SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
------------ ---------
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
THÁI VĂN PHÚC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ,
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG QUY
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Quy, Học viện
Hành chính Quốc gia. Các số liệu, thông tin, kết quả được nêu trong luận
văn là hoàn toàn chính ác, trung thực và đã được công ố trong các văn
ản của thành phố R ch Giá. Nội dung luận văn chưa t ng được công ố
trong ất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Thái Văn Phúc
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu lý luận và tích lũy kinh nghiệm t thực tế của ản thân. Kiến
thức các thầy, cô giáo truyền đ t đã giúp em làm sáng tỏ những ý tưởng, tư
duy trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo Khoa Sau đ i học, các thầy cô giáo tham gia giảng d y
chương trình th c sĩ của Học viện Hành chính Quốc gia. Em in gửi lời
cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo đã chỉ ảo giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện luận văn.
Đặc iệt em in chân thành cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Quy đã
trực tiếp, tận tình giúp đỡ em hoàn thành ản luận văn này.
Tôi gửi lời cám ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đ o Sở Tài
Nguyên – Môi trường tỉnh Kiên Giang, Ủy an nhân dân thành phố R ch
Giá, Phòng Tài Nguyên – Môi trường thành phố R ch Giá đã cung cấp
nhiều tư liệu quý áu để tôi hoàn thành luận văn.
Vì nhiều lý do khách quan, chủ quan; luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Thái Văn Phúc
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các ảng
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG 8
1.1. Lý luận về môi trường 8
1.1.1. Khái niệm môi trường và ảo vệ môi trường 8
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của ảo vệ môi trường 11
1.2. Quản lý nhà nước về môi trường 13
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường 13
1.2.2. Nguyên tắc, mục tiêu, vai trò quản lý nhà nước về môi trường 15
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường 23
1.2.4. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường 26
1.2.5. Điều kiện ảo đảm quản lý nhà nước về môi trường 37
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường 42
1.3.1. Thành phố Đà Nẵng 42
1.3.2. Thành phố Hội An 425
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường cho thành
phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 48
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ,
TỈNH KIÊN GIANG 51
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - ã hội và môi trường ảnh hưởng tới quản lý nhà
nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 51
2.1.1. Tình hình kinh tế - ã hội ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về môi
trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 51
2.1.2. Hiện tr ng môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên
Giang 56
2.2. Thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá 68
2.2.1. Công tác ây dựng, an hành chính sách, pháp luật ảo vệ môi
trường trên địa àn thành phố R ch Giá 68
2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật ảo vệ môi trường trên địa àn thành
phố R ch Giá 72
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và ử lý vi ph m pháp luật
về ảo vệ môi trường 76
2.3. Đánh giá chung 80
2.3.1. Những kết quả đ t được 80
2.3.2. Những h n chế, yếu kém 81
2.3.3. Nguyên nhân của những h n chế, yếu kém 82
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG 85
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý Nhà nước về môi trường trên địa àn thành
phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 85
3.1.1. Quản lý nhà nước về môi trường phải dựa trên quan điểm phát
triển ền vững thành phố 85
3.1.2. Quản lý nhà nước về môi trường phải uất phát t đặc điểm tình
hình kinh tế - ã hội và thực tr ng môi trường của thành phố 86
3.1.3. Quản lý nhà nước về môi trường phải đi đôi với việc nâng cao ý
thức và trách nhiệm ảo vệ môi trường của mọi chủ thể 87
3.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường phải đảm ảo tính tương thích
của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về ảo vệ môi trường 88
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố
R ch Giá 89
3.2.1. Nhóm giải pháp về ây dựng và hoàn thiện hệ thống văn ản quy
ph m pháp luật về ảo vệ môi trường 91
3.2.2. Nhóm giải pháp về tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về ảo
vệ môi trường 98
3.2.3. Nhóm giải pháp về kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
ộ, công chức thực thi chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nước về
môi trường 102
3.2.4. Nhóm giải pháp về tiếp tục đẩy m nh tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm ảo vệ môi trường 104
3.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đ o của các cấp ủy Đảng
trong công tác quản lý nhà nước ằng pháp luật về ảo vệ môi trường
trên địa àn thành phố 105
3.3. Đề uất, kiến nghị 107
3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ 107
3.3.2. Đối với Ủy an nhân dân tỉnh Kiên Giang 108
KẾT LUẬN 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề môi trường đang thu hút sự quan tâm của mọi quốc
gia trên thế giới; ởi vì để có được cuộc sống văn minh, hiện đ i, con người
đã phải “trả giá” cho những hành vi thiếu ý thức ảo vệ trong khai thác và sử
dụng quá mức các thành phần của môi trường tự nhiên phục vụ cho mục đích
phát triển kinh tế. Hậu quả là môi trường sống ị tàn phá hết sức nặng nề đe
dọa sự sống của con người, uất hiện các hiện tượng lũ ống, lũ quét, iến đổi
khí hậu, vỏ trái đất ngày càng nóng lên.... Do đó, vấn đề ô nhiễm môi trường
là một thách thức lớn nhất của loài người trong thế kỷ XXI.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển cũng không nằm ngoài thực
tr ng đáng áo động này. Khi nước ta đang đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện
đ i hóa đất nước, bên c nh những kết quả về tốc độ tăng trưởng kinh tế, ây
dựng hệ thống kết cấu h tầng kỹ thuật và h tầng ã hội đồng ộ, làm thay
đổi ộ mặt đô thị và nông thôn ngày càng văn minh, hiện đ i... thì quá trình
này cũng để l i những hệ lụy về môi trường rất đáng lo ng i. Chất lượng môi
trường tự nhiên ngày càng uống cấp, r ng ị tàn phá nặng nề, nhiều lo i
động vật hoang dã ị tuyệt chủng, các nguồn nước ị ô nhiễm, nồng độ ụi và
tiếng ồn vượt quá giới h n cho phép (đặc iệt là ở khu vực đô thị, khu công
nghiệp).... Hơn nữa, Việt Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất của iến đổi khí hậu mà minh chứng điển hình nhất là tình tr ng h n hán
chưa t ng có trong gần 100 năm qua ở khu vực các tỉnh đồng ằng sông Cửu
Long và Tây nguyên vào những tháng đầu năm 2016 đã gây thiệt h i rất
nghiêm trọng về đời sống và sản uất. Đồng thời, thảm họa môi trường đặc
iệt nghiêm trọng do Công ty TNHH Fomorsa Việt Nam gây ra t i Khu công
nghiệp Vũng Áng (Hà Tĩnh) làm ô nhiễm vùng iển của 04 tỉnh miền Trung
bao gồm Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Th a Thiên - Huế làm cá iển
2
chết hàng lo t, phá ho i nghiêm trọng hệ sinh thái iển và chưa thể đánh giá
hết được hậu quả thiệt h i, làm cho nhân dân cả nước hết sức ức úc, ất
ình. Điều này đặt ra yêu cầu cần tăng cường quản lý nhà nước về môi
trường, vì mục tiêu phát triển đất nước ền vững.
Thành phố R ch Giá là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, ã hội của
tỉnh Kiên Giang ước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đ i hóa với nhiều
khởi sắc, đó là sự đầu tư và phát triển các đô thị, cụm công nghiệp. Hiện nay,
thành phố R ch Giá cũng đã có nhiều doanh nghiệp đến đầu tư và kinh doanh
hiệu quả. Sự phát triển các khu đô thị được mở rộng, diện tích thành phố R ch
Giá đã tăng lên so với trước đây. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về
môi trường ở thành phố R ch Giá là một lĩnh vực rộng, khá phức t p. T khi
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được an hành cho đến nay, việc thực hiện
công tác này ở thành phố R ch Giá còn h n chế nhất định, việc phân công,
phân cấp quản lý nhà nước về môi trường vẫn còn ất cập, một số nội dung
trong quản lý nhà nước về môi trường còn trùng lặp, chưa rõ hoặc còn ị ỏ
trống. Do đó, tình tr ng môi trường vẫn đang ị uống cấp nhanh, có lúc, có
nơi đã đến mức áo động như: chế iến thủy hải sản, việc ả thải rác thải, khí
thải công nghiệp,... Bên c nh đó, là sự phát triển ồ t các đô thị, cụm công
nghiệp và sự quy ho ch ất hợp lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến môi trường
ung quanh. Đây là vấn đề cấp ách đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị của thành phố R ch Giá, mà nòng cốt là các cơ quan quản lý nhà
nước về môi trường của thành phố R ch Giá.
Xuất phát t lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về môi
trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn th c sĩ chuyên ngành Quản lý công. Với mong muốn
tìm ra những cơ sở khoa học có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của quản lý
3
nhà nước về môi trường, góp phần ảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về môi
trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bảo vệ môi trường là vấn đề cấp ách của toàn cầu nói chung và Việt
Nam nói riêng, do đó ở nước ta đã có nhiều công trình, ài viết liên quan đến
quản lý nhà nước về môi trường, như:
- Quản lý nhà nước về môi trường và phát triển ền vững - GS.TS Lê
Văn Khoa, Đ i học Khoa học tự nhiên, Đ i học Quốc gia Hà Nội.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nước - TS. Ph m Khôi Nguyên, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, năm 2005.
- Những tác động của yếu tố văn hóa - ã hội trong quản lý Nhà nước
với tài nguyên và môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đ i hóa -
TS. Nguyên Hữu Bình, N Lý luận Chính trị, Hà Nội năm 2006, tác giả nêu
lên những tác động của yếu tố văn hóa - ã hội trong quản lý nhà nước về môi
trường.
- Trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực ảo vệ môi trường ở Việt Nam
hiện nay - Nguyễn Văn Việt, năm 2010, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị
hoàn thiện các thủ tục hành chính để t o điều kiện cho việc tiến hành ho t
động ảo vệ môi trường được dễ dàng hơn.
- Quản lý môi trường ở địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đ i hóa đất nước - Trần Thanh Lâm, năm 2005, tác giả đề uất một số phương
án kết hợp Nhà nước và nhân dân trong công cuộc ây dựng và ảo vệ môi
trường sống.
- Một số vấn đề cấp ách trong quản lý môi trường ở địa phương - Nhóm
tác giả Nguyễn Ngọc Sinh, Nguyễn Đắc Hy, Nguyễn Văn Tài, đề tài đề cập tới
thực tr ng quản lý lỏng lẻo ở các địa phương, sự thiếu đồng ộ trong các giải
4
pháp được đưa ra nhằm ảo vệ môi trường.
- Quản lý Nhà nước ằng pháp luật về môi trường ở tỉnh Bình Thuận -
Nguyễn Duy Hà, năm 2008, tác giả đề nghị hoàn chỉnh những văn ản pháp luật
về môi trường, vì trong thực tế có rất nhiều văn ản khó áp dụng.
- Quản lý ã hội đối với ho t động môi trường ở Thành phố Hà Nội hiện
nay - Đinh Diệu Linh, năm 2012, đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận về môi
trường và quản lý ã hội về môi trường, mối quan hệ giữa môi trường với đời
sống con người và sự phát triển kinh tế - ã hội; đưa ra một số đề uất mang tính
thực tiễn để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập tới thực tr ng quản lý nhà
nước về môi trường nói chung và một số địa phương nói riêng. Tuy nhiên,
cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên iệt nào về quản lý nhà
nước đối với môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ” là đề tài mới, không trùng lặp với
các đề tài đã được nghiên cứu. Đương nhiên, các công trình nghiên cứu tiêu
iểu nêu trên có những cơ sở khoa học quan trọng để tác giả kế th a và vận
dụng trong khi thực hiện luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề uất một số quan điểm và giải
pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành
phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ
cơ ản sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường thông
qua việc làm rõ khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, mục tiêu, nội dung quản lý
5
nhà nước về môi trường...
- Phân tích, đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên
địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay.
- Luận chứng khoa học một số quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh
Kiên Giang hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu việc quản lý nhà nước về môi trường, dưới góc độ
lý luận và thực tiễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường
trong ph m vi thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tr ng quản lý nhà nước về
môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang giai đo n 2011-
2015.
5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước đóng vai trò
là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho việc nghiên cứu đề tài luận văn. Các
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ảo đảm hiệu quả quản lý nhà
nước trong tiến trình ây dựng Nhà nước pháp quyền ã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân; phát huy quyền làm chủ của nhân dân; về cải cách hành
chính... là cơ sở lý luận cho việc phân tích, đánh giá các nội dung cho luận
văn. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý ã hội ằng pháp luật và không ng ng
tăng cường pháp chế ã hội chủ nghĩa; quan điểm của các nhà lãnh đ o Đảng,
6
Nhà nước, của tỉnh Kiên Giang và thành phố R ch Giá về phát huy dân chủ ở
cơ sở, đảm ảo công ằng ã hội, về vai trò của quản lý nhà nước về môi
trường đối với việc ảo đảm lợi ích của công dân, tổ chức trong ã hội ...
mang tính uất phát điểm khi nghiên cứu đề tài của luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật iện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp nghiên
cứu kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp logic - lịch sử, phương pháp
thống kê để thực hiện các mục tiêu của đề tài.
6. Đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài
6.1. Đóng góp mới của đề tài
T những khái niệm có liên quan, đề tài luận chứng khái niệm quản lý
nhà nước về môi trường; làm rõ được đặc điểm, nguyên tắc, mục tiêu, nội
dung quản lý nhà nước về môi trường; phân tích các điều kiện đảm ảo quản
lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam nói chung và thành phố R ch Giá, tỉnh
Kiên Giang nói riêng.
Đề tài tập trung đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường
trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những h n chế, yếu
kém và nguyên nhân cần khắc phục. Đề tài dự áo những hiện tượng vi ph m,
những ất cập trong quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố
R ch Giá, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
Đề tài ác định hệ quan điểm chỉ đ o ảo đảm hiệu quả quản lý nhà
nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang; các
quan điểm này thấu suốt những yêu cầu của cải cách, phát huy dân chủ trong
quản lý nhà nước về môi trường cấp cơ sở nói chung và thành phố R ch Giá,
7
tỉnh Kiên Giang nói riêng.
Đề tài luận giải các giải pháp ảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về
môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang được hiện thực
hóa trong cuộc sống.
6.2. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp thêm những thông tin có giá trị cho các nhà ho ch định
chính sách, các nhà lập pháp, các cán ộ làm công tác quản lý nhà nước về
môi trường có cách nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về quản lý nhà nước đối với
môi trường. Trên cơ sở đó, có những đóng góp tích cực nhằm tăng cường hiệu
quả trong quản lý nhà nước về môi trường ở cấp huyện nói chung và thành
phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể
là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm nghiên cứu quản lý nhà nước
về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chưong,
9 tiết.
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường.
Chƣơng 2. Thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn
thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
1.1. Lý luận về môi trƣờng
1.1.1. Khái niệm môi trường và bảo vệ môi trường
Khái niệm môi trường
Tùy vào cách tiếp cận và góc độ nghiên cứu, nên có rất nhiều định
nghĩa khác nhau về môi trường:
Theo Hoàng Phê: “Môi trường là toàn ộ những điều kiện tự nhiên, ã
hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn t i, phát triển, trong quan hệ với
con người, với sinh vật ấy” [18, tr.997].
Theo T điển Bách khoa Việt Nam (2002): “Môi trường được hiểu là
các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân t o có quan hệ mật thiết với
nhau, ao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản uất, sự tồn t i và
phát triển của con người và thiên nhiên” [18, tr.940].
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật ảo vệ môi trường năm 2014: “Môi trường
là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân t o có tác động đối với sự tồn
t i và phát triển của con người và sinh vật”.
Trong báo cáo toàn cầu năm 2000 (công bố năm 1982) đã đưa ra định
nghĩa về môi trường: “Theo tự nghĩa, môi trường là những vật thể vật lý và sinh
học ao quanh loài người. Con người cần đến sự hỗ trợ của môi trường xung
quanh để sống… , mối quan hệ giữa loài người và môi trường chặt chẽ đến mức
mà sự phân biệt giữa cá thể con người và môi trường bị óa nhòa đi” [36, tr.5-6].
T các khái niệm trên, tác giả rút ra khái quát chung về môi trường như
sau: Môi trường bao gồm tổng hợp các yếu tố tự nhiên, yếu tố vật chất nhân
tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát
9
triển của con người. Trong đó các yếu tố tự nhiên chủ yếu như đất, nước, không
khí, ánh sáng, các hệ sinh thái, sinh vật… có ảnh hưởng và chi phối đặc biệt
quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của con người. Những yếu tố này phát
triển theo quy luật tự nhiên, nhưng chịu sự chi phối và tác động nhất định của
con người.
Phân loại môi trường
Tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng, có nhiều cách phân lo i môi
trường khác nhau. Có thể phân lo i môi trường theo các dấu hiệu sau đây:
Theo quy mô: Chủ yếu người ta phân lo i môi trường theo không gian
địa lý như: môi trường toàn cầu, môi trường khu vực, môi trường quốc gia,
môi trường vùng, môi trường địa phương.
Theo mục đích nghiên cứu sử dụng: Quản lý, sử dụng, khai thác các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và ử lý chất thải sao cho không ị ảnh hưởng
tới đời sống hiện t i cũng như đối với các thế hệ mai sau hay nói cách khác là
chỉ ét tới những nhân tố tự nhiên và ã hội liên quan trực tiếp tới cuộc sống
của con người.
Với mục đích nghiên cứu của đề tài này tác giả sẽ đi sâu vào tiếp cận
phân lo i môi trường theo chức năng.
Theo chức năng được chia làm các lo i:
Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như: vật lý, hoá học,
sinh học, tồn t i ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người. Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để ây nhà cửa,
trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các lo i tài nguyên khoáng sản cần
cho sản uất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta
cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
Môi trường ã hội: Là tổng thể các lo i quan hệ giữa con người với con
người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định… ở các cấp
10
khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, các quốc gia, tỉnh huyện,
cơ quan, làng, ã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức
đoàn thể… Môi trường ã hội định hướng ho t động của con người theo một
khuôn khổ nhất định, t o nên sức m nh tập thể thuận lợi cho sự phát triển,
làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Môi trường nhân t o: Bao gồm tất cả các nhân tố do con người t o nên,
làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như: ôtô, máy ay, nhà ở, công sở
các khu vực đô thị, công viên nhân t o…
Bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là một khái niệm ra đời kể t khi con người nhận
thức được sự nguy hiểm, tác h i do các hành vi của mình gây ra cho môi
trường. Hiện có rất nhiều quan niệm về ảo vệ môi trường.
Theo GS. TSKH Lê Huy Bá: “Bảo vệ môi trường gồm các chính sách, chủ
trương, các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả ấu của con người đối với môi trường,
các sự cố môi trường do con người và thiên nhiên gây ra. Bảo vệ môi trường còn
ao hàm cả ý nghĩa sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên” [4, tr.96-97].
Theo t điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo vệ môi trường là tập hợp các
iện pháp giữ gìn, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (vi sinh
vật, thực vật, động vật và môi sinh, đất nước, không khí, lòng đất) nghiên
cứu, thử nghiệm thiết ị sử dụng tài nguyên thiên nhiên, áp dụng công nghệ ít
có hoặc không có phế liệu… nhằm t o ra một không gian tối ưu cho cuộc
sống của con người. Ngoài ra, ảo vệ môi trường còn t o ra điều kiện tinh
thần, văn hóa khiến cho đời sống con người được thoải mái” [16, tr.160].
Văn kiện Đ i hội đ i iểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cho rằng:
“Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn ã hội
và nghĩa vụ của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ng a,
khắc phục ô nhiễm với khôi phục và ảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển
11
năng lượng s ch, sản uất s ch và tiêu dùng s ch. Coi trọng nghiên cứu, dự
áo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình iến đổi khí hậu và thảm
họa thiên nhiên. Quản lý, ảo vệ, tái t o và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài
nguyên quốc gia” [8, tr.78].
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: “Ho t động
ảo vệ môi trường là ho t động giữ gìn, phòng ng a, h n chế các tác động
ấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”. [26]
T các khái niệm trên, tác giả thấy rằng cho dù cách diễn đ t hoặc quan
niệm có thể khác nhau song các quan điểm về ảo vệ môi trường đều thống nhất
ở điểm chung: Bảo vệ môi trường là ho t động có ý thức của Nhà nước, các tổ
chức và mọi người dân trong ã hội trong việc giữ cho môi trường trong lành,
s ch đẹp khắc phục những tác động ấu của con người đối với môi trường vì sự
phát triển ền vững. Bảo vệ môi trường không chỉ là nghĩa vụ của mỗi quốc gia
mà còn là nghĩa vụ của mọi thành viên trong cộng đồng thế giới để giữ cho trái
đất mãi mãi là màu anh. Hơn nữa, ảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân
và phải tiến hành thường uyên, liên tục, lâu dài và ền ỉ; trong đó, Nhà nước
có vai trò quan trọng trong quản lý, ảo vệ môi trường ằng pháp luật.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá thể con
người, cũng như đối với cộng đồng con người và cả ã hội loài người.
Bảo vệ môi trường tạo ra không gian sống tốt cho con người
Con người chỉ có thể tồn t i và phát triển trong không gian môi trường.
Môi trường là nơi duy nhất cho con người được hưởng các cảnh đẹp thiên
nhiên, thư thái về tinh thần, thoả mãn các nhu cầu tâm lý. Trái đất là ộ phận
của môi trường gắn ó với con người và các loài sinh vật qua hàng triệu năm
12
không thay đổi về độ lớn, nhưng dân số trên trái đất ngày một gia tăng. Như
vậy, không gian môi trường mỗi người được hưởng sẽ giảm uống và chất
lượng suy giảm nghiêm trọng. Năm đầu tiên của công lịch ình quân mỗi
người 75 ha, thì nay chỉ còn khoảng 1,5- 1,8 ha. Loài người tồn t i trên trái
đất không chỉ đòi hỏi ở môi trường về ph m vi không gian sống mà cả về chất
lượng của không gian sống đó. Chất lượng không gian sống trước hết là phải
s ch sẽ, tinh khiết, giàu ô y, không chứa các chất cặn ã ẩn, độc h i đối với
sức khoẻ của con người. Vì vậy, cần phải ảo vệ môi trường để t o ra không
gian sống đảm ảo được các yêu cầu về cảnh quan, các yếu tố kinh tế và khả
năng ền vững của môi trường tốt phục vụ cho con người...
Bảo vệ môi trường nhằm cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và cho các hoạt động sản xuất của con người
Nguồn tài nguyên ao gồm các tài nguyên tái t o và không tái t o, có tác
dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống con người. Tài nguyên thiên nhiên
cung cấp nơi ở, thức ăn, vật liệu làm dụng cụ cho sản uất, chế t o ra những đồ
dùng vật liệu khác, trao đổi, uôn án với nhau để nâng cao đời sống kinh tế.
Tài nguyên thiên nhiên có trong th ch quyển, thủy quyển, khí quyển và sinh
quyển. Khi mà con người chưa đến được các hành tinh khác để tìm kiếm các
nguồn tài nguyên mới, thì nơi con người có thể khai thác tài nguyên chỉ có
trong môi trường của trái đất. Hàng năm con người khai thác tài nguyên nhiều
thêm, do nhu cầu vật chất ngày càng tăng về số lượng và chất lượng.
Do nhu cầu gia tăng nhiên liệu và nguyên liệu của thế giới, các ước tính
đã phỏng đoán nhiều lo i khoáng sản sẽ c n kiệt trong thời gian không a. Vì
vậy, ảo vệ môi trường nhằm ảo đảm cho việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên tiết kiệm, hiệu quả theo phương thức ền vững để phục vụ cho cuộc
sống của con người và định hướng cho con người có ý thức ảo vệ chúng và
sử dụng chúng một cách hợp lý.
13
Bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm cho môi trường làm tốt chức năng là
nơi chứa các chất thải
Trong mọi ho t động của con người t quá trình khai thác tài nguyên
cho sản uất chế iến t o ra sản phẩm, đến quá trình lưu thông và tiêu dùng đều
có phế thải. Chất thải ao gồm nhiều d ng, nhưng chủ yếu chúng được tồn t i ở
a d ng là chất thải d ng khí, d ng rắn, d ng lỏng. Ngoài ra còn có các d ng
khác như nhiệt, tiếng ồn và tất cả các chất thải đều đưa vào môi trường.
Trong ã hội sản uất hàng hóa chưa phát triển cao, mật độ dân số thấp,
các chất thải thường được tái sử dụng. Như: các chất ài tiết thường được
dùng làm phân ón, các chất thải t nông sản, lâm sản được dùng làm thức ăn
cho gia súc, nhiên liệu...
Trong ã hội công nghiệp hóa, sản uất hàng hóa phát triển, mật độ dân
số cao, lượng chất thải thường rất lớn, môi trường không đủ nơi chứa đựng,
quá trình tự phân hủy không theo kịp so với lượng chất thải t o ra. Hay người
ta thường gọi lượng chất thải vượt quá mức chịu tải của môi trường. Đây là
nguyên nhân cơ ản gây ra những iến đổi về môi trường. Do vậy, ảo vệ môi
trường nhằm quản lý, ử lý chất thải, hướng dẫn hành vi của con người có cách
ứng ử thân thiện với môi trường, ảo đảm cho môi trường luôn được ảo vệ.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường
Theo Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước của Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh: Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh ằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình ã hội và hành vi
ho t động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ ã hội và trật
tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công
cuộc ây dựng chủ nghĩa ã hội và ảo vệ tổ quốc ã hội chủ nghĩa.
Như vậy, quản lý nhà nước là ho t động mang tính quyền lực nhà nước,
quyền lực nhà nước được sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ ã hội.
14
Quản lý nhà nước được em là một ho t động chức năng của các cơ quan nhà
nước trong quản lý ã hội và có thể em là chức năng đặc iệt.
Trải qua các giai đo n phát triển của ã hội, đã có rất nhiều công cụ quản
lý được các nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ ã hội nhằm thiết lập
một trật tự mà giai cấp thống trị mong muốn. Tuỳ thuộc vào đặc điểm lịch sử,
văn hoá, các điều kiện kinh tế, chính trị, ã hội của mỗi quốc gia trong t ng
thời kỳ mà các chủ thể quản lý nhà nước có sự linh ho t, sáng t o trong việc
vận dụng, kết hợp các công cụ quản lý khác nhau nhằm đ t hiệu quả tối ưu
nhất. Điều này lý giải t i sao trong cùng một giai đo n, có quốc gia sử dụng
pháp luật làm công cụ cơ ản để quản lý nhà nước, có quốc gia l i chủ yếu sử
dụng đ o đức, phong tục, tập quán, hương ước, các tín điều tôn giáo... Hay
trong chính một quốc gia, tùy t ng thời kỳ có thể sử dụng pháp luật (pháp trị)
hoặc đ o đức (đức trị) hoặc kết hợp cả hai công cụ đó để quản lý nhà nước.
Trong rất nhiều công cụ nêu trên, pháp luật có vị trí đặc iệt quan trọng trong
quản lý nhà nước, không có pháp luật, Nhà nước không thể quản lý ã hội có
hiệu quả. Nói đến quản lý nhà nước ằng pháp luật chính là nói đến một
phương thức quản lý trong đó pháp luật được sử dụng như một công cụ quan
trọng. Một nhà nước muốn quản lý có hiệu quả phải iết dựa vào pháp luật, iết
sử dụng pháp luật để quản lý ã hội. Quản lý nói chung và quản lý nhà nước
ằng pháp luật nói riêng là một khoa học; đồng thời còn là một nghệ thuật, đòi
hỏi nhiều kiến thức ã hội, tự nhiên, kỹ thuật, luật pháp... và phải iết sử dụng
đồng ộ, linh ho t, sáng t o các công cụ, phương tiện quản lý. Vì thế, ên c nh
pháp luật, Nhà nước cần sử dụng kết hợp các công cụ, phương tiện quản lý
khác, như: đ o đức, truyền thống dân tộc để tăng cường công tác quản lý nhà
nước. T sự phân tích trên đây, theo tác giả thì quản lý nhà nước ằng pháp
luật được hiểu là phương thức ho t động của Nhà nước, sử dụng công cụ pháp
luật để tác động lên các quá trình ã hội, nhằm thiết lập, duy trì trật tự ã hội.
15
Xét trong lĩnh vực môi trường, quản lý nhà nước ằng pháp luật về ảo vệ
môi trường là một nội dung của quản lý nhà nước ằng pháp luật (Nhà nước quản
lý ã hội ằng pháp luật). Do đó, quản lý nhà nước ằng pháp luật về ảo vệ môi
trường chính là việc Nhà nước sử dụng pháp luật làm phương tiện để thực hiện
chức năng quản lý trong lĩnh vực ảo vệ môi trường nhằm ảo đảm cho môi
trường trong lành, s ch đẹp. Muốn thực hiện quản lý nhà nước ằng pháp luật về
ảo vệ môi trường thì trước hết Nhà nước phải ây dựng và an hành hệ thống
pháp luật về môi trường. Pháp luật về môi trường là một ộ phận cấu thành trong
hệ thống pháp luật Việt Nam, đây là công cụ, phương tiện để Nhà nước thực hiện
quản lý một cách có hiệu quả đối với lĩnh vực ảo vệ môi trường - một lĩnh vực đa
d ng, phức t p, đan en nhiều mối quan hệ tác động của các chủ thể (cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp v.v) và các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến môi trường hàng
ngày, hàng giờ. Hệ thống các quy ph m pháp luật này phải được an hành tương
đối hoàn thiện, đồng ộ để điều chỉnh và thực hiện nhiệm vụ quản lý, ảo vệ môi
trường trong quá trình ây dựng và ảo vệ đất nước.
T việc phân tích trên, tác giả cho rằng: Quản lý nhà nước bằng pháp
luật về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
1.2.2. Nguyên tắc, mục tiêu, vai trò quản lý nhà nước về môi trường
1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý môi trường nhằm đạt tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế -
xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường
Thuật ngữ “phát triển ền vững” đang nổi lên như một trong những mối
quan tâm hàng đầu của toàn nhân lo i. Ở Việt Nam, phát triển ền vững cũng
được chú ý nhiều trong giới nghiên cứu cũng như những nhà ho ch định
đường lối, chính sách. Quan niệm về phát triển ền vững thường được tiếp
16
cận theo các khía c nh: Một là, phát triển ền vững là phát triển trong mối
quan hệ duy trì những giá trị môi trường sống, coi giá trị môi trường sinh thái
là một trong những yếu tố cấu thành những giá trị cao nhất cần đ t tới của sự
phát triển. Hai là, phát triển ền vững là sự phát triển dài h n, cho hôm nay và
cho mai sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng tới mai sau. Ba là, phát
triển ền vững phải đảm ảo hài hòa giữa các yếu tố phát triển kinh tế với ảo
vệ môi trường và ảo đảm sự công ằng ã hội. Theo khoản 4, Điều 3, Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng
được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Định
nghĩa này nêu ật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển
ền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế ở Việt Nam.
Quản lý môi trường kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh
thổ và cộng đồng dân cư
Nguyên tắc này thể hiện rất rõ đặc điểm địa lý của công tác quản lý môi
trường là không phụ thuộc vào iên giới hành chính quốc gia mà phụ thuộc vào
không gian, thời gian của t ng vùng địa lý. Các sự cố môi trường ảy ra ở vùng
lãnh thổ, quốc gia này có thể gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến vùng
khác, quốc gia khác. Chẳng h n, vấn đề khí hậu toàn cầu đang nóng lên gây
ngập lụt ở các quốc gia trên thế giới, hay thảm họa sóng thần ảnh hưởng đến
một số nước Đông Bắc Á đòi hỏi phải có sự phối hợp và nỗ lực mang tính quốc
tế. Do đó, việc hợp tác quản lý giữa các vùng, các quốc gia là vô cùng cần thiết
thông qua việc ký kết và tham gia các công ước quốc tế về môi trường.
Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công
cụ tổng hợp thích hợp
Môi trường có vị trí và tầm quan trọng không chỉ đối với mỗi con
người, cộng đồng dân cư, mỗi quốc gia mà còn đối với toàn nhân lo i. Để giải
17
quyết các nhu cầu thiết yếu nhằm duy trì sự tồn t i và phát triển, con người
khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên vào ho t động sản uất
nhằm t o ra của cải vật chất. Tuy nhiên, do vô ý hoặc cố tình ch y theo mục
đích kinh tế, con người không tự giác nhận thức được những tác động tiêu cực
do mình gây ra đối với môi trường. Hơn nữa, tác h i đối với môi trường
không nhìn thấy được mà muốn “định lượng” chính ác phải sử dụng các
phương tiện, trang ị kỹ thuật tiên tiến, hiện đ i và có giá thành rất cao. Điều
này vượt quá khả năng tài chính của các quốc gia nghèo, các quốc gia đang
phát triển. Mặt khác, trong nhiều trường hợp, ảnh hưởng, tác h i của con
người gây ra đối với môi trường không đưa đến hậu quả nghiêm trọng ngay
mà kéo dài hàng chục năm t thế hệ này sang thế hệ khác. Do đó, muốn quản
lý môi trường có hiệu quả, Nhà nước phải sử dụng tổng hợp nhiều iện pháp,
công cụ thích hợp t truyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về ảo vệ
môi trường đến định hướng chính trị trong ây dựng chiến lược, chính sách
ảo vệ môi trường, iện pháp kinh tế, iện pháp pháp luật và iện pháp khoa
học, kỹ thuật và công nghệ v.v.
Phòng, chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu
tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường
Trên thực tế, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường gây ra những
thiệt h i vô cùng to lớn đối với con người và hệ sinh thái tự nhiên. Việc khắc
phục thiệt h i về môi trường phải tốn rất nhiều tiền. Tuy nhiên, việc khôi phục
l i hiện tr ng môi trường tự nhiên phải tốn kém rất nhiều thời gian với sự
quyết tâm, nỗ lực của toàn ã hội, sự đầu tư về kinh phí, con người, trang thiết
ị... mới chỉ đ t được một phần nào đó của hiện tr ng an đầu. Trong nhiều
trường hợp sự ô nhiễm môi trường đã hủy ho i cả một hệ sinh thái tự nhiên
mà thiên nhiên và con người không thể tái t o được. Điều này ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự đa d ng sinh học, sự phong phú, đa d ng của các giống,
18
lo i và nguồn gien trong tự nhiên. Do đó, muốn ảo vệ môi trường có hiệu
quả thì con người phải coi trọng việc chủ động ngăn ng a, phòng chống ô
nhiễm môi trường, suy thoái môi trường chứ không phải khi ảy ra sự cố môi
trường, ô nhiễm môi trường thì mới ử lý, phục hồi thì đã quá muộn. Hơn
nữa, ét dưới khía c nh kinh tế, việc thực hiện nguyên tắc này giúp Nhà nước
và ã hội tiết kiệm được các nguồn lực về kinh phí, thời gian, con người và
trang thiết ị, kỹ thuật hiện đ i... trong việc ử lý, khắc phục ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường và sự cố môi trường ảy ra.
Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường
gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các
thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó
Đây là nguyên tắc cơ ản được nhiều nước sử dụng làm cơ sở ây dựng
các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và các iện pháp ử lý hành
chính đối với các hành vi vi ph m. Đây là nguyên tắc có tính hiệu quả cao ởi
nó đánh trực tiếp vào lợi ích vật chất của các tác nhân vi ph m. Thông qua
việc ử ph t và ồi thường thiệt h i do hành vi gây ô nhiễm môi trường, sự cố
môi trường và suy thoái môi trường mà tổ chức, cá nhân tự điều chỉnh hành vi
của mình để không lặp l i những hành vi vi ph m tương tự trong tương lai
nhằm tránh không phải chịu một khoản tiền ồi thường vật chất rất lớn. Qua
đó, các tổ chức, cá nhân tự giáo dục nâng cao nhận thức về việc ảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Bên c nh đó, ngoài những nguyên tắc trên, việc quản lý môi trường ở
Việt Nam còn được thực hiện dựa trên quan điểm của Đảng. Tùy t ng giai
đo n phát triển khác nhau mà Đảng ta đưa ra những quan điểm chủ trương
về ảo vệ môi trường phù hợp. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường dựa vào quan điểm này và các nguyên tắc trên để ây dựng chương
trình, kế ho ch hành động cụ thể.
19
1.2.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường
Mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường là sự phát triển ền vững,
đảm ảo cân ằng giữa phát triển kinh tế - ã hội và ảo vệ môi trường. Nói cách
khác, phát triển kinh tế - ã hội t o ra tiềm lực kinh tế để ảo vệ môi trường có
hiệu quả, còn ảo vệ môi trường là nhằm duy trì các thành quả phát triển kinh tế
- ã hội lâu dài và ền vững. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, ã hội,
hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của t ng quốc gia mà mục tiêu quản
lý môi trường có thể thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng.
Một số mục tiêu cụ thể của công tác quản lý môi trường ở Việt Nam
hiện nay là:
Khắc phục và phòng chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự
cố môi trường phát sinh trong ho t động sản uất và đời sống của con người.
Hoàn chỉnh hệ thống văn ản luật pháp về ảo vệ môi trường, an hành
các chính sách phát triển kinh tế - ã hội phải gắn liền với ảo vệ môi trường,
nghiêm chỉnh thi hành Luật ảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nghiên cứu, đào t o cán ộ về
môi trường t Trung ương đến địa phương.
Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển ền vững được Hội nghị
thượng đỉnh về môi trường do Liên Hiệp quốc tổ chức t i Bra - in năm 1992
thông qua.
Bên c nh đó, Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03-6-2013 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI “Về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” đã nêu lên 03 mục tiêu cụ
thể về ảo vệ môi trường ở nước ta đến năm 2020, đó là:
Về ứng phó với iến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực dự áo, cảnh báo
thiên tai, giám sát iến đổi khí hậu của các cơ quan chuyên môn. Hình thành
cho mỗi thành viên trong ã hội ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích
ứng với iến đổi khí hậu.
20
Về quản lý tài nguyên. Đánh giá được tiềm năng, giá trị của các nguồn tài
nguyên quan trọng trên đất liền và tài nguyên iển. Quy ho ch, quản lý và khai
thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và ền vững các nguồn tài nguyên quốc gia.
Về ảo vệ môi trường. Không để phát sinh và ử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường
lưu vực các sông được ử lý; tiêu huỷ, ử lý trên 85% chất thải nguy h i,
100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh ho t. Nâng
cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Cải
thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn. Quản lý khai thác
hợp lý, sớm chấm dứt khai thác r ng tự nhiên, nâng diện tích các khu ảo tồn
thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của r ng lên trên 45% [8].
1.2.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nhà nước về môi trường là hoạt động có tính chất liên ngành
và đa ngành
Đối tượng quản lý trong lĩnh vực ảo vệ môi trường rất đa d ng và
phức t p, khó giới h n về mặt không gian, cũng như thời gian, v a mang tính
hữu hình, v a mang tính vô hình. Do vậy, các cơ quan quản lý nhà nước ở
Trung ương cũng như địa phương phải có sự phối, kết hợp và quản lý đan
en. Đơn cử như khi nước sông Thị Vải ị ô nhiễm, đòi hỏi rất nhiều cơ quan
phải vào cuộc và phối, kết hợp để giải quyết. Bộ Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chuyên môn quản lý chuyên ngành phải chịu trách nhiệm chính,
nhưng các cơ quan khác phải vào cuộc để giải quyết, ngăn ng a và khắc phục
hậu quả ô nhiễm, cũng như việc ác định nguyên nhân gây ô nhiễm và mức độ
ô nhiễm đó là Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế,
Bộ Công an, Tòa án nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát nhân Tối cao... Bên c nh
đó, chính quyền địa phương các cấp và chính người dân địa phương nơi có sự cố
môi trường phải tham gia tích cực để cùng phối kết hợp giải quyết.
21
Hệ thống cơ quan quản lý, ảo vệ môi trường được thiết lập t Trung
ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ao
gồm: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thông, Bộ Xây dựng, Bộ Công thương, Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Y tế,
Bộ Công an (Tổng cục Cảnh sát môi trường)...
Các cơ quan ở địa phương ao gồm Hội đồng Nhân dân và Ủy an
Nhân dân các cấp, các Sở, Ban, ngành có liên quan như: Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Sở
Xây dựng, Sở Công thương, Sở Kế ho ch và Đầu tư, Sở Khoa học và công
nghệ, Sở Y tế, ... Sự đa ngành và liên ngành được thể hiện trong chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan này liên quan đến vấn đề ảo vệ môi
trường. Do vậy, trong quá trình quản lý phải có sự phối, kết hợp liên ngành để
t o sự thống nhất về quan điểm và cách thức quản lý nhằm mang l i hiệu quả
trong công tác ảo vệ môi trường. Đồng thời phải tổ chức thực hiện hết sức
khoa học, tránh chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
Quản lý nhà nước về môi trường là sự biểu hiện tập trung cao nhất
quyền lực và ý chí của con người đối với tự nhiên
Sản uất vật chất là một tất yếu khách quan của loài người, để duy trì sự
tồn t i và phát triển. Chính sản uất vật chất mà con người đã tác động vào môi
trường tự nhiên, việc tác động này ngày một tăng lên để nhằm thỏa mãn nhu
cầu vật chất của ản thân và ã hội. Nhưng không phải lúc nào con người cũng
có ý thức ảo vệ môi trường, khai thác hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên
và khắc phục sự cố môi trường. Điều đó, dẫn đến hậu quả là tài nguyên thiên
nhiên ngày càng c n kiệt, môi trường ngày càng suy thoái, ô nhiễm. Hậu quả là
con người phải trả giá cho những hành động của mình gây ra đối với môi
trường, do làm trái quy luật tự nhiên, ệnh tật ngày càng gia tăng, thiên tai, lũ
lụt ngày càng nhiều, thời tiết, khí hậu ngày càng khắc nghiệt... Cũng chính t
22
nhu cầu cuộc sống ản thân, con người phải nhận thức được rằng cần có hành
động ảo vệ thiên nhiên, ảo vệ môi trường sống và phải có chiến lược đối với
công tác ảo vệ môi trường nếu không muốn đối mặt với những hậu quả ấu t
môi trường do mình gây ra. Pháp luật là ý chí, là công cụ để Nhà nước quản lý
ã hội. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước ảo đảm cho pháp luật được thực
thi có hiệu lực, hiệu quả. Thông qua các cơ quan trong ộ máy nhà nước t
Trung ương đến địa phương để thực hiện vai trò quản lý nhà nước ằng pháp
luật về ảo vệ môi trường. Các cá nhân, tổ chức, đơn vị nào không chấp hành
pháp luật về ảo vệ môi trường sẽ ị ử lý theo quy định của pháp luật; ên
c nh đó, pháp luật cũng đòi hỏi chính các cơ quan nhà nước, các chủ thể quản
lý nhà nước phải chấp hành và thực thi nghiêm minh pháp luật. Chính quá trình
quản lý này là iểu hiện tập trung cao nhất ý chí quyền lực của con người đối
với môi trường. Vì vậy, pháp luật hay Nhà nước chẳng qua chỉ là ý chí và
quyền lực của con người iểu hiện mà thôi.
Quản lý nhà nước về môi trường đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp
vụ kỹ thuật cao
Như chúng ta đều iết, môi trường là một lĩnh vực rất phức t p, nó luôn
vận động, iến đổi, ị chi phối ởi quá trình vận động và iến đổi của tự
nhiện. Do đó, ho t động quản lý trên lĩnh vực này hết sức phức t p đòi hỏi
phải sử dụng đồng ộ nhiều lo i phương tiện, công cụ hỗ trợ và phải có sự
vào cuộc của nhiều cấp, nhiều ngành cùng phối hợp thì mới mang l i hiệu
quả. Một trong những công cụ hỗ trợ quan trọng nhất đó là công cụ kỹ thuật,
phải có công cụ kỹ thuật tiên tiến, đồng ộ mới có thể giúp hỗ trợ cho cơ quan
quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát chất lượng
môi trường được tốt; đồng thời, giúp ác định chính ác mức độ gây ô nhiễm
để có chế tài ử lý thích hợp nhằm ảo vệ môi trường. Phải có đầy đủ các
phương tiện kỹ thuật để có thể ác định được hiện tr ng môi trường, hàm
23
lượng, trữ lượng, các tiêu chuẩn kỹ thuật trong đánh giá tác động môi trường,
các thiết ị quan trắc môi trường... Phải có công cụ kỹ thuật hỗ trợ mới cung
cấp cho con người những thông tin có cơ sở khoa học, t đó các cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường mới đề ra được các giải pháp, phương án ảo vệ
môi trường một cách khả thi và hiệu quả. Việc sử dụng phương tiện kỹ thuật
sẽ giúp cho việc giám định, đánh giá để đưa ra những kết luận chính ác mức
độ thiệt h i do những hành vi vi ph m gây ra. Hơn nữa, việc sử dụng công cụ,
phương tiện hỗ trợ kiểm soát, đánh giá tác động môi trường có ý nghĩa đặc
iệt quan trọng, nhằm giảm thiểu những tiêu cực tới môi trường, h n chế các
tác động tiêu cực của dự án, ho t động phát triển tới môi trường.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường
Theo Điều 139, Luật ảo vệ môi trường năm 2014 đã quy định những
nội dung quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường với những vấn đề cơ ản
như sau:
1.2.3.1. Nhà nước xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, pháp luật
bảo vệ môi trường
Để ảo vệ môi trường, Nhà nước sử dụng tổng hợp các iện pháp như
chính trị, kinh tế, giáo dục, công nghệ..., các iện pháp này sẽ hỗ trợ, tương tác
cho nhau, nhằm giữ cho môi trường trong lành, ngăn chặn và khắc phục những
hậu quả ấu do con người, thiên nhiên gây ra. Trong các iện pháp ảo vệ môi
trường thì mỗi iện pháp có điểm m nh và điểm h n chế riêng, trong đó pháp
luật là một trong những công cụ quản lý của Nhà nước mang l i hiệu quả nhất.
Pháp luật ảo vệ môi trường là những quy tắc ử sự mang tính ắt uộc chung
do Nhà nước an hành hay th a nhận, thể hiện ý chí chung của toàn ã hội,
thông qua Nhà nước phản ánh sự phù hợp với các quy luật tự nhiên, quy luật
của đời sống ã hội, phản ánh nguyện vọng được sống trong môi trường trong
lành của con người nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã
24
hội với ảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển ền vững. Nó là các
văn ản quy định những điều được làm và những điều không được làm và
những điều kiện ắt uộc phải thực hiện để ảo vệ môi trường; đồng thời, quy
định các chế tài để uộc những người không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng các quy định của pháp luật về ảo vệ môi trường phải gánh chịu trách
nhiệm pháp lý tương ứng với hành vi do mình gây ra cho môi trường.
Để quản lý nhà nước về môi trường đ t được hiệu quả, đảm ảo mục
tiêu phát triển ền vững, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nước
đó là phải ây dựng và an hành một hệ thống chính sách, pháp luật đồng ộ
và hoàn chỉnh, đủ về số lượng, đảm ảo về chất lượng, có tính khả thi cao
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng ã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay. Đồng thời phải có chiến lược, sách lược và tầm nhìn về
công tác ảo vệ môi trường lâu dài, với mục tiêu nhất quán phát triển phải đi
đôi với ảo vệ môi trường. Việc ây dựng chiến lược ảo vệ môi trường đánh
dấu một ước chuyển quan trọng của Nhà nước trong cả nhận thức lý luận và
nhận thức về tính cấp thiết của vấn đề ảo vệ môi trường ở Việt Nam trong
quá trình đẩy m nh phát triển kinh tế - ã hội và thấy rõ tầm quan trọng của
việc ảo vệ môi trường.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
Hiệu quả điều chỉnh của các văn ản pháp luật đến đâu, nó có được đi
vào cuộc sống hay không thì một trong những việc làm mang tính quyết định,
đó là tổ chức thực hiện pháp luật hay nói cách khác là đưa pháp luật đi vào thực
tiễn đời sống. Tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý nhà nước về môi
trường là một hình thức của thực hiện pháp luật về ảo vệ môi trường. Nó được
thực hiện ởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, với tư cách là chủ thể quản lý
nhà nước có thẩm quyền áp dụng các quy ph m pháp luật về ảo vệ môi
trường. Đây là một ho t động mang tính quyền lực nhà nước, được tiến hành
25
theo các trình tự thủ tục luật định. Để tăng cường hiệu quả và nhằm đưa pháp
luật thực sự là công cụ quản lý của Nhà nước trong ảo vệ môi trường thì việc
tổ chức thực hiện lĩnh vực pháp luật này không chỉ diễn ra đối với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền mà còn phải iết huy động nguồn lực ã hội, các tổ chức
chính trị, đoàn thể nhân dân, các tổ chức ã hội, tổ chức phi chính phủ và mọi
cá nhân tham gia ảo vệ môi trường. Mặt khác, để tổ chức thực hiện pháp luật
về ảo vệ môi trường có hiệu quả, tránh tình tr ng chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ và đùn đẩy trách nhiệm, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
quản lý chuyên ngành với nhau, Nhà nước cần phân công cụ thể trách nhiệm,
quyền h n của t ng cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý nhà nước
về ảo vệ môi trường. Tổ chức, ây dựng cơ chế phối hợp đảm ảo thực hiện
công tác ảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển ền vững đất nước. Xây
dựng đội ngũ cán ộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về ảo vệ môi
trường có trình độ, năng lực chuyên môn, nắm vững pháp luật môi trường, có
phẩm chất đ o đức trong sáng, ản lĩnh chính trị vững vàng.
1.2.3.3. Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường
Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về ảo vệ môi
trường là một trong những nội dung quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường.
Ho t động này nhằm theo dõi việc thực hiện pháp luật về ảo vệ môi trường
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc tuân thủ lĩnh vực pháp luật này
của mọi tổ chức và cá nhân; đồng thời, phát hiện những hành vi vi ph m để có
những iện pháp ngăn chặn hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ử lý tổ chức, cá nhân vi ph m. Mặt khác, thông qua ho t động giám sát,
thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực này, Nhà nước thiết lập sự ổn định trật tự ã
hội, ảo đảm an ninh môi trường. Để công tác quản lý nhà nước ằng pháp
luật về ảo vệ môi trường đ t hiệu quả, đảm ảo hiệu lực điều chỉnh của các
26
văn ản quy ph m pháp luật thì ho t động kiểm tra, thanh tra và giám sát là
rất quan trọng. Nếu thiếu ho t động này sẽ dẫn đến tình tr ng không chấp
hành các quy định của pháp luật về ảo vệ môi trường. Việc kiểm tra, thanh
tra và giám sát trong quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường nhằm đảm ảo
thực hiện và tuân thủ nghiêm các quy định của các cơ quan nhà nước, tổ chức
và cá nhân trong lĩnh vực ảo vệ môi trường.
1.2.4. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
Cơ quan quản lý nhà nước là ộ phận hợp thành của ộ máy nhà nước,
được thành lập để thực hiện các chức năng của Nhà nước; trong đó có chức
năng quản lý ã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước được thành lập thống nhất
t trung ương đến địa phương và ho t động theo nguyên tắc “song trùng trực
thuộc”. Điều này có nghĩa là cơ quan quản lý nhà nước các cấp chịu sự quản
lý về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý cấp trên; đồng thời, nó có
chức năng tham mưu, giúp việc và chịu sự lãnh đ o, quản lý về nhân sự, tổ
chức, cơ sở vật chất của cơ quan hành chính cùng cấp (chính quyền các địa
phương). Trong lĩnh vực môi trường, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
ảo vệ môi trường cũng được thành lập dựa trên nguyên tắc cơ ản này. Căn
cứ vào thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và quyền h n do pháp luật quy định,
hệ thống cơ quan này được phân chia cụ thể như sau:
1.2.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về môi trường
Thuật ngữ “cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung” được sử
dụng để chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về mọi lĩnh vực của đời
sống ã hội theo địa giới hành chính ở mỗi địa phương và trong ph m vi cả
nước. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung được thực hiện
theo các cấp đơn vị hành chính (Ở cấp trung ương là Chính phủ; Ở cấp tỉnh là
Ủy an nhân dân cấp tỉnh; Ở cấp huyện là UBND cấp huyện; Ở cấp ã là UBND
27
cấp ã). Cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền chung được thành lập theo quy
định của Hiến pháp và pháp luật, có chức năng quản lý hành chính nhà nước
tổng hợp đối với ã hội; được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các
mối quan hệ ã hội và hành vi ử sự của con người trong chức năng hành pháp
và hành chính. Các cán ộ, công chức lãnh đ o được hình thành theo cơ chế ầu
cử hoặc kết hợp giữa ầu và ổ nhiệm; phương thức lãnh đ o theo nguyên tắc
tập thể, quyết định theo đa số và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu; và
thường ký thay mặt tập thể lãnh đ o trên các văn ản hành chính nhà nước.
Xét trong lĩnh vực môi trường, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền chung trong lĩnh vực ảo vệ môi trường, ao gồm:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về môi trường
Luật ảo vệ môi trường năm 2014 quy định: “Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước” (Điều 140).
Theo Điều 9 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2014, Chính phủ có các nhiệm vụ
về quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với iến đổi khí hậu, như sau:
Thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường và ứng phó với
iến đổi khí hậu; tổ chức quy ho ch, kế ho ch và ây dựng chính sách ảo vệ,
cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai,
ứng phó với iến đổi khí hậu.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên gắn với ảo vệ môi trường;
ảo tồn thiên nhiên, đa d ng sinh học; phát triển năng lượng s ch, sản uất
s ch, tiêu dùng s ch; phát triển các dịch vụ môi trường và ử lý chất thải.
Thống nhất quản lý, nâng cao chất lượng ho t động nghiên cứu, dự áo
khí tượng thủy văn, iến đổi khí hậu và đánh giá tác động môi trường để chủ
động triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng, chống thiên tai và ứng phó
với iến đổi khí hậu.
28
Quyết định chính sách cụ thể về ảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi
trường; chỉ đ o tập trung giải quyết tình tr ng suy thoái môi trường ở các khu
vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu và khắc phục sự cố môi trường.
Thi hành chính sách về ảo vệ, cải t o, tái sinh và sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về môi trường
Xây dựng, an hành theo thẩm quyền văn ản quy ph m pháp luật,
chính sách, chương trình, quy ho ch, kế ho ch về ảo vệ môi trường.
Tổ chức thực hiện pháp luật, chiến lược, chương trình, kế ho ch và
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương phù
hợp với quy ho ch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia.
Tổ chức đánh giá và lập áo cáo môi trường. Truyền thông, phổ biến,
giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy ho ch bảo vệ môi trường, báo cáo
đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế ho ch bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền.
Cấp, gia h n, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền.
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi ph m pháp luật về bảo vệ môi trường; giải
quyết khiếu n i, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật
về khiếu n i, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.
Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trên địa bàn.
29
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về môi trường
Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế ho ch về bảo vệ
môi trường.
Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế ho ch và nhiệm vụ về
bảo vệ môi trường.
Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế ho ch bảo vệ môi trường theo
thẩm quyền.
Hàng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ
môi trường.
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi ph m pháp luật về bảo vệ môi trường; giải
quyết khiếu n i, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về khiếu n i, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các
vấn đề môi trường liên huyện.
Chỉ đ o công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về môi trường
Xây dựng kế ho ch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ
sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ
môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi
trường vào đánh giá thôn, làng, ấp, bản, uôn, phum, sóc, khu dân cư và gia
đình văn hóa.
30
Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế ho ch bảo vệ môi trường theo ủy
quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia
đình, cá nhân.
Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi ph m pháp luật về bảo vệ
môi trường hoặc áo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp
trên trực tiếp.
Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa àn theo quy định
của pháp luật về hòa giải.
Quản lý ho t động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố
và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên
địa bàn.
Hàng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ
môi trường.
Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ
chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư.
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
1.2.4.2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền riêng trong lĩnh vực
về môi trường
Thuật ngữ “Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng” được sử
dụng để chỉ các cơ quan quản lý nhà nước về một lĩnh vực chuyên ngành. Các
cơ quan này v a được thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một lĩnh vực
theo thẩm quyền chuyên môn v a tham mưu, giúp việc cho Chính phủ và
UBND các cấp quản lý nhà nước về mặt lãnh thổ trong ph m vi cả nước và ở
t ng địa phương. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền riêng được
thành lập theo Hiến pháp và pháp luật, có chức năng quản lý hành chính nhà
31
nước về ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn; được sử dụng quyền lực nhà nước để
điều chỉnh một hoặc một số quan hệ ã hội nhất định; các cán ộ, công chức
lãnh đ o được hình thành chủ yếu theo cơ chế ổ nhiệm (chỉ có Bộ trưởng phải
được Thủ tướng giới thiệu để Quốc hội phê chuẩn); phương thức lãnh đ o theo
chế độ thủ trưởng; và thường ký trực tiếp, không ký thay mặt trên các văn ản
quản lý hành chính. Xét trong lĩnh vực môi trường, hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền riêng trong lĩnh vực ảo vệ môi trường, ao gồm:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về môi trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài nguyên đất đai; tài nguyên
nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; iến
đổi khí hậu; đo đ c và ản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về iển và hải
đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc ph m
vi quản lý của Bộ. Tổng cục Môi trường là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường được thành lập dựa trên nguyên tắc một lĩnh vực, một công
việc chuyên môn được giao cho một cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thống
nhất, điều phối ho t động quản lý và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về lĩnh vực quản lý nhà nước về môi
trường. Tổng cục Môi trường thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất quản lý nhà nước và tổ chức thực
thi pháp luật về môi trường trong ph m vi cả nước; quản lý, thực hiện các
dịch vụ công về môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 141 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
và có trách nhiệm sau:
32
Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn ản quy
ph m pháp luật, chính sách, chiến lược, quy ho ch, kế ho ch, chương trình,
đề án quốc gia về bảo vệ môi trường.
Chủ trì xây dựng, an hành văn ản quy ph m pháp luật theo thẩm
quyền, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; an hành văn ản hướng
dẫn kỹ thuật theo thẩm quyền.
Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải
quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh.
Chỉ đ o, hướng dẫn và xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc
gia, thông tin môi trường và áo cáo môi trường; chỉ đ o, tổ chức đánh giá
hiện tr ng môi trường quốc gia và địa phương.
Chỉ đ o, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền ho t động
xây dựng, thẩm định, phê duyệt quy ho ch bảo vệ môi trường; thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt áo cáo đánh giá
tác động môi trường; xác nhận kế ho ch bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Chỉ đ o, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc cấp, gia
h n, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường.
Chỉ đ o, hướng dẫn và tổ chức thực hiện ho t động bảo tồn đa d ng
sinh học, an toàn sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và
phục hồi môi trường.
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách, chương trình, mô
hình thử nghiệm về sản xuất và tiêu thụ bền vững, thân thiện với môi trường;
hướng dẫn, chứng nhận sản phẩm, cơ sở thân thiện với môi trường; chỉ đ o,
hướng dẫn ho t động cải thiện sức khỏe môi trường.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi ph m pháp luật về bảo vệ môi trường;
giải quyết khiếu n i, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
33
Chỉ đ o và hướng dẫn việc lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường
trong quy ho ch, kế ho ch sử dụng đất quốc gia, chiến lược quốc gia về tài
nguyên nước và quy ho ch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể
quốc gia về điều tra cơ ản, thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, theo dõi tình
hình thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trên ph m vi toàn quốc; truyền
thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập
điều ước quốc tế về môi trường; chủ trì ho t động hợp tác quốc tế về bảo vệ
môi trường.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Điều 142 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ;
cụ thể:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, an hành thông tư, thông tư
liên tịch về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bộ, ngành quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ thực hiện các nhiệm vụ được
quy định t i Luật này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc
ph m vi quản lý của mình; hằng năm áo cáo Chính phủ các ho t động quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành quản lý.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy
định như sau:
Bộ trưởng Bộ Kế ho ch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ
34
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong
chiến lược, quy ho ch tổng thể và kế ho ch phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, vùng và dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, ho t động thu hút đầu tư và tổ chức triển
khai việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường trong ho t động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông
nghiệp và các ho t động khác trong lĩnh vực quản lý.
Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý, phát triển ngành công nghiệp
môi trường và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực quản lý.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong ho t động xây dựng kết cấu h tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý chất
thải rắn và nước thải t i đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung và ho t động
khác trong lĩnh vực quản lý.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ
35
môi trường trong xây dựng kết cấu h tầng giao thông, quản lý phương tiện
giao thông vận tải và ho t động khác trong lĩnh vực quản lý.
Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong ho t động y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, ho t động mai táng, hỏa
táng; tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất
thải của bệnh viện, cơ sở y tế và ho t động khác trong lĩnh vực quản lý.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường trong ho t động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và
ho t động khác trong lĩnh vực quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật; huy động lực
lượng tham gia ho t động ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định
của pháp luật; chỉ đ o, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi
trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức, chỉ đ o ho t động phòng
chống tội ph m về môi trường và bảo đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực môi
trường; huy động lực lượng tham gia ho t động ứng phó với sự cố môi trường
theo quy định của pháp luật; chỉ đ o hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo
vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ thực hiện các nhiệm vụ được
quy định t i Luật này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
36
trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong
ph m vi quản lý.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý
nhà nước về môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường, ao gồm: tài nguyên đất đai; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; iến đổi khí hậu;
đo đ c và ản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về iển và hải đảo (đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có iển, đảo); quản lý và tổ chức
thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc ph m vi chức năng của Sở.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường trong
quản lý nhà nước về môi trường
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường, ao gồm: tài nguyên đất đai; tài nguyên
nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; iến
đổi khí hậu; đo đ c và ản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về iển và hải
đảo (đối với các huyện, thị ã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có iển).
Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ tài nguyên và môi trường xã,
phường, thị trấn trong quản lý nhà nước về môi trường
Cán ộ tài nguyên và môi trường ã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
cán ộ môi trường cấp ã) là công chức nhà nước cấp cơ sở thuộc UBND cấp
ã, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp ã quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường, ao gồm: tài nguyên đất đai; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản; môi trường; quản lý tổng hợp và thống nhất về iển và
hải đảo (đối với các ã, phường, thị trấn có iển, đảo).
37
1.2.5. Điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nhà nước về môi trường phải ảo đảm điều kiện chính trị và
điều kiện pháp lý.
1.2.5.1. Điều kiện về mặt chính trị
Đường lối, chủ trương của Đảng là định hướng chính trị cho chiến
lược, chính sách về ảo vệ môi trường của Nhà nước ta, ảo đảm thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nước. Đảng đề ra
cương lĩnh, đường lối và những chủ trương định hướng cho công tác ảo vệ
môi trường làm cơ sở cho Nhà nước thể chế hóa ằng các quy định của pháp
luật mang tính ắt uộc chung để triển khai thực hiện trên thực tế. Những
năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định ảo vệ môi trường v a là
mục tiêu, v a là một trong những nội dung cơ ản của sự phát triển ền vững.
Nội dung về ảo vệ môi trường phải được thể hiện trong các chiến lược, quy
ho ch, kế ho ch, dự án phát triển kinh tế - ã hội của t ng ngành, t ng địa
phương. Điều này thể hiện qua các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về công tác ảo vệ môi trường, cụ thể: Nghị quyết số
41-NQ/TW, ngày 15-11-2004 “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Để thực hiện mục tiêu phát triển
ền vững mà Nghị quyết Đ i hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra, đồng thời
thực hiện cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về ảo vệ môi trường,
tháng 8-2004 Chính phủ đã phê duyệt và an hành “Định hướng chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam” hay còn gọi là Chương trình Nghị sự 21 của
Việt Nam. Đây là cơ sở chính trị, pháp lý để các ộ, ngành, địa phương phối
hợp hành động ảo đảm phát triển ền vững đất nước trong thế kỷ 21. T i Hội
nghị Trung ương 07, khóa XI, Ban Chấp hành Trung ương đã an hành Nghị
quyết số 24-NQ/TW ngày 03-6-2013 “Về chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”. Chiến lược ảo
38
vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày
02-12-2003; Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 18-3-2013 của Chính phủ “Về
một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”; Nghị định số
18/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về “Quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường”. Pháp luật về ảo vệ môi trường thể chế hóa quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng về ảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát
triển ền vững đất nước.
1.2.5.2. Điều kiện về mặt pháp lý
Cơ sở của quản lý nhà nước về môi trường là hệ thống văn ản quy
ph m pháp luật về lĩnh vực này. Điều này có nghĩa là nói đến quản lý nhà
nước thì trước hết phải có hệ thống văn ản pháp luật hoàn chỉnh, đồng ộ và
đầy đủ, có tính khả thi cao. Bởi lẽ, nếu không có hệ thống pháp luật này thì
Nhà nước sẽ không có phương tiện pháp lý để quản lý môi trường nói chung
và ảo vệ môi trường nói chung. Hệ thống pháp luật về môi trường ở nước ta
ao gồm các điều ước quốc tế, công ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam
ký kết hoặc tham gia và các văn ản quy ph m pháp luật về môi trường do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền an hành. Do môi trường là vấn đề toàn
cầu; ởi lẽ, môi trường tự nhiên là một thể thống nhất không thể tách rời; ô
nhiễm môi trường ở quốc gia này có ảnh hưởng đến môi trường của các quốc
gia láng giềng, ảnh hưởng đến môi trường khu vực và thế giới. Việc quản lý
môi trường mang tính chất “quản lý mềm”, có nghĩa là việc phân cấp quản lý
môi trường cho chính quyền t ng địa phương chỉ mang hết sức tương đối
nhằm ác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Muốn quản lý
lĩnh vực này có hiệu quả phải có sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia trên thế
giới; sự phối, kết hợp giữa các ộ, ngành và địa phương trong cả nước. Để t o
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Biochar từ phụ phẩm rơm rạ
Biochar từ phụ phẩm rơm rạBiochar từ phụ phẩm rơm rạ
Biochar từ phụ phẩm rơm rạNhuoc Tran
 
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giangTrương Thanh Dũng
 
DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...
DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...
DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...luanvantrust
 

What's hot (20)

Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệpLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà VinhĐề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
 
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
 
Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt vùng mỏ Cẩm Phả, HAY
Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt vùng mỏ Cẩm Phả, HAYĐánh giá chất lượng môi trường nước mặt vùng mỏ Cẩm Phả, HAY
Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt vùng mỏ Cẩm Phả, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOT
 
Biochar từ phụ phẩm rơm rạ
Biochar từ phụ phẩm rơm rạBiochar từ phụ phẩm rơm rạ
Biochar từ phụ phẩm rơm rạ
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệpLuận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
Luận văn: Xây dựng mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp
 
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
Đề tài  hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAYĐề tài  hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
 
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAYLuận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập ngành môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về tài nguyên rừng, 9 ĐIỂM
 
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
 
DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...
DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...
DTM Cấp Sở | (PPT) Báo cáo ĐTM dự án "Khu chung cư cao tầng Giai Việt" quận 8...
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóaLuận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
 
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
 
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 

Similar to Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT

Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docsividocz
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thànhKhoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thànhLuanvantot.com 0934.573.149
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...sividocz
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docsividocz
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...sividocz
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 

Similar to Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT (20)

Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂM
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng NgãiLuận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
 
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thànhKhoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
 
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà NẵngQuản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
 
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
 
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà NộiVai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
 
BÀI MẪU Khóa luận ngành Khoa học quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành Khoa học quản lý, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành Khoa học quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành Khoa học quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------ --------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THÁI VĂN PHÚC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Quy, Học viện Hành chính Quốc gia. Các số liệu, thông tin, kết quả được nêu trong luận văn là hoàn toàn chính ác, trung thực và đã được công ố trong các văn ản của thành phố R ch Giá. Nội dung luận văn chưa t ng được công ố trong ất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Thái Văn Phúc
  • 3. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích lũy kinh nghiệm t thực tế của ản thân. Kiến thức các thầy, cô giáo truyền đ t đã giúp em làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa Sau đ i học, các thầy cô giáo tham gia giảng d y chương trình th c sĩ của Học viện Hành chính Quốc gia. Em in gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo đã chỉ ảo giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn. Đặc iệt em in chân thành cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Quy đã trực tiếp, tận tình giúp đỡ em hoàn thành ản luận văn này. Tôi gửi lời cám ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đ o Sở Tài Nguyên – Môi trường tỉnh Kiên Giang, Ủy an nhân dân thành phố R ch Giá, Phòng Tài Nguyên – Môi trường thành phố R ch Giá đã cung cấp nhiều tư liệu quý áu để tôi hoàn thành luận văn. Vì nhiều lý do khách quan, chủ quan; luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn./. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Thái Văn Phúc
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các ảng MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 8 1.1. Lý luận về môi trường 8 1.1.1. Khái niệm môi trường và ảo vệ môi trường 8 1.1.2. Vai trò, đặc điểm của ảo vệ môi trường 11 1.2. Quản lý nhà nước về môi trường 13 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường 13 1.2.2. Nguyên tắc, mục tiêu, vai trò quản lý nhà nước về môi trường 15 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường 23 1.2.4. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường 26 1.2.5. Điều kiện ảo đảm quản lý nhà nước về môi trường 37 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường 42 1.3.1. Thành phố Đà Nẵng 42 1.3.2. Thành phố Hội An 425 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường cho thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 48 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG 51
  • 5. 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - ã hội và môi trường ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 51 2.1.1. Tình hình kinh tế - ã hội ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 51 2.1.2. Hiện tr ng môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 56 2.2. Thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá 68 2.2.1. Công tác ây dựng, an hành chính sách, pháp luật ảo vệ môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá 68 2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật ảo vệ môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá 72 2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và ử lý vi ph m pháp luật về ảo vệ môi trường 76 2.3. Đánh giá chung 80 2.3.1. Những kết quả đ t được 80 2.3.2. Những h n chế, yếu kém 81 2.3.3. Nguyên nhân của những h n chế, yếu kém 82 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG 85 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý Nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 85 3.1.1. Quản lý nhà nước về môi trường phải dựa trên quan điểm phát triển ền vững thành phố 85 3.1.2. Quản lý nhà nước về môi trường phải uất phát t đặc điểm tình hình kinh tế - ã hội và thực tr ng môi trường của thành phố 86
  • 6. 3.1.3. Quản lý nhà nước về môi trường phải đi đôi với việc nâng cao ý thức và trách nhiệm ảo vệ môi trường của mọi chủ thể 87 3.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường phải đảm ảo tính tương thích của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về ảo vệ môi trường 88 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá 89 3.2.1. Nhóm giải pháp về ây dựng và hoàn thiện hệ thống văn ản quy ph m pháp luật về ảo vệ môi trường 91 3.2.2. Nhóm giải pháp về tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về ảo vệ môi trường 98 3.2.3. Nhóm giải pháp về kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán ộ, công chức thực thi chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nước về môi trường 102 3.2.4. Nhóm giải pháp về tiếp tục đẩy m nh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm ảo vệ môi trường 104 3.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đ o của các cấp ủy Đảng trong công tác quản lý nhà nước ằng pháp luật về ảo vệ môi trường trên địa àn thành phố 105 3.3. Đề uất, kiến nghị 107 3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ 107 3.3.2. Đối với Ủy an nhân dân tỉnh Kiên Giang 108 KẾT LUẬN 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, vấn đề môi trường đang thu hút sự quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới; ởi vì để có được cuộc sống văn minh, hiện đ i, con người đã phải “trả giá” cho những hành vi thiếu ý thức ảo vệ trong khai thác và sử dụng quá mức các thành phần của môi trường tự nhiên phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế. Hậu quả là môi trường sống ị tàn phá hết sức nặng nề đe dọa sự sống của con người, uất hiện các hiện tượng lũ ống, lũ quét, iến đổi khí hậu, vỏ trái đất ngày càng nóng lên.... Do đó, vấn đề ô nhiễm môi trường là một thách thức lớn nhất của loài người trong thế kỷ XXI. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển cũng không nằm ngoài thực tr ng đáng áo động này. Khi nước ta đang đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nước, bên c nh những kết quả về tốc độ tăng trưởng kinh tế, ây dựng hệ thống kết cấu h tầng kỹ thuật và h tầng ã hội đồng ộ, làm thay đổi ộ mặt đô thị và nông thôn ngày càng văn minh, hiện đ i... thì quá trình này cũng để l i những hệ lụy về môi trường rất đáng lo ng i. Chất lượng môi trường tự nhiên ngày càng uống cấp, r ng ị tàn phá nặng nề, nhiều lo i động vật hoang dã ị tuyệt chủng, các nguồn nước ị ô nhiễm, nồng độ ụi và tiếng ồn vượt quá giới h n cho phép (đặc iệt là ở khu vực đô thị, khu công nghiệp).... Hơn nữa, Việt Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của iến đổi khí hậu mà minh chứng điển hình nhất là tình tr ng h n hán chưa t ng có trong gần 100 năm qua ở khu vực các tỉnh đồng ằng sông Cửu Long và Tây nguyên vào những tháng đầu năm 2016 đã gây thiệt h i rất nghiêm trọng về đời sống và sản uất. Đồng thời, thảm họa môi trường đặc iệt nghiêm trọng do Công ty TNHH Fomorsa Việt Nam gây ra t i Khu công nghiệp Vũng Áng (Hà Tĩnh) làm ô nhiễm vùng iển của 04 tỉnh miền Trung bao gồm Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Th a Thiên - Huế làm cá iển
  • 8. 2 chết hàng lo t, phá ho i nghiêm trọng hệ sinh thái iển và chưa thể đánh giá hết được hậu quả thiệt h i, làm cho nhân dân cả nước hết sức ức úc, ất ình. Điều này đặt ra yêu cầu cần tăng cường quản lý nhà nước về môi trường, vì mục tiêu phát triển đất nước ền vững. Thành phố R ch Giá là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, ã hội của tỉnh Kiên Giang ước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đ i hóa với nhiều khởi sắc, đó là sự đầu tư và phát triển các đô thị, cụm công nghiệp. Hiện nay, thành phố R ch Giá cũng đã có nhiều doanh nghiệp đến đầu tư và kinh doanh hiệu quả. Sự phát triển các khu đô thị được mở rộng, diện tích thành phố R ch Giá đã tăng lên so với trước đây. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về môi trường ở thành phố R ch Giá là một lĩnh vực rộng, khá phức t p. T khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được an hành cho đến nay, việc thực hiện công tác này ở thành phố R ch Giá còn h n chế nhất định, việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về môi trường vẫn còn ất cập, một số nội dung trong quản lý nhà nước về môi trường còn trùng lặp, chưa rõ hoặc còn ị ỏ trống. Do đó, tình tr ng môi trường vẫn đang ị uống cấp nhanh, có lúc, có nơi đã đến mức áo động như: chế iến thủy hải sản, việc ả thải rác thải, khí thải công nghiệp,... Bên c nh đó, là sự phát triển ồ t các đô thị, cụm công nghiệp và sự quy ho ch ất hợp lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến môi trường ung quanh. Đây là vấn đề cấp ách đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị của thành phố R ch Giá, mà nòng cốt là các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường của thành phố R ch Giá. Xuất phát t lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn th c sĩ chuyên ngành Quản lý công. Với mong muốn tìm ra những cơ sở khoa học có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của quản lý
  • 9. 3 nhà nước về môi trường, góp phần ảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Bảo vệ môi trường là vấn đề cấp ách của toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng, do đó ở nước ta đã có nhiều công trình, ài viết liên quan đến quản lý nhà nước về môi trường, như: - Quản lý nhà nước về môi trường và phát triển ền vững - GS.TS Lê Văn Khoa, Đ i học Khoa học tự nhiên, Đ i học Quốc gia Hà Nội. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nước - TS. Ph m Khôi Nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, năm 2005. - Những tác động của yếu tố văn hóa - ã hội trong quản lý Nhà nước với tài nguyên và môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đ i hóa - TS. Nguyên Hữu Bình, N Lý luận Chính trị, Hà Nội năm 2006, tác giả nêu lên những tác động của yếu tố văn hóa - ã hội trong quản lý nhà nước về môi trường. - Trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực ảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay - Nguyễn Văn Việt, năm 2010, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện các thủ tục hành chính để t o điều kiện cho việc tiến hành ho t động ảo vệ môi trường được dễ dàng hơn. - Quản lý môi trường ở địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nước - Trần Thanh Lâm, năm 2005, tác giả đề uất một số phương án kết hợp Nhà nước và nhân dân trong công cuộc ây dựng và ảo vệ môi trường sống. - Một số vấn đề cấp ách trong quản lý môi trường ở địa phương - Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Sinh, Nguyễn Đắc Hy, Nguyễn Văn Tài, đề tài đề cập tới thực tr ng quản lý lỏng lẻo ở các địa phương, sự thiếu đồng ộ trong các giải
  • 10. 4 pháp được đưa ra nhằm ảo vệ môi trường. - Quản lý Nhà nước ằng pháp luật về môi trường ở tỉnh Bình Thuận - Nguyễn Duy Hà, năm 2008, tác giả đề nghị hoàn chỉnh những văn ản pháp luật về môi trường, vì trong thực tế có rất nhiều văn ản khó áp dụng. - Quản lý ã hội đối với ho t động môi trường ở Thành phố Hà Nội hiện nay - Đinh Diệu Linh, năm 2012, đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận về môi trường và quản lý ã hội về môi trường, mối quan hệ giữa môi trường với đời sống con người và sự phát triển kinh tế - ã hội; đưa ra một số đề uất mang tính thực tiễn để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Hà Nội. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập tới thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường nói chung và một số địa phương nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên iệt nào về quản lý nhà nước đối với môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ” là đề tài mới, không trùng lặp với các đề tài đã được nghiên cứu. Đương nhiên, các công trình nghiên cứu tiêu iểu nêu trên có những cơ sở khoa học quan trọng để tác giả kế th a và vận dụng trong khi thực hiện luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề uất một số quan điểm và giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ ản sau: - Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, mục tiêu, nội dung quản lý
  • 11. 5 nhà nước về môi trường... - Phân tích, đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay. - Luận chứng khoa học một số quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn nghiên cứu việc quản lý nhà nước về môi trường, dưới góc độ lý luận và thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường trong ph m vi thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang giai đo n 2011- 2015. 5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Cơ sở lý luận của đề tài Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước đóng vai trò là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho việc nghiên cứu đề tài luận văn. Các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước trong tiến trình ây dựng Nhà nước pháp quyền ã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; phát huy quyền làm chủ của nhân dân; về cải cách hành chính... là cơ sở lý luận cho việc phân tích, đánh giá các nội dung cho luận văn. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý ã hội ằng pháp luật và không ng ng tăng cường pháp chế ã hội chủ nghĩa; quan điểm của các nhà lãnh đ o Đảng,
  • 12. 6 Nhà nước, của tỉnh Kiên Giang và thành phố R ch Giá về phát huy dân chủ ở cơ sở, đảm ảo công ằng ã hội, về vai trò của quản lý nhà nước về môi trường đối với việc ảo đảm lợi ích của công dân, tổ chức trong ã hội ... mang tính uất phát điểm khi nghiên cứu đề tài của luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật iện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp logic - lịch sử, phương pháp thống kê để thực hiện các mục tiêu của đề tài. 6. Đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài 6.1. Đóng góp mới của đề tài T những khái niệm có liên quan, đề tài luận chứng khái niệm quản lý nhà nước về môi trường; làm rõ được đặc điểm, nguyên tắc, mục tiêu, nội dung quản lý nhà nước về môi trường; phân tích các điều kiện đảm ảo quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam nói chung và thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang nói riêng. Đề tài tập trung đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những h n chế, yếu kém và nguyên nhân cần khắc phục. Đề tài dự áo những hiện tượng vi ph m, những ất cập trong quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. Đề tài ác định hệ quan điểm chỉ đ o ảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang; các quan điểm này thấu suốt những yêu cầu của cải cách, phát huy dân chủ trong quản lý nhà nước về môi trường cấp cơ sở nói chung và thành phố R ch Giá,
  • 13. 7 tỉnh Kiên Giang nói riêng. Đề tài luận giải các giải pháp ảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang được hiện thực hóa trong cuộc sống. 6.2. Ý nghĩa của đề tài Đề tài góp thêm những thông tin có giá trị cho các nhà ho ch định chính sách, các nhà lập pháp, các cán ộ làm công tác quản lý nhà nước về môi trường có cách nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về quản lý nhà nước đối với môi trường. Trên cơ sở đó, có những đóng góp tích cực nhằm tăng cường hiệu quả trong quản lý nhà nước về môi trường ở cấp huyện nói chung và thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chưong, 9 tiết. Chƣơng 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường. Chƣơng 2. Thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang.
  • 14. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 1.1. Lý luận về môi trƣờng 1.1.1. Khái niệm môi trường và bảo vệ môi trường Khái niệm môi trường Tùy vào cách tiếp cận và góc độ nghiên cứu, nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường: Theo Hoàng Phê: “Môi trường là toàn ộ những điều kiện tự nhiên, ã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn t i, phát triển, trong quan hệ với con người, với sinh vật ấy” [18, tr.997]. Theo T điển Bách khoa Việt Nam (2002): “Môi trường được hiểu là các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân t o có quan hệ mật thiết với nhau, ao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản uất, sự tồn t i và phát triển của con người và thiên nhiên” [18, tr.940]. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật ảo vệ môi trường năm 2014: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân t o có tác động đối với sự tồn t i và phát triển của con người và sinh vật”. Trong báo cáo toàn cầu năm 2000 (công bố năm 1982) đã đưa ra định nghĩa về môi trường: “Theo tự nghĩa, môi trường là những vật thể vật lý và sinh học ao quanh loài người. Con người cần đến sự hỗ trợ của môi trường xung quanh để sống… , mối quan hệ giữa loài người và môi trường chặt chẽ đến mức mà sự phân biệt giữa cá thể con người và môi trường bị óa nhòa đi” [36, tr.5-6]. T các khái niệm trên, tác giả rút ra khái quát chung về môi trường như sau: Môi trường bao gồm tổng hợp các yếu tố tự nhiên, yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát
  • 15. 9 triển của con người. Trong đó các yếu tố tự nhiên chủ yếu như đất, nước, không khí, ánh sáng, các hệ sinh thái, sinh vật… có ảnh hưởng và chi phối đặc biệt quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của con người. Những yếu tố này phát triển theo quy luật tự nhiên, nhưng chịu sự chi phối và tác động nhất định của con người. Phân loại môi trường Tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng, có nhiều cách phân lo i môi trường khác nhau. Có thể phân lo i môi trường theo các dấu hiệu sau đây: Theo quy mô: Chủ yếu người ta phân lo i môi trường theo không gian địa lý như: môi trường toàn cầu, môi trường khu vực, môi trường quốc gia, môi trường vùng, môi trường địa phương. Theo mục đích nghiên cứu sử dụng: Quản lý, sử dụng, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và ử lý chất thải sao cho không ị ảnh hưởng tới đời sống hiện t i cũng như đối với các thế hệ mai sau hay nói cách khác là chỉ ét tới những nhân tố tự nhiên và ã hội liên quan trực tiếp tới cuộc sống của con người. Với mục đích nghiên cứu của đề tài này tác giả sẽ đi sâu vào tiếp cận phân lo i môi trường theo chức năng. Theo chức năng được chia làm các lo i: Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như: vật lý, hoá học, sinh học, tồn t i ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để ây nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các lo i tài nguyên khoáng sản cần cho sản uất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Môi trường ã hội: Là tổng thể các lo i quan hệ giữa con người với con người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định… ở các cấp
  • 16. 10 khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, các quốc gia, tỉnh huyện, cơ quan, làng, ã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể… Môi trường ã hội định hướng ho t động của con người theo một khuôn khổ nhất định, t o nên sức m nh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường nhân t o: Bao gồm tất cả các nhân tố do con người t o nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như: ôtô, máy ay, nhà ở, công sở các khu vực đô thị, công viên nhân t o… Bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường là một khái niệm ra đời kể t khi con người nhận thức được sự nguy hiểm, tác h i do các hành vi của mình gây ra cho môi trường. Hiện có rất nhiều quan niệm về ảo vệ môi trường. Theo GS. TSKH Lê Huy Bá: “Bảo vệ môi trường gồm các chính sách, chủ trương, các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả ấu của con người đối với môi trường, các sự cố môi trường do con người và thiên nhiên gây ra. Bảo vệ môi trường còn ao hàm cả ý nghĩa sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên” [4, tr.96-97]. Theo t điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo vệ môi trường là tập hợp các iện pháp giữ gìn, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (vi sinh vật, thực vật, động vật và môi sinh, đất nước, không khí, lòng đất) nghiên cứu, thử nghiệm thiết ị sử dụng tài nguyên thiên nhiên, áp dụng công nghệ ít có hoặc không có phế liệu… nhằm t o ra một không gian tối ưu cho cuộc sống của con người. Ngoài ra, ảo vệ môi trường còn t o ra điều kiện tinh thần, văn hóa khiến cho đời sống con người được thoải mái” [16, tr.160]. Văn kiện Đ i hội đ i iểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cho rằng: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn ã hội và nghĩa vụ của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ng a, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và ảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển
  • 17. 11 năng lượng s ch, sản uất s ch và tiêu dùng s ch. Coi trọng nghiên cứu, dự áo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình iến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Quản lý, ảo vệ, tái t o và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia” [8, tr.78]. Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: “Ho t động ảo vệ môi trường là ho t động giữ gìn, phòng ng a, h n chế các tác động ấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”. [26] T các khái niệm trên, tác giả thấy rằng cho dù cách diễn đ t hoặc quan niệm có thể khác nhau song các quan điểm về ảo vệ môi trường đều thống nhất ở điểm chung: Bảo vệ môi trường là ho t động có ý thức của Nhà nước, các tổ chức và mọi người dân trong ã hội trong việc giữ cho môi trường trong lành, s ch đẹp khắc phục những tác động ấu của con người đối với môi trường vì sự phát triển ền vững. Bảo vệ môi trường không chỉ là nghĩa vụ của mỗi quốc gia mà còn là nghĩa vụ của mọi thành viên trong cộng đồng thế giới để giữ cho trái đất mãi mãi là màu anh. Hơn nữa, ảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân và phải tiến hành thường uyên, liên tục, lâu dài và ền ỉ; trong đó, Nhà nước có vai trò quan trọng trong quản lý, ảo vệ môi trường ằng pháp luật. 1.1.2. Vai trò, đặc điểm của bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá thể con người, cũng như đối với cộng đồng con người và cả ã hội loài người. Bảo vệ môi trường tạo ra không gian sống tốt cho con người Con người chỉ có thể tồn t i và phát triển trong không gian môi trường. Môi trường là nơi duy nhất cho con người được hưởng các cảnh đẹp thiên nhiên, thư thái về tinh thần, thoả mãn các nhu cầu tâm lý. Trái đất là ộ phận của môi trường gắn ó với con người và các loài sinh vật qua hàng triệu năm
  • 18. 12 không thay đổi về độ lớn, nhưng dân số trên trái đất ngày một gia tăng. Như vậy, không gian môi trường mỗi người được hưởng sẽ giảm uống và chất lượng suy giảm nghiêm trọng. Năm đầu tiên của công lịch ình quân mỗi người 75 ha, thì nay chỉ còn khoảng 1,5- 1,8 ha. Loài người tồn t i trên trái đất không chỉ đòi hỏi ở môi trường về ph m vi không gian sống mà cả về chất lượng của không gian sống đó. Chất lượng không gian sống trước hết là phải s ch sẽ, tinh khiết, giàu ô y, không chứa các chất cặn ã ẩn, độc h i đối với sức khoẻ của con người. Vì vậy, cần phải ảo vệ môi trường để t o ra không gian sống đảm ảo được các yêu cầu về cảnh quan, các yếu tố kinh tế và khả năng ền vững của môi trường tốt phục vụ cho con người... Bảo vệ môi trường nhằm cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và cho các hoạt động sản xuất của con người Nguồn tài nguyên ao gồm các tài nguyên tái t o và không tái t o, có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống con người. Tài nguyên thiên nhiên cung cấp nơi ở, thức ăn, vật liệu làm dụng cụ cho sản uất, chế t o ra những đồ dùng vật liệu khác, trao đổi, uôn án với nhau để nâng cao đời sống kinh tế. Tài nguyên thiên nhiên có trong th ch quyển, thủy quyển, khí quyển và sinh quyển. Khi mà con người chưa đến được các hành tinh khác để tìm kiếm các nguồn tài nguyên mới, thì nơi con người có thể khai thác tài nguyên chỉ có trong môi trường của trái đất. Hàng năm con người khai thác tài nguyên nhiều thêm, do nhu cầu vật chất ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Do nhu cầu gia tăng nhiên liệu và nguyên liệu của thế giới, các ước tính đã phỏng đoán nhiều lo i khoáng sản sẽ c n kiệt trong thời gian không a. Vì vậy, ảo vệ môi trường nhằm ảo đảm cho việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm, hiệu quả theo phương thức ền vững để phục vụ cho cuộc sống của con người và định hướng cho con người có ý thức ảo vệ chúng và sử dụng chúng một cách hợp lý.
  • 19. 13 Bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm cho môi trường làm tốt chức năng là nơi chứa các chất thải Trong mọi ho t động của con người t quá trình khai thác tài nguyên cho sản uất chế iến t o ra sản phẩm, đến quá trình lưu thông và tiêu dùng đều có phế thải. Chất thải ao gồm nhiều d ng, nhưng chủ yếu chúng được tồn t i ở a d ng là chất thải d ng khí, d ng rắn, d ng lỏng. Ngoài ra còn có các d ng khác như nhiệt, tiếng ồn và tất cả các chất thải đều đưa vào môi trường. Trong ã hội sản uất hàng hóa chưa phát triển cao, mật độ dân số thấp, các chất thải thường được tái sử dụng. Như: các chất ài tiết thường được dùng làm phân ón, các chất thải t nông sản, lâm sản được dùng làm thức ăn cho gia súc, nhiên liệu... Trong ã hội công nghiệp hóa, sản uất hàng hóa phát triển, mật độ dân số cao, lượng chất thải thường rất lớn, môi trường không đủ nơi chứa đựng, quá trình tự phân hủy không theo kịp so với lượng chất thải t o ra. Hay người ta thường gọi lượng chất thải vượt quá mức chịu tải của môi trường. Đây là nguyên nhân cơ ản gây ra những iến đổi về môi trường. Do vậy, ảo vệ môi trường nhằm quản lý, ử lý chất thải, hướng dẫn hành vi của con người có cách ứng ử thân thiện với môi trường, ảo đảm cho môi trường luôn được ảo vệ. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường Theo Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh ằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình ã hội và hành vi ho t động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ ã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc ây dựng chủ nghĩa ã hội và ảo vệ tổ quốc ã hội chủ nghĩa. Như vậy, quản lý nhà nước là ho t động mang tính quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước được sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ ã hội.
  • 20. 14 Quản lý nhà nước được em là một ho t động chức năng của các cơ quan nhà nước trong quản lý ã hội và có thể em là chức năng đặc iệt. Trải qua các giai đo n phát triển của ã hội, đã có rất nhiều công cụ quản lý được các nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ ã hội nhằm thiết lập một trật tự mà giai cấp thống trị mong muốn. Tuỳ thuộc vào đặc điểm lịch sử, văn hoá, các điều kiện kinh tế, chính trị, ã hội của mỗi quốc gia trong t ng thời kỳ mà các chủ thể quản lý nhà nước có sự linh ho t, sáng t o trong việc vận dụng, kết hợp các công cụ quản lý khác nhau nhằm đ t hiệu quả tối ưu nhất. Điều này lý giải t i sao trong cùng một giai đo n, có quốc gia sử dụng pháp luật làm công cụ cơ ản để quản lý nhà nước, có quốc gia l i chủ yếu sử dụng đ o đức, phong tục, tập quán, hương ước, các tín điều tôn giáo... Hay trong chính một quốc gia, tùy t ng thời kỳ có thể sử dụng pháp luật (pháp trị) hoặc đ o đức (đức trị) hoặc kết hợp cả hai công cụ đó để quản lý nhà nước. Trong rất nhiều công cụ nêu trên, pháp luật có vị trí đặc iệt quan trọng trong quản lý nhà nước, không có pháp luật, Nhà nước không thể quản lý ã hội có hiệu quả. Nói đến quản lý nhà nước ằng pháp luật chính là nói đến một phương thức quản lý trong đó pháp luật được sử dụng như một công cụ quan trọng. Một nhà nước muốn quản lý có hiệu quả phải iết dựa vào pháp luật, iết sử dụng pháp luật để quản lý ã hội. Quản lý nói chung và quản lý nhà nước ằng pháp luật nói riêng là một khoa học; đồng thời còn là một nghệ thuật, đòi hỏi nhiều kiến thức ã hội, tự nhiên, kỹ thuật, luật pháp... và phải iết sử dụng đồng ộ, linh ho t, sáng t o các công cụ, phương tiện quản lý. Vì thế, ên c nh pháp luật, Nhà nước cần sử dụng kết hợp các công cụ, phương tiện quản lý khác, như: đ o đức, truyền thống dân tộc để tăng cường công tác quản lý nhà nước. T sự phân tích trên đây, theo tác giả thì quản lý nhà nước ằng pháp luật được hiểu là phương thức ho t động của Nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật để tác động lên các quá trình ã hội, nhằm thiết lập, duy trì trật tự ã hội.
  • 21. 15 Xét trong lĩnh vực môi trường, quản lý nhà nước ằng pháp luật về ảo vệ môi trường là một nội dung của quản lý nhà nước ằng pháp luật (Nhà nước quản lý ã hội ằng pháp luật). Do đó, quản lý nhà nước ằng pháp luật về ảo vệ môi trường chính là việc Nhà nước sử dụng pháp luật làm phương tiện để thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực ảo vệ môi trường nhằm ảo đảm cho môi trường trong lành, s ch đẹp. Muốn thực hiện quản lý nhà nước ằng pháp luật về ảo vệ môi trường thì trước hết Nhà nước phải ây dựng và an hành hệ thống pháp luật về môi trường. Pháp luật về môi trường là một ộ phận cấu thành trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đây là công cụ, phương tiện để Nhà nước thực hiện quản lý một cách có hiệu quả đối với lĩnh vực ảo vệ môi trường - một lĩnh vực đa d ng, phức t p, đan en nhiều mối quan hệ tác động của các chủ thể (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp v.v) và các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến môi trường hàng ngày, hàng giờ. Hệ thống các quy ph m pháp luật này phải được an hành tương đối hoàn thiện, đồng ộ để điều chỉnh và thực hiện nhiệm vụ quản lý, ảo vệ môi trường trong quá trình ây dựng và ảo vệ đất nước. T việc phân tích trên, tác giả cho rằng: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. 1.2.2. Nguyên tắc, mục tiêu, vai trò quản lý nhà nước về môi trường 1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về môi trường Quản lý môi trường nhằm đạt tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường Thuật ngữ “phát triển ền vững” đang nổi lên như một trong những mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân lo i. Ở Việt Nam, phát triển ền vững cũng được chú ý nhiều trong giới nghiên cứu cũng như những nhà ho ch định đường lối, chính sách. Quan niệm về phát triển ền vững thường được tiếp
  • 22. 16 cận theo các khía c nh: Một là, phát triển ền vững là phát triển trong mối quan hệ duy trì những giá trị môi trường sống, coi giá trị môi trường sinh thái là một trong những yếu tố cấu thành những giá trị cao nhất cần đ t tới của sự phát triển. Hai là, phát triển ền vững là sự phát triển dài h n, cho hôm nay và cho mai sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng tới mai sau. Ba là, phát triển ền vững phải đảm ảo hài hòa giữa các yếu tố phát triển kinh tế với ảo vệ môi trường và ảo đảm sự công ằng ã hội. Theo khoản 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Định nghĩa này nêu ật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển ền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế ở Việt Nam. Quản lý môi trường kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư Nguyên tắc này thể hiện rất rõ đặc điểm địa lý của công tác quản lý môi trường là không phụ thuộc vào iên giới hành chính quốc gia mà phụ thuộc vào không gian, thời gian của t ng vùng địa lý. Các sự cố môi trường ảy ra ở vùng lãnh thổ, quốc gia này có thể gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến vùng khác, quốc gia khác. Chẳng h n, vấn đề khí hậu toàn cầu đang nóng lên gây ngập lụt ở các quốc gia trên thế giới, hay thảm họa sóng thần ảnh hưởng đến một số nước Đông Bắc Á đòi hỏi phải có sự phối hợp và nỗ lực mang tính quốc tế. Do đó, việc hợp tác quản lý giữa các vùng, các quốc gia là vô cùng cần thiết thông qua việc ký kết và tham gia các công ước quốc tế về môi trường. Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp Môi trường có vị trí và tầm quan trọng không chỉ đối với mỗi con người, cộng đồng dân cư, mỗi quốc gia mà còn đối với toàn nhân lo i. Để giải
  • 23. 17 quyết các nhu cầu thiết yếu nhằm duy trì sự tồn t i và phát triển, con người khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên vào ho t động sản uất nhằm t o ra của cải vật chất. Tuy nhiên, do vô ý hoặc cố tình ch y theo mục đích kinh tế, con người không tự giác nhận thức được những tác động tiêu cực do mình gây ra đối với môi trường. Hơn nữa, tác h i đối với môi trường không nhìn thấy được mà muốn “định lượng” chính ác phải sử dụng các phương tiện, trang ị kỹ thuật tiên tiến, hiện đ i và có giá thành rất cao. Điều này vượt quá khả năng tài chính của các quốc gia nghèo, các quốc gia đang phát triển. Mặt khác, trong nhiều trường hợp, ảnh hưởng, tác h i của con người gây ra đối với môi trường không đưa đến hậu quả nghiêm trọng ngay mà kéo dài hàng chục năm t thế hệ này sang thế hệ khác. Do đó, muốn quản lý môi trường có hiệu quả, Nhà nước phải sử dụng tổng hợp nhiều iện pháp, công cụ thích hợp t truyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về ảo vệ môi trường đến định hướng chính trị trong ây dựng chiến lược, chính sách ảo vệ môi trường, iện pháp kinh tế, iện pháp pháp luật và iện pháp khoa học, kỹ thuật và công nghệ v.v. Phòng, chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường Trên thực tế, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường gây ra những thiệt h i vô cùng to lớn đối với con người và hệ sinh thái tự nhiên. Việc khắc phục thiệt h i về môi trường phải tốn rất nhiều tiền. Tuy nhiên, việc khôi phục l i hiện tr ng môi trường tự nhiên phải tốn kém rất nhiều thời gian với sự quyết tâm, nỗ lực của toàn ã hội, sự đầu tư về kinh phí, con người, trang thiết ị... mới chỉ đ t được một phần nào đó của hiện tr ng an đầu. Trong nhiều trường hợp sự ô nhiễm môi trường đã hủy ho i cả một hệ sinh thái tự nhiên mà thiên nhiên và con người không thể tái t o được. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự đa d ng sinh học, sự phong phú, đa d ng của các giống,
  • 24. 18 lo i và nguồn gien trong tự nhiên. Do đó, muốn ảo vệ môi trường có hiệu quả thì con người phải coi trọng việc chủ động ngăn ng a, phòng chống ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường chứ không phải khi ảy ra sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường thì mới ử lý, phục hồi thì đã quá muộn. Hơn nữa, ét dưới khía c nh kinh tế, việc thực hiện nguyên tắc này giúp Nhà nước và ã hội tiết kiệm được các nguồn lực về kinh phí, thời gian, con người và trang thiết ị, kỹ thuật hiện đ i... trong việc ử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và sự cố môi trường ảy ra. Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó Đây là nguyên tắc cơ ản được nhiều nước sử dụng làm cơ sở ây dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và các iện pháp ử lý hành chính đối với các hành vi vi ph m. Đây là nguyên tắc có tính hiệu quả cao ởi nó đánh trực tiếp vào lợi ích vật chất của các tác nhân vi ph m. Thông qua việc ử ph t và ồi thường thiệt h i do hành vi gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường và suy thoái môi trường mà tổ chức, cá nhân tự điều chỉnh hành vi của mình để không lặp l i những hành vi vi ph m tương tự trong tương lai nhằm tránh không phải chịu một khoản tiền ồi thường vật chất rất lớn. Qua đó, các tổ chức, cá nhân tự giáo dục nâng cao nhận thức về việc ảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bên c nh đó, ngoài những nguyên tắc trên, việc quản lý môi trường ở Việt Nam còn được thực hiện dựa trên quan điểm của Đảng. Tùy t ng giai đo n phát triển khác nhau mà Đảng ta đưa ra những quan điểm chủ trương về ảo vệ môi trường phù hợp. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường dựa vào quan điểm này và các nguyên tắc trên để ây dựng chương trình, kế ho ch hành động cụ thể.
  • 25. 19 1.2.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường Mục tiêu của quản lý nhà nước về môi trường là sự phát triển ền vững, đảm ảo cân ằng giữa phát triển kinh tế - ã hội và ảo vệ môi trường. Nói cách khác, phát triển kinh tế - ã hội t o ra tiềm lực kinh tế để ảo vệ môi trường có hiệu quả, còn ảo vệ môi trường là nhằm duy trì các thành quả phát triển kinh tế - ã hội lâu dài và ền vững. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, ã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của t ng quốc gia mà mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng. Một số mục tiêu cụ thể của công tác quản lý môi trường ở Việt Nam hiện nay là: Khắc phục và phòng chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường phát sinh trong ho t động sản uất và đời sống của con người. Hoàn chỉnh hệ thống văn ản luật pháp về ảo vệ môi trường, an hành các chính sách phát triển kinh tế - ã hội phải gắn liền với ảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành Luật ảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nghiên cứu, đào t o cán ộ về môi trường t Trung ương đến địa phương. Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển ền vững được Hội nghị thượng đỉnh về môi trường do Liên Hiệp quốc tổ chức t i Bra - in năm 1992 thông qua. Bên c nh đó, Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03-6-2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “Về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” đã nêu lên 03 mục tiêu cụ thể về ảo vệ môi trường ở nước ta đến năm 2020, đó là: Về ứng phó với iến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực dự áo, cảnh báo thiên tai, giám sát iến đổi khí hậu của các cơ quan chuyên môn. Hình thành cho mỗi thành viên trong ã hội ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với iến đổi khí hậu.
  • 26. 20 Về quản lý tài nguyên. Đánh giá được tiềm năng, giá trị của các nguồn tài nguyên quan trọng trên đất liền và tài nguyên iển. Quy ho ch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và ền vững các nguồn tài nguyên quốc gia. Về ảo vệ môi trường. Không để phát sinh và ử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực các sông được ử lý; tiêu huỷ, ử lý trên 85% chất thải nguy h i, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh ho t. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn. Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác r ng tự nhiên, nâng diện tích các khu ảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của r ng lên trên 45% [8]. 1.2.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về môi trường Quản lý nhà nước về môi trường là hoạt động có tính chất liên ngành và đa ngành Đối tượng quản lý trong lĩnh vực ảo vệ môi trường rất đa d ng và phức t p, khó giới h n về mặt không gian, cũng như thời gian, v a mang tính hữu hình, v a mang tính vô hình. Do vậy, các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương cũng như địa phương phải có sự phối, kết hợp và quản lý đan en. Đơn cử như khi nước sông Thị Vải ị ô nhiễm, đòi hỏi rất nhiều cơ quan phải vào cuộc và phối, kết hợp để giải quyết. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn quản lý chuyên ngành phải chịu trách nhiệm chính, nhưng các cơ quan khác phải vào cuộc để giải quyết, ngăn ng a và khắc phục hậu quả ô nhiễm, cũng như việc ác định nguyên nhân gây ô nhiễm và mức độ ô nhiễm đó là Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công an, Tòa án nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát nhân Tối cao... Bên c nh đó, chính quyền địa phương các cấp và chính người dân địa phương nơi có sự cố môi trường phải tham gia tích cực để cùng phối kết hợp giải quyết.
  • 27. 21 Hệ thống cơ quan quản lý, ảo vệ môi trường được thiết lập t Trung ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ao gồm: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông, Bộ Xây dựng, Bộ Công thương, Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Công an (Tổng cục Cảnh sát môi trường)... Các cơ quan ở địa phương ao gồm Hội đồng Nhân dân và Ủy an Nhân dân các cấp, các Sở, Ban, ngành có liên quan như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Kế ho ch và Đầu tư, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Y tế, ... Sự đa ngành và liên ngành được thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan này liên quan đến vấn đề ảo vệ môi trường. Do vậy, trong quá trình quản lý phải có sự phối, kết hợp liên ngành để t o sự thống nhất về quan điểm và cách thức quản lý nhằm mang l i hiệu quả trong công tác ảo vệ môi trường. Đồng thời phải tổ chức thực hiện hết sức khoa học, tránh chồng chéo, mâu thuẫn với nhau. Quản lý nhà nước về môi trường là sự biểu hiện tập trung cao nhất quyền lực và ý chí của con người đối với tự nhiên Sản uất vật chất là một tất yếu khách quan của loài người, để duy trì sự tồn t i và phát triển. Chính sản uất vật chất mà con người đã tác động vào môi trường tự nhiên, việc tác động này ngày một tăng lên để nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất của ản thân và ã hội. Nhưng không phải lúc nào con người cũng có ý thức ảo vệ môi trường, khai thác hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và khắc phục sự cố môi trường. Điều đó, dẫn đến hậu quả là tài nguyên thiên nhiên ngày càng c n kiệt, môi trường ngày càng suy thoái, ô nhiễm. Hậu quả là con người phải trả giá cho những hành động của mình gây ra đối với môi trường, do làm trái quy luật tự nhiên, ệnh tật ngày càng gia tăng, thiên tai, lũ lụt ngày càng nhiều, thời tiết, khí hậu ngày càng khắc nghiệt... Cũng chính t
  • 28. 22 nhu cầu cuộc sống ản thân, con người phải nhận thức được rằng cần có hành động ảo vệ thiên nhiên, ảo vệ môi trường sống và phải có chiến lược đối với công tác ảo vệ môi trường nếu không muốn đối mặt với những hậu quả ấu t môi trường do mình gây ra. Pháp luật là ý chí, là công cụ để Nhà nước quản lý ã hội. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước ảo đảm cho pháp luật được thực thi có hiệu lực, hiệu quả. Thông qua các cơ quan trong ộ máy nhà nước t Trung ương đến địa phương để thực hiện vai trò quản lý nhà nước ằng pháp luật về ảo vệ môi trường. Các cá nhân, tổ chức, đơn vị nào không chấp hành pháp luật về ảo vệ môi trường sẽ ị ử lý theo quy định của pháp luật; ên c nh đó, pháp luật cũng đòi hỏi chính các cơ quan nhà nước, các chủ thể quản lý nhà nước phải chấp hành và thực thi nghiêm minh pháp luật. Chính quá trình quản lý này là iểu hiện tập trung cao nhất ý chí quyền lực của con người đối với môi trường. Vì vậy, pháp luật hay Nhà nước chẳng qua chỉ là ý chí và quyền lực của con người iểu hiện mà thôi. Quản lý nhà nước về môi trường đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cao Như chúng ta đều iết, môi trường là một lĩnh vực rất phức t p, nó luôn vận động, iến đổi, ị chi phối ởi quá trình vận động và iến đổi của tự nhiện. Do đó, ho t động quản lý trên lĩnh vực này hết sức phức t p đòi hỏi phải sử dụng đồng ộ nhiều lo i phương tiện, công cụ hỗ trợ và phải có sự vào cuộc của nhiều cấp, nhiều ngành cùng phối hợp thì mới mang l i hiệu quả. Một trong những công cụ hỗ trợ quan trọng nhất đó là công cụ kỹ thuật, phải có công cụ kỹ thuật tiên tiến, đồng ộ mới có thể giúp hỗ trợ cho cơ quan quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát chất lượng môi trường được tốt; đồng thời, giúp ác định chính ác mức độ gây ô nhiễm để có chế tài ử lý thích hợp nhằm ảo vệ môi trường. Phải có đầy đủ các phương tiện kỹ thuật để có thể ác định được hiện tr ng môi trường, hàm
  • 29. 23 lượng, trữ lượng, các tiêu chuẩn kỹ thuật trong đánh giá tác động môi trường, các thiết ị quan trắc môi trường... Phải có công cụ kỹ thuật hỗ trợ mới cung cấp cho con người những thông tin có cơ sở khoa học, t đó các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường mới đề ra được các giải pháp, phương án ảo vệ môi trường một cách khả thi và hiệu quả. Việc sử dụng phương tiện kỹ thuật sẽ giúp cho việc giám định, đánh giá để đưa ra những kết luận chính ác mức độ thiệt h i do những hành vi vi ph m gây ra. Hơn nữa, việc sử dụng công cụ, phương tiện hỗ trợ kiểm soát, đánh giá tác động môi trường có ý nghĩa đặc iệt quan trọng, nhằm giảm thiểu những tiêu cực tới môi trường, h n chế các tác động tiêu cực của dự án, ho t động phát triển tới môi trường. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường Theo Điều 139, Luật ảo vệ môi trường năm 2014 đã quy định những nội dung quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường với những vấn đề cơ ản như sau: 1.2.3.1. Nhà nước xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường Để ảo vệ môi trường, Nhà nước sử dụng tổng hợp các iện pháp như chính trị, kinh tế, giáo dục, công nghệ..., các iện pháp này sẽ hỗ trợ, tương tác cho nhau, nhằm giữ cho môi trường trong lành, ngăn chặn và khắc phục những hậu quả ấu do con người, thiên nhiên gây ra. Trong các iện pháp ảo vệ môi trường thì mỗi iện pháp có điểm m nh và điểm h n chế riêng, trong đó pháp luật là một trong những công cụ quản lý của Nhà nước mang l i hiệu quả nhất. Pháp luật ảo vệ môi trường là những quy tắc ử sự mang tính ắt uộc chung do Nhà nước an hành hay th a nhận, thể hiện ý chí chung của toàn ã hội, thông qua Nhà nước phản ánh sự phù hợp với các quy luật tự nhiên, quy luật của đời sống ã hội, phản ánh nguyện vọng được sống trong môi trường trong lành của con người nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã
  • 30. 24 hội với ảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển ền vững. Nó là các văn ản quy định những điều được làm và những điều không được làm và những điều kiện ắt uộc phải thực hiện để ảo vệ môi trường; đồng thời, quy định các chế tài để uộc những người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về ảo vệ môi trường phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng với hành vi do mình gây ra cho môi trường. Để quản lý nhà nước về môi trường đ t được hiệu quả, đảm ảo mục tiêu phát triển ền vững, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nước đó là phải ây dựng và an hành một hệ thống chính sách, pháp luật đồng ộ và hoàn chỉnh, đủ về số lượng, đảm ảo về chất lượng, có tính khả thi cao trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng ã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Đồng thời phải có chiến lược, sách lược và tầm nhìn về công tác ảo vệ môi trường lâu dài, với mục tiêu nhất quán phát triển phải đi đôi với ảo vệ môi trường. Việc ây dựng chiến lược ảo vệ môi trường đánh dấu một ước chuyển quan trọng của Nhà nước trong cả nhận thức lý luận và nhận thức về tính cấp thiết của vấn đề ảo vệ môi trường ở Việt Nam trong quá trình đẩy m nh phát triển kinh tế - ã hội và thấy rõ tầm quan trọng của việc ảo vệ môi trường. 1.2.3.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường Hiệu quả điều chỉnh của các văn ản pháp luật đến đâu, nó có được đi vào cuộc sống hay không thì một trong những việc làm mang tính quyết định, đó là tổ chức thực hiện pháp luật hay nói cách khác là đưa pháp luật đi vào thực tiễn đời sống. Tổ chức thực hiện pháp luật trong quản lý nhà nước về môi trường là một hình thức của thực hiện pháp luật về ảo vệ môi trường. Nó được thực hiện ởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, với tư cách là chủ thể quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng các quy ph m pháp luật về ảo vệ môi trường. Đây là một ho t động mang tính quyền lực nhà nước, được tiến hành
  • 31. 25 theo các trình tự thủ tục luật định. Để tăng cường hiệu quả và nhằm đưa pháp luật thực sự là công cụ quản lý của Nhà nước trong ảo vệ môi trường thì việc tổ chức thực hiện lĩnh vực pháp luật này không chỉ diễn ra đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà còn phải iết huy động nguồn lực ã hội, các tổ chức chính trị, đoàn thể nhân dân, các tổ chức ã hội, tổ chức phi chính phủ và mọi cá nhân tham gia ảo vệ môi trường. Mặt khác, để tổ chức thực hiện pháp luật về ảo vệ môi trường có hiệu quả, tránh tình tr ng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và đùn đẩy trách nhiệm, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành với nhau, Nhà nước cần phân công cụ thể trách nhiệm, quyền h n của t ng cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường. Tổ chức, ây dựng cơ chế phối hợp đảm ảo thực hiện công tác ảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển ền vững đất nước. Xây dựng đội ngũ cán ộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường có trình độ, năng lực chuyên môn, nắm vững pháp luật môi trường, có phẩm chất đ o đức trong sáng, ản lĩnh chính trị vững vàng. 1.2.3.3. Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về ảo vệ môi trường là một trong những nội dung quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường. Ho t động này nhằm theo dõi việc thực hiện pháp luật về ảo vệ môi trường của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc tuân thủ lĩnh vực pháp luật này của mọi tổ chức và cá nhân; đồng thời, phát hiện những hành vi vi ph m để có những iện pháp ngăn chặn hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ử lý tổ chức, cá nhân vi ph m. Mặt khác, thông qua ho t động giám sát, thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực này, Nhà nước thiết lập sự ổn định trật tự ã hội, ảo đảm an ninh môi trường. Để công tác quản lý nhà nước ằng pháp luật về ảo vệ môi trường đ t hiệu quả, đảm ảo hiệu lực điều chỉnh của các
  • 32. 26 văn ản quy ph m pháp luật thì ho t động kiểm tra, thanh tra và giám sát là rất quan trọng. Nếu thiếu ho t động này sẽ dẫn đến tình tr ng không chấp hành các quy định của pháp luật về ảo vệ môi trường. Việc kiểm tra, thanh tra và giám sát trong quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường nhằm đảm ảo thực hiện và tuân thủ nghiêm các quy định của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực ảo vệ môi trường. 1.2.4. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường Cơ quan quản lý nhà nước là ộ phận hợp thành của ộ máy nhà nước, được thành lập để thực hiện các chức năng của Nhà nước; trong đó có chức năng quản lý ã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước được thành lập thống nhất t trung ương đến địa phương và ho t động theo nguyên tắc “song trùng trực thuộc”. Điều này có nghĩa là cơ quan quản lý nhà nước các cấp chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý cấp trên; đồng thời, nó có chức năng tham mưu, giúp việc và chịu sự lãnh đ o, quản lý về nhân sự, tổ chức, cơ sở vật chất của cơ quan hành chính cùng cấp (chính quyền các địa phương). Trong lĩnh vực môi trường, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường cũng được thành lập dựa trên nguyên tắc cơ ản này. Căn cứ vào thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và quyền h n do pháp luật quy định, hệ thống cơ quan này được phân chia cụ thể như sau: 1.2.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường Thuật ngữ “cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung” được sử dụng để chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về mọi lĩnh vực của đời sống ã hội theo địa giới hành chính ở mỗi địa phương và trong ph m vi cả nước. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung được thực hiện theo các cấp đơn vị hành chính (Ở cấp trung ương là Chính phủ; Ở cấp tỉnh là Ủy an nhân dân cấp tỉnh; Ở cấp huyện là UBND cấp huyện; Ở cấp ã là UBND
  • 33. 27 cấp ã). Cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền chung được thành lập theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, có chức năng quản lý hành chính nhà nước tổng hợp đối với ã hội; được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ ã hội và hành vi ử sự của con người trong chức năng hành pháp và hành chính. Các cán ộ, công chức lãnh đ o được hình thành theo cơ chế ầu cử hoặc kết hợp giữa ầu và ổ nhiệm; phương thức lãnh đ o theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu; và thường ký thay mặt tập thể lãnh đ o trên các văn ản hành chính nhà nước. Xét trong lĩnh vực môi trường, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung trong lĩnh vực ảo vệ môi trường, ao gồm: Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường Luật ảo vệ môi trường năm 2014 quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước” (Điều 140). Theo Điều 9 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2014, Chính phủ có các nhiệm vụ về quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với iến đổi khí hậu, như sau: Thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường và ứng phó với iến đổi khí hậu; tổ chức quy ho ch, kế ho ch và ây dựng chính sách ảo vệ, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với iến đổi khí hậu. Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên gắn với ảo vệ môi trường; ảo tồn thiên nhiên, đa d ng sinh học; phát triển năng lượng s ch, sản uất s ch, tiêu dùng s ch; phát triển các dịch vụ môi trường và ử lý chất thải. Thống nhất quản lý, nâng cao chất lượng ho t động nghiên cứu, dự áo khí tượng thủy văn, iến đổi khí hậu và đánh giá tác động môi trường để chủ động triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng, chống thiên tai và ứng phó với iến đổi khí hậu.
  • 34. 28 Quyết định chính sách cụ thể về ảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đ o tập trung giải quyết tình tr ng suy thoái môi trường ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu và khắc phục sự cố môi trường. Thi hành chính sách về ảo vệ, cải t o, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường Xây dựng, an hành theo thẩm quyền văn ản quy ph m pháp luật, chính sách, chương trình, quy ho ch, kế ho ch về ảo vệ môi trường. Tổ chức thực hiện pháp luật, chiến lược, chương trình, kế ho ch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường. Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương phù hợp với quy ho ch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia. Tổ chức đánh giá và lập áo cáo môi trường. Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy ho ch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế ho ch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền. Cấp, gia h n, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi ph m pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu n i, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu n i, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
  • 35. 29 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế ho ch về bảo vệ môi trường. Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế ho ch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường. Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế ho ch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền. Hàng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường. Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi ph m pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu n i, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu n i, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện. Chỉ đ o công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường Xây dựng kế ho ch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá thôn, làng, ấp, bản, uôn, phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa.
  • 36. 30 Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế ho ch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân. Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi ph m pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc áo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp. Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa àn theo quy định của pháp luật về hòa giải. Quản lý ho t động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn. Hàng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường. Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn. 1.2.4.2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền riêng trong lĩnh vực về môi trường Thuật ngữ “Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng” được sử dụng để chỉ các cơ quan quản lý nhà nước về một lĩnh vực chuyên ngành. Các cơ quan này v a được thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một lĩnh vực theo thẩm quyền chuyên môn v a tham mưu, giúp việc cho Chính phủ và UBND các cấp quản lý nhà nước về mặt lãnh thổ trong ph m vi cả nước và ở t ng địa phương. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền riêng được thành lập theo Hiến pháp và pháp luật, có chức năng quản lý hành chính nhà
  • 37. 31 nước về ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn; được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh một hoặc một số quan hệ ã hội nhất định; các cán ộ, công chức lãnh đ o được hình thành chủ yếu theo cơ chế ổ nhiệm (chỉ có Bộ trưởng phải được Thủ tướng giới thiệu để Quốc hội phê chuẩn); phương thức lãnh đ o theo chế độ thủ trưởng; và thường ký trực tiếp, không ký thay mặt trên các văn ản quản lý hành chính. Xét trong lĩnh vực môi trường, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền riêng trong lĩnh vực ảo vệ môi trường, ao gồm: Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài nguyên đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; iến đổi khí hậu; đo đ c và ản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về iển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc ph m vi quản lý của Bộ. Tổng cục Môi trường là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập dựa trên nguyên tắc một lĩnh vực, một công việc chuyên môn được giao cho một cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thống nhất, điều phối ho t động quản lý và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường. Tổng cục Môi trường thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về môi trường trong ph m vi cả nước; quản lý, thực hiện các dịch vụ công về môi trường theo quy định của pháp luật. Điều 141 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm sau:
  • 38. 32 Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn ản quy ph m pháp luật, chính sách, chiến lược, quy ho ch, kế ho ch, chương trình, đề án quốc gia về bảo vệ môi trường. Chủ trì xây dựng, an hành văn ản quy ph m pháp luật theo thẩm quyền, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; an hành văn ản hướng dẫn kỹ thuật theo thẩm quyền. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh. Chỉ đ o, hướng dẫn và xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia, thông tin môi trường và áo cáo môi trường; chỉ đ o, tổ chức đánh giá hiện tr ng môi trường quốc gia và địa phương. Chỉ đ o, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền ho t động xây dựng, thẩm định, phê duyệt quy ho ch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt áo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận kế ho ch bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường. Chỉ đ o, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc cấp, gia h n, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường. Chỉ đ o, hướng dẫn và tổ chức thực hiện ho t động bảo tồn đa d ng sinh học, an toàn sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách, chương trình, mô hình thử nghiệm về sản xuất và tiêu thụ bền vững, thân thiện với môi trường; hướng dẫn, chứng nhận sản phẩm, cơ sở thân thiện với môi trường; chỉ đ o, hướng dẫn ho t động cải thiện sức khỏe môi trường. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi ph m pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu n i, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
  • 39. 33 Chỉ đ o và hướng dẫn việc lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường trong quy ho ch, kế ho ch sử dụng đất quốc gia, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và quy ho ch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể quốc gia về điều tra cơ ản, thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, theo dõi tình hình thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trên ph m vi toàn quốc; truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường. Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về môi trường; chủ trì ho t động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Điều 142 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ; cụ thể: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, an hành thông tư, thông tư liên tịch về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bộ, ngành quản lý. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ thực hiện các nhiệm vụ được quy định t i Luật này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc ph m vi quản lý của mình; hằng năm áo cáo Chính phủ các ho t động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành quản lý. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định như sau: Bộ trưởng Bộ Kế ho ch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ
  • 40. 34 tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy ho ch tổng thể và kế ho ch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng và dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, ho t động thu hút đầu tư và tổ chức triển khai việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong ho t động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp và các ho t động khác trong lĩnh vực quản lý. Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý, phát triển ngành công nghiệp môi trường và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong ho t động xây dựng kết cấu h tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải t i đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung và ho t động khác trong lĩnh vực quản lý. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ
  • 41. 35 môi trường trong xây dựng kết cấu h tầng giao thông, quản lý phương tiện giao thông vận tải và ho t động khác trong lĩnh vực quản lý. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong ho t động y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, ho t động mai táng, hỏa táng; tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của bệnh viện, cơ sở y tế và ho t động khác trong lĩnh vực quản lý. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong ho t động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và ho t động khác trong lĩnh vực quản lý. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật; huy động lực lượng tham gia ho t động ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đ o, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức, chỉ đ o ho t động phòng chống tội ph m về môi trường và bảo đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực môi trường; huy động lực lượng tham gia ho t động ứng phó với sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đ o hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang ộ thực hiện các nhiệm vụ được quy định t i Luật này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
  • 42. 36 trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong ph m vi quản lý. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, ao gồm: tài nguyên đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; iến đổi khí hậu; đo đ c và ản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về iển và hải đảo (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có iển, đảo); quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc ph m vi chức năng của Sở. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về môi trường Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, ao gồm: tài nguyên đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; iến đổi khí hậu; đo đ c và ản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về iển và hải đảo (đối với các huyện, thị ã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có iển). Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ tài nguyên và môi trường xã, phường, thị trấn trong quản lý nhà nước về môi trường Cán ộ tài nguyên và môi trường ã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán ộ môi trường cấp ã) là công chức nhà nước cấp cơ sở thuộc UBND cấp ã, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp ã quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, ao gồm: tài nguyên đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; quản lý tổng hợp và thống nhất về iển và hải đảo (đối với các ã, phường, thị trấn có iển, đảo).
  • 43. 37 1.2.5. Điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về môi trường Quản lý nhà nước về môi trường phải ảo đảm điều kiện chính trị và điều kiện pháp lý. 1.2.5.1. Điều kiện về mặt chính trị Đường lối, chủ trương của Đảng là định hướng chính trị cho chiến lược, chính sách về ảo vệ môi trường của Nhà nước ta, ảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nước. Đảng đề ra cương lĩnh, đường lối và những chủ trương định hướng cho công tác ảo vệ môi trường làm cơ sở cho Nhà nước thể chế hóa ằng các quy định của pháp luật mang tính ắt uộc chung để triển khai thực hiện trên thực tế. Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định ảo vệ môi trường v a là mục tiêu, v a là một trong những nội dung cơ ản của sự phát triển ền vững. Nội dung về ảo vệ môi trường phải được thể hiện trong các chiến lược, quy ho ch, kế ho ch, dự án phát triển kinh tế - ã hội của t ng ngành, t ng địa phương. Điều này thể hiện qua các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác ảo vệ môi trường, cụ thể: Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 15-11-2004 “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Để thực hiện mục tiêu phát triển ền vững mà Nghị quyết Đ i hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra, đồng thời thực hiện cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về ảo vệ môi trường, tháng 8-2004 Chính phủ đã phê duyệt và an hành “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” hay còn gọi là Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam. Đây là cơ sở chính trị, pháp lý để các ộ, ngành, địa phương phối hợp hành động ảo đảm phát triển ền vững đất nước trong thế kỷ 21. T i Hội nghị Trung ương 07, khóa XI, Ban Chấp hành Trung ương đã an hành Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03-6-2013 “Về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”. Chiến lược ảo
  • 44. 38 vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02-12-2003; Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 18-3-2013 của Chính phủ “Về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”; Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về “Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường”. Pháp luật về ảo vệ môi trường thể chế hóa quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về ảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát triển ền vững đất nước. 1.2.5.2. Điều kiện về mặt pháp lý Cơ sở của quản lý nhà nước về môi trường là hệ thống văn ản quy ph m pháp luật về lĩnh vực này. Điều này có nghĩa là nói đến quản lý nhà nước thì trước hết phải có hệ thống văn ản pháp luật hoàn chỉnh, đồng ộ và đầy đủ, có tính khả thi cao. Bởi lẽ, nếu không có hệ thống pháp luật này thì Nhà nước sẽ không có phương tiện pháp lý để quản lý môi trường nói chung và ảo vệ môi trường nói chung. Hệ thống pháp luật về môi trường ở nước ta ao gồm các điều ước quốc tế, công ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia và các văn ản quy ph m pháp luật về môi trường do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền an hành. Do môi trường là vấn đề toàn cầu; ởi lẽ, môi trường tự nhiên là một thể thống nhất không thể tách rời; ô nhiễm môi trường ở quốc gia này có ảnh hưởng đến môi trường của các quốc gia láng giềng, ảnh hưởng đến môi trường khu vực và thế giới. Việc quản lý môi trường mang tính chất “quản lý mềm”, có nghĩa là việc phân cấp quản lý môi trường cho chính quyền t ng địa phương chỉ mang hết sức tương đối nhằm ác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Muốn quản lý lĩnh vực này có hiệu quả phải có sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới; sự phối, kết hợp giữa các ộ, ngành và địa phương trong cả nước. Để t o