SlideShare a Scribd company logo
1 of 145
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LÂM SẢN
ĐÔNG QUANG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THANH THỦY
MÃ SINH VIÊN : A11446
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--o0o--
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LÂM SẢN
ĐÔNG QUANG
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thanh Thủy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Thủy
Mã sinh viên : A11446
Chuyên ngành : Kế toán
HÀ NỘI – 2011
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Ths. Nguyễn Thanh Thủy,
người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Cô
đã rất tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện khóa luận và giúp em tìm ra được những
điểm thiếu sót của mình, nhờ đó em có thể kịp thời sửa chữa để hoàn thành khóa luận một
cách tốt nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long, các thầy cô
giáo trong tổ bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho em được
thực hiện khóa luận và giúp đỡ em hoàn thành đề tài của mình.
Em cũng xin cám ơn toàn thể cán bộ nhân viên tại Phòng kế toán tài vụ của Công ty
XD và CBLS Đông Quang đã quan tâm và hết lòng giúp đỡ, cung cấp tài liệu thực tế cho
em để em có thể hoàn thành khóa luận của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ em
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Thủy
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CCDC Công cụ dụng cụ
CP Chi phí
NVL Nguyên vật liệu
MTC Máy thi công
CPSX Chi phí sản xất
CT Công trình
HMCT Hạng mục công trình
DDCK Dở dang cuối kỳ
DDĐK Dở dang đầu kỳ
GTGT Giá trị gia tăng
BVĐK ĐP Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng
BVĐK CM Bệnh viện đa khoa huyện Chương Mỹ
BVĐK BV Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì
THPT ST Trung học phổ thông Sơn Tây
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SXC Sản xuất chung
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
NCTT Nhân công trực tiếp
K/c Kết chuyển
XD Xây dựng
CBLS Chế biến lâm sản
CT “Cải tạo BVĐK ĐP”
Công trình “Cải tạo hàng rào và đổ bê tông sân
sau Khoa Ngoại, Khoa Sản Bệnh viện đa khoa
huyện Đan Phượng”
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một quá trình tất yếu để chuyển một nền
kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế phát triển. Chính phủ đã đầu tư rất nhiều ngân sách
để phát triển cơ sở hạ tầng – kỹ thuật, với mong muốn Việt Nam có thể sớm “sánh vai với
các cường quốc năm châu”. Do đó ngành xây dựng cơ bản trong những năm gần đây phát
triển mạnh mẽ, nhà cửa mọc lên ở khắp nơi, trường học, bệnh viện….được nâng cấp và
xây mới….. Điều này cho thấy khối lượng công việc cũng như số vốn đầu tư của ngành
xây dựng là rất lớn, và sẽ không ngừng gia tăng trong những năm tới. Vấn đề đặt ra là
phải có biện pháp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả, nhằm tiết kiệm chi phí, tránh tình
trạng thất thoát vốn, ăn cắp vật liệu, tham ô, tham nhũng trong khi tiến hành thi công xây
lắp.
Cơ chế thị trường, cạnh tranh bình đẳng là cơ hội tốt đối với các doanh nghiệp để
mở rộng kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng như sản xuất từ các doanh nghiệp
khác. Nhưng điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh
doanh, chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác. Muốn tồn tại được trên thị
trường thì doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của sản
phẩm, thay đổi mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nhưng giá thành phải không
quá cao.
Trong hoàn cảnh như vậy, Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang đã
đặc biệt chú ý tới công tác quản lý CPSX để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành SPXL, từ đó
tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của Công ty. Bộ máy kế toán trong Công ty đã
cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý kinh tế của Công ty, Nhà
nước và các cấp có thẩm quyền. Tuy nhiên trong công tác tập hợp CPSX và tính giá thành
SPXL của Công ty còn tồn tại một số hạn chế, làm giảm hiệu quả công tác quản lý chi phí
và hạ giá thành.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập, tìm hiểu tại
Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.s
Nguyễn Thanh Thủy cùng sự chỉ bảo, giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong Phòng kế
toán tài vụ của Công ty, em đã chọn bảo vệ khóa luận với đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì bài khóa luận gồm 3
chương với nội dung như sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông
Quang.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thanh Thủy, Ban lãnh đạo và cán
bộ nhân viên Phòng kế toán tài vụ Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang đã
hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế
toán
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế thị trường. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nền năng lực
sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, bao gồm các hoạt động:
xây dựng mới, xây dựng lại, mở rộng, khôi phục, cải tạo, hiện đại hóa các công trình như
nhà cửa, đường xá, xí nghiệp, nhà máy… nhằm phục vụ cho đời sống sản xuất của xã hội.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về
kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở SPXL và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp. Cụ thể:
- SPXL là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, thời gian sản xuất
dài…
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài. Trong thời gian
sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều
vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó cần phải lập dự toán về tổ chức quản lý và hạch
toán SPXL (dự toán thiết kế, dự toán thi công) sao cho phù hợp, tiết kiệm (vật tư, vốn
và nhân công), đảm bảo chất lượng công trình. Trong quá trình sản xuất xây lắp phải
so sánh thực tế với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro
phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kì tính giá thường được xác định theo thời
điểm CT, HMCT hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy
ước tùy thuộc vào kết cấu đặc điểm kĩ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp
- SPXL có kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc: yêu cầu về kết cấu, thẩm mỹ, địa
điểm xây dựng, chất lượng… của mỗi SPXL là khác nhau. Vì vậy, việc tập hợp các
CPSX, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cần được tính riêng cho
từng sản phẩm. Phần lớn SPXL được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên
ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
- SPXL được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu
thầu). Điều này có nghĩa là tác động của yếu tố thị trường lên SPXL không được thể
8
- hiện rõ do giá cả, người mua, người bán SPXL đã được quy định trước khi tiến hành
xây dựng, thi công thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
- SPXL cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công,
người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Điều này làm cho công
tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện
thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng… Vì vậy khi lựa chọn địa điểm xây dựng
phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kĩ về điều kiện kinh tế, địa chất, thủy văn, ……
Khi một công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, thường phát sinh các chi phí như điều
động công nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho
công nhân và cho máy móc thi công khi chuyển đến một công trình khác. Do đó các
đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công
công trình, để giảm bớt các chi phí di dời.
- SPXL từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình, bàn giao đưa vào sử dụng
thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công
trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành
nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất
lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ
chức quản lý, giám sát chặt chẽ, tranh thủ đẩy nhanh tiến độ khi điều kiện thời tiết
thuận lợi, nhằm bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán; tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu
cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm
bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.2 Vai trò và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Vai trò tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Tổ chức kế toán CPSX chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành công trình
xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Với chức
năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của
vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý
chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh
Thang Long University Library
9
nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng CT, HMCT của quá trình sản xuất
kinh doanh. Từ đó, có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm; tình hình sử
dụng lao động, vật tư, vốn để đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên
giá thành sản phẩm chính xác. Mà giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp
CPSX xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán CPSX và tính giá thành SPXL là yêu
cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật. Để có thể cạnh tranh được
trên thị trường, công tác kế toán CPSX và tính giá thành SPXL còn phải thực hiện đúng
theo những quy luật khách quan. Như vậy, kế toán CPSX và tính giá thành SPXL là phần
không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn
nữa nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
1.2.2 Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý
về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản
phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của
doanh nghiệp. Chính vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho kế toán CPSX và tính giá thành SPXL là:
­ Xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp
với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp.
­ Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh.
­ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí
sử dụng MTC và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời khoản chênh lệch so
với định mức, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong thi công công trình để
đề xuất biện pháp ngăn chặn kịp thời.
­ Tính giá thành SPXL chính xác, kịp thời theo từng khoản mục.
­ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng CT,
HMCT, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý và có hiện quả.
10
­ Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng xây lắp dở dang theo nguyên tắc quy
định.
­ Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD ở từng CT, HMCT, từng tổ đội thi
công… trong từng thời kỳ nhất định; kịp thời lập báo cáo về CPSX, tính giá thành
công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về CPSX và
giá thành sản phẩm phục vụ yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1 Chi phí sản xuất chung
1.3.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp xây lắp quá trình sản xuất được tiến hành đúng chức năng
chủ yếu của quá trình sản xuất nói chung. Đó là quá trình kết hợp của ba yếu tố cơ bản: tư
liệu lao động (nhà xưởng, máy móc thiết bị, TSCĐ…), đối tượng lao động (nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu…) và sức lao động của con người (sức lao động trực tiếp và gián tiếp).
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh
nghiệp phải chi ra những CPSX tương ứng chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL và trong
nền kinh tế thị trường các yếu tố trên được biểu hiện bằng tiền.
Như vậy, CPSX của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động sống
và lao động vật hóa, được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất và xây lắp trong một thời gian nhất định. Chi phí về lao động sống là
những chi phí như tiền lương, thưởng, phụ cấp, và các khoản trích theo lương của người
lao động. Chi phí về lao động vật hóa là những chi phí sử dụng các yếu tố về tư liệu lao
động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất - phi vật chất, tài chính - phi tài
chính.
1.3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Việc quản lý CPSX không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi
phí mà còn phải dựa vào những yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ CPSX của
từng CT, HMCT hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo
những tiêu chí khác nhau thì CPSX cũng cần được phân loại theo các cách khác nhau để
đáp ứng yêu cầu thực tế của công tác hạch toán kế toán.
Phân loại CPSX là việc sắp xếp chi phí theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo
những đặc trưng nhất định. Một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong
hạch toán CPSX:
Thang Long University Library
11
- Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, mỗi loại CPSX mang một nội dung kinh tế riêng, ngoài
ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục
đích hay tác dụng của chi phí như thế nào. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động, lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cũng như việc
lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí được thực hiện một cách dễ dàng, chính xác
hơn. Gồm các yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, NVL phụ, phụ tùng
thay thế mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất thi công xây lắp (không
tính vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương, phục cấp phải trả của công
nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỷ tệ quy định trên lương cơ bản
của công nhân viên.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị của các loại công cụ, dụng cụ trong quá
trình sản xuất xây lắp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao TSCĐ sử dụng được trích vào
CPSX của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như tiền điện,
tiền nước, điện thoại…
+ Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
- Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định
hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau
+ Chi phí NVLTT : bao gồm giá trị thực tế của NVL chính, phụ hoặc các bộ phận
rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể SPXL và giúp cho việc thực
hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và
hoạt động SXC).
12
+ Chi phí NCTT gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. khoản mục này không bao gồm
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất SPXL và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên
điều khiển MTC.
+ Chi phí sử dụng MTC : là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối lượng xây
lắp bằng máy. Máy móc thi công là những loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công
trình, chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,…
Trường hợp doanh nghiệp thi công toàn bằng thủ công hoặc thi công toàn bằng
máy, các chi phí phát sinh không đưa vào khoản mục chi phí sử dụng MTC mà
được tập hợp vào các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, Chi phí
SXC.
+ Chi phí SXC: phản ánh CPSX của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương
nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều
khiển xe, MTC và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa CPSX và khối lượng công việc sản phẩm
hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiếm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề
ra những quyết định kinh doanh, toàn bộ CPSX kinh doanh lại được phân loại theo quan
hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được phân loại theo cách
ứng xử của chi phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay
đổi. Chi phí được phân thành 3 loại:
+ Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc
hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,…. Biến
phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
+ Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi.
Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân
viên, cán bộ quản lý, ….
+ Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm:
Thang Long University Library
13
chi phí SXC, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…Cách phân loại trên
giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa
vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ CPSX kinh doanh được chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua.
+ Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nên được xem là
các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
1.3.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành SPXL là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã
hoàn thành.
Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có thể giúp
cho doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp, đường lối thích hợp cho từng giai
đoạn cụ thể.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu được
từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất
sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu
của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản
xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo
đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính
xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng
quan trọng.
1.3.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế
hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
14
+ Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng
SPXL. Các chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được
duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng
hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
+ Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào sản xuất
xây lắp, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền
với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Giá thành kế
hoạch SPXL
=
Giá thành dự
toán SPXL
-
Mức hạ giá
thành dự toán
+
Chênh lệch
định mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được
xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến
đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các
định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá
thành.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất SPXL dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
- Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với
Thang Long University Library
15
các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC.
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ
được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh doanh
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những
hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang
ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
CPSX và giá thành SPXL có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Trong đó CPSX biểu hiện hao phí xây lắp, còn giá thành sản phẩm biểu
hiện kết quả của sản xuất.Về mặt chất, chúng có điểm giống nhau là đều biểu hiện bằng
tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng
công tác, sản phẩm lao vụ hoàn thành. Nhưng về mặt lượng thì lại có sự khác nhau:
CPSX chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm bao gồm những CPSX có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong
kỳ mà không xét đến nó được chi ra vào thời kỳ nào. Trong giá thành sản phẩm sản xuất
ra có thể bao gồm cả những chi phí đã cho ra trong kỳ trước (hoặc trong nhiều kỳ trước)
đồng thời chi CPSX chi ra trong kỳ này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kỳ sau.
CPSX được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định, còn giá thành SPXL là CPSX
tính cho một CT, HMCT hoàn thành hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
CPSX và giá thành SPXL thống nhất về mặt lượng trong trường hợp : Đối tượng
tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là CT, HMCT được hoàn thành trong kỳ tính
giá thành hoặc giá trị khối lượng xây lắp DDĐK và DDCK bằng nhau.
Do đó có thể nói CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nếu như xác định việc tính giá thành SPXL là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán
thì CPSX xây lắp có tác dụng quyết định đến sự chính xác của giá thành SPXL.
16
1.4 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng CPSX xây lắp là công việc đầu tiên quan trọng của kế toán
trong quá trình hạch toán giá thành sản phẩm. Nếu hạch toán CPSX xây lắp theo đúng đối
tượng đã được xác định hợp lý sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý
CPSX và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
Đối tượng tập hợp CPSX xây lắp là phạm vi, giới hạn CPSX xây lắp cần được tập
hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán CPSX xây lắp trong các doanh nghiệp,
trước hết phải căn cứ vào các yếu tố:
­ Qui trình công nghệ sản xuất
­ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
­ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
­ Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Ngoài ra, do đặc điểm của các SPXL là mang tính đơn chiếc, thi công phức tạp,
phải chia ra làm nhiều giai đoạn… nên đối tượng tập hợp CPSX ở đây thường là từng CT,
HMCT… hoặc cũng có thể là theo đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn
công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường tập hợp CPSX theo từng CT,
HMCT.
1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là hệ thống các phương pháp được sử dung nhằm tập
hợp, phân loại các CPSX trong phạm vị giới hạn của đối tượng tập hợp CPSX. Thông
thường các doanh nghiệp hay sử dụng 2 loại phương pháp là:
- Phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp: Áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp
tới từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí riêng đã được xác định. Phương pháp này
phù hợp với các đơn vị có tổ công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập
chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán…theo đúng các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định và cho độ chính xác trong việc tập hợp CPSX theo
từng đối tượng chi phí là khá cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí nên không thể tập hợp cho từng đối tượng được. Phương pháp
Thang Long University Library
17
này yêu cầu phải ghi chép, tập hợp các chứng từ kế toán mà loại CPSX này phát sinh
theo từng địa điểm (tổ, đội sản xuất, công trường…) ngay từ ban đầu. Sau đó thì mới
chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có
liên quan.
Công thức phân bổ chi phí:
Ti
Ci =
T
* C
Trong đó : C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng
Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí
Các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, tức là
chi phí phát sinh theo công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình
hạng mục công trình đó.
1.4.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
CPSX trong một doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại, có tính chất và nội dung
khác nhau. Nên việc tập hợp chi phí phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa
học thì mới có thể tính giá thành một cách chính xác, kịp thời. Trình tự hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp được thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng CT, HMCT.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ các ngành sản xuất kinh doanh có liên quan
trực tiếp cho từng CT, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn giá của
lao vụ đó.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ Chi phí SXC cho các CT, HMCT có liên quan theo
tiêu thức phù hợp.
- Bước 4: Kiểm kê, đánh giá sản phẩm DDCK.
- Bước 5: Tính giá thành SPXL theo từng CT, HMCT.
1.4.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trong tổng chi phí SPXL thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi
phí NVLTT là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản
phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản
18
phẩm. Chi phí NVLTT bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể
SPXL.
- Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể chính của
SPXL như: gạch, ngói, cát, đá, sắt, thép, xi măng… Nguyên vật liệu chính thường
được xây dựng định mức và được quản lý theo định mức đó. Chi phí nguyên vật liệu
chính liên quan trực trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí như CT, HMCT…
nên sẽ được tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Còn nếu chi phí nguyên vật liệu
chính liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải dùng phương pháp phân bổ
gián tiếp cho từng đối tượng riêng biệt.
- Vật liệu phụ là những vật liệu khi kết hợp với vật liệu chính làm thay hình dáng, màu
sắc bên ngoài của sản phẩm góp phần tăng chất lượng, thẩm mỹ hoặc đảm bảo về kỹ
thuật công nghệ… của SPXL như: bột màu, thuốc nổ, dây, đinh… Thông thường thì
vật liệu phụ có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau được hạch toán dựa vào
phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Chi phí nhiên liệu trong sản xuất xây lắp thường được sử dụng trong các công trình
cầu đường giao thông, dùng nhiên liệu nhựa dải đường và được tính vào chi phí
NVLTT, được hạch toán giống như tập hợp chi phí vật liệu phụ.
- Chi phí NVLTT phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng như phương pháp nhập
trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO), thực tế đích danh, bình quân cả
kỳ dự trữ. Mỗi doanh nghiệp có cách chọn và sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn
kho riêng, miễn sao phù hợp với tình hình hoạt động và đảm bảo sự nhất quán trong
suốt niên độ kế toán của mình. Ngoài ra còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi
mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
- Vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì phải được tính trực tiếp cho CT, HMCT đó
dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu
đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê
số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục
công trình, công trình.
- Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số,
trọng lượng, số lượng sản phẩm...
- Tài khoản sử dụng : TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thang Long University Library
19
- Kết cấu TK 621 :
Nợ TK 621 Có
- Giá trị thực tế NVL xuất dùng
trực tiếp cho xây dựng CT,
HMCT
- Trị giá NVL xuất dùng không
hết nhập kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển chi phí NVLTT vào
bên Nợ TK 154
TK 621 không có số dư cuối kì mà chỉ được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch
toán chi phí: từng CT, HMCT, tổ đội xây dựng……
Các thiết bị đưa vào lắp đặt do chủ đầu tư bàn giao không phản ánh ở TK 621 mà
phản ánh ở TK 002.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn mua
hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, sổ chi tiết chi phí….
- Phương pháp hạch toán
Sơ đồ1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621
Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho
Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp
Mua NVL không nhập kho sử dụng trực
tiếp cho thi công
TK 154
Kết chuyển chi phí
NVLTT cuối kỳ
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
TK 141
Quyết toán giá trị khối lượng đã tạm ứng
(phần tính vào chi phí NVLTT)
TK 111,112,331
20
1.4.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí NCTT trong xây lắp là những khoản tiền lương, tiền công phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp các CT, HMCT, công nhân phục vụ xây lắp (kể cả công nhân
vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị thi
công và thu dọn hiện trường) không phân biệt công nhân do doanh nghiệp quản lý hay
thuê ngoài.
- Chi phí NCTT bao gồm: tiền lương, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất cố
định và các khoản phải trả về tiền lương cho công nhân thuê ngoài. Riêng đối với hoạt
động xây lắp chi phí NCTT không bao gồm chi phí của công nhân vận hành MTC và
các khoản trích theo tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp
sản xuất mà được tập hợp vào chi phí SXC.
- Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết cấu TK 622:
Nợ TK 622 Có
- Tập hợp chi phí NCTT tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm,
thi công các CT, HMCT
- Kết chuyển chi phí NCTT vào
bên Nợ TK 154
TK 622 không có số dư cuối kì
TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí: từng CT, HMCT,
tổ đội xây dựng…
- Chứng từ sử dụng : Hợp đồng làm khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán khối
lượng hoàn thành, phiếu chi.
- Phương pháp hạch toán:
Thang Long University Library
21
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- MTC là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí nén…) được sử dụng
trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: Máy trộn bê tông, cần cẩu, mấy đào
xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá ở công trường… Các loại
phương tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng MTC là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối lượng công tác
xây lắp bằng máy, không bao gồm các khoản trích theo tiền lương của công nhân sử
dụng MTC; lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy; vật liệu là đối
tượng chế biến của máy; các chi phí xảy ra trong quá trình máy ngừng sản xuất, các
chi phí lắp đặt lần đầu cho máy móc thi công, chi phí sử dụng máy móc thiết bị khác
và các chi phí có tính chất quản lý, phục vụ chung.
- . Chi phí sử dụng MTC gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên: gồm các chi phí như lương chính, phụ của công nhân điều
khiển, phục vụ MTC; chi phí nguyên liệu, vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và
các chi phí khác bằng tiền. Các chi phí này được tính trực tiếp một lần vào chi phí
sử dụng MTC trong kỳ.
+ Chi phí tạm thời: là chi phí sửa chữa lớn MTC (đại tu, trùng tu…), chi phí công
trình tạm thời cho MTC (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy….). Chi phí tạm thời
của máy có thể phát sinh trước và hạch toán trên TK 142, 242 sau đó phân bổ dần
TK 154
TK 335
Tiền lương nghỉ phép
thực tế phát sinh
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của NCTT
Tiền lương phải trả của NCTT sản xuất
Quyết toán chi phí NCTT theo phương thức
khoán gọn (phần tính vào chi phí NCTT)
Kết chuyển chi
phí NCTT
TK 141
TK 622TK 334
22
vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng MTC
trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ).
Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí và hạch toán trên TK 335. Chi
phí tạm thời cũng có thể được tiến hành trích trước vào chi phí sử dụng MTC. Khi
sử dụng xong công trình, số chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh với chi phí
trích trước được xử lý theo quy định.
- Tài khoản sử dụng: TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231- Chi phí nhân công
TK 6232- Chi phí vật liệu, nhiên liệu
TK 6233-Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234- Chi phí khấu hao MTC
TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238- Chi phí bằng tiền khác
- Kết cấu TK 623
Nợ TK 623 Có
- Tập hợp chi phí cho các MTC
nhằm thực hiện khối lượng xây
lắp bằng máy
- Kết chuyển chi phí sử dụng
MTC vào bên Nợ TK 154
TK 623 không có số dư cuối kì.
- Chứng từ sử dụng: Nhật trình xe máy, phiếu theo dõi hoạt động xe, MTC, hợp đồng
thuê máy, hóa đơn GTGT, phiếu chi, bảng tính lương của công nhân điều khiển MTC,
bảng phân bổ khấu hao.
- Phương pháp hạch toán
Trường hợp 1: Doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội MTC riêng biệt và có phân cấp quản lý
để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Lúc này ta sẽ tập hợp các chi
phí liên quan đến hoạt động của đội MTC rồi cuối kì mới tổng hợp chi phí sử dụng máy
trên TK 1543 (chi tiết đội MTC). (Sơ đồ 1.3, sơ đồ 1.4, sơ đồ 1.5)
Trường hợp 2: Doanh nghiệp không tổ chức đội MTC riêng, hoặc có tổ chức đội MTC
riêng nhưng không tổ chức bộ máy kế toán riêng cho đội . Lúc này chi phí phát sinh được
tập hợp vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công. (Sơ đồ 1.6)
Thang Long University Library
23
Trường hợp 3: Doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca MTC. Lúc này toàn bộ chi phí thuê
MTC sẽ tập hợp trên tài khoản 623- Chi phí sử dụng MTC. (Sơ đồ 1.7)
Sơ đồ 1.3: Trường hợp doanh nghiệp có đội máy thi công riêng và
tổ chức kế toán riêng
TK 111, 112, 152, 331,… TK 1543- MTCTK 621-MTC
TK 338
TK 214
TK 152, 153
TK 622-MTC
TK 627-MTC
TK 133
Xuất NVL phục vụ cho MTC
Mua NVL không qua kho sử dụng trực tiếp cho MTC
Thuế GTGT (nếu có)
Lương trả cho CNTT điều khiển MTC
Các khoản trích theo lương
BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN
Trích khấu hao MTC
Xuất kho NVL, CCDC phục vụ MTC
Dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác phục vụ MTC
Thuế GTGT (nếu có)
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Kết chuyển chi phí SXC
TK 334
TK 133
TK 142,242,335
Phân bổ các khoản trả trước,
trích trước vào chi phí
TK 111, 112, 331,…
24
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng mà thực hiện theo
phương thức cung cấp dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận:
Sơ đồ 1.4: Trường hợp doanh nghiệp có đội máy thi công riêng, tổ chức bộ máy
kế toán riêng nhưng không tính kết quả riêng
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp tính kết quả riêng (Doanh nghiệp thực hiện
bán dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ):
Sơ đồ 1.5: Trường hợp doanh nghiệp có đội máy thi công riêng, có bộ máy kế
toán riêng và tính kết quả riêng
TK 632-MTC
Giá thành MTC tiêu thụ nội bộ
TK 512-MTC TK 623-CT, HMCT
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
TK 133
TK 3331
Kê khai thuế GTGT cho tiêu dùng nội bộ
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
TK 1543-MTC TK 623-CT, HMCT TK 1541- CT,HMCT
Phân bổ chi phí sử dụng MTC
cho các đối tượng xây lắp sử dụng MTC
Kết chuyển chi phí
TK 1541-CT,HMCTTK 1543-MTC
Thang Long University Library
25
Sơ đồ 1.6: Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội
TK 623-CT, HMCT
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Kết chuyển
chi phí sử
dụng MTC
TK 335
Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
của công nhân điều khiển MTC
Xuất kho NVL sử dụng cho MTC
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của CN điều khiển MTC
Mua NVL không nhập kho sử dụng luôn cho MTC
Thuế GTGT (nếu có)
Xuất kho hoặc phân bổ CCDC dùng cho MTC
Trích khấu hao MTC
Chi phí khác sử dụng cho MTC
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
TK 133
Quyết toán giá trị khối lượng đã tạm
ứng (phần tính vào chi phí sử dụng MTC)
TK 334
TK 153, 142,242
TK 214
TK 141
TK 111, 112, 331…
TK 154-CT, HMCT
TK 152, 111, 112, 331,...
26
Sơ đồ 1.7: Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công
1.4.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí SXC của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí
SXC là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau có mối quan hệ gián
tiếp với các đối tượng xây lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ (%) quy định trên tiền lương của
công nhân trực tiếp xây, lắp, công nhân sử dụng, phục vụ MTC và nhân viên quản lý
đội (thuộc biên chế doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
- Kế toán chi phí SXC cần tôn trọng những quy định sau:
+ Phải tổ chức hạch toán chi phí SXC theo từng CT, HMCT đồng thời phải chi tiết
theo các điều khoản quy định.
+ Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí SXC.
+ Khi thực hiện khoán chi phí SXC cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt chi phí
đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí SXC
ngoài dự toán, bất hợp lý.
+ Nếu chi phí SXC có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán
phải tiến hành phân bổ chi phí SXC cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
- Tài khoản sử dụng: TK 627
TK này có 6 TK cấp 2 : TK 6271- Chi phí nhân viên, quản lý đội thi công
TK 6272- Chi phí vật liệu
TK 1541 - CT, HMCTTK 111, 112,
331
TK 623 - CT, HMCT
TK 133
Tiền thuê MTC
Thuế GTGT (nếu có)
Kết chuyển chi phí sử
dụng MTC
Thang Long University Library
27
TK 6273- Chi phí công cụng, dụng cụ
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278- Chi phí bằng tiền khác
- Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 627 Có
- Tập hợp chi phí SXC thực tế
phát sinh
- Các khoản ghi giảm chi phí
SXC
- Kết chuyển chi phí SXC vào
bên Nợ TK 154
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ CCDC, bảng tính và phân bổ
khấu hao, bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương,
hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng…
- Phương pháp hạch toán:
28
Sơ đồ 1.8: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Phân bổ chi phí trả trước
TK 627TK 334
Các khoản ghi giảm
chi phí SXC
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác của đội
TK 111, 112, 331
Thuế GTGT (nếu có)
TK 154-CT, HMCT
Kết chuyển
chi phí SXC
TK 152
Xuất kho NVL dùng chung cho toàn đội
TK 153
Xuất kho CCDC dùng chung cho toàn đội
TK 214
TK 142, 242
Trích khấu hao TSCĐ của đội
Thuế GTGT (nếu có)
TK 335
TK 111, 112, 152, 138
Tiền lương, phụ cấp của nhân viên quản lý đội
TK 338 Các khoản trích theo lương của
của công nhân viên toàn đội
TK 352
TK 141
Trích dự phòng bảo hành công trình xây lắp
Quyết toán giá trị khối lượng đã tạm ứng
(phần tính vào chi phí sử dụng MTC)
Thang Long University Library
29
1.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán tổng hợp CPSX để tính giá thành SPXL thường được tiến hành vào cuối
kỳ hoặc khi CT, HMCT hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở bảng tính toán phân bổ chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC cho các đối tượng chịu chi
phí đã xác định.
Tổng hợp CPSX bằng cách tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử
dụng MTC, chi phí SXC liên quan đến đối tượng CT, HMCT cụ thể.
Trước khi phân bổ hoặc kết chuyển CPSX phải loại ra các khoản làm giảm chi phí
trong giá thành như giá trị vật liệu sử dụng không hết ngày cuối kỳ làm giảm chi phí
NVLTT, giá trị vật liệu, phụ tùng, dụng cụ đã xuất dùng, ngày cuối kỳ sử dụng không hết
làm giảm chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC.
- Tài khoản sử dung: TK 154 – Chi phí SXKD dở dang: Dùng để tổng hợp chi phí
SXKD phục vụ cho việc tính giá thành SPXL, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ trong
doanh nghiệp xây lắp.
TK 154 trong doanh nghiệp xây lắp có 4 TK cấp 2 :
TK 1541- Xây lắp
TK 1542- Sản phẩm khác
TK 1543- Dịch vụ
TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp
Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất, công
trình, phân xưởng…), theo CT, HMCT, các giai đoạn công việc của hạng mục công
tình hoặc nhóm hạng mục công tình, chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
khác.
30
- Kết cấu tài khoản
Nợ TK 154 Có
Dư đầu kỳ: CPSX thực tế của
SPXL, lao vụ, dịch vụ DDĐK
- Tổng hợp CPSX cuối kỳ (chi
phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí sử dụng MTC, Chi phí SXC)
Dư cuối kỳ: CPSX thực tế của
SPXL, lao vụ, dịch vụ dở dang
chưa hoàn thành cuối kỳ.
- Các khoản ghi giảm CPSX
- Tổng giá thành sản xuất thực tế
hay chi phí thực tế của SPXL, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
- Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.9: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.4.4.2 Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
SPXL dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp còn đang trong quá trình
sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định hoặc đã hoàn thành
nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao.
Việc đánh giá SPXL dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa
bên giao thầu với bên nhận thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành mà doanh
nghiệp xây lắp đã xác định. Cụ thể:
TK 155
TK 621
TK 622
TK 623
TK 154-CT, HMCT TK 152, 138, 334, 811
TK 632
TK 627
K/c chi phí NVLTT
K/c chi phí NCTT
K/c chi phí sử dụng MTC
K/c chi phí SXC
Các khoản ghi giảm CPSX
Giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành chờ tiêu
thụ hoặc chưa bàn giao
Giá thành SPXL hoàn thành
bàn giao
Thang Long University Library
31
Nếu quy định thanh toán SPXL sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị SPXL dở
dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Nếu quy định thanh toán SPXL theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó
có thể xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa
đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở
phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn
còn dở dang theo giá trị dự toán chung của chúng.
Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp DDCK được xác định theo
công thức:
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp DDĐK
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây
lắp DDCK
=
Giá thành dự
toán của khối
lượng xây lắp
hoàn thành
+
Giá thành dự toán
của khối lượng xây
lắp DDCK
×
Giá trị dự toán
của khối lượng
xây lắp DDCK
1.4.5 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp và kỳ tính giá thành
1.4.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Đó có thể là một sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành của quá trình sản xuất hoặc có thể chỉ là những bán
thành phẩm ở giai đoạn cuối của một công đoạn nhất định nào đó trong quá trình sản xuất.
Do đặc thù SPXL có tính đơn chiếc, nên đối tượng tính giá thành ở đây sẽ là những
CT, HMCT đã xây dựng hoàn thành, hoặc là những giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy
thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán được thỏa thuận giữa đơn vị xây lắp và chủ
đầu tư.
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán khi tính giá thành phải dựa vào
đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm tính chất của từng loại sản
phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, yêu cầu về trình độ hạch toán kế toán và quản
32
lý của doanh nghiệp để có thể xác định chính xác, phù hơp được đối tượng tính giá thành
của SPXL.
1.4.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành SPXL là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập
hợp trong kỳ để tính toán được tổng giá thành và giá thành từng khoản mục hoặc yếu tố
đã được xác định trong kỳ.
Tùy theo vào từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp
chi phí và đối tượng tính giá thành, có thể lựa chọn các phương pháp tính giá thành khác
nhau, sao cho phù hợp và đạt được độ chính xác cao nhất. Hiện nay, có 3 phương pháp
tính giá thành SPXL được sử dụng nhiều nhất trong các doanh nghiệp xây lắp, bao gồm:
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn như
các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác… Đối tượng kế toán tập hợp chi phí
trùng với đối tượng tính giá thành. Phương pháp này còn được dung cho những doanh
nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất với khối lượng lớn và ít loại sản
phẩm, mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong những phân xưởng riêng biệt hoặc để tính
giá thành trong từng giai đoạn nhất định. Do đó được sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc.
Việc sử dụng phương pháp này giúp việc cung cấp, đối chiếu, theo dõi các số liệu
được dễ dàng hơn vì việc hạch toán tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng,
trùng với kì báo cáo và cách tính toán cũng đơn giản, dễ thực hiện.
Nếu CT, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao cần phải tính giá thành thực tế thì:
Giá thành thực tế của
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
=
CPSX thực
tế DDĐK
+
CPSX thực
tế phát sinh
trong kỳ
-
CPSX thực
tế DDCK
Nếu CPSX tập hợp theo cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho
từng hạng mục công trình, bộ phận kế toán có thể dựa vào CPSX của cả nhóm và hệ số
kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho
từng công trình đó.
Thang Long University Library
33
- Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách hàng. Nó có đặc điểm là tính giá theo đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí
phải chi tiết theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí giống đối tượng tính giá
thành là từng đơn đặt hàng.
Giá thành cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ CPSX phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực
hiện cho đến lúc hoàn thành hoặc giao hàng cho khách hàng. Đối với những đơn đặt hàng
chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kì thì toàn bộ các CPSX đã tập hợp theo đơn đặt hàng
đó được coi là giá trị của những sản phẩm dở dang cuối kì và được chuyển sang kì sau.
Việc tính giá theo đơn đặt hàng không phân biệt phân xưởng thực hiện, chỉ quan
tâm đến đơn đặt hàng. Do đó có thể tính được CPSX cho từng đơn đặt hàng, từ đó xác
định được giá bán và lợi nhuận trên từng đơn đặt hàng một cách khá dễ dàng và linh hoạt.
Nhưng vẫn còn tồn tại nhược điểm đó là việc định giá không định kỳ, kỳ tính giá
phù hợp với chu kì sản xuất nhưng không phù hợp với kì báo cáo của kế toán. Ngoài ra
nếu nhận được nhiều đơn đặt hàng sản xuất gây khó khăn trong việc sản xuất và phân bổ
hoặc nếu bên khách hàng yêu cầu báo giá trước.
- Phương pháp tính giá tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất
sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, ở nhiều giai đoạn công nghệ.
Giá thành thực tế của toàn bộ công tình, hạng mục công trình tính toán như sau:
Z = Ddk + C1 + C2 + ….+ Cn – Dck
Trong đó: Z: Giá thành thực tế toàn bộ công trình
C1, C2, …, Cn: Chi phí xây lắp các giai đoạn
Ddk, Dck: Chi phí thực tế sản phẩm DDĐK và cuối kỳ
1.4.5.3 Kỳ tính giá thành
Do SPXL được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, cho nên kỳ
tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà CT, HMCT hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng.
Hàng tháng, quý, kế toán tiến hành tập hợp các CPSX theo các đối tượng tính giá
thành. Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công tình hoàn thành đưa vào sử
dụng, sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho
34
đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị (nếu có). Như vậy, kỳ tính giá
thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản phẩm.
Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế
hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất đã kết thúc.
1.4.5.4 Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Thẻ tính giá thành sản phẩm dùng để theo dõi và tính giá thành sản xuất từng loại
sản phẩm sản xuất trong kỳ hạch toán. Thẻ được lập trên cơ sở thẻ tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ kỳ trước và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này.
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tên CT, HMCT …………………
Tháng …. Năm….
Chia ra theo khoản mục chi phí
Chỉ tiêu
Tổng
số
Chi phí
NVLTT
Chi phí
NCTT
Chi phí
SDMTC
Chi phí
SXC
1. Chi phí SX DDĐK
2. Chi phí SX phát sinh trong kỳ
3. Giá thành sản phẩm hoàn thành
4. Chi phí SX DDCK
1.5 Đặc điểm tổ chức hạch toán theo phương thức khoán gọn trong xây lắp
1.5.1 Hạch toán tại đơn vị giao khoán
- Trường hợp 1: Đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Lúc
này kế toán đơn vị giao khoán sử dụng TK 141- Tạm ứng (được mở chi tiết cho từng
đơn vị nhận khoán) để phản ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải
mở số theo dõi khối lượng xây lắp, giao khoán gọn theo từng CT, HMCT. Trong đó
phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí
(nguyên vật liệu, nhân công sử dụng máy, sản xuất chung).
TK 141- Tạm ứng có 3 TK cấp 2
+ TK 1411- Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương
+ TK 1412- Tạm ứng mua vật tư, hàng hóa
+ TK 1413- Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Thang Long University Library
35
Quy trình hạch toán
Sơ đồ 1.10: Kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán không tổ chức
bộ máy kế toán riêng
- Trường hợp 2: Đơn vị nhận khoán nội bộ được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức
bộ máy kế toán riêng. Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK 136- Phải thu về giá
trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về
vật tư, tiền, khấu hao TSCĐ…cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết cho từng đơn
vị nhận khoán. Đồng thời cũng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao
từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. TK 136 chỉ sử dụng ở đơn
vị giao khoán.
TK 621, 622, 623, 627
TK 133
Tạm ứng tiền vật tư
cho đơn vị nhận
khoán
Quyết toán giá trị xây lắp giao
khoán nội bộ bàn giao
Thuế GTGT (nếu có)
Bổ sung số tạm ứng
còn thiếu TK 111, 112, 1388…
Thu hồi số tạm ứng
thừa
TK 111, 112, 152, 153.…
TK 141
TK 111, 112, 3388…
36
Quy trình hạch toán:
Sơ đồ 1.11: Kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ
máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính
1.5.2 Hạch toán tại đơn vị nhận khoán
- Trường hợp 1: Đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng và
không được phân cấp quản lý tài chính thì phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp
nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí.
Đặc biệt chi phí NCTT cần chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận chi phí phải trả
cho công nhân viên của đơn vị. Số chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí giao
khoán là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị nhận khoán.
- Trường hợp 2: Đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được
phân cấp quản lý tài chính thì kế toán sử dụng TK 336 để phản ánh tình hình nhận tạm
ứng và quyết toán giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán.
TK 111, 112, 152, 153…
TK 111, 112, 3388…
TK 111, 112, 3388…
TK 136 TK 154
Bổ sung số tạm ứng còn thiếu
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
Thu hồi số tạm ứng còn thừa
Tạm ứng tiền vật tư cho đơn
vị nhận khoán
Quyết toán giá trị xây lắp
giao khoán nội bộ bàn giao
Thang Long University Library
37
+Nếu đơn vị nhận khoán không xác định kết quả kinh doanh riêng thì quy trình hạch
toán như sau:
Sơ đồ 1.12: Kế toán phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán không xác
định kết quả kinh doanh riêng
+ Nếu đơn vị nhận khoán xác định kết quả kinh doanh riêng thì quy trình hạch toán
như sau:
Sơ đồ 1.13: Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán xác định
kết quả riêng
TK 336 TK 111, 112, 152, 153… TK 621, 622, 623, 627
TK 512
TK 632TK 3331
Nhận tạm ứng tiền,
vật tư và các khoản
chi hộ
CPSX thực tế phát sinh K/c chi phí sản
xuất cuối kỳ
Doanh thu tiêu
thụ nội bộ
Thuế GTGT
(nếu có)
Giá thành công trình
nhận khoán bàn giao
TK 154
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 621, 622, 623, 627 TK 336 TK 111, 112, 152, 153…
Nhận tạm ứng
tiền, vật tư và các
khoản chi hộ
Kết chuyển chi phí
sản xuất cuối kỳ
Giá trị xây lắp nhận
khoán nội bộ bàn giao
TK 1541
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
38
1.6 Công tác tổ chức sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
thì doanh nghiệp được áp dụng một trong 5 hình thức sổ kế toán là:
- Hình thức sổ kế toán “Nhật kí chung”
- Hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”
- Hình thức sổ kế toán “Nhật kí chứng từ”
- Hình thức sổ kế toán “Nhật kí – sổ cái”
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.6.1 Hình thức sổ kế toán “Nhật kí chung”
Sơ đồ 1.14 : Tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật kí chung”
Ghi chú:
Ghi thường xuyên
Ghi định kỳ
Đối chiếu số liệu
Nhận xét:
- Ưu điểm: Dễ ghi, dễ đối chiếu, có thể phân công lao động kế toán.
- Nhược điểm: Ghi trùng lặp.
Bảng tổng hợp chi phí sản
xuất, thẻ tính giá thành
sản phẩm
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung Sổ thẻ chi tiết
TK 621, 622, 623, 627, 154
Sổ nhật kí đặc biệt
Sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Thang Long University Library
39
1.6.2 Hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”
Sơ đồ 1.15: Tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Ghi chú:
Ghi thường xuyên
Ghi định kỳ
Đối chiếu số liệu
Nhận xét:
- Ưu điểm: + Ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, dễ đối chiếu, kiểm tra.
+ Sổ tờ rời cho phép thực hiện chuyên môn hóa lao động.
- Nhược điểm: Ghi trùng lặp.
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Sổ cái
TK 621, 622, 623, 627, 154
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ quỹ Sổ chi tiết CPSX TK
621, 622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp
chi tiết
40
1.6.3 Hình thức “Nhật kí chứng từ”
Sơ đồ 1.16: Tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật kí chứng từ”
Ghi chú:
Ghi thường xuyên
Ghi định kỳ
Đối chiếu số liệu
Nhận xét:
- Ưu điểm: + Tính chuyên môn hóa cao, dễ phân công lao động.
+ Giảm 1/2 khối lượng ghi sổ.
+ Tình chất đối chiếu, kiểm tra cao.
+ Tạo kỉ cương cho thực hiện ghi chép sổ sách.
+ Cung cấp các thông tin tức thời cho quản lý.
- Nhược điểm: + Kết cấu sổ phức tạp, quy mô sổ lớn (lượng, loại).
+ Khó vận dụng phương tiện máy tính vào xử lý số liệu.
+ Đòi hỏi trình độ kế toán cao, quy mô hoạt động doanh nghiệp lớn.
Chứng từ gốc các bảng
phân bổ số 1, 2, 3
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 621,
622, 623, 627, 154
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết CPSXKD
TK 621, 622, 623,
627, 154
Bảng kê số 4, 5, 6
Thang Long University Library
41
1.6.4 Hình thức sổ kế toán “Nhật kí – sổ cái”
Sơ đồ 1.17: Tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật kí – sổ cái”
Ghi chú:
Ghi thường xuyên
Ghi định kỳ
Đối chiếu số liệu
Nhận xét
- Ưu điểm: Dễ ghi, dễ đối chiếu, số lao động kế toán ít.
- Nhược điểm: Dễ trùng lặp, kích thước sổ cồng kềnh, khó phân công lao động,
không phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại Sổ chi tiết TK 621,
622, 623, 627, 154
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi phí
sản xuất, thẻ tính giá
thành sản phẩm
Nhật kí – sổ cái TK 621,
622, 623, 627, 154
Báo cáo tài chính
42
1.6.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.18: Tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Kế toán trên máy vi tính”
Ghi chú:
Ghi thường xuyên
Ghi định kỳ
Nhận xét
- Ưu điểm: + Giảm bớt được khối lượng sổ sách, rút ngắn thời gian hạch toán.
+ Dễ đối chiếu.
+ Số lao động kế toán ít.
- Nhược điểm: Đòi hỏi nhân viên kế toán phải được đào tạo về cách sử dụng phần
mềm kế toán.
Phần mềm kế toán
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ kế toán:
Sổ chi tiết và sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154
Báo cáo tài chính:
Báo cáo kết quả kinh
doanh, Bảng cân đối kế
toán
Thang Long University Library
43
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
VÀ CHẾ BIẾN LÂM SẢN ĐÔNG QUANG
2.1 Khái quát chung về Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Tổng quan về Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang
Tên doanh nghiệp: Công ty xây dưng và chế biến lâm sản Đông Quang.
Trụ sở chính: Xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0433.863.542 – 0433.863073
Fax: 0433.863073
Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 044751.
Đăng ký lần đầu ngày 28 tháng 03 năm 1997.
Đăng ký thay đổi lần 3 ngày 01 tháng 03 năm 2007.
Mã số thuế : 0500196960
Tài khoản số: 45110000000089 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thị xã Sơn Tây,
Thành phố Hà Nội.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty XD và CBLS Đông Quang được thành lập đăng ký kinh doanh lần đầu vào
ngày 28 tháng 03 năm 1997 sau đó được thay đổi lần cuối cùng là ngày 01 tháng 03 năm
2007 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 044751 của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà
Tây (nay là thành phố Hà Nội) cấp. Công ty chủ yếu nhận thầu, thi công và hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng các công trình ở địa bàn TP Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Với mười
bốn năm kinh nghiệm trong loại hình xây dựng dân dụng và khoảng mười hai năm trong
loại hình xây dựng chuyên dụng, Công ty đã thi công rất nhiều công trình có giá trị lớn, với
số vốn lên tới hàng chục tỷ đồng như xây dựng Bệnh viện huyện Phúc Thọ:
19.865.064.000đ; công trình Bệnh viện Sơn Tây : 12.400.000.000đ và còn nhiều các công
trình dân dụng khác.
Có thể nói Công ty đã tạo dựng được uy tín và một chỗ đứng vững chắc trên thị
trường xây dựng so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề khác trong khu vực, tạo công ăn
việc làm cho rất nhiều lao động, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước.
44
Để làm được điều này, Công ty đã có những bước đi đúng đắn trong việc đưa quyết định
nhận thầu, nhạy bén với cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công, áp dụng
công nghệ và các thiết bị thi công tiên tiến.
Hiện nay, số lượng vật tư thiết bị của Công ty đã lên tới hàng chục chiếc (máy ủi,
máy xúc, máy lu, máy trộn vữa….), tất cả đều ở trong tình trạng chất lượng tốt, bảo đảm
an toàn xây dựng và sẵn sàng để sử dụng. Nhưng không dừng lại ở đó, Công ty luôn nỗ
lực, không ngừng mua sắm đầu tư các loại máy móc, trang thiết bị mới, hiện đại để nâng
cao năng suất lao động cũng như năng lực của Công ty.
Ngoài ra, Công ty XD và CBLS Đông Quang còn luôn cố gắng đổi mới, hoàn thiện
khả năng quản lý, kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường
xây dựng đa dạng hóa loại hình sản xuất, hướng ra các tỉnh lân cận và trong cả nước.
Biểu 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008
Doanh thu thuần 39.231.109.155 27.553.551.279 19.203.754.620
Giá vốn hàng bán 37.918.264.421 26.505.878.057 18.100.785.635
Lợi nhuận gộp 1.312.844.734 1.047.673.222 1.102.968.985
Doanh thu hoạt động tài chính 32.564.780 22.784.000 31.124.768
Chi phí tài chính 276.987.000 242.150.143 290.998.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp 800.500.000 707.660.200 745.588.753
Lợi nhuận trước thuế 267.992.514 120.646.879 97.507.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp 66.998.128,5 30.161.720 24.376.750
Lợi nhuận sau thuế 200.994.385,5 90.485.159 73.130.250
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Thang Long University Library
45
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh
Công ty XD và CBLS Đông Quang là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong
8 lĩnh vực sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, vỏ bao che công trình công nghiệp.
- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi.
- Trang trí nội thất.
- Xây dựng công trình cấp thoát nước.
- Đào lắp, san nền công trình xây dựng.
- Sản xuất mộc dân dụng.
- Sản xuất gạch
- Lắp đặt trạm và đường dây điện hạ thế.
Với những hình thức kinh doanh đã đăng ký ở trên Công ty XD và CBLS Đông
Quang chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, các công trình giao thông
thủy lợi, cấp thoát nước và sản xuất mộc dân dụng. Các hình thức khác để phục vụ cho
các hoạt động trên.
2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Quy trình chung của hoạt động xây dựng cơ bản ở Công ty XD và CBLS Đông
Quang có thể khái quát thành các bước như sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình thi công xây lắp tại Công ty XD và CBLS Đông Quang
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Tìm kiếm thông
tin và đấu thầu
Nộp hồ sơ dự thầu
hoặc tham gia mở thầu
Ký kết hợp
đồng
Bàn giao công
trình
Nghiệm thu công
trình
Bảo hành công
trình
Tiến hành
thi công
46
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Trong quá trình phát triển của mình, Công ty XD và CBLS Đông Quang đã không
ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý nhằm nâng cao công tác điều hành hoạt động.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Theo mô hình này, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng của Công ty chịu sự
quản lý của các cấp lớn hơn và sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc. Các phòng ban
được tổ chức gọn nhẹ, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thông suốt. Nhiệm
vụ chung của các phòng ban là chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chính sách của
Nhà nước, của Công ty và các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên, tham gia đề xuất với giám
đốc những chủ trương, biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý, giải quyết
khó khăn vướng mắc trong Công ty theo trách nhiệm, quyền hạn của từng phòng ban,
phục vụ vì hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty XD và CBLS Đông Quang
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước các hợp
đồng đã ký kết và thay mặt cho Công ty có toàn quyền quyết định, chỉ đạo công trình
theo đúng yêu cầu của bên A và tư vấn giám sát.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người chỉ đạo về mặt kỹ thuật xây dựng, chịu
trách nhiệm về việc đánh giá , báo cáo thực trạng về máy móc thiết bị công nghệ lên
Giám đốc. Đề xuất, tham mưu các giải pháp công nghệ khi xây dựng tổ chức thiết kế
dự án cho Giám đốc.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
kế toán –
tài vụ
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
kế hoạch
vật tư
Phòng
quản lý thi
công
Các đội
sản xuất
Thang Long University Library
47
- Phó giám đốc phụ trách thi công: Là người điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất
điều phối, quản lý thi công. Có trách nhiệm báo cáo lên Giám đốc tình hình thi công
của các đội sản xuất, phối hợp với Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật để có thể nâng cao
trình độ quản lý, kinh doanh của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu, khảo sát thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình
để làm việc với kỹ sư tư vấn. Điều chỉnh các mũi thi công sai cho phù hợp với tiến độ
chung của dư án. Giúp đỡ các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình.
Lập hồ sơ hoàn công, cùng phòng kế hoạch xác lập khối lượng đã thi công hàng tháng
để thanh toán với chủ công trình. Tổng nghiệm thu toàn bộ công trình và bàn giao cho
phòng kế toán tài vụ
- Phòng kế toán - tài vụ: Theo dõi hạch toán sản xuất kinh doanh của Công ty về kế
hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ, theo dõi sổ sách thu chi của Công ty, và
các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội sau
khi được chủ công trình duyệt. Xây dựng các kế hoạch vay vốn, thay mặt giám đốc
giám định với ngân hàng về mặt tài chính. Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty cho các cơ quan có thẩm quyền và Ban giám đốc; thực hiện quyết
toán công trình.
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự toàn Công ty, xây dựng các bảng
nội qui, đề ra các chính sách về nhân sự. Xây dựng bảng chấm công và phương pháp
trả lương, tổ chức đào tạo, huấn luyện tuyển chọn nhân sự toàn Công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư: Trực tiếp lưu trữ, bảo quản các loại hồ sơ liên quan đến công
tác kế hoạch, vật tư, thiết bị, phương tiện. Lập kế hoạch về sửa chữa thường xuyên,
sửa chữa lớn các thiết bị của Công ty. Cùng phòng kỹ thuật lập các tiến độ chung; kế
hoạch vốn, vật tư phục vụ thi công. Phối hợp với phòng kế toán tài vụ thống kê, tham
mưu với Giám đốc về thanh lý, nhượng bán TSCĐ của Công ty.
- Phòng quản lý thi công: Giám sát kỹ thuật thi công, làm việc với chủ đầu tư, tư vấn
giám sát đảm bảo chất lượng kỹ thuật công trình. Tiến hành thí nghiệm hiện trường,
kiểm tra chất lượng kỹ thuật của công trình trước khi mời tư vấn giám sát nghiệm thu
chuyển bước thi công.
- Các đội sản xuất: Làm theo chỉ đạo của bộ phận kỹ thuật từng mảng công việc. Các tổ
sản xuất gồm một tổ trưởng và các tổ viên. Gồm các đội: đội thi công nề, bê tông,
hoàn thiện; đội mộc xẻ, gia công đồ gỗ,.....
48
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Đề phù hợp với quy mô, đặc điểm của sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả năng,
trình độ của nhân viên kế toán, đồng thời tiến tới xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng
đầy đủ về số lượng, đảm bảo được chất lượng, Công ty XD và CBLS Đông Quang đã tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình này mọi chứng từ đều được
tập trung và xử lý ở phòng kế toán của Công ty.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty XD và CBLS Đông Quang
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về tài chính của toàn Công ty; tổng hợp, phân tích các số liệu kế toán, tình hình
hoạt động tài chính của Công ty; tính giá thành SPXL và lập các Báo cáo tài chính
theo quy định. Đồng thời là người tham mưu giúp giám đốc ký kết các hợp đồng.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định và CCDC: Chịu trách nhiệm theo dõi việc thu mua,
xuất nhập tồn kho của vật tư thiết bị và tình hình sử dụng, thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, CCDC tại Công ty; lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và bảng phân bổ CCDC.
- Kế toán công nợ: Phụ trách theo dõi các khoản tạm ứng, hoàn ứng của cán bộ công
nhân viên, công tác phí, các khoản phải trả nhà cung cấp, phải thu khách hàng,....
Hạch toán và theo dõi các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ của Công ty, đối chiếu sổ sách
hàng ngày.
Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán vật
tư, TSCĐ
và CCDC
Kế toán tại công trình
Kế toán
thuế và
tiền lương
Kế toán
công nợ
Thủ quỹ
Thang Long University Library
49
- Kế toán tiền lương, thuế: Theo dõi tiền lương, các khoản trích theo lương, thuế của
Công ty. Tính lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, tính các khoản thuế
và nộp thuế cho Nhà nước.
- Kế toán tại công trình: Thu thập những chứng từ ban đầu và theo dõi lương cho cán
bộ công nhân viên tại công trình rồi định kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán tại Công
ty.
2.1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp, các chuẩn
mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Kỳ kế toán được Công ty áp dụng: Kỳ kế toán năm
- Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 tính theo năm dương
lịch. Định kỳ, cuối mỗi quý, Công ty phải lập báo cáo tài chính quý gồm Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tạm tính. Cuối niên độ kế toán, kế toán lập Báo
cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Hiện nay Công ty đang áp dụng theo
phương pháp tính giá thực tế đích danh.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của Công ty: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Hình thức sổ kế toán: Quy trình ghi sổ của Công ty XD và CBLS Đông Quang là theo
hình thức nhật ký chung.
50
Sơ đồ 2.4: Quy trình tổ chức ghi sổ kế toán tại Công ty XD và CBLS Đông Quang
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Diễn giải
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết có liên quan sau
đó dựa vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Tất cả các hoạt động này được kế toán của Công ty thực hiện thủ công trên
excel và sổ sách ghi tay.
Cuối quý (hoặc định kỳ), kế toán sẽ thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài
chính. Công việc này tốn khá nhiều thời gian của kế toán vì phải đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp và số liệu chi tiết cả trên máy tính lẫn trong sổ sách mà vẫn phải đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Sau khi đối chiếu kiểm tra các số
liệu, không thấy sai sót hay chênh lệch gì thì mới in báo cáo tài chính theo quy định.
Sổ chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Thang Long University Library
51
Trước ngày 20 hàng tháng, kế toán của Công ty sẽ phải thực hiện tổng hợp toàn bộ
thuế GTGT phát sinh của tháng trước để nộp lên cơ quan trực tiếp quản lý thuế là Chi cục
thuế Ba Vì. Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế thu nhập cá nhân được tổng hợp, kê
khai vào cuối quý hoặc cuối năm. Công việc tổng hợp thuế phát sinh này được thực hiện
thông qua phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế 2.5.3.
Cuối quý, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay do Bộ tài chính ban hành.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang
2.2.1 Lập dự toán và hình thức thực hiện thi công công trình
Như đã trình bày ở Chương 1, SPXL là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…
có quy mô lớn, thời gian thi công tương đối dài, lại có kết cấu phức tạp mang tính chất
đơn chiếc nên cần phải lập dự toán về tổ chức quản lý và hạch toán SPXL (dự toán thiết
kế, dự toán thi công) sao cho phù hợp.
Tại Công ty XD và CBLS Đông Quang, việc lập dự toán thường do Giám đốc hoặc
Phó giám đốc và những kỹ sư có trình độ về xây dựng của Công ty thực hiện. Đối với
những công trình lớn, đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật phức tạp thì có thể tham khảo thêm
ý kiến của một số kỹ sư định giá có uy tín trong ngành xây dựng.
Do đặc điểm của Công ty là loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn lực về vốn
cũng như nhân công của Công ty có hạn nên thông thường, chỉ những công trình xây
dựng nào có khối lượng lớn, thời gian thi công dài mới tổ chức khoán gọn cho các tổ đội
trực thuộc Công ty.
2.2.2 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty
Công ty XD và CBLS Đông Quang phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong
giá thành sản phẩm, gồm có:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định trong Chế độ kế toán doanh
nghiệp được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần
52
kinh tế trong cả nước, Công ty sử dụng các tài khoản kế toán nhằm phục vụ cho công tác
kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SPXL theo phương pháp kê khai thường xuyên
như sau:
2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT tại Công ty XD và CBLS Đông Quang bao gồm
- Nguyên vật liệu chính: Cát, sỏi, xi măng, gạch đặc….
- Nguyên vật liệu phụ: Đinh, ốc vít, que hàn, sơn…..
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây
dựng hay lắp đặt các CT, HMCT, Công ty sử dụng TK 621 – “Chi phí NVLTT”. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT theo số Hợp đồng xây dựng của CT,
HMCT đó.
Các chứng từ sử dụng để hạch toán: Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng kiêm
phiếu xuất kho của nguyên vật liệu mua vào, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho.
Quy trình hạch toán:
Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty XD
và CBLS Đông Quang
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
2.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT của Công ty XD và CBLS Đông Quang bao gồm:
- Chi phí công nhân trực tiếp thi công công trình
- Chi phí công nhân điều khiển MTC
- Chi phí nhân viên quản lý đội
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Sổ cái
Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết
Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán
hàng kiêm phiếu xuất kho đầu vào
Bảng tổng hợp chi tiết
Thang Long University Library
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Lớp kế toán trưởng
 
Hạch toán chi phí xây lắp
Hạch toán chi phí xây lắpHạch toán chi phí xây lắp
Hạch toán chi phí xây lắpKòi Link
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp lắp máy điện - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp lắp máy điện - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp lắp máy điện - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp lắp máy điện - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
luan van tot nghiep ke toan (45).pdf
luan van tot nghiep ke toan (45).pdfluan van tot nghiep ke toan (45).pdf
luan van tot nghiep ke toan (45).pdfNguyễn Công Huy
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuMẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuÁc Quỷ Lộng Hành
 
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...Nguyễn Công Huy
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuấtNguyễn Công Huy
 

What's hot (19)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Hạch toán chi phí xây lắp
Hạch toán chi phí xây lắpHạch toán chi phí xây lắp
Hạch toán chi phí xây lắp
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá sản phẩm tại công ty Việt Úc, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất và giá sản phẩm tại công ty Việt Úc, 9đKế toán chi phí sản xuất và giá sản phẩm tại công ty Việt Úc, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất và giá sản phẩm tại công ty Việt Úc, 9đ
 
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà
 
Đề tài: Chi phí sản xuất của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện
Đề tài: Chi phí sản xuất của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điệnĐề tài: Chi phí sản xuất của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện
Đề tài: Chi phí sản xuất của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp lắp máy điện - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp lắp máy điện - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp lắp máy điện - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp lắp máy điện - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnhĐề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
luan van tot nghiep ke toan (45).pdf
luan van tot nghiep ke toan (45).pdfluan van tot nghiep ke toan (45).pdf
luan van tot nghiep ke toan (45).pdf
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây Hồ
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây HồĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây Hồ
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây Hồ
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuMẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tôĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáoChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
 
Chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 99
Chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 99Chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 99
Chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 99
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đKế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
 

Viewers also liked

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...NOT
 
Bm.01 qtmh phieu danh gia nha cung cap-chelate
Bm.01 qtmh phieu danh gia nha cung cap-chelateBm.01 qtmh phieu danh gia nha cung cap-chelate
Bm.01 qtmh phieu danh gia nha cung cap-chelatecubi333
 
De khao sat chat luong doi tuyen tuan 25 qx1 (2)
De khao sat chat luong doi tuyen tuan 25 qx1 (2)De khao sat chat luong doi tuyen tuan 25 qx1 (2)
De khao sat chat luong doi tuyen tuan 25 qx1 (2)loan trinh
 
Lap ke-hoach-ban hang-do-tre-em
Lap ke-hoach-ban hang-do-tre-emLap ke-hoach-ban hang-do-tre-em
Lap ke-hoach-ban hang-do-tre-emthao sokiu
 
Ky nang lap ke hoach pdca
Ky nang lap ke hoach pdcaKy nang lap ke hoach pdca
Ky nang lap ke hoach pdcaTrung Huynh
 
QUY CHẾ QUẢN LÝ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC THEO BSC - KPI
QUY CHẾ QUẢN LÝ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC THEO BSC - KPIQUY CHẾ QUẢN LÝ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC THEO BSC - KPI
QUY CHẾ QUẢN LÝ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC THEO BSC - KPIminhkhaihoang
 
Tài liệu tham khảo lập kế hoạch công việc
Tài liệu tham khảo lập kế hoạch công việcTài liệu tham khảo lập kế hoạch công việc
Tài liệu tham khảo lập kế hoạch công việcTổ chức Đào tạo PTC
 
Bài giảng Kỹ năng quản lý thời gian
Bài giảng Kỹ năng quản lý thời gianBài giảng Kỹ năng quản lý thời gian
Bài giảng Kỹ năng quản lý thời gianTâm Việt Group
 
Quy trình đánh gía nhân viên
Quy trình đánh gía nhân viênQuy trình đánh gía nhân viên
Quy trình đánh gía nhân viênKiều Hân Hồ
 
Hướng dẫn Lập kế hoạch cho Người mới
Hướng dẫn Lập kế hoạch cho Người mới Hướng dẫn Lập kế hoạch cho Người mới
Hướng dẫn Lập kế hoạch cho Người mới Viet Duong Nguyen
 
Lập Kế Hoạch và Triển Khai Công Việc
Lập Kế Hoạch và Triển Khai Công ViệcLập Kế Hoạch và Triển Khai Công Việc
Lập Kế Hoạch và Triển Khai Công ViệcBill Quy
 
Cac giai phap boi duong de nang cao chat luong doi ngu gvth dbscl
Cac giai phap boi duong de nang cao chat luong doi ngu gvth dbsclCac giai phap boi duong de nang cao chat luong doi ngu gvth dbscl
Cac giai phap boi duong de nang cao chat luong doi ngu gvth dbsclChau Phan
 

Viewers also liked (15)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
 
Bm.01 qtmh phieu danh gia nha cung cap-chelate
Bm.01 qtmh phieu danh gia nha cung cap-chelateBm.01 qtmh phieu danh gia nha cung cap-chelate
Bm.01 qtmh phieu danh gia nha cung cap-chelate
 
De khao sat chat luong doi tuyen tuan 25 qx1 (2)
De khao sat chat luong doi tuyen tuan 25 qx1 (2)De khao sat chat luong doi tuyen tuan 25 qx1 (2)
De khao sat chat luong doi tuyen tuan 25 qx1 (2)
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆCĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC
 
Lap ke-hoach-ban hang-do-tre-em
Lap ke-hoach-ban hang-do-tre-emLap ke-hoach-ban hang-do-tre-em
Lap ke-hoach-ban hang-do-tre-em
 
Huong dan quan ly chat luong thuoc.
Huong dan quan ly chat luong thuoc.Huong dan quan ly chat luong thuoc.
Huong dan quan ly chat luong thuoc.
 
Ky nang lap ke hoach pdca
Ky nang lap ke hoach pdcaKy nang lap ke hoach pdca
Ky nang lap ke hoach pdca
 
QUY CHẾ QUẢN LÝ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC THEO BSC - KPI
QUY CHẾ QUẢN LÝ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC THEO BSC - KPIQUY CHẾ QUẢN LÝ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC THEO BSC - KPI
QUY CHẾ QUẢN LÝ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC THEO BSC - KPI
 
Tài liệu tham khảo lập kế hoạch công việc
Tài liệu tham khảo lập kế hoạch công việcTài liệu tham khảo lập kế hoạch công việc
Tài liệu tham khảo lập kế hoạch công việc
 
Bài giảng Kỹ năng quản lý thời gian
Bài giảng Kỹ năng quản lý thời gianBài giảng Kỹ năng quản lý thời gian
Bài giảng Kỹ năng quản lý thời gian
 
Quy trình đánh gía nhân viên
Quy trình đánh gía nhân viênQuy trình đánh gía nhân viên
Quy trình đánh gía nhân viên
 
Hướng dẫn Lập kế hoạch cho Người mới
Hướng dẫn Lập kế hoạch cho Người mới Hướng dẫn Lập kế hoạch cho Người mới
Hướng dẫn Lập kế hoạch cho Người mới
 
Lập Kế Hoạch và Triển Khai Công Việc
Lập Kế Hoạch và Triển Khai Công ViệcLập Kế Hoạch và Triển Khai Công Việc
Lập Kế Hoạch và Triển Khai Công Việc
 
PDCA
PDCAPDCA
PDCA
 
Cac giai phap boi duong de nang cao chat luong doi ngu gvth dbscl
Cac giai phap boi duong de nang cao chat luong doi ngu gvth dbsclCac giai phap boi duong de nang cao chat luong doi ngu gvth dbscl
Cac giai phap boi duong de nang cao chat luong doi ngu gvth dbscl
 

Similar to Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang

Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...OnTimeVitThu
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19Hoài Molly
 
Kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng
Kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà NẵngKế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng
Kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵngluanvantrust
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang (20)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đ
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Ph...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Ph...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Ph...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Ph...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh Vinashin
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh VinashinĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh Vinashin
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh Vinashin
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI C...
 
Đề tài: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty, HOT
Đề tài: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty, HOTĐề tài: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty, HOT
Đề tài: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty, HOT
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tư
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tưĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tư
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tư
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng thương mạiĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng thương mại
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAYĐề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nh...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nh...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nh...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nh...
 
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAYĐề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...
 
BÁO CÁO tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng, HAY
BÁO CÁO tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng, HAYBÁO CÁO tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng, HAY
BÁO CÁO tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng, HAY
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
 
Bao cao thuc tap hoan chinh
Bao cao thuc tap hoan chinhBao cao thuc tap hoan chinh
Bao cao thuc tap hoan chinh
 
Kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng
Kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà NẵngKế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng
Kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện Đà Nẵng
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chế biến lâm sản đông quang

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LÂM SẢN ĐÔNG QUANG SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THANH THỦY MÃ SINH VIÊN : A11446 CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN HÀ NỘI - 2011
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --o0o-- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LÂM SẢN ĐÔNG QUANG Giảng viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thanh Thủy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Thủy Mã sinh viên : A11446 Chuyên ngành : Kế toán HÀ NỘI – 2011 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Ths. Nguyễn Thanh Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Cô đã rất tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện khóa luận và giúp em tìm ra được những điểm thiếu sót của mình, nhờ đó em có thể kịp thời sửa chữa để hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long, các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho em được thực hiện khóa luận và giúp đỡ em hoàn thành đề tài của mình. Em cũng xin cám ơn toàn thể cán bộ nhân viên tại Phòng kế toán tài vụ của Công ty XD và CBLS Đông Quang đã quan tâm và hết lòng giúp đỡ, cung cấp tài liệu thực tế cho em để em có thể hoàn thành khóa luận của mình. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Thủy
  • 4. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn CCDC Công cụ dụng cụ CP Chi phí NVL Nguyên vật liệu MTC Máy thi công CPSX Chi phí sản xất CT Công trình HMCT Hạng mục công trình DDCK Dở dang cuối kỳ DDĐK Dở dang đầu kỳ GTGT Giá trị gia tăng BVĐK ĐP Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng BVĐK CM Bệnh viện đa khoa huyện Chương Mỹ BVĐK BV Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì THPT ST Trung học phổ thông Sơn Tây NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp SXC Sản xuất chung TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định NCTT Nhân công trực tiếp K/c Kết chuyển XD Xây dựng CBLS Chế biến lâm sản CT “Cải tạo BVĐK ĐP” Công trình “Cải tạo hàng rào và đổ bê tông sân sau Khoa Ngoại, Khoa Sản Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng” Thang Long University Library
  • 5. LỜI MỞ ĐẦU Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một quá trình tất yếu để chuyển một nền kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế phát triển. Chính phủ đã đầu tư rất nhiều ngân sách để phát triển cơ sở hạ tầng – kỹ thuật, với mong muốn Việt Nam có thể sớm “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Do đó ngành xây dựng cơ bản trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, nhà cửa mọc lên ở khắp nơi, trường học, bệnh viện….được nâng cấp và xây mới….. Điều này cho thấy khối lượng công việc cũng như số vốn đầu tư của ngành xây dựng là rất lớn, và sẽ không ngừng gia tăng trong những năm tới. Vấn đề đặt ra là phải có biện pháp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả, nhằm tiết kiệm chi phí, tránh tình trạng thất thoát vốn, ăn cắp vật liệu, tham ô, tham nhũng trong khi tiến hành thi công xây lắp. Cơ chế thị trường, cạnh tranh bình đẳng là cơ hội tốt đối với các doanh nghiệp để mở rộng kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng như sản xuất từ các doanh nghiệp khác. Nhưng điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh, chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác. Muốn tồn tại được trên thị trường thì doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm, thay đổi mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nhưng giá thành phải không quá cao. Trong hoàn cảnh như vậy, Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang đã đặc biệt chú ý tới công tác quản lý CPSX để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành SPXL, từ đó tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của Công ty. Bộ máy kế toán trong Công ty đã cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý kinh tế của Công ty, Nhà nước và các cấp có thẩm quyền. Tuy nhiên trong công tác tập hợp CPSX và tính giá thành SPXL của Công ty còn tồn tại một số hạn chế, làm giảm hiệu quả công tác quản lý chi phí và hạ giá thành. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập, tìm hiểu tại Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Nguyễn Thanh Thủy cùng sự chỉ bảo, giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong Phòng kế toán tài vụ của Công ty, em đã chọn bảo vệ khóa luận với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang” Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì bài khóa luận gồm 3 chương với nội dung như sau:
  • 6. Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thanh Thủy, Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Phòng kế toán tài vụ Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang đã hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Thang Long University Library
  • 7. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nền năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, bao gồm các hoạt động: xây dựng mới, xây dựng lại, mở rộng, khôi phục, cải tạo, hiện đại hóa các công trình như nhà cửa, đường xá, xí nghiệp, nhà máy… nhằm phục vụ cho đời sống sản xuất của xã hội. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở SPXL và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Cụ thể: - SPXL là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, thời gian sản xuất dài… Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó cần phải lập dự toán về tổ chức quản lý và hạch toán SPXL (dự toán thiết kế, dự toán thi công) sao cho phù hợp, tiết kiệm (vật tư, vốn và nhân công), đảm bảo chất lượng công trình. Trong quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh thực tế với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Do thời gian thi công tương đối dài nên kì tính giá thường được xác định theo thời điểm CT, HMCT hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu đặc điểm kĩ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp - SPXL có kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc: yêu cầu về kết cấu, thẩm mỹ, địa điểm xây dựng, chất lượng… của mỗi SPXL là khác nhau. Vì vậy, việc tập hợp các CPSX, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cần được tính riêng cho từng sản phẩm. Phần lớn SPXL được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông. - SPXL được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu). Điều này có nghĩa là tác động của yếu tố thị trường lên SPXL không được thể
  • 8. 8 - hiện rõ do giá cả, người mua, người bán SPXL đã được quy định trước khi tiến hành xây dựng, thi công thông qua hợp đồng giao nhận thầu. - SPXL cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng… Vì vậy khi lựa chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kĩ về điều kiện kinh tế, địa chất, thủy văn, …… Khi một công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, thường phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công khi chuyển đến một công trình khác. Do đó các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các chi phí di dời. - SPXL từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình, bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ, tranh thủ đẩy nhanh tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi, nhằm bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán; tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh. Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp. 1.2 Vai trò và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1 Vai trò tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Tổ chức kế toán CPSX chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh Thang Long University Library
  • 9. 9 nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng CT, HMCT của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm; tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn để đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Mà giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp CPSX xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán CPSX và tính giá thành SPXL là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán CPSX và tính giá thành SPXL còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Như vậy, kế toán CPSX và tính giá thành SPXL là phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp. 1.2.2 Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Chính vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho kế toán CPSX và tính giá thành SPXL là: ­ Xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp. ­ Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh. ­ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng MTC và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời khoản chênh lệch so với định mức, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong thi công công trình để đề xuất biện pháp ngăn chặn kịp thời. ­ Tính giá thành SPXL chính xác, kịp thời theo từng khoản mục. ­ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng CT, HMCT, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiện quả.
  • 10. 10 ­ Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng xây lắp dở dang theo nguyên tắc quy định. ­ Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD ở từng CT, HMCT, từng tổ đội thi công… trong từng thời kỳ nhất định; kịp thời lập báo cáo về CPSX, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về CPSX và giá thành sản phẩm phục vụ yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 1.3 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.1 Chi phí sản xuất chung 1.3.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất Trong các doanh nghiệp xây lắp quá trình sản xuất được tiến hành đúng chức năng chủ yếu của quá trình sản xuất nói chung. Đó là quá trình kết hợp của ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động (nhà xưởng, máy móc thiết bị, TSCĐ…), đối tượng lao động (nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu…) và sức lao động của con người (sức lao động trực tiếp và gián tiếp). Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những CPSX tương ứng chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL và trong nền kinh tế thị trường các yếu tố trên được biểu hiện bằng tiền. Như vậy, CPSX của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa, được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất và xây lắp trong một thời gian nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí như tiền lương, thưởng, phụ cấp, và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí về lao động vật hóa là những chi phí sử dụng các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất - phi vật chất, tài chính - phi tài chính. 1.3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Việc quản lý CPSX không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà còn phải dựa vào những yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ CPSX của từng CT, HMCT hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì CPSX cũng cần được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của công tác hạch toán kế toán. Phân loại CPSX là việc sắp xếp chi phí theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong hạch toán CPSX: Thang Long University Library
  • 11. 11 - Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, mỗi loại CPSX mang một nội dung kinh tế riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hay tác dụng của chi phí như thế nào. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí được thực hiện một cách dễ dàng, chính xác hơn. Gồm các yếu tố: + Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, NVL phụ, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất thi công xây lắp (không tính vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi). + Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương, phục cấp phải trả của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp. + Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỷ tệ quy định trên lương cơ bản của công nhân viên. + Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị của các loại công cụ, dụng cụ trong quá trình sản xuất xây lắp. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao TSCĐ sử dụng được trích vào CPSX của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước, điện thoại… + Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền. - Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau + Chi phí NVLTT : bao gồm giá trị thực tế của NVL chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể SPXL và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động SXC).
  • 12. 12 + Chi phí NCTT gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. khoản mục này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất SPXL và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển MTC. + Chi phí sử dụng MTC : là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là những loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình, chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,… Trường hợp doanh nghiệp thi công toàn bằng thủ công hoặc thi công toàn bằng máy, các chi phí phát sinh không đưa vào khoản mục chi phí sử dụng MTC mà được tập hợp vào các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, Chi phí SXC. + Chi phí SXC: phản ánh CPSX của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, MTC và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. - Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa CPSX và khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiếm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra những quyết định kinh doanh, toàn bộ CPSX kinh doanh lại được phân loại theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại: + Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,…. Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định. + Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, …. + Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: Thang Long University Library
  • 13. 13 chi phí SXC, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. - Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ CPSX kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. + Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. + Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. 1.3.2 Giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành SPXL là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có thể giúp cho doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp, đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể. Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng. 1.3.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp - Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
  • 14. 14 + Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng SPXL. Các chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức. + Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào sản xuất xây lắp, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Giá thành kế hoạch SPXL = Giá thành dự toán SPXL - Mức hạ giá thành dự toán + Chênh lệch định mức Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp. + Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. + Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất SPXL dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. - Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. + Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với Thang Long University Library
  • 15. 15 các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC. + Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu. 1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp CPSX và giá thành SPXL có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó CPSX biểu hiện hao phí xây lắp, còn giá thành sản phẩm biểu hiện kết quả của sản xuất.Về mặt chất, chúng có điểm giống nhau là đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ hoàn thành. Nhưng về mặt lượng thì lại có sự khác nhau: CPSX chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm bao gồm những CPSX có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà không xét đến nó được chi ra vào thời kỳ nào. Trong giá thành sản phẩm sản xuất ra có thể bao gồm cả những chi phí đã cho ra trong kỳ trước (hoặc trong nhiều kỳ trước) đồng thời chi CPSX chi ra trong kỳ này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kỳ sau. CPSX được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định, còn giá thành SPXL là CPSX tính cho một CT, HMCT hoàn thành hay khối lượng xây lắp hoàn thành. CPSX và giá thành SPXL thống nhất về mặt lượng trong trường hợp : Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là CT, HMCT được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lượng xây lắp DDĐK và DDCK bằng nhau. Do đó có thể nói CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu như xác định việc tính giá thành SPXL là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì CPSX xây lắp có tác dụng quyết định đến sự chính xác của giá thành SPXL.
  • 16. 16 1.4 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng CPSX xây lắp là công việc đầu tiên quan trọng của kế toán trong quá trình hạch toán giá thành sản phẩm. Nếu hạch toán CPSX xây lắp theo đúng đối tượng đã được xác định hợp lý sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý CPSX và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời. Đối tượng tập hợp CPSX xây lắp là phạm vi, giới hạn CPSX xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán CPSX xây lắp trong các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố: ­ Qui trình công nghệ sản xuất ­ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp ­ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp ­ Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp Ngoài ra, do đặc điểm của các SPXL là mang tính đơn chiếc, thi công phức tạp, phải chia ra làm nhiều giai đoạn… nên đối tượng tập hợp CPSX ở đây thường là từng CT, HMCT… hoặc cũng có thể là theo đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường tập hợp CPSX theo từng CT, HMCT. 1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp CPSX là hệ thống các phương pháp được sử dung nhằm tập hợp, phân loại các CPSX trong phạm vị giới hạn của đối tượng tập hợp CPSX. Thông thường các doanh nghiệp hay sử dụng 2 loại phương pháp là: - Phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp: Áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp tới từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí riêng đã được xác định. Phương pháp này phù hợp với các đơn vị có tổ công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và cho độ chính xác trong việc tập hợp CPSX theo từng đối tượng chi phí là khá cao. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên không thể tập hợp cho từng đối tượng được. Phương pháp Thang Long University Library
  • 17. 17 này yêu cầu phải ghi chép, tập hợp các chứng từ kế toán mà loại CPSX này phát sinh theo từng địa điểm (tổ, đội sản xuất, công trường…) ngay từ ban đầu. Sau đó thì mới chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan. Công thức phân bổ chi phí: Ti Ci = T * C Trong đó : C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí Các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, tức là chi phí phát sinh theo công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình hạng mục công trình đó. 1.4.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất CPSX trong một doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại, có tính chất và nội dung khác nhau. Nên việc tập hợp chi phí phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành một cách chính xác, kịp thời. Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp được thực hiện qua các bước sau: - Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng CT, HMCT. - Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ các ngành sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp cho từng CT, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn giá của lao vụ đó. - Bước 3: Tập hợp và phân bổ Chi phí SXC cho các CT, HMCT có liên quan theo tiêu thức phù hợp. - Bước 4: Kiểm kê, đánh giá sản phẩm DDCK. - Bước 5: Tính giá thành SPXL theo từng CT, HMCT. 1.4.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Trong tổng chi phí SPXL thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí NVLTT là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản
  • 18. 18 phẩm. Chi phí NVLTT bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể SPXL. - Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể chính của SPXL như: gạch, ngói, cát, đá, sắt, thép, xi măng… Nguyên vật liệu chính thường được xây dựng định mức và được quản lý theo định mức đó. Chi phí nguyên vật liệu chính liên quan trực trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí như CT, HMCT… nên sẽ được tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Còn nếu chi phí nguyên vật liệu chính liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. - Vật liệu phụ là những vật liệu khi kết hợp với vật liệu chính làm thay hình dáng, màu sắc bên ngoài của sản phẩm góp phần tăng chất lượng, thẩm mỹ hoặc đảm bảo về kỹ thuật công nghệ… của SPXL như: bột màu, thuốc nổ, dây, đinh… Thông thường thì vật liệu phụ có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau được hạch toán dựa vào phương pháp phân bổ gián tiếp. - Chi phí nhiên liệu trong sản xuất xây lắp thường được sử dụng trong các công trình cầu đường giao thông, dùng nhiên liệu nhựa dải đường và được tính vào chi phí NVLTT, được hạch toán giống như tập hợp chi phí vật liệu phụ. - Chi phí NVLTT phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng như phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO), thực tế đích danh, bình quân cả kỳ dự trữ. Mỗi doanh nghiệp có cách chọn và sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho riêng, miễn sao phù hợp với tình hình hoạt động và đảm bảo sự nhất quán trong suốt niên độ kế toán của mình. Ngoài ra còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình. - Vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì phải được tính trực tiếp cho CT, HMCT đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. - Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm... - Tài khoản sử dụng : TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Thang Long University Library
  • 19. 19 - Kết cấu TK 621 : Nợ TK 621 Có - Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho xây dựng CT, HMCT - Trị giá NVL xuất dùng không hết nhập kho - Giá trị phế liệu thu hồi - Kết chuyển chi phí NVLTT vào bên Nợ TK 154 TK 621 không có số dư cuối kì mà chỉ được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí: từng CT, HMCT, tổ đội xây dựng…… Các thiết bị đưa vào lắp đặt do chủ đầu tư bàn giao không phản ánh ở TK 621 mà phản ánh ở TK 002. - Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, sổ chi tiết chi phí…. - Phương pháp hạch toán Sơ đồ1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp Mua NVL không nhập kho sử dụng trực tiếp cho thi công TK 154 Kết chuyển chi phí NVLTT cuối kỳ TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 141 Quyết toán giá trị khối lượng đã tạm ứng (phần tính vào chi phí NVLTT) TK 111,112,331
  • 20. 20 1.4.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí NCTT trong xây lắp là những khoản tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các CT, HMCT, công nhân phục vụ xây lắp (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường) không phân biệt công nhân do doanh nghiệp quản lý hay thuê ngoài. - Chi phí NCTT bao gồm: tiền lương, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất cố định và các khoản phải trả về tiền lương cho công nhân thuê ngoài. Riêng đối với hoạt động xây lắp chi phí NCTT không bao gồm chi phí của công nhân vận hành MTC và các khoản trích theo tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất mà được tập hợp vào chi phí SXC. - Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp - Kết cấu TK 622: Nợ TK 622 Có - Tập hợp chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, thi công các CT, HMCT - Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154 TK 622 không có số dư cuối kì TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí: từng CT, HMCT, tổ đội xây dựng… - Chứng từ sử dụng : Hợp đồng làm khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán khối lượng hoàn thành, phiếu chi. - Phương pháp hạch toán: Thang Long University Library
  • 21. 21 Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 1.4.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công - MTC là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: Máy trộn bê tông, cần cẩu, mấy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá ở công trường… Các loại phương tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài. - Chi phí sử dụng MTC là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy, không bao gồm các khoản trích theo tiền lương của công nhân sử dụng MTC; lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy; vật liệu là đối tượng chế biến của máy; các chi phí xảy ra trong quá trình máy ngừng sản xuất, các chi phí lắp đặt lần đầu cho máy móc thi công, chi phí sử dụng máy móc thiết bị khác và các chi phí có tính chất quản lý, phục vụ chung. - . Chi phí sử dụng MTC gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời: + Chi phí thường xuyên: gồm các chi phí như lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ MTC; chi phí nguyên liệu, vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền. Các chi phí này được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng MTC trong kỳ. + Chi phí tạm thời: là chi phí sửa chữa lớn MTC (đại tu, trùng tu…), chi phí công trình tạm thời cho MTC (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy….). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước và hạch toán trên TK 142, 242 sau đó phân bổ dần TK 154 TK 335 Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh Trích trước tiền lương nghỉ phép của NCTT Tiền lương phải trả của NCTT sản xuất Quyết toán chi phí NCTT theo phương thức khoán gọn (phần tính vào chi phí NCTT) Kết chuyển chi phí NCTT TK 141 TK 622TK 334
  • 22. 22 vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng MTC trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí và hạch toán trên TK 335. Chi phí tạm thời cũng có thể được tiến hành trích trước vào chi phí sử dụng MTC. Khi sử dụng xong công trình, số chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh với chi phí trích trước được xử lý theo quy định. - Tài khoản sử dụng: TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công TK 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231- Chi phí nhân công TK 6232- Chi phí vật liệu, nhiên liệu TK 6233-Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234- Chi phí khấu hao MTC TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238- Chi phí bằng tiền khác - Kết cấu TK 623 Nợ TK 623 Có - Tập hợp chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy - Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên Nợ TK 154 TK 623 không có số dư cuối kì. - Chứng từ sử dụng: Nhật trình xe máy, phiếu theo dõi hoạt động xe, MTC, hợp đồng thuê máy, hóa đơn GTGT, phiếu chi, bảng tính lương của công nhân điều khiển MTC, bảng phân bổ khấu hao. - Phương pháp hạch toán Trường hợp 1: Doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội MTC riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Lúc này ta sẽ tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động của đội MTC rồi cuối kì mới tổng hợp chi phí sử dụng máy trên TK 1543 (chi tiết đội MTC). (Sơ đồ 1.3, sơ đồ 1.4, sơ đồ 1.5) Trường hợp 2: Doanh nghiệp không tổ chức đội MTC riêng, hoặc có tổ chức đội MTC riêng nhưng không tổ chức bộ máy kế toán riêng cho đội . Lúc này chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công. (Sơ đồ 1.6) Thang Long University Library
  • 23. 23 Trường hợp 3: Doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca MTC. Lúc này toàn bộ chi phí thuê MTC sẽ tập hợp trên tài khoản 623- Chi phí sử dụng MTC. (Sơ đồ 1.7) Sơ đồ 1.3: Trường hợp doanh nghiệp có đội máy thi công riêng và tổ chức kế toán riêng TK 111, 112, 152, 331,… TK 1543- MTCTK 621-MTC TK 338 TK 214 TK 152, 153 TK 622-MTC TK 627-MTC TK 133 Xuất NVL phục vụ cho MTC Mua NVL không qua kho sử dụng trực tiếp cho MTC Thuế GTGT (nếu có) Lương trả cho CNTT điều khiển MTC Các khoản trích theo lương BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN Trích khấu hao MTC Xuất kho NVL, CCDC phục vụ MTC Dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ MTC Thuế GTGT (nếu có) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí SXC TK 334 TK 133 TK 142,242,335 Phân bổ các khoản trả trước, trích trước vào chi phí TK 111, 112, 331,…
  • 24. 24 + Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng mà thực hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận: Sơ đồ 1.4: Trường hợp doanh nghiệp có đội máy thi công riêng, tổ chức bộ máy kế toán riêng nhưng không tính kết quả riêng + Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp tính kết quả riêng (Doanh nghiệp thực hiện bán dịch vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ): Sơ đồ 1.5: Trường hợp doanh nghiệp có đội máy thi công riêng, có bộ máy kế toán riêng và tính kết quả riêng TK 632-MTC Giá thành MTC tiêu thụ nội bộ TK 512-MTC TK 623-CT, HMCT Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ TK 133 TK 3331 Kê khai thuế GTGT cho tiêu dùng nội bộ Kết chuyển chi phí sử dụng MTC TK 1543-MTC TK 623-CT, HMCT TK 1541- CT,HMCT Phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối tượng xây lắp sử dụng MTC Kết chuyển chi phí TK 1541-CT,HMCTTK 1543-MTC Thang Long University Library
  • 25. 25 Sơ đồ 1.6: Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội TK 623-CT, HMCT Tiền lương nghỉ phép phải trả Kết chuyển chi phí sử dụng MTC TK 335 Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân điều khiển MTC Xuất kho NVL sử dụng cho MTC Trích trước tiền lương nghỉ phép của CN điều khiển MTC Mua NVL không nhập kho sử dụng luôn cho MTC Thuế GTGT (nếu có) Xuất kho hoặc phân bổ CCDC dùng cho MTC Trích khấu hao MTC Chi phí khác sử dụng cho MTC TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 133 Quyết toán giá trị khối lượng đã tạm ứng (phần tính vào chi phí sử dụng MTC) TK 334 TK 153, 142,242 TK 214 TK 141 TK 111, 112, 331… TK 154-CT, HMCT TK 152, 111, 112, 331,...
  • 26. 26 Sơ đồ 1.7: Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công 1.4.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung - Chi phí SXC của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí SXC là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ (%) quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây, lắp, công nhân sử dụng, phục vụ MTC và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp. - Kế toán chi phí SXC cần tôn trọng những quy định sau: + Phải tổ chức hạch toán chi phí SXC theo từng CT, HMCT đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định. + Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí SXC. + Khi thực hiện khoán chi phí SXC cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí SXC ngoài dự toán, bất hợp lý. + Nếu chi phí SXC có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí SXC cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý. - Tài khoản sử dụng: TK 627 TK này có 6 TK cấp 2 : TK 6271- Chi phí nhân viên, quản lý đội thi công TK 6272- Chi phí vật liệu TK 1541 - CT, HMCTTK 111, 112, 331 TK 623 - CT, HMCT TK 133 Tiền thuê MTC Thuế GTGT (nếu có) Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Thang Long University Library
  • 27. 27 TK 6273- Chi phí công cụng, dụng cụ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278- Chi phí bằng tiền khác - Kết cấu tài khoản: Nợ TK 627 Có - Tập hợp chi phí SXC thực tế phát sinh - Các khoản ghi giảm chi phí SXC - Kết chuyển chi phí SXC vào bên Nợ TK 154 Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. - Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng… - Phương pháp hạch toán:
  • 28. 28 Sơ đồ 1.8: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Phân bổ chi phí trả trước TK 627TK 334 Các khoản ghi giảm chi phí SXC TK 133 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác của đội TK 111, 112, 331 Thuế GTGT (nếu có) TK 154-CT, HMCT Kết chuyển chi phí SXC TK 152 Xuất kho NVL dùng chung cho toàn đội TK 153 Xuất kho CCDC dùng chung cho toàn đội TK 214 TK 142, 242 Trích khấu hao TSCĐ của đội Thuế GTGT (nếu có) TK 335 TK 111, 112, 152, 138 Tiền lương, phụ cấp của nhân viên quản lý đội TK 338 Các khoản trích theo lương của của công nhân viên toàn đội TK 352 TK 141 Trích dự phòng bảo hành công trình xây lắp Quyết toán giá trị khối lượng đã tạm ứng (phần tính vào chi phí sử dụng MTC) Thang Long University Library
  • 29. 29 1.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.4.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất Kế toán tổng hợp CPSX để tính giá thành SPXL thường được tiến hành vào cuối kỳ hoặc khi CT, HMCT hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở bảng tính toán phân bổ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC cho các đối tượng chịu chi phí đã xác định. Tổng hợp CPSX bằng cách tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC liên quan đến đối tượng CT, HMCT cụ thể. Trước khi phân bổ hoặc kết chuyển CPSX phải loại ra các khoản làm giảm chi phí trong giá thành như giá trị vật liệu sử dụng không hết ngày cuối kỳ làm giảm chi phí NVLTT, giá trị vật liệu, phụ tùng, dụng cụ đã xuất dùng, ngày cuối kỳ sử dụng không hết làm giảm chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC. - Tài khoản sử dung: TK 154 – Chi phí SXKD dở dang: Dùng để tổng hợp chi phí SXKD phục vụ cho việc tính giá thành SPXL, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp. TK 154 trong doanh nghiệp xây lắp có 4 TK cấp 2 : TK 1541- Xây lắp TK 1542- Sản phẩm khác TK 1543- Dịch vụ TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất, công trình, phân xưởng…), theo CT, HMCT, các giai đoạn công việc của hạng mục công tình hoặc nhóm hạng mục công tình, chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác.
  • 30. 30 - Kết cấu tài khoản Nợ TK 154 Có Dư đầu kỳ: CPSX thực tế của SPXL, lao vụ, dịch vụ DDĐK - Tổng hợp CPSX cuối kỳ (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, Chi phí SXC) Dư cuối kỳ: CPSX thực tế của SPXL, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành cuối kỳ. - Các khoản ghi giảm CPSX - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của SPXL, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. - Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.9: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 1.4.4.2 Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ SPXL dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp còn đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao. Việc đánh giá SPXL dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định. Cụ thể: TK 155 TK 621 TK 622 TK 623 TK 154-CT, HMCT TK 152, 138, 334, 811 TK 632 TK 627 K/c chi phí NVLTT K/c chi phí NCTT K/c chi phí sử dụng MTC K/c chi phí SXC Các khoản ghi giảm CPSX Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao Thang Long University Library
  • 31. 31 Nếu quy định thanh toán SPXL sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị SPXL dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó. Nếu quy định thanh toán SPXL theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán chung của chúng. Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp DDCK được xác định theo công thức: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp DDĐK + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp DDCK = Giá thành dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành + Giá thành dự toán của khối lượng xây lắp DDCK × Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp DDCK 1.4.5 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp và kỳ tính giá thành 1.4.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Đó có thể là một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành của quá trình sản xuất hoặc có thể chỉ là những bán thành phẩm ở giai đoạn cuối của một công đoạn nhất định nào đó trong quá trình sản xuất. Do đặc thù SPXL có tính đơn chiếc, nên đối tượng tính giá thành ở đây sẽ là những CT, HMCT đã xây dựng hoàn thành, hoặc là những giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán được thỏa thuận giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán khi tính giá thành phải dựa vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm tính chất của từng loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, yêu cầu về trình độ hạch toán kế toán và quản
  • 32. 32 lý của doanh nghiệp để có thể xác định chính xác, phù hơp được đối tượng tính giá thành của SPXL. 1.4.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành SPXL là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ để tính toán được tổng giá thành và giá thành từng khoản mục hoặc yếu tố đã được xác định trong kỳ. Tùy theo vào từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, có thể lựa chọn các phương pháp tính giá thành khác nhau, sao cho phù hợp và đạt được độ chính xác cao nhất. Hiện nay, có 3 phương pháp tính giá thành SPXL được sử dụng nhiều nhất trong các doanh nghiệp xây lắp, bao gồm: - Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác… Đối tượng kế toán tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành. Phương pháp này còn được dung cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất với khối lượng lớn và ít loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong những phân xưởng riêng biệt hoặc để tính giá thành trong từng giai đoạn nhất định. Do đó được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc. Việc sử dụng phương pháp này giúp việc cung cấp, đối chiếu, theo dõi các số liệu được dễ dàng hơn vì việc hạch toán tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng, trùng với kì báo cáo và cách tính toán cũng đơn giản, dễ thực hiện. Nếu CT, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cần phải tính giá thành thực tế thì: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao = CPSX thực tế DDĐK + CPSX thực tế phát sinh trong kỳ - CPSX thực tế DDCK Nếu CPSX tập hợp theo cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, bộ phận kế toán có thể dựa vào CPSX của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng công trình đó. Thang Long University Library
  • 33. 33 - Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Nó có đặc điểm là tính giá theo đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải chi tiết theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí giống đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Giá thành cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ CPSX phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành hoặc giao hàng cho khách hàng. Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kì thì toàn bộ các CPSX đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó được coi là giá trị của những sản phẩm dở dang cuối kì và được chuyển sang kì sau. Việc tính giá theo đơn đặt hàng không phân biệt phân xưởng thực hiện, chỉ quan tâm đến đơn đặt hàng. Do đó có thể tính được CPSX cho từng đơn đặt hàng, từ đó xác định được giá bán và lợi nhuận trên từng đơn đặt hàng một cách khá dễ dàng và linh hoạt. Nhưng vẫn còn tồn tại nhược điểm đó là việc định giá không định kỳ, kỳ tính giá phù hợp với chu kì sản xuất nhưng không phù hợp với kì báo cáo của kế toán. Ngoài ra nếu nhận được nhiều đơn đặt hàng sản xuất gây khó khăn trong việc sản xuất và phân bổ hoặc nếu bên khách hàng yêu cầu báo giá trước. - Phương pháp tính giá tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, ở nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành thực tế của toàn bộ công tình, hạng mục công trình tính toán như sau: Z = Ddk + C1 + C2 + ….+ Cn – Dck Trong đó: Z: Giá thành thực tế toàn bộ công trình C1, C2, …, Cn: Chi phí xây lắp các giai đoạn Ddk, Dck: Chi phí thực tế sản phẩm DDĐK và cuối kỳ 1.4.5.3 Kỳ tính giá thành Do SPXL được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà CT, HMCT hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Hàng tháng, quý, kế toán tiến hành tập hợp các CPSX theo các đối tượng tính giá thành. Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công tình hoàn thành đưa vào sử dụng, sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho
  • 34. 34 đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị (nếu có). Như vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất đã kết thúc. 1.4.5.4 Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Thẻ tính giá thành sản phẩm dùng để theo dõi và tính giá thành sản xuất từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ hạch toán. Thẻ được lập trên cơ sở thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ kỳ trước và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Tên CT, HMCT ………………… Tháng …. Năm…. Chia ra theo khoản mục chi phí Chỉ tiêu Tổng số Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SDMTC Chi phí SXC 1. Chi phí SX DDĐK 2. Chi phí SX phát sinh trong kỳ 3. Giá thành sản phẩm hoàn thành 4. Chi phí SX DDCK 1.5 Đặc điểm tổ chức hạch toán theo phương thức khoán gọn trong xây lắp 1.5.1 Hạch toán tại đơn vị giao khoán - Trường hợp 1: Đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Lúc này kế toán đơn vị giao khoán sử dụng TK 141- Tạm ứng (được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán) để phản ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải mở số theo dõi khối lượng xây lắp, giao khoán gọn theo từng CT, HMCT. Trong đó phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí (nguyên vật liệu, nhân công sử dụng máy, sản xuất chung). TK 141- Tạm ứng có 3 TK cấp 2 + TK 1411- Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương + TK 1412- Tạm ứng mua vật tư, hàng hóa + TK 1413- Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Thang Long University Library
  • 35. 35 Quy trình hạch toán Sơ đồ 1.10: Kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng - Trường hợp 2: Đơn vị nhận khoán nội bộ được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán riêng. Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK 136- Phải thu về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền, khấu hao TSCĐ…cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời cũng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. TK 136 chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán. TK 621, 622, 623, 627 TK 133 Tạm ứng tiền vật tư cho đơn vị nhận khoán Quyết toán giá trị xây lắp giao khoán nội bộ bàn giao Thuế GTGT (nếu có) Bổ sung số tạm ứng còn thiếu TK 111, 112, 1388… Thu hồi số tạm ứng thừa TK 111, 112, 152, 153.… TK 141 TK 111, 112, 3388…
  • 36. 36 Quy trình hạch toán: Sơ đồ 1.11: Kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính 1.5.2 Hạch toán tại đơn vị nhận khoán - Trường hợp 1: Đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không được phân cấp quản lý tài chính thì phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Đặc biệt chi phí NCTT cần chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận chi phí phải trả cho công nhân viên của đơn vị. Số chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí giao khoán là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị nhận khoán. - Trường hợp 2: Đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính thì kế toán sử dụng TK 336 để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán. TK 111, 112, 152, 153… TK 111, 112, 3388… TK 111, 112, 3388… TK 136 TK 154 Bổ sung số tạm ứng còn thiếu TK 133 Thuế GTGT (nếu có) Thu hồi số tạm ứng còn thừa Tạm ứng tiền vật tư cho đơn vị nhận khoán Quyết toán giá trị xây lắp giao khoán nội bộ bàn giao Thang Long University Library
  • 37. 37 +Nếu đơn vị nhận khoán không xác định kết quả kinh doanh riêng thì quy trình hạch toán như sau: Sơ đồ 1.12: Kế toán phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán không xác định kết quả kinh doanh riêng + Nếu đơn vị nhận khoán xác định kết quả kinh doanh riêng thì quy trình hạch toán như sau: Sơ đồ 1.13: Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán xác định kết quả riêng TK 336 TK 111, 112, 152, 153… TK 621, 622, 623, 627 TK 512 TK 632TK 3331 Nhận tạm ứng tiền, vật tư và các khoản chi hộ CPSX thực tế phát sinh K/c chi phí sản xuất cuối kỳ Doanh thu tiêu thụ nội bộ Thuế GTGT (nếu có) Giá thành công trình nhận khoán bàn giao TK 154 TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 621, 622, 623, 627 TK 336 TK 111, 112, 152, 153… Nhận tạm ứng tiền, vật tư và các khoản chi hộ Kết chuyển chi phí sản xuất cuối kỳ Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao TK 1541 TK 133 Thuế GTGT (nếu có)
  • 38. 38 1.6 Công tác tổ chức sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì doanh nghiệp được áp dụng một trong 5 hình thức sổ kế toán là: - Hình thức sổ kế toán “Nhật kí chung” - Hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ” - Hình thức sổ kế toán “Nhật kí chứng từ” - Hình thức sổ kế toán “Nhật kí – sổ cái” - Hình thức kế toán trên máy vi tính 1.6.1 Hình thức sổ kế toán “Nhật kí chung” Sơ đồ 1.14 : Tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật kí chung” Ghi chú: Ghi thường xuyên Ghi định kỳ Đối chiếu số liệu Nhận xét: - Ưu điểm: Dễ ghi, dễ đối chiếu, có thể phân công lao động kế toán. - Nhược điểm: Ghi trùng lặp. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất, thẻ tính giá thành sản phẩm Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ thẻ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154 Sổ nhật kí đặc biệt Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Thang Long University Library
  • 39. 39 1.6.2 Hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ” Sơ đồ 1.15: Tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” Ghi chú: Ghi thường xuyên Ghi định kỳ Đối chiếu số liệu Nhận xét: - Ưu điểm: + Ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, dễ đối chiếu, kiểm tra. + Sổ tờ rời cho phép thực hiện chuyên môn hóa lao động. - Nhược điểm: Ghi trùng lặp. Chứng từ kế toán Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ chi tiết CPSX TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng tổng hợp chi tiết
  • 40. 40 1.6.3 Hình thức “Nhật kí chứng từ” Sơ đồ 1.16: Tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật kí chứng từ” Ghi chú: Ghi thường xuyên Ghi định kỳ Đối chiếu số liệu Nhận xét: - Ưu điểm: + Tính chuyên môn hóa cao, dễ phân công lao động. + Giảm 1/2 khối lượng ghi sổ. + Tình chất đối chiếu, kiểm tra cao. + Tạo kỉ cương cho thực hiện ghi chép sổ sách. + Cung cấp các thông tin tức thời cho quản lý. - Nhược điểm: + Kết cấu sổ phức tạp, quy mô sổ lớn (lượng, loại). + Khó vận dụng phương tiện máy tính vào xử lý số liệu. + Đòi hỏi trình độ kế toán cao, quy mô hoạt động doanh nghiệp lớn. Chứng từ gốc các bảng phân bổ số 1, 2, 3 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Báo cáo tài chính Sổ chi tiết CPSXKD TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng kê số 4, 5, 6 Thang Long University Library
  • 41. 41 1.6.4 Hình thức sổ kế toán “Nhật kí – sổ cái” Sơ đồ 1.17: Tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật kí – sổ cái” Ghi chú: Ghi thường xuyên Ghi định kỳ Đối chiếu số liệu Nhận xét - Ưu điểm: Dễ ghi, dễ đối chiếu, số lao động kế toán ít. - Nhược điểm: Dễ trùng lặp, kích thước sổ cồng kềnh, khó phân công lao động, không phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn. Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154 Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất, thẻ tính giá thành sản phẩm Nhật kí – sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Báo cáo tài chính
  • 42. 42 1.6.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính Sơ đồ 1.18: Tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Kế toán trên máy vi tính” Ghi chú: Ghi thường xuyên Ghi định kỳ Nhận xét - Ưu điểm: + Giảm bớt được khối lượng sổ sách, rút ngắn thời gian hạch toán. + Dễ đối chiếu. + Số lao động kế toán ít. - Nhược điểm: Đòi hỏi nhân viên kế toán phải được đào tạo về cách sử dụng phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ kế toán: Sổ chi tiết và sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán Thang Long University Library
  • 43. 43 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LÂM SẢN ĐÔNG QUANG 2.1 Khái quát chung về Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1 Tổng quan về Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang Tên doanh nghiệp: Công ty xây dưng và chế biến lâm sản Đông Quang. Trụ sở chính: Xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 0433.863.542 – 0433.863073 Fax: 0433.863073 Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 044751. Đăng ký lần đầu ngày 28 tháng 03 năm 1997. Đăng ký thay đổi lần 3 ngày 01 tháng 03 năm 2007. Mã số thuế : 0500196960 Tài khoản số: 45110000000089 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội. 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Công ty XD và CBLS Đông Quang được thành lập đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 28 tháng 03 năm 1997 sau đó được thay đổi lần cuối cùng là ngày 01 tháng 03 năm 2007 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 044751 của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội) cấp. Công ty chủ yếu nhận thầu, thi công và hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng các công trình ở địa bàn TP Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Với mười bốn năm kinh nghiệm trong loại hình xây dựng dân dụng và khoảng mười hai năm trong loại hình xây dựng chuyên dụng, Công ty đã thi công rất nhiều công trình có giá trị lớn, với số vốn lên tới hàng chục tỷ đồng như xây dựng Bệnh viện huyện Phúc Thọ: 19.865.064.000đ; công trình Bệnh viện Sơn Tây : 12.400.000.000đ và còn nhiều các công trình dân dụng khác. Có thể nói Công ty đã tạo dựng được uy tín và một chỗ đứng vững chắc trên thị trường xây dựng so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề khác trong khu vực, tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước.
  • 44. 44 Để làm được điều này, Công ty đã có những bước đi đúng đắn trong việc đưa quyết định nhận thầu, nhạy bén với cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công, áp dụng công nghệ và các thiết bị thi công tiên tiến. Hiện nay, số lượng vật tư thiết bị của Công ty đã lên tới hàng chục chiếc (máy ủi, máy xúc, máy lu, máy trộn vữa….), tất cả đều ở trong tình trạng chất lượng tốt, bảo đảm an toàn xây dựng và sẵn sàng để sử dụng. Nhưng không dừng lại ở đó, Công ty luôn nỗ lực, không ngừng mua sắm đầu tư các loại máy móc, trang thiết bị mới, hiện đại để nâng cao năng suất lao động cũng như năng lực của Công ty. Ngoài ra, Công ty XD và CBLS Đông Quang còn luôn cố gắng đổi mới, hoàn thiện khả năng quản lý, kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường xây dựng đa dạng hóa loại hình sản xuất, hướng ra các tỉnh lân cận và trong cả nước. Biểu 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 Doanh thu thuần 39.231.109.155 27.553.551.279 19.203.754.620 Giá vốn hàng bán 37.918.264.421 26.505.878.057 18.100.785.635 Lợi nhuận gộp 1.312.844.734 1.047.673.222 1.102.968.985 Doanh thu hoạt động tài chính 32.564.780 22.784.000 31.124.768 Chi phí tài chính 276.987.000 242.150.143 290.998.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 800.500.000 707.660.200 745.588.753 Lợi nhuận trước thuế 267.992.514 120.646.879 97.507.000 Thuế thu nhập doanh nghiệp 66.998.128,5 30.161.720 24.376.750 Lợi nhuận sau thuế 200.994.385,5 90.485.159 73.130.250 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Thang Long University Library
  • 45. 45 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.2.1 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh Công ty XD và CBLS Đông Quang là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong 8 lĩnh vực sau: - Xây dựng công trình dân dụng, vỏ bao che công trình công nghiệp. - Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi. - Trang trí nội thất. - Xây dựng công trình cấp thoát nước. - Đào lắp, san nền công trình xây dựng. - Sản xuất mộc dân dụng. - Sản xuất gạch - Lắp đặt trạm và đường dây điện hạ thế. Với những hình thức kinh doanh đã đăng ký ở trên Công ty XD và CBLS Đông Quang chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, các công trình giao thông thủy lợi, cấp thoát nước và sản xuất mộc dân dụng. Các hình thức khác để phục vụ cho các hoạt động trên. 2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ Quy trình chung của hoạt động xây dựng cơ bản ở Công ty XD và CBLS Đông Quang có thể khái quát thành các bước như sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Quy trình thi công xây lắp tại Công ty XD và CBLS Đông Quang (Nguồn: Phòng kỹ thuật) Tìm kiếm thông tin và đấu thầu Nộp hồ sơ dự thầu hoặc tham gia mở thầu Ký kết hợp đồng Bàn giao công trình Nghiệm thu công trình Bảo hành công trình Tiến hành thi công
  • 46. 46 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Trong quá trình phát triển của mình, Công ty XD và CBLS Đông Quang đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý nhằm nâng cao công tác điều hành hoạt động. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng của Công ty chịu sự quản lý của các cấp lớn hơn và sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc. Các phòng ban được tổ chức gọn nhẹ, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thông suốt. Nhiệm vụ chung của các phòng ban là chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chính sách của Nhà nước, của Công ty và các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên, tham gia đề xuất với giám đốc những chủ trương, biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý, giải quyết khó khăn vướng mắc trong Công ty theo trách nhiệm, quyền hạn của từng phòng ban, phục vụ vì hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty XD và CBLS Đông Quang (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) - Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước các hợp đồng đã ký kết và thay mặt cho Công ty có toàn quyền quyết định, chỉ đạo công trình theo đúng yêu cầu của bên A và tư vấn giám sát. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người chỉ đạo về mặt kỹ thuật xây dựng, chịu trách nhiệm về việc đánh giá , báo cáo thực trạng về máy móc thiết bị công nghệ lên Giám đốc. Đề xuất, tham mưu các giải pháp công nghệ khi xây dựng tổ chức thiết kế dự án cho Giám đốc. BAN GIÁM ĐỐC Phòng kế toán – tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch vật tư Phòng quản lý thi công Các đội sản xuất Thang Long University Library
  • 47. 47 - Phó giám đốc phụ trách thi công: Là người điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất điều phối, quản lý thi công. Có trách nhiệm báo cáo lên Giám đốc tình hình thi công của các đội sản xuất, phối hợp với Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật để có thể nâng cao trình độ quản lý, kinh doanh của Công ty. - Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu, khảo sát thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình để làm việc với kỹ sư tư vấn. Điều chỉnh các mũi thi công sai cho phù hợp với tiến độ chung của dư án. Giúp đỡ các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình. Lập hồ sơ hoàn công, cùng phòng kế hoạch xác lập khối lượng đã thi công hàng tháng để thanh toán với chủ công trình. Tổng nghiệm thu toàn bộ công trình và bàn giao cho phòng kế toán tài vụ - Phòng kế toán - tài vụ: Theo dõi hạch toán sản xuất kinh doanh của Công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ, theo dõi sổ sách thu chi của Công ty, và các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội sau khi được chủ công trình duyệt. Xây dựng các kế hoạch vay vốn, thay mặt giám đốc giám định với ngân hàng về mặt tài chính. Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho các cơ quan có thẩm quyền và Ban giám đốc; thực hiện quyết toán công trình. - Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự toàn Công ty, xây dựng các bảng nội qui, đề ra các chính sách về nhân sự. Xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo, huấn luyện tuyển chọn nhân sự toàn Công ty. - Phòng kế hoạch vật tư: Trực tiếp lưu trữ, bảo quản các loại hồ sơ liên quan đến công tác kế hoạch, vật tư, thiết bị, phương tiện. Lập kế hoạch về sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn các thiết bị của Công ty. Cùng phòng kỹ thuật lập các tiến độ chung; kế hoạch vốn, vật tư phục vụ thi công. Phối hợp với phòng kế toán tài vụ thống kê, tham mưu với Giám đốc về thanh lý, nhượng bán TSCĐ của Công ty. - Phòng quản lý thi công: Giám sát kỹ thuật thi công, làm việc với chủ đầu tư, tư vấn giám sát đảm bảo chất lượng kỹ thuật công trình. Tiến hành thí nghiệm hiện trường, kiểm tra chất lượng kỹ thuật của công trình trước khi mời tư vấn giám sát nghiệm thu chuyển bước thi công. - Các đội sản xuất: Làm theo chỉ đạo của bộ phận kỹ thuật từng mảng công việc. Các tổ sản xuất gồm một tổ trưởng và các tổ viên. Gồm các đội: đội thi công nề, bê tông, hoàn thiện; đội mộc xẻ, gia công đồ gỗ,.....
  • 48. 48 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Đề phù hợp với quy mô, đặc điểm của sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả năng, trình độ của nhân viên kế toán, đồng thời tiến tới xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng đầy đủ về số lượng, đảm bảo được chất lượng, Công ty XD và CBLS Đông Quang đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình này mọi chứng từ đều được tập trung và xử lý ở phòng kế toán của Công ty. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty XD và CBLS Đông Quang (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về tài chính của toàn Công ty; tổng hợp, phân tích các số liệu kế toán, tình hình hoạt động tài chính của Công ty; tính giá thành SPXL và lập các Báo cáo tài chính theo quy định. Đồng thời là người tham mưu giúp giám đốc ký kết các hợp đồng. - Kế toán vật tư, tài sản cố định và CCDC: Chịu trách nhiệm theo dõi việc thu mua, xuất nhập tồn kho của vật tư thiết bị và tình hình sử dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ, CCDC tại Công ty; lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và bảng phân bổ CCDC. - Kế toán công nợ: Phụ trách theo dõi các khoản tạm ứng, hoàn ứng của cán bộ công nhân viên, công tác phí, các khoản phải trả nhà cung cấp, phải thu khách hàng,.... Hạch toán và theo dõi các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. - Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ của Công ty, đối chiếu sổ sách hàng ngày. Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán vật tư, TSCĐ và CCDC Kế toán tại công trình Kế toán thuế và tiền lương Kế toán công nợ Thủ quỹ Thang Long University Library
  • 49. 49 - Kế toán tiền lương, thuế: Theo dõi tiền lương, các khoản trích theo lương, thuế của Công ty. Tính lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, tính các khoản thuế và nộp thuế cho Nhà nước. - Kế toán tại công trình: Thu thập những chứng từ ban đầu và theo dõi lương cho cán bộ công nhân viên tại công trình rồi định kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán tại Công ty. 2.1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty - Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. - Kỳ kế toán được Công ty áp dụng: Kỳ kế toán năm - Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 tính theo năm dương lịch. Định kỳ, cuối mỗi quý, Công ty phải lập báo cáo tài chính quý gồm Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tạm tính. Cuối niên độ kế toán, kế toán lập Báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Hiện nay Công ty đang áp dụng theo phương pháp tính giá thực tế đích danh. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của Công ty: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). - Hình thức sổ kế toán: Quy trình ghi sổ của Công ty XD và CBLS Đông Quang là theo hình thức nhật ký chung.
  • 50. 50 Sơ đồ 2.4: Quy trình tổ chức ghi sổ kế toán tại Công ty XD và CBLS Đông Quang Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối quý, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Diễn giải Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết có liên quan sau đó dựa vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Tất cả các hoạt động này được kế toán của Công ty thực hiện thủ công trên excel và sổ sách ghi tay. Cuối quý (hoặc định kỳ), kế toán sẽ thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Công việc này tốn khá nhiều thời gian của kế toán vì phải đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết cả trên máy tính lẫn trong sổ sách mà vẫn phải đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Sau khi đối chiếu kiểm tra các số liệu, không thấy sai sót hay chênh lệch gì thì mới in báo cáo tài chính theo quy định. Sổ chi tiết Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Thang Long University Library
  • 51. 51 Trước ngày 20 hàng tháng, kế toán của Công ty sẽ phải thực hiện tổng hợp toàn bộ thuế GTGT phát sinh của tháng trước để nộp lên cơ quan trực tiếp quản lý thuế là Chi cục thuế Ba Vì. Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế thu nhập cá nhân được tổng hợp, kê khai vào cuối quý hoặc cuối năm. Công việc tổng hợp thuế phát sinh này được thực hiện thông qua phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế 2.5.3. Cuối quý, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay do Bộ tài chính ban hành. 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và chế biến lâm sản Đông Quang 2.2.1 Lập dự toán và hình thức thực hiện thi công công trình Như đã trình bày ở Chương 1, SPXL là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, thời gian thi công tương đối dài, lại có kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc nên cần phải lập dự toán về tổ chức quản lý và hạch toán SPXL (dự toán thiết kế, dự toán thi công) sao cho phù hợp. Tại Công ty XD và CBLS Đông Quang, việc lập dự toán thường do Giám đốc hoặc Phó giám đốc và những kỹ sư có trình độ về xây dựng của Công ty thực hiện. Đối với những công trình lớn, đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật phức tạp thì có thể tham khảo thêm ý kiến của một số kỹ sư định giá có uy tín trong ngành xây dựng. Do đặc điểm của Công ty là loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn lực về vốn cũng như nhân công của Công ty có hạn nên thông thường, chỉ những công trình xây dựng nào có khối lượng lớn, thời gian thi công dài mới tổ chức khoán gọn cho các tổ đội trực thuộc Công ty. 2.2.2 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty Công ty XD và CBLS Đông Quang phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, gồm có: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần
  • 52. 52 kinh tế trong cả nước, Công ty sử dụng các tài khoản kế toán nhằm phục vụ cho công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SPXL theo phương pháp kê khai thường xuyên như sau: 2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí NVLTT tại Công ty XD và CBLS Đông Quang bao gồm - Nguyên vật liệu chính: Cát, sỏi, xi măng, gạch đặc…. - Nguyên vật liệu phụ: Đinh, ốc vít, que hàn, sơn….. Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các CT, HMCT, Công ty sử dụng TK 621 – “Chi phí NVLTT”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT theo số Hợp đồng xây dựng của CT, HMCT đó. Các chứng từ sử dụng để hạch toán: Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho của nguyên vật liệu mua vào, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Quy trình hạch toán: Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty XD và CBLS Đông Quang (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) 2.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí NCTT của Công ty XD và CBLS Đông Quang bao gồm: - Chi phí công nhân trực tiếp thi công công trình - Chi phí công nhân điều khiển MTC - Chi phí nhân viên quản lý đội Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ cái Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho đầu vào Bảng tổng hợp chi tiết Thang Long University Library