Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty khảo sát xây dựng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty khảo sát xây dựng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.051
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm tổng kinh phí ngân sách chi lĩnh
vực này chiếm tới 80% vốn đầu tư của cả nước. Sản phẩm của ngành xây
dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình
có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc đồng thời có ý
nghĩa quan trọng về văn hoá - xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế
kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết
sức cấp thiết ở khắp mọi nơi nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Điều đó không
chỉ có ý nghĩa khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà
song song với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt
ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được
tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây
dựng phải trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu
thời gian kéo dài.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn
đã là một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa đối với
doanh nghiệp xây dựng nói riêng và xã hội nói chung. Với các doanh nghiệp,
thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy
những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường nước ta hiện
nay. Với Nhà nước, công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Do đó trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế
việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ đem lai tiết kiệm
cho xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế. Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là
của toàn xã hội.
Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
2. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.052
Đảm bảo việc hạch toán gía thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm
hình thành và phát sinh chi phí là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình
hạch toán của doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề trên, qua thời gian
nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tế công tác tổ chức hạch toán tại Công ty
CP Tư Vấn Khảo Sát và XD Số 2, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
Nguyễn Tuấn Anh và các anh chị trong phòng kế toán của công ty, em đã đi
sâu nghiên cứu đề tài: “tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.”
Nội dung của đề tài được chia làm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chương 2:Thực trạngcôngtác kếtoántập hợp chiphí sảnxuấtvàtính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP Tư Vấn Khảo Sát Và Xây Dựng Số 2
Chương 3:Hoànthiện côngtác kếtoántập hợp chiphí sảnxuấtvà tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP Tư Vấn Khảo Sát Và Xây Dựng Số 2
Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân chưa có nhiều kiến thức
thực tế, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Bởi vậy, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô giáo và anh chị Phòng Tài chính - Kế toán của
công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn
Tuấn Anh và các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán công ty CP tư vấn khảo
sát và XD số 2 đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
3. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.053
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp Xây dựng cơ
bản.
1.1.1 Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây dựng.
Cũng như bất kì ngành sản xuất nào khác. Xây dựng cơ bản (XDCB)
khi tiến hành sản xuất - kinh doanh - Thực chất là quá trình biến đổi đối tượng
trở thành sản phẩm, hàng hoá. Trong nhóm các ngành tạo ra của cải vật chất
cho xã hội, ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái
tạo Tài sản cố định (TSCĐ)cho nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho đất nước. Do vậy, XDCB luôn thu
hút một bộ phận không nhỏ vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, đồng thời
cũng là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân (GDP). So với
các ngành sản xuất, XDCB mang những nét đặc thù với những đặc điểm kỹ
thuật riêng được thể hiện rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây dựng và quá trình
tạo sản phẩm.
Thứ nhất, sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ
kỹ thuật thẩm mĩ cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự toán,
thiết kế và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành
thước đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công
trình.
Thứ hai, mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố
định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật tư,
4. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.054
thiết bị máy móc... luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công mà
mặt bằng và vị trí thi công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn
vị. Do đó,luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí
và nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó khăn cho công tác kế toán các
đơn vị. Mặt khác hoạt động xây dựng lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh
hưởng của các nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu...nên dễ dẫn đến tình
trạng hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn... làm tăng chi phí sản xuất.
Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình đã được xác
định thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản
phẩm xây dựng thường được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư từ trước. Do đó, có thể nói tính chất hàng hoá của sản phẩm
xây dựng không được thể hiện rõ.
Thứ tư, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến
khi thi công hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ
thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh đó, quá
trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau...
Do sản xuất XDCB có những đặc thù riêng như vậy làm cho việc quản lý về
XDCB khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính lẽ đó, trong quá
trình đầu tư, XDCB phải đáp ứng được các yêu cầu là :" Công tác quản lý đầu
tư XDCB phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm dịch vụ được xã hội và thị
trường chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng các mục tiêu phát triển
KT-XH trong từng thời kì, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-
HĐH, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân.
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhấtcác nguồn vốn đầu tư trong
nước cũng như các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai
thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm
động viên tất cả những tiềm năng của đất nước phục vụ cho quá trình tăng
5. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.055
trưởng phát triển nền kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Xây
dựng phảitheo quyhoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, thẩm mĩ, công
nghệhiện đại, xây dựng đúng tiến độ đạt chất lượng cao với chi phí hợp lý và
thực hiện bảo hành công trình"
(Trích điều lệ Quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ (03).
Ở nước ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn đầu tư trong lĩnh
vực XDCB chưa thật chặt chẽ đã để xảy ra tình trạng thất thoát vốn đầu tư và
kéo theo đó là hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác...Từ thực trạng đó,
Nhà nước đã thực hiện quản lý xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ,
chính sách về giá, các nguyên tắc các phương pháp lập dự toán, các căn cứ
định mức kinh tế- kỹ thuật...Từ đó xác định tổng mức VĐT, tổng dự toán
công trình...nhằm hạn chế sự thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước, nâng cao
hiệu quả cho quá trình đầu tư.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các Doanh
nghiệp (DN) nói chung phải tăng cường quản lý kinh tế mà trước hết là quản
lý chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm.
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây dựng.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, kế toán ngành phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Tham gia vào việc lập dự toán chi phí sản xuất xây dựng trên nguyên
tắc phân loại chi phí.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
- Tổ chức kế toán chi phí xây dựng theo đúng đối tượng và phương
pháp đã xác định trên sổ kế toán.
- Xác định đúng chi phí xây dựng dở dang làm căn cứ tính giá thành.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
6. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.056
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành sản phẩm
để có quyết định trước mắt cũng như lâu dài.
1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong xây
dựng cơ bản.
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Như đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn tiến hành sản
xuất cũng cần bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện
vật chất tiền đề, bắt buộc để các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện
thực. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn
quan trọng nhất- nơi đó luôn diễn ra quá trình biến đổi của cải, vật chất, sức
lao động (là các yếu tố đầu vào), đề tạo ra các sản phẩm, hàng hoá - tiền tệ thì
các chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất đều được biểu hiện dưới hình thái giá
trị (tiền tệ). Hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà các Doanh
nghiệp phải bỏ ra tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, chi phí sản xuất XDCB là biểu hiện bằng tiền
của toànbộ hao phí về lao độngsốngvà lao độngvật hoá cùng các chi phí khác
mà DN phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí
sản xuất bao gồm hai bộ phận:
+ Chi phí về lao động sống: Là các chi phí về tiền công tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí sử dụng TSCĐ, chi phí
NVL, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ. Trong chi phí về lao động vật hoá bao
gồm hai yếu tố cơ bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong XDCB, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế,
công dụng và yêu cầu quản lý đối với từng loại khác nhau. Việc quản lý chi
7. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.057
phí, không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của
từng loại chi phí theo từng công trình (CT), hạng mục công trình (HMCT).
Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính
xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.2.1. Phân loại chi phísản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí nội dung, tính chất kinh tế giống
nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh
vực nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như thế nào. Cách phân
loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất, cho biết tỷ
trọng của từng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yêu tố. Có 5 loại chi
phí:
- Yếu tố Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các
loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB...mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ như: Xi măng, sắt,
thép, cát, đá, các loại dầu mỡ vận hành máy móc.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương, các khoản trích theo
lương: Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
lương phải trả cho công nhân viên và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải
trả cho công nhân viên chức.
-Yếu tố Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp
trích khấu hao cho tất cả các loại TSCĐ tham gia hoạt động xây dựng như:
các loại máy thi công (máy vận thăng, máy cẩu, máy ép cọc,..), nhà xưởng,
phương tiện vận chuyển sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền DN đã chi trả về
các loại dịch mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
8. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.058
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí khác bằng tiền
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ ngoài chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp nhà
quản lý biết được kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí qua đó
đánh giá được tình hình thực hiện dự toán chi phí. Hơn nữa, cách phân loại
này còn là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên Bảng thuyết
minh báo cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lưu động, lập kế hoạch mua
sắm vật tư, tổ chức lao động tiền lương, thuê máy thi công.
1.2.1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm xây dựng.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đíchvà công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục
chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng. Theo đó toàn
bộ chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây dựng được phân chia
thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây
lắp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất kinh, chi phí này không bao
gồm thiết bị do chủ đầu tư bàn giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ
và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu
thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên công trường mà
không bao gồm các khoản trích theo lương.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các CT,
HMCT bao gồm: Tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao
máy thi công,...v.v...
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan đến tổ, đội
xây lắp, tức là liên quan đến nhiều CT, HMCT. Nội dung của các khoản chi
9. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.059
phí này bao gồm: lương công nhân sản xuất, lương phụ của công nhân sản
xuất, khấu hao TSCĐ (không phải là khấu hao máy móc thi công), chi phí
dịch vụ mua ngoài (điện, nước, văn phòng phẩm...),chi phí bằng tiền khác:
Chi phí tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công trình.
Các phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức chi phí sản xuất và
kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và phương pháp lập dự toán trong
XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục giá thành
nên cách phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp sử dụng phổ biến
trong các DNXDCB.
1.2.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí và định phí:
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tống số, về tỉ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn: chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực
tiếp,Tuy nhiên, chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có
tính cố định.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt
bằng, phương tiện kinh doanh,Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại thay đổi nếu khối lượng sản phẩm thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: bao gồm cả những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so
với khối lượng công việc hoàn thành và cả những chi phí không thay đổi về
tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành.
1.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây dựng.
10. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0510
Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây
dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định.
Những chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công sẽ cấu thành
nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành của quá trình đó.
Giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng xây dựng theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây dựng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
chất lượng của hoạt động xây lắp, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư , lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà đơn vị đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất sản phẩm, tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định hiệu
quả kinh tế hoạt động xây dựng của đơn vị.
Vậy giá thành sản phẩm xây dựng bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất(chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công) tính cho từng công
trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng hoàn thành theo quy ước là đã
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Trong doanh
nghiêp xây dựng cơ bản giá thành sản phẩm xây dựng mang tính chất cá biệt. Mỗi
công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành đến giai đoạn
hoàn thành quy ước đều có một giá thành riêng.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn
mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
1.2.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Giá thành dự toán.
Giá thành dự toán của công trình hạng mục công trình là giá thành công tác
xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế
11. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0511
được duyệt, các mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm
quyền ban hành và dựa trên khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có
thể chi ra để đảm bảo hạ thấp định mức chi phí, là căn cứ để kế hoạch hóa giá
thành công tác xây dựng .Giá trị dự toán công trình được xác định theo công
thức:
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức + Thuế
Giá thành kế hoạch công tác xây dựng.
Giá thành kế hoạch công tác xây dựng là loại giá thành công tác xây
dựng được xác định căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đơn vị xây dựng
trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp dụng trong các đơn vị
trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành thực tế công tác xây dựng.
Giá thành thực tế công tác xây dựng được tính toán theo chi phí thực tế
của đơn vị xây dựng đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây dựng của
công trình, được xác định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá được chất lượng của hoạt động xây dựng thì ta phải tiến
hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán mang tính chất xã
hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh
giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ quản lý của doanh nghiệp trong điều
kiện cụ thể về cơ sở vật chất, kỹ thuật... về nguyên tắc mối quan hệ giữa các
loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đáp ứng yêu cầu công
tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng trong các doanh
nghiệp xây dựng giá thành công tác xây dựng còn được theo dõi trên hai chỉ
tiêu sau:
12. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0512
- Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: Là giá thành của công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật chất lượng đúng thiết kế như
hợp đồng đã ký kết bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
- Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành của khối lượng
công việc đảm bảo thoả mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt đến
điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đảm bảo chất lượng kỹ thuật được chủ đầu tư
nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
13. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0513
1.2.2.2Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sảnxuất:là chỉ tiêu phảnánh tất cảnhữngchi phí phát sinh liên
quanđếnviệc sảnxuất, chếtạo sảnphẩmtrongphạmvi phânxưởngsảnxuất. Đối
vớicác đơn vị xây dựng giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Bao gồm:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm
toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ
bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá
thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất
hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt
động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
- Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy
nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên
cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
14. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0514
1.3 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập hợp
theo những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân
tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí trước hết phải căn cứ vào địa
điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất (tức là xác
định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí), căn cứ vào đặc điểm tình hình
hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ
quản lý chi phí sản xuất.
Hoạt động sản xuất của đơn vị xây dựng có thể được tiến hành ở nhiều công trình,
nhiều hạng mục côngtrình, ở các tổ độikhác nhau, ở từng địa điểm khác nhau.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn
chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình,
hạng mục côngtrình, từng giai đoạn côngviệc hoàn thành theo quy ước.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình
hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sẽ giúp cho đơn vị xây dựng tổ chức tốt công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản
xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời. Từ khâu
ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều phải theo
đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đãxác định.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
15. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0515
Phương pháp hạch toán chi phí bao gồm: Phương pháp hạch toán chi phí
theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo giai đoạn công
nghệ... Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi
phí.
Đối với các đơn vị xây dựng do đối tượng hạch toán chi phí được xác định
là các công trình, hạng mục công trình... nên phương pháp hạch toán chi phí
thường là phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm xây lắp, theo đơn đặt
hàng, theo giai đoạn công nghệ.
Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SX-KD phụ cho
từng đối tượng sử dụng trên cơ sở số lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn
vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên
quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của
sản phẩm hoàn thành.
Đối với XDCB, do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại phức
tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và thời gian sử dụng lâu
dài. Mỗi CT lại bao gồm nhiều HMCT, nhiều công việc khác nhau nên có thể
áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sau:
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công
trình.
Theo phương pháp này, hàng kỳ (quý, tháng), các chi phí phát sinh có
liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá thành thực
tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp kể từ khi bắt đầu thi
công đến khi CT, HMCT hoàn thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối
tượng tập hợp chi phí là toàn bộ CT, HMCT.
16. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0516
1.3.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và tập
hợp theo từng đơn đặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi ĐĐH được hoàn thành thì tổng
chi phí phát sinh được tập hợp chính là giá hành thực tế. Phương pháp này
được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng.
1.3.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công.
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng
đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại được tập
hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như: CT, HMCT. Cuối tháng tập hợp chi
phí ở từng đơn vị thi công để so sánh với dự toán. Trên thực tế có nhiều yếu
tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, khi đó chi phí cần được
phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lí, có thể
sử dụng các phương pháp tập hợp sau:
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến một
đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Trong trường hợp này, kế toán căn cứ vào
các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để
tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức.
Ci =
C
x ti
Ti
Trong đó - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
- C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
- Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
- ti : Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i
1.3.3.Kế toántậphợpchiphísảnxuấttrongDoanhnghiệpxâydựng cơ bản.
17. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0517
Đối với Doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm sản phẩm, ngành nghề
riêng biệt: Các sản phẩm xay lắp thường mang tính đơn chiếc với quy mô lớn,
quy trình công nghệ phức tạp nên theo QĐ 1864/1998/QĐ-BTC ban hành
ngày 16/12/1998 về chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây dựng thì
trong hệ thống tài khoản đã bỏ và thay thế một số tài khoản, trong đó bỏ
TK611- Mua hàng; TK631- Giá thàn sản xuất. Vì thế cơ bản chỉ tồn tại và
được áp dụng phương pháp KKTX.
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xuất phát từ những đặc điểm của nguyên vật liệu phục vụ thi công: dễ
huy động, đa dạng, khối lượng lớn, không tiện lưu kho, bãi nên công tác thu
mua và bảo quản vật tư phục vụ thi công là do các đội thi công trực tiếp thực
hiện. Công ty chỉ giám sát và chịu trách nhiệm thanh toán.
Tất cả các nhu cầu sử dụng vật tư vật liệu đều được xuất phát từ những
nhiệm vụ cụ thể căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kỹ
thuật kế hoạch lập dự toán, dựa trên khối lượng dự toán các công trình, tình
hình sử dụng vật tư, quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật, công nghệ thi
công của đơn vị cũng như nhiều các yếu tố khác.
Chứng từ:
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi
- Phiếu mua hàng, …
TK sử dụng:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), kế toán sử
dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này được sản xuất để tập
hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sản xuất trực tiếp cho hoạt động xây
dựng các CT, HMCT hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của Doanh nghiệp xây
18. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0518
dựng phát sinh trong kỳ, TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp
chi phí và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
19. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0519
Sơ đồ 1.1: sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Phương pháp xác định
Tại công ty việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được
theo dõi trên bảng chấm công do nhân viên kinh tế đội phụ trách. Cuối
tháng, mỗi nhân viên này sẽ chuyển Bảng chấm công về Phòng kế toán,
kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào Bảng chấm công và đơn giá tiền lương
của mỗi đối tượng để lập Bảng tính lương và Bảng thanh toán lương
cho từng đội.
Chứng từ:
- Hợp đồng giao khoán
- Giấy biên nhận tạm ứng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
Tài khoản sử dụng:
Để hạchtoán chiphí nhân côngtrực tiếp (CP NCTT), kếtoánsử dụng TK
622- Chiphí nhân côngtrực tiếp. TK này được dùngđểphản ánh các khoản tiền
lương phảitrả cho côngnhân trực tiếp xây dựngcác CT;côngnhân phục vụ xây
TK152 TK621 TK154
TK111,11
2,331,14
1
TK133
Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho SX
NVL mua sử
dụng ngay
cho SX
Thuế
GTGT K.trừ
Cuối kỳ kết chuyển
Phế liệu thu hồi, vật liệu dùng không hết
20. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0520
dựng và lắp đặt gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trongphạm vi mặt bằng xây dựng, côngnhân chuẩnbị thi công và thu dọn công
trường
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
tính lương phải trả cho
nhân công trực tiếp
1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chứng từ:
- Bảng KHTSCĐ
- Hợp đồng thuê máy
- Hoá đơn GTGT
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí liên quan đến máy thi công, kế toán sử dụng TK
623 - Chi phí sử dụng máy thi công. TK này được dùng để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng
theo phương pháp thi công hỗn hợp.
Trong trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây dựng CT hoàn toàn
bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào TK
621, TK 622, TK 627. Mặt khác, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN tính theo tiền lương công nhân sử dụng máy thi công và tiền ca cũng
không hạch toán vào TK này mà phản ánh trên TK627- Chi phí sản xuất
chung.
TK334 TK622 TK154
TK335
TK141
Cuối kỳ kết chuyển
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNSX
Tạm ứng CPNC về giao
khoán xây lắp
21. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0521
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công .
TK 334,
1dddd111
11111
TK623 TK 154
T. lương CN điều khiển MCT
TK 152, 153,
111, 333
Chi phí NVL
TK 133
K/c hoặc phân bổ CP
sử dụng MCT
Thuế GTGT
khấu trừ
TK 214
Chi phí KH xe, máy thi công
TK 331, 111,
142
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
TK 111, 112,
331
Chi phí bằng tiền khác
22. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0522
1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Phương pháp tập hợp:
Do đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty, tại một thời điểm, mỗi Đội
chỉ chịu trách nhiệm thi công một CT, HMCT. Vì vậy, CPSX chung có thể
tập hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT mà không cần phân bổ gián tiếp. Riêng
với chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung, kế toán không hạch toán chi tiết
cho từng CT, HMCT mà tập hợp chung cho đối tượng phục vụ chung.
Chứng từ:
- Hoá đơn GTGT
- Khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho,…
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC), kế toán sử dụng TK 627-
Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh CPSX của đội, công
trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên quản lý đội
như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và khấu hao TSCĐ, các chi phí khác
dùng cho hoạt động của tổ, đội.
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
23. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0523
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
1.3.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và
chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển sang TK154 để tính giá thành.
TK 334 TK627
Chi phí NV quản lý
TK 338
Các khoản trích theo lương của
CNXL, sử dụng MCT, NV đội
K/c hoặc phân bổ CPSXC
TK 152, 153,
142
TK 331, 141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
Khấu trừ
TK 111, 112
TK154
Chi phí V. liệu, CCDC
Chi phí bắng tiền khác
24. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0524
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để tổng hợp CPSX phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX (theo địa
điểm phát sinh, từng công CT, HMCT).
Ngoài rakế toán cònsửdụngmột số TKliên quan khác như: TK111, TK 632.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh
nghiệp
1.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác
định đúng, đủ, chính xác giá thành sản phẩm và công việc đầu tiên là xác định
được đúng đối tượng tính giá thành. Để xác định đối tượng tính giá thành phải
TK 621 TK 154
Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT
TK 622
Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT
TK 623
TK627
Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ CPSXC
Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ CP SDMTC
Các khoản giảm giá thành
TK 152,
138
Giá thành C.trình XL hoàn
thành bàn giao
TK 632
25. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0525
căn cứ vào đặc điểm sản xuất, vào yêu cầu quản lý cũng như vào trình độ
nhân viên kế toán.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm (lao vụ, dịch vụ, công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng hoàn thành quy ước) do Doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Với đặc điểm riêng có của mình, đối tượng tính giá thành có nội dụng
kinh tế khác với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhưng trong một số
trường hợp nhất định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành đồng nhất với nhau.
1.4.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tínhgiá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác
định kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác giá thành sản
phẩm khoahọc, đảmbảo cungcấp số liệu về giá thành của sản phẩm, lao vụ kịp
thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tìnhhìnhthực hiện kế hoạch giá thành
của kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá
thành trong Doanh nghiệp XDCB thường là:
+ Đối với những CT, HMCT được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi
công việc trong thiết kế thì kỳ tính giá thành của CT, HMCT đó là khi hoàn
thành CT, HMCT.
+ Đốivới những CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài, kỳ tính giá thành
là khi hoànthành bộ phậnCT, HMCT có giá trị sử dụng được nghiệm thu hoặc
khi từng phần công việc xây dựng đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết
kế kỹ thuật có ghi trong Hợp đồng thi công được bàn giao thanh toán.
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây dựng có thể là CT, HMCT chưa hoàn
thành hay khối lượng xây dựng chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu hoặc chấp nhận
thanh toán.
26. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0526
Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD) cuối kỳ là tính toán, xác định phần
CPSXmà SPDDcuốikỳ phảigánh chịu. Việc đánh giá chínhxác SPDDcuối kỳ
là điều kiện quan trọng để tính chính xác giá thành sản phẩm.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, SPDD cuối kỳ có thể được
đánh giá theo một trong các các sau đây.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương đương.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức.
Thông thường SPDD cuối kỳ trong Doanh nghiệp xây dựng được xác
định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá thành giá trị
sản phẩm làm dở trong XDCB phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối
lượng xây dựng hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
* Nếu sảnphẩm xây dựng quiđịnh giao thanh toánsau khi đã hoàn thành
toànbộ thì CT, HMCT được coi là SPDD, toàn bộ CPSX phát sinh thuộc CT,
HMCT đó đều là chi phí của SPDD. Khi CT, HMCT đó hoàn thành bàn giao
thanh toán thì toàn bộ CPSX đã phát sinh tính vào giá thành sản phẩm.
* Nếu những CT, HMCT được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn thì
những giai đoạn xây dựng dở dang chưa bàn giao thanh toán là SPDD, CPSX
phátsinh trongkỳ sẽ được tính toán một phần cho SPDD cuối kỳ theo tỷ lệ dự
toán CT, HMCT.
CP thực tế khối
lượng XL DD
cuối kỳ
=
CP thực tế KL
XL DD đầu kỳ
+
CP thực tế KL
XL thực hiện
trong kỳ
x
CP của KL
cuối kỳ
theo giá dự
27. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0527
Ngoài ra, các CT, HMCT có thời gian thi công ngắn theo hợp hợp đồng
được chủ
đầu tư thanh toán saukhi hoànthành toànbộ côngviệc thì sản phẩm SPDD cuối
kỳ chínhlà toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm
kê, đánh giá.
1.4.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phươngpháp tínhgiá thành là phươngpháp sửdụng số liệu CPSX đã tập
hợp được củakế toán để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoặc
lao vụ đã hoàn thành trong kỳ theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong
kỳ tính giá thành đã xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa
các đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế toán sẽ sử
dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các
Doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
1.4.4.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Theo phương pháp này, tập hợp các CPSX phát sinh trực tiếp cho một
CT, HMCT, từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế
của CT, HMCT đó, trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí
của SPDD đã xác định, giá thành sản phẩm tính theo cho từngkhoảnmục chiphí theo
côngthức sau:
Z=Ddk+ C-Dck
Trongđó: Ddk: Trịgiá sảnphẩm dở dang đầukỳ.
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CP của KL XL
HT bàn giao
trong kỳ
+
CP của
KLXLDD cuối
kỳ theo giá dự
toán
toán
28. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0528
Dck: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.4.4.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp Doanh nghiệp nhận
thầu theo đơn đặt hàng (ĐĐH). Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập
hợp theo từng ĐĐH và giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó chính là toàn bộ
CPSX tập hợp từ khi khởi công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.
1.4.4.3. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng với công việc xây dựng các công trình lớn,
phức tạp và quá trình xây dựng sản phẩm có thể chia ra các đói tượng sản
xuất khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX trừ đi chi phí thực tế của
SPDD cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của SPDD đầu kỳ.
Công thức: Z=Ddk+ C1+C2+…+Cn-DCK
Trongđó:Ci(i=(1,n)):CPSXở từng đội sản xuất hay từng HMCT của một CT.
Ngoài ra, các Doanh nghiệp XDCB còn áp dụng một số phương pháp
tính giá thành khác như:
+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số
+ phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
1.5 Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm
1.5.1 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật kí chung
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên hệ
thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống sổ tổng hợp như Nhật
ký chung và sổ cái cho các tài khoản 621, 622, 627, 154. Dựa vào hệ thống sổ chitiết
và sổ cái, kế toán sẽlập bảng tính giá thành sản phẩm.
1.5.2 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật kí - sổ cái
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực
hiện trước hết trên các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết tài khoản 621, 622,
627, 154; tiếp theo trên hệ thống sổ tổng hợp (Sổ Nhật ký-Sổ cái). Việc tính
giá thành sản phẩm được kế toán thực hiện trên cơ sở kết hợp các sổ chi tiết
29. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0529
chi phí sản xuất, biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và Nhật ký-Sổ
cái (Phần các tài khoản 621, 622, 627).
1.5.3 Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ
Việc hạchtoán chiphí sảnxuất được tập hợp trênsổ kế toán tiết chi phí sản xuất
theo từng đốitượng hạch toánchi phí và sổ cáicác tài khoản 154, tài khoản 621,
tài khoản 622, tài khoản 627. Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất theo
từng đối tượng là các chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi phí và các chứng từ
ghi sổ có liên quan. Việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh
nghiệp trên sổ cái được căn cứ vào các chứng từ ghi sổ.
1.5.4 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật kí chứng từ
Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng bảng kê số 4,
bảng kê số 5, bảng kê số 6, và nhật ký chứng từ số 7. Bảng kê số 4 dùng để
hạch toán chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất, và
chi tiết cho từng sản phẩm, dịch vụ. Bảng kê số 5 dùng để hạch toán chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí xây dựng cơ bản theo yếu
tố chi phí. Các chi phí theo dự toán được theo dõi trên bảng kê số 6. Nhật ký
chứng từ số 7 được dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
toàn doanh nghiệp.
1.5.5 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều kiện
áp dụng kế toán máy.
1.5.5.1 Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiệnáp dụng kế toán máy
- Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói
chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi
tính phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy
mô và phạm vi hoạt động của đơn vị.
-Đảm bảo phùhợp với yêu cầu và trình độ quảnlý, trình độ kếtoán củađơnvị.
- Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao; trong đó phải
tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
30. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0530
- Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
1.5.5.2Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã
hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh
chóng tránh bị nhầm lẫn giữa các đối tượng được quản lý.
- Tổ chức hệ thống tài khoản phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Danh mục các tài khoản được sử dụng cơ sở để mã hoá , cài đặt chương trình
phần mềm kế toán.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
trình tự đã xác định
- Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán tài chính, hệ thống sổ báo cáo kế
toán quản trị và đăng nhập hệ thống này trên phần mềm kế toán.
- Xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý để xác
định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách
đầy đử hợp lý và chính xác.
1.5.5.3 Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán
- Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ
các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.
Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hóa ngay từ đầu tương ứng với
các đối tượng chịu chi phí.
- Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất, kinh doanh dở dang trong
kỳ theo theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản
phẩm dở dang cuối kỳ vào máy.
31. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0531
- Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ, kết chyển cuối
kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra
các báo cáo cần thiết.
32. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0532
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP
TƯ VẤN KHẢO SÁT VÀ XÂY DỰNG SỐ 2.
2.1 Đặc điểm chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP tư vấn khảo sát
và XD số 2
Tên đầy đủ: Công ty CP tư vấn khảo sát và xây dựng số 2.
Tên thường gọi: Công ty CP tư vấn khảo sát và XD số 2.
Tên viết tắt: HEC-ICC2
Trụ sở chính: 50/3 phường Trung sơn- thị xã Tam Điệp- Tỉnh Ninh Bình.
Điện thoại: (0303)864029; (0303)864006 Fax: (0303) 864036.
E-mail: TUVAN KSXD2@gmail.com
Web: www.tuvankhsatxd2.com.vn
Công ty cổ phần tư vấn và khảo sát xây dựng số 2 tiền thân là đoàn khảo sát
xử lý nền trực Viện khảo sát thiết kế thủy lợi quốc gia, được thành lập theo
quyết định số 47QĐ/TC ngày 12/01/1978 của Bộ Thủy Lợi ( nay là Bộ NN $
PTNN) từ đó đến nay đơn vị đã nhiều lần đổi tên để phù hợp với nhiệm vụ
chính trị được giao cũng như tổ chức của Viện khảo sát thiết kế thủy lợi Quốc
gia.
Ngày 08/11/1989 Đoàn khảo sát xử lý nền được đổi tên thành Xí nghiệp
khảo sát thủy lợi số 2, theo quyết định số 485QĐ/BNN-LĐ của Bộ trưởng Bộ
NN$PTNN sau đó đổi tên thành XN Khảo sát và XD số 2 theo QĐ số
1341QĐ/BNN-TCCB ngày 09/04/2001 củ Bộ trưởng Bộ NN $ PTNN.
Ngày 06/07/2006 Công ty CP Tư vấn khảo sát và XD số 2 thành lập theo
quyết định 1971/QĐ/BNN- ĐMDN của Bộ trưởng Bộ NN $ PTNN về việc
chuyển XN Khảo sát và XD số 2( đơn vị hạch toán phụ thuộc Nhà nước)
thành công ty cổ phần.
33. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0533
Vốn điều lệ của công ty: 23.306.700.000 đồng.
Vốn điều lệ đuợc chia thành: 233.067 cổ phần.
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần: 100.000 đồng.
Thực hiện chức năng và nhiệm vụ của công ty 31 năm qua, công ty đã
tham gia xử lý cho hơn 80 công trình, khảo sát Địa hình- Địa chất hơn 150
công trình ở mọi miền đất nước.
Những công trình điển hình mà công ty đã xử lý khoan phụt và khảo sát
địa chất, địa hình trong những năm gần đây:
- Khoan khảo sát công trình Tắc Giang - Hà Nam năm 2006.
- Khoan phụt xử lý công trình Yên Lập -Quảng Ninh năm 2006.
- Khoan phụt tuần hoàn áp lực cao đập phụ Hón Can -Cửa Đạt năm
2007.
- Khoan phụt tuần hoàn áp lực cao đập chính vai phải hồ Cửa Đạt năm 2007.
- Khoan phụt đập chính hồ Sông Mực -Thanh Hóa năm 2008.
- Khoan phụt đập chính hồ Hoa Sơn -Khánh Hòa năm 2008.
- Khoan phụt đập chính hồ Đầm Hà Động -Quảng Ninh năm 2009.
- Khoan phụt tuần hoàn áp lực cao tràn xả lũ hồ Cửa Đạt -Thanh Hóa
năm 2008- 2010.
Công ty tư vấn khảo sát và XD số 2 có đội ngũ cán bộ lãnh đạo và kĩ thuật có trình
độ lâu năm, có nhiều kinh nghiệm nhất là về khoan phụt xử lý nền.
Đội ngũ công nhân lành nghề, nhiều thợ bậc 6, bậc 7, có một số công nhân bậc cao
được đào tạo từ Trung Quốc về khoan phụt xử lý nền và khảo sát cho các công trình
thủy lợi và một số thành tích khác. Công ty đã được nhà nước tặng thưởng 1 Huân
chương lao động hạng ba và 2 Huân chương lao động hạng nhì. Đã được Bộ thủy
lợi tặng Bằng khen 3 lần. Cán bộ công nhân viên của công ty có nhiều đồng chí
được tặng Huân chương lao động cà bằng khen của Bộ và Nhà nước. Hơn thế nữa
Công ty còn được nhà nước tặng Huân chương độc lập hạng Ba vào kỷ niệm 30
năm thành lập (12/1978- 12/2008)
34. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0534
.KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm 2007 - 2010
2.1.2 Đặc điểmsảnxuất kinh doanh của công ty CP tưvấn khảo sátvà XD số 2.
Các nghành nghề kinh doanh của công ty:
Côngtycổ phầntưvấn khảo sátvà XD số 2là mộttổ chức kinh tế có tưcách
pháp nhân, có tàikhoảntại ngân hàng, có condấuriêngđể giao dịch. Căn cứ vào
giấy phép kinh doanhsố:2700338408do Sở kếhoạchđầutưtỉnh Ninh Bình cấp.
Doanh nghiệp được phép hành nghề trong các lĩnh vực sau:
1. Xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, dân dụng. Lắp
đặt trang thiết bị cho các công trình XD.
2. Khoan xử lý nền và các công trình thủy lợi.
3. Điều tra thăm dò khảo sát địa chất, địa hình, địa vật lý, thiết kế biện pháp
khảo sát địa chất các công trình XD.
4. Thí nghiệm đất đá, nền móng, vật liệu,kết cấu phục vụ thiết kế, kiểm tra
chất lượng công trình, kiểm định chất lượng công trình xây dựng. Xác
nhận nguyên nhân sự cố công trình thi công, thi công khoan phụt xử lý
nền và than công trình thủy lợi.
5. Khảo sát thiết kế các công trình có kết cấu hạ tầng thuộc dự án thủy lợi.
6. tư vấn, giám sát thi công xây dựng.
7. khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn, mội trường.
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1. Tổng tài sản 8.968.772.826 9.826.306.677 10.365.864.714 11.587.369.771
2. Tổng doanh thu 8.831.571.273 8.876.184.471 12.566.464.326 11.390.935.326
3. Tổng chi phí 7.596.730.310 7.549.099.637 11.014.196.017 10.150.527.978
4. Tổng lợi nhuận trước
thuế
1.234.840.963 1.327.084.834 1.215.919.812 1.199.113.973
5. Tổng số nộp ngân
sách
123.484.096 132.708.483 121.591.981 119.911.397
35. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0535
8. Hình thức đấu thầu giao khoán tại công ty:
Hiện nay các doanh nghiệp xây dựng đều áp dụng phương thức khoán.
Hiện nay Công ty cổ phần tư vấn khảo sát và xây dựng số 2 tổ chức thực hiện
thi công xây dựng các công trình do Công ty đấu thầu và các công trình, hạng
mục công trình do công ty trúng thầu nhận được được khoán gọn cho các đội
thi công xây dựng - do đội trưởng đội thi công quản lý và chịu trách nhiệm,
đồng thời cũng là chủ nhiệm công trình.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ về quá trình nhận thầu.
Các chủ đầu tư mở thầu, công ty với tư cách là nhà thầu tham gia đấu thầu
trên cơ sở thiết kế công trình, thời gian thi công, giá giao khoán công trình của
bên chủthầu, bên nhận thầu (côngty) sẽđưara giá khoán hợp lý, đểxác định giá
thành thực tế công trình nhận khoán đồng thời đảm bảo công ty sẽ trúng thầu.
Sau khi trúng thầu, Công ty thành lập ban dự án xây dựng công trình
gồm: chủ nhiệm dự án và các chuyên viên kỹ thuật. Ban dự án dựa vào thiết
kế công trình tính kết cấu, làm dự toán và trình ban giám đốc duyệt. Các
chuyên viên kỹ thuật tiến hành bóc tách định mức vật tư, nhân công và các chi
phí khác và gửi về phòng kế toán để theo dõi các định mức đó. Việc giám sát
này nhằm đảm bảo sao cho các định mức đó không vượt quá phần kế hoạch
dự kiến.
Các chuyên viên kỹ thuật phân công khối lượng công việc cụ thể cho các tổ,
đội dưới hình thức khoán gọn (khoán tỷ lệ). Theo hình thức này, công ty tiến hành
Tổ chức hồ
sơ đấu
thầu
Thông báo
trúng thầu
Hợp đồng KT
với chủ đầu tư
Thành lập ban
dự án
Tiến hành tổ
chức thi công
theo thiết kế
được duyệt
Tổ chức nghiệm
thu khối lượng và
chất lượng công
trình
Lập bảng
nghiệm
thu thanh
toáncông
trình
Công trình hoàn
thành làm quyết
toán và bàn giao
cho chủ đầu tư
36. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0536
khoán toàn bộ giá trị công trình cho các tổ, đội mà đứng đầu là tổ trưởng mỗi tổ
thông qua hợp đồng giao khoán. Đồng thời cử cán bộ kỹ thuật giám sát chất lượng
và tiến độ thi công công trình. Khi công trình hoàn thành từng giai đoạn theo tiến độ
kế hoạch đã được ký trong hợp đồng thì được xác định qua bản nghiệm thu khối
lượng công việc hoàn thành, đảm bảo yêu cầu và chất lượng yêu cầu và thời gian
như đã thoả thuận. Khi công trình hoàn thành công ty làm quyết toán và bàn giao
cho chủ đầu tư.
Các tổ, đội nhận khoán không tiến hành hạch toán riêng mà hạch toán tập
trung tại phòng kế toán Công ty.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sảnxuất kinh doanh trong công ty
CP tư vấn khảo sát và XD số 2.
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của Công ty
37. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0537
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức quản lý của công ty:
Phòng tài
vụ
Đội 1
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ
chức HC
Phòng vật
tư, thiết bị
Phòng kế
hoạch
Phòng kỹ
thuật
TTTNĐội 2 Đội 3 Đội 4 Đội 5 Đội máy
38. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0538
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ:
Ban kiểm soát: là tổ chức đại diện cho Hội đồng quản trị theo dõi mọi
hoạt động của công ty cũng như Ban giám đốc. Thành viên của ban kiểm soát
có thể nằm trong Hội đồng quản trị hoặc không nằm trong hội đồng quản trị.
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, quyết định cao nhất, thay
mặt công ty giải quyết tất cả các vấn đề lien quan đến quyền lợi của công ty
và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: Điền hành mọi hoạt động tài chính của công ty, tham
mưa cho giám đốc những vấn đề về các bộ công nhân viên, về chế độ chính
sách của công ty. Tham mưu cho giám đốc chuẩn bị kế hoạch sản xuất cho
các quí năm sau, điều hành mọi hoạt động sản xuất của các tổ để thực hiện
công việc đạt hiệu quả cao.
Các phòng ban chức năng bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính: Là phòng quản lý về nhân sự của công ty,
tham mưu cho giám đốc ra các quyết định về tổ chức sắp xếp cán bộ công
nhân viên, làm thủ tục giải quyết các chế độ cho những người chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc thôi việc ở công ty.
+ Phòng kế toán, tài vụ: Có chức năng nhiệm vụ quản lý chung mức tiêu
hao nguyên vật liệu, hạch toán các khoản chi phí theo các công trình, các sản
phẩm, quản lý vốn và thu hồi công nợ. Tính và trả lương cho cán bộ công
nhân viên, theo dõi toàn bộ công tác phải thu, phải trả.
+ Phòng kỹ thuật, kế hoạch: Là phòng có nhiệm vụ triển khai, lập phương
án thi công các công trình, xây dựng định mức vật tư và tiêu hao vật tư đối
với các công trình, thiết kế chỉ đạo thi công các công trình.
+ Các đội địa hình và địa chất tham gia sản xuất.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp:
Công ty CP tư vấn khảo sát và XD số 2 là công ty có quy mô và phạm vi
hoạt động không lớn, để phù hợp với điều kiện, trình độ quản lý cán bộ công
39. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0539
tác kế toán, công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong công ty:
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán
và quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế
toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách
đầy đủ, chính xác và kịp thời từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các
biện pháp, các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty. Dựa
trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cùng mức độ
chuyên môn hóa và trình độ cán bộ, phòng kế toán gồm:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách
nhiệm chung toàn công ty. Kế toàn trường có trách nhiệm theo dõi, quản lý và
điều hành công tác kế toán, đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng
hợp toàn công ty và lập báo cáo kế toán.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng
từ gốc, và phiếu thu chi, hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết rồi
đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên
cho ngân hàng có quan hề giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền quản lý
các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật ký chứng
từ số 1 và số 2.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phương pháp the song song, phị trách rài khoản 152, 153. Cuối
Trưởng phòng kế TC-KT
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán quỹ
(Thủ quỹ)
Kế toán
Tiền lương
40. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0540
tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê nhập, xuất, tồn và nộp báo
cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầ kế toán vật tư và các bộ
phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán,
nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Quản lý các tài khỏan 211, 121,
213,214, 411, 412, 415, 416, 441; Thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có
của công ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khâu hao theo phương pháp
tuyến tính; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của công ty, cuối tháng lập
bảng phân bổ số 3 và nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán lao động tiền lương: Có nhiệm vụ quản lý các tài khoản 334,
334, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp
và đơn giá lương, hệ số lương; đồng thời nhận các bảng thanh toán tiền lương
do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương
của công ty và bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả
đồng thời quản lý các tài khoản 131, 136,138, 141, 331, 333, 336; kế toán
công nợ ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ
số 5, số 10 và bảng kê số 11.
- Kếtoántậphợpchiphísảnxuấtvàtínhgiáthànhsảnphẩm: Cótráchnhiệmtheo dõi
tìnhhìnhxuất,nhập,tồnkhothànhphẩm;ghisổchitiếttàikhoản155, cuốithánglập bảngkê
số8vàsố11;đồngthờighicácsổcáiliênquan.Bộphậnkếtoánnàygồm3ngườitrongđócó
1ngườiphụtráchphầngiacông.
- Kế toán tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành
phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, hàng ngày
căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ,
cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
2.1.4.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
41. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0541
Hiện nay hình thức sổ kế toán áp dụng tạiCông ty Cổ Phần Tư vấn khảo sát và
xây dựng số 2 là: “ chứng từ ghi sổ”. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp nhất trong
điều kiện công tác hạch toán kinh tế tài chính phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc
hợp lệ để ghi sổ kế toán theo trình tự thờigian và nộidung nghiệp vụ kinh tế theo đúng
mối quanhệ kết quảgiữa các đốitượng kế toán.
Hệ thống sổ được kế toán Công ty sử dụng tại Công ty Cổ Phần tư vấn
khảo sát và xây dựng số 2 bao gồm:
Sổ chi tiết liên quan
Sổ cái các tài khoản
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự kế toán:
- Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng
từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi
6
1 Chứng từ chi phí,
bảng phân bổ
1
Sổ chi tiết TK 621,
622, 627, 154
Bảng tính giá
thành sản phẩm
Bảng cân đốiphát
sinh
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các TK
621,622,627,
154
1
6
2
5
4
3
2
42. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0542
làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra
Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên
Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo
tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng
số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh
phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh
phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.4.3 Các chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Chế độ kế toán:
Là một doanh nghiệp quy mô lớn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, công tác kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn khảo sát và xây dựng số 2
tuân thủ theo Chế độ kế toán ban hành cùng Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Kỳ kế toán:
Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch bắt đầu tự ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng:
Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng Việt Nam đồng.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Các tài sản cố định tại Công ty sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng:
43. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0543
Công ty Cổ Phần tư vấn khảo sát và xây dựng số 2 thực hiện kê khai và
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, với thuế suất 10%.
2.2 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
2.2.1 Đặc điểmcủa chi phí sảnxuất tại công ty CP tư vấn và khảo sátXD số 2.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty CP tư
vấn khảo sát và XD số 2 luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá
trình thi công. Các công trình trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán
thiết kế để các bên duyệt và làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng kinh tế. Các
dự toán XDCB được lập theo từng CT, HMCT và được phân tích theo từng
hạng mục chi phí. Như vậy toàn bộ chi phí của công ty bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ trực tiếp sử dụng cho xây dựng các CT như: Xi măng, cát,
sỏi, đá sắt, thép.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả
cho công nhân trực tiếp thi công, các khoản tiền công thuê ngoài.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm những chi phí phục vụ cho sản
xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình cấu tạo nên thực tế sản
phẩm gồm: Lương chính, lương phụ, và các khoản phụ cấp mang tính chất
lương của ban quản lý tổ, đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
tính trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy
thi công, tiền trích khấu hao TSCD, chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện
thoại, tiền điện nước), chi phí bằng tiền khác (Tiền tiếp khách, tiếp thị công
trình...).
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong công ty CP tư vấn khảo sátvà XD số 2.
44. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0544
Công ty đã tiến hành phân loại chi phi sản xuất theo mục đích, công dụng của chi
phí để quản lý chặt chẽ các chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Khảo Sát và Xây Dựng số 2 được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm
tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây dựng (40% - 65%) bao
gồm: toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị
vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ…Cần thiết cho
việc thực hiện, hoàn thành công trình trong đó không kể đến vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi trả lương cho người
lao động trực tiếp xây dựng các công trình không kể các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên quỹ lương của công nhân trực tiếp.
- Chi phí máy thi công: Là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các
chi phí khác liên quan đến sử dụng máy thi công bao gồm : Chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí nhân
công điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí công cụ dụng
cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ,
điện nước, bảo hiểm…); chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời cho hoạt động máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn
máy thi công (đại tu, trung tu…) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy
thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều lán, bệ, đường ray
chạy máy…).
- Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí có liên quan đến công tác
quản lý và phục vụ chungtrong phạm vi công trường hay tổ, đội xây dựng như:
+ Lương nhân viên quản lý đội xây dựng
+ Tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân
xây lắp.
45. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0545
+ KhoảntríchBHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ % quy
định hiện hành trêntiền lương phảitrả cho côngnhântrực tiếp xây, lắp, nhân viên
sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội xây dựng (Thuộc biên chế doanh
nghiệp)
+ Khấu hao Tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội.
+ Chi phí chung khác: là các chi phí về dịch vụ mua ngoài (chi phí về
tiền điện thoại, fax, điện...), chi phí công cụ dụng cụ (có cuốc, xẻng, dụng cụ
bảo hộ lao động...- phân bổ một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ của công
trình, các công cụ dụng cụ có giá trị lớn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản
cố định thì được phân bổ đàn như cốp pha), chi phí bằng tiền khác (công tác
phí,chi phí giao dịch, hội nghị, tiếp khách...) phục vụ cho thi công và cho
công tác quản lý đội.
2.3 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP tư vấn khảo sát và XD số 2.
2.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty CP tư
vấn khảo sát và XD số 2.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan
trọng chi phối toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ
bản và đặc điểm tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong xí nghiệp nên đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là các công trình, hạng mục
công trình riêng biệt.
Các chi phí phát sinh liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào
thì được tập hợp vào công trình đó, đối với các chi phí sản xuất chung phát
sinh liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được
phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo những tiêu thức thích
hợp.
46. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0546
Mỗi công trình, hạng mục công trình dù là khoán gọn hay tập trung đều
được mở sổ chi tiết riêng để theo dõi và tập hợp chi phí từ khi phát sinh chi
phí đến khi hoàn thành theo từng khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Để phản ánh đầy đủ thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp trong phạm vi bài viết này em xin trình bày
có hệ thống công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng công trình Hồ Cửa Đạt - Thanh Hóa.
Số liệu công trình này sẽ được lấy vào quí IV năm 2010.
2.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại
công ty CP tư vấn khảo sát và XD số 2.
Để tập hợp chi phí sảnxuất phục vụ côngtác giá thành sản phẩm, Công ty
Cổ phần Tư vấn khảo sát và xây dựng số 2 đã lựa chọn phương pháp tập hợp
trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh sử dụng
cho côngtrình, hạng mục nào sẽ được tập hợp hết cho côngtrình, hạng mục đó.
2.3.3 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn
Khảo Sát và Xây Dựng số 2:
2.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị vật liệu sử dụng vào việc
sản xuất, thi công công trình, hạng mục công trình không tính đến giá trị vật
liệu xuất dùng cho máy thi công và dùng cho quản lý tổ đội, quản lý doanh
nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu thường bỏ dần theo tiến độ thi công công
trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong công ty bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng, nhiên liệu.
47. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0547
Chi phí nguyên vật liệu chínhtrongcôngty bao gồm giá trị vật liệu
xây dựngnhư: Gạch, xi măng, sắt, thép, cát, đá…dùng trực tiếp vào công trình.
Chi phí vật liệu phụ gồm giá trị các vật liệu như: ván khuôn, giàn
giáo, cốp pha….được các đội thi công dùng (thuê ngoài là chủ yếu) để phục
vụ công trình.
Chi phí nhiên liệu bao gồm giá trị xăng, dầu chạy máy, than
củi….phục vụ cho công tác vận hành máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
Phương pháp xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xuất phát từ những đặc điểm của nguyên vật liệu phục vụ thi công: dễ
huy động, đa dạng, khối lượng lớn, không tiện lưu kho, bãi nên công tác thu
mua và bảo quản vật tư phục vụ thi công là do các đội thi công trực tiếp thực
hiện. Công ty chỉ giám sát và chịu trách nhiệm thanh toán.
Tất cả các nhu cầu sử dụng vật tư vật liệu đều được xuất phát từ những
nhiệm vụ cụ thể căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kỹ
thuật kế hoạch lập dự toán, dựa trên khối lượng dự toán các công trình, tình
hình sử dụng vật tư, quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật, công nghệ thi
công của đơn vị cũng như nhiều các yếu tố khác.
Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
+ Hoá đơn mua bán.
Tài khoản sử dụng:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ thi công xây lắp, máy thi
công, công tác quản lý tổ, đội phát sinh trong tháng được hạch toán trên TK
621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Tài khoản này chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình. Do đó, chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho đối
tượng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Cụ thể là công trình:
48. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0548
Khoan Phụt Tuần Hoàn áp Lực Cao Tràn Xả Lũ Hồ Cửa Đạt – Thanh Hóa tài
khoản sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK 621 - HCĐ
Trình tự kế toán:
Đối với công trình gần kho Công ty, NVL được xuất trực tiếp từ kho,
còn đối với các công trình ở xa thì các đội thi công sẽ tiến hành mua ngoài và
chuyển thẳng đến tận chân công trình chứ không xuất vật liệu tại Công ty.
Đối với nguyên vật liệu xuất từ kho công ty phục vụ trực tiếp cho công
trình. Khi thi công công trình bộ phận kỹ thuật tính toán nhu cầu của quá trình
sản xuất, thông báo cho phòng vật tư tìm nguồn và tổ chức thu mua, khi vật tư
về kho thủ kho làm thủ tục nhập kho, khi có lệnh xuất kho thì thủ kho làm thủ
tục xuất kho.
Giá vật tư nhập kho, được tính căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, các
chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có) theo
công thức:
Giá trị
thực tế
của vật
liệu nhập
kho
=
Giá mua ghi trên hóa
đơn đã bao gồm các
khoản thuế không
hoàn lại
+
Chi phí liên quan
đến việc thu mua,
vận chuyển
(không gồm
VAT)
-
Các khoản
giảm trừ nếu
có
Tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Khảo Sát và XD số 2 trị giá vật tư xuất
kho của công ty tính theo phương pháp đích danh, do đó trị giá nguyên vật
liệu xuất kho được tính theo công thức:
Giá mua thực
tế chưa có
VAT
=
Giá trị vật tư xuất thẳng
công trình, hạng mục công
trình
chi phí vận
chuyển, bốc xếp
tới chân công
trình, hạng mục
công trình
+
49. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0549
Sau đây xin trích dẫn một số bước tiến hành trong phương pháp kế toán chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đốivới công trình: Hồ Cửa Đạt – Thanh Hoá.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Hồ Cửa Đạt – Thanh Hóa
bao gồm cả nguyên liệu xuất trực tiếp tại kho của công ty và nguyên vật liệu
mua chuyển thẳng đến chân công trình.
Đối với vật tư xuất dùng từ kho của công ty:
Khi có nhu cầu về NVL của từng đội , từng công trình, các đội phải làm
Giấy yêu cầu vật tư, đội trưởng ký xác nhận và trình Giám đốc duyệt:
Biểu 2.1:
Công ty CP tư vấn khảo sát và XD số 2
GIẤY YÊU CẦU VẬT TƯ
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty cổ phần Tư vấn khảo sát và xây dựng số 2
Lý do yêu cầu vật tư: Phục vụ thi công công trình Hồ Cửa Đạt – Thanh Hóa
Thuộc hạng mục: công trình Hồ Cửa Đạt – Thanh Hóa……………………..
Bộ phận: thi công 2………………………………………….
Kính đề nghị ông duyệt cấp cho một số vật tư thiết bị sau:
Thời gian cung cấp: Ngày 05 Tháng 10 Năm 2010
STT Tên vật tư-chủng loại Đơn vị Khối lượng Ghi chú
1 Dầu diezel lít 1.000
2 Xăng lít 200
Tổng mục (hai)
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Căn cứ vào Giấy yêu cầu vật tư và Biên bản giao công trình hay hạng mục
công trình, phòng vật tư sẽ lập phiếu xuất kho và xuất NVL cho các đội.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
50. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0550
Liên 1: Lưu tại phòng vật tư
Liên 2: Giao cho người nhận vật tư
Liên 3:Thủ kho vào thẻ kho rồichuyển cho kế toán vật liệu để hạch toán
Biểu số 2.2: phiếu xuất kho
Công ty cổ phần Tư vấn khảo sát và xây dựng số 2
50/3 Trung Sơn - Tam Điệp - Ninh Bình
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 03
Ngày 05 Tháng 10 Năm 2010
Họ tên người nhận hàng: Ông Trịnh Văn Đàn
Đơn vị: Đội thi công 2
Lý do xuất: ông Đàn – Phục vụ thi công Hồ Cửa
Đạt –Thanh Hóa
Kho xuất: Kho vật tư
TT
Tên, quy cách vật
tư
Mã số ĐVT
Số lượng Đơn giá
(đồng/
lít)
Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
1
2
Dầu diezel
Xăng
DD
XA
lít
lít
1.000
200
14.500
16.900
14.500.000
3.380.000
Cộng 17.880.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): mười bảy triệu tám trăm tám mươi tám nghìn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:……
Phòng VTTB Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
51. Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Sv: Phạm Thị Hiên Lớp : CQ.45/21.0551
Đây là căn cứ để kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chi tiết cho từng CT,
HMCT)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Đối với vật tư mua và đưa thẳng đến chân công trình để sử dụng
không qua kho của công ty.
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu dùng cho thi công công trình, căn cứ
vào phiếu báo giá vật tư, phụ trách đội gửi giấy xin tạm ứng về cồn ty để xin
duyệt:
Biểu số 2.3: Giấy đề nghị tạm ứng
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Khảo Sát
và xây dựng số 2
Mẫu số 03 - TT
( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/02/2006 của Bộ Trưởng BTC )
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 03 tháng 10 năm 2010
KÍNH GỬI: BAN GIAM ĐỐC CÔNG TY CP TƯ VẤN KHẢO SÁT VÀ XD SỐ 2
TÊN TÔI LÀ: TRƯƠNG MINH HUY
BỘ PHẬN CÔNG TÁC: PHÒNG KỸ THUẬT
ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG: 60.000.000 (BẰNG CHỮ: SÁU MƯƠI TRIỆU ĐỒNG
CHẴN)
LÝ DO: TẠM ỨNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH HỒ CỬA ĐẠT - THANH HÓA
THỜI HẠN THANH TOÁN: ………….
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách
bộ phận
Người xin
tạm ứng