SlideShare a Scribd company logo
1 of 52
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA CAO ĐẲNG THỰC HÀNH
ĐỒ ÁN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐÔNG
NAM Á SEABANK CHI NHÁNH
QUẢNG NGÃI
Ngành: TÀI CHÍNH TÍN DỤNG
Khoa: CAO ĐẲNG THỰC HÀNH
Giảng viên hướng dẫn: LÊ QUYẾT TÂM
Sinh viên thực hiện: LÊ NGUYỄN THỊ VŨ ANH
MSSV: 12203086 Lớp: C12TC17
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG NAM Á - SEABANK............................................................................ 6
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Quảng
Ngãi .................................................................................................................................... 6
1.1.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank .......................... 6
1.1.1.1 Lịch sử hình thành ....................................................................................... 6
1.1.1.2 Logo, tầm nhìn, sứ mạng ............................................................................ 9
1.1.1.3 Bộ máy tổ chức ..........................................................................................12
1.1.1.4 Mạng lưới hoạt động .................................................................................12
1.1.1.5 Lĩnh vực hoạt động....................................................................................13
1.1.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh
Quảng Ngãi..................................................................................................................13
1.1.2.1 Lịch sử hình thành .....................................................................................13
1.1.2.2 Bộ máy tổ chức ..........................................................................................14
1.1.2.3 Chức năng - nhiệm vụ...............................................................................14
1.1.2.4 Lĩnh vực hoạt động....................................................................................16
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh
Quảng Ngãi......................................................................................................................16
1.2.1 Tăng trưởng tín dụng........................................................................................16
1.2.2 Huy Động Vốn ..................................................................................................16
1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................16
1.2.3.1 Doanh thu ...................................................................................................16
1.2.3.2 Chi phí.........................................................................................................18
1.2.3.3 Lợi nhuận....................................................................................................19
1.3 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng
Ngãi ..................................................................................................................................20
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ THẺ TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM
Á - SEABANK CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI .........................................................22
2.1 Quy định và quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP
SeABank chi nhánh Quảng Ngãi..................................................................................22
2.1.1 Quy định về phát hành và thanh toán thẻ.......................................................22
2.1.2 Chi phí phát hành và thanh toán thẻ ...............................................................23
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á -
SeABank chi nhánh Quảng Ngãi trong vài năm gần đây..........................................25
2.2.1 Quy trình phát hành thẻ tại ngân hàng SeABank Quảng Ngãi ...................25
2.1.2.1 Qui trình phát hành thẻ .............................................................................25
2.1.2.2 Hồ sơ phát hành thẻ...................................................................................26
Bản sao CMND hoặc hộ chiếu..............................................................................26
2.2.2 Quy trình thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank
chi nhánh Quảng Ngãi ...............................................................................................26
2.2.3 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại SeABank trong vài năm gần đây28
2.2.3.1 Về công tác phát hành thẻ ........................................................................28
2.2.3.2 Về công tác thanh toán thẻ .......................................................................31
2.3 Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi..................................................................32
2.3.1 Doanh số phát hành thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng
Ngãi ..............................................................................................................................32
2.3.2 Doanh số thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng
Ngãi ..............................................................................................................................35
2.3.3 Dư nợ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng
Ngãi ..............................................................................................................................35
2.3.4 Thu hồi nợ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh
Quảng Ngãi..................................................................................................................36
2.3.5 Các chỉ số đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ...................37
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân
hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi ................................40
4
2.4.1. Nhân tố khách quan.........................................................................................40
2.4.1.1. Môi trường vĩ mô:.................................................................................40
2.4.1.2. Môi trường ngành....................................................................................42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - SEABANK
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI......................................................................................48
3.1 Đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi..................................................................48
3.1.1 Thuận lợi ............................................................................................................48
3.1.2 Khó khăn............................................................................................................49
3.2 Giải pháp nâng cao hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng
TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi ..........................................50
3.3 Kiến nghị về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP
Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi .......................................................50
3.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước ........................................................................51
3.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng SeABank......................................................51
KẾT LUẬN.......................................................................................................................52
5
LỜI NÓI ĐẦU
Hòa với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng đã có
những bước phát triển ổn định. Đời sống và thu nhập của người dân ngày càng
được cải thiện và nâng cao. Nhận thức của người tiêu dùng về thẻ đã thay đổi,
một bộ phận không nhỏ đã xóa dần thói quen dùng tiền mặt, thay vào đó là sử
dụng thẻ khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Với ưu thế về thời gian thanh toán, tiện lợi, an toàn và phạm vi sử dụng
rộng rãi, thẻ thanh toán đã trở thành công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và
phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Với những tiện ích mà nó đem lại, thẻ thanh toán
đang ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Vì vậy, phát triển thẻ thanh toán là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn
cầu. Tuy nhiên, với điều kiện kinh tế phát triển, các ngân hàng thành lập ngày
càng nhiều, phạm vi hoạt động được mở rộng, nên các ngân hàng cạnh tranh
nhau quyết liệt để giành thị phần.
Để khai thác nhu cầu sử dụng thẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á-chi nhánh Quảng Ngãi đã đẩy mạnh hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ và đã đạt được những kết quả nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn
còn không ít những khó khăn hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên phổ
biến. Nhận thức được vấn đề này, sau quá trình tìm hiểu về hoạt động thẻ của
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á-chi nhánh Quảng Ngãi, em đã chọn đề tài:
“Phát hành thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh
Quảng Ngãi” làm chuyên đề thực tập của mình.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – SEABANK
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh
Quảng Ngãi
1.1.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank
1.1.1.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á được thành lập từ năm 1994, là một trong những
ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam. Sau hơn 19 năm thành lập và phát triển,
đến nay vốn điều lệ của ngân hàng đã là 5.335 tỷ đồng cùng giá trị tài sản lên đến
gần 102.000 tỷ đồng và mạng lưới hoạt động gồm 155 điểm giao dịch trên khắp
ba miền cả nước cùng đội ngũ nhân sự trên 2.100 người được đào tạo bài bản và
có chiều sâu.
Với chiến lược phát triển rõ ràng, SeABank đã lựa chọn hợp tác với các cổ đông
hàng đầu trong nước và quốc tế, tiêu biểu nhất là cổ đông chiến lược nước ngoài-
Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu châu Âu và thế giới- Société Générale
(Pháp) có bề dày 150 năm kinh nghiệm và các cổ đông chiến lược trong nước
VMS Mobifone, Tổng công ty khí Việt Nam (PV Gas).
Với nội lực và nền tảng vững mạnh, SeABank luôn hướng tới mục tiêu trở thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu
và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Toàn bộ điểm giao dịch của Ngân hàng trên
toàn quốc đều được triển khai xây dựng nội-ngoại thất theo các tiêu chuẩn quốc
tế, đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật và nhận dạng thương hiệu, qua đó góp phần tạo
không gian giao dịch của một ngân hàng bán lẻ tiêu biểu, mang đến sự thuận tiện
cho khách hàng khi đến giao dịch.
Với nỗ lực không ngừng để phục vụ khách hàng, SeABank là ngân hàng đi tiên
phong trong nhiều lĩnh vực quan trọng:
7
 Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên đồng bộ triển khai xác thực theo chuẩn
EMV hiện đại nhất trong phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Visa, Master Card.
 Ngân hàng đầu tiên triển khai đồng bộ thành công dịch vụ Ngân hàng tự
động – Autobank đa dịch vụ, đủ tiện ích, tích hợp những công nghệ tối tân với
đầy đủ những chức năng giao dịch ngân hàng tự động chuẩn quốc tế.
 Một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam chấp nhận 6 thương
hiệu thẻ lớn nhất thế giới: Visa, Master card, CUP, Amex, JBC, Diners Club trên
ATM.
 Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Đào tạo tiên tiến với mô hình
đào tạo chi nhánh ngân hàng thực nghiệm lần đầu tiên tại Việt Nam.
Ngoài ra, SeABank cũng là một trong số ít ngân hàng trở thành thành viên của
hai tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất thế giới là Visa và Master Card. Đồng thời cũng
là đại lý chính thức của Western Union tại Việt Nam.
Những nỗ lực và đóng góp không ngừng cho sự phát triển của xã hội, SeABank
đã được Nhà nước, chính phủ và các bộ ban ngành, khách hàng, đối tác trong
nước và quốc tế ghi nhận và trao tặng nhiều giải thưởng danh giá. Đặt biệt mới
đây SeABank vinh dự được tạp chí The Banker thuộc Financial Time – tạp đoàn
truyền thông có mặt hơn 180 quốc gia bình chọn là “Ngân hàng xuất sắc nhất
Việt Nam năm 2013” (Bank of the year Vietnam 2013) ghi nhận sự phát triển ổn
định và toàn diện của SeABank trong thời gian qua. Không chỉ là nơi gửi gắm tin
cậy của khách hàng về tài chính, SeABank còn là tổ chức có ý thức trách nhiệm
xã hội cao, tích cực tham gia các hoạt động Phát triển giáo dục cộng đồng, bảo vệ
môi trường, từ thiện, khuyến học,….
SeABank cam kết sẽ không dừng lại ở những thành quả đó mà luôn cố gắng hơn
nữa để làm tròn trọng trách với đất nước, với ngành ngân hàng đảm bảo mục tiêu
phát triển bền vững, xứng đáng với niềm tin của khách hàng, của đối tác, của
cộng đồng xã hội và cơ quản quản lí Nhà nước. Đó là những giá trị cuộc sống mà
SeABank đã và đang tạo dựng, kết nối.
Các mốc sự kiện của SeABank:
8
 Tháng 03/1994: Ngân hàng TMCP Hải Phòng (tiền thân của SeABank) được
thành lập tại Hải Phòng
 Tháng 9/2002: Đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank.
 Tháng 3/2005: Chính thức chuyển Hội sở từ Hải Phòng về 16 Láng Hạ, Ba Đình,
Hà Nội, mở đầu cho việc phát triển mạnh mẽ về quy mô mạng lưới giao dịch, tài
sản, nguồn vốn, và các hoạt động ngân hàng khác.
 Tháng 12/2006: Ứng dụng thành công phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24
Temenos hiện đại bậc nhất thế giới chỉ trong vòng 01 năm triển khai. Đây là cơ
sở quan trọng để SeABank có thể ban hành các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa
dạng, hiện đại và chuyên nghiệp.
 Tháng 8/2007: Mobifone trở thành cổ đông chiến lược trong nước của SeABank.
 Tháng 11/2007: Ký kết hợp đồng chuyển giao giải pháp công nghệ thẻ Way4 với
hãng Open Way (Bỉ), và là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tích hợp thành công
Way4 với T24 Temenos, mở đầu cho việc cho ra đời hàng loạt sản phẩm thẻ an
toàn, tiện ích và đa năng của SeABank.
 Tháng 12/2008: Tăng vốn điều lệ lên 4.068 tỷ đồng, trở thành một trong năm
ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
 Tháng 6/2009: Chính thức triển khai theo mô hình ngân hàng bán lẻ.
 Tháng 12/2009: Trở thành thành viên chính thức của 2 tổ chức thẻ quốc tế lớn
nhất thế giới là MasterCard và Visa Card
 Tháng 12/2009: Chuyển Hội sở về 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
 Tháng 10/2010: Tăng vốn điều lệ lên gần 5.335 tỷ đồng, trở thành một trong tám
ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
 Tháng 7/2012, nhận giải thưởng quốc tế “Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN 2012”
do Bộ Thông tin Văn hóa và Du lịch Lào, Bộ Công Thương – Lào, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư Việt Nam, Bộ Công Thương Việt Nam, Hội Hữu nghị Việt Nam –
Campuchia, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam phối hợp tổ chức
 Tháng 10/2012, Chủ tịch nước trao tặng SeABank Huân chương Lao động hạng
Ba vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2007 đến năm 2011.
9
 Tháng 8/2013 SeABank và MobiFone – đối tác chiến lược trong nước của
SeABank, ký thỏa thuận hợp tác nhằm phát huy tối đa thế mạnh, tăng cường hiệu
quả kinh doanh cũng như gia tăng lợi ích cho CBNV và khách hàng của cả hai
bên.
 Tháng 2/2014, Tổ chức quốc tế Sáng kiến Kinh doanh (Business Innitiative
Direction – B.I.D) bình chọn và trao tặng giải thưởng “Cam kết dịch vụ đẳng cấp
quốc tế” (World Quality Commitment) hạng Kim Cương
 Tháng 3/2014, Chủ tịch HĐQT SeABank – Madame Nguyễn Thị Nga – được
Tạp chí nổi tiếng thế giới Forbes vinh danh trong “TOP 50 nữ doanh nhân quyền
lực nhất Châu Á"
1.1.1.2 Logo, tầm nhìn, sứ mạng
Logo
Ngày 1/1/2010 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chính thức công bố
bộ nhận diện thương hiệu mới và Trụ sở mới. Đây là những sự kiện quan trọng
đánh dấu bước “chuyển mình” tất yếu và toàn diện của SeABank, từ “định hướng
kinh doanh mới” đến “diện mạo mới” và “phong cách mới”, hướng đến mục tiêu
trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam.
