SlideShare a Scribd company logo
1 of 176
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐỖ TRỌNG HƯNG
KÕT HîP T¡NG TR¦ëNG KINH TÕ
VíI B¶O VÖ M¤I TR¦êNG ë C¸C TØNH B¾C TRUNG Bé
VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành : Chủ nghĩa duy vật biện chứng
và Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Mã số : 62 22 03 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN VĂN PHÒNG
2. PGS.TS. BÙI VĂN DŨNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đỗ Trọng Hưng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Các công trình đề cập đến những vấn đề lý luận về kết hợp tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường 6
1.2. Các công trình đề cập đến thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với
việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Trung bộ
Việt Nam nói riêng 16
1.3. Các công trình đề cập đến quan điểm, giải pháp kết hợp tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường 23
1.4. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan và
vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về việc kết hợp tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt
Nam hiện nay 34
Chương 2: KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 37
2.1. Kinh tế, tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế 37
2.2. Môi trường và bảo vệ môi trường 47
2.3. Yêu cầu, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến kết hợp tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường 53
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG
VIỆC KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ VIỆT
NAM HIỆN NAY 75
3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và môi
trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam 75
3.2. Thực trạng việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở
các tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay 84
3.3. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay 97
3.4. Nguyên nhân của thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay 108
Chương 4: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
KẾT HỢP HÀI HÒA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG
BỘ VIỆT NAM HIỆN NAY 114
4.1. Một số quan điểm nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay 114
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hoà tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay 134
KẾT LUẬN 155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 159
PHỤ LỤC 172
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CCN : Cụm công nghiệp
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN : Công nghệ
CT - XH : Chính trị - xã hội
ĐT : Đào tạo
GD : Giáo dục
KCN : Khu công nghiệp
KKT : Khu kinh tế
KH : Khoa học
KT - XH : Kinh tế - xã hội
MT : Môi trường
MTST : Môi trường sinh thái
Nxb : Nhà xuất bản
PTBV : Phát triển bền vững
PTKT : Phát triển kinh tế
TN - MT : Tài nguyên - môi trường
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
TTKT : Tăng trưởng kinh tế
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cũng như toàn cầu
hoá diễn ra mạnh mẽ đã đặt ra nhiều cơ hội cùng thách thức cho tất cả các
quốc gia, dân tộc. Nhận thức được điều đó, các quốc gia, dân tộc phải có
một chiến lược phát triển kinh tế phù hợp để tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn.
Song, nhiều khi vì mong muốn tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, thu được
nhiều lợi nhuận nhất mà người ta đã quên đi các vấn đề xã hội, môi trường.
Quả thực, trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường, sự cạn kiệt
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự đe doạ khủng hoảng sinh thái trên
phạm vi toàn thế giới đang thu hút sự chú ý của các quốc gia, dân tộc, các
nhà nghiên cứu khoa học và các nhà quản lý. Con người ngày càng nhận
thức rõ hơn rằng, để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nhằm
khắc phục tình trạng đói nghèo, bất bình đẳng và giảm thiểu hậu quả về môi
trường thì phải phát triển bền vững.
Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước với mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiếp tục
xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Để thực hiện được mục tiêu đó, vấn đề đặt ra cho chúng
ta là trong khi phát triển kinh tế thì việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên phải bảo vệ được môi trường tự nhiên một cách có hiệu quả, nằm trong
giới hạn cho phép của môi trường để bảo đảm cho sự phát triển bền vững.
Trong thời gian qua, việc bảo vệ môi trường ở nước ta hiện chưa đáp ứng
được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững; môi trường
nước ta vẫn tiếp tục bị ô nhiễm và suy thoái, có nơi nghiêm trọng. Việc thi
hành pháp luật bảo vệ môi trường chưa nghiêm minh. Ý thức tự giác bảo vệ
và giữ gìn môi trường chưa trở thành thói quen trong cách sống của đại bộ
phận dân cư. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ:
2
Việc xây dựng pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường còn chậm,
thực hiện chưa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả thấp. Môi trường ở nhiều
nơi tiếp tục bị xuống cấp, một số nơi đã đến mức báo động. Chưa
chủ động nghiên cứu, dự báo đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu; hậu quả của thiên tai còn nặng nề [42, tr.169].
Do đó, việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo
vệ môi trường vì sự phát triển bền vững có ý nghĩa sống còn đối với nước ta
cả trước mắt và lâu dài.
Trong quá trình đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế con người đã tác động rất
lớn đến môi trường. Trước thực trạng môi trường ngày càng xấu đi do phát
triển kinh tế gây ra, con người đã đặt ra yêu cầu và đi tìm các biện pháp để
vừa tăng trưởng, phát triển kinh tế nhưng ít gây tổn hại đến môi trường nhất.
Những địa phương có xuất phát điểm về kinh tế thấp như các tỉnh Bắc Trung
bộ Việt Nam, thường phải đẩy nhanh tốc độ phát triển, vì vậy, mức độ tác
động đến môi trường càng lớn do phải khai thác nhiều hơn đối với các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Bắc Trung bộ (gồm 6 tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa
Thiên Huế) là một vùng kinh tế còn khó khăn, có điều kiện tự nhiên không
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó, kinh tế kém phát
triển dẫn tới tình trạng khai thác tràn lan tài nguyên thiên nhiên và các nguồn
lực, nhưng kết quả phát triển kinh tế không cao, còn gây ra nhiều vấn đề về
môi trường. Thực tế việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở
các tỉnh Bắc Trung bộ còn nhiều bất cập chưa đáp ứng yêu cầu. Nhận thức
của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong vùng về vấn đề này vẫn còn hạn chế;
vẫn còn biểu hiện tuyệt đối hóa tăng trưởng kinh tế mà chưa có sự quan tâm
đúng mức tới bảo vệ môi trường, v.v..
Do vậy, kết hợp giữa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ là vấn đề mang tính bức thiết hiện nay.
Bởi vì, để đạt được các lợi ích kinh tế đơn thuần, hiện nay ở các tỉnh Bắc
Trung bộ đang tạo ra sức ép rất lớn đối với môi trường. Để bảo đảm sự cân
3
bằng trong phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, thời gian qua đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu, những ý kiến đề xuất và những giải pháp trong
thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu
vấn đề này ở các tỉnh Bắc Trung bộ. Vì vậy, để tiếp tục khẳng định cần phải
kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên nhằm tạo ra môi
trường cho sự phát triển bền vững, tác giả chọn vấn đề: Kết hợp tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay
làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về kết hợp tăng trưởng kinh
tế với bảo vệ môi trường cũng như thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay, luận án đề
xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường trên địa bàn vùng.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về kết hợp tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra của việc kết hợp tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu, tìm hiểu sự kết hợp tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Môi trường là một vấn đề rất rộng, có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau, như: môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, môi trường sống (tồn
4
tại), môi trường phát triển, môi trường xã hội... Ở đây, luận án chỉ tập trung nghiên
cứu sự kết hợp biện chứng tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên ở
các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay (gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế tính từ năm 2000 trở lại đây).
Tác giả luận án xác định ba nhiệm vụ chính cần phải giải quyết (2.2)
trong khuôn khổ cho phép của một luận án tiến sĩ Triết học, đặc biệt, tập trung
đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay. Các
điều kiện để thực hiện tốt các giải pháp đó sẽ được tác giả luận án tiếp tục đào sâu
nghiên cứu, khảo nghiệm trong quá trình nghiên cứu và công tác của mình.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là phép biện chứng duy vật, những quan điểm
của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về phát triển bền vững, gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường; những
thành tựu lý luận hiện đại về cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận án là: phương
pháp lịch sử và lôgíc; phân tích và tổng hợp; cách tiếp cận hệ thống, so sánh đối
chiếu, điều tra khảo sát trên tinh thần kết hợp lý luận với thực tiễn.
5. Đóng góp về khoa học của luận án
- Làm rõ hơn cơ sở triết học của việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường.
- Phân tích, chỉ rõ thực trạng của việc giải quyết sự kết hợp tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất được một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp
hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ
Việt Nam hiện nay.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy
và học tập những vấn đề về môi trường, bảo vệ môi trường, kết hợp vấn đề
môi trường trong phát triển kinh tế.
- Luận án có thể giúp những người làm công tác lãnh đạo, quản lý xã
hội, xây dựng pháp luật tham khảo vận dụng vào địa phương mình trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH ĐỀ CẬP ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Kinh tế là một trong những lĩnh vực cơ bản của xã hội. Khi nói đến
kinh tế là muốn nói đến các hoạt động của con người trong quá trình sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình tồn tại và
phát triển, các hoạt động kinh tế của con người ngày càng tác động sâu sắc tới
tự nhiên, tạo nên sự tăng trưởng về nhiều mặt trong đó có tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những nội dung được các học giả trao
đổi, bàn luận khá nhiều dưới các góc độ kinh tế, xã hội, môi trường...
Ở khía cạnh kinh tế học, khái niệm tăng trưởng kinh tế được sử dụng
khi muốn nói tới sự lớn lên, tăng thêm hay mở rộng của một nền kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế có thể được hiểu là “mức tăng sản lượng thực tế của một quốc
gia trong một thời gian nhất định”; nói một cách khác, tăng trưởng kinh tế là
việc mở rộng quy mô sản xuất quốc gia, tiềm năng của một nước, tiềm năng
thực hiện: việc mở rộng khả năng kinh tế để sản xuất [47]. Các chỉ tiêu để
đánh giá tăng trưởng kinh tế thường được sử dụng là tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) [18], [30], [36], [47], [84], [120]...
Tác giả Trần Thọ Đạt với các công trình “Các mô hình tăng trưởng
kinh tế” [44] và “Giáo trình mô hình tăng trưởng kinh tế” [45]; tác giả Vũ
Thị Ngọc Phùng với công trình “Giáo trình kinh tế phát triển” [79] đã đi sâu
phân tích các mô hình tăng trưởng kinh tế trên thế giới như: mô hình tăng
trưởng của trường phái Keynes, Harrod Domar, tăng trưởng tân cổ điển mở
rộng, tăng trưởng nội sinh... Liên hệ ở Việt Nam về mô hình tăng trưởng kinh
tế, tác giả cho rằng, cho đến nay mô hình tăng trưởng kinh tế của nước ta vẫn
là mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, dựa vào tăng quy mô tài sản
7
cố định và khai thác tài nguyên thiên nhiên là chính. Mô hình tăng trưởng này
có những ưu điểm nhưng cũng có nhược điểm: ưu điểm là đem lại nhiều lợi
thế để kinh tế đất nước tăng trưởng với tốc độ nhanh; nhược điểm là tăng
trưởng theo mô hình này sẽ không thật sự bền vững, đặc biệt là nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẽ nhanh chóng bị cạn kiệt và nhiều vấn đề về môi trường
sẽ nảy sinh...
Như vậy, điểm qua một số công trình đã bàn về tăng trưởng kinh tế,
chúng ta có thể thấy rõ, các tác giả đã tập trung làm rõ nội hàm của khái niệm
tăng trưởng kinh tế, chỉ ra và so sánh các mô hình tăng trưởng kinh tế trên thế
giới và mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay. Các nghiên cứu
đã phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh
tế một số nước trên thế giới và Việt Nam, bàn luận, đưa ra các giải pháp để
thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Khi đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhiều quốc gia đã khai thác tài
nguyên thiên nhiên vượt quá ngưỡng cho phép. Hệ quả là môi trường bị biến đổi
và sự suy thoái tăng dần lên nếu không có những biện pháp bảo vệ môi trường
kèm theo. Do vậy, vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường tự nhiên, phát triển bền
vững cũng là một trong các nội dung được đề cập khá nhiều trong thời gian qua
ở trong nước cũng như ở nước ngoài trên các khía cạnh khác nhau.
Môi trường là tổng hợp các điều kiện sống của con người trong khi
tăng trưởng kinh tế là quá trình con người tác động, sử dụng và cải thiện các
điều kiện đó. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về môi trường tùy thuộc vào
khía cạnh nghiên cứu, tiếp cận. Một số định nghĩa đáng lưu ý của các công
trình Môi trường và tài nguyên Việt Nam [86]; Môi trường tự nhiên trong
hoạt động sống của con người [61]... Các tác giả của các công trình này đều
cho rằng môi trường tự nhiên là tổng hòa nhiều yếu tố tự nhiên, hiện tượng tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên trong sự thống nhất với nền sản xuất xã hội, có
mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại với nhau và có ảnh hưởng tới
sự tồn tại, phát triển của tất cả các loài sinh vật trên trái đất.
8
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng, Nhà nước ta luôn
quan tâm, tạo nhiều điều kiện thuận lợi nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, đảm
bảo quyền con người cho nhân dân được sống trong môi trường trong sạch,
đất nước được phát triển bền vững. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta
đã ra nhiều văn bản luật, dưới luật, các chỉ thị, nghị quyết về môi trường và
bảo vệ môi trường [9]; [10]; [11]; [12]; [43]; [82]; [105]; [109]... Trong các
văn bản này, Đảng và Nhà nước đã khẳng định nhiều nội dung quan trọng về
môi trường, bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước...
Bảo vệ môi trường được hiểu là những hoạt động giữ cho môi trường
trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn
chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi
trường... Bảo vệ môi trường là vấn đề chung, toàn cầu có ảnh hưởng tới cuộc
sống của toàn bộ loài người. Luật Bảo vệ môi trường đã ghi rõ: “Bảo vệ môi
trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân” [82, tr.12]. Do vậy, bảo vệ môi trường không những tạo điều kiện cho
tăng trưởng kinh tế ngày một bền vững hơn, mà còn giúp cho mọi người ngày
một tiếp cận với cuộc sống văn minh hơn, tốt đẹp hơn.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường thực chất
là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Mối quan hệ này được rất nhiều
nhà khoa học, các trường phái tư tưởng, các tổ chức và chính phủ quan tâm
nghiên cứu, giải quyết. Nhưng cách thức trình bày khác nhau, đi đến việc giải
quyết cũng trên quan điểm khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Cho đến nay,
việc nhận thức và giải quyết mối quan hệ này hiệu quả nhất chỉ được thực
hiện trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên cần phải được xem như
một hệ thống động học thống nhất, hoạt động theo nguyên tắc liên hệ ngược
chứ không phải chỉ là mối quan hệ một chiều (con người tác động và cải tạo
tự nhiên). Đáng chú ý là con người thường không thể hiểu biết hết và lường
9
trước được những tác động ngược đó (ví dụ như hiện tượng nóng lên toàn
cầu, nước biển dâng, biến đổi khí hậu…) và nó gây ra sự tàn phá nặng nề đối
với tự nhiên nhân tạo mà con người đã tạo ra. Quá trình nhận thức hậu quả
gây ra của con người đối với tự nhiên là một quá trình lâu dài, luôn bị chi phối
và cản trở bởi các nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội khác. Những hậu quả đó
ở mức độ nào và có khả năng khắc phục, hạn chế hay không là phụ thuộc vào
nhận thức và hành động của con người, của xã hội loài người. Ph.Ăngghen
phân tích:
Khi đốt rừng trên các triền núi và lấy số phân tro đủ để bón cho một
đời cây cà phê đem lại một số thu hoạch rất lớn, thì những người chủ
đồn điền Tây Ban Nha ở Cu-ba có cần gì phải nghĩ rằng sau này,
những trận mưa rào ở vùng nhiệt đới sẽ cuốn sạch lớp đất bên trên
không có gì che chở và chỉ để lại những lớp đá trơ trụi! [69, tr.658].
Vậy, vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các nhà tư bản đã hành động bất
chấp hậu quả, bất chấp quy luật tự nhiên, bất chấp sự “trả thù” của giới tự
nhiên. Chính quy luật lợi nhuận cộng với sự vô ý thức của con người đã phá
vỡ sự cân bằng của giới tự nhiên, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi
trường, sinh thái.
Do đó, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế nói riêng, loài người nói
chung là cần giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường sống xung quanh mình, các quốc gia cần quan tâm xem xét
nhiều hơn tới vấn đề tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế một cách bền vững.
Ở tầm quốc tế, các tổ chức, liên minh toàn cầu cũng đã dành nhiều sự
quan tâm, đưa ra những nguyên tắc và cam kết chung về vấn đề phát triển bền
vững, bảo đảm môi trường sống cho các thế hệ tương lai, đồng thời góp phần
tái tạo lại tài nguyên nói riêng, môi trường nói chung bằng nhiều biện pháp cụ
thể, tích cực.
Đặc biệt, Hội nghị Môi trường thế giới lần đầu tiên được tổ chức năm
1972 tại Stôckhôlm (Thụy Điển) đã đưa đến sự ra đời của Chương trình Môi
10
trường Liên Hợp quốc (UNEP), Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới
(WCED). Với sự kiện này càng chứng tỏ gắn với khả năng chinh phục và cải
tạo tự nhiên của con người ngày càng cao, sự phát triển nhanh về kinh tế là sự
suy thoái và xuống cấp gay gắt của môi trường, trở thành vấn đề chung đòi
hỏi sự quan tâm của cả loài người.
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển của Liên
Hợp quốc tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 với Tuyên ngôn RIO về
môi trường và phát triển [63]. Hội nghị đã đưa ra rất nhiều quyền và nghĩa vụ
về khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường vì
sự phát triển chung của nhân loại. Tại nguyên tắc thứ hai của Tuyên ngôn đã
nêu rõ:
Phù hợp với hiến chương Liên Hợp quốc và các nguyên tắc của Luật
pháp Quốc tế, các quốc gia có chủ quyền khai thác những tài
nguyên của mình theo những chính sách về môi trường và phát triển
của mình và có trách nhiệm bảo đảm rằng những hoạt động trong
phạm vi quyền hạn và kiểm soát của mình không gây tác hại gì đến
môi trường của các quốc gia khác hoặc của những khu vực ngoài
phạm vi quyền hạn quốc gia [63].
Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, con người được sử dụng
công cụ lao động, máy móc, phương tiện hiện đại vừa phục vụ đắc lực cho cuộc
sống của chính mình và cho cả quá trình sản xuất với năng suất, hiệu quả cao,
nhưng nó cũng vừa là một trong những nguyên nhân đưa đến sự biến đổi khí
hậu, sự nóng lên của trái đất, hiệu ứng nhà kính, băng tan... Thấy rõ được vấn đề
mang tính chất toàn cầu ấy, Hội nghị các bên tham gia lần thứ ba đã nhóm họp
tại Kyoto vào ngày 11 tháng 12 năm 1997 bàn về vấn đề hiệu ứng nhà kính. Hội
nghị cũng đã đưa ra Nghị định thư Kyoto liên quan đến Chương trình khung về
biến đổi khí hậu và đã chính thức có hiệu lực vào ngày 16 tháng 2 năm 2005.
Có thể thấy rằng vấn đề môi trường và phát triển không chỉ có tầm
quan trọng đặc biệt đối với mỗi quốc gia mà còn cho chính mỗi người chúng ta.
11
Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, thế giới đã đưa ra các chương trình hành động cụ
thể để bảo vệ môi trường phục vụ cho cuộc sống và sản xuất của con người.
Bên cạnh việc nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa môi trường và
phát triển, nhiều học giả nước ngoài cũng đã đi sâu nghiên cứu bản chất kinh tế
của các hành động của con người với động lực bảo vệ môi trường của họ.
Ở Việt Nam, vấn đề mối quan hệ giữa tăng trưởng với bảo vệ môi
trường được giải quyết một cách hài hòa và giản dị trong tư tưởng Hồ Chí
Minh. Hồ Chí Minh quan niệm độc đáo về mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, giữa tăng trưởng kinh tế với gìn giữ, bảo vệ môi trường, theo đó,
Người đã nói: “Việt Nam ta có hai tiếng Tổ quốc, ta cũng gọi Tổ quốc là đất
nước. Có đất và có nước thì mới thành Tổ quốc. Có đất lại có nước thì dân
giàu, nước mạnh. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nước điều hòa
với nhau để nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội” [73,
tr.506]. Như vậy, con người và xã hội có thể tồn tại được là dựa vào tự nhiên,
vì vậy, việc duy trì mối quan hệ hài hòa giữa con người với giới tự nhiên
chính là điều kiện đầu tiên, tiên quyết nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của
xã hội. Để tăng cường hoạt động bảo vệ tự nhiên, Hồ Chí Minh thường đề cao
việc giáo dục để nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của tài
nguyên thiên nhiên, môi trường cũng như xây dựng ý thức bảo vệ môi trường, ví
dụ như Người đã khởi xướng và phát động phong trào trồng cây gây rừng nhằm
mục đích tạo ra môi trường trong lành hơn, góp phần bảo vệ môi trường.
Tiếp nối quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta
đã thực sự quan tâm đến việc giải quyết mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Đặc biệt,
vấn đề bảo vệ môi trường cũng như quan điểm phát triển bền vững đã trở
thành nội dung quan trọng trong văn kiện của các kỳ Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X và XI của Đảng. Mục tiêu phát triển bền
vững trở thành trọng điểm, yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược tổng thể về
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của các vùng kinh tế, các
12
tỉnh, địa phương trong các thời kỳ, trong Kế hoạch quốc gia về môi trường và
phát triển bền vững giai đoạn 1991 - 2000, 2001 - 2010, 2010 - 2020. Năm
1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị 36-CT/TW [9] Về tăng cường công tác bảo vệ
môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Năm 2003,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Năm 2004, Bộ Chính trị ra Nghị
quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 [10] Về bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như một loạt quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khác. Điều này
đã ảnh hưởng khá nhiều tới nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước,
cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, chính trị - xã hội, xã hội
- nghề nghiệp và cộng đồng dân cư về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường, bảo đảm môi trường phát triển bền vững của quốc gia.
Trong Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương
trình Nghị sự 21 của Việt Nam) [105], có viết: Mục tiêu tổng quát của phát
triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và
văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài
hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường...
Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam, Báo cáo quốc gia tại Hội
nghị cấp cao của Liên Hợp quốc về Phát triển bền vững (RIO+20) [109].
Báo cáo được xây dựng với các mục đích sau: Thứ nhất, đánh giá toàn cảnh
20 năm thực hiện phát triển bền vững và hạn chế trong việc thực hiện phát
triển bền vững ở Việt Nam; Thứ hai, đưa ra những quan điểm và cam kết
của Việt Nam đối với những vấn đề toàn cầu sẽ được bàn thảo tại Hội nghị
và các giải pháp để vượt qua các thách thức mới nảy sinh trong giai đoạn
hiện nay, hướng tới nền kinh tế xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu để phát
triển bền vững; Thứ ba, đưa ra những bài học kinh nghiệm và khuyến nghị
của Việt Nam cho Ủy ban Liên Hợp quốc về phát triển bền vững. Từ mục
13
đích đó, báo cáo mong muốn chia sẻ với cộng đồng quốc tế những kinh
nghiệm của Việt Nam trong thực hiện phát triển bền vững. Đồng thời, báo
cáo cũng mong muốn được tiếp tục hợp tác và nhận được sự hỗ trợ, nhất là
về nguồn lực tài chính và kỹ thuật của cộng đồng quốc tế để tiếp tục thực
hiện phát triển bền vững trong bối cảnh những cuộc khủng hoảng mới nảy
sinh trong thế kỷ XXI hiện nay.
Tác giả Nguyễn Văn Ngừng trong công trình Một số vấn đề về bảo vệ
môi trường với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay [75] cho rằng, môi
trường là địa bàn và là đối tượng của phát triển. Phát triển là nguyên nhân tạo
nên mọi biến đổi tích cực và tiêu cực đối với môi trường. Phát triển kinh tế -
xã hội là nhu cầu tất yếu của loài người và tất nhiên trong quá trình phát triển
kinh tế con người sẽ phải khai thác môi trường...
Trong bài: Tăng trưởng kinh tế và môi trường: Quốc gia nào tăng
trưởng, quốc gia nào bảo vệ môi trường? [140], Wilfred Beckerman cho thấy
việc lên tiếng về những hành động hà khắc ngay lập tức làm giảm đi sự chú ý
về vấn đề nóng lên toàn cầu và những vấn đề môi trường nghiêm trọng mà
các quốc gia đang phát triển phải đối mặt. Các nguồn lực hạn chế không còn
giới hạn sự tăng trưởng và dường như thiệt hại kinh tế do biến đổi khí hậu gây
ra không đáng kể trong tổng đầu ra của thế giới. Sự sụt giảm phúc lợi của
người dân ở các quốc gia đang và kém phát triển ngày nay là kết quả của việc
tiếp cận không công bằng tới nước sạch và vệ sinh môi trường, hoặc ô nhiễm
đô thị, là lớn hơn nhiều và cần được quan tâm ưu tiên hơn những quan tâm
khác của các thế hệ tương lai.
Hay như trong nghiên cứu Tăng trưởng kinh tế và môi trường của Gene
M.Grossman và Alan B.Krueger cũng chỉ ra rằng sự suy thoái môi trường
không tỷ lệ với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Thông qua nghiên cứu bốn chỉ số:
ô nhiễm không khí đô thị, nồng độ ôxy ở các lưu vực sông, ô nhiễm đáy của
các lưu vực sông, ô nhiễm lưu vực sông do kim loại nặng gây ra, các tác giả
đã rút ra kết luận rằng, chỉ trong giai đoạn đầu của quá trình tăng trưởng mới
14
gây ra suy thoái và ô nhiễm môi trường, trong giai đoạn tiếp theo, chất lượng
môi trường ngày càng được quan tâm và cải thiện. Và khi thu nhập quốc dân
của một quốc gia vượt ngưỡng 8.000 USD/người/năm thì nền kinh tế tạo ra
bước ngoặt trong bảo vệ môi trường, mức độ ô nhiễm và suy thoái môi trường
được cải thiện dần dần [132, tr.353-377].
Tác giả Nguyễn Thế Chinh trong Giáo trình Kinh tế và Quản lý môi
trường [18] đã chỉ ra mối quan hệ giữa kinh tế với môi trường là mối quan hệ
tương tác hai chiều. Trong đó, hệ thống môi trường là nguồn cung cấp tài
nguyên cho con người, là nơi chứa đựng phế thải, là không gian sống cho con
người. Tuy nhiên, các khả năng này của môi trường là hữu hạn. Còn hệ thống
kinh tế luôn diễn ra quá trình khai thác tài nguyên, chế biến nguyên liệu, sản
xuất và phân phối tiêu dùng. Hoạt động kinh tế của con người tuân theo định
luật thứ nhất của động học, đó là năng lượng và vật chất không tự nhiên sinh
ra và không tự nhiên mất đi, chúng chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác.
Từ đó, có thể thấy được rằng khi tài nguyên thiên nhiên được khai thác càng
nhiều thì lượng rác thải mà con người thải ra môi trường càng lớn. Khi hệ
thống kinh tế của con người càng phát triển, các hành vi kinh tế càng tinh vi
thì lượng rác thải ra môi trường càng mang tính chất độc hại, gây ô nhiễm
hoặc suy thoái môi trường. Vì mối quan hệ giữa con người với tự nhiên có
nguồn gốc sâu xa, sự tác động qua lại giữa con người, xã hội và tự nhiên
mang bản chất nguyên thủy, vì vậy, muốn bảo vệ môi trường tự nhiên, con
người cần tìm ra bản chất và tác động vào các động lực của mối quan hệ đó.
Tác giả Phạm Văn Boong với công trình: Ý thức sinh thái và vấn đề
phát triển lâu bền [8], tác giả Bùi Văn Dũng với: Cơ sở triết học nghiên cứu
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường [35] đã dựa trên
lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa
con người với tự nhiên. Trong mối quan hệ đó luôn tồn tại mâu thuẫn: mâu
thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội với yêu cầu bảo vệ môi trường.
Khi những mâu thuẫn này được giải quyết làm cho xã hội phát triển, đồng
15
thời duy trì được sự cân bằng của tự nhiên và môi trường. Yêu cầu bảo vệ môi
trường, bảo đảm mối quan hệ cân bằng giữa tự nhiên với xã hội là mục tiêu
của mọi quá trình phát triển kinh tế bền vững.
Để giải quyết vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường, trong nghiên cứu
Tiến tới môi trường bền vững [119] của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và
Môi trường, các tác giả đã tiếp thu và thao tác hóa khái niệm phát triển bền
vững theo Báo cáo Brundlantd, theo đó, phát triển bền vững được quan niệm
như một tiến trình đòi hỏi đồng thời trên bốn lĩnh vực: bền vững về kinh tế,
bền vững về nhân văn, bền vững về môi trường, bền vững về kỹ thuật.
Kỷ yếu hội thảo: Chính trị và Phát triển bền vững trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế - Những vấn đề lý luận và thực tiễn [55], do Học
viện Báo chí và Tuyên truyền cùng với Văn phòng Viện Friedrich Ebert
(Đức) đồng tổ chức, gồm rất nhiều bài viết phong phú về mối quan hệ giữa
chính trị với phát triển bền vững, trong đó có những bài nghiên cứu về vai trò
nhà nước đối với phát triển bền vững như bài: Vai trò của nhà nước và các
đảng phái chính trị đối với sự phát triển bền vững của Thomas Meyer; Vai trò
của nhà nước với việc phát triển bền vững ở nước ta hiện nay của Trần
Thành… Nội dung các bài viết đã đề cập đến xu hướng và sự cần thiết phải đưa
quan niệm phát triển bền vững từ lý luận đến thực tiễn, trong đó phải thấy được
mối quan hệ giữa thể chế chính trị và chiến lược phát triển bền vững của từng
quốc gia. Nói cách khác, các tác giả đã chỉ ra vai trò của nhà nước và các đảng
phái chính trị đối với sự phát triển bền vững.
Ngoài ra, quan tâm tới mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường cũng như các yếu tố cho sự phát triển, tác giả Nguyễn Trọng
Chuẩn từ nhiều năm trước đây đã có nhiều bài viết nghiên cứu sâu và có hệ
thống như: Chủ động đề phòng nạn ô nhiễm môi trường trong quá trình công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa [20]; Những tư tưởng của Ph.Ăngghen về quan
hệ giữa con người và tự nhiên trong “Biện chứng của tự nhiên” [21]; Tăng
trưởng kinh tế và những bảo đảm cần có nhằm duy trì môi trường cho sự phát
16
triển lâu bền [22]; Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước [23]; Nguồn nhân lực và sự phát triển [24]; Mối quan hệ biện chứng
giữa đổi mới chính sách kinh tế và đổi mới chính sách xã hội [25]; Để cho
khoa học và công nghệ trở thành động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước [26];... Các bài viết và sách đã tập trung bàn đến: những tư tưởng
của những nhà sáng lập chủ nghĩa Mác về quan hệ giữa con người và tự nhiên
trong mối quan hệ với phát triển, chỉ ra vai trò của triết học - khoa học tự
nhiên - cách mạng khoa học - kỹ thuật trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường; vai trò cách mạng khoa học kỹ thuật đối với công
cuộc đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; tập trung phát triển
nguồn nhân lực lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; chủ động đề
phòng nạn ô nhiễm môi trường trong quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa; tăng trưởng kinh tế và những bảo đảm cần có nhằm duy trì môi trường
cho sự phát triển bền vững...
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH ĐỀ CẬP ĐẾN THỰC TRẠNG KẾT HỢP TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ
Ở BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM NÓI RIÊNG
Trong tiến trình phát triển, nhân loại sớm tìm cách nhận thức mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên, giữa hoạt động kinh tế với bảo vệ môi trường
sống và tìm cách giải quyết mối quan hệ đó. Tuy nhiên, phải đến khi chủ
nghĩa Mác - Lênin ra đời, mối quan hệ này mới được nhìn nhận một cách toàn
diện, trên cơ sở hiểu biết khoa học, biện chứng về thế giới.
Ở nước ta, trong thời gian qua, vấn đề kết hợp tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường cùng nhiều vấn đề liên quan khác đã trở thành nội dung
quan trọng trong các chiến lược, các hội nghị, hội thảo về phát triển, các công
trình nghiên cứu khoa học của nhiều cấp bộ, ngành từ trung ương đến cơ sở.
Tác giả Lê Quý An với bài viết Dân số, tài nguyên, môi trường và
phát triển [2] đã chỉ ra rằng, nền kinh tế nước ta đang phát triển chủ yếu
dựa vào khai thác tài nguyên, vì vậy, kinh tế tăng trưởng cao hơn đồng
17
nghĩa với việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhiều hơn. Khi
đó, vừa khai thác nhiều tài nguyên thiên nhiên và lượng chất thải của nền
kinh tế vào môi trường cũng tăng lên. Tuy nhiên, những tác động của kinh
tế lên môi trường rất khó nhìn thấy ngay, vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trường
là rất khó khăn. Tác giả cũng đã đưa ra các ví dụ điển hình về mức độ môi
trường bị ảnh hưởng, trên cơ sở đó đề xuất phải thực hiện ngay những biện
pháp để bảo vệ môi trường cho sự phát triển.
Thảo luận chính sách về Đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam:
Từ pháp luật tới thực tiễn [118] của Trung tâm Con người và Thiên nhiên
đã chỉ ra, việc đánh giá tác động môi trường là một trong những công cụ
pháp lý và kỹ thuật quan trọng để xác định, phân tích và dự báo các tác
động môi trường của các dự án, kế hoạch, quy hoạch phát triển; chúng
cung cấp những luận cứ khoa học cho chính quyền, cơ quan quản lý chuyên
ngành và doanh nghiệp cân nhắc trong quá trình ra quyết định đầu tư. Các
yêu cầu về đánh giá tác động môi trường đã được luật hóa và quy định
trong Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam, tuy nhiên, hoạt động này ở
Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều bất cập và yếu kém cả về chất lượng cũng như
sự tuân thủ quy trình đánh giá. Các chủ đầu tư, nhà lập kế hoạch và quy
hoạch hiện đang coi quy trình đánh giá như là một bước thủ tục nhằm hợp
thức hóa việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, kế hoạch, quy
hoạch và hậu quả là trên thực tế, những quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường vẫn bị vi phạm nghiêm trọng. Vấn đề đặt ra hiện nay đối với các
nhà lập pháp chính là phải chấn chỉnh, tăng cường tính nghiêm minh của
pháp luật, bảo đảm thực thi và tuân thủ chặt chẽ những quy định về đánh
giá tác động môi trường trong quá trình xây dựng, đầu tư, quy hoạch phát
triển, giúp bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường sống của Việt Nam
trong những năm tiếp theo, giảm nhẹ tác động tới môi trường từ các hoạt
động kinh tế của con người.
18
Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội
buôn làng các dân tộc Tây Nguyên [103], có rất nhiều bài viết đề cập và phân
tích về phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề sử dụng đất đai, về nạn phá rừng,
cần phải bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn ở các tỉnh nói riêng,... ở buôn
làng Tây Nguyên nói chung.
Đặc biệt, trong Một số vấn đề về bảo vệ môi trường với phát triển kinh
tế ở nước ta hiện nay [75], tác giả Nguyễn Văn Ngừng cho rằng đối với một
quốc gia đang phát triển, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường là tất yếu. Trên thực tế Đảng
và Nhà nước ta đã có những biện pháp và chính sách khác nhau nhằm can
thiệp mạnh mẽ vào các hoạt động kinh tế để bảo vệ các yếu tố của môi
trường, ngăn chặn việc gây ô nhiễm, suy thoái về môi trường. Tác giả cho
rằng bảo vệ môi trường là việc phải làm trong mọi thời kỳ, mọi giai đoạn phát
triển của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện
nay thì vấn đề môi trường được đặt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Phát triển
kinh tế thị trường để tạo cơ sở, tiền đề vững chắc cho thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội nhưng không có nghĩa là phải phát triển bằng mọi giá. Nếu chỉ vì
nhu cầu trước mắt, lợi ích trước mắt mà phá vỡ quy luật của phát triển bền
vững, phá hủy môi trường thì chúng ta đang dần đánh mất cuộc sống của
chính mình. Việc phát triển kinh tế hiện nay ở nước ta đang gây ra nhiều tác
hại về môi trường. Vì vậy, muốn phát triển bền vững, chúng ta cần nhìn nhận
đúng về mối quan hệ tương hỗ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
ở nước ta hiện nay. Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới, nhờ
đạt được mức độ nhất định trong phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ mà
có điều kiện dần dần hạn chế ô nhiễm môi trường, khôi phục các vùng tự
nhiên bị khai thác và sử dụng quá mức. Đối với Việt Nam, trong quá trình
chuyển giao giữa cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì càng phải chú ý kết hợp tốt giữa
tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường.
19
Trong Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững [50], các tác giả
Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Minh đã làm rõ khái niệm phát triển, so sánh
trình độ phát triển giữa các quốc gia. Vấn đề tăng dân số thế giới và tốc độ
tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng về thu nhập, nghèo đói... vấn đề ô nhiễm
môi trường và nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu nhằm đưa ra các chỉ tiêu về
tính bền vững của phát triển; đồng thời các tác giả đã xác định phát triển bền
vững qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trường, bền vững văn
hóa, đồng thời tổng quan nhiều mô hình phát triển bền vững.
Bàn về các khía cạnh cụ thể trong quá trình tăng trưởng, phát triển kinh
tế và mối quan hệ với môi trường, cuốn Phát triển bền vững của Việt Nam:
thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng [99] của Ngô Quang Thái và Ngô
Thắng Lợi. Các tác giả đã nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển của kinh
tế - xã hội và môi trường Việt Nam trong thời gian đổi mới, phân tích những
yếu tố hay những điều kiện để có thể giúp Việt Nam đạt được những tiến bộ
khả quan để thực hiện phát triển bền vững. Thực tế thế kỷ XX chỉ ra rằng nếu
đặt sự phát triển bền vững vào “bàn tay thị trường” thì không thể đem lại hiệu
quả như mong muốn, bởi những khuyết tật của cơ chế này. Những khuyết tật
đó là căn cứ luận chứng cho sự cần thiết phải có “bàn tay hữu hình” của Nhà
nước tham gia vào điều tiết, quản lý môi trường xã hội. Song thực tế cũng
chứng minh rằng nếu Nhà nước can thiệp bất hợp lý vào các quá trình phát
triển cũng có thể trở thành trở ngại cho phát triển bền vững. Do đó, Nhà nước
can thiệp đến mức độ nào, sử dụng công cụ như thế nào ở từng giai đoạn phát
triển là vấn đề luôn được quan tâm nghiên cứu.
Công trình: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở
nước ta hiện nay: khía cạnh môi trường sống [54], tác giả Nguyễn Đình
Hòa đã khẳng định vai trò của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tác giả chỉ ra những tác động
của công nghiệp hoá đối với môi trường trong sản xuất nông nghiệp tại các
địa bàn nông thôn. Tác giả đã đứng trên lập trường của phép biện chứng
20
duy vật để xem xét mối quan hệ con người - tự nhiên trong sự nghiệp công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở đó chỉ ra những biểu hiện
cũng như xu thế biến đổi của môi trường dưới tác động của quá trình phát
triển kinh tế mà công nghiệp hoá đang được sử dụng là một công cụ. Tác
giả cũng luận giải và chỉ ra những biểu hiện và các nguyên nhân của ô
nhiễm môi trường đối với nông nghiệp, nông thôn; từ đó đưa ra cách thức
giải quyết cho vấn đề bảo vệ môi trường trong nông nghiệp nói riêng và
môi trường nói chung hiện nay.
Trong Bảo vệ môi trường - Yêu cầu cấp thiết trong thời kỳ mới [100],
Chu Thái Thành đã đi vào phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
bảo vệ môi trường trước những đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc và miền núi [6], tác giả Hoàng Hữu
Bình đã khái quát được những nhiệm vụ quan trọng trong vấn đề bảo vệ môi
trường ở các vùng dân tộc và miền núi, nơi mà đang chịu sự tác động của các
chương trình kinh tế - xã hội mới của Đảng và Nhà nước.
Việt Nam: Một số điển hình phát triển bền vững (2012), Báo cáo tại
Hội nghị cấp cao của Liên Hợp quốc về Phát triển bền vững (RIO+20) [109],
Thủ tướng Chính phủ đã trình bày tiến trình thực hiện phát triển bền vững ở
Việt Nam, nhiều hoạt động, mô hình, sáng kiến phát triển bền vững đã được
triển khai và đạt được những kết quả tích cực, góp phần thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững của đất nước. Trong những hoạt động, mô hình, sáng
kiến đã được triển khai có những mô hình, sáng kiến tốt, được xem như là
những điển hình phát triển bền vững ở Việt Nam. Báo cáo này là tổng hợp
đánh giá một số điển hình phát triển bền vững được thực hiện ở Việt Nam
thời gian qua, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm và khuyến nghị để
tiếp tục thực hiện các mô hình, sáng kiến điển hình, góp phần thúc đẩy tiến
trình phát triển bền vững ở Việt Nam.
21
Về phía địa phương các tỉnh Bắc Trung bộ. Văn kiện Đại hội Đảng bộ
các tỉnh Thanh Hoá, Hà Tĩnh lần thứ XV, XVI, XVII; Báo cáo tổng hợp Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 [124]
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá. Báo cáo này đã thể hiện chiến lược quy
hoạch phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, trong đó có đưa ra
các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho các công trình kinh tế - xã
hội. Báo cáo hiện trạng môi trường Thanh Hoá các năm từ 2010 đến năm
2014 [96], [97] đã cung cấp một cách khá đầy đủ về các mặt của môi trường
và tài nguyên Thanh Hoá qua các năm dưới sự tác động của phát triển kinh tế
- xã hội. Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước tại tỉnh Thanh Hoá của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá
v.v.. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và
Thừa Thiên Huế trong những năm vừa qua đã có nhiều công trình và cách tiếp
cận để giải quyết vấn đề môi trường, bảo đảm sự phát triển [122], [123],
[124], [125], [126], [127]. Tuy nhiên, việc các tỉnh đưa ra các công trình, giải
pháp đó là để giải quyết hậu quả của những vấn đề môi trường do kết quả quá
trình phát triển kinh tế gây ra. Cũng vì vậy, các công trình và hoạt động thực
tiễn đó chủ yếu là những biện pháp trước mắt chứ không có tính lâu dài cho
sự phát triển bền vững.
Tại Nghệ An, thông qua Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh (6/2012) về công tác quản lý,
bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh cho thấy, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã tích cực chỉ đạo các ngành, các cấp quan tâm đến công tác quản lý, bảo
vệ và xử lý ô nhiễm môi trường; nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, nâng cao nhận thức và trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường...
Tại Hà Tĩnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh cũng đã có sự điều tra và
nghiên cứu về tác động môi trường của các Khu kinh tế (KKT), Khu công
nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn. Tuy nhiên, theo đánh giá,
22
hầu hết tại các KKT, KCN, CCN hiện nay chưa có số liệu đo đạc chính xác về
mức độ ô nhiễm. Tại một số KKT, KCN như KKT Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
đã có xây dựng khu xử lý chất thải rắn, hay KKT Vũng Áng đang tiến hành xây
dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung. Trong quá trình thẩm định các dự án
đầu tư, yêu cầu về lập đánh giá tác động môi trường của dự án có được yêu cầu
nhưng thực hiện trên thực tế lại chưa chặt chẽ, thiếu hướng dẫn cho các doanh
nghiệp; vấn đề triển khai thực hiện các quy định pháp luật về môi trường còn
chậm, lúng túng do hạn chế về nguồn lực con người, kinh tế [87]...
Tại Quảng Bình, UBND tỉnh đã có Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND
quy định về Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Trong đó có nêu ra
các nguyên tắc bảo vệ môi trường bao gồm: bảo vệ môi trường phải gắn kết
hài hòa với phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững
địa phương và đất nước; bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, là
quyền lợi và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong quá trình sống và hoạt động; hoạt động bảo vệ môi trường phải thường
xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp chặt chẽ với xử lý, khắc phục ô
nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường ngày càng tốt hơn; tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm
đến cùng trong việc khắc phục triệt để ô nhiễm môi trường, bồi thường thiệt
hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật hiện hành;
không được nhập bất cứ một loài sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen nào
vào địa bàn khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép; các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ phải áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường;
bảo đảm phát triển sản xuất theo hướng bền vững...
Tại Quảng Trị, hàng năm đều có kế hoạch bảo vệ môi trường của UBND
tỉnh. Từng năm, tỉnh xác định những điểm nóng về ô nhiễm môi trường để xử lý
và tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm. Bên cạnh đó, UBND tỉnh
Quảng Trị cũng có báo cáo đánh giá công tác thực hiện chính sách pháp luật về
bảo vệ môi trường từ năm 2009 đến năm 2014, trong đó nêu lên hiện trạng môi
23
trường trên địa bàn tỉnh, các kết quả đạt được trong việc ban hành chính sách quy
phạm pháp luật, chỉ đạo và tham gia thực hiện yêu cầu trong Chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường, quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, từ đó có những
biện pháp cụ thể để dự trù kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường, ban hành và
áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường…
Tại Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh cũng đã có nhiều cố gắng và chỉ đạo
trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt khi Huế là một trong những trung tâm
du lịch - văn hóa - chính trị của khu vực Bắc Trung bộ và cả nước. Thông qua
Chỉ thị số 16/2014/CT-UBND ngày 08/4/2014, UBND tỉnh đã chỉ rõ nhiệm vụ
của các cấp, các ngành trong bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và ô nhiễm
môi trường cũng như xử lý các sự cố môi trường diễn ra trên địa bàn tỉnh. Trong
đó, đóng vai trò nòng cốt là Sở Tài nguyên và Môi trường với chức năng, nhiệm
vụ chính trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động
môi trường; tổ chức quản lý, giám sát việc đăng ký và thực hiện thu gom, xử lý
chất thải nguy hại, xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ trên nền GIS đối với các cơ sở
có chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan, các đoàn thể trong tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, xử lý triệt
để các nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng, xử lý các vi phạm về môi trường,
khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực môi trường; đẩy nhanh xã hội hóa công tác
bảo vệ môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực thu gom, xử lý rác thải…
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH ĐỀ CẬP ĐẾN QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP KẾT
HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, dù ở cấp độ thấp hay
cao, mỗi một bước tiến của con người đều tác động đến môi trường tự nhiên
dù ít, dù nhiều, theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực. Vì con người buộc
phải tác động vào giới tự nhiên, dùng vật phẩm của tự nhiên để sản xuất tạo
cho mình các sản phẩm đáp ứng sự phát triển. Do vậy, việc con người tác
động vào tự nhiên liên tục và lớn dần tạo nên sự phát triển của xã hội, hình
thành nên các giá trị của xã hội.
24
Tuy nhiên, trong thời gian qua, với những mục đích tăng trưởng kinh tế
khác nhau, nhiều quốc gia đã để lại những hậu quả xấu về môi trường, về xã
hội do bất chấp mọi điều để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đó là sự tăng
trưởng kinh tế không bền vững. Trước thực trạng đó, các tổ chức quốc tế, các
nhà khoa học đã cảnh tỉnh và kêu gọi nhân loại cần bước vào kỷ nguyên của
sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Nói cách khác, nhân loại cần tìm đến
quan điểm, và các giải pháp kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi
trường. Xung quanh vấn đề này, trong thời gian gần đây đã có các tác giả
trong và ngoài nước đề cập trên các phương diện khác nhau.
Bài viết Có phải suy thoái môi trường là hệ quả tất yếu của tăng
trưởng kinh tế: Nghiên cứu thông qua đường cong Kuznets môi trường -
EKC [135] của Mohan Munasinghe cho rằng, những cải cách về kinh tế trên
diện rộng thường góp phần thúc đẩy lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường.
Tuy nhiên, nó cũng gây ra các tác dụng phụ khi trong quá trình cải cách kinh
tế, người ta bỏ qua các chính sách khác, hoặc thị trường hay thể chế không
hoàn hảo. Thông thường các biện pháp để khắc phục hậu quả không yêu cầu
phải đảo ngược quá trình cải cách đó mà thay bằng việc đưa ra các biện pháp
bổ sung vào việc thực hiện trước đó để loại bỏ sự không hoàn hảo. Cách tiếp
cận EKC tìm cách liên hệ giữa môi trường và phát triển. Theo đó, các nước
đang phát triển có thể học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia công nghiệp,
tiến hành chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng thông qua bất kỳ đường EKC
tiềm năng nào, nhờ đó có thể tránh khỏi những phát triển có khả năng gây
tổn hại tới môi trường. Tác giả cũng khuyến nghị các chính phủ cần quyết
tâm trong việc tìm ra các chính sách cùng thắng để đồng thời mang lại lợi
ích kinh tế và lợi ích môi trường; giảm thiểu tác hại đối với môi trường bằng
các biện pháp khắc phục hậu quả trước đó, cải cách chính sách để tránh thiệt
hại môi trường nghiêm trọng. Bài viết cũng chỉ ra việc áp dụng các chính
sách bền vững hơn sẽ tạo điều kiện cho việc đạt được tăng trưởng cao hơn
với chi phí môi trường thấp hơn.
25
Trong bài Lựa chọn chính sách nội bộ: trường hợp giữa ô nhiễm và
tăng trưởng [134], tác giả Larry E.Jonesa và Rodolfo E.Manuellib đã phân
tích mối quan hệ giữa hành vi cân bằng của hai đại lượng: mức độ ô nhiễm và
thu nhập, trong bối cảnh xã hội tiến hành lựa chọn, thông qua biểu quyết, quy
định về mức độ ô nhiễm cho phép là bao nhiêu. Các tác giả đã đi đến kết luận
rằng, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và ô nhiễm môi trường không
hoàn toàn tỷ lệ và sự cân bằng tự nhiên giữa chúng phụ thuộc vào việc người
ta bỏ phiếu cho các loại phí thải hay giới hạn trong việc lựa chọn công nghệ
sử dụng. Bên cạnh đó, việc lựa chọn chính sách nội bộ dựa trên tính không
đồng nhất về các nguồn lực tiềm năng, tùy thuộc vào nền kinh tế của từng
quốc gia áp dụng chính sách môi trường riêng của mình.
Tuy nhiên, hiện nay các mô hình tăng trưởng của hầu hết các quốc gia
trên thế giới đều mâu thuẫn với các mục tiêu bảo vệ môi trường, tất cả chúng
đều có những giới hạn nhất định. Khi phân tích về Giới hạn của các mô hình
tăng trưởng [136], Robert U.Ayres đã chỉ ra bốn điểm chính trong các mô
hình tăng trưởng hiện nay là: (1) tăng trưởng kinh tế không phải và không bao
giờ là thành phần quan trọng nhất đóng góp vào việc tăng phúc lợi của con
người; (2) nếu xem xét một cách riêng biệt thì những tiến bộ khoa học - công
nghệ luôn là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và tiến bộ xã hội; (3)
thương mại có thể đóng góp một phần cho tăng trưởng trong quá khứ, nhưng
trong hiện tại lại gây ra những tác động tiêu cực cho sự giàu có của quốc gia
và ảnh hưởng tới phúc lợi (trường hợp nghiên cứu ở Tây Âu và Bắc Mỹ) và
(4) cả tăng trưởng (trong GDP) và thương mại đều có mâu thuẫn với các mục
tiêu bảo vệ môi trường. Trên thực tế, sự gia tăng thịnh vượng khiến môi
trường trở nên nhạy cảm hơn, nhiều quy trình được áp dụng trên thực tế gây
ra sự suy thoái môi trường nghiêm trọng.
Trong nghiên cứu về Tăng trưởng kinh tế, sức chống đỡ và môi trường
[133], nhóm tác giả Kenneth Arrow, Bert Bolin, Robert Costanza, Partha
Dasgupta, Carl Folke, C.S.Holling, Bengt-Owe Jansson, Simon Levin, Karl-
Goran Maler, Charles Perrings, David Pimentel kết luận rằng tự do hóa kinh
26
tế và các chính sách khác thúc đẩy tăng trưởng sản lượng quốc gia là không
thể thay thế cho chính sách môi trường. Ngược lại, nó cũng có thể đi cùng với
cải cách chính sách chặt chẽ hơn. Đặc biệt, quan trọng là sự cần thiết phải cải
cách để cải thiện các tín hiệu được nhận bởi người sử dụng tài nguyên. Thiệt
hại môi trường, bao gồm mất khả năng phục hồi sinh thái, thường xảy ra đột
ngột, và không tái tạo lại được. Nhưng hiếm khi thay đổi đột ngột có thể
được dự đoán từ hệ thống tín hiệu thường nhận được hay ra quyết định trong
thế giới ngày nay. Hơn nữa, các tín hiệu rằng có tồn tại thường không quan
sát thấy, hoặc được hiểu sai, hoặc không phải là một phần của cơ cấu khuyến
khích của xã hội. Điều này là do sự thiếu hiểu biết về tác động của những
thay đổi trong các biến hệ sinh thái (ví dụ, ngưỡng, khả năng đệm và mất
khả năng phục hồi) và sự hiện diện của những trở ngại về thể chế, chẳng hạn
như thiếu quyền sở hữu được xác định rõ. Trên tất cả, với sự không chắc
chắn cơ bản về bản chất của động lực học của hệ sinh thái và các hậu quả
nghiêm trọng, chúng ta sẽ phải đối mặt nếu chúng ta đoán sai, điều cần thiết
là phải hành động một cách thận trọng để duy trì sự đa dạng và khả năng
phục hồi của hệ sinh thái.
Tăng trưởng kinh tế không phải là liều thuốc chữa bách bệnh cho chất
lượng môi trường. Nội dung của tăng trưởng - thành phần đầu vào (bao gồm cả tài
nguyên môi trường) và đầu ra (bao gồm cả chất thải) là vấn đề quan trọng. Các
biện pháp mà nghiên cứu đưa ra sẽ không chỉ thúc đẩy hiệu quả cao hơn trong
việc phân bổ các nguồn tài nguyên môi trường ở tất cả các mức thu nhập, mà còn
bảo đảm một quy mô bền vững của hoạt động kinh tế trong hệ thống hỗ trợ sự
sống sinh thái. Bảo vệ năng lực của các hệ sinh thái để duy trì phúc lợi ngày càng
có tầm quan trọng đối với các nước nghèo cũng như đối với nước giàu.
Trong nghiên cứu Chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tăng trưởng bền
vững ở Trung Quốc [139], nhóm tác giả Wang Xiaolu, Fan Gang and Liu
Peng đã sử dụng mô hình tăng trưởng Lucas để kiểm tra sự chuyển đổi mô
hình tăng trưởng ở Trung Quốc, và thấy rằng sự chuyển đổi mô hình tăng
27
trưởng của Trung Quốc đang tăng lên trong suốt quá trình chuyển đổi. Các
nguồn lực của sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng đang thay đổi, tiến trình
công nghệ và việc nâng cao hiệu quả nguồn nội bộ đang được thay thế bằng
các nguồn lực bên ngoài làm tăng hiệu quả. Nghiên cứu thực nghiệm này
cũng cho thấy các tác động tiêu cực nội bộ lên sự chuyển đổi mô hình tăng
trưởng là quan trọng, tức là, việc mở rộng các chi phí hành chính của chính
phủ và việc tiếp tục giảm trong tỷ lệ tiêu dùng cuối cùng trên GDP. Giả định
rằng những vấn đề này có thể giải quyết được, Trung Quốc vẫn có thể duy trì
tốc độ tăng trưởng trên 9% cho đến năm 2020.
Trong bài viết Tăng trưởng kinh tế, tính cạnh tranh quốc tế và bảo vệ
môi trường: Nghiên cứu phát triển và các chiến lược đổi mới với mô hình
WARM [130] của Carlo Carraro, Marzio Galeotti cho thấy, người ta thường
cho rằng những chính sách bảo vệ môi trường thường gây cản trở cho tăng
trưởng kinh tế. Hơn nữa nếu xét đơn lẻ ở một quốc gia chúng có thể làm giảm
sức cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp trong nước. Những lập luận đó
nhìn chung đều dựa trên những giả định là việc bảo vệ môi trường đồng nghĩa
