SlideShare a Scribd company logo
1 of 63
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh ngày càng đa
dạng và phong phú hơn, vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
hoạt động có hiệu quả và đạt mục tiêu là lợi nhuận. Để hoạt động có hiệu quả và
mang lại lợi nhuận cao thì mỗi doanh nghiệp phải có cấu trúc tài chính hợp lý. Phân
tích chính xác tình hình tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể dự kiến một cách
xác đáng về đầu tư vốn, thu hồi vốn và phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Và để có thể chủ động được trong sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả
của việc tái tạo vốn và sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải quan tâm đúng mức đến
việc xây dựng và phân tích tình hình tài chính. Tình hình tài chính doanh nghiệp là
sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều
đối tượng như các nhà đầu tư, người cho vay, Nhà nước và người lao động. Đặc
biệt, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới,
điều chỉnh kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế còn chậm thì quản
lý tài chính là một vấn đề quan trọng hơn bao giờ hết. Phân tích tình hình tài chính
là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ
sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triết để những điểm mạnh và khắc phục
các điểm yếu. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực tế của doanh nghiệp sau mỗi
chu kỳ kinh doanh và tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân
tích họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến sự thành bại của
doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Vì thị trường luôn luôn biến động, nếu doanh nghiệp không nhạy bén, không
kịp thời điều chỉnh lại các hoạt động của mình theo hướng có lợi nhất thì doanh
nghiệp sẽ bị thua lỗ. Hiệu quả của hoạt động tài chính mang tính chất quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay.
Chuyên đề của tôi trình bày thành 3 phần chính như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận của hoạt động phân tích tình hình tài chính.
Phần II: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao
thông thuỷ lợi Lâm Đồng
1
Phần III: Những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của công ty.
Tuy nhiên, với thời gian học và kiến thức còn hạn chế nên khi thực hiện đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý, sữa chữa
của quý thầy cô và ban giám đốc công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông thuỷ
lợi Lâm Đồng để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
2
PHẦN 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI NIỆM – MỤC ĐÍCH - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH.
1.1.1. Khái niệm:
Phân tích tài chính là sử dụng các phương pháp và các công cụ cho phép xử lý
các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp đó. Hay nói cách khác, phân tích tài chính là việc thu thập,
phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu
hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an
toàn vốn tín dụng. Yêu cầu của phân tích tài chính là đánh giá những điểm mạnh và
điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó
đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, dự báo những bất ổn
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích:
Trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn
với nhau. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu
sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một
cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm
đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp...Mỗi
đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ
khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Vì vậy phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu
đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động
kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
3
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh
giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.
Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên
quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và
rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh
tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho
biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động
của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá
trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Qua đó cho ta thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình
kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp
với quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp để
tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự
đoán,dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Ý nghĩa và tác dụng của việc phân tích.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...Mỗi đối tượng quan tâm
với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau
* Đối với nhà quản trị: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn
vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông
tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm
năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động
công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
* Đối với người cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt
chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có
thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
4
* Đối với cơ quan nhà nứơc và người làm công: Đối với cơ quan quản lý nhà
nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng
lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn
cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
Ta thấy doanh nghiệp là một tế bào của một nền kinh tế nên hoạt động của
chúng phản ánh tình hình phát triển hay suy thoái của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Qua đó sẽ giúp cho các nhà quản lý tài chính ở tầm vĩ mô thấy được thực
trạng của nền kinh tế quốc gia, xây dựng kế hoạch và các chính sách phù hợp nhằm
làm cho tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng và tình hình tài chính quốc gia
nói chung ngày càng có sự tăng trưởng.
Kết luận: Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều
khác nhau như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với
mục đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp ). Việc thường xuyên tiến hành
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt
động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng
hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết
định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Trên thực tế
người ta sử dụng một số phương pháp sau:
1.1.4.1. Phương pháp so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy
tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so với doanh nghiệp cùng ngành.
5
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh)
phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống
nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Trong phương pháp so sánh gồm có:
+So sánh bằng số tuyệt đối: Được biểu hiện bằng một con số tuyệt đối cụ thể,
phản ánh sự chênh lệnh về quy mô hay khối lượng các chỉ tiêu so sánh. Các số tuyệt
đối đựơc so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, các tính toán xác định. Phạm
vi, kết cấu và đơn vị đo lường của hiện tượng vì thế ứng dụng số tuyệt đối trong
phân tích so sánh phải nằm trong khuôn khổ nhất định.
+So sánh bằng số tương đối: Là số biểu thị dưới dạng số phần trăm, số tỷ lệ
hoặc hệ số, sử dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện
tượng kinh tế, mối quan hệ, tốc độ và mức độ phát triển của các chỉ tiêu phân tích.
Đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh.
Tuy nhiên. Số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cùng cả số tuyệt
đối và số tương đối Có các loại số tương đối sau.
- Số tương đối kế hoạch: Phản ánh mức độ của kỳ khác so với kỳ kế hoạch.
- Số tương đối động thái: Phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng
của chỉ tiêu so sánh.
- Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng
thể.
+ So sánh bằng số bình quân: Là số phản ánh mặt chung của hiện tượng, bỏ
qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành tượng kinh tế của
doanh nghiệp. Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật …….Sử dụng số bình quân
cần tính tới các khoản dao động tối đa, tối thiểu. Số bình quân được tính bằng cách
sang bằng sự chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu để phản ánh đặc điểm điển hình
6
của một tổ chức, một bộ phận hay một đơn vị… Sau đó so sánh mức độ của doanh
nghiệp với số bình quân chung của tổng thể ngành.
Phương pháp phân tích so sánh này được áp dụng rộng rãi và là phương pháp
đơn giản nhất nó vừa là cơ sở cho phương pháp phân tích khác. Phương pháp này
có thể theo dõi trong một năm hay trong nhiều năm liên tiếp và có thể dụng xen kẽ
với nhiều phương pháp khác.
1.1.4.2. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải
tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
7
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phương pháp cân đối.
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp
người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và
tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản
trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến
động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP QUA
CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định ( thời điểm lập báo cáo).
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ có rất nhiều đối tượng
quan tâm. Với mỗi đối tượng sẽ quan tâm tới một mục đích khác nhau. Tuy nhiên
để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình cần phải xem xét tất cả
những gì cần phải thông qua bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên
cứu tiếp theo.
1.2.1.1 Phân tích kết cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu
năm, ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm
trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
8
Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn.
Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản
sẽ biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tuỳ
theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải
có lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp
thương mại phải có lượng hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới...
Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp...
Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư
nói lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với
tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân
đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.
Tỉ suất đầu tư tổng quát =
Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
1.2.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn.
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán
trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu
nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn
mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn
vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay
thấp.
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn
vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại
nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài
trợ (còn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của
doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
9
Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
1.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng kết quả hoạt
động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi theo
từng thời kỳ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, nhưng khi đánh giá khái quát tình hình
tài chính thì phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được 4
nội dung cơ bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp; Lãi, lỗ.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nó cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có
các khoản mục chủ yếu: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ
hoạt động tài chính; doanh thu từ hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng.
1.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích các tỷ số
tài chính:
Trong phân tích tài chính, thường dùng các nhóm chỉ tiêu đánh giá sau:
- Các tỉ số về thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
- Các tỉ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ
vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
- Các tỉ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh
công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
- Các tỉ số về doanh lợi: Phản ánh hiệu quả sử dụng tài nguyên của doanh
nghiệp, hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các tỷ số thanh toán:
10
* Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc):
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp,
đồng thời nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trãi
bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ.
Tỉ số này được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Trong đó:
- Tài sản lưu động: là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong
khoảng thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, đầu tư ngắn
hạn, các khoản phải thu và tồn kho và tài sản lưu động khác.
- Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể từ
ngày lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích luỹ và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nếu Rc càng cao điều đó có nghĩa là công ty luôn có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu
quả hoạt động kinh doanh vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay
nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả.
Qua thực tế người ta cho rằng hệ số này bằng 2 là tốt nhất. Tuy nhiên điều này
còn phụ thuộc và từng ngành nghề, phụ thuộc vào đặc điểm của từng xí nghiệp, và
hệ số này được so sánh với tỷ số thanh toán trung bình ngành mà công ty xí nghiệp
đó đang kinh doanh hoặc so sánh với các năm trước mới thấy rõ sự tiến bộ hay giảm
sút. Vì vậy trong nhiều trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính
xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Tỷ số thanh toán nhanh (Rq):
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả
năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số thanh toán chung. Hệ số này thể
hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt (tiền
mặt, chứng khoán có giá và các khoản phải thu) và tổng nợ ngắn hạn. Hàng dự
11
trữ và các khoản phí trả trước không được coi là các tài sản có khả năng thanh toán
nhanh vì chúng khó chuyển đổi bằng tiền mặt và dễ bị lỗ nếu được bán.
Hệ số này được tính như sau:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số thanh toán nhanh = 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan,
còn nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán.
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên,
hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá
nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu... có thể không
hiệu quả.
* Tỷ số thanh toán tức thời:
Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt khắt khe
hơn hệ số thanh toán nhanh. Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng các khoản
tiền và chứng khoán có khả năng thanh toán cao chia cho nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền mặt – Chứng khoán thanh khoản cao
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm
tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán
nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này = 0,5 thì
tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu <0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp
khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên,nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một
tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu
quả sử dụng.
1.2.3.2 Các tỉ số về cơ cấu tài chính:
12
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như
khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng được dùng để đo lường phần
vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối
với doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định khả năng
thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức độ đáng chú ý.
* Chỉ số mắc nợ:
Hệ số nợ (hay tỉ số nợ) là tỉ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh
nghiệp.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng số vốn
Trong đó:
- Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong
bảng cân đối kế toán.
- Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyền quản
lý và sử dụng.
Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ
vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ
càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.khi hệ số
nợ cao có nghĩa là doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi
ro kinh doanh do chủ nợ ghánh chịu.
Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhưng thông thường
nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ nợ và
con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay
thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm
soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ kinh doanh
tốt đẹp) và rất dễ phá sản (trong thời kỳ kinh doanh đình đốn).
* Vòng quay vốn lưu động gồm có:
- Tỷ suất đầu tư vốn cố định: là tỷ lệ giữa TSCĐ (giá trị còn lại) với tổng tài
sản của doanh nghiệp.
13
Công thức tính:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Tài sản cố định (giá trị còn lại)
Tổng tài sản
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Là biểu hiện số vốn của doanh nghiệp dùng để trang thiết bị cho TSCĐ là bao
nhiêu. Doanh nghiệp nào có tài chính vững mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn 1.
Sẽ rất nguy hiểm nếu vay ngắn hạn để mua TSCĐ vì TSCĐ thể hiện năng lực sản
suất kinh doanh lâu dài, mà lợi nhuận tạo ra trong kinh doanh chủ yếu do lưu
chuyển của TSCĐ.
Công thức tính:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
Giá trị TSCĐ còn lại
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho
sản xuất được tiến hành một các bình thường, liên tục, và đáp ứng được nhu cầu
của thị trường. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản
phẩm, thời vụ trong năm... Để đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, đồng
thời đáp ứng đủ cho nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức
dự trữ tồn kho hợp lý.
Chỉ tiêu này xác định bởi công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu tiêu thụ
Hàng tồn kho
14
Trong đó:
Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không
phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng
hoá bị trả lại.
Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ
dang, thành phẩm, hàng hoá...
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối
quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh thường có vòng quay tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và
dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá,
hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.
Số vòng quay hàng tồn kho nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành
hình doanh. Tốc độ luân chuyển hành tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã
lựa chọn mức dự trữ hang tồn kho hợp lý. Điều đó giúp:
- Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ.
- Rút ngắn chu lỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho
thành tiền mặt.
- Giảm bớt nguy cơ hàng dự trữ thành hàng ứ đọng
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh thường được đánh
giá cao cho thấy hiệu quả cao trong việc sủ dụng vốn lưu động. tuy nhiên nếu chỉ
tiêu này quá cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể gây ảnh hưởng không tốt
cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải
chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà
doanh thu tiêu thụ bị tồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỉ số này dùng để đo
lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán, được xác
định bởi công thức:
15
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Hoặc:
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu x 360 ngày
Doanh thu
Trong đó: Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước
cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trước...
Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ
hoạt động tài chính và thu nhập bất thường ở báo cáo kết qủa hoạt động kinh
doanh, phần báo cáo lỗ lãi.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh
nghiệp và các khoản phải trả trước kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số
phải thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thường 20 ngày là
một kỳ thu tiền chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh
nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng
thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi
nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của
doanh nghiệp nhằm phục vụ cho những mục tiêu chiến lược như chính sách mở
rộng, thâm nhập thị trường.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả sử
dụng vốn cố định sẽ được thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố
định.
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Được xác định bởi công thức:
16
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức
doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.
* Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động:
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc
độ luân chuyển lưu động nhanh hay chậm nói rõ tình hình tổ chức các mặt cung cấp,
sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hoặc không hợp lý, các khoản vật tư dự
trữ sử dụng có hiệu quả hoặc không hiệu quả.
Công thức tính như sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
* Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn của doanh nghiệp quay được mấy
vòng hay một đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy công suất hoạt động của doanh nghiệp như thế nào. Nếu
chỉ số này tăng lên thì được đánh giá là rất tốt vì doanh nghiệp đã khai thác hết năng
suất máy móc thiết bị. Còn nếu chỉ tiêu này giảm thì doanh ngiệp cần phải xem xét
lại có biện pháp tích cực nâng cao công suất hoạt động của máy móc TSCĐ
1.2.3.3. Các tỉ số về doanh lợi:
17
Tối đa hóa lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của
mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai
lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với
khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các
nhà phân tích thường bổ xung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi
nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà
doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ sinh lời của
hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu sau:
* Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:
Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài
việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn
xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Doanh thu tiêu thụ
Trong đó:
Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận ròng khi đã trừ đi các chi phí, nộp thuế lợi
tức.
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng,
giá bán, chi phí...
* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quá hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu
quả của tài sản được đầu tư, hay còn gọi là khả năng sinh lời của đầu tư.
Công thức tính toán như sau:
18
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng
× 100
Toàn bộ tài sản
* Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường
mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Công thức tính toán như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Vốn chủ sở hữu
19
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG
THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO
THÔNG THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng- Giao thông – Thuỷ lợi Lâm Đồng trước
đây là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ tháng 9 năm 1982 theo quyết
định số: 650 /QĐ – UB ngày 30/ 9/1982 của UBND tỉnh Lâm Đồng với tên gọi là:
Xí nghiệp Khảo sát thiết kế Thuỷ lợi Lâm Đồng, thuộc sở Thuỷ Lợi Lâm Đồng;
- Năm 1989 đổi tên doanh nghiệp là Xí nghiệp Quy hoạch khảo sát thiết kế
công trình thuộc Liên Hiệp các xí nghiệp Thuỷ Lợi Lâm Đồng;
- Năm 1992 thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Lâm Đồng doanh nghiệp
được sát nhập vào Viện thiết kế Quy hoạch tổng hợp Tỉnh Lâm Đồng với tên gọi
Phân viện thiết kế Thuỷ lợi (là đơn vị trực thuộc) theo quyết định số 683/QĐ-UB-
TC ngày 24/10/1992 của UBND tỉnh Lâm Đồng;
- Năm 1995 được tách ra và thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo quyết
định số 1449/QĐ-UB-TC ngày 23/ 12/1995 của UBND Tỉnh Lâm Đồng với tên gọi:
Xí Nghiệp Tư Vấn Thuỷ Lợi Lâm Đồng, thuộc UBND Tỉnh Lâm Đồng;
- Năm 2000 Doanh nghiệp được UBND tỉnh Lâm Đồng chấp thuận cho
chuyển thành Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Thuỷ Lợi Lâm Đồng theo quyết định số:
109/2000/QĐ-UB ngày 19/10/2000, thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng;
- Đến nay, để phù hợp với chức năng ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp công ty xin đổi tên gọi: Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây dựng Giao thông
Thuỷ lợi Lâm Đồng từ tháng 4/2008 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài: HYDRAULIC ENGINEERING
CONSULATION JOINT SOCK COMPANY OF LAM DONG PROVINCE.
- Tên viết tắt: LAM DONG HTECO JSC.
- Văn phòng chính: Số 04 Bùi Thị Xuân, P 2, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng.
20
- Điện thoại: 0633827 067 – 0633 834 204; Fax: 0633 837 014.
- Email: htecolamdong@gmail.com
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty:
Công ty được thành lập để huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân,
các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong doanh nghiệp, ngoài xã hội dể đầu tư đổi
mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh
tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp. Tạo điều kiện để người lao động trong doanh
nghiệp có Cổ phần và những người góp vốn được làm chủ thực sự, thay đổi phương
thức quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp có hiệu quả và đầy đủ các nghĩa
vụ đối với nhà nước.
2.1.2.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty:
Tư vấn điều tra, khảo sát địa hình, địa chất. Thí nghiệm địa chất công trình,
kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng. Tư vấn lập dự án đầu tư. Tư vấn đấu thầu
thiết kế và xây lắp. Tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng. Tư vấn thẩm tra hồ sơ dự án
đầu tư. Quy hoạch khảo sát thiết kế các công trình: Thủy lợi, giao thông, nông
nghiệp, thủy điện, cấp nước, thoát nước, xây dựng dân dụng và công nghiệp, điện
dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn. Tư vấn quản lý điều hành dự án
các công trình: Thuỷ lợi, giao thông, nông nghiệp, thuỷ điện, cấp nước, thoát nước,
xây dựng dân dụng và công nghiệp, điện dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng
khu dân cư và nông thôn. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng. Đánh giá tác động môi trường công trình xây dựng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Tổ chức mở rộng kinh doanh, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới của xã hội.
Trên cở sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự
bù đắp các chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà
Nước với địa phương bằng cách nộp đủ thuế cho nhà nước.
Trong quá trình kinh doanh luôn chú trọng đến môi trường, xử lý tốt các chất
thải đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành đúng qui định về phòng cháy
chữa cháy, thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ.
21
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán và
báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định. Đồng thời đảm bảo an toàn
trong lao động, góp phần giữ gìn an ninh cho địa phương.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy công ty:
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Ban giám đốc: Là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và trước cơ
quan Nhà nước. Giám đốc Công ty quyết định việc điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch.
Hội đồng Quản trị
Ban kiểm soátBan giám đốc
Phòng tổng hợp:
-Bộ phận kế toán
-BP hành chính tổ chức
-BP Kế hoạch- nhân sự
Phòng tư vấn XDCB
- Bộ phận KCS
Phân xưởng dịch vụ
kỹ thuật
Xưởng
quy
hoạch
thiết kế
Thuỷ
lợi
Xưởng
quy
hoạch
thiết kế
Xây
dựng
Xưởng
Quy hoạch
thiết kế
Giao
Thông
Đội
khảo
sát địa
hình
Đội
khảo
sát địa
chất
Phòng
thí
nghiệm
22
- Giúp Giám đốc có các phó giám đốc và được Giám đốc uỷ quyền phân
công nhiệm vụ quản lý, điều hành một số phòng ban hoặc một số lĩnh vực kinh
doanh của Công ty.
- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp
Giám đốc trong công việc quản lý điều hành công việc theo từng lĩnh vực.
* Phòng tổng hợp: Gồm Bộ phận hành chính tổ chức &kế hoạch nhân sự và
bộ phận kế toán.
- Bộ phận hành chính tổ chức và kế hoạch nhân sự:
Cũng như các phòng hành chính chịu trách nhiệm trong việc nhận sắp xếp
kiểm tra, lưu trữ các tài liệu và thực hiện việc báo cáo trực tiếp với giám đốc.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của bộ phận Hành chính -Tổ chức và Kế hoạch-
nhân sự là:
Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết việc làm
và thực hiện các chế độ chính sách tiếp theo.
Tham mưu giúp việc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc sử dụng
lao động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi đào tạo chuyên môn kỹ thuật, an toàn và
bảo hộ lao động.
Giải quyết đầu vào, đầu ra thực hiện các chế độ chính sách với người lao
động.
Theo dõi, quản lý lao động, lập bảng theo dõi thanh toán lương thưởng, duy
trì thực hiện các chế độ chính sách của Công ty.
Đảm trách một số công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có những
liên hệ thuần tuý về hành chánh, quản trị; tiếp nhận và xử lý các công văn đến và
đi, nhằm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.
- Bộ phận kế toán: Với chức năng nhiệm vụ của mình phòng Kế toán đóng
một vai trò không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ. Với vai trò là
một phòng tập hợp các số liệu phân tích tình hình về kết quả kinh doanh, lập các
báo cáo lên giám đốc của công ty phòng Kế toán đã khẳng định vị trí quan trọng
không thể thiếu trong hoạt động của công ty. Có thể nói cụ thể về chức năng nhiệm
vụ của phòng Kế toán như sau:
Kiểm tra với khách hàng những hóa đơn đưa ra
Lập hoá đơn trên cơ sở các tài liệu về dịch vụ đã được cung cấp.
23
Liên lạc với các khoản phải trả và thực hiện việc thanh toán với các nhà cung
cấp
Làm báo cáo hàng tháng về các hoá đơn đã được sử dụng
Làm các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối tài khoản, các báo cáo thuế )
Làm các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc công ty.
Cập nhật tất cả các số liệu kế toán vào phần mềm công ty sử dụng.
Giải quyết tất cả các khoản phải thu & phải trả kế toán.
Báo cáo trực tiếp với giám đốc công ty những vấn đề liên quan đến phương
hướng và tình hình hoạt động của công ty.
Giải quyết các mối quan hệ tài chính trong quá trình luân chuyển vốn ngoại
thương và kinh doanh dịch vụ như:
Mối quan hệ giữa công ty với cơ quan nhà nước.
Mối quan hệ giữa công ty với ngân hàng.
Mối quan hệ trong nội bộ công ty.
Mối quan hệ giữa công ty với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
Tổ chức vốn sao cho đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ nhằm tại điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị liên tục có hiệu quả.
Phân phối hợp lý để sử dụng cho có hiệu quả, tiết kiệm chi phí và tăng lợi
nhuận cho đơn vị.
Giúp cho ban giám đốc thấy rõ tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh theo
các thương vụ từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
24
Kế toán trưởng
(Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính)
Chức năng nhiệm vụ của kế toán các phần hành trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành
chung bộ máy kế toán, trợ giúp giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh và trình
lên giám đốc các báo cáo và định hướng về kết quả cần đạt được của Công ty trong
thời gian sắp tới.
Kế toán trưởng thực hiện việc tổng hợp số liệu để lên các báo cáo tài chính
Kế toán trưởng theo dõi chung về các khoản thanh toán với khách hàng.
Kế toán trưởng là người trực tiếp phân công công việc cho các kế toán viên và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc của phòng kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán kế toán vào hệ thống
như kế toán mua bán, thuế phải nộp, đối chiếu nhập công nợ,….. Và cuối kỳ lập báo
cáo tài chính và trình kế toán trưởng.
- Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm giữ tiền mặt của công ty.
Thu tiền mặt, thanh toán tiền cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở các hoá
đơn thanh toán.
Làm báo cáo quỹ tiền mặt hoặc các báo cáo khác theo yêu cầu của giám đốc.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Từng phần hành kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng song đều thực hiện
nhiệm vụ chung của bộ máy kế toán:
Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời, theo đúng nguyên
tắc, chuẩn mực và chế độ quy định.
Thu thập phân loại, xử lý tổng hợp thông tin về hoạt động kinh doanh công ty.
Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tượng sử
dụng liên quan.
Lập các báo cáo định kỳ theo yêu cầu của giám đốc công ty.
25
Kế toán công nợ
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Kế toán kho
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất kho về nguyên vật liệu hàng hóa
về mặt số lượng và giá cả thị trường, cũng như việc bảo quản kho hàng hóa, hàng
ngày lập báo cáo xuất kho, gửi về phòng kế toán.
- Kế toán công nợ: Theo dõi tổng hợp công nợ của các đơn vị
Chế độ và chính sách kế toán tại công ty:
Cũng như các công ty khác công ty hệ thống tài khoản kế toán được ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC, ngày 20/.3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.
Công ty áp dụng hình thức kế toán” nhật ký chung”. Niên độ kế toán bắt đầu
từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Sơ đồ 2.3 : Hình thức kế toán : Sơ đồ hình thức nhật ký chung :
Ghi chú :
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng hay định kỳ
đối chiếu
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán:
26
Chứng từ gốc
Xử lý nghiệp vụ
Sổ nhật ký chung Sổ cái Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiếtBảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính Các bút toán điều chỉnh
Làm bảng sau dữ liệu
Khóa sổ chuyển sang kỳ sau
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Sổ cái
Sổ nhật ký
chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan đã được kiểm tra, kế toán
tổng hợp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung với thông
số đối tượng tài khoản được khai báo ngay từ đầu. Phần mềm tự động cập nhật vào
sổ cái, sổ chi tiết, sổ chi tiết tổng hợp cân đối công nợ, bảng cân đối tài khoản, báo
cáo tài chính và cuối kỳ thực hiện phân bổ, kết chuyển. Sau khi thực hiện xong các
bút toán trên làm bảng sao dữ liệu, khóa sổ và chuyển sang kỳ sau.
* Phân xưởng dịch vụ kỹ thuật: Tiếp nhận các tài liệu, sản phẩm, dịch vụ
của công ty. Sắp xếp, đóng gói hồ sơ, tài liệu sản phẩm hoàn thành để chuẩn bị giao
hồ sơ cho khách hàng.
* Phòng tư vấn Xây Dựng Cơ Bản: Kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế.
* Xưởng quy hoạch thiết kế Thuỷ lợi:Thiết kế các công trình thủy lợi
* Xưởng Quy hoạch thiết kế Giao Thông: Thiết kế các công trình giao thông
cầu đường.
* Xưởng quy hoạch thiết kế Xây dựng: Thiết kế và lập quy hoạch các công
trình xây dựng.
* Đội khảo sát địa hình: Khảo sát địa hình phục vụ cho công tác thiết kế, lập
quy hoạch.
27
* Đội khảo sát địa chất: Khảo sát địa chất phục vụ cho công tác thiết kế, lấy
mẫu cho phòng thí nghiệm.
* Phòng thí nghiệm: Thí nghiệm địa chất công trình.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009:
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu
3.812.559.34
0 3.965.823.547 5.617.756.724
2 Lợi nhuận 407.003.712 408.809.018 489.409.006
3 Các khoản nộp ngân sách 511.222.245 524.836.094 652.624.599
4 Mức cổ tức/ năm 15,20% 15,70% 22,00%
5
Tiền lương bình quân
Người/ tháng 3.105.000 3.235.000 4.583.000
Trong 3 năm công ty đã gặt hái được một kết quả sản xuất kinh doanh đáng khích
lệ, sản lượng hàng năm đều gia tăng, thu nhập người lao động ngày càng ổn định, đặc
biệt mức cổ tức tăng trưởng hàng năm được đánh giá với chỉ số cao, được nhiều nhà
đầu tư trong tỉnh quan tâm. Hội đồng quản trị luôn luôn bám sát nghị quyết của đại hội
thường niên làm kim chỉ nam để điều hành doanh nghiệp, nắm bắt các chủ trương,
nguồn vốn phát triển kinh tế địa phương kịp thời nhằm liên hệ với các chủ đầu tư xin
nhận thầu, đấu thầu công tác tư vấn khảo sát, thiết kế lập dự án đầu tư.
Kết quả gặt hái trong 3 năm qua cho thấy tính tích cực của Lãnh đạo công ty, sự
cố gắng nhiệt tình lao động của hầu hết Cán bộ công nhân viên chức trong Công ty đã
mang lại một thương hiệu có uy tín cho công ty tại địa phương Lâm Đồng và các tỉnh
bạn. Hiện nay, các chủ đầu tư ngày càng tin tưởng, có xu hướng tiếp cận và có nhu cầu
giao thầu các hoạt động tư vấn cho Công ty ngày càng nhiều.
2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG -THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG:
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát toàn bộ
tài sản doanh nghiệp theo 2 cách phân loại cân đối là tài sản và nguồn vốn cân đối
với nhau tại thời điểm nhất định, để thấy rõ ta đi vào phân tích.
28
BẢNG 2.1: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % %
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
3.134.905.38
5
78,8
3
3.476.352.43
3 76,26
6.480.929.54
6 79,00
I. Tiền và các
khoản tiền tương
đương tiền
1.977.604.24
0
49,7
3
1.553.211.83
7 34,07
3.906.068.04
9 47,61
1. Tiền
1.977.604.24
0
49,7
3
1.553.211.83
7 34,07
3.906.068.04
9 47,61
2. Các khoản
tương đương tiền.
II. Các khoản
đầu tư tài chính
ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn
hạn
2. Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn
hạn
III. Các khoản
phải thu ngắn
hạn 746.433.694
18,7
7
1.271.039.88
2 27,88
2.111.813.23
9 25,74
1. Phải thu khách
hàng 53.944.452 1,36 25.411.042 0,56 186.547.661 2,27
2. Trả trước cho
người bán 25.000.000 0,63 29.000.000 0,64 63.400.000 0,77
3. Phải thu nội bộ
ngắn hạn
4. Phải thu theo
tiến độ hợp đồng
xây dựng .
5. Các khoản phải
thu khác 667.489.242
16,7
8
1.216.628.84
0 26,69
1.861.865.57
8 22,69
6. Dự phòng các
khoản phải thu
khó đòi
IV. Hàng tồn kho 20.320.503 0,51 44.723.503 1 42.747.951 0,52
1. Hàng tồn kho 20.320.503 0,51 44.723.503 1 42.747.951 0,52
2. Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn
hạn khác 390.546.948 9,82 670.377.211 15 420.300.307
29
1. Chi phí trả
trước ngắn hạn 390.546.948 9,82 670.377.211 15 420.300.307
2. Thuế giá trị gia
tăng được khấu
trừ
3. Thuế và các
khoản phải thu
nhà nước
4. Tài sản ngắn
hạn khác
5. Chi phí khác
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN 864.964.627
21,7
5
1.081.975.70
0 23,74
1.723.062.88
4 21,00
I. Các khoản
phải thu dài hạn
II.Tài sản cố
định 864.964.627
21,7
5
1.081.975.70
0 23,74
1.723.062.88
4 21,00
1. Tài sản cố định
hữu hình 864.964.627
21,7
5
1.072.275.70
0 23,52
1.713.662.88
4 20,89
. Nguyên giá 1.528.033.97
7
38,4
2
1.904.687.43
9 42
2.675.796.33
6 32,62
.Giá trị hao mòn
luỹ kế (703.069.350) (18) (832.411.739) (18) (962.133.455)
-
11,73
2. Tài sản cố định
vô hình 10.000.000 0,25 9.700,000 0,21 9.400.000 0,11
. Nguyên giá 10.000.000 0,25 10.000.000 0,22 10.000.000 0,12
.Giá trị hao mòn
luỹ kế (300.000) (0,007) (600.000) -0,01
3. Chi phí xây
dựng cơ bản dở
dang 30.000.000 0,75
II. Bất động sản
đầu tư.
1. Nguyên giá
2. Giá trị hoa mòn
III. Các khoản
đầu tư tài chính
dài hạn
1. Đầu tư dài hạn
2. Dự phòng giảm
giá đầu tư tài
chính dài hạn
IV. Tài sản dài
hạn khác
1.Chi phí trả trước
dài hạn
30
2. Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn
khác
TỔNG TÀI SẢN
3.999.870.01
2 100
4.558.328.13
3 100
8.203.992.43
0 100
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007, 2008, 2009)
Tổng tài sản của công ty năm 2008 tăng lên 341.447.048 đồng so với năm 2007 và năm
2009 tăng lên so với năm 2008 là 3.004.577.113 đồng. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:
Năm 2007 công ty quản lý tài sản ngắn hạn là 3.134.905.385 đồng chiếm tỷ trọng 78,38%
sang năm 2008 tăng một lượng đáng kể là 3.476.352.433 đồng tương ứng tăng 110,89 % và năm
2009 tài sản ngắn hạn tăng nhiều là 6.480.929.546 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 186,43% so
với năm 2008.
Năm 2007 tài sản dài hạn của công ty là 864.964.627 đồng chiếm tỷ trọng là 21,62%
nhưng sang năm 2008 tăng một lượng đáng kể lớn là 1.081.975.700 đồng tương ứng với tỷ trọng
tăng là 125,09% và năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng 3.004.577.113 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 159,25% so với năm 2008.
* Tài sản ngắn hạn:
Trong năm 2008 tài sản ngắn hạn tăng 341.447.048 đồng so với năm 2007 tương ứng với
tỷ lệ tăng 110,89% và năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng nhiều so với năm 2008 là 3.004.577.113
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 186,43%. Trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2007 là 1.977.604.240 đồng nhưng đến
năm 2009 tăng lên là 3.906.068.049 đồng. Đây có sự cách biệt khá lớn và cho thấy khả năng
thanh toán hiện thời trong năm 2009 của công ty tăng lên khá nhiều so với năm 2007 và 2008.
Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty trong năm 2007 là 746.433.694, năm 2008
khoản thu ngắn hạn tăng lên 1.271.039.882 tương ứng với tỷ lệ 27,88% và năm 2009 là
2.111.813.239 đồng chiếm tỷ lệ là 25,74 %. Điều này cho thấy tài sản thuộc quyền sở hữu của
công ty tăng dần lên qua các năm. Chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt tài sản.
Hàng tồn kho năm 2007 với số tiền là 20.320.503 đồng tương ứng với tỷ lệ là 0,51%
nhưng đến năm 2008 tăng lên là 44.723.503 đồng tương ứng với tỷ lệ là 1 % và đến năm 2009
hàng tồn kho chỉ còn 42.747.951 đồng tương ứng tỷ lệ là 0,52 % điều này cho thấy đến năm
2009 công ty đã quản lý tốt hơn hàng tồn kho so với năm 2008. Hàng tồn kho có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động của công ty vì vậy công ty cần quan tâm hơn đến hàng tồn kho làm cho hàng
tồn kho giảm tới mức thấp nhất.
31
* Tài sản dài hạn:
Năm 2007 tài sản dài hạn là 864.964.627 đồng, năm 2008 là 1.081.975.700 đồng đến năm
2009 là 1.723.062.884 đồng. Từ năm 2007 đến 2008 tài sản dài hạn tăng thêm 217.011.073 đồng
tương ứng với tỷ lệ 125,09% và tỷ trọng tăng là 2,12%(23,74%- 21,62%). Nguyên nhân chủ yếu
là công ty mua thêm máy móc thiết bị đưa vào công trình xây dựng. Điều này cho thấy công ty
luôn có sự cải tiến thiết bị, tăng hiệu quả công việc, rút ngắn thời gian thi công. Năm 2009 tài
sản dài hạn là 1.723.062.884 đồng tăng lên so với năm 2008 là 641.087.184 đồng tương ứng với
tỷ lệ 159,25%.
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Năm 2007 tỷ suất đầu tư = ( 864.964.627 / 3.999.870.012)* 100 = 21,62 %
Năm 2008 tỷ suất đầu tư = ( 1.081.975.700 / 4.558.328.133)* 100 = 23,74 %
Năm 2009 tỷ suất đầu tư = ( 1.723.062.884 / 8.203.992.430)* 100 = 21,00 %.
Ta thấy tỷ suất đầu tư của công ty qua các năm là khá cao, năm 2008 là 21,62%, năm 2007
là 23,47% và năm 2009 là 21,00%. Điều này cho thấy năng lực sản xuất của công ty có xu
hướng tăng, tuy năm 2009 có giảm 2,74% nhưng không đáng kể.
• Phần nguồn vốn:
BẢNG 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. NỢ PHẢI
TRẢ
2.420.208.99
5 60,51 2.954.696.118 64,82 6.569.087.089 80,07
I. Nợ ngắn hạn 2.264.400.35
8 56,61 2.871.940.756 63,00 6.493.361.045 79,15
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho
người bán
3. Người mua trả
tiền trước
2.518.315.76
2 62,96 3.639.565.781 79,84 7.044.847.814 85,87
4. Thuế và các
KPN cho Nhà
nước 62.295.746 1,56 55.688.380 1 269.415.357 3,28
32
5. Phải trả cho
người lao động (734.314.406) (18,36) (1.149.265.927) (25) (1.353.856.756)
-
16,50
6. Chi phí phải trả
( Khấu hao)
7.Các khoản phải
trả, phải nộp ngắn
hạn khác 418.637.256 10,47 325.952.522 7 532.954.630 6,50
8. Dự phòng phải
trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
155.808.637 3,90 82.755.362
1,815
5 75.726.044 0,92
1. Vay và nợ dài
hạn 105.393.335 2,63
2. Quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc
làm 50.415.302 1,26 82.755.362
1,815
5 7.029.318 0,09
3. Phải trả, phải
nộp khác
4. Dự phòng phải
trả dài hạn
B. NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU
1.579.661.01
7 39,49 1.603.632.015 35 1.634.905.341 19,93
I. Vốn chủ sở
hữu
1.590.562.72
0 39,77 1.619.996.969 36 1.661.231.711 20,25
1. Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
1.500.000.00
0 37,50 1.500.000.000 33 1.500.000.000 18,28
2. Thặng dư vốn
cổ phần
3. Vốn khác của
chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
5. Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
6. Các quỹ thuộc
vốn chủ sở hữu
7. Quỹ dự phòng
tài chính 90.562.720 2,26 161.231.711 1,97
8. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân
phối
II. Nguồn kinh
phí và quỹ khác (10.901.703) (0,27) (16.364.954) (0,36) (26.326.370) -0,32
1.Quỹ khen
thưởng và phúc
lợi (10.901.703) (0,27) (16.364.954) (0,36) (26.326.370) -0,32
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn kinh phí
33
đã hình thành
TSCĐ
TỔNG NGUỒN
VỐN
3.999.870.01
2 100 4.558.328.133 100 8.203.992.430 100
( Nguồn: Phòng Kê toán, Bảng cân đối Kế toán năm 2007,2008,2009)
Nợ phải trả năm 2007 từ 2.420.208.999 đồng đến năm 2008 là 2.954.696.118 đồng và 2009
là 6.569.087.089 đồng.
Nợ phải trả của công ty dao động ở mức năm 2007 là 60,51% năm 2008 là 64,82%, năm
2009 là 80,07%.
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là 1.579.661.017 đồng chiếm tỷ lệ 39.49%, năm 2008 là
1.603.632.015 đồng chiếm tỷ lệ tương ứng là 35% và năm 2009 vốn chủ sở hữu là
1.634.905.341 đồng chiếm tỷ lệ 19,93% so với tổng nguồn vốn. Như vậy ta thấy vốn chủ sở hữu
từ năm 2007 đến năm 2008 đã giảm 4,31% (39,49%- 35 %) tỷ lệ so với tổng nguồn vốn và đến
năm 2009 lại tiếp tục giảm 15% (35% - 19,93%). Điều này cho thấy doanh nghiệp cần nỗ lực để
tăng khả năng tự chủ .
* Nợ phải trả:
Nợ phải trả của công ty năm 2007 là 2.420.208.999 đồng chiếm tỷ lệ 60,51% và năm 2008
là 2.954.696.118 chiếm tỷ lệ là 64,82% năm 2009 là 6.569.087.089 đồng chiếm tỷ lệ 80,07%so
với tổng nguồn vốn. Như vậy nợ phải trả tăng thêm chủ yếu do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Người mua trả tiền trước năm 2007 là 2.518.315.762 đồng chiếm tỷ lệ là 62,96% năm 2008
là 3.639.565.781 đồng chiếm tỷ lệ 79,84% năm 2009 là 7.044.847.814 đồng chiếm tỷ lệ 85,87%
so với tổng nguồn vốn. Như vậy ta thấy số tiền người mua trả ở mức giao động từ 62,96% đến
85,87% so với tổng nguồn vốn. Ta thấy đây là dấu hiệu tốt cho thấy việc thu hồi vốn của công ty
ổn định, công ty có uy tín với khách hàng.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: năm 2007 là 62.295.746 đồng chiếm tỷ lệ tương
ứng là 1,56 % năm 2008 là 55.688.380 đồng chiếm tỷ lệ 1 % đến năm 2009 thuế phải nộp là
269.415.357 đồng chiếm tỷ lệ là 3,28 %. Do doanh thu của công ty ngày càng tăng nên năm
2009 công ty nộp thuế nhiều hơn.
Phải trả cho người lao động tăng qua các năm 2007 là: (734.314.406), năm 2008 là
(1.149.265.927), năm 2009 là (1.353.856.756), chiếm tỷ trọng 16,50% do mức lương ngày càng
tăng theo giá cả thị trường.
* Nợ dài hạn:
34
3,90%. Năm 2008 số nợ giảm 73.053.275 còn 82.755.362 chiếm tỷ trọng 1,81 %. Năm
2009 chỉ còn 75.726.044 chiếm tỷ trọng 0,92%.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm qua các năm là 50.415.302 đồng, 82.755.362 đồng,
7.029.318 tương ứng với tỷ lệ là 1,26%, 1,8155%, 0,09%.
Qua việc phân tích về nguồn vốn ta thấy công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên
việc phân tích chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, để có kết luận đúng đắn chính xác phải đi
sâu phân tích 1 số chỉ tiêu khác liên quan tình hình tài chính của công ty, đồng thời kết hợp với
tình hình thị trường, khả năng hiện tại của doanh nghiệp thì mới thấy hết “bức tranh” toàn diện
của công ty, mới đề ra những biện pháp tài chính hữu hiệu nhất.
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh:
Nếu như phần trước dựa trên bảng cân đối kế toán để phân tích đã cho ta biết phần nào
về sức mạnh tài chính, tình hình quản lý sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn… thì
việc phân tích các khoản mục báo cáo kết quả kinh doanh sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài
chính, góp phần làm cho “bức tranh” tài chính công ty sinh động hơn, nó cho biết việc quản
lý, chỉ đạo kinh doanh của các nhà quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cần
phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận, lợi nhuận là
chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp, nó là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh
thu đó từ hoạt động kinh doanh.
Trước hết để thuận tiện cho việc phân tích, dựa trên các khoản mục thực tế của báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh đồng thời có sự điều chỉnh ta lập bảng phân tích sau:
35
BẢNG 2.3 : BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
Chênh lệch năm
2008/2007
Chênh lệch năm
2009/2008
% Theo quy mô chung
Mức % Mức %
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 3.812.559.340
3.965.823.54
7
5.617.756.72
4 153.264.207 4,02 1.651.933.177 41,65 100,20 100,00 100,00
2. Các khoản giảm trừ 7.789.618 0,20 0 0
3. Doanh thu thuần và
cung cấp dịch vụ 3.804.769.722
3.965.823.54
7
5.617.756.72
4 161.053.825 4,23 1.651.933.177 41,65 100,00 100,00 100,00
4. Giá vốn hàng bán 2.767.374.428
2.893.823.97
0
3.843.436.49
4 126.449.542 4,57 949.612.524 32,82 72,73 72,97 68,42
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ 1.037.395.294
1.071.999.57
7
1.774.320.23
0 34.604.283 3,34 702.320.653 65,52 27,27 27,03 31,58
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
7. Chi phí tài chính
( chi phí lãi vay)
8. Chi phí quản lý
doanh nghiệp 661.509.629 734.343.873
1.323.002.16
9 72.834.244 11,01 588.658.296 80,16 17,39 18,52 23,55
9. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh 407.003.712 408.809.018 489.409.006 1.805.306 0,44 80.599.988 19,72 10,70 10,31 8,71
10. Thu nhập khác 29.165.056 81.818.738 38.090.945 52.653.682 180,54 -43.727.793
-
53,44 0,77 2,06 0,68
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế 407.003.712 408.809.018 489.409.006 1.805.306 0,44 80.599.988 19,72 10,70 10,31 8,71
14.Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện
hành 113.961.039 114.466.525 122.352.252 505.486 0,44 7.885.727 6,89 3,00 2,89 2,18
15. Chi phí tuế thu
nhập doanh nghiệp
hoãn lại
16.Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp 293.042.673 294.342.493 412.347.419 1.299.820 0,44 118.004.926 40,09 7,70 7,42 7,34
17. Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kết quả hoạt động kinh doanh 2007,2008,2009)
Qua các số liệu thực tế trên cho ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2007 với tổng doanh thu là 3.812.559.340 đồng, năm
2008 tổng doanh thu là 3.965.823.547 đồng tăng so với năm 2008 là 4,02 %.Năm 2009
với tổng doanh thu là 5.617.756.724 đồng tăng so với năm 2008 là 41,65 % Lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp năm 2009 tăng so với năm 2008 là 40,09%. Qua số liệu trên ta
thấy hoạt động của công ty đạt hiệu quả rất cao đặc biệt là năm 2009, đó là một sự cố
gắng nỗ lực của lãnh đạo công ty trong việc huy động và sử dụng vốn hợp lý.
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp:
2.2.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán:
Tình hình thanh toán của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của
công ty. Khả năng thanh toán là sự biểu hiện số tài sản mà công ty hiện có có thể sử dụng
để trang trải các khoản nợ của mình. khả năng thanh toán của công ty thể hiện qua các tỷ
số sau:
* Tỷ số thanh toán hiện hành:
Tỷ số này được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
BẢNG 2.4: BẢNG TÍNH HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tài sản lưu động 3.134.905.385 3.476.352.433 6.480.929.546
Nợ ngắn hạn 2.264.400.358 2.871.940.756 6.493.361.045
Hệ số thanh toán hiện hành(1/2) 1,38 1,21 1,00
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Kết quả bảng trên cho thấy hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty cả 2
năm 2007, 2008 đều lớn hơn 1. Cụ thể, năm 2007 đạt 1,38; năm 2008 là 1,21 và năm
2009 là 1,00, nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bằng 1 đồng tài
sản ngắn hạn. Điều đó cho thấy công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán hiện
hành.
* Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số này được xác định bằng công thức:
Tỷ số thanh toán nhanh =
TSLĐ – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
BẢNG 2.5: BẢNG TÍNH TỶ SỐ THANH TOÁN NHANH
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. TSLĐ- hàng tồn kho 3.114.584.882 3.431.628.930 6.438.181.595
2. Nợ ngắn hạn 2.264.400.358 2.871.940.756 6.493.361.045
3. Tỷ số thanh toán nhanh(1/2) 1,38 1,19 0,99
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Kết quả cho thấy tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2007 là 1,38
năm 2008 là 1,19 và năm 2009 là 0,99. Tỷ số cho ta thấy khả năng thanh toán thực sự của
công ty có nghĩa là công ty có 138% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến
hạn trả (đối với năm 2007), 119% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn
trả (đối với năm 2008), 99% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn trả (đối
với năm 2009). Ta thấy tỷ số giảm đi trong năm 2008 là do hàng tồn kho của công ty tăng
lên làm cho tỷ số giảm xuống so với năm 2007.
* Tỷ số thanh toán tức thời:
Tỷ số được tính bởi công thức:
Tỷ số thanh toán tức thời =
Tiền mặt – Chứng khoán thanh khoản cao
Tổng nợ ngắn hạn
BẢNG 2.6: BẢNG TÍNH TỶ SỐ THANH TOÁN TỨC THỜI
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.977.604.240 1.553.211.837 3.906.068.049
2. Nợ ngắn hạn 2.264.400.358 2.871.940.756 6.493.361.045
3. Tỷ số thanh toán tức
thời(1/2) 0,87 0,54 0,60
(Nguồn: Phòng kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy tỷ số thanh toán tức thời của công ty là khá tốt năm
2007 tỷ số là 0,87 năm 2008 là 0,54 và năm 2009 là 0,60. Như vậy khả năng thanh toán
bằng tiền của công ty có thể trả được
Tóm lại, qua phân tích khả năng thanh toán của công ty cho ta thấy công ty có khả
năng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn trả. Tuy nhiên qua tỷ số thanh toán nhanh ta
thấy lượng hàng tồn kho có giá trị lớn sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh
của công ty. Nên cần có biện pháp để giải phóng được lượng hàng tồn để đảm bảo cho
khả năng thanh toán của công ty.
2.2.3.2. Các tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
* Hệ số nợ:
Hệ số nợ được tính bằng công thức:
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng số vốn
BẢNG 2.7: BẢNG TÍNH HỆ SỐ NỢ
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Tổng nợ 2.420.208.995 2.954.696.118 6.569.087.089
2.Tổng số vốn 3.999.870.012 4.558.328.133 8.203.992.430
3.Hệ số nợ 0,61 0,65 0,80
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Hệ số nợ cả 3 năm của Công ty tương đối cao. Các khoản vay của Công ty chiếm
tỉ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn.
Năm 2007 tỉ số nợ là 61% nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 61 đồng
nợ, sang năm 2009 tỉ số nợ là 65%, năm 2009 tỉ số nợ là 80%. Mức nợ của doanh
nghiệp đã tăng qua các năm. Như vậy doanh nghiệp cần nổ lực hơn nữa để mở rộng quy
mô sản xuất bằng vốn vay.
2.2.3.3. Các chỉ số về hoạt động.
* Số vòng quay vốn lưu động: Ta phân tích qua các chỉ số sau.
+ Tỷ suất đầu tư TSCĐ:
Được tính theo công thức:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x100
Tài sản cố định (giá trị còn lại)
Tổng tài sản
BẢNG 2.8: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT ĐẦU TƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Giá trị TSCĐ còn
lại 1.568.033.977 1.904.687.439 2.675.796.339
2. Tổng tài sản 3.999.870.012 4.558.328.133 8.203.992.430
3. Tỷ suất đầu tư
TSCĐ(1/2) 0,39 0,42 0,33
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy Tỷ suất đầu tư TSCĐ tăng năm 2008 nhưng lại giảm vào
năm 2009. Chứng tỏ tài sản cố định của công ty đang ngày càng giảm so tổng số tài sản
của doanh nghiệp.
+Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Tỷ suất này được tính theo công thức:
Tỷ suất tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
x 100
Giá trị TSCĐ còn lại
BẢNG 2.9: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT TÀI TRỢ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Vốn chủ sở hữu 1.590.562.720 1.619.996.969 1.661.231.711
2. Giá trị TSCĐ còn lại 1.568.033.977 1.904.687.439 2.675.796.339
3.Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ(1/2) 1,01 0,85 0,62
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
Ta thấy tỷ suất tài trợ TSCĐ trong 3 năm qua có xu hướng giảm dần. Doanh
nghiệp cần nổ lực hơn nữa dể tăng khả năng tài chính của mình.
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này được xác định bởi công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu tiêu thụ
Hàng tồn kho
BẢNG 2.10: BẢNG TÍNH VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa 3.812.559.340 3.965.823.547 5.617.756.724
2. Hàng tồn kho 20.320.503 44.723.503 42.747.951
3. Vòng quay hàng tồn kho(1/2) 187,62 88,67 131,42
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp năm 2007 là 187,62 vòng,
trong năm 2008 là 88,67 vòng giảm đi 98,95 vòng điều này cho thấy tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho năm 2008 giảm xuống, có thể coi là một tín hiệu không khả quan. Nhưng
đến năm 2009 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là 131,42 tăng lên 42,75 cho thấy khả
năng quản trị hàng tồn kho của công ty ngày càng tốt hơn, đây là tín hiệu khả quan thúc
đẩy tốc độ tăng doanh thu cũng như lượng vốn đầu tư của công ty.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Tỷ số được xác định bởi công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định bình quân =
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ
2
BẢNG 2.11: BẢNG TÍNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu thuần
3.812.559.34
0
3.965.823.54
7 5.617.756.724
2.Vốn cố định bình quân 833.026.989
1.736.360.70
8 2.290.241.889
3.Hiệu suất sử dụng vốn cố định(1/2) 4,58 2,28 2,45
(Vốn cố định đầu năm 2007 là 100.020.000 đồng)
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định qua các năm là ở mức trung bình khá năm 2007 là
4,58 vòng, năm 2008 là 2,28 vòng và năm 2009 là 2,45 vòng. Ta thấy tỷ số này nói lên
một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nên qua tỷ số này ta thấy doanh
nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn mà mình đã bỏ ra. Ví dụ như năm 2007 một đồng
tài sản cố định mà doanh nghiệp bỏ ra đã tạo ra 4,58 đồng doanh thu.
* Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản:
Được xác định bởi công thức:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Tổng tài sản bình quân =
Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ
2
BẢNG 2.12: BẢNG TÍNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TOÀN BỘ TÀI SẢN
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu thuần 3.812.559.340 3.965.823.547 5.617.756.724
2. Tổng tài sản bình quân 2.550.935.006 4.279.099.073 6.381.160.282
3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài
sản(1/2) 1,49 0,93 0,88
(Tổng tài sản đầu năm 2007 là 1.102.000.000 đồng)
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Chỉ tiêu này nói lên ở năm 2007 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho ra
1,49 đồng doanh thu thuần; năm 2008 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho
0,93 đồng doanh thu thuần; năm 2009 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho
0,88 đồng doanh thu thuần. Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản giảm dần qua các năm nhưng
không đáng kể, ban lãnh đạo cần nổ lực để sử dụng tài sản có hiệu quả hơn.
2.2.3.4. Các tỷ số về doanh lợi:
* Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu(ROS):
Được xác định bởi công thức:
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Doanh thu tiệu thụ
BẢNG 2.13: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT DOANH LỢI TRÊN DOANH THU
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Lợi nhuận sau thuế 293.042.673 294.342.493 412.347.419
2. Doanh thu tiêu thụ 3.812.559.340 3.965.823.547 5.617.756.724
3. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
(1/2* 100) 0,0769 0,0742 0,0734
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy tỷ suất sinh lợi năm sau có thấp hơn năm trước nhưng
không đáng kể cụ thể là: Năm 2007 tỷ số sinh lợi trên doanh thu là 7,69%, điều này có
nghĩa là có được 100 đồng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chi phí mới tao ra 7,69
đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số doanh lợi giảm ở các năm sau nguyên nhân là do giá vốn
hàng bán khá cao đã làm giảm lợi nhuận ròng của công ty mặc dù lợi nhuận của công ty
năm sau cao hơn năm trước.
* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Công thức tính toán như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Tổng tài sản
BẢNG 2.14: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TỔNG TÀI SẢN
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Lợi nhuận sau thuế 293.042.673 294.342.493 412.347.419
2. Tổng tài sản 3.999.870.012 4.558.328.133 8.203.992.430
3.Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản (1/2* 100) 0,0733 0,0646 0,0503
(Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009)
Qua bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu năm 2007 là 0,7%, năm 2008 là 0,6% năm 2009
là 0,5%. Chỉ tiêu này cho ta thấy 1 đồng tài sản bỏ ra đầu tư sau một năm tài chính còn lại
là bao nhiêu. Như vậy sau một năm tài chính với một đồng tài sản bỏ ra thì năm 2007 thu
được 0,0733 đồng, tương tự năm 2008 thu được 0,0646 đồng, năm 2009 thu được 0,0503
đồng.Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản đang có xu hướng giảm dần, công ty cần nỗ lực
hơn nữa.
* Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Công thức tính toán như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Vốn chủ sở hữu
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Lợi nhuận sau thuế 293.042.673 294.342.493 412.347.419
2.Vốn chủ sở hữu 1.590.562.720 1.619.996.969 1.661.231.711
3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần (1/2* 100) 0,1842 0,1817 0,2482
(Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009, Nguồn phòng Kế toán).
là 0,1817 đồng, năm 2009 là 24,82 đồng. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần tăng dần
qua các năm, đây là kết quả của việc doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn vay.
PHẦN 3:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG
THỦY LỢI LÂM ĐỒNG
3.1. NHẬN XÉT CHUNG:
Qua phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống Báo cáo tài chính
năm 2007,2008 và 2009 cho chúng ta một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty
như sau:
- Trong những năm gần đây doanh thu thuần của công ty luôn tăng, cho thấy hoạt
động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn.
- Cơ cấu tài sản của công ty là tương đối hợp lý. Vì tỷ trọng tiền mặt của công ty
ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản nên khả năng thanh toán nhanh của
công ty càng được đáp ứng.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng chứng tỏ công ty sử dụng vốn
lưu động có hiệu quả.
- Tình hình thanh toán của công ty là khá tốt, công ty có thể thanh toán được các
khoản nợ đến hạn
- Công ty luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên và
tìm mọi biện pháp khắc phục những khó khăn đưa tình hình tài chính của Công ty ổn
định.
- Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống để thích
nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng lợi nhuận ngày càng
tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói chung năm sau tăng lên so với
năm trước.
- Doanh thu thuần trong hoạt động kinh doanh của Công ty năm sau tăng hơn năm
trước. Công ty cũng đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và vốn sản xuất kinh
doanh góp phần nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
- Bên cạnh những mặt đã đạt được, Công ty còn tồn tại những hạn chế. Các giá trị
sự tốt, Công ty còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài. Công ty cần gia tăng thêm
vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ và mở rộng qui mô sản xuất.
- Các khoản Nợ phải trả của Công ty tăng lên so với năm trước trong đó chủ yếu là
do tăng các khoản phải trả nhà cung cấp.Nhưng nếu đem so sánh với các khoản phải nợ
khác thì công ty đã chiếm dụng một lượng lớn số vốn của nhà cung cấp điều này tạo
thuận lợi trong việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán trong dài hạn tương đối tốt nhờ có khả năng tạo ra lợi nhuận
cao.
- Công ty luôn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình thông qua việc đẩy mạnh
tiêu thụ để tăng tốc độ luân chuyển vốn
- Hàng tồn kho của công ty năm 2007 cao nhưng năm 2009 đã giảm xuống nên công
ty cần cố gắng xem xét lại để tránh ứ đọng vốn đồng thời cũng giảm được chi phí vốn
trong những năm tiếp theo để hoạt động công ty ngày phát triển và thu được lợi nhuận
cao hơn.
- Ngoài ra còn có những yếu tố khác cũng gián tiếp ảnh hưởng tích cực đến tình
hình tài chính của công ty.
- Công tác ứng dụng tin học vào công việc được công ty quan tâm và sử dụng rộng
rãi tạo thuận lợi trong việc trao đổi công việc và thi hành nhiệm vụ chung của công ty.
- Các phòng ban được bố trí phù hợp, phân định chúc năng nhiệm vụ rõ ràng tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả và hỗ trợ nhau trong công việc.
- Bộ phận kế toán luôn tuân thủ chặt chẽ chế độ kế toán ban hành và các sổ sách
chứng từ luôn được lưu trữ cẩn thận, dễ kiểm soát do đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc
theo dõi và quản lý tình hình tài chính tại đơn vị.
- Đội ngũ nhân viên ngày càng được nâng cao trình độ chuyên môn để đảm bảo kinh
doanh trong tình hình mới.
Trên đây là những nhận xét đánh giá chung nhất về tình hình tài chính của Công ty.
Qua các đánh giá trên cho thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định, khả
quan. Tuy nhiên, để khắc phục được những bất cập còn tồn tại trong bức tranh tài chính
của Công ty, cần thiết phải đề ra một số phương hướng, giải pháp mang tính đề xuất
nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm tiếp theo.
3.2. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH:
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế ở nước ta cho thấy sự tồn tại
của nhiều doanh nghiệp nắm giữ ngành then chốt đã góp phần đảm bảo các cân đối lớn
của ngành của ngành kinh tế, điều tiết thị trường, đóng góp nguồn tài chính đáng kể cho
ngân sách. Tuy nhiên còn nhiều nguyên nhân, hoạt động của một số công ty đã không
khỏi bộc lộ nhiều yếu kém khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập cùng bạn
bè quốc tế, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trở thành gánh nặng của Nhà nước.
Được tiếp cận với thực tế qua quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây
Dựng Giao Thông Thủy Lợi Lâm Đồng, tôi nhận thấy công ty đã đảm nhận khá tốt vai
trò “đầu tàu” của mình đối với nền kinh tế xã hội tỉnh nhà cũng như công cuộc xây dựng
và phát triển của đất nước.
Tuy nhiên còn số vấn đề mà theo tôi nếu được khắc phục triệt để sẽ nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của công ty hơn:
- Về công tác quản lý nợ phải trả:
Đây là khoản nợ chiếm khá lớn trong tổng nguồn vốn của đơn vị, đơn vị không giải
phóng bớt lượng tiền mặt có sẵn để trả nợ cho nhà cung cấp, làm nợ tăng lên quá nhiều..
Tuy tình hình thanh toán khả quan do lợi nhuận tạo ra nhiều, biết chiếm dụng là tốt
nhưng không nên để cho nợ vượt quá trong khi tiền không hẳn là đã cạn
- Về công tác quản lý tài sản lưu động:
Đây là tài sản chiếm khá lớn trong tổng tài sản của đơn vị, do đó cần được quan tâm
quản lý chặt chẽ. Mặt khác nó còn ảnh hưởng khả năng thanh toán của đơn vị và thực tế
cho thấy những năm qua hạn chế trong việc quản lý đã làm khoản chiếm dụng vốn tăng
cao, tiền tồn nhiều nhưng nợ phải trả vẫn tăng.
3.3. KIẾN NGHỊ:
3.3.1. Đối với công tác quản lý tài sản lưu động:công ty quá lớn, giải phóng lượng
tiền mặt bằng cách mua sắm mới tài sản cố định, trang thiết bị nhằm mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh hơn nữa.
3.3.2. Đối với công tác quản lý tài sản cố định: Công ty nên thường xuyên kiểm
tra đánh giá lại tài sản cố định, để có biện pháp thích hợp như là phát hiện hư hỏng để sửa
chữa hoặc tiến hành thanh lý những tài sản không còn sử dụng để giải phóng vốn.
3.3.3. Đối với công tác quản lý nợ phải trả: Để giảm bớt lượng vốn đi chiếm
dụng, gia tăng vòng quay khoản phải trả, công ty cần làm những công việc như:
- Bộ phận kinh doanh: Lập bảng theo dõi và phân loại những nhà cung cấp truyền
thống. Theo dõi chính sách bán nợ đừng trở thành khoản nợ quá hạn.
- Phòng kế toán – tài vụ: Theo dõi chặt chẽ và lên kế hoạch trả nợ những khoản nợ
đến hạn, nhằm giải phóng lượng tiền mặt tồn quỹ đồng thời giảm nợ.
- Đối với công tác kiểm soát chi phí quản lý: Hàng tháng công ty nên đưa ra định
mức sử dụng văn phòng phẩm để ngăn ngừa việc dùng lãng phí tài sản của công ty.
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671

More Related Content

What's hot

5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnhThao Nguyen
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...chauloan
 
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionKhóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionAn Tố
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_656714 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Quynhon Tjeugja
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Hiếu Kều
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

What's hot (17)

5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh5 bài hoàn chỉnh
5 bài hoàn chỉnh
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
 
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full versionKhóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
Khóa luận tốt nghiệp_Thực trạng tài chính Thành Long_Full version
 
18055 s5088zj cv8_20140808035406_65671
18055 s5088zj cv8_20140808035406_6567118055 s5088zj cv8_20140808035406_65671
18055 s5088zj cv8_20140808035406_65671
 
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_6567118047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
18047 w kz2v_ojqhn_20140808034655_65671
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
bao cao thuc tap
bao cao thuc tap bao cao thuc tap
bao cao thuc tap
 
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_656714 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính
 
Quan tri tai chinh
Quan tri tai chinhQuan tri tai chinh
Quan tri tai chinh
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
 
QT111.doc
QT111.docQT111.doc
QT111.doc
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 

Similar to Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671

Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngDương Hà
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1Vu Huy
 

Similar to Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (20)

Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
7 chuong 5
7 chuong 57 chuong 5
7 chuong 5
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai tròTài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
Tài chính doanh nghiệp là gì? Khái niệm, mục tiêu, vai trò
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docxĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
 
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docxCơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính.docx
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty  Sản Xuất Bia.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty  Sản Xuất Bia.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia.
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 
Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...
Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...
Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghi...
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng GiaPhân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
 
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn

Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankNguyễn Ngọc Phan Văn
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn (20)

Phát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đạiPhát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBanh
De thi MBBanhDe thi MBBanh
De thi MBBanh
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 

Recently uploaded

Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềXu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềMay Ong Vang
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxtung2072003
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (15)

Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghềXu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
Xu hướng tạp dề đồng phục hiện đại trong các ngành nghề
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 

Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671

  • 1. LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú hơn, vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động có hiệu quả và đạt mục tiêu là lợi nhuận. Để hoạt động có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao thì mỗi doanh nghiệp phải có cấu trúc tài chính hợp lý. Phân tích chính xác tình hình tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể dự kiến một cách xác đáng về đầu tư vốn, thu hồi vốn và phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Và để có thể chủ động được trong sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả của việc tái tạo vốn và sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải quan tâm đúng mức đến việc xây dựng và phân tích tình hình tài chính. Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người cho vay, Nhà nước và người lao động. Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, điều chỉnh kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế còn chậm thì quản lý tài chính là một vấn đề quan trọng hơn bao giờ hết. Phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triết để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh và tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến sự thành bại của doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp. Vì thị trường luôn luôn biến động, nếu doanh nghiệp không nhạy bén, không kịp thời điều chỉnh lại các hoạt động của mình theo hướng có lợi nhất thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ. Hiệu quả của hoạt động tài chính mang tính chất quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Chuyên đề của tôi trình bày thành 3 phần chính như sau: Phần I: Cơ sở lý luận của hoạt động phân tích tình hình tài chính. Phần II: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông thuỷ lợi Lâm Đồng 1
  • 2. Phần III: Những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của công ty. Tuy nhiên, với thời gian học và kiến thức còn hạn chế nên khi thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý, sữa chữa của quý thầy cô và ban giám đốc công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông thuỷ lợi Lâm Đồng để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn. 2
  • 3. PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI NIỆM – MỤC ĐÍCH - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH. 1.1.1. Khái niệm: Phân tích tài chính là sử dụng các phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Hay nói cách khác, phân tích tài chính là việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Yêu cầu của phân tích tài chính là đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Mục đích: Trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp...Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Vì vậy phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau: - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này. 3
  • 4. - Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Qua đó cho ta thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán,dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Ý nghĩa và tác dụng của việc phân tích. Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...Mỗi đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau * Đối với nhà quản trị: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. * Đối với người cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. 4
  • 5. * Đối với cơ quan nhà nứơc và người làm công: Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không. Ta thấy doanh nghiệp là một tế bào của một nền kinh tế nên hoạt động của chúng phản ánh tình hình phát triển hay suy thoái của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Qua đó sẽ giúp cho các nhà quản lý tài chính ở tầm vĩ mô thấy được thực trạng của nền kinh tế quốc gia, xây dựng kế hoạch và các chính sách phù hợp nhằm làm cho tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng và tình hình tài chính quốc gia nói chung ngày càng có sự tăng trưởng. Kết luận: Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác nhau như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp ). Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh. 1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính. Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Trên thực tế người ta sử dụng một số phương pháp sau: 1.1.4.1. Phương pháp so sánh: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. 5
  • 6. - So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. - So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: - Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”. - Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán. Trong phương pháp so sánh gồm có: +So sánh bằng số tuyệt đối: Được biểu hiện bằng một con số tuyệt đối cụ thể, phản ánh sự chênh lệnh về quy mô hay khối lượng các chỉ tiêu so sánh. Các số tuyệt đối đựơc so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, các tính toán xác định. Phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường của hiện tượng vì thế ứng dụng số tuyệt đối trong phân tích so sánh phải nằm trong khuôn khổ nhất định. +So sánh bằng số tương đối: Là số biểu thị dưới dạng số phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số, sử dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế, mối quan hệ, tốc độ và mức độ phát triển của các chỉ tiêu phân tích. Đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh. Tuy nhiên. Số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cùng cả số tuyệt đối và số tương đối Có các loại số tương đối sau. - Số tương đối kế hoạch: Phản ánh mức độ của kỳ khác so với kỳ kế hoạch. - Số tương đối động thái: Phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu so sánh. - Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể. + So sánh bằng số bình quân: Là số phản ánh mặt chung của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành tượng kinh tế của doanh nghiệp. Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật …….Sử dụng số bình quân cần tính tới các khoản dao động tối đa, tối thiểu. Số bình quân được tính bằng cách sang bằng sự chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu để phản ánh đặc điểm điển hình 6
  • 7. của một tổ chức, một bộ phận hay một đơn vị… Sau đó so sánh mức độ của doanh nghiệp với số bình quân chung của tổng thể ngành. Phương pháp phân tích so sánh này được áp dụng rộng rãi và là phương pháp đơn giản nhất nó vừa là cơ sở cho phương pháp phân tích khác. Phương pháp này có thể theo dõi trong một năm hay trong nhiều năm liên tiếp và có thể dụng xen kẽ với nhiều phương pháp khác. 1.1.4.2. Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: - Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. - Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. - Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như: + Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. + Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính. 7
  • 8. + Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. + Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. 1.1.4.3. Phương pháp cân đối. Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh. 1.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP QUA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 1.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định ( thời điểm lập báo cáo). Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ có rất nhiều đối tượng quan tâm. Với mỗi đối tượng sẽ quan tâm tới một mục đích khác nhau. Tuy nhiên để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình cần phải xem xét tất cả những gì cần phải thông qua bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu tiếp theo. 1.2.1.1 Phân tích kết cấu tài sản: Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm, ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 8
  • 9. Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn. Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản sẽ biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải có lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp thương mại phải có lượng hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới... Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp... Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh. Tỉ suất đầu tư tổng quát = Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn Tổng tài sản Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. 1.2.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn. Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn. Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài trợ (còn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. 9
  • 10. Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu x 100 Tổng tài sản Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt. 1.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, nhưng khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thì phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; Lãi, lỗ. Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có các khoản mục chủ yếu: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính; doanh thu từ hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng. 1.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích các tỷ số tài chính: Trong phân tích tài chính, thường dùng các nhóm chỉ tiêu đánh giá sau: - Các tỉ số về thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Các tỉ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. - Các tỉ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp. - Các tỉ số về doanh lợi: Phản ánh hiệu quả sử dụng tài nguyên của doanh nghiệp, hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp. 1.2.3.1. Các tỷ số thanh toán: 10
  • 11. * Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc): Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp, đồng thời nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trãi bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ. Tỉ số này được xác định bằng công thức: Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Trong đó: - Tài sản lưu động: là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoảng thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn kho và tài sản lưu động khác. - Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể từ ngày lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích luỹ và các khoản nợ ngắn hạn khác. Nếu Rc càng cao điều đó có nghĩa là công ty luôn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả. Qua thực tế người ta cho rằng hệ số này bằng 2 là tốt nhất. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc và từng ngành nghề, phụ thuộc vào đặc điểm của từng xí nghiệp, và hệ số này được so sánh với tỷ số thanh toán trung bình ngành mà công ty xí nghiệp đó đang kinh doanh hoặc so sánh với các năm trước mới thấy rõ sự tiến bộ hay giảm sút. Vì vậy trong nhiều trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Tỷ số thanh toán nhanh (Rq): Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số thanh toán chung. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt (tiền mặt, chứng khoán có giá và các khoản phải thu) và tổng nợ ngắn hạn. Hàng dự 11
  • 12. trữ và các khoản phí trả trước không được coi là các tài sản có khả năng thanh toán nhanh vì chúng khó chuyển đổi bằng tiền mặt và dễ bị lỗ nếu được bán. Hệ số này được tính như sau: Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Nếu hệ số thanh toán nhanh = 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu... có thể không hiệu quả. * Tỷ số thanh toán tức thời: Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt khắt khe hơn hệ số thanh toán nhanh. Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng các khoản tiền và chứng khoán có khả năng thanh toán cao chia cho nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tức thời = Tiền mặt – Chứng khoán thanh khoản cao Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này = 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu <0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên,nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng. 1.2.3.2 Các tỉ số về cơ cấu tài chính: 12
  • 13. Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức độ đáng chú ý. * Chỉ số mắc nợ: Hệ số nợ (hay tỉ số nợ) là tỉ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp. Hệ số nợ = Tổng số nợ Tổng số vốn Trong đó: - Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán. - Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng. Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.khi hệ số nợ cao có nghĩa là doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro kinh doanh do chủ nợ ghánh chịu. Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhưng thông thường nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ kinh doanh tốt đẹp) và rất dễ phá sản (trong thời kỳ kinh doanh đình đốn). * Vòng quay vốn lưu động gồm có: - Tỷ suất đầu tư vốn cố định: là tỷ lệ giữa TSCĐ (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp. 13
  • 14. Công thức tính: Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Tài sản cố định (giá trị còn lại) Tổng tài sản - Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Là biểu hiện số vốn của doanh nghiệp dùng để trang thiết bị cho TSCĐ là bao nhiêu. Doanh nghiệp nào có tài chính vững mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn 1. Sẽ rất nguy hiểm nếu vay ngắn hạn để mua TSCĐ vì TSCĐ thể hiện năng lực sản suất kinh doanh lâu dài, mà lợi nhuận tạo ra trong kinh doanh chủ yếu do lưu chuyển của TSCĐ. Công thức tính: Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu Giá trị TSCĐ còn lại * Số vòng quay hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho sản xuất được tiến hành một các bình thường, liên tục, và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm... Để đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ cho nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức dự trữ tồn kho hợp lý. Chỉ tiêu này xác định bởi công thức: Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu tiêu thụ Hàng tồn kho 14
  • 15. Trong đó: Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng hoá bị trả lại. Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ dang, thành phẩm, hàng hoá... Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh thường có vòng quay tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại. Số vòng quay hàng tồn kho nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành hình doanh. Tốc độ luân chuyển hành tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã lựa chọn mức dự trữ hang tồn kho hợp lý. Điều đó giúp: - Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ. - Rút ngắn chu lỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt. - Giảm bớt nguy cơ hàng dự trữ thành hàng ứ đọng Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh thường được đánh giá cao cho thấy hiệu quả cao trong việc sủ dụng vốn lưu động. tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể gây ảnh hưởng không tốt cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. * Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà doanh thu tiêu thụ bị tồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỉ số này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán, được xác định bởi công thức: 15
  • 16. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bình quân một ngày Hoặc: Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360 ngày Doanh thu Trong đó: Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trước... Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường ở báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, phần báo cáo lỗ lãi. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp và các khoản phải trả trước kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số phải thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thường 20 ngày là một kỳ thu tiền chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho những mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm nhập thị trường. * Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ được thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Được xác định bởi công thức: 16
  • 17. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định. * Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động: Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển lưu động nhanh hay chậm nói rõ tình hình tổ chức các mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hoặc không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng có hiệu quả hoặc không hiệu quả. Công thức tính như sau: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân * Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn của doanh nghiệp quay được mấy vòng hay một đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu: Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho thấy công suất hoạt động của doanh nghiệp như thế nào. Nếu chỉ số này tăng lên thì được đánh giá là rất tốt vì doanh nghiệp đã khai thác hết năng suất máy móc thiết bị. Còn nếu chỉ tiêu này giảm thì doanh ngiệp cần phải xem xét lại có biện pháp tích cực nâng cao công suất hoạt động của máy móc TSCĐ 1.2.3.3. Các tỉ số về doanh lợi: 17
  • 18. Tối đa hóa lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích thường bổ xung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu sau: * Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu: Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế × 100 Doanh thu tiêu thụ Trong đó: Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận ròng khi đã trừ đi các chi phí, nộp thuế lợi tức. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng, giá bán, chi phí... * Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh kết quá hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của tài sản được đầu tư, hay còn gọi là khả năng sinh lời của đầu tư. Công thức tính toán như sau: 18
  • 19. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng × 100 Toàn bộ tài sản * Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. Công thức tính toán như sau: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế × 100 Vốn chủ sở hữu 19
  • 20. PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG: 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: - Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng- Giao thông – Thuỷ lợi Lâm Đồng trước đây là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ tháng 9 năm 1982 theo quyết định số: 650 /QĐ – UB ngày 30/ 9/1982 của UBND tỉnh Lâm Đồng với tên gọi là: Xí nghiệp Khảo sát thiết kế Thuỷ lợi Lâm Đồng, thuộc sở Thuỷ Lợi Lâm Đồng; - Năm 1989 đổi tên doanh nghiệp là Xí nghiệp Quy hoạch khảo sát thiết kế công trình thuộc Liên Hiệp các xí nghiệp Thuỷ Lợi Lâm Đồng; - Năm 1992 thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Lâm Đồng doanh nghiệp được sát nhập vào Viện thiết kế Quy hoạch tổng hợp Tỉnh Lâm Đồng với tên gọi Phân viện thiết kế Thuỷ lợi (là đơn vị trực thuộc) theo quyết định số 683/QĐ-UB- TC ngày 24/10/1992 của UBND tỉnh Lâm Đồng; - Năm 1995 được tách ra và thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 1449/QĐ-UB-TC ngày 23/ 12/1995 của UBND Tỉnh Lâm Đồng với tên gọi: Xí Nghiệp Tư Vấn Thuỷ Lợi Lâm Đồng, thuộc UBND Tỉnh Lâm Đồng; - Năm 2000 Doanh nghiệp được UBND tỉnh Lâm Đồng chấp thuận cho chuyển thành Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Thuỷ Lợi Lâm Đồng theo quyết định số: 109/2000/QĐ-UB ngày 19/10/2000, thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng; - Đến nay, để phù hợp với chức năng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp công ty xin đổi tên gọi: Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây dựng Giao thông Thuỷ lợi Lâm Đồng từ tháng 4/2008 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài: HYDRAULIC ENGINEERING CONSULATION JOINT SOCK COMPANY OF LAM DONG PROVINCE. - Tên viết tắt: LAM DONG HTECO JSC. - Văn phòng chính: Số 04 Bùi Thị Xuân, P 2, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. 20
  • 21. - Điện thoại: 0633827 067 – 0633 834 204; Fax: 0633 837 014. - Email: htecolamdong@gmail.com Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng). 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty: Công ty được thành lập để huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong doanh nghiệp, ngoài xã hội dể đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp. Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có Cổ phần và những người góp vốn được làm chủ thực sự, thay đổi phương thức quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp có hiệu quả và đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. 2.1.2.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty: Tư vấn điều tra, khảo sát địa hình, địa chất. Thí nghiệm địa chất công trình, kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng. Tư vấn lập dự án đầu tư. Tư vấn đấu thầu thiết kế và xây lắp. Tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng. Tư vấn thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư. Quy hoạch khảo sát thiết kế các công trình: Thủy lợi, giao thông, nông nghiệp, thủy điện, cấp nước, thoát nước, xây dựng dân dụng và công nghiệp, điện dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn. Tư vấn quản lý điều hành dự án các công trình: Thuỷ lợi, giao thông, nông nghiệp, thuỷ điện, cấp nước, thoát nước, xây dựng dân dụng và công nghiệp, điện dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng khu dân cư và nông thôn. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng. Đánh giá tác động môi trường công trình xây dựng. 2.1.2.2. Nhiệm vụ: Tổ chức mở rộng kinh doanh, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới của xã hội. Trên cở sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự bù đắp các chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà Nước với địa phương bằng cách nộp đủ thuế cho nhà nước. Trong quá trình kinh doanh luôn chú trọng đến môi trường, xử lý tốt các chất thải đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành đúng qui định về phòng cháy chữa cháy, thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ. 21
  • 22. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định. Đồng thời đảm bảo an toàn trong lao động, góp phần giữ gìn an ninh cho địa phương. 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: Sơ đồ 2.1: Bộ máy công ty: (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) * Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. * Ban giám đốc: Là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và trước cơ quan Nhà nước. Giám đốc Công ty quyết định việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch. Hội đồng Quản trị Ban kiểm soátBan giám đốc Phòng tổng hợp: -Bộ phận kế toán -BP hành chính tổ chức -BP Kế hoạch- nhân sự Phòng tư vấn XDCB - Bộ phận KCS Phân xưởng dịch vụ kỹ thuật Xưởng quy hoạch thiết kế Thuỷ lợi Xưởng quy hoạch thiết kế Xây dựng Xưởng Quy hoạch thiết kế Giao Thông Đội khảo sát địa hình Đội khảo sát địa chất Phòng thí nghiệm 22
  • 23. - Giúp Giám đốc có các phó giám đốc và được Giám đốc uỷ quyền phân công nhiệm vụ quản lý, điều hành một số phòng ban hoặc một số lĩnh vực kinh doanh của Công ty. - Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong công việc quản lý điều hành công việc theo từng lĩnh vực. * Phòng tổng hợp: Gồm Bộ phận hành chính tổ chức &kế hoạch nhân sự và bộ phận kế toán. - Bộ phận hành chính tổ chức và kế hoạch nhân sự: Cũng như các phòng hành chính chịu trách nhiệm trong việc nhận sắp xếp kiểm tra, lưu trữ các tài liệu và thực hiện việc báo cáo trực tiếp với giám đốc. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của bộ phận Hành chính -Tổ chức và Kế hoạch- nhân sự là: Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết việc làm và thực hiện các chế độ chính sách tiếp theo. Tham mưu giúp việc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc sử dụng lao động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi đào tạo chuyên môn kỹ thuật, an toàn và bảo hộ lao động. Giải quyết đầu vào, đầu ra thực hiện các chế độ chính sách với người lao động. Theo dõi, quản lý lao động, lập bảng theo dõi thanh toán lương thưởng, duy trì thực hiện các chế độ chính sách của Công ty. Đảm trách một số công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có những liên hệ thuần tuý về hành chánh, quản trị; tiếp nhận và xử lý các công văn đến và đi, nhằm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao. - Bộ phận kế toán: Với chức năng nhiệm vụ của mình phòng Kế toán đóng một vai trò không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ. Với vai trò là một phòng tập hợp các số liệu phân tích tình hình về kết quả kinh doanh, lập các báo cáo lên giám đốc của công ty phòng Kế toán đã khẳng định vị trí quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của công ty. Có thể nói cụ thể về chức năng nhiệm vụ của phòng Kế toán như sau: Kiểm tra với khách hàng những hóa đơn đưa ra Lập hoá đơn trên cơ sở các tài liệu về dịch vụ đã được cung cấp. 23
  • 24. Liên lạc với các khoản phải trả và thực hiện việc thanh toán với các nhà cung cấp Làm báo cáo hàng tháng về các hoá đơn đã được sử dụng Làm các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối tài khoản, các báo cáo thuế ) Làm các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc công ty. Cập nhật tất cả các số liệu kế toán vào phần mềm công ty sử dụng. Giải quyết tất cả các khoản phải thu & phải trả kế toán. Báo cáo trực tiếp với giám đốc công ty những vấn đề liên quan đến phương hướng và tình hình hoạt động của công ty. Giải quyết các mối quan hệ tài chính trong quá trình luân chuyển vốn ngoại thương và kinh doanh dịch vụ như: Mối quan hệ giữa công ty với cơ quan nhà nước. Mối quan hệ giữa công ty với ngân hàng. Mối quan hệ trong nội bộ công ty. Mối quan hệ giữa công ty với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Tổ chức vốn sao cho đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ nhằm tại điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị liên tục có hiệu quả. Phân phối hợp lý để sử dụng cho có hiệu quả, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho đơn vị. Giúp cho ban giám đốc thấy rõ tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh theo các thương vụ từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: 24 Kế toán trưởng
  • 25. (Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính) Chức năng nhiệm vụ của kế toán các phần hành trong bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng: Kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành chung bộ máy kế toán, trợ giúp giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh và trình lên giám đốc các báo cáo và định hướng về kết quả cần đạt được của Công ty trong thời gian sắp tới. Kế toán trưởng thực hiện việc tổng hợp số liệu để lên các báo cáo tài chính Kế toán trưởng theo dõi chung về các khoản thanh toán với khách hàng. Kế toán trưởng là người trực tiếp phân công công việc cho các kế toán viên và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc của phòng kế toán. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán kế toán vào hệ thống như kế toán mua bán, thuế phải nộp, đối chiếu nhập công nợ,….. Và cuối kỳ lập báo cáo tài chính và trình kế toán trưởng. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm giữ tiền mặt của công ty. Thu tiền mặt, thanh toán tiền cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở các hoá đơn thanh toán. Làm báo cáo quỹ tiền mặt hoặc các báo cáo khác theo yêu cầu của giám đốc. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Từng phần hành kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm vụ chung của bộ máy kế toán: Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời, theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ quy định. Thu thập phân loại, xử lý tổng hợp thông tin về hoạt động kinh doanh công ty. Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tượng sử dụng liên quan. Lập các báo cáo định kỳ theo yêu cầu của giám đốc công ty. 25 Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán kho
  • 26. - Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất kho về nguyên vật liệu hàng hóa về mặt số lượng và giá cả thị trường, cũng như việc bảo quản kho hàng hóa, hàng ngày lập báo cáo xuất kho, gửi về phòng kế toán. - Kế toán công nợ: Theo dõi tổng hợp công nợ của các đơn vị Chế độ và chính sách kế toán tại công ty: Cũng như các công ty khác công ty hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC, ngày 20/.3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Công ty áp dụng hình thức kế toán” nhật ký chung”. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Sơ đồ 2.3 : Hình thức kế toán : Sơ đồ hình thức nhật ký chung : Ghi chú : ghi hàng ngày ghi cuối tháng hay định kỳ đối chiếu Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán: 26 Chứng từ gốc Xử lý nghiệp vụ Sổ nhật ký chung Sổ cái Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiếtBảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Các bút toán điều chỉnh Làm bảng sau dữ liệu Khóa sổ chuyển sang kỳ sau Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng cân đối kế toán Sổ cái Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính
  • 27. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan đã được kiểm tra, kế toán tổng hợp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung với thông số đối tượng tài khoản được khai báo ngay từ đầu. Phần mềm tự động cập nhật vào sổ cái, sổ chi tiết, sổ chi tiết tổng hợp cân đối công nợ, bảng cân đối tài khoản, báo cáo tài chính và cuối kỳ thực hiện phân bổ, kết chuyển. Sau khi thực hiện xong các bút toán trên làm bảng sao dữ liệu, khóa sổ và chuyển sang kỳ sau. * Phân xưởng dịch vụ kỹ thuật: Tiếp nhận các tài liệu, sản phẩm, dịch vụ của công ty. Sắp xếp, đóng gói hồ sơ, tài liệu sản phẩm hoàn thành để chuẩn bị giao hồ sơ cho khách hàng. * Phòng tư vấn Xây Dựng Cơ Bản: Kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế. * Xưởng quy hoạch thiết kế Thuỷ lợi:Thiết kế các công trình thủy lợi * Xưởng Quy hoạch thiết kế Giao Thông: Thiết kế các công trình giao thông cầu đường. * Xưởng quy hoạch thiết kế Xây dựng: Thiết kế và lập quy hoạch các công trình xây dựng. * Đội khảo sát địa hình: Khảo sát địa hình phục vụ cho công tác thiết kế, lập quy hoạch. 27
  • 28. * Đội khảo sát địa chất: Khảo sát địa chất phục vụ cho công tác thiết kế, lấy mẫu cho phòng thí nghiệm. * Phòng thí nghiệm: Thí nghiệm địa chất công trình. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009: ĐVT: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Doanh thu 3.812.559.34 0 3.965.823.547 5.617.756.724 2 Lợi nhuận 407.003.712 408.809.018 489.409.006 3 Các khoản nộp ngân sách 511.222.245 524.836.094 652.624.599 4 Mức cổ tức/ năm 15,20% 15,70% 22,00% 5 Tiền lương bình quân Người/ tháng 3.105.000 3.235.000 4.583.000 Trong 3 năm công ty đã gặt hái được một kết quả sản xuất kinh doanh đáng khích lệ, sản lượng hàng năm đều gia tăng, thu nhập người lao động ngày càng ổn định, đặc biệt mức cổ tức tăng trưởng hàng năm được đánh giá với chỉ số cao, được nhiều nhà đầu tư trong tỉnh quan tâm. Hội đồng quản trị luôn luôn bám sát nghị quyết của đại hội thường niên làm kim chỉ nam để điều hành doanh nghiệp, nắm bắt các chủ trương, nguồn vốn phát triển kinh tế địa phương kịp thời nhằm liên hệ với các chủ đầu tư xin nhận thầu, đấu thầu công tác tư vấn khảo sát, thiết kế lập dự án đầu tư. Kết quả gặt hái trong 3 năm qua cho thấy tính tích cực của Lãnh đạo công ty, sự cố gắng nhiệt tình lao động của hầu hết Cán bộ công nhân viên chức trong Công ty đã mang lại một thương hiệu có uy tín cho công ty tại địa phương Lâm Đồng và các tỉnh bạn. Hiện nay, các chủ đầu tư ngày càng tin tưởng, có xu hướng tiếp cận và có nhu cầu giao thầu các hoạt động tư vấn cho Công ty ngày càng nhiều. 2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG -THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG: 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản doanh nghiệp theo 2 cách phân loại cân đối là tài sản và nguồn vốn cân đối với nhau tại thời điểm nhất định, để thấy rõ ta đi vào phân tích. 28
  • 29. BẢNG 2.1: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN ĐVT: đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 3.134.905.38 5 78,8 3 3.476.352.43 3 76,26 6.480.929.54 6 79,00 I. Tiền và các khoản tiền tương đương tiền 1.977.604.24 0 49,7 3 1.553.211.83 7 34,07 3.906.068.04 9 47,61 1. Tiền 1.977.604.24 0 49,7 3 1.553.211.83 7 34,07 3.906.068.04 9 47,61 2. Các khoản tương đương tiền. II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 746.433.694 18,7 7 1.271.039.88 2 27,88 2.111.813.23 9 25,74 1. Phải thu khách hàng 53.944.452 1,36 25.411.042 0,56 186.547.661 2,27 2. Trả trước cho người bán 25.000.000 0,63 29.000.000 0,64 63.400.000 0,77 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng . 5. Các khoản phải thu khác 667.489.242 16,7 8 1.216.628.84 0 26,69 1.861.865.57 8 22,69 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 20.320.503 0,51 44.723.503 1 42.747.951 0,52 1. Hàng tồn kho 20.320.503 0,51 44.723.503 1 42.747.951 0,52 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 390.546.948 9,82 670.377.211 15 420.300.307 29
  • 30. 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 390.546.948 9,82 670.377.211 15 420.300.307 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 5. Chi phí khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN 864.964.627 21,7 5 1.081.975.70 0 23,74 1.723.062.88 4 21,00 I. Các khoản phải thu dài hạn II.Tài sản cố định 864.964.627 21,7 5 1.081.975.70 0 23,74 1.723.062.88 4 21,00 1. Tài sản cố định hữu hình 864.964.627 21,7 5 1.072.275.70 0 23,52 1.713.662.88 4 20,89 . Nguyên giá 1.528.033.97 7 38,4 2 1.904.687.43 9 42 2.675.796.33 6 32,62 .Giá trị hao mòn luỹ kế (703.069.350) (18) (832.411.739) (18) (962.133.455) - 11,73 2. Tài sản cố định vô hình 10.000.000 0,25 9.700,000 0,21 9.400.000 0,11 . Nguyên giá 10.000.000 0,25 10.000.000 0,22 10.000.000 0,12 .Giá trị hao mòn luỹ kế (300.000) (0,007) (600.000) -0,01 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 30.000.000 0,75 II. Bất động sản đầu tư. 1. Nguyên giá 2. Giá trị hoa mòn III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư dài hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn IV. Tài sản dài hạn khác 1.Chi phí trả trước dài hạn 30
  • 31. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN 3.999.870.01 2 100 4.558.328.13 3 100 8.203.992.43 0 100 (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007, 2008, 2009) Tổng tài sản của công ty năm 2008 tăng lên 341.447.048 đồng so với năm 2007 và năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 3.004.577.113 đồng. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: Năm 2007 công ty quản lý tài sản ngắn hạn là 3.134.905.385 đồng chiếm tỷ trọng 78,38% sang năm 2008 tăng một lượng đáng kể là 3.476.352.433 đồng tương ứng tăng 110,89 % và năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng nhiều là 6.480.929.546 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 186,43% so với năm 2008. Năm 2007 tài sản dài hạn của công ty là 864.964.627 đồng chiếm tỷ trọng là 21,62% nhưng sang năm 2008 tăng một lượng đáng kể lớn là 1.081.975.700 đồng tương ứng với tỷ trọng tăng là 125,09% và năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng 3.004.577.113 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 159,25% so với năm 2008. * Tài sản ngắn hạn: Trong năm 2008 tài sản ngắn hạn tăng 341.447.048 đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ tăng 110,89% và năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng nhiều so với năm 2008 là 3.004.577.113 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 186,43%. Trong đó: Tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2007 là 1.977.604.240 đồng nhưng đến năm 2009 tăng lên là 3.906.068.049 đồng. Đây có sự cách biệt khá lớn và cho thấy khả năng thanh toán hiện thời trong năm 2009 của công ty tăng lên khá nhiều so với năm 2007 và 2008. Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty trong năm 2007 là 746.433.694, năm 2008 khoản thu ngắn hạn tăng lên 1.271.039.882 tương ứng với tỷ lệ 27,88% và năm 2009 là 2.111.813.239 đồng chiếm tỷ lệ là 25,74 %. Điều này cho thấy tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty tăng dần lên qua các năm. Chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt tài sản. Hàng tồn kho năm 2007 với số tiền là 20.320.503 đồng tương ứng với tỷ lệ là 0,51% nhưng đến năm 2008 tăng lên là 44.723.503 đồng tương ứng với tỷ lệ là 1 % và đến năm 2009 hàng tồn kho chỉ còn 42.747.951 đồng tương ứng tỷ lệ là 0,52 % điều này cho thấy đến năm 2009 công ty đã quản lý tốt hơn hàng tồn kho so với năm 2008. Hàng tồn kho có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty vì vậy công ty cần quan tâm hơn đến hàng tồn kho làm cho hàng tồn kho giảm tới mức thấp nhất. 31
  • 32. * Tài sản dài hạn: Năm 2007 tài sản dài hạn là 864.964.627 đồng, năm 2008 là 1.081.975.700 đồng đến năm 2009 là 1.723.062.884 đồng. Từ năm 2007 đến 2008 tài sản dài hạn tăng thêm 217.011.073 đồng tương ứng với tỷ lệ 125,09% và tỷ trọng tăng là 2,12%(23,74%- 21,62%). Nguyên nhân chủ yếu là công ty mua thêm máy móc thiết bị đưa vào công trình xây dựng. Điều này cho thấy công ty luôn có sự cải tiến thiết bị, tăng hiệu quả công việc, rút ngắn thời gian thi công. Năm 2009 tài sản dài hạn là 1.723.062.884 đồng tăng lên so với năm 2008 là 641.087.184 đồng tương ứng với tỷ lệ 159,25%. Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản dài hạn Tổng tài sản Năm 2007 tỷ suất đầu tư = ( 864.964.627 / 3.999.870.012)* 100 = 21,62 % Năm 2008 tỷ suất đầu tư = ( 1.081.975.700 / 4.558.328.133)* 100 = 23,74 % Năm 2009 tỷ suất đầu tư = ( 1.723.062.884 / 8.203.992.430)* 100 = 21,00 %. Ta thấy tỷ suất đầu tư của công ty qua các năm là khá cao, năm 2008 là 21,62%, năm 2007 là 23,47% và năm 2009 là 21,00%. Điều này cho thấy năng lực sản xuất của công ty có xu hướng tăng, tuy năm 2009 có giảm 2,74% nhưng không đáng kể. • Phần nguồn vốn: BẢNG 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN ĐVT: đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. NỢ PHẢI TRẢ 2.420.208.99 5 60,51 2.954.696.118 64,82 6.569.087.089 80,07 I. Nợ ngắn hạn 2.264.400.35 8 56,61 2.871.940.756 63,00 6.493.361.045 79,15 1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước 2.518.315.76 2 62,96 3.639.565.781 79,84 7.044.847.814 85,87 4. Thuế và các KPN cho Nhà nước 62.295.746 1,56 55.688.380 1 269.415.357 3,28 32
  • 33. 5. Phải trả cho người lao động (734.314.406) (18,36) (1.149.265.927) (25) (1.353.856.756) - 16,50 6. Chi phí phải trả ( Khấu hao) 7.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 418.637.256 10,47 325.952.522 7 532.954.630 6,50 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn II. Nợ dài hạn 155.808.637 3,90 82.755.362 1,815 5 75.726.044 0,92 1. Vay và nợ dài hạn 105.393.335 2,63 2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 50.415.302 1,26 82.755.362 1,815 5 7.029.318 0,09 3. Phải trả, phải nộp khác 4. Dự phòng phải trả dài hạn B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.579.661.01 7 39,49 1.603.632.015 35 1.634.905.341 19,93 I. Vốn chủ sở hữu 1.590.562.72 0 39,77 1.619.996.969 36 1.661.231.711 20,25 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.500.000.00 0 37,50 1.500.000.000 33 1.500.000.000 18,28 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu quỹ 5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 7. Quỹ dự phòng tài chính 90.562.720 2,26 161.231.711 1,97 8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (10.901.703) (0,27) (16.364.954) (0,36) (26.326.370) -0,32 1.Quỹ khen thưởng và phúc lợi (10.901.703) (0,27) (16.364.954) (0,36) (26.326.370) -0,32 2. Nguồn kinh phí 3. Nguồn kinh phí 33
  • 34. đã hình thành TSCĐ TỔNG NGUỒN VỐN 3.999.870.01 2 100 4.558.328.133 100 8.203.992.430 100 ( Nguồn: Phòng Kê toán, Bảng cân đối Kế toán năm 2007,2008,2009) Nợ phải trả năm 2007 từ 2.420.208.999 đồng đến năm 2008 là 2.954.696.118 đồng và 2009 là 6.569.087.089 đồng. Nợ phải trả của công ty dao động ở mức năm 2007 là 60,51% năm 2008 là 64,82%, năm 2009 là 80,07%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là 1.579.661.017 đồng chiếm tỷ lệ 39.49%, năm 2008 là 1.603.632.015 đồng chiếm tỷ lệ tương ứng là 35% và năm 2009 vốn chủ sở hữu là 1.634.905.341 đồng chiếm tỷ lệ 19,93% so với tổng nguồn vốn. Như vậy ta thấy vốn chủ sở hữu từ năm 2007 đến năm 2008 đã giảm 4,31% (39,49%- 35 %) tỷ lệ so với tổng nguồn vốn và đến năm 2009 lại tiếp tục giảm 15% (35% - 19,93%). Điều này cho thấy doanh nghiệp cần nỗ lực để tăng khả năng tự chủ . * Nợ phải trả: Nợ phải trả của công ty năm 2007 là 2.420.208.999 đồng chiếm tỷ lệ 60,51% và năm 2008 là 2.954.696.118 chiếm tỷ lệ là 64,82% năm 2009 là 6.569.087.089 đồng chiếm tỷ lệ 80,07%so với tổng nguồn vốn. Như vậy nợ phải trả tăng thêm chủ yếu do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Người mua trả tiền trước năm 2007 là 2.518.315.762 đồng chiếm tỷ lệ là 62,96% năm 2008 là 3.639.565.781 đồng chiếm tỷ lệ 79,84% năm 2009 là 7.044.847.814 đồng chiếm tỷ lệ 85,87% so với tổng nguồn vốn. Như vậy ta thấy số tiền người mua trả ở mức giao động từ 62,96% đến 85,87% so với tổng nguồn vốn. Ta thấy đây là dấu hiệu tốt cho thấy việc thu hồi vốn của công ty ổn định, công ty có uy tín với khách hàng. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: năm 2007 là 62.295.746 đồng chiếm tỷ lệ tương ứng là 1,56 % năm 2008 là 55.688.380 đồng chiếm tỷ lệ 1 % đến năm 2009 thuế phải nộp là 269.415.357 đồng chiếm tỷ lệ là 3,28 %. Do doanh thu của công ty ngày càng tăng nên năm 2009 công ty nộp thuế nhiều hơn. Phải trả cho người lao động tăng qua các năm 2007 là: (734.314.406), năm 2008 là (1.149.265.927), năm 2009 là (1.353.856.756), chiếm tỷ trọng 16,50% do mức lương ngày càng tăng theo giá cả thị trường. * Nợ dài hạn: 34
  • 35. 3,90%. Năm 2008 số nợ giảm 73.053.275 còn 82.755.362 chiếm tỷ trọng 1,81 %. Năm 2009 chỉ còn 75.726.044 chiếm tỷ trọng 0,92%. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm qua các năm là 50.415.302 đồng, 82.755.362 đồng, 7.029.318 tương ứng với tỷ lệ là 1,26%, 1,8155%, 0,09%. Qua việc phân tích về nguồn vốn ta thấy công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên việc phân tích chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, để có kết luận đúng đắn chính xác phải đi sâu phân tích 1 số chỉ tiêu khác liên quan tình hình tài chính của công ty, đồng thời kết hợp với tình hình thị trường, khả năng hiện tại của doanh nghiệp thì mới thấy hết “bức tranh” toàn diện của công ty, mới đề ra những biện pháp tài chính hữu hiệu nhất. 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh: Nếu như phần trước dựa trên bảng cân đối kế toán để phân tích đã cho ta biết phần nào về sức mạnh tài chính, tình hình quản lý sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn… thì việc phân tích các khoản mục báo cáo kết quả kinh doanh sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài chính, góp phần làm cho “bức tranh” tài chính công ty sinh động hơn, nó cho biết việc quản lý, chỉ đạo kinh doanh của các nhà quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp, nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt động kinh doanh. Trước hết để thuận tiện cho việc phân tích, dựa trên các khoản mục thực tế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đồng thời có sự điều chỉnh ta lập bảng phân tích sau: 35
  • 36. BẢNG 2.3 : BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: đồng CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 Chênh lệch năm 2008/2007 Chênh lệch năm 2009/2008 % Theo quy mô chung Mức % Mức % Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.812.559.340 3.965.823.54 7 5.617.756.72 4 153.264.207 4,02 1.651.933.177 41,65 100,20 100,00 100,00 2. Các khoản giảm trừ 7.789.618 0,20 0 0 3. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ 3.804.769.722 3.965.823.54 7 5.617.756.72 4 161.053.825 4,23 1.651.933.177 41,65 100,00 100,00 100,00 4. Giá vốn hàng bán 2.767.374.428 2.893.823.97 0 3.843.436.49 4 126.449.542 4,57 949.612.524 32,82 72,73 72,97 68,42 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.037.395.294 1.071.999.57 7 1.774.320.23 0 34.604.283 3,34 702.320.653 65,52 27,27 27,03 31,58 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính ( chi phí lãi vay) 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 661.509.629 734.343.873 1.323.002.16 9 72.834.244 11,01 588.658.296 80,16 17,39 18,52 23,55 9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 407.003.712 408.809.018 489.409.006 1.805.306 0,44 80.599.988 19,72 10,70 10,31 8,71 10. Thu nhập khác 29.165.056 81.818.738 38.090.945 52.653.682 180,54 -43.727.793 - 53,44 0,77 2,06 0,68 11. Chi phí khác 12. Lợi nhuận khác 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 407.003.712 408.809.018 489.409.006 1.805.306 0,44 80.599.988 19,72 10,70 10,31 8,71
  • 37. 14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 113.961.039 114.466.525 122.352.252 505.486 0,44 7.885.727 6,89 3,00 2,89 2,18 15. Chi phí tuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 293.042.673 294.342.493 412.347.419 1.299.820 0,44 118.004.926 40,09 7,70 7,42 7,34 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kết quả hoạt động kinh doanh 2007,2008,2009)
  • 38. Qua các số liệu thực tế trên cho ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2007 với tổng doanh thu là 3.812.559.340 đồng, năm 2008 tổng doanh thu là 3.965.823.547 đồng tăng so với năm 2008 là 4,02 %.Năm 2009 với tổng doanh thu là 5.617.756.724 đồng tăng so với năm 2008 là 41,65 % Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2009 tăng so với năm 2008 là 40,09%. Qua số liệu trên ta thấy hoạt động của công ty đạt hiệu quả rất cao đặc biệt là năm 2009, đó là một sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo công ty trong việc huy động và sử dụng vốn hợp lý. 2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp: 2.2.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán: Tình hình thanh toán của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của công ty. Khả năng thanh toán là sự biểu hiện số tài sản mà công ty hiện có có thể sử dụng để trang trải các khoản nợ của mình. khả năng thanh toán của công ty thể hiện qua các tỷ số sau: * Tỷ số thanh toán hiện hành: Tỷ số này được xác định bằng công thức: Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn BẢNG 2.4: BẢNG TÍNH HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH ĐVT: Đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tài sản lưu động 3.134.905.385 3.476.352.433 6.480.929.546 Nợ ngắn hạn 2.264.400.358 2.871.940.756 6.493.361.045 Hệ số thanh toán hiện hành(1/2) 1,38 1,21 1,00 (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009) Kết quả bảng trên cho thấy hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty cả 2 năm 2007, 2008 đều lớn hơn 1. Cụ thể, năm 2007 đạt 1,38; năm 2008 là 1,21 và năm 2009 là 1,00, nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bằng 1 đồng tài sản ngắn hạn. Điều đó cho thấy công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán hiện hành. * Tỷ số thanh toán nhanh
  • 39. Tỷ số này được xác định bằng công thức: Tỷ số thanh toán nhanh = TSLĐ – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn BẢNG 2.5: BẢNG TÍNH TỶ SỐ THANH TOÁN NHANH ĐVT: Đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. TSLĐ- hàng tồn kho 3.114.584.882 3.431.628.930 6.438.181.595 2. Nợ ngắn hạn 2.264.400.358 2.871.940.756 6.493.361.045 3. Tỷ số thanh toán nhanh(1/2) 1,38 1,19 0,99 (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009) Kết quả cho thấy tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2007 là 1,38 năm 2008 là 1,19 và năm 2009 là 0,99. Tỷ số cho ta thấy khả năng thanh toán thực sự của công ty có nghĩa là công ty có 138% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn trả (đối với năm 2007), 119% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn trả (đối với năm 2008), 99% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn trả (đối với năm 2009). Ta thấy tỷ số giảm đi trong năm 2008 là do hàng tồn kho của công ty tăng lên làm cho tỷ số giảm xuống so với năm 2007. * Tỷ số thanh toán tức thời: Tỷ số được tính bởi công thức: Tỷ số thanh toán tức thời = Tiền mặt – Chứng khoán thanh khoản cao Tổng nợ ngắn hạn BẢNG 2.6: BẢNG TÍNH TỶ SỐ THANH TOÁN TỨC THỜI ĐVT: Đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.977.604.240 1.553.211.837 3.906.068.049 2. Nợ ngắn hạn 2.264.400.358 2.871.940.756 6.493.361.045 3. Tỷ số thanh toán tức thời(1/2) 0,87 0,54 0,60 (Nguồn: Phòng kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009)
  • 40. Qua bảng phân tích ta thấy tỷ số thanh toán tức thời của công ty là khá tốt năm 2007 tỷ số là 0,87 năm 2008 là 0,54 và năm 2009 là 0,60. Như vậy khả năng thanh toán bằng tiền của công ty có thể trả được Tóm lại, qua phân tích khả năng thanh toán của công ty cho ta thấy công ty có khả năng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn trả. Tuy nhiên qua tỷ số thanh toán nhanh ta thấy lượng hàng tồn kho có giá trị lớn sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của công ty. Nên cần có biện pháp để giải phóng được lượng hàng tồn để đảm bảo cho khả năng thanh toán của công ty. 2.2.3.2. Các tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. * Hệ số nợ: Hệ số nợ được tính bằng công thức: Hệ số nợ = Tổng số nợ Tổng số vốn BẢNG 2.7: BẢNG TÍNH HỆ SỐ NỢ ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Tổng nợ 2.420.208.995 2.954.696.118 6.569.087.089 2.Tổng số vốn 3.999.870.012 4.558.328.133 8.203.992.430 3.Hệ số nợ 0,61 0,65 0,80 (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009) Hệ số nợ cả 3 năm của Công ty tương đối cao. Các khoản vay của Công ty chiếm tỉ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2007 tỉ số nợ là 61% nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 61 đồng nợ, sang năm 2009 tỉ số nợ là 65%, năm 2009 tỉ số nợ là 80%. Mức nợ của doanh nghiệp đã tăng qua các năm. Như vậy doanh nghiệp cần nổ lực hơn nữa để mở rộng quy mô sản xuất bằng vốn vay. 2.2.3.3. Các chỉ số về hoạt động. * Số vòng quay vốn lưu động: Ta phân tích qua các chỉ số sau. + Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Được tính theo công thức: Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x100
  • 41. Tài sản cố định (giá trị còn lại) Tổng tài sản BẢNG 2.8: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT ĐẦU TƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Giá trị TSCĐ còn lại 1.568.033.977 1.904.687.439 2.675.796.339 2. Tổng tài sản 3.999.870.012 4.558.328.133 8.203.992.430 3. Tỷ suất đầu tư TSCĐ(1/2) 0,39 0,42 0,33 (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009) Qua bảng phân tích ta thấy Tỷ suất đầu tư TSCĐ tăng năm 2008 nhưng lại giảm vào năm 2009. Chứng tỏ tài sản cố định của công ty đang ngày càng giảm so tổng số tài sản của doanh nghiệp. +Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Tỷ suất này được tính theo công thức: Tỷ suất tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu x 100 Giá trị TSCĐ còn lại BẢNG 2.9: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT TÀI TRỢ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Vốn chủ sở hữu 1.590.562.720 1.619.996.969 1.661.231.711 2. Giá trị TSCĐ còn lại 1.568.033.977 1.904.687.439 2.675.796.339 3.Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ(1/2) 1,01 0,85 0,62 (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008,2009) Ta thấy tỷ suất tài trợ TSCĐ trong 3 năm qua có xu hướng giảm dần. Doanh nghiệp cần nổ lực hơn nữa dể tăng khả năng tài chính của mình. * Số vòng quay hàng tồn kho:
  • 42. Chỉ số này được xác định bởi công thức: Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu tiêu thụ Hàng tồn kho BẢNG 2.10: BẢNG TÍNH VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa 3.812.559.340 3.965.823.547 5.617.756.724 2. Hàng tồn kho 20.320.503 44.723.503 42.747.951 3. Vòng quay hàng tồn kho(1/2) 187,62 88,67 131,42 (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009) Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp năm 2007 là 187,62 vòng, trong năm 2008 là 88,67 vòng giảm đi 98,95 vòng điều này cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2008 giảm xuống, có thể coi là một tín hiệu không khả quan. Nhưng đến năm 2009 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là 131,42 tăng lên 42,75 cho thấy khả năng quản trị hàng tồn kho của công ty ngày càng tốt hơn, đây là tín hiệu khả quan thúc đẩy tốc độ tăng doanh thu cũng như lượng vốn đầu tư của công ty. * Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Tỷ số được xác định bởi công thức: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân Trong đó: Vốn cố định bình quân = Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ 2
  • 43. BẢNG 2.11: BẢNG TÍNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Doanh thu thuần 3.812.559.34 0 3.965.823.54 7 5.617.756.724 2.Vốn cố định bình quân 833.026.989 1.736.360.70 8 2.290.241.889 3.Hiệu suất sử dụng vốn cố định(1/2) 4,58 2,28 2,45 (Vốn cố định đầu năm 2007 là 100.020.000 đồng) (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009) Hiệu suất sử dụng vốn cố định qua các năm là ở mức trung bình khá năm 2007 là 4,58 vòng, năm 2008 là 2,28 vòng và năm 2009 là 2,45 vòng. Ta thấy tỷ số này nói lên một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nên qua tỷ số này ta thấy doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn mà mình đã bỏ ra. Ví dụ như năm 2007 một đồng tài sản cố định mà doanh nghiệp bỏ ra đã tạo ra 4,58 đồng doanh thu. * Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản: Được xác định bởi công thức: Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Trong đó: Tổng tài sản bình quân = Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ 2
  • 44. BẢNG 2.12: BẢNG TÍNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TOÀN BỘ TÀI SẢN ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Doanh thu thuần 3.812.559.340 3.965.823.547 5.617.756.724 2. Tổng tài sản bình quân 2.550.935.006 4.279.099.073 6.381.160.282 3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản(1/2) 1,49 0,93 0,88 (Tổng tài sản đầu năm 2007 là 1.102.000.000 đồng) (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009) Chỉ tiêu này nói lên ở năm 2007 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho ra 1,49 đồng doanh thu thuần; năm 2008 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho 0,93 đồng doanh thu thuần; năm 2009 mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cho 0,88 đồng doanh thu thuần. Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản giảm dần qua các năm nhưng không đáng kể, ban lãnh đạo cần nổ lực để sử dụng tài sản có hiệu quả hơn. 2.2.3.4. Các tỷ số về doanh lợi: * Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu(ROS): Được xác định bởi công thức: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế x 100 Doanh thu tiệu thụ BẢNG 2.13: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT DOANH LỢI TRÊN DOANH THU ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Lợi nhuận sau thuế 293.042.673 294.342.493 412.347.419 2. Doanh thu tiêu thụ 3.812.559.340 3.965.823.547 5.617.756.724 3. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (1/2* 100) 0,0769 0,0742 0,0734 (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009) Qua bảng phân tích ta thấy tỷ suất sinh lợi năm sau có thấp hơn năm trước nhưng không đáng kể cụ thể là: Năm 2007 tỷ số sinh lợi trên doanh thu là 7,69%, điều này có nghĩa là có được 100 đồng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chi phí mới tao ra 7,69
  • 45. đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số doanh lợi giảm ở các năm sau nguyên nhân là do giá vốn hàng bán khá cao đã làm giảm lợi nhuận ròng của công ty mặc dù lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trước. * Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Công thức tính toán như sau: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế x 100 Tổng tài sản BẢNG 2.14: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TỔNG TÀI SẢN ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Lợi nhuận sau thuế 293.042.673 294.342.493 412.347.419 2. Tổng tài sản 3.999.870.012 4.558.328.133 8.203.992.430 3.Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (1/2* 100) 0,0733 0,0646 0,0503 (Nguồn: Phòng Kế toán, Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009) Qua bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu năm 2007 là 0,7%, năm 2008 là 0,6% năm 2009 là 0,5%. Chỉ tiêu này cho ta thấy 1 đồng tài sản bỏ ra đầu tư sau một năm tài chính còn lại là bao nhiêu. Như vậy sau một năm tài chính với một đồng tài sản bỏ ra thì năm 2007 thu được 0,0733 đồng, tương tự năm 2008 thu được 0,0646 đồng, năm 2009 thu được 0,0503 đồng.Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản đang có xu hướng giảm dần, công ty cần nỗ lực hơn nữa. * Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Công thức tính toán như sau: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế x 100 Vốn chủ sở hữu
  • 46. ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Lợi nhuận sau thuế 293.042.673 294.342.493 412.347.419 2.Vốn chủ sở hữu 1.590.562.720 1.619.996.969 1.661.231.711 3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (1/2* 100) 0,1842 0,1817 0,2482 (Bảng CĐKT,BCKQHĐKD năm 2007,2008,2009, Nguồn phòng Kế toán). là 0,1817 đồng, năm 2009 là 24,82 đồng. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần tăng dần qua các năm, đây là kết quả của việc doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn vay. PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG THỦY LỢI LÂM ĐỒNG
  • 47. 3.1. NHẬN XÉT CHUNG: Qua phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống Báo cáo tài chính năm 2007,2008 và 2009 cho chúng ta một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty như sau: - Trong những năm gần đây doanh thu thuần của công ty luôn tăng, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn. - Cơ cấu tài sản của công ty là tương đối hợp lý. Vì tỷ trọng tiền mặt của công ty ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản nên khả năng thanh toán nhanh của công ty càng được đáp ứng. - Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng chứng tỏ công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. - Tình hình thanh toán của công ty là khá tốt, công ty có thể thanh toán được các khoản nợ đến hạn - Công ty luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên và tìm mọi biện pháp khắc phục những khó khăn đưa tình hình tài chính của Công ty ổn định. - Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống để thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng lợi nhuận ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói chung năm sau tăng lên so với năm trước. - Doanh thu thuần trong hoạt động kinh doanh của Công ty năm sau tăng hơn năm trước. Công ty cũng đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và vốn sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận. - Bên cạnh những mặt đã đạt được, Công ty còn tồn tại những hạn chế. Các giá trị sự tốt, Công ty còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ và mở rộng qui mô sản xuất. - Các khoản Nợ phải trả của Công ty tăng lên so với năm trước trong đó chủ yếu là do tăng các khoản phải trả nhà cung cấp.Nhưng nếu đem so sánh với các khoản phải nợ khác thì công ty đã chiếm dụng một lượng lớn số vốn của nhà cung cấp điều này tạo thuận lợi trong việc kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 48. - Khả năng thanh toán trong dài hạn tương đối tốt nhờ có khả năng tạo ra lợi nhuận cao. - Công ty luôn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ để tăng tốc độ luân chuyển vốn - Hàng tồn kho của công ty năm 2007 cao nhưng năm 2009 đã giảm xuống nên công ty cần cố gắng xem xét lại để tránh ứ đọng vốn đồng thời cũng giảm được chi phí vốn trong những năm tiếp theo để hoạt động công ty ngày phát triển và thu được lợi nhuận cao hơn. - Ngoài ra còn có những yếu tố khác cũng gián tiếp ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của công ty. - Công tác ứng dụng tin học vào công việc được công ty quan tâm và sử dụng rộng rãi tạo thuận lợi trong việc trao đổi công việc và thi hành nhiệm vụ chung của công ty. - Các phòng ban được bố trí phù hợp, phân định chúc năng nhiệm vụ rõ ràng tạo điều kiện nâng cao hiệu quả và hỗ trợ nhau trong công việc. - Bộ phận kế toán luôn tuân thủ chặt chẽ chế độ kế toán ban hành và các sổ sách chứng từ luôn được lưu trữ cẩn thận, dễ kiểm soát do đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi và quản lý tình hình tài chính tại đơn vị. - Đội ngũ nhân viên ngày càng được nâng cao trình độ chuyên môn để đảm bảo kinh doanh trong tình hình mới. Trên đây là những nhận xét đánh giá chung nhất về tình hình tài chính của Công ty. Qua các đánh giá trên cho thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định, khả quan. Tuy nhiên, để khắc phục được những bất cập còn tồn tại trong bức tranh tài chính của Công ty, cần thiết phải đề ra một số phương hướng, giải pháp mang tính đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm tiếp theo. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH: Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế ở nước ta cho thấy sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp nắm giữ ngành then chốt đã góp phần đảm bảo các cân đối lớn của ngành của ngành kinh tế, điều tiết thị trường, đóng góp nguồn tài chính đáng kể cho ngân sách. Tuy nhiên còn nhiều nguyên nhân, hoạt động của một số công ty đã không khỏi bộc lộ nhiều yếu kém khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập cùng bạn bè quốc tế, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trở thành gánh nặng của Nhà nước.
  • 49. Được tiếp cận với thực tế qua quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Thủy Lợi Lâm Đồng, tôi nhận thấy công ty đã đảm nhận khá tốt vai trò “đầu tàu” của mình đối với nền kinh tế xã hội tỉnh nhà cũng như công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước. Tuy nhiên còn số vấn đề mà theo tôi nếu được khắc phục triệt để sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty hơn: - Về công tác quản lý nợ phải trả: Đây là khoản nợ chiếm khá lớn trong tổng nguồn vốn của đơn vị, đơn vị không giải phóng bớt lượng tiền mặt có sẵn để trả nợ cho nhà cung cấp, làm nợ tăng lên quá nhiều.. Tuy tình hình thanh toán khả quan do lợi nhuận tạo ra nhiều, biết chiếm dụng là tốt nhưng không nên để cho nợ vượt quá trong khi tiền không hẳn là đã cạn - Về công tác quản lý tài sản lưu động: Đây là tài sản chiếm khá lớn trong tổng tài sản của đơn vị, do đó cần được quan tâm quản lý chặt chẽ. Mặt khác nó còn ảnh hưởng khả năng thanh toán của đơn vị và thực tế cho thấy những năm qua hạn chế trong việc quản lý đã làm khoản chiếm dụng vốn tăng cao, tiền tồn nhiều nhưng nợ phải trả vẫn tăng. 3.3. KIẾN NGHỊ: 3.3.1. Đối với công tác quản lý tài sản lưu động:công ty quá lớn, giải phóng lượng tiền mặt bằng cách mua sắm mới tài sản cố định, trang thiết bị nhằm mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh hơn nữa. 3.3.2. Đối với công tác quản lý tài sản cố định: Công ty nên thường xuyên kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định, để có biện pháp thích hợp như là phát hiện hư hỏng để sửa chữa hoặc tiến hành thanh lý những tài sản không còn sử dụng để giải phóng vốn. 3.3.3. Đối với công tác quản lý nợ phải trả: Để giảm bớt lượng vốn đi chiếm dụng, gia tăng vòng quay khoản phải trả, công ty cần làm những công việc như: - Bộ phận kinh doanh: Lập bảng theo dõi và phân loại những nhà cung cấp truyền thống. Theo dõi chính sách bán nợ đừng trở thành khoản nợ quá hạn. - Phòng kế toán – tài vụ: Theo dõi chặt chẽ và lên kế hoạch trả nợ những khoản nợ đến hạn, nhằm giải phóng lượng tiền mặt tồn quỹ đồng thời giảm nợ. - Đối với công tác kiểm soát chi phí quản lý: Hàng tháng công ty nên đưa ra định mức sử dụng văn phòng phẩm để ngăn ngừa việc dùng lãng phí tài sản của công ty.