Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần hd bank chi nhánh hà nội
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN HDBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN BÁ LINH
MÃ SINH VIÊN : A17890
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN HDBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Phương Mai
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Bá Linh
Mã sinh viên : A17890
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô
giáo – Thạc sỹ Nguyễn Phương Mai trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt
nghiệp. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô trong Khoa Kinh
tế Quản lý - trường Đại học Thăng Long cũng như Ban lãnh đạo nhà trường đã tạo
những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh, chị tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực hiện bài khóa luận này.
Tuy nhiên với kiến thức bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên bài khóa luận của em khó có thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được
sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Bá Linh
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp mở rộng cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà
Nội” này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn
và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin
thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Bá Linh
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............1
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................................................1
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ.........................................................1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................................3
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................................................5
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .........7
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................7
1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................7
1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................8
1.3. Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng thương mại ...........................................................................................10
1.3.1 Khái niệm về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thương mại .....................................................................................................10
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng thương mại................................................................................12
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại.....................................................................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................22
CHƯƠNG 2 . THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HDBANK
CHI NHÁNH HÀ NỘI............................................................................................23
2.1. Giới thiệu về ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội ......23
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội......................................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ...................24
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh......................................................................25
6. 2.2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội .............................35
2.2.1. Các văn bản pháp lý hướng dẫn cho vay ......................................................35
2.2.2. Các điều kiện về cho vay ...............................................................................35
2.2.3. Các hình thức cho vay...................................................................................37
2.2.4. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng
TMCP HDBank chi nhánh Hà Nội.........................................................................39
2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhở
tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội.........................41
2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội........................48
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................48
2.3.2. Những hạn chế..............................................................................................49
2.3.3. Nguyên nhân.................................................................................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................53
Chương 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HDBANK
CHI NHÁNH HÀ NỘI............................................................................................54
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
HDBank chi nhánh Hà Nội.....................................................................................54
3.1.1. Mục tiêu phấn đấu năm 2014 .......................................................................54
3.1.2. Nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện trong năm 2014...............................54
3.2. Định hướng chính sách cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội .............................57
3.2.1. Định hướng chung của chi nhánh................................................................57
3.2.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh....................57
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội ......................................58
3.3.1. Phát triển mạng lưới khách hàng .................................................................58
3.3.2. Phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ ............................................................................................... 59
Thang Long University Library
7. 3.3.3. Cần đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ cho vay giữa các đối tượng
khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................................61
3.3.4. Tăng cường hoạt động huy động vốn ...........................................................62
3.3.5. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ...........63
3.3.6. Hoàn thiện quy trình cho vay........................................................................64
3.3.7. Không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự........................................65
3.3.8. Phát huy hiệu quả công tác Marketing trong cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ ......................................................................................................................66
3.3.9. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng.................................68
3.4. Kiến nghị để mở rộng cho vay cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội........................68
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước.................................................................................68
3.4.2. Về phía Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank Việt Nam ...................70
3.4.3. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................73
KẾT LUẬN .............................................................................................................74
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DNVVN
Tên đầy đủ
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HD Bank
NHNN
NHTM
NHTMCP
SXKD
TCKT
TCTD
: Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM
: Ngân hàng nhà nước
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng thương mại Cổ Phần
: Sản xuất kinh doanh
: Tổ chức kinh tế
: Tổ chức tín dụng
Thang Long University Library
9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số quốc gia.........1
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa của các
ngành nghề kinh doanh theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ..................3
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
HDBank Chi nhánh Hà Nội..............................................................27
Bảng 2.2. Diễn biến dư nợ cho vay tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
HDBank Chi nhánh Hà Nội..............................................................30
Bảng 2.3. Số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội.................41
Bảng 2.4. Doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội.................43
Bảng 2.5. Tình hình cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn tại
ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội .......44
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ......................................................................................... 45
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................47
Bảng 2.8. Tỷ trọng nợ xấu của Doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................47
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
HDBank Chi nhánh Hà Nội..............................................................24
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013 Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội .......................................34
Biểu đồ 2.2. Thị phần cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại khu vực quận
Ba Đình , Hà Nội ...............................................................................42
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ...........45
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................46
10. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang đóng vai trò quan trọng và
trở thành động lực trong tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, DNVVN ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong việc huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đáp ứng
một cách linh hoạt nhu cầu của nền kinh tế, cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm
cho đông đảo tầng lớp dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các vùng của đất nước. Tuy vậy, DNVVN vẫn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, mà một vấn đề nổi cộm là nguồn vốn để các
DNVVN phát triển. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp.
Kể từ khi thành lập, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank (NHTMCP
HDBank) đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
Trong mấy năm gần đây, hoạt động cho vay của NHTMCP HDBank chi nhánh
Hà Nội đối với DNVVN tương đối ổn định, nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng
của địa bàn. Đây là vấn đề rất được quan tâm của các ngân hàng, làm sao để nâng cao
được chất lượng cho vay, mở rộng được quy mô cho vay đối với các DNVVN và các
giải pháp nào để thực hiện.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động cho vay đối với các DNVVN
cũng như qua khảo sát thực tế về tình hình cho vay tại NHTMCP HDBank em đã
quyết định chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần hdbank chi nhánh Hà Nội ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến mở rộng cho vay đối với DNVVN
của NHTM
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN của Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần hdbank chi nhánh Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp phù hợp, hiệu quả để mở rộng hoạt động cho vay đối với
các DNVVN của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội
Thang Long University Library
11. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về mở rộng cho vay đối với
DNVVN tại ngân hàng thương mại nói chung và NHTMCP HDBank Chi nhánh Hà
Nội nói riêng
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu mở rộng cho vay đối với
DNVVN tại NHTMCP HDBank Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng, phương pháp luận nghiên
cứu duy vật lịch sử nhằm đánh giá vấn đề trên cơ sở khoa học, khách quan, theo trình
tự thời gian để đánh giá quá trình vận động cua vấn đề một cách toàn diện.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN tại NHTMCP HDBank
Chi nhánh Hà Nội
- Phương pháp so sánh theo thời gian và theo không gian giữa các NHTM trên
cùng địa bàn nhằm đánh giá quá trình mở rộng và định vị hoạt động cho vay đối với
DNVVN của NHTMCP HDBank Chi nhánh Hà Nội so với các NHTM khác trên thị
trường.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận. Kết cấu khóa luận bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần HDBank Chi nhánh Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần HDBank Chi nhánh Hà Nội
12. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo khoản 1, điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 “Doanh nghiệp được hiểu là các
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong
phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp
thành các loại khác nhau.
- Theo hình thức sở hữu: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp sở hữu hỗn hợp.
- Theo mục tiêu sản xuất: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
hoạt động công ích.
- Theo ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: Doanh nghiệp tài chính, doanh nghiệp
phi tài chính.
- Theo qui mô hoạt động: Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc qui định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNVVN là tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát
triển kinh tế mỗi nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia .
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số quốc gia
Tên nước Số lao động Tổng số vốn hoặc giá trị tài sản
Nhật <50 trong bán lẻ, dịch vụ
<100 trong bán buôn
<300 trong mỏ, chế tạo
<10 triệu yên
<30 triệu yên
<100 triệu yên
Mỹ <1000
Châu Âu <250
Nam Phi, Mehico 1-500
(Nguồn: http://www.customs.gov.vn/lists/tinhoatdong/Print.aspx?ID=17208 )
Thang Long University Library
13. 2
Ở Việt Nam, khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng dần được hoàn thiện bắt
đầu từ công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/6/1998: “DNVVN là doanh nghiệp
có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng” (tương đương
378.000 USD – theo tỷ giá giữa VNĐ và USD tại thời điểm ban hành công văn). Tiêu
chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các DNVVN ở Việt nam phục
vụ cho việc hoạch định chính sách.
Tuy nhiên trên thực tế tiêu chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp
vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Chính vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra
chính thức định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người”.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh
doanh và thoả mãn một trong hai điều kiện trên đều được coi là doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Theo cách phân loại này ở Việt Nam có khoảng 93% trong tổng số doanh nghiệp
hiện có là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể là 80% các doanh nghiệp nhà nước thuộc
nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khu vực kinh tế tư nhân doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm tỷ trọng 97% xét về vốn và 99% xét về lao động so với tổng số doanh
nghiệp của cả nước.
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nguồn nhân lực, quy mô vốn của các
DNVVN và sự khác biệt giữa các ngành nghề kinh doanh là cơ sở để Nghị định
56/2009/NĐ-CP ra đời vào ngày 30 tháng 6 năm 2009. Theo điều 3 của nghị định này:
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Ở một số NHTM ở Việt Nam đánh giá doanh nghiệp là DNVVN hay không dựa
vào bảng chấm điểm quy mô theo tiêu chí: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu
thuần, nộp ngân sách. Theo đó thì doanh nghiệp lớn (70-100 điểm), doanh nghiệp vừa
(30-69 điểm), doanh nghiệp nhỏ (dưới 30 điểm).
Như vậy, cho đến nay khái niệm DNVVN đã được điều chỉnh, chi tiết cụ thể
14. 3
hơn cho phù hợp với điều kiện phát triển của các ngành nghề theo quy mô vốn và
số lao động.
