Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty xây dựng công trình hàng không ACC, cho các bạn tham khảo
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất Công ty xây dựng hàng không, 9đ
1. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
LỜI NÓI ĐẦU
1-Sự cần thiết của đề tài
Cơ sở hạ tầng luôn là yếu tố đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
một quốc gia, là cơ sở, bước đệm phát triển mọi ngành nghề, lĩnh vực khác trong
nền kinh tế. Trong những năm qua xây dựng cơ bản luôn khẳng định vai trò tiên
phong, định hướng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Hàng năm ngân sách nhà
nước dành một phần lớn trong tổng chi ngân sách để đầu tư vào lĩnh vực này. Vì
vậy việc quản lý nguồn vốn này nhằm tránh thất thoát lãng phí, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn là vấn đề cấp thiết đòi hỏi các cơ quan nhà nước có biện
pháp kiểm tra, giám sát nguồn vốn này và biện pháp được quan tâm hàng đầu là
công cụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ngày nay nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ tính cạnh tranh
ngày càng cao đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp giảm chi phí hạ
giá thành từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và vươn lên chiếm ưu thế so với
đối thủ. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
khoa học kịp thời giúp cho nhà quản lý nắm được chi phí của từng công trình,
từng hạng mục. Trong giai đoạn tiền thi công giúp cho nhà thầu xây dựng đưa ra
mức giá thầu hợp lý để có thể ký kết hợp đồng, trong giai đoạn thi công giúp nhà
quản lý nắm bắt chính xác và đầy đủ chi phí từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết
kiệm chi phí, đảm bảo chất lượng công trình, sau khi kết thúc quá trình thi công
đánh giá được tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí… rút kinh
nghiêm cho các công trình, giai đoạn tiếp theo nâng cao uy tín của công ty trên
thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của các vấn đề nêu trên, qua thời
gian thực tập tại Công ty xây dựng công trình hàng không( ACC) và được sự
2. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong khoa kế toán, đặc biệt là của cô
giáo Nguyễn Thu Hoài và sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị trong phòng tài
chính kế toán của công ty ACC em đã lựa chọn và hoàn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp
“ Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp Công ty xây dựng công trình hàng không ACC”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty
xây dựng công trình hàng không ACC để từ đó tìm hiểu sâu hơn và đưa ra kiến
nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty
xây dựng công trình hàng không ACC.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Bài luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm công ty, nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng công trình
hàng không ACC trong thời gian đi thực tập nhằm so sánh đối chiếu giữa lý luận
và thực tiễn.
4. Bố cục:
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng công trình hàng không ACC.
3. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình hàng không
ACC.
Trong bài luận văn của mình em chỉ đề cập đến những vấn đề rất cơ bản của đề
tài, tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu đề tài, vì thời gian có hạn và nhận thức
còn mang nặng tính lý thuyết chưa có kinh nghiệm thực tiễn nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô để
bài luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo Nguyễn Thu Hoài và các thầy
cô giáo trong khoa kế toán, Học Viện Tài Chính cũng như các cán bộ phòng kế
toán công ty xây dựng công trình hàng không ACC đã giúp đỡ và cung cấp số
liệu để em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng …năm 2010
Sinh viên
Lê Thị Mai
4. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHUNG VỀ KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất đặc thù có chức năng tái sản xuất
TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực
kinh tế quốc phòng cho đất nước, thu hút vốn đầu tư lớn trong và ngoài nước góp
phần quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân và các điều
kiện để thực hiện việc thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các công
trình(CT), hạng mục công trình(HMCT) như Tổng công ty xây dựng, công ty
xây dựng, công ty lắp máy… Tuy khác nhau về quy mô và hình thức quản lý
nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu các
công trình xây dựng.
Sản phẩm xây lắp là CT, HMCT hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng hoặc là
khối lượng xây dựng lắp đặt đạt điểm dừng kinh tế kỹ thuật, được nghiệm thu và
thanh toán. So với các ngành sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng có như sau:
+, Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đẩu tư sau
khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất
5. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác,do vậy
tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ ràng.
+, Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được
xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh nghiệp
xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công
trình.
+, Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời chịu tác động của các
yếu tố môi trường, thời tiết do đó thi công xây lắp mang tính thời vụ.
+, Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm
có giá trị sử dụng thường dài, vì vậy công tác bảo hành công trình và quản lý
chất lượng công trình rất quan trọng đồng thời đỏi hỏi nhà quản lý phải chú trọng
đến khối lượng công trình, kế hoạch vốn đầu tư, đồng thời phải xác định giá cho
từng sản phẩm theo quy định của nhà nước và quản lý theo giá đó.
+, Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, nơi sản xuất là nơi sử dụng công
trình nên lực lượng sản xuất thường xuyên di chuyển từ công trình này sang
công trình khác. Điều đó ảnh hưởng đến chi phí cho khâu di chuyển.
+, Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi
với các hình thức giao khoán khác nhau như khoán gọn công trình, khoán theo
từng khoản mục chi phí. Do đó, chất lượng công trình và thời gian thi công công
trình là trách nhiệm của chủ công trình. Trong hợp đồng giao khoán hai bên thỏa
thuận với nhau những điều khoản nhất định về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
trong khi thực hiện hợp đồng:
Bên giao khoán tạo điều kiện cho bên nhận khoán thực hiện cam kết
trong hợp đồng- là đại diện hợp pháp của bên nhận khoán trong các quan hệ
6. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
phápluật. Bên giao khoán có quyền đình chỉ thi công để giao cho các đơn vị khác
khi bên nhận khoán không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ các điều
khoản của hợp đồng … đồng thời, tính và thanh quyết toán cho bên nhận khoán
theo giá trị giao khoán trên cơ sở nghiệm thu, phiếu tính giá thanh toán quyết
toán đã được chủ đầu tư phê duyệt…
Bên nhận khoán, đại diện là chủ công trình phải chịu trách nhiệm về
mặt nội dung, tính hợp pháp của bản vẽ hoàn công, hồ sơ quyết toán công trình,
bên nhận khoán có trách nhiệm thi công đảm bảo hiệu quả kinh tế. phải tổ chức
bộ máy thi công tại công trình đảm bảo an toàn lao động, đúng tiến độ, chất
lượng, kỹ mỹ thuật theo hồ sơ thiết kế đã phê duyệt do Chủ đầu tư cung cấp…
1.1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.2.1 Chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có đủ 3 yếu
tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Doanh nghiệp
xây lắp cũng không phải là một ngoại lệ để hoạt động xây lắp của mình doanh
nghiệp cần thiết bỏ ra các loại chi phí như: Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí trả
lương công nhân viên, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí khấu hao máy móc
thiết bị, ngoài ra doanh nghiệp còn phải bỏ ra những chi phí cần thiết khác như:
thuế tài nguyên, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ…theo quy định hiện
hành.
Như vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệplà tổng số các hao phí lao động
sống và lao động vật hóa và được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này có tính chất
thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên được gọi là chi
phí sản xuất doanh nghiệp.
7. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây
lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí xây lắp cấu thành giá thành sản
phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sịnh trong lĩnh
vực hoạt động xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Để tiến hành thi công xây lắp một công trình, doanh nghiệp phải đầu tư vào
quá trình thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí này sẽ tham gia
cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên do đặc điểm của quá
trình thi công thường dài, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp nên việc nghiệm thu,
bàn giao, thanh quyết toán cũng được tiến hành theo từng giai đoạn, từng công
trình, hạng mục công trinh hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.
Như vậy giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất( bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng hoàn thành đến giai đoạn quy ước, đã hoàn thành nghiệm thu bàn
giao và được chấp nhận thanh toán.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất, giá bán thường được xác định trên cơ
sở là giá thành sản phẩm, đối với doanh nghiệp xây lắp giá bán được xác định từ
trước đó chính là giá hợp đồng hay giá nhận thầu. Giá thành sản phẩm xây lắp
mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây
lắp hoàn thành đều có giá thành riêng. Thông qua chỉ tiêu giá thành cho biết trình
8. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng vật tư,
thiết bị lao động… Như vậy tất cả các mặt hoạt động, các biện pháp quản lý xây
lắp đem lại hiệu quả cao hay thấp đều được thể hiện ở chỉ tiêu giá thành.
Trong điều kiện kinh tế hiện này, nhiều doanh nghiệp xây dựng đã chủ động
tiến hành xây dựng sau đó bán lại cho các đối tượng sử dụng với giá cả hợp lý
khi đó giá thành sản phẩm xây lắp lại là một cơ sở quan trọng để xác định giá
bán.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm cũng như thực trạng hiện nay để đảm bảo
rằng ngành xây dựng tạo ra sản phẩm được xã hội chấp nhận về chất lượng, giá
cả, xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế mỹ quan công nghệ tiên
tiến, xây lắp đúng tiến độ đạt chất lượng cao với chi phí hợp lý, thực hiện bảo
hành công trình đồng thời hạn chế đến mức tối đa tình trạng thất thoát lãng phí
vốn đầu tư thì việc tổ chức công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng cần tuân theo các yêu cầu sau:
+, Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải phản ánh
kịp thời, chính xác,trung thực toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Đồng thời, phải phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất vào các đối tượng tập hợp
chi phí.
+, Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí nguyên vật liệu, lao
động, sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các
khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch.
+, Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
hạng mục công trình và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
9. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
+, Kế toán phải có phương pháp tính giá phù hợp cho từng loại công tác xây
lắp cho từng vùng lãnh thổ.
+, Thông qua việc ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá đúng hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trung tâm
của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp, được các nhà quản lý quan tâm
bởi nó không chỉ phản ánh trung thực nhất trình độ tổ chức sản xuất mà còn có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt, việc
tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khoa học, chính xác
giúp doanh nghiệp đưa ra được giá bán hợp lý vừa có tính cạnh tranh cao vừa
đảm bảo lợi nhuận mong muốn.
Hơn nữa tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp còn là
căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí
và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm từ đó đưa
ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế trong
doanh nghiệp. Đồng thời tổ chức kiểm tra tính hợp lý của các chi phí phát sinh
góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động…
Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm được thể hiện trong những công việc sau:
10. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
+, Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
+, Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được lựa chọn tùy
theo điều kiện cụ thể. Cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy
trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng
hạch toán, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+, Xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp. Trên cơ sở đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành để áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
+, Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
đến bộ phận các yếu tố chi phí.
+, Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
+, Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
+, Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp các thông tin cần thiết về chi phí giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp ra được quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với
quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
11. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Trong doanh nghiệp nói chung chi phí sản xuất có nhiều loại, mỗi loại có sự
khác biệt với nhau về công dụng và nội dung kinh tế do đó yêu cầu quản lý đối
với mỗi loại là khác nhau. Doanh nghiệp xây lắp không phải là một ngoại lệ vì
vậy phải phân loại chi phí để có thể quản lý dễ dàng và đảm bảo cho yêu cầu
kiểm tra, phân tích toàn bộ các khoản mục chi phí sản xuất hay của từng yếu tố
chi phí. Chi phí sản xuất được phân thành các loại sau
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo tiêu thức này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì
được xếp vào một yếu tố chi phí không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, lĩnh
vực nào và có tác dụng gì. Chi phí sản xuất được phân loại theo cách này gồm 5
yểu tố:
+, Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và thiết bị xây dựng cơ bản.
+, Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao
động.
+, Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng vào hoạt động thi công xây lắp trong kỳ.
+, Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả co các dịch vụ mua ngoài
như điện, nước…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+,Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ các khoản chi phí bằng tiền khác
dùng cho hoạt động thi công xây lắp trong kỳ ngoài 4 yếu tố kể trên.
Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí
luân chuyển nội bộ. Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung,
12. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng. Từ đó phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và lập dự toán chi phí sản
xuất cho kỳ sau, là cơ sở để xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, lao động, tiền
vốn…cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính( phần chi phí sản
xuất, kinh doanh theo yểu tố)…
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế:
Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí đề phân loại,
những chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng một khoản mục chi
phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo tiêu thức này toàn
bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng được chia thành 4 khoản mục:
+, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp như: Sắt, thép, xi măng, gạch, gỗ, cát…
+, Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả cho
số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong
phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường
thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
+, Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếpliên quan đến việc
sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm chi phí khấu hao máy thi
công, tiền thuê máy, lương của công nhân điều khiển máy thi công, chi phí về
nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công.
+, Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây
13. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
dựng. Bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương của công nhân trực tiếp xây, lắp, công nhân sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi
phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp theo dõi được từng khoản
mục chi phí phát sinh, là cơ sở xác định giá thành sản phẩm từ đó đối chiếu với
giá thành dự toán của công trình, biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, tăng hay
giảm so với dự toán. Đồng thời việc phân loại này còn phục vụ cho công tác kế
hoạch hóa, phân tích và tính giá thành theo khoản mục, giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên chi phí sản xuất còn có thể phân loại
theo các tiêu thức khác. Lựa chọn tiêu thức nào là tùy thuộc vào yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất, yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
+, Căn cứ vào mối quan hệ giữa khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng
chịu chi phí thì chi phí sản xuất chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
+, Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm
hoàn thành thì chi phí sản xuất được chia thành: chi phí cố định và chi phí biến
đổi.
+, Dựa vào mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài
chính, chi phí sản xuất bao gồm chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
+, Dựa vào nối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và quá trình kinh doanh, chi phí sản xuất được chia thành: chi phí cơ bản
và chi phí chung….
14. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
1.2.2. Phân loại giá thành.
Chỉ tiêu giá thành luôn được coi là chỉ tiêu quan trọng cần được xác định
một cách chính xác, trung thực để giúp cho các doanh nghiệp có căn cứ xem xét,
đánh giá, kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích ứng với hoạt động kinh doanh
trong từng giai đoạn cụ thể. Cho nên, cần phải có nhiều tiêu thức phân loại khác
nhau để giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn để tính giá thành sao cho phù hợp
nhất với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp.
*/ Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Giá thành dự toán: Là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên các định mức
kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước.Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán ở
phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Giá thành dự
toán của
từng
CT,HMCT
=
Giá trị dự toán
của từng CT,
HMCT
−
Thu nhập chịu
thuế tính trước
−
Thuế giá trị gia
tăng
Giá thành kế hoạch: là giá được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành này
nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch
của từng CT,
HMCT
=
Giá thành dự toán của CT,
HMCT
− Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành khối lượng xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về
15. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá
thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không vượt
định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về
vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp
được phép tính vòa giá thành.
*/ Căn cứ vào phạm vi tính toán giá thành thì giá thành được chia làm hai loại
sau:
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là thời gian thi công và hoàn thành
sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lượng xây lắp lớn nên để thuận tiện cho việc theo
dõi chi phí phát sinh người ta phân giá thành thành hai loại:
Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến CT,
HMCT hoàn thành và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng theo thiết kế hợp
đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận.
Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: Phản ánh giá thành của khối
lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định, cho phép kiểm kê
kịp thời từ đó đưa ra quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
Việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành là mối quan tâm của kế toán quản
trị bởi nó có thể phục vụ cho việc phân tích đánh giá và đưa ra các quyết
định trong sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng giống nhau về mặt
chất đều là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa đã bỏ ra trong hoạt động sản xuất thi công. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính
giá thành, do đó sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực
16. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
tiếp đến giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên giữa chi phí và giá thành có sự
khác biệt về phạm vi, giới hạn và nội dung:
+, Chi phí sản xuất được giới hạn cho một thời kỳ nhất định, không
phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. Còn nói đến giá thành
sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại
lượng kết quả hoàn thành nhất định.
+, Sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành
sản phẩm thực hiện tại một thời điểm có tính chất chu kỳ. Tại thời điểm tính giá
thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành tương ứng với một
lượng chi phí- đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy ở đầu
kỳ có thể có một khối lượng sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để
tiếp tục sản xuất và hoàn thành trong kỳ này, và nó cũng chứa đựng một lượng
chi phí nhất định- đó là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ. Vậy giá
thành sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành
Sản phẩm
=
chi phí
Sản xuất
Dd đầu kỳ
+
Chi phí
Phát sinh
Trong kỳ
−
Chi phí
Sản xuất
Dd cuối kỳ
Nếu giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc bằng nhau hoặc
không có khi đó giá thành sản phẩm trung với chi phí sản xuất.
Trong xây dựng cơ bản, muốn tính đúng giá thành sản phẩm xây lắp thì
phải biết kết hợp chính xác kịp thời chi phí sản xuất phát sinh theo đối tượng
chịu chi phí cụ thể tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc tổ
chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở
từng bộ phận, từng đối tượng góp phần quản lý tài sản vật tư, lao động, tiền vốn
17. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
một cách tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí
hạ giá thành sản phẩm có hiệu quả. Đó chính là vũ khí cạnh tranh quan trọng
của các doanh nghiệp trên thương trường.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau, liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Thông tin này giúp
kế toán biết được các chi phí phát sinh ở đâu, dùng vào việc xây dựng, thi công
công trình nào. Nên chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập
hợp theo phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất theo phạm vi giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí( tổ đội sản xuất
thi công), hoặc đối tượng chịu chi phí( công trình, hạng mục công trình).
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ vào
đặc điểm, công dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất
kinh doanh, quy trình công nghệ, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng trình
độ của các nhà quản trị và nhân viên kế toán, yêu cầu của hạch toán của doanh
nghiệp.
Do đặc điểm của ngành xây lắp về tổ chức và quá trình sản xuất mà đối
tượng của tập hợp chi phí sản xuất có thể là các CT, HMCT xây lắp, các giai
đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán triêng hay nhóm công
trình, các đơn vị thi công. Vì vậy cần xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất một cáchkhoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất ngay
18. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép. Các chi phí
phát sinh sau khi được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá thành đã xác định.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Có hai phương pháp thường được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến
từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.
Phương pháp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó
có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch tóan trực tiếp cho từng đối tượng
riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp
cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp
Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong
trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế
toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
H: hệ số phân bổ
C: tổng chi phí cần phân bổ
H =
C
Ti
Ci = Ti × H
19. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i
Ci : chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( CPNVLTT).
*/ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, các cấu
kiện,
các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây lắp như: Sắt, thép, xi măng, gạch, gỗ, cốt pha…
Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Bởi
vậy, việc hạch toán chính xác chi phí này có tác dụng để xác định lượng tiêu
hao vật chất trong sản xuất cũng như giá thành hợp lý của sản phẩm xây lắp.
*/ Nguyên tắc hạch toán:
Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng HMCT nào thì tính trực tiếp cho
HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử
dụng và theo giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuẩt để tính số vật
liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế
liệu thu hồi( nếu có) theo từng đối tượng công trình.
Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều HMCT thì kế
toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng
đối tượng HMCT theo tiêu thức hợp lý: theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu
trực tiếp theo dự toán…
20. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ
thống định mức đó.
*/ Chứng từ sử dụng.
Khi phát sinh các khoản chi phí vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các
chứng từ có liên quan như: phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế, biên bản giao
nhận hàng hóa, hóa đơn giá trị gia tăng…để xác định giá vốn cho nguyên vật
liệu mà doanh nghiệp sử
dụng cho sản xuất. Từ các chứng từ kế toán này kế toán tập hợp và phân bổ chi phí
nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp.
*/ Tài khoản(TK) kế toán sử dụng.
Để phản ánh CPNVLTT kế toán sử dụng TK 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp” và các tài khoản liên quan. TK 621 dùng để phản ánh các chi phí nguyên, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho các hoạt động xây lắp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của
doanh nghiệp xây lắp.
TK này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, từng khối lượng xây lắp, các
giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK có liên quan khác như: 112, 331, 154…
*/ Trình tự kế toán.
21. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.4.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp( CPNCTT)
*/Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công, phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
*/ Nguyên tắc hạch toán:
Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT
nào thì phải hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT trên cơ sở các chứng từ gốc về
TK 154
TK 111, 112, 141, 331, 336
TK 133
Xuất nguyên vật liệu
dung cho thi công
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu cuối kỳ
Mua nguyên vật liệu dùng
ngay cho thi công
152, 153 TK 621
22. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính
trực tiếp chi phí nhân công cho từng CT, HMCT thì kế toán phải phân bổ
CPNCTT cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức.
Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp( bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) được tính vào chi phí sản xuất chung
của hoạt động xây lắp.
*/ Chứng từ sử dụng.
Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương
sản phẩm hay tiền lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Để có thể xác định
đúng khoản chi phí nhân công này kế toán căn cứ vào các chứng từ sau: “ Bảng
chẩm công”, từ đó kế toán sẽ tính tiền lương và sẽ tính số tiền lương phải trả cho
công nhân sản xuất cũng như các đối tượng khác thể hiện trên” Bảng tính và
thanh toán lương”. Trên cơ sở đó kế toán sẽ tổng hợp và phân bổ cho các đối
tượng kế toán tập hợp chi phí trên” Bảng phân bổ tiền lương”.
*/ Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực
tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp. TK 622 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, theo
giai đoạn công việc. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK có liên quan như: TK
334, TK 335…
*/ Trình tự kế toán:
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp( sơ đồ 2)
23. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
1.3.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
*/ Chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực( điện, xăng, dầu, khí nén…)
được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông,
cần cẩu, máy xúc đất, máy ủi, ô tô vận chuyển đất đá ở công trường…các loại
phương tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành
hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
*/ Nguyên tắc hạch toán.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý
sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Thông thường có 2 hình thức quản lý,
sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các
khối lượng thi công bằng máy móc hoặc giao máy thi công cho các đội, xí
nghiệp xây lắp.
TK 622TK334
TK 335
TK 154
Tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp thi công(1)
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân xây lắp(2)
Cuối kỳ, kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp (3)
24. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao
máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy phát
sinh được hạch toán vào TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng thì tùy thuộc vào
đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng máy thi công
được hạch toán cho phù hợp.
Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng(
công trình, hạng mục công trình) phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy
hoặc giá thành một ca/ máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc thi công bằng
máy hoàn thành.
*/ Chứng từ sử dụng:
Đối với chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng các chứng từ sau: hóa
đơn giá trị gia tăng, bảng kê chi phí mua ngoài, bảng phân bổ tiền lương cho
nhân viên sử dụng máy thi công…
*/ Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “ chi phí
sử dụng máy thi công”. TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp đối với doanh nghiệp thực hiện
xây lắp công trình theo phương pháp thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp
bằng máy. Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn
toàn theo phương pháp bằng máy thì không sử dụng TK này mà doanh nghiệp
hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Không hạch
toán vào tài khoản này các khoản trích theo tiền lương phải trả cho công nhân sử
dụng máy thi công.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
25. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
*/ Trình tự kế toán.
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công thì cần căn cứ vào thực tế
doanh nghiệp sử dụng hình thức máy thi công nào. Như tổ chức đội máy thi công
riêng biệt có kế toán riêng hày giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp
sử dụng hay đi thuê ngoài. Đối với trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội
máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi công
thì toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công được phản ánh qua sơ đồ:
26. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Sơ đồ kế toán chi phí máy thi công
1.3.6.Kế toán chi phí sản xuất chung.
*/ Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có
liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trường xây dựng.
Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi
phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như:
tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
được trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động
của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội…
*/ Nguyên tắc hạch toán:
TK 623TK 334
TK 152, 153
TK 214
TK 112, 141, 331, 336
TK 154
TK 133
Tiền lương công nhân lái
máy thi công
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
Vật liệu, nhiên liệu cho
máy thi công
Khấu hao máy
thi công
Chi phí thuê máy thi công
27. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng CT, HMCT, đồng
thời
chi tiết theo từng khoản mục quy định.
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất
chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải
quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội
nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức, bất hợp lý.
Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp
khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý như: chi phí nhân công trực tiếp hoặc
chi phí sản xuất chung theo định mức.
Chi phí sản xuất chung được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến
đổi. Theo chuẩn mực số 02, chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy
móc sản xuất. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất
ra thấp hơn công suất bình thường thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình
thường, phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
*/ Chứng từ sử dụng
Các chứng từ liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất chung là bảng phân bổ
tiền lương của nhân viên quản lý, bảng phân bổ bảo hiểm xã hội của công nhân
28. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
trực tiếp sản xuất, lương của công nhân sử dụng máy thi công và các chứng từ
hóa đơn có liên quan khác.
*/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản
xuất chung”. TK này dùng để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các
đội xây lắp theo nội dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào các đối tượng xây lắp có liên quan.
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
Tk 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
Tk 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk 6277: chi phi dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí bằng tiền khác
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng xây lắp CT, HMCT.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như TK 111, 112,
331, 334…
*/ Trình tự kế toán.
29. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thường
được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên
cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp
chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
TK 334, 338
TK 152
TK 153
TK 214
TK 331, 111, 112
TK 133
TK 627 TK 154
Chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền
VAT
Cuối kỳ, kết chuyển chi
phí sản xuất chung
30. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo
các khoản mục chi phí đã quy định.
Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp
kế toán sử dụng TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí( đội sản xuất, công
trường, phân xưởng…), theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn
công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình, chi tiết cho
từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp hai :
Tk 1541- xây, lăp: dùng tập hợp chi phí, tính giá thành của sản phẩm xây,
lắp, phản ánh giá trị sản phẩm xây, lắp dở dang cuối kỳ.
Tk 1542 – sản phẩm khác: dùng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
Tk 1543 – dịch vụ: dùng tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh
chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Tk 1544 – chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tập hợp chi phí bảo hành công
trình xây dụng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành
xây, lắp dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
31. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
TK 152, 153, 142
TK133
TK 334
TK 214
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 111, 112, 331
TK 133
TK 627
TK 623
TK 622
TK 621 TK 154
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho thi công
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp
K/c chi phí
NCTT
k/c chi phí sử dụng
máy thi công
Phân bổ, k/c chi
phí sản xuất
chung
TK 632
Giá thành thực tế
PXLHT bàn giao
Mua nguyên vật liệu xuất
thẳng cho công trình
Chi phí nhân công sử dụng
máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi
công
Chi phí nhân viên quản lý và
trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí sản xuất chung khác
TK 111,112,331
32. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
1.4. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất xây lắp tập hợp theo từng khoản mục chi phí vừa liên quan
đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm đang làm dở được xác
định ở thời điểm cuối kỳ. Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng có thể
là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác
xây lắp dở dang trong kỳ, chưa được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Đánh
giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức
thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao
thầu.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm
dở dang cuối kỳ phải chịu, do đó cần phải tổ chức tốt công tác kiểm kê, trong
doanh nghiệp xây lắp sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm
kê thực tế. Từ đó đánh giá sản phẩm làm dở chính xác, xác định đúng đắn mức
độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng xây lắp hoàn thành
theo quy ước ở từng giai đoạn thi công, phát hiện những tổn thất trong quá trình
thi công.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì
sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Nếu quy định thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở
dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy địnhvà
được đánh giá theo chi phí thực tế.
Kế toán có thể đánh giá theo các phương pháp sau:
1.4.1.Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo chi phí phát sinh thực tế.
Phương pháp này được áp dụng đối với các công trình, hạng mục công trình
theo quy định thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ. Do vậy, chi phí cho sản
33. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến
cuối kỳ báo cáo. Đến khi công trình hoàn thành thì không có đánh giá sản phẩm
dở dang.
1.4.2. Đánh giá khối lượng xây lắp dở dang theo chi phí dự toán.
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Trong đó:
Cck: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Cđk: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ.
Cddtk: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang thực hiện trong kỳ
Dbg: Chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
Dck: Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
hương pháp này áp dụng cho những công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây lắp đã xây dựng được dự toán chi phí riêng.
Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng đối với việc đánh giá sản phẩm
làm dở của công tác lắp đặt máy móc, thiết bị hoặc khi đối tượng tập hợp chi phí
xây lắp và đối tượng tính giá thành trùng nhau.
1.4.3. . Đánh giá khối lượng xây lắp dở dang theo giá trị dự toán.
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Cck =
Cđk + Cht
Cbg + Dck
Cck =
Cđk + Cddtk
Dbg + Dck
× Dck
× Dck
34. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Trong đó:
Cht: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
Cbg: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
Ngoài ra, đối với một số công việc như nâng cấp sửa chữa, hoàn thiện
các công trình nhở, thời hạn bàn giao thanh toán yêu cầu là khi đã hoàn thành
công trình thì khối lượng làm dở là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm kiểm
kê đánh giá.
1.4.4. Đánh giá khối lượng xây lắp dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương.
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Trong đó:
C: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
D’
ck: Chi phí theo dự toán của khối lượng lắp đặt đã tính chuyển đổi theo
khối lượng hoàn thành tương đương.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của
công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Phương pháp này có độ chính xác cao hơn
phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán nhưng việc xác
định mức độ hoàn thành tương đương tương đối phức tạp, đặc biệt là những giai
đoạn thi công bao gồm những khối lượng công việc cụ thể và chi tiết.
1.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
1.5.1.Đối tượng tính giá thành.
Cck =
Cđk + C
Dbg + D’
ck
× D’
ck
35. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng kế
toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ theo các
đối tượng đã xác định.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý cần phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản
xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm cụ thể và trình độ, yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, tổ chức sản xuất sản phẩm đơn chiếc theo
từng công trình, hạng mục công trình với thiết kế khác nhau, đối tượng tính giá
thành phụ thuộc vào thỏa thuận thanh toán khối lượng hoàn thành giữa doanh
nghiệp xây lắp với bên giao thầu.
+, Nếu thỏa thuận thanh toán theo khối lượng công tác xây lắp đã hoàn
thành có thiết kế dự toán riêng, có điểm dừng kỹ thuật rõ ràng thì đối tượng tính
giá thành là khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
+, Nếu thỏa thuận thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành thì đối tượng tính giá thành là từng hạng mục công trình, công trình hoàn
thành.
Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở
bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất
theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá
thành sản phẩm. Tuy vậy giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác biệt nhất định.
36. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
+, Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới
hạn tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tổ chức kế toán chi tiết chi phí
sản xuất nhằm phục vụ cho kiểm soát chi phí và cung cấp tài liệu cho việc tính
giá thành sản xuất theo đối tượng tính giá thành.
+, Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. Đây là
căn cứ để kế toán mở phiếu tính giá thành( bảng tính giá thành) sản phẩm đã
hoàn thành.
+, Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất chỉ liên quan đến một đối tượng tính giá thành, có nhiều trường hợp một đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành và
ngược lại.
1.5.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tổng hợp
số liệu, tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành hợp lý, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây
dựng cơ bản nên kỳ tính giá thành thường là:
Đối với CT, HMCT nhỏ thời gian thi công ngắn thì kỳ tính giá thành là
thời gian mà sản phẩm xây lắp hoàn thành và được nghiệm thu, bàn giao thanh
toán cho chủ đầu tư.
Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn thì chỉ khi nào
có một bộ phận công trình hoàn thành cógiá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn
giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
37. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Đối với những công trình, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công
nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng
thì từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ
thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ được bàn giao thanh toán thì doanh
nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
Ngoài ra, đối với các công trình lớn, có thời gian thi công kéo dài, kết cấu
phức tạp… thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể xác định là hàng quý,
vào thời điểm cuối quý.
1.5.3.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu
về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn
vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo cac yếu tố chi phí hoặc các
khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành xây lắp đã được xác định. Trong các
doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
1.5.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí trùng
với đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp này, tất cả chi phí tập hợp trực
tiếp được cho một CT, HMCT từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành chính là
giá thành thực tế của CT, HMCT.
Trường hợp CT, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ nhưng có khối lượng công
tác hoàn thành bàn giao trong kỳ thì:
Trong đó:
Z: Là giá thành các giai đoạn xây lắp thuộc từng CT, HMCT.
Z = Dđk + C − Dck
38. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Dđk: Là chi phí thực tế dở dang đầu kỳ.
C: Là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Dck: Là chi phí thực tế dở dang cuối kỳ.
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành
thực tế phải tính riêng cho từng HMCT, kế toán có thể căn cứ vòa chi phí sản
xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT để tính
giá thành thực tế cho từng HMCT.
1.5.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thích hợp khi đối tượng tính giá thành là từng CT, HMCT
hoàn thành. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành là từng đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi thi công được mở một
phiếu tính giá thành( bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc
gián tiếp. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào hạng mục công trình,
công trình đơn nguyên, những chi phí chung cần phân bổ theo tiêu thức thích
hợp.
Trong trường hợp đơn đặt hàng gồm một số công trình hoàn thành thì khi
tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành cho
từng HMCT bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
và giá thành dự toán của các HMCT đó, công thức tính như sau:
Trong đó:
Zi =
Zdht
Zdt
× Zidt
39. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Zi: Giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình.
Zdht: Giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Zdt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình thuộc đơn đặt hàng hoàn
thành.
Zidt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình.
1.5.3.3. Biện pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp thỏa mãn các điều
kiện:
Phải tính giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
Chỉ ra một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực
hiện thi công công trình.
Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch
đó.
Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định:
Trong đó:
+ Chênh lệch do thay đổi định mức là chênh lệch giữa giá thành theo định mức
mới và giá thành theo định mức cũ. Trong thực tế, do việc thay đổi định mức
thường vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ
cẩn thực hiện đối với sản phẩm dở dang đầu kỳ.
+ Chênh lệch do thoat ly định mức được xác định như sau:
=
Giá thành
định mức
của SPXL
± ±
Giá thành
thực tế của
SPXL
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
40. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Phương pháp này có tác dụng hữu hiệu trong việc kiểm tra tình hình thực hiện
định mức, dự toán chi phí sản xuất (thông qua các chênh lệch định mức, chênh
lệch thoát ly định mức) và còn giúp giảm bớt các khối lượng ghi chép, tính toán
của kế toán.
1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợpchi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Việc tổ chức hệ thống sổ ké toán tổng hợp và chi tiết còn phụ thuộc vào
hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Theo chế độ kế toán hiện hành, các
doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng một trong 4 hình thức kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký sổ cái
Mỗi hình thức kế toán đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Tùy
theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm bộ máy kế toán của
doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức kế toán phù
hợp. Tuy nhiên do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là quản lý đơn chiếc nên hình
thức kế toán nào cũng phải sử dụng các sổ cái và sổ chi tiết (mở cho từng đối
tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành) của các tài khoản 621, 622,
623, 627, 154.
Chênh lệch do
thoát ly định mức
=
CP thực tế theo
từng KM
−
CP định mức
theo từng KM
41. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
1.7. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong điều
kiện áp dụng kế toán máy.
1.7.1 Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện kế toán trên máy.
Đảm bảo nguyên tắc phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính
nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán đơn vị.
Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, tự động hóa cao trong đó phải tính đến
độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính
phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và
phạm vi hoạt động của đơn vị.
Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất song phải đảm bảo nguyên tắc
tiết kiêm, hiệu quả.
1.7.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện áp dụng kế toán trên máy.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, từ đó tổ chức
mã hóa, phân loại các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Tổ chức vận dụng các tài khoản phù hợp với phương pháp kế toán hàng
tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tùy theo yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp
xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng kế
toán chi phí và tính giá thành.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình
tự đã xác định.
42. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý.
Tổ chức kiểm kê, xử lý cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng,
số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,… xây dựng
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá thành
và hạch toán giá thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.7.3. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán.
Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ
phận liên quan và máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. Do đó từng
khoản mục chi phí phải được mã hóa ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng
chịu chi phí.
Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất, kinh doanh dở dang trong kỳ
theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang
cuối kỳ vào máy.
Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ kết chuyển cuối kỳ
trên cơ sở hướng dẫn đã có sẵn.
Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin tiến hành kiểm tra các
báo cáo cần thiết.
Sau đó tùy vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp mà phần mềm kế toán
có thể xuất ra các sổ phù hợp như: Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản, sổ
cái các tài khoản…
43. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG( ACC)
2.1. Khái quát về công ty xây dựng công trình hàng không.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng công trình hàng
không.
Trong cuộc chiến tranh xâm lược, quân đội nhân dân Việt Nam đã cùng
nhân dân làm nên những chiến công lịch sử. Ngày nay trong thời bình, quân đội
ta còn góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Xuất phát từ chủ trương đường lối của Đảng, nhà nước, một số lực lượng đã
được tách ra làm kinh tế.
Năm 1990, Bộ quốc phòng ra quyết định số 269/QĐ-QP ngày 06/11/1990 về
việc thành lập Xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng công trình hang không
trực thuộc bộ tư lệnh không quân.
Năm 1991, Xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng công trình hàng không được
tách ra làm 2 đơn vị là Công ty xây dựng công trình hàng không(ACC) và công
ty thiết kế tư vấn xây dựng công trình hàng không (ADCC) để thực hiện các
nhiệm vụ chuyên ngành.
Năm 1993, theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của hội đồng bộ trưởng (
nay là Chính phủ), công ty xây dựng công trình hàng không ACC được thành lập
theo quyết định số 359/QĐ-BT ngày 27/10/1993 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Công ty có trụ sở đặt tại 178 Đường Trường Trinh – Quận Đống Đa- Thành phố
Hà nội.
44. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Năm 1996, Công ty xây dựng công trình hàng không sáp nhập với Tổng công ty
bay dịch vụ Việt Nam(SFC) với tư cách là một đơn vị thành viên hoạt động độc
lập trực thuộc Tổng công ty.
Ngày 09/09/2003 Bộ trưởng Bộ quốc phòng ra quyết định số 116/
2003/QĐ- BQP sát nhập công ty 244 và công ty xi măng phòng không vào công
ty ACC trực thuộc quân chủng phòng không không quân.
Thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, ngày 28 tháng 10
năm 2003, Tư lệnh quân chủng Phòng không- Không quân ký quyết định số
931/QĐ- PK- KQ tách công ty ACC ra khỏi Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam
để trực thuộc quân chủng.
Công ty xây dựng công trình hàng không( ACC) là một doanh nghiệp nhà
nước hạch toán độc lập- thuộc loại hình doanh nghiệp kinh tế quốc phòng. Công
ty được Bộ quốc phòng, Quân chủng Phòng không- Không quân giao nhiệm vụ
trực tiếp thi công các công trình quốc phòng kết hợp thi công các công trình dân
dụng nhằm hoàn thành nhiệm vụ Bộ Quốc phòng và Quân chủng giao cho, giữ
vững và phát triển lực lượng chuyên ngành đồng thời có điều kiện tích lũy đầu tư
trang thiết bị để có năng lực cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Ra đời giữa lúc nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn chuyển mạnh
sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công ty đã phải vượt
qua nhiều khó khăn thử thách. Với lượng vốn ban đầu là khoảng 20 triệu đồng
tiền vay, cho đến nay vốn của công ty lên đến gần 160 tỷ đồng. Có thể nói qua
gần 20 năm hoạt động công ty đã có những bước phát triển rõ rệt, điều đó được
thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính qua một số năm như sau:
45. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Một số chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của công ty:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu bán hàng 475 524 526 115 465500619758 615541590638
Các khoản giảm trừ 742 473 323 3 228 848 431 275 435 041
Doanh thu thuần 474 782 052 792 462 271 771 327 613 266 155 597
Giá vốn hàng bán 415 136 811 382 405 569 343 221 550 189 627 338
Lợi nhuận gộp 59 645 241 410 56 702 428 106 63 076 528 259
Doanh thu tài chính 308 418 473 461 391 755 2 861 831 237
Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi
vay
2 813 750 817
2 087 227 120
2 152 758 935
1 757 088 670
3 246 317 184
2 811 737 812
Lợi nhuận thuần 20 465 536 449 19 631 769 741 21 351 733 870
Thu nhập khác 437 624 814 536 933 903 522 998 464
Chi phí khác 274 245 787 844 989 606 853 362 147
Tổng lợi nhuận trước
thuế
20 628 915 476 19 323 714 038 21 051 037 187
Nguồn vốn kinh doanh 360 114 748 352 432 233 191 945 724 398 471 491
Số nộp ngân sách 28 300 000 000 33200 000 000 37 275 000 000
Thu nhập bình quân
một lao động
2 450 000 2 650 000 3 050 000
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Mặc dù có nhiều khó khăn, xong công ty ACC
tiếp tục cố gắng phấn đấu và thu được lợi ích kinh doanh ngày càng cao. Điều
46. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
này không chỉ giúp nâng cao vị thế của công ty trên thị trường xây dựng, đồng
thời còn giúp cải thiện cuộc sống người lao động. Đó lại là động lực to lớn giúp
công ty ngày càng lớn mạnh.
Công ty nhận được nhiều phần thưởng cao quý trong quá trình xây dựng và
trưởng thành:
+, Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới
+, 2 huân chương lao động hạng nhì
+, 5 huân chương lao động hạng ba
+, 6 cờ thưởng của Bộ Quốc phòng và Tổng cục chính trị QĐNDVN
+, 11 cờ “ đơn vị đạt chất lượng cao công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam” –
Bộ xây dựng trong 11 năm liên tục từ 1996 đến 2006
+, 39 huy chương vàng chất lượng cho 39 công trình quy mô lớn đạt chất lượng
cao
+, Huy chương vàng sản phẩm mặt đường bê tông xi măng cường độ cao, mác
400/50
+, Bằng chứng nhận” công trình đạt chất lượng tiêu biểu thập kỷ 90- thế kỷ 20”
cho công trình sân đỗ máy bay A75- Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
+, 2 giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2004- 2005 cho xi măng quốc phòng
78
+, Cúp vàng doanh nghiệp tiêu biểu ngành Xây dựng Việt Nam
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
*/ Hình thức sở hữu vốn: Sở hữu nhà nước
*/ Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng, sản xuất và kinh doanh xi măng PC30, kinh
doanh dịch vụ
47. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
*/ Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng các công trình hàng không, công trình công nghiệp, dân dụng, giao
thông vận tải, bưu điện, thủy lợi, thủy điện, xăng dầu, cấp thoát nước, công trình
văn hóa, thể thao, công trình đường dây tải điện và trạm biến áp.
Tư vấn, khảo sát thiết kế các công trình và hạ tầng kỹ thuật; thiết kế, thi
công nội, ngoại thất;
Kiểm định chất lượng vật liệu, sản phẩm và công trình xây dựng
Sản xuất, kinh doanh sơn, hóa chất, bao bì, đại lý xăng dầu, gas đốt;
Khai thác đá, cát, sản xuất kinh doanh xi măng PCB 30, vật liệu xây dựng
Kinh doanh, dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt các thiết chế văn hóa, thiết bị cơ khí,
điện, điện lạnh, điện tử, thiết bị an toàn và phòng cháy, chữa cháy
Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà
Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ
Kinh doanh khai thác bến bãi, kho tàng, giao nhận hàng hóa
Xuất, nhập khẩu thiết bị xây dựng
Bảo trì, sửa chữa các công trình xây dựng và sân bay
Dịch vụ thương mại và cho thuê văn phòng
Kinh doanh xuất, nhập khẩu trang thiết bị, khí tài, phụ tùng, vật tư, kỹ
thuật
Các dịch vụ đảm bảo bay./.
Là một doanh nghiệp nhà nước vừa kết hợp kinh tế và quốc phòng, Công ty vừa
tham gia hoạt động kinh doanh vừa phải đảm bảo các nhiệm vụ mà quân chủng
phòng không không quân giao cho:
Những công trình phục vụ nhu cầu quốc phòng nhưng không đòi hỏi phải
giữ bí mật thì tổ chức đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế. Những công trình cần giữ
48. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
bí mật tuyệt đối thì được Bộ quốc phòng, Quân chủng phòng không không quân
chỉ định thầu.
Những công trình dân dụng đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước( NSNN)
hoặc nguồn vốn đầu tư của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế, phục vụ nhu
cầu của xã hội thì công ty tham gia đấu thầu như các doanh nghệp khác.
Sau khi ký hợp đồng thi công với chủ đầu tư, giám đốc tiến hành giao
nhiệm vụ cho các xí nghiệp, đội thi công, các phòng ban chức năng của công ty.
Các phòng ban sẽ kết hợp với đội thi công bố trí máy móc, nhân lực, vật tư. Cụ
thể:
+, Việc cung ứng vật tư giao cho phòng vật tư- thiết bị và đội thi công trực
tiếp mua ngoài.
+, Về máy thi công: công ty có hầu hết các máy móc chuyên dùng, đáp ứng được
yêu cầu thi công. Toàn bộ máy móc, thiết bị được giao cho Đội máy cơ giới
thuộc phòng vật tư- thiết bị quản lý và tổ chức sử dụng theo yêu cầu thi công.
Hoạt động của đội thi công cơ giới theo hình thức doanh nghiệp có tổ chức thi
công riêng nhưng tổ chức hạch toán phụ thuộc.
+, Về nhân lực: Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và công nhân
lành nghề, ngoài ra lao động phổ thông được công ty tuyển chọn và ký hợp đồng
tại địa phương nơi thi công công trình.
49. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH THỰC HIỆN MỘT CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY
ACC
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của công ty, trách nhiệm với cấp
trên và pháp luật về điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có
quyền hành cao nhất trong doanh nghiệp, có nhiệm vụ xây dựng các chiến lược
Hợp đông kinh tế
Chuẩn bị bước đầu
Các giải pháp kỹ thuật
Xác định nhu cầu vật tư
Tổ chức thi công
Công trình hoàn thành,
nghiệm thu, bàn giao
Thuyết minh biện pháp tổ
chức thi công
Lập hồ sơ thiết kế
Chuẩn bị máy móc, thiết bị
Chuẩn bị máy móc, vật liệu
và kiểm tra, kiểm định; lực
lượng thi công; sử dụng
các trang thiết bị kỹ thuật;
thời gian thi công
50. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
phát triển; điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; quyết định chính
sách chất lượng, phê duyệt kế hoạch.
Các phó giám đốc công ty: giúp giám đốc điều hành công ty trên từng mặt
công tác đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc
ủy quyền.
Đại diện chất lượng: là thành viên trong ban giám đốc được chỉ định, thiết
lập triển khai thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng.
Văn phòng: tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong việc thực hiện các
chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên. Quản lý con dấu, lưu trữ các tài liệu đi và đến,
đăng ký thu phát tài liệu, công văn…
Phong tài chính kế toán: tổ chức, thực hiện công tác kế toán của công ty
theo các nhiệm vụ của kế toán được quy định tại điêu 5 luật kế toán, xây dựng và
hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch phát triển, phân tích đề xuất cơ chế quản lý,
phương án sản xuất kinh doanh. Cùng với phòng chức năng tìm kiếm thị trường,
hướng dẫn chỉ đạo và tham gia làm hồ sơ đấu thầu…
Phòng kế hoạch: hướng dẫn, chỉ đạo và thẩm định công tác lập và thực hiện
kế hoạch đối với tất cả các đơn vị thuộc công ty, tham gia tiến trình làm hồ sơ dự
thầu và chỉ định thầu. Cùng các phòng chức năng thẩm định các dự án của công
ty…
Phòng quản lý chất lượng: thường xuyên nghiên cứu cập nhật hệ thống văn
bản tài liệu pháp quy, định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan tới việc vận
hành hệ thống quản lý chất lượng đề xuất, triển khai áp dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO 9001: 2000…
51. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Phòng dự án: tiếp thị, tìm tòi các dự án đầu tư xây dựng khả thi của các chủ
đầu tư trong và ngoài quân đội( kể cả nước ngoài) để xin dự thầu. Thực hiện các
công việc trong quá trình tham gia đấu thầu, chỉ định thầu cùng với phòng kế
hoạch và các phòng chức năng khác tổ chức triển khai các nội dung sau trúng
thầu. Chỉ đạo và hướng dẫn các chi nhánh, xí nghiệp thành viên lập hồ sơ thầu và
đấu thầu.
Phòng tổ chức- lao động- tiền lương: nắm chắc thực lực cán bộ, cùng các
phòng ban có biện pháp giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng cho người lao
động. Lập và thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lao động …
Phòng kỹ thuật- vật tư: tổ chức triển khai công tác đảm bảo kỹ thuật trong
toàn công ty nhằm duy trì hệ số kỹ thuật cao, an toàn. Thực hiện kế hoạch đào
tạo nâng cao tay nghề…
Phòng chính trị: thực hiện chủ trương và kế hoạch của Đảng ủy trong quản
lý, xây dựng đơn vị về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Giáo dục nâng cao bản lĩnh
chính trị cho các bộ, công nhân viên…
Hiện nay công ty có 3 chi nhánh, xí nghiệp và trung tâm trực thuộc như sau:
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang
Xí nghiệp xây dưng 243, 244, 245
Xí nghiệp công trình 23, 24, 25
Nhà máy xi măng quốc phòng 78
Trung tâm điều phối xi măng quốc phòng 78, trung tâm phát triển hạ tầng
và kinh doanh nhà, trung tâm tư vấn khảo sát thiết kế và kiến trúc, trung tâm
kiểm định chất lượng.
Xí nghiệp xe cơ giới
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ACC
52. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC ĐDCL CTHK
Phòng
QLCL
Phòng
DỰ ÁN
Phòng
Kỹ thuật
vật tư
Văn
phòng
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
chính
trị
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tổ chức
LĐ- TL
Nhà
máy
XM78
XN
cơ
giới
TT
kiểm
định
CL
XN 23
24
25
Chi nhánh
TPHCM
NHA
TRANG ĐÀ
NẴNG
cửa hàn
xăng
dầu,
gas
Trung
tâm TV
KSTK,
KT
GĐ
ĐT&
PT
NHÀ
GĐ
XNXD
244, 245,
243
Chỉ huy công trường
Bộ phận cơ
khí
Đội thi công
cơ giới
Đội thi công
nền móng
Thi công CT
ngầm
Thi công
bêtông ximăng
Thi công
bêtông nhựa
54. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng tài chính kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty,
đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của cơ quan tài chính cấp trên.
Chức năng, nhiệm vụ:
+, Tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty theo các nhiệm vụ của
kế toán được quy định tại điều 5 luật kế toán.
+, Giúp Giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo các quy định của
pháp luật về tài chính kế toán.
+, Phối hợp với phòng kế hoạch bảo vệ kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây
dựng đơn vị hàng năm, kế hoạch trung và dài hạn của công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng( trưởng ban tài chính): chịu sự chỉ huy của giám đốc và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc của ban và cá nhân được
giao. Nhiệm vụ chính của kế toán trưởng là hướng dẫn và điều hành kế toán viên
tập hợp số liệu để lên các báo cáo phục vụ cho công tác quản trị. Kiểm tra mọi
hoạt động kinh tế ở đơn vị, phát hiện ngăn ngừa các sai phạm trong công tác
quản lý kinh tế; chịu trách nhiệm báo cáo giải trình trước ban giám đốc về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp về công tác hạch toán kế
toán trong toàn công ty, chuẩn bị hồ sơ pháp lý phục vụ công tác đấu thầu, lập
báo cáo quyết toán hàng quý, năm của công ty, lập báo cáo tài chính và lưu trữ
hồ sơ.
Kế toán doanh thu chi phí: tổng hợp chi phí của các CT, HMCT, hạch toán
doanh thu.
55. LuËn V¨n Cuèi Kho¸
Häc ViÖn Tµi ChÝnh
SV: Lª ThÞ Mai
Líp: CQ44/21.05
Kế toán ngân hàng: làm việc với ngân hàng, xây dựng và phê duyệt hạn
mức vay, thực hiện các nghiệp vụ kỹ quỹ và chuyển tiền qua ngân hàng tại công
ty. Theo dõi phản ánh tình hình biến động các khoản tiền gửi ngân hàng và tiền
vay của công ty theo từng ngân hàng.
Kế toán thuế: tiến hành kê khai thuế, xử lý thuế, quyết toán thuế bao gồm
các loại như VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Kế toán bảo hiểm:
Kế toán tiền mặt
Kế toán lương:
2.1.3.2. Các áp dụng của công ty trong công tác kế toán.
+, Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/ 01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
+, Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ( Việt Nam đồng)
+, Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/ QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng bộ tài chính.
+, Các chính sách kế toán áp dụng:
Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: là các khoản đầu tư ngắn
hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi
dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi
thành tiền.
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đổng tiền sử
dụng trong kế toán: Theo tỷ giá thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ sách
kế toán.
Chính sách kế toán hàng tồn kho: