SlideShare a Scribd company logo
1 of 44
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-
TEAMLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TRUNG CẤP BẾN THÀNH
KHOA : KINH TẾ

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT”
SVHD : BÙI NGUYÊN KHÁ
SVTT : TRẦN OANH NHI
LỚP : TC11
MSSV : K12TC0011
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page 2
TPHCM ngày 15 tháng 6 năm 2012
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page 3
LỜI CẢM ƠN
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page 4
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
 HĐTC: hoạt động tài chính
 BCTC: báo cáo tài chính
 TSLĐ: tài sản lưu động
 Vốn LĐ: vốn lưu động
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page 5
MỤC LỤC
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page 6
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
nhà nước, đòi hỏi các đơn vị quốc doanh phải thay đổi cách suy nghĩ, đường lối của đơn vị
trong việc tổ chức hoạt động sản cuất kinh doanh .
Vai trò chủ đạo thực sự của doanh nghiệp nhà nước có được trong tay khi sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, lợi nhuận tăng vượt trội .Muốn vậy
doanh nghiệp phải có những thông tin về tình hình tài chính , tình hình sản xuất, kinh doanh,
khả năng thanh toán .... những thông tin này rất cần thiết cho nhà lãnh đạo, nhà đầu tư ,các chủ
nợ ....để đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc đưa ra các phương hướng hoạt động và đầu
tư .Để có được những thông tin trên doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tình hình tài chính
và phân tích hoạt động kinh doanh .
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là phân tích các quỹ bằng tiền của doanh
nghiệp mà hình thái vật chất của các quỹ có thể là vốn bằng tiền, nguyên liệu, tài sản cố định
trong những thời điểm thời hạn khác nhau .Từ đó doanh nghiệp đề ra các biện pháp tối ưu để
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Nhiệm vụ chính của phân tích
hoạt động kinh doanh là đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu đã
được xây dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết quả hoạt động
kinh doanh. Từ đó các số liệu phân tích trên sẽ đưa ra các đề xuất , giải pháp cụ thể, chi tiết phù
hợp với thực tế của donh nghiệp có thể khai thác các tiềm năng và khắc phục yếu kém. Bên
cạnh đó dựa vào kết quả phân tích còn có thể hoạch định phương án kinh doanh và dự báo kinh
doanh.
Xuất phát từ thực tiễn đó , nhận thức đươc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh nên em đã chọn đê tài : “PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT”
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính sau:
Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của
"Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT ".
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page 7
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
HĐTC là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện
dưới hình tái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa
hóa vốn chủ sở hữu. Nói cách khác HĐTC là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức huy động phân phối , sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
1.2 Phân tích HĐTC của doanh nghiệp.
1.2.1 Ý nghĩa và mục đích phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hóa là quá trình kiểm tra đối
chiếu , so sánh các số liệu , tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm
mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai của doang
nghiệp, BCTC là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,nguồn vốn và công nợ cũng như
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên
tiến hành phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các gốc độ khác
nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết HĐTC
của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định đầu tư và quyết định tài trợ
phù hợp, phân tích tình hình tài chính thông qua các BCTC của doanh nghiệp là mp61i quan
tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các nhà cho vay tín
dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động... mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin
khác nhau.
 Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng
đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗi liên tục sẽ bị
cạn nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh
toán cũng phải bị đóng cửa.
 Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: mối quan tâm hàng đầu của
họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền
và các khoản có thể chuyển nhanh thành tiền từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả
năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho
vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lượng vo61nc hủ sở hữu bởi vì nguồn vốn này là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro trong thanh toán.
 Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp: họ ra quyết định
xem có cho phép khách hàng sắp tới có được mua chịu hàng hay không. Họ cần biết được
khả năng thanh toán của doang nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page 8
 Đối với các nhà đầu tư: mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và
rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tib về điều kiện tài chín, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh
doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống
kê, thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách, những người
lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doang nghiệp.
Như vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài
chính là giúp rút ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác
thự trạng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính.
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
 Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản
mục so với quy mô chung.
 Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi bật
các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo sao
sánh.
 Phương pháp sao sánh : là phương pháp được sử dụng phổ biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để
so sánh, xác định điều kiện so sánh xác định mục tiêu so sanh.
 Điều kiện so sánh:
 Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như nhau:
 Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính tóan.
 Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
 Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
 Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc ).
 Các phương pháp so sánh thường sử dụng.
 So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ
phổ biến của các chi tiêu kinh tế.
 So sánh số tuyệt đối : cho biết khối lượng , quy mô doanh nghiệp đạt được từ
các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
 So sánh số bình quân: cho biết khả năng biến động của một bộ phận chỉ tiêu
hoặc nhóm chỉ tiêu.
 Phương pháp chi tiết hóa chỉ tiêu phân tích
Để phân tích một cách sâu sắc các đố tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào
các chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tich1 được
tiến hành theo các hướng sau:
 Chỉ tiêu theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu;
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các nộ phận cùng với sự biểu hiện về
lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết
quả.
 Chỉ tiêu theo thời gian, chỉ tiết theo thời gian giúp các giải pháp có hiệu quả
cho công tác sản xuất kinh doanh tùy theo đặc tính của quá trình sản xuất kinh
doanh, tùy theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tùy mục đích phân
tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần thiết khác nhau và chỉ
tiêu chi tiết khác nhau.
1.2.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính.
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page 9
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tùy thuộc vào dự kiện mà ban
giám đốc đòi hỏi và thông tin người phân t1ich muốn có. Tuy nhiên phân tích tình
hình tài chính doanh ngiệp bao gồm những nội dung sau:
 Đánh giá khái quát tình hình tài chính
 Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất
tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doang nghiệp thấy rõ thực chất của
quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có
những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
 Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh
trên bảng cân đốn kế toán rồi so sánh để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử
dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khá nhau của
doang nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản
hay tổng nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp
được vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khỏan mục trong bảng
cân đối kế toán.
1.2.3.1 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
 Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài
chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
theo quan điểm luân chuyển vốn. tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài
sản cố định chúng được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là.
B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1)
Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tư
trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng.
Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp.
Nếu vế trái > vế phải trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết nên
sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.
Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp phải
đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
 Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu
doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh . Loại trừ các khoản vay quá hạn,
thì các khoản vay ngắn hạn dài hạn chưa đến hạn trả đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do
vậy về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối.
B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI) + B tài sản
(I + II+ III).
Cân đối 2 hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một hai trường hợp.
Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng
Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp phải đi chiếm dụng.
 Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài sản = Tổng nguồn
vốn nên ta có cân đối 3 sau:
{A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III] tài sản = [A.III.V
(1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn.
Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm
dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
10
Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế toán trưởng
và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn
vốn đối chiếu yêu cầu kinh doanh.
1.2.3.2 Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn.
Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về
vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào cơ cấu hợp lý không mới là
điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm
bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán phải xem
xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
a. Phân tích cơ cấu tài sản.
Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01).
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài
sản chiếm tổng số tài sản mà xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được
đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình
hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp với tỷ suất đầu tư để
phân tích chính xác và rõ nét hơn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng TSCĐ và đang đầu tư
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết
bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài
của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét
tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự
biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản
(bảng 02).
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn
để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh
doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp phải đương đầu.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03)
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng
như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng
số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng
thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức
độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được
đầu tư bằng vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
11
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc
cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện
khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân tích chúng thanh
toán cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở
cho những phân tích tiếp theo.
1.2.3.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài
chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán
cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự chủ
trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng dẫn đến tình
trạng phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân
tích cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh
toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau.
Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =
Tổng số nợ phải thu
x 100
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số bị chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của
việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các
khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển
các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu
dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (360ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu.
Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm
và ngực lại. số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu
chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp. Để phân
tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các
khoản nợ
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
TSLD - Dự trữ tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào
việc bán tài sản dự trữ.
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
12
Tỷ lệ dự trữ tồn kho =
Dự trữ tồn kho
Vốn LĐ ròng
Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do giá hàng dự
trữ giảm.
Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HK) =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả
năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu HK
< 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh
nghiệp gặp khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần dần đến 0 thì
doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán.
1.2.3.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn.
a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị
hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động
nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do vốn góp hoặc
do doanh nghiệp tự bổ sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ
cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài
của doanh nghiệp thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật
chất , trình độ sử dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời sẽ
phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp người thanh toán thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu
sau.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần về tiêu thụ SP
Số dư bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm =
TSCĐ bình quân
Số dư bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản cố định.
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Số hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận thuần cần bao
nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ.
Bên cạnh vốn cố định vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
13
Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian
sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như
vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho ...
Khi phân tích tình hình vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về
tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được phương pháp kinh doanh
hợp lý nhằm tiết kiệm không gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động người
thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Mức sinh lời của TSLĐ =
Lợi nhuận thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần trong kỳ
Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước nếu
các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại.
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng thường xuyên qua
các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người thanh toán
sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tổng vốn lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng tăng
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Thời gian của một vòng
luân chuyển vốn lưu động
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn.
Hệ số đảm nhận vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số vốn tiết kiệm được
càng nhiều.
Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ
Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày
Vốn lưu động bình quân =
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
Vòng quay dự trữ tồn kho =
Tổng doanh thu thuần
Dự trữ tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp số
vòng quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán hàng càng tốt và ngược lại,
ngoài ra hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc độ
nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp hơn
hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao hơn.
1.2.3.5. Phân tích tình hình lợi nhuận.
Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức biến động
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
14
đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường)