với áp dụng các chi phí xả thải (ví dụ như thuế Cacbon). Tuy nhiên, ba vấn đề
cần được đặt ra là: một, thuế không phải là công cụ chính sách duy nhất; hai,
ngay cả khi chính sách thuế được thực hiện, điều quan trọng là đánh giá hiệu
quả thông tin phản hồi đưa ra bởi việc quay vòng nguồn thu thuế; ba, quan
trọng nhất là tiến bộ khoa học kỹ thuật không thể bỏ qua. Do đó, có thể cùng
tồn tại chính sách cung cấp cả những ưu tiên cho các công ty áp dụng các
công nghệ tiết kiệm năng lượng và đầu tư nghiên cứu phát triển các công
nghệ thân thiện với môi trường.
Sử dụng WARM, một mô hình cân bằng tổng thể của EU cho mỗi quốc
gia thành viên, nghiên cứu trình bày kết quả mô phỏng đến năm 2015 về tác
động của một số chính sách công nghiệp - môi trường nhằm mục đích bảo vệ
môi trường mà không cần thiết làm giảm tính cạnh tranh và giảm tăng trưởng
kinh tế. Kết quả cho thấy các chính sách kích thích nghiên cứu và phát triển vì
28
môi trường, tiến bộ công nghệ và việc phổ biến chúng có thể cho phép các công
ty với những khuyến khích đúng đắn sẽ làm giảm tác động tới môi trường, trong
khi đó có thể giữ vững tính cạnh tranh của chúng trên thị trường.
Học giả Robert W.Haun và Robert N.Stavins trong bài Khuyến khích
kinh tế cho việc bảo vệ môi trường: kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn [137],
cho rằng trong nhiều thập kỷ nhiều nhà kinh tế đã đề cao ưu điểm của phương
pháp tiếp cận dựa vào thị trường hoặc động lực kinh tế để bảo vệ môi trường.
Trong những năm 70 của thế kỷ XX, Pigou đề nghị điều chỉnh thuế để khuyến
khích các hoạt động có tác động bên ngoài hệ thống. Gần nửa thế kỷ sau,
Dales chỉ ra rằng quyền sở hữu có thể chuyển nhượng được có thể khuyến
khích việc bảo vệ môi trường với chi phí gia tăng thấp hơn các tiêu chuẩn
thông thường. Có nhiều nghiên cứu đã được phát triển từ hai ý tưởng trên.
Cho đến nay, những nghiên cứu đều tập trung vào việc sử dụng lệ phí và giấy
phép có thể giao dịch để kiểm soát các vấn đề ô nhiễm. Tuy nhiên, vẫn có một
khoảng cách khá lớn giữa lý thuyết và áp dụng các công cụ đó mặc dù chúng
đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng hàng thập kỷ. Các công cụ sử
dụng trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường được chia thành hai nhóm
chính: (1) Nhóm cho phép các công ty sự linh hoạt tương đối để đạt được các
mục tiêu - cách tiếp cận “ra lệnh và kiểm soát”; (2) Nhóm cho phép các công
ty được linh hoạt hơn trong việc đưa ra những tiến bộ môi trường cùng với
những động lực để tìm kiếm phương pháp hiệu quả hơn trong việc tạo ra các
tiến bộ môi trường bền vững - cách tiếp cận dựa trên thị trường hoặc dựa
trên động lực. Trên thực tế những công cụ ra lệnh và kiểm soát thường
không mang lại hiệu quả bằng những công cụ dựa trên thị trường hoặc động
lực bởi khi đó, các công ty sẽ buộc phải kiểm soát để đạt được yêu cầu về
cùng một lượng phát thải chứ không phải kiểm soát tại cùng mức chi phí kiểm
soát cận biên và do đó các giải pháp không đạt được hiệu quả về chi phí.
Hiện đã có rất nhiều học giả quan tâm tới bảo vệ môi trường thông qua
tiếp cận dựa trên thị trường đối với tất cả bốn nhóm của chính sách cộng đồng
29
về môi trường - chính phủ, các ngành công nghiệp, các tổ chức môi trường,
và các tổ chức giáo dục. Bên cạnh đó cách tiếp cận dựa trên động lực cũng
chứng minh được ưu điểm khi cung cấp các công cụ có hiệu quả hơn về mặt
chi phí để đạt được chất lượng môi trường nhất định - ít nhất là ở mặt lý
thuyết. Tùy theo điều kiện và sự thích hợp đối với nền kinh tế, các quốc gia
có thể lựa chọn các công cụ tác động dựa trên cách tiếp cận thị trường hoặc
động lực hoặc phi thị trường, phù hợp với bối cảnh thể chế và văn hóa.
Để tăng cường biện pháp bảo vệ môi trường, các học giả cũng đề xuất
với chính quyền các cấp cần tăng cường các công cụ kinh tế trong thực hiện
các nguyên tắc phát triển bền vững. Trong bài Các công cụ kinh tế cho quy
định về môi trường [138] của tác giả T.H.Tietenberg, Colby College có nêu ra
vấn đề bảo vệ môi trường thông qua cách tiếp cận dựa trên động lực kinh tế,
các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã được nghiên cứu một cách thận
trọng và nghiêm túc, cung cấp những kiến thức nhất định cho các nhà hoạch
định chính sách. Các nhà kinh tế đều khuyến cáo cần nâng cao mối quan tâm
đối với việc thắt chặt kiểm soát về môi trường cũng như những mối nguy
hiểm trong nền kinh tế địa phương với việc thắt chặt kiểm soát trong môi
trường toàn cầu có tính cạnh tranh cao. Bài nghiên cứu tập trung vào việc khái
quát hóa về hai cách tiếp cận tạo động lực kinh tế - buôn bán khí thải và phí
xả thải - cũng như mối liên hệ giữa chúng tới các chính sách điều tiết truyền
thống. Ví dụ như chương trình mua bán khí thải cố gắng tạo ra sự linh hoạt
đối với các điều luật về tiêu chuẩn môi trường trong bộ luật của các chính phủ
bằng cách mở rộng sự lựa chọn của các công ty, các ngành công nghiệp trong
việc đáp ứng các chuẩn trần về môi trường. Hay như chính sách bù đắp đòi
hỏi phải có các nguồn lực mới và mở rộng trong những khu vực “không đạt”
các tiêu chuẩn môi trường, để bảo đảm thực hiện đầy đủ sự cắt giảm lượng
phát thải. Hoặc chính sách ngân hàng khí thải cho phép các công ty thu gom
các chứng nhận ERC (Emission Reduction Certification - Chứng nhận giảm
phát thải) để sử dụng trong chính sách bù đắp, chính sách bong bóng hoặc
30
bán cho các công ty khác. Nói chung, các công cụ sử dụng phương pháp tiếp
cận dựa trên động lực kinh tế tạo ra những giá trị tăng thêm, bổ sung doanh
thu từ các chính sách này cho các nguồn ngân sách thu về bằng các con đường
truyền thống khác. Các công cụ sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên động
lực kinh tế góp phần giảm bóp méo việc phân bổ các nguồn lực, sản xuất không
hiệu quả và nâng cao hiệu quả trong sản xuất và tiêu dùng.
Cũng có nhiều học giả nhìn nhận vai trò của công nghệ đối với việc xây
dựng chính sách và bảo vệ môi trường như là một nhân tố quan trọng. Khi bàn
về việc Xem xét lại chính sách môi trường: Vai trò của đổi mới công nghệ [131],
tác giả Carlo Carraroa và Domenico Siniscaico, đã nhận thấy vai trò của đổi mới
công nghệ và tổ chức ảnh hưởng tới sự khôn ngoan trong các chính sách về môi
trường. Dựa trên những bằng chứng xác thực, thực tế cho thấy những mô hình
toán kinh tế được sử dụng trong phân tích chính sách môi trường hiện nay chưa
xác định đúng yếu tố quyết định tới ảnh hưởng của sự đổi mới và đưa ra những
ước tính đáng tin cậy về hiệu ứng của chính sách. Một vài giải pháp sau đó cho
thấy sự tích hợp giữa chính sách môi trường và chính sách công nghiệp tạo ra
tầm ảnh hưởng lớn hơn những chính sách truyền thống trong việc bảo vệ môi
trường. Hơn nữa, hợp tác công nghệ có thể là công cụ quan trọng để tạo ra sự ổn
định trong các thỏa thuận môi trường quốc tế.
Công trình Phát triển bền vững từ quan niệm đến hành động [101] Hà
Huy Thành - Nguyễn Ngọc Khánh (Đồng chủ biên), đã đề cập những nội
dung cơ bản, quá trình hình thành và phát triển của khái niệm, khuôn khổ,
chương trình hành động, chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp quốc và
các quốc gia, khu vực trên thế giới, trên cơ sở đó rút ra những bài học về phát
triển bền vững phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo
vệ môi trường ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa [34], Bùi Văn Dũng (Chủ nhiệm đề tài) đã phân tích mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường dưới góc độ triết học, quan niệm về
31
phát triển lâu bền, về những điều kiện cần thiết để duy trì mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở tầm vĩ mô.
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam [16] của Lê Thạc
Cán, Trương Quang Học, Phan Quang Thắng đã bàn tới sự cần thiết phải bảo
vệ môi trường để tạo nên sự phát triển bền vững ở Việt Nam với những giải
pháp cụ thể, thiết thực.
Về luận án tiến sĩ đã thực hiện liên quan đến tăng trưởng kinh tế, phát
triển kinh tế, bảo vệ và giám sát quá trình thực thi pháp luật về môi trường có:
Luận án tiến sĩ Triết học của tác giả Bùi Văn Dũng với đề tài: Mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền
[33], tác giả đã lý giải rõ hơn cơ sở triết học trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường; phân tích mâu thuẫn giữa tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường và đưa ra những điều kiện cần thiết để
giải quyết mâu thuẫn đó; phân tích một cách tương đối có hệ thống quan niệm
phát triển lâu bền; bước đầu đề xuất một số giải pháp để kết hợp tăng trưởng
kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền ở Việt Nam trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Luận án tiến sĩ Triết học của tác giả Lê Thị Thanh Hà với đề tài: Vai trò
của Nhà nước đối với bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay [48], đã làm rõ lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về
vai trò của Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường; đánh giá thực trạng vai trò
của nhà nước Việt Nam đối với việc bảo vệ môi trường trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo vệ môi
trường trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Luận án tiến sĩ Triết học của tác giả Nguyễn Thị Khương với đề
tài: Vai trò của Nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với
32
bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta hiện nay [60], đã làm rõ được những
vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc kết hợp
giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tác giả Lương Đình Hải trong: Một số nguyên tắc phương pháp luận
căn bản của việc giải quyết mối quan hệ giữa hiện đại hoá xã hội và môi
trường sinh thái [51], đã đưa ra các nguyên tắc để bảo đảm mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường gồm: “Nguyên tắc thay đổi nhận
thức” - thay đổi cách nhìn nhận về môi trường và vai trò của môi trường sinh
thái đối với các hoạt động của con người trong quá trình hiện đại hoá xã hội.
Thay đổi cách thức tác động của con người vào tự nhiên và môi trường, làm
cho sự tác động của con người vào môi trường mang tính thân thiện. Nguyên tắc
thứ hai là: “Nguyên tắc về mặt lợi ích” - là gắn các lợi ích kinh tế của con người,
cộng đồng với các giá trị về môi trường sinh thái. Bảo đảm cho quá trình duy trì
và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đồng thời làm phong phú thêm các giá
trị của tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Trên cơ sở đó đưa vấn đề bảo vệ
môi trường thành tiêu chí của sự tăng trưởng và bảo đảm các lợi ích của các thế
hệ sau, duy trì sự phát triển bền vững. Nguyên tắc thứ ba là: “Nguyên tắc tăng
trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái”. Và nguyên
tắc thứ tư là: “Nguyên tắc công nghệ tiên tiến”, tức là áp dụng các thành quả về
khoa học, công nghệ vào quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho
phát triển kinh tế và làm tốt công tác bảo vệ môi trường.
Công trình Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc
gia ở Việt Nam - giai đoạn I [129] do Viện Môi trường và phát triển bền
vững, Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam thực hiện. Trên cơ sở
tham khảo bộ tiêu chí phát triển bền vững của Bruntland và kinh nghiệm các
33
nước, các tác giả đã đưa ra các tiêu chí cụ thể về phát triển bền vững đối với một
quốc gia là bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trường. Đồng
thời, nhóm tác giả cũng đề xuất một số phương án lựa chọn bộ tiêu chí phát triển
bền vững cho Việt Nam. Để bảo vệ môi trường, các tác giả đề xuất một số
nguyên tắc: bảo đảm tính hệ thống của môi trường; bảo đảm tính tổng hợp (bảo
đảm tác động tổng hợp của hoạt động phát triển lên đối tượng quản lý - hệ thống
môi trường); bảo đảm tính liên tục và nhất quán nhằm phù hợp với đặc tính của
môi trường là một hệ thống liên tục, tồn tại, hoạt động và phát triển thông qua
chu trình trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin vận động liên tục trong
không gian và thời gian; bảo đảm tập trung dân chủ bởi vấn đề môi trường là vẫn
đề toàn cầu, đòi hỏi cần có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối
tượng thụ hưởng liên quan; kết hợp quản lý theo ngành và theo vùng lãnh thổ để
tăng hiệu quả quản lý môi trường, quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên hợp
lý hơn. Ngoài ra, trong quản lý môi trường cần bảo đảm sự hài hòa về mặt lợi ích
của các nhóm trong xã hội; kết hợp chặt chẽ giữa quản lý tài nguyên - môi
trường với quản lý kinh tế, quản lý xã hội; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, tích cực tìm kiếm các nguồn năng lượng
thay thế nhằm góp phần tích cực cải thiện môi trường, giảm nhẹ những tác động
tiêu cực từ môi trường kinh tế - xã hội tới môi trường tự nhiên.
Công trình: Đạo đức sinh thái trong hoạt động khai thác, sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững
[115] của tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm đề cập các nguyên tắc như: nguyên
tắc quan hệ đạo đức sinh thái; những chuẩn mực của hành vi đạo đức sinh
thái; những cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng các chuẩn mực đạo đức
sinh thái mới và biểu hiện cụ thể của chúng trong đời sống xã hội hiện nay…
Bàn về vai trò của Nhà nước đối với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường
trong mối tương quan với tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu Quản lý nhà nước đối
với tài nguyên và môi trường vì sự phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội -
nhân văn [116] của Phạm Thị Ngọc Trầm đã phân tích vai trò của Nhà nước
34
thông qua việc khảo sát luật pháp và chính sách về tài nguyên môi trường, đánh
giá ưu điểm và hạn chế của các chính sách đó đối với phát triển bền vững, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ bền vững tài nguyên, môi trường.
Trong Giáo trình phát triển bền vững [36] của Bùi Văn Dũng (Chủ
biên), các tác giả đã bàn đến những vấn đề lý luận về phát triển bền vững; giới
thiệu khuôn khổ và thực thi phát triển bền vững của Liên Hợp quốc và một số
quốc gia trên thế giới; đặc biệt các tác giả đã nghiên cứu về một số vấn đề
phát triển bền vững ở Việt Nam trên các nội dung như: mục tiêu, nguyên tắc
phát triển bền vững; các lĩnh vực xã hội cần ưu tiên thực hiện phát triển bền
vững; các lĩnh vực tài nguyên - môi trường cần ưu tiên thực hiện phát triển
bền vững; các vấn đề về thể chế cần ưu tiên thực hiện phát triển bền vững;
Việt Nam thực hiện chiến lược phát triển bền vững trong thời gian qua; định
hướng phát triển bền vững của Việt Nam đến năm 2020...
1.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC KẾT HỢP
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH BẮC
TRUNG BỘ VIỆT NAM HIỆN NAY
Từ các công trình nêu trên cho thấy, các tác giả đã nghiên cứu các nội
dung chủ yếu sau:
1. Xác định khái niệm liên quan tới tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi
trường và mối quan hệ biện chứng giữa con người với tự nhiên, giữa tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường trong tiến trình phát triển kinh tế chung
của xã hội;
2. Nêu lên những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng suy thoái môi
trường, biến đổi khí hậu và bất ổn kinh tế trên thế giới và ở trong nước cũng như
những kinh nghiệm xử lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi
trường thông qua các công cụ chính sách, công cụ kinh tế và công cụ tài chính;
3. Nghiên cứu về một số mô hình tăng trưởng được áp dụng trên thế
giới cũng như ảnh hưởng của nó tới khả năng bảo vệ môi trường, phát triển
35
bền vững tại các quốc gia và sự lựa chọn của từng quốc gia trong điều kiện
hạn hẹp về các nguồn lực giữa mục tiêu tăng trưởng hay mục tiêu môi trường;
4. Thực tiễn giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi
trường, vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, đoàn thể, các
thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư đối với sự nghiệp phát triển bền vững
tại Việt Nam trong thời gian qua cũng như chính sách, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, môi trường và một số kinh nghiệm và giải pháp đã được áp
dụng tại nhiều địa phương trên cả nước, đặc biệt là ở các tỉnh Bắc Trung bộ
Việt Nam gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và
Thừa Thiên Huế.
Về cơ bản, các tác giả đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết về khái niệm,
vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
đối với sự phát triển chung của xã hội trong tình hình hiện nay. Tuy nhiên, về
mặt lý luận các công trình nghiên cứu kể trên chưa nêu bật được mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, chưa phân tích được những yếu tố về tự nhiên,
chính trị, văn hóa, lịch sử, xã hội, kinh tế và môi trường có ảnh hưởng tới mối
quan hệ này nhằm đưa ra những phương hướng, định hướng và giải pháp để
giải quyết tốt mối quan hệ này, giúp kinh tế của vùng phát triển một cách bền
vững, ổn định và nhanh chóng.
Về mặt thực tiễn, chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ và chi
tiết về thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh
Bắc Trung bộ trên cơ sở liên kết vùng, ngành, vì vậy, chưa có cái nhìn khái
quát về việc phát triển bền vững ở vùng này. Đồng thời, các tác giả chưa đưa
ra được hệ thống các mục tiêu, phương hướng và giải pháp thiết thực, có khả
năng áp dụng trên thực tế phù hợp, nhằm giải quyết vướng mắc trong việc lựa
chọn giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường trong điều kiện
bị hạn chế bởi các nguồn lực của vùng Bắc Trung bộ (đặc biệt là về nguồn
vốn, khoa học và công nghệ cùng nhân lực).
36
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi
trường, hay nói cách khác là vấn đề mối quan hệ giữa con người, xã hội với tự
nhiên không phải là vấn đề mới, thực tế đã có khá nhiều công trình nghiên
cứu, đề tài và bài viết với tầm cỡ, quy mô và khía cạnh khác nhau, song chưa
có công trình nào đề cập đến vấn đề mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay một cách khái quát dưới
góc độ triết học. Vì vậy, để khắc phục khoảng trống về mặt lý luận cũng như
khảo sát thực tiễn, từ kết quả nghiên cứu của những công trình đi trước, để có
cái nhìn rõ hơn về những lý do vì sao vấn đề môi trường lại quan trọng đối
với sự phát triển của con người và xã hội, đặc biệt là để làm rõ thêm một phần
về lý luận của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng của con người
với môi trường sống, mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường, chúng tôi thực hiện luận án tiến sĩ của mình theo hướng
này nhằm góp phần vào trong nhận thức cũng như xây dựng mối quan hệ biện
chứng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung
bộ Việt Nam hiện nay.
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ

More Related Content

What's hot

Giáo trình kinh tế phát triển.pdf
Giáo trình kinh tế phát triển.pdfGiáo trình kinh tế phát triển.pdf
Giáo trình kinh tế phát triển.pdfMan_Ebook
 
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh Dao
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh DaoQuan Tri Hoc -Ch9 Lanh Dao
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh DaoChuong Nguyen
 
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...anh hieu
 
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓAĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓALý Đinh Công
 
Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...
Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...
Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...Nam Nguyễn
 
Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường cho học sinh...
Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường cho học sinh...Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường cho học sinh...
Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường cho học sinh...Kien Thuc
 
Moi quan he bien chung giua vat chat va y thuc y nghia va phuong phap luan
Moi quan he bien chung giua vat chat va y thuc y nghia va phuong phap luanMoi quan he bien chung giua vat chat va y thuc y nghia va phuong phap luan
Moi quan he bien chung giua vat chat va y thuc y nghia va phuong phap luanAlice Jane
 
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 2
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 2Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 2
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 2vietlod.com
 
Chương 4 đường lối công nghiệp hóa Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
Chương 4 đường lối công nghiệp hóa Đường lối CMĐ ĐHNT- bookboomingChương 4 đường lối công nghiệp hóa Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
Chương 4 đường lối công nghiệp hóa Đường lối CMĐ ĐHNT- bookboomingbookbooming
 
Chính sách tài khóa từ năm 2000- đến nay
Chính sách tài khóa từ năm 2000- đến nayChính sách tài khóa từ năm 2000- đến nay
Chính sách tài khóa từ năm 2000- đến nayThuy Pham
 
LSHTKT Chủ nghĩa tự do mới
LSHTKT Chủ nghĩa tự do mớiLSHTKT Chủ nghĩa tự do mới
LSHTKT Chủ nghĩa tự do mớiQuy Moke
 
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCNXây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCNminh tu minh
 
Vận dụng quy luật và các nguyên tắc quản trị
Vận dụng quy luật và các nguyên tắc quản trịVận dụng quy luật và các nguyên tắc quản trị
Vận dụng quy luật và các nguyên tắc quản trịRan Akako
 
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓAĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓAdinhtrongtran39
 
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýđốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýHọc Huỳnh Bá
 

What's hot (20)

Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAYĐề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
 
chuong-6-cnxh.ppt
chuong-6-cnxh.pptchuong-6-cnxh.ppt
chuong-6-cnxh.ppt
 
Giáo trình kinh tế phát triển.pdf
Giáo trình kinh tế phát triển.pdfGiáo trình kinh tế phát triển.pdf
Giáo trình kinh tế phát triển.pdf
 
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh Dao
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh DaoQuan Tri Hoc -Ch9 Lanh Dao
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh Dao
 
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...
tiểu luận môn quản trị học đề tài: vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học...
 
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓAĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
 
Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...
Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...
Nhóm 6 slide chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế vi...
 
Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường cho học sinh...
Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường cho học sinh...Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường cho học sinh...
Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp ngăn chặn bạo lực học đường cho học sinh...
 
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAYBài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
 
Moi quan he bien chung giua vat chat va y thuc y nghia va phuong phap luan
Moi quan he bien chung giua vat chat va y thuc y nghia va phuong phap luanMoi quan he bien chung giua vat chat va y thuc y nghia va phuong phap luan
Moi quan he bien chung giua vat chat va y thuc y nghia va phuong phap luan
 
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 2
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 2Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 2
Trắc nghiệm Kinh tế chính trị - Phần 2
 
Chương 4 đường lối công nghiệp hóa Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
Chương 4 đường lối công nghiệp hóa Đường lối CMĐ ĐHNT- bookboomingChương 4 đường lối công nghiệp hóa Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
Chương 4 đường lối công nghiệp hóa Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Chính sách tài khóa từ năm 2000- đến nay
Chính sách tài khóa từ năm 2000- đến nayChính sách tài khóa từ năm 2000- đến nay
Chính sách tài khóa từ năm 2000- đến nay
 
LSHTKT Chủ nghĩa tự do mới
LSHTKT Chủ nghĩa tự do mớiLSHTKT Chủ nghĩa tự do mới
LSHTKT Chủ nghĩa tự do mới
 
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCNXây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
 
Vận dụng quy luật và các nguyên tắc quản trị
Vận dụng quy luật và các nguyên tắc quản trịVận dụng quy luật và các nguyên tắc quản trị
Vận dụng quy luật và các nguyên tắc quản trị
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓAĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
 
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lýđốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
đốI tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý
 

Similar to Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ

luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...tcoco3199
 
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
Phật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nayPhật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
Phật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.docLuận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.docsividocz
 
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...sividocz
 
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docsividocz
 
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...nataliej4
 

Similar to Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ (20)

luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdf
 
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh tháiLuận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
 
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
 
Luận án: Đảng Cộng sản lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường, HAY
Luận án: Đảng Cộng sản lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường, HAYLuận án: Đảng Cộng sản lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường, HAY
Luận án: Đảng Cộng sản lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường, HAY
 
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
 
Phật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
Phật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nayPhật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
Phật giáo với vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng NgãiLuận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
 
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luan van thac si kinh te (26)
Luan van thac si kinh te (26)Luan van thac si kinh te (26)
Luan van thac si kinh te (26)
 
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.docLuận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Tăng Trưởng Kinh Tế Xanh Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Kinh Tế Chính Trị.
 
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
Luận Văn Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân ...
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
 
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
 
Luận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung Bộ
Luận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung BộLuận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung Bộ
Luận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung Bộ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
 
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAYTác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
 
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐỖ TRỌNG HƯNG KÕT HîP T¡NG TR¦ëNG KINH TÕ VíI B¶O VÖ M¤I TR¦êNG ë C¸C TØNH B¾C TRUNG Bé VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành : Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử Mã số : 62 22 03 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN VĂN PHÒNG 2. PGS.TS. BÙI VĂN DŨNG HÀ NỘI - 2015
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đỗ Trọng Hưng
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Các công trình đề cập đến những vấn đề lý luận về kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường 6 1.2. Các công trình đề cập đến thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Trung bộ Việt Nam nói riêng 16 1.3. Các công trình đề cập đến quan điểm, giải pháp kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường 23 1.4. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay 34 Chương 2: KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 37 2.1. Kinh tế, tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế 37 2.2. Môi trường và bảo vệ môi trường 47 2.3. Yêu cầu, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường 53 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM HIỆN NAY 75 3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam 75 3.2. Thực trạng việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay 84 3.3. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay 97 3.4. Nguyên nhân của thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay 108 Chương 4: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM KẾT HỢP HÀI HÒA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM HIỆN NAY 114 4.1. Một số quan điểm nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay 114 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hoà tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay 134 KẾT LUẬN 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 159 PHỤ LỤC 172
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CCN : Cụm công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN : Công nghệ CT - XH : Chính trị - xã hội ĐT : Đào tạo GD : Giáo dục KCN : Khu công nghiệp KKT : Khu kinh tế KH : Khoa học KT - XH : Kinh tế - xã hội MT : Môi trường MTST : Môi trường sinh thái Nxb : Nhà xuất bản PTBV : Phát triển bền vững PTKT : Phát triển kinh tế TN - MT : Tài nguyên - môi trường TNTN : Tài nguyên thiên nhiên TTKT : Tăng trưởng kinh tế XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cũng như toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ đã đặt ra nhiều cơ hội cùng thách thức cho tất cả các quốc gia, dân tộc. Nhận thức được điều đó, các quốc gia, dân tộc phải có một chiến lược phát triển kinh tế phù hợp để tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn. Song, nhiều khi vì mong muốn tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, thu được nhiều lợi nhuận nhất mà người ta đã quên đi các vấn đề xã hội, môi trường. Quả thực, trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự đe doạ khủng hoảng sinh thái trên phạm vi toàn thế giới đang thu hút sự chú ý của các quốc gia, dân tộc, các nhà nghiên cứu khoa học và các nhà quản lý. Con người ngày càng nhận thức rõ hơn rằng, để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nhằm khắc phục tình trạng đói nghèo, bất bình đẳng và giảm thiểu hậu quả về môi trường thì phải phát triển bền vững. Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiếp tục xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được mục tiêu đó, vấn đề đặt ra cho chúng ta là trong khi phát triển kinh tế thì việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải bảo vệ được môi trường tự nhiên một cách có hiệu quả, nằm trong giới hạn cho phép của môi trường để bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Trong thời gian qua, việc bảo vệ môi trường ở nước ta hiện chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững; môi trường nước ta vẫn tiếp tục bị ô nhiễm và suy thoái, có nơi nghiêm trọng. Việc thi hành pháp luật bảo vệ môi trường chưa nghiêm minh. Ý thức tự giác bảo vệ và giữ gìn môi trường chưa trở thành thói quen trong cách sống của đại bộ phận dân cư. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ:
  • 6. 2 Việc xây dựng pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường còn chậm, thực hiện chưa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả thấp. Môi trường ở nhiều nơi tiếp tục bị xuống cấp, một số nơi đã đến mức báo động. Chưa chủ động nghiên cứu, dự báo đánh giá tác động của biến đổi khí hậu; hậu quả của thiên tai còn nặng nề [42, tr.169]. Do đó, việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững có ý nghĩa sống còn đối với nước ta cả trước mắt và lâu dài. Trong quá trình đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế con người đã tác động rất lớn đến môi trường. Trước thực trạng môi trường ngày càng xấu đi do phát triển kinh tế gây ra, con người đã đặt ra yêu cầu và đi tìm các biện pháp để vừa tăng trưởng, phát triển kinh tế nhưng ít gây tổn hại đến môi trường nhất. Những địa phương có xuất phát điểm về kinh tế thấp như các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam, thường phải đẩy nhanh tốc độ phát triển, vì vậy, mức độ tác động đến môi trường càng lớn do phải khai thác nhiều hơn đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bắc Trung bộ (gồm 6 tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế) là một vùng kinh tế còn khó khăn, có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho việc phát triển sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó, kinh tế kém phát triển dẫn tới tình trạng khai thác tràn lan tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực, nhưng kết quả phát triển kinh tế không cao, còn gây ra nhiều vấn đề về môi trường. Thực tế việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ còn nhiều bất cập chưa đáp ứng yêu cầu. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong vùng về vấn đề này vẫn còn hạn chế; vẫn còn biểu hiện tuyệt đối hóa tăng trưởng kinh tế mà chưa có sự quan tâm đúng mức tới bảo vệ môi trường, v.v.. Do vậy, kết hợp giữa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ là vấn đề mang tính bức thiết hiện nay. Bởi vì, để đạt được các lợi ích kinh tế đơn thuần, hiện nay ở các tỉnh Bắc Trung bộ đang tạo ra sức ép rất lớn đối với môi trường. Để bảo đảm sự cân
  • 7. 3 bằng trong phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, thời gian qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, những ý kiến đề xuất và những giải pháp trong thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu vấn đề này ở các tỉnh Bắc Trung bộ. Vì vậy, để tiếp tục khẳng định cần phải kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên nhằm tạo ra môi trường cho sự phát triển bền vững, tác giả chọn vấn đề: Kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường cũng như thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay, luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường trên địa bàn vùng. 2.2. Nhiệm vụ của luận án - Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên. - Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra của việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu, tìm hiểu sự kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Môi trường là một vấn đề rất rộng, có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, như: môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, môi trường sống (tồn
  • 8. 4 tại), môi trường phát triển, môi trường xã hội... Ở đây, luận án chỉ tập trung nghiên cứu sự kết hợp biện chứng tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay (gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế tính từ năm 2000 trở lại đây). Tác giả luận án xác định ba nhiệm vụ chính cần phải giải quyết (2.2) trong khuôn khổ cho phép của một luận án tiến sĩ Triết học, đặc biệt, tập trung đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay. Các điều kiện để thực hiện tốt các giải pháp đó sẽ được tác giả luận án tiếp tục đào sâu nghiên cứu, khảo nghiệm trong quá trình nghiên cứu và công tác của mình. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là phép biện chứng duy vật, những quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển bền vững, gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường; những thành tựu lý luận hiện đại về cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận án là: phương pháp lịch sử và lôgíc; phân tích và tổng hợp; cách tiếp cận hệ thống, so sánh đối chiếu, điều tra khảo sát trên tinh thần kết hợp lý luận với thực tiễn. 5. Đóng góp về khoa học của luận án - Làm rõ hơn cơ sở triết học của việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường. - Phân tích, chỉ rõ thực trạng của việc giải quyết sự kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay. - Đề xuất được một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.
  • 9. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập những vấn đề về môi trường, bảo vệ môi trường, kết hợp vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế. - Luận án có thể giúp những người làm công tác lãnh đạo, quản lý xã hội, xây dựng pháp luật tham khảo vận dụng vào địa phương mình trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
  • 10. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH ĐỀ CẬP ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Kinh tế là một trong những lĩnh vực cơ bản của xã hội. Khi nói đến kinh tế là muốn nói đến các hoạt động của con người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình tồn tại và phát triển, các hoạt động kinh tế của con người ngày càng tác động sâu sắc tới tự nhiên, tạo nên sự tăng trưởng về nhiều mặt trong đó có tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là một trong những nội dung được các học giả trao đổi, bàn luận khá nhiều dưới các góc độ kinh tế, xã hội, môi trường... Ở khía cạnh kinh tế học, khái niệm tăng trưởng kinh tế được sử dụng khi muốn nói tới sự lớn lên, tăng thêm hay mở rộng của một nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế có thể được hiểu là “mức tăng sản lượng thực tế của một quốc gia trong một thời gian nhất định”; nói một cách khác, tăng trưởng kinh tế là việc mở rộng quy mô sản xuất quốc gia, tiềm năng của một nước, tiềm năng thực hiện: việc mở rộng khả năng kinh tế để sản xuất [47]. Các chỉ tiêu để đánh giá tăng trưởng kinh tế thường được sử dụng là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) [18], [30], [36], [47], [84], [120]... Tác giả Trần Thọ Đạt với các công trình “Các mô hình tăng trưởng kinh tế” [44] và “Giáo trình mô hình tăng trưởng kinh tế” [45]; tác giả Vũ Thị Ngọc Phùng với công trình “Giáo trình kinh tế phát triển” [79] đã đi sâu phân tích các mô hình tăng trưởng kinh tế trên thế giới như: mô hình tăng trưởng của trường phái Keynes, Harrod Domar, tăng trưởng tân cổ điển mở rộng, tăng trưởng nội sinh... Liên hệ ở Việt Nam về mô hình tăng trưởng kinh tế, tác giả cho rằng, cho đến nay mô hình tăng trưởng kinh tế của nước ta vẫn là mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, dựa vào tăng quy mô tài sản
  • 11. 7 cố định và khai thác tài nguyên thiên nhiên là chính. Mô hình tăng trưởng này có những ưu điểm nhưng cũng có nhược điểm: ưu điểm là đem lại nhiều lợi thế để kinh tế đất nước tăng trưởng với tốc độ nhanh; nhược điểm là tăng trưởng theo mô hình này sẽ không thật sự bền vững, đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ nhanh chóng bị cạn kiệt và nhiều vấn đề về môi trường sẽ nảy sinh... Như vậy, điểm qua một số công trình đã bàn về tăng trưởng kinh tế, chúng ta có thể thấy rõ, các tác giả đã tập trung làm rõ nội hàm của khái niệm tăng trưởng kinh tế, chỉ ra và so sánh các mô hình tăng trưởng kinh tế trên thế giới và mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay. Các nghiên cứu đã phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế một số nước trên thế giới và Việt Nam, bàn luận, đưa ra các giải pháp để thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Khi đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhiều quốc gia đã khai thác tài nguyên thiên nhiên vượt quá ngưỡng cho phép. Hệ quả là môi trường bị biến đổi và sự suy thoái tăng dần lên nếu không có những biện pháp bảo vệ môi trường kèm theo. Do vậy, vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường tự nhiên, phát triển bền vững cũng là một trong các nội dung được đề cập khá nhiều trong thời gian qua ở trong nước cũng như ở nước ngoài trên các khía cạnh khác nhau. Môi trường là tổng hợp các điều kiện sống của con người trong khi tăng trưởng kinh tế là quá trình con người tác động, sử dụng và cải thiện các điều kiện đó. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về môi trường tùy thuộc vào khía cạnh nghiên cứu, tiếp cận. Một số định nghĩa đáng lưu ý của các công trình Môi trường và tài nguyên Việt Nam [86]; Môi trường tự nhiên trong hoạt động sống của con người [61]... Các tác giả của các công trình này đều cho rằng môi trường tự nhiên là tổng hòa nhiều yếu tố tự nhiên, hiện tượng tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên trong sự thống nhất với nền sản xuất xã hội, có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại với nhau và có ảnh hưởng tới sự tồn tại, phát triển của tất cả các loài sinh vật trên trái đất.
  • 12. 8 Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm, tạo nhiều điều kiện thuận lợi nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, đảm bảo quyền con người cho nhân dân được sống trong môi trường trong sạch, đất nước được phát triển bền vững. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ra nhiều văn bản luật, dưới luật, các chỉ thị, nghị quyết về môi trường và bảo vệ môi trường [9]; [10]; [11]; [12]; [43]; [82]; [105]; [109]... Trong các văn bản này, Đảng và Nhà nước đã khẳng định nhiều nội dung quan trọng về môi trường, bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... Bảo vệ môi trường được hiểu là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường... Bảo vệ môi trường là vấn đề chung, toàn cầu có ảnh hưởng tới cuộc sống của toàn bộ loài người. Luật Bảo vệ môi trường đã ghi rõ: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân” [82, tr.12]. Do vậy, bảo vệ môi trường không những tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế ngày một bền vững hơn, mà còn giúp cho mọi người ngày một tiếp cận với cuộc sống văn minh hơn, tốt đẹp hơn. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường thực chất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Mối quan hệ này được rất nhiều nhà khoa học, các trường phái tư tưởng, các tổ chức và chính phủ quan tâm nghiên cứu, giải quyết. Nhưng cách thức trình bày khác nhau, đi đến việc giải quyết cũng trên quan điểm khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Cho đến nay, việc nhận thức và giải quyết mối quan hệ này hiệu quả nhất chỉ được thực hiện trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên cần phải được xem như một hệ thống động học thống nhất, hoạt động theo nguyên tắc liên hệ ngược chứ không phải chỉ là mối quan hệ một chiều (con người tác động và cải tạo tự nhiên). Đáng chú ý là con người thường không thể hiểu biết hết và lường
  • 13. 9 trước được những tác động ngược đó (ví dụ như hiện tượng nóng lên toàn cầu, nước biển dâng, biến đổi khí hậu…) và nó gây ra sự tàn phá nặng nề đối với tự nhiên nhân tạo mà con người đã tạo ra. Quá trình nhận thức hậu quả gây ra của con người đối với tự nhiên là một quá trình lâu dài, luôn bị chi phối và cản trở bởi các nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội khác. Những hậu quả đó ở mức độ nào và có khả năng khắc phục, hạn chế hay không là phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người, của xã hội loài người. Ph.Ăngghen phân tích: Khi đốt rừng trên các triền núi và lấy số phân tro đủ để bón cho một đời cây cà phê đem lại một số thu hoạch rất lớn, thì những người chủ đồn điền Tây Ban Nha ở Cu-ba có cần gì phải nghĩ rằng sau này, những trận mưa rào ở vùng nhiệt đới sẽ cuốn sạch lớp đất bên trên không có gì che chở và chỉ để lại những lớp đá trơ trụi! [69, tr.658]. Vậy, vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các nhà tư bản đã hành động bất chấp hậu quả, bất chấp quy luật tự nhiên, bất chấp sự “trả thù” của giới tự nhiên. Chính quy luật lợi nhuận cộng với sự vô ý thức của con người đã phá vỡ sự cân bằng của giới tự nhiên, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường, sinh thái. Do đó, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế nói riêng, loài người nói chung là cần giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sống xung quanh mình, các quốc gia cần quan tâm xem xét nhiều hơn tới vấn đề tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế một cách bền vững. Ở tầm quốc tế, các tổ chức, liên minh toàn cầu cũng đã dành nhiều sự quan tâm, đưa ra những nguyên tắc và cam kết chung về vấn đề phát triển bền vững, bảo đảm môi trường sống cho các thế hệ tương lai, đồng thời góp phần tái tạo lại tài nguyên nói riêng, môi trường nói chung bằng nhiều biện pháp cụ thể, tích cực. Đặc biệt, Hội nghị Môi trường thế giới lần đầu tiên được tổ chức năm 1972 tại Stôckhôlm (Thụy Điển) đã đưa đến sự ra đời của Chương trình Môi
  • 14. 10 trường Liên Hợp quốc (UNEP), Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED). Với sự kiện này càng chứng tỏ gắn với khả năng chinh phục và cải tạo tự nhiên của con người ngày càng cao, sự phát triển nhanh về kinh tế là sự suy thoái và xuống cấp gay gắt của môi trường, trở thành vấn đề chung đòi hỏi sự quan tâm của cả loài người. Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp quốc tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 với Tuyên ngôn RIO về môi trường và phát triển [63]. Hội nghị đã đưa ra rất nhiều quyền và nghĩa vụ về khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường vì sự phát triển chung của nhân loại. Tại nguyên tắc thứ hai của Tuyên ngôn đã nêu rõ: Phù hợp với hiến chương Liên Hợp quốc và các nguyên tắc của Luật pháp Quốc tế, các quốc gia có chủ quyền khai thác những tài nguyên của mình theo những chính sách về môi trường và phát triển của mình và có trách nhiệm bảo đảm rằng những hoạt động trong phạm vi quyền hạn và kiểm soát của mình không gây tác hại gì đến môi trường của các quốc gia khác hoặc của những khu vực ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia [63]. Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, con người được sử dụng công cụ lao động, máy móc, phương tiện hiện đại vừa phục vụ đắc lực cho cuộc sống của chính mình và cho cả quá trình sản xuất với năng suất, hiệu quả cao, nhưng nó cũng vừa là một trong những nguyên nhân đưa đến sự biến đổi khí hậu, sự nóng lên của trái đất, hiệu ứng nhà kính, băng tan... Thấy rõ được vấn đề mang tính chất toàn cầu ấy, Hội nghị các bên tham gia lần thứ ba đã nhóm họp tại Kyoto vào ngày 11 tháng 12 năm 1997 bàn về vấn đề hiệu ứng nhà kính. Hội nghị cũng đã đưa ra Nghị định thư Kyoto liên quan đến Chương trình khung về biến đổi khí hậu và đã chính thức có hiệu lực vào ngày 16 tháng 2 năm 2005. Có thể thấy rằng vấn đề môi trường và phát triển không chỉ có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi quốc gia mà còn cho chính mỗi người chúng ta.
  • 15. 11 Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, thế giới đã đưa ra các chương trình hành động cụ thể để bảo vệ môi trường phục vụ cho cuộc sống và sản xuất của con người. Bên cạnh việc nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa môi trường và phát triển, nhiều học giả nước ngoài cũng đã đi sâu nghiên cứu bản chất kinh tế của các hành động của con người với động lực bảo vệ môi trường của họ. Ở Việt Nam, vấn đề mối quan hệ giữa tăng trưởng với bảo vệ môi trường được giải quyết một cách hài hòa và giản dị trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh quan niệm độc đáo về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa tăng trưởng kinh tế với gìn giữ, bảo vệ môi trường, theo đó, Người đã nói: “Việt Nam ta có hai tiếng Tổ quốc, ta cũng gọi Tổ quốc là đất nước. Có đất và có nước thì mới thành Tổ quốc. Có đất lại có nước thì dân giàu, nước mạnh. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nước điều hòa với nhau để nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội” [73, tr.506]. Như vậy, con người và xã hội có thể tồn tại được là dựa vào tự nhiên, vì vậy, việc duy trì mối quan hệ hài hòa giữa con người với giới tự nhiên chính là điều kiện đầu tiên, tiên quyết nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của xã hội. Để tăng cường hoạt động bảo vệ tự nhiên, Hồ Chí Minh thường đề cao việc giáo dục để nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên, môi trường cũng như xây dựng ý thức bảo vệ môi trường, ví dụ như Người đã khởi xướng và phát động phong trào trồng cây gây rừng nhằm mục đích tạo ra môi trường trong lành hơn, góp phần bảo vệ môi trường. Tiếp nối quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta đã thực sự quan tâm đến việc giải quyết mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Đặc biệt, vấn đề bảo vệ môi trường cũng như quan điểm phát triển bền vững đã trở thành nội dung quan trọng trong văn kiện của các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X và XI của Đảng. Mục tiêu phát triển bền vững trở thành trọng điểm, yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của các vùng kinh tế, các
  • 16. 12 tỉnh, địa phương trong các thời kỳ, trong Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững giai đoạn 1991 - 2000, 2001 - 2010, 2010 - 2020. Năm 1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị 36-CT/TW [9] Về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Năm 2003, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Năm 2004, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 [10] Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như một loạt quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khác. Điều này đã ảnh hưởng khá nhiều tới nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng dân cư về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, bảo đảm môi trường phát triển bền vững của quốc gia. Trong Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam) [105], có viết: Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường... Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam, Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp quốc về Phát triển bền vững (RIO+20) [109]. Báo cáo được xây dựng với các mục đích sau: Thứ nhất, đánh giá toàn cảnh 20 năm thực hiện phát triển bền vững và hạn chế trong việc thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam; Thứ hai, đưa ra những quan điểm và cam kết của Việt Nam đối với những vấn đề toàn cầu sẽ được bàn thảo tại Hội nghị và các giải pháp để vượt qua các thách thức mới nảy sinh trong giai đoạn hiện nay, hướng tới nền kinh tế xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững; Thứ ba, đưa ra những bài học kinh nghiệm và khuyến nghị của Việt Nam cho Ủy ban Liên Hợp quốc về phát triển bền vững. Từ mục
  • 17. 13 đích đó, báo cáo mong muốn chia sẻ với cộng đồng quốc tế những kinh nghiệm của Việt Nam trong thực hiện phát triển bền vững. Đồng thời, báo cáo cũng mong muốn được tiếp tục hợp tác và nhận được sự hỗ trợ, nhất là về nguồn lực tài chính và kỹ thuật của cộng đồng quốc tế để tiếp tục thực hiện phát triển bền vững trong bối cảnh những cuộc khủng hoảng mới nảy sinh trong thế kỷ XXI hiện nay. Tác giả Nguyễn Văn Ngừng trong công trình Một số vấn đề về bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay [75] cho rằng, môi trường là địa bàn và là đối tượng của phát triển. Phát triển là nguyên nhân tạo nên mọi biến đổi tích cực và tiêu cực đối với môi trường. Phát triển kinh tế - xã hội là nhu cầu tất yếu của loài người và tất nhiên trong quá trình phát triển kinh tế con người sẽ phải khai thác môi trường... Trong bài: Tăng trưởng kinh tế và môi trường: Quốc gia nào tăng trưởng, quốc gia nào bảo vệ môi trường? [140], Wilfred Beckerman cho thấy việc lên tiếng về những hành động hà khắc ngay lập tức làm giảm đi sự chú ý về vấn đề nóng lên toàn cầu và những vấn đề môi trường nghiêm trọng mà các quốc gia đang phát triển phải đối mặt. Các nguồn lực hạn chế không còn giới hạn sự tăng trưởng và dường như thiệt hại kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra không đáng kể trong tổng đầu ra của thế giới. Sự sụt giảm phúc lợi của người dân ở các quốc gia đang và kém phát triển ngày nay là kết quả của việc tiếp cận không công bằng tới nước sạch và vệ sinh môi trường, hoặc ô nhiễm đô thị, là lớn hơn nhiều và cần được quan tâm ưu tiên hơn những quan tâm khác của các thế hệ tương lai. Hay như trong nghiên cứu Tăng trưởng kinh tế và môi trường của Gene M.Grossman và Alan B.Krueger cũng chỉ ra rằng sự suy thoái môi trường không tỷ lệ với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Thông qua nghiên cứu bốn chỉ số: ô nhiễm không khí đô thị, nồng độ ôxy ở các lưu vực sông, ô nhiễm đáy của các lưu vực sông, ô nhiễm lưu vực sông do kim loại nặng gây ra, các tác giả đã rút ra kết luận rằng, chỉ trong giai đoạn đầu của quá trình tăng trưởng mới
  • 18. 14 gây ra suy thoái và ô nhiễm môi trường, trong giai đoạn tiếp theo, chất lượng môi trường ngày càng được quan tâm và cải thiện. Và khi thu nhập quốc dân của một quốc gia vượt ngưỡng 8.000 USD/người/năm thì nền kinh tế tạo ra bước ngoặt trong bảo vệ môi trường, mức độ ô nhiễm và suy thoái môi trường được cải thiện dần dần [132, tr.353-377]. Tác giả Nguyễn Thế Chinh trong Giáo trình Kinh tế và Quản lý môi trường [18] đã chỉ ra mối quan hệ giữa kinh tế với môi trường là mối quan hệ tương tác hai chiều. Trong đó, hệ thống môi trường là nguồn cung cấp tài nguyên cho con người, là nơi chứa đựng phế thải, là không gian sống cho con người. Tuy nhiên, các khả năng này của môi trường là hữu hạn. Còn hệ thống kinh tế luôn diễn ra quá trình khai thác tài nguyên, chế biến nguyên liệu, sản xuất và phân phối tiêu dùng. Hoạt động kinh tế của con người tuân theo định luật thứ nhất của động học, đó là năng lượng và vật chất không tự nhiên sinh ra và không tự nhiên mất đi, chúng chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác. Từ đó, có thể thấy được rằng khi tài nguyên thiên nhiên được khai thác càng nhiều thì lượng rác thải mà con người thải ra môi trường càng lớn. Khi hệ thống kinh tế của con người càng phát triển, các hành vi kinh tế càng tinh vi thì lượng rác thải ra môi trường càng mang tính chất độc hại, gây ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường. Vì mối quan hệ giữa con người với tự nhiên có nguồn gốc sâu xa, sự tác động qua lại giữa con người, xã hội và tự nhiên mang bản chất nguyên thủy, vì vậy, muốn bảo vệ môi trường tự nhiên, con người cần tìm ra bản chất và tác động vào các động lực của mối quan hệ đó. Tác giả Phạm Văn Boong với công trình: Ý thức sinh thái và vấn đề phát triển lâu bền [8], tác giả Bùi Văn Dũng với: Cơ sở triết học nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường [35] đã dựa trên lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa con người với tự nhiên. Trong mối quan hệ đó luôn tồn tại mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội với yêu cầu bảo vệ môi trường. Khi những mâu thuẫn này được giải quyết làm cho xã hội phát triển, đồng
  • 19. 15 thời duy trì được sự cân bằng của tự nhiên và môi trường. Yêu cầu bảo vệ môi trường, bảo đảm mối quan hệ cân bằng giữa tự nhiên với xã hội là mục tiêu của mọi quá trình phát triển kinh tế bền vững. Để giải quyết vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường, trong nghiên cứu Tiến tới môi trường bền vững [119] của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, các tác giả đã tiếp thu và thao tác hóa khái niệm phát triển bền vững theo Báo cáo Brundlantd, theo đó, phát triển bền vững được quan niệm như một tiến trình đòi hỏi đồng thời trên bốn lĩnh vực: bền vững về kinh tế, bền vững về nhân văn, bền vững về môi trường, bền vững về kỹ thuật. Kỷ yếu hội thảo: Chính trị và Phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế - Những vấn đề lý luận và thực tiễn [55], do Học viện Báo chí và Tuyên truyền cùng với Văn phòng Viện Friedrich Ebert (Đức) đồng tổ chức, gồm rất nhiều bài viết phong phú về mối quan hệ giữa chính trị với phát triển bền vững, trong đó có những bài nghiên cứu về vai trò nhà nước đối với phát triển bền vững như bài: Vai trò của nhà nước và các đảng phái chính trị đối với sự phát triển bền vững của Thomas Meyer; Vai trò của nhà nước với việc phát triển bền vững ở nước ta hiện nay của Trần Thành… Nội dung các bài viết đã đề cập đến xu hướng và sự cần thiết phải đưa quan niệm phát triển bền vững từ lý luận đến thực tiễn, trong đó phải thấy được mối quan hệ giữa thể chế chính trị và chiến lược phát triển bền vững của từng quốc gia. Nói cách khác, các tác giả đã chỉ ra vai trò của nhà nước và các đảng phái chính trị đối với sự phát triển bền vững. Ngoài ra, quan tâm tới mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường cũng như các yếu tố cho sự phát triển, tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn từ nhiều năm trước đây đã có nhiều bài viết nghiên cứu sâu và có hệ thống như: Chủ động đề phòng nạn ô nhiễm môi trường trong quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa [20]; Những tư tưởng của Ph.Ăngghen về quan hệ giữa con người và tự nhiên trong “Biện chứng của tự nhiên” [21]; Tăng trưởng kinh tế và những bảo đảm cần có nhằm duy trì môi trường cho sự phát
  • 20. 16 triển lâu bền [22]; Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước [23]; Nguồn nhân lực và sự phát triển [24]; Mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới chính sách kinh tế và đổi mới chính sách xã hội [25]; Để cho khoa học và công nghệ trở thành động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [26];... Các bài viết và sách đã tập trung bàn đến: những tư tưởng của những nhà sáng lập chủ nghĩa Mác về quan hệ giữa con người và tự nhiên trong mối quan hệ với phát triển, chỉ ra vai trò của triết học - khoa học tự nhiên - cách mạng khoa học - kỹ thuật trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường; vai trò cách mạng khoa học kỹ thuật đối với công cuộc đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; tập trung phát triển nguồn nhân lực lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; chủ động đề phòng nạn ô nhiễm môi trường trong quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa; tăng trưởng kinh tế và những bảo đảm cần có nhằm duy trì môi trường cho sự phát triển bền vững... 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH ĐỀ CẬP ĐẾN THỰC TRẠNG KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ Ở BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM NÓI RIÊNG Trong tiến trình phát triển, nhân loại sớm tìm cách nhận thức mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa hoạt động kinh tế với bảo vệ môi trường sống và tìm cách giải quyết mối quan hệ đó. Tuy nhiên, phải đến khi chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời, mối quan hệ này mới được nhìn nhận một cách toàn diện, trên cơ sở hiểu biết khoa học, biện chứng về thế giới. Ở nước ta, trong thời gian qua, vấn đề kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường cùng nhiều vấn đề liên quan khác đã trở thành nội dung quan trọng trong các chiến lược, các hội nghị, hội thảo về phát triển, các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều cấp bộ, ngành từ trung ương đến cơ sở. Tác giả Lê Quý An với bài viết Dân số, tài nguyên, môi trường và phát triển [2] đã chỉ ra rằng, nền kinh tế nước ta đang phát triển chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, vì vậy, kinh tế tăng trưởng cao hơn đồng
  • 21. 17 nghĩa với việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhiều hơn. Khi đó, vừa khai thác nhiều tài nguyên thiên nhiên và lượng chất thải của nền kinh tế vào môi trường cũng tăng lên. Tuy nhiên, những tác động của kinh tế lên môi trường rất khó nhìn thấy ngay, vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trường là rất khó khăn. Tác giả cũng đã đưa ra các ví dụ điển hình về mức độ môi trường bị ảnh hưởng, trên cơ sở đó đề xuất phải thực hiện ngay những biện pháp để bảo vệ môi trường cho sự phát triển. Thảo luận chính sách về Đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam: Từ pháp luật tới thực tiễn [118] của Trung tâm Con người và Thiên nhiên đã chỉ ra, việc đánh giá tác động môi trường là một trong những công cụ pháp lý và kỹ thuật quan trọng để xác định, phân tích và dự báo các tác động môi trường của các dự án, kế hoạch, quy hoạch phát triển; chúng cung cấp những luận cứ khoa học cho chính quyền, cơ quan quản lý chuyên ngành và doanh nghiệp cân nhắc trong quá trình ra quyết định đầu tư. Các yêu cầu về đánh giá tác động môi trường đã được luật hóa và quy định trong Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam, tuy nhiên, hoạt động này ở Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều bất cập và yếu kém cả về chất lượng cũng như sự tuân thủ quy trình đánh giá. Các chủ đầu tư, nhà lập kế hoạch và quy hoạch hiện đang coi quy trình đánh giá như là một bước thủ tục nhằm hợp thức hóa việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, kế hoạch, quy hoạch và hậu quả là trên thực tế, những quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn bị vi phạm nghiêm trọng. Vấn đề đặt ra hiện nay đối với các nhà lập pháp chính là phải chấn chỉnh, tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật, bảo đảm thực thi và tuân thủ chặt chẽ những quy định về đánh giá tác động môi trường trong quá trình xây dựng, đầu tư, quy hoạch phát triển, giúp bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường sống của Việt Nam trong những năm tiếp theo, giảm nhẹ tác động tới môi trường từ các hoạt động kinh tế của con người.
  • 22. 18 Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội buôn làng các dân tộc Tây Nguyên [103], có rất nhiều bài viết đề cập và phân tích về phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề sử dụng đất đai, về nạn phá rừng, cần phải bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn ở các tỉnh nói riêng,... ở buôn làng Tây Nguyên nói chung. Đặc biệt, trong Một số vấn đề về bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay [75], tác giả Nguyễn Văn Ngừng cho rằng đối với một quốc gia đang phát triển, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường là tất yếu. Trên thực tế Đảng và Nhà nước ta đã có những biện pháp và chính sách khác nhau nhằm can thiệp mạnh mẽ vào các hoạt động kinh tế để bảo vệ các yếu tố của môi trường, ngăn chặn việc gây ô nhiễm, suy thoái về môi trường. Tác giả cho rằng bảo vệ môi trường là việc phải làm trong mọi thời kỳ, mọi giai đoạn phát triển của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề môi trường được đặt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Phát triển kinh tế thị trường để tạo cơ sở, tiền đề vững chắc cho thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhưng không có nghĩa là phải phát triển bằng mọi giá. Nếu chỉ vì nhu cầu trước mắt, lợi ích trước mắt mà phá vỡ quy luật của phát triển bền vững, phá hủy môi trường thì chúng ta đang dần đánh mất cuộc sống của chính mình. Việc phát triển kinh tế hiện nay ở nước ta đang gây ra nhiều tác hại về môi trường. Vì vậy, muốn phát triển bền vững, chúng ta cần nhìn nhận đúng về mối quan hệ tương hỗ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay. Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới, nhờ đạt được mức độ nhất định trong phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ mà có điều kiện dần dần hạn chế ô nhiễm môi trường, khôi phục các vùng tự nhiên bị khai thác và sử dụng quá mức. Đối với Việt Nam, trong quá trình chuyển giao giữa cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì càng phải chú ý kết hợp tốt giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường.
  • 23. 19 Trong Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững [50], các tác giả Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Minh đã làm rõ khái niệm phát triển, so sánh trình độ phát triển giữa các quốc gia. Vấn đề tăng dân số thế giới và tốc độ tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng về thu nhập, nghèo đói... vấn đề ô nhiễm môi trường và nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu nhằm đưa ra các chỉ tiêu về tính bền vững của phát triển; đồng thời các tác giả đã xác định phát triển bền vững qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trường, bền vững văn hóa, đồng thời tổng quan nhiều mô hình phát triển bền vững. Bàn về các khía cạnh cụ thể trong quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế và mối quan hệ với môi trường, cuốn Phát triển bền vững của Việt Nam: thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng [99] của Ngô Quang Thái và Ngô Thắng Lợi. Các tác giả đã nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển của kinh tế - xã hội và môi trường Việt Nam trong thời gian đổi mới, phân tích những yếu tố hay những điều kiện để có thể giúp Việt Nam đạt được những tiến bộ khả quan để thực hiện phát triển bền vững. Thực tế thế kỷ XX chỉ ra rằng nếu đặt sự phát triển bền vững vào “bàn tay thị trường” thì không thể đem lại hiệu quả như mong muốn, bởi những khuyết tật của cơ chế này. Những khuyết tật đó là căn cứ luận chứng cho sự cần thiết phải có “bàn tay hữu hình” của Nhà nước tham gia vào điều tiết, quản lý môi trường xã hội. Song thực tế cũng chứng minh rằng nếu Nhà nước can thiệp bất hợp lý vào các quá trình phát triển cũng có thể trở thành trở ngại cho phát triển bền vững. Do đó, Nhà nước can thiệp đến mức độ nào, sử dụng công cụ như thế nào ở từng giai đoạn phát triển là vấn đề luôn được quan tâm nghiên cứu. Công trình: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay: khía cạnh môi trường sống [54], tác giả Nguyễn Đình Hòa đã khẳng định vai trò của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tác giả chỉ ra những tác động của công nghiệp hoá đối với môi trường trong sản xuất nông nghiệp tại các địa bàn nông thôn. Tác giả đã đứng trên lập trường của phép biện chứng
  • 24. 20 duy vật để xem xét mối quan hệ con người - tự nhiên trong sự nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở đó chỉ ra những biểu hiện cũng như xu thế biến đổi của môi trường dưới tác động của quá trình phát triển kinh tế mà công nghiệp hoá đang được sử dụng là một công cụ. Tác giả cũng luận giải và chỉ ra những biểu hiện và các nguyên nhân của ô nhiễm môi trường đối với nông nghiệp, nông thôn; từ đó đưa ra cách thức giải quyết cho vấn đề bảo vệ môi trường trong nông nghiệp nói riêng và môi trường nói chung hiện nay. Trong Bảo vệ môi trường - Yêu cầu cấp thiết trong thời kỳ mới [100], Chu Thái Thành đã đi vào phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường trước những đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc và miền núi [6], tác giả Hoàng Hữu Bình đã khái quát được những nhiệm vụ quan trọng trong vấn đề bảo vệ môi trường ở các vùng dân tộc và miền núi, nơi mà đang chịu sự tác động của các chương trình kinh tế - xã hội mới của Đảng và Nhà nước. Việt Nam: Một số điển hình phát triển bền vững (2012), Báo cáo tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp quốc về Phát triển bền vững (RIO+20) [109], Thủ tướng Chính phủ đã trình bày tiến trình thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam, nhiều hoạt động, mô hình, sáng kiến phát triển bền vững đã được triển khai và đạt được những kết quả tích cực, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Trong những hoạt động, mô hình, sáng kiến đã được triển khai có những mô hình, sáng kiến tốt, được xem như là những điển hình phát triển bền vững ở Việt Nam. Báo cáo này là tổng hợp đánh giá một số điển hình phát triển bền vững được thực hiện ở Việt Nam thời gian qua, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm và khuyến nghị để tiếp tục thực hiện các mô hình, sáng kiến điển hình, góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển bền vững ở Việt Nam.
  • 25. 21 Về phía địa phương các tỉnh Bắc Trung bộ. Văn kiện Đại hội Đảng bộ các tỉnh Thanh Hoá, Hà Tĩnh lần thứ XV, XVI, XVII; Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 [124] của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá. Báo cáo này đã thể hiện chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, trong đó có đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho các công trình kinh tế - xã hội. Báo cáo hiện trạng môi trường Thanh Hoá các năm từ 2010 đến năm 2014 [96], [97] đã cung cấp một cách khá đầy đủ về các mặt của môi trường và tài nguyên Thanh Hoá qua các năm dưới sự tác động của phát triển kinh tế - xã hội. Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước tại tỉnh Thanh Hoá của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá v.v.. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong những năm vừa qua đã có nhiều công trình và cách tiếp cận để giải quyết vấn đề môi trường, bảo đảm sự phát triển [122], [123], [124], [125], [126], [127]. Tuy nhiên, việc các tỉnh đưa ra các công trình, giải pháp đó là để giải quyết hậu quả của những vấn đề môi trường do kết quả quá trình phát triển kinh tế gây ra. Cũng vì vậy, các công trình và hoạt động thực tiễn đó chủ yếu là những biện pháp trước mắt chứ không có tính lâu dài cho sự phát triển bền vững. Tại Nghệ An, thông qua Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh (6/2012) về công tác quản lý, bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh cho thấy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tích cực chỉ đạo các ngành, các cấp quan tâm đến công tác quản lý, bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường; nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường... Tại Hà Tĩnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh cũng đã có sự điều tra và nghiên cứu về tác động môi trường của các Khu kinh tế (KKT), Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn. Tuy nhiên, theo đánh giá,
  • 26. 22 hầu hết tại các KKT, KCN, CCN hiện nay chưa có số liệu đo đạc chính xác về mức độ ô nhiễm. Tại một số KKT, KCN như KKT Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đã có xây dựng khu xử lý chất thải rắn, hay KKT Vũng Áng đang tiến hành xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung. Trong quá trình thẩm định các dự án đầu tư, yêu cầu về lập đánh giá tác động môi trường của dự án có được yêu cầu nhưng thực hiện trên thực tế lại chưa chặt chẽ, thiếu hướng dẫn cho các doanh nghiệp; vấn đề triển khai thực hiện các quy định pháp luật về môi trường còn chậm, lúng túng do hạn chế về nguồn lực con người, kinh tế [87]... Tại Quảng Bình, UBND tỉnh đã có Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND quy định về Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Trong đó có nêu ra các nguyên tắc bảo vệ môi trường bao gồm: bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững địa phương và đất nước; bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, là quyền lợi và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình sống và hoạt động; hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp chặt chẽ với xử lý, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường ngày càng tốt hơn; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm đến cùng trong việc khắc phục triệt để ô nhiễm môi trường, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật hiện hành; không được nhập bất cứ một loài sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen nào vào địa bàn khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; bảo đảm phát triển sản xuất theo hướng bền vững... Tại Quảng Trị, hàng năm đều có kế hoạch bảo vệ môi trường của UBND tỉnh. Từng năm, tỉnh xác định những điểm nóng về ô nhiễm môi trường để xử lý và tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm. Bên cạnh đó, UBND tỉnh Quảng Trị cũng có báo cáo đánh giá công tác thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường từ năm 2009 đến năm 2014, trong đó nêu lên hiện trạng môi
  • 27. 23 trường trên địa bàn tỉnh, các kết quả đạt được trong việc ban hành chính sách quy phạm pháp luật, chỉ đạo và tham gia thực hiện yêu cầu trong Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường, quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, từ đó có những biện pháp cụ thể để dự trù kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường, ban hành và áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường… Tại Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh cũng đã có nhiều cố gắng và chỉ đạo trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt khi Huế là một trong những trung tâm du lịch - văn hóa - chính trị của khu vực Bắc Trung bộ và cả nước. Thông qua Chỉ thị số 16/2014/CT-UBND ngày 08/4/2014, UBND tỉnh đã chỉ rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành trong bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và ô nhiễm môi trường cũng như xử lý các sự cố môi trường diễn ra trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đóng vai trò nòng cốt là Sở Tài nguyên và Môi trường với chức năng, nhiệm vụ chính trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường; tổ chức quản lý, giám sát việc đăng ký và thực hiện thu gom, xử lý chất thải nguy hại, xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ trên nền GIS đối với các cơ sở có chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các đoàn thể trong tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, xử lý triệt để các nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng, xử lý các vi phạm về môi trường, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực môi trường; đẩy nhanh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực thu gom, xử lý rác thải… 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH ĐỀ CẬP ĐẾN QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, dù ở cấp độ thấp hay cao, mỗi một bước tiến của con người đều tác động đến môi trường tự nhiên dù ít, dù nhiều, theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực. Vì con người buộc phải tác động vào giới tự nhiên, dùng vật phẩm của tự nhiên để sản xuất tạo cho mình các sản phẩm đáp ứng sự phát triển. Do vậy, việc con người tác động vào tự nhiên liên tục và lớn dần tạo nên sự phát triển của xã hội, hình thành nên các giá trị của xã hội.
  • 28. 24 Tuy nhiên, trong thời gian qua, với những mục đích tăng trưởng kinh tế khác nhau, nhiều quốc gia đã để lại những hậu quả xấu về môi trường, về xã hội do bất chấp mọi điều để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đó là sự tăng trưởng kinh tế không bền vững. Trước thực trạng đó, các tổ chức quốc tế, các nhà khoa học đã cảnh tỉnh và kêu gọi nhân loại cần bước vào kỷ nguyên của sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Nói cách khác, nhân loại cần tìm đến quan điểm, và các giải pháp kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường. Xung quanh vấn đề này, trong thời gian gần đây đã có các tác giả trong và ngoài nước đề cập trên các phương diện khác nhau. Bài viết Có phải suy thoái môi trường là hệ quả tất yếu của tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu thông qua đường cong Kuznets môi trường - EKC [135] của Mohan Munasinghe cho rằng, những cải cách về kinh tế trên diện rộng thường góp phần thúc đẩy lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, nó cũng gây ra các tác dụng phụ khi trong quá trình cải cách kinh tế, người ta bỏ qua các chính sách khác, hoặc thị trường hay thể chế không hoàn hảo. Thông thường các biện pháp để khắc phục hậu quả không yêu cầu phải đảo ngược quá trình cải cách đó mà thay bằng việc đưa ra các biện pháp bổ sung vào việc thực hiện trước đó để loại bỏ sự không hoàn hảo. Cách tiếp cận EKC tìm cách liên hệ giữa môi trường và phát triển. Theo đó, các nước đang phát triển có thể học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia công nghiệp, tiến hành chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng thông qua bất kỳ đường EKC tiềm năng nào, nhờ đó có thể tránh khỏi những phát triển có khả năng gây tổn hại tới môi trường. Tác giả cũng khuyến nghị các chính phủ cần quyết tâm trong việc tìm ra các chính sách cùng thắng để đồng thời mang lại lợi ích kinh tế và lợi ích môi trường; giảm thiểu tác hại đối với môi trường bằng các biện pháp khắc phục hậu quả trước đó, cải cách chính sách để tránh thiệt hại môi trường nghiêm trọng. Bài viết cũng chỉ ra việc áp dụng các chính sách bền vững hơn sẽ tạo điều kiện cho việc đạt được tăng trưởng cao hơn với chi phí môi trường thấp hơn.
  • 29. 25 Trong bài Lựa chọn chính sách nội bộ: trường hợp giữa ô nhiễm và tăng trưởng [134], tác giả Larry E.Jonesa và Rodolfo E.Manuellib đã phân tích mối quan hệ giữa hành vi cân bằng của hai đại lượng: mức độ ô nhiễm và thu nhập, trong bối cảnh xã hội tiến hành lựa chọn, thông qua biểu quyết, quy định về mức độ ô nhiễm cho phép là bao nhiêu. Các tác giả đã đi đến kết luận rằng, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và ô nhiễm môi trường không hoàn toàn tỷ lệ và sự cân bằng tự nhiên giữa chúng phụ thuộc vào việc người ta bỏ phiếu cho các loại phí thải hay giới hạn trong việc lựa chọn công nghệ sử dụng. Bên cạnh đó, việc lựa chọn chính sách nội bộ dựa trên tính không đồng nhất về các nguồn lực tiềm năng, tùy thuộc vào nền kinh tế của từng quốc gia áp dụng chính sách môi trường riêng của mình. Tuy nhiên, hiện nay các mô hình tăng trưởng của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều mâu thuẫn với các mục tiêu bảo vệ môi trường, tất cả chúng đều có những giới hạn nhất định. Khi phân tích về Giới hạn của các mô hình tăng trưởng [136], Robert U.Ayres đã chỉ ra bốn điểm chính trong các mô hình tăng trưởng hiện nay là: (1) tăng trưởng kinh tế không phải và không bao giờ là thành phần quan trọng nhất đóng góp vào việc tăng phúc lợi của con người; (2) nếu xem xét một cách riêng biệt thì những tiến bộ khoa học - công nghệ luôn là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và tiến bộ xã hội; (3) thương mại có thể đóng góp một phần cho tăng trưởng trong quá khứ, nhưng trong hiện tại lại gây ra những tác động tiêu cực cho sự giàu có của quốc gia và ảnh hưởng tới phúc lợi (trường hợp nghiên cứu ở Tây Âu và Bắc Mỹ) và (4) cả tăng trưởng (trong GDP) và thương mại đều có mâu thuẫn với các mục tiêu bảo vệ môi trường. Trên thực tế, sự gia tăng thịnh vượng khiến môi trường trở nên nhạy cảm hơn, nhiều quy trình được áp dụng trên thực tế gây ra sự suy thoái môi trường nghiêm trọng. Trong nghiên cứu về Tăng trưởng kinh tế, sức chống đỡ và môi trường [133], nhóm tác giả Kenneth Arrow, Bert Bolin, Robert Costanza, Partha Dasgupta, Carl Folke, C.S.Holling, Bengt-Owe Jansson, Simon Levin, Karl- Goran Maler, Charles Perrings, David Pimentel kết luận rằng tự do hóa kinh
  • 30. 26 tế và các chính sách khác thúc đẩy tăng trưởng sản lượng quốc gia là không thể thay thế cho chính sách môi trường. Ngược lại, nó cũng có thể đi cùng với cải cách chính sách chặt chẽ hơn. Đặc biệt, quan trọng là sự cần thiết phải cải cách để cải thiện các tín hiệu được nhận bởi người sử dụng tài nguyên. Thiệt hại môi trường, bao gồm mất khả năng phục hồi sinh thái, thường xảy ra đột ngột, và không tái tạo lại được. Nhưng hiếm khi thay đổi đột ngột có thể được dự đoán từ hệ thống tín hiệu thường nhận được hay ra quyết định trong thế giới ngày nay. Hơn nữa, các tín hiệu rằng có tồn tại thường không quan sát thấy, hoặc được hiểu sai, hoặc không phải là một phần của cơ cấu khuyến khích của xã hội. Điều này là do sự thiếu hiểu biết về tác động của những thay đổi trong các biến hệ sinh thái (ví dụ, ngưỡng, khả năng đệm và mất khả năng phục hồi) và sự hiện diện của những trở ngại về thể chế, chẳng hạn như thiếu quyền sở hữu được xác định rõ. Trên tất cả, với sự không chắc chắn cơ bản về bản chất của động lực học của hệ sinh thái và các hậu quả nghiêm trọng, chúng ta sẽ phải đối mặt nếu chúng ta đoán sai, điều cần thiết là phải hành động một cách thận trọng để duy trì sự đa dạng và khả năng phục hồi của hệ sinh thái. Tăng trưởng kinh tế không phải là liều thuốc chữa bách bệnh cho chất lượng môi trường. Nội dung của tăng trưởng - thành phần đầu vào (bao gồm cả tài nguyên môi trường) và đầu ra (bao gồm cả chất thải) là vấn đề quan trọng. Các biện pháp mà nghiên cứu đưa ra sẽ không chỉ thúc đẩy hiệu quả cao hơn trong việc phân bổ các nguồn tài nguyên môi trường ở tất cả các mức thu nhập, mà còn bảo đảm một quy mô bền vững của hoạt động kinh tế trong hệ thống hỗ trợ sự sống sinh thái. Bảo vệ năng lực của các hệ sinh thái để duy trì phúc lợi ngày càng có tầm quan trọng đối với các nước nghèo cũng như đối với nước giàu. Trong nghiên cứu Chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tăng trưởng bền vững ở Trung Quốc [139], nhóm tác giả Wang Xiaolu, Fan Gang and Liu Peng đã sử dụng mô hình tăng trưởng Lucas để kiểm tra sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng ở Trung Quốc, và thấy rằng sự chuyển đổi mô hình tăng
  • 31. 27 trưởng của Trung Quốc đang tăng lên trong suốt quá trình chuyển đổi. Các nguồn lực của sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng đang thay đổi, tiến trình công nghệ và việc nâng cao hiệu quả nguồn nội bộ đang được thay thế bằng các nguồn lực bên ngoài làm tăng hiệu quả. Nghiên cứu thực nghiệm này cũng cho thấy các tác động tiêu cực nội bộ lên sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng là quan trọng, tức là, việc mở rộng các chi phí hành chính của chính phủ và việc tiếp tục giảm trong tỷ lệ tiêu dùng cuối cùng trên GDP. Giả định rằng những vấn đề này có thể giải quyết được, Trung Quốc vẫn có thể duy trì tốc độ tăng trưởng trên 9% cho đến năm 2020. Trong bài viết Tăng trưởng kinh tế, tính cạnh tranh quốc tế và bảo vệ môi trường: Nghiên cứu phát triển và các chiến lược đổi mới với mô hình WARM [130] của Carlo Carraro, Marzio Galeotti cho thấy, người ta thường cho rằng những chính sách bảo vệ môi trường thường gây cản trở cho tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa nếu xét đơn lẻ ở một quốc gia chúng có thể làm giảm sức cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp trong nước. Những lập luận đó nhìn chung đều dựa trên những giả định là việc bảo vệ môi trường đồng nghĩa với áp dụng các chi phí xả thải (ví dụ như thuế Cacbon). Tuy nhiên, ba vấn đề cần được đặt ra là: một, thuế không phải là công cụ chính sách duy nhất; hai, ngay cả khi chính sách thuế được thực hiện, điều quan trọng là đánh giá hiệu quả thông tin phản hồi đưa ra bởi việc quay vòng nguồn thu thuế; ba, quan trọng nhất là tiến bộ khoa học kỹ thuật không thể bỏ qua. Do đó, có thể cùng tồn tại chính sách cung cấp cả những ưu tiên cho các công ty áp dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng và đầu tư nghiên cứu phát triển các công nghệ thân thiện với môi trường. Sử dụng WARM, một mô hình cân bằng tổng thể của EU cho mỗi quốc gia thành viên, nghiên cứu trình bày kết quả mô phỏng đến năm 2015 về tác động của một số chính sách công nghiệp - môi trường nhằm mục đích bảo vệ môi trường mà không cần thiết làm giảm tính cạnh tranh và giảm tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy các chính sách kích thích nghiên cứu và phát triển vì
  • 32. 28 môi trường, tiến bộ công nghệ và việc phổ biến chúng có thể cho phép các công ty với những khuyến khích đúng đắn sẽ làm giảm tác động tới môi trường, trong khi đó có thể giữ vững tính cạnh tranh của chúng trên thị trường. Học giả Robert W.Haun và Robert N.Stavins trong bài Khuyến khích kinh tế cho việc bảo vệ môi trường: kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn [137], cho rằng trong nhiều thập kỷ nhiều nhà kinh tế đã đề cao ưu điểm của phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường hoặc động lực kinh tế để bảo vệ môi trường. Trong những năm 70 của thế kỷ XX, Pigou đề nghị điều chỉnh thuế để khuyến khích các hoạt động có tác động bên ngoài hệ thống. Gần nửa thế kỷ sau, Dales chỉ ra rằng quyền sở hữu có thể chuyển nhượng được có thể khuyến khích việc bảo vệ môi trường với chi phí gia tăng thấp hơn các tiêu chuẩn thông thường. Có nhiều nghiên cứu đã được phát triển từ hai ý tưởng trên. Cho đến nay, những nghiên cứu đều tập trung vào việc sử dụng lệ phí và giấy phép có thể giao dịch để kiểm soát các vấn đề ô nhiễm. Tuy nhiên, vẫn có một khoảng cách khá lớn giữa lý thuyết và áp dụng các công cụ đó mặc dù chúng đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng hàng thập kỷ. Các công cụ sử dụng trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường được chia thành hai nhóm chính: (1) Nhóm cho phép các công ty sự linh hoạt tương đối để đạt được các mục tiêu - cách tiếp cận “ra lệnh và kiểm soát”; (2) Nhóm cho phép các công ty được linh hoạt hơn trong việc đưa ra những tiến bộ môi trường cùng với những động lực để tìm kiếm phương pháp hiệu quả hơn trong việc tạo ra các tiến bộ môi trường bền vững - cách tiếp cận dựa trên thị trường hoặc dựa trên động lực. Trên thực tế những công cụ ra lệnh và kiểm soát thường không mang lại hiệu quả bằng những công cụ dựa trên thị trường hoặc động lực bởi khi đó, các công ty sẽ buộc phải kiểm soát để đạt được yêu cầu về cùng một lượng phát thải chứ không phải kiểm soát tại cùng mức chi phí kiểm soát cận biên và do đó các giải pháp không đạt được hiệu quả về chi phí. Hiện đã có rất nhiều học giả quan tâm tới bảo vệ môi trường thông qua tiếp cận dựa trên thị trường đối với tất cả bốn nhóm của chính sách cộng đồng
  • 33. 29 về môi trường - chính phủ, các ngành công nghiệp, các tổ chức môi trường, và các tổ chức giáo dục. Bên cạnh đó cách tiếp cận dựa trên động lực cũng chứng minh được ưu điểm khi cung cấp các công cụ có hiệu quả hơn về mặt chi phí để đạt được chất lượng môi trường nhất định - ít nhất là ở mặt lý thuyết. Tùy theo điều kiện và sự thích hợp đối với nền kinh tế, các quốc gia có thể lựa chọn các công cụ tác động dựa trên cách tiếp cận thị trường hoặc động lực hoặc phi thị trường, phù hợp với bối cảnh thể chế và văn hóa. Để tăng cường biện pháp bảo vệ môi trường, các học giả cũng đề xuất với chính quyền các cấp cần tăng cường các công cụ kinh tế trong thực hiện các nguyên tắc phát triển bền vững. Trong bài Các công cụ kinh tế cho quy định về môi trường [138] của tác giả T.H.Tietenberg, Colby College có nêu ra vấn đề bảo vệ môi trường thông qua cách tiếp cận dựa trên động lực kinh tế, các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã được nghiên cứu một cách thận trọng và nghiêm túc, cung cấp những kiến thức nhất định cho các nhà hoạch định chính sách. Các nhà kinh tế đều khuyến cáo cần nâng cao mối quan tâm đối với việc thắt chặt kiểm soát về môi trường cũng như những mối nguy hiểm trong nền kinh tế địa phương với việc thắt chặt kiểm soát trong môi trường toàn cầu có tính cạnh tranh cao. Bài nghiên cứu tập trung vào việc khái quát hóa về hai cách tiếp cận tạo động lực kinh tế - buôn bán khí thải và phí xả thải - cũng như mối liên hệ giữa chúng tới các chính sách điều tiết truyền thống. Ví dụ như chương trình mua bán khí thải cố gắng tạo ra sự linh hoạt đối với các điều luật về tiêu chuẩn môi trường trong bộ luật của các chính phủ bằng cách mở rộng sự lựa chọn của các công ty, các ngành công nghiệp trong việc đáp ứng các chuẩn trần về môi trường. Hay như chính sách bù đắp đòi hỏi phải có các nguồn lực mới và mở rộng trong những khu vực “không đạt” các tiêu chuẩn môi trường, để bảo đảm thực hiện đầy đủ sự cắt giảm lượng phát thải. Hoặc chính sách ngân hàng khí thải cho phép các công ty thu gom các chứng nhận ERC (Emission Reduction Certification - Chứng nhận giảm phát thải) để sử dụng trong chính sách bù đắp, chính sách bong bóng hoặc
  • 34. 30 bán cho các công ty khác. Nói chung, các công cụ sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên động lực kinh tế tạo ra những giá trị tăng thêm, bổ sung doanh thu từ các chính sách này cho các nguồn ngân sách thu về bằng các con đường truyền thống khác. Các công cụ sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên động lực kinh tế góp phần giảm bóp méo việc phân bổ các nguồn lực, sản xuất không hiệu quả và nâng cao hiệu quả trong sản xuất và tiêu dùng. Cũng có nhiều học giả nhìn nhận vai trò của công nghệ đối với việc xây dựng chính sách và bảo vệ môi trường như là một nhân tố quan trọng. Khi bàn về việc Xem xét lại chính sách môi trường: Vai trò của đổi mới công nghệ [131], tác giả Carlo Carraroa và Domenico Siniscaico, đã nhận thấy vai trò của đổi mới công nghệ và tổ chức ảnh hưởng tới sự khôn ngoan trong các chính sách về môi trường. Dựa trên những bằng chứng xác thực, thực tế cho thấy những mô hình toán kinh tế được sử dụng trong phân tích chính sách môi trường hiện nay chưa xác định đúng yếu tố quyết định tới ảnh hưởng của sự đổi mới và đưa ra những ước tính đáng tin cậy về hiệu ứng của chính sách. Một vài giải pháp sau đó cho thấy sự tích hợp giữa chính sách môi trường và chính sách công nghiệp tạo ra tầm ảnh hưởng lớn hơn những chính sách truyền thống trong việc bảo vệ môi trường. Hơn nữa, hợp tác công nghệ có thể là công cụ quan trọng để tạo ra sự ổn định trong các thỏa thuận môi trường quốc tế. Công trình Phát triển bền vững từ quan niệm đến hành động [101] Hà Huy Thành - Nguyễn Ngọc Khánh (Đồng chủ biên), đã đề cập những nội dung cơ bản, quá trình hình thành và phát triển của khái niệm, khuôn khổ, chương trình hành động, chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp quốc và các quốc gia, khu vực trên thế giới, trên cơ sở đó rút ra những bài học về phát triển bền vững phù hợp với điều kiện Việt Nam. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [34], Bùi Văn Dũng (Chủ nhiệm đề tài) đã phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường dưới góc độ triết học, quan niệm về
  • 35. 31 phát triển lâu bền, về những điều kiện cần thiết để duy trì mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở tầm vĩ mô. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam [16] của Lê Thạc Cán, Trương Quang Học, Phan Quang Thắng đã bàn tới sự cần thiết phải bảo vệ môi trường để tạo nên sự phát triển bền vững ở Việt Nam với những giải pháp cụ thể, thiết thực. Về luận án tiến sĩ đã thực hiện liên quan đến tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế, bảo vệ và giám sát quá trình thực thi pháp luật về môi trường có: Luận án tiến sĩ Triết học của tác giả Bùi Văn Dũng với đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền [33], tác giả đã lý giải rõ hơn cơ sở triết học trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường; phân tích mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường và đưa ra những điều kiện cần thiết để giải quyết mâu thuẫn đó; phân tích một cách tương đối có hệ thống quan niệm phát triển lâu bền; bước đầu đề xuất một số giải pháp để kết hợp tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Luận án tiến sĩ Triết học của tác giả Lê Thị Thanh Hà với đề tài: Vai trò của Nhà nước đối với bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay [48], đã làm rõ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường; đánh giá thực trạng vai trò của nhà nước Việt Nam đối với việc bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với việc bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Luận án tiến sĩ Triết học của tác giả Nguyễn Thị Khương với đề tài: Vai trò của Nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với
  • 36. 32 bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta hiện nay [60], đã làm rõ được những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tác giả Lương Đình Hải trong: Một số nguyên tắc phương pháp luận căn bản của việc giải quyết mối quan hệ giữa hiện đại hoá xã hội và môi trường sinh thái [51], đã đưa ra các nguyên tắc để bảo đảm mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường gồm: “Nguyên tắc thay đổi nhận thức” - thay đổi cách nhìn nhận về môi trường và vai trò của môi trường sinh thái đối với các hoạt động của con người trong quá trình hiện đại hoá xã hội. Thay đổi cách thức tác động của con người vào tự nhiên và môi trường, làm cho sự tác động của con người vào môi trường mang tính thân thiện. Nguyên tắc thứ hai là: “Nguyên tắc về mặt lợi ích” - là gắn các lợi ích kinh tế của con người, cộng đồng với các giá trị về môi trường sinh thái. Bảo đảm cho quá trình duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đồng thời làm phong phú thêm các giá trị của tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Trên cơ sở đó đưa vấn đề bảo vệ môi trường thành tiêu chí của sự tăng trưởng và bảo đảm các lợi ích của các thế hệ sau, duy trì sự phát triển bền vững. Nguyên tắc thứ ba là: “Nguyên tắc tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái”. Và nguyên tắc thứ tư là: “Nguyên tắc công nghệ tiên tiến”, tức là áp dụng các thành quả về khoa học, công nghệ vào quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh tế và làm tốt công tác bảo vệ môi trường. Công trình Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I [129] do Viện Môi trường và phát triển bền vững, Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam thực hiện. Trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí phát triển bền vững của Bruntland và kinh nghiệm các
  • 37. 33 nước, các tác giả đã đưa ra các tiêu chí cụ thể về phát triển bền vững đối với một quốc gia là bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trường. Đồng thời, nhóm tác giả cũng đề xuất một số phương án lựa chọn bộ tiêu chí phát triển bền vững cho Việt Nam. Để bảo vệ môi trường, các tác giả đề xuất một số nguyên tắc: bảo đảm tính hệ thống của môi trường; bảo đảm tính tổng hợp (bảo đảm tác động tổng hợp của hoạt động phát triển lên đối tượng quản lý - hệ thống môi trường); bảo đảm tính liên tục và nhất quán nhằm phù hợp với đặc tính của môi trường là một hệ thống liên tục, tồn tại, hoạt động và phát triển thông qua chu trình trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin vận động liên tục trong không gian và thời gian; bảo đảm tập trung dân chủ bởi vấn đề môi trường là vẫn đề toàn cầu, đòi hỏi cần có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tượng thụ hưởng liên quan; kết hợp quản lý theo ngành và theo vùng lãnh thổ để tăng hiệu quả quản lý môi trường, quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lý hơn. Ngoài ra, trong quản lý môi trường cần bảo đảm sự hài hòa về mặt lợi ích của các nhóm trong xã hội; kết hợp chặt chẽ giữa quản lý tài nguyên - môi trường với quản lý kinh tế, quản lý xã hội; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, tích cực tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế nhằm góp phần tích cực cải thiện môi trường, giảm nhẹ những tác động tiêu cực từ môi trường kinh tế - xã hội tới môi trường tự nhiên. Công trình: Đạo đức sinh thái trong hoạt động khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững [115] của tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm đề cập các nguyên tắc như: nguyên tắc quan hệ đạo đức sinh thái; những chuẩn mực của hành vi đạo đức sinh thái; những cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng các chuẩn mực đạo đức sinh thái mới và biểu hiện cụ thể của chúng trong đời sống xã hội hiện nay… Bàn về vai trò của Nhà nước đối với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường trong mối tương quan với tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu Quản lý nhà nước đối với tài nguyên và môi trường vì sự phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội - nhân văn [116] của Phạm Thị Ngọc Trầm đã phân tích vai trò của Nhà nước
  • 38. 34 thông qua việc khảo sát luật pháp và chính sách về tài nguyên môi trường, đánh giá ưu điểm và hạn chế của các chính sách đó đối với phát triển bền vững, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ bền vững tài nguyên, môi trường. Trong Giáo trình phát triển bền vững [36] của Bùi Văn Dũng (Chủ biên), các tác giả đã bàn đến những vấn đề lý luận về phát triển bền vững; giới thiệu khuôn khổ và thực thi phát triển bền vững của Liên Hợp quốc và một số quốc gia trên thế giới; đặc biệt các tác giả đã nghiên cứu về một số vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam trên các nội dung như: mục tiêu, nguyên tắc phát triển bền vững; các lĩnh vực xã hội cần ưu tiên thực hiện phát triển bền vững; các lĩnh vực tài nguyên - môi trường cần ưu tiên thực hiện phát triển bền vững; các vấn đề về thể chế cần ưu tiên thực hiện phát triển bền vững; Việt Nam thực hiện chiến lược phát triển bền vững trong thời gian qua; định hướng phát triển bền vững của Việt Nam đến năm 2020... 1.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM HIỆN NAY Từ các công trình nêu trên cho thấy, các tác giả đã nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau: 1. Xác định khái niệm liên quan tới tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và mối quan hệ biện chứng giữa con người với tự nhiên, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường trong tiến trình phát triển kinh tế chung của xã hội; 2. Nêu lên những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu và bất ổn kinh tế trên thế giới và ở trong nước cũng như những kinh nghiệm xử lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường thông qua các công cụ chính sách, công cụ kinh tế và công cụ tài chính; 3. Nghiên cứu về một số mô hình tăng trưởng được áp dụng trên thế giới cũng như ảnh hưởng của nó tới khả năng bảo vệ môi trường, phát triển
  • 39. 35 bền vững tại các quốc gia và sự lựa chọn của từng quốc gia trong điều kiện hạn hẹp về các nguồn lực giữa mục tiêu tăng trưởng hay mục tiêu môi trường; 4. Thực tiễn giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, đoàn thể, các thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư đối với sự nghiệp phát triển bền vững tại Việt Nam trong thời gian qua cũng như chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và một số kinh nghiệm và giải pháp đã được áp dụng tại nhiều địa phương trên cả nước, đặc biệt là ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Về cơ bản, các tác giả đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết về khái niệm, vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường đối với sự phát triển chung của xã hội trong tình hình hiện nay. Tuy nhiên, về mặt lý luận các công trình nghiên cứu kể trên chưa nêu bật được mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, chưa phân tích được những yếu tố về tự nhiên, chính trị, văn hóa, lịch sử, xã hội, kinh tế và môi trường có ảnh hưởng tới mối quan hệ này nhằm đưa ra những phương hướng, định hướng và giải pháp để giải quyết tốt mối quan hệ này, giúp kinh tế của vùng phát triển một cách bền vững, ổn định và nhanh chóng. Về mặt thực tiễn, chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ trên cơ sở liên kết vùng, ngành, vì vậy, chưa có cái nhìn khái quát về việc phát triển bền vững ở vùng này. Đồng thời, các tác giả chưa đưa ra được hệ thống các mục tiêu, phương hướng và giải pháp thiết thực, có khả năng áp dụng trên thực tế phù hợp, nhằm giải quyết vướng mắc trong việc lựa chọn giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường trong điều kiện bị hạn chế bởi các nguồn lực của vùng Bắc Trung bộ (đặc biệt là về nguồn vốn, khoa học và công nghệ cùng nhân lực).
  • 40. 36 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, hay nói cách khác là vấn đề mối quan hệ giữa con người, xã hội với tự nhiên không phải là vấn đề mới, thực tế đã có khá nhiều công trình nghiên cứu, đề tài và bài viết với tầm cỡ, quy mô và khía cạnh khác nhau, song chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay một cách khái quát dưới góc độ triết học. Vì vậy, để khắc phục khoảng trống về mặt lý luận cũng như khảo sát thực tiễn, từ kết quả nghiên cứu của những công trình đi trước, để có cái nhìn rõ hơn về những lý do vì sao vấn đề môi trường lại quan trọng đối với sự phát triển của con người và xã hội, đặc biệt là để làm rõ thêm một phần về lý luận của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng của con người với môi trường sống, mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, chúng tôi thực hiện luận án tiến sĩ của mình theo hướng này nhằm góp phần vào trong nhận thức cũng như xây dựng mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.