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa của các ngành nghề
kinh doanh theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Quy mô
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Khu vực Số lao động Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
từ trên 10
người đến
50 người
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 50
người đến
100 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
(Nguồn:http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id
=1&mode=detail&document_id=88612 )
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Doanh nghiệp có vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả
Với một số vốn ban đầu tương đối nhỏ cùng với chu kỳ sản xuất của các doanh
nghiệp cũng ngắn, diễn biến theo mùa nên tốc độ quay vòng vốn nhanh, từ đó giúp
mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Điều này cũng hạn chế bớt khả năng rủi
ro về vốn cho doanh nghiệp.
1.1.2.2.Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, thành
phần kinh tế
Các DNVVN hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội: Thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng…và hoạt động dưới mọi hình thức DNVVN,
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần…
Cụ thể theo báo cáo của tổng cục thống kê, tổng số doanh nghiệp tính đến thời
điểm 01/01/2012 trên phạm vi cả nước tồn tại về mặt pháp lý là 541.103 doanh nghiệp,
Thang Long University Library
15. 4
nếu loại trừ 92.710 doanh nghiệp không thể xác minh được, thì tổng số doanh nghiệp
của toàn bộ nền kinh tế là 448.393 doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
hiện nay đang thực tế chiếm khoảng 90% tổng số lượng doanh nghiệp hoạt động trên
toàn quốc. Tính đến thời điểm năm 2012 thì số lượng DNVVN hoạt động ước tính
403.554 doanh nghiệp, trong đó chiếm chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân (hơn 90%),
còn lại là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước. Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò rất quan trong, hàng năm tạo ra hàng nghìn việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển, xóa đói giảm nghèo. Cụ thể hàng năm các DNVVN đóng góp tới 40% GDP
và sử dụng 51% lượng lao động xã hội.
1.1.2.3. Các DNVVN có năng lực và trình độ lao động còn chưa cao, khó có khả năng
thu hút được nhân tài.
Theo số liệu của Vneconomy tháng 1 năm 2007, có tới 55,63% số chủ doanh
nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống. Trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có
trình độ học vấn ở cấp phổ thông. Cụ thể hơn, số người là tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%, thạc
sĩ chiếm 2,33%, đã tốt nghiệp đại học là 37,82%, tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%, tốt
nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Đáng chú ý
là đa số các chủ doanh nghiệp ngay cả những người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên
thì cũng rất ít người được đào tạo kiến thức về kinh tế và quản trị, quản lí doanh nghiệp.
Chủ yếu các chủ doanh nghiệp này là quản lí doanh nghiệp dựa trên kinh nghiệm tích
lũy dần dần trong quá trình kinh doanh. Điều này có ảnh hưởng khá lớn đến việc lập
chiến lược phát triển định hướng kinh doanh và quản lí của các DNVVN.
1.1.2.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy sản xuất gọn nhẹ, hiệu quả, năng động và linh hoạt cao
Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất và hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay rất
hiện đại và mang tính linh hoạt cao từ đó các doanh nghiệp vô cùng nhạy bén và dễ
dàng thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Các DNVVN có bộ máy quản lý gọn
nhẹ, với các mối quan hệ điều chỉnh dễ dàng tạo tính linh hoạt cao, quan tâm trực tiếp
tới thị trường và người tiêu dùng sản phẩm , cải thiện khả năng của doanh nghiệp trong
việc đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của thị trường trở nên tốt hơn giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí về mặt tổ chức hành chính, chi phí quản lí điều này góp phần tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
16. 5
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đi lên từ DNVVN chính là xu thế phát triển tất yếu của bất kỳ nền kinh tế nào,
không một công ty hay một tập đoàn lớn nào trên thế giới lại không có khởi điểm từ
quy mô vừa và nhỏ. Lịch sử đã chứng minh vai trò hết sức quan trọng của DNVVN
đối với nền kinh tế, và khu vực kinh tế vừa và nhỏ đã và đang trở thành xương sống
trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. Thực tế đã cho thấy khu vực DNVVN là nhân tố
quan trọng thúc đẩy mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế và phòng chống
nguy cơ khủng hoảng.
Ở mỗi quốc gia, các DNVVN được hoạt động trong môi trường chính sách và
pháp lý hợp lý sẽ đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
- Thứ nhất: Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp quan trọng vào GDP và quá trình
tăng trưởng kinh tế: Việc phát triển DNVVN đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng
của nền kinh tế, đặc biệt với các nước đang phát triển. Với một số lượng đông đảo,
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của các quốc gia, các DNVVN có đóng góp quan trọng
vào GDP, đóng góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế. Ở nhiều quốc
gia trên thế giới, DNVVN thường đóng góp 25-33% vào giá trị GDP hàng năm. Các
DNVVN ở Việt Nam cũng đóng góp khoảng 30% GDP hàng năm, 30% giá trị sản phẩm
công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa, 100% tổng giá
trị sản lượng hàng hóa ở một số ngành nghề như: giày dép, thủ công mỹ nghệ.
(Nguồn: http://tapchicongsan.org.vn/data/tcc/Html_Data/So_109.html )
- Thứ hai: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng trong việc thu hút một
lượng vốn lớn trong dân cư vào công cuộc đầu tư, khơi dậy tiềm năng và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của đất nước: Ở rất nhiều các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển, tồn tại một nghịch lý đó là các doanh nghiệp luôn trong tình trạng
thiếu hụt vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong
việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, trong khi đó lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư
lại rất lớn. Điều đó gây lãng phí nguồn lực và không khai thác triệt để các tiềm năng
của đất nước. Với tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, dễ đi sâu và số lượng vốn ban đầu
không lớn nên các DNVVN có vai trò to lớn trong việc khắc phục nghịch lý đó.
Thang Long University Library
17. 6
Doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem là mô hình đầu tư phù hợp với những chủ
thể có nguồn vốn và trình độ hạn chế muốn tham gia kinh doanh. Cùng với đó, trong
quá trình hoạt động của mình, các DNVVN có khả năng huy động vốn từ họ hàng, bạn
bè người thân…đây được coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy động các nguồn
vốn nhỏ bé, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Qua đó các nguồn lực khác trong xã hội như: sức lao động, tài nguyên đất,
rừng, khoáng sản…ở từng địa phương cũng được sử dụng và phát huy hiệu quả. Chính
vì vậy DNVVN đã khơi dậy tiềm năng của đất nước tham gia vào phát triển kinh tế.
- Thứ ba: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào quá trình tạo lập sự phát triển
đồng bộ và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ: Một thực tế hiện nay là các doanh
nghiệp lớn thường tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã lớn và chính xu thế đó tạo
ra sự mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền trong cả nước. Sự phát triển của loại hình
DNVVN là một giải pháp cho sự tạo lập lại cân bằng về trình độ phát triển giữa các
miền và sự phát triển đồng đều giữa các lĩnh vực của nền kinh tế, đồng thời làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Thứ tư: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động: Doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lượng lớn, lĩnh vực hoạt
động đa dạng, ở nhiều ngành nghề khác nhau, do đó, DNVVN có khả năng tạo ra được
khối lượng việc làm lớn cho xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động ở các vùng
miền với những trình độ tay nghề khác nhau, hạn chế tình trạng thất nghiệp, góp phần
làm ổn định xã hội.
- Thứ năm: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần đảm bảo tính năng động cho
nền kinh tế: Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN trở nên năng động và
linh hoạt trước những thay đổi của thị trường, các DNVVN dễ dàng chuyển hướng
kinh doanh, thay đổi quy mô sản xuất để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường mà ít gây
biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc
khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này
gia tăng sẽ góp phần tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế, thúc đẩy đổi
mới công nghệ, phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các nền
kinh tế trong và ngoài khu vực.
18. 7
- Thứ sáu: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm ổn định nền kinh tế: Ở nhiều
nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Các
DNVVN tham gia vào quá trình sản xuất, giảm tải cho các doanh nghiệp lớn, đẩy hiệu
quả đến mức cao nhờ khả năng tập trung hóa làm ổn định nền kinh tế thị trường.
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của thống đốc NHNN về việc ban
hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, “Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.
Ngân hàng thương mại có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khách hàng
như cá nhân, các doanh nghiệp… Tuy nhiên, tùy theo đối tượng vay vốn, khái niệm
cho vay có thể hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong các đối tượng
khách hàng của NHTM thì DNVVN là đối tượng khách hàng có nhiều tiềm năng nhất.
Ưu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn về số lượng mà còn là
những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập dân cư. Vậy có thể hiểu một
cách khái quát rằng: “Cho vay DNVVN là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng
thương mại cho DNVVN sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có thể nói, hoạt động cho vay của NHTM thực chất là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả và có những đặc điểm sau:
-Thứ nhất: Cho vay dựa trên cơ sở tin tưởng giữa các ngân hàng về bên đi vay –
đây chính là điều kiện tiên quyết để thiết lập mối quan hệ tín dụng ngân hang: Ngân
hàng tin tưởng rằng vốn mình cho vay sẽ được bên đi vay hoàn trả đầy đủ khi đến hạn
và ngược lại bên đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
-Thứ hai: Cho vay có tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị. Trong đó giá trị hoàn trả của khoản vay
phải lớn hơn giá trị lúc đầu, lượng giá trị này chính là giá phải trả cho quyền sử dụng
vốn vay tạm thời.
Thang Long University Library
19. 8
-Thứ ba: Cho vay có tính thời hạn: Đó là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và bên đi
vay về thời gian sử dụng lượng giá trị đó, đảm bảo cho sự phù hợp giữa thời gian nhàn
rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.
-Thứ tư: Cho vay có tính rủi ro : Ngân hàng luôn phải đối mặt với tình trạng
không cân xứng về thông tin, điều đó có thể dẫn tới rủi ro đạo đức.
1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
-Thứ nhất: Cho vay có vai trò là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển
của các DNVVN, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN
được diễn ra một cách thường xuyên liên tục.
Để hình thành, phát triển doanh nghiệp có nhiều điều kiện trong đó tiêu chí tiên
quyết và quan trọng nhất là vốn. Nhờ có vốn, doanh nghiệp mới có cơ sở để đầu tư xây
dựng nhà xưởng, mua sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó, có vốn thì các doanh nghiệp mới có thể đầu tư vào các công nghệ hiện đại
tiên tiến thì mới có được hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt. Thế nhưng chỉ với khoản
vốn tự có của các chủ doanh nghiệp thì khó có thể đáp ứng được những nhu cầu này và
ngân hàng là một trong những đối tượng có khả năng cung cấp nguồn vốn này cho
doanh nghiệp.
-Thứ hai: Cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất
kinh doanh, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNVVN.
Để ký kết các hợp đồng tín dụng với ngân hàng, doanh nghiệp phải đáp ứng được
các điều kiện vay vốn rất khắt khe, chỉ có những doanh nghiệp có khả năng kinh doanh
tốt mới đáp ứng được. Ngân hàng chỉ cho vay khi đã thẩm định đầy đủ, kỹ càng mọi
yếu tố liên quan tới doanh nghiệp, trong đó đặc biệt là tính hiệu quả, tính khả thi của
các phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư mà doanh nghiệp đề ra. Do đó
để có thể vay vốn được của ngân hàng, ngay từ đầu doanh nghiệp đã phải đầu tư công
sức, thời gian xây dựng chữ “tín” thật tốt, xây dựng những chiến lược, những dự án
thật tốt, có sự nghiên cứu phân tích thị trường một cách sâu sắc. Hơn thế nữa để hạn
chế rủi ro tín dụng các ngân hàng thường giám sát rất chặt chẽ khách hàng trước, trong
và sau khi cho vay nhằm đảm bảo cho vốn vay được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích
20. 9
ban đầu. Mặt khác thông qua đó tư vấn cho doanh nghiệp nhằm khắc phục nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay. Với sự giúp sức của ngân hàng như vậy, năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trên thị trường sẽ ngày càng được nâng cao.
- Thứ ba: Cho vay tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn
vốn nước ngoài bằng cách: Nếu chất lượng cho vay của ngân hàng tốt sẽ góp phần tạo
ra một cơ sở hạ tầng tài chính của nền kinh tế vững mạnh, từ đó sẽ tăng cường thu hút
vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp cũng như gián tiếp, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển
của các tổ chức nước ngoài vào trong nước hơn. Từ nền tảng đó, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ có cơ hội tiếp xúc với nguồn vốn nước ngoài dễ dàng hơn.
-Thứ tư: Hoạt động cho vay là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
góp phần ổn định tiền tệ và giá cả, từ đó tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.3.2. Đối với Ngân hàng thương mại
- Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Một khoản vay hiệu quả góp phần thực hiện được mục tiêu trong từng thời kỳ của
NHTM đó, có thể là thu lãi, tăng thị phần hoặc cơ cấu lại cấu trúc các khoản tín dụng.
Tuy nhiên điều kiện tiên quyết là khoản vay trước mắt phải đảm bảo hoàn trả cả gốc và
lãi đúng hạn, có nghĩa là mức độ an toàn của khoản vay là rất quan trọng.
1.2.3.3. Đối với Xã hội
- Một là, thông qua chức năng phân phối lại vốn, hoạt động cho vay góp phần
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định, lưu thông tiền tệ tăng
trưởng kinh tế.
Cụ thể: hoạt động cho vay làm cho quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thu lợi
nhuận tối đa cho những nhà sản xuất lớn; tín dụng thúc đẩy quá trình cạnh tranh tạo ra
sức bật cho nền kinh tế.
- Hai là; hoạt động cho vay được coi như một công cụ trong chính sách tiền tệ
quốc gia để thực hiện điều hoà lưu thông tiền làm cho tiền tệ ổn định. Thông qua cho
vay, Ngân hàng Trung ương tiến hành việc phát hành thêm tiền vào lưu thông hoặc bớt
tiền ra khỏi lưu thông tuỳ theo yêu cầu phát triển kinh tế. Như vậy, yêu cầu quy luật
lưu thông tiền tệ được tôn trọng.
Thang Long University Library
21. 10
- Ba là, hoạt động cho vay là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển. Nhờ có tín dụng cấp vốn mà nhiều lĩnh vực kinh tế, nhiều ngành kinh tế đã phục
hồi và phát huy được thế mạnh. Mặt khác, tín dụng góp phần tác động để tăng cường
chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.
- Bốn là, hoạt động cho vay tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài. Cho vay là phương tiện nối liền kinh tế trong nước với kinh tế nước ngoài.
Tóm lại, để DNVVN có thể tồn tại, hoạt động và vững bước trên con đường phát
triển cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía các ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng.
1.3. Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thương mại
Mở rộng được hiểu một cách khái quát là việc làm cho quy mô và phạm vi của
một lĩnh vực hoạt động nào đó rộng lớn hơn trước. Như vậy, mở rộng cho vay cũng là
sự tăng lên về quy mô, sản phẩm, khối lượng cho vay. Trong xu hướng mở rộng cho
vay của ngân hàng, với đặc điểm, vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế, các
DNVVN được coi là những khách hàng có tiềm năng nhất, mà muốn phát triển, các
ngân hàng dần tập trung khai thác tốt tiềm năng đó. Nhưng một vấn đề đặt ra là làm
thế nào có thể mở rộng cho vay đối với các DNVVN và làm thế nào để có thể tăng quy
mô, khối lượng sản phẩm, đối với các DNVVN đáp ứng nhu cầu thực sự của bản thân
các doanh nghiệp.
Việc mở rộng cho vay đối với các DNVVN được thể hiện trên những nội
dung sau:
Mở rộng cho vay nghĩa là thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng:
Khối lượng tín dụng cấp cho khách hàng phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn
cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc cung cấp tín dụng chỉ thực sự mang
lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng khi mà khối lượng tín dụng được cấp phát huy
hiệu quả của nó. Nếu khối lượng cấp tín dụng thừa so với nhu cầu sẽ gây lãng phí
nguồn vốn và tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng do nguồn vốn có thể sử dụng sai mục
đích. Và ngược lại, nếu nguồn vốn tín dụng không đáp ứng đủ nhu cầu sẽ gây khó
22. 11
khăn cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi ngân hàng cần
có những đánh giá chính xác, những tính toán hợp lý khi đưa ra những quyết
định tín dụng sao cho khối lượng tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một
cách hợp lý nhất.
Việc thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng còn được xác định trên cơ
sở đa dạng hóa các lĩnh vực cấp tín dụng như ngoài cho vay cầm cố, thế chấp thông
thường, ngân hàng còn có thể thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thuê mua hay tài trợ
xuất khẩu…
Mở rộng cho vay cũng có nghĩa là sự đa dạng hóa các đối tượng khách hàng:
Điều này có nghĩa là ngân hàng không chỉ tiến hành cho vay đối với khách hàng
thuộc một thành phần kinh tế mà nguồn vốn cho vay sẽ được san sẻ cho các khách
hàng thuộc thành phần kinh tế khác nhau. Hoạt động tín dụng cũng không chỉ bó hẹp
trong phạm vi một số đối tượng nhất định, một số ngành nghề kinh doanh nhất định
mà ngân hàng có thể thực hiện việc mở rộng cho vay trên cơ sở thiết lập mối quan hệ
tín dụng với các khách hàng thuộc nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau như:
Nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ, vận tải, xây dựng.
Mở rộng cho vay đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng:
Mỗi doanh nghiệp tùy theo đặc điểm và nhu cầu của mình cũng có những nhu
cầu khác nhau đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở thiết lập nhiều hình
thức cho vay như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo các phương thức khác
nhau như: Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu
tư, cho vay trả góp… Các doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn các hình thức phù hợp
với yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Như vậy, đối với ngân hàng, để mở rộng cho vay đối với DNVVN ngân
hàng cần phải:
Mở rộng mạng lưới cấp tín dụng trên cơ sở đó tăng khả năng tiếp cận làm đa
dạng hóa đối tượng khách hàng.
Tăng tỷ trọng cho vay đối với DNVVN trong tổng dư nợ.
Tiến hành mở rộng thị phần cho vay đối với DNVVN.