cần đánh giá chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm:
 Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính chất quyết định tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp. những hoạt động liên quấn đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan
đến vốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ vai trò khá quan
trọng có chức năng huy động, quản lý phân phối sử dụng và điều tiết vốn.
 Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt động nằm ngoài dự
kiến của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp
nhưng không đáng kể.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, tạo lạp các
quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình hình lợi nhuận của từng
bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nó
đến tình hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận.
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có các chỉ tiêu phân
tích sau:
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hệ số sinh lời của tải sản =
Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn.
Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như trên, khi phân
tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn đề
cốt lõi của bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành
sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem lại
hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát triển
vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển đồng thời doanh
nghiệp có nguồn tự chủ với số vốn của mình.
Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn giữ được khả năng chuyển đối so
với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.
Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng nhịp độ sản xuất và
hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được tiến hành
bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã được thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số
vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh
doanh.
Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được áp dụng
cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng như
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
15
thông tin mà người sử dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh
nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
16
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
KHANG THỊNH PHÁT”
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT
 Địa chỉ :86/87 ÔNG ÍCH KHIÊM P5 Q11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM
 Giám đốc : TRẦN ĐĂNG NGUYÊN
 Điện thoại: **********
Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Công ty luôn đầu tư máy móc thiết bị hiện
đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân với mục tiêu
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì
thế Công ty đã chiếm được thị phần khá rộng ở thị trường trong nước và ngoài nước. Tuy
nhiên công ty gặp không ít khó khăn.
Nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty là các sản phẩm khai thác từ rừng cự ly vận
chuyển đến Công ty quá xa, cước phí vận chuyển cao dẫn đến cho phí cao, và ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Là trung tâm kinh tế nên khó khăn trong việc cạnh trạnh tranh và nắm bắt thị hiếu
nhu cầu của khách hàng.
Như vậy mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng Công ty không phải không gặp
những khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT là công ty sản xuất bao bì - xuất khẩu các
sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất. Nhập khẩu vật tư, liên
doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước (đồ mộc dân
dụng, thảm chiếu...) và hàng nhập khẩu.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Khi chuyển sang cơ chế mới. Công ty đã đổi mới hệ thống quản lý nhằm hoạt động có
hiệu quả hơn, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản ý là một vấn đề hết sức cần thiết. Ở Công ty các phòng ban có mối quan hệ mật
thiết với nhau, các xí nghiệp sản xuất nhỏ được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc
Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
17
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu quản lý Công ty
Công ty chỉ có một Giám đốc và một phó giám đốc toàn bộ hoạt động sản xuất của
các xí nghiệp chịu sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp,
chịu toàn bộ trách nhiệm toàn bộ về quá trình sản xuất và làm nghĩa vụ với nhà nước.
Giám đốc Công ty là người đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty
chỉ đạo trực tiếp các phòng ban tìm kiếm việc làm cho Công ty.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc cùng với Giám đốc tham gia công
việc chung của Công ty. Phó Giám đốc được phân công phụ trách 1 hoặc một số lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi Giám đốc đi vắng có thể uỷ quyền cho Phó
Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền sở hữu của Giám đốc.
Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT
Ban giám đốc
Phòng KD
VTXNK
Phòng nghiệp vụ
tỏng hợp
Phòng hành
chính quản trị
Phòng kế toán tài
chính
Xí nghiệp
chế biến
hàng XK
và nội địa
Xí nghiệp
liên doanh
chế biến
gỗ thông
Xí nghiệp
sản xuất
kinh doanh
hàng XNK
Xí nghiệp
sản xuất và
dịch vụ hàng
xuất khẩu
Sản xuất sản
xuất hàng
Mộc và
dân dụng
Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm
Xư
ởng KD
vật tưtổng
hợp
Xí nghiệp
dịch vụ
tổng hợp
Phòng kinh
doanh xuất
nhập khẩu
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
18
Phòng nghiệp vụ tổng hợp là phòng tham mưu cho Giám đốc về các mặt hàng kinh
doanh, thường xuyên theo dõi và giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị.
Ký kết hợp đồng, thống kê tổng hợp các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Phòng hành chính quản trị: Thực hiện các chính sách của Đảng Nhà nước đối với cán
bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân sự trong
tương lai cho Công ty và chịu sự giám sát của Giám đốc.
Phòng kinh doanh vật tư NXK: quản lý hoạt động giao dịch ký kết hợp đồng với đối
tác nước ngoài của bộ phận kinh doanh. Đồng thời phòng có trách nhiệm tham mưu cho Giám
đốc về mặt nghiệp vụ trong phương án kinh doanh.
Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc về kế toán, có chức năng tham mưu
giúp cho Giám đốc nhằm sử dụng vốn đúng mức độ chế độ làm việc hợp lý. Các xí nghiệp
thành viên thực hiện việc quản lý theo mô hình.
Sơ đồ 2: Mô hình quản lý các xí nghiệp thành viên
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của xí nghiệp.
Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện trong biểu 01: Cơ
cấu vốn sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Tổng vốn sản xuất kinh doanh 22.208.276.034 31.193.518.485
Vốn cố định 8.534.971.915 8.394.498.841
Vốn lưu động 13.673.364.119 22.799.019.644
Vốn chủ sở hữu 3.026.335.520 3.091.397.545
Giám đốc xí nghiệp
Vật tư
Kỹ thuật
Bộ phận kế toán hạch
toán KD Tổ kho
Phòng
Hành chính
Xư
ởng sản xuất
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
19
Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 26.590.266.440
Nợ dài hạn 0 1.274.854.500
Nợ khác 237.000.000 237.000.000
Nguyên giá tài sản cố định 13.665.947.815 13.690.047.590
Hao mòn -5.205.796.900 5.690.504.943
TSCĐ thuê tài chính 0 265.135.219
Xây dựng cơ bản dở dang 84.821.000 84.821.000
(Nguồn trích báo cáo tài chính 2011)
Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh xuất khẩu có mặt hàng bằng
gỗ các loại nên phần lớn vốn sản xuất được đầu tư vào tài sản lưu động.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua của Công ty được thể hiện trong
biểu đồ 02:
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
20010
Năm
2011
So sánh
2009/20010
So sánh
2010/2011
1. doanh thu thuần (tr) 34.762 37.611 42.636 12.849 108,1 5.025 113,3
2. Chi phí HĐKD (tr) 34.611 37.517 42.172 2.906 108,3 5.015 113,3
3. Lợi tức thuần từ
HĐKD (tr)
101 95 464 -6 94,1 369 388,4
4. Nộp ngân sách (tr) 1.358 1.917 2.415 559 141,1 498 125,9
5. Số người lao động 338 550 658 212 162,7 108 119,6
6. Thu nhập bình quân
(1000đ/tháng
632 1010 1.137 378 159,8 127 112,5
(nguồn trích báo cáo tài chính (2009-2011)
Qua bảng trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty qua một số năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ
yếu do Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể doanh thu năm 2010
so với năm 2009 có tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
giảm. Điều này chứng tỏ năm 2010 Công ty làm ăn kém hiệu qủa chưa có những biện pháp
quản lý phù hợp để giảm chí phí giá thành nâng cao lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ nét
hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu số người lao động giữa năm 2010 so với năm 2009.
Số người lao động năm 2010 tăng 162,7% so với năm 2009 trong khi đó doanh thu thuần
năm 2010 chỉ tăng 108,1% so với năm 2009. Tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng lao
động chứng tỏ năng suất lao động giảm xuống. Đây là do Công ty chưa có biện pháp quản lý
chặt chẽ, đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chí phí sản xuất kinh doanh, tăng giá
thành sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ thể như doanh thu năm 2010 tăng 108,3% so với
năm 2009. Trong khi đó lợi nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 2009. Tuy nhiên nhìn vào
số liệu cột số liệu năm 2011 thì thanh toán thấy có những dấu hiệu rất đáng mừng. Rút ra từ
những yếu kém của năm 2010 ban quản lý Công ty đã kịp thời khắc phục và đưa ra những
biện pháp quản lý hữu hiệu hơn làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011
tương đối khả quan. Năm 2011 Công ty có những biện pháp tích cực tiết kiệm la tăng năng
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
20
suất lao động cụ thể doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 113,3% trong khi số người
lao động chỉ tăng 119,6%. Tuy mức tăng này chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty
đã sử dụng lao động hợp lý hơn năm 2010 và năm 2009 làm giảm chí phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Lợi nhuận năm 2011 tăng 338,4% so với năm
2010 đây là một số kết quả đáng khích lệ. Hơn nữa qua mấy năm Công ty luôn hoàn thành tốt
nghĩa vụ với Nhà nước không ngừng tăng thu nhập cho CBCNV toàn Công ty, đây cũng là
những cố gắng của Công ty. Tuy vậy toàn bộ ban lãnh đạo cùng toàn thể CBNCV Công ty
cần cố gắng hơn nữa phát huy nội lực tạo đà phát triển cho Công ty trong những năm tiếp
theo.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.
Bảng cân đối cơ cấu tài sản là một tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính được
dựa trên báo cáo tài chính năm 2010 và năm 2011 của Công ty.
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các năm, việc
phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách tổng quát nhất về sử
dụng vốn và nguồn vốn sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán tổng hợp ngày 31/12/2010 và 31/12/2011 thanh toán thấy sự tăng
lên của tài sản cũng như nguồn vốn của năm 2011 so với năm 2010 là:
31.913.518.485đ - 22.208.276.034 đ = 8.985.342.451đ
Điều này chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ Công ty làm ăn có đạt hiệu
quả hay không, có bảo toàn và phát triển được vốn hay không. chúng ta cần phải tiếp tục
phân tích tài chính của Công ty qua các phần tiếp theo.
Trong phần tăng lên của tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt là hàng
tồn kho năm 2011 so với năm 2010 tăng:
(13.186.457.440 - 1.767.830.549 = 11.418.627.015đ)
Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều nợ ngắn hạn năm 2011 tăng
lên so với năm 2010 là:
26.590.266.440 - 18.934.940.511 = 7.655.325.929đ
đạt 140%. Điều này chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp của các đơn vị
khác để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một
cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và nó có ảnh
hưởng gì đến hoạt động tài chính để cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu
quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT.
Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có phương trình cân đối sau:
B nguồn vốn = A tài sản [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B tài sản (I +II+ III)
Qua bảng CĐKT và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2010 và 2011 của Công ty sản
xuất bao bì và hàng xuất khẩu ta thấy vào năm 2010 tài sản của Công ty sử dụng là:
93.387.916 + 1.767.830.549 + 325.435.668 + 8.450.150.915 + 84.821.000 =
10.721.623.448 đ, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty không đủ trang trải cho tài
sản phục vụ sản xuất kinh doanh và còn thiếu một khoản rất lớn là: 7.685.287.928 đ. Do đó
để có thể trang trải chí phí cho hoạt động của mình thì đến cuối năm 2011 Công ty đã đi
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
21
chiếm dụng vốn dưới hình thức vay ngân hàng mua trả chậm người bán hoặc thanh toán
chậm với nhà nước với công nhân viên số tiền 7.915.162 nghìn đồng.
(1,171.940 nghìn đồng - 11.256.778 nghìn đồng) chênh lệch giữa số nợ phải thu và
phải trả (số liệu trong BCĐKT). Với cách tương tự ta thấy vào thời điểm năm 2011 số tài sản
của Công ty tăng so với năm 2010 là.
1.250.475.646 + 13.186.457.564 + 3.589.000 + 35.358.052 + 8.309.677.841
+84.821.000 = 22.785.556.000đ
Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng. Công ty không đủ vốn để trang trải
do tài sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là 19.749.221.000đ như vậy Công ty tiếp tục
đi chiếm dụng vốn bên ngoài để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân
tích trên ta thấy cả 2 thời điểm đến năm 2010 và 2011 Công ty đều đi chiếm dụng vốn. Song
điều này chưa thể hiện được tình trạng tài chính của Công ty là tốt hay xấu vì trong thực tế cả
lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn các doanh nghiệp đều thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà Công ty sử dụng cũng như khả
năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của Công ty ngày một tăng. Chứng tỏ Công ty có
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của
Công ty.
a. Phân tích cơ cấu tài sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty (bảng 01)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2011 với 2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A: TSLĐ và
ĐTNH
13.673.364.
119
61,57 22.799.019.6
44
73,08 9.925.655.525 172,59
Tiền 93.387.916 0,12 1.250.475.64
6
4,01 1.157.087.730 1239
II. ĐTTCNH
III. Các khoản
phải thu
11.256.778.
682
50,68 7.850.972.47
9
25,17 -3.405.806.203 -69,7
IV. Hàng tồn
kho
1.767.830.5
49
7,96 13.186.457.5
64
42,27 -
11.418.627.015
1645
V. TSLĐ khác 555.306.972 2,5 511.113.955 1,63 -44.193.017 -92,04
VI. Chi phí sự
nghiệp
B. TSCĐ và
ĐTDH
8.534.971.9
15
38,43 8.394.498.84
1
26,92 -140.473.074 -98,1
I. TSCĐ 8.450.150.9
15
38,05 8.309.677.84
1
26,94 -140.473.074 98,3
II. ĐTTCDH
III. Chi phí
CDCBĐ
84.821.000 0,38 84.821.000 0,27 0
IV. Ký cược dài
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
22
hạn
Tổng tài sản 22.208.276.
034
100 31.193.518.4
85
100 8.985.242.451 140.1
(Nguồn trích báo cáo tài chính 2010 -2011)
Nhìn từ số liệu trên bảng ta thấy tổng tài sản năm 2011 so với năm 2010 tăng lên
8.95.242.451đ đạt 140,4% trong đó giá trị TSLĐ tăng và vẫn chiếm một phần rất lớn trong
tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và giá trị tài sản cố định của Công ty vào năm 2011 giảm
điều này cho thấy năm 2011 Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng
quy mô và tài sản sử dụng lại giảm cụ thể là:
Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Tài sản cố định giảm 140.473.074đ với tỷ lệ giảm còn lại là 98,3% so với năm 2010 tỷ
trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ 38,05% năm 2010 sang năm 2011 chỉ còn
26,4%. Điều này cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty trong năm 2011 không được
tăng cường và đầu tư cả về giá trị lẫn quy mô.
Thực tế trong năm qua Công ty vừa mới thanh lý một số tài sản tại phân xưởng xẻ lại
máy này đã quá thời gian sử dụng và bị hư hỏng nặng không thể sửa chữa được.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2010 và đến năm 2011 vẫn giữ nguyên. Do đầu
năm 2010 sửa chữa phòng kế toán: 24.342.931đ và san nền (sân chơi thể thao) đã lên tới
60.748.409đ vào năm 2011 nhưng vẫn chưa hoàn thành và trong tương lai vẫn còn tiếp tục
đầu tư thêm nhưng do thiếu tiền nên Công ty tạm thời phải dừng lại.
 Vốn bằng tiền của Công ty nhìn chung không cao nếu so sánh giữa các năm ta thấy
năm 2011 so với năm 2010 tăng thêm 1.157.087.730đ tương ứng tăng 1.239%. Công ty đã
xác định phải trả lãi vay, trả lương cho công nhân viên và nộp thuế cho ngân sách nhà
nước... bằng tiền do đó mà lượng tiền dữ trữ của Công ty tăng lên.
 Cả 2 năm Công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đây là vấn đề mà Công
ty cần phải quan tâm xem xét lại.
 Các khoản phải thu giữa các năm 2011 so với năm 2010 giảm 3,405.806.203 tương
ứng giảm chỉ còn 69,7% như vậy các khoản phải thu đã giảm nhưng vẫn còn tương đối nhiều
so với tài sản.
 Hàng tồn kho năm 2011 so với năm 2010 tăng 11.418.627.015đ ứng với mức tăng
1645% nguyên nhân của hàng tồn kho tăng là do số hàng mà Công ty chưa xuất khẩu được
nên còn nằm lại tại kho.
 Tài sản lưu động khác năm 2011 so với năm 2010 giảm 44.193.017đ tương ứng giảm
7,96% tài sản lưu động khác giảm ở năm 2011 do Công ty giảm chí phí tạm ứng tuy vậy
lượng giảm không đáng kể.
 Cả 2 năm Công ty không có khoản chi phí sự nghiệp
 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm đi 140.473.074đ năm 2011 so với
năm 2010 tương ứng giảm 1,7%. Nguyên nhân giảm là do Công ty có thanh lý một số tài sản
ở phân xưởng sẽ do thời gian sử dụng đã hết và hư hỏng nặng không sửa chữa được.
Tỷ suất
đầu tư chung
=
TSCĐ hiện có + Đầu tư TC dài hạn + CP XDCBĐ
Tổng tài sản
Năm 2010 =
8.450.150.915
= 0,38
22.208.275.034
Năm 2011 = 9.309.677.841 = 0,26
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
23
31.193.518.485
Như vậy vào năm 2011 cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy mô TSCĐ. Thì tỷ
suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư TSCĐ đầu giảm 0,12%. Điều này chứng tỏ trong năm
2011 cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty không được tăng cường về giá trị về quy mô. Sự
thiếu đầu tư chiều sâu này là chưa hợp lý vì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
thì việc đảm bảo một cơ sở vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc. Mặt khác đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị là sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thì tài sản cố định phải chiếm một
tỷ trọng lớn mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Đối với tài sản lưu đông và đầu tư ngắn hạn.
Do cơ cấu rất phức tạp nếu để đánh giá chính các hơn tính hợp lý của các khoản mục
trong tài sản lưu động, khi phân tích tài sản lưu động chúng ta lập bảng phân tích riêng sau.
Bảng 2: Bảng phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của Công ty
sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2010 và 2011.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
So sánh năm 2010
với 2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. TSLĐ và ĐTNH 13.673.364.
149
61,57 22.799.019.
644
73,08 9.125.655.4
95
166,7
1. Tiền mặt 72.600.486 0,32 34.979.666 0,11 -37.620.820 -48,98
2. TGNH 20.787.430 0,09 1.215.677.9
80
3,89 1.194.890.5
50
5848
B. Các khoản phải
thu
11.256.778.
682
50,68 7.850.972.4
79
25,71 -
3.405.806.2
03
-69,7
1. Phải thu khách
hàng
11.762.050.
954
52,9 19.379.723.
888
62,13 7.617.672.9
34
164,7
2.Trả trước người
bán
355.397.158 1,6 82.297.755 0,26 -
273.099.403
23,15
3.Phải thu nội bộ - -4,5 - 37,35 - -1153
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
24
1.010.154.8
08
11.649.469.
437
12.659.624.
245
- Phải thu nội bộ
(1361)
- Phải thu nội bộ
(1362)
-
1.010.154.8
08
-4,5 -
11.649.469.
437
37,35 -
12.659.624.
245
1153
4. Phải thu khác 149.485.378 0,6 38.420.273 0,12 111.065.105 25,7
IV. Hàng tồn kho 1.767.830.5
49
7,96 13.186.457.
564
42,27 -
11.418.627.
015
-1645
1. Nguyên vật liệu 146.422.414 0,65 114.395.414 0,36 -32.027.000 78,31
2. Công cụ dụng cụ 60.015.500 0,27 83.899.600 0,7 23.884.100 139,7
3. Chi phí SXKD dở
dang
926.240.923 4,1 12.383.056.
725
39,69 11.456.815.
802
1236,
9
4. Thành phẩm 609.385.825 2,74 605.105.825 1,93 -4.280.000 99,29
5. Hàng hoá 25.765.887 0,12
V. TSLĐ khác 555.306.792 2,5 551.113.955 1,63 44.193.817 92,57
1. Tạm ứng 229.871.304 1,04 389.383.343 1,25 159.515.039 169,4
2. CP trả trước 3.589.000 0,01 3.589.000 100
3. CP chờ kết
chuyển
325.435.688 1,46 35.358.052 0,11 -
290.077.616
-10,86
4. Thế chấp ký quỹ
ngắn hạn
82.783.560 0,26 82.783.560 100
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
25
Tổng tài sản 22.208.276.
034
100 31.193.518.
485
100 8.985.242.4
51
140,4
(nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011)
Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản
lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất kho năm 2011 so với năm 2010.
Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản lưu động năm 2011 tăng so với năm 2010 là
9,125.655.495 đ tương ứng tăng 66,7% cụ thể là vốn bằng tiền tăng 1.157.687.750đ tương
ứng tăng 1123,9% so với năm 2010 trong đó chủ yếu là tăng khoản tiền gửi ngân hàng còn
lượng tiền mặt lại giảm xuống. Tiền gửi ngân hàng tăng do năm 2011 Công ty đã xuất được
lô hàng và đã được thanh toán qua ngân hàng và về thời điểm này Công ty chưa chuyển trả
các khoản nợ của Công ty đối với khách hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng của Công ty vào
thời điểm cuối năm 2011 chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản so với các khoản khác
thuộc vốn bằng tiền. Điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thì của năm 2011 so với năm
2010 cao hơn rất nhiều, khả năng này là rất tốt với Công ty.
Trên thực tế vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng có thể thoả mãn mọi
nhu cầu sản xuất kinh doanh nên việc tăng lên của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong
kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán tức thì của Công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền
quá cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt, vì nếu doanh thu không đổi mà lượng
tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Thực tế ở công ty cho thấy lượng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2010 chỉ có 0,42%
nhưng đến năm 2011 đã chiếm 4,01%. Do đó việc tăng lên của vốn bằng tiền năm 2011 là
hợp lý Công ty cũng đã đạt được chỉ tiêu trong khoản mục này.
Các khoản phải thu năm 2011 giảm hơn so với năm 2010 là 3.405.806.203đ bên cạnh
đó các khoản phải thu của khách hàng năm 2005 so với năm 2010 lại tăng điều này là do
Công ty để khoản thu nội bộ âm khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Nguyên nhân
chính là do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty thiếu vốn nên các xí
nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để mua nguyên liệu và chi trả các chí phí khác vì vậy
dẫn đến khoản phải thu của Công ty giảm xuống du bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc.
 Hàng tồn kho của Công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản của Công ty. Năm 2010 chỉ có 7,96% nhưng đến năm 2011 con số này đã lên đến
42,27%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Trên thực tế cho thấy Công ty đang gấp rút sản xuất lô hàng xuất khẩu mang tính trọng yếu
của Công ty. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn phải bỏ vốn mau nguyên vật liệu và trang
trải chí phí khác để đảm bảo tiến trình hoạt động sản xuất gấp rút theo thời gian hợp đồng đã
ký kết.
 Công cụ dụng cụ năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 tuy nhiên đây không phải là
điều đáng lo ngại vì chúng ta được lên kế hoạch đầy đủ. Được mua để bổ sung cho công tác
tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ Công ty luôn cố
gắng tránh tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn cho Công ty. Đặc biệt hàng hoá giảm 100%
điều này chứng tỏ Công ty cố gắng tiêu thụ hàng hoá thu hồi vốn về cho Công ty.
Các tài sản lưu động khác của năm 2011 có giảm so với năm 2010 nhưng lượng giảm
rất ít. Chỉ có 44.193.817đ và giảm 7,5% so với năm 2010. Ngược lại các khoản chi phí trả
trước và thế chấp ký quỹ ngắn hạn của Công ty năm 2010 không có nhưng đến năm 2011 đã
sử dụng, nhưng lượng vốn sử dụng cho 2 khoản mục này là rất nhỏ chỉ có 86.372.560đ chiếm
0,27% trong tổng tài sản.
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
26
Tổng kết các phân tích trên ta thấy. Đối với một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh
doanh thì việc tồn kho trong các khâu là hợp lý đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của
Công ty được liên tục tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tuy
nhiên bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ lớn nhất trong tổng số tài sản,
điều này cũng khó tránh khỏi vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là mặt hàng xuất
khẩu lại thanh toán theo phương thức trả chậm.
Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của Công ty nhìn chung sự phân bố tài sản vào
2 năm là hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Song điều đó chưa khẳng định
được tình hình tài chính của Công ty là tốt hay xấu. Bởi một doanh nghiệp có tình trạng tài
chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn hình thành nên tài sản đó
có kết cấu thích hợp không. Chính vì vậy để kết luận một cách chính xác hơn về thực trạng
tài chính của Công ty thì ta phải phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty.
Bảng 03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
So sánh năm 2010
với 2011
Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) %
A. Nợ phải trả 19.147.940.
544
86,2
1
28.102.120.
940
90,0
8
8.954.180.4
26
146,7
6
I. Nợ ngắn hạn 18.934.940.
511
85,2
6
26.590.266.
440
85,2
4
7.655.325.9
29
140,4
8
1. Vay ngắn hạn 13.432.859.
907
60,4
8
17.741.468.
269
56,8
8
4.308.608.3
62
132,0
7
2. Nợ dài hạn đến hạn
3. Phải trả cho người
bán
743.479.281 3,35 585.633.157 1,88 -
157.846.061
-
78,76
4. Người mua trả tiền
trước
2.240.138.0
11
8,34 5.855.107.8
84
18,7
7
3.614.969.8
73
161,4
5. Thuế và các khoản
phải nộp
1.851.307.0
59
8,34 1.166.595.0
64
3,74 -
684.711.995
-63
6. Phải trả CNV 91.543.368 0,29 91.543.368 100
7. Phải trả nội bộ 760.737.629 3,02 1.088.120.1
76
3,49 417.382.447 162,2
8. Phải trả phải nộp
khác
-3.581.399 -
0,01
61.798.622 0,19 65.380.021 1726
II. Nợ dài hạn 1.274.854.5
00
4,09 1.274.854.5
00
100
1. Nợ dài dạn 134.854.500 0,44 134.854.500 100
2. Vay dài hạn 1.140.000.0
00
3,65 1.140.000.0
00
III. Nợ khác 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 0
Chi phí trả trước 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 0
B. Nguồn vốn chủ sở
hữu
3.036.335.5
20
13,6
7
3.091.397.5
45
9,9 55.062.025 101,8
I. Nguồn vốn kinh
doanh
3.036.335.5
20
13,6
7
3.091.397.5
45
9,9 55.062.025 101,8
1. Nguồn vốn quỹ 3.137.004.8
15
14,1
2
3.137.114.8
15
10,5 110.000
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
27
2. Quỹ ĐTPT 26.914.623 0,12 26.914.623 0,09 0 0
3. Lãi chưa phân phối 0 0 149.407.025 0,47 149.407.025 100
4. Quỹ khen thưởng
phúc lợi
-
177.693.918
-0,8 -
272.038.918
-
0,87
-94.345.000
5. Nguồn vốn
ĐTXDCB
50.000.000 0,22 50.000.000 0,16 0 0
II. Nguồn kinh phí
Tổng nguồn vốn 22.208.276.
034
100 31.193.518.
485
100 8.985.242.4
51
140,4
5
2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn . Bảng 03.
Qua số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty năm 2011
so với năm 2010 là 8.985.242.451đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn vào các năm 2011 tăng nhanh.
Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là vay ngắn hạn năm 2011 tăng so với năm 2010 là
4.308.608.362đ tương ứng tăng 132,07%. Nguyên nhân tăng là do trong năm 2011 Công ty
đang gấp rút hoàn thành kế hoạch sản xuất giao hàng cho nước bạn do thiếu vốn Công ty phải
vay ngân hàng để mua nguyên vật liệu và chi phí khác. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ
phải trả (người mua trả tiền trước) cũng tăng lên đáng kể cụ thể tăng 3.614.969.83đ. Đây là
số tiền đặt cọc ứng trước của khách hàng đủ để chi phối vốn sản xuất kinh doanh nên Công ty
luôn phải đi chiếm dụng vốn bằng cách vay ngân hàng là chủ yếu.
Khoản phải trả cán bộ CNV tăng lên là do thời điểm cuối năm 2011 Công ty chưa
thanh toán lương tháng 12 do CNV đây cũng là một hình thức chiếm dụng vốn của Công ty.
Khoản nợ dài hạn tăng vào năm 2011 chủ yếu là tăng lên của vay dài hạn nguyên nhân năm
2011 do nhu cầu sử dụng Công ty vay dài hạn để đầu tư thuê mua tài chính một ô tô 12 chỗ
ngồi và mua một ô tô 4 chỗ phục vụ cho việc đi lại giao dịch của Giám đốc và toàn Công ty.
Mặc dù khoản nợ vay tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín với bạn hàng thực
hiện tốt thanh toán. Điều này được thể hiện qua sự giảm xuống vào năm 2011 của các khoản
phải trả cho người bán 157.846.061đ đây cũng là một trong những cố gắng của ban quản lý
Công ty.
Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau chủ yếu đi
vay là khá cao. Do phải đi vay lãi xuất ngân hàng nhiều với lãi suất 0,65% tháng nên một
năm Công ty phải trả lãi ngân hàng xấp xỉ 1,5 tỷ đồng trong khi bản thân công ty cũng bị
chiếm dụng điều này được thể hiện qua khoản phải thu của khách hàng giữa năm 2011 với
năm 2010 là:
19.397.723.999 - 11.762.050.954 - 7.617.672.934đ
(số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011)
Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được lãi trong khi đó Công ty thiếu vốn đi vay
ngân hàng (phải trả lãi) để có vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục không bị
gián đoạn. Do phải trả lãi nhiều nên lợi nhuận còn lại của Công ty rất thấp dẫn đến việc trích
lập các quỹ và bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu là rất khó khăn. Mặt khác để biết sâu hơn
về tình hình tài chính và khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự chủ trong sản xuất
kinh doanh và những khó khăn Công ty gặp phải trong khai thác nguồn vốn ta phân tích các
chỉ tiêu sau:
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
28
Năm 2010 =
3.036.335.520
x 100 = 13,67%
22.208.276.034
Năm 2011 = 3.091.397.545 X 100 = 9,9%
31.193.518.485
Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên ta thấy cả 2 năm 2010 và 2011 khả năng đảm bảo về
mặt tài chính của Công ty rất thập.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn cụ thể năm 2010
chỉ có 13,67% năm 2011 còn có 9,9% cho nên Công ty không có đủ khả năng đảm bảo về
mặt hàng và các nhà cung cấp là chưa cao.
Vì hiện nay tỷ suất này phải đạt bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công ty mới được cho là
có khả năng đảm bảo về tài chính và chủ động trong kinh doanh.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Năm 2010 =
19.147.940.514
X 100 = 86,21%
22.193.518.485
Năm 2005 =
28.122.120.940
X 100 = 90,08%
31.193.518.485
Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty trong 2 năm ta thấy năm 2011 tăng so với năm
2010 là 3,81% (90,09 - 86,21) mặt khác cả 2 năm các khoản nợ phải trả đều chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty kinh doanh chủ yếu trên vốn đi chiếm
dụng từ bên ngoài bằng các nguồn khác nhau như vay ngân hàng, trả chậm cho người bán,
thanh toán chậm lương cho CBCNV... như vậy Công ty thực hiện chưa tốt kỷ luật thanh toán
tín dụng. Tuy nhiên có những hạn chế này của ngành sản xuất mặt hàng xuất khẩu. Khi phải
xuất được hàng sang cho nước bạn họ chấp nhận thì mới được thanh toán. Nên công ty phải
thường xuyên vay vốn để đảm bảo kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng hợp đồng đã ký kết.
Do đó việc Công ty bị chiếm dụng và đi chiếm dụng là điều không thể tránh khỏi.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm TSLĐ và
đầu tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các
nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn
dài hạn trước hết được đầu tư vào TSCĐ , phần dư của nguồn vốn dài hạn và vốn ngắn hạn
được đầu tư hình thành TSCĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ
với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động ròng. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn
phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn
vốn cho HĐKD ta cần tính toán so sánh giữa các nguồn với tài sản.
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
29
VLĐ thường xuyên = nguồn vốn dài hạn - TSCĐ = TSLĐ - nguồn vốn ngắn hạn
VLĐ thường xuyên 2004 = 3.277.335.520 - 8.534.971.915 = - 5.261.636.395đ
VLĐ thường xuyên 2005 = 4.366.252.045 - 8.394.498.841 = - 4.028.246.796đ
Như vậy nguồn vốn thường xuyên của Công ty cả 2 năm đều nhỏ hơn 0, nguồn vốn
dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ. Công ty đã phải đầu tư vào TSCĐ một phần lớn nguồn
vốn ngắn hạn. TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán
mất thăng bằng, Công ty phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Do vậy Công ty cần tăng cường huy động nguồn vốn dài hạn hợp pháp hoặc phải giảm quy
mô đầu tư dài hạn để thăng bằng cán cân thanh toán. Chính vì vậy Công ty không đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và TSCĐ của Công ty thiếu vững chắc vì phải đầu tư
bằng nguồn vốn ngắn hạn.
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
a. Vốn cố định: Là loại vốn quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, nó thể hiện một phần
quy mô của doanh nghiệp. Từ đó các kết quả hoạt động kinh doanh ta lập các chỉ tiêu về tình
hình sử dụng vốn cố định.
Bảng 6 : Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH KHANG
THỊNH PHÁT
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
So sánh năm 2010 với
2011
Số tiền %
1. Doanh thu thuần (Đ) 37.611.954.97
6
42.636.728.
139
5.024.773.1
63
113,4
2. Lợi nhuận từ HĐKD (Đ) 95.103.896 464.368.057 369.264.16
1
488,2
3. Vốn cố định BQ (Đ) 8.103.413.574 8.379.914.3
78
276.500.80
4
103,4
4. Hiệu suất sử dụng VCĐ 4 = 1/3
lần
4,64 5,09 0,45 109,6
5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
5 = 2/3
0,01 0,06 0,05 500
6. Hệ số đảm nhiệm VCĐ 6 = 3/1 0,21 0,19 -0,02 90,47
(nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011)
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố đính sẽ giúp Công ty có quyết định đúng đắn
cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục.
Thật vậy qua bảng phân tích trên ta thấy rằng một đồng vốn cố định năm 2010 đem lại
4,64 đ doanh thu đi đến năm 2011 cũng một đồng vốn cố định đã đem lại 5,09 đồng doanh
thu, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty được tăng lên.
Sức sinh lời của vốn cố định năm 2010 tăng nhiều so với năm 2011. Nếu như một
đồng vốn cố định bình quân năm 2011 đem 5,09 đồng doanh thu thì một đồng vốn cố định đó
cũng đem lại 0,06 đồng lợi nhuận trong khi đó 1 đồng vốn cố định năm 2010 đem lại 4,64
đồng doanh thu nhưng chỉ đem lại 0,01 đồng lợi nhuận thôi chứng tỏ sức sinh lời của tài sản
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
30
cố định năm 2011 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ sức sinh lời
của TSCĐ năm 2011 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty
đã cố gắng không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng cách khai thác và kết hợp
tối đa công suất của tài sản.
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định giảm cố định có nghĩa năm 2010 để có 1 đồng doanh
thu thuần thì cần tới 0,21 đồng vốn cố định vào sản xuất nhưng năm 2011 chỉ cần 0,19 đồng.
Do đó hệ số đảm nhiệm của TSCĐ năm 2011 đã giảm xuống đồng nghĩa với việc tăng hiệu
quả sử dụng TSCĐ của Công ty.
Đối với Công ty sản xuất tài sản cố định có đóng góp rất lớn vào hoạt động kinh
doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một điều rất quan trọng nó giúp cho đơn vị
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy có thể nói đây là một nỗ lực lớn của đơn vị trong vấn
đề quản lý và sử dụng TSCĐ.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hay thương mại mục đích
cũng là thu được lợi nhuận tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy yêu cầu đối với các doanh
nghiệp nói chung và Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng phải sử dụng vốn
hợp lý, có hiệu qủa mà doanh nghiệp sử dụng dặc biệt là vốn lưu động để làm cho vốn lưu
động hàng năm luân chuyển nhanh và tạo ra được nhiều lợi nhuận cho Công ty góp phần ổn
định cuộc sống cho cán bộ công nhân viên hoàn thành các kế hoạch mục tiêu mà Công ty đã
định ra.
Bảng 05: Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
So sánh năm 2011
với 2010
Số tiền %
1. Doanh thu thuần (đ) 37.611.954.9
76
42.636.728.1
39
5.024.773.1
63
113,4
2. Lợi nhuận thuần (đ) 95.103.896 464.368.057 369.264.161 448,4
3. Vốn lưu động bình quân
(đ)
12.259.722.7
28
18.236.161.8
81
5.706.439.1
53
145,5
4. Số vòng quay vốn LĐ 4 =
1/3
3 2,34 -0,66 -78
5. Mức sinh lời VLĐ 5 = 2/3 0,01 0,03 0,02 300
6. Thời gian luân chuyển
VLĐ = 360/4
120 153 33 127,3
(nguồn trích báo cáo tài chính 2010 -2011)
Vòng quay vốn lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2010 đạt
3 vòng nhưng năm 2011 chỉ đạt được 2,34 vòng. Điều này dẫn tới tốc độ vòng quay vốn lưu
động giảm. Năm 2010 để cho vốn lưu động quay được một vòng cần có 120 ngày nhưng đến
năm 2011 phải cần đến 153 ngày/vòng. Điều đó có nghĩa ?????? trong sử dụng vốn lưu động
kén hiệu quả hơn năm 2010. Mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng lượng vốn lưu động phục
vụ cho nhu cầu kinh doanh năm 2011 cũng tăng (như đã phân tích trên giá trị vốn lưu động
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
31
tăng chủ yếu là do các khoản phải thu, và chi phí sản xuất dở dang tăng. Do đó khả năng sinh
lời của vốn lưu động tuy có tăng nhưng không đáng kể).
Một đồng vốn lưu động năm 2010 tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận thuần nhưng năm 2011
cũng 1 đồng vốn lưu động lại tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận thuần. Điều đó cho thấy tình hình sử
dụng vốn lưu động của Công ty năm 2011 là khả quan hơn.
2.2.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
2.2.5.1. Phân tích tình hình công nợ
a. Đối với các khoản phải thu:
Qua bảng phân tích thấy rằng vào năm 2011 các khoản phải thu giảm 3.405.203 đồng.
Tuy nhiên khoản phải thu khách hàng năm 2011 so với năm lại tăng điều này cho thấy Công
ty lại chiếm dụng vốn, chưa thu hồi được công nợ. Thực chất khoản phải thu nội bộ âm là do
Công ty nợ tiền các xí nghiệp trực thuộc trong quá trình sản xuất kinh doanh . Công ty thiếu
vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để thực hiện sản xuất và khoản thu nội
bộ được bù trừ vào khoản phải thu của khách hàng vì thế khoản phải thu của Công ty giảm.
Bên cạnh những khoản trả trước cho người bán và phải thu khác giảm xuống là một dấu hiệu
đáng mừng, vì vậy Công ty đã có gắng hạn chế được khoản bị chiếm dụng đôn đốc thu hồi
các khoản nợ của khách hàng.
Phân tích đánh giá các khoản phải thu xem mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của Công ty. Qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng các khoản phải thu =
Các khoản phải thu
Tài sản lưu động
Năm 2010 =
11.256.778.682
X 100 = 82,23%
13.673.304.114
Năm 2011 =
7.850.972.470
X 100 = 34,44%
22.799.019.644
Tỷ trọng các khoản phải thu =
Tổng Các khoản phải thu
X 100
Tổng Các khoản phải trả
Năm 2010 =
11.256.778.682
X 100 = 58,71%
19.174.940.5144
Năm 2011 =
7.850.972.470 X 100 = 29,74%
28.102.120.940
Kết quả trên cho thấy Công ty đã chiếm dụng nhiều hơn là bị chiếm dụng. Công ty cố
gắng thu hồi các khoản phải thu cụ thể so với năm 2010 vào năm 2011 khoản phải thu
giảm47,89% so với tài sản lưu động (82,33% = 34,44%) và giảm 30,77% so với các khoản
phải trả (58,71% - 27,94%). Điều này chứng tỏ Công ty tích cực thu hồi nợ tránh gây ứ đọng
vốn. Muốn đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính doanh nghiệp chúng ta xét tốc độ
chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua các chỉ tiêu.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
32
Số dư bình quân các khoản phải thu
Năm 2010 =
37.611.954.976
X 100 = 4,07%
9.230.627.698
Năm 2011 =
42.813.064.517
X 100 = 4,48%
9.559.875.580
Hệ số vòng quay các khoản phải thu năm 2011 cao hơn năm 2010 chứng tỏ tốc độ thu
hồi các khoản phải thu năm 2011 mạnh hơn năm 2010.
b. Đối với các khoản phải trả.
Các khoản phải trả của Công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 8.954.180.426
tăng 146,76%, chứng tỏ năm 2011 Công ty tiếp tục chiếm dụng vốn từ bên ngoài để đảm bảo
nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó vay ngắn hạn tăng khá lớn do
vay ngân hàng và là khoản chiếm dụng hợp lý song Công ty phải chịu thêm một khoản chí
phí trong tổng chí phí lãi vay. Các khoản phải trả CNV nhưng chưa thanh toán, phải trả nợ
khác, phải trả nội bộ tăng chứng tỏ Công ty luôn cố gắng huy động vốn vằng nhiều nguồn
khác nhau việc vay dài hạn mua ô tô phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó các khoản phải trả người bán và phải nộp ngân sách nhà nước giảm
xuống có nghĩa mặc dù luôn thiếu vốn nhưng Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ với
nhà nước thanh toán đúng thời hạn với nhà cung cấp và nộp ngân sách đúng hạn tạo uy tín
cho Công ty.
Qua kết quả trên cho thấy mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả,
từ kết quả tính toán trên cho thấy mặc dù Công ty đã có gắng thu hồi các khoản phải thu làm
cho tỷ trọng của nó chiếm trong tổng số vốn giảm đi song các khoản phải trả lại lớn hơn rất
nhiều nợ phải thu. Điều đó có nghĩa Công ty đang chiếm dụng vốn của bạn hàng nhiều hơn là
bị chiếm dụng.
Một trong những yêu cầu cơ bản của việc phân tích tình hình tài chính và tình hình
công nợ là xem xét khả năng thanh toán của Công ty.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty ta tiến hành lập tính toán và phân tích các chỉ tiêu xem xét khả năng thanh toán của Công
ty.
2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán.
Đánh giá khả năng tài chính của Công ty về khả năng thanh toán thông qua các chỉ
tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán=
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Năm 2010 =
13.117.997.147
=0,78
16.694.802.414
Năm 2011 =
22.287.905.689
=1,07
20.735.158.556
Hệ số khả năng thanh toán > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình
hình tài chính là bình thường. Như vậy kết quả trên cho thấy năm 2010 khả năng thanh toán
không bình thường nhưng đến năm 2011 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty trong
tương lai còn hướng tốt.
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
33
Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty trước mắt ta cần xem xét các
chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn khả năng thanh toán nhanh.. qua bảng số 7.
Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty ở cả hai
năm đều rất thấp. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo tài chính của tài sản lưu động đối với
nợ ngắn hạn là thấp, khả năng tự chủ về tài chính không có.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì hệ số chủ nợ chấp
nhận là 2 :
Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán tốt hay xấu còn phụ thuộc ít nhất 3 yếu tố
sau:
 Bản chất ngành nghề kinh doanh
 Cơ cấu tài sản hiện có.
 Hệ số vòng quay một số tài sản hiện có
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm có nghĩa là khả năng thanh
toán nhanh phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho chủ yếu là chí phí sản xuất kinh doanh dở
dang nên khả năng thanh toán nợ bị hạn chế.
Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán năm 2010 là 0,59 và năm 2011 giảm 0,34
chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán nợ.
Mặt khác nếu chỉ xét khả năng thanh toán của vốn bằng tiền ta thấy khả năng này tăng
lên. Đây là một dấu hiệu đáng mừng nên Công ty đảm bảo được nhu cầu thanh toán một số
khoản nợ đến hạn.
Kết quả phân tích cho ta thấy mức độ hoạt động về tài chính của Công ty chưa tốt tình
hình tài chính không ổn định vấn đề đặt ra là Công ty phải nhanh chóng xuất hết lô hàng đang
còn dở dang đó thu hồi vốn. Tích cực hơn trong công tác thu nợ, hạn chế thấp nhất mức thất
thoát ứ đọng vốn để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán.
Trong kinh doanh, điều làm cho các nhà doanh nghiệp lo ngại là khoản dây dưa nợ khó
đòi, khoản phải thu hồi và khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để biết được điều đó
cần phải phân tích tính chất hợp lý của các khoản công nợ căn cứ vào số liệu trên bảng cân
đối kế toán của Công ty trong 2 năm ta lập bảng phân tích.
Bảng 06: Phân tích tình hình công nợ của Công ty TNHH KHANG THỊNH
PHÁT
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
So sánh năm 2010
với 2011
Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) %
A. Các khoản phải thu 11.256.778.
682
100 7.850.972.4
49
100 -
3.405.806.2
03
69,7
1. Phải thu của khách
hàng
11.762.050.
954
104,
5
19.379.723.
888
246,
8
67.617.672.
934
164,8
2. TRả trước cho
người bán
355.397.185 3,16 82.298.755 0,05 -
273.099.403
23,2
3. Phải thu nội bộ -
1.010.154.8
08
-
8,99
-
11.649.469.
437
-
148,
4
-
10.639.314.
629
1153
4. Phải thu khác 149.485.378 1,33 38.420.273 0,49 - -25,7
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
34
111.365.105
5. Dự phòng phải thu
khó đòi
B. Các khoản phải trả 19.174.940.
514
100 28.102.120.
940
100 8.827.180.4
26
146,5
1. Vay ngắn hạn 13.432.859.
907
70 17.741.648.
269
63,1 4.308.608.3
62
132,1
2. Phải trả cho người
bán
743.479.218 3,88 5.855.633.1
57
2,08 -
157.846.061
78,76
3. Người mua trả
trước
2.240.138.1
00
11,6 5.855.633.1
57
20,8
4
3.614.469.7
84
261,4
4. Thuế và các khoản
phải nộp
1.851.737.0
59
9,65 1.166595.06
4
4,15 -
684.711.995
63,01
5. Phải trả CNV 0 0 91.543.368 0,33 91.382.447 100
6. Phải trả nội bộ 670.737.629 3,49 1.088.120.0
76
5,87 417.382.447 162,2
7. Phải trả phải nộp
khác
-.581.399 0,01 61.798.622 0,22 65.380.021 1825,
5
8. Vay dài hạn 0 0 140.000.000 4,06 1.140.000.0
00
100
9. Nợ dài hạn 0 0 134.854.500 0,47 134.854.500 100
10. Chi phí trả trước 237.000.000 1,24 237.000.000 0,85 0 0
(nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011)
Bảng 07: Phân tích tính nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty TNHH
KHANG THỊNH PHÁT
Nhu cầu thanh toán Năm 2004 Năm 2005
A. Các khoản cần thanh toán ngay 1.851.037.059 1.258.128432
I. Các khoản nợ quá hạn
II. Các khoản nợ đến hạn
1. Phải nộp ngân sách nhà nước 1.851.307.059 1.166.595.064
2. Phải trả công nhân viên 91.543.368
B. Các khoản phải thanh toán 14.843.495.355 19.477.020.124
1. Phải trả ngân hàng 13.432.859.907 17.741.468.169
2. Phải trả người bán 743.479.218 585.633.157
3. Phải trả nội bộ 670.737.629 1.088.120.157
4. Phải trả khác -3.588.399 61.798.622
Tổng cộng khả năng thanh toán 16.694.803.414 20.735.158.556
A. Các khoản có thể dùng thanh toán
ngay
93.387.916 1.250.475.646
1. Tiền mặt 72.600.486 34.797.666
2. Tiền gửi ngân hàng 20.787.430 1.215.677.980
3. Tiền đang chuyển
B. Các nguồn có thể dùng thanh toán
trong thời gian tới
13.024.609.231 21.037.430.043
1. Phải thu 11.256.778.682 7.850.972.479
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
35
2. Hàng tồn kho 1.767.830.682 13.186.457.564
(nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011)
Bảng 08: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
1. Vốn bằng tiền 93.387.916 1.250.475.646 1.157.087.730
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu 11.256.778.682 7.850.972.479 -3.405.806.203
4. TSLĐ & ĐTNH 13.673.304.119 22.799.019.644 9.125.715.525
5. Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 26.580.266.440 7.655.325.292
6. Khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn 6 = 4/5
0,72 0,85 0,13
7. Khả năng thanh toán nhanh
7 = (1+2+3)/5
0,59 0,34 -0,25
8. Khả năng thanh toán vốn
bằng tiền 8 = 1/5
0,005 0,05 0,045
(nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011)
Nhận xét:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty: Tỷ số này cả 2 năm đều < 1 chứng tỏ
Công ty đã sử dụng nợ ngắn hạn đầu tư cho tài sản cố định điều này xảy ra là rất xấu đối với
Công ty. Công ty không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2010 là 0,59 , năm 2011 là 0,34 tỷ lệ
khả năng thanh toán nhanh thấp hơn năm trước và cũng thấp hơn tỷ lệ chung là 1. Nguyên
nhân chính do dự trữ tăng lên trong khi đó tiền cũng có thay đổi nhưng tốc độ chậm hơn dự
trữ tồn kho . những thay đổi về chính sách tín dụng cơ cấu tài chính làm khả năng thanh
toán, của Công ty kém hiệu quả hơn trở nên yếu kém, Công ty không thể thanh toán nhanh
các khoản nợ ngắn hạn đến hạn nên không sử dụng đến một phần dự trữ.
2.2.6. Phân tích tình hình lợi nhuận.
Để đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trong
2 năm qua chúng ta sử dụng các số liệu qua bảng sau:
Bảng 09: Bảng phân tích đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
2010 với 2011
1. Doanh thu thuần 37.611.954.97
6
42.636.728.1
39
5.024.773.163
2. Tổng nguồn vốn hay tài sản bình
quân
21.220.905.31
3
26.700.897.2
59
5.479.991.946
3. Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 2.868.688.291 3.063.866.53
2
195.478.241
4. Tổng lợi nhuận trước thuế 64.250.109 149.407.025 85.156.916
5. Doanh thu thuần 0,001 0,003 0,002
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
36
6. Doanh lợi vốn hay tài sản 0,003 0,005 0,002
7. Doanh lợi vốn chủ sở hữu 0,02 0,04 0,02
(nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011)
Kết quả trên cho thấy khả năng tạo lợi nhuận của một đồng doanh thu tăng điều này
chủ yếu do năm 2011 Công ty thực hiện tốt giải pháp tiết kiệm chí phí năm 2011 hạ giá thành
sản phẩm tăng doanh thu lợi nhuận . Hơn nữa các chỉ tiêu doanh lợi tăng và doanh lợi vốn
chủ sở hữu cũng tăng. Kết quả này một lần nữa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong năm
2011 tốt hơn năm 2010. Tuy mức tăng không cao nhưng điều này cũng cho thấy rằng tình
hình tài chính của Công ty đang có xu hướng phát triển tốt.
Tải tài liệu tại sividoc.com
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TRẦN OANH NHI
Page
37
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH VÀ CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KHANG
THỊNH PHÁT
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của Công ty trong 2
năm qua Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã thực hiện tổ chức việc phân tích tài
chính chủ yếu trên kết quả của việc tạo nguồn và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua phân tích tài chính của Công ty đã xác định được những nguyên nhân và các yếu tố chủ
quan cũng như khách quan có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó Công ty đã có các giải pháp hữu hiệu hơn để thực hiện
tốt mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra theo kế hoạch những năm tiếp theo. Với tư cách là một sinh
viên chuyên ngành tài chính thông qua quá trình tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty,
thông qua báo cáo ta cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính của Công ty
TNHH KHANG THỊNH PHÁT trong 2 năm qua Công ty đã đạt được một số mặt như sau:
 Về sản xuất kinh doanh:với sự kiên trì phấn đấu tạo dựng từ sự bất ổn định Công ty đã
đứng lên từng bước mặc dù chưa toàn diện so với yêu cầu phát triển nhưng đó là cái để Công
ty có thể tiếp tục phát triển vững vàng hơn trong những năm tiếp theo. Công ty đã nâng cao
được hiệu quả sản xuất kinh doanh , tăng lợi nhuận. Nhờ đó Công ty đã củng cố được lòng tin
đối với cán bộ, các chức năng với bạn hàng cụ thể trong 2 năm gần đây năm 2011 so với năm
2010 lợi nhuận tăng lên là 149.407.025đ. Mặc dù con số này chưa phải là cao nhưng cũng là
dấu hiệu đáng mừng. Song song với việc cố gắng tăng lợi nhuận Công ty không ngừng mở
rộng quy mô hoạt động của mình, không ngừng nâng cao thu nhập tạo thêm việc làm cho
CBCNV.
 Về thị trường: Công ty đang từng bước tìm lại được thị trường xuất khẩu hàng hoá, đó
là thế mạnh của Công ty vì các mặt hàng xuất khẩu hầu hết là mặt hàng truyền thống của
Công ty. Đồng thời Công ty bước đầu thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm mở rộng thêm
các thị trường xuất khẩu. Với khả năng vốn có cùng với sự cố gắng Công ty có thể phát triển
theo hướng hoà nhập thương mại hoá toàn cầu.
 Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán: Vốn sản xuất của Công ty tuy chưa
được thông thoáng nhưng Công ty đã khắc phục được một phần và bước đầu ngân hàng đã
chấp nhận cho vay. Trên cơ sở có phương án khả thi. Đây là cơ sở để Công ty từng bước lành
mạnh nền tài chính và tạo lên sức vươn mới cho đơn vị. Công ty đã biết lợi dụng lợi thế là
một doanh nghiệp nhà nước để vay vốn ngắn hạn và dài hạn nên khả năng thanh toán ngắn
hạn của Công ty hiện nay có những bước chuyển mới.
 Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên tình hình tài chính của Công ty cũng còn nhiều
điểm chưa được. Do đó Công ty còn nhiều tồn tại cần phải tháo gỡ để phát triển.
 Về sản xuất kinh doanh : Công ty là một doanh nghiệp sản xuất hàng lâm sản vì vậy
nguyên vật liệu sản xuất của Công ty chủ yếu là gỗ. Đây là nguồn nguyên liệu kém ổn định
hơn nữa giá cước vận chuyển về tới Công ty rất cao dẫn đến giá thành sản phẩm sản xuất ra
cao. Mặt khác so của Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường về mẫu mã cũng như về
chất lượng. Chính vì vậy giá bán và sản lượng tiêu thụ không được cao dẫn tới lợi nhuận thu
về thấp. Thêm vào đó tồn tại của quá khứ cả về con người lẫn tiền vốn là sức cản lớn đối với
sự phát triển của Công ty. Lợi nhuận mang lại thấp, nợ ngân hàng nhiều dẫn đến Công ty
thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Tất cả những điều đó đã làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty trong những năm qua không cao.
 Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán.
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx

More Related Content

Similar to Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx

Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Quynhon Tjeugja
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...chauloan
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLuan van Viet
 
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...NuioKila
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1Vu Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionKhóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionAn Tố
 

Similar to Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx (20)

Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhán...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhán...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhán...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhán...
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
 
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_thep_anh_vu_j_bxhdjd6lu_2013081...
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
 
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
08 phn tch_tnh_hnh_ti_chnh_t7841i_cng_ty_c7893_p_6w6wi_gw9kd_20131023015818_6...
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
 
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_6567124212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
 
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...
Tiểu Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Quốc Cường Gia Lai 3441...
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.docx
 
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionKhóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
 

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149 (20)

Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
 
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
 
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
 
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
 
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
 
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
 
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.docĐề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
 
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docxĐề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
 
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx

  • 1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149- TEAMLUANVAN.COM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG TRUNG CẤP BẾN THÀNH KHOA : KINH TẾ  THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT” SVHD : BÙI NGUYÊN KHÁ SVTT : TRẦN OANH NHI LỚP : TC11 MSSV : K12TC0011
  • 2. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 2 TPHCM ngày 15 tháng 6 năm 2012 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
  • 3. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 3 LỜI CẢM ƠN
  • 4. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 4 CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG  HĐTC: hoạt động tài chính  BCTC: báo cáo tài chính  TSLĐ: tài sản lưu động  Vốn LĐ: vốn lưu động
  • 5. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 5 MỤC LỤC
  • 6. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 6 LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, đòi hỏi các đơn vị quốc doanh phải thay đổi cách suy nghĩ, đường lối của đơn vị trong việc tổ chức hoạt động sản cuất kinh doanh . Vai trò chủ đạo thực sự của doanh nghiệp nhà nước có được trong tay khi sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, lợi nhuận tăng vượt trội .Muốn vậy doanh nghiệp phải có những thông tin về tình hình tài chính , tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng thanh toán .... những thông tin này rất cần thiết cho nhà lãnh đạo, nhà đầu tư ,các chủ nợ ....để đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc đưa ra các phương hướng hoạt động và đầu tư .Để có được những thông tin trên doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tình hình tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh . Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là phân tích các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp mà hình thái vật chất của các quỹ có thể là vốn bằng tiền, nguyên liệu, tài sản cố định trong những thời điểm thời hạn khác nhau .Từ đó doanh nghiệp đề ra các biện pháp tối ưu để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu đã được xây dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Từ đó các số liệu phân tích trên sẽ đưa ra các đề xuất , giải pháp cụ thể, chi tiết phù hợp với thực tế của donh nghiệp có thể khai thác các tiềm năng và khắc phục yếu kém. Bên cạnh đó dựa vào kết quả phân tích còn có thể hoạch định phương án kinh doanh và dự báo kinh doanh. Xuất phát từ thực tiễn đó , nhận thức đươc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh nên em đã chọn đê tài : “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT” Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính sau: Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của "Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT ".
  • 7. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 7 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp. HĐTC là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình tái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa vốn chủ sở hữu. Nói cách khác HĐTC là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối , sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. 1.2 Phân tích HĐTC của doanh nghiệp. 1.2.1 Ý nghĩa và mục đích phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hóa là quá trình kiểm tra đối chiếu , so sánh các số liệu , tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai của doang nghiệp, BCTC là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,nguồn vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các gốc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết HĐTC của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình hình tài chính thông qua các BCTC của doanh nghiệp là mp61i quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động... mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau.  Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗi liên tục sẽ bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng phải bị đóng cửa.  Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các khoản có thể chuyển nhanh thành tiền từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lượng vo61nc hủ sở hữu bởi vì nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro trong thanh toán.  Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp: họ ra quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được mua chịu hàng hay không. Họ cần biết được khả năng thanh toán của doang nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.
  • 8. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 8  Đối với các nhà đầu tư: mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tib về điều kiện tài chín, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách, những người lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doang nghiệp. Như vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp rút ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thự trạng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính. Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.  Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản mục so với quy mô chung.  Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo sao sánh.  Phương pháp sao sánh : là phương pháp được sử dụng phổ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác định mục tiêu so sanh.  Điều kiện so sánh:  Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như nhau:  Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính tóan.  Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.  Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau.  Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc ).  Các phương pháp so sánh thường sử dụng.  So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chi tiêu kinh tế.  So sánh số tuyệt đối : cho biết khối lượng , quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.  So sánh số bình quân: cho biết khả năng biến động của một bộ phận chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.  Phương pháp chi tiết hóa chỉ tiêu phân tích Để phân tích một cách sâu sắc các đố tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tich1 được tiến hành theo các hướng sau:  Chỉ tiêu theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu; Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các nộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả.  Chỉ tiêu theo thời gian, chỉ tiết theo thời gian giúp các giải pháp có hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tùy theo đặc tính của quá trình sản xuất kinh doanh, tùy theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tùy mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần thiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau. 1.2.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính.
  • 9. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 9 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tùy thuộc vào dự kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin người phân t1ich muốn có. Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh ngiệp bao gồm những nội dung sau:  Đánh giá khái quát tình hình tài chính  Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doang nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.  Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đốn kế toán rồi so sánh để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khá nhau của doang nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khỏan mục trong bảng cân đối kế toán. 1.2.3.1 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.  Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn. tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định chúng được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là. B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1) Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tư trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp. Nếu vế trái > vế phải trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài. Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.  Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh . Loại trừ các khoản vay quá hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài hạn chưa đến hạn trả đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối. B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI) + B tài sản (I + II+ III). Cân đối 2 hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một hai trường hợp. Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp phải đi chiếm dụng.  Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn nên ta có cân đối 3 sau: {A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III] tài sản = [A.III.V (1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn. Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
  • 10. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 10 Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu yêu cầu kinh doanh. 1.2.3.2 Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn. Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không. a. Phân tích cơ cấu tài sản. Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01). Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn Tỷ suất đầu tư = Tổng TSCĐ và đang đầu tư x 100 Tổng số tài sản Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản (bảng 02). Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp phải đương đầu. b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03) Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình. Tỷ suất nợ = Nợ phải trả x 100 Tổng nguồn vốn
  • 11. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 11 Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân tích chúng thanh toán cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo. 1.2.3.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau. Tỷ lệ khoản thu so với phải trả = Tổng số nợ phải thu x 100 Tổng số nợ phải trả Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số bị chiếm dụng. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Kỳ thu tiền bình quân = Thời gian kỳ phân tích (360ngày) Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngực lại. số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán. Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng TSLĐ Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ Tỷ lệ thanh toán nhanh = TSLD - Dự trữ tồn kho Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
  • 12. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 12 Tỷ lệ dự trữ tồn kho = Dự trữ tồn kho Vốn LĐ ròng Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do giá hàng dự trữ giảm. Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HK) = Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu HK < 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần dần đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán. 1.2.3.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn. a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung. Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất , trình độ sử dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người thanh toán thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần về tiêu thụ SP Số dư bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Hệ số đảm nhiệm = TSCĐ bình quân Số dư bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản cố định. Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận thuần TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Số hao phí TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần) Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ. Bên cạnh vốn cố định vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
  • 13. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 13 Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho ... Khi phân tích tình hình vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm không gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng TSLĐ = Doanh thu thuần TSLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Mức sinh lời của TSLĐ = Lợi nhuận thuần TSLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại. - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu thuần Tổng vốn lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngược lại. Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn. Hệ số đảm nhận vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng số doanh thu thuần Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày Vốn lưu động bình quân = VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ 2 Vòng quay dự trữ tồn kho = Tổng doanh thu thuần Dự trữ tồn kho Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp số vòng quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán hàng càng tốt và ngược lại, ngoài ra hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc độ nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao hơn. 1.2.3.5. Phân tích tình hình lợi nhuận. Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức biến động
  • 14. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 14 đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm:  Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính chất quyết định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. những hoạt động liên quấn đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ vai trò khá quan trọng có chức năng huy động, quản lý phân phối sử dụng và điều tiết vốn.  Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt động nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp nhưng không đáng kể. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, tạo lạp các quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận. Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có các chỉ tiêu phân tích sau: Hệ số sinh lợi doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời của tải sản = Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả Tổng tài sản Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như trên, khi phân tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển đồng thời doanh nghiệp có nguồn tự chủ với số vốn của mình. Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn giữ được khả năng chuyển đối so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định. Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã được thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh. Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng như
  • 15. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 15 thông tin mà người sử dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.
  • 16. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 16 CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT” 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT  Địa chỉ :86/87 ÔNG ÍCH KHIÊM P5 Q11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM  Giám đốc : TRẦN ĐĂNG NGUYÊN  Điện thoại: ********** Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Công ty luôn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân với mục tiêu nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công ty đã chiếm được thị phần khá rộng ở thị trường trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên công ty gặp không ít khó khăn. Nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty là các sản phẩm khai thác từ rừng cự ly vận chuyển đến Công ty quá xa, cước phí vận chuyển cao dẫn đến cho phí cao, và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Là trung tâm kinh tế nên khó khăn trong việc cạnh trạnh tranh và nắm bắt thị hiếu nhu cầu của khách hàng. Như vậy mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng Công ty không phải không gặp những khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh. 2.1.1. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT là công ty sản xuất bao bì - xuất khẩu các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất. Nhập khẩu vật tư, liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước (đồ mộc dân dụng, thảm chiếu...) và hàng nhập khẩu. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Khi chuyển sang cơ chế mới. Công ty đã đổi mới hệ thống quản lý nhằm hoạt động có hiệu quả hơn, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản ý là một vấn đề hết sức cần thiết. Ở Công ty các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau, các xí nghiệp sản xuất nhỏ được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT được thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 17. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 17 Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu quản lý Công ty Công ty chỉ có một Giám đốc và một phó giám đốc toàn bộ hoạt động sản xuất của các xí nghiệp chịu sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu toàn bộ trách nhiệm toàn bộ về quá trình sản xuất và làm nghĩa vụ với nhà nước. Giám đốc Công ty là người đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty chỉ đạo trực tiếp các phòng ban tìm kiếm việc làm cho Công ty. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc cùng với Giám đốc tham gia công việc chung của Công ty. Phó Giám đốc được phân công phụ trách 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi Giám đốc đi vắng có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền sở hữu của Giám đốc. Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT Ban giám đốc Phòng KD VTXNK Phòng nghiệp vụ tỏng hợp Phòng hành chính quản trị Phòng kế toán tài chính Xí nghiệp chế biến hàng XK và nội địa Xí nghiệp liên doanh chế biến gỗ thông Xí nghiệp sản xuất kinh doanh hàng XNK Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ hàng xuất khẩu Sản xuất sản xuất hàng Mộc và dân dụng Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Xư ởng KD vật tưtổng hợp Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
  • 18. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 18 Phòng nghiệp vụ tổng hợp là phòng tham mưu cho Giám đốc về các mặt hàng kinh doanh, thường xuyên theo dõi và giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị. Ký kết hợp đồng, thống kê tổng hợp các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng hành chính quản trị: Thực hiện các chính sách của Đảng Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân sự trong tương lai cho Công ty và chịu sự giám sát của Giám đốc. Phòng kinh doanh vật tư NXK: quản lý hoạt động giao dịch ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài của bộ phận kinh doanh. Đồng thời phòng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về mặt nghiệp vụ trong phương án kinh doanh. Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc về kế toán, có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc nhằm sử dụng vốn đúng mức độ chế độ làm việc hợp lý. Các xí nghiệp thành viên thực hiện việc quản lý theo mô hình. Sơ đồ 2: Mô hình quản lý các xí nghiệp thành viên 2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của xí nghiệp. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện trong biểu 01: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tổng vốn sản xuất kinh doanh 22.208.276.034 31.193.518.485 Vốn cố định 8.534.971.915 8.394.498.841 Vốn lưu động 13.673.364.119 22.799.019.644 Vốn chủ sở hữu 3.026.335.520 3.091.397.545 Giám đốc xí nghiệp Vật tư Kỹ thuật Bộ phận kế toán hạch toán KD Tổ kho Phòng Hành chính Xư ởng sản xuất
  • 19. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 19 Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 26.590.266.440 Nợ dài hạn 0 1.274.854.500 Nợ khác 237.000.000 237.000.000 Nguyên giá tài sản cố định 13.665.947.815 13.690.047.590 Hao mòn -5.205.796.900 5.690.504.943 TSCĐ thuê tài chính 0 265.135.219 Xây dựng cơ bản dở dang 84.821.000 84.821.000 (Nguồn trích báo cáo tài chính 2011) Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh xuất khẩu có mặt hàng bằng gỗ các loại nên phần lớn vốn sản xuất được đầu tư vào tài sản lưu động. Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua của Công ty được thể hiện trong biểu đồ 02: Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 20010 Năm 2011 So sánh 2009/20010 So sánh 2010/2011 1. doanh thu thuần (tr) 34.762 37.611 42.636 12.849 108,1 5.025 113,3 2. Chi phí HĐKD (tr) 34.611 37.517 42.172 2.906 108,3 5.015 113,3 3. Lợi tức thuần từ HĐKD (tr) 101 95 464 -6 94,1 369 388,4 4. Nộp ngân sách (tr) 1.358 1.917 2.415 559 141,1 498 125,9 5. Số người lao động 338 550 658 212 162,7 108 119,6 6. Thu nhập bình quân (1000đ/tháng 632 1010 1.137 378 159,8 127 112,5 (nguồn trích báo cáo tài chính (2009-2011) Qua bảng trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu do Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể doanh thu năm 2010 so với năm 2009 có tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm. Điều này chứng tỏ năm 2010 Công ty làm ăn kém hiệu qủa chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chí phí giá thành nâng cao lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ nét hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu số người lao động giữa năm 2010 so với năm 2009. Số người lao động năm 2010 tăng 162,7% so với năm 2009 trong khi đó doanh thu thuần năm 2010 chỉ tăng 108,1% so với năm 2009. Tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng lao động chứng tỏ năng suất lao động giảm xuống. Đây là do Công ty chưa có biện pháp quản lý chặt chẽ, đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chí phí sản xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ thể như doanh thu năm 2010 tăng 108,3% so với năm 2009. Trong khi đó lợi nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 2009. Tuy nhiên nhìn vào số liệu cột số liệu năm 2011 thì thanh toán thấy có những dấu hiệu rất đáng mừng. Rút ra từ những yếu kém của năm 2010 ban quản lý Công ty đã kịp thời khắc phục và đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu hơn làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 tương đối khả quan. Năm 2011 Công ty có những biện pháp tích cực tiết kiệm la tăng năng
  • 20. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 20 suất lao động cụ thể doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 113,3% trong khi số người lao động chỉ tăng 119,6%. Tuy mức tăng này chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã sử dụng lao động hợp lý hơn năm 2010 và năm 2009 làm giảm chí phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Lợi nhuận năm 2011 tăng 338,4% so với năm 2010 đây là một số kết quả đáng khích lệ. Hơn nữa qua mấy năm Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước không ngừng tăng thu nhập cho CBCNV toàn Công ty, đây cũng là những cố gắng của Công ty. Tuy vậy toàn bộ ban lãnh đạo cùng toàn thể CBNCV Công ty cần cố gắng hơn nữa phát huy nội lực tạo đà phát triển cho Công ty trong những năm tiếp theo. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY. Bảng cân đối cơ cấu tài sản là một tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính được dựa trên báo cáo tài chính năm 2010 và năm 2011 của Công ty. 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc Tổng tài sản = tổng nguồn vốn Qua bảng cân đối kế toán tổng hợp ngày 31/12/2010 và 31/12/2011 thanh toán thấy sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn của năm 2011 so với năm 2010 là: 31.913.518.485đ - 22.208.276.034 đ = 8.985.342.451đ Điều này chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ Công ty làm ăn có đạt hiệu quả hay không, có bảo toàn và phát triển được vốn hay không. chúng ta cần phải tiếp tục phân tích tài chính của Công ty qua các phần tiếp theo. Trong phần tăng lên của tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt là hàng tồn kho năm 2011 so với năm 2010 tăng: (13.186.457.440 - 1.767.830.549 = 11.418.627.015đ) Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều nợ ngắn hạn năm 2011 tăng lên so với năm 2010 là: 26.590.266.440 - 18.934.940.511 = 7.655.325.929đ đạt 140%. Điều này chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp của các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và nó có ảnh hưởng gì đến hoạt động tài chính để cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT. Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có phương trình cân đối sau: B nguồn vốn = A tài sản [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B tài sản (I +II+ III) Qua bảng CĐKT và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2010 và 2011 của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ta thấy vào năm 2010 tài sản của Công ty sử dụng là: 93.387.916 + 1.767.830.549 + 325.435.668 + 8.450.150.915 + 84.821.000 = 10.721.623.448 đ, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty không đủ trang trải cho tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và còn thiếu một khoản rất lớn là: 7.685.287.928 đ. Do đó để có thể trang trải chí phí cho hoạt động của mình thì đến cuối năm 2011 Công ty đã đi
  • 21. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 21 chiếm dụng vốn dưới hình thức vay ngân hàng mua trả chậm người bán hoặc thanh toán chậm với nhà nước với công nhân viên số tiền 7.915.162 nghìn đồng. (1,171.940 nghìn đồng - 11.256.778 nghìn đồng) chênh lệch giữa số nợ phải thu và phải trả (số liệu trong BCĐKT). Với cách tương tự ta thấy vào thời điểm năm 2011 số tài sản của Công ty tăng so với năm 2010 là. 1.250.475.646 + 13.186.457.564 + 3.589.000 + 35.358.052 + 8.309.677.841 +84.821.000 = 22.785.556.000đ Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng. Công ty không đủ vốn để trang trải do tài sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là 19.749.221.000đ như vậy Công ty tiếp tục đi chiếm dụng vốn bên ngoài để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích trên ta thấy cả 2 thời điểm đến năm 2010 và 2011 Công ty đều đi chiếm dụng vốn. Song điều này chưa thể hiện được tình trạng tài chính của Công ty là tốt hay xấu vì trong thực tế cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn các doanh nghiệp đều thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau. Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà Công ty sử dụng cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của Công ty ngày một tăng. Chứng tỏ Công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty. a. Phân tích cơ cấu tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty (bảng 01) Năm Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2011 với 2010 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A: TSLĐ và ĐTNH 13.673.364. 119 61,57 22.799.019.6 44 73,08 9.925.655.525 172,59 Tiền 93.387.916 0,12 1.250.475.64 6 4,01 1.157.087.730 1239 II. ĐTTCNH III. Các khoản phải thu 11.256.778. 682 50,68 7.850.972.47 9 25,17 -3.405.806.203 -69,7 IV. Hàng tồn kho 1.767.830.5 49 7,96 13.186.457.5 64 42,27 - 11.418.627.015 1645 V. TSLĐ khác 555.306.972 2,5 511.113.955 1,63 -44.193.017 -92,04 VI. Chi phí sự nghiệp B. TSCĐ và ĐTDH 8.534.971.9 15 38,43 8.394.498.84 1 26,92 -140.473.074 -98,1 I. TSCĐ 8.450.150.9 15 38,05 8.309.677.84 1 26,94 -140.473.074 98,3 II. ĐTTCDH III. Chi phí CDCBĐ 84.821.000 0,38 84.821.000 0,27 0 IV. Ký cược dài
  • 22. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 22 hạn Tổng tài sản 22.208.276. 034 100 31.193.518.4 85 100 8.985.242.451 140.1 (Nguồn trích báo cáo tài chính 2010 -2011) Nhìn từ số liệu trên bảng ta thấy tổng tài sản năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 8.95.242.451đ đạt 140,4% trong đó giá trị TSLĐ tăng và vẫn chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và giá trị tài sản cố định của Công ty vào năm 2011 giảm điều này cho thấy năm 2011 Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng quy mô và tài sản sử dụng lại giảm cụ thể là: Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định giảm 140.473.074đ với tỷ lệ giảm còn lại là 98,3% so với năm 2010 tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ 38,05% năm 2010 sang năm 2011 chỉ còn 26,4%. Điều này cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty trong năm 2011 không được tăng cường và đầu tư cả về giá trị lẫn quy mô. Thực tế trong năm qua Công ty vừa mới thanh lý một số tài sản tại phân xưởng xẻ lại máy này đã quá thời gian sử dụng và bị hư hỏng nặng không thể sửa chữa được. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2010 và đến năm 2011 vẫn giữ nguyên. Do đầu năm 2010 sửa chữa phòng kế toán: 24.342.931đ và san nền (sân chơi thể thao) đã lên tới 60.748.409đ vào năm 2011 nhưng vẫn chưa hoàn thành và trong tương lai vẫn còn tiếp tục đầu tư thêm nhưng do thiếu tiền nên Công ty tạm thời phải dừng lại.  Vốn bằng tiền của Công ty nhìn chung không cao nếu so sánh giữa các năm ta thấy năm 2011 so với năm 2010 tăng thêm 1.157.087.730đ tương ứng tăng 1.239%. Công ty đã xác định phải trả lãi vay, trả lương cho công nhân viên và nộp thuế cho ngân sách nhà nước... bằng tiền do đó mà lượng tiền dữ trữ của Công ty tăng lên.  Cả 2 năm Công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đây là vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm xem xét lại.  Các khoản phải thu giữa các năm 2011 so với năm 2010 giảm 3,405.806.203 tương ứng giảm chỉ còn 69,7% như vậy các khoản phải thu đã giảm nhưng vẫn còn tương đối nhiều so với tài sản.  Hàng tồn kho năm 2011 so với năm 2010 tăng 11.418.627.015đ ứng với mức tăng 1645% nguyên nhân của hàng tồn kho tăng là do số hàng mà Công ty chưa xuất khẩu được nên còn nằm lại tại kho.  Tài sản lưu động khác năm 2011 so với năm 2010 giảm 44.193.017đ tương ứng giảm 7,96% tài sản lưu động khác giảm ở năm 2011 do Công ty giảm chí phí tạm ứng tuy vậy lượng giảm không đáng kể.  Cả 2 năm Công ty không có khoản chi phí sự nghiệp  Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm đi 140.473.074đ năm 2011 so với năm 2010 tương ứng giảm 1,7%. Nguyên nhân giảm là do Công ty có thanh lý một số tài sản ở phân xưởng sẽ do thời gian sử dụng đã hết và hư hỏng nặng không sửa chữa được. Tỷ suất đầu tư chung = TSCĐ hiện có + Đầu tư TC dài hạn + CP XDCBĐ Tổng tài sản Năm 2010 = 8.450.150.915 = 0,38 22.208.275.034 Năm 2011 = 9.309.677.841 = 0,26
  • 23. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 23 31.193.518.485 Như vậy vào năm 2011 cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy mô TSCĐ. Thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư TSCĐ đầu giảm 0,12%. Điều này chứng tỏ trong năm 2011 cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty không được tăng cường về giá trị về quy mô. Sự thiếu đầu tư chiều sâu này là chưa hợp lý vì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc. Mặt khác đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thì tài sản cố định phải chiếm một tỷ trọng lớn mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.  Đối với tài sản lưu đông và đầu tư ngắn hạn. Do cơ cấu rất phức tạp nếu để đánh giá chính các hơn tính hợp lý của các khoản mục trong tài sản lưu động, khi phân tích tài sản lưu động chúng ta lập bảng phân tích riêng sau. Bảng 2: Bảng phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2010 và 2011. Năm Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2010 với 2011 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TSLĐ và ĐTNH 13.673.364. 149 61,57 22.799.019. 644 73,08 9.125.655.4 95 166,7 1. Tiền mặt 72.600.486 0,32 34.979.666 0,11 -37.620.820 -48,98 2. TGNH 20.787.430 0,09 1.215.677.9 80 3,89 1.194.890.5 50 5848 B. Các khoản phải thu 11.256.778. 682 50,68 7.850.972.4 79 25,71 - 3.405.806.2 03 -69,7 1. Phải thu khách hàng 11.762.050. 954 52,9 19.379.723. 888 62,13 7.617.672.9 34 164,7 2.Trả trước người bán 355.397.158 1,6 82.297.755 0,26 - 273.099.403 23,15 3.Phải thu nội bộ - -4,5 - 37,35 - -1153
  • 24. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 24 1.010.154.8 08 11.649.469. 437 12.659.624. 245 - Phải thu nội bộ (1361) - Phải thu nội bộ (1362) - 1.010.154.8 08 -4,5 - 11.649.469. 437 37,35 - 12.659.624. 245 1153 4. Phải thu khác 149.485.378 0,6 38.420.273 0,12 111.065.105 25,7 IV. Hàng tồn kho 1.767.830.5 49 7,96 13.186.457. 564 42,27 - 11.418.627. 015 -1645 1. Nguyên vật liệu 146.422.414 0,65 114.395.414 0,36 -32.027.000 78,31 2. Công cụ dụng cụ 60.015.500 0,27 83.899.600 0,7 23.884.100 139,7 3. Chi phí SXKD dở dang 926.240.923 4,1 12.383.056. 725 39,69 11.456.815. 802 1236, 9 4. Thành phẩm 609.385.825 2,74 605.105.825 1,93 -4.280.000 99,29 5. Hàng hoá 25.765.887 0,12 V. TSLĐ khác 555.306.792 2,5 551.113.955 1,63 44.193.817 92,57 1. Tạm ứng 229.871.304 1,04 389.383.343 1,25 159.515.039 169,4 2. CP trả trước 3.589.000 0,01 3.589.000 100 3. CP chờ kết chuyển 325.435.688 1,46 35.358.052 0,11 - 290.077.616 -10,86 4. Thế chấp ký quỹ ngắn hạn 82.783.560 0,26 82.783.560 100
  • 25. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 25 Tổng tài sản 22.208.276. 034 100 31.193.518. 485 100 8.985.242.4 51 140,4 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất kho năm 2011 so với năm 2010. Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản lưu động năm 2011 tăng so với năm 2010 là 9,125.655.495 đ tương ứng tăng 66,7% cụ thể là vốn bằng tiền tăng 1.157.687.750đ tương ứng tăng 1123,9% so với năm 2010 trong đó chủ yếu là tăng khoản tiền gửi ngân hàng còn lượng tiền mặt lại giảm xuống. Tiền gửi ngân hàng tăng do năm 2011 Công ty đã xuất được lô hàng và đã được thanh toán qua ngân hàng và về thời điểm này Công ty chưa chuyển trả các khoản nợ của Công ty đối với khách hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng của Công ty vào thời điểm cuối năm 2011 chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn bằng tiền. Điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thì của năm 2011 so với năm 2010 cao hơn rất nhiều, khả năng này là rất tốt với Công ty. Trên thực tế vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng có thể thoả mãn mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh nên việc tăng lên của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán tức thì của Công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền quá cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt, vì nếu doanh thu không đổi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm hiệu quả sử dụng vốn không cao. Thực tế ở công ty cho thấy lượng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2010 chỉ có 0,42% nhưng đến năm 2011 đã chiếm 4,01%. Do đó việc tăng lên của vốn bằng tiền năm 2011 là hợp lý Công ty cũng đã đạt được chỉ tiêu trong khoản mục này. Các khoản phải thu năm 2011 giảm hơn so với năm 2010 là 3.405.806.203đ bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng năm 2005 so với năm 2010 lại tăng điều này là do Công ty để khoản thu nội bộ âm khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chính là do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để mua nguyên liệu và chi trả các chí phí khác vì vậy dẫn đến khoản phải thu của Công ty giảm xuống du bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc.  Hàng tồn kho của Công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty. Năm 2010 chỉ có 7,96% nhưng đến năm 2011 con số này đã lên đến 42,27%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế cho thấy Công ty đang gấp rút sản xuất lô hàng xuất khẩu mang tính trọng yếu của Công ty. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn phải bỏ vốn mau nguyên vật liệu và trang trải chí phí khác để đảm bảo tiến trình hoạt động sản xuất gấp rút theo thời gian hợp đồng đã ký kết.  Công cụ dụng cụ năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 tuy nhiên đây không phải là điều đáng lo ngại vì chúng ta được lên kế hoạch đầy đủ. Được mua để bổ sung cho công tác tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ Công ty luôn cố gắng tránh tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn cho Công ty. Đặc biệt hàng hoá giảm 100% điều này chứng tỏ Công ty cố gắng tiêu thụ hàng hoá thu hồi vốn về cho Công ty. Các tài sản lưu động khác của năm 2011 có giảm so với năm 2010 nhưng lượng giảm rất ít. Chỉ có 44.193.817đ và giảm 7,5% so với năm 2010. Ngược lại các khoản chi phí trả trước và thế chấp ký quỹ ngắn hạn của Công ty năm 2010 không có nhưng đến năm 2011 đã sử dụng, nhưng lượng vốn sử dụng cho 2 khoản mục này là rất nhỏ chỉ có 86.372.560đ chiếm 0,27% trong tổng tài sản.
  • 26. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 26 Tổng kết các phân tích trên ta thấy. Đối với một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thì việc tồn kho trong các khâu là hợp lý đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ lớn nhất trong tổng số tài sản, điều này cũng khó tránh khỏi vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là mặt hàng xuất khẩu lại thanh toán theo phương thức trả chậm. Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của Công ty nhìn chung sự phân bố tài sản vào 2 năm là hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Song điều đó chưa khẳng định được tình hình tài chính của Công ty là tốt hay xấu. Bởi một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn hình thành nên tài sản đó có kết cấu thích hợp không. Chính vì vậy để kết luận một cách chính xác hơn về thực trạng tài chính của Công ty thì ta phải phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Bảng 03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn Năm Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2010 với 2011 Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % A. Nợ phải trả 19.147.940. 544 86,2 1 28.102.120. 940 90,0 8 8.954.180.4 26 146,7 6 I. Nợ ngắn hạn 18.934.940. 511 85,2 6 26.590.266. 440 85,2 4 7.655.325.9 29 140,4 8 1. Vay ngắn hạn 13.432.859. 907 60,4 8 17.741.468. 269 56,8 8 4.308.608.3 62 132,0 7 2. Nợ dài hạn đến hạn 3. Phải trả cho người bán 743.479.281 3,35 585.633.157 1,88 - 157.846.061 - 78,76 4. Người mua trả tiền trước 2.240.138.0 11 8,34 5.855.107.8 84 18,7 7 3.614.969.8 73 161,4 5. Thuế và các khoản phải nộp 1.851.307.0 59 8,34 1.166.595.0 64 3,74 - 684.711.995 -63 6. Phải trả CNV 91.543.368 0,29 91.543.368 100 7. Phải trả nội bộ 760.737.629 3,02 1.088.120.1 76 3,49 417.382.447 162,2 8. Phải trả phải nộp khác -3.581.399 - 0,01 61.798.622 0,19 65.380.021 1726 II. Nợ dài hạn 1.274.854.5 00 4,09 1.274.854.5 00 100 1. Nợ dài dạn 134.854.500 0,44 134.854.500 100 2. Vay dài hạn 1.140.000.0 00 3,65 1.140.000.0 00 III. Nợ khác 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 0 Chi phí trả trước 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 0 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.036.335.5 20 13,6 7 3.091.397.5 45 9,9 55.062.025 101,8 I. Nguồn vốn kinh doanh 3.036.335.5 20 13,6 7 3.091.397.5 45 9,9 55.062.025 101,8 1. Nguồn vốn quỹ 3.137.004.8 15 14,1 2 3.137.114.8 15 10,5 110.000
  • 27. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 27 2. Quỹ ĐTPT 26.914.623 0,12 26.914.623 0,09 0 0 3. Lãi chưa phân phối 0 0 149.407.025 0,47 149.407.025 100 4. Quỹ khen thưởng phúc lợi - 177.693.918 -0,8 - 272.038.918 - 0,87 -94.345.000 5. Nguồn vốn ĐTXDCB 50.000.000 0,22 50.000.000 0,16 0 0 II. Nguồn kinh phí Tổng nguồn vốn 22.208.276. 034 100 31.193.518. 485 100 8.985.242.4 51 140,4 5 2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn . Bảng 03. Qua số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty năm 2011 so với năm 2010 là 8.985.242.451đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn vào các năm 2011 tăng nhanh. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là vay ngắn hạn năm 2011 tăng so với năm 2010 là 4.308.608.362đ tương ứng tăng 132,07%. Nguyên nhân tăng là do trong năm 2011 Công ty đang gấp rút hoàn thành kế hoạch sản xuất giao hàng cho nước bạn do thiếu vốn Công ty phải vay ngân hàng để mua nguyên vật liệu và chi phí khác. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ phải trả (người mua trả tiền trước) cũng tăng lên đáng kể cụ thể tăng 3.614.969.83đ. Đây là số tiền đặt cọc ứng trước của khách hàng đủ để chi phối vốn sản xuất kinh doanh nên Công ty luôn phải đi chiếm dụng vốn bằng cách vay ngân hàng là chủ yếu. Khoản phải trả cán bộ CNV tăng lên là do thời điểm cuối năm 2011 Công ty chưa thanh toán lương tháng 12 do CNV đây cũng là một hình thức chiếm dụng vốn của Công ty. Khoản nợ dài hạn tăng vào năm 2011 chủ yếu là tăng lên của vay dài hạn nguyên nhân năm 2011 do nhu cầu sử dụng Công ty vay dài hạn để đầu tư thuê mua tài chính một ô tô 12 chỗ ngồi và mua một ô tô 4 chỗ phục vụ cho việc đi lại giao dịch của Giám đốc và toàn Công ty. Mặc dù khoản nợ vay tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín với bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điều này được thể hiện qua sự giảm xuống vào năm 2011 của các khoản phải trả cho người bán 157.846.061đ đây cũng là một trong những cố gắng của ban quản lý Công ty. Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau chủ yếu đi vay là khá cao. Do phải đi vay lãi xuất ngân hàng nhiều với lãi suất 0,65% tháng nên một năm Công ty phải trả lãi ngân hàng xấp xỉ 1,5 tỷ đồng trong khi bản thân công ty cũng bị chiếm dụng điều này được thể hiện qua khoản phải thu của khách hàng giữa năm 2011 với năm 2010 là: 19.397.723.999 - 11.762.050.954 - 7.617.672.934đ (số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011) Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được lãi trong khi đó Công ty thiếu vốn đi vay ngân hàng (phải trả lãi) để có vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục không bị gián đoạn. Do phải trả lãi nhiều nên lợi nhuận còn lại của Công ty rất thấp dẫn đến việc trích lập các quỹ và bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu là rất khó khăn. Mặt khác để biết sâu hơn về tình hình tài chính và khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn Công ty gặp phải trong khai thác nguồn vốn ta phân tích các chỉ tiêu sau: Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn
  • 28. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 28 Năm 2010 = 3.036.335.520 x 100 = 13,67% 22.208.276.034 Năm 2011 = 3.091.397.545 X 100 = 9,9% 31.193.518.485 Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên ta thấy cả 2 năm 2010 và 2011 khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty rất thập. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn cụ thể năm 2010 chỉ có 13,67% năm 2011 còn có 9,9% cho nên Công ty không có đủ khả năng đảm bảo về mặt hàng và các nhà cung cấp là chưa cao. Vì hiện nay tỷ suất này phải đạt bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công ty mới được cho là có khả năng đảm bảo về tài chính và chủ động trong kinh doanh. Tỷ suất nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Năm 2010 = 19.147.940.514 X 100 = 86,21% 22.193.518.485 Năm 2005 = 28.122.120.940 X 100 = 90,08% 31.193.518.485 Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty trong 2 năm ta thấy năm 2011 tăng so với năm 2010 là 3,81% (90,09 - 86,21) mặt khác cả 2 năm các khoản nợ phải trả đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty kinh doanh chủ yếu trên vốn đi chiếm dụng từ bên ngoài bằng các nguồn khác nhau như vay ngân hàng, trả chậm cho người bán, thanh toán chậm lương cho CBCNV... như vậy Công ty thực hiện chưa tốt kỷ luật thanh toán tín dụng. Tuy nhiên có những hạn chế này của ngành sản xuất mặt hàng xuất khẩu. Khi phải xuất được hàng sang cho nước bạn họ chấp nhận thì mới được thanh toán. Nên công ty phải thường xuyên vay vốn để đảm bảo kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng hợp đồng đã ký kết. Do đó việc Công ty bị chiếm dụng và đi chiếm dụng là điều không thể tránh khỏi. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư vào TSCĐ , phần dư của nguồn vốn dài hạn và vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSCĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động ròng. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho HĐKD ta cần tính toán so sánh giữa các nguồn với tài sản.
  • 29. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 29 VLĐ thường xuyên = nguồn vốn dài hạn - TSCĐ = TSLĐ - nguồn vốn ngắn hạn VLĐ thường xuyên 2004 = 3.277.335.520 - 8.534.971.915 = - 5.261.636.395đ VLĐ thường xuyên 2005 = 4.366.252.045 - 8.394.498.841 = - 4.028.246.796đ Như vậy nguồn vốn thường xuyên của Công ty cả 2 năm đều nhỏ hơn 0, nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ. Công ty đã phải đầu tư vào TSCĐ một phần lớn nguồn vốn ngắn hạn. TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất thăng bằng, Công ty phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Do vậy Công ty cần tăng cường huy động nguồn vốn dài hạn hợp pháp hoặc phải giảm quy mô đầu tư dài hạn để thăng bằng cán cân thanh toán. Chính vì vậy Công ty không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và TSCĐ của Công ty thiếu vững chắc vì phải đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn. 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. a. Vốn cố định: Là loại vốn quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, nó thể hiện một phần quy mô của doanh nghiệp. Từ đó các kết quả hoạt động kinh doanh ta lập các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định. Bảng 6 : Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT Năm Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2010 với 2011 Số tiền % 1. Doanh thu thuần (Đ) 37.611.954.97 6 42.636.728. 139 5.024.773.1 63 113,4 2. Lợi nhuận từ HĐKD (Đ) 95.103.896 464.368.057 369.264.16 1 488,2 3. Vốn cố định BQ (Đ) 8.103.413.574 8.379.914.3 78 276.500.80 4 103,4 4. Hiệu suất sử dụng VCĐ 4 = 1/3 lần 4,64 5,09 0,45 109,6 5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 5 = 2/3 0,01 0,06 0,05 500 6. Hệ số đảm nhiệm VCĐ 6 = 3/1 0,21 0,19 -0,02 90,47 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố đính sẽ giúp Công ty có quyết định đúng đắn cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục. Thật vậy qua bảng phân tích trên ta thấy rằng một đồng vốn cố định năm 2010 đem lại 4,64 đ doanh thu đi đến năm 2011 cũng một đồng vốn cố định đã đem lại 5,09 đồng doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty được tăng lên. Sức sinh lời của vốn cố định năm 2010 tăng nhiều so với năm 2011. Nếu như một đồng vốn cố định bình quân năm 2011 đem 5,09 đồng doanh thu thì một đồng vốn cố định đó cũng đem lại 0,06 đồng lợi nhuận trong khi đó 1 đồng vốn cố định năm 2010 đem lại 4,64 đồng doanh thu nhưng chỉ đem lại 0,01 đồng lợi nhuận thôi chứng tỏ sức sinh lời của tài sản
  • 30. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 30 cố định năm 2011 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ sức sinh lời của TSCĐ năm 2011 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã cố gắng không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng cách khai thác và kết hợp tối đa công suất của tài sản. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định giảm cố định có nghĩa năm 2010 để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần tới 0,21 đồng vốn cố định vào sản xuất nhưng năm 2011 chỉ cần 0,19 đồng. Do đó hệ số đảm nhiệm của TSCĐ năm 2011 đã giảm xuống đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty. Đối với Công ty sản xuất tài sản cố định có đóng góp rất lớn vào hoạt động kinh doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một điều rất quan trọng nó giúp cho đơn vị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy có thể nói đây là một nỗ lực lớn của đơn vị trong vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ. b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hay thương mại mục đích cũng là thu được lợi nhuận tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy yêu cầu đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng phải sử dụng vốn hợp lý, có hiệu qủa mà doanh nghiệp sử dụng dặc biệt là vốn lưu động để làm cho vốn lưu động hàng năm luân chuyển nhanh và tạo ra được nhiều lợi nhuận cho Công ty góp phần ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân viên hoàn thành các kế hoạch mục tiêu mà Công ty đã định ra. Bảng 05: Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động Năm Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2011 với 2010 Số tiền % 1. Doanh thu thuần (đ) 37.611.954.9 76 42.636.728.1 39 5.024.773.1 63 113,4 2. Lợi nhuận thuần (đ) 95.103.896 464.368.057 369.264.161 448,4 3. Vốn lưu động bình quân (đ) 12.259.722.7 28 18.236.161.8 81 5.706.439.1 53 145,5 4. Số vòng quay vốn LĐ 4 = 1/3 3 2,34 -0,66 -78 5. Mức sinh lời VLĐ 5 = 2/3 0,01 0,03 0,02 300 6. Thời gian luân chuyển VLĐ = 360/4 120 153 33 127,3 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010 -2011) Vòng quay vốn lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2010 đạt 3 vòng nhưng năm 2011 chỉ đạt được 2,34 vòng. Điều này dẫn tới tốc độ vòng quay vốn lưu động giảm. Năm 2010 để cho vốn lưu động quay được một vòng cần có 120 ngày nhưng đến năm 2011 phải cần đến 153 ngày/vòng. Điều đó có nghĩa ?????? trong sử dụng vốn lưu động kén hiệu quả hơn năm 2010. Mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng lượng vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu kinh doanh năm 2011 cũng tăng (như đã phân tích trên giá trị vốn lưu động
  • 31. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 31 tăng chủ yếu là do các khoản phải thu, và chi phí sản xuất dở dang tăng. Do đó khả năng sinh lời của vốn lưu động tuy có tăng nhưng không đáng kể). Một đồng vốn lưu động năm 2010 tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận thuần nhưng năm 2011 cũng 1 đồng vốn lưu động lại tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận thuần. Điều đó cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2011 là khả quan hơn. 2.2.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. 2.2.5.1. Phân tích tình hình công nợ a. Đối với các khoản phải thu: Qua bảng phân tích thấy rằng vào năm 2011 các khoản phải thu giảm 3.405.203 đồng. Tuy nhiên khoản phải thu khách hàng năm 2011 so với năm lại tăng điều này cho thấy Công ty lại chiếm dụng vốn, chưa thu hồi được công nợ. Thực chất khoản phải thu nội bộ âm là do Công ty nợ tiền các xí nghiệp trực thuộc trong quá trình sản xuất kinh doanh . Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để thực hiện sản xuất và khoản thu nội bộ được bù trừ vào khoản phải thu của khách hàng vì thế khoản phải thu của Công ty giảm. Bên cạnh những khoản trả trước cho người bán và phải thu khác giảm xuống là một dấu hiệu đáng mừng, vì vậy Công ty đã có gắng hạn chế được khoản bị chiếm dụng đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Phân tích đánh giá các khoản phải thu xem mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty. Qua các chỉ tiêu sau: Tỷ trọng các khoản phải thu = Các khoản phải thu Tài sản lưu động Năm 2010 = 11.256.778.682 X 100 = 82,23% 13.673.304.114 Năm 2011 = 7.850.972.470 X 100 = 34,44% 22.799.019.644 Tỷ trọng các khoản phải thu = Tổng Các khoản phải thu X 100 Tổng Các khoản phải trả Năm 2010 = 11.256.778.682 X 100 = 58,71% 19.174.940.5144 Năm 2011 = 7.850.972.470 X 100 = 29,74% 28.102.120.940 Kết quả trên cho thấy Công ty đã chiếm dụng nhiều hơn là bị chiếm dụng. Công ty cố gắng thu hồi các khoản phải thu cụ thể so với năm 2010 vào năm 2011 khoản phải thu giảm47,89% so với tài sản lưu động (82,33% = 34,44%) và giảm 30,77% so với các khoản phải trả (58,71% - 27,94%). Điều này chứng tỏ Công ty tích cực thu hồi nợ tránh gây ứ đọng vốn. Muốn đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính doanh nghiệp chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua các chỉ tiêu. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần
  • 32. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 32 Số dư bình quân các khoản phải thu Năm 2010 = 37.611.954.976 X 100 = 4,07% 9.230.627.698 Năm 2011 = 42.813.064.517 X 100 = 4,48% 9.559.875.580 Hệ số vòng quay các khoản phải thu năm 2011 cao hơn năm 2010 chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu năm 2011 mạnh hơn năm 2010. b. Đối với các khoản phải trả. Các khoản phải trả của Công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 8.954.180.426 tăng 146,76%, chứng tỏ năm 2011 Công ty tiếp tục chiếm dụng vốn từ bên ngoài để đảm bảo nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó vay ngắn hạn tăng khá lớn do vay ngân hàng và là khoản chiếm dụng hợp lý song Công ty phải chịu thêm một khoản chí phí trong tổng chí phí lãi vay. Các khoản phải trả CNV nhưng chưa thanh toán, phải trả nợ khác, phải trả nội bộ tăng chứng tỏ Công ty luôn cố gắng huy động vốn vằng nhiều nguồn khác nhau việc vay dài hạn mua ô tô phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó các khoản phải trả người bán và phải nộp ngân sách nhà nước giảm xuống có nghĩa mặc dù luôn thiếu vốn nhưng Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước thanh toán đúng thời hạn với nhà cung cấp và nộp ngân sách đúng hạn tạo uy tín cho Công ty. Qua kết quả trên cho thấy mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, từ kết quả tính toán trên cho thấy mặc dù Công ty đã có gắng thu hồi các khoản phải thu làm cho tỷ trọng của nó chiếm trong tổng số vốn giảm đi song các khoản phải trả lại lớn hơn rất nhiều nợ phải thu. Điều đó có nghĩa Công ty đang chiếm dụng vốn của bạn hàng nhiều hơn là bị chiếm dụng. Một trong những yêu cầu cơ bản của việc phân tích tình hình tài chính và tình hình công nợ là xem xét khả năng thanh toán của Công ty. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta tiến hành lập tính toán và phân tích các chỉ tiêu xem xét khả năng thanh toán của Công ty. 2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán. Đánh giá khả năng tài chính của Công ty về khả năng thanh toán thông qua các chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh toán= Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Năm 2010 = 13.117.997.147 =0,78 16.694.802.414 Năm 2011 = 22.287.905.689 =1,07 20.735.158.556 Hệ số khả năng thanh toán > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường. Như vậy kết quả trên cho thấy năm 2010 khả năng thanh toán không bình thường nhưng đến năm 2011 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty trong tương lai còn hướng tốt.
  • 33. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 33 Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty trước mắt ta cần xem xét các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn khả năng thanh toán nhanh.. qua bảng số 7. Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty ở cả hai năm đều rất thấp. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo tài chính của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn là thấp, khả năng tự chủ về tài chính không có. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì hệ số chủ nợ chấp nhận là 2 : Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán tốt hay xấu còn phụ thuộc ít nhất 3 yếu tố sau:  Bản chất ngành nghề kinh doanh  Cơ cấu tài sản hiện có.  Hệ số vòng quay một số tài sản hiện có Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm có nghĩa là khả năng thanh toán nhanh phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho chủ yếu là chí phí sản xuất kinh doanh dở dang nên khả năng thanh toán nợ bị hạn chế. Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán năm 2010 là 0,59 và năm 2011 giảm 0,34 chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán nợ. Mặt khác nếu chỉ xét khả năng thanh toán của vốn bằng tiền ta thấy khả năng này tăng lên. Đây là một dấu hiệu đáng mừng nên Công ty đảm bảo được nhu cầu thanh toán một số khoản nợ đến hạn. Kết quả phân tích cho ta thấy mức độ hoạt động về tài chính của Công ty chưa tốt tình hình tài chính không ổn định vấn đề đặt ra là Công ty phải nhanh chóng xuất hết lô hàng đang còn dở dang đó thu hồi vốn. Tích cực hơn trong công tác thu nợ, hạn chế thấp nhất mức thất thoát ứ đọng vốn để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán. Trong kinh doanh, điều làm cho các nhà doanh nghiệp lo ngại là khoản dây dưa nợ khó đòi, khoản phải thu hồi và khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để biết được điều đó cần phải phân tích tính chất hợp lý của các khoản công nợ căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của Công ty trong 2 năm ta lập bảng phân tích. Bảng 06: Phân tích tình hình công nợ của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT Năm Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2010 với 2011 Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % A. Các khoản phải thu 11.256.778. 682 100 7.850.972.4 49 100 - 3.405.806.2 03 69,7 1. Phải thu của khách hàng 11.762.050. 954 104, 5 19.379.723. 888 246, 8 67.617.672. 934 164,8 2. TRả trước cho người bán 355.397.185 3,16 82.298.755 0,05 - 273.099.403 23,2 3. Phải thu nội bộ - 1.010.154.8 08 - 8,99 - 11.649.469. 437 - 148, 4 - 10.639.314. 629 1153 4. Phải thu khác 149.485.378 1,33 38.420.273 0,49 - -25,7
  • 34. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 34 111.365.105 5. Dự phòng phải thu khó đòi B. Các khoản phải trả 19.174.940. 514 100 28.102.120. 940 100 8.827.180.4 26 146,5 1. Vay ngắn hạn 13.432.859. 907 70 17.741.648. 269 63,1 4.308.608.3 62 132,1 2. Phải trả cho người bán 743.479.218 3,88 5.855.633.1 57 2,08 - 157.846.061 78,76 3. Người mua trả trước 2.240.138.1 00 11,6 5.855.633.1 57 20,8 4 3.614.469.7 84 261,4 4. Thuế và các khoản phải nộp 1.851.737.0 59 9,65 1.166595.06 4 4,15 - 684.711.995 63,01 5. Phải trả CNV 0 0 91.543.368 0,33 91.382.447 100 6. Phải trả nội bộ 670.737.629 3,49 1.088.120.0 76 5,87 417.382.447 162,2 7. Phải trả phải nộp khác -.581.399 0,01 61.798.622 0,22 65.380.021 1825, 5 8. Vay dài hạn 0 0 140.000.000 4,06 1.140.000.0 00 100 9. Nợ dài hạn 0 0 134.854.500 0,47 134.854.500 100 10. Chi phí trả trước 237.000.000 1,24 237.000.000 0,85 0 0 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Bảng 07: Phân tích tính nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT Nhu cầu thanh toán Năm 2004 Năm 2005 A. Các khoản cần thanh toán ngay 1.851.037.059 1.258.128432 I. Các khoản nợ quá hạn II. Các khoản nợ đến hạn 1. Phải nộp ngân sách nhà nước 1.851.307.059 1.166.595.064 2. Phải trả công nhân viên 91.543.368 B. Các khoản phải thanh toán 14.843.495.355 19.477.020.124 1. Phải trả ngân hàng 13.432.859.907 17.741.468.169 2. Phải trả người bán 743.479.218 585.633.157 3. Phải trả nội bộ 670.737.629 1.088.120.157 4. Phải trả khác -3.588.399 61.798.622 Tổng cộng khả năng thanh toán 16.694.803.414 20.735.158.556 A. Các khoản có thể dùng thanh toán ngay 93.387.916 1.250.475.646 1. Tiền mặt 72.600.486 34.797.666 2. Tiền gửi ngân hàng 20.787.430 1.215.677.980 3. Tiền đang chuyển B. Các nguồn có thể dùng thanh toán trong thời gian tới 13.024.609.231 21.037.430.043 1. Phải thu 11.256.778.682 7.850.972.479
  • 35. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 35 2. Hàng tồn kho 1.767.830.682 13.186.457.564 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Bảng 08: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 1. Vốn bằng tiền 93.387.916 1.250.475.646 1.157.087.730 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu 11.256.778.682 7.850.972.479 -3.405.806.203 4. TSLĐ & ĐTNH 13.673.304.119 22.799.019.644 9.125.715.525 5. Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 26.580.266.440 7.655.325.292 6. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 6 = 4/5 0,72 0,85 0,13 7. Khả năng thanh toán nhanh 7 = (1+2+3)/5 0,59 0,34 -0,25 8. Khả năng thanh toán vốn bằng tiền 8 = 1/5 0,005 0,05 0,045 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Nhận xét: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty: Tỷ số này cả 2 năm đều < 1 chứng tỏ Công ty đã sử dụng nợ ngắn hạn đầu tư cho tài sản cố định điều này xảy ra là rất xấu đối với Công ty. Công ty không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2010 là 0,59 , năm 2011 là 0,34 tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh thấp hơn năm trước và cũng thấp hơn tỷ lệ chung là 1. Nguyên nhân chính do dự trữ tăng lên trong khi đó tiền cũng có thay đổi nhưng tốc độ chậm hơn dự trữ tồn kho . những thay đổi về chính sách tín dụng cơ cấu tài chính làm khả năng thanh toán, của Công ty kém hiệu quả hơn trở nên yếu kém, Công ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn đến hạn nên không sử dụng đến một phần dự trữ. 2.2.6. Phân tích tình hình lợi nhuận. Để đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trong 2 năm qua chúng ta sử dụng các số liệu qua bảng sau: Bảng 09: Bảng phân tích đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2010 với 2011 1. Doanh thu thuần 37.611.954.97 6 42.636.728.1 39 5.024.773.163 2. Tổng nguồn vốn hay tài sản bình quân 21.220.905.31 3 26.700.897.2 59 5.479.991.946 3. Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 2.868.688.291 3.063.866.53 2 195.478.241 4. Tổng lợi nhuận trước thuế 64.250.109 149.407.025 85.156.916 5. Doanh thu thuần 0,001 0,003 0,002
  • 36. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 36 6. Doanh lợi vốn hay tài sản 0,003 0,005 0,002 7. Doanh lợi vốn chủ sở hữu 0,02 0,04 0,02 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Kết quả trên cho thấy khả năng tạo lợi nhuận của một đồng doanh thu tăng điều này chủ yếu do năm 2011 Công ty thực hiện tốt giải pháp tiết kiệm chí phí năm 2011 hạ giá thành sản phẩm tăng doanh thu lợi nhuận . Hơn nữa các chỉ tiêu doanh lợi tăng và doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng tăng. Kết quả này một lần nữa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2011 tốt hơn năm 2010. Tuy mức tăng không cao nhưng điều này cũng cho thấy rằng tình hình tài chính của Công ty đang có xu hướng phát triển tốt.
  • 37. Tải tài liệu tại sividoc.com THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRẦN OANH NHI Page 37 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH VÀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT Qua quá trình phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của Công ty trong 2 năm qua Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã thực hiện tổ chức việc phân tích tài chính chủ yếu trên kết quả của việc tạo nguồn và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích tài chính của Công ty đã xác định được những nguyên nhân và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó Công ty đã có các giải pháp hữu hiệu hơn để thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra theo kế hoạch những năm tiếp theo. Với tư cách là một sinh viên chuyên ngành tài chính thông qua quá trình tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty, thông qua báo cáo ta cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT trong 2 năm qua Công ty đã đạt được một số mặt như sau:  Về sản xuất kinh doanh:với sự kiên trì phấn đấu tạo dựng từ sự bất ổn định Công ty đã đứng lên từng bước mặc dù chưa toàn diện so với yêu cầu phát triển nhưng đó là cái để Công ty có thể tiếp tục phát triển vững vàng hơn trong những năm tiếp theo. Công ty đã nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh , tăng lợi nhuận. Nhờ đó Công ty đã củng cố được lòng tin đối với cán bộ, các chức năng với bạn hàng cụ thể trong 2 năm gần đây năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận tăng lên là 149.407.025đ. Mặc dù con số này chưa phải là cao nhưng cũng là dấu hiệu đáng mừng. Song song với việc cố gắng tăng lợi nhuận Công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động của mình, không ngừng nâng cao thu nhập tạo thêm việc làm cho CBCNV.  Về thị trường: Công ty đang từng bước tìm lại được thị trường xuất khẩu hàng hoá, đó là thế mạnh của Công ty vì các mặt hàng xuất khẩu hầu hết là mặt hàng truyền thống của Công ty. Đồng thời Công ty bước đầu thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm mở rộng thêm các thị trường xuất khẩu. Với khả năng vốn có cùng với sự cố gắng Công ty có thể phát triển theo hướng hoà nhập thương mại hoá toàn cầu.  Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán: Vốn sản xuất của Công ty tuy chưa được thông thoáng nhưng Công ty đã khắc phục được một phần và bước đầu ngân hàng đã chấp nhận cho vay. Trên cơ sở có phương án khả thi. Đây là cơ sở để Công ty từng bước lành mạnh nền tài chính và tạo lên sức vươn mới cho đơn vị. Công ty đã biết lợi dụng lợi thế là một doanh nghiệp nhà nước để vay vốn ngắn hạn và dài hạn nên khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty hiện nay có những bước chuyển mới.  Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên tình hình tài chính của Công ty cũng còn nhiều điểm chưa được. Do đó Công ty còn nhiều tồn tại cần phải tháo gỡ để phát triển.  Về sản xuất kinh doanh : Công ty là một doanh nghiệp sản xuất hàng lâm sản vì vậy nguyên vật liệu sản xuất của Công ty chủ yếu là gỗ. Đây là nguồn nguyên liệu kém ổn định hơn nữa giá cước vận chuyển về tới Công ty rất cao dẫn đến giá thành sản phẩm sản xuất ra cao. Mặt khác so của Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường về mẫu mã cũng như về chất lượng. Chính vì vậy giá bán và sản lượng tiêu thụ không được cao dẫn tới lợi nhuận thu về thấp. Thêm vào đó tồn tại của quá khứ cả về con người lẫn tiền vốn là sức cản lớn đối với sự phát triển của Công ty. Lợi nhuận mang lại thấp, nợ ngân hàng nhiều dẫn đến Công ty thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Tất cả những điều đó đã làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua không cao.  Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán.