SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẨM PHẢ
Chương trình: Điều hành cao cấp - EMBA
LẠI ĐỨC ANH
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Hà Nội - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Cẩm Phả
Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp- EMBA
Mã số: 60340102
Họ và tên học viên: Lại Đức Anh
Người hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Việt Dũng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả là công trình nghiên
cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và thực tiễn công tác tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả trong thời gian qua, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Việt Dũng. Các kết quả và số liệu trong luận văn là trung thực
được tôi thu thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.
Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
Lại Đức Anh
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Cẩm Phả, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, cộng tác với tôi trong thời gian
tôi thu thập số liệu và thông tin để thực hiện luận văn. Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Việt Dũng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thiện
luận văn thạc sĩ này.
Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
Lại Đức Anh
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................... 3
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại ...........................3
1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ .............................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng bán lẻ............................................................................4
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng ...........................................................................7
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ ........................................................................................9
1.1.5. Các biện pháp bảo đảm tín dụng .................................................................................12
1.1.6. Phân loại tín dụng bán lẻ .............................................................................................14
1.2. Một số vấn đề về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại ...15
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại ................15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng bán lẻ............................................................16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương
mại.........................................................................................................................................18
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của các ngân hàng thương
mại.............................................................................................................................................22
1.3.1. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) chi nhánh Cẩm Phả ........23
1.3.2. Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Quảng Ninh...................23
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẨM PHẢ..........................................25
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)......................25
2.1.1. Giới thiệu chung về Vietinbank ..................................................................................25
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Cẩm Phả ( Vietinbank Cẩm Phả) ..........................................................................................26
2.2. Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả. ...................................................31
2.2.1. Đối tượng cấp tín dụng................................................................................................31
2.2.2. Nguyên tắc và điều kiện ..............................................................................................32
2.2.3. Quy trình tín dụng bán lẻ.............................................................................................35
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2.2.4. Các biện pháp bảo đảm tín dụng .................................................................................36
2.3. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả giai đoạn 2013-2017..................................37
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả .............................37
2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả.................................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-
CHI NHÁNH CẨM PHẢ......................................................................................59
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả......................................................................59
3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh. ...................................................................................................................59
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả. ........................................................60
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả......................................................................61
3.2.1. Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng đúng đắn và có hiệu quả........................61
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ. ......................................63
3.2.3. Xác định lãi suất, phí phù hợp.....................................................................................65
3.2.4. Đổi mới cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật và công nghệ ngân hàng. ...........................66
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing..................................................................................66
3.2.6. Thực hiện công tác đào tạo cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực cao và phẩm chất
đạo đức tốt.............................................................................................................................68
3.2.7. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng bán lẻ........................................................................69
3.2.8 Gắn mở rộng TDBL đi đôi với việc nâng cao chất lượng TDBL ................................70
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................71
KẾT LUẬN ............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................73
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
TDBL Tín dụng bán lẻ
CVBL Cho vay bán lẻ
DSCV Doanh số cho vay
HĐQT Hội đồng quản trị
NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
UBND Ủy ban nhân dân
VND Việt Nam đồng
BIDV Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Việt Nam
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
2.1
Doanh số tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả từ
năm 2013 đến 2017.
38
2.2
Doanh số thu hồi nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank
Cẩm Phả năm 2013-2017.
41
2.3
Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai
đoạn từ năm 2013-2017.
42
2.4
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo thời gian của chi nhánh
Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017.
44
2.5
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo mục đích sử dụng vốn của Chi
nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017
46
2.6
Cơ cấu nhóm nợ tín dụng bán lẻ của Vietinbank Cẩm Phả giai
đoạn năm 2013-2017.
49
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC CÁC BIỂU
Số biểu Tên biểu Trang
2.1
Doanh số tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả các
năm 2013-2017
39
2.2
Doanh số thu hồi nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank
Cẩm Phả năm 2013-2017.
41
2.3
Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai
đoạn từ năm 2013-2017.
43
2.4
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo thời gian của chi nhánh
Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017.
45
2.5
Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo mục đích sử dụng vốn của Chi
nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017.
47
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả” nghiên cứu đưa ra các vấn đề:
+ Hệ thống hóa về lý luận cơ bản về tín dụng bán lẻ và hiệu quả hoạt động tín dụng bán
lẻ của NHTM.
+ Nghiên cứu những thách thức và cơ hội các yếu tố tác động trong việc nâng cao hiệu
quả tín dụng bán lẻ của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
+ Tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả. Từ đó, đánh giá được thành tựu cũng như mặt hạn
chế còn tồn tại của hoạt động tín dụng bán lẻ tại NHTM và phân tích nguyên nhân của
những hạn chế đó.
+ Đưa ra những định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm
Phả
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và quốc tế đang gặp nhiều khó khăn do
sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương mại
(NHTM) trong nước cũng đã và đang chịu nhiều ảnh hưởng với nhiều yếu tố không
thuận lợi tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM
trong nước còn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là từ phía
các ngân hàng nước ngoài. Xuất phát từ thực tế đó, các NHTM đã dần chuyển sang
triển khai cung cấp các loại hình dịch vụ mới trong đó có sản phẩm tín dụng bán lẻ.
Theo sản phẩm này, khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp siêu vi mô
có thể đi vay tiền ngân hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh, vay tiền tiêu dùng
hoặc sử dụng thẻ tín dụng mua sắm hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời
sống hiện tại và trả nợ dần trong tương lai, các hình thức cấp tín dụng khác như bão
lãnh, LC, cho thuê tài chính... Tại các nước phát triển trên thế giới, loại hình dịch vụ
này đã có từ lâu và đến nay đã phát triển rất mạnh, nhưng tại Việt Nam hiện nay
hình thức này còn tương đối mới mẻ và có thị trường đầy tiềm năng ngày càng có
xu hướng tăng. Do đó, tín dụng bán lẻ được dự báo là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm
năng mà các NHTM Việt Nam cần tập trung khai thác và mở rộng. Trong quá trình
công tác tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả, em
nhận thấy mặc dù lĩnh vực tín dụng bán lẻ là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng và
có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận nhưng hình thức này ở chi nhánh hiện nay
vẫn chưa được quan tâm phát triển đúng với tiềm năng thực tế trên địa bàn hoạt
động của đơn vị. Do đó việc mở rộng và phát triển loại hình dịch vụ này là rất cần
thiết trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh thời gian tới. Đặt ra vấn đề là cần
phải có nghiên cứu để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng
đối với khách hàng bán lẻ tại đơn vị. Đó cũng là lý do em chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Cẩm Phả” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chương
trình đào tạo cao học của mình.
2
2.Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, luận văn tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín
dụng bán lẻ của NHTM.
 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín
dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả,
từ đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó.
 Đề ra giải pháp giúp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Cẩm Phả nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ trong thời gian tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín dụng
bán lẻ của NHTM.
 Phạm vi nghiên cứu:
* Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu liên quan đến Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả
* Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng bán lẻ trong
những năm 2013 đến 2017, đó là giai đoạn mà định hướng phát triển tín dụng bán lẻ
là xu hướng của hầu hết các Ngân hàng thương mại
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng tập trung chủ yếu
vào các phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp phân
tích tổng hợp.
5.Kết cấu đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết
cấu luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả.
3
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ là một trong những hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng
cho khách hàng. Vì vậy để hiểu một cách rõ ràng về tín dụng bán lẻ, chúng ta cần
phải hiểu rõ khái niệm về tín dụng Ngân hàng.
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(Ngân hàng và các tổ chức định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nghiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”
(PGS.TS. Mai Văn Bạn, giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” – Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội, 2014)
Tại Việt Nam hiện nay, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng. Tín dụng được chia ra làm nhiều loại, trong đó có tín dụng bán lẻ.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định
chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng về tín dụng bán buôn và tín dụng
bán lẻ. “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức cá nhân vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống” (Khoản 2
Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng) được bao hàm cả hai hoạt động là tín dụng bán
buôn và tín dụng bán lẻ. Trong thực tế, những tiêu chí để phân biệt hoạt động tín
dụng bán buôn với hoạt động tín dụng bán lẻ mang tính chất tương đối và không
phổ biến đối với mọi quốc gia và các ngân hàng. Tiêu chí của mối loại hình thay đổi
theo thời gian và tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý của
từng nước, thậm chí từng ngân hàng. Một số ngân hàng thương mại không có khái
niệm tín dụng bán buôn, tín dụng bán lẻ mà phân biệt bằng khái niệm tín dụng
doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, hộ gia đình. Có ý kiến cho rằng tín dụng bán lẻ là
4
những hình thức cho vay trực tiếp đến người sử dụng vốn vay cuối cùng, bao gồm
các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp siêu vi mô.
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả đưa ra khái niệm về tín dụng bán lẻ
như sau: Tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảolãnh...) trực
tiếp cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp siêu vi mô.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng bán lẻ
1.1.2.1. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
 Quy mô của các hợp đồng cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp siêu vi mô thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Do chi phí giao
dịch (bao gồm những chi phí về thẩm định, các thủ tục cấp tín dụng, giám sát vốn
vay) cao nên dẫn đến chi phí cho vay cao. Vì vậy lãi suất tín dụng bán lẻ thường cao
hơn lãi suất cho vay thương mại thông thường.
 Nhu cầu cấp tín dụng phục vụ tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh của
khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển thì nhu
cầu tăng lên và ngược lại.
 Khách hàng vay tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất. Đa số khách
hàng đi vay để phục vụ mục đích tiêu dùng thường chỉ quan tâm đến việc có được
ngân hàng cho vay hay không, số tiền gốc và lãi phải trả hàng tháng là bao nhiêu,
thủ tục giải quyết có đơn giản, nhanh chóng không để đáp ứng kịp thời nhu cầu mua
sắm của họ mà không quan tâm nhiều đến lãi suất mà ngân hàng áp dụng. Ngược lại,
các khách hàng vay mục đích kinh doanh rất cân nhắc về lãi suất, họ thường so sánh
lãi suất giữa các ngân hàng.
 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường có quan hệ mật thiết với thu
nhập của họ. Nếu thu nhập cao và ổn định, họ sẽ có xu hướng tăng tiêu dùng và
ngược lại.
 Các khoản tín dụng bán lẻ thường có độ rủi ro cao. Do hoạt động tín dụng
bán lẻ chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan (thiên tai, thất nghiệp, ngành
nghề kinh doanh, chu kỳ kinh tế…) và các yếu tố chủ quan (thu nhập, công việc,
sức khỏe, ý thức trả nợ…) ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng nên lĩnh vực
tín dụng bán lẻ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
5
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ để tiêu dùng thường lớn. Do các
khoản cho vay có độ rủi ro cao và khách hàng thường không quan tâm nhiều đến lãi
suất nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại hình cho vay khác.
Đồng thời số lượng các khoản vay tiêu dùng nhiều nên lợi nhuận từ cho vay tiêu
dùng thường cao.
Nguồn trả nợ từ thu nhập thường xuyên, ổn định của khách hàng và thường
phải có tài sản đảm bảo. Sự kiểm soát nguồn thu này của ngân hàng đôi khi gặp khó
khăn. Để hạn chế rủi ro, hầu hết các khoản tín dụng bán lẻ ngân hàng đều yêu cầu
khách hàng phải có bảo đảm bằng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ ngân hàng.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng bán lẻ
- Đối với người tiêu dùng
Tín dụng bán lẻ góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn để tiêu
dùng, sản xuất kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và khả năng tích luỹ để đáp
ứng nhu cầu đó. Khi khách hàng có nhu cầu vốn kinh doanh, mua sắm một sản
phẩm hay dịch vụ ngay thời điểm hiện tại nhưng họ tích lũy chưa đủ để trang trải
chi phí đó thì sản phẩm tín dụng bán lẻ của ngân hàng sẽ giúp họ có thể giải quyết
được ngay những nhu cầu trong hiện tại cũng như tương lai mà không cần phải chờ
đợi khi có đủ tiền. Từ đó tín dụng bán lẻ giúp các cá nhân, hộ kinh doanh, doanh
nghiệp siêu vi mô có thêm đòn bẩy tài chính trong kinh doanh cũng như cải thiện
đời sống người dân, giúp họ có cuộc sống tiện nghi đầy đủ, tinh thần thoải mái,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối với nhà sản xuất, cung ứng
Hoạt động tín dụng bán lẻ không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà
còn mang lại lợi ích cho cả nhà sản xuất. Các nhà sản xuất đều mong muốn tiêu thụ
được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh chóng và tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên
không phải lúc nào khách hàng của họ cũng có đủ khả năng thanh toán được ngay,
nhất là các sản phẩm có giá trị lớn như: nhà cửa, ô tô… Với sự xuất hiện của tín
dụng bán lẻ, khách hàng có thể dễ dàng, nhanh chóng, thanh toán cho nhà sản xuất,
cung ứng. Nhờ đó nhà sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng vòng
quay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị phần, từ đó tăng lợi
6
nhuận. Như vậy tín dụng bán lẻ đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất, quá trình luân
chuyển hàng hóa, đồng thời đặt ra yêu cầu cho nhà sản xuất, nhà cung cấp phải đổi
mới, cải tiến công nghệ, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
- Đối với ngân hàng thương mại
Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại, khoản mục cho vay
chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhờ sự chênh lệch
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Đối với hoạt động tín dụng bán lẻ, do số
lượng các món vay nhiều, lãi suất cho vay lớn nên lợi nhuận mà ngân hàng thu được
từ hoạt động này rất đáng kể. Mặt khác, đối tượng tín dụng bán lẻ là các cá nhân, hộ
gia đình, doanh nghiệp siêu vi mô, so với số lượng doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
vừa và nhỏ... thì gấp nhiều lần. Vì thế các ngân hàng không có lý do gì để bỏ qua thị
trường đầy tiềm năng này.
Hoạt động tín dụng bán lẻ là hoạt động có chí phí lớn, rủi ro cao, tuy
nhiên khi phát triển mở rộng hoạt động này thì các ngân hàng có thể mở rộng
mối quan hệ với khách hàng, tạo thói quen tiếp cận với các dịch vụ tiện ích của
ngân hàng, cho khách hàng. Từ đó làm tăng khả năng huy động vốn, đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ, phân tán rủi ro, góp phần tăng thu nhập cũng như khả
năng cạnh tranh cho ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế
Vai trò của tín dụng bán lẻ đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận. Ngân
hàng thực hiện tín dụng bán lẻ có thể giúp khách hàng thỏa mãn những nhu cầu vốn
kinh doanh, nhu cầu chi tiêu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai. Khi
tín dụng bán lẻ được mở rộng và phát triển, người dân sẽ có thêm nhiều cơ hội tiếp
cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, phương án kinh doanh mới mà với khả năng
thanh toán hiện tại họ không thể có. Nhờ vậy kích thích người dân tiêu dùng, nâng
cao chất lượng cuộc sống, mở rộng quy mô, hiệu quả kinh doanh tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện.
Khi cuộc sống của con người được nâng cao sẽ thúc đẩy họ hăng say lao
động, tạo ra nhiều của cải cho xã hội, góp phần làm cho xã hội ngày càng phát triển.
7
Đây chính là đòn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tăng khả năng đầu tư xây dựng, phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo…Hơn nữa
tín dụng bán lẻ còn là nhân tố quan trọng góp phần loại bỏ tình trạng “tín dụng đen”
cho vay nặng lãi, giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội.
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng
1.1.3.1. Nguyên tắc chung trong cấp tín dụng khách hàng bán lẻ
- Sử dụng đúng mục đích
Theo nguyên tắc này, tiền vay hay khoản tín dụng phải được sử dụng theo
đúng mục đích sử dụng vốn đúng hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng. Ngân hàng
có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục
đích đã định. Việc sử dụng khoản tín dụng/tiền vay sai mục đích thể hiện sự thất tín
của bên vay và có khả năng gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Do đó khi cho vay
ngân hàng yêu cầu bên vay phải tuân thủ nguyên tắc này và trong suốt thời gian
được cấp tín dụng, ngân hàng có quyền thường xuyên giám sát, kiểm tra việc sử
dụng vốn của khách hàng. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
có thể dẫn đến thất thoát và lãng phí, thậm chí nếu khách hàng sử dụng vào các mục
đích bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị tịch thu, tiêu hủy. Việc sử dụng khoản tín dụng
đúng mục đích là cơ sở để ngân hàng thẩm định và đưa ra quyết định cấp tín dụng.
Đồng thời, nó cũng là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, giám sát khách hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng khoản tín dụng đúng mục đích góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao chất lượng khoản vay của khách hàng
đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó,
nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữa khách
hàng và ngân hàng sau này.
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi
Ngân hàng “ đi vay để cho vay” hay nói cách khác ngân hàng huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào việc cho vay
nhằm sinh lời. Gốc và lãi để trả cho người gửi tiền là từ tiền thu hồi gốc cho vay và
lãi vay. Vì vậy việc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể
thiếu trong hoạt động cho vay. Hơn nữa, tiền lãi thu được từ hoạt động tín dụng bán
8
lẻ là thu nhập của ngân hàng, là cơ sở giúp ngân hàng trang trải các khoản chi phí và
mang lại lợi nhuận cho chủ ngân hàng, vì vậy yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đúng
hạn và đầy đủ. Trong hợp đồng vay vốn đã thỏa thuận rõ phương thức hoàn trả gốc
và lãi và thời gian vay nên bất cứ sự chậm trễ nào trong việc hoàn trả gốc và lãi
cũng như sự không đảm bảo đủ số lượng gốc và lãi đều được coi là vi phạm hợp
đồng tín dụng và ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng và sử dụng các biện pháp
phù hợp để thu hồi nợ.
1.1.3.2. Điều kiện tín dụng bán lẻ
Điều kiện cấp tín dụng là những yêu cầu của ngân hàng đối với khách hàng
để làm căn cứ xem xét, quyết định cấp vốn. Khách hàng chỉ có thể được cấp tín
dụng của ngân hàng khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện. Nội dung các điều kiện
cấp tín dụng gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật
bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ
thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ vay mượn
sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các
bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư
cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
Thứ hai, khoản tín dụng phải được sử dụng hợp pháp
Vốn vay, khoản bảo lãnh, chiết khấu…các hình thức tín dụng phải được sử
dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng phù hợp với
nguyên tắc sử dụng khoản tín dụng mà các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu
vi mô đã cam kết. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản
đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi
cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của
khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa
ngân hàng với khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
9
Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu
như sau: khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh tức là khách hàng chứng minh
được ổn định trong cuộc sống, đảm bảo khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính
để thực hiện được cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án kinh doanh, dự án phục vụ đời sống
khả thi.
Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là
tổ chức kinh doanh, trong đó, việc cho vay, cấp tín dụng phải đảm bảo các nguyên
tắc sinh lời cơ bản. Vì vậy, dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm
bảo tính khả thi và hiệu quả để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống của khách
hàng, đồng thời duy trì cuộc sống, hoạt động kinh doanh của khách hàng ổn định,
giúp khách hàng yên tâm lao động tạo nguồn thu và trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
cam kết với ngân hàng.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định.
NHTM quan tâm đến biện pháp bảo đảm vì:
Biện pháp bảo đảm là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ tín dụng.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM
(trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). Do nguồn trả nợ từ thu
nhập của khách hàng có nhiều rủi ro, không đảm bảo cho khách hàng có thể trả đầy
đủ nợ gốc và lãi. Do vậy, để hạn chế rủi ro, ngân hàng yêu cầu khách hàng đi vay
vốn phải có tài sản để dảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng.
1.1.4. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ
Mỗi ngân hàng có những quy định riêng của mình về quy trình cấp tín dụng
nhưng nhìn chung đều tuân theo các bước cụ thể sau:
Bước 1.Khách hàng lập và nộp hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho ngân hàng.
Khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng để sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng
đến ngân hàng giao dịch, cần nộp hồ sơ. Thông thường hồ sơ cấp tín dụng thường
gồm các giấy tờ sau:
 Giấy đề nghị cấp tín dụng (theo mẫu của ngân hàng).
10
 Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực dân sự.
 Tờ khai về tình hình tài chính.
 Các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng khoản tín dụng và nguồn lực trả
nợ.
Bước 2. Thu thập thông tin tín dụng.
Ngân hàng thu thập thông tin tín dụng từ các nguồn:
 Thông tin lưu trữ sẵn tại ngân hàng (nếu có)
 Thông tin từ trung tâm tín dụng.
Bước 3.Ngân hàng thẩm định hồ sơ và quyết định cấp tín dụng.
Thẩm định hồ sơ khách hàng là quá trình ngân hàng tiến hành xem xét, phân
tích các thông tin, số liệu đã thu thập về khách hàng. Từ đó ngân hàng xác định giới
hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng nhằm đưa ra quyết
định đúng đắn trong các quyết định tín dụng. Các nội dung cần thẩm định bao gồm
mức thu nhập, hiệu quả kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, tài sản đảm bảo, số dư các
tài khoản tiền gửi, sự ổn định về việc làm và nơi cư trú, tư cách đạo đức người vay...
Ngoài ra, cán bộ tín dụng dự kiến lợi ích thu được cho ngân hàng khi khoản vay được
phê duyệt.
Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định tín dụng xong sẽ lập tờ trình tín dụng đề
xuất lãnh đạo ngân hàng xem xét, phê duyệt khoản tín dụng.
Bước 4.Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cấp tín dụng và ký hợp đồng tín
dụng với khách hàng.
Mức cấp tín dụng: Dựa vào nhu cầu vay vốn, khoản bảo lãnh, chiết khấu… tỷ
lệ cấp tín dụng tối đa tính trên giá trị tài sản thế chấp hay cầm cố; Khả năng nguồn vốn
của ngân hàng; Khả năng trả nợ của khách hàng; Giới hạn tính dụng tối đa của ngân
hàng đối với một khách hàng. Dựa trên các cơ sở này đưa ra quyết định số tiền cụ thể
mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng.
Thời hạn cấp tín dụng: Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng mà thời
hạn cấp tín dụng phù hợp với từng khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn tối
đa quy định của sản phẩm riêng.
11
Lãi suất, phí: Thường được xác định dựa vào lãi suất cơ bản cộng với mức
lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Trong trường hợp không trả đúng hạn, khách
hàng còn phải chịu thêm khoản tiền phạt nợ quá hạn của ngân hàng.
Nếu ngân hàng đồng ý cấp tín dụng thì xác định các chỉ tiêu và mời khách
hàng đến ngân hàng thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng cấp tín dụng và
chuyển sang bước tiếp theo. Nếu từ chối cấp tín dụng thì ngân phải giải thích rõ bằng
văn bản gửi tới khách hàng.
Bước 5.Ký hợp đồng tín dụng
Sau khi ngân hàng thẩm định và chấp nhận cấp tín dụng cho khách hàng thì
ngân hàng sẽ mời khách hàng đến ngân hàng để thỏa thuận về các điều khoản trong
hợp đồng. Sau đó, đại diện ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng.
Bước 6.Cấp tín dụng (Giải ngân, phát hành bảo lãnh, chiết khấu,…)
Sau khi ký hợp đồng cấp tín dụng, ngân hàng tiến hành cấp tín dụng cho
khách hàng. Ngân hàng giải ngân có thể giải ngân trực tiếp cho khách hàng bằng
tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản ngân hàng của khách hàng, cũng có thể ngân
hàng thay mặt chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của nhà cung cấp, bên thụ
hưởng.
Bước 7.Theo dõi nợ và xử lý khoản tín dụng
Sau khi giải ngân, ngân hàng thường xuyên theo dõi và giám sát khoản vay.
Theo dõi nợ được tiến hành định kỳ hay đột xuất tùy vào biểu hiện từ phía khách
vay, ngân hàng có thể dựa vào các thông tin được cung cấp hoặc trực tiếp kiểm tra.
Nếu phát hiện rủi ro nhưng không quá nghiêm trọng thì ngân hàng có thể áp dụng biện
pháp khai thác nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nhóm nợ…) Trong
trường hợp rủi ro xảy ra là do khách hàng cố tình không trả nợ, khách hàng sử dụng
vốn không đúng mục đích, cung cấp thông tin không đúng sự thật thì ngân hàng chủ
động thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc, xử lý TSĐB thu hồi nợ.
Bước 8.Thanh lý nợ
Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã được ghi trong hợp
đồng tín dụng. Khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn và cũng
có thể trả nợ trước hạn. Đến thời điểm trả nợ gốc và lãi đã thỏa thuận trong hợp
12
đồng, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn thì ngân hàng đánh giá là không có
khả năng trả nợ đúng hạn và toàn bộ số dư nợ gốc đó là nợ quá hạn, ngân hàng sẽ áp
dụng lãi suất phạt quá hạn và phân loại toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng vào
nhóm nợ tương ứng để xử lý. Khi đã thu hồi hết nợ gốc và lãi, ngân hàng thực hiện
thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu trữ thông tin khách hàng.
1.1.5. Các biện pháp bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là việc ngân hàng thiết lập điều kiện về kinh tế và pháp lý
để đảm bảo thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi vay không thực hiện
trả nợ theo quy định. Theo đó có thể thấy với bảo đảm tín dụng, ngân hàng sẽ được
giảm bớt tổn thất khi khách hàng vì một lý do khách quan nào đó mà không thể
thanh toán khoản nợ cho ngân hàng, giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai. Đồng
thời bảo đảm tín dụng cũng sẽ gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá
trình sử dụng vốn, làm động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu
không trả được nợ sẽ sẽ mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn..
1.1.5.1. Cấp tín dụng có tài sản đảm bảo
Cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là việc NHTM cấp tín dụng mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc thế chấp
bằng tài sản của bên thứ ba.
Biện pháp cầm cố tài sản bảo đảm
Cầm cố tài sản là việc khách hàng giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của
mình cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, nếu tài sản cầm cố có
đăng ký quyền sở hữu, thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm
cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ.
Tài sản cầm cố bao gồm:
 Hàng hóa, kim khí quý, đá quý, và các vật liệu có giá trị khác.
 Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán bằn tiền Việt Nam và ngoại tệ.
13
 Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của TCTD
phát hành, khách hàng vay không được cầm cố ở chính TCTD đó.
Quyền đòi tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền được nhận số tiền bảo
hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
 Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký
kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức,
tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.
 Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Biện pháp thế chấp tài sản bảo đảm
Thế chấp tài sản là khách hàng dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Khách hàng có thể dùng tài sản đã có thuộc quyền sở hữu của mình để đảm
bảo cho khoản tín dụng. Bên cạnh đó theo quy định của pháp luật khách hàng cũng
có thể dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo cho khoản vay, nói cách
khác trong trường hợp này tài sản thế chấp được hình thành từ việc sử dụng khoản
tiền vay và hợp đồng thế chấp được ký khi tài sản đã hình thành. Tài sản thế chấp
bao gồm:
 Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
 Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
 Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm
ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi, lợi
tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà
bên thế chấp có quyền nhận.
 Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm tiền vay theo phương thức bảo lãnh
Là việc bên bảo lãnh cam kết với NHTM về việc sử dụng tài sản thuộc quyền
sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối với ngân hàng là tài sản thuộc quyền
quản lý, sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng, nếu đến hạn trả
14
nợ mà khách hàng vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay
vốn.
1.1.5.2. Cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo
Cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo là khoản tín dụng không được bảo
đảm bằng bất kỳ tài sản nào. Cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo chỉ dựa duy
nhất vào tín nhiệm của bên được cấp tín dụng. Bởi vậy, hình thức vay này thường
khó thực hiện hơn so với cấp tín dụng có bảo đảm.
1.1.6. Phân loại tín dụng bán lẻ
1.1.6.1. Căn cứ theo sản phẩm tín dụng bán lẻ
Bên cạnh các hình thức phân loại chung, tín dụng bán lẻ có một số hình thức
phân loại đặc thù như sau:
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa;
- Tín dụng tiêu dùng.
 Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
- Cho vay cá nhân, hộ gia đình;
- Cho vay doanh nghiệp siêu vi mô.
1.1.6.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ phổ biến hiện nay
Trên cơ sở các hình thức cấp tín dụng cơ bản, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, các ngân hàng hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa ra rất nhiều sản
phẩm mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của khách
hàng. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách hàng, căn
cứ theo mục đích sử dụng khoản tín dụng, một số sản phẩm phổ biến hiện nay gồm:
- Cho vay vốn sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm tín dụng ngắn hạn nhằm đáp
ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nước như mua vật tư hàng hóa, chi
phí nhân công, nhiên liệu nộp thuế,…; xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hóa,…;
thông thường thông qua hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc từng lần.
- Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: Là sản phẩm tín dụng trung dài hạn
nhằm bổ sung vốn đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, văn phòng làm việc, nhà xưởng,…
15
- Cho vay kinh doanh chứng khoán: Là sản phẩm cho nhà đầu tư vay bằng tiền
Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền bàn chứng khoán đã được
khớp lệnh công ty chứng khoán
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là sản phẩm nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các nhu cầu sinh hoạt gia
đình, mua sắm đồ dùng, chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch,…
- Cho vay du học: Là sản phẩm nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ cho du học
sinh tham dự các khóa đại học, sau đại học ở nước ngoài.
- Cho vay học phí: Thông thường là sản phẩm cho vay tín dụng dưới hình thức
trả định kì nhằm hỗ trợ người vay có đủ khả năng chi trả học phí khi bản thân người
vay hoặc thân nhân của người vay theo học các khóa học ở Việt Nam.
- Cho vay nhà đất để phục vụ đời sống: Là sản phẩm cho các khách hàng cá
nhân vay vốn để thực hiện việc xây, mua, sửa chữa, chuyển quyền thuê lại nhà của
nhà nước, chuyển quyền sử dụng đất,…
- Cho vay mua ô tô: Khách hàng vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng một
chiếc ô tô mới đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh.
- Cho vay theo hình thức phát hành thẻ tín dụng: Phát hành thẻ tín dụng cho
các cá nhân, tổ chức phục vụ chi tiêu mua sắm, tiêu dùng.
- Phát hành các loại bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán cho doanh nghiệp
siêu vi mô: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu…
Ta thấy rằng, tín dụng bán lẻ có rất nhiều loại hình khác nhau, các ngân hàng
có thể căn cứ vào đó mà đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với bản thân ngân
hàng mình và với đối tượng khách hàng của mình.
1.2. Một số vấn đề về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại
Hiệu quả được hiểu là kết quả nhận được đúng những điều đã thực hiện
(Peter Ferdinand Drucker, Những thách thức của quản lý trong thế kỷ 21, tr.15).
Hiện nay chưa có khái niệm, định nghĩa cụ thể về Hiệu quả của tín dụng. Xét trên
mặt lý thuyết về hiệu quả thì hiệu quả tín dụng (hiệu quả cho vay) chính là kết quả
16
đạt được trên chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Hay nói cách khác chính là so sánh lợi
nhuận/doanh thu với chi phí. Việc tính toán các số liệu về doanh thu, lợi nhuận là
điều cực kỳ dễ dàng nhưng việc tính toán chi phí, đặc biệt là chi phí tín dụng lại rất
phức tạp. Nó không chỉ đơn giản là các chi phí huy động vốn, chi phí quản lý kinh
doanh (chi phí vận hành, lương) mà gồm các khoản chi phí định tính như chi phí
phát triển (quảng cáo, tiếp thị) mà khó có thể tính toán cụ thể 1 đồng chi phí bỏ ra
thu hồi bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hơn nữa một yếu tố cực kỳ đặc biệt liên quan đến
chi phí của tín dụng là rủi ro tín dụng, nó là một đặc tính luôn phát sinh cùng với tín
dụng. Một khoản tín dụng cho vay ra luôn có thể dự toán được lãi thu về dựa trên
các yếu tố số tiền, lãi suất, kỳ hạn và từ đó tính toán ra lợi nhuận đem về sau khi trừ
đi các chi phí huy vốn, chi phí quản lý điều hành,… Nhưng khoản vay đó sẽ không
bao giờ dự toán được các loại chi phí liên quan đến trích lập dự phòng rủi ro, chi phí
xử lý nợ (do rủi ro là yếu tố phát sinh trong tương lai, còn lợi nhuận, chi phí để đem
lại lợi nhuận đó thì phát sinh tại chính thời điểm cấp tín dụng).
Có thể hiểu rằng: “Hiệu quả tín dụng bán lẻ là kết quả đầu tư vốn thu được
sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá
trị”. Chất lượng tín dụng bán lẻ có liên hệ mật thiết với hiệu quả tín dụng bán lẻ.
Nếu trong tình hình tài chính công khai, minh bạch và lành mạnh thì không thể có
hoạt động tín dụng bán lẻ đạt hiệu quả cao mà chất lượng tín dụng bán lẻ thấp. Liên
quan đến việc đánh giá hiệu quả tín dụng bán lẻ đơn giản nhất chính là so sánh các
chỉ tiêu về mặt lợi nhuận. Gia tăng tối đa doanh thu hay cắt giảm tối thiểu chi phí
cuối cùng cũng không nằm ngoài mục đích tăng lợi nhuận. Tuy nhiên khi đánh giá
về hiệu quả tín dụng bán lẻ cũng không thể tách riêng từng yếu tố tác động đến lợi
nhuận để đánh giá (dư nợ, danh số, nợ xấu, thu lãi …) mà phải xem xét tổng thể tất
cả các yếu tố cùng một lúc.
Trong giới hạn của luận văn này hiệu quả tín dụng bán lẻ là tiêu chí tổng hợp
đánh giá bởi nhiều yếu tố thể hiện qua chỉ tiêu về lợi nhuận. Ở đây có thể xem xét
đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua lợi nhuận và các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi
nhuận tín dụng bao gồm gia tăng doanh số và giảm chi phí.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng bán lẻ
17
* Tỷ trọng lợi nhuận bán lẻ (%)
Lợi nhuận tín dụng bán lẻ
Tỷ trọng lợi nhuận bán lẻ (%) = ____________________________ x100%
Tổng lợi nhuận của chi nhánh
- Chỉ tiêu này để xác định cơ cấu đóng góp của lợi nhuận bán lẻ so với tổng
lợi nhuận.Tỷ trọng này càng cao phản ánh mức độ đóng góp của lợi nhuận bán lẻ
càng lớn.
* Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (%)
Lợi nhuận tín dụng bán lẻ trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (%) = ____________________________ x
100%
Tổng chi phí bán lẻ trong kỳ
- Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong kinh doanh
bao gồm cả chi phí vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí đầu tư, quảng cáo tiếp
thị… nhưng không bao gồm chi phí trích lập dự phòng. Nó cho thấy một đồng chi
phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi
nhuận nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
- Chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn càng cao, đồng vốn bỏ ra
đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
*Chỉ tiêu doanh số cho vay trên chi phí kinh doanh (%)
Doanh số cho vay trên 01 Doanh số cho vay bán lẻ trong kỳ
đồng chi phí kinh doanh = -------------------------------------------
Chi phí kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh (chi phí bán hàng,
quảng cáo tiếp thị…) tạo ra bao nhiêu đồng doanh số cho vay, chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên dư nợ bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên
18
dư nợ bình quân (%) = Lợi nhuận tín dụng bán lẻ trong kỳ x 100%
Dư nợ tín dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả trong quản lý, kinh doanh. Chỉ tiêu này càng
cao càng tốt. Nó có ý nghĩa để các nhà quản trị điều hành so sánh giữa các kỳ báo
cáo khi có sự biến động về doanh số cho vay hay về dư nợ vay. Khi tỷ lệ này sụt
giảm so với các kỳ trước nhà quản trị sẽ biết được nguyên nhân của sự sụt giảm (Do
lợi nhuận trong kỳ giảm sút hay do dư nợ bình quân tăng lên, nếu dư nợ bình quân
tăng lên thì đó là tín hiệu tốt về phát triển tín dụng nhưng lại không hiệu quả về mặt
lợi ích đem lại và nhà quản trị phải có chính sách tăng lãi suất, phí để gia tăng lợi
nhuận; nếu dư nợ bình quân giảm nhưng tỷ suất này không giảm thì chứng tỏ lợi ích
đem lại vẫn cao nhưng nhà quản trị cần tăng cường phát triển tín dung và dư nợ.
Chỉ tiêu này cũng phản ánh, với nền tảng dư nợ cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Vòng quay vốn Tín dụng (vòng)
Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Trong đó:
(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)
Dư nợ bình quân trong kỳ = --------------------------------------------
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân
hàng thương mại
Hoạt động tín dụng bán lẻ chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng là cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu vi mô. Hiệu quả của hoạt động này chịu tác
động của nhiều nhân tố, nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng
19
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, để đạt hiệu quả tốt các doanh nghiệp
cần phải xây dựng định hướng và hoạch định chiến lược phát triển cho mình. Với
hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng vậy, định hướng và chiến lược phát triển
đúng đắn sẽ giúp ngân hàng đi đúng hướng và đạt được mục tiêu đã đề ra. Trên cơ
sở nắm bắt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, xu hướng phát triển của các
thành phần, khu vực kinh tế, tâm lý thị hiếu của dân chúng, đồng thời phân tích
những điểm mạnh, điểm yếu của mình, các ngân hàng thương mại xây dựng định
hướng phát triển. Ngân hàng thường xây dựng chiến lược theo thời kỳ, chiến lược
ngắn hoặc dài hạn, chiến lược về sản phẩm dịch vụ, chiến lược xâm nhập và mở
rộng thị trường, chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực và mở rộng mạng
lưới...
Khả năng đáp ứng vốn, năng lực tài chính
Chỉ tiêu này có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của
các hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nền khách hàng cung cấp nhiều sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng với chất lượng cao. Đòi hỏi ngân hàng phải có tiềm lực tài
chính vững mạnh để nghiên cứu phát triển sản phẩm, mạng lưới, đào tạo nhân lực,
hiện đại hóa công nghệ, chăm sóc khách hàng... Bên cạnh đó, ngân hàng là trung
gian tài chính, thực hiện huy động vốn để cho vay. Vì vậy nếu hoạt động huy động
vốn của ngân hàng tăng trưởng tốt sẽ là tiền đề để tăng trưởng hoạt động tín dụng.
Nguồn nhân lực
Nhân lực luôn đóng vai trò thiết yếu trong mọi hoạt động kinh doanh. Đặc
biệt trong hoạt động tín dụng, yếu tố con người càng thể hiện rõ hơn tầm quan trọng
đối với hoạt động này. Đó là sự nhạy bén, năng động, nhiệt tình, am hiểu tình hình
và đạo đức nghề nghiệp tốt. Cán bộ ngân hàng cần phải được đào tạo thường xuyên
để nắm vững các sản phẩm, quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định của Pháp luật.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Trong hoạt động tín dụng yếu
tố cạnh tranh nhiều nhất đó là lãi suất cho vay. Bên cạnh lãi suất thì phong cách
phục vụ, công tác chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay. Cán bộ ngân hàng
cần có kỹ năng bán hàng và xây dựng một phong cách bán hàng chuyên nghiệp. Các
20
ngân hàng thường xuyên tổ chức đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán
bộ. Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được các ngân hàng thương mại quan tâm.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng trong đó bao gồm hệ thống bộ máy tổ chức,
mạng lưới hoạt động của ngân hàng, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban bộ
phận, mô tả công việc của từng vị trí cán bộ. Đặc thù của hoạt động kinh doanh
ngân hàng khác với kinh doanh sản phẩm hàng hóa thông thường khác là sản phẩm
gắn liền với dịch vụ. Mỗi sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng chứa
đựng hàm lượng lớn dịch vụ đó là phong cách phục vụ, chất lượng phục vụ mang
đến sự hài lòng của khách hàng. Với một cơ cấu tổ chức phù hợp, gọn nhẹ, nguồn
nhân lực có chất lượng cao sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng
công việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Mạng lưới phân phối, chi nhánh
Đối tượng của hoạt động tín dụng bán lẻ là các cá nhân, hộ gia đình và các
doanh nghiệp siêu nhỏ. Vì vậy, để phục vụ tốt một nền khách hàng rộng lớn thì việc
phát triển mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối đóng vai trò rất quan trọng. Mạng
lưới của ngân hàng ngày càng được mở rộng bao gồm các chi nhánh, các phòng
giao dịch, các điểm giao dịchđược coi là mạng lưới truyền thống. Mỗi chi nhánh có
một phòng khách hàng cá nhân chuyên sâu về hoạt động bán lẻ và bộ phận
marketting, chăm sóc khách hàng
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh
Công nghệ thông tin được ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, cải thiện môi trường làm việc, nâng cao tốc độ và chất lượng xử lý công việc.
Công nghệ thông tin là điều kiện để ngân hàng có thể thực hiện bán chéo sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hiện đại đối với khách hàng vay vốn.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
- Thứ nhất, môi trường kinh tế
+ Nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm tăng thu nhập và tăng đầu tư. Các nhà đầu
tư kỳ vọng vào sự phát triển trong tương lai nên sẵn sảng vay vốn ngân hàng để đầu
tư mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó thu nhập tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng tăng, họ
21
nảy sinh nhu cầu mua sắm xe cộ, xây dựng nhà ởvà sẵn sàng đi vay ngân hàng để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng với kỳ vọng vào thu nhập trong tương lai sẽ tốt hơn.
+ Các yếu tố như lạm phát, thất nghiệp, lợi tức đầu tư vào các lĩnh vực khác
ngoài ngân hàng như bất động sản, sự biến động của tỷ giá hối đoái, thị trường
vàng… tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đối tượng
khách hàng cá nhân rất nhạy cảm với biến động kinh tế vì tâm lý họ không ổn định,
theo tâm lý đám đông và tính chuyên nghiệp chưa cao… những biến động đó làm
ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động “đầu tư” của họ. Đây là một đặc điểm quan
trọng mà các ngân hàng thương mại khó nắm bắt khi cung cấp tín dụng.
+ Một môi trường kinh tế tăng trưởng tốt sẽ tạo điều kiện cho việc kích thích
sản xuất cũng như tiêu dùng, thông qua đó các hoạt động của ngân hàng cũng tạo
được điều kiện để phát triển như sản xuất gia tăng kèm theo nhu cầu sử dụng các
dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền...Ngược lại nền kinh tế kém phát
triển sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trì trệ, thu hẹp. Hoạt động tín dụng
không những không tăng trưởng được mà còn gia tăng nợ xấu, nợ quá hạn, dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng.
- Thứ hai, môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị luật pháp tạo cơ sở pháp lý ràng buộc và tác động đến
việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động tín
dụng. Tùy theo mức độ tự do hóa của thị trường tài chính, các ngân hàng sẽ được
nới lỏng, ràng buộc tương ứng. Nếu các quy định của luật pháp không đầy đủ,
không rõ ràng và thiếu tính đồng bộ, nhất quán thì sẽ gây khó khăn cho các hoạt
động tín dụng ngân hàng. Nhất là khi phải xử lý các vấn đề liên quan đến nợ xấu.
Ngược lại, một hệ thống luật pháp đầy đủ và hoàn chỉnh sẽ là một hành lang pháp lý
vững chắc cho các ngân hàng trong hoạt động của mình.
- Thứ ba, môi trường công nghệ
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và mạng
internet, trình độ và khả năng tiếp thu sự tiến bộ khoa học công nghệ của khách
hàng ngày một nâng cao. Do vậy, bên cạnh việc cung cấp tín dụng, các ngân hàng
tích cực khai thác và cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác có hàm lượng công nghệ
22
cao cho khách hàng. Công nghệ hiện đại là chìa khoá để phát triển các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin, từ đó nâng
cao hình ảnh thương hiệu của ngân hàng. Những sản phẩm dịch vụ có hàm lượng
công nghệ cao đã được các ngân hàng đưa vào sử dụng như Internet banking,
Mobile banking, BSMS, Smartbanking…. Công nghệ phát triển cũng tăng cường
tính bảo mật và hỗ trợ quản lý rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng. Các ngân
hàng luôn coi trọng trong công tác bảo mật và quản lý thông tin khách hàng. Ứng
dụng công nghệ hiện đại cũng là một trong các điều kiện giúp các ngân hàng nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Thứ tư, môi trường văn hoá
Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả tín dụng bán lẻ
trong các ngân hàng thương mại. Mỗi vùng có một tập quán thói quen khác nhau,
do đó việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ cũng khác nhau phù hợp với đặc thù của
từng vùng.
- Thứ năm, môi trường cạnh tranh
Hoạt động tín dụng bán lẻ đã trở nên phổ biến đối với bất kì một tổ chức tài
chính trung gian nào, như công ty bảo hiểm, công ty tài chính… Do đó, sức ép cạnh
tranh trong lĩnh vực này là rất lớn. Để thu hút được nhiều khách hàng đến với mình,
ngân hàng buộc phải tăng cường mở rộng chi nhánh, mua thêm nhiều trang thiết bị
hiện đại, không ngừng quảng cáo để khuyếch trương để nâng cao hình ảnh, uy tín
của ngân hàng, đồng thời phải đưa ra mức lãi suất cạnh tranh, giảm thiểu tối đa các
thủ tục. Điều này có thể khiến ngân hàng bỏ qua những thủ tục cần thiết để đảm bảo
an toàn cho hoạt động của ngân hàng, giảm thiểu rủi ro.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của các ngân
hàng thương mại
Tín dụng bán lẻ là gói sản phẩm nằm trong gói sản phẩm dịch vụ bán lẻ, để
nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ cần có sự phát trển về tất cả các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng bán lẻ. Việc mở rộng các dich vụ bán lẻ có những rủi ro đặc thù. Sau
đây chúng ta sẽ nghiên cứu kinh nghiệm về dịch vụ tín dụng bán lẻ của một số ngân
hàng.
23
1.3.1. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) chi nhánh
Cẩm Phả
Techcombank chi nhánh Cẩm Phả là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, trong thời gian qua chi nhánh luôn nỗ lực hết
mình trong hoạt động phát triển tín dụng bán lẻ. Trong những năm qua, thực hiện
theo định hướng phát triển của nền kinh tế. Techcombank Cẩm Phả đã quan tâm
đến công tác khai thác hiệu quả thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Với nhiều hình
thức quảng bá về sản phẩm dịch vụ mới, chính sách chăm sóc khách hàng lớn và
khách hàng thân thiện bằng nhiều hình thức khuyến mãi, tặng quà sinh
nhật,…Techcombank Cẩm Phả đã quan tâm đến hoạt động Marketing thể hiện tính
chuyên nghiệp và bài bản. Việc áp dụng công nghệ hiện đại hoá ngân hàng vào hoạt
động kinh doanh ngân hàng đã giúp Techcombank Cẩm Phả hoàn thiện hơn trong
công tác giao dịch với khách hàng và quản lý dịch vụ, tạo sự thuận lợi và lòng tin
nơi khách hàng. Công tác quản lý nguồn nhân lực cũng được chi nhánh Cẩm Phả
chú trọng, với đội ngũ cán bộ làm công tác ngân hàng trẻ và có trình độ chuyên môn
về ngành đã tạo thuận lợi cho việc cập nhật và triển khai chiến lược dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của hệ thống. Chính vì những kết quả trên, trong giai đoạn vừa qua:
Quy mô tín dụng bán lẻ của chi nhánh Cẩm Phả có xu hướng tăng lên rõ rệt. Năm
2015, dư nợ tín dụng bán lẻ của Techcombank Cẩm Phả đạt 28,56 tỷ đồng, tăng 66%
so với năm 2014. Năm 2016, mặc dù chịu ảnh hưởng bởi những biến động kinh tế
dẫn đến tình trạng tín dụng bán lẻ của các ngân hàng gần như ngừng trệ nhưng dư
nợ tín dụng bán lẻ của Techcombank Cẩm Phả vẫn đạt 32,45 tỷ đồng. Năm 2017,dư
nợ tín dụng bán lẻ đạt 37,65 tỷ đồng, tăng 16,02% so với 2016, hoàn thành 103,2%
kế hoạch dư nợ tín dụng bán lẻ để ra.
1.3.2. Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Quảng Ninh
Theo The Asian Banker, BIDV được lựa chọn là “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất
Việt Nam 2017” căn cứ trên những thành tựu nổi bật mà ngân hàng đã đạt được
trong năm qua. Bên cạnh những thành tựu chung của ngân hàng BIDV, chi nhánh
Quảng Ninh của Vietcombank cũng đạt được một số thành tựu đáng kể. BIDV
Quảng Ninh đã trở thành một trong những lá cờ đầu ngành ngân hàng trên địa bàn.
24
Kết thúc quý I/2017, một số thành tựu nổi bật của chi nhánh Quảng Ninh có thể kể
đến như sau: tổng dư nợ BIDV Quảng Ninh đạt hơn 2.800 tỷ đồng (gấp gần 60 lần
so với năm 2007), huy động vốn đạt gần 2.550 tỷ đồng (gấp gần 30 lần so với năm
2007), lợi nhuận năm 2016 đạt 59 tỷ đồng. Mạng lưới được phủ rộng khắp trong
tỉnh với một trụ sở chính và 5 phòng giao dịch tại các thành phố trọng điểm, đó là
chưa kể một phòng giao dịch đã được nâng cấp thành chi nhánh Cẩm Phả trực thuộc
hội sở chính. Đối tượng khách hàng được trải rộng khắp các thành phần kinh tế với
gần 1.200 khách hàng doanh nghiệp, 800 khách hàng thể nhân và pháp nhân,
200.000 khách hàng cá nhân mở tài khoản và có giao dịch thường xuyên, đặc biệt
số lượng khách hàng FDI chiếm tỷ trọng cao nhất trên địa bàn với gần 200 khách
hàng. Tận dụng lợi thế của địa bàn là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, BIDV
Quảng Ninh đã có chiến lược đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và
đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tính đến hết tháng 4/2017, Chi nhánh đã
phát hành được gần 180.000 thẻ các loại, lắp đặt 37 máy ATM và 87 điểm POS,
thực hiện trả lương qua tài khoản cho trên 150 đơn vị,.. BIDV Quảng Ninh đã nỗ
lực phần đấu không ngừng vượt qua mọi thử thách, nắm bắt tốt cơ hội mà đánh kể
là làn sóng đầu tư tiếp tục vào Quảng Ninh để phát triển. Đánh giá và ghi nhận
những nỗ lực của chi nhánh trong nhiều năm phấn đấu đi lên, BIDV Quảng Ninh
đã vinh dự được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Ba.
25
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẨM PHẢ
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
2.1.1. Giới thiệu chung về Vietinbank
Những ngày đầu sơ khai, Vietinbank tiền thân là Ngân hàng chuyên doanh
được thành lập vào ngày 26/03/1988: theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng. Ngày 14/11/1990: Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng chuyển
Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương
Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) chính thức được
thành lập vào đầu ngày 03 tháng 07 năm 2009 theo Giấy phép Thành lập và Hoạt
động số 142/GP-NHNN ngày 03 tháng 07 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước và
Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103038874 ngày 03 tháng 07 năm 2009
của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Ngân hàng được thành lập trên cơ sở thực hiện
cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam, một NHTM Nhà nước được thành
lập theo Quyết định số 402/CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 285/QĐ-NH5
ngày 21 tháng 09 năm 1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty Nhà nước.
Vietinbank là NHTM lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân
hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 155 chi nhánh và
trên 1000 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Có 09 Công ty hạch toán độc lập là Công
ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV
Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH
MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV
Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty Vietinbank Aviva và 05 đơn vị
sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm thẻ, Trường Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II- Cửa Lò.
26
Vietinbank là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng
INDOVINA.Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân
hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ JCB, VISA, MASTER
quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương
mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.
Vietinbank tự hào là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại
Châu Âu đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị
trường khu vực và thế giới.
Với sứ mệnh lịch sử là trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của
Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc
tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống, Vietinbank từng bước phát triển vượt bậc và vươn
lên vị trí dẫn đầu NHTM tại Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 850 nghìn tỷ đồng.
Vietinbank tự hào được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động và Huân chương
độc lập hạng nhất nhân dịp kỷ niệm 25 năm thành lập.
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Cẩm Phả ( Vietinbank Cẩm Phả)
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả
Tiền thân của Ngân hàng Công Thương Cẩm Phả ngày nay là phòng thu đổi
tiền được thành lập từ khi tiếp quản khu mỏ, sau đó là Ngân hàng Nhà nước thị xã
Cẩm Phả. Đến tháng 8/1988 cơ sở chuyển từ Ngân hàng nhà nước thị xã Cẩm Phả
thành Ngân hàng Công Thương thị xã Cẩm Phả cùng với sự đổi mới từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường có điều tiết của nhà nước. Chi nhánh Ngân
hàng Công Thương Cẩm Phả là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh cấp II,
thực hiện hạch toán phụ thuộc, đặt dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Công Thương
Quảng Ninh và Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Tháng 7 năm 2005 chi nhánh thực hiện chương trình hiện đại hoá toàn diện
ngân hàng. Năm 2006 nâng cấp lên Chi nhánh cấp I trực thuộc NHCT Việt Nam
27
nay là NHTMCP Công thương Việt Nam. Nằm trên địa bàn thị xã công nghiệp chủ
yếu là công nghiệp khai thác than. Dân số khoảng 150 ngàn người phần lớn là công
nhân trong ngành mỏ. Các ngành kinh doanh khác phục vụ cho ngành khai thác
than không lớn, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực vận tải,
bốc xúc, xây dựng...và các hộ kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ.
Đến ngày 01/06/2006 Chi nhánh chuyển đổi mô hình giao dịch sang giao
dịch một cửa theo hướng hiện đại; chuẩn quốc tế tăng tính chuyên môn hoá trong
giao dịch và hướng tới khách hàng.
Với nhiệm vụ chủ yếu là huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng khác.
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, đến 31/12/2016số lượng cán bộ nhân
viên là 105 người, trong đó 100% cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học.
Mạng lưới giao dịch cũng được mở rộng không ngừng, đến nay, Vietinbank Cẩm Phả
đã có 08 điểm giao dịch được đặt theo chiều dài của Thành phố Cẩm Phả, gồm 01 trụ
sở chính và 07 phòng giao dịch là PGD Cẩm Thạch, PGD Cẩm Tây, PGD Cẩm Đông,
PGD Cẩm Sơn, PGD Cẩm Phú, PGD Cửa Ông, PGD Mông Dương. Các PGD đều
được đặt tại vị trí bám các mặt đường lớn, tập trung dông dân cư, thuận tiện đi lại.
Các dịch vụ Vietinbank Cẩm Phả mang đến cho các đơn vị kinh tế và người dân địa
phương đã rất phong phú, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, trở thành địa chỉ
quen thuộc và đáng tin cậy của người dân trên địa bàn.
Không chỉ chú trọng phát triển kinh doanh, Ban lãnh đạo Vietinbank Cẩm
Phả còn rất quan tâm đến đời sống cán bộ nhân viên, hoạt động công đoàn tại
Vietinbank Cẩm Phả rất tích cực. Ngoài ra, Vietinbank Cẩm Phả cũng tích cực tham
gia các hoạt động xã hội, các phong trào do ngành Ngân hàng phát động, đóng góp
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Vietinbank Cẩm Phả luôn có những hoạt động tích cực trong việc cơ cấu lại
bộ máy quản lý cũng như các phòng ban trong những năm vừa qua. Hiện nay, với
một tổ chức hợp lý, ngân hàng tập trung vào việc phát huy vai trò và năng lực của
từng bộ phận cũng như từng cá nhân trong việc thúc đẩy hoạt động của ngân hàng
28
ngày càng phát triển. Đội ngũ cán bộ được trẻ hoá và có trình độ chuyên môn cao,
nghiệp vụ chuyên sâu.
Trong nhiều năm qua chi nhánh luôn được tặng thưởng nhiều phần thưởng
cao quý như Huân chương lao động hạng ba cho tập thể và cá nhân; Bằng khen của
Thủ tướng Chính Phủ; bằng khen của thống đốc NHNN; bằng khen của UBND tỉnh;
bằng khen của NHCT Việt Nam, chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả được Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 6 năm liên
tục từ 2011-2016.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả
Hình 2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Vietinbank Cẩm Phả.
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Vietinbank Cẩm Phả)
Hiện nay, sau quá trình sắp xếp, chia tách bộ máy hoạt động của Vietinbank
Cẩm Phả hiện có 109 cán bộ nhân viên (tính đến thời điểm 30/06/2017).
Ban Giám đốc gồm có: Giám đốc, 03 Phó giám đốc phụ trách các phòng
chức năng. Ban Giám đốc là những người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng tiền tệ
kho quỹ
Phòng KHDN
Phòng hành
chính
Phòng tổng hợp
Phòng Bán lẻ
Phòng giao dịch
29
luật nhà nước và cấp trên về hoạt động kinh doanh của chi nhánh mình, điều hành
mọi hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Các phòng thuộc khối kinh doanh trực tiếp bao gồm: Phòng kế toán, Phòng
KHDN, Phòng bán lẻ, các phòng giao dịch.
Các phòng thuộc khối hỗ trợ: Phòng hành chính, Phòng tổng hợp
Phòng hành chính: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quỹ,
triển khai chương trình giao ban nội bộ của chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu
của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao
thông, bảo vệ y tế.
Phòng tổng hợp: Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung
và dài hạn. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Cân đối nguồn vốn,
sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh
tháng, quý, năm.
2.1.2.3. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu qua các năm
Căn cứ vào chỉ tiêu NHCT VN giao hàng năm; căn cứ vào thực tiễn trên địa
bàn, ban lãnh đạo chi nhánh định hướng để các phòng phấn đấu thực hiện. Kết quả
công tác Cho vay, Huy động vốn, Lợi nhuận đều tăng trưởng, năm sau cao hơn năm
trước.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu qua các năm:
Đơn vị: Tỷ đồng
T
T
Chỉ tiêu
31/12/
2013
31/12/
2014
31/12/
2015
31/12/
2016
31/12/
2017
Tăng (+)
Giảm(-)
so với
31/12/
2013
1
Nguồn
vồn huy
động
2.762 3.651 4.046 4.525 5.509 + 2.747
2
Tổng dư
nợ
2.383 2.317 2.446 2.432 3.344 + 961
3 Nợ nhóm 12,1 8,2 6,1 13,2 26,2 + 14,1
30
2 + Nợ
xấu
Tỷ lệ % 0,5% 0,35 % 0,25% 0,54% 0,78% + 0,28 %
4
Lợi
nhuận
109 107 114 91 105 - 4
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm 2013-2017 Vietinbank
Cẩm Phả
Qua bảng số liệu ta thấy:
Về hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng vì nó là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh, quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của Ngân hàng. Nó quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Chính vì vậy, trong thời gian
vừa qua, thực hiện chỉ đạo chung của toàn hệ thống,Vietinbank Cẩm Phả đặt mục
tiêu tăng quy mô huy động vốn là mục tiêu quan trọng trong đó tập trung giữ vững
và phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư, đảm bảo nguồn vốn ổn định. Kết quả
huy động vốn của chi nhánh trong giai đoạn 2013-2017 đạ được rất đáng khích lệ:
Tại thời điểm 31/12/2017 nguồn vốn huy động là 5.509 tỷ đồng tăng 2.747 tỷ đồng
so với năm 2013.
Về hoạt động sử dụng vốn: Song song với việc huy động vốn thì hoạt động
sử dụng vốn cũng được thực hiện tương đối tốt. Trong 5 năm vừa qua trên địa bàn
có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, nhưng quy mô tín dụng của chi nhánh
vẫn luôn được giữ vững, đặc biệt tăng trưởng mạnh nhất vào năm 2017, dư nợ cho
vay đạt 3.344 tỷ đồng (tăng 961 tỷ đồng so với năm 2013, tăng 912 tỷ đồng so với
năm 2016).
Về chất lượng khoản vay: Ta thấy cùng với sự tăng trưởng về quy mô cho
vay thì chất lượng các khoản vay của chi nhánh cũng tăng dần. Tỷ lệ Nợ quá
hạn/Tổng dư nợ cao nhất vào năm 2017 là 0,78%. Tuy nhiên tỷ lệ này qua các năm
đều nhỏ hơn 1%. Điều đó chứng tỏ, mặc dù khủng hoảng kinh tế, đời sống nhân dân
gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn tăng trưởng tín dụng và kiểm soát tốt chất
31
lượng khoản vay, tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong mức cho phép, đảm bảo an toàn hoạt
động tín dụng.
Về lợi nhuận kinh doanh: Những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói riêng
và nền kinh tế Việt Nam nói chung không ổn định, nền kinh tế rơi vào tình trạng
suy thoái,khủng hoảng. Mặc dù thị trường có nhiều biến động, lĩnh vực kinh doanh
của ngân hàng này càng khó khăn hơn nhưng nhờ sự nỗ lực và cố gắng không
ngừng của cán bộ công nhân viên dưới sự điều hành linh hoạt, sáng suốt củaBan
lãnh đạo, Chi nhánh NHCT Cẩm Phả vẫn thực hiện được kế hoạch lợi nhuận đã đề
ra ở mức trên 90%.
2.2. Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả.
2.2.1. Đối tượng cấp tín dụng
Đối tượng cấp tín dụng bán lẻ của ngân hàng là cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp siêu vi mô. Cá nhân, tổ chức có năng lực pháp luật và hành vi dân sự.
Những trường hợp không được cấp tín dụng
Ngân hàng không xem xét cho vay đối với các trường hợp sau:
 Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc và các chức danh tương đương của NHCT,thành viên Ban kiểm
soát của NHCT.
 Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và các chức danh tương đương của
NHCT;
 Cho khách hàng vay trên cơ sở nhận đảm bảo bằng cổ phiếu của NHCT
hoặc công ty con của NHCT.
Ngân hàng không được cho vay đối với các trường hợp sau đây, trừ trường
hợp khoản vay được đảm bảo đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao:
Khách hàng mà ngân hàng không hoặc chưa xác định được, hoặc không quản
lý được nguồn trả nợ cho khoản vay đó.
Các trường hợp không được cho vay khác do tổng giám đốc quy định trong
từng thời kỳ.
32
Hạn chế cấp tín dụng
NHCT không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện
ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với:
 Kiểm toán viên đang có trách nhiệm kiểm toán tại NHCT, thanh tra viên
đang thanh tra tại NHCT.
 Kế toán trưởng của NHCT.
Cổ đông sáng lập, cổ đông lớn của NHCT.
Người thẩm định, xét duyệt tín dụng.
Cán bộ, nhân viên thực hiện nhiệm vụ thẩm định và quyết định cho vay.
Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng trên phải được Hội đồng quản trị
thông qua, công khai trong hệ thống NHCT và phải được:
Báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông các khoản cấp tín dụng cho các đối
tượng này phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông.
Báo cáo cho người quản lý, người điều hành và NHNN (Cơ quan thanh tra,
giám sát ngân hàng) khi có phát sinh các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng này.
 Các trường hợp hạn chế cho vay khác theo quy định của pháp luật và quy
định của Tổng giám đốc trong từng thời kỳ.
2.2.2. Nguyên tắc và điều kiện
2.2.2.1. Nguyên tắc cấp tín dụng
Trước hết, hoạt động cấp tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Công thương phải
tuân thủ các nguyên tắc nói chung nên TDBL của Ngân hàng Công thương cũng
bao gồm đẩy đủ các nguyên tắc cấp tín dụng đã được nêu ra trong cơ sở lý luận
chung.
Bên cạnh đó, khách hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay/khoản tín dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, hoàn trả nợ gốc, lãi tiền vay và các
loại phí (nếu có) đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng.
33
- Mang lại lợi ích hợp lý cho NHCT và đáp ứng các quy định của Pháp luật và
NHNN liên quan đến hoạt động cho vay.
Những nhu cầu không được cấp tín dụng
NHCT không được cấp tín dụng các nhu cầu vốn sau:
- Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính cho các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để trả nợ gốc, lãi vốn vay cho hệ thống NHCT hoặc tổ chức tài chính, TCTD
khác, trừ trường hợp thuộc đối tượng được phép cho vay do Tổng giám đốc
quy định trong từng thời kỳ trên cơ sở báo cáo và được HĐQT chấp thuận.
- Để nộp thuế thu nhập cá nhân trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước, trừ các
khoản vay được bảo đảm bằng các tài sản có tính thanh khoản cao hoặc được
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc (được ủy quyền) chấp thuận bằng văn
bản.
- Để mua vàng, trừ trường hợp vay vốn mua vàng để sản xuất, gia công vàng
trang sức, mỹ nghệ.
2.2.2.2. Điều kiện cấp tín dụng
Khách hàng được NHCT đồng ý cấp tín dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
- Có phương án tiêu dùng khả thi và phù hợp với các quy định của pháp luật,
trong đó:
Có thông tin về tổng nguồn vốn cần sử dụng, chi tiết các loại nguồn
vốn trong tổng nguồn vốn cần sử dụng, trong đó có nguồn vốn cần vay tại
NHCT, đảm bảo NHCT cho vay tối đa 80% tổng nhu cầu vốn của phương án.
Có tài liệu chứng minh khả năng thu xếp đủ nguồn vốn ngoài số tiền
đề nghị vay NHCT (bao gồm nguồn vốn thuộc sở hữu của khách hàng và
nguồn vốn huy động khác) để thực hiện phương án.
34
Có nguồn trả nợ khả thi từ thu nhập dùng để trả nợ và các nguồn tài
chính hợp pháp khác của khách hàng (nếu có) đảm bảo trả nợ trong thời gian
cam kết.
- Có nơi tổ chức SXKD, dịch vụ, hoặc hộ khẩu thường trú, hoặc đăng ký tạm
trú dài hạn (cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi NHCV
đóng trụ sở).
- Được NHCV đánh giá là có uy tín, thiện chí trong quan hệ tín dụng, thanh
toán với NHCT, tại thời điểm xem xét cho vay không còn nợ xấu tại bất cứ
TCTD nào, không còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng nguồn dự phòng của
NHCT; không có dấu hiệu lừa đảo, thiếu thiện chí trả nợ; không thuộc danh
sách khách hàng đen của NHCT.
- Phải cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến khoản vay.
- Phải có bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của khách hàng và bên thứ ba, hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba theo quy định của NHCT. Việc cho vay không có bảo
đảm thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo và quy định tại các sản phẩm cho vay
cụ thể của NHCT trong từng thời kỳ.
- Trường hợp cho vay đảm bảo đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao,
chi nhánh có thể xem xét cho vay nếu khách hàng đáp ứng các điều kiện:
Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp và có phương án sử
dụng vốn khả thi.
- Các trường hợp khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện quy định trên. Điều
này do Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc (được ủy quyền) xem xét, phê
duyệt.
Ngân hàng xem xét, quyết định cho vay đối với các khách hàng có nơi tổ chức
SXKD, dịch vụ/hoặc hộ khẩu thường trú/hoặc đăng ký tạm trú dài hạn thuộc thành
phố (trực thuộc tỉnh)/huyện/quận/thị xã giáp với tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương nơi NHCV đóng trụ sở, và đảm bảo các nguyên tắc:
- NHCV phải có khả năng quản lý, giám sát khách hàng và khoản vay;
- Không cạnh tranh, lôi kéo khách hàng đang quan hệ tín dụng tại Chi nhánh
NHCT khác.
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM  CHI NHÁNH CẨM PHẢ

More Related Content

Similar to NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẨM PHẢ

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT...
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT...QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT...
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN V...
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN V...PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN V...
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN V...anh hieu
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...TieuNgocLy
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠ...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh n...
Khóa luận Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh n...Khóa luận Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh n...
Khóa luận Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...
 PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ... PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...anh hieu
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...hieu anh
 

Similar to NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẨM PHẢ (20)

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT...
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT...QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT...
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT...
 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN V...
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN V...PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN V...
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN V...
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbank
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbankĐề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbank
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbank
 
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTM trên địa bà...
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9dLuận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠ...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠ...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠ...
 
Khóa luận Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh n...
Khóa luận Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh n...Khóa luận Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh n...
Khóa luận Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh n...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà NộiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...
 PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ... PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...
PHÂN TÍCH BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...
 
Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Vietcombank.docx
Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Vietcombank.docxNâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Vietcombank.docx
Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Vietcombank.docx
 
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
 
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
 
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng VietcombankĐề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn chỉnh quá trình tiếp cận truyền thông và khách hàng c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn chỉnh quá trình tiếp cận truyền thông và khách hàng c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn chỉnh quá trình tiếp cận truyền thông và khách hàng c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn chỉnh quá trình tiếp cận truyền thông và khách hàng c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty TNHH TMDV E.N.A –...
Báo cáo tốt nghiệp Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty TNHH TMDV E.N.A –...Báo cáo tốt nghiệp Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty TNHH TMDV E.N.A –...
Báo cáo tốt nghiệp Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty TNHH TMDV E.N.A –...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hiện trạng xử lý nước cấp và ứng phó sự cố của công ty cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Hiện trạng xử lý nước cấp và ứng phó sự cố của công ty cấp...Báo cáo tốt nghiệp Hiện trạng xử lý nước cấp và ứng phó sự cố của công ty cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Hiện trạng xử lý nước cấp và ứng phó sự cố của công ty cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán t...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán t...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán t...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngâ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngâ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngâ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngâ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân sự tại công ty...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân sự tại công ty...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân sự tại công ty...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân sự tại công ty...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bả...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bả...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bả...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bả...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tạ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tạ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân l...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân l...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân l...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân l...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại Côn...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại Côn...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại Côn...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại Côn...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chế độ đãi ngộ nhân sự tại Công ty Cổ p...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chế độ đãi ngộ nhân sự tại Công ty Cổ p...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chế độ đãi ngộ nhân sự tại Công ty Cổ p...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chế độ đãi ngộ nhân sự tại Công ty Cổ p...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác đào tạo sau tuyển dụng cho nhâ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác đào tạo sau tuyển dụng cho nhâ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác đào tạo sau tuyển dụng cho nhâ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác đào tạo sau tuyển dụng cho nhâ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao cạnh tranh bảo hiểm xe cơ giới tại Công...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao cạnh tranh bảo hiểm xe cơ giới tại Công...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao cạnh tranh bảo hiểm xe cơ giới tại Công...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao cạnh tranh bảo hiểm xe cơ giới tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại Ngân hàng Thương mại...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại Ngân hàng Thương mại...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại Ngân hàng Thương mại...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại Ngân hàng Thương mại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng T...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng T...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng T...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn chỉnh quá trình tiếp cận truyền thông và khách hàng c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn chỉnh quá trình tiếp cận truyền thông và khách hàng c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn chỉnh quá trình tiếp cận truyền thông và khách hàng c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn chỉnh quá trình tiếp cận truyền thông và khách hàng c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty TNHH TMDV E.N.A –...
Báo cáo tốt nghiệp Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty TNHH TMDV E.N.A –...Báo cáo tốt nghiệp Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty TNHH TMDV E.N.A –...
Báo cáo tốt nghiệp Hiệu suất làm việc của nhân viên Công ty TNHH TMDV E.N.A –...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hiện trạng xử lý nước cấp và ứng phó sự cố của công ty cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Hiện trạng xử lý nước cấp và ứng phó sự cố của công ty cấp...Báo cáo tốt nghiệp Hiện trạng xử lý nước cấp và ứng phó sự cố của công ty cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Hiện trạng xử lý nước cấp và ứng phó sự cố của công ty cấp...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán t...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán t...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán t...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngâ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngâ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngâ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngâ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân sự tại công ty...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân sự tại công ty...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân sự tại công ty...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân sự tại công ty...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bả...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bả...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bả...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Bả...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tạ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tạ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân l...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân l...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân l...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân l...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại Côn...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại Côn...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại Côn...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại Côn...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chế độ đãi ngộ nhân sự tại Công ty Cổ p...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chế độ đãi ngộ nhân sự tại Công ty Cổ p...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chế độ đãi ngộ nhân sự tại Công ty Cổ p...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chế độ đãi ngộ nhân sự tại Công ty Cổ p...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng kênh phân phối của Công ty C...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác đào tạo sau tuyển dụng cho nhâ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác đào tạo sau tuyển dụng cho nhâ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác đào tạo sau tuyển dụng cho nhâ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao công tác đào tạo sau tuyển dụng cho nhâ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao cạnh tranh bảo hiểm xe cơ giới tại Công...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao cạnh tranh bảo hiểm xe cơ giới tại Công...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao cạnh tranh bảo hiểm xe cơ giới tại Công...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao cạnh tranh bảo hiểm xe cơ giới tại Công...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại Ngân hàng Thương mại...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại Ngân hàng Thương mại...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại Ngân hàng Thương mại...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại Ngân hàng Thương mại...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng T...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng T...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng T...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp mở rộng cho vay mua bất động sản tại ngân hàng T...
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ...
 

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẨM PHẢ

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẨM PHẢ Chương trình: Điều hành cao cấp - EMBA LẠI ĐỨC ANH
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Hà Nội - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả Ngành: Quản trị kinh doanh Chương trình: Điều hành cao cấp- EMBA Mã số: 60340102 Họ và tên học viên: Lại Đức Anh Người hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Việt Dũng
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Hà Nội - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả là công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và thực tiễn công tác tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Việt Dũng. Các kết quả và số liệu trong luận văn là trung thực được tôi thu thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy. Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn Lại Đức Anh
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CẢM ƠN Tôi xin cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, cộng tác với tôi trong thời gian tôi thu thập số liệu và thông tin để thực hiện luận văn. Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Việt Dũng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thiện luận văn thạc sĩ này. Quảng Ninh, ngày 01 tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn Lại Đức Anh
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................... 3 1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại ...........................3 1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ .............................................................................................3 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng bán lẻ............................................................................4 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng ...........................................................................7 1.1.4. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ ........................................................................................9 1.1.5. Các biện pháp bảo đảm tín dụng .................................................................................12 1.1.6. Phân loại tín dụng bán lẻ .............................................................................................14 1.2. Một số vấn đề về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại ...15 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại ................15 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng bán lẻ............................................................16 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại.........................................................................................................................................18 1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của các ngân hàng thương mại.............................................................................................................................................22 1.3.1. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) chi nhánh Cẩm Phả ........23 1.3.2. Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Quảng Ninh...................23 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẨM PHẢ..........................................25 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)......................25 2.1.1. Giới thiệu chung về Vietinbank ..................................................................................25 2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả ( Vietinbank Cẩm Phả) ..........................................................................................26 2.2. Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả. ...................................................31 2.2.1. Đối tượng cấp tín dụng................................................................................................31 2.2.2. Nguyên tắc và điều kiện ..............................................................................................32 2.2.3. Quy trình tín dụng bán lẻ.............................................................................................35
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 2.2.4. Các biện pháp bảo đảm tín dụng .................................................................................36 2.3. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả giai đoạn 2013-2017..................................37 2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả .............................37 2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả.................................................................................52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH CẨM PHẢ......................................................................................59 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả......................................................................59 3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. ...................................................................................................................59 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả. ........................................................60 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cẩm Phả......................................................................61 3.2.1. Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng đúng đắn và có hiệu quả........................61 3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ. ......................................63 3.2.3. Xác định lãi suất, phí phù hợp.....................................................................................65 3.2.4. Đổi mới cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật và công nghệ ngân hàng. ...........................66 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing..................................................................................66 3.2.6. Thực hiện công tác đào tạo cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực cao và phẩm chất đạo đức tốt.............................................................................................................................68 3.2.7. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng bán lẻ........................................................................69 3.2.8 Gắn mở rộng TDBL đi đôi với việc nâng cao chất lượng TDBL ................................70 KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................71 KẾT LUẬN ............................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................73
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích TDBL Tín dụng bán lẻ CVBL Cho vay bán lẻ DSCV Doanh số cho vay HĐQT Hội đồng quản trị NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo UBND Ủy ban nhân dân VND Việt Nam đồng BIDV Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Việt Nam
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Doanh số tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả từ năm 2013 đến 2017. 38 2.2 Doanh số thu hồi nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả năm 2013-2017. 41 2.3 Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn từ năm 2013-2017. 42 2.4 Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo thời gian của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017. 44 2.5 Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo mục đích sử dụng vốn của Chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017 46 2.6 Cơ cấu nhóm nợ tín dụng bán lẻ của Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017. 49
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC CÁC BIỂU Số biểu Tên biểu Trang 2.1 Doanh số tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả các năm 2013-2017 39 2.2 Doanh số thu hồi nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả năm 2013-2017. 41 2.3 Dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn từ năm 2013-2017. 43 2.4 Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo thời gian của chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017. 45 2.5 Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo mục đích sử dụng vốn của Chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả giai đoạn năm 2013-2017. 47
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả” nghiên cứu đưa ra các vấn đề: + Hệ thống hóa về lý luận cơ bản về tín dụng bán lẻ và hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM. + Nghiên cứu những thách thức và cơ hội các yếu tố tác động trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. + Tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả. Từ đó, đánh giá được thành tựu cũng như mặt hạn chế còn tồn tại của hoạt động tín dụng bán lẻ tại NHTM và phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó. + Đưa ra những định hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và quốc tế đang gặp nhiều khó khăn do sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước cũng đã và đang chịu nhiều ảnh hưởng với nhiều yếu tố không thuận lợi tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM trong nước còn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là từ phía các ngân hàng nước ngoài. Xuất phát từ thực tế đó, các NHTM đã dần chuyển sang triển khai cung cấp các loại hình dịch vụ mới trong đó có sản phẩm tín dụng bán lẻ. Theo sản phẩm này, khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp siêu vi mô có thể đi vay tiền ngân hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh, vay tiền tiêu dùng hoặc sử dụng thẻ tín dụng mua sắm hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống hiện tại và trả nợ dần trong tương lai, các hình thức cấp tín dụng khác như bão lãnh, LC, cho thuê tài chính... Tại các nước phát triển trên thế giới, loại hình dịch vụ này đã có từ lâu và đến nay đã phát triển rất mạnh, nhưng tại Việt Nam hiện nay hình thức này còn tương đối mới mẻ và có thị trường đầy tiềm năng ngày càng có xu hướng tăng. Do đó, tín dụng bán lẻ được dự báo là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng mà các NHTM Việt Nam cần tập trung khai thác và mở rộng. Trong quá trình công tác tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả, em nhận thấy mặc dù lĩnh vực tín dụng bán lẻ là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng và có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận nhưng hình thức này ở chi nhánh hiện nay vẫn chưa được quan tâm phát triển đúng với tiềm năng thực tế trên địa bàn hoạt động của đơn vị. Do đó việc mở rộng và phát triển loại hình dịch vụ này là rất cần thiết trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh thời gian tới. Đặt ra vấn đề là cần phải có nghiên cứu để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng bán lẻ tại đơn vị. Đó cũng là lý do em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Cẩm Phả” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo cao học của mình.
  • 13. 2 2.Mục tiêu nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu, luận văn tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:  Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của NHTM.  Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả, từ đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó.  Đề ra giải pháp giúp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ trong thời gian tới. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ và nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ của NHTM.  Phạm vi nghiên cứu: * Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu liên quan đến Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả * Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng bán lẻ trong những năm 2013 đến 2017, đó là giai đoạn mà định hướng phát triển tín dụng bán lẻ là xu hướng của hầu hết các Ngân hàng thương mại 4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng tập trung chủ yếu vào các phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tổng hợp. 5.Kết cấu đề tài Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết cấu luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại. Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả.
  • 14. 3 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ Tín dụng bán lẻ là một trong những hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng. Vì vậy để hiểu một cách rõ ràng về tín dụng bán lẻ, chúng ta cần phải hiểu rõ khái niệm về tín dụng Ngân hàng. “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các tổ chức định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nghiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán” (PGS.TS. Mai Văn Bạn, giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” – Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2014) Tại Việt Nam hiện nay, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Tín dụng được chia ra làm nhiều loại, trong đó có tín dụng bán lẻ. Theo Luật Các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng về tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. “Tổ chức tín dụng cho các tổ chức cá nhân vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống” (Khoản 2 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng) được bao hàm cả hai hoạt động là tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. Trong thực tế, những tiêu chí để phân biệt hoạt động tín dụng bán buôn với hoạt động tín dụng bán lẻ mang tính chất tương đối và không phổ biến đối với mọi quốc gia và các ngân hàng. Tiêu chí của mối loại hình thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý của từng nước, thậm chí từng ngân hàng. Một số ngân hàng thương mại không có khái niệm tín dụng bán buôn, tín dụng bán lẻ mà phân biệt bằng khái niệm tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, hộ gia đình. Có ý kiến cho rằng tín dụng bán lẻ là
  • 15. 4 những hình thức cho vay trực tiếp đến người sử dụng vốn vay cuối cùng, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp siêu vi mô. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả đưa ra khái niệm về tín dụng bán lẻ như sau: Tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảolãnh...) trực tiếp cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp siêu vi mô. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng bán lẻ 1.1.2.1. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ  Quy mô của các hợp đồng cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp siêu vi mô thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Do chi phí giao dịch (bao gồm những chi phí về thẩm định, các thủ tục cấp tín dụng, giám sát vốn vay) cao nên dẫn đến chi phí cho vay cao. Vì vậy lãi suất tín dụng bán lẻ thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại thông thường.  Nhu cầu cấp tín dụng phục vụ tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển thì nhu cầu tăng lên và ngược lại.  Khách hàng vay tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất. Đa số khách hàng đi vay để phục vụ mục đích tiêu dùng thường chỉ quan tâm đến việc có được ngân hàng cho vay hay không, số tiền gốc và lãi phải trả hàng tháng là bao nhiêu, thủ tục giải quyết có đơn giản, nhanh chóng không để đáp ứng kịp thời nhu cầu mua sắm của họ mà không quan tâm nhiều đến lãi suất mà ngân hàng áp dụng. Ngược lại, các khách hàng vay mục đích kinh doanh rất cân nhắc về lãi suất, họ thường so sánh lãi suất giữa các ngân hàng.  Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường có quan hệ mật thiết với thu nhập của họ. Nếu thu nhập cao và ổn định, họ sẽ có xu hướng tăng tiêu dùng và ngược lại.  Các khoản tín dụng bán lẻ thường có độ rủi ro cao. Do hoạt động tín dụng bán lẻ chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan (thiên tai, thất nghiệp, ngành nghề kinh doanh, chu kỳ kinh tế…) và các yếu tố chủ quan (thu nhập, công việc, sức khỏe, ý thức trả nợ…) ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng nên lĩnh vực tín dụng bán lẻ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
  • 16. 5 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ để tiêu dùng thường lớn. Do các khoản cho vay có độ rủi ro cao và khách hàng thường không quan tâm nhiều đến lãi suất nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại hình cho vay khác. Đồng thời số lượng các khoản vay tiêu dùng nhiều nên lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng thường cao. Nguồn trả nợ từ thu nhập thường xuyên, ổn định của khách hàng và thường phải có tài sản đảm bảo. Sự kiểm soát nguồn thu này của ngân hàng đôi khi gặp khó khăn. Để hạn chế rủi ro, hầu hết các khoản tín dụng bán lẻ ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm bằng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ ngân hàng. 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng bán lẻ - Đối với người tiêu dùng Tín dụng bán lẻ góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn để tiêu dùng, sản xuất kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và khả năng tích luỹ để đáp ứng nhu cầu đó. Khi khách hàng có nhu cầu vốn kinh doanh, mua sắm một sản phẩm hay dịch vụ ngay thời điểm hiện tại nhưng họ tích lũy chưa đủ để trang trải chi phí đó thì sản phẩm tín dụng bán lẻ của ngân hàng sẽ giúp họ có thể giải quyết được ngay những nhu cầu trong hiện tại cũng như tương lai mà không cần phải chờ đợi khi có đủ tiền. Từ đó tín dụng bán lẻ giúp các cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp siêu vi mô có thêm đòn bẩy tài chính trong kinh doanh cũng như cải thiện đời sống người dân, giúp họ có cuộc sống tiện nghi đầy đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống. - Đối với nhà sản xuất, cung ứng Hoạt động tín dụng bán lẻ không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn mang lại lợi ích cho cả nhà sản xuất. Các nhà sản xuất đều mong muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh chóng và tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng của họ cũng có đủ khả năng thanh toán được ngay, nhất là các sản phẩm có giá trị lớn như: nhà cửa, ô tô… Với sự xuất hiện của tín dụng bán lẻ, khách hàng có thể dễ dàng, nhanh chóng, thanh toán cho nhà sản xuất, cung ứng. Nhờ đó nhà sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng vòng quay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị phần, từ đó tăng lợi
  • 17. 6 nhuận. Như vậy tín dụng bán lẻ đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất, quá trình luân chuyển hàng hóa, đồng thời đặt ra yêu cầu cho nhà sản xuất, nhà cung cấp phải đổi mới, cải tiến công nghệ, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Đối với ngân hàng thương mại Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại, khoản mục cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhờ sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Đối với hoạt động tín dụng bán lẻ, do số lượng các món vay nhiều, lãi suất cho vay lớn nên lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt động này rất đáng kể. Mặt khác, đối tượng tín dụng bán lẻ là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu vi mô, so với số lượng doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ... thì gấp nhiều lần. Vì thế các ngân hàng không có lý do gì để bỏ qua thị trường đầy tiềm năng này. Hoạt động tín dụng bán lẻ là hoạt động có chí phí lớn, rủi ro cao, tuy nhiên khi phát triển mở rộng hoạt động này thì các ngân hàng có thể mở rộng mối quan hệ với khách hàng, tạo thói quen tiếp cận với các dịch vụ tiện ích của ngân hàng, cho khách hàng. Từ đó làm tăng khả năng huy động vốn, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phân tán rủi ro, góp phần tăng thu nhập cũng như khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. - Đối với nền kinh tế Vai trò của tín dụng bán lẻ đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận. Ngân hàng thực hiện tín dụng bán lẻ có thể giúp khách hàng thỏa mãn những nhu cầu vốn kinh doanh, nhu cầu chi tiêu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai. Khi tín dụng bán lẻ được mở rộng và phát triển, người dân sẽ có thêm nhiều cơ hội tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, phương án kinh doanh mới mà với khả năng thanh toán hiện tại họ không thể có. Nhờ vậy kích thích người dân tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống, mở rộng quy mô, hiệu quả kinh doanh tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. Khi cuộc sống của con người được nâng cao sẽ thúc đẩy họ hăng say lao động, tạo ra nhiều của cải cho xã hội, góp phần làm cho xã hội ngày càng phát triển.
  • 18. 7 Đây chính là đòn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng đầu tư xây dựng, phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo…Hơn nữa tín dụng bán lẻ còn là nhân tố quan trọng góp phần loại bỏ tình trạng “tín dụng đen” cho vay nặng lãi, giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội. 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng 1.1.3.1. Nguyên tắc chung trong cấp tín dụng khách hàng bán lẻ - Sử dụng đúng mục đích Theo nguyên tắc này, tiền vay hay khoản tín dụng phải được sử dụng theo đúng mục đích sử dụng vốn đúng hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng. Ngân hàng có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng khoản tín dụng/tiền vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và có khả năng gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Do đó khi cho vay ngân hàng yêu cầu bên vay phải tuân thủ nguyên tắc này và trong suốt thời gian được cấp tín dụng, ngân hàng có quyền thường xuyên giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích có thể dẫn đến thất thoát và lãng phí, thậm chí nếu khách hàng sử dụng vào các mục đích bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị tịch thu, tiêu hủy. Việc sử dụng khoản tín dụng đúng mục đích là cơ sở để ngân hàng thẩm định và đưa ra quyết định cấp tín dụng. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, giám sát khách hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng khoản tín dụng đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao chất lượng khoản vay của khách hàng đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng sau này. - Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi Ngân hàng “ đi vay để cho vay” hay nói cách khác ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào việc cho vay nhằm sinh lời. Gốc và lãi để trả cho người gửi tiền là từ tiền thu hồi gốc cho vay và lãi vay. Vì vậy việc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Hơn nữa, tiền lãi thu được từ hoạt động tín dụng bán
  • 19. 8 lẻ là thu nhập của ngân hàng, là cơ sở giúp ngân hàng trang trải các khoản chi phí và mang lại lợi nhuận cho chủ ngân hàng, vì vậy yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Trong hợp đồng vay vốn đã thỏa thuận rõ phương thức hoàn trả gốc và lãi và thời gian vay nên bất cứ sự chậm trễ nào trong việc hoàn trả gốc và lãi cũng như sự không đảm bảo đủ số lượng gốc và lãi đều được coi là vi phạm hợp đồng tín dụng và ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng và sử dụng các biện pháp phù hợp để thu hồi nợ. 1.1.3.2. Điều kiện tín dụng bán lẻ Điều kiện cấp tín dụng là những yêu cầu của ngân hàng đối với khách hàng để làm căn cứ xem xét, quyết định cấp vốn. Khách hàng chỉ có thể được cấp tín dụng của ngân hàng khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện. Nội dung các điều kiện cấp tín dụng gồm: Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. Thứ hai, khoản tín dụng phải được sử dụng hợp pháp Vốn vay, khoản bảo lãnh, chiết khấu…các hình thức tín dụng phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng phù hợp với nguyên tắc sử dụng khoản tín dụng mà các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu vi mô đã cam kết. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
  • 20. 9 Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh tức là khách hàng chứng minh được ổn định trong cuộc sống, đảm bảo khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để thực hiện được cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn. Thứ tư, khách hàng phải có phương án kinh doanh, dự án phục vụ đời sống khả thi. Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh, trong đó, việc cho vay, cấp tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Vì vậy, dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng, đồng thời duy trì cuộc sống, hoạt động kinh doanh của khách hàng ổn định, giúp khách hàng yên tâm lao động tạo nguồn thu và trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo cam kết với ngân hàng. Thứ năm, khách hàng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định. NHTM quan tâm đến biện pháp bảo đảm vì: Biện pháp bảo đảm là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ tín dụng. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). Do nguồn trả nợ từ thu nhập của khách hàng có nhiều rủi ro, không đảm bảo cho khách hàng có thể trả đầy đủ nợ gốc và lãi. Do vậy, để hạn chế rủi ro, ngân hàng yêu cầu khách hàng đi vay vốn phải có tài sản để dảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng. 1.1.4. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ Mỗi ngân hàng có những quy định riêng của mình về quy trình cấp tín dụng nhưng nhìn chung đều tuân theo các bước cụ thể sau: Bước 1.Khách hàng lập và nộp hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho ngân hàng. Khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng để sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng đến ngân hàng giao dịch, cần nộp hồ sơ. Thông thường hồ sơ cấp tín dụng thường gồm các giấy tờ sau:  Giấy đề nghị cấp tín dụng (theo mẫu của ngân hàng).
  • 21. 10  Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực dân sự.  Tờ khai về tình hình tài chính.  Các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng khoản tín dụng và nguồn lực trả nợ. Bước 2. Thu thập thông tin tín dụng. Ngân hàng thu thập thông tin tín dụng từ các nguồn:  Thông tin lưu trữ sẵn tại ngân hàng (nếu có)  Thông tin từ trung tâm tín dụng. Bước 3.Ngân hàng thẩm định hồ sơ và quyết định cấp tín dụng. Thẩm định hồ sơ khách hàng là quá trình ngân hàng tiến hành xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập về khách hàng. Từ đó ngân hàng xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng nhằm đưa ra quyết định đúng đắn trong các quyết định tín dụng. Các nội dung cần thẩm định bao gồm mức thu nhập, hiệu quả kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, tài sản đảm bảo, số dư các tài khoản tiền gửi, sự ổn định về việc làm và nơi cư trú, tư cách đạo đức người vay... Ngoài ra, cán bộ tín dụng dự kiến lợi ích thu được cho ngân hàng khi khoản vay được phê duyệt. Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định tín dụng xong sẽ lập tờ trình tín dụng đề xuất lãnh đạo ngân hàng xem xét, phê duyệt khoản tín dụng. Bước 4.Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cấp tín dụng và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng. Mức cấp tín dụng: Dựa vào nhu cầu vay vốn, khoản bảo lãnh, chiết khấu… tỷ lệ cấp tín dụng tối đa tính trên giá trị tài sản thế chấp hay cầm cố; Khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Khả năng trả nợ của khách hàng; Giới hạn tính dụng tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Dựa trên các cơ sở này đưa ra quyết định số tiền cụ thể mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Thời hạn cấp tín dụng: Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng mà thời hạn cấp tín dụng phù hợp với từng khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn tối đa quy định của sản phẩm riêng.
  • 22. 11 Lãi suất, phí: Thường được xác định dựa vào lãi suất cơ bản cộng với mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Trong trường hợp không trả đúng hạn, khách hàng còn phải chịu thêm khoản tiền phạt nợ quá hạn của ngân hàng. Nếu ngân hàng đồng ý cấp tín dụng thì xác định các chỉ tiêu và mời khách hàng đến ngân hàng thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng cấp tín dụng và chuyển sang bước tiếp theo. Nếu từ chối cấp tín dụng thì ngân phải giải thích rõ bằng văn bản gửi tới khách hàng. Bước 5.Ký hợp đồng tín dụng Sau khi ngân hàng thẩm định và chấp nhận cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng sẽ mời khách hàng đến ngân hàng để thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng. Sau đó, đại diện ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng. Bước 6.Cấp tín dụng (Giải ngân, phát hành bảo lãnh, chiết khấu,…) Sau khi ký hợp đồng cấp tín dụng, ngân hàng tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng. Ngân hàng giải ngân có thể giải ngân trực tiếp cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản ngân hàng của khách hàng, cũng có thể ngân hàng thay mặt chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của nhà cung cấp, bên thụ hưởng. Bước 7.Theo dõi nợ và xử lý khoản tín dụng Sau khi giải ngân, ngân hàng thường xuyên theo dõi và giám sát khoản vay. Theo dõi nợ được tiến hành định kỳ hay đột xuất tùy vào biểu hiện từ phía khách vay, ngân hàng có thể dựa vào các thông tin được cung cấp hoặc trực tiếp kiểm tra. Nếu phát hiện rủi ro nhưng không quá nghiêm trọng thì ngân hàng có thể áp dụng biện pháp khai thác nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nhóm nợ…) Trong trường hợp rủi ro xảy ra là do khách hàng cố tình không trả nợ, khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, cung cấp thông tin không đúng sự thật thì ngân hàng chủ động thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc, xử lý TSĐB thu hồi nợ. Bước 8.Thanh lý nợ Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã được ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn và cũng có thể trả nợ trước hạn. Đến thời điểm trả nợ gốc và lãi đã thỏa thuận trong hợp
  • 23. 12 đồng, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn thì ngân hàng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và toàn bộ số dư nợ gốc đó là nợ quá hạn, ngân hàng sẽ áp dụng lãi suất phạt quá hạn và phân loại toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng vào nhóm nợ tương ứng để xử lý. Khi đã thu hồi hết nợ gốc và lãi, ngân hàng thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu trữ thông tin khách hàng. 1.1.5. Các biện pháp bảo đảm tín dụng Bảo đảm tín dụng là việc ngân hàng thiết lập điều kiện về kinh tế và pháp lý để đảm bảo thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi vay không thực hiện trả nợ theo quy định. Theo đó có thể thấy với bảo đảm tín dụng, ngân hàng sẽ được giảm bớt tổn thất khi khách hàng vì một lý do khách quan nào đó mà không thể thanh toán khoản nợ cho ngân hàng, giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai. Đồng thời bảo đảm tín dụng cũng sẽ gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn, làm động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu không trả được nợ sẽ sẽ mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn.. 1.1.5.1. Cấp tín dụng có tài sản đảm bảo Cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là việc NHTM cấp tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba. Biện pháp cầm cố tài sản bảo đảm Cầm cố tài sản là việc khách hàng giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu, thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ. Tài sản cầm cố bao gồm:  Hàng hóa, kim khí quý, đá quý, và các vật liệu có giá trị khác.  Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằn tiền Việt Nam và ngoại tệ.
  • 24. 13  Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, các giấy tờ trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của TCTD phát hành, khách hàng vay không được cầm cố ở chính TCTD đó. Quyền đòi tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.  Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.  Các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Biện pháp thế chấp tài sản bảo đảm Thế chấp tài sản là khách hàng dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền. Khách hàng có thể dùng tài sản đã có thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo cho khoản tín dụng. Bên cạnh đó theo quy định của pháp luật khách hàng cũng có thể dùng chính tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo cho khoản vay, nói cách khác trong trường hợp này tài sản thế chấp được hình thành từ việc sử dụng khoản tiền vay và hợp đồng thế chấp được ký khi tài sản đã hình thành. Tài sản thế chấp bao gồm:  Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.  Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.  Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.  Các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Bảo đảm tiền vay theo phương thức bảo lãnh Là việc bên bảo lãnh cam kết với NHTM về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối với ngân hàng là tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng, nếu đến hạn trả
  • 25. 14 nợ mà khách hàng vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn. 1.1.5.2. Cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo Cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo là khoản tín dụng không được bảo đảm bằng bất kỳ tài sản nào. Cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo chỉ dựa duy nhất vào tín nhiệm của bên được cấp tín dụng. Bởi vậy, hình thức vay này thường khó thực hiện hơn so với cấp tín dụng có bảo đảm. 1.1.6. Phân loại tín dụng bán lẻ 1.1.6.1. Căn cứ theo sản phẩm tín dụng bán lẻ Bên cạnh các hình thức phân loại chung, tín dụng bán lẻ có một số hình thức phân loại đặc thù như sau:  Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: - Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa; - Tín dụng tiêu dùng.  Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng: - Cho vay cá nhân, hộ gia đình; - Cho vay doanh nghiệp siêu vi mô. 1.1.6.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ phổ biến hiện nay Trên cơ sở các hình thức cấp tín dụng cơ bản, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa ra rất nhiều sản phẩm mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của khách hàng. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách hàng, căn cứ theo mục đích sử dụng khoản tín dụng, một số sản phẩm phổ biến hiện nay gồm: - Cho vay vốn sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm tín dụng ngắn hạn nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nước như mua vật tư hàng hóa, chi phí nhân công, nhiên liệu nộp thuế,…; xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hóa,…; thông thường thông qua hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc từng lần. - Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: Là sản phẩm tín dụng trung dài hạn nhằm bổ sung vốn đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, văn phòng làm việc, nhà xưởng,…
  • 26. 15 - Cho vay kinh doanh chứng khoán: Là sản phẩm cho nhà đầu tư vay bằng tiền Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền bàn chứng khoán đã được khớp lệnh công ty chứng khoán - Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là sản phẩm nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các nhu cầu sinh hoạt gia đình, mua sắm đồ dùng, chi tiêu cho y tế, giáo dục, du lịch,… - Cho vay du học: Là sản phẩm nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ cho du học sinh tham dự các khóa đại học, sau đại học ở nước ngoài. - Cho vay học phí: Thông thường là sản phẩm cho vay tín dụng dưới hình thức trả định kì nhằm hỗ trợ người vay có đủ khả năng chi trả học phí khi bản thân người vay hoặc thân nhân của người vay theo học các khóa học ở Việt Nam. - Cho vay nhà đất để phục vụ đời sống: Là sản phẩm cho các khách hàng cá nhân vay vốn để thực hiện việc xây, mua, sửa chữa, chuyển quyền thuê lại nhà của nhà nước, chuyển quyền sử dụng đất,… - Cho vay mua ô tô: Khách hàng vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng một chiếc ô tô mới đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh. - Cho vay theo hình thức phát hành thẻ tín dụng: Phát hành thẻ tín dụng cho các cá nhân, tổ chức phục vụ chi tiêu mua sắm, tiêu dùng. - Phát hành các loại bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán cho doanh nghiệp siêu vi mô: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu… Ta thấy rằng, tín dụng bán lẻ có rất nhiều loại hình khác nhau, các ngân hàng có thể căn cứ vào đó mà đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với bản thân ngân hàng mình và với đối tượng khách hàng của mình. 1.2. Một số vấn đề về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại Hiệu quả được hiểu là kết quả nhận được đúng những điều đã thực hiện (Peter Ferdinand Drucker, Những thách thức của quản lý trong thế kỷ 21, tr.15). Hiện nay chưa có khái niệm, định nghĩa cụ thể về Hiệu quả của tín dụng. Xét trên mặt lý thuyết về hiệu quả thì hiệu quả tín dụng (hiệu quả cho vay) chính là kết quả
  • 27. 16 đạt được trên chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Hay nói cách khác chính là so sánh lợi nhuận/doanh thu với chi phí. Việc tính toán các số liệu về doanh thu, lợi nhuận là điều cực kỳ dễ dàng nhưng việc tính toán chi phí, đặc biệt là chi phí tín dụng lại rất phức tạp. Nó không chỉ đơn giản là các chi phí huy động vốn, chi phí quản lý kinh doanh (chi phí vận hành, lương) mà gồm các khoản chi phí định tính như chi phí phát triển (quảng cáo, tiếp thị) mà khó có thể tính toán cụ thể 1 đồng chi phí bỏ ra thu hồi bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hơn nữa một yếu tố cực kỳ đặc biệt liên quan đến chi phí của tín dụng là rủi ro tín dụng, nó là một đặc tính luôn phát sinh cùng với tín dụng. Một khoản tín dụng cho vay ra luôn có thể dự toán được lãi thu về dựa trên các yếu tố số tiền, lãi suất, kỳ hạn và từ đó tính toán ra lợi nhuận đem về sau khi trừ đi các chi phí huy vốn, chi phí quản lý điều hành,… Nhưng khoản vay đó sẽ không bao giờ dự toán được các loại chi phí liên quan đến trích lập dự phòng rủi ro, chi phí xử lý nợ (do rủi ro là yếu tố phát sinh trong tương lai, còn lợi nhuận, chi phí để đem lại lợi nhuận đó thì phát sinh tại chính thời điểm cấp tín dụng). Có thể hiểu rằng: “Hiệu quả tín dụng bán lẻ là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị”. Chất lượng tín dụng bán lẻ có liên hệ mật thiết với hiệu quả tín dụng bán lẻ. Nếu trong tình hình tài chính công khai, minh bạch và lành mạnh thì không thể có hoạt động tín dụng bán lẻ đạt hiệu quả cao mà chất lượng tín dụng bán lẻ thấp. Liên quan đến việc đánh giá hiệu quả tín dụng bán lẻ đơn giản nhất chính là so sánh các chỉ tiêu về mặt lợi nhuận. Gia tăng tối đa doanh thu hay cắt giảm tối thiểu chi phí cuối cùng cũng không nằm ngoài mục đích tăng lợi nhuận. Tuy nhiên khi đánh giá về hiệu quả tín dụng bán lẻ cũng không thể tách riêng từng yếu tố tác động đến lợi nhuận để đánh giá (dư nợ, danh số, nợ xấu, thu lãi …) mà phải xem xét tổng thể tất cả các yếu tố cùng một lúc. Trong giới hạn của luận văn này hiệu quả tín dụng bán lẻ là tiêu chí tổng hợp đánh giá bởi nhiều yếu tố thể hiện qua chỉ tiêu về lợi nhuận. Ở đây có thể xem xét đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua lợi nhuận và các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận tín dụng bao gồm gia tăng doanh số và giảm chi phí. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng bán lẻ
  • 28. 17 * Tỷ trọng lợi nhuận bán lẻ (%) Lợi nhuận tín dụng bán lẻ Tỷ trọng lợi nhuận bán lẻ (%) = ____________________________ x100% Tổng lợi nhuận của chi nhánh - Chỉ tiêu này để xác định cơ cấu đóng góp của lợi nhuận bán lẻ so với tổng lợi nhuận.Tỷ trọng này càng cao phản ánh mức độ đóng góp của lợi nhuận bán lẻ càng lớn. * Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (%) Lợi nhuận tín dụng bán lẻ trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (%) = ____________________________ x 100% Tổng chi phí bán lẻ trong kỳ - Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong kinh doanh bao gồm cả chi phí vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí đầu tư, quảng cáo tiếp thị… nhưng không bao gồm chi phí trích lập dự phòng. Nó cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. - Chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn càng cao, đồng vốn bỏ ra đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. *Chỉ tiêu doanh số cho vay trên chi phí kinh doanh (%) Doanh số cho vay trên 01 Doanh số cho vay bán lẻ trong kỳ đồng chi phí kinh doanh = ------------------------------------------- Chi phí kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh (chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị…) tạo ra bao nhiêu đồng doanh số cho vay, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. * Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên dư nợ bình quân trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận trên
  • 29. 18 dư nợ bình quân (%) = Lợi nhuận tín dụng bán lẻ trong kỳ x 100% Dư nợ tín dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả trong quản lý, kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Nó có ý nghĩa để các nhà quản trị điều hành so sánh giữa các kỳ báo cáo khi có sự biến động về doanh số cho vay hay về dư nợ vay. Khi tỷ lệ này sụt giảm so với các kỳ trước nhà quản trị sẽ biết được nguyên nhân của sự sụt giảm (Do lợi nhuận trong kỳ giảm sút hay do dư nợ bình quân tăng lên, nếu dư nợ bình quân tăng lên thì đó là tín hiệu tốt về phát triển tín dụng nhưng lại không hiệu quả về mặt lợi ích đem lại và nhà quản trị phải có chính sách tăng lãi suất, phí để gia tăng lợi nhuận; nếu dư nợ bình quân giảm nhưng tỷ suất này không giảm thì chứng tỏ lợi ích đem lại vẫn cao nhưng nhà quản trị cần tăng cường phát triển tín dung và dư nợ. Chỉ tiêu này cũng phản ánh, với nền tảng dư nợ cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Trong đó: (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) Dư nợ bình quân trong kỳ = -------------------------------------------- 2 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại Hoạt động tín dụng bán lẻ chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu vi mô. Hiệu quả của hoạt động này chịu tác động của nhiều nhân tố, nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan Định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng
  • 30. 19 Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, để đạt hiệu quả tốt các doanh nghiệp cần phải xây dựng định hướng và hoạch định chiến lược phát triển cho mình. Với hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng vậy, định hướng và chiến lược phát triển đúng đắn sẽ giúp ngân hàng đi đúng hướng và đạt được mục tiêu đã đề ra. Trên cơ sở nắm bắt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, xu hướng phát triển của các thành phần, khu vực kinh tế, tâm lý thị hiếu của dân chúng, đồng thời phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của mình, các ngân hàng thương mại xây dựng định hướng phát triển. Ngân hàng thường xây dựng chiến lược theo thời kỳ, chiến lược ngắn hoặc dài hạn, chiến lược về sản phẩm dịch vụ, chiến lược xâm nhập và mở rộng thị trường, chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực và mở rộng mạng lưới... Khả năng đáp ứng vốn, năng lực tài chính Chỉ tiêu này có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của các hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nền khách hàng cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng với chất lượng cao. Đòi hỏi ngân hàng phải có tiềm lực tài chính vững mạnh để nghiên cứu phát triển sản phẩm, mạng lưới, đào tạo nhân lực, hiện đại hóa công nghệ, chăm sóc khách hàng... Bên cạnh đó, ngân hàng là trung gian tài chính, thực hiện huy động vốn để cho vay. Vì vậy nếu hoạt động huy động vốn của ngân hàng tăng trưởng tốt sẽ là tiền đề để tăng trưởng hoạt động tín dụng. Nguồn nhân lực Nhân lực luôn đóng vai trò thiết yếu trong mọi hoạt động kinh doanh. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng, yếu tố con người càng thể hiện rõ hơn tầm quan trọng đối với hoạt động này. Đó là sự nhạy bén, năng động, nhiệt tình, am hiểu tình hình và đạo đức nghề nghiệp tốt. Cán bộ ngân hàng cần phải được đào tạo thường xuyên để nắm vững các sản phẩm, quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định của Pháp luật. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Trong hoạt động tín dụng yếu tố cạnh tranh nhiều nhất đó là lãi suất cho vay. Bên cạnh lãi suất thì phong cách phục vụ, công tác chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay. Cán bộ ngân hàng cần có kỹ năng bán hàng và xây dựng một phong cách bán hàng chuyên nghiệp. Các
  • 31. 20 ngân hàng thường xuyên tổ chức đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ. Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được các ngân hàng thương mại quan tâm. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Cơ cấu tổ chức của ngân hàng trong đó bao gồm hệ thống bộ máy tổ chức, mạng lưới hoạt động của ngân hàng, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban bộ phận, mô tả công việc của từng vị trí cán bộ. Đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng khác với kinh doanh sản phẩm hàng hóa thông thường khác là sản phẩm gắn liền với dịch vụ. Mỗi sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng chứa đựng hàm lượng lớn dịch vụ đó là phong cách phục vụ, chất lượng phục vụ mang đến sự hài lòng của khách hàng. Với một cơ cấu tổ chức phù hợp, gọn nhẹ, nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mạng lưới phân phối, chi nhánh Đối tượng của hoạt động tín dụng bán lẻ là các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp siêu nhỏ. Vì vậy, để phục vụ tốt một nền khách hàng rộng lớn thì việc phát triển mạng lưới chi nhánh và kênh phân phối đóng vai trò rất quan trọng. Mạng lưới của ngân hàng ngày càng được mở rộng bao gồm các chi nhánh, các phòng giao dịch, các điểm giao dịchđược coi là mạng lưới truyền thống. Mỗi chi nhánh có một phòng khách hàng cá nhân chuyên sâu về hoạt động bán lẻ và bộ phận marketting, chăm sóc khách hàng Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh Công nghệ thông tin được ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cải thiện môi trường làm việc, nâng cao tốc độ và chất lượng xử lý công việc. Công nghệ thông tin là điều kiện để ngân hàng có thể thực hiện bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đối với khách hàng vay vốn. 1.2.3.2. Các nhân tố khách quan - Thứ nhất, môi trường kinh tế + Nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm tăng thu nhập và tăng đầu tư. Các nhà đầu tư kỳ vọng vào sự phát triển trong tương lai nên sẵn sảng vay vốn ngân hàng để đầu tư mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó thu nhập tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng tăng, họ
  • 32. 21 nảy sinh nhu cầu mua sắm xe cộ, xây dựng nhà ởvà sẵn sàng đi vay ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng với kỳ vọng vào thu nhập trong tương lai sẽ tốt hơn. + Các yếu tố như lạm phát, thất nghiệp, lợi tức đầu tư vào các lĩnh vực khác ngoài ngân hàng như bất động sản, sự biến động của tỷ giá hối đoái, thị trường vàng… tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đối tượng khách hàng cá nhân rất nhạy cảm với biến động kinh tế vì tâm lý họ không ổn định, theo tâm lý đám đông và tính chuyên nghiệp chưa cao… những biến động đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động “đầu tư” của họ. Đây là một đặc điểm quan trọng mà các ngân hàng thương mại khó nắm bắt khi cung cấp tín dụng. + Một môi trường kinh tế tăng trưởng tốt sẽ tạo điều kiện cho việc kích thích sản xuất cũng như tiêu dùng, thông qua đó các hoạt động của ngân hàng cũng tạo được điều kiện để phát triển như sản xuất gia tăng kèm theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền...Ngược lại nền kinh tế kém phát triển sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trì trệ, thu hẹp. Hoạt động tín dụng không những không tăng trưởng được mà còn gia tăng nợ xấu, nợ quá hạn, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. - Thứ hai, môi trường chính trị - pháp luật Môi trường chính trị luật pháp tạo cơ sở pháp lý ràng buộc và tác động đến việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Tùy theo mức độ tự do hóa của thị trường tài chính, các ngân hàng sẽ được nới lỏng, ràng buộc tương ứng. Nếu các quy định của luật pháp không đầy đủ, không rõ ràng và thiếu tính đồng bộ, nhất quán thì sẽ gây khó khăn cho các hoạt động tín dụng ngân hàng. Nhất là khi phải xử lý các vấn đề liên quan đến nợ xấu. Ngược lại, một hệ thống luật pháp đầy đủ và hoàn chỉnh sẽ là một hành lang pháp lý vững chắc cho các ngân hàng trong hoạt động của mình. - Thứ ba, môi trường công nghệ Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và mạng internet, trình độ và khả năng tiếp thu sự tiến bộ khoa học công nghệ của khách hàng ngày một nâng cao. Do vậy, bên cạnh việc cung cấp tín dụng, các ngân hàng tích cực khai thác và cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác có hàm lượng công nghệ
  • 33. 22 cao cho khách hàng. Công nghệ hiện đại là chìa khoá để phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin, từ đó nâng cao hình ảnh thương hiệu của ngân hàng. Những sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao đã được các ngân hàng đưa vào sử dụng như Internet banking, Mobile banking, BSMS, Smartbanking…. Công nghệ phát triển cũng tăng cường tính bảo mật và hỗ trợ quản lý rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng. Các ngân hàng luôn coi trọng trong công tác bảo mật và quản lý thông tin khách hàng. Ứng dụng công nghệ hiện đại cũng là một trong các điều kiện giúp các ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Thứ tư, môi trường văn hoá Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả tín dụng bán lẻ trong các ngân hàng thương mại. Mỗi vùng có một tập quán thói quen khác nhau, do đó việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ cũng khác nhau phù hợp với đặc thù của từng vùng. - Thứ năm, môi trường cạnh tranh Hoạt động tín dụng bán lẻ đã trở nên phổ biến đối với bất kì một tổ chức tài chính trung gian nào, như công ty bảo hiểm, công ty tài chính… Do đó, sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực này là rất lớn. Để thu hút được nhiều khách hàng đến với mình, ngân hàng buộc phải tăng cường mở rộng chi nhánh, mua thêm nhiều trang thiết bị hiện đại, không ngừng quảng cáo để khuyếch trương để nâng cao hình ảnh, uy tín của ngân hàng, đồng thời phải đưa ra mức lãi suất cạnh tranh, giảm thiểu tối đa các thủ tục. Điều này có thể khiến ngân hàng bỏ qua những thủ tục cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng, giảm thiểu rủi ro. 1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của các ngân hàng thương mại Tín dụng bán lẻ là gói sản phẩm nằm trong gói sản phẩm dịch vụ bán lẻ, để nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ cần có sự phát trển về tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bán lẻ. Việc mở rộng các dich vụ bán lẻ có những rủi ro đặc thù. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu kinh nghiệm về dịch vụ tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng.
  • 34. 23 1.3.1. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) chi nhánh Cẩm Phả Techcombank chi nhánh Cẩm Phả là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, trong thời gian qua chi nhánh luôn nỗ lực hết mình trong hoạt động phát triển tín dụng bán lẻ. Trong những năm qua, thực hiện theo định hướng phát triển của nền kinh tế. Techcombank Cẩm Phả đã quan tâm đến công tác khai thác hiệu quả thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Với nhiều hình thức quảng bá về sản phẩm dịch vụ mới, chính sách chăm sóc khách hàng lớn và khách hàng thân thiện bằng nhiều hình thức khuyến mãi, tặng quà sinh nhật,…Techcombank Cẩm Phả đã quan tâm đến hoạt động Marketing thể hiện tính chuyên nghiệp và bài bản. Việc áp dụng công nghệ hiện đại hoá ngân hàng vào hoạt động kinh doanh ngân hàng đã giúp Techcombank Cẩm Phả hoàn thiện hơn trong công tác giao dịch với khách hàng và quản lý dịch vụ, tạo sự thuận lợi và lòng tin nơi khách hàng. Công tác quản lý nguồn nhân lực cũng được chi nhánh Cẩm Phả chú trọng, với đội ngũ cán bộ làm công tác ngân hàng trẻ và có trình độ chuyên môn về ngành đã tạo thuận lợi cho việc cập nhật và triển khai chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ của hệ thống. Chính vì những kết quả trên, trong giai đoạn vừa qua: Quy mô tín dụng bán lẻ của chi nhánh Cẩm Phả có xu hướng tăng lên rõ rệt. Năm 2015, dư nợ tín dụng bán lẻ của Techcombank Cẩm Phả đạt 28,56 tỷ đồng, tăng 66% so với năm 2014. Năm 2016, mặc dù chịu ảnh hưởng bởi những biến động kinh tế dẫn đến tình trạng tín dụng bán lẻ của các ngân hàng gần như ngừng trệ nhưng dư nợ tín dụng bán lẻ của Techcombank Cẩm Phả vẫn đạt 32,45 tỷ đồng. Năm 2017,dư nợ tín dụng bán lẻ đạt 37,65 tỷ đồng, tăng 16,02% so với 2016, hoàn thành 103,2% kế hoạch dư nợ tín dụng bán lẻ để ra. 1.3.2. Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Quảng Ninh Theo The Asian Banker, BIDV được lựa chọn là “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2017” căn cứ trên những thành tựu nổi bật mà ngân hàng đã đạt được trong năm qua. Bên cạnh những thành tựu chung của ngân hàng BIDV, chi nhánh Quảng Ninh của Vietcombank cũng đạt được một số thành tựu đáng kể. BIDV Quảng Ninh đã trở thành một trong những lá cờ đầu ngành ngân hàng trên địa bàn.
  • 35. 24 Kết thúc quý I/2017, một số thành tựu nổi bật của chi nhánh Quảng Ninh có thể kể đến như sau: tổng dư nợ BIDV Quảng Ninh đạt hơn 2.800 tỷ đồng (gấp gần 60 lần so với năm 2007), huy động vốn đạt gần 2.550 tỷ đồng (gấp gần 30 lần so với năm 2007), lợi nhuận năm 2016 đạt 59 tỷ đồng. Mạng lưới được phủ rộng khắp trong tỉnh với một trụ sở chính và 5 phòng giao dịch tại các thành phố trọng điểm, đó là chưa kể một phòng giao dịch đã được nâng cấp thành chi nhánh Cẩm Phả trực thuộc hội sở chính. Đối tượng khách hàng được trải rộng khắp các thành phần kinh tế với gần 1.200 khách hàng doanh nghiệp, 800 khách hàng thể nhân và pháp nhân, 200.000 khách hàng cá nhân mở tài khoản và có giao dịch thường xuyên, đặc biệt số lượng khách hàng FDI chiếm tỷ trọng cao nhất trên địa bàn với gần 200 khách hàng. Tận dụng lợi thế của địa bàn là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, BIDV Quảng Ninh đã có chiến lược đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tính đến hết tháng 4/2017, Chi nhánh đã phát hành được gần 180.000 thẻ các loại, lắp đặt 37 máy ATM và 87 điểm POS, thực hiện trả lương qua tài khoản cho trên 150 đơn vị,.. BIDV Quảng Ninh đã nỗ lực phần đấu không ngừng vượt qua mọi thử thách, nắm bắt tốt cơ hội mà đánh kể là làn sóng đầu tư tiếp tục vào Quảng Ninh để phát triển. Đánh giá và ghi nhận những nỗ lực của chi nhánh trong nhiều năm phấn đấu đi lên, BIDV Quảng Ninh đã vinh dự được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Ba.
  • 36. 25 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẨM PHẢ 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) 2.1.1. Giới thiệu chung về Vietinbank Những ngày đầu sơ khai, Vietinbank tiền thân là Ngân hàng chuyên doanh được thành lập vào ngày 26/03/1988: theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 14/11/1990: Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) chính thức được thành lập vào đầu ngày 03 tháng 07 năm 2009 theo Giấy phép Thành lập và Hoạt động số 142/GP-NHNN ngày 03 tháng 07 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước và Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103038874 ngày 03 tháng 07 năm 2009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Ngân hàng được thành lập trên cơ sở thực hiện cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam, một NHTM Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 402/CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21 tháng 09 năm 1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty Nhà nước. Vietinbank là NHTM lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 155 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Có 09 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty Vietinbank Aviva và 05 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II- Cửa Lò.
  • 37. 26 Vietinbank là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ JCB, VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh. Vietinbank tự hào là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới. Với sứ mệnh lịch sử là trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống, Vietinbank từng bước phát triển vượt bậc và vươn lên vị trí dẫn đầu NHTM tại Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 850 nghìn tỷ đồng. Vietinbank tự hào được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động và Huân chương độc lập hạng nhất nhân dịp kỷ niệm 25 năm thành lập. 2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả ( Vietinbank Cẩm Phả) 2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả Tiền thân của Ngân hàng Công Thương Cẩm Phả ngày nay là phòng thu đổi tiền được thành lập từ khi tiếp quản khu mỏ, sau đó là Ngân hàng Nhà nước thị xã Cẩm Phả. Đến tháng 8/1988 cơ sở chuyển từ Ngân hàng nhà nước thị xã Cẩm Phả thành Ngân hàng Công Thương thị xã Cẩm Phả cùng với sự đổi mới từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có điều tiết của nhà nước. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Cẩm Phả là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh cấp II, thực hiện hạch toán phụ thuộc, đặt dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Công Thương Quảng Ninh và Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Tháng 7 năm 2005 chi nhánh thực hiện chương trình hiện đại hoá toàn diện ngân hàng. Năm 2006 nâng cấp lên Chi nhánh cấp I trực thuộc NHCT Việt Nam
  • 38. 27 nay là NHTMCP Công thương Việt Nam. Nằm trên địa bàn thị xã công nghiệp chủ yếu là công nghiệp khai thác than. Dân số khoảng 150 ngàn người phần lớn là công nhân trong ngành mỏ. Các ngành kinh doanh khác phục vụ cho ngành khai thác than không lớn, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bốc xúc, xây dựng...và các hộ kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Đến ngày 01/06/2006 Chi nhánh chuyển đổi mô hình giao dịch sang giao dịch một cửa theo hướng hiện đại; chuẩn quốc tế tăng tính chuyên môn hoá trong giao dịch và hướng tới khách hàng. Với nhiệm vụ chủ yếu là huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng khác. Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, đến 31/12/2016số lượng cán bộ nhân viên là 105 người, trong đó 100% cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học. Mạng lưới giao dịch cũng được mở rộng không ngừng, đến nay, Vietinbank Cẩm Phả đã có 08 điểm giao dịch được đặt theo chiều dài của Thành phố Cẩm Phả, gồm 01 trụ sở chính và 07 phòng giao dịch là PGD Cẩm Thạch, PGD Cẩm Tây, PGD Cẩm Đông, PGD Cẩm Sơn, PGD Cẩm Phú, PGD Cửa Ông, PGD Mông Dương. Các PGD đều được đặt tại vị trí bám các mặt đường lớn, tập trung dông dân cư, thuận tiện đi lại. Các dịch vụ Vietinbank Cẩm Phả mang đến cho các đơn vị kinh tế và người dân địa phương đã rất phong phú, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, trở thành địa chỉ quen thuộc và đáng tin cậy của người dân trên địa bàn. Không chỉ chú trọng phát triển kinh doanh, Ban lãnh đạo Vietinbank Cẩm Phả còn rất quan tâm đến đời sống cán bộ nhân viên, hoạt động công đoàn tại Vietinbank Cẩm Phả rất tích cực. Ngoài ra, Vietinbank Cẩm Phả cũng tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào do ngành Ngân hàng phát động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Vietinbank Cẩm Phả luôn có những hoạt động tích cực trong việc cơ cấu lại bộ máy quản lý cũng như các phòng ban trong những năm vừa qua. Hiện nay, với một tổ chức hợp lý, ngân hàng tập trung vào việc phát huy vai trò và năng lực của từng bộ phận cũng như từng cá nhân trong việc thúc đẩy hoạt động của ngân hàng
  • 39. 28 ngày càng phát triển. Đội ngũ cán bộ được trẻ hoá và có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ chuyên sâu. Trong nhiều năm qua chi nhánh luôn được tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý như Huân chương lao động hạng ba cho tập thể và cá nhân; Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ; bằng khen của thống đốc NHNN; bằng khen của UBND tỉnh; bằng khen của NHCT Việt Nam, chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả được Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 6 năm liên tục từ 2011-2016. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả Hình 2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Vietinbank Cẩm Phả. (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Vietinbank Cẩm Phả) Hiện nay, sau quá trình sắp xếp, chia tách bộ máy hoạt động của Vietinbank Cẩm Phả hiện có 109 cán bộ nhân viên (tính đến thời điểm 30/06/2017). Ban Giám đốc gồm có: Giám đốc, 03 Phó giám đốc phụ trách các phòng chức năng. Ban Giám đốc là những người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kế toán Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng KHDN Phòng hành chính Phòng tổng hợp Phòng Bán lẻ Phòng giao dịch
  • 40. 29 luật nhà nước và cấp trên về hoạt động kinh doanh của chi nhánh mình, điều hành mọi hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Các phòng thuộc khối kinh doanh trực tiếp bao gồm: Phòng kế toán, Phòng KHDN, Phòng bán lẻ, các phòng giao dịch. Các phòng thuộc khối hỗ trợ: Phòng hành chính, Phòng tổng hợp Phòng hành chính: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quỹ, triển khai chương trình giao ban nội bộ của chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ y tế. Phòng tổng hợp: Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh tháng, quý, năm. 2.1.2.3. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu qua các năm Căn cứ vào chỉ tiêu NHCT VN giao hàng năm; căn cứ vào thực tiễn trên địa bàn, ban lãnh đạo chi nhánh định hướng để các phòng phấn đấu thực hiện. Kết quả công tác Cho vay, Huy động vốn, Lợi nhuận đều tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu qua các năm: Đơn vị: Tỷ đồng T T Chỉ tiêu 31/12/ 2013 31/12/ 2014 31/12/ 2015 31/12/ 2016 31/12/ 2017 Tăng (+) Giảm(-) so với 31/12/ 2013 1 Nguồn vồn huy động 2.762 3.651 4.046 4.525 5.509 + 2.747 2 Tổng dư nợ 2.383 2.317 2.446 2.432 3.344 + 961 3 Nợ nhóm 12,1 8,2 6,1 13,2 26,2 + 14,1
  • 41. 30 2 + Nợ xấu Tỷ lệ % 0,5% 0,35 % 0,25% 0,54% 0,78% + 0,28 % 4 Lợi nhuận 109 107 114 91 105 - 4 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm 2013-2017 Vietinbank Cẩm Phả Qua bảng số liệu ta thấy: Về hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Nó quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Chính vì vậy, trong thời gian vừa qua, thực hiện chỉ đạo chung của toàn hệ thống,Vietinbank Cẩm Phả đặt mục tiêu tăng quy mô huy động vốn là mục tiêu quan trọng trong đó tập trung giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư, đảm bảo nguồn vốn ổn định. Kết quả huy động vốn của chi nhánh trong giai đoạn 2013-2017 đạ được rất đáng khích lệ: Tại thời điểm 31/12/2017 nguồn vốn huy động là 5.509 tỷ đồng tăng 2.747 tỷ đồng so với năm 2013. Về hoạt động sử dụng vốn: Song song với việc huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn cũng được thực hiện tương đối tốt. Trong 5 năm vừa qua trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, nhưng quy mô tín dụng của chi nhánh vẫn luôn được giữ vững, đặc biệt tăng trưởng mạnh nhất vào năm 2017, dư nợ cho vay đạt 3.344 tỷ đồng (tăng 961 tỷ đồng so với năm 2013, tăng 912 tỷ đồng so với năm 2016). Về chất lượng khoản vay: Ta thấy cùng với sự tăng trưởng về quy mô cho vay thì chất lượng các khoản vay của chi nhánh cũng tăng dần. Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ cao nhất vào năm 2017 là 0,78%. Tuy nhiên tỷ lệ này qua các năm đều nhỏ hơn 1%. Điều đó chứng tỏ, mặc dù khủng hoảng kinh tế, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn tăng trưởng tín dụng và kiểm soát tốt chất
  • 42. 31 lượng khoản vay, tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong mức cho phép, đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng. Về lợi nhuận kinh doanh: Những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung không ổn định, nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái,khủng hoảng. Mặc dù thị trường có nhiều biến động, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng này càng khó khăn hơn nhưng nhờ sự nỗ lực và cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân viên dưới sự điều hành linh hoạt, sáng suốt củaBan lãnh đạo, Chi nhánh NHCT Cẩm Phả vẫn thực hiện được kế hoạch lợi nhuận đã đề ra ở mức trên 90%. 2.2. Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả. 2.2.1. Đối tượng cấp tín dụng Đối tượng cấp tín dụng bán lẻ của ngân hàng là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu vi mô. Cá nhân, tổ chức có năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Những trường hợp không được cấp tín dụng Ngân hàng không xem xét cho vay đối với các trường hợp sau:  Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và các chức danh tương đương của NHCT,thành viên Ban kiểm soát của NHCT.  Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và các chức danh tương đương của NHCT;  Cho khách hàng vay trên cơ sở nhận đảm bảo bằng cổ phiếu của NHCT hoặc công ty con của NHCT. Ngân hàng không được cho vay đối với các trường hợp sau đây, trừ trường hợp khoản vay được đảm bảo đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao: Khách hàng mà ngân hàng không hoặc chưa xác định được, hoặc không quản lý được nguồn trả nợ cho khoản vay đó. Các trường hợp không được cho vay khác do tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ.
  • 43. 32 Hạn chế cấp tín dụng NHCT không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với:  Kiểm toán viên đang có trách nhiệm kiểm toán tại NHCT, thanh tra viên đang thanh tra tại NHCT.  Kế toán trưởng của NHCT. Cổ đông sáng lập, cổ đông lớn của NHCT. Người thẩm định, xét duyệt tín dụng. Cán bộ, nhân viên thực hiện nhiệm vụ thẩm định và quyết định cho vay. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng trên phải được Hội đồng quản trị thông qua, công khai trong hệ thống NHCT và phải được: Báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng này phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông. Báo cáo cho người quản lý, người điều hành và NHNN (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) khi có phát sinh các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng này.  Các trường hợp hạn chế cho vay khác theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng giám đốc trong từng thời kỳ. 2.2.2. Nguyên tắc và điều kiện 2.2.2.1. Nguyên tắc cấp tín dụng Trước hết, hoạt động cấp tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Công thương phải tuân thủ các nguyên tắc nói chung nên TDBL của Ngân hàng Công thương cũng bao gồm đẩy đủ các nguyên tắc cấp tín dụng đã được nêu ra trong cơ sở lý luận chung. Bên cạnh đó, khách hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay/khoản tín dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, hoàn trả nợ gốc, lãi tiền vay và các loại phí (nếu có) đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
  • 44. 33 - Mang lại lợi ích hợp lý cho NHCT và đáp ứng các quy định của Pháp luật và NHNN liên quan đến hoạt động cho vay. Những nhu cầu không được cấp tín dụng NHCT không được cấp tín dụng các nhu cầu vốn sau: - Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. - Để thanh toán các chi phí thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. - Để đáp ứng các nhu cầu tài chính cho các giao dịch mà pháp luật cấm. - Để trả nợ gốc, lãi vốn vay cho hệ thống NHCT hoặc tổ chức tài chính, TCTD khác, trừ trường hợp thuộc đối tượng được phép cho vay do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ trên cơ sở báo cáo và được HĐQT chấp thuận. - Để nộp thuế thu nhập cá nhân trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước, trừ các khoản vay được bảo đảm bằng các tài sản có tính thanh khoản cao hoặc được Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc (được ủy quyền) chấp thuận bằng văn bản. - Để mua vàng, trừ trường hợp vay vốn mua vàng để sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ. 2.2.2.2. Điều kiện cấp tín dụng Khách hàng được NHCT đồng ý cấp tín dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có phương án tiêu dùng khả thi và phù hợp với các quy định của pháp luật, trong đó: Có thông tin về tổng nguồn vốn cần sử dụng, chi tiết các loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn cần sử dụng, trong đó có nguồn vốn cần vay tại NHCT, đảm bảo NHCT cho vay tối đa 80% tổng nhu cầu vốn của phương án. Có tài liệu chứng minh khả năng thu xếp đủ nguồn vốn ngoài số tiền đề nghị vay NHCT (bao gồm nguồn vốn thuộc sở hữu của khách hàng và nguồn vốn huy động khác) để thực hiện phương án.
  • 45. 34 Có nguồn trả nợ khả thi từ thu nhập dùng để trả nợ và các nguồn tài chính hợp pháp khác của khách hàng (nếu có) đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. - Có nơi tổ chức SXKD, dịch vụ, hoặc hộ khẩu thường trú, hoặc đăng ký tạm trú dài hạn (cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi NHCV đóng trụ sở). - Được NHCV đánh giá là có uy tín, thiện chí trong quan hệ tín dụng, thanh toán với NHCT, tại thời điểm xem xét cho vay không còn nợ xấu tại bất cứ TCTD nào, không còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng nguồn dự phòng của NHCT; không có dấu hiệu lừa đảo, thiếu thiện chí trả nợ; không thuộc danh sách khách hàng đen của NHCT. - Phải cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến khoản vay. - Phải có bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của khách hàng và bên thứ ba, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba theo quy định của NHCT. Việc cho vay không có bảo đảm thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo và quy định tại các sản phẩm cho vay cụ thể của NHCT trong từng thời kỳ. - Trường hợp cho vay đảm bảo đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao, chi nhánh có thể xem xét cho vay nếu khách hàng đáp ứng các điều kiện: Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp và có phương án sử dụng vốn khả thi. - Các trường hợp khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện quy định trên. Điều này do Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc (được ủy quyền) xem xét, phê duyệt. Ngân hàng xem xét, quyết định cho vay đối với các khách hàng có nơi tổ chức SXKD, dịch vụ/hoặc hộ khẩu thường trú/hoặc đăng ký tạm trú dài hạn thuộc thành phố (trực thuộc tỉnh)/huyện/quận/thị xã giáp với tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi NHCV đóng trụ sở, và đảm bảo các nguyên tắc: - NHCV phải có khả năng quản lý, giám sát khách hàng và khoản vay; - Không cạnh tranh, lôi kéo khách hàng đang quan hệ tín dụng tại Chi nhánh NHCT khác.