SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ QUỲNH NGA
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯXÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ
THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2022
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ QUỲNH NGA
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ
THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh
tế Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐINH THIỆN ĐỨC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa đƣợc
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2022
Tác giả luận văn
Trần Thị Quỳnh Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì - Tỉnh
Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và
tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
-
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Đinh Thiện Đức
học Thái Nguyên.
h doanh - Đại
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2022
Tác giả luận văn
Trần Thị Quỳnh Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĐT VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪNGÂNSÁCHNHÀNƢỚC
1.1. Tổng quan về đầu tƣ và vốn đầu tƣ XDCB
1.1.1. Đầu tư XDCB
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tƣ XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ, đó là việc bỏ vốn để tiến
hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân
XDCB , nguồn lực vật
chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị, bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng
xuyên nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực
mới cho nền KT - XH, tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời trong xã hội.
Đầu tƣ XDCB bằng vốn Nhà nƣớc là việc sử dụng phần vốn NSNN dành cho
đầu tƣ XDCB,
, vốn tín dụng
đầu tƣ của các ngân hàng quốc doanh và VĐT của doanh nghiệp Nhà nƣớc, dùng để
đầu tƣ vào các khâu then chốt và cần thiết của nền kinh tế quốc dân, các dự án công,
các ngành kinh tế mũi nhọn có vị trí quyết định đến sự hình thành và phát triển cơ
cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đầu tƣ XDCB bằng vốn Nhà nƣớc chủ yếu đƣợc tiến hành theo kế hoạch
Nhà nƣớc, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Đầu tƣ XDCB có những đặc điểm riêng, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững để
đƣa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc điểm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6
Thứ nhất: đầu tƣ XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản
xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tƣ XDCB chính là một phần
tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong tƣơng lai.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần
thiết đảm bảo cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng,
các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại… đầu
tƣ XDCB cần một lƣợng vốn lớn.
Muốn đáp ứng đƣợc điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng
nguồn lực trong nƣớc nhƣ: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực
trong các tầng lớp dân cƣ, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn
lực nƣớc ngoài nhƣ: vốn ODA, FDI, NGO…
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử
dụng VĐT XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu
không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tƣ
và tiêu dùng.
Thứ hai: quá trình đầu tƣ XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài
mới có thể đƣa vào sử dụng đƣợc, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang
tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi
công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự
nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và
sử dụng lâu dài, thƣờng là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính
chất dự án.
Quá trình đầu tƣ XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án.
Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhƣng lại
không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tƣ và
tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tƣ là quá trình làm bất động hoá một số vốn
nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả
VĐT XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tƣ có trọng điểm, nhằm đƣa
nhanh các dự án đầu tƣ vào khai thác sử dụng.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Khi xét hiệu quả VĐT XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của quá
trình đầu tƣ, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án,
tức là việc đầu tƣ vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự án.
Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tƣ XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên
phải có phƣơng án lựa chọn tối ƣu, đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản
xuất kéo dài nên việc hoàn vốn đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm, phải lựa
chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ động vốn
ở sản phẩm dở dang.
Thứ ba: đầu tƣ là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tƣ chính
là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận đƣợc
những tiêu dùng lớn hơn nhƣng chƣa thật chắc chắn trong tƣơng lai, “Chƣa thật
chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế đã nói rằng
đầu tƣ là đánh bạc với tƣơng lai.
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tƣ
kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hƣởng
sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tƣ không lƣờng định hết khi lập dự án.
Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình đƣợc đầu tƣ.
Sự thay đổi chính sách nhƣ quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách
thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trƣờng, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể
gây nên thiệt hại cho nhà đầu tƣ.
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tƣ cần phải quan tâm đến
lợi ích của các nhà đầu tƣ. Lợi ích mà các nhà đầu tƣ quan tâm nhất là hoàn đủ VĐT
cho họ và lợi nhuận tối đa thu đƣợc nhờ hạn chế và tránh đƣợc rủi ro. Vì vậy các
chính sách khuyến khích đầu tƣ cần quan tâm đến là ƣu đãi, miễn giảm thuế, khấu
hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh, kịp thời…
Thứ tư: sản phẩm của đầu tƣ XDCB là những công trình xây dựng nhƣ nhà
máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định
gắn liền với đất đai. Vì thế nên trƣớc khi đầu tƣ các công trình phải đƣợc quy hoạch
cụ thể, khi thi công xây lắp thƣờng gặp phải khó khăn trong đền bù giải phóng mặt
bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tƣ khó di chuyển đi nơi khác.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Sản phẩm của đầu tƣ XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm
và dịch vụ khác cho xã hội, thƣờng có VĐT lớn, do nhiều ngƣời, thậm chí do nhiều
cơ quan đơn vị khác cùng tạo ra.
Sản phẩm của đầu tƣ XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không
theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm riêng nhất
định. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn toàn giống
nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ ngắn
nhƣ: công trình bƣu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử… thì việc thay
đổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra.
Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thƣờng xuyên thay đổi theo từng
giai đoạn. Sản phẩm đầu tƣ XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn
mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tƣ XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ
khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nƣớc.
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên nhƣ tình hình địa chất thuỷ
văn, ảnh hƣởng của khí hậu thời tiết, mƣa bão, động đất. Trong đầu tƣ XDCB chu
kỳ sản xuất thƣờng dài và chi phí sản xuất thƣờng lớn. Vì vậy, chọn công trình để
bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do công trình xây dựng dở dang là
một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Nơi làm việc và lực lƣợng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá trình
XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm
lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân công trƣờng.
Để thực hiện một dự án đầu tƣ XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất
nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trƣờng có thể có hàng chục đơn vị
làm các công việc khác nhau, nhƣng các đơn vị này cùng hoạt động trên một không
gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau
bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy vậy hiện nay cách thức giao nhận
thầu chƣa đƣợc cải tiến, giá bán đƣợc định trƣớc khi chế tạo sản phẩm. Tức là trƣớc
khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình, việc ƣớc lƣợng đúng đắn giá cả và
phƣơng tiện thi công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi
thi công thực tế bị phủ định.
Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thƣờng
xuyên trong quá trình thi công.
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.1.1.3.Các giai đoạn Đầu tư XDCB
Dự án đầu tƣ đƣợc hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt,
nhƣng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình lôgic.
Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tƣơng đối độc lập và trên các góc độ
khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn. Trên cơ sở quy
hoạch đã đƣợc phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tƣ bao gồm 8 bƣớc công
việc, phân thành hai giai đoạn theo sơ đồ1.1: Các giai đoạn đầu tƣ của một dự án.
Qua sơ đồ ta thấy: bƣớc trƣớc là cơ sở để thực hiện bƣớc sau, giai đoạn trƣớc
là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mô của dự án mà
một vài bƣớc có thể gộp nhau nhƣ ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, đối với dự án vừa và
nhỏ thì có thể không cần phải có bƣớc nghiên cứu cơ hội đầu tƣ và bƣớc nghiên cứu
dự án tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đối với những dự án quá nhỏ và những dự án có thiết kế mẫu.
Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tƣ
Nghiên cứu cơ
hội đầu tƣ
Lập dự án, lập
BCKT-KT
Thẩm định và
phê duyệt dự án
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn đầu tư của một dự án
Giai đoạn II
Thực hiện đầu tƣ
Thiết kế, lập
tổng dự toán,
dự toán
Ký kết HĐ:
xây dựng, thiết
bị
Thi công xây
dựng, đào tạo,
CN,CBKT,QL
Chạy thử
nghiệm thu,
quyết toán
Bàn giao, đƣa vào khai thácsử dụng
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Khi bƣớc trƣớc đã thực hiện xong, trƣớc khi triển khai thực hiện bƣớc tiếp
theo phải kiểm tra và đánh giá về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bƣớc đó, nếu đạt
yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bƣớc đó và đƣợc cấp có thẩm
quyền chấp nhận mới đƣợc thực hiện bƣớc tiếp theo. Đáng lƣu ý nhất là thực hiện
trình tự theo giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ dự án.
- Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ.
+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trƣờng để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tƣ cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn VĐT và
lựa chọn hình thức đầu tƣ.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tƣ.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tƣ,
tổ chức cho vay VĐT và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tƣ.
- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nƣớc, mặt biển và thềm
lục địa.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọntƣ vấnkhảosát,thiếtkếgiámđịnhkỹthuậtvà chấtlƣợngcôngtrình.
+ Phê duyệt, thẩmđịnh thiết kế và tổngdự toán,dự toán hạng mục công trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp công trình.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
1.1.1.4. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tƣ XDCB từ NSNN đóng vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt là trong bối
cảnh Việt Nam - một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế và tăng trƣởng nhanh vào
bậc nhất trên thế giới. Cụ thể có các vai trò sau:
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Một là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nƣớc trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô,
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nƣớc. Bằng việc
cung cấp các dịch vụ công cộng, nhƣ: hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng…
mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đƣợc đầu tƣ; các
dự án đầu tƣ từ NSNN đƣợc triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất nhằm đảm
bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định theo định hƣớng XHCN.
Hai là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN đƣợc coi là một công cụ để Nhà nƣớc
chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền
kinh tế:
- Đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là một công cụ để Nhà nƣớc chủ động điều
chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:
+ Về mặt cầu: Đầu tƣ (trong đó có đầu tƣ Chính phủ) sẽ tạo ra khả năng kích
cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc đẩy lƣu thông, tạo việc làm và thu nhập… Tuy nhiên
tác động của đầu tƣ đối với tổng cầu chỉ là ngắn hạn. Trong khi tổng cung chƣa kịp
thay đổi, sự tăng lên của đầu tƣ sẽ kéo theo tổng cầu tăng, các yếu tố giá cả đầu vào của
đầu tƣ tăng, sản lƣợng cân bằng tăng theo dẫn đến cân bằng cung cầu mới.
+ Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, năng lực mới của
nền kinh tế tăng lên thì lại tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn, kéo theo sản
lƣợng tiềm năng tăng, giá cả sản phẩm giảm. Sản lƣợng tăng, giá cả giảm cho phép
tăng tiêu dùng, kích thích đầu tƣ. Đây là nguồn cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển
kinh tế - xã hội. Nhƣ vậy thông qua chi đầu tƣ XDCB từ NSNN, Chính phủ có thể
chủ động xử lý những cân đối vĩ mô của nền kinh tế.
- Đầu tƣ XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nƣớc chủ động điều chỉnh cơ
cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua các chƣơng trình dự án đầu tƣ lớn
(chƣơng trình 135, dự án đƣờng Hồ Chí Minh, chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng lớp
học, giao thông nông thôn…) Nhà nƣớc đã bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để đầu tƣ phát
triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện chủ trƣơng xoá đói, giảm
nghèo, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ hƣởng các thành quả của tăng trƣởng,
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc. Xét về mặt bản chất,
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đầu tƣ của Chính phủ là một giải pháp để điều chỉnh những khuyết tật vốn có của
nền kinh tế thị trƣờng.
Ba là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế và cho toàn nền kinh tế phát triển.Vốn đầu tƣ từ NSNN đƣợc coi là “vốn mồi” để
thu hút các nguồn lực trong nƣớc và ngoài nƣớc vào đầu tƣ phát triển; cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch… Có đủ vốn
đầu tƣ trong nƣớc mới góp phần giải ngân, hấp thụ đƣợc các nguồn vốn ODA, có hạ
tầng kinh tế - xã hội tốt mới thu hút đƣợc vốn FDI, có vốn đầu tƣ “mồi” của Nhà nƣớc
mới khuyến khích phát triển các hình thức BOT… Nhƣ vậy đầu tƣ từ NSNN có vai trò
hạt nhân để thúc đẩyxã hội hoá trong đầu tƣ, thực hiện CNH - HĐH đất nƣớc.
Bốn là, đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện phát triển nguồn
nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các dự án
đầu tƣ vào các lĩnh vực trên (nhƣ đã nêu) rất tốn kém, độ rủi ro cao, khả năng thu
hồi vốn thấp nên thƣờng đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ bằng nguồn NSNN. Khi hoàn thành
và đƣa vào sử dụng sẽ cung cấp các dịch vụ công, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
đầu tƣ của nền kinh tế - xã hội.
Năm là, sản phẩm đầu tƣ XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, xã hội, nghệ
thuật và an ninh - quốc phòng:
- Về mặt kinh tế - xã hội: Cơ cấu đầu tƣ XDCB thể hiện đƣờng lối phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn.
Về mặt nghệ thuật: Đầu tƣ XDCB góp phần mở mang đời sống văn hoá, tinh
thần làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nƣớc.
- Về mặt an ninh, chính trị và quốc phòng: Đầu tƣ XDCB góp phần tăng cƣờng
tiềm lực quốc phòng của đất nƣớc, ổn định an ninh trật tự, và chính trị xã hội.
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Nghị định 385-HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1994 của Hội đồng bộ
trƣởng về việc bổ sung, thay thế điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm theo Nghị
định 232-CP ngày 6/6/1981 thì "VĐT XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mục đích đầu tƣ bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí
chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thiết kế và xây dựng chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc,
thiết bị và các chi phí khác đƣợc ghi trong tổng dự toán”. Các văn bản pháp luật sau
Nghị định này không đƣa ra định nghĩa về VĐT XDCB nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ
“VĐT XDCB” vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay.
VĐT XDCB là giá trị tài sản xã hội đã đƣợc sử dụng nhằm thực hiện các dự
án đầu tƣ XDCB mang lại hiệu quả trong tƣơng lai. Hay nói cách khác, đầu tƣ phát
triển là đầu tƣ mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lƣợng hàng hoá, dịch vụ nâng
cao mức thu nhập bình quân của mỗi quốc gia, nhƣng ý nghĩa quan trọng nhất của
đầu tƣ phát triển là làm thay đổi cơ cấu KT - XH của mỗi quốc gia.
VĐT XDCB là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản xuất kinh
doanh, nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu
tƣ và đặc biệt có vai trò to lớn cho sự phát triển kinh tế đất nƣớc. Bất kỳ một quá
trình tăng trƣởng và phát triển nào muốn tiến hành đƣợc đều phải có VĐT.
1.1.2.2. Các nguồn VĐT XDCB
VĐT phát triển kinh tế của một nƣớc đƣợc hình thành từ hai nguồn vốn:
Nguồn vốn trong nƣớc và nguồn vốn nƣớc ngoài. Đối với nƣớc ta và các nƣớc đang
phát triển khác, đứng trƣớc thực trạng của nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng chậm,
thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với GDP còn rất hạn
hẹp, cần kết hợp huy động vốn nƣớc ngoài với vốn trong nƣớc để đầu tƣ phát triển
kinh tế, trong đó nguồn vốn trong nƣớc có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự tăng trƣởng
của mỗi quốc gia. Phù hợp với phạm vi của đề tài là nghiên cứu về nguồn VĐT
trong nƣớc. Nguồn VĐT trong nƣớc đƣợc hình thành chủ yếu từ: tiết kiệm của
Chính phủ; tiết kiệm của dân cƣ; tiết kiệm của doanh nghiệp và vốn huy động thông
qua sử dụng các tài sản quốc gia, ngoài ra nguồn VĐT trong nƣớc có thể hình thành
từ tài trợ nƣớc ngoài, dƣới hình thức vay hoặc nhận viện trợ của Chính phủ. Mỗi
nguồn vốn có những đặc điểm khác nhau:
- Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm Chính phủ: Là số chênh lệch giữa tổng
các khoản thu và tổng các khoản chi dùng thƣờng xuyên của Chính phủ. Mặc dù,
tiết kiệm của các doanh nghiệp Nhà nƣớc cũng đóng góp vào tiết kiệm của Chính
phủ, nhƣng sẽ đƣợc trình bày ở phần tiết kiệm của doanh nghiệp (phần sau đây).
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Khi nghiên cứu tiết kiệm của Nhà nƣớc, cần lƣu ý là tiết kiệm của khu vực này vẫn
có thể là một số dƣơng, ngay cả khi NSNN bội chi, bởi vì chi của ngân sách bao
gồm cả chi về đầu tƣ, tức là sử dụng tiết kiệm của khu vực Nhà nƣớc.
- Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm trong dân cư: Đƣợc hình thành từ phần
còn lại trong thu nhập của dân cƣ, sau khi đóng góp nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc (nếu
có) và đảm bảo tiêu dùng cho nhu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Phạm vi
hình thành thu nhập của dân cƣ bao gồm: thu nhập từ kết quả lao động, từ sản xuất
và kinh doanh dịch vụ của bản thân dân cƣ và gia đình họ; thu nhập do thân nhân
của họ từ nƣớc ngoài gửi về (ngƣời định cƣ, hợp tác lao động, học tập và công
tác…); thu nhập do quyền thừa kế gồm vàng, tiền, nhà cửa và đất đai; thu nhập hình
thành từ những cơ hội may mắn bất ngờ (trúng số độc đắc, giá của tài sản thay
đổi…). Tiết kiệm trong dân cƣ là một bộ phận của tổng tiết kiệm trong nƣớc, đóng
vai trò chủ yếu trong việc hình thành VĐT của mỗi quốc gia. Nó đã đƣợc thừa nhận
là một bộ phận lớn, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số các khoản tiết
kiệm. Vấn đề đặt ra là khai thác nguồn tiết kiệm này nhƣ thế nào để khuyến khích
quá trình tự đầu tƣ vào lĩnh vực XDCB, để bù đắp thiếu hụt ngân sách, để thúc đẩy
các doanh nghiệp tự đầu tƣ.
- Nguồn VĐT hình thành từ các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng,
doanh nghiệp là những tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Nếu xét trên
góc độ cung và cầu vốn cho nền kinh tế thì các doanh nghiệp đƣợc phân chia làm
hai loại: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính. Doanh nghiệp tài
chính là các tổ chức tài chính trung gian nhƣ các Ngân hàng thƣơng mại, công ty tài
chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, có khả năng ứng vốn cho nền kinh
tế, thông qua hoạt động kinh doanh hàng hoá, không giống nhƣ hàng hoá thông
thƣờng mà là các hàng hoá đặc biệt nhƣ: tiền tệ, vốn, chứng khoán. Các doanh
nghiệp này có vai trò quan trọng nhƣ những “cầu nối” giữa ngƣời bán ra và ngƣời
mua vào quyền sử dụng vốn. Giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực bỏ vốn,
giảm chi phí tìm kiếm, giao dịch và rủi ro. Thông qua vai trò trung gian, các doanh
nghiệp tài chính thực hiện đƣợc lợi nhuận của mình và làm nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nƣớc, các doanh nghiệp đã đóng góp vào việc mở rộng tiết kiệm và đầu tƣ của
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nền kinh tế, thông qua việc làm tăng nguồn tiết kiệm của khu vực Chính phủ, tăng
hoạt động đầu tƣ của chính nó.
- Nguồn vốn hình thành từ việc sử dụng các tài sản Quốc gia: Tài sản quốc
gia không chỉ biểu hiện bằng vốn tiền tệ thực tế, đang vận động theo các luồng giá
trị của quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, mà còn đƣợc biểu hiện dƣới
dạng tiềm năng là những tài sản hữu hình và vô hình, nếu biết khai thác và tác động
của ngoại lực thì nó có thể trở thành vốn tiền tệ, làm tăng nguồn VĐT phát triển cho
nền kinh tế. Các tài sản quốc gia nhƣ đất đai, tài nguyên và lao động đƣợc thừa
nhận có đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển đối với các nƣớc đang phát triển,
nhƣng chúng chỉ biến từ nguồn tài chính tiềm năng thành nguồn tài chính thực tế
cho đầu tƣ phát triển khi đã dùng đến ngoại lực tác động, để có VĐT phải đầu tƣ
vốn, đó là một nguyên lý.
Nhƣ vậy, việc xác định các nguồn tiết kiệm của Chính phủ, tiết kiệm của dân
cƣ, tiết kiệm của doanh nghiệp và các nguồn vốn tiềm năng khác, có vai trò quan
trọng trong việc hình thành VĐT XDCB trong nƣớc để đầu tƣ phát triển kinh tế của
các quốc gia.
1.1.2.3. Vốn NSNN trong đầu tư XDCB
NSNN với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc tham
gia huy động và phân phối VĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.
- Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, VĐT XDCB từ
NSNN đƣợc hình thành từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn thu trong nƣớc (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán, cho thuê
tài sản, tài nguyên của đất nƣớc…và các khoản thu khác).
+ Nguồn vốn từ nƣớc ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn
viện trợ NGO).
Phân cấp quản lý ngân sách chia VĐT XDCB từ NSNN gồm:
+ VĐT XDCB của ngân sách trung ƣơng đƣợc hình thành từ các khoản thu
của ngân sách trung ƣơng đầu tƣ vào các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia. Nguồn
vốn này đƣợc giao cho các bộ, ngành quản lý sử dụng.
+ VĐT XDCB của ngân sách địa phƣơng đƣợc hình thành từ các khoản thu
ngân sách địa phƣơng đầu tƣ vào các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
phƣơng. Nguồn vốn này thƣờng đƣợc giao cho các cấp chính quyền địa phƣơng
(tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.
- Mức độ kế hoạch hoá, VĐT từ NSNN đƣợc phân thành:
+ VĐT xây dựng tập trung: nguồn vốn này đƣợc hình thành theo kế hoạch
với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định giao cho từng
bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
+ VĐT XDCB từ nguồn thu đƣợc để lại theo Nghị quyết của Quốc hội: thu
từ thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nƣớc, thu cấp quyền sử dụng
đất, chuyển quyền sử dụng đất…
+ VĐT XDCB theo chƣơng trình quốc gia.
+ VĐT XDCB thuộc NSNN nhƣng đƣợc để lại tại đơn vị để đầu tƣ tăng
cƣờng cơ sở vật chất nhƣ: quảng cáo truyền hình, thu học phí,...
Vốn NSNN đầu tƣ cho XDCB thƣờng có quy mô lớn và không có khả năng
thu hồi trực tiếp, có tác dụng chung cho nền KT - XH nhƣng các thành phần kinh tế
khác không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tƣ. Hơn nữa, nguồn vốn
cấp phát trực tiếp từ ngân sách không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát,
lãng phí nhất đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ.
1.1.3. Vai trò của VĐT XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển KT - XH. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN là những dự án chủ yếu
nhằm xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển nhanh.
Vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nƣớc nhƣ
giao thông, thuỷ lợi, điện, trƣờng học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát
triển hoạt động ĐTXDCB, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cƣờng năng lực sản xuất,
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hai là, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân
công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng tập
trung VĐT vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn nhƣ công nghiệp dầu
khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt cao
tốc, đầu tƣ vào một số ngành công nghệ cao... Thông qua việc phát triển kết cấu hạ
tầng để tạo lập môi trƣờng thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tƣ và phát triển kinh doanh,
thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế. Việc Nhà nƣớc bỏ VĐT vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có
tính chiến lƣợc không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế
mà còn góp phần định hƣớng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua ĐT XDCB vào
các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, VĐT từ NSNN có tác dụng kích thích các
chủ thể kinh tế, các lực lƣợng trong xã hội đầu tƣ phát triển sản xuất - kinh doanh,
tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển KT - XH. Trên
thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đƣờng giao thông là sự phát triển
mạnh mẽ các khu công nghiệp, thƣơng mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cƣ.
Bốn là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông
qua việc đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công
trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu,
vùng xa. Để đảm bảo cho nền kinh tế không ngừng phát triển, sản xuất kinh doanh đƣợc
mở rộng, điều trƣớc hết và căn bản là phải tiến hành hoạt động ĐTXDCB. Đối với bất kỳ
một phƣơng thức sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật tƣơng
ứng, đâylà nhiệm vụ của hoạt động ĐT XDCB.
Năm là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN tác động đến tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế.
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Về tổng cầu, đầu tƣ là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tƣ thƣờng chiếm khoảng
24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nƣớc trên thế giới. Đối với tổng cầu,
tác động của đầu tƣ là ngắn hạn.
Về tổng cung, khi các dự án đầu tƣ phát huy tác dụng, các năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản
lƣợng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lƣợng tăng, giá cả giảm
cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất tăng hơn nữa. Sản
xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập
cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Sáu là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai mặt đến
sự ổn định kinh tế.
Các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN đã tạo điều kiện tiền đề cho
tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ hợp
lý các nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển lực lƣợng sản xuất. Đồng
thời lực lƣợng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề củng cố quan hệ sản xuất.
Mặt khác, khi tăng đầu tƣ làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng lên,
dẫn đến sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất
nghiệp, nâng cao đời sống ngƣời lao động… tất cả các vấn đề này tạo điều kiện cho
phát triển kinh tế.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý và cấp phát VĐT XDCB của NSNN
Quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đúng đối tượng: Cấp phát VĐT XDCB của ngân sách NN đƣợc thực hiện
theo phƣơng thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tƣ các dự án
cần thiết phải đầu tƣ thuộc kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng an ninh...từ đó tạo
ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền
kinh tế quốc dân.
Nguồn vốn cấp phát đầu tƣ XDCB của NSNN bao gồm: vốn trong nƣớc của
các cấp NSNN, vốn vay nƣớc ngoài của chính phủ và vốn viện trợ của nƣớc ngoài
cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nƣớc. Nguồn vốn cấp phát
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đầu tƣ XDCB của NSNN chỉ đƣợc sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án
thuộc đối tƣợng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế
quản lý đầu tƣ và xây dựng.
Các dự án thuộc đối tƣợng cấp phát VĐT XDCB của NSNN bao gồm:
- Các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng, an ninh, không có
khả năng thu hồi vốn và đƣợc quản lý theo phân cấp quản lý chi NSNN cho đầu tƣ
phát triển nhƣ: các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục đào tạo, y tế, trồng rừng đầu
nguồn, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu giống mới, phúc lợi
công cộng, quản lý nhà nƣớc, khoa học...
- Các dự án đầu tƣ của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật đƣợc NSNN hỗ trợ.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chung của cả
nƣớc, vùng, lãnh thổ, ngành (bao gồm cả quy hoạch hệ thống các khu công
nghiệp); quy hoạch sử dụng đất đai cả nƣớc, các vùng kinh tế và các vùng kinh
tế trọng điểm, quy hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị, nông thôn, quy hoạch
chi tiết các trung tâm đô thị.
- Các dự án khác theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
Thực hiện đúng, đầy đủ thủ tục, trình tự đầu tư và xây dựng
Trình tự đầu tƣ và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bƣớc công việc trong
từng giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng công trình. Các dự án đầu tƣ không
phân biệt quy mô và mức độ VĐT đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ
và xây dựng gồm ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc xây dựng
đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và
kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự
hoặc gối đầu, xen kẽ, tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tƣ.
Đúng mục đích, đúng kế hoạch, theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành
kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt.
Nguồn vốn NSNN đầu tƣ cho các công trình, dự án đƣợc xác định trong kế
hoạch NSNN hàng năm, dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, kế hoạch XDCB của từng Bộ, ngành, địa phƣơng, từng đơn vị cơ
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát VĐT XDCB của NSNN
đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và
đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành,
từng lĩnh vực và từng địa phƣơng.
Sản phẩm XDCB có VĐT lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ thuật phức
tạp. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lƣợng thực tế hoàn thành kế hoạch nhằm
đảm bảo vốn cho quá trình đầu tƣ XDCB đƣợc tiến hành liên tục đúng kế hoạch tiến
độ, kiểm tra chặt chẽ đƣợc chất lƣợng từng khối lƣợng XDCB và chất lƣợng công
trình hoàn thành, đảm bảo VĐT đƣợc sử dụng đúng mục đích và có vật tƣ đảm bảo,
tránh ứ đọng, gây thất thoát và lãng phí VĐT.
Sản phẩm XDCB có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và dự
toán riêng. Dự toán công trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết và là giới
hạn mức tối đa đƣợc cho phép đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc xác định trên các cơ
sở tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá XDCB và chính sách, chế độ của
Nhà nƣớc. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi
NSNN là quản lý theo dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản
lý và cấp phát VĐT XDCB phải dựa vào dự toán đã đƣợc duyệt và chỉ trong phạm
vi dự toán đã đƣợc duyệt.
Khối lƣợng XDCB hoàn thành đƣợc cấp vốn thanh toán phải là khối lƣợng
đã thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tƣ và xây dựng, có trong dự
toán, có trong kế hoạch XDCB hàng năm và đã đƣợc nghiệm thu bàn giao theo
đúng chế độ quy định của Nhà nƣớc.
Mức vốn cấp phát thanh toán theo từng công trình, hạng mục công trình,
từng khối lƣợng XDCB hoàn thành nghiệm thu phải đƣợc xác định căn cứ vào dự
toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đƣợc cấp phát thanh toán trong
phạm vi giá dự toán đã duyệt. Trong trƣờng hợp tổ chức đấu thầu thì mức vốn cấp
phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá đƣợc tính theo đơn giá trúng thầu đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhƣng giá trúng thầu hoặc giá đƣợc tính theo đơn giá
trúng thầu không đƣợc vƣợt dự toán đã đƣợc duyệt. Các trƣờng hợp vƣợt dự toán
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đòi hỏi chủ đầu tƣ phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ đƣợc cấp vốn thanh
toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Giám đốc bằng tiền
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng nguồn vốn đúng mục đích,
đúng kế hoạch, có hiệu quả là chức năng của tài chính. Thực hiện công tác giám đốc
trong quá trình cấp phát VĐT có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm, đúng
mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tƣ và xây
dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lƣợng công trình và hoàn thành công
trình đúng thời hạn để đƣa vào sản xuất sử dụng.
Giám đốc bằng đồng tiền đƣợc thực hiện đối với mọi dự án đầu tƣ, trong tất
cả các giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng, bao gồm giám đốc trƣớc, trong
và sau khi cấp phát vốn.
Các nguyên tắc quản lý và cấp phát VĐT XDCB của NSNN là một thể thống
nhất, chi phối toàn bộ công tác quản lý và cấp phát VĐT XDCB. Chúng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền để để thực hiện lẫn nhau.
1.2. Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Hiệu quả
Có nhiều cách nhìn và tiếp cận khác nhau về hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử
dụng VĐT XDCB. Theo Đại từ điển kinh tế thị trƣờng thì hiệu quả và tỷ suất hiệu quả
đƣợc hiểu nhƣ sau: "Hiệu quả là thù lao mà nhà đầu tƣ thu đƣợc sau một thời gian nhất
định, nhƣ lợi tức, lãi cổ phần, lợi nhuận. Tỷ suất hiệu quả là tỷ lệ giữa mức hiệu quả và
mức đầu tƣ, tức mỗiđồng hiệuquả thì thu đƣợc của đầutƣ".
"Hệ số hiệu quả đầu tƣ: là tên gọi của hệ số hiệu quả đầu tƣ. Là tỷ lệ giá trị
của mức tăng thu nhập quốc dân trong một thời kỳ nhất định và đầu tƣ tài sản cố
định toàn xã hội dẫn đến sự tăng trƣởng năm".
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì:
Hiệu quả kinh tế của đầu tƣ cơ bản là chỉ tiêu hiệu quả quốc dân do VĐT cơ
bản mang lại, biểu hiện ở lƣợng tăng thu nhập quốc dân (hay tăng sản lƣợng, hoặc
lƣợng tăng giá trị tài sản cố định (hay tăng công suất thiết bị) so với lƣợng VĐT cơ
bản đã đƣợc thực hiện là chỉ tiêu tổng quát phải phản ánh hiệu quả của nền kinh tế,
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
xét trên quy mô của nền kinh tế quốc dân một ngành hay một xí nghiệp; nhìn chung
nó là tỷ lệ giữa giá trị tăng thêm so với lƣợng đầu tƣ cơ bản.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Đánh giá hiệu quả VĐT XDCB là một nội dung rất quan trọng, nhƣng rất
phức tạp khó khăn, tuy vậy nó là rất cần thiết và kết quả tổng hợp của quá trình
công tác đầu tƣ XDCB. Khi xem xét một lợi ích KT - XH do dự án đem lại đều phải
xác định vị trí của dự án trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.
Theo GS,TS Nguyễn Văn Chọn, hiệu quả của dự án đầu tƣ là toàn bộ mục
tiêu đề ra của dự án, đƣợc đặc trƣng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại
hiệu quả đạt đƣợc) và bằng các chỉ tiêu định lƣợng (thể hiện giữa chi phí đã bỏ ra
của dự án và các kết quả đạt đƣợc theo mục tiêu của dự án).
Với quan niệm đó là đúng đắn, tuy nhiên trong đầu tƣ XDCB, các chỉ tiêu hiệu
quả thƣờng mang tính tổng hợp, nhiều dự án có tính xã hội rất cao, nên cần phải đánh
giá một cách tổng quát hơn. Do vậy, chúng tôi chỉ dừng ở cách phân loại thành hai
nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu cụ thể lƣợng hoá khác.
1.2.1.2. Hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung nhất phản ánh kết quả thực hiện
mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi
phí để có đƣợc những kết quả đó.
Theo tác giả Dƣơng Văn Long, nếu chúng ta lấy ký hiệu K là kết quả nhận
đƣợc theo hƣớng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau: tiền, công trình, quy mô,
số lƣợng. C là chi phí bỏ ra đƣợc đo bằng các đơn vị khác nhau. H là hiệu quả
chung, thì sẽ có công thức đơn giản về hiệu quả tổng hợp chung nhất:
H = K - C (1) Hiệu quả tuyệt đối H = K/C (2) Hiệu quả tƣơng đối
Nhƣ vậy, đƣợc hiểu một cách chung nhất là kết quả (H) mà chủ thể nhận
đƣợc theo hƣớng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra
bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Sau đó xem xét mức độ đóng góp cụ thể của
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
từng công trình đầu tƣ XDCB vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của
đất nƣớc thông qua các chỉ tiêu định hƣớng nhƣ mức đóng góp cho ngân sách, tốc
độ tăng trƣởng nền kinh tế, công suất của các nhà máy, mức tiết kiệm ngoại tệ cho
nền kinh tế, số lao động có việc làm khi công trình đƣợc thực hiện hoặc sau khi
hoàn thành.
Tóm lại, hiệu quả tổng hợp là sự so sánh giữa kết quả đầu tƣ mang lại và chi
phí của đầu tƣ. Có nhiều cách để phân loại, đánh giá hiệu quả đầu tƣ. Có thể có hiệu
quả trực tiếp hay hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là lợi ích mang lại (sinh và
lợi nhuận cao) sau một thời gian bỏ vốn ra đầu tƣ và thu hồi lại. Hiệu quả gián tiếp
là lợi ích mang lại chung cho nền kinh tế, một địa phƣơng. Ví dụ hiệu quả sau khi
xây dựng một con đƣờng, một cây cầu, một công trình thủy lợi, một nhà máy khi đi
vào sản xuất...
1.2.1.3. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng và
năng lực quản lý các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh
đạt kết quả cao với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất, nói rộng ra là của hoạt
động kinh tế, kinh doanh, phản ánh tƣơng quan giữ kết quả đạt đƣợc so với hao phí
lao động, vật tƣ, tài chính, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lƣợng sử dụng các
yếu tố của sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt đƣợc kết quả kinh tế tối đa, với chi phí
tối thiểu. Tuỳ theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những
chỉ tiêu khác nhau nhƣ năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lƣợng vật tƣ
của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn. Chỉ tiêu tổng hợp thƣờng
dùng nhất là doanh lợi thu đƣợc so với tổng số vốn bỏ ra [33, tr.290]. Tuy nhiên, cần
lƣu ý “Hiệu quả kinh tế thƣờng đƣợc nghiên cứu ở góc độ vĩ mô và phải chú ý rằng
không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh là vận động cùng chiều”.
Hiệu quả kinh tế còn đƣợc gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay kết quả
kinh tế xét trong phạm vi cụ thể. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan
hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận đƣợc và chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có đƣợc lợi ích kinh tế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm
hàng đầu của những nhà đầu tƣ và các doanh nghiệp.
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Với cách tính hiệu quả tƣơng đối (H = K/C) là cách đánh giá phản ánh hiệu
quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra để thu đƣợc kết quả cao hơn, tức là xuất
hiện giá trị gia tăng (điều kiện để đảm bảo cho các doanh nghiệp tồn tại và phát
triển thì H phải lớn hơn 1. (H>1). H càng lớn thì chứng tỏ quá trình kinh doanh càng
đạt hiệu quả.
Các nhà sản xuất luôn quan tâm đến kết quả lợi nhuận thu đƣợc của dự án
đầutƣ XDCB.
Hiệu quả kinh tế ở tầm vĩ mô đó là lợi ích KT - XH do dự án mang lại gắn
liền với việc tăng trƣởng GDP với tốc độ cao; hiệu quả phải gắn với tính bền vững,
với tiến bộ và công nghệ bằng xã hội, với bảo đảm an ninh quốc phòng..v.v.
Trong XDCB, đặc biệt trong điều kiện ở nƣớc ta hiện nay, khi mà các nguồn
vốn huy động còn khan hiếm, trong lúc phải thực hiện CNH, HĐH cần phải đầu tƣ
ở các lĩnh vực KT - XH, thì việc tính toán hiệu quả đầu tƣ XDCB là một vấn đề hết
sức quan trọng. Sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc không thể không nói tới đầu tƣ
XDCB. Đầu tƣ XDCB sẽ góp phần quyết định sự thắng lợi của công cuộc đổi mới
đất nƣớc, tiến trình CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
1.2.1.4. Hiệu quả KT - XH
Hiệu quả KT - XH còn đƣợc gọi là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả
tổng hợp đƣợc xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Để đánh giá tổng quát hiệu quả KT - XH của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ
ngƣời ta đã dùng một hệ thống các chỉ tiêu KT - XH tổng hợp trong đó tốc độ tăng
GDP, GDP tính theo đầu ngƣời, tuổi thọ bình quân, trình độ văn hoá, y tế, thể thao,
giải quyết công ăn việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội.
Chủ thể đƣợc hƣởng hiệu quả KT - XH là toàn bộ xã hội mà lực lƣợng chủ
yếu là nhân dân, vì vậy những hiệu quả (lợi ích) và chi phí đƣợc xem xét trong hiệu
quả KT - XH xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung cơ bản của hiệu quả KT - XH là hiệu quả kinh tế xét theo quan
điểm toàn bộ của nền kinh tế và thƣờng đƣợc giải quyết ở cấp vĩ mô.
1.2.1.5. Quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả KT - XH
Trong đầu tƣ XDCB, hiệu quả kinh tế trƣớc hết là lợi nhuận luôn là mối quan
tâm của doanh nghiệp hoặc của những nhà đầu tƣ. Hiệu quả KT - XH là mối quan
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tâm của toàn xã hội mà đại diện là Nhà nƣớc. Hiệu quả sản xuất kinh doanh (hiệu
quả kinh tế) đƣợc xem xét theo quan điểm của doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu
và động lực trƣớc hết của doanh nghiệp, họ bỏ vốn ra và thu đƣợc lợi nhuận là bao
nhiêu? còn hiệu quả KT - XH đƣợc xem xét theo quan điểm của toàn xã hội. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh xét theo quan điểm bộ phận của một nhóm ngƣời, nhà đầu
tƣ, hay của một doanh nghiệp, lợi nhuận là chủ yếu, còn hiệu quả KT - XH xét theo
quan điểm toàn thể, đồng bộ và có tính dài hạn.
Quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả KT - XH là quan hệ
giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội. Đó là
mối quan hệ vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn.
Do vậy, để đảm bảo hài hòa lợi ích (hiệu quả) thì phải có sự liên kết, phối
hợp chặt chẽ, không phải vì lợi ích cục bộ trƣớc mắt mà hại đến lợi ích lâu dài của
đất nƣớc, quốc gia, xã hội. Tuy nhiên, nếu không vì lợi ích kinh tế (lợi nhuận) thì sẽ
triệt tiêu động lực phát triển.
1.2.2. Các nguyên tắc xác định và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả XDCB
1.2.2.1. Các nguyên tắc xác định hiệu quả XDCB
* Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả:
Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả đƣợc định ra trên cơ sở mục tiêu.
Mục tiêu khác nhau, thì tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau. Nếu xây dựng một nhà máy
thì phải tính đến công suất sử dụng nguyên nhiên liệu, số lao động đƣợc việc làm,
thu nhập, lợi nhuận là bao nhiêu? Còn nếu làm một con đƣờng thì ai ngƣời đƣợc thụ
hƣởng, nó góp phần phát triển KT - XH, bình đẳng thế nào? thu phí bao nhiêu và
khi nào thì hoàn vốn. Rõ ràng mục tiêu xây dựng của một nhà máy sẽ khác nhiều so
với việc xây dựng một con đƣờng, một trƣờng học hoặc một công trình thủy
lợi..v.v. Nếu thay đổi mục tiêu thì tiêu chuẩn hiệu quả cũng phải thay đổi. Tiêu
chuẩn hiệu quả phải đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo cơ bản để thực hiện các mục tiêu.
Phân tích hiệu quả của một dự án đầu tƣ XDCB nào đó luôn luôn dựa trên
phân tích mục tiêu. Phƣơng án có hiệu quả cao nhất khi nó có đóng góp nhiều nhất
và việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
* Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích:
Một phƣơng án đƣợc xem là có hiệu quả khi nó kết hợp hài hoà các loại lợi
ích. Những lợi ích đó bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp (đầu tƣ) và lợi ích của
xã hội, lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi
ích kinh tế và lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế và lợi ích môi trƣờng...
Về lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội đƣợc xem xét trong phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Theo nguyên tắc "lợi
ích", hiệu quả sản xuất kinh doanh không thể thay thế cho hiệu quả KT - XH và
ngƣợc lại trong việc quyết định cho ra đời một phƣơng án kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc một nhà đầu tƣ.
Về lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài cũng không thể hy sinh lợi ích lâu dài để
lấy lợi ích trƣớc mắt. Nhƣng cũng không thể vì lợi ích trƣớc mắt mà hy sinh lợi ích lâu
dài. Do vậy, phải kết hợp đúng đắn giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài. Trong quan
hệ giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích lâu dài là cơ bản nhất.
Nên kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, cũng nhƣ lợi ích vật chất và lợi
ích tinh thần. Đừng vì lợi ích này mà bỏ lợi ích khác. Việc phân tích hiệu quả kinh
tế các phƣơng án cần đặt trong mối quan hệ với phân tích các lợi ích khác mà
phƣơng án mang lại. Bất kỳ một đầu tƣ nào mà hy sinh lợi ích đều giảm hiệu quả
chung của phƣơng án đó. Trong đại bộ phận các trƣờng hợp, lợi ích xã hội đóng vai
trò quyết định, lợi ích kinh tế là hết sức quan trọng, cần thiết.
* Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và lượng hoá tối đa các chỉ tiêu:
Để đánh giá hiệu quả các phƣơng án đầu tƣ XDCB cần phải dựa trên một hệ
thống các chỉ tiêu có thể lƣợng hoá đƣợc và không lƣợng hoá đƣợc, tức là phải kết
hợp phân tích định lƣợng hiệu quả với phân tích định tính. Không thể thay thế phân
tích định lƣợng bằng phân tích định tính. Tuy nhiên, định lƣợng chƣa đủ bảo đảm
tính chính xác, chƣa cho phép phản ánh đƣợc mọi lợi ích cũng nhƣ mọi chi phí mà
chủ thể quan tâm, nhƣng không vì vậy mà bỏ qua, hoặc nhấn mạnh chung chung
định tính.
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nhƣng nếu phân tích chính xác, có định lƣợng, thì từ những căn cứ tính toán
đó, hiệu quả phải đƣợc xác định chính xác, tránh chủ quan tuỳ tiện, duy ý chí,
chung chung.
* Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế:
Theo nguyên tắc này, những phƣơng pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả
kinh tế phải đƣợc dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu.
Tránh tình trạng sử dụng những phƣơng pháp quá phức tạp khi chƣa có đầy đủ các
thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác làm giảm tính
thuyết phục hoặc không hiệu quả trong đầu tƣ XDCB.
1.2.2.2. Một số mô hình đánh giá hiệu quả sử dụng VĐT
* Mô hình Harrod - Domar:
Mô hình tăng trƣởng kinh tế đơn giản nhất và rất nổi tiếng đƣợc sử dụng khá
phổ biến trên thế giới để phân tích sự phát triển kinh tế. Mô hình này đƣợc hai nhà
kinh tế học: ông Roy Harrod ngƣời Anh và ông Evsey Domar ở ngƣời Mỹ nêu ra từ
những năm 1940 của thế kỷ XX - đã chỉ ra mối quan hệ số gia tăng tƣ bản - đầu ra
(ICOR) và tỷ lệ đầu tƣ nhƣ sau:
G = s/k
Trong đó:
g: Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế (GDP)
s: Tỷ lệ đầu tƣ của nền kinh tế (GDP, GNI) (Hai ông này ngầm đã giả định
toàn bộ số tiền tiết kiệm chỉ dành cho đầu tƣ).
k: Hệ số gia tăng tƣ bản - đầu ra (ICOR) (Icremetal Capital Output Ratio).
Hệ số ICOR chỉ ra rằng: Để làm ra 1 đồng sản lƣợng đầu ra thì cần bao nhiêu
đồng đầu vào.
Nhƣ vậy, theo quan niệm của mô hình Harrod - Domar ở phƣơng trình trên
thi: tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế
và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR. Điều đó có nghĩa là để duy trì đƣợc tốc độ tăng
trƣởng cao và lâu dài của nền kinh tế cần phải giữ vững và gia tăng tỷ lệ đầu tƣ và
khống chế ở mức chấp nhận đƣợc đối với hệ số gia tăng vốn. Ví dụ, đối với nƣớc ta,
để giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng trong năm năm tới (2006 - 2010) của nền kinh tế là
8% với hệ số ICOR là 4 thì tỷ lệ đầu tƣ phải đạt ở mức 32% trong GDP (hoặc GNI).
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hệ số ICOR thƣờng gắn chặt với hiệu quả đầu tƣ, nếu hiệu quả đầu tƣ thấp, hay nói
cách khác là sử dụng các nguồn vốn đã đƣợc huy động không có hiệu quả, sẽ làm
cho ICOR tăng theo chiều hƣớng tiêu cực và làm cho tốc độ tăng trƣởng kinh tế
không cao, không bền vững dẫn đến gánh nặng nợ nần không những cho ngày hôm
nay mà cho cả thế hệ tƣơng lai. Tuy nhiên, nhƣ trên đã nói trong công thức này, Hai
ông đã giả định rằng nền kinh tế chỉ phụ thuộc vào một yếu tố cố định là đầu tƣ,
trên thực tế tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế, đặc biệt là chất lƣợng tăng trƣởng còn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tuy vậy, công thức này cũng phần nào phản ánh
đƣợc hiệu quả của VĐT bằng định lƣợng.
Mô hình Harrod - Domar đƣợc ứng dụng trong việc lập kế hoạch phát triển
không chỉ cho nền kinh tế mà có thể cho tất cả các ngành, các lĩnh vực (tính theo hệ
số ICOR). Với hệ số ICOR ƣớc lƣợng đƣợc và với mục tiêu tăng trƣởng cho trƣớc
thì từ mô hình sẽ tính đƣợc tỷ lệ tiết kiệm cần thiết cho tăng trƣởng. Tuy nhiên mô
hình đơn giản này bỏ qua yếu tố lao động và tiến bộ công nghệ nên không phản ánh
đầy đủ và chính xác của sự phát triển. Đòi hỏi phải xét đến các mô hình tăng trƣởng
kinh tế với hàm sản xuất nhiều biến hơn.
* Hàm sản xuất Cobb - Douglas:
Trong hoạt động sản xuất có ba yếu tố quan trọng đảm bảo cho nó phát triển:
lao động sống (L); công cụ máy móc và nguyên nhiên vật liệu (vốn, K); trình độ
khoa học kỹ thuật, khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp nói riêng và toàn xã
hội nói chung (các yếu tố tổng hợp, A).
Sản xuất phát triển nhanh hay chậm tùy thuộc vào việc sử dụng các yếu tố
lao động, vốn nhƣ thế nào, đồng thời cũng phụ thuộc vào các yếu tố tổng hợp. Trên
bình diện kinh tế các yếu tố này phản ánh hiệu quả sản xuất chung. Để đánh giá tác
động của các yếu tố này tới kết quả sản xuất ngƣời ta thƣờng sử dụng mô hình
Cobb-Douglass, mô hình này có một số ƣu điểm sau:
- Trong số các mô hình mô tả quá trình sản xuất, mô hình này thuộc loại
đơn giản nhất;
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
F dK
K dt
- Tuy mô hình đơn giản, song vẫn cho phép nhận xét sát thực với tình hình
sản xuất thực tế;
- Các thông số của mô hình dễ ƣớc lƣợng.
Hàm Cobb-Douglass có dạng:
Qt AtLtKt (1)
α (1 α)
Trong đó: 0< < 1. Với giả thiết 0 < hàm Cobb-Douglass coi giá trị sản
xuất tỷ lệ thuận với lao động và vốn.
Với giả thiết hàm Cobb-Douglass là hàm liên tục theo thời gian và dƣới góc
độ toán học có thể biểu diễn tốc độ phát triển theo thời gian của Qt nhƣ sau:
dQ dA
F(L ,K )
A
dF
dt dt
t
t
t
dt
dA
F(L ,K ) A F dL
A
(2)
dt
t
t
t
L dt
t
Chia hai vế phƣơng trình (2) cho Q và sau khi biến đổi có:
dA 1 Q L dL 1 Q K dK 1 (3)
dt A L Q dt L K Q dt K
Vế trái của công thức (3) chính là tốc độ tăng của giá trị sản xuất (Qt). Vế
phải của công thức này gồm có ba thành phần: thành phần thứ nhất là tốc độ tăng
năng suất các nhân tố tổng hợp; thành phần thứ hai là tốc độ tăng năng suất cận biên
của lao động (
Q L
); thành phần thứ ba là tốc độ tăng năng suất biên duyên của
L Q
vốn (
Q K
). Viết gọn lại có:
K Q
Gr(Q) Gr(A) MPL(
L
)Gr(L)
Q
MPK(
K
)Gr(K)(4)
Q
Trong đó
Gr(Q) tốc độ tăng của giá trị Sản xuất
Gr(L) tốc độ tăng của lao động
Gr(K) tốc độ tăng của vốn
dQ 1
dt Q
dA 1
dt A
Q dL L 1
L dt Q L
Q dK K 1
K dt Q K
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
MPL và MPK là năng suất cận biên tƣơng ứng của yếu tố lao động và vốn.
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Trong thị trƣờng có cạnh tranh hoàn hảo tỷ lệ lợi nhuận của đồng vốn bỏ ra
sẽ bằng năng suất cận biên của vốn (MPK), còn tỷ lệ lƣơng của công nhân sẽ bằng
năng suất biên duyên của lao động (MPL). Trong trƣờng hợp này MPK(K/Q) sẽ là
tỷ lệ đóng góp của vốn trong giá trị sản xuất và MPL(L/Q) là tỷ lệ đóng góp của lao
động trong giá trị sản xuất. Nhƣ vậy trong trƣờng hợp này MPL và MPK là tỷ lệ
đóng góp của lao động và vốn trong kết quả sản xuất thu đƣợc. Cụ thể hoá công
thức (4) mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglass có dạng:
Gr(Q) Gr(A) αGr(L) (1 α)Gr(K) (5)
Công thức (5) cho thấy tỷ lệ đóng góp của tốc độ tăng lao động cho tốc độ
tăng của giá trị sản xuất bằng , còn tỷ lệ đóng góp của tốc độ tăng vốn cho tốc độ
tăng của giá trị sản xuất bằng (1- ).
Dựa vào công thức (5), có thể tính tốc độ tăng của năng suất các nhân tố
tổng hợp (Gr(A) hay Gr(TFP)) theo công thức:
Gr(TFP) Gr(Q) {αGr(L) (1 α)Gr(K)} (6)
Trong đó Gr(Q) là tốc độ tăng của giá trị tăng thêm, Gr(L) là tốc độ tăng lao
động, còn Gr(K) là tốc độ tăng vốn.
* Ứng dụng
+ Ứng dụng hàm Cobb-Douglass để nghiên cứu thực tiễn kinh tế chắc chắn
có phần gƣợng ép, vì còn có nhiều hàm sản xuất khác tổng quát hơn, mô tả sát với
thực tiễn hơn, ví dụ nhƣ hàm CES. Tuy nhiên, hàm Cobb-Douglass thuộc loại dễ
ứng dụng và dễ ƣớc lƣợng, mặt khác cũng phản ánh đƣợc xu thế của sản xuất do
vậy đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới ứng dụng.
+ Hàm này có thể ứng dụng cho cấp toàn quốc, cấp ngành hoặc cho từng
doanh nghiệp.
+ Các thông số của hàm ( , TFP) nếu đƣợc tính thƣờng xuyên sẽ phản ánh
đƣợc xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho thấy xu hƣớng
nâng cao chất lƣợng sử dụng máy móc, trình độ công nhân viên của đơn vị (thông
qua TFP).
+ Nếu các doanh nghiệp đều tính các thông số của mô hình Cobb-Douglass
riêng cho mình rồi đem so sánh các thông số đó với thông số của một xí nghiệp
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chuẩn (xí nghiệp có giá trị Q, L, K bình quân) cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh sẽ
thấy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Để ứng dụng đƣợc mô hình tốt khâu hạch toán phải đƣợc tổ chức tốt.
* Mô hình tăng trưởng kinh tế của R.Solow
RobertSolowlà Giáosƣ của Khoakinhtế, Học việncôngnghệMassachusetts, từng
đƣợc giải thƣởng Noben kinh tế năm 1987 cho những đóng góp xuất sắc trong lý
thuyết tăng trƣởng và những nghiên cứu thực nghiệm về quá trình tăng trƣởng.
Nhƣ đã phân tích ở trên, mô hình tăng trƣởng kinh tế Harrod - Domar đã đƣa ra
điều kiện để một nền kinh tế tăng trƣởng liên tục với tốc độ không đổi, với tốc độ
tăng trƣởng kinh tế chỉ phụ thuộc vào một nhân tố duy nhất đó là vốn. Do vậy, ông
đã đƣa ra một mô hình khác là:
Q = F (K, L, t)
Trong đó: Q là sản lƣợng đầu ra; L là lƣợng đầu vào (số lƣợng lao động
cùng trên một đơn vị thời gian); K là lƣợng với vật chất đầu vào (số giờ máy
trên một đơn vị thời gian); t là biểu thời gian [16].
Sự xuất hiện của biểu số t trong hàng sản xuất cho phép đánh giá sự
thay đổi kỹ thuật. Ở đây vì những điều kiện và lý do khác nhau chúng tôi không
có đủ khả năng để phân tích và đánh giá mô hình tăng trƣởng R.Solow, nhƣng
mô hình này đã có những kết luận sau: tăng trƣởng nền kinh tế không chỉ phụ
thuộc vào vốn, công nhân mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nữa, đặc biệt
là các nhân tố tổng hợp (TFP), đó là sự gia tăng của vốn, lực lƣợng lao động và
tiến bộ công nghệ tác động qua lại với nhau nhƣ thế nào và có ảnh hƣởng tới sản
lƣợng đầu ra (tốc độ và quy mô của GDP). Đây là điểm mấu chốt hay có thể nhận
định rằng, các yếu tố đầu vào là quan trọng, nhƣng quan trọng hơn cả là sử
dụng chúng thế nào cho hiệu quả. Mô hình R.Solow đã đƣợc áp dụng và đánh
giá tăng trƣởng kinh tế ở Hoa Kỳ vào những năm 40 của thế kỷ XX. Hiện nay
mô hình này đã đƣợc đánh giá và lƣợng hóa để xem xét các nhân tố đóng góp vào
tăng trƣởng của nền kinh tế nhƣ thế nào?
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Huy động, sử dụng vốn đầu tƣ nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng nhằm
góp phần thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế luôn là một vấn đề quan
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trọng và cần đƣợc giải quyết chặt chẽ mới mang lại hiệu quả cao nhất. Bất cứ một
ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tƣ cơ sở vật
chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tƣ xây dựng cơ bản luôn là vấn đề đặc biệt đƣợc
quan tâm. Trong những năm qua, đầu tƣ xây dựng cơ bản đã góp phần không nhỏ
đối với tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế của nƣớc ta. Rất nhiều công trình về
các lĩnh vực nhƣ: năng lƣợng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông,
lâm nghiệp đƣợc đầu tƣ xây dựng làm tiền đề cho việc chấn hƣng và phát triển kinh
tế của đất nƣớc.
Cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc, quá trình thực hiện đầu tƣ
xây dựng cơ bản tại thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ đã có những kết quả thành
công nhất định, nhờ đó mà tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh đã đạt đƣợc khá cao
so với mức bình quân chung của cả nƣớc trong nhiều năm. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là
hiệu quả của đầu tƣ xây dựng cơ bản còn thấp; thất thoát và lãng phí trong đầu tƣ
xây dựng cơ bản còn nhiều và diễn ra ở tất cả các khâu nhƣ: Chủ trƣơng đầu tƣ; lập
dự án, thiết kế; thi công xây dựng; quản lý khai thác,…Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ NSNN của Việt Trì đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN sử dụng chƣa đạt hiệu quả cao. Điều này đã làm hạn chế
khá nhiều đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh.
Do vậy, sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một vấn đề vô
cùng quan trọng cần các cấp, ban, ngành phối hợp tìm nhiều giải pháp.
1.3. Các nhân tố tác động tới sử dụng hiệu quả VĐT cho XDCB
1.3.1. Chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế của đất nước, ngành và địa phương
Việc xây dựng chiến lƣợc phát triển KT - XH của cả nƣớc, ngành, địa
phƣơng phải dựa trên những điều kiện, lợi thế, tiềm năng và khả năng của đất nƣớc,
địa phƣơng và từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Trong giai đoạn hiện nay, chiến lƣợc đó
lại phải phù hợp với thực tiễn của đất nƣớc, vừa phải phù hợp với xu thế phát triển
của cả thế giới và khu vực. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã nhấn mạnh:
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Định hƣớng sự phát triển bằng các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và cơ
chế, chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trƣờng. Đổi mới căn bản
công tác quy hoạch, kế hoạch phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa mọi lợi thế so sánh của
quốc gia, vùng và địa phƣơng, thu hút mọi nguồn lực tham gia phát triển KT - XH.
Nếu xác định tốt chiến lƣợc, thực hiện có quy hoạch chiến lƣợc đó thì đảm
bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Do vậy, việc xây dựng đồng bộ dài hạn
chiến lƣợc phát triển KT - XH là một yêu cầu bức thiết, tất yếu khách quan của quá
trình phát triển đất nƣớc theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay, trong xu thế biến đổi rất nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, sự
lớn mạnh và tăng cƣờng của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật, nhiều quốc gia đã
đƣa ra những chiến lƣợc phát triển dài hạn theo những định hƣớng lớn, trong chiến
lƣợc dài hạn đó, có những chiến lƣợc "mềm", linh hoạt đƣợc thay đổi theo sự thay
đổi của tình hình thế giới và hoàn cảnh của đất nƣớc. ở Việt Nam, đã xây dựng
chiến lƣợc phát triển KT - XH 10 năm 2001-2010, kế hoạch 5 năm 2001-2005,
2005-2010 và có định hƣớng phát triển đất nƣớc đến năm 2020, hàng năm có những
thay đổi nếu thấy cần thiết để phù hợp với tình hình của đất nƣớc và thế giới.
Để quản lý, thực hiện chiến lƣợc phát triển đất nƣớc, thì cần phải có nhiều
công cụ và chính sách, trong đó có công cụ quy hoạch. Quy hoạch là cụ thể hoá
mục tiêu, giải pháp và nhiệm vụ để thực hiện chiến lƣợc đó. Do vậy, nếu quy hoạch
sai thì sẽ dẫn đến những sai lầm mà đất nƣớc phải gánh chịu, đặc biệt phải hạn chế
tối đa những quy hoạch sai mà nhiều năm không khắc phục đƣợc hoặc khắc phục lại
quá tốn kém.
Nếu quy hoạch tốt, thì sẽ bố trí hợp lý, bền vững về các công trình, hiệu quả
phù hợp với điều kiện của đất nƣớc, vùng, địa phƣơng và ngành. Ngƣợc lại, nếu qui
hoạch không tốt, thiếu sự thực hiện đồng bộ giữa qui hoạch ngành, qui hoạch phát
triển địa phƣơng, qui hoạch tổng thể cộng thêm sự phát triển cục bộ, thực hiện
chồng chéo sẽ dẫn đến sự lãng phí rất lớn, không đem lại đƣợc hiệu quả của VĐT.
Thực tế những năm qua, việc quyết định đầu tƣ cơ sở hạ tầng của cả xã hội là rất
cần thiết và đã đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, cũng không ít những trƣờng hợp do chỉ
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
suy tính đến phát triển của địa phƣơng mà chƣa tính đến qui hoạch chung nên hiệu
quả chƣa đạt đƣợc nhƣ mục tiêu đã đề ra. Vấn đề này, nhiều chuyên gia nƣớc ngoài
sau khi nghiên cứu đã không khỏi có những ngạc nhiên khi thấy rằng ở Việt Nam có
gần 80% ngƣời dân, với mức thu nhập dƣới 500 USD/ngƣời/năm; tổng kim ngạch
xuất khẩu dƣới 30,0 tỷ USD/năm nhƣng lại có tới 110 cảng biển, 61 cảng hàng
không và sân bay, đáng chú ý trong đó có nhiều cảng biển, sân bay đƣợc qui hoạch
xây dựng quá gần nhau nên vô hình chung đã tự hạn chế sự phát triển của nhau và
lãng phí nguồn lực của đất nƣớc. Ví dụ, Cảng Hòn La (Quảng Bình) chỉ cách cảng
Vũng Áng 25km, cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế) cách cảng Tiên Sa (Đà Nẵng)
30km, cảng Dung Quất cách cảng Kỳ Hà 10km, khoảng cách giữa sân bay Quảng
Bình và sân bay Phú Bài (Thừa Thiên Huế) rất nhỏ, thời gian đi bằng đƣờng bộ chỉ
khoảng 2 đến 3 giờ. Qua đây cho thấy, việc thực hiện có cơ sở khoa học, thực tiễn
để đầu tƣ có ƣu tiên, có trọng điểm các công trình XDCB, lƣợng VĐT, bố trí cụ thể,
thích hợp từng dự án, từng công trình, tránh việc đầu tƣ dàn trải mới nghĩ đến đƣợc
thu đƣợc hiệu quả nguồn lực đầu tƣ.
1.3.2. Nhóm nhân tố về các yếu tố của nguồn lực
Khi nói đến các yếu tố của nguồn lực, ngƣời ta thƣờng hay nói đến quy mô, số
lƣợng, đặc biệt là chất lƣợng của các yếu tố đầu vào. Nếu ta gọi các biến số đầu vào là
Xi, hàm số đầu ra là Y, thì mối quan hệ giữa đầu ra (GDP) với đầu vào nhƣ sau:
Y = f (Xi)
Trong đó: Xi là các yếu tố đầu vào cụ thể nhƣ sau:
K : Vốn
L : Lao động
R : Tài nguyên thiên nhiên
T : Khoa học và công nghệ [27, tr.28].
Các yếu tố này có quan hệ tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển. Song, tuỳ theo
từng quốc gia cụ thể thì quy mô, cơ cấu và tỷ trọng của các yếu tố đầu vào là khác
nhau. Ví dụ, các quốc gia phát triển, vốn nhiều, giá vốn thấp thì họ sử dụng nhiều
vốn; quốc gia nào nhiều tài nguyên thiên nhiên thì họ sẽ sử dụng lợi thế của mình là
tài nguyên thiên nhiên, quốc gia nào có quy mô dân số lớn, lao động nhiều, thì có
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lợi thế là quy mô lao động và nhân công giá rẻ. Tuy nhiên, điều quan trọng cơ bản
là sử dụng các biến số này nhƣ thế nào cho có hiệu quả mới là quyết định.
Ngày nay, trong xu thế của sự lớn mạnh của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, thì nguồn lực con ngƣời đặc biệt là nguồn lao động có chất lƣợng luôn là
yếu tố quyết định. Bởi vì, con ngƣời lao động quyết định từ khâu ý tƣởng ban đầu
đến khâu cuối cùng là phải có sản phẩm cho xã hội, do vậy, họ phải có năng lực,
sức khoẻ, phẩm chất. Nói cách khác, ngƣời lao động đồng thời là nguồn lực và
chính ngƣời lao động mới có khả năng và đủ điều kiện để sử dụng các nguồn lực
khác. Tuy vậy, nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có nƣớc ta cần rất nhiều vốn
để thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì yếu tố vốn cũng đóng vai
trò rất quan trọng. Trong tình hình hiện nay, cũng cần phải nhắc lại lần nữa, các
nguồn lực là quan trọng, không thể thiếu, nhƣng quan trọng hơn là phải sử dụng
chúng nhƣ thế nào cho có hiệu quả và hợp lý mới có tính quyết định.
1.3.3. Tác động của cơ chế và chính sách đến hiệu quả đầu tư
Chính sách và cơ chế đầu tƣ là nhân tố chủ quan, nhƣng có ảnh hƣởng rất lớn
đến hiệu quả đầu tƣ. Nếu có cơ chế và chính sách đúng thì sẽ huy động và khai thác
tốt các điều kiện khả năng, lợi thế so sánh của các quốc gia, các doanh nghiệp và
dân cƣ.
Chính sách đầu tƣ với những ƣu đãi thì tạo điều kiện không chỉ các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài mà cả các nhà đầu tƣ trong nƣớc đến đầu tƣ, bên cạnh thu hút đƣợc
nhiều vốn, mà còn thu hút cả kinh nghiệm quản lý, công nghệ và tạo điều kiện để
mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Chính sách đầu tƣ bao gồm một hệ thống đồng bộ các công cụ, cơ chế
khuyến khích đầu tƣ nhƣ: chính sách thuế, lãi suất, tín dụng, lao động, tiền lƣơng,
đất đai, chính sách khuyến khích đầu tƣ theo vùng, ngành. Đối với những vùng,
miền ƣu tiên thì cần phải có những chính sách cụ thể, nhất quán, mang tính ổn định
và lâu dài.
Bằng việc nhận dạng nguyên nhân gây ra sự khác biệt giữa việc định giá
kinh tế và giá tài chính, nhà phân tích có thể nói đƣợc liệu sự khác biệt đó là do thị
trƣờng hay chính sách gây ra. Nếu là do chính sách gây ra, thì phải xem xét chi phí
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
và lợi ích của sự thay đổi chính sách làm cho những đánh giá kinh tế và tài chính
xích lại gần nhau hơn. Do vậy, cần phải cân nhắc kỹ khi đầu tƣ xây dựng một dự án,
nhƣ địa điểm, qui mô vào thời gian nào, đã đúng lúc chƣa, hay liệu có tốt hơn
không nếu thuyết phục các cơ quan chức năng thay đổi chính sách.
1.3.4. Quy chế, quy định và quy trình quản lý sử dụng VĐT XDCB
Đây là một nhân tố hết sức cơ bản, nếu không nói là có tính quyết định đối
với hiệu quả của đầu tƣ XDCB. Do vậy, Nhà nƣớc cần phải xây dựng và ban hành
quy chế quản lý đầu tƣ XDCB, trƣớc hết là Luật Xây dựng, Luật Đầu tƣ, Luật Đấu
thầu, đặc biệt là các quy chế, quy định quản lý đầu tƣ và sử dụng nguồn vốn của
Nhà nƣớc cho cả ba quá trình từ chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và kết thúc đầu tƣ
đƣa vào khai thác sử dụng (vì sự lãng phí, thất thoát, tham nhũng chủ yếu xảy ra từ
khâu đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN).
Rất nhiều ví dụ qua các vụ án cho thấy, thƣờng thất thoát lãng phí, tham
nhũng là đầu tƣ XDCB từ NSNN. Vụ xây dựng khu vui chơi giải trí Thủy Cung
Thăng Long, vụ án Lã Thị Kim Oanh tại Công ty tiếp thị và thƣơng mại tổng hợp
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các vụ án tại Tổng Công ty dầu khí
Việt Nam, vụ lừa đảo đầu tƣ xây dựng của Nguyễn Đức Chi của Công ty Liên
doanh Rusalka - Nha Trang và gần đây nhất là vụ án liên quan đến công trình giao
thông sử dụng vốn ODA tại PMU 18 (Bộ Giao thông vận tải), 77% công trình xây
dựng miền núi bị móc ruột, thanh tra 103 công trình XDCB ở miền núi trên địa bàn
tỉnh và 6 dự án cho thấy tổng số tiền bị chiếm đoạt, thất thoát, lãng phí lên tới 9,66
tỷ đồng. Tình trạng "rút ruột" các công trình phô biến đến mức trong số 86 công
trình thuộc Chƣơng trình 135 và Trung tâm cụm xã thì có 82 công trình sai phạm
với số tiền gần 35 tỷ đồng; 17 công trình thủy lợi thì 2 không phát huy hiệu quả, 5
mới đƣa vào sử dụng đã hƣ hỏng, 11 hạng mục thi công thiếu hụt khối lƣợng; 6 dự
án giao thông thì 5 dự án "ăn" đứt 5,9 tỷ đồng. Tính ra 77% công trình xây dựng
miền núi sai phạm là một tỷ lệ khá lớn. Những quy định quy chế này phải bao gồm:
- Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong đầu tƣ, nhất là các định mức thiết kế,
thi công, hiệu quả cho phù hợp với sự thay đổi của tình hình thực tế.
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Nâng cao công tác thẩm định các dự án, từ giai đoạn tiền khả thi vì đây là
khâu quyết định của mức đầu tƣ XDCB.
- Xây dựng cơ chế đấu thầu, chọn thầu, tuyển thầu, chỉ định thầu, khoán
gọn, hạn chế thấp nhất những khâu tiêu cực trong đấu thầu.
- Quản lý chặt chẽ quá trình đầu tƣ XDCB.
- Quản lý các nguồn VĐT XDCB.
- Ban hành các thủ tục hành chính trong đầu tƣ, nhƣng phải tuân thủ quy
định của pháp luật, không gây phiền hà, nhũng nhiễu. Thực hiện tốt khâu hậu kiểm
của đầu tƣ.
- Quản lý chặt chẽ việc phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tƣ và thẩm
định các quyết toán của các dự án đã hoàn thành
1.4. Kinh nghiệm quản lý sử dụng vốn hiệu quả cho đầu tƣ XDCB
1.4.1. Kinh nghiệm của Nhà nước Cộng hòa Pháp
So sánh các mô hình KBNN đƣợc công nhận là hiệu quả nhƣ Pháp, Nauy,
Nga, Nam Phi, Brazil, Bulgaria cho thấy mô hình tổ chức và hoạt động của KBNN
Việt Nam hiện nay đang áp dụng tƣơng tự KBNN Cộng hòa Pháp.
Pháp có hệ thống KBNN rất rộng với nhiều chi nhánh ở tất cả các vùng, hầu
hết các chức năng Kho bạc đƣợc Tổng cục Kế toán công thuộc Bộ Tài chính đảm
nhận, nhƣng Tổng cục Kho bạc thuộc Bộ Tài chính phối hợp chặt chẽ với Tổng cục
Kế toán công để quản lý ngân quỹ và quản lý nợ. Tổng cục Kế toán công phối hợp
với Vụ Ngân sách và Tổng cục Kho bạc xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết (tổng
dự toán ngân sách). Phân bổ dự toán ngân sách đƣợc thực hiện hai lần một năm.
Tổng cục Kho bạc chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý ngân quỹ và quản lý nợ đƣợc
ủy quyền cho cơ quan Kho bạc cấp dƣới. Thuế đƣợc nộp vào các tài khoản con của
tài khoản thanh toán tập trung của KBNN mở tại ngân hàng nhà nƣớc trung ƣơng và
đƣợc tập trung tổng hợp qua đêm. Các chi nhánh của Tổng cục Kế toán công (hệ
thống các kho bạc địa phƣơng) nhận đề nghị thanh toán từ các Bộ chi tiêu và đơn vị
sử dụng ngân sách để thực hiện kiếm soát cam kết, kiểm soát thanh toán chi tiết
thông qua các kế toán viên đặt tại các Bộ chi tiêu và đơn vị sử dụng ngân sách khác.
Toàn bộ các khoản thanh toán đƣợc thực hiện từ tài khoản tập trung tại ngân hàng
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Trung ƣơng. Tổng cục Kế toán công cũng chịu trách nhiệm về công tác kế toán cho
các đơn vị sử dụng ngân sách cũng nhƣ việc lập báo cáo quyết toán tài chính. Có
nhiều cơ quan kiểm toán nội bộ kể cả trong và ngoài hệ thống Kho bạc. Kho bạc
chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản chi tiêu ngân sách ở cả chính quyển trung
ƣơng và địa phƣơng đối với một số ngoại tệ không đáng kể.
Trách nhiệm của Kho bạc Pháp trong kiểm soát chi đầu tư XDCB đó là:
Tham gia ủy ban đấu thầu để nắm và kiểm tra ngay từ đầu giá trúng thầu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra chứng từ chấp
nhận thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tƣ, để khi nhà thầu nhận đƣợc tiền, thu
hồi vốn đã tạm ứng theo tỷ lệ.
Kiểm soát khối lƣợng thực hiện so với khối lƣợng trong hồ sơ trúng thầu.
Nếu khối lƣợng phát sinh < (=) 5% giá trị hợp đồng, đề nghị chủ đầu tƣ và nhà
thầu ký bổ sung các điều khoản của hợp đồng. Nếu vƣợt quá 5% giá trị hợp đồng,
chủ đầu tƣ có trách nhiệm lập hồ sơ gửi kiểm soát viên tài chính kiểm tra để trình
ủy ban đấu thầu phê chuẩn và làm căn cứ xin bổ sung kinh phí vào dự toán chi tiêu
năm sau.
Kho bạc chỉ thanh toán từng lần hay lần cuối cùng trên cơ sở biên bản
nghiệm thu khối lƣợng của chủ đầu tƣ với nhà thầu trong phạm vi hợp đồng thầu
công đã đƣợc xác định đã ký kết và đơn giá trúng thầu đƣợc kiểm soát viên tài
chính kiểm tra.
Các khoản chi tiêu của dự án đều đƣợc kiểm soát viên tài chính (đặt tại Bộ
hoặc địa phƣơng) kiểm tra tính hợp lệ hợp phát trƣớc khi chuyển chứng từ ra kho
bạc thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng.
Kho bạc Pháp không tham gia hội đồng nghiệm thu và không chịu trách
nghiệm về khối lƣợng do nhà thầu thực hiện, nghiệm thu của chủ đầu tƣ.
Khi kết thúc hợp đồng, Kho bạc có trách nghiệm giữ 5% giá trị hợp đồng
thực hiện bảo hành công trình của nhà thầu trên tài khoản đặc biệt tại Kho bạc; Khi
kết thúc thời hạn bảo hành, trên cơ sở cam kết của hai bên về nghĩa vụ bảo hành,
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.

More Related Content

Similar to Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.

Luận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...nataliej4
 
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.docQuản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.docDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.docLuận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.docsividocz
 
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưCleverCFO Education
 
VỀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN VÀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN...
VỀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN VÀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN...VỀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN VÀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN...
VỀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN VÀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN...Cat Van Khoi
 

Similar to Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước. (20)

Luận văn: Trung tâm thương mại ngã năm sân bay Cát Bi, HAY
Luận văn: Trung tâm thương mại ngã năm sân bay Cát Bi, HAYLuận văn: Trung tâm thương mại ngã năm sân bay Cát Bi, HAY
Luận văn: Trung tâm thương mại ngã năm sân bay Cát Bi, HAY
 
Luận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý đầu tư vào Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.doc
 
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà NẵngQuản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
Quản lý đầu tư công trình xây dựng bằng ngân sách của tp Đà Nẵng
 
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thươngĐề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
 
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docxCơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
 
Đề tài: Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
Đề tài: Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng công thươngĐề tài: Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
Đề tài: Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
 
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà
 
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnhĐề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh Vinashin
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh VinashinĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh Vinashin
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh Vinashin
 
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần...
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
 
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.docQuản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
Quản Lý Chi Ngân Sách Địa Phương Cho Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Tỉnh Bình Định.doc
 
Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.docLuận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Thu hút vốn đầu tư vào Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.doc
 
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
 
Qtdadt
QtdadtQtdadt
Qtdadt
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
 
VỀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN VÀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN...
VỀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN VÀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN...VỀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN VÀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN...
VỀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN VÀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đ
 
QT169.doc
QT169.docQT169.doc
QT169.doc
 
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước.

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––– TRẦN THỊ QUỲNH NGA NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯXÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2022
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––– TRẦN THỊ QUỲNH NGA NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐINH THIỆN ĐỨC THÁI NGUYÊN - 2015
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2022 Tác giả luận văn Trần Thị Quỳnh Nga
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. - Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn TS. Đinh Thiện Đức học Thái Nguyên. h doanh - Đại Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2022 Tác giả luận văn Trần Thị Quỳnh Nga
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĐT VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪNGÂNSÁCHNHÀNƢỚC 1.1. Tổng quan về đầu tƣ và vốn đầu tƣ XDCB 1.1.1. Đầu tư XDCB 1.1.1.1. Khái niệm Đầu tƣ XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân XDCB , nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền KT - XH, tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời trong xã hội. Đầu tƣ XDCB bằng vốn Nhà nƣớc là việc sử dụng phần vốn NSNN dành cho đầu tƣ XDCB, , vốn tín dụng đầu tƣ của các ngân hàng quốc doanh và VĐT của doanh nghiệp Nhà nƣớc, dùng để đầu tƣ vào các khâu then chốt và cần thiết của nền kinh tế quốc dân, các dự án công, các ngành kinh tế mũi nhọn có vị trí quyết định đến sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tƣ XDCB bằng vốn Nhà nƣớc chủ yếu đƣợc tiến hành theo kế hoạch Nhà nƣớc, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. 1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB Đầu tƣ XDCB có những đặc điểm riêng, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững để đƣa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc điểm sau:
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Thứ nhất: đầu tƣ XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tƣ XDCB chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong tƣơng lai. Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng, các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại… đầu tƣ XDCB cần một lƣợng vốn lớn. Muốn đáp ứng đƣợc điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng nguồn lực trong nƣớc nhƣ: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực trong các tầng lớp dân cƣ, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn lực nƣớc ngoài nhƣ: vốn ODA, FDI, NGO… Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử dụng VĐT XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tƣ và tiêu dùng. Thứ hai: quá trình đầu tƣ XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài mới có thể đƣa vào sử dụng đƣợc, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thƣờng là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án. Quá trình đầu tƣ XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự án và khai thác dự án. Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhƣng lại không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tƣ và tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tƣ là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả VĐT XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tƣ có trọng điểm, nhằm đƣa nhanh các dự án đầu tƣ vào khai thác sử dụng.
  • 7. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Khi xét hiệu quả VĐT XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của quá trình đầu tƣ, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án, tức là việc đầu tƣ vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tƣ XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phƣơng án lựa chọn tối ƣu, đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ động vốn ở sản phẩm dở dang. Thứ ba: đầu tƣ là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tƣ chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận đƣợc những tiêu dùng lớn hơn nhƣng chƣa thật chắc chắn trong tƣơng lai, “Chƣa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế đã nói rằng đầu tƣ là đánh bạc với tƣơng lai. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tƣ kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hƣởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tƣ không lƣờng định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình đƣợc đầu tƣ. Sự thay đổi chính sách nhƣ quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trƣờng, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho nhà đầu tƣ. Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tƣ cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tƣ. Lợi ích mà các nhà đầu tƣ quan tâm nhất là hoàn đủ VĐT cho họ và lợi nhuận tối đa thu đƣợc nhờ hạn chế và tránh đƣợc rủi ro. Vì vậy các chính sách khuyến khích đầu tƣ cần quan tâm đến là ƣu đãi, miễn giảm thuế, khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh, kịp thời… Thứ tư: sản phẩm của đầu tƣ XDCB là những công trình xây dựng nhƣ nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định gắn liền với đất đai. Vì thế nên trƣớc khi đầu tƣ các công trình phải đƣợc quy hoạch cụ thể, khi thi công xây lắp thƣờng gặp phải khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tƣ khó di chuyển đi nơi khác.
  • 8. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Sản phẩm của đầu tƣ XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thƣờng có VĐT lớn, do nhiều ngƣời, thậm chí do nhiều cơ quan đơn vị khác cùng tạo ra. Sản phẩm của đầu tƣ XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm riêng nhất định. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn toàn giống nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ ngắn nhƣ: công trình bƣu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử… thì việc thay đổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra. Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thƣờng xuyên thay đổi theo từng giai đoạn. Sản phẩm đầu tƣ XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tƣ XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nƣớc. Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên nhƣ tình hình địa chất thuỷ văn, ảnh hƣởng của khí hậu thời tiết, mƣa bão, động đất. Trong đầu tƣ XDCB chu kỳ sản xuất thƣờng dài và chi phí sản xuất thƣờng lớn. Vì vậy, chọn công trình để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do công trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu. Nơi làm việc và lực lƣợng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá trình XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân công trƣờng. Để thực hiện một dự án đầu tƣ XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trƣờng có thể có hàng chục đơn vị làm các công việc khác nhau, nhƣng các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy vậy hiện nay cách thức giao nhận thầu chƣa đƣợc cải tiến, giá bán đƣợc định trƣớc khi chế tạo sản phẩm. Tức là trƣớc khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình, việc ƣớc lƣợng đúng đắn giá cả và phƣơng tiện thi công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ định. Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thƣờng xuyên trong quá trình thi công.
  • 9. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1.1.1.3.Các giai đoạn Đầu tư XDCB Dự án đầu tƣ đƣợc hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt, nhƣng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình lôgic. Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tƣơng đối độc lập và trên các góc độ khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn. Trên cơ sở quy hoạch đã đƣợc phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tƣ bao gồm 8 bƣớc công việc, phân thành hai giai đoạn theo sơ đồ1.1: Các giai đoạn đầu tƣ của một dự án. Qua sơ đồ ta thấy: bƣớc trƣớc là cơ sở để thực hiện bƣớc sau, giai đoạn trƣớc là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mô của dự án mà một vài bƣớc có thể gộp nhau nhƣ ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, đối với dự án vừa và nhỏ thì có thể không cần phải có bƣớc nghiên cứu cơ hội đầu tƣ và bƣớc nghiên cứu dự án tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với những dự án quá nhỏ và những dự án có thiết kế mẫu. Giai đoạn I Chuẩn bị đầu tƣ Nghiên cứu cơ hội đầu tƣ Lập dự án, lập BCKT-KT Thẩm định và phê duyệt dự án Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn đầu tư của một dự án Giai đoạn II Thực hiện đầu tƣ Thiết kế, lập tổng dự toán, dự toán Ký kết HĐ: xây dựng, thiết bị Thi công xây dựng, đào tạo, CN,CBKT,QL Chạy thử nghiệm thu, quyết toán Bàn giao, đƣa vào khai thácsử dụng
  • 10. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Khi bƣớc trƣớc đã thực hiện xong, trƣớc khi triển khai thực hiện bƣớc tiếp theo phải kiểm tra và đánh giá về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bƣớc đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bƣớc đó và đƣợc cấp có thẩm quyền chấp nhận mới đƣợc thực hiện bƣớc tiếp theo. Đáng lƣu ý nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ dự án. - Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ gồm: + Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ. + Tiến hành thăm dò, xem xét thị trƣờng để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tƣ cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn VĐT và lựa chọn hình thức đầu tƣ. + Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng. + Lập dự án đầu tƣ. + Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tƣ, tổ chức cho vay VĐT và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tƣ. - Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm: + Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nƣớc, mặt biển và thềm lục địa. + Chuẩn bị mặt bằng xây dựng. + Tuyển chọntƣ vấnkhảosát,thiếtkếgiámđịnhkỹthuậtvà chấtlƣợngcôngtrình. + Phê duyệt, thẩmđịnh thiết kế và tổngdự toán,dự toán hạng mục công trình. + Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị. + Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có). + Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu. + Thi công xây lắp công trình. + Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng. 1.1.1.4. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN Đầu tƣ XDCB từ NSNN đóng vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam - một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế và tăng trƣởng nhanh vào bậc nhất trên thế giới. Cụ thể có các vai trò sau:
  • 11. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Một là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nƣớc trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nƣớc. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng, nhƣ: hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đƣợc đầu tƣ; các dự án đầu tƣ từ NSNN đƣợc triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất nhằm đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định theo định hƣớng XHCN. Hai là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN đƣợc coi là một công cụ để Nhà nƣớc chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền kinh tế: - Đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là một công cụ để Nhà nƣớc chủ động điều chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế: + Về mặt cầu: Đầu tƣ (trong đó có đầu tƣ Chính phủ) sẽ tạo ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc đẩy lƣu thông, tạo việc làm và thu nhập… Tuy nhiên tác động của đầu tƣ đối với tổng cầu chỉ là ngắn hạn. Trong khi tổng cung chƣa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tƣ sẽ kéo theo tổng cầu tăng, các yếu tố giá cả đầu vào của đầu tƣ tăng, sản lƣợng cân bằng tăng theo dẫn đến cân bằng cung cầu mới. + Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, năng lực mới của nền kinh tế tăng lên thì lại tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn, kéo theo sản lƣợng tiềm năng tăng, giá cả sản phẩm giảm. Sản lƣợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng, kích thích đầu tƣ. Đây là nguồn cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội. Nhƣ vậy thông qua chi đầu tƣ XDCB từ NSNN, Chính phủ có thể chủ động xử lý những cân đối vĩ mô của nền kinh tế. - Đầu tƣ XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nƣớc chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua các chƣơng trình dự án đầu tƣ lớn (chƣơng trình 135, dự án đƣờng Hồ Chí Minh, chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng lớp học, giao thông nông thôn…) Nhà nƣớc đã bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để đầu tƣ phát triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện chủ trƣơng xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ hƣởng các thành quả của tăng trƣởng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc. Xét về mặt bản chất,
  • 12. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ đầu tƣ của Chính phủ là một giải pháp để điều chỉnh những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị trƣờng. Ba là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và cho toàn nền kinh tế phát triển.Vốn đầu tƣ từ NSNN đƣợc coi là “vốn mồi” để thu hút các nguồn lực trong nƣớc và ngoài nƣớc vào đầu tƣ phát triển; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch… Có đủ vốn đầu tƣ trong nƣớc mới góp phần giải ngân, hấp thụ đƣợc các nguồn vốn ODA, có hạ tầng kinh tế - xã hội tốt mới thu hút đƣợc vốn FDI, có vốn đầu tƣ “mồi” của Nhà nƣớc mới khuyến khích phát triển các hình thức BOT… Nhƣ vậy đầu tƣ từ NSNN có vai trò hạt nhân để thúc đẩyxã hội hoá trong đầu tƣ, thực hiện CNH - HĐH đất nƣớc. Bốn là, đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các dự án đầu tƣ vào các lĩnh vực trên (nhƣ đã nêu) rất tốn kém, độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp nên thƣờng đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ bằng nguồn NSNN. Khi hoàn thành và đƣa vào sử dụng sẽ cung cấp các dịch vụ công, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tƣ của nền kinh tế - xã hội. Năm là, sản phẩm đầu tƣ XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, xã hội, nghệ thuật và an ninh - quốc phòng: - Về mặt kinh tế - xã hội: Cơ cấu đầu tƣ XDCB thể hiện đƣờng lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn. Về mặt nghệ thuật: Đầu tƣ XDCB góp phần mở mang đời sống văn hoá, tinh thần làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nƣớc. - Về mặt an ninh, chính trị và quốc phòng: Đầu tƣ XDCB góp phần tăng cƣờng tiềm lực quốc phòng của đất nƣớc, ổn định an ninh trật tự, và chính trị xã hội. 1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.2.1. Khái niệm Theo Nghị định 385-HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1994 của Hội đồng bộ trƣởng về việc bổ sung, thay thế điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm theo Nghị định 232-CP ngày 6/6/1981 thì "VĐT XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc
  • 13. 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ mục đích đầu tƣ bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thiết kế và xây dựng chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác đƣợc ghi trong tổng dự toán”. Các văn bản pháp luật sau Nghị định này không đƣa ra định nghĩa về VĐT XDCB nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ “VĐT XDCB” vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay. VĐT XDCB là giá trị tài sản xã hội đã đƣợc sử dụng nhằm thực hiện các dự án đầu tƣ XDCB mang lại hiệu quả trong tƣơng lai. Hay nói cách khác, đầu tƣ phát triển là đầu tƣ mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lƣợng hàng hoá, dịch vụ nâng cao mức thu nhập bình quân của mỗi quốc gia, nhƣng ý nghĩa quan trọng nhất của đầu tƣ phát triển là làm thay đổi cơ cấu KT - XH của mỗi quốc gia. VĐT XDCB là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản xuất kinh doanh, nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tƣ và đặc biệt có vai trò to lớn cho sự phát triển kinh tế đất nƣớc. Bất kỳ một quá trình tăng trƣởng và phát triển nào muốn tiến hành đƣợc đều phải có VĐT. 1.1.2.2. Các nguồn VĐT XDCB VĐT phát triển kinh tế của một nƣớc đƣợc hình thành từ hai nguồn vốn: Nguồn vốn trong nƣớc và nguồn vốn nƣớc ngoài. Đối với nƣớc ta và các nƣớc đang phát triển khác, đứng trƣớc thực trạng của nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng chậm, thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với GDP còn rất hạn hẹp, cần kết hợp huy động vốn nƣớc ngoài với vốn trong nƣớc để đầu tƣ phát triển kinh tế, trong đó nguồn vốn trong nƣớc có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự tăng trƣởng của mỗi quốc gia. Phù hợp với phạm vi của đề tài là nghiên cứu về nguồn VĐT trong nƣớc. Nguồn VĐT trong nƣớc đƣợc hình thành chủ yếu từ: tiết kiệm của Chính phủ; tiết kiệm của dân cƣ; tiết kiệm của doanh nghiệp và vốn huy động thông qua sử dụng các tài sản quốc gia, ngoài ra nguồn VĐT trong nƣớc có thể hình thành từ tài trợ nƣớc ngoài, dƣới hình thức vay hoặc nhận viện trợ của Chính phủ. Mỗi nguồn vốn có những đặc điểm khác nhau: - Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm Chính phủ: Là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi dùng thƣờng xuyên của Chính phủ. Mặc dù, tiết kiệm của các doanh nghiệp Nhà nƣớc cũng đóng góp vào tiết kiệm của Chính phủ, nhƣng sẽ đƣợc trình bày ở phần tiết kiệm của doanh nghiệp (phần sau đây).
  • 14. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Khi nghiên cứu tiết kiệm của Nhà nƣớc, cần lƣu ý là tiết kiệm của khu vực này vẫn có thể là một số dƣơng, ngay cả khi NSNN bội chi, bởi vì chi của ngân sách bao gồm cả chi về đầu tƣ, tức là sử dụng tiết kiệm của khu vực Nhà nƣớc. - Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm trong dân cư: Đƣợc hình thành từ phần còn lại trong thu nhập của dân cƣ, sau khi đóng góp nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc (nếu có) và đảm bảo tiêu dùng cho nhu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Phạm vi hình thành thu nhập của dân cƣ bao gồm: thu nhập từ kết quả lao động, từ sản xuất và kinh doanh dịch vụ của bản thân dân cƣ và gia đình họ; thu nhập do thân nhân của họ từ nƣớc ngoài gửi về (ngƣời định cƣ, hợp tác lao động, học tập và công tác…); thu nhập do quyền thừa kế gồm vàng, tiền, nhà cửa và đất đai; thu nhập hình thành từ những cơ hội may mắn bất ngờ (trúng số độc đắc, giá của tài sản thay đổi…). Tiết kiệm trong dân cƣ là một bộ phận của tổng tiết kiệm trong nƣớc, đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành VĐT của mỗi quốc gia. Nó đã đƣợc thừa nhận là một bộ phận lớn, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số các khoản tiết kiệm. Vấn đề đặt ra là khai thác nguồn tiết kiệm này nhƣ thế nào để khuyến khích quá trình tự đầu tƣ vào lĩnh vực XDCB, để bù đắp thiếu hụt ngân sách, để thúc đẩy các doanh nghiệp tự đầu tƣ. - Nguồn VĐT hình thành từ các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp là những tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Nếu xét trên góc độ cung và cầu vốn cho nền kinh tế thì các doanh nghiệp đƣợc phân chia làm hai loại: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính. Doanh nghiệp tài chính là các tổ chức tài chính trung gian nhƣ các Ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, có khả năng ứng vốn cho nền kinh tế, thông qua hoạt động kinh doanh hàng hoá, không giống nhƣ hàng hoá thông thƣờng mà là các hàng hoá đặc biệt nhƣ: tiền tệ, vốn, chứng khoán. Các doanh nghiệp này có vai trò quan trọng nhƣ những “cầu nối” giữa ngƣời bán ra và ngƣời mua vào quyền sử dụng vốn. Giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực bỏ vốn, giảm chi phí tìm kiếm, giao dịch và rủi ro. Thông qua vai trò trung gian, các doanh nghiệp tài chính thực hiện đƣợc lợi nhuận của mình và làm nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc, các doanh nghiệp đã đóng góp vào việc mở rộng tiết kiệm và đầu tƣ của
  • 15. 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ nền kinh tế, thông qua việc làm tăng nguồn tiết kiệm của khu vực Chính phủ, tăng hoạt động đầu tƣ của chính nó. - Nguồn vốn hình thành từ việc sử dụng các tài sản Quốc gia: Tài sản quốc gia không chỉ biểu hiện bằng vốn tiền tệ thực tế, đang vận động theo các luồng giá trị của quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, mà còn đƣợc biểu hiện dƣới dạng tiềm năng là những tài sản hữu hình và vô hình, nếu biết khai thác và tác động của ngoại lực thì nó có thể trở thành vốn tiền tệ, làm tăng nguồn VĐT phát triển cho nền kinh tế. Các tài sản quốc gia nhƣ đất đai, tài nguyên và lao động đƣợc thừa nhận có đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển đối với các nƣớc đang phát triển, nhƣng chúng chỉ biến từ nguồn tài chính tiềm năng thành nguồn tài chính thực tế cho đầu tƣ phát triển khi đã dùng đến ngoại lực tác động, để có VĐT phải đầu tƣ vốn, đó là một nguyên lý. Nhƣ vậy, việc xác định các nguồn tiết kiệm của Chính phủ, tiết kiệm của dân cƣ, tiết kiệm của doanh nghiệp và các nguồn vốn tiềm năng khác, có vai trò quan trọng trong việc hình thành VĐT XDCB trong nƣớc để đầu tƣ phát triển kinh tế của các quốc gia. 1.1.2.3. Vốn NSNN trong đầu tư XDCB NSNN với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc tham gia huy động và phân phối VĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách. - Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, VĐT XDCB từ NSNN đƣợc hình thành từ các nguồn sau: + Nguồn vốn thu trong nƣớc (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán, cho thuê tài sản, tài nguyên của đất nƣớc…và các khoản thu khác). + Nguồn vốn từ nƣớc ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn viện trợ NGO). Phân cấp quản lý ngân sách chia VĐT XDCB từ NSNN gồm: + VĐT XDCB của ngân sách trung ƣơng đƣợc hình thành từ các khoản thu của ngân sách trung ƣơng đầu tƣ vào các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia. Nguồn vốn này đƣợc giao cho các bộ, ngành quản lý sử dụng. + VĐT XDCB của ngân sách địa phƣơng đƣợc hình thành từ các khoản thu ngân sách địa phƣơng đầu tƣ vào các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa
  • 16. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ phƣơng. Nguồn vốn này thƣờng đƣợc giao cho các cấp chính quyền địa phƣơng (tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện. - Mức độ kế hoạch hoá, VĐT từ NSNN đƣợc phân thành: + VĐT xây dựng tập trung: nguồn vốn này đƣợc hình thành theo kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. + VĐT XDCB từ nguồn thu đƣợc để lại theo Nghị quyết của Quốc hội: thu từ thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nƣớc, thu cấp quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất… + VĐT XDCB theo chƣơng trình quốc gia. + VĐT XDCB thuộc NSNN nhƣng đƣợc để lại tại đơn vị để đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất nhƣ: quảng cáo truyền hình, thu học phí,... Vốn NSNN đầu tƣ cho XDCB thƣờng có quy mô lớn và không có khả năng thu hồi trực tiếp, có tác dụng chung cho nền KT - XH nhƣng các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tƣ. Hơn nữa, nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ ngân sách không hoàn lại nên đây là nguồn vốn dễ bị thất thoát, lãng phí nhất đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ. 1.1.3. Vai trò của VĐT XDCB từ NSNN Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò rất quan trọng đối với phát triển KT - XH. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau: Một là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN là những dự án chủ yếu nhằm xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh. Vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nƣớc nhƣ giao thông, thuỷ lợi, điện, trƣờng học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động ĐTXDCB, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cƣờng năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
  • 17. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Hai là, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng tập trung VĐT vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn nhƣ công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt cao tốc, đầu tƣ vào một số ngành công nghệ cao... Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trƣờng thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tƣ và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội. Ba là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nƣớc bỏ VĐT vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lƣợc không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế mà còn góp phần định hƣớng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua ĐT XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, VĐT từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lƣợng trong xã hội đầu tƣ phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển KT - XH. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đƣờng giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, thƣơng mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cƣ. Bốn là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Để đảm bảo cho nền kinh tế không ngừng phát triển, sản xuất kinh doanh đƣợc mở rộng, điều trƣớc hết và căn bản là phải tiến hành hoạt động ĐTXDCB. Đối với bất kỳ một phƣơng thức sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật tƣơng ứng, đâylà nhiệm vụ của hoạt động ĐT XDCB. Năm là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN tác động đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế.
  • 18. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Về tổng cầu, đầu tƣ là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tƣ thƣờng chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nƣớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tƣ là ngắn hạn. Về tổng cung, khi các dự án đầu tƣ phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lƣợng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lƣợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất tăng hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Sáu là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. Các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN đã tạo điều kiện tiền đề cho tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển lực lƣợng sản xuất. Đồng thời lực lƣợng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề củng cố quan hệ sản xuất. Mặt khác, khi tăng đầu tƣ làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng lên, dẫn đến sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống ngƣời lao động… tất cả các vấn đề này tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. 1.1.4. Nguyên tắc quản lý và cấp phát VĐT XDCB của NSNN Quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Đúng đối tượng: Cấp phát VĐT XDCB của ngân sách NN đƣợc thực hiện theo phƣơng thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tƣ các dự án cần thiết phải đầu tƣ thuộc kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng an ninh...từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn cấp phát đầu tƣ XDCB của NSNN bao gồm: vốn trong nƣớc của các cấp NSNN, vốn vay nƣớc ngoài của chính phủ và vốn viện trợ của nƣớc ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nƣớc. Nguồn vốn cấp phát
  • 19. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ đầu tƣ XDCB của NSNN chỉ đƣợc sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tƣợng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng. Các dự án thuộc đối tƣợng cấp phát VĐT XDCB của NSNN bao gồm: - Các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng, an ninh, không có khả năng thu hồi vốn và đƣợc quản lý theo phân cấp quản lý chi NSNN cho đầu tƣ phát triển nhƣ: các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục đào tạo, y tế, trồng rừng đầu nguồn, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu giống mới, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nƣớc, khoa học... - Các dự án đầu tƣ của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật đƣợc NSNN hỗ trợ. - Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chung của cả nƣớc, vùng, lãnh thổ, ngành (bao gồm cả quy hoạch hệ thống các khu công nghiệp); quy hoạch sử dụng đất đai cả nƣớc, các vùng kinh tế và các vùng kinh tế trọng điểm, quy hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị, nông thôn, quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị. - Các dự án khác theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ. Thực hiện đúng, đầy đủ thủ tục, trình tự đầu tư và xây dựng Trình tự đầu tƣ và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bƣớc công việc trong từng giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng công trình. Các dự án đầu tƣ không phân biệt quy mô và mức độ VĐT đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ và xây dựng gồm ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ, tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tƣ. Đúng mục đích, đúng kế hoạch, theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt. Nguồn vốn NSNN đầu tƣ cho các công trình, dự án đƣợc xác định trong kế hoạch NSNN hàng năm, dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch XDCB của từng Bộ, ngành, địa phƣơng, từng đơn vị cơ
  • 20. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát VĐT XDCB của NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phƣơng. Sản phẩm XDCB có VĐT lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ thuật phức tạp. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lƣợng thực tế hoàn thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tƣ XDCB đƣợc tiến hành liên tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ đƣợc chất lƣợng từng khối lƣợng XDCB và chất lƣợng công trình hoàn thành, đảm bảo VĐT đƣợc sử dụng đúng mục đích và có vật tƣ đảm bảo, tránh ứ đọng, gây thất thoát và lãng phí VĐT. Sản phẩm XDCB có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và dự toán riêng. Dự toán công trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết và là giới hạn mức tối đa đƣợc cho phép đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc xác định trên các cơ sở tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá XDCB và chính sách, chế độ của Nhà nƣớc. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi NSNN là quản lý theo dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản lý và cấp phát VĐT XDCB phải dựa vào dự toán đã đƣợc duyệt và chỉ trong phạm vi dự toán đã đƣợc duyệt. Khối lƣợng XDCB hoàn thành đƣợc cấp vốn thanh toán phải là khối lƣợng đã thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tƣ và xây dựng, có trong dự toán, có trong kế hoạch XDCB hàng năm và đã đƣợc nghiệm thu bàn giao theo đúng chế độ quy định của Nhà nƣớc. Mức vốn cấp phát thanh toán theo từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lƣợng XDCB hoàn thành nghiệm thu phải đƣợc xác định căn cứ vào dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đƣợc cấp phát thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã duyệt. Trong trƣờng hợp tổ chức đấu thầu thì mức vốn cấp phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá đƣợc tính theo đơn giá trúng thầu đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhƣng giá trúng thầu hoặc giá đƣợc tính theo đơn giá trúng thầu không đƣợc vƣợt dự toán đã đƣợc duyệt. Các trƣờng hợp vƣợt dự toán
  • 21. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ đòi hỏi chủ đầu tƣ phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ đƣợc cấp vốn thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Giám đốc bằng tiền Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là chức năng của tài chính. Thực hiện công tác giám đốc trong quá trình cấp phát VĐT có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tƣ và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lƣợng công trình và hoàn thành công trình đúng thời hạn để đƣa vào sản xuất sử dụng. Giám đốc bằng đồng tiền đƣợc thực hiện đối với mọi dự án đầu tƣ, trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng, bao gồm giám đốc trƣớc, trong và sau khi cấp phát vốn. Các nguyên tắc quản lý và cấp phát VĐT XDCB của NSNN là một thể thống nhất, chi phối toàn bộ công tác quản lý và cấp phát VĐT XDCB. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền để để thực hiện lẫn nhau. 1.2. Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Hiệu quả Có nhiều cách nhìn và tiếp cận khác nhau về hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng VĐT XDCB. Theo Đại từ điển kinh tế thị trƣờng thì hiệu quả và tỷ suất hiệu quả đƣợc hiểu nhƣ sau: "Hiệu quả là thù lao mà nhà đầu tƣ thu đƣợc sau một thời gian nhất định, nhƣ lợi tức, lãi cổ phần, lợi nhuận. Tỷ suất hiệu quả là tỷ lệ giữa mức hiệu quả và mức đầu tƣ, tức mỗiđồng hiệuquả thì thu đƣợc của đầutƣ". "Hệ số hiệu quả đầu tƣ: là tên gọi của hệ số hiệu quả đầu tƣ. Là tỷ lệ giá trị của mức tăng thu nhập quốc dân trong một thời kỳ nhất định và đầu tƣ tài sản cố định toàn xã hội dẫn đến sự tăng trƣởng năm". Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì: Hiệu quả kinh tế của đầu tƣ cơ bản là chỉ tiêu hiệu quả quốc dân do VĐT cơ bản mang lại, biểu hiện ở lƣợng tăng thu nhập quốc dân (hay tăng sản lƣợng, hoặc lƣợng tăng giá trị tài sản cố định (hay tăng công suất thiết bị) so với lƣợng VĐT cơ bản đã đƣợc thực hiện là chỉ tiêu tổng quát phải phản ánh hiệu quả của nền kinh tế,
  • 22. 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ xét trên quy mô của nền kinh tế quốc dân một ngành hay một xí nghiệp; nhìn chung nó là tỷ lệ giữa giá trị tăng thêm so với lƣợng đầu tƣ cơ bản. Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Đánh giá hiệu quả VĐT XDCB là một nội dung rất quan trọng, nhƣng rất phức tạp khó khăn, tuy vậy nó là rất cần thiết và kết quả tổng hợp của quá trình công tác đầu tƣ XDCB. Khi xem xét một lợi ích KT - XH do dự án đem lại đều phải xác định vị trí của dự án trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân. Theo GS,TS Nguyễn Văn Chọn, hiệu quả của dự án đầu tƣ là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, đƣợc đặc trƣng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt đƣợc) và bằng các chỉ tiêu định lƣợng (thể hiện giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả đạt đƣợc theo mục tiêu của dự án). Với quan niệm đó là đúng đắn, tuy nhiên trong đầu tƣ XDCB, các chỉ tiêu hiệu quả thƣờng mang tính tổng hợp, nhiều dự án có tính xã hội rất cao, nên cần phải đánh giá một cách tổng quát hơn. Do vậy, chúng tôi chỉ dừng ở cách phân loại thành hai nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu cụ thể lƣợng hoá khác. 1.2.1.2. Hiệu quả tổng hợp Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung nhất phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có đƣợc những kết quả đó. Theo tác giả Dƣơng Văn Long, nếu chúng ta lấy ký hiệu K là kết quả nhận đƣợc theo hƣớng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau: tiền, công trình, quy mô, số lƣợng. C là chi phí bỏ ra đƣợc đo bằng các đơn vị khác nhau. H là hiệu quả chung, thì sẽ có công thức đơn giản về hiệu quả tổng hợp chung nhất: H = K - C (1) Hiệu quả tuyệt đối H = K/C (2) Hiệu quả tƣơng đối Nhƣ vậy, đƣợc hiểu một cách chung nhất là kết quả (H) mà chủ thể nhận đƣợc theo hƣớng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Sau đó xem xét mức độ đóng góp cụ thể của
  • 23. 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ từng công trình đầu tƣ XDCB vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nƣớc thông qua các chỉ tiêu định hƣớng nhƣ mức đóng góp cho ngân sách, tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế, công suất của các nhà máy, mức tiết kiệm ngoại tệ cho nền kinh tế, số lao động có việc làm khi công trình đƣợc thực hiện hoặc sau khi hoàn thành. Tóm lại, hiệu quả tổng hợp là sự so sánh giữa kết quả đầu tƣ mang lại và chi phí của đầu tƣ. Có nhiều cách để phân loại, đánh giá hiệu quả đầu tƣ. Có thể có hiệu quả trực tiếp hay hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là lợi ích mang lại (sinh và lợi nhuận cao) sau một thời gian bỏ vốn ra đầu tƣ và thu hồi lại. Hiệu quả gián tiếp là lợi ích mang lại chung cho nền kinh tế, một địa phƣơng. Ví dụ hiệu quả sau khi xây dựng một con đƣờng, một cây cầu, một công trình thủy lợi, một nhà máy khi đi vào sản xuất... 1.2.1.3. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng và năng lực quản lý các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, kinh doanh, phản ánh tƣơng quan giữ kết quả đạt đƣợc so với hao phí lao động, vật tƣ, tài chính, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lƣợng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt đƣợc kết quả kinh tế tối đa, với chi phí tối thiểu. Tuỳ theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau nhƣ năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lƣợng vật tƣ của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn. Chỉ tiêu tổng hợp thƣờng dùng nhất là doanh lợi thu đƣợc so với tổng số vốn bỏ ra [33, tr.290]. Tuy nhiên, cần lƣu ý “Hiệu quả kinh tế thƣờng đƣợc nghiên cứu ở góc độ vĩ mô và phải chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh là vận động cùng chiều”. Hiệu quả kinh tế còn đƣợc gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay kết quả kinh tế xét trong phạm vi cụ thể. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận đƣợc và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đƣợc lợi ích kinh tế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của những nhà đầu tƣ và các doanh nghiệp.
  • 24. 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Với cách tính hiệu quả tƣơng đối (H = K/C) là cách đánh giá phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra để thu đƣợc kết quả cao hơn, tức là xuất hiện giá trị gia tăng (điều kiện để đảm bảo cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì H phải lớn hơn 1. (H>1). H càng lớn thì chứng tỏ quá trình kinh doanh càng đạt hiệu quả. Các nhà sản xuất luôn quan tâm đến kết quả lợi nhuận thu đƣợc của dự án đầutƣ XDCB. Hiệu quả kinh tế ở tầm vĩ mô đó là lợi ích KT - XH do dự án mang lại gắn liền với việc tăng trƣởng GDP với tốc độ cao; hiệu quả phải gắn với tính bền vững, với tiến bộ và công nghệ bằng xã hội, với bảo đảm an ninh quốc phòng..v.v. Trong XDCB, đặc biệt trong điều kiện ở nƣớc ta hiện nay, khi mà các nguồn vốn huy động còn khan hiếm, trong lúc phải thực hiện CNH, HĐH cần phải đầu tƣ ở các lĩnh vực KT - XH, thì việc tính toán hiệu quả đầu tƣ XDCB là một vấn đề hết sức quan trọng. Sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc không thể không nói tới đầu tƣ XDCB. Đầu tƣ XDCB sẽ góp phần quyết định sự thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nƣớc, tiến trình CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. 1.2.1.4. Hiệu quả KT - XH Hiệu quả KT - XH còn đƣợc gọi là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả tổng hợp đƣợc xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Để đánh giá tổng quát hiệu quả KT - XH của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ ngƣời ta đã dùng một hệ thống các chỉ tiêu KT - XH tổng hợp trong đó tốc độ tăng GDP, GDP tính theo đầu ngƣời, tuổi thọ bình quân, trình độ văn hoá, y tế, thể thao, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội. Chủ thể đƣợc hƣởng hiệu quả KT - XH là toàn bộ xã hội mà lực lƣợng chủ yếu là nhân dân, vì vậy những hiệu quả (lợi ích) và chi phí đƣợc xem xét trong hiệu quả KT - XH xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nội dung cơ bản của hiệu quả KT - XH là hiệu quả kinh tế xét theo quan điểm toàn bộ của nền kinh tế và thƣờng đƣợc giải quyết ở cấp vĩ mô. 1.2.1.5. Quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả KT - XH Trong đầu tƣ XDCB, hiệu quả kinh tế trƣớc hết là lợi nhuận luôn là mối quan tâm của doanh nghiệp hoặc của những nhà đầu tƣ. Hiệu quả KT - XH là mối quan
  • 25. 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ tâm của toàn xã hội mà đại diện là Nhà nƣớc. Hiệu quả sản xuất kinh doanh (hiệu quả kinh tế) đƣợc xem xét theo quan điểm của doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu và động lực trƣớc hết của doanh nghiệp, họ bỏ vốn ra và thu đƣợc lợi nhuận là bao nhiêu? còn hiệu quả KT - XH đƣợc xem xét theo quan điểm của toàn xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh xét theo quan điểm bộ phận của một nhóm ngƣời, nhà đầu tƣ, hay của một doanh nghiệp, lợi nhuận là chủ yếu, còn hiệu quả KT - XH xét theo quan điểm toàn thể, đồng bộ và có tính dài hạn. Quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả KT - XH là quan hệ giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội. Đó là mối quan hệ vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn. Do vậy, để đảm bảo hài hòa lợi ích (hiệu quả) thì phải có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ, không phải vì lợi ích cục bộ trƣớc mắt mà hại đến lợi ích lâu dài của đất nƣớc, quốc gia, xã hội. Tuy nhiên, nếu không vì lợi ích kinh tế (lợi nhuận) thì sẽ triệt tiêu động lực phát triển. 1.2.2. Các nguyên tắc xác định và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả XDCB 1.2.2.1. Các nguyên tắc xác định hiệu quả XDCB * Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả: Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả đƣợc định ra trên cơ sở mục tiêu. Mục tiêu khác nhau, thì tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau. Nếu xây dựng một nhà máy thì phải tính đến công suất sử dụng nguyên nhiên liệu, số lao động đƣợc việc làm, thu nhập, lợi nhuận là bao nhiêu? Còn nếu làm một con đƣờng thì ai ngƣời đƣợc thụ hƣởng, nó góp phần phát triển KT - XH, bình đẳng thế nào? thu phí bao nhiêu và khi nào thì hoàn vốn. Rõ ràng mục tiêu xây dựng của một nhà máy sẽ khác nhiều so với việc xây dựng một con đƣờng, một trƣờng học hoặc một công trình thủy lợi..v.v. Nếu thay đổi mục tiêu thì tiêu chuẩn hiệu quả cũng phải thay đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả phải đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo cơ bản để thực hiện các mục tiêu. Phân tích hiệu quả của một dự án đầu tƣ XDCB nào đó luôn luôn dựa trên phân tích mục tiêu. Phƣơng án có hiệu quả cao nhất khi nó có đóng góp nhiều nhất và việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
  • 26. 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ * Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích: Một phƣơng án đƣợc xem là có hiệu quả khi nó kết hợp hài hoà các loại lợi ích. Những lợi ích đó bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp (đầu tƣ) và lợi ích của xã hội, lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế và lợi ích môi trƣờng... Về lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội đƣợc xem xét trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Theo nguyên tắc "lợi ích", hiệu quả sản xuất kinh doanh không thể thay thế cho hiệu quả KT - XH và ngƣợc lại trong việc quyết định cho ra đời một phƣơng án kinh doanh của doanh nghiệp hoặc một nhà đầu tƣ. Về lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài cũng không thể hy sinh lợi ích lâu dài để lấy lợi ích trƣớc mắt. Nhƣng cũng không thể vì lợi ích trƣớc mắt mà hy sinh lợi ích lâu dài. Do vậy, phải kết hợp đúng đắn giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài. Trong quan hệ giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích lâu dài là cơ bản nhất. Nên kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, cũng nhƣ lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Đừng vì lợi ích này mà bỏ lợi ích khác. Việc phân tích hiệu quả kinh tế các phƣơng án cần đặt trong mối quan hệ với phân tích các lợi ích khác mà phƣơng án mang lại. Bất kỳ một đầu tƣ nào mà hy sinh lợi ích đều giảm hiệu quả chung của phƣơng án đó. Trong đại bộ phận các trƣờng hợp, lợi ích xã hội đóng vai trò quyết định, lợi ích kinh tế là hết sức quan trọng, cần thiết. * Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và lượng hoá tối đa các chỉ tiêu: Để đánh giá hiệu quả các phƣơng án đầu tƣ XDCB cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu có thể lƣợng hoá đƣợc và không lƣợng hoá đƣợc, tức là phải kết hợp phân tích định lƣợng hiệu quả với phân tích định tính. Không thể thay thế phân tích định lƣợng bằng phân tích định tính. Tuy nhiên, định lƣợng chƣa đủ bảo đảm tính chính xác, chƣa cho phép phản ánh đƣợc mọi lợi ích cũng nhƣ mọi chi phí mà chủ thể quan tâm, nhƣng không vì vậy mà bỏ qua, hoặc nhấn mạnh chung chung định tính.
  • 27. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Nhƣng nếu phân tích chính xác, có định lƣợng, thì từ những căn cứ tính toán đó, hiệu quả phải đƣợc xác định chính xác, tránh chủ quan tuỳ tiện, duy ý chí, chung chung. * Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế: Theo nguyên tắc này, những phƣơng pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải đƣợc dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Tránh tình trạng sử dụng những phƣơng pháp quá phức tạp khi chƣa có đầy đủ các thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác làm giảm tính thuyết phục hoặc không hiệu quả trong đầu tƣ XDCB. 1.2.2.2. Một số mô hình đánh giá hiệu quả sử dụng VĐT * Mô hình Harrod - Domar: Mô hình tăng trƣởng kinh tế đơn giản nhất và rất nổi tiếng đƣợc sử dụng khá phổ biến trên thế giới để phân tích sự phát triển kinh tế. Mô hình này đƣợc hai nhà kinh tế học: ông Roy Harrod ngƣời Anh và ông Evsey Domar ở ngƣời Mỹ nêu ra từ những năm 1940 của thế kỷ XX - đã chỉ ra mối quan hệ số gia tăng tƣ bản - đầu ra (ICOR) và tỷ lệ đầu tƣ nhƣ sau: G = s/k Trong đó: g: Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế (GDP) s: Tỷ lệ đầu tƣ của nền kinh tế (GDP, GNI) (Hai ông này ngầm đã giả định toàn bộ số tiền tiết kiệm chỉ dành cho đầu tƣ). k: Hệ số gia tăng tƣ bản - đầu ra (ICOR) (Icremetal Capital Output Ratio). Hệ số ICOR chỉ ra rằng: Để làm ra 1 đồng sản lƣợng đầu ra thì cần bao nhiêu đồng đầu vào. Nhƣ vậy, theo quan niệm của mô hình Harrod - Domar ở phƣơng trình trên thi: tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR. Điều đó có nghĩa là để duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao và lâu dài của nền kinh tế cần phải giữ vững và gia tăng tỷ lệ đầu tƣ và khống chế ở mức chấp nhận đƣợc đối với hệ số gia tăng vốn. Ví dụ, đối với nƣớc ta, để giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng trong năm năm tới (2006 - 2010) của nền kinh tế là 8% với hệ số ICOR là 4 thì tỷ lệ đầu tƣ phải đạt ở mức 32% trong GDP (hoặc GNI).
  • 28. 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Hệ số ICOR thƣờng gắn chặt với hiệu quả đầu tƣ, nếu hiệu quả đầu tƣ thấp, hay nói cách khác là sử dụng các nguồn vốn đã đƣợc huy động không có hiệu quả, sẽ làm cho ICOR tăng theo chiều hƣớng tiêu cực và làm cho tốc độ tăng trƣởng kinh tế không cao, không bền vững dẫn đến gánh nặng nợ nần không những cho ngày hôm nay mà cho cả thế hệ tƣơng lai. Tuy nhiên, nhƣ trên đã nói trong công thức này, Hai ông đã giả định rằng nền kinh tế chỉ phụ thuộc vào một yếu tố cố định là đầu tƣ, trên thực tế tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế, đặc biệt là chất lƣợng tăng trƣởng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tuy vậy, công thức này cũng phần nào phản ánh đƣợc hiệu quả của VĐT bằng định lƣợng. Mô hình Harrod - Domar đƣợc ứng dụng trong việc lập kế hoạch phát triển không chỉ cho nền kinh tế mà có thể cho tất cả các ngành, các lĩnh vực (tính theo hệ số ICOR). Với hệ số ICOR ƣớc lƣợng đƣợc và với mục tiêu tăng trƣởng cho trƣớc thì từ mô hình sẽ tính đƣợc tỷ lệ tiết kiệm cần thiết cho tăng trƣởng. Tuy nhiên mô hình đơn giản này bỏ qua yếu tố lao động và tiến bộ công nghệ nên không phản ánh đầy đủ và chính xác của sự phát triển. Đòi hỏi phải xét đến các mô hình tăng trƣởng kinh tế với hàm sản xuất nhiều biến hơn. * Hàm sản xuất Cobb - Douglas: Trong hoạt động sản xuất có ba yếu tố quan trọng đảm bảo cho nó phát triển: lao động sống (L); công cụ máy móc và nguyên nhiên vật liệu (vốn, K); trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung (các yếu tố tổng hợp, A). Sản xuất phát triển nhanh hay chậm tùy thuộc vào việc sử dụng các yếu tố lao động, vốn nhƣ thế nào, đồng thời cũng phụ thuộc vào các yếu tố tổng hợp. Trên bình diện kinh tế các yếu tố này phản ánh hiệu quả sản xuất chung. Để đánh giá tác động của các yếu tố này tới kết quả sản xuất ngƣời ta thƣờng sử dụng mô hình Cobb-Douglass, mô hình này có một số ƣu điểm sau: - Trong số các mô hình mô tả quá trình sản xuất, mô hình này thuộc loại đơn giản nhất;
  • 29. 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ F dK K dt - Tuy mô hình đơn giản, song vẫn cho phép nhận xét sát thực với tình hình sản xuất thực tế; - Các thông số của mô hình dễ ƣớc lƣợng. Hàm Cobb-Douglass có dạng: Qt AtLtKt (1) α (1 α) Trong đó: 0< < 1. Với giả thiết 0 < hàm Cobb-Douglass coi giá trị sản xuất tỷ lệ thuận với lao động và vốn. Với giả thiết hàm Cobb-Douglass là hàm liên tục theo thời gian và dƣới góc độ toán học có thể biểu diễn tốc độ phát triển theo thời gian của Qt nhƣ sau: dQ dA F(L ,K ) A dF dt dt t t t dt dA F(L ,K ) A F dL A (2) dt t t t L dt t Chia hai vế phƣơng trình (2) cho Q và sau khi biến đổi có: dA 1 Q L dL 1 Q K dK 1 (3) dt A L Q dt L K Q dt K Vế trái của công thức (3) chính là tốc độ tăng của giá trị sản xuất (Qt). Vế phải của công thức này gồm có ba thành phần: thành phần thứ nhất là tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp; thành phần thứ hai là tốc độ tăng năng suất cận biên của lao động ( Q L ); thành phần thứ ba là tốc độ tăng năng suất biên duyên của L Q vốn ( Q K ). Viết gọn lại có: K Q Gr(Q) Gr(A) MPL( L )Gr(L) Q MPK( K )Gr(K)(4) Q Trong đó Gr(Q) tốc độ tăng của giá trị Sản xuất Gr(L) tốc độ tăng của lao động Gr(K) tốc độ tăng của vốn dQ 1 dt Q dA 1 dt A Q dL L 1 L dt Q L Q dK K 1 K dt Q K
  • 30. 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ MPL và MPK là năng suất cận biên tƣơng ứng của yếu tố lao động và vốn.
  • 31. 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Trong thị trƣờng có cạnh tranh hoàn hảo tỷ lệ lợi nhuận của đồng vốn bỏ ra sẽ bằng năng suất cận biên của vốn (MPK), còn tỷ lệ lƣơng của công nhân sẽ bằng năng suất biên duyên của lao động (MPL). Trong trƣờng hợp này MPK(K/Q) sẽ là tỷ lệ đóng góp của vốn trong giá trị sản xuất và MPL(L/Q) là tỷ lệ đóng góp của lao động trong giá trị sản xuất. Nhƣ vậy trong trƣờng hợp này MPL và MPK là tỷ lệ đóng góp của lao động và vốn trong kết quả sản xuất thu đƣợc. Cụ thể hoá công thức (4) mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglass có dạng: Gr(Q) Gr(A) αGr(L) (1 α)Gr(K) (5) Công thức (5) cho thấy tỷ lệ đóng góp của tốc độ tăng lao động cho tốc độ tăng của giá trị sản xuất bằng , còn tỷ lệ đóng góp của tốc độ tăng vốn cho tốc độ tăng của giá trị sản xuất bằng (1- ). Dựa vào công thức (5), có thể tính tốc độ tăng của năng suất các nhân tố tổng hợp (Gr(A) hay Gr(TFP)) theo công thức: Gr(TFP) Gr(Q) {αGr(L) (1 α)Gr(K)} (6) Trong đó Gr(Q) là tốc độ tăng của giá trị tăng thêm, Gr(L) là tốc độ tăng lao động, còn Gr(K) là tốc độ tăng vốn. * Ứng dụng + Ứng dụng hàm Cobb-Douglass để nghiên cứu thực tiễn kinh tế chắc chắn có phần gƣợng ép, vì còn có nhiều hàm sản xuất khác tổng quát hơn, mô tả sát với thực tiễn hơn, ví dụ nhƣ hàm CES. Tuy nhiên, hàm Cobb-Douglass thuộc loại dễ ứng dụng và dễ ƣớc lƣợng, mặt khác cũng phản ánh đƣợc xu thế của sản xuất do vậy đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới ứng dụng. + Hàm này có thể ứng dụng cho cấp toàn quốc, cấp ngành hoặc cho từng doanh nghiệp. + Các thông số của hàm ( , TFP) nếu đƣợc tính thƣờng xuyên sẽ phản ánh đƣợc xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho thấy xu hƣớng nâng cao chất lƣợng sử dụng máy móc, trình độ công nhân viên của đơn vị (thông qua TFP). + Nếu các doanh nghiệp đều tính các thông số của mô hình Cobb-Douglass riêng cho mình rồi đem so sánh các thông số đó với thông số của một xí nghiệp
  • 32. 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ chuẩn (xí nghiệp có giá trị Q, L, K bình quân) cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh sẽ thấy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. + Để ứng dụng đƣợc mô hình tốt khâu hạch toán phải đƣợc tổ chức tốt. * Mô hình tăng trưởng kinh tế của R.Solow RobertSolowlà Giáosƣ của Khoakinhtế, Học việncôngnghệMassachusetts, từng đƣợc giải thƣởng Noben kinh tế năm 1987 cho những đóng góp xuất sắc trong lý thuyết tăng trƣởng và những nghiên cứu thực nghiệm về quá trình tăng trƣởng. Nhƣ đã phân tích ở trên, mô hình tăng trƣởng kinh tế Harrod - Domar đã đƣa ra điều kiện để một nền kinh tế tăng trƣởng liên tục với tốc độ không đổi, với tốc độ tăng trƣởng kinh tế chỉ phụ thuộc vào một nhân tố duy nhất đó là vốn. Do vậy, ông đã đƣa ra một mô hình khác là: Q = F (K, L, t) Trong đó: Q là sản lƣợng đầu ra; L là lƣợng đầu vào (số lƣợng lao động cùng trên một đơn vị thời gian); K là lƣợng với vật chất đầu vào (số giờ máy trên một đơn vị thời gian); t là biểu thời gian [16]. Sự xuất hiện của biểu số t trong hàng sản xuất cho phép đánh giá sự thay đổi kỹ thuật. Ở đây vì những điều kiện và lý do khác nhau chúng tôi không có đủ khả năng để phân tích và đánh giá mô hình tăng trƣởng R.Solow, nhƣng mô hình này đã có những kết luận sau: tăng trƣởng nền kinh tế không chỉ phụ thuộc vào vốn, công nhân mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nữa, đặc biệt là các nhân tố tổng hợp (TFP), đó là sự gia tăng của vốn, lực lƣợng lao động và tiến bộ công nghệ tác động qua lại với nhau nhƣ thế nào và có ảnh hƣởng tới sản lƣợng đầu ra (tốc độ và quy mô của GDP). Đây là điểm mấu chốt hay có thể nhận định rằng, các yếu tố đầu vào là quan trọng, nhƣng quan trọng hơn cả là sử dụng chúng thế nào cho hiệu quả. Mô hình R.Solow đã đƣợc áp dụng và đánh giá tăng trƣởng kinh tế ở Hoa Kỳ vào những năm 40 của thế kỷ XX. Hiện nay mô hình này đã đƣợc đánh giá và lƣợng hóa để xem xét các nhân tố đóng góp vào tăng trƣởng của nền kinh tế nhƣ thế nào? 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN Huy động, sử dụng vốn đầu tƣ nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng nhằm góp phần thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế luôn là một vấn đề quan
  • 33. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ trọng và cần đƣợc giải quyết chặt chẽ mới mang lại hiệu quả cao nhất. Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tƣ cơ sở vật chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tƣ xây dựng cơ bản luôn là vấn đề đặc biệt đƣợc quan tâm. Trong những năm qua, đầu tƣ xây dựng cơ bản đã góp phần không nhỏ đối với tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế của nƣớc ta. Rất nhiều công trình về các lĩnh vực nhƣ: năng lƣợng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông, lâm nghiệp đƣợc đầu tƣ xây dựng làm tiền đề cho việc chấn hƣng và phát triển kinh tế của đất nƣớc. Cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc, quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản tại thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ đã có những kết quả thành công nhất định, nhờ đó mà tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh đã đạt đƣợc khá cao so với mức bình quân chung của cả nƣớc trong nhiều năm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là hiệu quả của đầu tƣ xây dựng cơ bản còn thấp; thất thoát và lãng phí trong đầu tƣ xây dựng cơ bản còn nhiều và diễn ra ở tất cả các khâu nhƣ: Chủ trƣơng đầu tƣ; lập dự án, thiết kế; thi công xây dựng; quản lý khai thác,…Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN của Việt Trì đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN sử dụng chƣa đạt hiệu quả cao. Điều này đã làm hạn chế khá nhiều đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh. Do vậy, sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một vấn đề vô cùng quan trọng cần các cấp, ban, ngành phối hợp tìm nhiều giải pháp. 1.3. Các nhân tố tác động tới sử dụng hiệu quả VĐT cho XDCB 1.3.1. Chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế của đất nước, ngành và địa phương Việc xây dựng chiến lƣợc phát triển KT - XH của cả nƣớc, ngành, địa phƣơng phải dựa trên những điều kiện, lợi thế, tiềm năng và khả năng của đất nƣớc, địa phƣơng và từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Trong giai đoạn hiện nay, chiến lƣợc đó lại phải phù hợp với thực tiễn của đất nƣớc, vừa phải phù hợp với xu thế phát triển của cả thế giới và khu vực. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã nhấn mạnh:
  • 34. 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Định hƣớng sự phát triển bằng các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế, chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trƣờng. Đổi mới căn bản công tác quy hoạch, kế hoạch phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa mọi lợi thế so sánh của quốc gia, vùng và địa phƣơng, thu hút mọi nguồn lực tham gia phát triển KT - XH. Nếu xác định tốt chiến lƣợc, thực hiện có quy hoạch chiến lƣợc đó thì đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Do vậy, việc xây dựng đồng bộ dài hạn chiến lƣợc phát triển KT - XH là một yêu cầu bức thiết, tất yếu khách quan của quá trình phát triển đất nƣớc theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Ngày nay, trong xu thế biến đổi rất nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, sự lớn mạnh và tăng cƣờng của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật, nhiều quốc gia đã đƣa ra những chiến lƣợc phát triển dài hạn theo những định hƣớng lớn, trong chiến lƣợc dài hạn đó, có những chiến lƣợc "mềm", linh hoạt đƣợc thay đổi theo sự thay đổi của tình hình thế giới và hoàn cảnh của đất nƣớc. ở Việt Nam, đã xây dựng chiến lƣợc phát triển KT - XH 10 năm 2001-2010, kế hoạch 5 năm 2001-2005, 2005-2010 và có định hƣớng phát triển đất nƣớc đến năm 2020, hàng năm có những thay đổi nếu thấy cần thiết để phù hợp với tình hình của đất nƣớc và thế giới. Để quản lý, thực hiện chiến lƣợc phát triển đất nƣớc, thì cần phải có nhiều công cụ và chính sách, trong đó có công cụ quy hoạch. Quy hoạch là cụ thể hoá mục tiêu, giải pháp và nhiệm vụ để thực hiện chiến lƣợc đó. Do vậy, nếu quy hoạch sai thì sẽ dẫn đến những sai lầm mà đất nƣớc phải gánh chịu, đặc biệt phải hạn chế tối đa những quy hoạch sai mà nhiều năm không khắc phục đƣợc hoặc khắc phục lại quá tốn kém. Nếu quy hoạch tốt, thì sẽ bố trí hợp lý, bền vững về các công trình, hiệu quả phù hợp với điều kiện của đất nƣớc, vùng, địa phƣơng và ngành. Ngƣợc lại, nếu qui hoạch không tốt, thiếu sự thực hiện đồng bộ giữa qui hoạch ngành, qui hoạch phát triển địa phƣơng, qui hoạch tổng thể cộng thêm sự phát triển cục bộ, thực hiện chồng chéo sẽ dẫn đến sự lãng phí rất lớn, không đem lại đƣợc hiệu quả của VĐT. Thực tế những năm qua, việc quyết định đầu tƣ cơ sở hạ tầng của cả xã hội là rất cần thiết và đã đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, cũng không ít những trƣờng hợp do chỉ
  • 35. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ suy tính đến phát triển của địa phƣơng mà chƣa tính đến qui hoạch chung nên hiệu quả chƣa đạt đƣợc nhƣ mục tiêu đã đề ra. Vấn đề này, nhiều chuyên gia nƣớc ngoài sau khi nghiên cứu đã không khỏi có những ngạc nhiên khi thấy rằng ở Việt Nam có gần 80% ngƣời dân, với mức thu nhập dƣới 500 USD/ngƣời/năm; tổng kim ngạch xuất khẩu dƣới 30,0 tỷ USD/năm nhƣng lại có tới 110 cảng biển, 61 cảng hàng không và sân bay, đáng chú ý trong đó có nhiều cảng biển, sân bay đƣợc qui hoạch xây dựng quá gần nhau nên vô hình chung đã tự hạn chế sự phát triển của nhau và lãng phí nguồn lực của đất nƣớc. Ví dụ, Cảng Hòn La (Quảng Bình) chỉ cách cảng Vũng Áng 25km, cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế) cách cảng Tiên Sa (Đà Nẵng) 30km, cảng Dung Quất cách cảng Kỳ Hà 10km, khoảng cách giữa sân bay Quảng Bình và sân bay Phú Bài (Thừa Thiên Huế) rất nhỏ, thời gian đi bằng đƣờng bộ chỉ khoảng 2 đến 3 giờ. Qua đây cho thấy, việc thực hiện có cơ sở khoa học, thực tiễn để đầu tƣ có ƣu tiên, có trọng điểm các công trình XDCB, lƣợng VĐT, bố trí cụ thể, thích hợp từng dự án, từng công trình, tránh việc đầu tƣ dàn trải mới nghĩ đến đƣợc thu đƣợc hiệu quả nguồn lực đầu tƣ. 1.3.2. Nhóm nhân tố về các yếu tố của nguồn lực Khi nói đến các yếu tố của nguồn lực, ngƣời ta thƣờng hay nói đến quy mô, số lƣợng, đặc biệt là chất lƣợng của các yếu tố đầu vào. Nếu ta gọi các biến số đầu vào là Xi, hàm số đầu ra là Y, thì mối quan hệ giữa đầu ra (GDP) với đầu vào nhƣ sau: Y = f (Xi) Trong đó: Xi là các yếu tố đầu vào cụ thể nhƣ sau: K : Vốn L : Lao động R : Tài nguyên thiên nhiên T : Khoa học và công nghệ [27, tr.28]. Các yếu tố này có quan hệ tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển. Song, tuỳ theo từng quốc gia cụ thể thì quy mô, cơ cấu và tỷ trọng của các yếu tố đầu vào là khác nhau. Ví dụ, các quốc gia phát triển, vốn nhiều, giá vốn thấp thì họ sử dụng nhiều vốn; quốc gia nào nhiều tài nguyên thiên nhiên thì họ sẽ sử dụng lợi thế của mình là tài nguyên thiên nhiên, quốc gia nào có quy mô dân số lớn, lao động nhiều, thì có
  • 36. 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ lợi thế là quy mô lao động và nhân công giá rẻ. Tuy nhiên, điều quan trọng cơ bản là sử dụng các biến số này nhƣ thế nào cho có hiệu quả mới là quyết định. Ngày nay, trong xu thế của sự lớn mạnh của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, thì nguồn lực con ngƣời đặc biệt là nguồn lao động có chất lƣợng luôn là yếu tố quyết định. Bởi vì, con ngƣời lao động quyết định từ khâu ý tƣởng ban đầu đến khâu cuối cùng là phải có sản phẩm cho xã hội, do vậy, họ phải có năng lực, sức khoẻ, phẩm chất. Nói cách khác, ngƣời lao động đồng thời là nguồn lực và chính ngƣời lao động mới có khả năng và đủ điều kiện để sử dụng các nguồn lực khác. Tuy vậy, nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có nƣớc ta cần rất nhiều vốn để thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì yếu tố vốn cũng đóng vai trò rất quan trọng. Trong tình hình hiện nay, cũng cần phải nhắc lại lần nữa, các nguồn lực là quan trọng, không thể thiếu, nhƣng quan trọng hơn là phải sử dụng chúng nhƣ thế nào cho có hiệu quả và hợp lý mới có tính quyết định. 1.3.3. Tác động của cơ chế và chính sách đến hiệu quả đầu tư Chính sách và cơ chế đầu tƣ là nhân tố chủ quan, nhƣng có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả đầu tƣ. Nếu có cơ chế và chính sách đúng thì sẽ huy động và khai thác tốt các điều kiện khả năng, lợi thế so sánh của các quốc gia, các doanh nghiệp và dân cƣ. Chính sách đầu tƣ với những ƣu đãi thì tạo điều kiện không chỉ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mà cả các nhà đầu tƣ trong nƣớc đến đầu tƣ, bên cạnh thu hút đƣợc nhiều vốn, mà còn thu hút cả kinh nghiệm quản lý, công nghệ và tạo điều kiện để mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Chính sách đầu tƣ bao gồm một hệ thống đồng bộ các công cụ, cơ chế khuyến khích đầu tƣ nhƣ: chính sách thuế, lãi suất, tín dụng, lao động, tiền lƣơng, đất đai, chính sách khuyến khích đầu tƣ theo vùng, ngành. Đối với những vùng, miền ƣu tiên thì cần phải có những chính sách cụ thể, nhất quán, mang tính ổn định và lâu dài. Bằng việc nhận dạng nguyên nhân gây ra sự khác biệt giữa việc định giá kinh tế và giá tài chính, nhà phân tích có thể nói đƣợc liệu sự khác biệt đó là do thị trƣờng hay chính sách gây ra. Nếu là do chính sách gây ra, thì phải xem xét chi phí
  • 37. 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ và lợi ích của sự thay đổi chính sách làm cho những đánh giá kinh tế và tài chính xích lại gần nhau hơn. Do vậy, cần phải cân nhắc kỹ khi đầu tƣ xây dựng một dự án, nhƣ địa điểm, qui mô vào thời gian nào, đã đúng lúc chƣa, hay liệu có tốt hơn không nếu thuyết phục các cơ quan chức năng thay đổi chính sách. 1.3.4. Quy chế, quy định và quy trình quản lý sử dụng VĐT XDCB Đây là một nhân tố hết sức cơ bản, nếu không nói là có tính quyết định đối với hiệu quả của đầu tƣ XDCB. Do vậy, Nhà nƣớc cần phải xây dựng và ban hành quy chế quản lý đầu tƣ XDCB, trƣớc hết là Luật Xây dựng, Luật Đầu tƣ, Luật Đấu thầu, đặc biệt là các quy chế, quy định quản lý đầu tƣ và sử dụng nguồn vốn của Nhà nƣớc cho cả ba quá trình từ chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và kết thúc đầu tƣ đƣa vào khai thác sử dụng (vì sự lãng phí, thất thoát, tham nhũng chủ yếu xảy ra từ khâu đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN). Rất nhiều ví dụ qua các vụ án cho thấy, thƣờng thất thoát lãng phí, tham nhũng là đầu tƣ XDCB từ NSNN. Vụ xây dựng khu vui chơi giải trí Thủy Cung Thăng Long, vụ án Lã Thị Kim Oanh tại Công ty tiếp thị và thƣơng mại tổng hợp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các vụ án tại Tổng Công ty dầu khí Việt Nam, vụ lừa đảo đầu tƣ xây dựng của Nguyễn Đức Chi của Công ty Liên doanh Rusalka - Nha Trang và gần đây nhất là vụ án liên quan đến công trình giao thông sử dụng vốn ODA tại PMU 18 (Bộ Giao thông vận tải), 77% công trình xây dựng miền núi bị móc ruột, thanh tra 103 công trình XDCB ở miền núi trên địa bàn tỉnh và 6 dự án cho thấy tổng số tiền bị chiếm đoạt, thất thoát, lãng phí lên tới 9,66 tỷ đồng. Tình trạng "rút ruột" các công trình phô biến đến mức trong số 86 công trình thuộc Chƣơng trình 135 và Trung tâm cụm xã thì có 82 công trình sai phạm với số tiền gần 35 tỷ đồng; 17 công trình thủy lợi thì 2 không phát huy hiệu quả, 5 mới đƣa vào sử dụng đã hƣ hỏng, 11 hạng mục thi công thiếu hụt khối lƣợng; 6 dự án giao thông thì 5 dự án "ăn" đứt 5,9 tỷ đồng. Tính ra 77% công trình xây dựng miền núi sai phạm là một tỷ lệ khá lớn. Những quy định quy chế này phải bao gồm: - Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong đầu tƣ, nhất là các định mức thiết kế, thi công, hiệu quả cho phù hợp với sự thay đổi của tình hình thực tế.
  • 38. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ - Nâng cao công tác thẩm định các dự án, từ giai đoạn tiền khả thi vì đây là khâu quyết định của mức đầu tƣ XDCB. - Xây dựng cơ chế đấu thầu, chọn thầu, tuyển thầu, chỉ định thầu, khoán gọn, hạn chế thấp nhất những khâu tiêu cực trong đấu thầu. - Quản lý chặt chẽ quá trình đầu tƣ XDCB. - Quản lý các nguồn VĐT XDCB. - Ban hành các thủ tục hành chính trong đầu tƣ, nhƣng phải tuân thủ quy định của pháp luật, không gây phiền hà, nhũng nhiễu. Thực hiện tốt khâu hậu kiểm của đầu tƣ. - Quản lý chặt chẽ việc phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tƣ và thẩm định các quyết toán của các dự án đã hoàn thành 1.4. Kinh nghiệm quản lý sử dụng vốn hiệu quả cho đầu tƣ XDCB 1.4.1. Kinh nghiệm của Nhà nước Cộng hòa Pháp So sánh các mô hình KBNN đƣợc công nhận là hiệu quả nhƣ Pháp, Nauy, Nga, Nam Phi, Brazil, Bulgaria cho thấy mô hình tổ chức và hoạt động của KBNN Việt Nam hiện nay đang áp dụng tƣơng tự KBNN Cộng hòa Pháp. Pháp có hệ thống KBNN rất rộng với nhiều chi nhánh ở tất cả các vùng, hầu hết các chức năng Kho bạc đƣợc Tổng cục Kế toán công thuộc Bộ Tài chính đảm nhận, nhƣng Tổng cục Kho bạc thuộc Bộ Tài chính phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Kế toán công để quản lý ngân quỹ và quản lý nợ. Tổng cục Kế toán công phối hợp với Vụ Ngân sách và Tổng cục Kho bạc xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết (tổng dự toán ngân sách). Phân bổ dự toán ngân sách đƣợc thực hiện hai lần một năm. Tổng cục Kho bạc chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý ngân quỹ và quản lý nợ đƣợc ủy quyền cho cơ quan Kho bạc cấp dƣới. Thuế đƣợc nộp vào các tài khoản con của tài khoản thanh toán tập trung của KBNN mở tại ngân hàng nhà nƣớc trung ƣơng và đƣợc tập trung tổng hợp qua đêm. Các chi nhánh của Tổng cục Kế toán công (hệ thống các kho bạc địa phƣơng) nhận đề nghị thanh toán từ các Bộ chi tiêu và đơn vị sử dụng ngân sách để thực hiện kiếm soát cam kết, kiểm soát thanh toán chi tiết thông qua các kế toán viên đặt tại các Bộ chi tiêu và đơn vị sử dụng ngân sách khác. Toàn bộ các khoản thanh toán đƣợc thực hiện từ tài khoản tập trung tại ngân hàng
  • 39. 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ Trung ƣơng. Tổng cục Kế toán công cũng chịu trách nhiệm về công tác kế toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách cũng nhƣ việc lập báo cáo quyết toán tài chính. Có nhiều cơ quan kiểm toán nội bộ kể cả trong và ngoài hệ thống Kho bạc. Kho bạc chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản chi tiêu ngân sách ở cả chính quyển trung ƣơng và địa phƣơng đối với một số ngoại tệ không đáng kể. Trách nhiệm của Kho bạc Pháp trong kiểm soát chi đầu tư XDCB đó là: Tham gia ủy ban đấu thầu để nắm và kiểm tra ngay từ đầu giá trúng thầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra chứng từ chấp nhận thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tƣ, để khi nhà thầu nhận đƣợc tiền, thu hồi vốn đã tạm ứng theo tỷ lệ. Kiểm soát khối lƣợng thực hiện so với khối lƣợng trong hồ sơ trúng thầu. Nếu khối lƣợng phát sinh < (=) 5% giá trị hợp đồng, đề nghị chủ đầu tƣ và nhà thầu ký bổ sung các điều khoản của hợp đồng. Nếu vƣợt quá 5% giá trị hợp đồng, chủ đầu tƣ có trách nhiệm lập hồ sơ gửi kiểm soát viên tài chính kiểm tra để trình ủy ban đấu thầu phê chuẩn và làm căn cứ xin bổ sung kinh phí vào dự toán chi tiêu năm sau. Kho bạc chỉ thanh toán từng lần hay lần cuối cùng trên cơ sở biên bản nghiệm thu khối lƣợng của chủ đầu tƣ với nhà thầu trong phạm vi hợp đồng thầu công đã đƣợc xác định đã ký kết và đơn giá trúng thầu đƣợc kiểm soát viên tài chính kiểm tra. Các khoản chi tiêu của dự án đều đƣợc kiểm soát viên tài chính (đặt tại Bộ hoặc địa phƣơng) kiểm tra tính hợp lệ hợp phát trƣớc khi chuyển chứng từ ra kho bạc thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng. Kho bạc Pháp không tham gia hội đồng nghiệm thu và không chịu trách nghiệm về khối lƣợng do nhà thầu thực hiện, nghiệm thu của chủ đầu tƣ. Khi kết thúc hợp đồng, Kho bạc có trách nghiệm giữ 5% giá trị hợp đồng thực hiện bảo hành công trình của nhà thầu trên tài khoản đặc biệt tại Kho bạc; Khi kết thúc thời hạn bảo hành, trên cơ sở cam kết của hai bên về nghĩa vụ bảo hành,