Thang Long University Library
23. 12
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN
M = M – Mn-1
Trong đó:
M: Tốc độ tăng số lượng khách hàng
M: Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n
Mn-1: Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1
Nếu M > 0: Số lượng khách hàng vay vốn tăng so với năm trước
Nếu M <0: Số lượng khách hàng vay vốn giảm so với năm trước
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng mở rộng số lượng khách hàng vay vốn của ngân
hàng. Tuy nhiên để đánh giá chất lượng mở rộng cho vay DNVVN cần có sự kết hợp
với các chỉ tiêu khác.
Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng
M
TLkh = x 100%
Mn-1
Trong đó:
TL: Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng
M: Mức tăng số lượng khách hàng
Mn-1: Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1
Chỉ tiêu này phản ánh quá trình mở rộng tín dụng của ngân hàng, phản ánh tốc độ
tăng trưởng về số lượng DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
1.3.2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN
Doanh số cho vay đối với DNVVN là tổng số tiền mà ngân hàng đã thực sự giải
ngân cho khách hàng được tính trong một thời gian nhất định.
Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN năm (t) – Doanh số cho vay đối
với DNVVN năm (t-1)
Chỉ tiêu này tăng giảm phản ánh sự thay đổi quy mô cho vay đối với DNVVN
24. 13
Nếu chỉ tiêu này tăng tức là ngân hàng đã mở rộng quy mô cho vay đối với
DNVVN
Nếu chỉ tiêu này giảm tức là ngân hàng đã thu hẹp quy mô cho vay đối với
DNVVN
Tỷ lệ tăng doanh số cho vay đối với DNVVN
Tỷ lệ tăng Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN
doanh số cho vay = x100%
đối với DNVVN Doanh số cho vay đối với DNVVN năm (t-1)
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNVVN năm nay so
với năm trước là bao nhiêu
Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng của ngân hàng đầu tư vào DNVVN
Nếu tỷ lệ này giảm cho thấy xu hướng của ngân hàng đã hạn chế cho
DNVVN vay.
Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN
Tỷ trọng doanh số Doanh số cho vay với DNVVN
cho vay đối với = x 100%
DNVVN Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với DNVVN chiếm tỷ trọng bao
nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay. So sánh chỉ tiêu này ở các thời kì khác
nhau thì cho thấy sự thay đổi kết cấu doanh số cho vay đối với DNVVN.
1.3.2.3 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dư nợ cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho
DNVVN vay tính đến thời điểm cụ thể.
Dư nợ cuối
kì
=
Dư nợ
đầu kì
+
Doanh số cho
vay trong kì
-
Doanh số thu
nợ trong kì
Mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
D = D – Dn-1
Trong đó:
D: mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
Thang Long University Library
25. 14
D: dư nợ cho vay DNVVN năm n
Dn-1: dư nợ cho vay DNVVN năm n-1
Mức tăng dư nợ thể hiện sự thay đổi về quy mô cho vay DNVVN của ngân hàng
tại một thời điểm.
Tỷ lệ tăng trưởng
TLdn =
D
Dn-1
X 100%
Trong đó:
TLdn: tỷ lệ tăng trưởng
D: mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
Dn-1: dư nợ năm n-1
NHTM đang chú ý mở rộng cho vay với DNVVN
Nếu tỷ lệ này cao hơn năm trước thì NHTM đang mở rộng cho vay với DNVVN
Nếu tỷ lệ này thấp hơn năm trước thì NHTM đang hạn chế cho vay với DNVVN
Tỷ trọng dư nợ cho vay
TR =
D
TD
X 100%
Trong đó:
-TR: Tỷ trọng cho vay DNVVN
-D: Dư nợ cho vay DNVVN
-TD: Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay với DNVVN chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng dư nợ cho vay của cả ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng
tỏ hoạt động cho vay của NHTM ngày càng phát triển.
- Dư nợ bình quân cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dư nợ bình quân Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối kì
Trong kì =
2
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay trung bình trong một kì của ngân
hàng đối với các DNVVN. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ số tiền cho vay
chưa thu hồi trong một kì càng cao và vòng quay vốn tín dụng sẽ thấp. Ngược lại nếu
26. 15
chỉ tiêu này càng thấp thì vòng quay vốn tín dụng sẽ càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay
ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất lưu thông hàng
hóa. Với một số vốn nhất định, dư nợ bình quân trong kì càng thấp thì ngân hàng càng
tiết kiệm được chi phí, tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác, do đó, càng tạo ra nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
TLNQH =
NQH
D
Trong đó:
-TLNQH: Tỷ lệ nợ quá hạn
-NQH: Nợ quá hạn
-D: Dư nợ cho vay DNVVN
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN của ngân
hàng. Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có tỷ lệ nợ quá hạn khác nhau. Tỷ lệ này càng cao
thì khả năng rủi ro trong hoạt động cho vay càng lớn. Thông qua tỷ lệ nợ quá hạn,
ngân hàng có thể kiểm tra chất lượng các khoản vay. Một khoản vay đảm bảo chất
lượng là khoản vay được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Theo qui định
của NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ không được quá 5% theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước.
1.3.2.5. Tỷ lệ nợ xấu đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ xấu DNVVN
Tổng dư nợ tín dụng DNVVN
- Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà
nước, đây là chỉ tiêu thường được dùng để phân tích, đánh giá chất lượng cho vay
trong NHTM. Nếu doanh nghiệp có tỉ lệ dư nợ xấu cao thì chất lượng cho vay sẽ bị
đánh giá thấp và ngược lại, tỷ lệ này thấp thì chất lượng cho vay cao. Thông qua tỉ lệ
nợ xấu ngân hàng có thể đánh giá thực chất tình hình chất lượng tín dụng của DNVVN
và bên cạnh đó sẽ có chính sách cho vay phù hợp với doanh nghiệp.
Thang Long University Library
27. 16
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại
1.3.3.1 Các nhân tố khách quan
- Sự tác động của môi trường vĩ mô
+ Môi trường kinh tế: Ngân hàng là một chủ thể đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế, là cầu nối giữa các khu vực khác nhau của nền kinh tế, sự ổn định hay bất
ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng. Trong
một môi trường kinh tế ổn định, trong giai đoạn hưng thịnh sẽ tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, có nhiều cơ hội đầu tư và có khả năng đạt
lợi nhuận cao. Chính vì vậy nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp trong thời kỳ này lại
càng cao, và ngân hàng càng có điều kiện để mở rộng tín dụng.
+ Môi trường chính trị: Trong một môi trường chính trị ổn định, các DNVVN
sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và có khả năng mở rộng sản xuất, có kết quả kinh
doanh tốt, nhu cầu tín dụng cũng sẽ tăng theo và ngân hàng có cơ sở tin tưởng để mở
rộng quy mô tín dụng đối với đối tượng khách hàng này. Ngoài ra các chính sách hỗ
trợ các DNVVN trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có tác động to lớn thúc đẩy
sự phát triển của doanh nghiệp. Không chỉ thế, các chủ trương chính sách của nhà
nước còn tác động tới chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của các ngân hàng, đồng
thời cũng cung cấp các thông tin, những biện pháp cần thiết cho ngân hàng để mở rộng
tín dụng đối với các khu vực DNVVN.
+ Môi trường pháp lý: Các NHTM phải chịu sự quản lý rất chặt chẽ của pháp
luật, và của rất nhiều bộ luật; Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Dân sự, Luật Doanh
nghiệp… Và do vậy một môi trường pháp lý lành mạnh, thông thoáng không chồng
chéo nhau sẽ tạo điều kiện cho NHTM hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó, với các
DNVVN nếu có được các chính sách pháp luật tạo ra được sân chơi công bằng cho tất
cả thành phần kinh tế thì đây sẽ là một trong những nhân tố giúp các DNVVN có thể
tiếp cận với nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng hơn.
+ Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên không thuận lợi như hạn hán, lũ
lụt, động đất sẽ dẫn tới khó khăn cho các doanh nghiệp nói riêng và cho cả nền kinh tế
nói chung. Nhiều DNVVN sẽ lâm vào tình trạng phá sản và mất khả năng trả nợ cho
28. 17
ngân hàng. Đi cùng với điều này là uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút,
và khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng cũng giảm sút theo.
+ Môi trường văn hóa – xã hội: Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa được tạo lập từ
thói quen của người dân và nó chi phối một phần các hoạt động của doanh nghiệp như
về lĩnh vực hoạt động, khả năng tiêu thụ hàng hóa, mở rộng hay thu hẹp quy mô sản
xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra, môi trường văn hóa – xã hội còn tác động tới tư cách
đạo đức của người đi vay tới sự sẵn lòng trả nợ của người vay, mà đây chính là cơ sở
để ngân hàng quyết định tiếp tục mở rộng cho vay đối với khách hàng hay không.
+ Môi trường công nghệ: Công nghệ phát triển với tốc độ cao giúp doanh
nghiệp có cơ hội áp dụng các công nghệ khoa học tiên tiến vào sản xuất kinh doanh
nhằm tăng số lượng cũng như chất lượng sản phẩm, có điều kiện tăng lợi nhuận và mở
rộng sản xuất kinh doanh. Nhưng ngược lại với những doanh nghiệp có năng lực yếu
kém thì sẽ ngày càng khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ mới bởi chi phí chuyển
đổi công nghệ mới là rất tốn kém. Và những biến động này đều tác động tới quyết định
mở rộng hay thu hẹp tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN.
- Sự tác động của môi trường vi mô
+ Yếu tố nội lực của ngân hàng: Khả năng cho vay của ngân hàng phụ thuộc
rất nhiều vào vốn tự có của nó. Do vậy, NHTM có mở rộng được quy mô tín dụng
hay không chịu ảnh hưởng rất nhiều từ việc ngân hàng có phát triển được nguồn
vốn tự có này.
Bên cạnh đó cũng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như trình độ khoa học
công nghệ mà ngân hàng đang sử dụng có đáp ứng được nhu cầu hiện tại và tương lai
của khách hàng hay không, trình độ đội ngũ quản lý và cán bộ nhân viên, hệ thống
mạng lưới phân phối của ngân hàng.
+ Các đơn vị hỗ trợ cho ngân hàng: Đó là các đơn vị có quan hệ với NHTM về
mặt kinh doanh, tuyên truyền, quảng cáo và tin học. Nhờ có sự giúp đỡ cúa các đơn vị
này, NHTM có thể hoàn thiện, nâng cao được hình ảnh uy tín của mình đối với các
khách hàng nói chung và với các DNVVN nói riêng tạo tiền đề cho việc mở rộng hoạt
động cho vay.
Thang Long University Library
29. 18
+ Đối thủ cạnh tranh: Sự phát triển của toàn ngành có tác động lớn đến sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành ngân hàng thì dự tác động này càng
mạnh. Trong khi xu hướng phát triển chung của ngành là hướng tới đơn giản hóa về
thủ tục, quy trình nghiệp vụ thì một ngân hàng không thể đưa ra một chiến lược thắt
chặt về quá trình xét duyệt thủ tục cho vay. Khi các mặt bằng lãi suất chung của các
ngân hàng giảm thì một ngân hàng không thể đột ngột tăng mức lãi suất lên cao. Do
vậy ngân hàng không chỉ cần thấu hiểu về khách hàng của mình mà cần phải có cái
nhìn sâu sắc về thị trường mà mình muốn hướng tới để lập kế hoạch mở rộng hoạt
động cho vay của ngân hàng một cách tốt nhất.
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan
Có một thực tế hiện nay là trong khi nguồn vốn cho vay của NHTM, vốn ưu đãi
của nhà nước, vốn tài trợ của các tổ chức nước ngoài dành cho DNVVN còn rất dồi
dào nhưng việc tiếp cận và khai thác được nguồn vốn đó của các DNVVN vẫn còn rất
hạn chế. Thực trạng này là do giữa các DNVVN và NHTM chưa có tiếng nói chung.
- Quan điểm của ngân hàng về hoạt động cho vay đối với các DNVVN
Trên thực tế cho thấy các NHTM hiện nay vẫn còn tâm lý e ngại khi cho các
DNVVN vay bởi ngân hàng vấp phải rất nhiều khó khăn khi cho đối tượng này vay.
- Tình trạng thiếu thông tin tài chính tin cậy về DNVVN: Các bản báo cáo tài
chính mà doanh nghiệp gửi tới ngân hàng thường khác biệt rất lớn với báo cáo thuế
hay báo cáo kinh doanh tại chính doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng tới khả năng
đánh giá và thẩm định của ngân hàng.
- Tâm lý đặt an toàn cao hơn hiệu quả kinh doanh: do đó phần lớn thủ tục cho
vay dựa trên tài sản đảm bảo, nhất là việc định giá tài sản đảm bảo dẫn đến tỷ lệ cho
vay thấp.
- Chính sách lãi suất và phí
Mỗi một ngân hàng đều có một mức lãi suất và phí khác nhau phân theo từng kỳ
hạn, loại tiền, đối tượng khách hàng. Lãi suất và phí có thể được cố định trong một
thời hạn tín dụng nhưng cũng có thể được thả nổi theo sự biến đổi của lãi suất hoặc
tham khảo hoặc chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suất hoặc cũng có thể là sự kết hợp cố
định có điều chỉnh sau một khoảng thời gian nhất định.
30. 19
- Điều kiện tài sản đảm bảo
Chính sách đảm bảo gồm những quy định về tài sản đảm bảo được ngân hàng
chấp nhận. Điều kiện tài sản đảm bảo bao gồm việc đánh giá tài sản đảm bảo dựa trên
việc định giá cho tài sản đảm bảo.
- Quy trình thủ tục cho vay
- Ngày 22/04/2014, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư số 47/2014/TT-BTC
hướng dẫn thực hiện một số nội dung. Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày
10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ vay vốn tại ngân hàng thương mại.
- Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp
+ Đối với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lần đầu : Cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn
việc thiết lập hồ sơ vay.
+ Đối với doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng : Cán bộ tín dụng kiểm tra các
điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
- Bước 2 : Điều tra, thu thập thông tin của doanh nghiệp và phương án vay vốn
Cán bộ tín dụng đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm
hiểu về: Ban lãnh đạo, tình trạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị kỹ thuật, đánh giá tài
sản bảo đảm, tìm hiểu tình hình thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất
kinh doanh, nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào và nhà tiêu thụ sảm phẩm.
- Bước 3 : Phân tích thẩm định doanh nghiệp và phương án vay vốn
Cán bộ tín dụng tìm hiểu và phân tích tư cách, năng lực pháp lý, khả năng điều
hành, khả năng quản lý của doanh nghiệp, phân tích dự báo ảnh hưởng của môi trường
kinh doanh tới phương án vay vốn của doanh nghiệp; đưa ra kết luận về tính khả thi,
hiệu quả của phương án vay vốn.
- Bước 4 : Phê duyệt khoản vay
Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, ngân hàng sẽ quyết định
có cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
Thang Long University Library
31. 20
- Bước 5 : Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng hoàn thiện hồ sơ. Khi khoản vay được phê duyệt, ngân hàng và
doanh nghiệp sẽ ký kết hợp đồng vay vốn cùng các hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Bước 6 : Giải ngân
Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho doanh nghiệp dựa trên hợp đồng tín dụng đã ký
kết và nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bước 7 : Kiểm tra, giám sát khoản vay
Sau khi cho vay, ngân hàng sẽ đôn đốc doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục
đích, có hiệu quả. Ngân hàng sẽ thực hiện các biện pháp nếu doanh nghiệp không thực
hiện đầy đủ và đúng hạn các cam kết.
- Bước 8 : Thu hồi và gia hạn nợ
Khi khoản vay đến hạn phải trả, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ. Nếu doanh
nghiệp chưa trả được nợ, căn cứ vào những nguyên nhân hợp lý ngân hàng sẽ xem xét
dựa trên gia hạn nợ cho doanh nghiệp.
- Bước 9 : Xử lý nợ
Đối với các khoản nợ bị quá hạn ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp song vẫn
chưa thu hồi được nợ, ngân hàng sẽ căn cứ vào các chế độ, quy định đã được ban hành
để xử lý nợ.
- Bước 10 : Thanh lý hợp đồng vay
Sau khi doanh nghiệp đã trả hết nợ gốc và lãi cho ngân hàng thì hợp đồng tín
dụng hết hiệu lực. Ngân hàng sẽ tiến hành giải chấp tài sản bảo đảm cho doanh nghiệp.
- Năng lực quản lý rủi ro của ngân hàng
Trong quản trị NHTM, quản trị rủi ro là một nội dung quan trọng mà các cấp
lãnh đạo, quản lí, điều hành phải đặc biệt quan tâm. Vì vậy, những nhà quản trị NHTM
cần được trang bị các kiến thức về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập
nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán
nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Theo đó, nhiều ý kiến khẳng định:”Quản trị rủi ro là nghiệp vụ chủ đạo
và và thước đo năng lực tồn tại của một NHTM”
32. 21
- Nguồn vốn khả dụng
Qui mô nguồn vốn của ngân hàng đặc biệt là qui mô vốn chủ sở hữu là nhân tố
quan trọng quyết định đến khả năng cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng lớn thường
cung cấp các khoản cho vay có giá trị lớn cho các doanh nghiệp còn các ngân hàng
nhỏ thường tập trung cho vay các khoản có qui mô nhỏ.
- Trình độ đạo đức của cán bộ ngân hàng
Đối với lĩnh vực ngân hàng-tài chính, là những nghề liên quan mật thiết đến hoạt
động kinh tế, đạo đức nghề nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nhìn chung, xã hội đánh giá đạo đức của cán bộ
ngân hàng dựa trên những tiêu chuẩn “khách quan và trung thực, bảo mật và thận
trọng, năng lực chuyên môn và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn”. Trong quá trình
hành nghề, cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng, phải thực sự không bị chi
phối và không bị tác động bởi bất kì lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng
tới sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình. Bản thân cán bộ tín
dụng phải minh bạch trong quá trình thẩm định những doanh nghiệp có quan hệ mật
thiết, hoặc được hưởng các quyền lợi kinh tế khác.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng thường không đáp ứng được
yêu cầu về tính minh bạch của vấn đề tài chính và tài sản đảm bảo, do đó cần thẩm
định kĩ lưỡng trước khi quyết định cho vay. Vì vậy một số doanh nghiệp đã tìm cách
cung cấp những quyền lợi cá nhân cho cán bộ tín dụng, nhằm thuyết phục cán bộ làm
sai quy định, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng
là người hành nghề không tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp sẽ gây ra nhiều rủi
ro cho khoản vay, giảm hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN, gây thiệt hại tới toàn bộ
kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Thực tế cho thấy, ngân hàng nào chú trọng đến công tác tín dụng, luôn tuân thủ
các quy trình từ xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay, thu hồi nợ,
xử lý nợ nghi ngờ, nợ xấu... luôn nêu cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm
của cán bộ thì ở đó, chất lượng tín dụng cao và kiểm soát tốt, giảm thiểu rủi ro. Ngược
lại, ở đâu sự quan tâm chú trọng không đầy đủ đúng mức thì ở đó, chất lượng tín dụng
thấp, rủi ro cao và thậm chí mất cả cán bộ.
Thang Long University Library
33. 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Toàn bộ chương 1 cho ta cái nhìn sâu hơn về các vấn đề trong hoạt động cho vay
của NHTM. Để tăng cường các khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu vay của DNVVN thì
không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan mà còn phụ thuộc vào các nhân tố
khách quan thuộc về môi trường bên ngoài. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm
chắc nhóm các nhân tố này, biết vận dụng sáng tạo trong hoàn cảnh cụ thể, từ đó tìm ra
biện pháp hợp lý. Việc mở rộng cho vay có ý nghĩa cực kì quan trọng, nó quyết định
sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của NHTM, đảm bảo cho NHTM hoạt động an
toàn hiệu quả và được mở rộng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế và ổn định chính sách
tiền tệ quốc gia. Từ đó chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu vào nội dung chính của luận
văn là trình bày về thực trạng mở rộng hoạt động cho vay DNVVN của NHTMCP
HDBank chi nhánh Hà Nội.
34. 23
CHƯƠNG 2 . THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HDBANK CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần HDBank chi nhánh Hà Nội
Ngày 04/01/1990 Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP. Hồ Chí Minh
(HDBank) được thành lập. Là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả
nước với vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, HDBank có chức năng thực hiện kinh
doanh tổng hợp, đa dạng trong lĩnh vực nhà ở, kinh doanh tiền tệ, tín dụng thông
qua việc đầu tư vốn, cung ứng tín dụng và dịch vụ nhà; tập trung huy động vốn và
quản lý tất cả các nguồn vốn để phục vụ chương trình phát triển nhà ở và tư vấn
cho Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh về kế hoạch phát triển nhà và chỉnh trang
đô thị.
Chi nhánh Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc của ngân hàng TMCP phát triển
nhà TP.HCM được thành lập theo quyết định số 1300 QĐ-NHNN ngày 27/06/2006
của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, có con dấu có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động
theo qui định của ngân hàng. Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà
Nội được thành lập và đi vào hoạt động từ 29/03/2011.
- Tên đơn vị, địa chỉ:
HDBank Hà Nội tọa lạc tại địa chỉ: số 8B– Lê Trực – P.Điện Biên - quận Ba
Đình – Hà Nội.
- Loại hình đơn vị:
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội (Gọi tắt là Chi
nhánh Hà Nội) là Chi nhánh Ngân hàng cấp I, hạng I trực thuộc Ngân hàng TMCP
Phát Triển Nhà TP.Hồ Chí Minh ,Việt Nam, được đánh giá là một trọng những Ngân
hàng thương mại lớn trên địa bàn Thành phố Hà Nội, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ
của một Ngân hàng hiện đại, có uy tín trong và ngoài nước.
Thang Long University Library
35. 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank Chi nhánh
Hà Nội
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank
Chi nhánh Hà Nội
(Nguồn: Phòng kế toán Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank Chi nhánh Hà Nội)
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ
- Ban Giám Đốc : Các thành viên trong Ban giám đốc được bổ nhiệm theo quyết
định của Tổng giám đốc Ngân hàng phát triển nhà thành phố HCM. Nhiệm vu của Ban
giám đốc là điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh. Giám đốc chi nhánh điều hành
mọi hoạt động của Ban giám đốc, giám đốc chi nhánh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
Giám đốc
Phòng Kiểm tra
Kiểm soát nội bộ
Phó Giám đốcPhó Giám đốcPhó Giám đốc
PGD 98B Trần Hưng Đạo
PGD số 8 Phố Huế
PGD số 885 Hồng Hà
PGD Đông Đô – 52 Nguyễn Siêu
PGD Vạn Xuân – 11 Lò rèn, Hàng
Bồ
Phòng Kế hoạch
Tổng hợp
Phòng Dịch vụ và
Marketing
Phòng Tín dụng
Phòng Thẩm định
Phòng Kinh doanh
ngoại hối
Phòng Thanh Toán
Quốc tế
Phòng Hành chính
Nhân sự
Phòng Kế toán
Ngân quỹ - Tin Học
Phòng Điện toán
36. 25
của mình theo qui định của pháp luật và ngân hàng cấp trên chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Phó Giám Đốc: Là người cố vấn tham mưu trợ giúp Giám đốc trong quá trình
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong phạm vi cho phép được sự ủy nhiệm
của Giám Đốc. Phó giám đốc có quyền thay mặt giám đốc ra quyết định và chịu trách
nhiệm pháp lý trước các quyết định đó.
- Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Là phòng nghiệp vụ xây dựng qui trình
kiểm toán nội bộ tại ngân hàng; phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương
pháp kiểm toán nội bộ và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ.
- Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ của ngân hàng
có chức năng làm tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác chỉ đạo điều hành và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, tạo nguồn vốn đảm bảo kinh doanh theo định
hướng của ngân hàng và mục tiêu của giám đốc.
- Phòng dịch vụ và marketing: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với
khách hàng, quảng bá, tuyên truyền cho ngân hàng, xây dựng kế hoạch quảng bá
thương hiệu.
- Phòng tín dụng: Có chức năng thực hiện lập kế hoạch các hoạt động tín dụng.
- Phòng kinh doanh ngoại tệ: Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất nhập
khẩu về hàng hóa cho khách hàng, các giao dịch mua bán ngoại tệ và phát hành các
thư bảo lãnh theo thông lệ quốc tế.
- Phòng Thanh Toán quốc tế: Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế tại chi
nhánh , riêng việc chuyển tiền ra nước ngoài sẽ được thực hiện tại trụ sở chính của
HDBank tại thành phố HCM.
- Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ trang bị vật chất, chỗ làm việc
cho cán bộ, quản lý nhân sự, tài sản…chăm lo cho đời sống tinh thần cán bộ nhân
viên SGD.
- Phòng kế toán ngân quỹ tin học: Thực hiện công tác hạch toán kế toán, thu
chi tài chính, quản lý hồ sơ chứng từ kế toán, dịch vụ thẻ.
- Phòng điện toán: Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục vụ cho việc thẩm
định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Kết quả hoạt động kinh doanh
Thang Long University Library
37. 26
2.1.3.1.Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013
Huy động vốn là một nghiệp vụ thuộc bên tài sản nợ của bất kỳ một NHTM nào.
Không giống như các loại hình doanh nghiệp khác, vốn tự có của một NHTM chỉ
chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Bởi vậy nó không đủ để đáp ứng cho
hoạt động phát triển. Đặc biệt đây là nhân tố quan trọng đảm bảo chi nhánh có thể mở
rộng hoạt động cho vay. Do vậy, các ngân hàng phải tìm mọi cách để huy động các
nguồn vốn từ dân cư và các TCKT khác rồi tập trung thành những món lớn đem đầu tư
trở lại nền kinh tế thông qua hoạt động cấp tín dụng.
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng đó, NHTMCP Phát Triển
Nhà TP.Hồ Chí Minh Việt Nam nói chung và TMCP HDBank chi nhánh Hà Nội nói
riêng luôn quan tâm đúng mức và đặt công tác huy động vốn là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu là vốn huy động tại chỗ, bên cạnh đó Chi nhánh
còn nhận vốn ủy thác của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế và vốn điều chuyển từ
Chi nhánh ngân hàng cấp trên.
Vốn huy động tại địa phương bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ, là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của NHTMCP HDBank chi nhánh Hà Nội, dưới hình
thức chủ yếu sau:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán nội tệ và ngoại tệ của các tầng lớp
dân cư, các tổ chức kinh tế bao gồm tiết kiệm không kì hạn và tiết kiệm có kì hạn.
- Nhận tiền gửi, vốn ủy thác của các tổ chức tín dụng.
Đặc biệt gần đây khi thị trường huy động vốn thường xuyên có diễn biến phức
tạp, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng, cạnh tranh trong công tác
huy động vốn diễn ra quyết liệt. Nhờ biết chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ như
điều động nhân viên đến các khu dân cư để vận động người dân trong khu vực gửi tiền
nhàn rỗi vào ngân hàng nên vốn huy động của Chi nhánh trong thời gian qua đã tăng
trưởng khá ổn định.
38. 27
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tổng nguồn vốn 15.003 100 17.706 100 19.638 100 2.703 18,02 1.932 10,91
Theo loại tiền
Nội tệ 12.160,5 81,05 15.174 85,70 17.751 90,39 3.013,5 24,78 2.577 16,98
Ngoại tệ (quy đổi VNĐ) 2842,5 18,95 2532 14,30 1.887 9,61 (310,5) (10,9) (645) (25,47)
Theo thời hạn
Không thời hạn 3.961,5 26,40 6919,5 39,09 5.349 27,24 2.958 74,67 (1.570.5) (22,70)
Có kỳ hạn 11.041,5 73,60 10.786,5 60,91 14.289 72,76 (255) (2,31) 3.502,5 32,47
Theo TPKT
Tiền gửi dân cư 4303,5 28,68 5.656,5 31,95 6.628,5 33,75 1.353 31,44 972 17,18
Tiền gửi TCKT 10.539 70,25 11.895 67,18 12.807 65,22 1356 12,87 912 7,67
Tiền gửi TCTD 160,5 1,07 154,5 0,87 202,5 1,03 (6) (3,74) 48 31,07
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank Chi nhánh Hà Nội)
Thang Long University Library
39. 28
Qua bảng số liệu 2.1 về tình hình huy động vốn trên, ta có thể nhận thấy tổng
nguồn vốn mà NHTMCP HDBank Chi nhánh Hà Nội huy động trong giai đoạn 2011 –
2013 đều có sự tăng trưởng khá tốt. Cụ thể như sau: Năm 2012 nguồn vốn huy động
tăng 18,02% so với năm 2011, từ mức 15.003 tỷ đồng lên 17.706 tỷ đồng. Sang đến
năm 2013 con số này tăng 10,91% so với năm 2012 từ mức 17.706 tỷ đồng lên 19.638
tỷ đồng. Có được điều này bởi HDBank đã thiết lập quan hệ đại lý hơn 200 ngân hàng
trên thế giới, mở nhiều tài khoản Nostro tại các ngân hàng lớn ở nước ngoài.HDBank
đã được Ngân hàng BHF của Đức công nhận là thành viên chính thức của hai hệ thống
thanh toán bù trừ của châu Âu là TARGET 2 và EBA.
- Xét theo loại tiền gửi: Cũng giống như đa số ngân hàng khác, nguồn vốn huy
động chủ yếu của ngân hàng vẫn là đồng nội tệ VNĐ chiếm trên 80% tổng nguồn vốn
huy động được của các năm do đối tượng khách hàng của chi nhánh phần lớn là các
doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể năm 2012 nguồn vốn huy động bằng nội tệ chiếm tỷ lệ
85,70% tương đương mức 15.174 tỷ đồng, tăng lên tương ứng 24,78% so với năm
2011. Năm 2013 tỷ trọng vốn huy động bằng nội tệ tiếp tục tăng cao lên đến mức
90,39%, tăng 2.577 tỷ đồng tương ứng mức tăng lên 16,98% so với năm 2012. Tuy
mức tăng trưởng vốn huy động nội tệ có trong giai đoạn 2012 – 2013 có thấp hơn giai
đoạn 2011 – 2012 nhưng điều này là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ảnh
hưởng đến nền kinh tế Việt Nam trong đó có cả các doanh nghiệp và khách hàng dân
cư. Về mặt huy động vốn ngoại tệ, vốn trước nay không phải thế mạnh của các chi
nhánh NHTMCP HDBank, tỷ trọng vốn huy động ngoại tệ cũng không cao. Năm 2011
tỷ trọng vốn huy động theo ngoại tệ là 18,95%, năm 2012 giảm xuống chỉ còn 14,30%,
sang đến năm 2013 chỉ còn 9,61%. Nguyên nhân là do lãi suất ngoại tệ tại ngân hàng
luôn thấp và có sự chênh lệch đối với lãi suất nội tệ, đồng thời đồng nội tệ đang dần ổn
định hơn khiến cho các doanh nghiệp ưa dùng đồng tiền nội tệ hơn.
- Xét theo thời hạn: Việc phân chia nguồn vốn theo cách này giúp ngân hàng sử
dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn và chống đỡ rủi ro khi dùng quá nhiều nguồn vốn
ngắn hạn cho vay các dự án dài hạn. Về hoạt động huy động vốn theo thời hạn, thì
theo tại chi nhánh NHTMCP HDBank chi nhánh Hà Nội có sự phân bố như sau: Tỷ lệ
vốn huy động có kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương đối cao với hơn 60% tổng nguồn vốn
huy động trong ba năm 2011, 2012 và 2013. Cụ thể năm 2012 số vốn huy động có kỳ
40. 29
hạn là 10.786,5 tỷ đồng, giảm 255 tỷ tương đương 2,31% so với năm 2011. Tuy nhiên
nguồn vốn huy động năm 2013 lại tăng mạnh đạt 14.289 tỷ đồng, tăng tương đương
32,47%. Mặc dù năm 2012 nguồn vốn huy động có sự suy giảm chút ít nhưng đến năm
2013 đã có dấu hiệu tăng trưởng đây là một tín hiệu đáng mừng vì với việc nguồn vốn
huy động có kỳ hạn cao như vậy sẽ giúp ngân hàng có được những chính sách cho vay
hợp lý và linh hoạt, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có được nhiều nguồn bổ
sung vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh, sản xuất. Nhờ đó ngân hàng nắm rõ được
thời gian và có các phương thức tính lãi suất hợp lý hơn, tránh tình trạng ngân hàng bị
động và phải tăng nguồn dữ trữ để đảm bảo việc thanh khoản cho khách hàng, do đó tỷ
lệ vốn huy động không kì hạn chỉ ở mức 26,40% năm 2011, tăng lên 39,90% năm
2012 và lại giảm xuống 27,24% trong năm 2013 vừa qua.
- Xét theo thành phần kinh tế: Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, do đặc thù
trên địa bàn khu vực ngân hàng hoạt động tại quận Ba Đình rất nhiều các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Năm 2012 là 11.895 tỷ tăng 12,87% so với năm 2011 là 10.539 tỷ, còn
năm 2013 là 12.807 tỷ tăng 7,67% so với năm 2012. Kết quả này cho thấy chi nhánh
đã thực hiện rất tích cực và thành công các biện pháp thu hút vốn từ các tổ chức kinh
tế, tạo được uy tín trên thị trường.
Tiền gửi của dân cư qua các năm liên tục tăng. Cụ thể năm 2012 ngân hàng huy
động được 5.656,5 tỷ đồng, tăng lên 31,44% so với năm 2011. Năm 2013 là 6.628,5 tỷ
đồng, tăng lên 17,18% so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn đến nguồn vốn huy động từ
dân cư tăng là do thu nhập của dân chúng tăng, đời sống kinh tế xã hội ngày một nâng
cao, lượng tiền tích lũy tăng lên nên họ gửi tiền một mặt để đảm bảo an toàn, một
mặt nhằm tìm kiếm thanh khoản, thu nhập ổn định. Mặt khác, do chính sách thu hút
khách hàng của chi nhánh ngày càng hoàn thiện, sản phẩm dịch vụ đa dạng ngày
càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Còn tiền gửi từ TCTD năm 2012 giảm nhẹ
so với 2011 từ 160,5 tỷ còn 154,5 tỷ tương đương với 3,74%. Tuy nhiên lại tăng
mạnh trong năm 2013 đạt 202,5 tỷ tăng 31,07%. Chủ yếu nguồn huy động này đến
từ các TCTD như Kho bạc nhà nước hay nguồn vốn ủy thác đầu tư của chính phủ,
với số lượng không nhiều và thời hạn không lâu.
Thang Long University Library
41. 30
2.1.2.3. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)
Bảng 2.2. Diễn biến dư nợ cho vay tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tổng dư nợ cho vay 6.280,5 100 5.791,5 100 4605 100 (489) (7,79) (1.186,5) (20,49)
Theo loại ngoại tệ gửi
Nội tệ 4.837,5 77,02 4.375,5 75,55 3.207 69,64 (462) (9,55) (1.168,5) (26,71)
Ngoại tệ (quy đổi VNĐ) 1.443 22,98 1.416 24,45 1.398 30,36 (27) (1,87) (18) (1,27)
Theo thời hạn
Ngắn hạn 2698,5 42,97 2250 38,85 1.635 35,50 (448,5) (16,62) (615) (27,33)
Trung – dài hạn 3.582 57,03 3.541,5 61,15 2.970 64,50 (40,5) (1,13) (571,5) 16,14
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội)
42. 31
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau
trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy vốn để đáp ứng nhu cầu trong hoạt
động của mình. Huy động vốn sẽ là cơ sở cho các hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng. Còn việc sử dụng vốn sẽ quyết định lợi nhuận, cũng như rủi ro mà ngân hàng có
thể gặp phải trong hoạt động của mình.
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy tổng dư nợ cho vay năm 2012 đạt 5.791,5 tỷ đồng
giảm 489 tỷ tương đương 7,79% so với năm 2011. Năm 2013 chỉ đạt 4.605 tỷ đồng,
giảm 20,49% ứng với 1.186,5 tỷ so với năm 2012. Do những ảnh hưởng tiêu cực từ
khủng hoảng thế giới, thì nền kinh tế việt nam trong giai đoạn 2012 – 2013 có những
sự phát triển không ổn định. Theo thông báo của Tổng cục Thống kê Việt Nam thì
Năm 2012 GDP Việt Nam chỉ đạt được 5,25% còn sang năm 2013 đạt mức 5,42%,
thấp hơn so với mục tiêu đề ra là 5,6%, tuy có tăng lên so với năm 2012, chưa kể đến
mức lạm phát của năm 2013 là 6,04%, giảm đi so với năm 2012 là 6,81%. Ngoài ra thì
trong lĩnh vực ngân hàng cũng có những cuộc khủng hoảng nợ xấu, khiến các ngân
hàng lao đao, trong đó thì nợ xấu của TMCP HDBank đạt 5,415%, thấp hơn nhiều so
với các NHTM CP khác nhưng xét về giá trị thì lại rất lớn do NHTMCP HDBank có
khối lượng khách hàng và dư nợ cho vay lớn. Chính vì lẽ đó các chi nhánh ngân hàng
được sự chỉ đạo phải làm sao cơ cấu lại các khoản nợ xấu, thắt chặt và quản lý các
khoản mục cho vay hơn nữa. Đây chính là nguyên nhân khiến cho hoạt động cho vay
đối với các doanh nghiệp của chi nhánh có phần nào giảm xuống trong các năm qua.
Cơ cấu dư nợ theo loại tiền gửi
Tỷ trọng dư nợ cho vay bằng nội tệ qua các năm vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Cụ
thể năm 2011 là 4.837,5 tỷ đồng tương đương 77,02% tổng dư nợ, năm 2012 là
4.375,5 tỷ chiếm 75,55% tổng dư nợ, năm 2013 là 3.207 tỷ chiếm 69,64% tổng dư nợ.
Nguyên nhân do đối tượng khách hàng cho vay là các doanh nghiệp Việt Nam, do đó
lượng dư nợ cho vay bằng đồng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng khá cao ở hầu hết các
NHTM hiện nay trong đó có TMCP HDBank chi nhánh Hà Nội. Bên cạnh đó, dù dư
nợ cho vay bằng ngoại tệ có tỷ trọng nhỏ nhưng đã tăng đều qua các năm. Cụ thể năm
2011 là 1.443 tỷ đồng tương đương 22,98% tổng dư nợ, năm 2012 là 24,45%, năm
2013 là 30,36% tổng dư nợ. Do hiện nay nền kinh tế mở cửa, các DNNVV thường
xuyên có những hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, đặc biệt thị trường EU,
Thang Long University Library
43. 32
Trung Quốc hay Mỹ, do đó việc cần có những máy móc trang thiết bị hiện đại để hàng
hóa có được tiêu chuẩn đáp ứng các thị trường đó nên việc vay vốn ngoại tệ để mua
sắm cũng là một điều tất yếu trong việc mở rộng kinh doanh và hợp tác với quốc tế.
- Cơ cấu dư nợ theo thời hạn
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm đi trong giai đoạn 2011 – 2013, từ
mức 42,97% năm 2011, đã giảm xuống mức 38,8% năm 2012 và 35,5% năm 2013.
Năm 2012 mức dư nợ ngắn hạn giảm 448,5 tỷ đồng tương đương 16,62%; năm 2013
giảm 615 tỷ đồng tương đương 27,33%, chỉ đạt mức cho vay là 1.635 tỷ đồng. Điều
này cho thấy nhiều DNNVV không chỉ cần những nguồn vốn lưu động để bổ sung cho
hoạt động kinh doanh nữa mà còn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Trong thời
gian kinh tế phát triển không ổn định, yếu kém thì nhiều doanh nghiệp đã có những
giải pháp kinh doanh để tìm kiếm nguồn thu nhập như là chuyển đổi ngành nghề kinh
doanh, mở rộng thêm nhà xưởng, trang bị nhiều thiết bị máy móc hiện đại để đa dạng
hoá sản phẩm cũng như loại hình dịch vụ cung ứng. Do đó có thể thấy ngay việc dư nợ
trung – dài hạn ( chủ yếu trung hạn) có mức tỷ trọng tăng nhanh trong giai đoạn qua,
từ 57% năm 2011, tăng lên 61,1% năm 2012 và 64,5% trong năm 2013. Tuy nhiên do
những ảnh hưởng nhất định của nền kinh tế Việt Nam phát triển không được tốt như
những năm 2010 – 2011, khi GDP chỉ có hơn 5% cho nên việc các doanh nghiệp thận
trọng khi đưa ra các phương án kinh doanh lâu dài và bản thân các ngân hàng cũng rất
chặt chẽ khi cho vay những khoản đầu tư lớn và lâu dài nên mức dư nợ trung – dài hạn
năm 2012 chỉ còn 3.541,5 tỷ đồng, giảm 40,5 tỷ đồng; còn năm 2013 chỉ có mức 2970
tỷ đồng, giảm 571,5 tỷ đồng tương đương 16,14%. Như vậy tỷ trọng tuy tăng lên
nhưng lại giảm về giá trị tuyệt đối.
2.1.2.4. Tình hình các hoạt động kinh doanh khác
Hoạt động dịch vụ và thanh toán quốc tế:
- Doanh số mua ngoại tệ: 206,4 triệu USD, bằng 101% so 2012 (2012: 204,35 tr).
- Doanh số bán ngoại tệ: 206,85 triệu USD, bằng 101% so 2012 (2012: 204,8tr).
- D/s chuyển tiền nước ngoài: 136,5 triệu USD, bằng 133% so 2012 (2012:
106,5tr).
- Doanh số mở L/C: 469,5 triệu USD, bằng 57% so 2012 (2012: 829,5 tr).
- Doanh số chi trả kiều hối: 4,95 triệu USD, bằng 114% so 2012 (2012: 4,35 tr).
44. 33
- Quản lý 15 dự án, đã giải ngân 42,6 triệu USD.
- Năm 2013, Chi nhánh phát hành được 14,737 thẻ, giảm 5,351 thẻ bằng 73% so
với năm 2012, tăng 6,687 thẻ đạt 183% KH Trung ương giao năm 2013.
- Thu gộp dịch vụ: 48,6 tỷ đồng giảm 7,5 tỷ đồng bằng 86.5% so với năm 2012,
đạt 79% Kế hoạch Trung ương giao (KH giao: 61,5 tỷ).
Trong đó:
+ Thu dịch vụ chuyển tiền trong nước: 36,45 tỷ đồng bằng 100% so với năm
2012, đạt 91% Kế hoạch giao năm 2013.
+ Thu dịch vụ thanh toán quốc tế: 3.6 tỷ đồng giảm 5,55 tỷ đồng bằng 39% so
với năm 2012, đạt 35% Kế hoạch giao năm 2013.
+ Thu hoạt động kinh doanh ngoại hối: 4,8 tỷ đồng giảm 1,95 tỷ đồng bằng 70%
so với năm 2012, đạt 64% Kế hoạch giao năm 2013.
+ Thu dịch vụ ngân quỹ: 1245 triệu giảm 225 triệu bằng 85% so với năm 2012,
đạt 75% Kế hoạch giao năm 2013.
Công tác kế toán thanh toán - kho quỹ:
- Tổng doanh số thanh toán năm 2013 đạt 435,2 tỷ đồng, giảm 9,0% so năm
2012, trong đó thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng 87%/Tổng doanh số
thanh toán.
Doanh số chuyển tiền đi : 188,135 tỷ đồng giảm 8,0% so năm 2012, chiếm tỷ
trọng 43,0% doanh số thanh toán.
Doanh số chuyển tiền đến 189,635 tỷ giảm 9,0% so năm 2012, chiếm 44% tổng
doanh số thanh toán.
Doanh số thu tiền mặt 28,707 tỷ giảm 9,0% so năm 2012, doanh số chi tiền mặt
đạt 28,694 tỷ, giảm 9% so năm 2012.
- Năm 2013 đã có 7,564 tài khoản khách hàng mở mới, trong đó khách hàng mở
tài khoản thanh toán 4,858, doanh nghiệp 146 khách hàng.
- Đã trả tiền thừa 242 món cho khách hàng (tổng số tiền là 1,103,530,000 đồng).
Thang Long University Library
45. 34
2.1.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần HDBank Hà Nội giai đoạn 2011 -2013
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013 Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội
(Nguồn: Phòng kế toán Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội)
Qua biểu đồ 2.1 ta thấy tổng thu nhập năm 2012 đạt 2,118 tỷ đồng, giảm 111 tỷ
tương đương 4,98% so với năm 2011. Năm 2013 đạt 2,086,5 tỷ đồng, giảm 31,5 tỷ
tương đương 1,49%. Tuy có sự sụt giảm trong tổng thu nhập, chủ yếu đến từ việc kinh
tế suy thoái dẫn đến doanh số cho vay trong cả 2 năm 2012 và 2013 đều giảm khiến
nguồn thu nhập chính của ngân hàng giảm xuống .
Tổng chi phí năm 2012 là 1878 tăng 12 tỷ đồng tương đương 0,64% so với
năm 2011. Năm 2013 là 1.904 tăng 25,5 tỷ đồng tương đương 1,36% so với năm
2012. Việc sử dụng nhiều công cụ marketing lẫn chi phí quản lý và đặc biệt là các
khoản dự phòng rủi ro tài chính đã làm cho tổng chi phí của ngân hàng tăng lên so
với năm 2011.
Lợi nhuận trước thuế năm 2012 đạt 255 tỷ đồng, giảm 108 tỷ tương đương
29,75% so với năm 2011. Năm 2013 đạt 183 tỷ, giảm 72 tỷ đồng tương đương 28,24%
so với năm 2012.