SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN HỮU PHƯỚC
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG TẠI XÃ ĐỨC THUẬN,
HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN HỮU PHƯỚC
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG TẠI XÃ ĐỨC THUẬN,
HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN QUANG BẢO
Hà nội, 2012
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài sản đặc biệt của quốc gia, là tư liệu cơ bản cho quá trình
phát triển. Quản lý sử dụng đất có hiệu quả, tiết kiệm là nhiệm vụ quan trọng
của Nhà nước, các cấp, các ngành và người sử dụng đất, là yếu tố quyết định
tương lai của nền kinh tế phát triển, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị - xã
hội, môi trường. Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một yêu
cầu đặc biệt để sắp xếp quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp
lý, có hiệu quả phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc
phòng, tránh sự chồng chéo, gây lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự hủy hoại
đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Đây là một nội dung quan trọng để quản
lý nhà nước về đất đai, được thể chế hóa trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” [5].
Thực hiện Luật Đất đai năm 1993 [6] và các văn bản dưới luật, Ủy ban
nhân dân xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận đã tiến hành lập
Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001 - 2010 và được UBND tỉnh Bình Thuận
phê duyệt tại Quyết định số 1011/QĐ/CT-UBBT ngày 26/4/2002. Kết quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất những năm qua đã cơ bản đáp ứng được các
mục tiêu, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của xã nhà,
đặc biệt trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác một cách có hiệu quả
tiềm năng đất đai. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng
đất hàng năm và 5 năm của xã.
Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng đất xã Đức Thuận được lập trong bối
cảnh nền kinh tế của đất nước bước đầu chuyển đổi từ cơ chế tập trung kế
hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tốc độ
2
phát triển còn chưa ổn định, sức thu hút đầu tư còn hạn chế. Nhiều dự báo về
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cũng như khả năng phát triển của các
ngành, lĩnh vực chưa lường hết được những phát sinh sau này. Đến nay, nền
kinh tế của xã nói chung đang từng bước ổn định, tập trung nội lực, thu hút
đầu tư, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, xã
Đức Thuận còn là địa bàn chịu sự chi phối, tác động thu hút và phát triển giãn
nở của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, mức độ đầu tư trong mọi lĩnh vực
đều tăng lên, nhất là các lĩnh vực như du lịch, công nghiệp, khai khoáng, xây
dựng phát triển đô thị, phát triển quỹ đất. Điều này dẫn đến các loại đất trên
địa bàn có sự chuyển dịch mạnh mẽ, kéo theo sự diễn biến phức tạp của nhiều
mối quan hệ và làm cho các nhu cầu, chỉ tiêu sử dụng đất đã dự báo không
còn phù hợp với yêu cầu phát triển trong điều kiện mới hiện nay và trong
những năm sắp tới.
Chính vì vậy việc lập quy hoạch sử dụng đất xã Đức Thuận, huyện
Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012-2020 là yêu cầu cấp bách và cần
thiết để giải quyết hài hòa các mục tiêu phát triển của các ngành gắn với bảo
đảm môi trường sinh thái nhằm phát triển kinh tế - xã hội thật bền vững.
Từ các yêu cầu rất lớn của quy hoạch sử dụng đất nêu trên, xuất phát từ
nhận thức và thực tiễn trên, để góp phần hệ thống lý luận quy hoạch sử dụng
đất cấp xã và việc vận dụng phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương,
kết hợp hài hòa ưu tiên, định hướng của Nhà nước với nhu cầu, nguyện vọng
của nhân dân địa phương. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã Đức Thuận,
huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận”.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên quy mô toàn cầu, rừng đang bị phá hoại và tỷ lệ mất rừng đang
xảy ra chưa từng thấy trong lịch sử loài người. Những khu rừng rộng lớn
phương Bắc chưa từng có người đặt chân đến trước đây nay đang trở thành
đối tượng khai thác gỗ. Nhiều khu rừng nguyên sinh vùng ôn đới ở hầu hết
các nước công nghiệp đang tiếp tục bị biến mất hoặc bị phá hủy. Rừng mưa
nhiệt đới đang bị thu hẹp với tốc độ 15 triệu hécta mỗi năm bởi nhu cầu của
con người như lấy đất canh tác, gỗ, thực phẩm, năng lượng, khai khoáng... Sự
phá hủy rừng đồng nghĩa với việc mất đi phần lớn tính đa dạng sinh học trên
bề mặt trái đất và góp phần làm tăng thêm các chất khí gây hiệu ứng nhà kính
trong khí quyển. Tình trạng mất rừng còn dẫn đến hiện tượng xói mòn đất, sa
mạc hóa diễn ra ngày một nghiêm trọng. Tính bình quân, hàng năm trên thế
giới mất đi khoảng 12 tỷ tấn đất do xói mòn, với lượng đất này có thể sản xuất
50 triệu tấn lương thực (FAO, 1995) [39].
Hàng ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt đới bị cạn dần và tuổi thọ của
nhiều công trình thủy điện bị giảm sút. Phá rừng còn đe doạ đời sống biết bao
nhiêu con người khi mà rừng cung cấp cho họ lương thực, thực phẩm, nơi ở,
việc làm. Nhiều chính sách, chủ trương lớn và các công trình nghiên cứu
nhằm giải quyết những mối quan tâm trên đã và đang thu hút những chuyên
gia đầu ngành ở các nước trên thế giới. Có thể nói vấn đề sử dụng đất (SDĐ)
bền vững hiện nay đang là đề tài thời sự được các nhà khoa học tập trung
nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau.
1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ hợp lý có hiệu quả cao
4
thông qua việc phân phối quỹ đất của cả nước, tổ chức sử dụng đất như một
tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất vừa mang tính kinh tế, kỹ thuật vừa mang tính
pháp chế.
Về mặt pháp lý thì đất đai được nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Nhà nước ban hành các
văn bản pháp quy để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Các đối tượng sử
dụng đất có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách về
đất đai của Nhà nước.
Khi giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cần xác định rõ mục
đích của việc sử dụng. Đây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt
để và có hiệu quả cao tiềm năng đất. Song điều đó chỉ thực hiện được khi tiến
hành đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Quy hoạch sử dụng đất tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có hiệu
quả. Quy hoạch sử dụng đất phân phối đất đai cho tất cả các ngành, các lĩnh
vực và tổ chức sử dụng đất hợp lý giữa các địa phương, các ngành, lĩnh vực
với nhau. Vì mỗi một ngành, một lĩnh vực cần một loại diện tích đất khác
nhau, thích hợp với một loại đất khác nhau. Chính việc sử dụng đất hợp lý,
hiệu quả đã đem lại hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
1.2. Tình hình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Trên thế giới
Từ thế kỷ XIX loài người đã bắt đầu nghiên cứu về đất. Kết quả của
những công trình nghiên cứu về phân loại xây dựng bản đồ và quản lý đất đai
đã làm cơ sở quan trọng cho việc quản lý và sử dụng đất đai, tăng năng suất
trong sản xuất. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, nhiều hội nghị về phát triển
nông thôn và quy hoạch sử dụng đất đã được hội đồng nông nghiệp Châu Âu
5
phối hợp với FAO tổ chức. Các hội nghị đều khẳng định rằng quy hoạch các
ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến loại nhỏ,… phải
dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai. Năm 1975, Wink đã phân 6 nhóm chính về
dữ liệu của tài nguyên cần thu thập cho quy hoạch sử dụng đất như: khí hậu,
độ dốc, địa mạo, thổ nhưỡng, thủy văn đất, tài nguyên nhân tạo như hệ thống
tưới tiêu, thảm thực vật.
Trên thế giới, mô hình SDĐ đầu tiên là du canh, một kiểu SDĐ nông
nghiệp trong đó đất được phát quang để canh tác trong một thời gian ngắn
hơn thời gian bỏ hóa (Conkli, 1980). Đây được xem là một phương thức canh
tác cổ xưa nhất, nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá mới, khi con người đã tích
luỹ được những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Loài người đã vượt qua thời
kỳ này bằng những cuộc cách mạng về kỹ thuật và trồng trọt. Cho mãi đến
gần đây du canh vẫn còn được vận dụng trên các rừng Vân Sam ở Bắc Âu
(Cox và Atkinss, 1979; Ruddle và Manshard, 1981). Mặc dù có nhiều mặt hạn
chế về môi trường, song phương thức này vẫn được sử dụng khá phổ biến ở
vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, du canh
không được nhiều chính phủ và cơ quan quốc tế coi trọng bởi du canh được
coi như là sự lãng phí về sức người, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân gây
nên xói mòn và thoái hóa đất, dẫn đến tình trạng sa mạc hóa xảy ra nghiêm
trọng. Thật vậy, phá rừng để SDĐ làm nương rẫy trong một giai đoạn rồi di
chuyển sang một khu rừng khác có thể là lãng phí nếu ta nhận thức rừng chỉ
có giá trị duy nhất là từ gỗ (Grinnell, 1975, arca, 1987) [36].
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (landscape ecology), đất đai
được coi là vật mang của hệ sinh thái. Đất đai được định nghĩa đầy đủ là: Một
mảnh đất được xác định về mặt địa lý là diện tích bề mặt của trái đất với
những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể
dự đoán được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như là không
6
khí, đất, điều kiện địa chất, thủy văn, thực vật và động vật cư trú, những hoạt
động trước đây của con người, ở chừng mực mà thuộc tính này ảnh hưởng có
ý nghĩa tới việc sử dụng mảnh đất đó của con người hiện tại và trong tương
lai (Christianity, L. 1986) [34].
Từ định nghĩa trên, có thể hiểu đơn giản: đất đai là một vùng đất có
ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên -
kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy
văn, thực vật, động vật và hoạt động sản xuất của con người, v.v.
Blum A, Mayer J, Golan G (1988) [31] cho rằng, một định nghĩa nào
đó về SDĐ chỉ dựa trên nền nông nghiệp là không hoàn chỉnh, bởi vì có ít
nhất năm kiểu SDĐ khác tác động qua lại mang tính cạnh tranh với đất nông
nghiệp theo không gian và thời gian. Vì vậy, tác giả này đã định nghĩa SDĐ là
việc sử dụng đồng thời về mặt không gian hoặc thời gian tất cả những chức
năng này, mặc dù những chức năng đó không luôn luôn được kết hợp trên
cùng một diện tích nào đó cho trước. Định nghĩa trên đây đã được chấp nhận
rộng rãi trên thế giới và được luận văn vận dụng trong việc xây dựng quan
điểm và phương pháp nghiên cứu.
Các tác giả Lund và SoDa (1987) [38] đã đưa ra hệ thống thông tin cần
thiết cho quy hoạch sử dụng rừng. Trước đó vào năm 1984 Bohlin đã đề xuất
yêu cầu của hệ thống thông tin cho quy hoạch rừng trồng và nhiều tác giả
khác như Staveren (1983) [40], các tư vấn về quốc tế và đất đai ILACO
(1985) [37], Dorney (1989) [35] đưa ra và hoàn thiện dữ liệu cho quy hoạch
quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Năm 1988, Dent và nhiều tác giả khác đã nghiên cứu về quy trình quy
hoạch. Ông khái quát quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp và mối quan hệ của
các cấp khác nhau: Kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia, cấp vùng (tỉnh,
7
huyện), cấp cộng đồng (xã, thôn). Ông còn đề xuất trình tự quy hoạch (gồm 4
giai đoạn và 10 bước).
FAO đã đề xuất phương pháp trong nghiên cứu đánh giá đất đai và sử
dụng đất trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và có
tính đến hiệu quả của các loại hình sử dụng đất. Quá trình đánh giá đất đai của
FAO cơ bản gồm các bước: Xác định mục tiêu, thu thập số liệu, tài liệu liên
quan, xác định loại hình sử dụng đất, xác định và xây dựng bản đồ đất, đánh
giá mức độ thích hợp của loài hình sử dụng đất, xem xét tác động môi trường
tự nhiên, kinh tế - xã hội, xác định loại hình sử dụng đất thích hợp.
Tùy theo đặc điểm của mỗi nước mà trên thế giới có nhiều phương
pháp quy hoạch. Nhưng nhìn chung có hai trường phái quy hoạch chính sau:
- Tiến hành quy hoạch tổng thể sau đó mới nghiên cứu quy hoạch
chuyên ngành, tiêu biểu như ở Đức, Úc.
- Tiến hành quy hoạch nông nghiệp làm nền tảng sau đó mới quy hoạch
tổng thể. Lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của
cơ chế kế hoạch hóa tập trung, lao động và đất đai trở thành yếu tố cơ bản của
vấn đề nghiên cứu, tiêu biểu là Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa.
Để có một phương pháp chung làm cơ sở khoa học cho công tác quy
hoạch sử dụng đất trên phạm vi toàn thế giới. Năm 1992, FAO đã đưa ra quan
điểm quy hoạch đất đai một cách có hiệu quả, bền vững đáp ứng tốt nhất yêu
cầu hiện tại và đảm bảo an toàn cho tương lai, chú trọng đến hiệu quả kinh tế
xã hội và môi trường gắn với khả năng phát triển bền vững. Phương pháp quy
hoạch đất đai này được áp dụng ở 3 mức: quốc gia, huyện, xã.
Về các mô hình nông lâm nghiệp, một trong những thành công cần
được đề cập tới đó là việc các nhà khoa học của Trung tâm phát triển nông
thôn Bapstit Mindanao Philippiness tổng hợp, hoàn thiện và phát triển từ
những năm 1970 đến nay, đó là mô hình kỹ thuật canh tác đất dốc SALT
8
(Slopping agricultural Land Technology). Trải qua một thời gian dài nghiên
cứu và hoàn thiện, đến năm 1992 các nhà khoa học đã cho ra đời 4 mô hình
tổng hợp về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc và được các
tổ chức quốc tế ghi nhận.
+ Mô hình SALT 1 (Slopping agricultural Land Technology): Kỹ thuật
canh tác nông nghiệp trên đất dốc. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp đơn giản
dựa trên cơ sở phối hợp tốt các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực.
Với cơ cấu cây trồng được sử dụng để đảm bảo được sự ổn định và có hiệu
quả nhất là 25% cây lâm nghiệp, 75% cây nông nghiệp (cây nông nghiệp
hàng năm 50% và cây lâu năm 25%).
+ Mô hình SALT 2 (Simple Agro-Livestock Technology): Kỹ thuật
nông - súc đơn giản. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp dựa trên cơ sở phát triển
mô hình SALT 1, có dành một phần đất trong mô hình để chăn nuôi theo
phương thức Nông - Lâm - Súc kết hợp. Cơ cấu SDĐ thích hợp ở đây là 40%
diện tích dành cho nông nghiệp, 20% cho cây lâm nghiệp, 20% cho chăn
nuôi, 20% làm nhà ở và chuồng trại.
+ Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro-Forest Land Technology): Kỹ
thuật canh tác Nông - Lâm kết hợp bền vững. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp
dựa trên cơ sở kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với việc sản xuất lương thực,
thực phẩm. Cơ cấu SDĐ thích hợp ở mô hình này là 40% diện tích dành cho
nông nghiệp, 60% dành cho cây lâm nghiệp, mô hình này đòi hỏi đầu tư cao
cả về nguồn lực và vốn liếng cũng như sự hiểu biết.
+ Mô hình SALT 4 (Small Agro-Fruit Livehood Technology): Kỹ thuật
sản xuất nông lâm nghiệp với cây ăn quả kết hợp với quy mô nhỏ. Đây là mô
hình SDĐ tổng hợp được xây dựng trên cơ sở hoàn thiện những mô hình nói
trên. Cơ cấu SDĐ dành cho lâm nghiệp 60%, dành cho nông nghiệp 15% và
9
dành cho cây ăn quả là 25% diện tích. Đây là mô hình đòi hỏi đầu tư cao về
nguồn lực, vốn, kiến thức và kinh nghiệm.
Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng hệ thống canh tác này:
Ở Malaysia kết hợp chăn nuôi gà và cừu dưới rừng cao su và cây họ
Dầu, đã tăng thêm về thịt, mỡ, tăng lượng phân bón cho đất và giảm công làm
cỏ.
Ở Braxin, cây Syzygium aromeficum được trồng kết hợp với cây hồ
tiêu đen (Piper nigrum), trong 25 năm trở lại đây đã trồng trên 500 ha, có 50%
diện tích đang cho thu hoạch. Ở miền Nam Braxin có khoảng 30.000 ha cây
Cao su trong đó có 2.000 ha cây Cao su trồng kết hợp với Kakao theo phương
thức bố trí 2 hàng Kakao có 2 hàng Cao su.
Ở Thái Lan trong hai thập kỷ qua đã thực hiện dự án làng Lâm nghiệp
(Forest Village) ở vùng Đông Bắc, mục tiêu của dự án làng Lâm nghiệp là:
- Giải quyết ổn định vấn đề kinh tế - xã hội đối với người du canh
thông qua việc SDĐ, sản xuất lương thực, chất đốt và các nhu cầu khác.
- Thực hiện kế hoạch định cư tự nguyện trên cơ sở xây dựng các cơ sở
hạ tầng, dịch vụ xã hội và giúp đỡ người dân phát triển sản xuất.
Cũng ở Thái Lan để SDĐ hiệu quả, nhà nước đã có chủ trương phát
triển theo mô hình nông lâm kết hợp (NLKH), kết quả đã thành công trong
các nông trường trồng Ngô, Dứa ở vùng Hang Khoai, tạo ra các khu rừng hỗn
giao gồm nhiều tầng: Rừng + cỏ, rừng + cây họ đậu ở KhonKaen.
Trên sườn dốc của đỉnh KiLimajaco ở Tanzania, bộ tộc Chagga trồng
xen kẽ cây hoa màu vào rừng nhiệt đới, họ làm theo cấu trúc của rừng tự
nhiên, giữ lại các cây cao nhất và tạo ra nhiều tầng cây ăn quả khác nhau, ở
tầng cao nhất họ trồng Chuối và Đu đủ, Ổi, kế đến là Cà phê và cuối cùng là
Rau, Cá được nuôi trong các kênh tưới tiêu, Lợn, Dê, Bò, Gà cung cấp một
lượng protein rất có giá trị và phân của chúng là nguồn phân bón hữu ích.
10
Ở Inđonêxia từ năm 1972, việc chọn đất để trồng cây lâm nghiệp đều
do công ty Lâm nghiệp nhà nước tổ chức. Nông dân được cán bộ của Công ty
hướng dẫn trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp sau khi trồng cây nông nghiệp
hai năm người dân bàn giao lại rừng cho Công ty, sản phẩm nông nghiệp họ
toàn quyền sử dụng. Cũng ở Inđônêxia, trên đất dốc nhỏ hơn 220 m được
trồng cây hàng năm với các biện pháp chống xói mòn như đắp bờ, trồng cây
theo đường đồng mức, trồng băng phân xanh. Trên đất dốc 20-300 m trồng
cây lâu năm và cây ăn quả.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Thời kỳ Luật Đất đai năm 1987 được ban hành
Trong thời kỳ này hầu hết các huyện trong cả nước đã tiến hành xây
dựng quy hoạch tổng thể huyện.
1.2.2.2. Thời kỳ năm 1987 đến trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Luật Đất đai năm 1988 có nội dung nói về quy hoạch sử dụng đất, tuy
nhiên chưa nêu rõ nội dung của quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 15/4/1991 Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Thông tư số
106/QHKT hướng dẫn lập quy hoạch đất đai. Qua những năm đầu thực hiện
nhiều tỉnh đã lập quy hoạch cho 50% số xã trong tỉnh mình bằng kinh phí của
địa phương, tuy nhiên các cấp hành chính lớn chưa được triển khai.
1.2.2.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến năm 2003
Trong thời kỳ này luật đất đai đã được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Công tác quy hoạch sử dụng đất đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn, từ đó hầu hết các tỉnh thành, 8
vùng kinh tế, các vùng trọng điểm đã được lập quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội. Thời kỳ này công tác quy hoạch phát triển và ổn định theo
11
đúng vai trò và tầm quan trọng của nó, tạo đà cho công tác quy hoạch và hoàn
thiện ở 4 cấp : cả nước, tỉnh, huyện, xã.
1.2.2.4. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay
Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ ràng về công tác quy hoạch sử dụng
đất.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngoài ra còn có những văn bản chính sách có liên quan đến quy hoạch
sử dụng đất nông lâm nghiệp như:
Năm 1986, Đại hội Đảng lần thứ VI, lần đầu tiên đã thông qua chính
sách đổi mới đưa đến khởi đầu của chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần. Trong lĩnh vực nông nghiệp,
cơ chế khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình được áp dụng, điều này phát huy
tác dụng đối với người dân gắn với đất canh tác nông nghiệp (theo Chỉ thị 100
năm 1981).
Nghị quyết 10 của Bộ chính trị ngày 5 tháng 4 năm 1988 về đổi mới
quản lý ở nông thôn, xóa bỏ bao cấp trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng
12
nền kinh tế theo hướng thị trường, hộ gia đình được xem là đơn vị kinh tế tự
chủ và là đối tượng cho việc giao đất ổn định lâu dài, người chủ sản xuất.
Những thay đổi này đã kéo theo cả những yêu cầu mới về chính sách
như: chính sách đất đai, xã hội, quyết định về tín dụng, đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền SDĐ. Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó, Luật Đất
đai năm 1988 được xem xét sửa đổi năm 1993 và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Đất đai năm 1998, đến năm 2003 Luật Đất đai được ban hành
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 [7].
Cùng với Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 [8]
khẳng định về mặt pháp lý quyền sử dụng rừng và đất rừng cho chủ rừng. Tại
Điều 14 và Điều 18 quy định Uỷ ban nhân dân các cấp lập kế hoạch bảo vệ,
quy hoạch và phát triển rừng trong phạm vi địa phương mình phải phù hợp
với kế hoạch SDĐ cùng cấp.
Mặc dù không đề cập đến QHSDĐ nông nghiệp xã nhưng Nghị định số
64/CP ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ cũng nói đến vai trò của cấp
xã trong việc giao đất nông nghiệp trong Điều 8, 12, 15 của quyết định về
giao đất nông nghiệp [11].
Quyết định số 327-CT ngày 15 tháng 9 năm 1992 của Chính phủ về
một số chủ trương chính sách nhằm đẩy mạnh chương trình phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, bãi bồi ven biển, đây là một trong những quyết định quan
trọng, tạo cơ sở nguồn lực cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong cả nước.
Ngày 22 tháng 7 năm 1992 Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng ban hành
Quyết định số 264/CT về chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển rừng.
Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ về giao
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp.
13
Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về giao
khoán đất sử dụng vào mục đích nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong
các doanh nghiệp.
Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về
rừng và đất lâm nghiệp [15].
Công văn số 1427 CV/ĐV ngày 13 tháng 10 năm 1996 của Tổng cục
Địa chính hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp giấy chứng nhận
quyền SDĐ.
Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện dự án trồng 5 triệu hecta rừng với mục tiêu năm 2010
cả nước đạt khoảng 14,3 triệu hécta rừng, tỷ lệ che phủ lên 43% so với diện
tích của cả nước [14].
Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính
phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và các cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp [10].
Nhìn chung, từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay, công tác lập quy
hoạch sử dụng đất của cả nước được thực hiện thống nhất, việc thu thập, phân
tích các yếu tố liên quan đến sử dụng đất để hình thành kết quả quy hoạch
thực hiện theo quy trình cụ thể, bước đầu đã áp dụng công nghệ thông tin vào
quy hoạch sử dụng đất các cấp. Công tác định hướng phát triển kinh tế - xã
hội từng giai đoạn của cả nước, tỉnh, huyện, ngành, ... được quan tâm xem xét
nhằm đưa vào quy hoạch sử dụng đất đáp ứng đa ngành và bền vững vừa thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, vừa bảo đảm quốc phòng an ninh và môi
trường sinh thái.
Giai đoạn năm 1955 - 1975, công tác điều tra, phân loại đất đã được
tổng hợp một cách có hệ thống, phân loại đất miền Bắc (1959) có 5 nhóm và
14
18 đơn vị, sau đó được bổ sung có cơ sở hơn (V.M. Fridland 1964) gồm 5
nhóm và 28 đơn vị. Phân loại đầu tiên đất miền Nam (F.R. Moorman 1960)
có 7 nhóm và 25 đơn vị. Xung quanh chủ đề phân loại đất còn có nhiều công
trình khác nhau triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến,
1986; Đỗ Đình Sâm, 1994...). Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên
chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu những đề xuất cần thiết cho
việc SDĐ. Công tác điều tra phân loại đã không gắn liền với công tác SDĐ.
Nhưng những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong những giai đoạn trên là
cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và SDĐ đai có
hiệu quả trên toàn quốc.
Trong tài liệu “SDĐ tổng hợp và bền vững’’ của Nguyễn Xuân Quát
năm 1996, tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình
SDĐ đai cũng như các mô hình SDĐ tổng hợp và bền vững, mô hình khoanh
nuôi và phục hồi rừng Việt Nam. Đồng thời tác giả đã đưa ra các hệ thống
SDĐ và cách tiếp cận, bước đầu đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các
mô hình SDĐ tổng hợp bền vững.
Trong công trình “Đất rừng Việt Nam” [19], Nguyễn Ngọc Bình đã đưa
ra các quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc điểm
cơ bản của đất rừng Việt Nam.
Đối với tài nguyên đất dốc, tác giả Phạm Chí Thành, Lê Thanh Hà,
Phạm Tiến Dũng đã nghiên cứu về sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc ở Văn
Yên, tỉnh Yên Bái, công trình nghiên cứu đi vào hướng cải tiến hệ thống canh
tác truyền thống: Chọn giống cây trồng, chọn hệ thống canh tác, chọn luân kỳ
canh tác, chọn phương thức trồng xen, để tìm ra hệ thống trồng trọt tối ưu có
nhiều lợi nhuận, bảo vệ môi trường.
Lý thuyết về phát triển hệ thống canh tác, năm 1995, người dịch Trần
Đức Viên, Lê Trọng Cúc được xem như là tài liệu thực hành nhằm phổ biến
15
một cách có hiệu quả các tiếp cận và phát triển hệ thống canh tác, đặc biệt là
phương pháp tiếp cận nhằm phát triển hệ thống nông trại và cộng đồng nông
thôn trên cơ sở bền vững [21].
Về luân canh tăng vụ, trồng xen, gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã
được nhiều tác giả đề cập tới: Trần Đức Viên, Đỗ Văn Hòa, Trần Văn Diễn,
Trần Quang Tộ, Phạm Văn Chiểu (1964), Bùi Huy Đáp (1977), Vũ Tuyên
Hoàng (1987), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Trọng Bình (1987), Bùi Quang
Toản (1991). Những mô hình cơ cấu cây trồng chính được nghiên cứu như
mô hình nương rẫy cải tiến, mô hình cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc
sản, NLKH, mô hình tổng hợp SDĐ theo quan điểm hệ thống, quan điểm phát
triển nông nghiệp bền vững.
Luận án tiến sỹ của Nguyễn Bá Ngãi đã nghiên cứu về cơ sở khoa học
và thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm
miền núi phía Bắc Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định
được khả năng áp dụng trình tự và phương pháp quy hoạch phát triển nông
lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam, trong đó
phương pháp PRA (Participatory Rural Appraisal) thường được áp dụng phổ
biến trong quy hoạch SDĐ [23].
Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia,
Trần Hữu Viên (1997) [28] đã kết hợp phương pháp QHSDĐ trong cả nước
và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt
Nam. Trong tài liệu này tác giả đã trình bày về khái niệm và những nguyên
tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có sự tham gia.
Vấn đề hệ thống chính sách những quy định về quản lý SDĐ, cũng như
hệ thống quản lý đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong “Tóm
tắt báo cáo khảo sát đợt một về Lâm nghiệp xã hội” (1998) do nhóm luật và
chính sách của Trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành [17]. Tài liệu tập huấn
16
“Những quy định và chính sách về quản lý đất đai” của Trần Thanh Bình
(1997), các chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại và nghề
rừng (1997) [20], đề tài KX-08-03 nghiên cứu về “Các chính sách, biện pháp
hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn”.
Những năm gần đây đã có một số chương trình dự án vận dụng phương
pháp QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia để QHSDĐ nông lâm nghiệp cho xã,
thôn, hộ gia đình ở nước ta. Bên cạnh đó còn có nhiều chương trình triển khai
nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả SDĐ trong hệ thống canh tác nhằm phát
triển lâm nghiệp: Chương trình quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng Sông
Hồng VIE/89/032 vẫn đang nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hóa
nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng. Nội dung quan trọng nhất của dự án
này là phát triển hệ thống cây trồng nâng cao hiệu quả SDĐ nông nghiệp từ
năm 1993 đến 2010.
Chương trình hợp tác về lâm nghiệp giữa Việt Nam và Thụy Điển
(1991-1995) đó là chương trình FCP ở 5 tỉnh: Tuyên Quang, Vĩnh Phú, Hà
Giang, Yên Bái và Lào Cai, 5 dự án lâm nghiệp cấp trang trại tỉnh (FLFP)
được thành lập trực thuộc Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh (AFD). Một số dự án
hỗ trợ khác như: Phổ cập, quản lý SDĐ, phát triển kinh doanh và nghiên cứu.
Chương trình này được coi là một cách tiếp cận có sử dụng đánh giá nhanh
nông thôn có hiệu quả.
1.3. Tình hình công tác quy hoạch sử dụng đất ở địa phương
Quy hoạch sử dụng đất của xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình
Thuận đã được lập theo quy định của Chính phủ từ những năm 1990. Tuy
nhiên, giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2005 việc lập quy hoạch rất đơn giản,
chỉ thể hiện một vài chỉ tiêu chủ yếu mà chưa thể hiện chi tiết cho các ngành
cụ thể, đặc biệt kết quả của quy hoạch là thuyết minh và bản đồ không trùng
khớp nhau mà có sự sai lệch quá lớn dẫn đến việc quản lý quy hoạch và thực
17
hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã, huyện gặp rất nhiều khó khăn,
nhất là công tác giao đất, cho thuê đất, xử lý tranh chấp giữa các chủ thể sử
dụng đất có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất trong thời gian này.
Giai đoạn năm 2006 đến năm 2010 việc lập quy hoạch sử dụng đất tuân
theo quy trình quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả quy hoạch
được nâng lên, giữa số liệu quy hoạch (các chỉ tiêu quy hoạch) với bản đồ cơ
bản trùng khớp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và các yếu tố về kinh tế,
môi trường, ... vào công tác lập quy hoạch sử dụng đất bước đầu được áp
dụng nên mang lại kết quả tương đối phù hợp.
18
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường
2.1.1. Vị trí địa lý
- Phía Bắc giáp xã Đức Bình;
- Phía Nam giáp xã Suối Kiết;
- Phía Đông giáp xã Mỹ Thạnh (huyện Hàm Thuận Nam);
- Phía Tây giáp thị trấn Lạc Tánh và xã Gia Huynh.
Sơ đồ vị trí huyện Tánh Linh
thuộc tỉnh Bình Thuận
Sơ đồ vị trí xã Đức Thuận
thuộc huyện Tánh Linh
2.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Đức Thuận có 2 dạng địa hình chính: Dạng địa hình vùng đồi núi có
độ cao dao động từ 200 - 800 m, tập trung ở phía nam xã; Dạng địa hình đồi
lượn sóng: bao gồm những vùng đồi đất xám đỏ vàng chạy dọc theo hướng
19
Bắc - Nam hoặc xen kẽ ở những vùng đồi núi.
2.1.3. Thời tiết khí hậu thủy văn
Theo số liệu quan trắc nhiều năm của Trạm khí tượng thủy văn Tà Pao
(huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận). Thời tiết khí hậu của huyện Tánh Linh
nói chung và xã Đức Thuận nói riêng mang khí hậu chuyển tiếp giữa chế độ
mưa của vùng Duyên hải cực Nam Trung bộ và Đồng bằng Nam Bộ, hay nói
cách khác đây là vùng đệm giữa cao nguyên Di Linh (một trung tâm mưa lớn
của miền Nam) và đồng bằng ven biển.
* Nhiệt độ
Nhiệt độ bình quân năm vào khoảng 26 - 270
C, nhiệt độ trung bình
tháng thấp nhất là 25,500
C (tháng 2). Sự chênh lệch giữa tháng cao nhất và
tháng thấp nhất là từ 2 - 30
C.
* Mưa
Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, chiếm 92,5%
tổng lượng mưa cả năm. Do chịu tác động của gió mùa Đông Bắc và bị chi
phối bởi địa hình nên những tháng còn lại mưa vẫn rải rác ở đầu và cuối mùa
khô. Lượng mưa trung bình hàng năm dao động khoảng 1.800 - 1.900 mm. Số
ngày mưa trong năm khoảng 120 - 150 ngày, trong đó trung bình có 15 - 22
ngày mưa mỗi tháng.
* Nắng
Do nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm có thời gian chiếu sáng dài. Hơn nữa
suốt cả mùa khô kéo dài từ 5 - 6 tháng, trời thường ít hoặc quang mây, cho nên
số giờ nắng rất dồi dào, tổng số giờ nắng trung bình trong năm có tới khoảng
2.900 giờ nắng. Mùa khô, số giờ nắng trung bình ngày từ 8 - 9 giờ, trung bình
hàng tháng có trên 220 giờ nắng. Tháng 3 là tháng có số giờ nắng cao nhất trên
310 giờ (mỗi ngày trung bình có khoảng 10 giờ nắng). Mùa mưa, số giờ nắng
20
trung bình ngày từ 6 - 7 giờ và mỗi tháng cũng có khoảng 200 giờ nắng. Tháng
6, tháng 7 là những tháng có số giờ nắng thấp nhất 175 - 185 giờ.
* Gió
Do chịu ảnh hưởng sâu sắc của hoàn lưu cơ chế gió mùa, hàng năm có
2 mùa gió chính ảnh hưởng đến khí hậu của xã là: Gió mùa Đông Bắc từ
tháng 9 đến 4 năm sau. Gió mùa Tây Nam từ tháng 6 đến tháng 9. Tốc độ gió
trung bình năm 1,80m/s. Tốc độ gió nhỏ nhất vào tháng 5 và tháng 10, vào
thời kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa gió chính. Tốc độ gió lớn nhất đã quan sát
được là 32m/s.
* Độ ẩm
Độ ẩm không khí trung bình trong năm của xã là 83%. Trong đó, thấp
nhất là vào tháng 01, tháng 02 (78%) và cao nhất là vào tháng 9 (88%). Hàng
năm khu vực xã hình thành 2 mùa rõ rệt: mùa ẩm và mùa khô. Mùa ẩm trùng
với mùa mưa, độ ẩm trung bình tháng đều cao hơn trị số trung bình năm. Mùa
khô trùng với mùa ít mưa, độ ẩm trung bình tháng thấp hơn trung bình năm.
* Lượng bốc hơi
Lượng bốc hơi trung bình cả năm là 971 mm, cao nhất là vào tháng 2
và tháng 4 (106 mm) và thấp nhất là vào khoảng tháng 8, tháng 9 (57mm).
Vào mùa mưa lượng bốc hơi tương đối nhỏ, mỗi tháng khoảng 70 - 85 mm.
Ngược lại vào mùa khô lượng bốc hơi trên 100 mm.
2.1.4. Tài nguyên đất
Theo tài liệu nguyên cứu cùng với việc điều tra bổ sung ngoài thực địa
và vận dụng phương pháp phân loại đánh giá đất của FAO, quỹ đất xã Đức
Thuận được chia thành 4 nhóm:
- Nhóm Đất phù sa gley (Gleyic Fluvisols): Diện tích 851,52 ha, chiếm
6,71% tổng diện tích tự nhiên. Trong nhóm đất phù sa có một đơn vị đất là đất
21
phù sa Glây (FLg). Phân bố ở địa hình thấp, có thời gian ngập nước từ 3 đến 4
tháng trong năm. Trong hình thái phẫu diện xuất hiện tầng yếm khí dẻo, dính
có màu xám xanh, xanh lơ đặc trưng của tầng Glây hóa ở độ sâu 50-70 cm.
Tầng đất dày trên 100 cm, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng,
kết cấu cục tảng. Hàm lượng sét cao ở tất cả các tầng đất. Khả năng giữ nước
và giữ phân tốt. Lượng mùn cao ở tầng mặt. Đất chua vừa, các chất dinh
dưỡng từ nghèo đến trung bình.
- Nhóm đất Gley chua (Dystric Gleysols): Diện tích 153,02 ha, chiếm
1,21% tổng diện tích tự nhiên. Nhóm đất Gley có một đơn vị đất là đất Gley
chua (Dystris Gleysols). Đất thường tập trung ở dạng địa hình trũng và bị
ngập nước quanh năm hoặc trong một thời gian dài. Do điều kiện ngập nước,
đất bị yếm khí và hiện tượng Gley phát triển mạnh trên toàn phẫu diện. Đất
thường có màu xám xanh, xám nâu hoặc xám đen. Tầng đất mặt thường lẫn
nhiều xác hữu cơ ở trạng thái phân giải yếu. Toàn bộ đất Gley chua đều có
tầng đất dày (trên 100 cm), chua và bị gley mạnh. Thành phần cơ giới tương
đối phức tạp. Hàm lượng mùn rất giàu, đạm tổng số tương đối khá, lân tổng
số từ nghèo đến rất nghèo. Kali tổng số thấp, dưới 0,8%.
- Nhóm đất xám (Acrisols): Diện tích 6.869,68 ha, chiếm 54,17% tổng
diện tích tự nhiên. Đây là nhóm đất mà trong quá trình phong hóa đã mang
tính chất trung gian, đang ở giai đoạn của quá trình feralit, đồng thời chịu tác
động của quá trình rửa trôi và nhiều tác động của quá trình thoái hóa khác.
- Nhóm đất đỏ (Ferasols): Diện tích 4.749,18 ha chiếm 37,45% tổng
diện tích tự nhiên. Đây là nhóm đất phản ánh rõ đặc điểm của đới nhiệt đới
ẩm, biểu hiện quá trình feralit ở các mức độ khác nhau tùy theo sự tác động
mạnh hay yếu của các yếu tố hình thành đất. Màu đỏ vàng là màu sắc chủ đạo
của đất và mang những tính chất điển hình của vỏ phong hóa feralit. Đất
thường chua nghèo kiềm. Đồng thời quá trình rửa trôi kiềm và tích tụ sắt,
22
nhôm diễn ra mạnh. Dựa vào đặc tính của đất có thể chia ra làm 2 loại đất:
Đất đỏ vàng tầng đá nông (FRXacli1) có diện tích 1.820,01 ha; Đất đỏ vàng
tầng đá sâu (FRXacli2) có diện tích 2.929,17 ha.
2.1.5. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Suối Các, Suối Cây đều bắt nguồn từ Núi Ông và
mang đặc điểm của hệ thống sông suối của huyện miền núi. Suối Các chảy
qua địa phận thị trấn Lạc Tánh, Suối Cây chảy qua địa phân xã Đức Bình rồi
về xã Đức Thuận, hai suối có nước quanh năm và là nguồn cung cấp nước chủ
yếu cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trong xã.
Nguồn nước ngầm: Theo tài liệu thăm dò của ngành địa chất, nguồn
nước ngầm của xã chưa được khoan thăm dò. Song qua các giếng đào nhân
dân đang sử dụng cho thấy nước ngầm phong phú, chất lượng đảm bảo cho
nhân dân sinh hoạt. Bình quân giếng có độ sâu từ 5 - 10 m, nơi thấp từ 5-7m
ở các giếng đào.
2.1.6. Tài nguyên rừng
Theo kết quả kiểm kê hiện trạng rừng năm 2010 xã Đức Thuận có
10.740,00 ha đất lâm nghiệp có rừng, chiếm 84,69% tổng diện tích tự nhiên.
Phân bố tập trung phía Nam xã giáp xã Suối Kiết, chủ yếu là rừng đặc dụng
và rừng sản xuất. Rừng tự nhiên của Đức Thuận là kiểu thảm rừng lá rộng
thường xanh nửa rụng lá nhiệt đới ẩm. Đặc trưng của thảm rừng này là khu hệ
thực vật với ưu hợp họ dầu, thường mọc thành cụm hoặc không liên tục và
chiếm ưu thế tầng cao như sao đen, dầu rái, chai, vên vên … và xen lẫn cá thể
là những loài cây rụng lá gồm các loài như sến mủ, gõ đỏ, bằng lăng, cẩm lai,
giáng hương … tạo thành một quần thể nhiều tầng tán, đa dạng, tiêu biểu cho
kiểu rừng thường - nửa rụng lá nhiệt đới ẩm.
23
2.1.7. Tài nguyên nhân văn
Đức Thuận được hình thành và phát triển trên 25 năm, với 3 dân tộc
chính. Trong đó chiếm đa số là người Kinh, phần còn lại là dân tộc Rag-lai và
dân tộc Chăm. Núi Ông là căn cứ địa cách mạng gắn liền với công cuộc chiến
tranh chống Mỹ cứu nước của cha anh ta.
2.1.8. Cảnh quan môi trường
Môi trường đất, nước và không khí của xã khá trong lành vì diện tích
rừng khá lớn, độ che phủ cao. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón đã ảnh hưởng đến môi trường
đất, nước. Cho nên cần phải có giải pháp hữu hiệu khuyến cáo, hướng dẫn
người dân sử dụng nông dược an toàn, tránh gây tác hại đến môi trường. Thác
Bà (thuộc Núi Ông) là nơi lý tưởng cho du lịch cảnh quan, du lịch sinh thái.
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây, kinh tế của xã đã có những bước phát triển
mới và đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều mặt: đời sống vật chất,
tinh thần người dân được nâng lên đáng kể. Năm 2011, tổng sản phẩm xã hội
ước đạt 25 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của xã là 7,2%. Bình quân
thu nhập đầu người ước đạt 6,5 triệu đồng/năm.
Tổng sản lượng quy thóc năm 2011 ước đạt 6.532 tấn, tăng 86,6% so
với năm 2005 và sản lượng lương thực bình quân đầu người ước đạt
1.100kg/người/năm tăng so với năm 2005 là 78,9%.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế có chuyển dịch, nhưng còn chậm. Hướng chuyển dịch từ
sản xuất nông, lâm nghiệp sang tiểu, thủ công nghiệp và dịch vụ.
Trong năm 2011 cơ cấu kinh tế theo mô hình nông - lâm nghiệp, tiểu
24
thủ công nghiệp và làng nghề như sau:
- Nông - lâm nghiệp: 49,30%
- Công nghiệp - TTCN: 21,41%
- Xây dựng cơ bản: 16,19%
- Thương mại, Dịch vụ: 13,10%
2.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.3.1. Ngành nông, lâm nghiệp
* Ngành nông nghiệp
Ngành nông nghiệp của xã Đức Thuận luôn giữ vị trí hàng đầu trong
nền kinh tế, là nguồn sống cơ bản của đại bộ phận dân cư, thể hiện ở mức
tăng trưởng tương đối ổn định. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa ngành trồng trọt, chăn
nuôi và dịch vụ còn chưa cân đối, ngành trồng trọt vẫn chiếm chủ đạo trong
sản xuất nông nghiệp.
Trồng trọt: diện tích gieo trồng lúa 1 - 2 vụ/ năm vẫn còn khá phổ biến.
Bước đầu hình thành một số cây chuyên canh với diện tích tập trung như lúa,
điều, cao su; gần đây phát triển thêm cây thanh long. Sản xuất nông nghiệp
từng bước phát triển, năng suất cây trồng vật nuôi tăng; nhân dân bước đầu ý
thức chuyển đổi và đa dạng hóa cây trồng, tiếp thu giống mới thông qua câu
lạc bộ khuyến nông cùng các trung tâm hỗ trợ, tập huấn chuyển giao kỹ thuật
và tổ chức nhiều một số dịch vụ chế biến hàng nông sản.
Chăn nuôi: Chăn nuôi chủ yếu tập trung của hộ gia đình với quy mô nhỏ.
Số đàn gia súc, gia cầm năm 2005 đến nay tăng khá nhiều. Tính đến năm 2011
tổng đàn gia súc là 3.742 con trong đó: Đàn bò có 85 con, đàn trâu 64 con, dàn
dê 66 con, đàn heo 3.527 con và đàn gia cầm 8.760 con.
* Ngành lâm nghiệp
Diện tích rừng của Đức Thuận là rừng tự nhiên thuộc khu vực rừng đặc
dụng, sản xuất. Theo số liệu hiện trạng năm 2011 Đức Thuận có 10.627,7 ha
25
rừng chiếm 88,11% diện tích đất nông nghiệp. Diện tích rừng tự nhiên đặc
dụng có tầm mức quan trọng. Vì vậy xã cần phải phối hợp chặc chẽ với Ban
quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông để bảo vệ phát triển, cương quyết
ngăn chặn nạn khai thác lâm sản, phá rừng làm rẫy, lấn chiếm đất lâm nghiệp.
Vận động nhân dân tích cực thực hiện quy ước bảo vệ rừng vừa tăng hiệu quả
bảo vệ rừng, vừa tăng thu nhập đời sống thông qua bảo đảm nguồn nước mặt
cho sản xuất.
2.2.3.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: sản xuất hàng hóa
thủ công mỹ nghệ, xưởng cưa xẻ, sản xuất hàng mộc dân dụng, xay xát chế
biến lương thực, sửa chữa cơ khí, điện tử. Nhìn chung giá trị sản lượng công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng không đáng kể, những sản phẩm tăng chủ
yếu là sản xuất nước đá, xay xát, chế biến bún, đan lát mây tre, … Song thực
trạng quy mô còn nhỏ, đơn điệu về chủng loại, sản xuất thủ công là chính.
Đan lát, mây tre, mộc dân dụng khả năng tay nghề có thể phát triển khá nhưng
thực tế phát triển rất chậm, thậm chí giảm dần qua các năm.
2.2.3.3. Thương mại - dịch vụ
Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hoạt động chủ yếu chỉ là các loại
hình như ăn uống, giải khát, tạp hóa vv...và còn mang tính chất nhỏ lẻ, tự
phát. Tuy nhiên, cũng đã góp phần làm cho hàng hóa lưu thông trên thị trường
ngày càng đa dạng và phong phú. Tính đến nay số hộ tham gia hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ là 115 hộ chiếm 8,44% số hộ toàn xã.
2.3. Dân số, lao động việc làm và thu nhập
2.3.1. Dân số
26
Theo số liệu thống kê năm 2011, dân số toàn xã là 5.998 người với
1.362 hộ gia đình trong đó: Số hộ nông nghiệp là 1.108 hộ chiếm 81,36%
tổng số hộ của xã; Số hộ tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ là 165
chiếm 12,11% tổng số hộ của xã; Số hộ khác là 89 chiếm 6,53% tổng số hộ
của xã. Mật độ dân số 48 người/km2
; Quy mô hộ trung bình là 4,40 người/hộ.
2.3.2. Lao động - việc làm
Lao động trong độ tuổi là 2.360 người, chiếm 39,34% số nhân khẩu
trong toàn xã, bình quân 1,44 lao động/hộ trong đó lao động nông nghiệp
chiếm 81,36% và lao động phi nông nghiệp chiếm 18,64% dân số. Tuy nhiên,
thời gian nông nhàn trong năm chiếm gần 50% đối với lao động nông nghiệp.
2.3.3. Thu nhập và mức sống
Nhìn chung thu nhập của dân cư trong xã ở mức trung bình so với các
xã trong huyện, nguồn thu chủ yếu là từ ngành nông nghiệp ngoài ra còn từ
dịch vụ, thương mại và tiểu thủ công nghiệp nhưng chiếm tỷ trọng không lớn.
Bình quân thu nhập đầu người khoảng 6,5 triệu đồng/năm; tuy nhiên mức thu
nhập giữa các hộ không đồng đều. Đến nay xã không còn hộ đói, hộ nghèo
vẫn còn ở tỷ lệ khá cao. Năm 2005 toàn xã có 150 hộ chiếm 9,5%, năm 2011
còn 75 hộ nghèo chiếm 5,5% tổng số hộ toàn xã. Thu nhập bình quân trên đầu
người của những hộ này chỉ từ 1,5 đến 2 triệu đồng/năm. Tập trung ở những
hộ không có công ăn việc làm ổn định, già cả neo đơn, đông con, không có
lao động chính.
2.4. Thực trạng phân bố khu dân cư
Toàn xã có 6 thôn (Hòa Thuận, Phú thuận, Đồi Giang, Quảng Thuận
Đồng Me và Bàu Chim), có 2 thôn đồng bào dân tộc thiểu số là Bàu Chim và
Đồng Me; được phân bố thành khu cụm liền kề, thống nhất dọc theo hai bên
đường giao thông chính, các cụm dân cư ở nơi gần nguồn nước. Tuy nhiên,
27
vẫn còn một số hộ sống rải rác trong khu nhà vườn như thôn Bàu Chim, gây
tốn kém cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.5.1. Giao thông
Xã Đức Thuận có mạng lưới giao thông liên xã, liên thôn và giao thông
nội đồng đã được hình thành tương đối hoàn chỉnh. Toàn xã có 26,00 km
đường giao thông, Có tuyến đường huyện lộ 336 (nay là Quốc lộ 55 đang
trong giai đoạn đầu tư xây dựng). Tuy nhiên hệ thống giao thông nông thôn,
giao thông nội đồng trong xã chất lượng chưa cao và có nơi đã xuống cấp
trầm trọng.
2.5.2. Thủy lợi
Các công trình thủy lợi ở Đức Thuận không đáng kể, trước đây chỉ có
một đập ở cánh đồng Tre, gần đây đã đầu tư hệ thống kênh mương của các
Trạm bơm điện Lạc Tánh, Đồng Kho và Đức Bình; nguồn nước đưa về phục
vụ tưới tiêu với diện tích đất trồng lúa phía Nam của xã gần 300 ha. Đây là
điều kiện để đưa diện tích 1 vụ lúa lên 2 vụ lúa, hoặc 2 lúa 1 màu.
2.5.3. Điện
Hiện tại xã có hơn 99,5% số hộ sử dụng điện, số còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ
không được dùng điện do ở rải rác trong các khu vực rẫy xa khu dân cư, chủ
yếu tập trung ở thôn Bàu Chim. Ngoài các tuyến đường dây chính, còn một số
tuyến đường dây nhân dân tự dẫn, dây nhỏ gây tổn thất nhiều điện năng. Do
đó, trong giai đoạn tới sẽ tiếp tục hoàn thành các đường dây hạ thế phục vụ
nhu cầu sử dụng của các hộ và cần đầu tư, nâng cấp một số tuyến nhánh, loại
bỏ đường dây không đúng kỹ thuật, giảm tổn thất điện năng.
2.5.4. Nước sinh hoạt
Nước sinh hoạt chủ yếu được lấy từ nguồn nước giếng tự đào, một số
28
nơi sử dụng bằng các giếng khoan do UNICEP tài trợ và giếng ngầm nhân
dân tự khoan, bơm điện hoặc bơm tay. Trên địa bàn có hệ thống nước máy
Lạc Tánh, tuy nhiên bước đầu mới đáp ứng cho khoảng 40 hộ dân tại địa
phương mà chủ yếu cung cấp cho thị trấn Lạc Tánh. Số hộ dùng nước hợp vệ
sinh khoảng 95% tổng số hộ. Nhìn chung, nước phục vụ cho sinh hoạt có chất
lượng tốt, khả năng khai thác đủ đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân
trong xã.
2.5.5. Hệ thống phúc lợi công cộng
2.5.5.1. Văn hóa thông tin - thể dục thể thao
Ngành văn hóa thông tin đã phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm
bảo cho công tác tuyên truyền, cổ động chủ trương chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước đến tận nhân dân bằng nhiều hình thức: Tuyên
truyền, băng rôn, đăng ký gia đình văn hóa, thôn văn hóa, tổ chức văn nghệ và
mời các đoàn nghệ thuật về phục vụ nhân dân của xã. Hàng năm có trên 92%
số hộ đăng ký gia đình văn hóa, 77,86% số hộ đạt gia đình văn hóa.
Ngành thể dục thể thao: Hoạt động thể dục thể thao phát triển rộng
khắp trên địa bàn xã, đặc biệt tham gia các giải bóng đá, bóng chuyền, cờ
tướng do huyện tổ chức.
2.5.5.2. Giáo dục - đào tạo
Sự nghiệp gáo dục có những chuyển biến tích cực về mặt chất lượng
dạy và học, đội ngũ giáo viên được tăng cường. Trong những năm qua nhờ sự
đầu tư các nguồn xây dựng cơ bản đã xây dựng một số trường khang trang
sạch đẹp, sửa chữa nâng cấp dần các công trình hư hỏng phần nào đáp ứng
nhu cầu học tập của con em trong xã. Tuy nhiên số lượng học sinh tăng nhanh
nên cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu, nhiều trường mẫu giáo, trường
tiểu học xuống cấp, một số phòng học bàn ghế hư hỏng và thiếu. Hệ thống
29
trường lớp đáp ứng gần 300 cháu mầm non học tập, hai trường tiểu học với
1.500 học sinh, một trường phổ thông trung học cơ sở với trên 900 học sinh.
Nhìn chung những năm qua tình hình giảng dạy và học tập đã đi vào
nền nếp, chất lượng dạy và học khá tốt, số học sinh bỏ học giảm nhiều. Tuy
nhiên, về cơ sở hạ tầng trường, lớp và trang thiết bị học tập vẫn còn khó khăn.
2.5.5.3. Y tế
Trong những năm qua thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia, đặc biệt
chương trình tiêm chủng mở rộng được nhân dân hưởng ứng tích cực, 100%
số cháu trong độ tuổi được tiêm chủng phòng 6 loại bệnh. Chương trình
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em cũng được đẩy mạnh. Công tác dân số và
kế hoạch hóa gia đình tiếp tục củng cố kiện toàn đội ngũ cộng tác viên, mở
rộng địa bàn vận động không sinh con thứ 3 trong toàn xã. Công tác chăm sóc
sức khoẻ ban đầu cho nhân dân có nhiều tiến bộ. Công tác truyền thông dân
số phát triển mạnh, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm đều giảm trong
đó tỷ lệ giảm sinh giảm từ 0,13% năm 2005 xuống còn 0,09% năm 2011. Tỷ
lệ sinh con thứ ba năm 2005 là 40,2%, năm 2011 là 22%.
2.5.5.4. Bưu chính - viễn thông
Trên địa bàn xã đã có điểm bưu cục và bưu điện văn hóa xã, ngoài ra
còn có khoảng trên 500 số máy cố định của các tổ chức và hộ gia đình giúp
cho việc liên hệ và giao dịch được thuận lợi.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Qua phân tích thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Đức Thuận
có thể đánh giá một số mặt thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi
- Trồng trọt: Có quỹ đất sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu sản xuất
của người dân; bước đầu nhân dân đưa nhiều giống cây trồng mới năng suất
30
cao vào sản xuất, mạnh dạn đầu tư trồng mới các loại cây công nghiệp dài
ngày có giá trị kinh tế; chương trình khuyến nông đã và đang hoạt động bước
đầu có hiệu quả.
- Chăn nuôi: Phát triển tương đối đồng đều với đàn đại gia súc, gia cầm
có chiều hướng phát triển khá tốt.
- Cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước, trường học, trạm y tế, ... tương
đối đầy đủ và đang được đầu tư nâng cấp, phát triển để phục vụ yêu cầu sản
xuất và đời sống.
- Tỷ lệ phát triển dân số có xu hướng giảm, đời sống vật chất tinh thần
từng bước được nâng cao.
- Dân cư phân bố phần lớn tập trung, thuận tiện cho việc đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
* Khó khăn
- Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào thiên nhiên, một số diện tích
sản xuất nông nghiệp chưa chủ động được nguồn nước tưới.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, phúc lợi công cộng phần nào chưa đáp ứng
được yêu cầu, nhiều công trình xuống cấp cần được cải tạo và xây dựng lại.
- Đường giao thông phục vụ sản xuất chưa được nhựa hóa cho nên rất
khó đi lại và vận chuyển hàng hóa trong mùa mưa.
- Một bộ phận lao động trong độ tuổi lao động chưa có việc làm ổn
định hoặc không có việc làm, thời gian nông nhàn còn nhiều, giải pháp hỗ trợ
giúp một số hộ thoát nghèo chưa cơ bản, tình trạng tái nghèo vẫn còn xảy ra.
31
Chương 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài nguyên đất bền
vững cho xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
cho quy hoạch sử dụng đất ở xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình
Thuận.
- Đề xuất quy hoạch và giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững cho xã
Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
3.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Đức Thuận;
- Hiện trạng quản lý sử dụng đất tại xã Đức Thuận;
- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành và các lĩnh vực.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn trong khu vực nghiên cứu tại xã Đức Thuận, huyện Tánh
Linh, tỉnh Bình Thuận.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất
tại xã Đức Thuận;
32
- Nghiên cứu đề xuất quy hoạch sử dụng đất bền vững cho xã Đức
Thuận;
- Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất bền vững cho xã
Đức Thuận.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Quan điểm và phương pháp luận
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có hiệu
quả nhằm khai thác các tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
nguồn lao động sẵn có. Để đạt được mục đích đó cần phải thông qua việc
phân phối và tái phân phối quỹ đất, cần phải tổ chức sử dụng đất như tư liệu
sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao
hiệu quả đối với đất, sản xuất, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
Quy hoạch là công tác hoạch định cho tương lai dựa trên phân tích quá
khứ và đánh giá hiện tại nên phải được thực hiện trên quan điểm động cho
một đối tượng cụ thể là cấp xã.
Công tác quy hoạch phải đảm bảo những đặc tính: Tính ưu tiên, tính
tiết kiệm, tính tích cực và phải có tính chất chỉ đạo trong thực tiễn.
Công tác quy hoạch cấp vi mô phải đảm bảo tính tham gia của cộng
đồng địa phương và sự chỉ đạo của cấp trên ở một mức độ hợp lý. Phù hợp
với chính sách, quy hoạch cấp trên (cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện) và phù hợp
với nhu cầu, nguyện vọng của cộng đồng, tận dụng được lợi thế của địa
phương và có tính địa phương nhất định.
Làm công tác quy hoạch sử dụng đất nhằm phát triển kinh tế - xã hội
cho nên vừa phải đảm bảo tuân theo quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn,
nông nghiệp, vừa phải đảm bảo phát triển cho các ngành. Phát triển nông lâm
33
nghiệp nhưng phải cùng với các ngành khác để bảo đảm phát triển chung trên
quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn miền núi để thực hiện tốt
chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước ta nhằm giải
quyết tốt vấn đề “tam nông”.
Ngoài ra, quy hoạch phải đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt kinh
tế, xã hội, môi trường, trong đó phát triển phải nằm trong tổng thể các yếu tố
bên ngoài (phù hợp với chính sách hiện hành, quy hoạch của cấp trên, bảo
đảm cho các chương trình dự án phát triển đồng bộ…) với mối quan hệ các
yếu tố bên trong (sinh thái, nhân văn).
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu nghiên cứu
3.4.2.1. Phương pháp kế thừa
Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc nhằm thu thập
các nguồn tài liệu thứ cấp hiện có trên địa bàn, bao gồm:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011 của xã và của huyện;
+ Các loại bản đồ hiện trạng về sử dụng đất, bản đồ thổ nhưỡng của
huyện và tỉnh;
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tánh Linh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
+ Số liệu kiểm kê đất đai năm 2005 và năm 2010 của xã và của huyện;
+ Các chính sách và quy định của tỉnh, huyện có liên quan đến việc sử
dụng đất, ...
+ Các chỉ tiêu, định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành;
+ Các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
+ Niên giám thống kê huyện Tánh Linh từ năm 2000 đến nay.
34
3.4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
a. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
- Sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia PRA (đánh giá nông
thôn có sự tham gia) để điều tra, phân tích về hiện trạng quản lý sử dụng đất
đai, tài nguyên đất, vai trò và mức độ tham gia của người dân địa phương
trong việc sử dụng tài nguyên đất, những thuận lợi và khó khăn hiện nay
trong việc quy hoạch cũng như nhu cầu, nguyện vọng của người dân trong sản
xuất và đời sống.
- Phân tích chi phí và thu nhập trên một đơn vị diện tích của các mô
hình sử dụng đất chủ yếu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả các mô hình sử
dụng đất.
b. Phương pháp điều tra chuyên đề
Phương pháp điều tra chuyên đề được sử dụng để điều tra bổ sung các
thông tin không có trong tài liệu RRA (phương pháp điều tra nhanh) tại các
thôn theo các lĩnh vực:
- Lĩnh vực trồng trọt điều tra theo các chỉ tiêu: Tình hình giao đất nông
nghiệp, các thông tin về cây trồng, năng suất và sản lượng cây trồng của xã,
tình hình sâu bệnh hại tổn thất cây trồng, thông tin về khuyến nông, khuyến
lâm.
- Lĩnh vực về chăn nuôi điều tra các chỉ tiêu: Tình hình chăn nuôi gia
súc, gia cầm tại địa phương, thông tin về khuyến nông.
c. Phương pháp đánh giá đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Tài nguyên đất đai của xã Đức Thuận được điều tra đánh giá trên bản
đồ tài nguyên đất tỷ lệ 1:10.000 và bản đồ nông hóa thổ nhưỡng kết hợp với
điều tra bổ sung ngoài thực địa theo phương pháp phân loại của FAO -
UNESCO. Với các nguyên tắc chủ yếu sau:
35
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại
đất được sử dụng cụ thể;
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu
tư cần thiết trên những loại đất khác nhau;
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp;
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của vùng;
- Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng đất phải dựa trên nguyên tắc
bền vững;
- Đánh giá đất có liên quan đến nhiều loại sử dụng đất.
Điều tra và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp xã là
đánh giá chi tiết tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên rừng phục vụ công tác
quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp có hiệu quả và bền vững với các nội
dung chủ yếu sau:
- Thống nhất ranh giới trên bản đồ và thực địa quản lý hành chính cấp
tỉnh, huyện và xã theo Quyết định số 364/CP ngày 06 tháng 11 năm 1991 của
Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết
đất đai có liên quan đến địa giới hành chính;
- Xác định ranh giới các loại đất, bao gồm đất canh tác nông nghiệp,
đất lâm nghiệp;
- Tính toán diện tích của các kiểu hình sử dụng đất như: Diện tích đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất thổ cư (đất ở), đất chuyên dùng và đất chưa
sử dụng;
- Đánh giá phân tích hiệu quả sử dụng đất.
Các bước tiến hành:
36
- Sử dụng tài liệu có sẵn như bản đồ địa giới hành chính xã, bản đồ hiện
trạng và các tài liệu có liên quan;
- Căn cứ vào bản đồ, tiến hành xác minh hiện trạng sử dụng đất trên
thực địa, khoanh vẽ xác định ranh giới xã và các kiểu sử dụng đất;
- Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Phương pháp tiến hành:
- Tiến hành điều tra theo tuyến và khảo sát điểm cụ thể có sự tham gia
của người dân để xác định các loại hình sử dụng đất của từng thôn sau đó
tổng hợp trên sơ đồ mặt cắt về sử dụng đất của xã.
- Vẽ bản đồ được thực hiện theo 2 bước.
Bước 1. Hoàn chỉnh bản đồ ngoại nghiệp bằng cách chuyển họa ranh
giới các loại đất và bổ sung địa hình địa vật lên bản đồ. Ghi các kết quả của
các lô khoảnh trạng thái và tính toán diện tích.
Bước 2. Xây dựng bản đồ thành quả tỷ lệ 1:10.000.
d. Chọn điểm và hộ gia đình điều tra
* Chọn thôn điều tra:
Đức Thuận là xã miền núi với phần lớn các hộ gia đình canh tác thuần
nông (chiếm 81,36%), và gần 19% thuộc các ngành nghề khác, sống tập trung
dọc theo các tuyến đường giao thông, qua khảo sát cho thấy hộ nghèo chiếm
5%, còn lại chủ yếu là các hộ trung bình, hộ khá, giàu chiếm tỷ lệ rất nhỏ
(phân loại hộ nghèo theo kết quả xét duyệt của xã và Phòng Thống kê huyện
năm 2010). Tổng số hộ đã được phỏng vấn là 45 hộ, số hộ khá, giàu 02 hộ
(4,4%), trung bình 40 hộ (89,0%), nghèo 03 hộ (6,6%).
* Phương pháp phỏng vấn hộ
Các hộ thoả mản các tiêu chí được đưa ra ở trên và được phỏng vấn
theo mẫu câu hỏi bán định hướng để tìm hiểu tình hình sử dụng đất đai hộ gia
37
đình, những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và biện pháp giải quyết.
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
- Số liệu hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất được tổng hợp theo
phương pháp thống kê và ghi vào trong các mẫu biểu trong phần phụ lục.
- Hiệu quả kinh tế các mô hình sử dụng đất được tính toán theo phương
pháp tĩnh đối với các loài cây ngắn ngày và phương pháp động áp dụng cho các
loài cây lâu năm như cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lâm nghiệp như sau:
a. Phân tích hiệu quả kinh tế bằng phương pháp tĩnh
Coi các yếu tố kinh tế và kết quả độc lập là tương đối và không chịu tác
động của các nhân tố thời gian, mục tiêu đầu tư và bị động của giá trị đồng tiền.
Công thức tính:
+ Tính lợi nhuận: P = Tn - CP (3.1)
+ Hiệu quả vốn đầu tư: x100
V
P
P
dt
V  (3.2)
Trong đó: - P : Là tổng lợi nhuận trong một năm
- Tn : Tổng thu nhập trong một năm
- CP : Là tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong một năm
- Pv : Là hiệu quả vốn đầu tư trong một năm
- Vdt: Là tổng vốn đầu tư trong một năm
b. Phân tích hiệu quả kinh tế bằng phương pháp động
Coi các yếu tố về chi phí và kết quả có mối quan hệ với mục tiêu đầu
tư, thời gian và giá trị đồng tiền. Các chỉ tiêu được tập hợp và tính toán bằng
hàm: NPV, BCR, IRR trong chương trình MicroSoft Office Excel.
Giá trị hiện tại thuần (NPV) là hiệu số giữa thu nhập và chi phí thực
hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình khi đã tính chiết khấu để quy
về thời điểm hiện tại. Chỉ tiêu NPV phản ánh quy mô lợi nhuận trên một đơn
38
vị diện tích trong một năm hay trong một chu kỳ và thường được dùng để
đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các phương thức canh
tác. NPV càng cao thì hiệu quả càng cao.

 


n
1
t
t
t
t
i)
(1
C
B
NPV (3.3)
Trong đó: - NPV: Là giá trị hiện tại của thu nhập ròng
- Bt : Là giá trị thu nhập ở năm thứ t
- Ct : Là giá trị chi phí ở năm thứ t
- i : Là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất vay vốn
- t : Là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất
Tỷ lệ thu nhập so với chi phí (BCR) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư và được tính toán theo công thức sau :






 n
1
t
t
t
n
1
t
t
t
r)
(1
C
r)
(1
B
BCR (3.4)
Mô hình canh tác chỉ đem lại hiệu quả khi BCR > 1. Mô hình nào có
BCR càng lớn thì càng hiệu quả.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là chỉ tiêu thể hiện tỷ suất lợi nhuận thực
tế của mô hình đầu tư, nếu vay vốn với lãi suất bằng với chỉ tiêu này thì mô
hình hòa vốn.

 


n
1
t
t
t
t
IRR)
(1
C
B
NPV (3.5)
Tiêu chuẩn đánh giá IRR:
IRR > r : mô hình có lãi
IRR = r : mô hình hòa vốn
IRR < r : mô hình bị thua lỗ.
39
c. Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả xã hội
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội gồm: Mức độ đầu tư, khả năng
ứng dụng của mô hình, khả năng cho sản phẩm, giải quyết việc làm, mức độ
rủi ro của mô hình... Một mô hình có mức đầu tư thấp, kỹ thuật xây dựng mô
hình đơn giản, nhanh chóng cho sản phẩm, sử dụng lao động hiệu quả, mức
độ rủi ro thấp nhất sẽ được người dân chấp nhận.
d. Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả về môi trường
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn, tác giả không đi sâu nghiên cứu
các yếu tố định lượng có ảnh hưởng trực tiếp của từng phương thức canh tác
đến môi trường, mà chỉ đánh giá hiệu quả môi trường bằng phương pháp luận
thông qua việc phỏng vấn người dân trong địa bàn đối với khả năng bảo vệ
đất chống xói mòn của một số mô hình và kế thừa một số công trình nghiên
cứu khoa học trong nước đã được công bố.
40
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất tại xã Đức Thuận
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011
Để có được căn cứ cho việc đề ra được những giải pháp SDĐ tiết kiệm,
nâng cao hiệu quả SDĐ, trước tiên phải tìm hiểu hiện trạng SDĐ thể hiện tại
bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả thống kê đất đai và cơ cấu sử dụng tại xã Đức Thuận,
huyện Tánh Linh (tính đến tháng 10 năm 2011)
STT Mục đích sử dụng đất Mã
Diện tích
(ha)
1 Đất nông nghiệp NNP 12.061,66
1.1 Đất lúa nước DLN 507,25
1.2 Đất trồng lúa nương LUN 0
1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 50,42
1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 874,79
1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 0
1.6 Đất rừng đặc dụng RDD 7.094,10
1.7 Đất rừng sản xuất RSX 3.533,60
1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1,50
1.9 Đất làm muối LMU 0
1.10 Đất nông nghiệp khác NKH 0
2 Đất phi nông nghiệp PNN 158,67
41
2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp CTS 2,70
2.2 Đất quốc phòng CQP 0
2.3 Đất an ninh CAN 0
2.4 Đất khu công nghiệp SKK 0
2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 0,50
2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 7,00
2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 0
2.8 Đất di tích danh thắng DDT 0
2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 0
2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0
2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 3,00
2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0
2.13 Đất sông, suối SON 62,15
2.14 Đất phát triển hạ tầng DHT 0
2.15 Đât phi nông nghiệp khác PNK 0
3 Đất chưa sử dụng CSD 460,67
4 Đất đô thị DTD 0
5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT 7.094,10
6 Đất khu du lịch DDL 0
7 Đất khu dân cư nông thôn DNT 36,90
Tổng hợp số liệu kiểm kê năm 2010 và thống kê năm 2011, đến cuối
năm 2011 xã Đức Thuận có tổng diện tích tự nhiên 12.681,00 ha, không thay
42
đổi so với số liệu điều chỉnh ranh giới theo Chỉ thị 364/CT-CP và Nghị định
37/NĐ-CP của Chính phủ. Hầu hết quỹ đất của xã đã được khai thác và sử
dụng vào các mục đích dân sinh kinh tế.
Trong đó:
+ Sử dụng vào các mục đích nông nghiệp: 12.061,66 ha, chiếm 95,12%
tổng diện tích tự nhiên.
+ Sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp: 158,67 ha, chiếm 1,25%
tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất chưa sử dụng: 460,67 ha chiếm 3,63% tổng diện tích tự nhiên.
4.1.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sử dụng đất đai của
toàn xã với tổng diện tích 12.061,66 ha chiếm 95,12% tổng diện tích tự nhiên.
Bảng 4.2. Diện tích, cơ cấu nhóm đất nông nghiệp năm 2011
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Nhóm đất nông nghiệp 12.061,66 100,00
I. Đất sản xuất nông nghiệp 1.432,46 11,88
1. Đất trồng cây hàng năm 557,67 4,62
1.1. Đất trồng lúa 507,25 4,21
- Đất chuyên trồng lúa nước 507,25 4,21
1.2. Đất trồng cây hàng năm còn lại 50,42 0,42
2. Đất trồng cây lâu năm 874,79 7,25
II. Đất sản xuất lâm nghiệp 10.627,70 88,11
1. Đất rừng sản xuất 3.533,60 29,30
2. Đất rừng đặc dụng 7.094,10 58,82
III. Đất nuôi trồng thủy sản 1,50 0,01
43
* Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích 1.432,46 ha
chiếm 11,88% nhóm đất nông nghiệp, trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm: 557,67 ha chiếm 38,93% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa 2 vụ; ngoài ra còn được nhân dân trồng
rau, đậu, bắp… Đất trồng cây hàng năm của xã Đức Thuận phân bố tập trung
ở khu vực phía Bắc của xã, ven Sông Các và các tuyến kênh mương của Trạm
bơm Lạc Tánh và Đức Bình thuận lợi cho việc tưới tiêu và đầu tư thâm canh
tăng vụ. Ngoài ra với điều kiện địa hình và thổ nhưỡng phù hợp với cây lúa,
màu. Khu vực này được xác định là vùng chuyên canh cây lúa cao sản chất
lượng cao.
- Đất trồng cây lâu năm: 874,79 ha chiếm 61,07% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp, phân bố ở vùng giáp ranh lâm phận và phần lớn có độ dốc cao;
một phần nằm ở phía Nam của xã và trong khu dân cư chủ yếu được nhân dân
trồng cao su, điều, tiêu, thanh long, các loại cây ăn quả như xoài, nhãn.
* Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp: Diện tích 10.627,7 ha chiếm
88,11% diện tích nhóm đất nông nghiệp, trong đó:
- Rừng sản xuất 3.533,60 ha chiếm 33,25% đất lâm nghiệp.
- Rừng đặc dụng 7.094,10 ha chiếm 66,75% đất lâm nghiệp
Rừng đặc dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên và
bảo vệ môi trường sinh thái trong khu vực, bảo vệ đất và có vai trò đặc biệt
trong việc bảo vệ nguồn nước, tạo cảnh quan thiên nhiên.
* Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: Diện tích 1,50 ha chiếm 0,01%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp, hiện đang thả cá thịt, tập trung chủ yếu ở
trong khu dân cư, trong tương lai cần duy trì và phát triển diện tích nuôi cá và
khai thác có hiệu quả hơn, cũng như là nơi dự trữ nước cho sản xuất.
44
4.1.1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp của xã Đức Thuận có diện tích 158,67 ha, chiếm
1,25% diện tích đất tự nhiên.
Bảng 4.3. Diện tích, cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp năm 2011
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Nhóm đất phi nông nghiệp 158,67 100,00
I. Đất ở 36,90 23,26
1. Đất ở tại nông thôn 36,90 23,26
2. Đất ở tại đô thị - -
II. Đất chuyên dùng 56,62 35,68
1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2,70 1,70
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 7,50 4,73
3. Đất có mục đích công cộng 46,42 29,26
- Đất giao thông 33,34 21,01
- Đất thủy lợi 10,20 6,43
- Đất chuyển dẫn năng lượng, truyền thông 0,29 0,18
- Đất cơ sở văn hóa 0,10 0,06
- Đất cơ sở y tế 0,06 0,04
- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 2,52 1,59
III. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,00 1,89
IV. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 62,15 39,17
* Hiện trạng sử dụng đất ở: Diện tích 36,90 ha chiếm 23,26% diện tích
nhóm đất phi nông nghiệp. Bình quân diện tích đất ở đạt 61,52 m2
/người và
270,92 m2
/hộ. Nhìn chung bình quân diện tích đất ở trên đầu người của xã
tương đối cao, đáp ứng nhu cầu của nhân dân hiện nay và phần nào nhu cầu
45
trong tương lai qua việc tăng dày mật độ trong khu dân cư, hạn chế việc
chuyển đổi từ đất canh tác và làm tăng hiệu quả của việc đầu tư cơ sở hạ tầng.
* Đất chuyên dùng: Toàn xã có 56,62 ha đất chuyên dùng chiếm
35,68% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm các loại đất sau:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 2,70 ha chiếm 4,77% diện
tích đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở UBND xã, và trụ sở các thôn.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích 7,50 ha chiếm
13,25% diện tích đất chuyên dùng bao gồm nhà máy nước, cơ sở chế biến
nông sản, khu khai thác đất bồi nền.
- Đất có mục đích công cộng: 46,42 ha chiếm 81,99% tổng diện tích đất
chuyên dùng, trong đó chủ yếu là đất giao thông và thủy lợi.
- Đất giao thông: Diện tích 33,34 ha chiếm 71,82% diện tích đất công
cộng trong đó có tuyến Quốc lộ 55, đường đi khu du lịch Thác Bà là đường
trục chính chạy qua trung tâm xã được rải nhựa; ngoài còn có các tuyến
đường vào các khu dân cư tập trung, vào khu sản xuất Bàu Chim; còn lại là
các tuyến đường liên thôn xóm và đường giao thông nội đồng phục vụ sản
xuất. Mật độ đường của một số thôn đạt khá. Tuy nhiên cần phải nâng cấp,
mở rộng, mở mới thêm một số tuyến đường là cần thiết.
- Đất thủy lợi: Diện tích 10,20 ha chiếm 21,97% diện tích đất công
cộng bao gồm các hệ thống kênh mương thủy lợi của các Trạm bơm điện Lạc
Tánh và Đức Bình.
- Đất chuyển dẫn năng lượng, truyền thông: Diện tích 0,29 ha chiếm
0,08% diện tích đất công cộng bao gồm các hệ thống dây dẫn và trụ điện cao
thế 220Kv Hàm Thuận - Long Thành.
- Đất cơ sở văn hóa: Diện tích 0,01 ha chiếm 0,62% diện tích đất công
cộng, dùng cho xây dựng bưu điện văn hóa xã.
46
- Đất cơ sở y tế: Xã có trạm y tế với diện tích 0,06 ha, vị trí hiện nay
nằm gần Bệnh viện huyện cho nên còn lãng phí, chưa đáp ứng được việc
khám chữa bệnh và chưa đảm bảo yêu cầu về khoảng cách giữa các thôn
trong xã.
- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Diện tích 2,25 ha chiếm 0,13% tổng diện
tích đất công cộng bao gồm đất xây dựng các trường trung học cơ sở, trường
tiểu học và mẫu giáo. Bình quân chung diện tích trường học đạt 15 m2
/học
sinh là chỉ tiêu đạt khá cao. Tuy nhiên hệ thống các trường mẫu giáo và mầm
non trong xã lại còn chưa đủ, trong những năm tới xã cần dành thêm đất cho
mục đích này.
* Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích 3,00 ha chiếm 1,89% diện tích
đất phi nông nghiệp.
* Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Diện tích 62,15 ha chiếm
39,17% diện tích đất phi nông nghiệp bao gồm Sông Các, các suối nhỏ và các
ao bàu nằm trong khu vực vùng lúa của xã. Ngoài chức năng chính phục vụ
tưới tiêu và dự trữ nước cho sản xuất nông nghiệp, một số diện tích này được
nhân dân trong xã tận dụng để nuôi trồng thủy sản.
4.1.1.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng
Diện tích 460,67 ha chiếm 3,63% diện tích tự nhiên, là khu vực đồi núi
chưa sử dụng, núi đá và một phần là đất bằng chưa sử dụng ở khu vực Bàu
Chim.
4.1.2. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất
- Đất sản xuất nông nghiệp chiếm 11,88% diện tích thuộc nhóm đất
nông nghiệp, trong đó đất trồng cây hàng năm là chủ yếu, được khai thác triệt
để, nhưng chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao do tập quá canh tác cũ, chưa
đầu tư kỹ thuật cũng như áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất dẫn đến năng suất thấp, hiệu quả sử dụng đất chưa cao. Những năm tới
47
cần tăng cường công tác khuyến nông, sản xuất theo các phương pháp khoa
học, hình thành các mô hình sản xuất thâm canh tập trung, các mô hình kinh
tế trang trại, quá trình khai thác cần được kết hợp chặt chẽ giữa sử dụng và cải
tạo nhằm không ngừng nâng cao độ phì của đất, tránh thoái hóa... tăng dần
hiệu quả sử dụng đất. Bên cạnh đó, việc sử dụng các loại hóa chất như lạm
dụng sử dụng phân hóa học, thuốc kích thích, thuốc cỏ, thuốc bảo vệ thực
vật... nhằm nâng cao năng suất, sản lượng của cây trồng là không tránh khỏi.
Người nông dân chỉ quan tâm tới lợi nhuận thu được từ đất nhưng ít quan tâm
đầu tư bồi bổ cho đất, đây là nguyên nhân gây hậu quả xấu cho môi trường
đất, dẫn đến việc đất đai bị bạc màu.
- Đất phi nông nghiệp: Khai thác, sử dụng khá hiệu quả, phần nào đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã. Giá trị sản xuất thu được
từ ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và dịch vụ thương mại
đều tăng bình quân 7,2%/năm. Tuy nhiên trong tương lai cần được quan tâm
đầu tư mở rộng hơn nữa diện tích nhằm đáp ứng như cầu ngày càng cao về
các dịch vụ an sinh xã hội. Đất ở và các công trình cơ sở hạ tầng như giao
thông, thủy lợi, văn hóa công cộng tuy đã phần nào đáp ứng được nhu cầu ở
thời điểm hiện tại. Nhưng trong thời gian tới cùng với sự gia tăng dân số, để
đáp ứng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cần phải nâng cấp, cải tạo các công trình trên và mở rộng
địa bàn khu dân cư tập trung.
Trong các khu dân cư tập trung, vấn đề về vệ sinh, môi trường còn
đang bị xem nhẹ, chưa có giải pháp đồng bộ để xử lý chất thải, rác thải. Một
phần nước thải tự thấm xuống đất, phần còn lại theo nguồn nước thải của các
hộ gia đình xả ra hệ thống kênh mương, ao hồ phần nào gây ô nhiễm môi
trường môi trường nước. Rác thải, chất thải rắn chưa có khu vực đổ và xử lý
48
tập trung. Đây là vấn đề cần phải nhanh chóng khắc phục để bảo vệ môi
trường.
Về thực hiện quy hoạch tại địa phương: phần lớn các tổ chức, hộ gia
đình đều sử dụng đất theo đúng mục đích được giao. Tuy nhiên, trong quá
trình khai thác sử dụng đất còn nhiều bất cập, vẫn còn nhiều trường hợp sử
dụng đất sai quy hoạch, không đúng mục đích được giao nhất là sử dụng đất
trồng cây lâu năm vào đất ở.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai vẫn còn một số hạn chế như:
công tác đo đạc bản đồ địa chính chưa thực hiện hoàn thiện, việc cập nhật
chỉnh lý biến động hàng năm thực hiện không thường xuyên liên tục đã gây
ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý đất đai và việc lập quy hoạch chi
tiết cụ thể đến từng thửa đất. Công tác thống kê, lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm vẫn còn sơ sài. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
còn nhiều bất cập và đạt kết quả thấp làm cho người sử dụng đất chưa yên
tâm đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
4.2. Đề xuất quy hoạch sử dụng đất bền vững cho xã Đức Thuận
4.2.1. Định hướng đề xuất quy hoạch sử dụng đất
Công tác QHSDĐ hiện nay của xã chưa được hoàn thành, mục tiêu của
công tác này là khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh để nâng cao trình độ phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp, đem lại hiệu quả kinh tế ổn định, lâu dài trên
cơ sở bền vững. QHSDĐ cấp xã là việc xây dựng một phương án quy hoạch
có luận chứng khoa học, có tác dụng thực tiễn và đem lại hiệu quả cao trong
việc SDĐ trên toàn diện tích đất của xã. Khi phân bố đất đai cho các mục đích
SDĐ khác nhau phải tuân theo các nguyên tắc chung: đảm bảo bền vững về
kinh tế, xã hội nhân văn và bảo vệ môi trường, các nguyên tắc đó là:
- Phân bố đất đai phải hợp lý, đúng đối tượng sử dụng và mục đích sử
dụng để đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở ưu tiên sản xuất nông nghiệp.
49
- Phân bố đất đai phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh quốc phòng trong giai đoạn trước mắt và lâu dài, phù hợp với
lợi ích kinh tế chung của Nhà nước và của các chủ SDĐ để khuyến khích sản
xuất nông nghiệp.
- Phân bố đất đai cho các mục đích phải đi đôi với việc cải tạo, bảo vệ,
bồi dưỡng đất, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái khu vực để sản xuất ổn định
và tăng độ phì đất, phải tính đến các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
xã.
4.2.1.1. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Tập trung đầu tư thâm canh trên phần diện tích thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp.
- Tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất
hàng hóa.
- Hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung phù hợp với điều
kiện đất đai, địa hình, khí hậu.
- Hình thành, phát triển các mô hình kinh tế trang trại ở những khu vực
đã được chuyển đổi sang mục đích nông nghiệp từ đất chưa sử dụng và lâm
nghiệp chuyển ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng.
4.2.1.2. Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp
* Định hướng sử dụng đất ở, khu dân cư
- Bố trí các khu dân cư nông thôn phải đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm,
đáp ứng được nhu cầu ăn ở đi lại phù hợp với phong tục tập quán địa phương,
phù hợp với bố trí các cơ sở thương mại và dịch vụ; thuận lợi cho các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội.
- Việc bố trí dân cư phải tận dụng triệt để diện tích đất nông nghiệp
trong khu dân cư, diện tích đất xây dựng kém hiệu quả để chuyển sang đất ở
cho nhân dân.
50
- Xây dựng bố trí, cải tạo các khu dân cư theo mô hình khép kín.
* Định hướng sử dụng đất chuyên dùng
- Bố trí sử dụng hợp lý có hiệu quả quỹ đất chuyên dùng, đáp ứng cho
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như đời sống sinh hoạt của nhân dân,
cụ thể:
+ Đáp ứng nhu cầu đi lại, trao đổi, thông thương hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, học tập, khám chữa bệnh thuận tiện
của nhân dân.
+ Đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, du lịch.
- Thu hồi diện tích đất xây dựng sử dụng kém hiệu quả chuyển đổi sang
sử dụng cho các mục đích khác hiệu quả hơn.
4.2.2. Phương án lập quy hoạch sử dụng đất
Thành tựu kinh tế - xã hội đạt được của xã Đức Thuận trong những
năm qua là hết sức quan trọng trong sự nghiệp đổi mới nông thôn và nâng cao
chất lượng đời sống nhân dân. Phương hướng và nhiệm vụ của xã trong giai
đoạn tới là: Tập trung mọi nguồn lực, phát huy nội lực, khai thác các tiềm
năng sẵn có của địa phương, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chú trọng đến tốc độ tăng trưởng
ngành chăn nuôi, phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp và thương mại
dịch vụ, nhất là đối với ngành dịch vụ du lịch sinh thác và du lịch mạo hiểm
tại khu Thác Bà. Khai thác các lợi thế, tiềm năng đẩy mạnh phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Đồng thời nâng chất lượng hoạt động văn
hóa xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Củng cố quốc phòng
an ninh xây dựng Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận
Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận

More Related Content

What's hot

Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026phantuananh040404
 
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênTiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênNgọc Hưng
 
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...CIFOR-ICRAF
 
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tieu luan kinh te cua thay nam
Tieu luan kinh te cua thay namTieu luan kinh te cua thay nam
Tieu luan kinh te cua thay namThắng Lê Minh
 
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tiểu luận-triết
Tiểu luận-triếtTiểu luận-triết
Tiểu luận-triếtlinh chan
 
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq shBao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq shNgô Văn Chiều
 
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...nataliej4
 

What's hot (18)

Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
 
Quy hoạch
Quy hoạchQuy hoạch
Quy hoạch
 
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênTiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
 
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
 
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình ChánhLuận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
 
Luận án: Sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tại tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tại tỉnh Thái NguyênLuận án: Sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tại tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Sử dụng hiệu quả đất trồng lúa tại tỉnh Thái Nguyên
 
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
 
Luận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông Hồng
Luận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông HồngLuận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông Hồng
Luận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông Hồng
 
Tieu luan kinh te cua thay nam
Tieu luan kinh te cua thay namTieu luan kinh te cua thay nam
Tieu luan kinh te cua thay nam
 
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
 
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
 
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung BộTăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
 
Tiểu luận-triết
Tiểu luận-triếtTiểu luận-triết
Tiểu luận-triết
 
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq shBao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
 
Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...
Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...
Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...
 
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOTuận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
uận văn: Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
 
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
 

Similar to Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quảĐánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quảDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giáo trình quy hoạch
Giáo trình quy hoạchGiáo trình quy hoạch
Giáo trình quy hoạchThao_Shaki
 
Vai trò của đất đai
Vai trò của đất đaiVai trò của đất đai
Vai trò của đất đaitiểu minh
 
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641Trần Đức Anh
 
200 cau hoi ve moi truong
200 cau hoi ve moi truong200 cau hoi ve moi truong
200 cau hoi ve moi truonghoài phú
 

Similar to Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận (20)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
 
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...
Thực Trạng Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai Trong Lâm Nghiệp Ở Xã Cự Đồng - Thanh S...
 
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quảĐánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả
 
Giáo trình quy hoạch
Giáo trình quy hoạchGiáo trình quy hoạch
Giáo trình quy hoạch
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCM
Luận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCMLuận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCM
Luận văn: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất tại TPHCM
 
Luận văn: Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật của Việt Nam
Luận văn: Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật của Việt NamLuận văn: Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật của Việt Nam
Luận văn: Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật của Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện BànLuận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
 
BÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận về quy hoạch đô thị, 9 ĐIỂM
 
Vai trò của đất đai
Vai trò của đất đaiVai trò của đất đai
Vai trò của đất đai
 
Quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng nam
Quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng namQuản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng nam
Quản lý nhà nước về đất đai ở tỉnh quảng nam
 
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docxCơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
 
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
 
Quản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
Quản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.docQuản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
Quản Lý Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tu Mơ Rông, Tỉnh Kon Tum.doc
 
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp.docxCơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp.docx
 
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà NộiLuận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
 
200 cau hoi ve moi truong
200 cau hoi ve moi truong200 cau hoi ve moi truong
200 cau hoi ve moi truong
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOT
Luận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOTLuận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOT
Luận văn: Quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, HOT
 
Ch20 t ben vung ch20
Ch20 t ben vung ch20Ch20 t ben vung ch20
Ch20 t ben vung ch20
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã đức thuận, huyện tánh linh, tỉnh bình thuận

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HỮU PHƯỚC NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG TẠI XÃ ĐỨC THUẬN, HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HỮU PHƯỚC NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG TẠI XÃ ĐỨC THUẬN, HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN QUANG BẢO Hà nội, 2012
  • 3.
  • 4. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài sản đặc biệt của quốc gia, là tư liệu cơ bản cho quá trình phát triển. Quản lý sử dụng đất có hiệu quả, tiết kiệm là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, các cấp, các ngành và người sử dụng đất, là yếu tố quyết định tương lai của nền kinh tế phát triển, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị - xã hội, môi trường. Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt để sắp xếp quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, tránh sự chồng chéo, gây lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự hủy hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Đây là một nội dung quan trọng để quản lý nhà nước về đất đai, được thể chế hóa trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” [5]. Thực hiện Luật Đất đai năm 1993 [6] và các văn bản dưới luật, Ủy ban nhân dân xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận đã tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001 - 2010 và được UBND tỉnh Bình Thuận phê duyệt tại Quyết định số 1011/QĐ/CT-UBBT ngày 26/4/2002. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất những năm qua đã cơ bản đáp ứng được các mục tiêu, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của xã nhà, đặc biệt trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng đất đai. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và 5 năm của xã. Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng đất xã Đức Thuận được lập trong bối cảnh nền kinh tế của đất nước bước đầu chuyển đổi từ cơ chế tập trung kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tốc độ
  • 5. 2 phát triển còn chưa ổn định, sức thu hút đầu tư còn hạn chế. Nhiều dự báo về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cũng như khả năng phát triển của các ngành, lĩnh vực chưa lường hết được những phát sinh sau này. Đến nay, nền kinh tế của xã nói chung đang từng bước ổn định, tập trung nội lực, thu hút đầu tư, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, xã Đức Thuận còn là địa bàn chịu sự chi phối, tác động thu hút và phát triển giãn nở của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, mức độ đầu tư trong mọi lĩnh vực đều tăng lên, nhất là các lĩnh vực như du lịch, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng phát triển đô thị, phát triển quỹ đất. Điều này dẫn đến các loại đất trên địa bàn có sự chuyển dịch mạnh mẽ, kéo theo sự diễn biến phức tạp của nhiều mối quan hệ và làm cho các nhu cầu, chỉ tiêu sử dụng đất đã dự báo không còn phù hợp với yêu cầu phát triển trong điều kiện mới hiện nay và trong những năm sắp tới. Chính vì vậy việc lập quy hoạch sử dụng đất xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012-2020 là yêu cầu cấp bách và cần thiết để giải quyết hài hòa các mục tiêu phát triển của các ngành gắn với bảo đảm môi trường sinh thái nhằm phát triển kinh tế - xã hội thật bền vững. Từ các yêu cầu rất lớn của quy hoạch sử dụng đất nêu trên, xuất phát từ nhận thức và thực tiễn trên, để góp phần hệ thống lý luận quy hoạch sử dụng đất cấp xã và việc vận dụng phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương, kết hợp hài hòa ưu tiên, định hướng của Nhà nước với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận”.
  • 6. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trên quy mô toàn cầu, rừng đang bị phá hoại và tỷ lệ mất rừng đang xảy ra chưa từng thấy trong lịch sử loài người. Những khu rừng rộng lớn phương Bắc chưa từng có người đặt chân đến trước đây nay đang trở thành đối tượng khai thác gỗ. Nhiều khu rừng nguyên sinh vùng ôn đới ở hầu hết các nước công nghiệp đang tiếp tục bị biến mất hoặc bị phá hủy. Rừng mưa nhiệt đới đang bị thu hẹp với tốc độ 15 triệu hécta mỗi năm bởi nhu cầu của con người như lấy đất canh tác, gỗ, thực phẩm, năng lượng, khai khoáng... Sự phá hủy rừng đồng nghĩa với việc mất đi phần lớn tính đa dạng sinh học trên bề mặt trái đất và góp phần làm tăng thêm các chất khí gây hiệu ứng nhà kính trong khí quyển. Tình trạng mất rừng còn dẫn đến hiện tượng xói mòn đất, sa mạc hóa diễn ra ngày một nghiêm trọng. Tính bình quân, hàng năm trên thế giới mất đi khoảng 12 tỷ tấn đất do xói mòn, với lượng đất này có thể sản xuất 50 triệu tấn lương thực (FAO, 1995) [39]. Hàng ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt đới bị cạn dần và tuổi thọ của nhiều công trình thủy điện bị giảm sút. Phá rừng còn đe doạ đời sống biết bao nhiêu con người khi mà rừng cung cấp cho họ lương thực, thực phẩm, nơi ở, việc làm. Nhiều chính sách, chủ trương lớn và các công trình nghiên cứu nhằm giải quyết những mối quan tâm trên đã và đang thu hút những chuyên gia đầu ngành ở các nước trên thế giới. Có thể nói vấn đề sử dụng đất (SDĐ) bền vững hiện nay đang là đề tài thời sự được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau. 1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ hợp lý có hiệu quả cao
  • 7. 4 thông qua việc phân phối quỹ đất của cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. Quy hoạch sử dụng đất vừa mang tính kinh tế, kỹ thuật vừa mang tính pháp chế. Về mặt pháp lý thì đất đai được nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Nhà nước ban hành các văn bản pháp quy để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Các đối tượng sử dụng đất có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách về đất đai của Nhà nước. Khi giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cần xác định rõ mục đích của việc sử dụng. Đây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất. Song điều đó chỉ thực hiện được khi tiến hành đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và pháp chế. Quy hoạch sử dụng đất tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Quy hoạch sử dụng đất phân phối đất đai cho tất cả các ngành, các lĩnh vực và tổ chức sử dụng đất hợp lý giữa các địa phương, các ngành, lĩnh vực với nhau. Vì mỗi một ngành, một lĩnh vực cần một loại diện tích đất khác nhau, thích hợp với một loại đất khác nhau. Chính việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả đã đem lại hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. 1.2. Tình hình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất 1.2.1. Trên thế giới Từ thế kỷ XIX loài người đã bắt đầu nghiên cứu về đất. Kết quả của những công trình nghiên cứu về phân loại xây dựng bản đồ và quản lý đất đai đã làm cơ sở quan trọng cho việc quản lý và sử dụng đất đai, tăng năng suất trong sản xuất. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và quy hoạch sử dụng đất đã được hội đồng nông nghiệp Châu Âu
  • 8. 5 phối hợp với FAO tổ chức. Các hội nghị đều khẳng định rằng quy hoạch các ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến loại nhỏ,… phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai. Năm 1975, Wink đã phân 6 nhóm chính về dữ liệu của tài nguyên cần thu thập cho quy hoạch sử dụng đất như: khí hậu, độ dốc, địa mạo, thổ nhưỡng, thủy văn đất, tài nguyên nhân tạo như hệ thống tưới tiêu, thảm thực vật. Trên thế giới, mô hình SDĐ đầu tiên là du canh, một kiểu SDĐ nông nghiệp trong đó đất được phát quang để canh tác trong một thời gian ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conkli, 1980). Đây được xem là một phương thức canh tác cổ xưa nhất, nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá mới, khi con người đã tích luỹ được những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Loài người đã vượt qua thời kỳ này bằng những cuộc cách mạng về kỹ thuật và trồng trọt. Cho mãi đến gần đây du canh vẫn còn được vận dụng trên các rừng Vân Sam ở Bắc Âu (Cox và Atkinss, 1979; Ruddle và Manshard, 1981). Mặc dù có nhiều mặt hạn chế về môi trường, song phương thức này vẫn được sử dụng khá phổ biến ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, du canh không được nhiều chính phủ và cơ quan quốc tế coi trọng bởi du canh được coi như là sự lãng phí về sức người, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân gây nên xói mòn và thoái hóa đất, dẫn đến tình trạng sa mạc hóa xảy ra nghiêm trọng. Thật vậy, phá rừng để SDĐ làm nương rẫy trong một giai đoạn rồi di chuyển sang một khu rừng khác có thể là lãng phí nếu ta nhận thức rừng chỉ có giá trị duy nhất là từ gỗ (Grinnell, 1975, arca, 1987) [36]. Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (landscape ecology), đất đai được coi là vật mang của hệ sinh thái. Đất đai được định nghĩa đầy đủ là: Một mảnh đất được xác định về mặt địa lý là diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như là không
  • 9. 6 khí, đất, điều kiện địa chất, thủy văn, thực vật và động vật cư trú, những hoạt động trước đây của con người, ở chừng mực mà thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng mảnh đất đó của con người hiện tại và trong tương lai (Christianity, L. 1986) [34]. Từ định nghĩa trên, có thể hiểu đơn giản: đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên - kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy văn, thực vật, động vật và hoạt động sản xuất của con người, v.v. Blum A, Mayer J, Golan G (1988) [31] cho rằng, một định nghĩa nào đó về SDĐ chỉ dựa trên nền nông nghiệp là không hoàn chỉnh, bởi vì có ít nhất năm kiểu SDĐ khác tác động qua lại mang tính cạnh tranh với đất nông nghiệp theo không gian và thời gian. Vì vậy, tác giả này đã định nghĩa SDĐ là việc sử dụng đồng thời về mặt không gian hoặc thời gian tất cả những chức năng này, mặc dù những chức năng đó không luôn luôn được kết hợp trên cùng một diện tích nào đó cho trước. Định nghĩa trên đây đã được chấp nhận rộng rãi trên thế giới và được luận văn vận dụng trong việc xây dựng quan điểm và phương pháp nghiên cứu. Các tác giả Lund và SoDa (1987) [38] đã đưa ra hệ thống thông tin cần thiết cho quy hoạch sử dụng rừng. Trước đó vào năm 1984 Bohlin đã đề xuất yêu cầu của hệ thống thông tin cho quy hoạch rừng trồng và nhiều tác giả khác như Staveren (1983) [40], các tư vấn về quốc tế và đất đai ILACO (1985) [37], Dorney (1989) [35] đưa ra và hoàn thiện dữ liệu cho quy hoạch quản lý tài nguyên thiên nhiên. Năm 1988, Dent và nhiều tác giả khác đã nghiên cứu về quy trình quy hoạch. Ông khái quát quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp và mối quan hệ của các cấp khác nhau: Kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia, cấp vùng (tỉnh,
  • 10. 7 huyện), cấp cộng đồng (xã, thôn). Ông còn đề xuất trình tự quy hoạch (gồm 4 giai đoạn và 10 bước). FAO đã đề xuất phương pháp trong nghiên cứu đánh giá đất đai và sử dụng đất trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và có tính đến hiệu quả của các loại hình sử dụng đất. Quá trình đánh giá đất đai của FAO cơ bản gồm các bước: Xác định mục tiêu, thu thập số liệu, tài liệu liên quan, xác định loại hình sử dụng đất, xác định và xây dựng bản đồ đất, đánh giá mức độ thích hợp của loài hình sử dụng đất, xem xét tác động môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, xác định loại hình sử dụng đất thích hợp. Tùy theo đặc điểm của mỗi nước mà trên thế giới có nhiều phương pháp quy hoạch. Nhưng nhìn chung có hai trường phái quy hoạch chính sau: - Tiến hành quy hoạch tổng thể sau đó mới nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành, tiêu biểu như ở Đức, Úc. - Tiến hành quy hoạch nông nghiệp làm nền tảng sau đó mới quy hoạch tổng thể. Lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, lao động và đất đai trở thành yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu, tiêu biểu là Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa. Để có một phương pháp chung làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch sử dụng đất trên phạm vi toàn thế giới. Năm 1992, FAO đã đưa ra quan điểm quy hoạch đất đai một cách có hiệu quả, bền vững đáp ứng tốt nhất yêu cầu hiện tại và đảm bảo an toàn cho tương lai, chú trọng đến hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường gắn với khả năng phát triển bền vững. Phương pháp quy hoạch đất đai này được áp dụng ở 3 mức: quốc gia, huyện, xã. Về các mô hình nông lâm nghiệp, một trong những thành công cần được đề cập tới đó là việc các nhà khoa học của Trung tâm phát triển nông thôn Bapstit Mindanao Philippiness tổng hợp, hoàn thiện và phát triển từ những năm 1970 đến nay, đó là mô hình kỹ thuật canh tác đất dốc SALT
  • 11. 8 (Slopping agricultural Land Technology). Trải qua một thời gian dài nghiên cứu và hoàn thiện, đến năm 1992 các nhà khoa học đã cho ra đời 4 mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc và được các tổ chức quốc tế ghi nhận. + Mô hình SALT 1 (Slopping agricultural Land Technology): Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp đơn giản dựa trên cơ sở phối hợp tốt các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Với cơ cấu cây trồng được sử dụng để đảm bảo được sự ổn định và có hiệu quả nhất là 25% cây lâm nghiệp, 75% cây nông nghiệp (cây nông nghiệp hàng năm 50% và cây lâu năm 25%). + Mô hình SALT 2 (Simple Agro-Livestock Technology): Kỹ thuật nông - súc đơn giản. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp dựa trên cơ sở phát triển mô hình SALT 1, có dành một phần đất trong mô hình để chăn nuôi theo phương thức Nông - Lâm - Súc kết hợp. Cơ cấu SDĐ thích hợp ở đây là 40% diện tích dành cho nông nghiệp, 20% cho cây lâm nghiệp, 20% cho chăn nuôi, 20% làm nhà ở và chuồng trại. + Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro-Forest Land Technology): Kỹ thuật canh tác Nông - Lâm kết hợp bền vững. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp dựa trên cơ sở kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với việc sản xuất lương thực, thực phẩm. Cơ cấu SDĐ thích hợp ở mô hình này là 40% diện tích dành cho nông nghiệp, 60% dành cho cây lâm nghiệp, mô hình này đòi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực và vốn liếng cũng như sự hiểu biết. + Mô hình SALT 4 (Small Agro-Fruit Livehood Technology): Kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp với cây ăn quả kết hợp với quy mô nhỏ. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp được xây dựng trên cơ sở hoàn thiện những mô hình nói trên. Cơ cấu SDĐ dành cho lâm nghiệp 60%, dành cho nông nghiệp 15% và
  • 12. 9 dành cho cây ăn quả là 25% diện tích. Đây là mô hình đòi hỏi đầu tư cao về nguồn lực, vốn, kiến thức và kinh nghiệm. Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng hệ thống canh tác này: Ở Malaysia kết hợp chăn nuôi gà và cừu dưới rừng cao su và cây họ Dầu, đã tăng thêm về thịt, mỡ, tăng lượng phân bón cho đất và giảm công làm cỏ. Ở Braxin, cây Syzygium aromeficum được trồng kết hợp với cây hồ tiêu đen (Piper nigrum), trong 25 năm trở lại đây đã trồng trên 500 ha, có 50% diện tích đang cho thu hoạch. Ở miền Nam Braxin có khoảng 30.000 ha cây Cao su trong đó có 2.000 ha cây Cao su trồng kết hợp với Kakao theo phương thức bố trí 2 hàng Kakao có 2 hàng Cao su. Ở Thái Lan trong hai thập kỷ qua đã thực hiện dự án làng Lâm nghiệp (Forest Village) ở vùng Đông Bắc, mục tiêu của dự án làng Lâm nghiệp là: - Giải quyết ổn định vấn đề kinh tế - xã hội đối với người du canh thông qua việc SDĐ, sản xuất lương thực, chất đốt và các nhu cầu khác. - Thực hiện kế hoạch định cư tự nguyện trên cơ sở xây dựng các cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội và giúp đỡ người dân phát triển sản xuất. Cũng ở Thái Lan để SDĐ hiệu quả, nhà nước đã có chủ trương phát triển theo mô hình nông lâm kết hợp (NLKH), kết quả đã thành công trong các nông trường trồng Ngô, Dứa ở vùng Hang Khoai, tạo ra các khu rừng hỗn giao gồm nhiều tầng: Rừng + cỏ, rừng + cây họ đậu ở KhonKaen. Trên sườn dốc của đỉnh KiLimajaco ở Tanzania, bộ tộc Chagga trồng xen kẽ cây hoa màu vào rừng nhiệt đới, họ làm theo cấu trúc của rừng tự nhiên, giữ lại các cây cao nhất và tạo ra nhiều tầng cây ăn quả khác nhau, ở tầng cao nhất họ trồng Chuối và Đu đủ, Ổi, kế đến là Cà phê và cuối cùng là Rau, Cá được nuôi trong các kênh tưới tiêu, Lợn, Dê, Bò, Gà cung cấp một lượng protein rất có giá trị và phân của chúng là nguồn phân bón hữu ích.
  • 13. 10 Ở Inđonêxia từ năm 1972, việc chọn đất để trồng cây lâm nghiệp đều do công ty Lâm nghiệp nhà nước tổ chức. Nông dân được cán bộ của Công ty hướng dẫn trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp sau khi trồng cây nông nghiệp hai năm người dân bàn giao lại rừng cho Công ty, sản phẩm nông nghiệp họ toàn quyền sử dụng. Cũng ở Inđônêxia, trên đất dốc nhỏ hơn 220 m được trồng cây hàng năm với các biện pháp chống xói mòn như đắp bờ, trồng cây theo đường đồng mức, trồng băng phân xanh. Trên đất dốc 20-300 m trồng cây lâu năm và cây ăn quả. 1.2.2. Ở Việt Nam 1.2.2.1. Thời kỳ Luật Đất đai năm 1987 được ban hành Trong thời kỳ này hầu hết các huyện trong cả nước đã tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể huyện. 1.2.2.2. Thời kỳ năm 1987 đến trước khi có Luật Đất đai năm 1993 Luật Đất đai năm 1988 có nội dung nói về quy hoạch sử dụng đất, tuy nhiên chưa nêu rõ nội dung của quy hoạch sử dụng đất. Ngày 15/4/1991 Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Thông tư số 106/QHKT hướng dẫn lập quy hoạch đất đai. Qua những năm đầu thực hiện nhiều tỉnh đã lập quy hoạch cho 50% số xã trong tỉnh mình bằng kinh phí của địa phương, tuy nhiên các cấp hành chính lớn chưa được triển khai. 1.2.2.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến năm 2003 Trong thời kỳ này luật đất đai đã được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Công tác quy hoạch sử dụng đất đã được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn, từ đó hầu hết các tỉnh thành, 8 vùng kinh tế, các vùng trọng điểm đã được lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Thời kỳ này công tác quy hoạch phát triển và ổn định theo
  • 14. 11 đúng vai trò và tầm quan trọng của nó, tạo đà cho công tác quy hoạch và hoàn thiện ở 4 cấp : cả nước, tỉnh, huyện, xã. 1.2.2.4. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ ràng về công tác quy hoạch sử dụng đất. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003. Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngoài ra còn có những văn bản chính sách có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp như: Năm 1986, Đại hội Đảng lần thứ VI, lần đầu tiên đã thông qua chính sách đổi mới đưa đến khởi đầu của chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần. Trong lĩnh vực nông nghiệp, cơ chế khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình được áp dụng, điều này phát huy tác dụng đối với người dân gắn với đất canh tác nông nghiệp (theo Chỉ thị 100 năm 1981). Nghị quyết 10 của Bộ chính trị ngày 5 tháng 4 năm 1988 về đổi mới quản lý ở nông thôn, xóa bỏ bao cấp trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng
  • 15. 12 nền kinh tế theo hướng thị trường, hộ gia đình được xem là đơn vị kinh tế tự chủ và là đối tượng cho việc giao đất ổn định lâu dài, người chủ sản xuất. Những thay đổi này đã kéo theo cả những yêu cầu mới về chính sách như: chính sách đất đai, xã hội, quyết định về tín dụng, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ. Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó, Luật Đất đai năm 1988 được xem xét sửa đổi năm 1993 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, đến năm 2003 Luật Đất đai được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 [7]. Cùng với Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 [8] khẳng định về mặt pháp lý quyền sử dụng rừng và đất rừng cho chủ rừng. Tại Điều 14 và Điều 18 quy định Uỷ ban nhân dân các cấp lập kế hoạch bảo vệ, quy hoạch và phát triển rừng trong phạm vi địa phương mình phải phù hợp với kế hoạch SDĐ cùng cấp. Mặc dù không đề cập đến QHSDĐ nông nghiệp xã nhưng Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ cũng nói đến vai trò của cấp xã trong việc giao đất nông nghiệp trong Điều 8, 12, 15 của quyết định về giao đất nông nghiệp [11]. Quyết định số 327-CT ngày 15 tháng 9 năm 1992 của Chính phủ về một số chủ trương chính sách nhằm đẩy mạnh chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bãi bồi ven biển, đây là một trong những quyết định quan trọng, tạo cơ sở nguồn lực cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong cả nước. Ngày 22 tháng 7 năm 1992 Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 264/CT về chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển rừng. Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
  • 16. 13 Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp. Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp [15]. Công văn số 1427 CV/ĐV ngày 13 tháng 10 năm 1996 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ. Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện dự án trồng 5 triệu hecta rừng với mục tiêu năm 2010 cả nước đạt khoảng 14,3 triệu hécta rừng, tỷ lệ che phủ lên 43% so với diện tích của cả nước [14]. Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp [10]. Nhìn chung, từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay, công tác lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước được thực hiện thống nhất, việc thu thập, phân tích các yếu tố liên quan đến sử dụng đất để hình thành kết quả quy hoạch thực hiện theo quy trình cụ thể, bước đầu đã áp dụng công nghệ thông tin vào quy hoạch sử dụng đất các cấp. Công tác định hướng phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn của cả nước, tỉnh, huyện, ngành, ... được quan tâm xem xét nhằm đưa vào quy hoạch sử dụng đất đáp ứng đa ngành và bền vững vừa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, vừa bảo đảm quốc phòng an ninh và môi trường sinh thái. Giai đoạn năm 1955 - 1975, công tác điều tra, phân loại đất đã được tổng hợp một cách có hệ thống, phân loại đất miền Bắc (1959) có 5 nhóm và
  • 17. 14 18 đơn vị, sau đó được bổ sung có cơ sở hơn (V.M. Fridland 1964) gồm 5 nhóm và 28 đơn vị. Phân loại đầu tiên đất miền Nam (F.R. Moorman 1960) có 7 nhóm và 25 đơn vị. Xung quanh chủ đề phân loại đất còn có nhiều công trình khác nhau triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994...). Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu những đề xuất cần thiết cho việc SDĐ. Công tác điều tra phân loại đã không gắn liền với công tác SDĐ. Nhưng những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong những giai đoạn trên là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và SDĐ đai có hiệu quả trên toàn quốc. Trong tài liệu “SDĐ tổng hợp và bền vững’’ của Nguyễn Xuân Quát năm 1996, tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình SDĐ đai cũng như các mô hình SDĐ tổng hợp và bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng Việt Nam. Đồng thời tác giả đã đưa ra các hệ thống SDĐ và cách tiếp cận, bước đầu đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình SDĐ tổng hợp bền vững. Trong công trình “Đất rừng Việt Nam” [19], Nguyễn Ngọc Bình đã đưa ra các quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam. Đối với tài nguyên đất dốc, tác giả Phạm Chí Thành, Lê Thanh Hà, Phạm Tiến Dũng đã nghiên cứu về sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc ở Văn Yên, tỉnh Yên Bái, công trình nghiên cứu đi vào hướng cải tiến hệ thống canh tác truyền thống: Chọn giống cây trồng, chọn hệ thống canh tác, chọn luân kỳ canh tác, chọn phương thức trồng xen, để tìm ra hệ thống trồng trọt tối ưu có nhiều lợi nhuận, bảo vệ môi trường. Lý thuyết về phát triển hệ thống canh tác, năm 1995, người dịch Trần Đức Viên, Lê Trọng Cúc được xem như là tài liệu thực hành nhằm phổ biến
  • 18. 15 một cách có hiệu quả các tiếp cận và phát triển hệ thống canh tác, đặc biệt là phương pháp tiếp cận nhằm phát triển hệ thống nông trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững [21]. Về luân canh tăng vụ, trồng xen, gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã được nhiều tác giả đề cập tới: Trần Đức Viên, Đỗ Văn Hòa, Trần Văn Diễn, Trần Quang Tộ, Phạm Văn Chiểu (1964), Bùi Huy Đáp (1977), Vũ Tuyên Hoàng (1987), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Trọng Bình (1987), Bùi Quang Toản (1991). Những mô hình cơ cấu cây trồng chính được nghiên cứu như mô hình nương rẫy cải tiến, mô hình cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, NLKH, mô hình tổng hợp SDĐ theo quan điểm hệ thống, quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững. Luận án tiến sỹ của Nguyễn Bá Ngãi đã nghiên cứu về cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định được khả năng áp dụng trình tự và phương pháp quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam, trong đó phương pháp PRA (Participatory Rural Appraisal) thường được áp dụng phổ biến trong quy hoạch SDĐ [23]. Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia, Trần Hữu Viên (1997) [28] đã kết hợp phương pháp QHSDĐ trong cả nước và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam. Trong tài liệu này tác giả đã trình bày về khái niệm và những nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có sự tham gia. Vấn đề hệ thống chính sách những quy định về quản lý SDĐ, cũng như hệ thống quản lý đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong “Tóm tắt báo cáo khảo sát đợt một về Lâm nghiệp xã hội” (1998) do nhóm luật và chính sách của Trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành [17]. Tài liệu tập huấn
  • 19. 16 “Những quy định và chính sách về quản lý đất đai” của Trần Thanh Bình (1997), các chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại và nghề rừng (1997) [20], đề tài KX-08-03 nghiên cứu về “Các chính sách, biện pháp hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn”. Những năm gần đây đã có một số chương trình dự án vận dụng phương pháp QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia để QHSDĐ nông lâm nghiệp cho xã, thôn, hộ gia đình ở nước ta. Bên cạnh đó còn có nhiều chương trình triển khai nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả SDĐ trong hệ thống canh tác nhằm phát triển lâm nghiệp: Chương trình quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng Sông Hồng VIE/89/032 vẫn đang nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hóa nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng. Nội dung quan trọng nhất của dự án này là phát triển hệ thống cây trồng nâng cao hiệu quả SDĐ nông nghiệp từ năm 1993 đến 2010. Chương trình hợp tác về lâm nghiệp giữa Việt Nam và Thụy Điển (1991-1995) đó là chương trình FCP ở 5 tỉnh: Tuyên Quang, Vĩnh Phú, Hà Giang, Yên Bái và Lào Cai, 5 dự án lâm nghiệp cấp trang trại tỉnh (FLFP) được thành lập trực thuộc Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh (AFD). Một số dự án hỗ trợ khác như: Phổ cập, quản lý SDĐ, phát triển kinh doanh và nghiên cứu. Chương trình này được coi là một cách tiếp cận có sử dụng đánh giá nhanh nông thôn có hiệu quả. 1.3. Tình hình công tác quy hoạch sử dụng đất ở địa phương Quy hoạch sử dụng đất của xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận đã được lập theo quy định của Chính phủ từ những năm 1990. Tuy nhiên, giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2005 việc lập quy hoạch rất đơn giản, chỉ thể hiện một vài chỉ tiêu chủ yếu mà chưa thể hiện chi tiết cho các ngành cụ thể, đặc biệt kết quả của quy hoạch là thuyết minh và bản đồ không trùng khớp nhau mà có sự sai lệch quá lớn dẫn đến việc quản lý quy hoạch và thực
  • 20. 17 hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã, huyện gặp rất nhiều khó khăn, nhất là công tác giao đất, cho thuê đất, xử lý tranh chấp giữa các chủ thể sử dụng đất có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất trong thời gian này. Giai đoạn năm 2006 đến năm 2010 việc lập quy hoạch sử dụng đất tuân theo quy trình quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả quy hoạch được nâng lên, giữa số liệu quy hoạch (các chỉ tiêu quy hoạch) với bản đồ cơ bản trùng khớp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và các yếu tố về kinh tế, môi trường, ... vào công tác lập quy hoạch sử dụng đất bước đầu được áp dụng nên mang lại kết quả tương đối phù hợp.
  • 21. 18 Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 2.1.1. Vị trí địa lý - Phía Bắc giáp xã Đức Bình; - Phía Nam giáp xã Suối Kiết; - Phía Đông giáp xã Mỹ Thạnh (huyện Hàm Thuận Nam); - Phía Tây giáp thị trấn Lạc Tánh và xã Gia Huynh. Sơ đồ vị trí huyện Tánh Linh thuộc tỉnh Bình Thuận Sơ đồ vị trí xã Đức Thuận thuộc huyện Tánh Linh 2.1.2. Địa hình, địa mạo Xã Đức Thuận có 2 dạng địa hình chính: Dạng địa hình vùng đồi núi có độ cao dao động từ 200 - 800 m, tập trung ở phía nam xã; Dạng địa hình đồi lượn sóng: bao gồm những vùng đồi đất xám đỏ vàng chạy dọc theo hướng
  • 22. 19 Bắc - Nam hoặc xen kẽ ở những vùng đồi núi. 2.1.3. Thời tiết khí hậu thủy văn Theo số liệu quan trắc nhiều năm của Trạm khí tượng thủy văn Tà Pao (huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận). Thời tiết khí hậu của huyện Tánh Linh nói chung và xã Đức Thuận nói riêng mang khí hậu chuyển tiếp giữa chế độ mưa của vùng Duyên hải cực Nam Trung bộ và Đồng bằng Nam Bộ, hay nói cách khác đây là vùng đệm giữa cao nguyên Di Linh (một trung tâm mưa lớn của miền Nam) và đồng bằng ven biển. * Nhiệt độ Nhiệt độ bình quân năm vào khoảng 26 - 270 C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 25,500 C (tháng 2). Sự chênh lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là từ 2 - 30 C. * Mưa Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, chiếm 92,5% tổng lượng mưa cả năm. Do chịu tác động của gió mùa Đông Bắc và bị chi phối bởi địa hình nên những tháng còn lại mưa vẫn rải rác ở đầu và cuối mùa khô. Lượng mưa trung bình hàng năm dao động khoảng 1.800 - 1.900 mm. Số ngày mưa trong năm khoảng 120 - 150 ngày, trong đó trung bình có 15 - 22 ngày mưa mỗi tháng. * Nắng Do nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm có thời gian chiếu sáng dài. Hơn nữa suốt cả mùa khô kéo dài từ 5 - 6 tháng, trời thường ít hoặc quang mây, cho nên số giờ nắng rất dồi dào, tổng số giờ nắng trung bình trong năm có tới khoảng 2.900 giờ nắng. Mùa khô, số giờ nắng trung bình ngày từ 8 - 9 giờ, trung bình hàng tháng có trên 220 giờ nắng. Tháng 3 là tháng có số giờ nắng cao nhất trên 310 giờ (mỗi ngày trung bình có khoảng 10 giờ nắng). Mùa mưa, số giờ nắng
  • 23. 20 trung bình ngày từ 6 - 7 giờ và mỗi tháng cũng có khoảng 200 giờ nắng. Tháng 6, tháng 7 là những tháng có số giờ nắng thấp nhất 175 - 185 giờ. * Gió Do chịu ảnh hưởng sâu sắc của hoàn lưu cơ chế gió mùa, hàng năm có 2 mùa gió chính ảnh hưởng đến khí hậu của xã là: Gió mùa Đông Bắc từ tháng 9 đến 4 năm sau. Gió mùa Tây Nam từ tháng 6 đến tháng 9. Tốc độ gió trung bình năm 1,80m/s. Tốc độ gió nhỏ nhất vào tháng 5 và tháng 10, vào thời kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa gió chính. Tốc độ gió lớn nhất đã quan sát được là 32m/s. * Độ ẩm Độ ẩm không khí trung bình trong năm của xã là 83%. Trong đó, thấp nhất là vào tháng 01, tháng 02 (78%) và cao nhất là vào tháng 9 (88%). Hàng năm khu vực xã hình thành 2 mùa rõ rệt: mùa ẩm và mùa khô. Mùa ẩm trùng với mùa mưa, độ ẩm trung bình tháng đều cao hơn trị số trung bình năm. Mùa khô trùng với mùa ít mưa, độ ẩm trung bình tháng thấp hơn trung bình năm. * Lượng bốc hơi Lượng bốc hơi trung bình cả năm là 971 mm, cao nhất là vào tháng 2 và tháng 4 (106 mm) và thấp nhất là vào khoảng tháng 8, tháng 9 (57mm). Vào mùa mưa lượng bốc hơi tương đối nhỏ, mỗi tháng khoảng 70 - 85 mm. Ngược lại vào mùa khô lượng bốc hơi trên 100 mm. 2.1.4. Tài nguyên đất Theo tài liệu nguyên cứu cùng với việc điều tra bổ sung ngoài thực địa và vận dụng phương pháp phân loại đánh giá đất của FAO, quỹ đất xã Đức Thuận được chia thành 4 nhóm: - Nhóm Đất phù sa gley (Gleyic Fluvisols): Diện tích 851,52 ha, chiếm 6,71% tổng diện tích tự nhiên. Trong nhóm đất phù sa có một đơn vị đất là đất
  • 24. 21 phù sa Glây (FLg). Phân bố ở địa hình thấp, có thời gian ngập nước từ 3 đến 4 tháng trong năm. Trong hình thái phẫu diện xuất hiện tầng yếm khí dẻo, dính có màu xám xanh, xanh lơ đặc trưng của tầng Glây hóa ở độ sâu 50-70 cm. Tầng đất dày trên 100 cm, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, kết cấu cục tảng. Hàm lượng sét cao ở tất cả các tầng đất. Khả năng giữ nước và giữ phân tốt. Lượng mùn cao ở tầng mặt. Đất chua vừa, các chất dinh dưỡng từ nghèo đến trung bình. - Nhóm đất Gley chua (Dystric Gleysols): Diện tích 153,02 ha, chiếm 1,21% tổng diện tích tự nhiên. Nhóm đất Gley có một đơn vị đất là đất Gley chua (Dystris Gleysols). Đất thường tập trung ở dạng địa hình trũng và bị ngập nước quanh năm hoặc trong một thời gian dài. Do điều kiện ngập nước, đất bị yếm khí và hiện tượng Gley phát triển mạnh trên toàn phẫu diện. Đất thường có màu xám xanh, xám nâu hoặc xám đen. Tầng đất mặt thường lẫn nhiều xác hữu cơ ở trạng thái phân giải yếu. Toàn bộ đất Gley chua đều có tầng đất dày (trên 100 cm), chua và bị gley mạnh. Thành phần cơ giới tương đối phức tạp. Hàm lượng mùn rất giàu, đạm tổng số tương đối khá, lân tổng số từ nghèo đến rất nghèo. Kali tổng số thấp, dưới 0,8%. - Nhóm đất xám (Acrisols): Diện tích 6.869,68 ha, chiếm 54,17% tổng diện tích tự nhiên. Đây là nhóm đất mà trong quá trình phong hóa đã mang tính chất trung gian, đang ở giai đoạn của quá trình feralit, đồng thời chịu tác động của quá trình rửa trôi và nhiều tác động của quá trình thoái hóa khác. - Nhóm đất đỏ (Ferasols): Diện tích 4.749,18 ha chiếm 37,45% tổng diện tích tự nhiên. Đây là nhóm đất phản ánh rõ đặc điểm của đới nhiệt đới ẩm, biểu hiện quá trình feralit ở các mức độ khác nhau tùy theo sự tác động mạnh hay yếu của các yếu tố hình thành đất. Màu đỏ vàng là màu sắc chủ đạo của đất và mang những tính chất điển hình của vỏ phong hóa feralit. Đất thường chua nghèo kiềm. Đồng thời quá trình rửa trôi kiềm và tích tụ sắt,
  • 25. 22 nhôm diễn ra mạnh. Dựa vào đặc tính của đất có thể chia ra làm 2 loại đất: Đất đỏ vàng tầng đá nông (FRXacli1) có diện tích 1.820,01 ha; Đất đỏ vàng tầng đá sâu (FRXacli2) có diện tích 2.929,17 ha. 2.1.5. Tài nguyên nước Nguồn nước mặt: Suối Các, Suối Cây đều bắt nguồn từ Núi Ông và mang đặc điểm của hệ thống sông suối của huyện miền núi. Suối Các chảy qua địa phận thị trấn Lạc Tánh, Suối Cây chảy qua địa phân xã Đức Bình rồi về xã Đức Thuận, hai suối có nước quanh năm và là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trong xã. Nguồn nước ngầm: Theo tài liệu thăm dò của ngành địa chất, nguồn nước ngầm của xã chưa được khoan thăm dò. Song qua các giếng đào nhân dân đang sử dụng cho thấy nước ngầm phong phú, chất lượng đảm bảo cho nhân dân sinh hoạt. Bình quân giếng có độ sâu từ 5 - 10 m, nơi thấp từ 5-7m ở các giếng đào. 2.1.6. Tài nguyên rừng Theo kết quả kiểm kê hiện trạng rừng năm 2010 xã Đức Thuận có 10.740,00 ha đất lâm nghiệp có rừng, chiếm 84,69% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố tập trung phía Nam xã giáp xã Suối Kiết, chủ yếu là rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Rừng tự nhiên của Đức Thuận là kiểu thảm rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá nhiệt đới ẩm. Đặc trưng của thảm rừng này là khu hệ thực vật với ưu hợp họ dầu, thường mọc thành cụm hoặc không liên tục và chiếm ưu thế tầng cao như sao đen, dầu rái, chai, vên vên … và xen lẫn cá thể là những loài cây rụng lá gồm các loài như sến mủ, gõ đỏ, bằng lăng, cẩm lai, giáng hương … tạo thành một quần thể nhiều tầng tán, đa dạng, tiêu biểu cho kiểu rừng thường - nửa rụng lá nhiệt đới ẩm.
  • 26. 23 2.1.7. Tài nguyên nhân văn Đức Thuận được hình thành và phát triển trên 25 năm, với 3 dân tộc chính. Trong đó chiếm đa số là người Kinh, phần còn lại là dân tộc Rag-lai và dân tộc Chăm. Núi Ông là căn cứ địa cách mạng gắn liền với công cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước của cha anh ta. 2.1.8. Cảnh quan môi trường Môi trường đất, nước và không khí của xã khá trong lành vì diện tích rừng khá lớn, độ che phủ cao. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nông nghiệp việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón đã ảnh hưởng đến môi trường đất, nước. Cho nên cần phải có giải pháp hữu hiệu khuyến cáo, hướng dẫn người dân sử dụng nông dược an toàn, tránh gây tác hại đến môi trường. Thác Bà (thuộc Núi Ông) là nơi lý tưởng cho du lịch cảnh quan, du lịch sinh thái. 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế Trong những năm gần đây, kinh tế của xã đã có những bước phát triển mới và đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều mặt: đời sống vật chất, tinh thần người dân được nâng lên đáng kể. Năm 2011, tổng sản phẩm xã hội ước đạt 25 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của xã là 7,2%. Bình quân thu nhập đầu người ước đạt 6,5 triệu đồng/năm. Tổng sản lượng quy thóc năm 2011 ước đạt 6.532 tấn, tăng 86,6% so với năm 2005 và sản lượng lương thực bình quân đầu người ước đạt 1.100kg/người/năm tăng so với năm 2005 là 78,9%. 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế có chuyển dịch, nhưng còn chậm. Hướng chuyển dịch từ sản xuất nông, lâm nghiệp sang tiểu, thủ công nghiệp và dịch vụ. Trong năm 2011 cơ cấu kinh tế theo mô hình nông - lâm nghiệp, tiểu
  • 27. 24 thủ công nghiệp và làng nghề như sau: - Nông - lâm nghiệp: 49,30% - Công nghiệp - TTCN: 21,41% - Xây dựng cơ bản: 16,19% - Thương mại, Dịch vụ: 13,10% 2.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 2.2.3.1. Ngành nông, lâm nghiệp * Ngành nông nghiệp Ngành nông nghiệp của xã Đức Thuận luôn giữ vị trí hàng đầu trong nền kinh tế, là nguồn sống cơ bản của đại bộ phận dân cư, thể hiện ở mức tăng trưởng tương đối ổn định. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ còn chưa cân đối, ngành trồng trọt vẫn chiếm chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp. Trồng trọt: diện tích gieo trồng lúa 1 - 2 vụ/ năm vẫn còn khá phổ biến. Bước đầu hình thành một số cây chuyên canh với diện tích tập trung như lúa, điều, cao su; gần đây phát triển thêm cây thanh long. Sản xuất nông nghiệp từng bước phát triển, năng suất cây trồng vật nuôi tăng; nhân dân bước đầu ý thức chuyển đổi và đa dạng hóa cây trồng, tiếp thu giống mới thông qua câu lạc bộ khuyến nông cùng các trung tâm hỗ trợ, tập huấn chuyển giao kỹ thuật và tổ chức nhiều một số dịch vụ chế biến hàng nông sản. Chăn nuôi: Chăn nuôi chủ yếu tập trung của hộ gia đình với quy mô nhỏ. Số đàn gia súc, gia cầm năm 2005 đến nay tăng khá nhiều. Tính đến năm 2011 tổng đàn gia súc là 3.742 con trong đó: Đàn bò có 85 con, đàn trâu 64 con, dàn dê 66 con, đàn heo 3.527 con và đàn gia cầm 8.760 con. * Ngành lâm nghiệp Diện tích rừng của Đức Thuận là rừng tự nhiên thuộc khu vực rừng đặc dụng, sản xuất. Theo số liệu hiện trạng năm 2011 Đức Thuận có 10.627,7 ha
  • 28. 25 rừng chiếm 88,11% diện tích đất nông nghiệp. Diện tích rừng tự nhiên đặc dụng có tầm mức quan trọng. Vì vậy xã cần phải phối hợp chặc chẽ với Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông để bảo vệ phát triển, cương quyết ngăn chặn nạn khai thác lâm sản, phá rừng làm rẫy, lấn chiếm đất lâm nghiệp. Vận động nhân dân tích cực thực hiện quy ước bảo vệ rừng vừa tăng hiệu quả bảo vệ rừng, vừa tăng thu nhập đời sống thông qua bảo đảm nguồn nước mặt cho sản xuất. 2.2.3.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: sản xuất hàng hóa thủ công mỹ nghệ, xưởng cưa xẻ, sản xuất hàng mộc dân dụng, xay xát chế biến lương thực, sửa chữa cơ khí, điện tử. Nhìn chung giá trị sản lượng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng không đáng kể, những sản phẩm tăng chủ yếu là sản xuất nước đá, xay xát, chế biến bún, đan lát mây tre, … Song thực trạng quy mô còn nhỏ, đơn điệu về chủng loại, sản xuất thủ công là chính. Đan lát, mây tre, mộc dân dụng khả năng tay nghề có thể phát triển khá nhưng thực tế phát triển rất chậm, thậm chí giảm dần qua các năm. 2.2.3.3. Thương mại - dịch vụ Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hoạt động chủ yếu chỉ là các loại hình như ăn uống, giải khát, tạp hóa vv...và còn mang tính chất nhỏ lẻ, tự phát. Tuy nhiên, cũng đã góp phần làm cho hàng hóa lưu thông trên thị trường ngày càng đa dạng và phong phú. Tính đến nay số hộ tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ là 115 hộ chiếm 8,44% số hộ toàn xã. 2.3. Dân số, lao động việc làm và thu nhập 2.3.1. Dân số
  • 29. 26 Theo số liệu thống kê năm 2011, dân số toàn xã là 5.998 người với 1.362 hộ gia đình trong đó: Số hộ nông nghiệp là 1.108 hộ chiếm 81,36% tổng số hộ của xã; Số hộ tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ là 165 chiếm 12,11% tổng số hộ của xã; Số hộ khác là 89 chiếm 6,53% tổng số hộ của xã. Mật độ dân số 48 người/km2 ; Quy mô hộ trung bình là 4,40 người/hộ. 2.3.2. Lao động - việc làm Lao động trong độ tuổi là 2.360 người, chiếm 39,34% số nhân khẩu trong toàn xã, bình quân 1,44 lao động/hộ trong đó lao động nông nghiệp chiếm 81,36% và lao động phi nông nghiệp chiếm 18,64% dân số. Tuy nhiên, thời gian nông nhàn trong năm chiếm gần 50% đối với lao động nông nghiệp. 2.3.3. Thu nhập và mức sống Nhìn chung thu nhập của dân cư trong xã ở mức trung bình so với các xã trong huyện, nguồn thu chủ yếu là từ ngành nông nghiệp ngoài ra còn từ dịch vụ, thương mại và tiểu thủ công nghiệp nhưng chiếm tỷ trọng không lớn. Bình quân thu nhập đầu người khoảng 6,5 triệu đồng/năm; tuy nhiên mức thu nhập giữa các hộ không đồng đều. Đến nay xã không còn hộ đói, hộ nghèo vẫn còn ở tỷ lệ khá cao. Năm 2005 toàn xã có 150 hộ chiếm 9,5%, năm 2011 còn 75 hộ nghèo chiếm 5,5% tổng số hộ toàn xã. Thu nhập bình quân trên đầu người của những hộ này chỉ từ 1,5 đến 2 triệu đồng/năm. Tập trung ở những hộ không có công ăn việc làm ổn định, già cả neo đơn, đông con, không có lao động chính. 2.4. Thực trạng phân bố khu dân cư Toàn xã có 6 thôn (Hòa Thuận, Phú thuận, Đồi Giang, Quảng Thuận Đồng Me và Bàu Chim), có 2 thôn đồng bào dân tộc thiểu số là Bàu Chim và Đồng Me; được phân bố thành khu cụm liền kề, thống nhất dọc theo hai bên đường giao thông chính, các cụm dân cư ở nơi gần nguồn nước. Tuy nhiên,
  • 30. 27 vẫn còn một số hộ sống rải rác trong khu nhà vườn như thôn Bàu Chim, gây tốn kém cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. 2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 2.5.1. Giao thông Xã Đức Thuận có mạng lưới giao thông liên xã, liên thôn và giao thông nội đồng đã được hình thành tương đối hoàn chỉnh. Toàn xã có 26,00 km đường giao thông, Có tuyến đường huyện lộ 336 (nay là Quốc lộ 55 đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng). Tuy nhiên hệ thống giao thông nông thôn, giao thông nội đồng trong xã chất lượng chưa cao và có nơi đã xuống cấp trầm trọng. 2.5.2. Thủy lợi Các công trình thủy lợi ở Đức Thuận không đáng kể, trước đây chỉ có một đập ở cánh đồng Tre, gần đây đã đầu tư hệ thống kênh mương của các Trạm bơm điện Lạc Tánh, Đồng Kho và Đức Bình; nguồn nước đưa về phục vụ tưới tiêu với diện tích đất trồng lúa phía Nam của xã gần 300 ha. Đây là điều kiện để đưa diện tích 1 vụ lúa lên 2 vụ lúa, hoặc 2 lúa 1 màu. 2.5.3. Điện Hiện tại xã có hơn 99,5% số hộ sử dụng điện, số còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ không được dùng điện do ở rải rác trong các khu vực rẫy xa khu dân cư, chủ yếu tập trung ở thôn Bàu Chim. Ngoài các tuyến đường dây chính, còn một số tuyến đường dây nhân dân tự dẫn, dây nhỏ gây tổn thất nhiều điện năng. Do đó, trong giai đoạn tới sẽ tiếp tục hoàn thành các đường dây hạ thế phục vụ nhu cầu sử dụng của các hộ và cần đầu tư, nâng cấp một số tuyến nhánh, loại bỏ đường dây không đúng kỹ thuật, giảm tổn thất điện năng. 2.5.4. Nước sinh hoạt Nước sinh hoạt chủ yếu được lấy từ nguồn nước giếng tự đào, một số
  • 31. 28 nơi sử dụng bằng các giếng khoan do UNICEP tài trợ và giếng ngầm nhân dân tự khoan, bơm điện hoặc bơm tay. Trên địa bàn có hệ thống nước máy Lạc Tánh, tuy nhiên bước đầu mới đáp ứng cho khoảng 40 hộ dân tại địa phương mà chủ yếu cung cấp cho thị trấn Lạc Tánh. Số hộ dùng nước hợp vệ sinh khoảng 95% tổng số hộ. Nhìn chung, nước phục vụ cho sinh hoạt có chất lượng tốt, khả năng khai thác đủ đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong xã. 2.5.5. Hệ thống phúc lợi công cộng 2.5.5.1. Văn hóa thông tin - thể dục thể thao Ngành văn hóa thông tin đã phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo cho công tác tuyên truyền, cổ động chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến tận nhân dân bằng nhiều hình thức: Tuyên truyền, băng rôn, đăng ký gia đình văn hóa, thôn văn hóa, tổ chức văn nghệ và mời các đoàn nghệ thuật về phục vụ nhân dân của xã. Hàng năm có trên 92% số hộ đăng ký gia đình văn hóa, 77,86% số hộ đạt gia đình văn hóa. Ngành thể dục thể thao: Hoạt động thể dục thể thao phát triển rộng khắp trên địa bàn xã, đặc biệt tham gia các giải bóng đá, bóng chuyền, cờ tướng do huyện tổ chức. 2.5.5.2. Giáo dục - đào tạo Sự nghiệp gáo dục có những chuyển biến tích cực về mặt chất lượng dạy và học, đội ngũ giáo viên được tăng cường. Trong những năm qua nhờ sự đầu tư các nguồn xây dựng cơ bản đã xây dựng một số trường khang trang sạch đẹp, sửa chữa nâng cấp dần các công trình hư hỏng phần nào đáp ứng nhu cầu học tập của con em trong xã. Tuy nhiên số lượng học sinh tăng nhanh nên cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu, nhiều trường mẫu giáo, trường tiểu học xuống cấp, một số phòng học bàn ghế hư hỏng và thiếu. Hệ thống
  • 32. 29 trường lớp đáp ứng gần 300 cháu mầm non học tập, hai trường tiểu học với 1.500 học sinh, một trường phổ thông trung học cơ sở với trên 900 học sinh. Nhìn chung những năm qua tình hình giảng dạy và học tập đã đi vào nền nếp, chất lượng dạy và học khá tốt, số học sinh bỏ học giảm nhiều. Tuy nhiên, về cơ sở hạ tầng trường, lớp và trang thiết bị học tập vẫn còn khó khăn. 2.5.5.3. Y tế Trong những năm qua thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia, đặc biệt chương trình tiêm chủng mở rộng được nhân dân hưởng ứng tích cực, 100% số cháu trong độ tuổi được tiêm chủng phòng 6 loại bệnh. Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em cũng được đẩy mạnh. Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tiếp tục củng cố kiện toàn đội ngũ cộng tác viên, mở rộng địa bàn vận động không sinh con thứ 3 trong toàn xã. Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân có nhiều tiến bộ. Công tác truyền thông dân số phát triển mạnh, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm đều giảm trong đó tỷ lệ giảm sinh giảm từ 0,13% năm 2005 xuống còn 0,09% năm 2011. Tỷ lệ sinh con thứ ba năm 2005 là 40,2%, năm 2011 là 22%. 2.5.5.4. Bưu chính - viễn thông Trên địa bàn xã đã có điểm bưu cục và bưu điện văn hóa xã, ngoài ra còn có khoảng trên 500 số máy cố định của các tổ chức và hộ gia đình giúp cho việc liên hệ và giao dịch được thuận lợi. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Qua phân tích thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Đức Thuận có thể đánh giá một số mặt thuận lợi và khó khăn sau: * Thuận lợi - Trồng trọt: Có quỹ đất sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân; bước đầu nhân dân đưa nhiều giống cây trồng mới năng suất
  • 33. 30 cao vào sản xuất, mạnh dạn đầu tư trồng mới các loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế; chương trình khuyến nông đã và đang hoạt động bước đầu có hiệu quả. - Chăn nuôi: Phát triển tương đối đồng đều với đàn đại gia súc, gia cầm có chiều hướng phát triển khá tốt. - Cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước, trường học, trạm y tế, ... tương đối đầy đủ và đang được đầu tư nâng cấp, phát triển để phục vụ yêu cầu sản xuất và đời sống. - Tỷ lệ phát triển dân số có xu hướng giảm, đời sống vật chất tinh thần từng bước được nâng cao. - Dân cư phân bố phần lớn tập trung, thuận tiện cho việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. * Khó khăn - Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào thiên nhiên, một số diện tích sản xuất nông nghiệp chưa chủ động được nguồn nước tưới. - Cơ sở vật chất kỹ thuật, phúc lợi công cộng phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều công trình xuống cấp cần được cải tạo và xây dựng lại. - Đường giao thông phục vụ sản xuất chưa được nhựa hóa cho nên rất khó đi lại và vận chuyển hàng hóa trong mùa mưa. - Một bộ phận lao động trong độ tuổi lao động chưa có việc làm ổn định hoặc không có việc làm, thời gian nông nhàn còn nhiều, giải pháp hỗ trợ giúp một số hộ thoát nghèo chưa cơ bản, tình trạng tái nghèo vẫn còn xảy ra.
  • 34. 31 Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 3.1.1. Mục tiêu chung Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài nguyên đất bền vững cho xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cho quy hoạch sử dụng đất ở xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận. - Đề xuất quy hoạch và giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững cho xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận. 3.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Đức Thuận; - Hiện trạng quản lý sử dụng đất tại xã Đức Thuận; - Nhu cầu sử dụng đất của các ngành và các lĩnh vực. 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn trong khu vực nghiên cứu tại xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất tại xã Đức Thuận;
  • 35. 32 - Nghiên cứu đề xuất quy hoạch sử dụng đất bền vững cho xã Đức Thuận; - Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất bền vững cho xã Đức Thuận. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Quan điểm và phương pháp luận Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả nhằm khai thác các tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn lao động sẵn có. Để đạt được mục đích đó cần phải thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất, cần phải tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả đối với đất, sản xuất, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. Quy hoạch là công tác hoạch định cho tương lai dựa trên phân tích quá khứ và đánh giá hiện tại nên phải được thực hiện trên quan điểm động cho một đối tượng cụ thể là cấp xã. Công tác quy hoạch phải đảm bảo những đặc tính: Tính ưu tiên, tính tiết kiệm, tính tích cực và phải có tính chất chỉ đạo trong thực tiễn. Công tác quy hoạch cấp vi mô phải đảm bảo tính tham gia của cộng đồng địa phương và sự chỉ đạo của cấp trên ở một mức độ hợp lý. Phù hợp với chính sách, quy hoạch cấp trên (cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện) và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của cộng đồng, tận dụng được lợi thế của địa phương và có tính địa phương nhất định. Làm công tác quy hoạch sử dụng đất nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho nên vừa phải đảm bảo tuân theo quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn, nông nghiệp, vừa phải đảm bảo phát triển cho các ngành. Phát triển nông lâm
  • 36. 33 nghiệp nhưng phải cùng với các ngành khác để bảo đảm phát triển chung trên quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn miền núi để thực hiện tốt chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước ta nhằm giải quyết tốt vấn đề “tam nông”. Ngoài ra, quy hoạch phải đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt kinh tế, xã hội, môi trường, trong đó phát triển phải nằm trong tổng thể các yếu tố bên ngoài (phù hợp với chính sách hiện hành, quy hoạch của cấp trên, bảo đảm cho các chương trình dự án phát triển đồng bộ…) với mối quan hệ các yếu tố bên trong (sinh thái, nhân văn). 3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu nghiên cứu 3.4.2.1. Phương pháp kế thừa Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc nhằm thu thập các nguồn tài liệu thứ cấp hiện có trên địa bàn, bao gồm: + Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011 của xã và của huyện; + Các loại bản đồ hiện trạng về sử dụng đất, bản đồ thổ nhưỡng của huyện và tỉnh; + Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tánh Linh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; + Số liệu kiểm kê đất đai năm 2005 và năm 2010 của xã và của huyện; + Các chính sách và quy định của tỉnh, huyện có liên quan đến việc sử dụng đất, ... + Các chỉ tiêu, định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành; + Các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; + Niên giám thống kê huyện Tánh Linh từ năm 2000 đến nay.
  • 37. 34 3.4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa a. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia - Sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia PRA (đánh giá nông thôn có sự tham gia) để điều tra, phân tích về hiện trạng quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên đất, vai trò và mức độ tham gia của người dân địa phương trong việc sử dụng tài nguyên đất, những thuận lợi và khó khăn hiện nay trong việc quy hoạch cũng như nhu cầu, nguyện vọng của người dân trong sản xuất và đời sống. - Phân tích chi phí và thu nhập trên một đơn vị diện tích của các mô hình sử dụng đất chủ yếu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả các mô hình sử dụng đất. b. Phương pháp điều tra chuyên đề Phương pháp điều tra chuyên đề được sử dụng để điều tra bổ sung các thông tin không có trong tài liệu RRA (phương pháp điều tra nhanh) tại các thôn theo các lĩnh vực: - Lĩnh vực trồng trọt điều tra theo các chỉ tiêu: Tình hình giao đất nông nghiệp, các thông tin về cây trồng, năng suất và sản lượng cây trồng của xã, tình hình sâu bệnh hại tổn thất cây trồng, thông tin về khuyến nông, khuyến lâm. - Lĩnh vực về chăn nuôi điều tra các chỉ tiêu: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tại địa phương, thông tin về khuyến nông. c. Phương pháp đánh giá đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Tài nguyên đất đai của xã Đức Thuận được điều tra đánh giá trên bản đồ tài nguyên đất tỷ lệ 1:10.000 và bản đồ nông hóa thổ nhưỡng kết hợp với điều tra bổ sung ngoài thực địa theo phương pháp phân loại của FAO - UNESCO. Với các nguyên tắc chủ yếu sau:
  • 38. 35 - Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại đất được sử dụng cụ thể; - Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên những loại đất khác nhau; - Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp; - Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng; - Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng đất phải dựa trên nguyên tắc bền vững; - Đánh giá đất có liên quan đến nhiều loại sử dụng đất. Điều tra và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp xã là đánh giá chi tiết tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên rừng phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp có hiệu quả và bền vững với các nội dung chủ yếu sau: - Thống nhất ranh giới trên bản đồ và thực địa quản lý hành chính cấp tỉnh, huyện và xã theo Quyết định số 364/CP ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết đất đai có liên quan đến địa giới hành chính; - Xác định ranh giới các loại đất, bao gồm đất canh tác nông nghiệp, đất lâm nghiệp; - Tính toán diện tích của các kiểu hình sử dụng đất như: Diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất thổ cư (đất ở), đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng; - Đánh giá phân tích hiệu quả sử dụng đất. Các bước tiến hành:
  • 39. 36 - Sử dụng tài liệu có sẵn như bản đồ địa giới hành chính xã, bản đồ hiện trạng và các tài liệu có liên quan; - Căn cứ vào bản đồ, tiến hành xác minh hiện trạng sử dụng đất trên thực địa, khoanh vẽ xác định ranh giới xã và các kiểu sử dụng đất; - Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Phương pháp tiến hành: - Tiến hành điều tra theo tuyến và khảo sát điểm cụ thể có sự tham gia của người dân để xác định các loại hình sử dụng đất của từng thôn sau đó tổng hợp trên sơ đồ mặt cắt về sử dụng đất của xã. - Vẽ bản đồ được thực hiện theo 2 bước. Bước 1. Hoàn chỉnh bản đồ ngoại nghiệp bằng cách chuyển họa ranh giới các loại đất và bổ sung địa hình địa vật lên bản đồ. Ghi các kết quả của các lô khoảnh trạng thái và tính toán diện tích. Bước 2. Xây dựng bản đồ thành quả tỷ lệ 1:10.000. d. Chọn điểm và hộ gia đình điều tra * Chọn thôn điều tra: Đức Thuận là xã miền núi với phần lớn các hộ gia đình canh tác thuần nông (chiếm 81,36%), và gần 19% thuộc các ngành nghề khác, sống tập trung dọc theo các tuyến đường giao thông, qua khảo sát cho thấy hộ nghèo chiếm 5%, còn lại chủ yếu là các hộ trung bình, hộ khá, giàu chiếm tỷ lệ rất nhỏ (phân loại hộ nghèo theo kết quả xét duyệt của xã và Phòng Thống kê huyện năm 2010). Tổng số hộ đã được phỏng vấn là 45 hộ, số hộ khá, giàu 02 hộ (4,4%), trung bình 40 hộ (89,0%), nghèo 03 hộ (6,6%). * Phương pháp phỏng vấn hộ Các hộ thoả mản các tiêu chí được đưa ra ở trên và được phỏng vấn theo mẫu câu hỏi bán định hướng để tìm hiểu tình hình sử dụng đất đai hộ gia
  • 40. 37 đình, những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và biện pháp giải quyết. 3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu - Số liệu hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất được tổng hợp theo phương pháp thống kê và ghi vào trong các mẫu biểu trong phần phụ lục. - Hiệu quả kinh tế các mô hình sử dụng đất được tính toán theo phương pháp tĩnh đối với các loài cây ngắn ngày và phương pháp động áp dụng cho các loài cây lâu năm như cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lâm nghiệp như sau: a. Phân tích hiệu quả kinh tế bằng phương pháp tĩnh Coi các yếu tố kinh tế và kết quả độc lập là tương đối và không chịu tác động của các nhân tố thời gian, mục tiêu đầu tư và bị động của giá trị đồng tiền. Công thức tính: + Tính lợi nhuận: P = Tn - CP (3.1) + Hiệu quả vốn đầu tư: x100 V P P dt V  (3.2) Trong đó: - P : Là tổng lợi nhuận trong một năm - Tn : Tổng thu nhập trong một năm - CP : Là tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong một năm - Pv : Là hiệu quả vốn đầu tư trong một năm - Vdt: Là tổng vốn đầu tư trong một năm b. Phân tích hiệu quả kinh tế bằng phương pháp động Coi các yếu tố về chi phí và kết quả có mối quan hệ với mục tiêu đầu tư, thời gian và giá trị đồng tiền. Các chỉ tiêu được tập hợp và tính toán bằng hàm: NPV, BCR, IRR trong chương trình MicroSoft Office Excel. Giá trị hiện tại thuần (NPV) là hiệu số giữa thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại. Chỉ tiêu NPV phản ánh quy mô lợi nhuận trên một đơn
  • 41. 38 vị diện tích trong một năm hay trong một chu kỳ và thường được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các phương thức canh tác. NPV càng cao thì hiệu quả càng cao.      n 1 t t t t i) (1 C B NPV (3.3) Trong đó: - NPV: Là giá trị hiện tại của thu nhập ròng - Bt : Là giá trị thu nhập ở năm thứ t - Ct : Là giá trị chi phí ở năm thứ t - i : Là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất vay vốn - t : Là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất Tỷ lệ thu nhập so với chi phí (BCR) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và được tính toán theo công thức sau :        n 1 t t t n 1 t t t r) (1 C r) (1 B BCR (3.4) Mô hình canh tác chỉ đem lại hiệu quả khi BCR > 1. Mô hình nào có BCR càng lớn thì càng hiệu quả. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là chỉ tiêu thể hiện tỷ suất lợi nhuận thực tế của mô hình đầu tư, nếu vay vốn với lãi suất bằng với chỉ tiêu này thì mô hình hòa vốn.      n 1 t t t t IRR) (1 C B NPV (3.5) Tiêu chuẩn đánh giá IRR: IRR > r : mô hình có lãi IRR = r : mô hình hòa vốn IRR < r : mô hình bị thua lỗ.
  • 42. 39 c. Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả xã hội Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội gồm: Mức độ đầu tư, khả năng ứng dụng của mô hình, khả năng cho sản phẩm, giải quyết việc làm, mức độ rủi ro của mô hình... Một mô hình có mức đầu tư thấp, kỹ thuật xây dựng mô hình đơn giản, nhanh chóng cho sản phẩm, sử dụng lao động hiệu quả, mức độ rủi ro thấp nhất sẽ được người dân chấp nhận. d. Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả về môi trường Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn, tác giả không đi sâu nghiên cứu các yếu tố định lượng có ảnh hưởng trực tiếp của từng phương thức canh tác đến môi trường, mà chỉ đánh giá hiệu quả môi trường bằng phương pháp luận thông qua việc phỏng vấn người dân trong địa bàn đối với khả năng bảo vệ đất chống xói mòn của một số mô hình và kế thừa một số công trình nghiên cứu khoa học trong nước đã được công bố.
  • 43. 40 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất tại xã Đức Thuận 4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 Để có được căn cứ cho việc đề ra được những giải pháp SDĐ tiết kiệm, nâng cao hiệu quả SDĐ, trước tiên phải tìm hiểu hiện trạng SDĐ thể hiện tại bảng 4.1. Bảng 4.1. Kết quả thống kê đất đai và cơ cấu sử dụng tại xã Đức Thuận, huyện Tánh Linh (tính đến tháng 10 năm 2011) STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) 1 Đất nông nghiệp NNP 12.061,66 1.1 Đất lúa nước DLN 507,25 1.2 Đất trồng lúa nương LUN 0 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 50,42 1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 874,79 1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 0 1.6 Đất rừng đặc dụng RDD 7.094,10 1.7 Đất rừng sản xuất RSX 3.533,60 1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1,50 1.9 Đất làm muối LMU 0 1.10 Đất nông nghiệp khác NKH 0 2 Đất phi nông nghiệp PNN 158,67
  • 44. 41 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 2,70 2.2 Đất quốc phòng CQP 0 2.3 Đất an ninh CAN 0 2.4 Đất khu công nghiệp SKK 0 2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 0,50 2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 7,00 2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 0 2.8 Đất di tích danh thắng DDT 0 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 0 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 3,00 2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0 2.13 Đất sông, suối SON 62,15 2.14 Đất phát triển hạ tầng DHT 0 2.15 Đât phi nông nghiệp khác PNK 0 3 Đất chưa sử dụng CSD 460,67 4 Đất đô thị DTD 0 5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT 7.094,10 6 Đất khu du lịch DDL 0 7 Đất khu dân cư nông thôn DNT 36,90 Tổng hợp số liệu kiểm kê năm 2010 và thống kê năm 2011, đến cuối năm 2011 xã Đức Thuận có tổng diện tích tự nhiên 12.681,00 ha, không thay
  • 45. 42 đổi so với số liệu điều chỉnh ranh giới theo Chỉ thị 364/CT-CP và Nghị định 37/NĐ-CP của Chính phủ. Hầu hết quỹ đất của xã đã được khai thác và sử dụng vào các mục đích dân sinh kinh tế. Trong đó: + Sử dụng vào các mục đích nông nghiệp: 12.061,66 ha, chiếm 95,12% tổng diện tích tự nhiên. + Sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp: 158,67 ha, chiếm 1,25% tổng diện tích tự nhiên. + Đất chưa sử dụng: 460,67 ha chiếm 3,63% tổng diện tích tự nhiên. 4.1.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sử dụng đất đai của toàn xã với tổng diện tích 12.061,66 ha chiếm 95,12% tổng diện tích tự nhiên. Bảng 4.2. Diện tích, cơ cấu nhóm đất nông nghiệp năm 2011 Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Nhóm đất nông nghiệp 12.061,66 100,00 I. Đất sản xuất nông nghiệp 1.432,46 11,88 1. Đất trồng cây hàng năm 557,67 4,62 1.1. Đất trồng lúa 507,25 4,21 - Đất chuyên trồng lúa nước 507,25 4,21 1.2. Đất trồng cây hàng năm còn lại 50,42 0,42 2. Đất trồng cây lâu năm 874,79 7,25 II. Đất sản xuất lâm nghiệp 10.627,70 88,11 1. Đất rừng sản xuất 3.533,60 29,30 2. Đất rừng đặc dụng 7.094,10 58,82 III. Đất nuôi trồng thủy sản 1,50 0,01
  • 46. 43 * Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích 1.432,46 ha chiếm 11,88% nhóm đất nông nghiệp, trong đó: - Đất trồng cây hàng năm: 557,67 ha chiếm 38,93% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa 2 vụ; ngoài ra còn được nhân dân trồng rau, đậu, bắp… Đất trồng cây hàng năm của xã Đức Thuận phân bố tập trung ở khu vực phía Bắc của xã, ven Sông Các và các tuyến kênh mương của Trạm bơm Lạc Tánh và Đức Bình thuận lợi cho việc tưới tiêu và đầu tư thâm canh tăng vụ. Ngoài ra với điều kiện địa hình và thổ nhưỡng phù hợp với cây lúa, màu. Khu vực này được xác định là vùng chuyên canh cây lúa cao sản chất lượng cao. - Đất trồng cây lâu năm: 874,79 ha chiếm 61,07% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, phân bố ở vùng giáp ranh lâm phận và phần lớn có độ dốc cao; một phần nằm ở phía Nam của xã và trong khu dân cư chủ yếu được nhân dân trồng cao su, điều, tiêu, thanh long, các loại cây ăn quả như xoài, nhãn. * Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp: Diện tích 10.627,7 ha chiếm 88,11% diện tích nhóm đất nông nghiệp, trong đó: - Rừng sản xuất 3.533,60 ha chiếm 33,25% đất lâm nghiệp. - Rừng đặc dụng 7.094,10 ha chiếm 66,75% đất lâm nghiệp Rừng đặc dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái trong khu vực, bảo vệ đất và có vai trò đặc biệt trong việc bảo vệ nguồn nước, tạo cảnh quan thiên nhiên. * Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: Diện tích 1,50 ha chiếm 0,01% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, hiện đang thả cá thịt, tập trung chủ yếu ở trong khu dân cư, trong tương lai cần duy trì và phát triển diện tích nuôi cá và khai thác có hiệu quả hơn, cũng như là nơi dự trữ nước cho sản xuất.
  • 47. 44 4.1.1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp của xã Đức Thuận có diện tích 158,67 ha, chiếm 1,25% diện tích đất tự nhiên. Bảng 4.3. Diện tích, cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp năm 2011 Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Nhóm đất phi nông nghiệp 158,67 100,00 I. Đất ở 36,90 23,26 1. Đất ở tại nông thôn 36,90 23,26 2. Đất ở tại đô thị - - II. Đất chuyên dùng 56,62 35,68 1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2,70 1,70 2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 7,50 4,73 3. Đất có mục đích công cộng 46,42 29,26 - Đất giao thông 33,34 21,01 - Đất thủy lợi 10,20 6,43 - Đất chuyển dẫn năng lượng, truyền thông 0,29 0,18 - Đất cơ sở văn hóa 0,10 0,06 - Đất cơ sở y tế 0,06 0,04 - Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 2,52 1,59 III. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,00 1,89 IV. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 62,15 39,17 * Hiện trạng sử dụng đất ở: Diện tích 36,90 ha chiếm 23,26% diện tích nhóm đất phi nông nghiệp. Bình quân diện tích đất ở đạt 61,52 m2 /người và 270,92 m2 /hộ. Nhìn chung bình quân diện tích đất ở trên đầu người của xã tương đối cao, đáp ứng nhu cầu của nhân dân hiện nay và phần nào nhu cầu
  • 48. 45 trong tương lai qua việc tăng dày mật độ trong khu dân cư, hạn chế việc chuyển đổi từ đất canh tác và làm tăng hiệu quả của việc đầu tư cơ sở hạ tầng. * Đất chuyên dùng: Toàn xã có 56,62 ha đất chuyên dùng chiếm 35,68% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm các loại đất sau: - Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 2,70 ha chiếm 4,77% diện tích đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở UBND xã, và trụ sở các thôn. - Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích 7,50 ha chiếm 13,25% diện tích đất chuyên dùng bao gồm nhà máy nước, cơ sở chế biến nông sản, khu khai thác đất bồi nền. - Đất có mục đích công cộng: 46,42 ha chiếm 81,99% tổng diện tích đất chuyên dùng, trong đó chủ yếu là đất giao thông và thủy lợi. - Đất giao thông: Diện tích 33,34 ha chiếm 71,82% diện tích đất công cộng trong đó có tuyến Quốc lộ 55, đường đi khu du lịch Thác Bà là đường trục chính chạy qua trung tâm xã được rải nhựa; ngoài còn có các tuyến đường vào các khu dân cư tập trung, vào khu sản xuất Bàu Chim; còn lại là các tuyến đường liên thôn xóm và đường giao thông nội đồng phục vụ sản xuất. Mật độ đường của một số thôn đạt khá. Tuy nhiên cần phải nâng cấp, mở rộng, mở mới thêm một số tuyến đường là cần thiết. - Đất thủy lợi: Diện tích 10,20 ha chiếm 21,97% diện tích đất công cộng bao gồm các hệ thống kênh mương thủy lợi của các Trạm bơm điện Lạc Tánh và Đức Bình. - Đất chuyển dẫn năng lượng, truyền thông: Diện tích 0,29 ha chiếm 0,08% diện tích đất công cộng bao gồm các hệ thống dây dẫn và trụ điện cao thế 220Kv Hàm Thuận - Long Thành. - Đất cơ sở văn hóa: Diện tích 0,01 ha chiếm 0,62% diện tích đất công cộng, dùng cho xây dựng bưu điện văn hóa xã.
  • 49. 46 - Đất cơ sở y tế: Xã có trạm y tế với diện tích 0,06 ha, vị trí hiện nay nằm gần Bệnh viện huyện cho nên còn lãng phí, chưa đáp ứng được việc khám chữa bệnh và chưa đảm bảo yêu cầu về khoảng cách giữa các thôn trong xã. - Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: Diện tích 2,25 ha chiếm 0,13% tổng diện tích đất công cộng bao gồm đất xây dựng các trường trung học cơ sở, trường tiểu học và mẫu giáo. Bình quân chung diện tích trường học đạt 15 m2 /học sinh là chỉ tiêu đạt khá cao. Tuy nhiên hệ thống các trường mẫu giáo và mầm non trong xã lại còn chưa đủ, trong những năm tới xã cần dành thêm đất cho mục đích này. * Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích 3,00 ha chiếm 1,89% diện tích đất phi nông nghiệp. * Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Diện tích 62,15 ha chiếm 39,17% diện tích đất phi nông nghiệp bao gồm Sông Các, các suối nhỏ và các ao bàu nằm trong khu vực vùng lúa của xã. Ngoài chức năng chính phục vụ tưới tiêu và dự trữ nước cho sản xuất nông nghiệp, một số diện tích này được nhân dân trong xã tận dụng để nuôi trồng thủy sản. 4.1.1.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng Diện tích 460,67 ha chiếm 3,63% diện tích tự nhiên, là khu vực đồi núi chưa sử dụng, núi đá và một phần là đất bằng chưa sử dụng ở khu vực Bàu Chim. 4.1.2. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất - Đất sản xuất nông nghiệp chiếm 11,88% diện tích thuộc nhóm đất nông nghiệp, trong đó đất trồng cây hàng năm là chủ yếu, được khai thác triệt để, nhưng chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao do tập quá canh tác cũ, chưa đầu tư kỹ thuật cũng như áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất dẫn đến năng suất thấp, hiệu quả sử dụng đất chưa cao. Những năm tới
  • 50. 47 cần tăng cường công tác khuyến nông, sản xuất theo các phương pháp khoa học, hình thành các mô hình sản xuất thâm canh tập trung, các mô hình kinh tế trang trại, quá trình khai thác cần được kết hợp chặt chẽ giữa sử dụng và cải tạo nhằm không ngừng nâng cao độ phì của đất, tránh thoái hóa... tăng dần hiệu quả sử dụng đất. Bên cạnh đó, việc sử dụng các loại hóa chất như lạm dụng sử dụng phân hóa học, thuốc kích thích, thuốc cỏ, thuốc bảo vệ thực vật... nhằm nâng cao năng suất, sản lượng của cây trồng là không tránh khỏi. Người nông dân chỉ quan tâm tới lợi nhuận thu được từ đất nhưng ít quan tâm đầu tư bồi bổ cho đất, đây là nguyên nhân gây hậu quả xấu cho môi trường đất, dẫn đến việc đất đai bị bạc màu. - Đất phi nông nghiệp: Khai thác, sử dụng khá hiệu quả, phần nào đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã. Giá trị sản xuất thu được từ ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và dịch vụ thương mại đều tăng bình quân 7,2%/năm. Tuy nhiên trong tương lai cần được quan tâm đầu tư mở rộng hơn nữa diện tích nhằm đáp ứng như cầu ngày càng cao về các dịch vụ an sinh xã hội. Đất ở và các công trình cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, văn hóa công cộng tuy đã phần nào đáp ứng được nhu cầu ở thời điểm hiện tại. Nhưng trong thời gian tới cùng với sự gia tăng dân số, để đáp ứng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải nâng cấp, cải tạo các công trình trên và mở rộng địa bàn khu dân cư tập trung. Trong các khu dân cư tập trung, vấn đề về vệ sinh, môi trường còn đang bị xem nhẹ, chưa có giải pháp đồng bộ để xử lý chất thải, rác thải. Một phần nước thải tự thấm xuống đất, phần còn lại theo nguồn nước thải của các hộ gia đình xả ra hệ thống kênh mương, ao hồ phần nào gây ô nhiễm môi trường môi trường nước. Rác thải, chất thải rắn chưa có khu vực đổ và xử lý
  • 51. 48 tập trung. Đây là vấn đề cần phải nhanh chóng khắc phục để bảo vệ môi trường. Về thực hiện quy hoạch tại địa phương: phần lớn các tổ chức, hộ gia đình đều sử dụng đất theo đúng mục đích được giao. Tuy nhiên, trong quá trình khai thác sử dụng đất còn nhiều bất cập, vẫn còn nhiều trường hợp sử dụng đất sai quy hoạch, không đúng mục đích được giao nhất là sử dụng đất trồng cây lâu năm vào đất ở. Công tác quản lý nhà nước về đất đai vẫn còn một số hạn chế như: công tác đo đạc bản đồ địa chính chưa thực hiện hoàn thiện, việc cập nhật chỉnh lý biến động hàng năm thực hiện không thường xuyên liên tục đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý đất đai và việc lập quy hoạch chi tiết cụ thể đến từng thửa đất. Công tác thống kê, lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm vẫn còn sơ sài. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều bất cập và đạt kết quả thấp làm cho người sử dụng đất chưa yên tâm đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 4.2. Đề xuất quy hoạch sử dụng đất bền vững cho xã Đức Thuận 4.2.1. Định hướng đề xuất quy hoạch sử dụng đất Công tác QHSDĐ hiện nay của xã chưa được hoàn thành, mục tiêu của công tác này là khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh để nâng cao trình độ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, đem lại hiệu quả kinh tế ổn định, lâu dài trên cơ sở bền vững. QHSDĐ cấp xã là việc xây dựng một phương án quy hoạch có luận chứng khoa học, có tác dụng thực tiễn và đem lại hiệu quả cao trong việc SDĐ trên toàn diện tích đất của xã. Khi phân bố đất đai cho các mục đích SDĐ khác nhau phải tuân theo các nguyên tắc chung: đảm bảo bền vững về kinh tế, xã hội nhân văn và bảo vệ môi trường, các nguyên tắc đó là: - Phân bố đất đai phải hợp lý, đúng đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng để đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở ưu tiên sản xuất nông nghiệp.
  • 52. 49 - Phân bố đất đai phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong giai đoạn trước mắt và lâu dài, phù hợp với lợi ích kinh tế chung của Nhà nước và của các chủ SDĐ để khuyến khích sản xuất nông nghiệp. - Phân bố đất đai cho các mục đích phải đi đôi với việc cải tạo, bảo vệ, bồi dưỡng đất, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái khu vực để sản xuất ổn định và tăng độ phì đất, phải tính đến các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã. 4.2.1.1. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp - Tập trung đầu tư thâm canh trên phần diện tích thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa. - Hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung phù hợp với điều kiện đất đai, địa hình, khí hậu. - Hình thành, phát triển các mô hình kinh tế trang trại ở những khu vực đã được chuyển đổi sang mục đích nông nghiệp từ đất chưa sử dụng và lâm nghiệp chuyển ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng. 4.2.1.2. Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp * Định hướng sử dụng đất ở, khu dân cư - Bố trí các khu dân cư nông thôn phải đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm, đáp ứng được nhu cầu ăn ở đi lại phù hợp với phong tục tập quán địa phương, phù hợp với bố trí các cơ sở thương mại và dịch vụ; thuận lợi cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. - Việc bố trí dân cư phải tận dụng triệt để diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư, diện tích đất xây dựng kém hiệu quả để chuyển sang đất ở cho nhân dân.
  • 53. 50 - Xây dựng bố trí, cải tạo các khu dân cư theo mô hình khép kín. * Định hướng sử dụng đất chuyên dùng - Bố trí sử dụng hợp lý có hiệu quả quỹ đất chuyên dùng, đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như đời sống sinh hoạt của nhân dân, cụ thể: + Đáp ứng nhu cầu đi lại, trao đổi, thông thương hàng hóa. + Đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, học tập, khám chữa bệnh thuận tiện của nhân dân. + Đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. - Thu hồi diện tích đất xây dựng sử dụng kém hiệu quả chuyển đổi sang sử dụng cho các mục đích khác hiệu quả hơn. 4.2.2. Phương án lập quy hoạch sử dụng đất Thành tựu kinh tế - xã hội đạt được của xã Đức Thuận trong những năm qua là hết sức quan trọng trong sự nghiệp đổi mới nông thôn và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Phương hướng và nhiệm vụ của xã trong giai đoạn tới là: Tập trung mọi nguồn lực, phát huy nội lực, khai thác các tiềm năng sẵn có của địa phương, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chú trọng đến tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi, phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ, nhất là đối với ngành dịch vụ du lịch sinh thác và du lịch mạo hiểm tại khu Thác Bà. Khai thác các lợi thế, tiềm năng đẩy mạnh phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Đồng thời nâng chất lượng hoạt động văn hóa xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Củng cố quốc phòng an ninh xây dựng Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân