SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 40 năm chịu ảnh hưởng của cơ chế kế
hoạch hoá quan liêu bao cấp, nay đã và đang thích nghi với cơ chế mới - cơ chế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Nhìn lại chặng đường của sự đổi mới đó cũng thấy rất nhiều điều phải ghi
nhận. Đó là đơn vị kinh tế quốc doanh do quen với phương thức làm ăn cũ
không bắt kịp cùng với phương thức làm ăn mới mà thị trường đang đòi hỏi, đã
lâm vào tình trạng thua lỗ, có những doanh nghiệp dẫn đến giải thể hay phá sản.
Song bên cạnh đó lại có rất nhiều doanh nghiệp rất năng động, tích cực nghiên
cứu học hỏi, áp dụng đúng phương thức đầu tư kinh doanh mới nên không
những đứng vững trên thị trường mà còn phát triển ngày càng với quy mô lớn
và lợi nhuận thu về ngày càng cao. Trong số đó ngày càng nhiều các doanh
nghiệp mới xuất hiện.
Mỗi doanh nghiệp là tế bào cơ bản tạo nên hệ thống kinh tế quốc dân của
mỗi nước. Doanh nghiệp có làm ăn khá mới giúp cho đất nước được phồn vinh
phát triển. Vì vậy các chủ doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, để làm giầu
cho bản thân, cho doanh nghiệp và tổ quốc.
Muốn được kết quả như vậy các doanh nghiệp phải tìm cho mình một thị
trường tiêu thụ sản phẩm thích hợp. Các doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều
sản phẩm thì thị trường của doanh nghiệp phải được mở rộng. Chính vì vậy
trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để duy trì thị trường
truyền thống và mở rộng thị trường mới.
Thị trường ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp, cơ chế
thị trường là cơ chế cạnh tranh có đào thải, ai hiểu rõ được về thị trường, nắm
bắt được các cơ hội của thị trường thì sẽ dành thắng lợi trong kinh doanh. Doanh
nghiệp nào sản xuất ra được các sản phẩm thị trường cần và phù hợp với nhu
1
cầu thị hiếu khách hàng thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh và đứng
vững trên thị trường.
Như vậy thị trường là rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Nhất là trong giai đoạn này và trong tương lai.
Cũng như những doanh nghiệp công nghiệp khác. Công ty cổ phần Dệt 10-10
Hà nội cũng rất quan tâm tới vấn đề tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của Công ty trong môi trường vừa cạnh tranh, vừa hợp tác. Thị
trường ngành Dệt đang có những cơn sóng gió lớn. Việc tìm ra giải pháp hữu
hiệu để đứng vững và phát triển luôn là vấn đề mà Công ty hết sức quan tâm và
là bài toán phải giải quyết.
Vận dụng lý luận đã học, những vấn đề liên quan đến thị trường tiêu thụ
sản phẩm kết hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời được
sự giúp đỡ của thầy giáo Mai Văn Bưu em chọn đề tài :
“Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty cổ phần Dệt 10-10 “.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều lên luận văn không
thể chánh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của ban lãnh
đạo Công ty, của thầy giáo hướng dẫn để luận văn của em phong phú về lý luận
và sát với thực tế hơn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn chia làm 3 phần:
Phần I : Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là nhiệm cơ bản
và lâu dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Phần II : Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần
Dệt10-10.
Phần III : Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm tại Công ty Dệt 10-10.
2
PHẦN I
DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM LÀ
NHIỆM VỤ CƠ BẢN VÀ LÂU DÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG :
1. Khái niệm về thị trường.
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để
tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh
nghiệp công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ
là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh
nghiệp và khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các
phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất
hàng hoá, khái niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Có
một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau:
1) Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt
động mua bán giữa người mua và người bán.
2) Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các
quyết định của các gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của
các doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết định của
người lao động về việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá cả.
3) Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua
và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán
nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên
mua hay bán bàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ
cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp
giữa hai khâu sản xuất và tiêu dùng hàng hoá.
4) Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ
bản của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau
3
nhu cầu hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch
vụ.
5) Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao
động xã hội. Các Mác đã nhận định “hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao
động xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị
trường chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có
thể phát triển vô cùng tận ”
6) Thị trường theo quan điểm Maketing, được hiểu là bao gồm tất cả
những khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và
có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại
hàng hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ như thị trường
sức lao động bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy
tiền công hoặc hàng hoá. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi, dần đã xuất
hiện những tổ chức kiểu văn phòng, trung tâm giới thiệu, xúc tiến việc làm cho
người lao động. Cũng tương tự như thế, thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay
mượn, cho vay tích luỹ tiền và bảo đảm an toàn cho các nhu cầu tài chính của
các tổ chức, giúp họ có thể hoạt động liên tục được. Như vậy điểm lợi ích của
người mua và người bán hay chính là gía cả được hình thành trên cơ sở thoả
thuận và nhân nhượng lẫn nhau giữa cung và cầu.
2. Phân loại và phân đoạn thị trường :
2.1. Phân loại thị trường :
Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là
doanh nghiệp phải hiểu biết thị trường và việc nghiên cứu phân loại thị trường là
rất cần thiết. Có 4 cách phân loại thị trường phố biến như sau:
 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thị trường địa phương: Bao gồm tập hợp khách hàng trong phạm vi địa
phương nơi thuộc địa phận phân bố của doanh nghiệp.
4
- Thị trường vùng: Bao gồm tập hợp những khách hàng ở một vùng địa lý
nhất định. Vùng này được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất
về kinh tế - xã hội.
- Thị trường toàn quốc: Hàng hoá và dịch vụ được lưu thông trên tất cả
các vùng, các địa phương của một nước.
- Thị trường quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và
dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.
 Phân loại theo mối quan hệ giữa người mua và người bán
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và
nhiều người bán cùng một loại hàng hoá, dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng
nhất và giá cả là do thị trường quyết định.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người
mua và người bán cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhưng chúng không đồng
nhất. Điều này có nghĩa loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mã,
bao bì, nhãn hiệu kích thước... khác nhau. Giá cả hàng hoá được ấn định một
cách linh hoạt theo tình hình tiêu thụ trên thị trường.
- Thị trường độc quyền: Trên thị trường chỉ có một nhóm người liên kết
với nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số
lượng dự định bán ra trên thị trường cũng như giá cả của chúng.
 Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá
- Thị trường tư liệu sản xuất: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường là các loại tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, năng lượng, động lực,
máy móc thiết bị...
- Thị trường tư liệu tiêu dùng: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường là các vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân cư
như quần áo, các loại thức ăn chế biến, đồ dùng dân dụng...
 Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
- Thị trường đầu vào: Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm
mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu vào thì
5
sẽ có bấy nhiêu thị trường đầu vào (thị trường lao động, thị trường tài chính -
tiền tệ, thị trường khoa học công nghệ, thị trường bất động sản...).
- Thị trường đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm
bán các sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp mà thị trường đầu ra là tư liệu sản xuất hay thị trường tư liệu tiêu
dùng.
2.2. Phân loại thị trường :
Hiện nay, dân số trên thế giới đã đạt con số 6 tỷ người - một con số khổng
lồ và được phân bố trên phạm vi rộng với những sở thích thói quen khác nhau.
Mọi doanh nghiệp đều nhận thức được rằng làm cho tất cả mọi người ưa thích
sản phẩm của mình ngay là một điều không tưởng và không thể được. Trước
hết, họ cần phải khôn khéo tập trung vào phục vụ một bộ phận nhất định của thị
trường, tìm mọi cách hấp dẫn và chinh phục nó. Từ đó xuất hiện khái niệm
“Phân đoạn thị trường”. Nó được hiểu việc phân chia thị trường thành những
nhóm người mua hàng khác nhau theo độ tuổi giới tính, mức thu nhập, tính
cách, thói quen, trình độ học vấn ...
Không hề có một công thức phân đoạn thị trường thống nhất cho tất cả
các doanh nghiệp mà họ buộc phải thử các phương án phân đoạn khác nhau
trên cơ sở kết hợp các tham biến khác nhau theo ý tưởng của riêng mình. Tuy
nhiên, có thể tóm lại 4 nguyên tắc phân đoạn các thị trường tiêu dùng như sau :
 Nguyên tắc địa lý
- Nguyên tắc này đòi hỏi chia cắt thị trường thành các khu vực địa lý khác
nhau như quốc gia, tỉnh, thành phố, thị xã, miền..., thành các khu vực có mật độ
dân số khác nhau như thành thị, nông thôn, thành các khu vực có trình độ dân trí
khác nhau như miền núi, đồng bằng...
 Nguyên tắc nhân khẩu học
Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc nhân khẩu học là việc phân chia thị
trường thành những nhóm căn cứ vào biến nhân khẩu học như giới tính, tuổi tác,
quy mô gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, mức thu nhập, loại nghề nghiệp,
trình độ văn hoá, tôn giáo tín ngưỡng và dân tộc. Đây là các biến phổ biến nhất
6
làm cơ sở để phân biệt các Phân đoạn thị trường theo phương pháp nhân khẩu
học là việc phân chia thị trường thành những nhóm căn cứ vào biến nhân khẩu
như giới tính, mức thu nhập, tuổi tác, quy mô gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia
đình, loại nghề nghiệp, trình độ học vấn tôn giáo, tín ngưỡng và dân tộc. Đây là
các biến phổ biến nhất làm cơ sở để phân biệt các nhóm người tiêu dùng. Điều
này có thể lý giải bởi sở thích, mong muốn hay nhu cầu của khách hàng có liên
quan chặt chẽ tới đặc điểm nhân khẩu học. Hơn nữa các biến này dễ đo lường,
đơn giản và dễ hiểu hơn các biến khác.
- Biến giới tính: Đã được áp dụng từ lâu trong việc phân đoạn các thị
trường thời trang quần áo, mỹ phẩm, sách báo... Ở đây có sự khác biệt khá rõ nét
trong thị hiếu tiêu dùng giữa nam và nữ.
- Tuổi tác khác nhau cũng dẫn đến những nhu cầu khác nhau. Ví dụ như
thị trường kem đánh răng đối với trẻ em: cần chú ý một số tiêu thức như độ ngọt
cao, có thể nuốt được và chống sâu răng, đối với thanh niên cần có nhu cầu về
làm bóng, trắng răng và hương thơm, đối với người già nổi bật là nhu cầu làm
cứng và chắc răng...
- Cuối cùng, việc doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm của mình được
hay không lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán của khách hàng có nhu cầu.
Mức thu nhập của người dân có cao thì khả năng thanh toán mới lớn. Nhiều
doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp giá phân biệt cho các tầng lớp lao động
trong xã hội và đã thu được nhiều thành công.
 Nguyên tắc hành vi
Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc hành vi là việc phân chia người mua
thành nhiều nhóm khác nhau theo các biến lý do mua hàng, lợi ích mong muốn
thu được, tình trạng người sử dụng, cường độ tiêu dùng, mức độ trung thành,
mức độ sẵn sàng chấp nhận hàng và thái độ với món hàng đó.
Có nguyên tắc này bởi vì người tiêu dùng quyết định mua hàng hoá nhằm
thoả mãn một lợi ích mong đợi nào đó. Nếu sản phẩm đủ sức hấp dẫn, họ sẽ trở
thành khách hàng thường xuyên và trung thành của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì điều cần thiết không phải là đẩy
mạnh tiêu thụ mà phải nhận biết, hiểu kỹ lưỡng hành vi của khách hàng để đáp
7
ứng đúng thị hiếu của từng nhóm khách hàng một và từ đó sản phẩm sẽ tự được
tiêu thụ trên thị trường.
 Nguyên tắc tâm lý
Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc tâm lý là việc phân chia người mua
thành những nhóm theo đặc điểm giai tầng xã hội, lối sống và đặc tính nhân
cách.
Nguồn gốc giai tầng có ảnh hưởng mạnh đến sở thích của con người đặc
biệt là đối với quần áo, đồ dùng dân dụng, thói quen nghỉ ngơi, đi du lịch, đọc
sách báo... Những người thuộc tầng lớp trung lưu thường đi tìm những sản phẩm
hàng đầu, hàm chứa nhiều giá trị thẩm mĩ độc đáo và thậm chí cả cách chơi chữ,
còn những người thuộc tầng lớp hạ lưu lại vừa lòng với thông thường nhất, phù
hợp với túi tiền ít ỏi của mình. Ngoài ra phong cách hay lối sống hàng ngày
cũng được thể hiện khá rõ trong cách tiêu dùng của người dân. Những người “cổ
hủ“ thường thích những chiếc quần bò với kiểu cách giản dị, tiện lợi, hay những
người năng động, lại là những người thích các loại xe ô tô dáng thể thao khoẻ
mạnh. Nhiều doanh nghiệp khi thiết kế sản xuất hàng hoá dịch vụ đã đưa vào
những tính chất và đặc tính làm vừa lòng chính những người này.
3. Vai trò và chức năng của thị trường
3.1. Vai trò của thị trường
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp góp phần vào việc thoả mãn
các nhu cầu của thị trường, kích thích sự ra đời của các nhu cầu mới và nơng cao
chất lượng nhu cầu... Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, thị trường có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị
trường vừa là động lực, vừa là điều kiện, vừa là thước đo kết quả và hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp
- Là động lực: Thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh
nghiệp nếu muốn tồn tại được phải luông nắm bắt được các nhu cầu đó và định
hướng mục tiêu hoạt động cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. Ngày nay,
mức sống của người dân được tăng lên một cách rõ rệt do đó khả năng thanh
toán của họ cũng cao hơn. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh thay nhau
8
ra đời cạnh tranh dành giật khách hàng một cách gay gắt bởi vì thị trường có
chấp nhận thì doanh nghiệp mới tồn tại được nếu ngược lại sẽ bị phá sản. Vậy
thị trường là động lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là điều kiện: Thị trường bảo đảm cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần
thiết để doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Nếu
doanh nghiệp có nhu cầu về một loại yếu tố sản xuất nào đó thì tình hình cung
ứng trên thị trường sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tiêu cực hoặc tích cực tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thị trường là điều kiện sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là thước đo: Thị trường cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả
của các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong qua trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các trường
hợp khó khăn đỏi hỏi phải có sự tính toán cân nhắc trước khi ra quyết định. Mỗi
một quyết định đều ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của các doanh
nghiệp. Thị trường có chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản phẩm hàng hoá
của doanh nghiệp thì mới chứng minh được phương án kinh doanh đó là có hiệu
quả và ngược lại. Vậy thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như vậy thông qua thị trường (mà trước hết là hệ thống giá cả) các doanh
nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực. Trên thị trường, giá cả
hàng hoá và dịch vụ, giá cả các yếu tố đầu vào (như máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu đất đai lao động, vốn... ) luôn luôn biến động nên phải sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để tạo ra các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu
hàng hoá của thị trường và xã hội.
3.2. Chức năng của thị trường
 Chức năng thừa nhận
Nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ được trên thị trường, tức là
khi đó hàng hoá của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận, lúc ấy sẽ tồn
tại một lượng khách hàng nhất định có nhu cầu và sãn sàng trả tiền để có hàng
9
hoá nhằm thoả mãn nhu cầu đó và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp nhờ
đó mà cũng được thự hiện. Thị trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hoá và
dịch vụ đưa ra giao dịch, tức thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của chúng,
chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các
nguồn lực nói nên sự thừa nhận của thị trường.
Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh
doanh phải tìm hiểu kỹ thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường. Xác định cho
được thị trường cần gì với khối lượng bao nhiêu...
 Chức năng thực hiện của thị trường
Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người bán và người mua
thực hiện được các mục tiêu của mình. Người bán nhận tiền và chuyển quyền sở
hữu cho người mua. Đổi lại, người mua trả tiền cho người bán để có được giá trị
sử dụng của hàng hoá. Tuy nhiên, sự thể hiện về gía trị chỉ xảy ra khi thị trường
đã chấp nhận giá trị sử dụng của hàng hoá. Do đó, khi sản xuất hàng hoá và dịch
vụ doanh nghiệp không chỉ tìm mọi cách để giảm thiểu các chi phí mà còn phải
chú ý xem lợi ích đem lại từ sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị trường hay
không.
Như vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hoá và
dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân
phối các nguồn lực.
 Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường
Cơ chế thị trường sẽ điều tiết việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tức là kích
thích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực có mức lợi nhuận
hấp dẫn, có tỷ suất lợi nhuận cao, tạo ra sự di chuyển sản xuất từ ngành này sang
ngành khác. Thể hiện rõ nhất của chức năng điều tiết là sự đào thải trong quy
luật cạnh tranh. Doanh nghiệp nào, bằng chính nội lực của mình, có thể thoả
mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, phản ứng một cách kịp thời, linh hoạt, sáng
tạo với các biến động của thị trường thì sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị
phá sản. Ngoài ra thị trường còn hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng theo mục
đích có lợi nhất nguồn ngân sách của mình.
10
Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được chu kỳ
sống của sản phẩm, để xem sản phẩm đang ở giai đoạn nào, tức lã xem sét mức
độ hấp dẫn của thị trường đến đâu để từ đó có các chính sách phù hợp.
 Chức năng thông tin của thị trường
Chức năng này được thể hiện ở chỗ, thị trường chỉ cho người sản xuất biết
nên sản xuất hàng hoá và dịch vụ nào, bằng cách nào và với khối lượng bao
nhiêu để đưa vào thị trường tại thời điểm nào là thích hợp và có lợi nhất, chỉ cho
người tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá và dịch vụ tại những thời
điểm nào là có lợi cho mình.
Thị trường sẽ cung cấp cho người sản xuất và người tiêu dùng những
thông tin sau: Tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung và cầu, quan hệ cung cầu
đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, các điều kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch
vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối...Đây là những thông tin quan trọng cho cả
người sản xuất và người tiêu dùng để đề ra quyết định thích hợp đem lại lợi ích
hiệu quả cho họ.
Để có những thông tin này doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống thông
tin của mình bao gồm các ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình cũng như
các phương pháp thu thập xử lý thông tin nhằm cung cấp những thông tin về thị
trường cho lãnh đạo doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch
phát triển thị trường.
II. VAI TRÒ CỦA VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP :
1. Thế nào là duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm.
Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc duy trì và mở
rộng nơi trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ, thực chất nó là giữ vững và tăng
thêm khách hàng của doanh ngiệp.
Mở rộng thị trường theo chiều rộng nghĩa là lôi kéo khách hàng mới,
khách hàng theo vùng địa lý, tăng doanh số bán với khách hàng cũ.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu nghĩa là phân đoạn cắt lớp thị trường
để thoả mãn nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của con người. Mở rộng theo chiều
11
sâu là qua sản phẩm để thoả mãn từng lớp nhu cầu, để từ đó mở rộng theo vùng
địa lý. Đó là vừa tăng số lượng sản phẩm bán ra, vừa tạo nên sự đa dạng về
chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Đó là việc mà doanh
nghiệp giữ vững, thậm trí tăng số lượng sản phẩm cũ đã tiêu trên thị trường,
đồng thời tiêu thụ được những sản phẩm mới trên thị trường đó. Sự đa dạng về
chủng loại mặt hàng và nâng cao số lượng bán ra là mở rộng thị trường theo
chiều sâu.
Tóm lại mở rộng thị trường theo chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng phải
dẫn đến tăng tổng doanh số bán hàng, tiến tới công suất thiết kế và xa hơn nữa là
vượt công suất thiết kế. Doanh nghiệp có thể đầu tư phát triển theo quy mô mới.
2. Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu
khách quan đối với doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, duy trì và mở rộng thị trường là khách quan đối
với các doanh nghiệp, là điều kiện để cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển.
Trong kinh doanh, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp thay đổi rất nhanh
cho nên mở rộng thị trường khiến cho doanh nghiệp tránh được tình trạng bị tụt
hậu. Cơ hội chỉ thực sự đến với các doanh nghiệp nhạy bén, am hiểu thị trường.
Mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khai
thác triệt để tiềm năng của thị trường, nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh,
tăng lợi nhuận và khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường. Cho nên
duy trì và mở rộng thị trường là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của mỗi doanh
nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Sơ đồ 1: Cấu trúc thị trường sản phẩm A
Thị trường lý thuyết sản phẩm A: Tập hợp các đối tượng có nhu cầu
Thị trường tiềm năng của Doanh nghiệp sản phẩm A Người
không tiêu dùng
tuyệt đối
Thị trường hiện tại sản phẩm A Người
không tiêu dùng
tương đối
Thị trường
các đối thủ cạnh
tranh
Thị trường
của Doanh nghiệp
12
Trên thực tế đã có nhiều ví dụ cụ thể về sự nỗ lực của doanh nghiệp trong
duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Cô ca và Pepsi là hai hãng sản
suất nước ngọt lớn trên thế giới, chiếm thị phần gần như tuyệt đối trong thị
trường về nước ngọt. Bao thập kỷ qua đã diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa hai
nhà sản xuất này. Kết quả là có những lúc thị phần của Coca tăng còn Pepsi
giảm và ngược lại. Qua nhiều cuộc thử nghiệm trưng cầu ý kiến của khách hàng
thì về chất lượng sản phẩm của hai hãng này gần như tương đương nhau. Cho
nên để cạnh tranh với nhau nhằm tăng thị phần của mình, hai hãng này đã dành
% chi phí lớn cho quảng cáo.
Mục đích của các hãng đó đều là giữ vững thị phần, thị trường đã có của
doanh nghiệp và mở rộng sang chiếm lĩnh phần thị trường của các đối thủ cạnh
tranh cùng ngành nhằm chinh phục thị trường hiện tại của sản phẩm và xa hơn
nữa là mở rộng phần thị trường tiềm năng của sản phẩm đó.
Tăng thêm phần thị trường, tức là tăng tỷ lệ phần trăm bộ phận thị trường
doanh nghiệp nắm giữ trên toàn bộ thị trường sản phẩm đó, là mục tiêu rất quan
trọng của doanh nghiệp. Duy trì và mở rộng thị trường làm rút ngắn thời gian
sản phẩm nằm trong quá trình lưu thông, do đó làm tăng tốc tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, góp phần vào việc đẩy nhanh chu kỳ tái sản xuất mở rộng, tăng vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận. Tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khiến cho
các doanh nghiệp có điều kiện tăng nhanh tốc độ khấu hao máy móc thiết bị,
giảm bớt hao mòn vô hình và do đó có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đổi
mới kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Đến lượt nó kỹ thuật mới lại
góp phần vào việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, duy trì và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm đồng thời cũng là
các nhân tố ảnh hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị trường. Thị trường là một
13
lĩnh vực kinh tế phức tạp cho nên các nhân tố ảnh hưởng tới nó cũng rất phong
phú và phức tạp, thường là những nhân tố sau:
1. Quan hệ cung cầu - giá cả trên thị trường:
Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị trường.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ
của quy luật cung cầu và giá cả. Trong cơ chế thị trường, giá cả là một nhân tố
động, các doanh nghiệp muốn thắng đối thủ cạnh tranh của mình đều phải có
những chính sách giá cả mềm mỏng, linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn,
trường hợp. Việc định ra chính sách giá bán phù hợp với cung - cầu trên thị
trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên bản thân
công cụ giá trong kinh doanh chứa đựng nội dung phức tạp, hay biến động do
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên trong thực tế khó có thể lường hết được các tình
huống có thể xảy ra. Các doanh nghiệp hiện nay tuỳ thuộc từng trường hợp sử
dụng một số chính sách định giá sau:
- Chính sách định giá theo thị trường
- Chính sách định giá thấp
- Chính sách định giá cao
- Chính sách ổn định giá bán
- Chính sách bán phá giá.
2. Nhịp độ phát triển sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế quốc
dân:
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến thị trường. Sự phát triển của
sản xuất sẽ tác động đến cung - cầu hàng hoá, thị trường ngày càng mở rộng.
Ngoài ra, nhịp độ phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, văn hoá - nghệ
thuật cũng tác động đến thị trường. Khi khoa học phát triển, tạo ra thiết bị công
nghệ mới, chất lượng cao hạ giá thành sản phẩm. Từ đó hàng hoá sản xuất ra sẽ
đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng và đáp ứng được khả
năng thanh toán của họ, làm tăng sức mua trên thị trường, và kết quả là thị
trường được được mở rộng.
14
3. Mức thu nhập bình quân trong một thời kỳ của các tầng lớp dân
cư:
Điều này cũng làm ảnh hưởng tới thị trường, thu nhập tăng hay giảm làm
ảnh hưởng tới sức mua của người lao động. Khi thu nhập tăng, khả năng thanh
toán của người dân được bảo đảm thị trường tiêu thụ sẽ có cơ hội mở rộng và
phát triển.
4. Nhân tố kỹ thuật công nghệ .
Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của
các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Thực tế trên thế giới đã
chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm chao đảo nhiều lĩnh vực nhưng đồng thời
cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn. Thế kỷ 21 là
thế kỷ của khoa học công nghệ, do đó việc phán đoán sự biến đổi công nghệ là
rất quan trọng và cấp bách hơn lúc nào hết. Doanh nghiệp trong công tác duy trì
và mở rộng thị trường cần theo dõi thường xuyên và liên tục vấn đề này để có
những chiến lược thích ứng.
IV. YÊU CẦU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP:
1. Yêu cầu:
- Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm:
Yêu cầu này xuất phát từ quan hệ qua lại giữa tốc độ tiêu thụ sản phẩm
với việc duy trì và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm có nghĩa là tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, rút ngắn thời gian
luân chuyển của một đời sản phẩm. Khi thị phần của doanh nghiệp tăng nên do
số lượng người tiêu dùng sản phẩm của doamh nghiệp tăng thì cũng tức là thị
trường của doanh nghiệp được mở rộng.
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tức là rút ngắn thời gian thực hiện giá
trị của sản phẩm trên thị trường để bắt đầu chu kỳ mới của sản phẩm, rút ngắn
thời gian hoàn vốn, giảm chi phí sử dụng vốn đồng thời tăng vòng quay của vốn.
Do đó các doanh nghiệp phải coi trọng công tác tiếp cận thị trường, lập phương
án giao dịch và tuyên truyền quảng cáo.
15
- Mở rộng mặt hàng:
Muốn duy trì và mở rộng thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn phải mở
rộng mặt hàng cả về chiều rộng và về chiều sâu. Tức là cần phải đa dạng hoá sản
phẩm, mẫu mã kiểu dáng, nâng cao chất lượng của bao gói, đáp ứng ngày càng
nhiều hơn những nhu cầu đa dạng của thị trường. Trên cơ sở đó, việc mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được thuận lợi.
- Có chính sách giá hợp lý:
Trong nhiều trường hợp cần phải đảm bảo thị trường đó có một giá bán có
thể chấp nhận được để có hiệu quả. Duy trì thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện có
của doanh nghiệp đã có điều khó nhưng mở rộng thị trường lại là điều càng khó
hơn. Nguyên nhân của tình trạng này là do bức rào cản khá mạnh của đối thủ
cạnh tranh, thói quen tiêu dùng sản phẩm của một doanh nghiệp, của người tiêu
dùng. Lợi nhuận đem lại từ chính sách giá đó phải lớn hơn hoặc cùng lắm là
phải bằng lãi suất nếu sử dụng vốn đó để gửi vào ngân hàng mà không kinh
doanh. Tuy nhiên nói như vậy không có nghĩa là một nguyên tắc bất di bất dịch
mà trong nhiều trường hợp tuỳ thuộc vào sản phẩm đang ở trong giai đoạn nào
của chu kỳ sống mà người kinh doanh có thể chấp nhận bán với mức lợi nhuận
thấp hơn lãi suất ngân hàng. Nhìn chung, trong quá trình cạnh tranh các doanh
nghiệp đều phải chấp nhận những thua thiệt trong thị trường nhằm giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra vị thế trên thị trường.
- Phải đảm bảo giữ được uy tín trên thị trường:
“ Chữ tín quý hơn vàng “ là phương châm của giới kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường. Đó cũng là bí quyết nhằm dành thắng lợi trong cạnh tranh của
các doanh nghiệp lớn. Thực tế đã chứng minh rằng một số doanh nghiệp có tốc
độ tiêu thụ giảm sút, phần thị trường bị thu hẹp, do bị các đối thủ cạnh tranh
xâm chiếm. Điều này một phần là do dịch vụ sau bán hàng tồi, như dịch vụ bảo
hành miễn phí nhưng thời gian sửa chữa kéo dài, thái độ nhân viên phục vụ kém
hoà nhã đối với khách hàng... một phần khác là do chất lượng sản phẩm không
đúng với lời quảng cáo của công ty.
16
2. Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm đã
có .
Sơ đồ 2: phương hướng mở rộng thị trường của doanh nghiệp
2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ là một biện pháp chủ
yếu nhằm duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm. Có những sản phẩm mới ra
đời được thị trường chấp nhận nhanh chóng do kiểu dáng, mẫu mã mới và việc
tiêu dùng như một “ Mốt ” nhưng vòng đời của sản phẩm chỉ được kéo dài khi
sản phẩm đó có chất lượng cao.
Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ được đề cập rõ ở
phần sau mục này chỉ nghiên cứu xem chất lượng sản phẩm hiện nay được định
nghĩa như thế nào.
“ Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp tất cả các
tính chất biểu thị giá trị sử dụng, phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những
điều kiện kinh tế xã hội nhất định, đảm bảo yêu cầu của người sử dụng nhưng
cũng phải bảo đảm các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước “
- TCNN - 99 - ISO-9000 “ tiêu chuẩn về hệ thống chất lượng “ ( trang 5).
“ Chất lượng sản phẩm công nghiệp là vấn đề tổng hợp về kinh tế kỹ thuật
xã hội... Chất lượng sản phẩm được tạo nên từ tất cả các yếu tố và điều kiện có
17
Thị trường sản phẩm liên
quan trong sản xuất
Sản xuất
Thị trường sản phẩm liên
quan trong TD dùngdùng
Sản xuất
Thị trường sản phẩm
CMH
Sản xuất
Thị trường sản phẩm mới
Sản xuất
Thị trường sản phẩm có thể
thay thế
Sản xuất
Thị trường sản phẩm CMH
được cải tiến
Sản xuất
liên quan trong quá trình sống của sản phẩm chất lượng sản phẩm được tạo
thành từ ngay phương án sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình
chuẩn bị sản xuất và sản xuất. Chất lượng sản phẩm còn được duy trì trong khâu
lưu thông và khâu sử dụng trong quá trình sử dụng tất cả những gì là chất lượng
sẽ được bộc lộ một cách đầy đủ nhất “ - “ Một số vấn đề về quản lý chất lượng “
- trang 4 - Cục TC đo lường CLNN.
Nói tóm lại “ Chất lượng sản phẩm là một hệ thống những tính nội tại sản
phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được,
phù hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện tại và thoả mãn được những yêu cầu
nhất định của xã hội “ – “ Quản lý DNCN “ – trang 51 – NXBĐH & GD chuyên
nghiệp.
Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới
công nghệ. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, đổi mới công nghệ phải có trọng
điểm, chú trọng những khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Các doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ thích hợp với điều kiện của mình
cùng với việc nâng cao năng lực công nghệ nội sinh để làm chủ được công nghệ
được chuyển giao. Việc trợ giúp các doanh nghiệp khắc phục được khó khăn về
vốn cho đổi mới công nghệ cần được thực hiện bằng cách tăng vốn tín dụng
chung và dài hạn với lãi xuất ưu đãi, mở rộng hình thức tín dụng thuê mua.
2.2. Hạ giá thành sản phẩm.
Hạ giá thành sản phẩm làm tăng thêm sức mạnh cho doanh nghiệp trong
cạnh tranh. Giá thành hạ doanh nghiệp có thể giảm giá đi một chút mà vẫn đảm
bảo được lợi nhuận và do đó được người tiêu dùng dễ chấp nhận hơn, đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thị trường được mở rộng. Muốn hạ được giá
thành sản phẩm thì cần coi trọng công tác quản trị chi phí nhất là khi mua các
yếu tố đầu vào. Ngoài ra đổi mới các công nghệ có trọng điểm ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy nhiên đảm bảo giá thành sản phẩm nhưng
cũng cần phải bảo đảm chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể đứng
vững được. Đổi mới công nghệ một mặt nâng cao năng suất lao động một mặt
18
giảm được số lượng phế phẩm trong quá trình sản xuất, tiết kiệm được chí phí
nguyên vật liệu và do đó giảm giá thành sản phẩm.
2.3. Nâng cao chất lượng của công tác dự báo nghiên cưú nhu cầu thị
trường:
Thị trường tạo môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp mà trong đó
doanh nghiệp nào cũng đặt ra yêu cầu là phải mở rộng thị trường của mình. Do
vậy, để đảm bảo khả năng thắng lợi trong cạnh tranh, để tránh những rủi do bất
trắc trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải hiểu biết cặn kẽ thị trường và
khách hàng trên thị trường ấy. Nghĩa là doanh nghiệp phải làm tốt công tác
nghiên cứu thị trường.
Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ các sản
phẩm của doanh nghiệp, các sản phẩm này bao gồm các sản phẩm doanh nghiệp
đang sản xuất (đã có trong cơ cấu sản phẩm) và các sản phẩm dự định sẽ sản
xuất và do vậy có ý định thâm nhập thị trường ở phạm vi rộng lớn hơn. Việc
nghiên cứu thị trường chính là nghiên cứu các cơ hội kinh doanh để đưa ra các
quyết định kinh doanh hợp lý nó có tầm quan trọng đặc biệt đến việc xác định
đúng đắn phương hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu thị trường, tìm người mua và xác định nhu cầu của từng
người mua hay nói cách khác doanh nghiệp sẽ bán hàng hóa ở đâu và số lượng
là bao nhiêu để có được doanh thu lớn nhất. Để xác định được nhu cầu thị
trường và tìm kiếm được thị trường tiêu thụ các doanh nghiệp cần phải tổ chức
hợp lý việc thu nhập các nguồn thông tin và nghiên cứu các loại thị trường, phân
tích và xử lý đúng đắn các loại thông tin về nhu cầu thị trường, xác định nhu cầu
của thị trường mà doanh nghiệp có thể đáp ứng, cuối cùng trả lời được các câu
hỏi sau :
- Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp?
- Mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn nhất phù hợp với
năng lực hiện có của doanh nghiệp?
19
- Giá cả bình quân trên thị trường đối với từng loại hàng hóa trong thời kỳ
ra sao?
- Những yêu cầu chủ yếu của thị trường đối với các loại hàng hoá trong
kỳ ra sao?
- Những yêu cầu chủ yếu của thị trường đối với các loại hàng hoá có khả
năng tiêu thụ như chất lượng mẫu mã bao gói...
Từ đó doanh nghiệp mới có cơ sở để xây dựng chiến lược sản phẩm chính
sách giá cả, tiêu thụ phù hợp.
Nâng cao chất lượng của công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường
tức là thấy rõ tầm quan trọng của công tác này. Các thông tin thị trường về sản
phẩm của doanh nghiệp phải chuẩn xác nhanh nhạy. Hơn nữa việc xử lý thông
tin cần phải kịp thời hữu hiệu. Ngoài ra cần có một đội ngũ chuyên gia giỏi, giầu
kinh nghiệm trong thu thập và xử lý thông tin thị trường và phải giành một phần
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cho công tác này.
2.4. Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý:
Xuất phát từ thực trạng của các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì tình
trạng bỡ ngỡ thiếu kinh nghiệm hoạt động thị trường là tình trạng khá phổ biến.
Bởi vậy trong trao đổi hàng hoá, trong đó các hoạt động thị trường quốc tế gặp
nhiều thua thiệt. Cho nên nâng cao năng lực hoạt động thị trường là điều rất cần
thiết đối với các doanh nghiệp. Trên cơ sở chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh, trong đó cốt lõi là chiến lược sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải xác
định được chính sách thương mại của mình. Chính sách thương mại đó xác định
những vấn đề có tích chất nguyên tắc chi phối sự ứng xử của doanh nghiệp trên
thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Xây dựng chính sách tiêu thụ hợp lý là phải khắc phục được những yếu
kém sau:
- Người tiêu dùng chưa hiểu sản phẩm của doanh nghiệp hay sản phẩm
của doanh nghiệp công nghiệp không tiếp cận được người tiêu dùng. Cho nên
chính sách tiêu thụ hợp lý phải có các hoạt động hỗ trợ bán hàng phù hợp với
20
điều kiện của doanh nghiệp nhằm phát huy ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị
trường.
- Địa điểm bán hàng không phù hợp, hệ thống bán hàng hẹp.
- Phương pháp bán hàng cứng nhắc, nhân viên bán hàng không biết thuyết
phục khách hàng, thái độ bán cửa quyền.
- Dịch vụ sau bán hàng kém.
21
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐANG ĐƯỢC THỰC HIỆN NHẰM
DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY 10-10
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Dệt 10-10 trước đây là xí nghiệp Dệt 10-10 được thành lập ngày
10-10-1974 theo quyết định số 262 ngày 23-12-1973 của UBND-TP-Hà Nội và
đến ngày 16-3-1993 xí nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt 10-10 theo quyết định
số 2580 ngày 10-7-1993 của UBND-TP-Hà Nội.
Đây là một cơ sở công nghiệp địa phương do SCN-Hà Nội quản lý. Sản
phẩm của Công ty là: Vải tuyn, Màn tuyn các loại, Rèm che cửa và một số sản
phẩm phụ khác.Trong đó Màn tuyn là sản phẩm truyền thống đem lại thành
công và uy tín cho Công ty trong những năm qua.Danh hiệu cao quý nhất trong
những năm gần đây là Công ty đẫ được công nhận huy hiệu vàng TOPTEN
1997 và 10 huy chương vàng hội chợ công nghiệp thương mại quốc tế.
Đến nay Công ty có 3 cơ sở sản xuất tại Hà Nội:
- 6 Ngô Văn Sở - trụ sở chính
- 26 Trần Quý Cáp
- 203 Minh Khai
Và hai chi nhánh tại TP-Hồ Chí Minh:
- 181A Phạm Phú Thứ, Phường 11 Quận Tân Bình
- 49 Đường Cộng Hoà, Phường 4 Quận Tân Bình
Qua trình xây dựng và phát triển của Công ty có thể chia làm 4 giai đoạn
sau:
 Giai đoạn 1:
Đây là giai đoạn chế thử từ đầu năm 1973 đến tháng 6-1975.
Đầu năm 1973 SCN giao cho một nhóm gồm 14 cán bộ công nhân viên
thành lập ban nghiên cứu sợi KoKet sản xuất vải tuyn trên cơ sở nguyên vật liệu
và thiết bị Cộng Hoà Dân Chủ Đức do SCN cung cấp. Sau một hời gian ngán
22
chế thử thành công, SCN đề nghị UBND-TP-Hà Nội đầu tư nên cở vật chất,
thiết bị kĩ thuật, lao động và quản lý thành lập xí nghiệp vào ngày giải phóng thủ
đô 10-10-1974, lấy tên là xí nghiệp Dệt 10-10.Trủ chính tại số 6 Ngô Văn Sở Hà
Nội với tổng diện tích mặt bằng là 550m2
.
Cuối năm1974 xí nghiệp đã hoàn thành phần lớn công tác, về xây dựng
mặt bằng sản xuất. Địa điểm sản xuất được chia thành 2 cở gồm: Ngô Văn Sở
làm khu văn phòng và khu vực sản xuất chính, Trần Quý Cáp được đặt máy
văng sấy làm nhiệm vụ tẩy, định hình vải với diện tích là 355m2
.
 Giai đoạn 2:
Từ tháng 7-1975 đến năm 1985 đây là giai đoạn bước vào sản xuất kinh
doanh thực hiện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao.
Bắt đầu từ tháng 7-1975 xí nghiệp chính thức nhận chỉ tiêu pháp lệnh nhà
nước giao. Trong thời gian này xí nhgiệp luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch
nhà nước với toàn bộ nguồn vật tư, nguyên liệu đều được nhà nước cung cấp
theo chỉ tiêu. Đồng thời xí nghiệp giao nộp sản phẩm theo mức cảu nhà nước
hướng dẫn.
 Giai đoạn 3:
Từ năm 1986 đến cuối năm 1999 đây là giai đoạn Công ty tự kinh doanh.
Đến năm 1986 do tình hình kinh tế của cả nước gặp khó khăn và có nhiều
biến đổi lớn nên các hoạt động của xí nghiệp cũng có sự thay đổi đáng kể cho
phù hợp. Nguồn nguyên liệu đầu vào của xí nghiệp không còn được nhà nước
cấp phát như trước. Xí nghiệp phải dùng nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay
(chủ yếu là vay nhà nước). Mặc dầu vậy do tình hình chung lúc đó nên từ năm
1986-1990 xí nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời
trong cả công tác sản xuất sản phẩm. Nhận thức được điều này xí nghiệp đã tự
vận động dưới nhiều hình thức để tồn tại, phát triển, mở rộng sản xuất và thay
thế dần các thiết bị máy móc đã cũ.
Với vật chất kỹ thuật đã có. Năm 1983 mặt bằng được mở rộng, Công ty
được cấp thêm 1000m2
đất ở số 203 Minh Khai để chuyển toàn bộ các phân
xưởng sản xuất gồm phân xưởng dệt, phân xưởng văng sấy, phân xưởng cơ
23
điện, bộ phận bảo dưỡng, kho nguyên vật liệu, bộ phận chế thử. Còn khu vực
Ngô Văn Sở được dành cho khu văn phòng, phân xưởng cắt may và kho thành
phẩm.
Theo quy định của nhà nước sau khi đăng ký kinh doanh lại. Ngày 10-7-
1993 xí nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt 10-10 theo quyết định số 2580/QĐ-
UB của UBND-TP-Hà Nội.
 Giai đoạn 4
Đến cuối năm 1999, đầu năm 2000 theo chủ trương cổ phần hoá một số
doanh nghiệp nhà nước. Ngày 1-1-2000 Công ty chuyển thành Công ty cổ Phần
với sự tổ chức xắp xếp, quy định lại chức năng nhiệm vụ của một số phòng
nghiệp vụ và các quy định khác liên quan về quyền hạn, trách nhiệm của các cấp
quản lý, nội quy, lề lối làm việc của cán bộ công nhân viên, thay đổi phương
thức quản lý vốn, trả lương thưởng...vv.
Theo đánh giá lại của SCN thì vốn ban đầu của Công ty là 8 tỷ. Trong đó
vốn của nhà nước là 2,4 tỷ, vốn của doanh nghiệp là 5,6 tỷ. Là một doanh
nghiệp nhỏ nhưng với ý chí vươn lên, với lòng nhiệt tình gắn bó, với tinh thần
hăng say lao động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty Dệt 10-
10 đã đứng vững và ngày càng phát triển, uy tín được nâng cao, sản phẩm làm ra
ngày một lớn về số lượng và chất lượng.
Trên 25 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã phát triển nhanh
chóng về mọi mặt kể cả cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ quản lý, trình độ sản
xuất, cũng như uy tín trên thị trường. Công ty có một đội ngũ công nhân lành
nghề đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất. Đến nay Công ty đã có 465 người (năm
2000) và là Công ty đầu tiên đạt mức vượt kế hoạch về giá trị sản xuất do SCN
Hà Nội đề ra.
2. Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ của Công ty Dệt 10-10:
 Mục tiêu:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đóng góp ngày càng
nhiều cho nhà nước đi đôi với việc giải quyết các vấn đề xã hội của Công ty.
 Định hướng lâu dài:
24
Trở thành cơ sở sản xuất hàng dệt chất liệu Valide hàng đầu tại Việt Nam,
xây dựng một mô hình Công ty cổ phần mới trong điều kiện chung của nền kinh
tế theo điều kiện xã hội chủ nghĩa trong đó người lao động trở thành chủ nhân
thực sự của Công ty
 Định hướng trước mắt:
- Để thực hiện được định hướng lâu dài đó điều cần thiết là phải khai thác
triệt để các nguồn lực cũng như các lợi thế sẵn có của doanh nghiệp. Đó là đội
ngũ công nhân lành nghề, có kinh nghiệm lâu năm, uy tín của Công ty trên thị
trường từ những năm 70 được sự ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ của nhà
nước...
- Tạo việc làm đầy đủ, ổn định và dần nâng cao mức thu nhập của người
lao động trong Công ty.
- Đặc biệt chú trọng các thị trường truyền thống, tạo dựng các thị trường
mới.
- Đa dạng hoá sản phẩm để vừa đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng vừa khai thác hiệu quả năng lực sản xuất của Công ty.
- Chú trọng các sản phẩm cấp trung phục vụ nhu cầu sản phẩm thiết yếu,
triệt để khai thác tính kính tế nhờ quy mô.
Để thấy rõ hơn quá trình xây dựng và trưởng thành của Công ty ta có thể
tham khảo tình sản xuất kinh doanh được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị:1.000.000đ
STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000
1 Giá trị sản xuất CN 37.400 37.300 40.100
2 Doanh thu 37.057 35.297 38.000
3 Lao động (người) 467 471 465
4 Tiền lương bình quân 1,260 1,347 1,050
5 Tổng chi phí 33.892 31.243 34.429
25
6 Lợi nhuận 2.015 2.150 2.286
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI
VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY:
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm
 Đặc điểm về sản phẩm hàng hoá:
Đây là đặc điểm có ảnh hưởng lớn đến công tác duy trì và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm “Màn” là hàng dùng cho mọi gia đình và nó
là phương tiện quan trọng để bảo vệ cho con người khỏi muỗi và các loại côn
trùng trong khi ngủ.
- Sản phẩm chính của công ty là Màn tuyn và màn cửa các loại. Nhìn
chung, chất lượng sản phẩm tốt nhưng gía khá cao, hình thức mẫu mã đẹp nhưng
chưa phong phú.
- Thông thường thì sản phẩm màn thích hợp với những vùng ẩm nóng,
nhiều muỗi và ít phương tiện chống rét. Khách hàng là tổ chức nhà nước luôn
mua với số lượng lớn, ngoài ra còn một số doanh nghiệp thương mại, siêu thị,
cửa hàng bách hoá tổng hợp ở các tỉnh Hà nội, Hải phòng, Nam định, Vinh...và
một số nước Châu âu.
- Càng ngày, chất lượng, kiểu dáng sản phẩm của công ty càng sang trọng
và đẹp hơn so với các cơ sở khác. Hơn nữa, chúng ngày càng được hoàn thiện
nhờ có sự quan tâm thích đáng đối với công tác kỹ thuật và thiết kế mẫu. Các
cuộc thí nghiệm và kiểm định chất lượng thường xuyên được tổ chức nhằm tiếp
tục hoàn thiện tính năng của sản phẩm.
- Giá bán tương đối cao do chi phí nguyên vật liệu đắt. Địa điểm sản xuất
phân tán làm tăng chi phí vận chuyện hàng hoá. Hơn nữa giá nhân công cũng
cao do ở trung tâm thành phố.
 Kết cấu sản phẩm
- Doanh nghiệp đang thực hiện đa dạng hóa sản phẩm sản xuất về màu
sắc, mẫu mã, kích cỡ, kiểu dáng nhưng còn nhiều hạn chế. Hiện nay, sản phẩm
26
của Công ty gồm vải tuyn rèm cửa, màu các loại với giá bán trên thị trường như
bảng giá sau:
Bảng 2: Giá bán sản phẩm
STT Tên sản phẩm ĐVT
Giá
trước
thuế
Giá sau
thuế
1 Màn đôi trắng quây đ/cái 40.450 44.500
2 Màn đôi trắng có cửa - 44.091 48.500
3 Màn đôi xanh quây - 41.364 45.500
4 Màn đôi xanh có cửa - 45.000 49.000
5 Màn đôi hoa trắng quây - 57.727 63.500
6 Màn đôi hoa trắng có cửa - 63.182 69.500
7 Màn đôi hao xanh quây - 58.636 64.500
8 Màn hoa trắng có cửacó rèm - 70.455 77.500
9 Màn đổi trắng trơn vòng mây - 85.909 94.500
10 Màn đôi trắng hoa vòng mây - 100.100 110.000
11 Màn đôi xanh trơn vòng mây - 86.818 95.500
12 Màn đình tròn trắng trơn Φ56 gọng sắt - 60.454 66.500
13 Màn đình tròn trắng hoa Φ56 gọng sắt - 79.091 87.000
14 Màn cá nhân trắng trơn - 33.636 37.000
15 Màn cá nhân xanh trơn - 34.545 38.000
16 Vải tuyn trắng trơn - 2.455 2.700
17 Vải tuyn xanh trơn - 2.545 2.800
18 Rèm hoa khổ 1.5 mét trắng đ/mét 5.000 5.500
19 Rèm hoa phổ 1.5 mét màu - 5.091 5.600
20 Rèm hoa phổ 1.8 mét trắng - 6.363 7.000
21 Rèm hoa phổ 1.8 mét màu - 6.455 7.100
22 Vải lưới khổ 1.5 mét sợi 750 - 3.636 4.000
27
23 Vải lưới khổ 1.8 mét sợi 750 - 4.545 5.000
24 Màn đôi xanh hoa vòng mây đ/cái 100.909 111.000
 Đặc điểm về thị trường:
Hiện tại thị trường của Công ty có mặt ở hầu hết các tỉnh trong nưởc.
Trong đó đặc biệt phải nói tới các tỉnh Hà Nội, Hải phòng và Nam Định. Đây là
thị trường có sức tiêu thụ lớn nhất (về doanh thu và mức lợi nhuận lớn nhất).
Ngoài ra trước năm1997 thị trường ngoài nước đối với Công ty còn chưa có
nhưng đến năm 1997 thì Công ty đã bắt đầu có thị trường ngoài nước ở các nước
châu Âu đặc biệt là Đan Mạch hay một số nước như: Kenya, Châu phi. Trong đó
Công ty xác định thị trường Châu phi là thị trường tiềm năng trong tương lai. Vì
ở đây có đặc điểm khí hậu rất phù hợp để cho sản phẩm Màn có thể tiêu thụ
được khối lượng lớn. Tuy nhiên một điều rất bất lợi cho Công ty là hiện nay
Công ty chưa có đại diện chính thức ở bên đó do vậy vẫn phải bán qua trung
gian là Đan Mạch... vì vậy mà giá cả đến các thị trường đó là cao dẫn đến làm
giảm tính cạnh tranh sản phẩm của Công ty.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh:
Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới,
dưới sự lãnh đạo trực tiếp chặt chẽ của Hội Đồng Quản Trị Công ty. Đây là cơ
cấu quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
Toàn bộ Công ty gồm : Ban giám đốc, các phòng chức năng và các phân
xưởng sản xuất.
 Ban Giám đốc gồm:
- Giám đốc phụ trách chung
- Một phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật
- Một phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
 Phòng kế hoạch
- Tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng trong nước và ngoài nước, xây dựng các
kế hoạch ngắn hạn, dài hạn trình Giám đốc và Hội Đồng Quản Trị, điều độ và
đôn đốc thực hiện kế hoạch đó.
28
- Xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng mới, đầu tư công nghệ mới.
 Phòng kỹ thuật cơ điện
- Xây dựng và kiểm tra các quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ, xác
định mức vật tư kỹ thuật.
- Xây dựng và phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình tiến bộ kỹ thuật,
kế hoạch sửa chữa máy móc định kỳ.
- Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo môi trường sản xuất và làm việc.
- Tổ chức chế thử sản phẩm, quản lý thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
 Phòng quản lý chất lượng
- Soạn thảo văn bản và theo dõi những vấn đề có liên quan, quản lý chất
lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư, hàng hoá...
 Phòng kinh doanh
- Tổ chức cung ứng vật tư, nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất
kinh doanh
- Tổ chức bán hàng, theo dõi kiểm tra các đại lý tiêu thụ, các kho tàng,
phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh tiếp thị.
 Phòng tổ chức - Bảo vệ
- Xây dựng và theo dõi thực hiện các quy chế, nội quy khen thưởng, kỷ
luật, kế hoạch tiền lương, định mức lao động...
- Sắp xếp điều độ nhân lực, xây dựng kế hoạch đào tạo bảo vệ an toàn
người và tài sản của Công ty.
- Quản lý hồ sơ các cổ đông và nhân sự trong Công ty.
 Phòng tài vụ
- Thực hiện nghiệp vụ tài chính, kế toán theo dõi các quy định về chế độ
chi tiêu, quản lý tiền hàng, công nợ, kiểm kê
- Xây dựng giá thành sản phẩm
 Phòng hành chính - Y tế
- Quản lý hành chính, văn thư, các phương tiện phục vụ sinh hoạt, làm
việc, Tổ chức phục đời sống vật chất, tinh thần và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên.
29
 Các phân xưởng sản xuất
- Phân xưởng Dệt 1,2
- Phân xưởng văng sấy
- Phân xưởng cắt
30
- Phân xưởng may 1,2
- Phân xưởng cơ- điện
Tại mỗi phân xưởng đều có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm
quản lý và điệu hành sản xuất trong phân xưởng
Với bộ máy tổ chức việc quản lý của công ty được tập trung nhưng vẫn
bảo đảm được tính linh hoạt của các đơn vị.
Ban giám đốc thương xuyên hội ý về các mặt công tác hàng tháng, hàng
tuần và trao đổi các báo cáo kịp thời các mặt công tác quan trọng phát sinh trong
quá trình điều hành. Các phó giám đốc điều hành có trách nhiệm điều tra đôn
đốc các mặt công tác nghiệp vụ theo lĩnh vực mình được phân công.
Các trưởng phòng, quản đốc chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Phải thường xuyên thỉnh
thị, báo cáo về phụ trách lĩnh vực nghiệp vụ của phòng mình, khi có yêu cầu thì
mức độ thực hiện nhiệm vụ, kết hoạch của bộ phận mình trước hội đồng quản trị
và hội đồng cổ đông.
Các trưởng phòng, quản đốc phải chủ động linh hoạt phối hợp với nhau
trong các công việc khắc phục khó khăn hoàn thành các mặt công tác được giao.
Trong quá trình điều hành nếu phân xưởng, phòng nghiệp vụ nào không
thực hiện nhiệm vụ, chất lượng hiệu quả công tác không tốt, gây lãng phí, gây
phiền hà, để công nhân, nhân viên vi phạm nội quy, kỷ luật lao động, vi phạm
quy trình công nghệ, tuỳ theo mức độ khách quan hay chủ quan đều bị quy trách
nhiệm trong việc quản lý điều hành, đình chỉ nhiệm vụ quản lý, nếu vi phạm để
xảy ra hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử lý kỷ luật.
3. Đặc điểm về công nghệ và kỹ thuẫt sản xuất:
Sản phẩm chính của Công ty là Vải tuyn và Màn tuyn. Trong điều kiện
hiện nay, Công ty vẫn áp dụng công nghệ sản xuất truyền thống của ngành dệt,
may. Quy trình chế tạo các sản phẩm đều được thực hiện theo các công đoạn
sau:
- Công đoạn mắc sợi:
31
Sợi Petex nhập ngoại dưới dạng búp được đưa vào máy mắc để mắc lên
các bôbin theo quy cách thích hợp tuỳ theo nhu cầu dệt các loại vải khác nhau,
sau khi mắc song thì sang phân xưởng dệt.
- Công đoạn dệt nhuộm:
Tại đây các bôbin được đặt lên các máy dệt thích hợp để dệt thành vải
tuyn có khổ từ 1,2m đến 1,8m. Vải tuyn dệt song được chuyển qua bộ phận
kiểm mộc, loại vải đủ tiêu chuẩn sẽ được chuyển sang bộ phận tẩy trắng hoặc
nhuộm tuỳ theo yêu cầu của sản xuất và chuyển tiếp qua phân xưởng văng sấy.
- Công đoạn văng sấy:
Vải tuyn được đưa vào máy văng sấy và định hình vải (tạo các loại vải
tuyn với mắt tròn, vuông, dọc, tăng...) thành sản phẩm vải tuyn tại đây.Đối với
loại vải tuyn bán theo đơn đặt hàng thì chuyển sang KCS vải kiểm tra và đóng
gói nhập kho. Đối với loại vải tuyn để cắt may thành màn sẽ chuyển sang phân
xưởng cắt.
- Công đoạn cắt:
Vải tuyn được cắt thành các loại Màn theo kích cỡ quy định sau đó
chuyển sang bộ phận may.
- Công đoạn may:
Thực hiện việc may hoàn chỉnh thành Màn sau đó chuyển samg bộ phận
KCS may để kiểm tra.
- Công đoạn đóng gói:
Sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được đóng gói và sau công đoạn này là các loại
Màn tuyn hoàn chỉnh đồng thời cũng kết thúc một vòng sản xuất
Mặc dù có công nghệ sản xuất thích hợp song thực tế tình trạng máy móc
thiết bị ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng sản phẩm.
Sơ đồ 4: Quy trìng công nghệ sản xuất
32
Búp sợi Mắc sợi Dệt Kiểm mộc
Tẩy nhuộm
văng sấy
May
KCS màn
Cắt
Đóng gói Kho thành
phẩm
KCS vải
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Trước đây, để doanh nghiệp dệt các vải sợi tổng hợp và màn tuyn. Sở
công nghiệp Hà Nội đẫ đầu tư nhập máy móc, thiết bị của Cộng Hoà Dân Chủ
Đức. Dây chuyền công nghệ này sử dụng máy dệt kim đan dọc là loại máy sản
xuất từ những năm 60-70 đẫ lạc hậu và không đồng bộ nên còn nhiều khâu thủ
công như cắt, may , đóng gói theo dõi máy chạy và nối sợi. Vì vậy năng suất
thấp và chất lượng sản phẩm không đồng đều, phụ thuộc chủ yếu vào tay nghề
và sự khéo léo của người công nhân.
Để khắc phục tình trạng này, cần đầu tư thay thế các máy móc thiết bị cũ
bằng hệ thống máy móc thiết bị hiện đại. Tuy nhiên do điều kiện về tài chính
còn hạn chế nên trướcmắt Công ty đẫ phải thực hiện chiến lược kết hợp cải tiến
với thay thế, tăng cường dầu tư bộ phận máy móc thiết bị cũ.
Vì vậy năm 1990 Công ty đã mua một máy văng sấy, hoạt động với công
suất 6.000.000m/năm. Năm 1993 song song vơi sự gia công đầu tư Công ty đẫ
vay vốn nhà nước để mua 2 máy dệt U4 của Đức và một máy nhuộm cao áp hiện
đại của Hông Công. Ngoài ra Công ty còn đầu tư thêm các phương tiện, dụng cụ
làm việc máy khâu, hệ thống pa-lăng cho dệt để đa dạng hoá mặt hàng và khép
kín dây truyền công nghệ. Năm 1994, công ty mua thêm 4 máy dệt rèm cao cấp
Karlmayer 24 kim của Đức vào năm 1997 mua một dây truyền dệt kim hoa nổi
trị giá 11 tỷ đồng. Với những thiết bị máy móc này, chất lượng sản phẩm của
Công ty được nâng lên dõ ràng.
5. Đặc điểm về nguyên liệu:
Nguyên vật liệu cần cho sản xuất của Công ty cũng không phải là quá
phức tạp song lại đòi hỏi phải cung cấp kịp thời,đúng chủng loại để đảm bảo
chất lượng sản phẩm, nếu chất lượng sợi không đạt yêu cầu sẽ ảnh hưởng tới
33
quá trình kéo sợi cũng như sẽ ảnh hưởng đến độ săn độ đàn hồi và sự dai của
sợi. Tuy vậy toàn bộ nguyên liệu chính là sợi Petex vàcácloại hoá chất, thuốc
nhuộm tạo nên thành phẩm màn tuyn có giá cả không ổn định và phải mua của
nước ngoài nên sản xuất của Công ty cũng bị động, ảnh hưởng tới khâu dệt và
hoàn tất sản phẩm.
Tình hình náy móc thiết bị thiếu đồng bộ và nguyên liệu, vật tư và nhất là
nhu cầu vốn bị động như trình bày trên đâycũng không cho phép Công ty tạo ra
được những sản phẩm đặc thu riêng của mình có ưu thế cạnh tranh hơn hẳn về
chất lượng, giá cả so với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Vì vậy phải biế
tổ chức sản xuất tốt mới phát huy được mọi yếu tố sản xuất.
6. Đặc điểm về quản lý chất lượng sản phẩm:
Đây là một công việc rất quan trọngvì nó liên qua đến việc tiêu hao
nguyên liệu, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và giá thành sản phẩm của
Công ty. Do đó trong những năm qua, Công ty đã tập trung kiện toàn công tác
này. Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và quản lý chất lượng sản phẩm được giao cho
bộ phận quản lý kỹ thuật (phòng đảm bảo chất lượng) và các đơn vị phân xưởng
trong toàn Công ty.
Công tác quản lý chất lượng sản phẩm, bao gồm quản lý chất lượn,
nguyên liệu vật tư, hóa chất đều được quan tâm đúng mức. Do vậy đã góp phần
vào việc tiết kiệm nguyên vật liệu chất lượng sản phẩm được đồng đều hơn, giúp
cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
7. Đặc điểm về lao động:
Hiện nay Công ty có 465 người, trong đó lao động nữ chiếm khoảng 48%
đây là một đặc điểm quan trọng trong qua trình hoạt động của Công ty.
Chất lượng lao động:
Tổng số lao động có trình độ trở nên 32 người. Tuy nhiên trình độ truyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý vẫn chưa cao, chưa bắt kịp với thời
đại bùng nổ thông tin hiện nay. Có những nhiệm vụ vẫn còn khá thủ công thô sơ
34
đặc biệt là trong công tác kế toán và lập kế hoạch. Điều này ảnh hưởng tới hiệu
quả và độ chính xác của công việc.
Với quá trình mở rộng quy mô sản xuất và trang bị máy móc thiết bị như
nói trên, số lượng lao động trong Công ty cũng phải tăng nhiều hơn. Song trong
những năm gần đây lao động cũng được bố trí lại và hợp lý hoá dần nên đã
giảm. Có thể nói đặc điểm này vừa là ưu thế vừa là khó khăn của Công ty.
Nhưng việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác, đó là sự kết hợp của toàn bộ các bộ phận các phòng ban chức năng
của Công ty.
III. TÌNH HÌNH CHIẾM LĨNH THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY DỆT 10-10 :
1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty:
Việc phân tích tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty là yêu
cầu đặt ra là yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Trước kia trong cơ chế
bao cấp, kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thường do nhà
nước giao xuống, do vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh chủ yếu là so sánh với các chỉ tiêu pháp lệnh mà nhà nước giao cho.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ sản
xuất kinh doanh nên việc lậo và tổ chức thực hiện. Chính vì vậy mà việc phân
tích kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch là hết sức quan
trọng nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp, hiểu biết nắm bắt được thực
trạng của qúa trình sản xuất, đồng thời kết hợp với những thông tin rút ra từ kết
quả sản xuất sẽ giúp cho họ lập kế hoạch chính xác, tổ chức thực hiện tốt kế
hoạch đó.
Hàng năm Công ty lập kế hoạch sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở sau:
- Phân tích kế hoạch sản xuất từ năm trước
- Phân tích công tác tiêu thụ từ năm trước
35
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường và hệ số liên quan
- Nghiên cứu thị trường của các đối thủ cạnh tranh tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt Hà Nội trong một số năm gần đây
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Một số chỉ tiêu đã thự hiện trong giai đoạn 1998-2000 của Công ty
Dệt 10-10.
Đơn vị:1.000.000đ
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
TH
% so
KH98
% so
TH97
TH
% so
KH99
% so
TH98
TH
% so
KH00
% so
TH98
1.Giá trị sản lượng 37.400 113.4 115.1 37.300 100 99.7 40100 100 107.5
2.Doanh thu 37.057 126.0 125.9 35297 97.4 95.3 38000 100 107.7
3.Nộp ngân sách 1.430 89.4 83.8 1004 118.6 70.2 1539 100 59.1
4.TL bình quân 1.26 109.8 124.2 135 103.5 107.1 1.05 100 77.8
5.Xuất khẩu 7948 1746.8 2981.2 907 986 114.13 16441 357.6 181.24
6.Lợi nhuận 2015 113.5 112.3 2160 110.2 107.2 2286 102.4 105.83
Nguồn: Giá trị sản xuất kinh doanh năm 1998, 1999,2000 của Công ty Dệt
10-10.
 Phân tích sản xuất kinh doanh năm 1998:
Năm 1998 là một năm thành công nhất của Công ty cổ phần Dệt 10-10.
Trong giai đoạn này sản xuất và kinh doanh của Công ty rất ổn định. Mặc dù
mặt bằng sản xuất của Công ty còn chật hẹp song doanh thu của Công ty đạt
tương đối cao 37,057 tỉ đồng, đạt 125,9 % so với thực hiện 1997, về giá trị sản
lượng tăng 115,1% so với năm1997 đem lại lợi nhuận cho Công ty là 2,015 tỉ
đồng.
 Phân tích sản xuất kinh doanh năm1999.
36
Trong năm1999 do gặp phải nhiều biến động lớn về thị trường do đó các
chỉ tiêu mà Công ty đặt ra đều không hoàn thành được một cách trọn vẹn. Cụ thể
là doanh thu của Công ty chỉ đạt có 37,29 tỉ đồng đạt 97,4% so với kế hoạch và
đạt 95,3% so với thực hiện của năm 1998. Mặc dù các chỉ tiêu còn lại như giá trị
sản lượng đạt100% so với kế hoạch nhưng vẫn giảm so với năm trước (đạt
99,7% so với năm1998). Tuy nhiên lợi nhuận của Công ty vẫn đạt 2,160 tỉ đồng.
 Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2000.
Bước sang năm 2000 là năm đầu tiên Công ty chuyển sang Công ty cổ
phần do vậy Công ty được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho dự án đầu tư
mở rộng sản xuất, do đó Công ty được phép miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp trong hai năm đầu. Vì vậy trong hai năm đầu 2000 và 2001 Công ty
không phải nộp thuế thu nhập. Do vậy nộp ngân sách của Công ty là 593 triệu
đồng chỉ 59,1 % nộp ngân sách năm 1999. Do năm 2000 là năm Công ty đầu
tiên Công ty thực sự tự do trong việc kinh doanh vì vậy cán bộ công nhân viên
của Công ty đều phấn đấu hết mình trong lao động sản xuất đồng thới họ đưa ra
các chiến lược mới đó là Công ty phấn đấu tăng doanh thu xuất khẩu. Năm 2000
doanh thu xuất khẩu đạt 17,5 tỉ đồng đạt 156,7% so với năm 1999.
Doanh thu thực hiện so với kế hoạch năm là 38 tỉ đồng đạt 100% kế hoạch
đề ra và 107,7% so với năm 1999. Đem lại lợi nhuận cho Công ty là 2,286 tỷ
đồng.
Sơ đồ 5: Một số chỉ tiêu chính đã thực hiện trong giai đoạn 1998-
2000 của Công ty.
37
32000
33000
34000
35000
36000
37000
38000
39000
40000
41000
1998 1999 2000
GTSL
DT
Đạt được những thành tựu trên trong năm 2000 công ty đã đạt được doanh
thu và giá trị sản lượng cao nhất từ trước tới nay. Đây là một thắng lợi lớn nó đã
củng cố vai trò của Công ty Dệt 10-10 trên thị trường. Nguyên nhân quan trọng
nhất là Công ty đã tạo được thế cạnh tranh thuận lợi với ưu thế trên thị trường
bằng cách đa dạnghoá sản phẩm, đảm bảo chất lượng, cung ứng kịp thời theo
nhu cầu của thị trường, uy tín của Công ty tiếp tục tăng nên và thị trường của
Công ty được mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu và sự tín nhiệm của người tiêu
dùng đối với Công ty.
2. Phân tích tình hình duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm của
Công ty Dệt 10-10 trong những năm qua.
Đặc điểm về thị trường tiêu thụ:
Thị trường tiêu thụ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
mọi doanh nghiệp, ý thức được vấn đề này Công ty đã quyết định thành lập một
phòng kinh doanh năm 1997 tách ra từ phòng kế hoạch vật tư. Toàn bộ thị
trường có thể có của các doanh nghiệp đựpc phân chia thành như sau:
Sơ đồ 6 : Các loại thị trường của doanh nghiệp.
Thị trường hiện
tại của các đối thủ
cạnh tranh
Thị trường hiện tại
của Công ty
Phần thị trường
không tiêu dùng
tương đối
Phần thị trường
không tiêu dùng
tuyệt đối
Thị trường mục tiêu
Thị trường tiềm năng
Thị trường lý thuyết
Tổng số thị trường hiện có
Thị trường hiện có cũng như thị trường truyền thống của Công ty ở trong
nước bao gồm một số tỉnh miền Bắc và miền Trung như: Hà Nội, Hải Phòng,
Thanh Hoá, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Vinh... và một thị
trường quốc tế có mối quan hệ làm ăn lâu dài dối với Công ty như Kenya, một
số nước Châu Phi. Thị trường các nước Châu Phi phải xuất khẩu qua trung gian
là Đan Mạch chứ chưa thể tự tìm khách hàng trực tiếp. Đây là thị trường truyền
thống của Công ty, uy tín của Công ty được xây dựng từ lâu.
38
Theo số liệu năm 2000 thì thị trường nội địa của Công ty chiếm tới
56,79% duy trì tiêu thụ sản phẩm và 43,27% là thị trường quốc tế. Khách hàng
của Công ty Dệt 10-10 chủ yếu là cơquan nhà nước, các doanh nghiệp thương
mại, khu bách hoá tổng hợp siêu thị... Chiến lược thị trường của Công ty là tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng qua phòng kinh doanh và một số đại lý ở các khu
vực nhằm nắm bắt đầy đủ chính xác các yêu cầu, phàn nàn và đề xuất của khách
hàng từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ phù hợp.
Khi nghiên cứu về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty không thể bỏ
qua việc phân tích các đói thủ cạnh tranh để tìm ra đâu là điểm mạnh, đâu là
điểm yếu của họ. Một số đói thụ cạnh tranh của Công ty cổ phần Dệt 10-10 là
Textimex, Viện Dệt, Dệt Phước Long, Dệt Đông phương, Dệt Châu Á, Dệt
Minh Khai, các cơ sở sản xuất tư nhân và một số nước láng riềng như Trung
Quốc, Thái Lan.
Mỗi đơn vị kể trên đều có những lợi thế của mình so với các đối thủ khác.
Viện Dệt thuộc Tổng Công ty Dệt may có thế mạnh về vốn và thị trường đầu ra
do được hỗ trợ của cơ quan chủ quản cấp trên. Sản phẩm Trung Quốc hay các cơ
sở sản xuất tư nhân đều có mức giá hấp dẫn với mọi tầng lớp nhân dân. Tại phía
Nam: Công ty Dệt Châu Á có thị trường truyền thống từ lâu và lợi thế vận
chuyển nên rất khó cạnh tranh.
Ngoài Dệt Phước Long, Châu Á có thị trường truyền thống ở Miền Nam
thì thị trường của một số đối thủ này cũng cùng một khu vực với Công ty Dệt
10-10 cho nên cạnh tranh diễn ra khá gay gắt. Chỉ cần một sai lầm nhỏ cũng
khiến cho quy mô khách hàng ở đây bị thu hẹp lại và chuyển sang thị trường của
các đối thủ cạnh tranh.
Bảng 4 : Doanh của thu các thị trường
Đơn vị: 1.000.000đ
Thị trường
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Doanh
thu
%
Doanh
thu
% Doanh thu %
I. Nội địa
1. Hà Nội
2. Tp. Hồ Chí Minh
9.953
74
26,9
0,2
9.506
70
26,8
0,2
8.592
60
22,1
0,15
39
3. Hải phòng
4. Vinh
5. Đà Nẵng
6. Hưng Yên
7. Hải Dương
8. Thanh Hoá
9. Thái Bình
10. Nam Định
II. Xuất Khẩu
III. Tổng
4.576
976
60
935
589
3.923
3.011
5.012
7.948
37.057
12,4
2,37
0,16
2,44
1,59
10,1
8,15
13,6
21,6
100
4.237
652
58
713
509
3.128
3.007
4.310
9.071
35.297
12,1
1,84
0,16
2,29
1,55
8,83
8,49
12,2
25,6
100
3.051
630
50
854
600
2.615
2.945
2.162
16.441
38.000
7,8
1,61
0,13
2,2
1,54
6,69
7,45
5,53
43,3
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rải rác ở
nhiều tỉnh thành trong cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc mà chủ yếu tập
trung ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá, Thái Bình (chiếm khoảng
70% trong tổng số doanh thu). Doanh thu ở thị trường Hà Nội luôn đạt mức cao
nhất chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu: Năm 1998 đạt 9,953 tỉ đồng
chiếm tỷ trọng 26,9%. Năm 1999 đạt 9,505 tỷ chiếm tỷ trọng 26,8%. Năm 2000
đạt 8,592 tỷ chiếm 22,1%. Doanh thu thấp nhất là ở thị trường Đà Nẵng và ở
thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2000 doanh thu trên các thị trường đã giảm đều
(trừ thị trường xuất khẩu) nhưng tỷ trọng ít thay đổi. Năm 1997 là năm Công ty
bắt đầu có doanh thu xuất khẩu và tỷ trọng của thị trường này ngày càng tăng
nên rõ rệt (năm 1997 chiếm 1,05%, năm 1998 chiếm 21,6%, năm 1999 chiếm
25,6%, năm 2000 chiếm 43,27%). Điều này cho thấy xuất khẩu sang các thị
trường Châu Phi là một bước đi đúng đắn của Công ty. Đây là thị trường tiềm
năng của Công ty cần khai thác trong thời gian tới. So với thị trường xuất khẩu,
thị trường của các tỉnh trong nước có tốc độ tăng trưởng chậm hơn rất nhiều thể
hiện qua bảng sau.
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng doanh thu ở một số thị trường chủ yếu.
Thị trường
Tốc độ tăng doanh
thu 98/97(%)
Tốc độ tăng doanh
thu 99/98(%)
Tốc độ tăng doanh
thu 2000/99(%)
1. Nam Định 10,93 -14,00 -49,83
2. Thái Bình -33,95 -0,138 -2,06
3. Thanh Hoá 4,31 -20,27 -16,40
40
4. Hải Phòng 9,4 -6,62 -28,6
5. Hà Nội 4,12 -4,49 -9,6
Nam Định, Thanh Hoá, Hải Phòng, Hà Nội có tốc độ tăng trưởng khá ổn
định trong các năm 1997, 1998 nhưng đến năm 1999, 2000 ở các thị trường này
tốc độ tăng doanh thu đều giảm sút. Bên cạnh đó thị trường Nam Định có tốc độ
giảm sút mạnh nhất là vào năm 1999/1998 (giảm 14%), năm 2000/1999 (giảm
49,83%). Điều này xảy ra là do nhiều hàng giả, hàng nhái nhãn hiệu của Công ty
được bán với giá rất thấp dẫn đến thiệt hại lớn cho Công ty.
 Xét hiệu quả của các thị trường
Bảng 6: Lợi nhuận của các thị trường
Đơn vị : 1.000.000
Thị trường
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Lợi nhuận % Lợi nhuận % Lợi nhuận %
I. Nội địa
1. Hà Nội
2. TP. Hồ Chí
Minh
3. Hải phòng
4. Vinh
5. Đà Nẵng
6. Hưng Yên
7. Hải Dương
8. Thanh Hoá
9. Thái Bình
10.Nam Định
II. Xuất Khẩu
Tổng
646,945
3,843
261,785
21,494
4,246
37,129
25,069
125,68
112,363
302,115
481,585
2015
32,11
0,19
12,99
1,07
0,21
1,84
1,24
6,24
5,58
14,99
23,9
100
668,272
4,144
276,89
21,06
4,07
32,12
23,48
131,376
157,94
269,375
571,473
2160,2
30,94
0,19
12,82
0,97
0,19
1,49
1,09
6,08
7,31
12,47
26,45
100
631,15
2,87
235,41
17,03
3,82
34,15
25,64
102,78
140,23
145,56
948,12
2286,76
27,6
0,13
10,3
0,74
0,17
1,49
1,12
4,49
6,13
6,37
41,96
100
Căn cứ vào số liệu bảng trên ta thấy Công ty sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao và tăng dần ở các năm 1998-2000. Trong đó lợi nhuận lớn nhất là ở Hà
41
Nội và thấp nhất là hai thành phố Nam Định và thành phố Hồ Chí Minh. Còn ở
xuất khẩu, do sản lượng xuất khẩu tăng mạnh dẫn đến lợi nhuận từ phía xuất
khẩu rất cao tăng gần gấp đôi (năm 2000 so với năm 1999).
 Khả năng sinh lời của các thị trường.
Để thấy được khả năng sinh lời của thị trường, chúng ta hãy xem tỷ suất
lợi nhuận qua bảng.
Bảng 7: Tỷ suất (lợi nhuận/doanh thu) của các thị trường:
Thị trường
L N/D T
Năm 1998 (%)
L N/D T
Năm 1999 (%)
L N/D T
Năm 2000 (%)
I. Nội địa
1. Hà Nội
2. Tp.Hồ Chí Minh
3. Hải phòng
4. Vinh
5. Đà Nẵng
6. Hưng Yên
7. Hải Dương
8. Thanh Hoá
9. Thái Bình
10.Nam Định
II. Xuất Khẩu
Tổng
6,5
5,19
5,72
2,20
7,08
3,97
4,26
3,2
3,37
6,03
6,06
5,44
7,03
5,92
6,48
3,23
7,0
4,5
4,61
4,2
5,25
6,25
6,3
6,12
7,35
4,78
7,72
2,70
7,64
4,0
4,27
3,93
4,76
6,73
5,77
6,02
Tỷ suất lợi nhuận cho chúng biết cứ 100 đồng doanh thu tạo ra thì sẽ đem
lại cho chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1998 cứ 100 đồng doanh thu
cho ta 5,44 đồng lợi nhuận con số này tăng nên đáng kể trong năm 1999 và năm
2000 (tương ứng cho các năm 6,12 và 6,02 đồng lợi nhuận). Hà Nội và Hải
Phòng là thị trường có tỷ suất lợi nhuận cao nhất và cũng là hai thị trường có
42
doanh thu cao nhất. Công ty nên tập trung khai thác, hấp dẫn hai thị trường này
cùng với một số thị trường khác nữa như: Nam Định , Thái Bình.
Bên cạnh đó thị trường Đà Nẵng tuy có lợi nhuận và doanh thu nhỏ nhất
nhưng sức sinh lời lại khá cao, thiết nghĩ Công ty không nên bỏ sót thị trường
này. Thị trường xuất khẩu đang hứa hẹn một tiềm năng lớn giúp Công ty mở
rộng thị trường của mình.
3. Một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường mà Công ty
Dệt10-10 đã thực hiện trong những năm qua.
3.1 Hạ gía thành sản phẩm.
Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của hạ gía thành sản phẩm
nhằm duy trì và ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty Dệt
10-10 thường xuyên phát động phong trào tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành
sản phẩm. Ví dụ như phân xưởng dệt, các công nhân cố gắng sử dụng tối đa
phần nỗi của vải tuyn để làm các phần phụ cho màn hay các rèm cửa.
Một số biện pháp nhằm hạ giá thành của Công ty:
- Công ty đã tập trung và việc nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất.
Trước mắt công ty đã sản xuất thêm được nhiều sản phẩm mới phù hợp với nhu
cầu của khách hàng và phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty, thực hiện
chính sách “lấy ngắn nuôi dài”.
- Thực hiện “mua tận gốc - bán tận ngọn” giảm bớt số kênh trong phân
phối.
- Quản lý sát sao nhận mua đầu vào các sợi Petex và các nguyên liệu phụ
khác để giảm giá thành sản phẩm.
- Giảm chi phí nhất là khâu chi phí quản lý.
3.2 Nghiên cứu để tạo ra mẫu mã sản phẩm mới:
Mở rộng thị trường có nghĩa là phải đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một
đa dạng, có chuyên gia kinh tế đã nhận xét rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm
ngày càng trở nên “khó tính”. Công ty Dệt 10-10 nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm đã nghiên cứu, thiết kế tạo ra kịp thời những sản phẩm mới phục
vụ khách hàng trong nước và ngoài nước tạo thêm việc làm cho người lao động
trong Công ty. Đó là những sản phẩm như vải Tuyn trơn, Tuyn hoa, Rèm cửa,
43
Màn xuất khẩu , MT02, Màn đôi, Màn đơn... được người tiêu dùng ưa chuộng
do giá cả phải chăng, chất lượng sản phẩm tốt mẫu mã đa dạng.
3.3 Xác định vị trí chiến lược của mặt hàng qua công tác tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty.
Xuất phát từ một doanh nghiệp nhà nước, nhưng Công ty Dệt 10-10 có
quy mô sản xuất không phải là lớn, hạn chế về nguồn lực tài chính cho nên công
tác duy trì và mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình phức tạp
và biến động của thị trường, Công ty phải luôn xác định vị trí chiến lược mặt
hàng qua công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty để từ đó giành những nhuồn lực
về tài chính, lao động cho mặt hàng đó nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường đặt
ra.nếu như mặt hàng Màn đôi là mặt hàng chính của Công ty chiếm tới 55,8%
tổng doanh thu thì sản phẩm Màn cá nhân chiếm 31,8% còn lại là Rèm hoa và
một số các loại khác. Do đặc điểm cơ cấu sản phẩm của Công ty như trên nên
Công ty đẫ tập trung vào việc sản xuất các mặt hàng Màn đôi để phục vụ cho
nhu cầu của thị trường nội địa hay xuất khẩu. Trong năm qua Công ty đã tổ
chức 3 ca liên tục đảm bảo về chất lượng sản phẩm, cũng như về số lượng sản
phẩm đã ký kết, bởi đây cũng là sản phẩm chiến lược của Công ty.Sản phẩm
Rèm hoa của Công ty mặc dù chỉ chiếm có 11,2% tổng số doanh thu nhưng đây
là mặt hàng mới hưá hẹn sự tiến tới của Công ty trong những năm sau này.
Bảng 8: Tỷ lệ cơ cấu mặt hàng (doanh thu)
Mặt hàng Đơn vị 1998 1999 2000
Màn đôi % 55,9 55,9 56,2
Màn đơn - 31,7 31,7 32,5
Rèm hoa - 12,4 11 10,2
Loại Khác - 1,4 1,4 1,1
Nguồn Tính theo doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm Màn đôi vốn là những sản phẩm chính tỷ trọng lớn trong cơ cấu
sản phẩm của Công ty. Trong những năm qua theo xu hướng ngày càng gia tăng
do đó có uy tín với khách hàng về chất lượng cao, giá cả phải chăng.Trong
những năm qua mặt hàng truyền thống của Công ty cũng phát triển nhanh cả về
chất lượng cũng như số lượng. Năm 1998 Công ty chỉ có 18 mặt hàng Màn khác
nhau trong tổng số 29 mặt hàng thì tới năm 2000 Công ty đã có hơn 25 sản
44
phẩm trong tổng số 35 mặt hàng. Trong những năm tới, Công ty dự kiến sẽ
nghiên cứu mở rộng mẫu mã các loại Màn hơn nữa và đặc biệt đi vào nghiên
cứu các loại Rèm cửa có mẫu mã đẹp hơn.
Sơ đồ 7: Tỷ lệ cơ cấu mặt hàng.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DUY TRÌ VÀ
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT 10-10.
1. Những thành tích mà Công ty đã đạt được:
 Chất lượng:
Điều đáng tự hào nhất đối với Công ty cổ Phần Dệt 10-10 trong suốt mấy
chục năm qua là chất lượng luôn nhận được sự tín nhiệm của người tiêu dùng và
được các tổ chức đánh giá là khá cao. Càng ngày càng có nhiều mẫu mã sản
phẩm mới màu sắc đẹp mắt được tung ra thị trường. Đây chính là thành quả nỗ
lực không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.Hơn nữa
nó cũng là kết quả của sự đầu tư thay mới máy móc thiết bị và đào tạo tay nghề
cho công nhân cũng như trình độ quản lý cho cán bộ.
 Giá thành:
Do áp dụng nhiều biện pháp hạ giá thành nên so với những sản phẩm
đồng chất lượng thì giá thành của Công ty gần như ngang và thấp hơn. Đây
được coi là một trong những yếu tố cạnh tranh hiệu quả với các sản phẩm ngoại
nhập từ đó đã tạo điều kiện cho Công ty vượt nên chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ
trong nước. Những biện pháp đó như là: Tìm nguyên vật liệu thay thế, giảm giá,
tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng
máy.
45
n¨m 1999
55.9%1.4%11.0%
31.7%
Mµn ®«i Mµn ®¬n RÌ m hoa Lo¹i kh¸c
n¨m 2000
32.5%
10.2% 1.1%
56.2%
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10
Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10

More Related Content

What's hot

Cửa hàng tổng hợp là gì
Cửa hàng tổng hợp là gìCửa hàng tổng hợp là gì
Cửa hàng tổng hợp là gìlehaiau
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp chế biến ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp chế biến ...Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp chế biến ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp chế biến ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Siêu thị thông thường
Siêu thị thông thườngSiêu thị thông thường
Siêu thị thông thườnglehaiau
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng công ty Phát triển và Đầu tư nhà Hà Nội
Nâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng công ty Phát triển và Đầu tư nhà Hà NộiNâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng công ty Phát triển và Đầu tư nhà Hà Nội
Nâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng công ty Phát triển và Đầu tư nhà Hà NộiGiang Coffee
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
Khu phố thương mại thứ cấp secondary business district
Khu phố thương mại thứ cấp secondary business districtKhu phố thương mại thứ cấp secondary business district
Khu phố thương mại thứ cấp secondary business districtlehaiau
 
Cửa hàng tiện lợi convenience store là gì
Cửa hàng tiện lợi convenience store là gìCửa hàng tiện lợi convenience store là gì
Cửa hàng tiện lợi convenience store là gìlehaiau
 
Chuong 1 tổng quan về marketing. marketing căn bản
Chuong 1  tổng quan về marketing. marketing căn bảnChuong 1  tổng quan về marketing. marketing căn bản
Chuong 1 tổng quan về marketing. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
Chinh sach marketing cua viet hungary
Chinh sach marketing cua viet  hungaryChinh sach marketing cua viet  hungary
Chinh sach marketing cua viet hungaryPhuonglanh Do
 
Đề tài: Các giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường của công t...
Đề tài: Các giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường của công t...Đề tài: Các giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường của công t...
Đề tài: Các giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường của công t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khu phố thương mại trung tâm-central business district
Khu phố thương mại trung tâm-central business districtKhu phố thương mại trung tâm-central business district
Khu phố thương mại trung tâm-central business districtlehaiau
 
Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mạiNhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mạilehaiau
 
23 slide marketing can ban
23  slide marketing can ban23  slide marketing can ban
23 slide marketing can banxuanduong92
 

What's hot (19)

Cửa hàng tổng hợp là gì
Cửa hàng tổng hợp là gìCửa hàng tổng hợp là gì
Cửa hàng tổng hợp là gì
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp chế biến ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp chế biến ...Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp chế biến ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp chế biến ...
 
Siêu thị thông thường
Siêu thị thông thườngSiêu thị thông thường
Siêu thị thông thường
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng công ty Phát triển và Đầu tư nhà Hà Nội
Nâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng công ty Phát triển và Đầu tư nhà Hà NộiNâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng công ty Phát triển và Đầu tư nhà Hà Nội
Nâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng công ty Phát triển và Đầu tư nhà Hà Nội
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
Khu phố thương mại thứ cấp secondary business district
Khu phố thương mại thứ cấp secondary business districtKhu phố thương mại thứ cấp secondary business district
Khu phố thương mại thứ cấp secondary business district
 
Cửa hàng tiện lợi convenience store là gì
Cửa hàng tiện lợi convenience store là gìCửa hàng tiện lợi convenience store là gì
Cửa hàng tiện lợi convenience store là gì
 
Chuong 1 tổng quan về marketing. marketing căn bản
Chuong 1  tổng quan về marketing. marketing căn bảnChuong 1  tổng quan về marketing. marketing căn bản
Chuong 1 tổng quan về marketing. marketing căn bản
 
Chinh sach marketing cua viet hungary
Chinh sach marketing cua viet  hungaryChinh sach marketing cua viet  hungary
Chinh sach marketing cua viet hungary
 
Đề tài: Các giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường của công t...
Đề tài: Các giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường của công t...Đề tài: Các giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường của công t...
Đề tài: Các giải pháp Marketing nhằm duy trì và mở rộng thị trường của công t...
 
Khu phố thương mại trung tâm-central business district
Khu phố thương mại trung tâm-central business districtKhu phố thương mại trung tâm-central business district
Khu phố thương mại trung tâm-central business district
 
Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mạiNhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại
 
QT041.doc
QT041.docQT041.doc
QT041.doc
 
Marketing thuong mai
Marketing thuong maiMarketing thuong mai
Marketing thuong mai
 
23 slide marketing can ban
23  slide marketing can ban23  slide marketing can ban
23 slide marketing can ban
 
Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
Lv (16)
Lv (16)Lv (16)
Lv (16)
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mạiĐề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
 
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Thái
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú TháiĐề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Thái
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Thái
 

Similar to Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10

Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...Thu Vien Luan Van
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Namluanvantrust
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Namluanvantrust
 
Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...
Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...
Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nộiluanvantrust
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nộiluanvantrust
 
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệpHoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệpluanvantrust
 
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Lê th thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
Lê th  thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)Lê th  thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
Lê th thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)Cậu Buồn Vì Ai
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hoà
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh HoàNâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hoà
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hoàluanvantrust
 
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...Giang Coffee
 
Chien luoc phat trien mo rong cua cty than khoang san hn 2005
Chien luoc phat trien mo rong cua cty than khoang san hn 2005Chien luoc phat trien mo rong cua cty than khoang san hn 2005
Chien luoc phat trien mo rong cua cty than khoang san hn 2005Tran Quyen
 

Similar to Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10 (20)

Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
 
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
 
Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...
Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...
Giải Pháp Mở Rộng Thị Trƣờng Nội Địa Của Công Ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm Tại Thị ...
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
 
Cơ sở lý luận về giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường trong doanh n...
Cơ sở lý luận về giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường trong doanh n...Cơ sở lý luận về giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường trong doanh n...
Cơ sở lý luận về giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường trong doanh n...
 
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệpHoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
Hoàn thiện marketing mục tiêu tại công ty cổ phần bao bì và in Nông nghiệp
 
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
 
Cơ sở lý luận về thị trường và chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường t...
Cơ sở lý luận về thị trường và chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường t...Cơ sở lý luận về thị trường và chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường t...
Cơ sở lý luận về thị trường và chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường t...
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Lạc Hồng
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Lạc HồngCơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Lạc Hồng
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Lạc Hồng
 
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG ...
 
Lê th thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
Lê th  thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)Lê th  thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
Lê th thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hoà
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh HoàNâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hoà
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hoà
 
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí  ôxy tại...
Lv giải pháp quản lý marketing nhằm phát triển thị phần sản phẩm khí ôxy tại...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
QT134.doc
QT134.docQT134.doc
QT134.doc
 
QT136.doc
QT136.docQT136.doc
QT136.doc
 
Chien luoc phat trien mo rong cua cty than khoang san hn 2005
Chien luoc phat trien mo rong cua cty than khoang san hn 2005Chien luoc phat trien mo rong cua cty than khoang san hn 2005
Chien luoc phat trien mo rong cua cty than khoang san hn 2005
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 

Luận văn tốt nghiệp một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dệt 10 10

  • 1. LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 40 năm chịu ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp, nay đã và đang thích nghi với cơ chế mới - cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Nhìn lại chặng đường của sự đổi mới đó cũng thấy rất nhiều điều phải ghi nhận. Đó là đơn vị kinh tế quốc doanh do quen với phương thức làm ăn cũ không bắt kịp cùng với phương thức làm ăn mới mà thị trường đang đòi hỏi, đã lâm vào tình trạng thua lỗ, có những doanh nghiệp dẫn đến giải thể hay phá sản. Song bên cạnh đó lại có rất nhiều doanh nghiệp rất năng động, tích cực nghiên cứu học hỏi, áp dụng đúng phương thức đầu tư kinh doanh mới nên không những đứng vững trên thị trường mà còn phát triển ngày càng với quy mô lớn và lợi nhuận thu về ngày càng cao. Trong số đó ngày càng nhiều các doanh nghiệp mới xuất hiện. Mỗi doanh nghiệp là tế bào cơ bản tạo nên hệ thống kinh tế quốc dân của mỗi nước. Doanh nghiệp có làm ăn khá mới giúp cho đất nước được phồn vinh phát triển. Vì vậy các chủ doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, để làm giầu cho bản thân, cho doanh nghiệp và tổ quốc. Muốn được kết quả như vậy các doanh nghiệp phải tìm cho mình một thị trường tiêu thụ sản phẩm thích hợp. Các doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì thị trường của doanh nghiệp phải được mở rộng. Chính vì vậy trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để duy trì thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới. Thị trường ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp, cơ chế thị trường là cơ chế cạnh tranh có đào thải, ai hiểu rõ được về thị trường, nắm bắt được các cơ hội của thị trường thì sẽ dành thắng lợi trong kinh doanh. Doanh nghiệp nào sản xuất ra được các sản phẩm thị trường cần và phù hợp với nhu 1
  • 2. cầu thị hiếu khách hàng thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Như vậy thị trường là rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nhất là trong giai đoạn này và trong tương lai. Cũng như những doanh nghiệp công nghiệp khác. Công ty cổ phần Dệt 10-10 Hà nội cũng rất quan tâm tới vấn đề tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong môi trường vừa cạnh tranh, vừa hợp tác. Thị trường ngành Dệt đang có những cơn sóng gió lớn. Việc tìm ra giải pháp hữu hiệu để đứng vững và phát triển luôn là vấn đề mà Công ty hết sức quan tâm và là bài toán phải giải quyết. Vận dụng lý luận đã học, những vấn đề liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm kết hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời được sự giúp đỡ của thầy giáo Mai Văn Bưu em chọn đề tài : “Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Dệt 10-10 “. Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều lên luận văn không thể chánh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của ban lãnh đạo Công ty, của thầy giáo hướng dẫn để luận văn của em phong phú về lý luận và sát với thực tế hơn. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn chia làm 3 phần: Phần I : Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là nhiệm cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Phần II : Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Dệt10-10. Phần III : Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dệt 10-10. 2
  • 3. PHẦN I DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM LÀ NHIỆM VỤ CƠ BẢN VÀ LÂU DÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP I. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG : 1. Khái niệm về thị trường. Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau: 1) Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán. 2) Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của các doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết định của người lao động về việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá cả. 3) Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán bàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất và tiêu dùng hàng hoá. 4) Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau 3
  • 4. nhu cầu hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ. 5) Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao động xã hội. Các Mác đã nhận định “hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận ” 6) Thị trường theo quan điểm Maketing, được hiểu là bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại hàng hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ như thị trường sức lao động bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy tiền công hoặc hàng hoá. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi, dần đã xuất hiện những tổ chức kiểu văn phòng, trung tâm giới thiệu, xúc tiến việc làm cho người lao động. Cũng tương tự như thế, thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho vay tích luỹ tiền và bảo đảm an toàn cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp họ có thể hoạt động liên tục được. Như vậy điểm lợi ích của người mua và người bán hay chính là gía cả được hình thành trên cơ sở thoả thuận và nhân nhượng lẫn nhau giữa cung và cầu. 2. Phân loại và phân đoạn thị trường : 2.1. Phân loại thị trường : Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp phải hiểu biết thị trường và việc nghiên cứu phân loại thị trường là rất cần thiết. Có 4 cách phân loại thị trường phố biến như sau:  Phân loại theo phạm vi lãnh thổ - Thị trường địa phương: Bao gồm tập hợp khách hàng trong phạm vi địa phương nơi thuộc địa phận phân bố của doanh nghiệp. 4
  • 5. - Thị trường vùng: Bao gồm tập hợp những khách hàng ở một vùng địa lý nhất định. Vùng này được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế - xã hội. - Thị trường toàn quốc: Hàng hoá và dịch vụ được lưu thông trên tất cả các vùng, các địa phương của một nước. - Thị trường quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.  Phân loại theo mối quan hệ giữa người mua và người bán - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và nhiều người bán cùng một loại hàng hoá, dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất và giá cả là do thị trường quyết định. - Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và người bán cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhưng chúng không đồng nhất. Điều này có nghĩa loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu kích thước... khác nhau. Giá cả hàng hoá được ấn định một cách linh hoạt theo tình hình tiêu thụ trên thị trường. - Thị trường độc quyền: Trên thị trường chỉ có một nhóm người liên kết với nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lượng dự định bán ra trên thị trường cũng như giá cả của chúng.  Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá - Thị trường tư liệu sản xuất: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các loại tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, năng lượng, động lực, máy móc thiết bị... - Thị trường tư liệu tiêu dùng: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân cư như quần áo, các loại thức ăn chế biến, đồ dùng dân dụng...  Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp - Thị trường đầu vào: Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu vào thì 5
  • 6. sẽ có bấy nhiêu thị trường đầu vào (thị trường lao động, thị trường tài chính - tiền tệ, thị trường khoa học công nghệ, thị trường bất động sản...). - Thị trường đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán các sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp mà thị trường đầu ra là tư liệu sản xuất hay thị trường tư liệu tiêu dùng. 2.2. Phân loại thị trường : Hiện nay, dân số trên thế giới đã đạt con số 6 tỷ người - một con số khổng lồ và được phân bố trên phạm vi rộng với những sở thích thói quen khác nhau. Mọi doanh nghiệp đều nhận thức được rằng làm cho tất cả mọi người ưa thích sản phẩm của mình ngay là một điều không tưởng và không thể được. Trước hết, họ cần phải khôn khéo tập trung vào phục vụ một bộ phận nhất định của thị trường, tìm mọi cách hấp dẫn và chinh phục nó. Từ đó xuất hiện khái niệm “Phân đoạn thị trường”. Nó được hiểu việc phân chia thị trường thành những nhóm người mua hàng khác nhau theo độ tuổi giới tính, mức thu nhập, tính cách, thói quen, trình độ học vấn ... Không hề có một công thức phân đoạn thị trường thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp mà họ buộc phải thử các phương án phân đoạn khác nhau trên cơ sở kết hợp các tham biến khác nhau theo ý tưởng của riêng mình. Tuy nhiên, có thể tóm lại 4 nguyên tắc phân đoạn các thị trường tiêu dùng như sau :  Nguyên tắc địa lý - Nguyên tắc này đòi hỏi chia cắt thị trường thành các khu vực địa lý khác nhau như quốc gia, tỉnh, thành phố, thị xã, miền..., thành các khu vực có mật độ dân số khác nhau như thành thị, nông thôn, thành các khu vực có trình độ dân trí khác nhau như miền núi, đồng bằng...  Nguyên tắc nhân khẩu học Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc nhân khẩu học là việc phân chia thị trường thành những nhóm căn cứ vào biến nhân khẩu học như giới tính, tuổi tác, quy mô gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, mức thu nhập, loại nghề nghiệp, trình độ văn hoá, tôn giáo tín ngưỡng và dân tộc. Đây là các biến phổ biến nhất 6
  • 7. làm cơ sở để phân biệt các Phân đoạn thị trường theo phương pháp nhân khẩu học là việc phân chia thị trường thành những nhóm căn cứ vào biến nhân khẩu như giới tính, mức thu nhập, tuổi tác, quy mô gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, loại nghề nghiệp, trình độ học vấn tôn giáo, tín ngưỡng và dân tộc. Đây là các biến phổ biến nhất làm cơ sở để phân biệt các nhóm người tiêu dùng. Điều này có thể lý giải bởi sở thích, mong muốn hay nhu cầu của khách hàng có liên quan chặt chẽ tới đặc điểm nhân khẩu học. Hơn nữa các biến này dễ đo lường, đơn giản và dễ hiểu hơn các biến khác. - Biến giới tính: Đã được áp dụng từ lâu trong việc phân đoạn các thị trường thời trang quần áo, mỹ phẩm, sách báo... Ở đây có sự khác biệt khá rõ nét trong thị hiếu tiêu dùng giữa nam và nữ. - Tuổi tác khác nhau cũng dẫn đến những nhu cầu khác nhau. Ví dụ như thị trường kem đánh răng đối với trẻ em: cần chú ý một số tiêu thức như độ ngọt cao, có thể nuốt được và chống sâu răng, đối với thanh niên cần có nhu cầu về làm bóng, trắng răng và hương thơm, đối với người già nổi bật là nhu cầu làm cứng và chắc răng... - Cuối cùng, việc doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm của mình được hay không lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán của khách hàng có nhu cầu. Mức thu nhập của người dân có cao thì khả năng thanh toán mới lớn. Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp giá phân biệt cho các tầng lớp lao động trong xã hội và đã thu được nhiều thành công.  Nguyên tắc hành vi Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc hành vi là việc phân chia người mua thành nhiều nhóm khác nhau theo các biến lý do mua hàng, lợi ích mong muốn thu được, tình trạng người sử dụng, cường độ tiêu dùng, mức độ trung thành, mức độ sẵn sàng chấp nhận hàng và thái độ với món hàng đó. Có nguyên tắc này bởi vì người tiêu dùng quyết định mua hàng hoá nhằm thoả mãn một lợi ích mong đợi nào đó. Nếu sản phẩm đủ sức hấp dẫn, họ sẽ trở thành khách hàng thường xuyên và trung thành của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì điều cần thiết không phải là đẩy mạnh tiêu thụ mà phải nhận biết, hiểu kỹ lưỡng hành vi của khách hàng để đáp 7
  • 8. ứng đúng thị hiếu của từng nhóm khách hàng một và từ đó sản phẩm sẽ tự được tiêu thụ trên thị trường.  Nguyên tắc tâm lý Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc tâm lý là việc phân chia người mua thành những nhóm theo đặc điểm giai tầng xã hội, lối sống và đặc tính nhân cách. Nguồn gốc giai tầng có ảnh hưởng mạnh đến sở thích của con người đặc biệt là đối với quần áo, đồ dùng dân dụng, thói quen nghỉ ngơi, đi du lịch, đọc sách báo... Những người thuộc tầng lớp trung lưu thường đi tìm những sản phẩm hàng đầu, hàm chứa nhiều giá trị thẩm mĩ độc đáo và thậm chí cả cách chơi chữ, còn những người thuộc tầng lớp hạ lưu lại vừa lòng với thông thường nhất, phù hợp với túi tiền ít ỏi của mình. Ngoài ra phong cách hay lối sống hàng ngày cũng được thể hiện khá rõ trong cách tiêu dùng của người dân. Những người “cổ hủ“ thường thích những chiếc quần bò với kiểu cách giản dị, tiện lợi, hay những người năng động, lại là những người thích các loại xe ô tô dáng thể thao khoẻ mạnh. Nhiều doanh nghiệp khi thiết kế sản xuất hàng hoá dịch vụ đã đưa vào những tính chất và đặc tính làm vừa lòng chính những người này. 3. Vai trò và chức năng của thị trường 3.1. Vai trò của thị trường Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp góp phần vào việc thoả mãn các nhu cầu của thị trường, kích thích sự ra đời của các nhu cầu mới và nơng cao chất lượng nhu cầu... Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường vừa là động lực, vừa là điều kiện, vừa là thước đo kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp - Là động lực: Thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại được phải luông nắm bắt được các nhu cầu đó và định hướng mục tiêu hoạt động cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. Ngày nay, mức sống của người dân được tăng lên một cách rõ rệt do đó khả năng thanh toán của họ cũng cao hơn. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh thay nhau 8
  • 9. ra đời cạnh tranh dành giật khách hàng một cách gay gắt bởi vì thị trường có chấp nhận thì doanh nghiệp mới tồn tại được nếu ngược lại sẽ bị phá sản. Vậy thị trường là động lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Là điều kiện: Thị trường bảo đảm cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần thiết để doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu về một loại yếu tố sản xuất nào đó thì tình hình cung ứng trên thị trường sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tiêu cực hoặc tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thị trường là điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Là thước đo: Thị trường cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các trường hợp khó khăn đỏi hỏi phải có sự tính toán cân nhắc trước khi ra quyết định. Mỗi một quyết định đều ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Thị trường có chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thì mới chứng minh được phương án kinh doanh đó là có hiệu quả và ngược lại. Vậy thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy thông qua thị trường (mà trước hết là hệ thống giá cả) các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực. Trên thị trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ, giá cả các yếu tố đầu vào (như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đất đai lao động, vốn... ) luôn luôn biến động nên phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu hàng hoá của thị trường và xã hội. 3.2. Chức năng của thị trường  Chức năng thừa nhận Nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ được trên thị trường, tức là khi đó hàng hoá của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận, lúc ấy sẽ tồn tại một lượng khách hàng nhất định có nhu cầu và sãn sàng trả tiền để có hàng 9
  • 10. hoá nhằm thoả mãn nhu cầu đó và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp nhờ đó mà cũng được thự hiện. Thị trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra giao dịch, tức thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của chúng, chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói nên sự thừa nhận của thị trường. Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tìm hiểu kỹ thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường. Xác định cho được thị trường cần gì với khối lượng bao nhiêu...  Chức năng thực hiện của thị trường Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người bán và người mua thực hiện được các mục tiêu của mình. Người bán nhận tiền và chuyển quyền sở hữu cho người mua. Đổi lại, người mua trả tiền cho người bán để có được giá trị sử dụng của hàng hoá. Tuy nhiên, sự thể hiện về gía trị chỉ xảy ra khi thị trường đã chấp nhận giá trị sử dụng của hàng hoá. Do đó, khi sản xuất hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp không chỉ tìm mọi cách để giảm thiểu các chi phí mà còn phải chú ý xem lợi ích đem lại từ sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không. Như vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hoá và dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực.  Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường Cơ chế thị trường sẽ điều tiết việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tức là kích thích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực có mức lợi nhuận hấp dẫn, có tỷ suất lợi nhuận cao, tạo ra sự di chuyển sản xuất từ ngành này sang ngành khác. Thể hiện rõ nhất của chức năng điều tiết là sự đào thải trong quy luật cạnh tranh. Doanh nghiệp nào, bằng chính nội lực của mình, có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, phản ứng một cách kịp thời, linh hoạt, sáng tạo với các biến động của thị trường thì sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị phá sản. Ngoài ra thị trường còn hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng theo mục đích có lợi nhất nguồn ngân sách của mình. 10
  • 11. Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được chu kỳ sống của sản phẩm, để xem sản phẩm đang ở giai đoạn nào, tức lã xem sét mức độ hấp dẫn của thị trường đến đâu để từ đó có các chính sách phù hợp.  Chức năng thông tin của thị trường Chức năng này được thể hiện ở chỗ, thị trường chỉ cho người sản xuất biết nên sản xuất hàng hoá và dịch vụ nào, bằng cách nào và với khối lượng bao nhiêu để đưa vào thị trường tại thời điểm nào là thích hợp và có lợi nhất, chỉ cho người tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá và dịch vụ tại những thời điểm nào là có lợi cho mình. Thị trường sẽ cung cấp cho người sản xuất và người tiêu dùng những thông tin sau: Tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung và cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, các điều kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối...Đây là những thông tin quan trọng cho cả người sản xuất và người tiêu dùng để đề ra quyết định thích hợp đem lại lợi ích hiệu quả cho họ. Để có những thông tin này doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống thông tin của mình bao gồm các ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình cũng như các phương pháp thu thập xử lý thông tin nhằm cung cấp những thông tin về thị trường cho lãnh đạo doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường. II. VAI TRÒ CỦA VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP : 1. Thế nào là duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm. Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc duy trì và mở rộng nơi trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ, thực chất nó là giữ vững và tăng thêm khách hàng của doanh ngiệp. Mở rộng thị trường theo chiều rộng nghĩa là lôi kéo khách hàng mới, khách hàng theo vùng địa lý, tăng doanh số bán với khách hàng cũ. Mở rộng thị trường theo chiều sâu nghĩa là phân đoạn cắt lớp thị trường để thoả mãn nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của con người. Mở rộng theo chiều 11
  • 12. sâu là qua sản phẩm để thoả mãn từng lớp nhu cầu, để từ đó mở rộng theo vùng địa lý. Đó là vừa tăng số lượng sản phẩm bán ra, vừa tạo nên sự đa dạng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Đó là việc mà doanh nghiệp giữ vững, thậm trí tăng số lượng sản phẩm cũ đã tiêu trên thị trường, đồng thời tiêu thụ được những sản phẩm mới trên thị trường đó. Sự đa dạng về chủng loại mặt hàng và nâng cao số lượng bán ra là mở rộng thị trường theo chiều sâu. Tóm lại mở rộng thị trường theo chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng phải dẫn đến tăng tổng doanh số bán hàng, tiến tới công suất thiết kế và xa hơn nữa là vượt công suất thiết kế. Doanh nghiệp có thể đầu tư phát triển theo quy mô mới. 2. Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách quan đối với doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, duy trì và mở rộng thị trường là khách quan đối với các doanh nghiệp, là điều kiện để cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Trong kinh doanh, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp thay đổi rất nhanh cho nên mở rộng thị trường khiến cho doanh nghiệp tránh được tình trạng bị tụt hậu. Cơ hội chỉ thực sự đến với các doanh nghiệp nhạy bén, am hiểu thị trường. Mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khai thác triệt để tiềm năng của thị trường, nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường. Cho nên duy trì và mở rộng thị trường là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của mỗi doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường. Sơ đồ 1: Cấu trúc thị trường sản phẩm A Thị trường lý thuyết sản phẩm A: Tập hợp các đối tượng có nhu cầu Thị trường tiềm năng của Doanh nghiệp sản phẩm A Người không tiêu dùng tuyệt đối Thị trường hiện tại sản phẩm A Người không tiêu dùng tương đối Thị trường các đối thủ cạnh tranh Thị trường của Doanh nghiệp 12
  • 13. Trên thực tế đã có nhiều ví dụ cụ thể về sự nỗ lực của doanh nghiệp trong duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Cô ca và Pepsi là hai hãng sản suất nước ngọt lớn trên thế giới, chiếm thị phần gần như tuyệt đối trong thị trường về nước ngọt. Bao thập kỷ qua đã diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa hai nhà sản xuất này. Kết quả là có những lúc thị phần của Coca tăng còn Pepsi giảm và ngược lại. Qua nhiều cuộc thử nghiệm trưng cầu ý kiến của khách hàng thì về chất lượng sản phẩm của hai hãng này gần như tương đương nhau. Cho nên để cạnh tranh với nhau nhằm tăng thị phần của mình, hai hãng này đã dành % chi phí lớn cho quảng cáo. Mục đích của các hãng đó đều là giữ vững thị phần, thị trường đã có của doanh nghiệp và mở rộng sang chiếm lĩnh phần thị trường của các đối thủ cạnh tranh cùng ngành nhằm chinh phục thị trường hiện tại của sản phẩm và xa hơn nữa là mở rộng phần thị trường tiềm năng của sản phẩm đó. Tăng thêm phần thị trường, tức là tăng tỷ lệ phần trăm bộ phận thị trường doanh nghiệp nắm giữ trên toàn bộ thị trường sản phẩm đó, là mục tiêu rất quan trọng của doanh nghiệp. Duy trì và mở rộng thị trường làm rút ngắn thời gian sản phẩm nằm trong quá trình lưu thông, do đó làm tăng tốc tốc độ tiêu thụ sản phẩm, góp phần vào việc đẩy nhanh chu kỳ tái sản xuất mở rộng, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận. Tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khiến cho các doanh nghiệp có điều kiện tăng nhanh tốc độ khấu hao máy móc thiết bị, giảm bớt hao mòn vô hình và do đó có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Đến lượt nó kỹ thuật mới lại góp phần vào việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm đồng thời cũng là các nhân tố ảnh hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị trường. Thị trường là một 13
  • 14. lĩnh vực kinh tế phức tạp cho nên các nhân tố ảnh hưởng tới nó cũng rất phong phú và phức tạp, thường là những nhân tố sau: 1. Quan hệ cung cầu - giá cả trên thị trường: Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị trường. Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của quy luật cung cầu và giá cả. Trong cơ chế thị trường, giá cả là một nhân tố động, các doanh nghiệp muốn thắng đối thủ cạnh tranh của mình đều phải có những chính sách giá cả mềm mỏng, linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn, trường hợp. Việc định ra chính sách giá bán phù hợp với cung - cầu trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên bản thân công cụ giá trong kinh doanh chứa đựng nội dung phức tạp, hay biến động do phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên trong thực tế khó có thể lường hết được các tình huống có thể xảy ra. Các doanh nghiệp hiện nay tuỳ thuộc từng trường hợp sử dụng một số chính sách định giá sau: - Chính sách định giá theo thị trường - Chính sách định giá thấp - Chính sách định giá cao - Chính sách ổn định giá bán - Chính sách bán phá giá. 2. Nhịp độ phát triển sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế quốc dân: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến thị trường. Sự phát triển của sản xuất sẽ tác động đến cung - cầu hàng hoá, thị trường ngày càng mở rộng. Ngoài ra, nhịp độ phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, văn hoá - nghệ thuật cũng tác động đến thị trường. Khi khoa học phát triển, tạo ra thiết bị công nghệ mới, chất lượng cao hạ giá thành sản phẩm. Từ đó hàng hoá sản xuất ra sẽ đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng và đáp ứng được khả năng thanh toán của họ, làm tăng sức mua trên thị trường, và kết quả là thị trường được được mở rộng. 14
  • 15. 3. Mức thu nhập bình quân trong một thời kỳ của các tầng lớp dân cư: Điều này cũng làm ảnh hưởng tới thị trường, thu nhập tăng hay giảm làm ảnh hưởng tới sức mua của người lao động. Khi thu nhập tăng, khả năng thanh toán của người dân được bảo đảm thị trường tiêu thụ sẽ có cơ hội mở rộng và phát triển. 4. Nhân tố kỹ thuật công nghệ . Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm chao đảo nhiều lĩnh vực nhưng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn. Thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa học công nghệ, do đó việc phán đoán sự biến đổi công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn lúc nào hết. Doanh nghiệp trong công tác duy trì và mở rộng thị trường cần theo dõi thường xuyên và liên tục vấn đề này để có những chiến lược thích ứng. IV. YÊU CẦU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP: 1. Yêu cầu: - Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm: Yêu cầu này xuất phát từ quan hệ qua lại giữa tốc độ tiêu thụ sản phẩm với việc duy trì và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm có nghĩa là tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, rút ngắn thời gian luân chuyển của một đời sản phẩm. Khi thị phần của doanh nghiệp tăng nên do số lượng người tiêu dùng sản phẩm của doamh nghiệp tăng thì cũng tức là thị trường của doanh nghiệp được mở rộng. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tức là rút ngắn thời gian thực hiện giá trị của sản phẩm trên thị trường để bắt đầu chu kỳ mới của sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn vốn, giảm chi phí sử dụng vốn đồng thời tăng vòng quay của vốn. Do đó các doanh nghiệp phải coi trọng công tác tiếp cận thị trường, lập phương án giao dịch và tuyên truyền quảng cáo. 15
  • 16. - Mở rộng mặt hàng: Muốn duy trì và mở rộng thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn phải mở rộng mặt hàng cả về chiều rộng và về chiều sâu. Tức là cần phải đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mã kiểu dáng, nâng cao chất lượng của bao gói, đáp ứng ngày càng nhiều hơn những nhu cầu đa dạng của thị trường. Trên cơ sở đó, việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được thuận lợi. - Có chính sách giá hợp lý: Trong nhiều trường hợp cần phải đảm bảo thị trường đó có một giá bán có thể chấp nhận được để có hiệu quả. Duy trì thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện có của doanh nghiệp đã có điều khó nhưng mở rộng thị trường lại là điều càng khó hơn. Nguyên nhân của tình trạng này là do bức rào cản khá mạnh của đối thủ cạnh tranh, thói quen tiêu dùng sản phẩm của một doanh nghiệp, của người tiêu dùng. Lợi nhuận đem lại từ chính sách giá đó phải lớn hơn hoặc cùng lắm là phải bằng lãi suất nếu sử dụng vốn đó để gửi vào ngân hàng mà không kinh doanh. Tuy nhiên nói như vậy không có nghĩa là một nguyên tắc bất di bất dịch mà trong nhiều trường hợp tuỳ thuộc vào sản phẩm đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống mà người kinh doanh có thể chấp nhận bán với mức lợi nhuận thấp hơn lãi suất ngân hàng. Nhìn chung, trong quá trình cạnh tranh các doanh nghiệp đều phải chấp nhận những thua thiệt trong thị trường nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra vị thế trên thị trường. - Phải đảm bảo giữ được uy tín trên thị trường: “ Chữ tín quý hơn vàng “ là phương châm của giới kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Đó cũng là bí quyết nhằm dành thắng lợi trong cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn. Thực tế đã chứng minh rằng một số doanh nghiệp có tốc độ tiêu thụ giảm sút, phần thị trường bị thu hẹp, do bị các đối thủ cạnh tranh xâm chiếm. Điều này một phần là do dịch vụ sau bán hàng tồi, như dịch vụ bảo hành miễn phí nhưng thời gian sửa chữa kéo dài, thái độ nhân viên phục vụ kém hoà nhã đối với khách hàng... một phần khác là do chất lượng sản phẩm không đúng với lời quảng cáo của công ty. 16
  • 17. 2. Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm đã có . Sơ đồ 2: phương hướng mở rộng thị trường của doanh nghiệp 2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ là một biện pháp chủ yếu nhằm duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm. Có những sản phẩm mới ra đời được thị trường chấp nhận nhanh chóng do kiểu dáng, mẫu mã mới và việc tiêu dùng như một “ Mốt ” nhưng vòng đời của sản phẩm chỉ được kéo dài khi sản phẩm đó có chất lượng cao. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ được đề cập rõ ở phần sau mục này chỉ nghiên cứu xem chất lượng sản phẩm hiện nay được định nghĩa như thế nào. “ Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp tất cả các tính chất biểu thị giá trị sử dụng, phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, đảm bảo yêu cầu của người sử dụng nhưng cũng phải bảo đảm các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước “ - TCNN - 99 - ISO-9000 “ tiêu chuẩn về hệ thống chất lượng “ ( trang 5). “ Chất lượng sản phẩm công nghiệp là vấn đề tổng hợp về kinh tế kỹ thuật xã hội... Chất lượng sản phẩm được tạo nên từ tất cả các yếu tố và điều kiện có 17 Thị trường sản phẩm liên quan trong sản xuất Sản xuất Thị trường sản phẩm liên quan trong TD dùngdùng Sản xuất Thị trường sản phẩm CMH Sản xuất Thị trường sản phẩm mới Sản xuất Thị trường sản phẩm có thể thay thế Sản xuất Thị trường sản phẩm CMH được cải tiến Sản xuất
  • 18. liên quan trong quá trình sống của sản phẩm chất lượng sản phẩm được tạo thành từ ngay phương án sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình chuẩn bị sản xuất và sản xuất. Chất lượng sản phẩm còn được duy trì trong khâu lưu thông và khâu sử dụng trong quá trình sử dụng tất cả những gì là chất lượng sẽ được bộc lộ một cách đầy đủ nhất “ - “ Một số vấn đề về quản lý chất lượng “ - trang 4 - Cục TC đo lường CLNN. Nói tóm lại “ Chất lượng sản phẩm là một hệ thống những tính nội tại sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được, phù hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện tại và thoả mãn được những yêu cầu nhất định của xã hội “ – “ Quản lý DNCN “ – trang 51 – NXBĐH & GD chuyên nghiệp. Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, đổi mới công nghệ phải có trọng điểm, chú trọng những khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ thích hợp với điều kiện của mình cùng với việc nâng cao năng lực công nghệ nội sinh để làm chủ được công nghệ được chuyển giao. Việc trợ giúp các doanh nghiệp khắc phục được khó khăn về vốn cho đổi mới công nghệ cần được thực hiện bằng cách tăng vốn tín dụng chung và dài hạn với lãi xuất ưu đãi, mở rộng hình thức tín dụng thuê mua. 2.2. Hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm làm tăng thêm sức mạnh cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Giá thành hạ doanh nghiệp có thể giảm giá đi một chút mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận và do đó được người tiêu dùng dễ chấp nhận hơn, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thị trường được mở rộng. Muốn hạ được giá thành sản phẩm thì cần coi trọng công tác quản trị chi phí nhất là khi mua các yếu tố đầu vào. Ngoài ra đổi mới các công nghệ có trọng điểm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy nhiên đảm bảo giá thành sản phẩm nhưng cũng cần phải bảo đảm chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững được. Đổi mới công nghệ một mặt nâng cao năng suất lao động một mặt 18
  • 19. giảm được số lượng phế phẩm trong quá trình sản xuất, tiết kiệm được chí phí nguyên vật liệu và do đó giảm giá thành sản phẩm. 2.3. Nâng cao chất lượng của công tác dự báo nghiên cưú nhu cầu thị trường: Thị trường tạo môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp mà trong đó doanh nghiệp nào cũng đặt ra yêu cầu là phải mở rộng thị trường của mình. Do vậy, để đảm bảo khả năng thắng lợi trong cạnh tranh, để tránh những rủi do bất trắc trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải hiểu biết cặn kẽ thị trường và khách hàng trên thị trường ấy. Nghĩa là doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp, các sản phẩm này bao gồm các sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất (đã có trong cơ cấu sản phẩm) và các sản phẩm dự định sẽ sản xuất và do vậy có ý định thâm nhập thị trường ở phạm vi rộng lớn hơn. Việc nghiên cứu thị trường chính là nghiên cứu các cơ hội kinh doanh để đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý nó có tầm quan trọng đặc biệt đến việc xác định đúng đắn phương hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định nhu cầu thị trường, tìm người mua và xác định nhu cầu của từng người mua hay nói cách khác doanh nghiệp sẽ bán hàng hóa ở đâu và số lượng là bao nhiêu để có được doanh thu lớn nhất. Để xác định được nhu cầu thị trường và tìm kiếm được thị trường tiêu thụ các doanh nghiệp cần phải tổ chức hợp lý việc thu nhập các nguồn thông tin và nghiên cứu các loại thị trường, phân tích và xử lý đúng đắn các loại thông tin về nhu cầu thị trường, xác định nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có thể đáp ứng, cuối cùng trả lời được các câu hỏi sau : - Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp? - Mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn nhất phù hợp với năng lực hiện có của doanh nghiệp? 19
  • 20. - Giá cả bình quân trên thị trường đối với từng loại hàng hóa trong thời kỳ ra sao? - Những yêu cầu chủ yếu của thị trường đối với các loại hàng hoá trong kỳ ra sao? - Những yêu cầu chủ yếu của thị trường đối với các loại hàng hoá có khả năng tiêu thụ như chất lượng mẫu mã bao gói... Từ đó doanh nghiệp mới có cơ sở để xây dựng chiến lược sản phẩm chính sách giá cả, tiêu thụ phù hợp. Nâng cao chất lượng của công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường tức là thấy rõ tầm quan trọng của công tác này. Các thông tin thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp phải chuẩn xác nhanh nhạy. Hơn nữa việc xử lý thông tin cần phải kịp thời hữu hiệu. Ngoài ra cần có một đội ngũ chuyên gia giỏi, giầu kinh nghiệm trong thu thập và xử lý thông tin thị trường và phải giành một phần nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cho công tác này. 2.4. Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý: Xuất phát từ thực trạng của các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì tình trạng bỡ ngỡ thiếu kinh nghiệm hoạt động thị trường là tình trạng khá phổ biến. Bởi vậy trong trao đổi hàng hoá, trong đó các hoạt động thị trường quốc tế gặp nhiều thua thiệt. Cho nên nâng cao năng lực hoạt động thị trường là điều rất cần thiết đối với các doanh nghiệp. Trên cơ sở chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, trong đó cốt lõi là chiến lược sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải xác định được chính sách thương mại của mình. Chính sách thương mại đó xác định những vấn đề có tích chất nguyên tắc chi phối sự ứng xử của doanh nghiệp trên thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Xây dựng chính sách tiêu thụ hợp lý là phải khắc phục được những yếu kém sau: - Người tiêu dùng chưa hiểu sản phẩm của doanh nghiệp hay sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp không tiếp cận được người tiêu dùng. Cho nên chính sách tiêu thụ hợp lý phải có các hoạt động hỗ trợ bán hàng phù hợp với 20
  • 21. điều kiện của doanh nghiệp nhằm phát huy ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường. - Địa điểm bán hàng không phù hợp, hệ thống bán hàng hẹp. - Phương pháp bán hàng cứng nhắc, nhân viên bán hàng không biết thuyết phục khách hàng, thái độ bán cửa quyền. - Dịch vụ sau bán hàng kém. 21
  • 22. PHẦN II THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐANG ĐƯỢC THỰC HIỆN NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY 10-10 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty Dệt 10-10 trước đây là xí nghiệp Dệt 10-10 được thành lập ngày 10-10-1974 theo quyết định số 262 ngày 23-12-1973 của UBND-TP-Hà Nội và đến ngày 16-3-1993 xí nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt 10-10 theo quyết định số 2580 ngày 10-7-1993 của UBND-TP-Hà Nội. Đây là một cơ sở công nghiệp địa phương do SCN-Hà Nội quản lý. Sản phẩm của Công ty là: Vải tuyn, Màn tuyn các loại, Rèm che cửa và một số sản phẩm phụ khác.Trong đó Màn tuyn là sản phẩm truyền thống đem lại thành công và uy tín cho Công ty trong những năm qua.Danh hiệu cao quý nhất trong những năm gần đây là Công ty đẫ được công nhận huy hiệu vàng TOPTEN 1997 và 10 huy chương vàng hội chợ công nghiệp thương mại quốc tế. Đến nay Công ty có 3 cơ sở sản xuất tại Hà Nội: - 6 Ngô Văn Sở - trụ sở chính - 26 Trần Quý Cáp - 203 Minh Khai Và hai chi nhánh tại TP-Hồ Chí Minh: - 181A Phạm Phú Thứ, Phường 11 Quận Tân Bình - 49 Đường Cộng Hoà, Phường 4 Quận Tân Bình Qua trình xây dựng và phát triển của Công ty có thể chia làm 4 giai đoạn sau:  Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn chế thử từ đầu năm 1973 đến tháng 6-1975. Đầu năm 1973 SCN giao cho một nhóm gồm 14 cán bộ công nhân viên thành lập ban nghiên cứu sợi KoKet sản xuất vải tuyn trên cơ sở nguyên vật liệu và thiết bị Cộng Hoà Dân Chủ Đức do SCN cung cấp. Sau một hời gian ngán 22
  • 23. chế thử thành công, SCN đề nghị UBND-TP-Hà Nội đầu tư nên cở vật chất, thiết bị kĩ thuật, lao động và quản lý thành lập xí nghiệp vào ngày giải phóng thủ đô 10-10-1974, lấy tên là xí nghiệp Dệt 10-10.Trủ chính tại số 6 Ngô Văn Sở Hà Nội với tổng diện tích mặt bằng là 550m2 . Cuối năm1974 xí nghiệp đã hoàn thành phần lớn công tác, về xây dựng mặt bằng sản xuất. Địa điểm sản xuất được chia thành 2 cở gồm: Ngô Văn Sở làm khu văn phòng và khu vực sản xuất chính, Trần Quý Cáp được đặt máy văng sấy làm nhiệm vụ tẩy, định hình vải với diện tích là 355m2 .  Giai đoạn 2: Từ tháng 7-1975 đến năm 1985 đây là giai đoạn bước vào sản xuất kinh doanh thực hiện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao. Bắt đầu từ tháng 7-1975 xí nghiệp chính thức nhận chỉ tiêu pháp lệnh nhà nước giao. Trong thời gian này xí nhgiệp luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước với toàn bộ nguồn vật tư, nguyên liệu đều được nhà nước cung cấp theo chỉ tiêu. Đồng thời xí nghiệp giao nộp sản phẩm theo mức cảu nhà nước hướng dẫn.  Giai đoạn 3: Từ năm 1986 đến cuối năm 1999 đây là giai đoạn Công ty tự kinh doanh. Đến năm 1986 do tình hình kinh tế của cả nước gặp khó khăn và có nhiều biến đổi lớn nên các hoạt động của xí nghiệp cũng có sự thay đổi đáng kể cho phù hợp. Nguồn nguyên liệu đầu vào của xí nghiệp không còn được nhà nước cấp phát như trước. Xí nghiệp phải dùng nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay (chủ yếu là vay nhà nước). Mặc dầu vậy do tình hình chung lúc đó nên từ năm 1986-1990 xí nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời trong cả công tác sản xuất sản phẩm. Nhận thức được điều này xí nghiệp đã tự vận động dưới nhiều hình thức để tồn tại, phát triển, mở rộng sản xuất và thay thế dần các thiết bị máy móc đã cũ. Với vật chất kỹ thuật đã có. Năm 1983 mặt bằng được mở rộng, Công ty được cấp thêm 1000m2 đất ở số 203 Minh Khai để chuyển toàn bộ các phân xưởng sản xuất gồm phân xưởng dệt, phân xưởng văng sấy, phân xưởng cơ 23
  • 24. điện, bộ phận bảo dưỡng, kho nguyên vật liệu, bộ phận chế thử. Còn khu vực Ngô Văn Sở được dành cho khu văn phòng, phân xưởng cắt may và kho thành phẩm. Theo quy định của nhà nước sau khi đăng ký kinh doanh lại. Ngày 10-7- 1993 xí nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt 10-10 theo quyết định số 2580/QĐ- UB của UBND-TP-Hà Nội.  Giai đoạn 4 Đến cuối năm 1999, đầu năm 2000 theo chủ trương cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nước. Ngày 1-1-2000 Công ty chuyển thành Công ty cổ Phần với sự tổ chức xắp xếp, quy định lại chức năng nhiệm vụ của một số phòng nghiệp vụ và các quy định khác liên quan về quyền hạn, trách nhiệm của các cấp quản lý, nội quy, lề lối làm việc của cán bộ công nhân viên, thay đổi phương thức quản lý vốn, trả lương thưởng...vv. Theo đánh giá lại của SCN thì vốn ban đầu của Công ty là 8 tỷ. Trong đó vốn của nhà nước là 2,4 tỷ, vốn của doanh nghiệp là 5,6 tỷ. Là một doanh nghiệp nhỏ nhưng với ý chí vươn lên, với lòng nhiệt tình gắn bó, với tinh thần hăng say lao động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty Dệt 10- 10 đã đứng vững và ngày càng phát triển, uy tín được nâng cao, sản phẩm làm ra ngày một lớn về số lượng và chất lượng. Trên 25 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã phát triển nhanh chóng về mọi mặt kể cả cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ quản lý, trình độ sản xuất, cũng như uy tín trên thị trường. Công ty có một đội ngũ công nhân lành nghề đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất. Đến nay Công ty đã có 465 người (năm 2000) và là Công ty đầu tiên đạt mức vượt kế hoạch về giá trị sản xuất do SCN Hà Nội đề ra. 2. Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ của Công ty Dệt 10-10:  Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đóng góp ngày càng nhiều cho nhà nước đi đôi với việc giải quyết các vấn đề xã hội của Công ty.  Định hướng lâu dài: 24
  • 25. Trở thành cơ sở sản xuất hàng dệt chất liệu Valide hàng đầu tại Việt Nam, xây dựng một mô hình Công ty cổ phần mới trong điều kiện chung của nền kinh tế theo điều kiện xã hội chủ nghĩa trong đó người lao động trở thành chủ nhân thực sự của Công ty  Định hướng trước mắt: - Để thực hiện được định hướng lâu dài đó điều cần thiết là phải khai thác triệt để các nguồn lực cũng như các lợi thế sẵn có của doanh nghiệp. Đó là đội ngũ công nhân lành nghề, có kinh nghiệm lâu năm, uy tín của Công ty trên thị trường từ những năm 70 được sự ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ của nhà nước... - Tạo việc làm đầy đủ, ổn định và dần nâng cao mức thu nhập của người lao động trong Công ty. - Đặc biệt chú trọng các thị trường truyền thống, tạo dựng các thị trường mới. - Đa dạng hoá sản phẩm để vừa đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng vừa khai thác hiệu quả năng lực sản xuất của Công ty. - Chú trọng các sản phẩm cấp trung phục vụ nhu cầu sản phẩm thiết yếu, triệt để khai thác tính kính tế nhờ quy mô. Để thấy rõ hơn quá trình xây dựng và trưởng thành của Công ty ta có thể tham khảo tình sản xuất kinh doanh được thể hiện thông qua bảng sau: Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị:1.000.000đ STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1 Giá trị sản xuất CN 37.400 37.300 40.100 2 Doanh thu 37.057 35.297 38.000 3 Lao động (người) 467 471 465 4 Tiền lương bình quân 1,260 1,347 1,050 5 Tổng chi phí 33.892 31.243 34.429 25
  • 26. 6 Lợi nhuận 2.015 2.150 2.286 II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY: 1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm  Đặc điểm về sản phẩm hàng hoá: Đây là đặc điểm có ảnh hưởng lớn đến công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm “Màn” là hàng dùng cho mọi gia đình và nó là phương tiện quan trọng để bảo vệ cho con người khỏi muỗi và các loại côn trùng trong khi ngủ. - Sản phẩm chính của công ty là Màn tuyn và màn cửa các loại. Nhìn chung, chất lượng sản phẩm tốt nhưng gía khá cao, hình thức mẫu mã đẹp nhưng chưa phong phú. - Thông thường thì sản phẩm màn thích hợp với những vùng ẩm nóng, nhiều muỗi và ít phương tiện chống rét. Khách hàng là tổ chức nhà nước luôn mua với số lượng lớn, ngoài ra còn một số doanh nghiệp thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hoá tổng hợp ở các tỉnh Hà nội, Hải phòng, Nam định, Vinh...và một số nước Châu âu. - Càng ngày, chất lượng, kiểu dáng sản phẩm của công ty càng sang trọng và đẹp hơn so với các cơ sở khác. Hơn nữa, chúng ngày càng được hoàn thiện nhờ có sự quan tâm thích đáng đối với công tác kỹ thuật và thiết kế mẫu. Các cuộc thí nghiệm và kiểm định chất lượng thường xuyên được tổ chức nhằm tiếp tục hoàn thiện tính năng của sản phẩm. - Giá bán tương đối cao do chi phí nguyên vật liệu đắt. Địa điểm sản xuất phân tán làm tăng chi phí vận chuyện hàng hoá. Hơn nữa giá nhân công cũng cao do ở trung tâm thành phố.  Kết cấu sản phẩm - Doanh nghiệp đang thực hiện đa dạng hóa sản phẩm sản xuất về màu sắc, mẫu mã, kích cỡ, kiểu dáng nhưng còn nhiều hạn chế. Hiện nay, sản phẩm 26
  • 27. của Công ty gồm vải tuyn rèm cửa, màu các loại với giá bán trên thị trường như bảng giá sau: Bảng 2: Giá bán sản phẩm STT Tên sản phẩm ĐVT Giá trước thuế Giá sau thuế 1 Màn đôi trắng quây đ/cái 40.450 44.500 2 Màn đôi trắng có cửa - 44.091 48.500 3 Màn đôi xanh quây - 41.364 45.500 4 Màn đôi xanh có cửa - 45.000 49.000 5 Màn đôi hoa trắng quây - 57.727 63.500 6 Màn đôi hoa trắng có cửa - 63.182 69.500 7 Màn đôi hao xanh quây - 58.636 64.500 8 Màn hoa trắng có cửacó rèm - 70.455 77.500 9 Màn đổi trắng trơn vòng mây - 85.909 94.500 10 Màn đôi trắng hoa vòng mây - 100.100 110.000 11 Màn đôi xanh trơn vòng mây - 86.818 95.500 12 Màn đình tròn trắng trơn Φ56 gọng sắt - 60.454 66.500 13 Màn đình tròn trắng hoa Φ56 gọng sắt - 79.091 87.000 14 Màn cá nhân trắng trơn - 33.636 37.000 15 Màn cá nhân xanh trơn - 34.545 38.000 16 Vải tuyn trắng trơn - 2.455 2.700 17 Vải tuyn xanh trơn - 2.545 2.800 18 Rèm hoa khổ 1.5 mét trắng đ/mét 5.000 5.500 19 Rèm hoa phổ 1.5 mét màu - 5.091 5.600 20 Rèm hoa phổ 1.8 mét trắng - 6.363 7.000 21 Rèm hoa phổ 1.8 mét màu - 6.455 7.100 22 Vải lưới khổ 1.5 mét sợi 750 - 3.636 4.000 27
  • 28. 23 Vải lưới khổ 1.8 mét sợi 750 - 4.545 5.000 24 Màn đôi xanh hoa vòng mây đ/cái 100.909 111.000  Đặc điểm về thị trường: Hiện tại thị trường của Công ty có mặt ở hầu hết các tỉnh trong nưởc. Trong đó đặc biệt phải nói tới các tỉnh Hà Nội, Hải phòng và Nam Định. Đây là thị trường có sức tiêu thụ lớn nhất (về doanh thu và mức lợi nhuận lớn nhất). Ngoài ra trước năm1997 thị trường ngoài nước đối với Công ty còn chưa có nhưng đến năm 1997 thì Công ty đã bắt đầu có thị trường ngoài nước ở các nước châu Âu đặc biệt là Đan Mạch hay một số nước như: Kenya, Châu phi. Trong đó Công ty xác định thị trường Châu phi là thị trường tiềm năng trong tương lai. Vì ở đây có đặc điểm khí hậu rất phù hợp để cho sản phẩm Màn có thể tiêu thụ được khối lượng lớn. Tuy nhiên một điều rất bất lợi cho Công ty là hiện nay Công ty chưa có đại diện chính thức ở bên đó do vậy vẫn phải bán qua trung gian là Đan Mạch... vì vậy mà giá cả đến các thị trường đó là cao dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh sản phẩm của Công ty. 2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, dưới sự lãnh đạo trực tiếp chặt chẽ của Hội Đồng Quản Trị Công ty. Đây là cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Toàn bộ Công ty gồm : Ban giám đốc, các phòng chức năng và các phân xưởng sản xuất.  Ban Giám đốc gồm: - Giám đốc phụ trách chung - Một phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật - Một phó Giám đốc phụ trách kinh doanh  Phòng kế hoạch - Tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng trong nước và ngoài nước, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn trình Giám đốc và Hội Đồng Quản Trị, điều độ và đôn đốc thực hiện kế hoạch đó. 28
  • 29. - Xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng mới, đầu tư công nghệ mới.  Phòng kỹ thuật cơ điện - Xây dựng và kiểm tra các quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ, xác định mức vật tư kỹ thuật. - Xây dựng và phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình tiến bộ kỹ thuật, kế hoạch sửa chữa máy móc định kỳ. - Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo môi trường sản xuất và làm việc. - Tổ chức chế thử sản phẩm, quản lý thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.  Phòng quản lý chất lượng - Soạn thảo văn bản và theo dõi những vấn đề có liên quan, quản lý chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư, hàng hoá...  Phòng kinh doanh - Tổ chức cung ứng vật tư, nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh - Tổ chức bán hàng, theo dõi kiểm tra các đại lý tiêu thụ, các kho tàng, phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh tiếp thị.  Phòng tổ chức - Bảo vệ - Xây dựng và theo dõi thực hiện các quy chế, nội quy khen thưởng, kỷ luật, kế hoạch tiền lương, định mức lao động... - Sắp xếp điều độ nhân lực, xây dựng kế hoạch đào tạo bảo vệ an toàn người và tài sản của Công ty. - Quản lý hồ sơ các cổ đông và nhân sự trong Công ty.  Phòng tài vụ - Thực hiện nghiệp vụ tài chính, kế toán theo dõi các quy định về chế độ chi tiêu, quản lý tiền hàng, công nợ, kiểm kê - Xây dựng giá thành sản phẩm  Phòng hành chính - Y tế - Quản lý hành chính, văn thư, các phương tiện phục vụ sinh hoạt, làm việc, Tổ chức phục đời sống vật chất, tinh thần và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. 29
  • 30.  Các phân xưởng sản xuất - Phân xưởng Dệt 1,2 - Phân xưởng văng sấy - Phân xưởng cắt 30
  • 31. - Phân xưởng may 1,2 - Phân xưởng cơ- điện Tại mỗi phân xưởng đều có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý và điệu hành sản xuất trong phân xưởng Với bộ máy tổ chức việc quản lý của công ty được tập trung nhưng vẫn bảo đảm được tính linh hoạt của các đơn vị. Ban giám đốc thương xuyên hội ý về các mặt công tác hàng tháng, hàng tuần và trao đổi các báo cáo kịp thời các mặt công tác quan trọng phát sinh trong quá trình điều hành. Các phó giám đốc điều hành có trách nhiệm điều tra đôn đốc các mặt công tác nghiệp vụ theo lĩnh vực mình được phân công. Các trưởng phòng, quản đốc chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Phải thường xuyên thỉnh thị, báo cáo về phụ trách lĩnh vực nghiệp vụ của phòng mình, khi có yêu cầu thì mức độ thực hiện nhiệm vụ, kết hoạch của bộ phận mình trước hội đồng quản trị và hội đồng cổ đông. Các trưởng phòng, quản đốc phải chủ động linh hoạt phối hợp với nhau trong các công việc khắc phục khó khăn hoàn thành các mặt công tác được giao. Trong quá trình điều hành nếu phân xưởng, phòng nghiệp vụ nào không thực hiện nhiệm vụ, chất lượng hiệu quả công tác không tốt, gây lãng phí, gây phiền hà, để công nhân, nhân viên vi phạm nội quy, kỷ luật lao động, vi phạm quy trình công nghệ, tuỳ theo mức độ khách quan hay chủ quan đều bị quy trách nhiệm trong việc quản lý điều hành, đình chỉ nhiệm vụ quản lý, nếu vi phạm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử lý kỷ luật. 3. Đặc điểm về công nghệ và kỹ thuẫt sản xuất: Sản phẩm chính của Công ty là Vải tuyn và Màn tuyn. Trong điều kiện hiện nay, Công ty vẫn áp dụng công nghệ sản xuất truyền thống của ngành dệt, may. Quy trình chế tạo các sản phẩm đều được thực hiện theo các công đoạn sau: - Công đoạn mắc sợi: 31
  • 32. Sợi Petex nhập ngoại dưới dạng búp được đưa vào máy mắc để mắc lên các bôbin theo quy cách thích hợp tuỳ theo nhu cầu dệt các loại vải khác nhau, sau khi mắc song thì sang phân xưởng dệt. - Công đoạn dệt nhuộm: Tại đây các bôbin được đặt lên các máy dệt thích hợp để dệt thành vải tuyn có khổ từ 1,2m đến 1,8m. Vải tuyn dệt song được chuyển qua bộ phận kiểm mộc, loại vải đủ tiêu chuẩn sẽ được chuyển sang bộ phận tẩy trắng hoặc nhuộm tuỳ theo yêu cầu của sản xuất và chuyển tiếp qua phân xưởng văng sấy. - Công đoạn văng sấy: Vải tuyn được đưa vào máy văng sấy và định hình vải (tạo các loại vải tuyn với mắt tròn, vuông, dọc, tăng...) thành sản phẩm vải tuyn tại đây.Đối với loại vải tuyn bán theo đơn đặt hàng thì chuyển sang KCS vải kiểm tra và đóng gói nhập kho. Đối với loại vải tuyn để cắt may thành màn sẽ chuyển sang phân xưởng cắt. - Công đoạn cắt: Vải tuyn được cắt thành các loại Màn theo kích cỡ quy định sau đó chuyển sang bộ phận may. - Công đoạn may: Thực hiện việc may hoàn chỉnh thành Màn sau đó chuyển samg bộ phận KCS may để kiểm tra. - Công đoạn đóng gói: Sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được đóng gói và sau công đoạn này là các loại Màn tuyn hoàn chỉnh đồng thời cũng kết thúc một vòng sản xuất Mặc dù có công nghệ sản xuất thích hợp song thực tế tình trạng máy móc thiết bị ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng sản phẩm. Sơ đồ 4: Quy trìng công nghệ sản xuất 32 Búp sợi Mắc sợi Dệt Kiểm mộc Tẩy nhuộm văng sấy May KCS màn Cắt Đóng gói Kho thành phẩm KCS vải
  • 33. 4. Đặc điểm về máy móc thiết bị: Trước đây, để doanh nghiệp dệt các vải sợi tổng hợp và màn tuyn. Sở công nghiệp Hà Nội đẫ đầu tư nhập máy móc, thiết bị của Cộng Hoà Dân Chủ Đức. Dây chuyền công nghệ này sử dụng máy dệt kim đan dọc là loại máy sản xuất từ những năm 60-70 đẫ lạc hậu và không đồng bộ nên còn nhiều khâu thủ công như cắt, may , đóng gói theo dõi máy chạy và nối sợi. Vì vậy năng suất thấp và chất lượng sản phẩm không đồng đều, phụ thuộc chủ yếu vào tay nghề và sự khéo léo của người công nhân. Để khắc phục tình trạng này, cần đầu tư thay thế các máy móc thiết bị cũ bằng hệ thống máy móc thiết bị hiện đại. Tuy nhiên do điều kiện về tài chính còn hạn chế nên trướcmắt Công ty đẫ phải thực hiện chiến lược kết hợp cải tiến với thay thế, tăng cường dầu tư bộ phận máy móc thiết bị cũ. Vì vậy năm 1990 Công ty đã mua một máy văng sấy, hoạt động với công suất 6.000.000m/năm. Năm 1993 song song vơi sự gia công đầu tư Công ty đẫ vay vốn nhà nước để mua 2 máy dệt U4 của Đức và một máy nhuộm cao áp hiện đại của Hông Công. Ngoài ra Công ty còn đầu tư thêm các phương tiện, dụng cụ làm việc máy khâu, hệ thống pa-lăng cho dệt để đa dạng hoá mặt hàng và khép kín dây truyền công nghệ. Năm 1994, công ty mua thêm 4 máy dệt rèm cao cấp Karlmayer 24 kim của Đức vào năm 1997 mua một dây truyền dệt kim hoa nổi trị giá 11 tỷ đồng. Với những thiết bị máy móc này, chất lượng sản phẩm của Công ty được nâng lên dõ ràng. 5. Đặc điểm về nguyên liệu: Nguyên vật liệu cần cho sản xuất của Công ty cũng không phải là quá phức tạp song lại đòi hỏi phải cung cấp kịp thời,đúng chủng loại để đảm bảo chất lượng sản phẩm, nếu chất lượng sợi không đạt yêu cầu sẽ ảnh hưởng tới 33
  • 34. quá trình kéo sợi cũng như sẽ ảnh hưởng đến độ săn độ đàn hồi và sự dai của sợi. Tuy vậy toàn bộ nguyên liệu chính là sợi Petex vàcácloại hoá chất, thuốc nhuộm tạo nên thành phẩm màn tuyn có giá cả không ổn định và phải mua của nước ngoài nên sản xuất của Công ty cũng bị động, ảnh hưởng tới khâu dệt và hoàn tất sản phẩm. Tình hình náy móc thiết bị thiếu đồng bộ và nguyên liệu, vật tư và nhất là nhu cầu vốn bị động như trình bày trên đâycũng không cho phép Công ty tạo ra được những sản phẩm đặc thu riêng của mình có ưu thế cạnh tranh hơn hẳn về chất lượng, giá cả so với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Vì vậy phải biế tổ chức sản xuất tốt mới phát huy được mọi yếu tố sản xuất. 6. Đặc điểm về quản lý chất lượng sản phẩm: Đây là một công việc rất quan trọngvì nó liên qua đến việc tiêu hao nguyên liệu, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và giá thành sản phẩm của Công ty. Do đó trong những năm qua, Công ty đã tập trung kiện toàn công tác này. Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và quản lý chất lượng sản phẩm được giao cho bộ phận quản lý kỹ thuật (phòng đảm bảo chất lượng) và các đơn vị phân xưởng trong toàn Công ty. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm, bao gồm quản lý chất lượn, nguyên liệu vật tư, hóa chất đều được quan tâm đúng mức. Do vậy đã góp phần vào việc tiết kiệm nguyên vật liệu chất lượng sản phẩm được đồng đều hơn, giúp cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 7. Đặc điểm về lao động: Hiện nay Công ty có 465 người, trong đó lao động nữ chiếm khoảng 48% đây là một đặc điểm quan trọng trong qua trình hoạt động của Công ty. Chất lượng lao động: Tổng số lao động có trình độ trở nên 32 người. Tuy nhiên trình độ truyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý vẫn chưa cao, chưa bắt kịp với thời đại bùng nổ thông tin hiện nay. Có những nhiệm vụ vẫn còn khá thủ công thô sơ 34
  • 35. đặc biệt là trong công tác kế toán và lập kế hoạch. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả và độ chính xác của công việc. Với quá trình mở rộng quy mô sản xuất và trang bị máy móc thiết bị như nói trên, số lượng lao động trong Công ty cũng phải tăng nhiều hơn. Song trong những năm gần đây lao động cũng được bố trí lại và hợp lý hoá dần nên đã giảm. Có thể nói đặc điểm này vừa là ưu thế vừa là khó khăn của Công ty. Nhưng việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, đó là sự kết hợp của toàn bộ các bộ phận các phòng ban chức năng của Công ty. III. TÌNH HÌNH CHIẾM LĨNH THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY DỆT 10-10 : 1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty: Việc phân tích tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty là yêu cầu đặt ra là yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Trước kia trong cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thường do nhà nước giao xuống, do vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ yếu là so sánh với các chỉ tiêu pháp lệnh mà nhà nước giao cho. Hiện nay, trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ sản xuất kinh doanh nên việc lậo và tổ chức thực hiện. Chính vì vậy mà việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch là hết sức quan trọng nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp, hiểu biết nắm bắt được thực trạng của qúa trình sản xuất, đồng thời kết hợp với những thông tin rút ra từ kết quả sản xuất sẽ giúp cho họ lập kế hoạch chính xác, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đó. Hàng năm Công ty lập kế hoạch sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở sau: - Phân tích kế hoạch sản xuất từ năm trước - Phân tích công tác tiêu thụ từ năm trước 35
  • 36. - Nghiên cứu nhu cầu thị trường và hệ số liên quan - Nghiên cứu thị trường của các đối thủ cạnh tranh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt Hà Nội trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Một số chỉ tiêu đã thự hiện trong giai đoạn 1998-2000 của Công ty Dệt 10-10. Đơn vị:1.000.000đ Chỉ tiêu 1998 1999 2000 TH % so KH98 % so TH97 TH % so KH99 % so TH98 TH % so KH00 % so TH98 1.Giá trị sản lượng 37.400 113.4 115.1 37.300 100 99.7 40100 100 107.5 2.Doanh thu 37.057 126.0 125.9 35297 97.4 95.3 38000 100 107.7 3.Nộp ngân sách 1.430 89.4 83.8 1004 118.6 70.2 1539 100 59.1 4.TL bình quân 1.26 109.8 124.2 135 103.5 107.1 1.05 100 77.8 5.Xuất khẩu 7948 1746.8 2981.2 907 986 114.13 16441 357.6 181.24 6.Lợi nhuận 2015 113.5 112.3 2160 110.2 107.2 2286 102.4 105.83 Nguồn: Giá trị sản xuất kinh doanh năm 1998, 1999,2000 của Công ty Dệt 10-10.  Phân tích sản xuất kinh doanh năm 1998: Năm 1998 là một năm thành công nhất của Công ty cổ phần Dệt 10-10. Trong giai đoạn này sản xuất và kinh doanh của Công ty rất ổn định. Mặc dù mặt bằng sản xuất của Công ty còn chật hẹp song doanh thu của Công ty đạt tương đối cao 37,057 tỉ đồng, đạt 125,9 % so với thực hiện 1997, về giá trị sản lượng tăng 115,1% so với năm1997 đem lại lợi nhuận cho Công ty là 2,015 tỉ đồng.  Phân tích sản xuất kinh doanh năm1999. 36
  • 37. Trong năm1999 do gặp phải nhiều biến động lớn về thị trường do đó các chỉ tiêu mà Công ty đặt ra đều không hoàn thành được một cách trọn vẹn. Cụ thể là doanh thu của Công ty chỉ đạt có 37,29 tỉ đồng đạt 97,4% so với kế hoạch và đạt 95,3% so với thực hiện của năm 1998. Mặc dù các chỉ tiêu còn lại như giá trị sản lượng đạt100% so với kế hoạch nhưng vẫn giảm so với năm trước (đạt 99,7% so với năm1998). Tuy nhiên lợi nhuận của Công ty vẫn đạt 2,160 tỉ đồng.  Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2000. Bước sang năm 2000 là năm đầu tiên Công ty chuyển sang Công ty cổ phần do vậy Công ty được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho dự án đầu tư mở rộng sản xuất, do đó Công ty được phép miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu. Vì vậy trong hai năm đầu 2000 và 2001 Công ty không phải nộp thuế thu nhập. Do vậy nộp ngân sách của Công ty là 593 triệu đồng chỉ 59,1 % nộp ngân sách năm 1999. Do năm 2000 là năm Công ty đầu tiên Công ty thực sự tự do trong việc kinh doanh vì vậy cán bộ công nhân viên của Công ty đều phấn đấu hết mình trong lao động sản xuất đồng thới họ đưa ra các chiến lược mới đó là Công ty phấn đấu tăng doanh thu xuất khẩu. Năm 2000 doanh thu xuất khẩu đạt 17,5 tỉ đồng đạt 156,7% so với năm 1999. Doanh thu thực hiện so với kế hoạch năm là 38 tỉ đồng đạt 100% kế hoạch đề ra và 107,7% so với năm 1999. Đem lại lợi nhuận cho Công ty là 2,286 tỷ đồng. Sơ đồ 5: Một số chỉ tiêu chính đã thực hiện trong giai đoạn 1998- 2000 của Công ty. 37 32000 33000 34000 35000 36000 37000 38000 39000 40000 41000 1998 1999 2000 GTSL DT
  • 38. Đạt được những thành tựu trên trong năm 2000 công ty đã đạt được doanh thu và giá trị sản lượng cao nhất từ trước tới nay. Đây là một thắng lợi lớn nó đã củng cố vai trò của Công ty Dệt 10-10 trên thị trường. Nguyên nhân quan trọng nhất là Công ty đã tạo được thế cạnh tranh thuận lợi với ưu thế trên thị trường bằng cách đa dạnghoá sản phẩm, đảm bảo chất lượng, cung ứng kịp thời theo nhu cầu của thị trường, uy tín của Công ty tiếp tục tăng nên và thị trường của Công ty được mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu và sự tín nhiệm của người tiêu dùng đối với Công ty. 2. Phân tích tình hình duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm của Công ty Dệt 10-10 trong những năm qua. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp, ý thức được vấn đề này Công ty đã quyết định thành lập một phòng kinh doanh năm 1997 tách ra từ phòng kế hoạch vật tư. Toàn bộ thị trường có thể có của các doanh nghiệp đựpc phân chia thành như sau: Sơ đồ 6 : Các loại thị trường của doanh nghiệp. Thị trường hiện tại của các đối thủ cạnh tranh Thị trường hiện tại của Công ty Phần thị trường không tiêu dùng tương đối Phần thị trường không tiêu dùng tuyệt đối Thị trường mục tiêu Thị trường tiềm năng Thị trường lý thuyết Tổng số thị trường hiện có Thị trường hiện có cũng như thị trường truyền thống của Công ty ở trong nước bao gồm một số tỉnh miền Bắc và miền Trung như: Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Vinh... và một thị trường quốc tế có mối quan hệ làm ăn lâu dài dối với Công ty như Kenya, một số nước Châu Phi. Thị trường các nước Châu Phi phải xuất khẩu qua trung gian là Đan Mạch chứ chưa thể tự tìm khách hàng trực tiếp. Đây là thị trường truyền thống của Công ty, uy tín của Công ty được xây dựng từ lâu. 38
  • 39. Theo số liệu năm 2000 thì thị trường nội địa của Công ty chiếm tới 56,79% duy trì tiêu thụ sản phẩm và 43,27% là thị trường quốc tế. Khách hàng của Công ty Dệt 10-10 chủ yếu là cơquan nhà nước, các doanh nghiệp thương mại, khu bách hoá tổng hợp siêu thị... Chiến lược thị trường của Công ty là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng qua phòng kinh doanh và một số đại lý ở các khu vực nhằm nắm bắt đầy đủ chính xác các yêu cầu, phàn nàn và đề xuất của khách hàng từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ phù hợp. Khi nghiên cứu về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty không thể bỏ qua việc phân tích các đói thủ cạnh tranh để tìm ra đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu của họ. Một số đói thụ cạnh tranh của Công ty cổ phần Dệt 10-10 là Textimex, Viện Dệt, Dệt Phước Long, Dệt Đông phương, Dệt Châu Á, Dệt Minh Khai, các cơ sở sản xuất tư nhân và một số nước láng riềng như Trung Quốc, Thái Lan. Mỗi đơn vị kể trên đều có những lợi thế của mình so với các đối thủ khác. Viện Dệt thuộc Tổng Công ty Dệt may có thế mạnh về vốn và thị trường đầu ra do được hỗ trợ của cơ quan chủ quản cấp trên. Sản phẩm Trung Quốc hay các cơ sở sản xuất tư nhân đều có mức giá hấp dẫn với mọi tầng lớp nhân dân. Tại phía Nam: Công ty Dệt Châu Á có thị trường truyền thống từ lâu và lợi thế vận chuyển nên rất khó cạnh tranh. Ngoài Dệt Phước Long, Châu Á có thị trường truyền thống ở Miền Nam thì thị trường của một số đối thủ này cũng cùng một khu vực với Công ty Dệt 10-10 cho nên cạnh tranh diễn ra khá gay gắt. Chỉ cần một sai lầm nhỏ cũng khiến cho quy mô khách hàng ở đây bị thu hẹp lại và chuyển sang thị trường của các đối thủ cạnh tranh. Bảng 4 : Doanh của thu các thị trường Đơn vị: 1.000.000đ Thị trường Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Doanh thu % Doanh thu % Doanh thu % I. Nội địa 1. Hà Nội 2. Tp. Hồ Chí Minh 9.953 74 26,9 0,2 9.506 70 26,8 0,2 8.592 60 22,1 0,15 39
  • 40. 3. Hải phòng 4. Vinh 5. Đà Nẵng 6. Hưng Yên 7. Hải Dương 8. Thanh Hoá 9. Thái Bình 10. Nam Định II. Xuất Khẩu III. Tổng 4.576 976 60 935 589 3.923 3.011 5.012 7.948 37.057 12,4 2,37 0,16 2,44 1,59 10,1 8,15 13,6 21,6 100 4.237 652 58 713 509 3.128 3.007 4.310 9.071 35.297 12,1 1,84 0,16 2,29 1,55 8,83 8,49 12,2 25,6 100 3.051 630 50 854 600 2.615 2.945 2.162 16.441 38.000 7,8 1,61 0,13 2,2 1,54 6,69 7,45 5,53 43,3 100 Qua bảng số liệu trên ta thấy sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rải rác ở nhiều tỉnh thành trong cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc mà chủ yếu tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá, Thái Bình (chiếm khoảng 70% trong tổng số doanh thu). Doanh thu ở thị trường Hà Nội luôn đạt mức cao nhất chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu: Năm 1998 đạt 9,953 tỉ đồng chiếm tỷ trọng 26,9%. Năm 1999 đạt 9,505 tỷ chiếm tỷ trọng 26,8%. Năm 2000 đạt 8,592 tỷ chiếm 22,1%. Doanh thu thấp nhất là ở thị trường Đà Nẵng và ở thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2000 doanh thu trên các thị trường đã giảm đều (trừ thị trường xuất khẩu) nhưng tỷ trọng ít thay đổi. Năm 1997 là năm Công ty bắt đầu có doanh thu xuất khẩu và tỷ trọng của thị trường này ngày càng tăng nên rõ rệt (năm 1997 chiếm 1,05%, năm 1998 chiếm 21,6%, năm 1999 chiếm 25,6%, năm 2000 chiếm 43,27%). Điều này cho thấy xuất khẩu sang các thị trường Châu Phi là một bước đi đúng đắn của Công ty. Đây là thị trường tiềm năng của Công ty cần khai thác trong thời gian tới. So với thị trường xuất khẩu, thị trường của các tỉnh trong nước có tốc độ tăng trưởng chậm hơn rất nhiều thể hiện qua bảng sau. Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng doanh thu ở một số thị trường chủ yếu. Thị trường Tốc độ tăng doanh thu 98/97(%) Tốc độ tăng doanh thu 99/98(%) Tốc độ tăng doanh thu 2000/99(%) 1. Nam Định 10,93 -14,00 -49,83 2. Thái Bình -33,95 -0,138 -2,06 3. Thanh Hoá 4,31 -20,27 -16,40 40
  • 41. 4. Hải Phòng 9,4 -6,62 -28,6 5. Hà Nội 4,12 -4,49 -9,6 Nam Định, Thanh Hoá, Hải Phòng, Hà Nội có tốc độ tăng trưởng khá ổn định trong các năm 1997, 1998 nhưng đến năm 1999, 2000 ở các thị trường này tốc độ tăng doanh thu đều giảm sút. Bên cạnh đó thị trường Nam Định có tốc độ giảm sút mạnh nhất là vào năm 1999/1998 (giảm 14%), năm 2000/1999 (giảm 49,83%). Điều này xảy ra là do nhiều hàng giả, hàng nhái nhãn hiệu của Công ty được bán với giá rất thấp dẫn đến thiệt hại lớn cho Công ty.  Xét hiệu quả của các thị trường Bảng 6: Lợi nhuận của các thị trường Đơn vị : 1.000.000 Thị trường Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Lợi nhuận % Lợi nhuận % Lợi nhuận % I. Nội địa 1. Hà Nội 2. TP. Hồ Chí Minh 3. Hải phòng 4. Vinh 5. Đà Nẵng 6. Hưng Yên 7. Hải Dương 8. Thanh Hoá 9. Thái Bình 10.Nam Định II. Xuất Khẩu Tổng 646,945 3,843 261,785 21,494 4,246 37,129 25,069 125,68 112,363 302,115 481,585 2015 32,11 0,19 12,99 1,07 0,21 1,84 1,24 6,24 5,58 14,99 23,9 100 668,272 4,144 276,89 21,06 4,07 32,12 23,48 131,376 157,94 269,375 571,473 2160,2 30,94 0,19 12,82 0,97 0,19 1,49 1,09 6,08 7,31 12,47 26,45 100 631,15 2,87 235,41 17,03 3,82 34,15 25,64 102,78 140,23 145,56 948,12 2286,76 27,6 0,13 10,3 0,74 0,17 1,49 1,12 4,49 6,13 6,37 41,96 100 Căn cứ vào số liệu bảng trên ta thấy Công ty sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và tăng dần ở các năm 1998-2000. Trong đó lợi nhuận lớn nhất là ở Hà 41
  • 42. Nội và thấp nhất là hai thành phố Nam Định và thành phố Hồ Chí Minh. Còn ở xuất khẩu, do sản lượng xuất khẩu tăng mạnh dẫn đến lợi nhuận từ phía xuất khẩu rất cao tăng gần gấp đôi (năm 2000 so với năm 1999).  Khả năng sinh lời của các thị trường. Để thấy được khả năng sinh lời của thị trường, chúng ta hãy xem tỷ suất lợi nhuận qua bảng. Bảng 7: Tỷ suất (lợi nhuận/doanh thu) của các thị trường: Thị trường L N/D T Năm 1998 (%) L N/D T Năm 1999 (%) L N/D T Năm 2000 (%) I. Nội địa 1. Hà Nội 2. Tp.Hồ Chí Minh 3. Hải phòng 4. Vinh 5. Đà Nẵng 6. Hưng Yên 7. Hải Dương 8. Thanh Hoá 9. Thái Bình 10.Nam Định II. Xuất Khẩu Tổng 6,5 5,19 5,72 2,20 7,08 3,97 4,26 3,2 3,37 6,03 6,06 5,44 7,03 5,92 6,48 3,23 7,0 4,5 4,61 4,2 5,25 6,25 6,3 6,12 7,35 4,78 7,72 2,70 7,64 4,0 4,27 3,93 4,76 6,73 5,77 6,02 Tỷ suất lợi nhuận cho chúng biết cứ 100 đồng doanh thu tạo ra thì sẽ đem lại cho chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1998 cứ 100 đồng doanh thu cho ta 5,44 đồng lợi nhuận con số này tăng nên đáng kể trong năm 1999 và năm 2000 (tương ứng cho các năm 6,12 và 6,02 đồng lợi nhuận). Hà Nội và Hải Phòng là thị trường có tỷ suất lợi nhuận cao nhất và cũng là hai thị trường có 42
  • 43. doanh thu cao nhất. Công ty nên tập trung khai thác, hấp dẫn hai thị trường này cùng với một số thị trường khác nữa như: Nam Định , Thái Bình. Bên cạnh đó thị trường Đà Nẵng tuy có lợi nhuận và doanh thu nhỏ nhất nhưng sức sinh lời lại khá cao, thiết nghĩ Công ty không nên bỏ sót thị trường này. Thị trường xuất khẩu đang hứa hẹn một tiềm năng lớn giúp Công ty mở rộng thị trường của mình. 3. Một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường mà Công ty Dệt10-10 đã thực hiện trong những năm qua. 3.1 Hạ gía thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của hạ gía thành sản phẩm nhằm duy trì và ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty Dệt 10-10 thường xuyên phát động phong trào tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Ví dụ như phân xưởng dệt, các công nhân cố gắng sử dụng tối đa phần nỗi của vải tuyn để làm các phần phụ cho màn hay các rèm cửa. Một số biện pháp nhằm hạ giá thành của Công ty: - Công ty đã tập trung và việc nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất. Trước mắt công ty đã sản xuất thêm được nhiều sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng và phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty, thực hiện chính sách “lấy ngắn nuôi dài”. - Thực hiện “mua tận gốc - bán tận ngọn” giảm bớt số kênh trong phân phối. - Quản lý sát sao nhận mua đầu vào các sợi Petex và các nguyên liệu phụ khác để giảm giá thành sản phẩm. - Giảm chi phí nhất là khâu chi phí quản lý. 3.2 Nghiên cứu để tạo ra mẫu mã sản phẩm mới: Mở rộng thị trường có nghĩa là phải đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một đa dạng, có chuyên gia kinh tế đã nhận xét rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng trở nên “khó tính”. Công ty Dệt 10-10 nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đã nghiên cứu, thiết kế tạo ra kịp thời những sản phẩm mới phục vụ khách hàng trong nước và ngoài nước tạo thêm việc làm cho người lao động trong Công ty. Đó là những sản phẩm như vải Tuyn trơn, Tuyn hoa, Rèm cửa, 43
  • 44. Màn xuất khẩu , MT02, Màn đôi, Màn đơn... được người tiêu dùng ưa chuộng do giá cả phải chăng, chất lượng sản phẩm tốt mẫu mã đa dạng. 3.3 Xác định vị trí chiến lược của mặt hàng qua công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty. Xuất phát từ một doanh nghiệp nhà nước, nhưng Công ty Dệt 10-10 có quy mô sản xuất không phải là lớn, hạn chế về nguồn lực tài chính cho nên công tác duy trì và mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình phức tạp và biến động của thị trường, Công ty phải luôn xác định vị trí chiến lược mặt hàng qua công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty để từ đó giành những nhuồn lực về tài chính, lao động cho mặt hàng đó nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường đặt ra.nếu như mặt hàng Màn đôi là mặt hàng chính của Công ty chiếm tới 55,8% tổng doanh thu thì sản phẩm Màn cá nhân chiếm 31,8% còn lại là Rèm hoa và một số các loại khác. Do đặc điểm cơ cấu sản phẩm của Công ty như trên nên Công ty đẫ tập trung vào việc sản xuất các mặt hàng Màn đôi để phục vụ cho nhu cầu của thị trường nội địa hay xuất khẩu. Trong năm qua Công ty đã tổ chức 3 ca liên tục đảm bảo về chất lượng sản phẩm, cũng như về số lượng sản phẩm đã ký kết, bởi đây cũng là sản phẩm chiến lược của Công ty.Sản phẩm Rèm hoa của Công ty mặc dù chỉ chiếm có 11,2% tổng số doanh thu nhưng đây là mặt hàng mới hưá hẹn sự tiến tới của Công ty trong những năm sau này. Bảng 8: Tỷ lệ cơ cấu mặt hàng (doanh thu) Mặt hàng Đơn vị 1998 1999 2000 Màn đôi % 55,9 55,9 56,2 Màn đơn - 31,7 31,7 32,5 Rèm hoa - 12,4 11 10,2 Loại Khác - 1,4 1,4 1,1 Nguồn Tính theo doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm Màn đôi vốn là những sản phẩm chính tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm của Công ty. Trong những năm qua theo xu hướng ngày càng gia tăng do đó có uy tín với khách hàng về chất lượng cao, giá cả phải chăng.Trong những năm qua mặt hàng truyền thống của Công ty cũng phát triển nhanh cả về chất lượng cũng như số lượng. Năm 1998 Công ty chỉ có 18 mặt hàng Màn khác nhau trong tổng số 29 mặt hàng thì tới năm 2000 Công ty đã có hơn 25 sản 44
  • 45. phẩm trong tổng số 35 mặt hàng. Trong những năm tới, Công ty dự kiến sẽ nghiên cứu mở rộng mẫu mã các loại Màn hơn nữa và đặc biệt đi vào nghiên cứu các loại Rèm cửa có mẫu mã đẹp hơn. Sơ đồ 7: Tỷ lệ cơ cấu mặt hàng. IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT 10-10. 1. Những thành tích mà Công ty đã đạt được:  Chất lượng: Điều đáng tự hào nhất đối với Công ty cổ Phần Dệt 10-10 trong suốt mấy chục năm qua là chất lượng luôn nhận được sự tín nhiệm của người tiêu dùng và được các tổ chức đánh giá là khá cao. Càng ngày càng có nhiều mẫu mã sản phẩm mới màu sắc đẹp mắt được tung ra thị trường. Đây chính là thành quả nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.Hơn nữa nó cũng là kết quả của sự đầu tư thay mới máy móc thiết bị và đào tạo tay nghề cho công nhân cũng như trình độ quản lý cho cán bộ.  Giá thành: Do áp dụng nhiều biện pháp hạ giá thành nên so với những sản phẩm đồng chất lượng thì giá thành của Công ty gần như ngang và thấp hơn. Đây được coi là một trong những yếu tố cạnh tranh hiệu quả với các sản phẩm ngoại nhập từ đó đã tạo điều kiện cho Công ty vượt nên chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ trong nước. Những biện pháp đó như là: Tìm nguyên vật liệu thay thế, giảm giá, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng máy. 45 n¨m 1999 55.9%1.4%11.0% 31.7% Mµn ®«i Mµn ®¬n RÌ m hoa Lo¹i kh¸c n¨m 2000 32.5% 10.2% 1.1% 56.2%