Với một góc nhìn trực diện, logo SeABank xuất hiện với hình dáng tinh tế của
một đồng tiền cổ - một hình ảnh biểu trưng rõ nét cho lĩnh vực mà SeABank
đang hoạt động: lĩnh vực tài chính ngân hàng. Trên hình vuông vững chắc, các
nét họa tiết hiện lên thật nổi bật với những đường cong mềm mại. Bốn đường
vòng cung được sắp đặt cạnh nhau tạo thành một vòng tròn kết nối.
Ở đây, hình tròn là biểu trưng của sự đủ đầy, sung túc và toàn vẹn. Cùng với ý
nghĩa đó, đồng tiền tròn trịa còn mang trong mình tính linh động, nhanh nhạy
với sự luân chuyển liên tục. Không chỉ thế, nếu nhìn theo một góc độ mới mẻ
10
hơn, ta có thể nhận ra một sự bất ngờ thú vị trong các đường nét thiết kế. Đồng
tiền cổ xuất hiện trong sự đối xứng cân bằng, cứ hai đường ô-van ghép với nhau
sẽ tạo thành hình một mầm cây đầy sức sống. Hai mầm cây nằm đối diện nhau,
như đang hỗ trợ nhau cùng lớn lên trên một mảnh đất mầu mỡ; điều này cũng
ngầm hàm ý về một sức phát triển với sự vươn xa không ngừng của SeABank.
Bên cạnh đó, logo SeABank còn mang yếu tố “vuông tròn” hòa hợp của trời và
đất trong thiết kế này. Đồng tiền cổ hình tròn không chỉ đơn thuần là một hình
ảnh biểu trưng cho lĩnh vực tài chính tiền tệ mà còn mang trong mình ý nghĩa của
“trời”, kết hợp với hình vuông tượng trưng cho “đất”. Rõ ràng, triết lý ngũ hành
đã được thể hiện một cách tinh tế: Đó là sự hòa hợp giữa con người với đất trời,
giữa con người với con người, hay có thể nói đó chính là sự kết nối bền chặt giữa
SeABank với các khách hàng và đối tác khi cùng hợp tác, hỗ trợ và không ngừng
gia tăng các giá trị cuộc sống.
Với hình ảnh chủ đạo là đồng tiền cổ truyền thống, Logo đã đem lại một cảm
giác thật sự thân thiện, gần gũi trong cảm nhận của mỗi người. Logo SeABank
thể hiện niềm khát khao mạnh mẽ được trở thành sợi dây kết nối những giá
trị cuộc sống, mang đến cho mọi người, mọi nơi những niềm vui và sự thịnh
vượng.
Sự thành công trong thiết kế logo SeABank còn thể hiện ở yếu tố màu sắc. Đó là
sự kết hợp hài hòa giữa ba gam màu: đỏ, đen và trắng, với những ý nghĩa sâu
sắc gắn liền với tính cách và định hướng phát triển của thương hiệu.
Màu đỏ là màu của sự tâm huyết, gắn liền với năng lượng và sự mạnh mẽ. Bên
cạnh đó, màu đỏ còn mang tính năng động cùng một khát khao đổi mới. Theo
quan niệm của người phương Đông, màu đỏ còn tượng trưng cho hạnh phúc,
may mắn, sự thành công, đơm hoa kết trái. Màu đỏ là màu sắc có cường độ
mạnh, dễ thu hút, kích thích con người có những quyết định nhanh. Hơn thế nữa,
mầu đỏ cũng là mầu chủ đạo của Quốc kỳ Việt Nam. Việc mầu đỏ xuất hiện
trên logo của SeABank như một sự khẳng định về quốc tịch của Ngân hàng.
Chính vì thế, ta có thể xem màu đỏ chính là sắc màu chủ đạo trong biểu trưng
của logo SeABank.
11
Trên nền đỏ rực rỡ, sự xuất hiện của màu trắng là một sự điểm xuyết đầy hợp lý.
Màu trắng được xem là màu của sự hoàn hảo và thân thiện. Dù ở bất cứ đâu
màu trắng cũng đem lại nhiều thiện cảm. đại diện cho tính minh bạch, rõ ràng,
dứt khoát - một tính chất không thể thiếu trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
Màu đen là màu của sức mạnh, sự sang trọng và đẳng cấp. Màu đen tạo cảm
giác về chiều sâu, có độ tương phản cao với các màu sáng. Trong thiết kế, màu
đen thường được sử dụng bên cạnh các màu sắc khác để làm tăng tính nổi bật.
Tầm nhìn
Phát triển ngân hàng theo mô hình của một ngân hàng bán lẻ và từng bước hướng
tới trở thành một tập đoàn ngân hàng - tài chính đa năng, hiện đại, nổi bật về chất
lượng sản phẩm dịch vụ và uy tín thương hiệu.
Sứ mệnh
SeABank đặt mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam, cung
cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách hàng cá
nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp lớn, tối ưu
hóa lợi ích cho từng đối tượng khách hàng và cổ đông, đảm bảo phát triển bền
vững, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.
12
1.1.1.3 Bộ máy tổ chức
1.1.1.4 Mạng lưới hoạt động
Tính đến hết tháng 10/2014, ngân hàng CPTM Đông Nam Á SeABank đã có mặt
trên 23 tỉnh/thành phố trong cả nước với 155 điểm giao dịch và hơn 300 trụ
ATM. Dự kiến trong năm 2015 sẽ có mặt 30/64 tỉnh thành cả nước.
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới, SeABank cũng rất quan tâm tới chất lượng
dịch vụ của từng điểm giao dịch. Số lượng nhân viên của SeABank đã lên tới
hơn 2100 người trên toàn quốc và sẽ không ngừng tăng thêm trong tương lai.
13
1.1.1.5 Lĩnh vực hoạt động
1.1.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh
Quảng Ngãi
1.1.2.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Quảng Ngãi được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động ngày 27/10/2011.
Địa chỉ: 117B đường Trần Hưng Đạo thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi.
Điện thoại: 055.37 37 999
Fax: 055.37 37 997
SeABank chi nhánh Quảng Ngãi là chi nhánh thứ 28 trên cả nước.
SeABank được thành lập từ năm 1994, là một trong 10 ngân hàng TMCP hàng
đầu tại Việt Nam, với vốn điều lệ gần 5.335 tỷ đồng. SeABank - Chi nhánh
Quảng Ngãi ra đời nằm trong chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động, tìm kiếm
thị trường mới của SeABank; phát triển và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài
chính tiện ích và hiện đại nhất cho các doanh nghiệp và người dân, góp phần thúc
đẩy sự phát triển thị trường tài chính trên địa bàn tỉnh.
14
1.1.2.2 Bộ máy tổ chức
1.1.2.3 Chức năng - nhiệm vụ
Chức năng của các phòng tại Chi nhánh
 Giám đốc chi nhánh: Đây là bộ phận đầu não quản lý mọi hoạt động của
SeABank Quảng Ngãi. Ban lãnh đạo là trung tâm ra quyết định thực hiện thiết
lập chính sách, đề ra chiến lược hoạt động của đơn vị mình.
 Phòng Quản trị và hỗ trợ hoạt động
Quản lý về nhân sự, sắp xếp, bố trí việc làm cho các nhân viên, quản lý lương và
các khoản phụ cấp cho nhân viên, quan tâm đến sức khỏe cũng như đời sống của
nhân viên.
- Tổ thông tin điện toán:
Trưởng Phòng Khách
hàng doanh nghiệp
PHẠM Chuyên viên
quản lý quan hệ
Khách hàng
doanh nghiệp
Chuyên
viên
quản lý
quan hệ
khách
hàng cá
nhân
Trưởng
quỹ
Thủ quỹ
Trưởng phòng Khách
hàng cá nhân
Trưởng
nhóm
Teller
Teller
Mobile
Banker
Welcome
officer
Trưởng phòng Quản
trị và hỗ trợ hoạt động
Nhân viên
hành chính
Chuyên viên
hỗ trợ tín
dụng
Chuyên viên
hỗ trợ hoạt
động
Tổ điện toán
Giám đốc chi nhánh
15
Nhiệm vụ của Tổ thông tin điện toán là lưu chuyển chứng từ giữa SeABank
Quảng Ngãi với toàn bộ các ngân hàng khác trong hệ thống.
- Chuyên viên hỗ trợ hoạt động:
Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán trong
ngày như: mở tài khoản, kế toán các khoản phải thu, chi trong ngày để xây dựng
lượng vốn hoạt động của ngân hàng.
- Chuyên viên hỗ trợ tín dụng:
Có nhiệm vụ hỗ trợ cho chuyên viên tín dụng phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách
hàng.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Phòng khách hàng doanh nghiệp đảm nhiệm mọi hoạt động liên quan đến doanh
nghiệp như: cấp tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mở thẻ giao dịch…
-Trưởng phòng có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo chung các nghiệp vụ kinh
doanh, sử dụng và bố trí nhân viên trong phòng một cách hợp lý để đạt hiệu quả
kinh doanh theo đúng chế độ và quy định của NHNN, chỉ đạo thực hiện chế độ
báo cáo thống kê một cách đầy đủ và chính xác. Hàng tháng phải trình lên Ban
giám đốc về tình hình hoạt động của phòng.
- Các nhân viên trong phòng sẽ được phân chia nhiệm vụ rõ ràng: nhân viên về
tín dụng, nhân viên về xuất nhập khẩu, nhân viên tổng hợp các số liệu…
- Nhân viên tín dụng ngoài nhiệm vụ chính là công tác tín dụng sẽ kiêm nhiệm
các nhiệm vụ khác theo sự phân công.
 Phòng khách hàng cá nhân:
Đảm nhiệm mọi hoạt động liên quan tới khách hàng cá nhân, chủ yếu là cấp tín
dụng. Thực tế, với việc cấp tín dụng thì phòng khách hàng doanh nghiệp và
phòng khách hàng cá nhân hỗ trợ cho nhau để phục vụ nhu cầu của khách hàng
một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ nhất.
16
1.1.2.4 Lĩnh vực hoạt động
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP SeABank chi
nhánh Quảng Ngãi
1.2.1 Tăng trưởng tín dụng
SeABank chi nhánh Quảng Ngãi tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, đặc
biệt chú trọng đảm bảo chất lượng các khoản cho vay. Tổng dư nợ cho vay ước
tính đến 31/12/2013 đạt khoảng 127 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế của
SeABank chi nhánh Quảng Ngãi năm 2013 đạt 38 tỷ đồng.
1.2.2 Huy Động Vốn
Nguồn huy động vốn của SeABank đến từ khá nhiều các thành phần khác
nhau như: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, nguồn vốn từ dân cư và các khoản
đầu tư từ các dự án.
Trong năm 2013, công tác huy động vốn của SeABank chi nhánh Quảng
Ngãi có tốc độ tăng trưởng đáng kể. Tính đến hết năm 2013, tổng nguồn vốn huy
động đạt 87 tỷ đồng, tăng 124% so với năm 2012.Trong đó chủ yếu là nguồn vốn
từ các tổ chức kinh tế & dân cư địa phương.
SeABank chi nhánh Quảng Ngãi đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và
loại hình, hoàn thành vượt mức kế hoạch của sở hội giao.
1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.3.1 Doanh thu
Năm 2012 Năm 2013
2013/2012
+/- %
Tổng thu nhập 11,801 17,864 6,063 151%
Thu nhập lãi thuần 3,890 5,842 1,952 150%
Thu nhập từ hoạt động
dịch vụ
1,436 1,685
249 117%
Thu nhập từ hoạt động
khác
552 508
-44 92%
(Chi phí)/Thu nhập từ
góp vốn, mua cổ phần
522 -242
-764 -46%
17
Tổng thu nhập năm 2013 đạt 17,864 triệu đồng tăng 6,063 triệu so với năm 2012
( tương đương 151%). Trong đó, tăng chủ yếu do hoạt động kinh doanh thuần và
thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Thu nhập lãi thuần tăng 1,952 triệu tương đương
tăng 150%, Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ tăng 249 triệu tương đương tăng
117%.
Xét về hoạt động tín dụng, tính đến 31/12/2012, tổng dư nợ cho vay khách hàng
đạt 78.449 triệu đồng , tăng 1.090 triệu đồng , tương ứng tăng 1,41% so với đầu
năm, chiếm 55,98% tổng tài sản. Trong đó, cho vay phi sản xuất chiếm tỷ trọng
16%. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng cho vay trong thời gian qua không cao là
do SeaBank thực hiện chính sách kiểm soát tín dụng an toàn phù hợp với diễn
biến của thị trường, đồng thời do ảnh hưởng của các chính sách hạn chế cho vay
phi sản xuất và ngưng cho vay vàng, nên đối tượng cho vay bị thu hẹp. Ngoài ra,
lãi suất thị trường cao, không khuyến khích khách hàng nhận nợ vay.Dự đoán
được tình hình kinh tế khó khăn, SeaBank đã chủ động thực hiện một cách quyết
liệt và xuyên suốt các biện pháp ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn qua cơ chế hoạt
động của Ban và Phân ban ngăn chặn & Xử lý nợ quá hạn của từng đơn vị. Nhờ
đó, chất lượng tín dụng được bảo đảm, tỷ lệ nợ quá hạn được kiểm soát ở mức
thấp so với mức bình quân của Ngành. Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn của SeaBank là
0,86%, tỷ lệ nợ xấu là 0,56% (bình quân Ngành 3,4%).
Xét về hoạt động dịch vụ, ngoài các hoạt động dịch vụ truyền thống, dịch vụ
ngân hàng điện tử (internet banking) đã được cải tiến và phần nào mang đến cho
khách hàng nhiều tiện ích mới. Chương trình Kích thích bán hàng được triển khai
rộng rãi, đã góp phần tạo tư duy năng động và chuyên nghiệp hơn về công tác
bán hàng. Song song đó, SeaBank tiếp tục đầu tư phát triển mảng dịch vụ thẻ nên
đã từng bước tăng tỷ trọng đóng góp vào tổng thu dịch vụ. Đồng thời, các sản
phẩm dịch vụ mới cũng đã chú trọng hướng đến các đối tượng khách hàng nội bộ
là CBNV của Ngân hàng và các NH trực thuộc.
18
1.2.3.2 Chi phí
Năm
2012
Năm 2013
2013/2012
+/- %
Chi phí hoạt động dịch vụ -293 -644 -351 219.80%
Chi phí hoạt động khác -417 -402 15 96.40%
(Chi phí)/Thu nhập từ góp
vốn, mua cổ phần
-242
-242
Chi phí quản lý chung -2,178 -3,589 -1,411 164.78%
Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
-318 -395
-77 124.21%
Chi phí thuế TNDN hiện
hành
-6,556 -775
5,781 11.82%
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 5 -5 0.00%
Chi phí thuế TNDN -650 -775 -125 119.23%
Chi phí lãi và các chi
phí tương tự
-7,911 -12,022
-4,111 151.97%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SeaBank )
Bảng trên thấy cho thấy tổng chi phí của ngân hàng năm 2013 là 12,022 tỷ
tăng 4,111 triệu so với 2012 tương đương với tốc độ tăng của chi phí là 152%.
Tổng chi phí tăng lên nguyên nhân là do sự tăng lên của chi phí hoạt động dịch
vụ, chi phí quản lý chung, chi phí dự phòng rủi ro, chi phí thuế. Ngân hàng tiếp
tục xây dựng và dần hoàn thiện các tiêu chí về định mức chi phí, chuẩn trang bị
tài sản cố định, công cụ lao động, …. nhằm tạo tính chủ động cho các đơn vị rút
ngắn thời gian xử lý hồ sơ và nâng cao tính chuyên nghiệp.
19
1.2.3.3 Lợi nhuận
Chỉ tiêu 2012 2013 Chênh lệch
Số tiền
(triệu đồng
)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng
)
Tỷ trọng
(%)
+/- Số
tuyệt đối
+/- số
tương đối
Tổng thu nhập 11,802 17,864 6,062 151.36%
I. Thu nhập lãi thuần 3,891 33.0% 5,842 32.7% 1,951 150.14%
II.Lãi thuần từ hoạt động
dịch vụ
1,143 9.7% 1,041 5.8%
-102 91.08%
III.Lãi/(Lỗ) thuần từ hoạt
động kinh doanh ngoại
hối và vàng
-502 -4.3% 204 1.1%
706 -40.64%
IV.(Lỗ)/Lãi thuần từ mua
bán chứng khoán kinh
doanh
18 0.2% -186 -1.0%
-204 -1033.33%
V.Lỗ thuần từ mua bán
chứng khoán đầu tư
-151 -1.3% -10 -0.1%
141 6.62%
VI.Lãi thuần từ hoạt
động khác
135 1.1% 106 0.6%
-29 78.52%
IX.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
trước
chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng
2,878 24.4% 3,165 17.7%
287 109.97%
XI.Tổng lợi nhuận trước
thuế
2,560 21.7% 2,770 15.5%
210 108.20%
XIII. Lợi nhuận thuần
trong năm
1,910 16.2% 1,995 11.2%
85 104.45%
20
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh SeaBank)
Nhìn một cách tổng quát, tổng thu nhập năm 2013 là 17,864 triệu đồng
tăng 6,062 triệu so với tổng thu nhập năm 2012, tương đương với tốc độ tăng là
151,4%. Sự tăng lên này là do thu nhập từ lãi tăng 1,951 triệu tương đương tăng
150,2% năm 2013 so với năm 2012. Năm 2013, tổng thu nhập giảm 994 triệu
đồng tương đương giảm 6% so với năm 2012. Năm 2013, sự khó khăn của nền
kinh tế đã thẩm thấu vào hầu hết các lĩnh vực với tình hình sản xuất kinh
doanh bị đình trệ, hàng tồn kho và nợ quá hạn tăng cao, hàng loạt doanh
nghiệp bị phá sản… nên Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp để gỡ khó cho nền
kinh tế, trong đó “đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp” là một trong những yêu
cầu của NHNN đối với các NHTM. Theo đó, trong năm qua SeaBank đã
cùng đồng hành chia sẻ khó khăn với các doanh nghiệp trên cả nước qua
việc duy trì lãi suất hợp lý; triển khai nhiều gói tín dụng với gói lãi suất
ưu đãi để ổn định, kích thích sản xuất và tạo công ăn việc làm cho xã
hội; triển khai chương trình khuyến mãi với nhiều đối tác liên kết để bình
ổn giá và kích thích tiêu dùng… Cộng với mục tiêu đảm bảo an toàn hoạt
động và nâng cao năng lực tài chính, Ngân hàng đã trích đầy đủ 100% các khoản
dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN. Vì vậy, lợi nhuận trước
thuế năm 2013 chỉ đạt 1,367 triệu đồng và bằng 39% kế hoạch năm 2012. Mặc
dù lợi nhuận trước thuế năm 2012 không đạt kế hoạch đã đề ra, nhưng lợi nhuận
truyền thống (core business) của SeaBank vẫn được duy trì ổn định, tiến triển
tích cực và đạt hơn 100% kế hoạch. Kết quả này so với mặt bằng chung của
Ngành và một số NH tương đồng về quy mô thì đây là con số khả quan, là nền
tảng phát triển an toàn và bền vững trong những năm tiếp theo.
1.3 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh
Quảng Ngãi
Mục tiêu chung:
Với thế mạnh là ngân hàng thương mại quốc doanh có tiềm lực về vốn và công
nghệ, nhằm phát triển dịch vụ thẻ tương xứng với tiềm năng, ngân hàng đã định
hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của SeABank theo hướng kết hợp cả
21
chiều rộng lẫn chiều sâu, đảm bảo kinh doanh thực sự có hiệu quả và lấy dịch vụ
thẻ làm nòng cốt để phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân. Theo đó, SeABank đã
đạt ra những mục tiêu cho phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian tới như sau:
- Mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới, gia tăng thị phần trong hoạt
động kinh doanh thẻ; phấn đấu đến 2010 chiếm 20% thị phần thị trường thẻ của
Việt Nam.
- Tăng thu lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ thẻ trực tiếp và gián tiếp; phấn
đấu sau 5 năm hoạt động có thể thu hồi vốn đầu tư và có lãi.
- Góp phần cải thiện tỷ trọng thu dịch vụ so với tổng thu nhập của toàn hệ
thống; trong đó phấn đấu doanh thu từ dịch vụ thẻ đạt từ 10-15% tổng thu dịch
vụ và tăng tăng theo thời gian.
- Góp phần xây dựng hình ảnh và nâng cao vị thế của SeABank trên thị
trường tài chính tiền tệ; phấn đấu trở thành một trong số các Ngân hàng hàng đầu
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ, xếp hạng thứ hai trong số các Ngân hàng
phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa.
- Góp phần quảng bá thương hiệu SeABank nói chung và thương hiệu thẻ
SeABank nói riêng.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đến 2015
-Về phát triển chủ thẻ: đạt triệu 3,5-4 triệu chủ thẻ.
-Về sản phẩm thẻ: phát hành đầy đủ các sản phẩm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,
thẻ liên kết, thẻ quốc tế mang thương hiệu Visa, MasterCard, …
-Về kênh chấp nhận thanh toán thẻ: đa dạng hoá kênh chấp nhận thanh
toán thẻ, ngoài kênh ATM/POS, phát triển thêm Internet, Phone, Mobile...
- Mạng lưới ATM: đạt 1.000-1.200 ATM với tần suất giao dịch mỗi máy
tối thiểu đạt 5.000 giao dịch/máy/tháng.
Mạng lưới POS/EDC: đạt 8.000-10.000 POS/EDC với khoảng 5.000-7.000
đơn vị chấp nhận thẻ (merchants)
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ THẺ TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐÔNG
NAM Á - SEABANK CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
2.1 Quy định và quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng
TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi
2.1.1 Quy định về phát hành và thanh toán thẻ
* Quy trình phát hành thẻ
-
Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số thủ
tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy
thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập …
- Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường
ngân hàng xem xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu khách
hàng là công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là cá
nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín dụng
trước đây (nếu có).
- Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân
loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng
đã có tài khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành
phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Thông thường có hai
loại hạn mức tín dụng:
Ngân hàng
thanh toán
Trung tâm
xử lý số liệu
Ngân hàng
phát hành
Cơ sở
chấp nhận thẻ
23
+ Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có thu
nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so
với thẻ thường.
+ Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn nhiều
so với thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách hàng cũng
phải thuộc loại đủ tiêu chuẩn để nhận thẻ tín dụng.
- Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ
điều kiện, ngân hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân
hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ
thuật riêng, từng ngân hàng tiến hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên
thẻ, đồng thời ấn định và mã hóa mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ
liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý.
- Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu cầu
chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
- Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết
thúc. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ
thường không quá 6 ngày.
2.1.2 Chi phí phát hành và thanh toán thẻ
Quy trình thanh toán thẻ
Chủ thẻ Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
Cơ sở
chấp nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
24
- Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (ký
quỹ hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông
báo cho ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ
- Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp
nhận thẻ.
- Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.
- Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại
lý để đòi tiền.
- Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân
hàng phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).
- Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh
toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ
thì ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng
phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có
vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài
khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày
nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán
tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực
tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn,
chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán.
Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các
ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua
ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.
Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến
hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo
25
cho chủ thẻ các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ
tín dụng).
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
- SeABank chi nhánh Quảng Ngãi trong vài năm gần đây
2.2.1 Quy trình phát hành thẻ tại ngân hàng SeABank Quảng Ngãi
2.1.2.1 Qui trình phát hành thẻ
Bước 1: Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng đến ngân hàng để làm một số thủ tục
cần thiết như điền vào giấy xin phát hành thẻ; khách hàng cần xuất trình các giấy
tờ tùy thân như chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu. Ngoài ra, còn phải xuất
trình một số giấy tờ khác như giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu
nhập cá nhân...
Bước 2: Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường,
ngân hàng xem xét tính chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính của khách hàng
(nếu là cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ
tín dụng trước đây (nếu có).
+ Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ đã phù hợp thì ngân hàng sẽ tiến hành phân loại
khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có
tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân
loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng.
+ Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều
kiện thì ngân hàng tiến hành in thẻ. Trước khi phát hành thẻ, ngân hàng yêu cầu
chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó, bằng kỹ thuật riêng
của từng ngân hàng phát hành, tiến hành đưa những thông tin cần thiết lên thẻ,
đồng thời mã hóa và ấn định mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập thông tin, dữ
liệu cần thiết để quản lý sau này.
Bước 3: Ngân hàng giao thẻ cho khách hàng và giao luôn số PIN, yêu cầu chủ
thẻ giữ bí mật. Nếu để lộ số PIN thì mọi rủi ro gây nên chủ thẻ phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm. Sau khi giao thẻ cho khách hàng, coi như nghiệp vụ phát hành
26
thẻ kết thúc.Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị phát hành thẻ đến khi nhận
được thẻ thông thường không quá 5 ngày.
2.1.2.2 Hồ sơ phát hành thẻ
Bản sao CMND hoặc hộ chiếu
2.2.2 Quy trình thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á -
SeABank chi nhánh Quảng Ngãi
Quy trình chấp nhận thẻ
Thông thường cơ sở chấp nhận thẻ khi chấp nhận thanh toán thẻ phải thực
hiện các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra tính thật giả của thẻ, số thẻ, xác thực chủ thẻ, hạn mức giao
dịch có được thanh toán hay phải xin cấp phép.
Bước 2: Lập 04 liên hóa đơn thanh toán.
Bước 3: Trả lại thẻ cho chủ thẻ cùng một liên hóa đơn thanh toán, đơn vị chấp
nhận thẻ thanh toán giữ lại một liên hóa đơn để lưu làm chứng từ khi có tranh
chấp xảy ra (thường lưu trong vòng 1 năm), 2 liên hóa đơn còn lại đưa cho ngân
hàng thanh toán.
Bước 4: Lập bảng kê hóa đơn và đề nghị thanh toán. Sau một khoảng thời
gian nhất định, đơn vị chấp nhận thẻ sẽ lập bảng kê cho từng loại thẻ nộp ngân
hàng đề nghị thanh toán.
Trong vòng 5 ngày sau khi phát sinh giao dịch, đơn vị chấp nhận thẻ nộp hóa đơn
và bảng sao kê cho Ngân hàng thanh toán hoặc ngân hàng đại lý.
+ Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng
phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin in trên hóa đơn. Nếu không
có vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào
tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong
ngày nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh
toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực
27
tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn,
chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán.
+ Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các
ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua
ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.
+ Tại ngân hàng phát hành: khi nhận được thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ
tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê
báo cho chủ thẻ các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với
thẻ tín dụng). Thông thường các Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ sau 10 ngày kể từ
ngày sao kê phải thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh cho ngân hàng. Nếu chủ thẻ
không thanh toán thì phải chịu một khoản phí trả chậm.
SƠ ĐỒ 1- Quy trình thanh toán thẻ
(1)Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt bằng thẻ.
(2)ĐVCNT cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
(3)Gửi hóa đơn thanh toán thẻ cho NHTT.
(4)Ghi Có vào tài khoản của ĐVCNT hoặc Ngân hàng đại lý.
(5)Gửi dữ liệu thanh toán tới tổ chức thẻ quốc tế.
(10)
NHPHCHỦ THẺ
(9) (8
)
(7
)
(1
)
TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ
(6)
(2)
(3
)
(5
)
NHTTĐVCNT/ NH
ĐẠI LÝ
(4)
28
(6)Ghi có cho NHTT.
(7)Báo Nợ cho NHPH.
(8)Thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế.
(9)Gửi sao kê cho chủ thẻ.
(10) Thanh toán nợ cho NHPH.
Nếu Ngân hàng thanh toán thẻ tín dụng nội địa thì bước (5), (6), (8) không
có vì khi đó Ngân hàng thanh toán sẽ trực tiếp báo nợ cho Ngân hàng phát hành
và xử lý các bước tương tự như sơ đồ trên.
2.2.3 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại SeABank trong vài năm gần
đây
2.2.3.1 Về công tác phát hành thẻ
Thẻ ghi nợ nội địa S24+ và S24++
Thẻ ghi nợ nội địa S24+ và S24++ là phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt do SeABank phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi của khách hàng tại ngân
hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; rút tiền mặt và thực hiện một số giao
dịch khác do ngân hàng cung cấp tại các Đơn vị chấp nhận thẻ, Điểm ứng tiền
mặt trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ ghi nợ quốc tế Visa
Thẻ ghi nợ quốc tế SeABank Visa Debit là loại thẻ thông minh mang thương
hiệu Visa do SeABank phát hành , cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trên cơ sở số dư
trong tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại SeABank. Khách
hàng sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ (giao dịch rút tiền, thanh toán
hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ Visa và các giao dịch
thương mại điện tử…) trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard
Thẻ ghi nợ quốc tế mang thương hiệu MasterCard do SeABank phát hành được
sử dụng tại các đại lý chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn thế giới có trưng bày
29
biểu tượng MasterCard. Hiện nay, SeABank đã phát hành 2 loại thẻ mang thương
hiệu MasterCard, đó là thẻ Ghi nợ quốc tế MasterCard và thẻ Ghi nợ quốc tế trả
sau MasterCard.
(1) Thẻ Ghi nợ quốc tế MasterCard (Debit MasterCard)
Là loại thẻ thông minh mang thương hiệu MasterCard do SeABank phát hành,
cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trên cơ sở số dư trong tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn của chủ thẻ mở tại SeABank. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thực hiện các
giao dịch thẻ (giao dịch rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp
nhận thanh toán thẻ MasterCard và các giao dịch khác được ngân hàng cung
cấp…) trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
(2) Thẻ Ghi nợ quốc tế trả sau MasterCard
Thuộc dòng thẻ quốc tế do SeABank độc lập phát hành mang thương hiệu
MasterCard. Chủ thẻ cũng có thể sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ (giao
dịch rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ
MasterCard và các giao dịch khác được ngân hàng cung cấp…) như thẻ Ghi nợ
quốc tế MasterCard. Tuy nhiên, điểm đặc biệt của thẻ Ghi nợ quốc tế trả sau là
khi Chủ thẻ sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ,
tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ tại SeABank sẽ không bị trừ tiền cho
đến ngày thanh toán nợ.
Thẻ tín dụng quốc tế Visa
Do SeABank phát hành là một phương tiện thanh toán hàng hoá dịch vụ tại
các đơn vị chấp nhận thẻ và rút tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt (Có trưng bày
biểu tượng Visa & MasterCard) trên toàn thế giới.
Hiện nay, SeABank đang cung cấp các loại thẻ tín dụng sau:
Hạng thẻ Hạn mức tín dụng
Hạng platinum 151- 500 triệu
Hạng vàng 31- 150 triệu
Hạng chuẩn Đến 30 triệu
30
Mới chỉ bắt đầu phát hành thẻ từ tháng 11- 2011 nhưng trong vòng 2 tháng cuối
năm 2011 và năm 2012, SeaBank chi nhánh Quảng Ngãi đã phát hành:
- Thẻ ghi nợ nội địa S24+ và S24++ đạt 2.800 thẻ và doanh số thanh
toán đạt 237 tỷ đồng.
- Thẻ ghi nợ quốc tế Visa và master card đạt 300 thẻ và doanh số thanh
toán tín dụng là 104.000 USD.
Đến nay, tính trong năm 2013, SeABank chi nhánh Quảng Ngãi đã phát
hành:
- Thẻ ghi nợ nội địa là 11.750 thẻ, số lượng giao dịch tiền mặt là 222.912
lần đạt doanh số 239.067 tỷ đồng.
- Thẻ tín dụng là 1.060 chiếc, trong đó
+ Thẻ VISA là 807 thẻ
+ Thẻ MASTER là 253 thẻ
Qua một vài số liệu trên ta có thể thấy tỷ lệ thẻ để rút tiền mặt tăng khá
cao trong vòng hơn một năm SeABank chi nhánh Quảng Ngãi bắt đầu cung cấp
dịch vụ thẻ cho khách hàng. Đây là một điều dễ hiểu vì tại thị trường Việt Nam,
thẻ nội địa phát hành thì có đến 98% là thẻ ghi nợ và thẻ ATM nên việc một ngân
hàng có số lượng máy ATM tương đối nhiều và một hệ thống thanh toán online
như SeABank có thể cung cấp dịch vụ thẻ tốt và thu hút một số lượng lớn khách
hàng lớn là điều dễ hiểu.
Còn đối với thẻ tín dụng quốc tế, xét về doanh số sử dụng thẻ, thẻ do chi
nhánh SeABank Quảng Ngãi phát hành chủ yếu được dùng cho nhu cầu
thanh toán và rút tiền mặt của các chủ thẻ ở nước ngoài. Việc sử dụng thẻ
trong nước còn khá hạn chế do số lượng cơ sở chấp nhận thẻ trong thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ chưa nhiều. Khách hàng dùng thẻ để chi tiêu ở
nước ngoài vẫn chiếm một tỷ lệ cao, khoảng 75%. Trong số đó có một phần
lớn sinh viên, học sinh du học ở nước ngoài đều sử dụng thẻ của SeABank để
chi tiêu. Điều này cho thấy rằng: công tác phát hành còn phụ thuộc vào bên
ngoài, cụ thể là phụ thuộc vào lượng khách nước ngoài đến Việt Nam và
31
người Việt Nam ra nước ngoài. Thực tế này bất lợi cho ngân hàng khi có sự
biến động nào đó trong quan hệ quốc tế hoặc tình hình kinh tế ở nước ngoài.
Một điểm nổi bật trong công tác phát hành của chi nhánh SeABank Quảng
Ngãi là công tác phòng chống rủi ro. Rủi ro về thu nợ phát hành hầu như không
có, chỉ chiếm khoảng 0,05%. Ngoài ra không có rủi ro nào khác. Thành công này
xuất phát từ việc chi nhánh đã đề ra được một hệ thống biện pháp xử lý khi rủi ro
xảy ra. Chi nhánh cũng đã tuân thủ chặt chẽ các quy định về việc phát hành thẻ
do Ngân hàng SeABank đề ra, nhất là trong khâu thẩm định hồ sơ khách hàng.
Bên cạnh đó, khi mua thẻ, khách hàng phải ký quỹ một số tiền nhất định. Do đó
không xảy ra rủi ro tín dụng mà chỉ có một vài trường hợp nợ quá hạn.
2.2.3.2 Về công tác thanh toán thẻ
Trong khoảng thời gian hơn 1 năm bắt đầu kinh doanh thẻ, doanh số thanh toán
thẻ của SeABank chi nhánh Quảng Ngãi có sự tăng trưởng đáng kể.
- Thẻ nội địa và hệ thống ATM: Số lượng thẻ năm 2012 là 2.800 thẻ, đến
31 - 12 - 2013 số lượng thẻ đã đạt 11.750 thẻ với tổng doanh số rút tiền mặt lên
đến 239 tỷ VND, tổng giao dịch chuyển khoản đạt 13 tỷ VND. Số lượng máy
ATM từ 8 máy năm 2012 đã được bổ xung thêm 3 máy vào năm 2013. Thẻ ghi
nợ nội địa được kết nối trực tiếp vào tài khoản cá nhân của chủ thẻ và với tâm lý
ngại vay nợ của người dân Việt Nam thì họ có thể yên tâm vì họ đang chi tiêu
bằng tiền của chính mình. Với đặc tính đó, thẻ đã được rất nhiều công ty dùng để
trả lương cho công nhân viên. Đến nay ngoài các giao dịch cơ bản như rút tiền
mặt, chuyển khoản các chủ thẻ S24+ và S24++ có thể thực hiện thêm các giao
dịch thanh toán tiền điện, phí bảo hiểm. Sắp tới, Sea Bank sẽ liên kết thêm với
các nhà cung ứng điện, nước, mạng điện thoại di động... để phục vụ dịch vụ
thanh toán cho khách hàng.
Đối với hệ thống ATM, đại bộ phận mọi người nhìn nhận hệ thống ATM
chỉ để phục vụ thẻ S24+ và S24++ nhưng trên thực tế, hệ thống ATM còn phục
vụ rất nhiều đối tượng chủ thẻ: chủ thẻ S24+ và S24++, chủ thẻ quốc tế, thậm chí
có thể phục vụ chủ thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng khác. Với khả năng kết
32
nối với hệ thống của các ngân hàng khác, SeA Bank cũng thu được một nguồn
lợi không nhỏ nhờ khả năng mở rộng mạng lưới rút tiền mặt.
- Thẻ tín dụng quốc tế: trước đây, doanh số thanh toán chủ yếu của chi
nhánh là doanh số của hai loại thẻ VISA và MASTER, các loại thẻ khác có
doanh số rất thấp hoặc hầu như bằng 0. Đến năm 2013, doanh số thẻ tín dụng
quốc tế tăng đều ở cả 2 loại thẻ với tổng doanh thu là 467.063 USD, tổng số phí
thu được từ hoạt động thanh toán là 13.714 USD trong đó phí tiền mặt là 6.922
USD và phí dịch vụ là 6.792 USD.
2.3 Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP
Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi
2.3.1 Doanh số phát hành thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh
Quảng Ngãi
Đvt: thẻ
Năm
2011 2012 2013
Năm
2012/2011
Năm
2013/2012
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Thẻ
nội địa 500 90.6 2,300 90.3 11,750 91.7 1,800 460.0 9,450 510.9
Thẻ
Visa 31 5.6 158 6.2 807 6.3 127 509.7 649 510.8
Thẻ
Master 21 3.8 90 3.5 253 2.0 69 428.6 163 281.1
Tổng
552 100 2,548 100 12,810 100 1,996 461.6 10,262 502.7
33
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy số lượng thẻ năm 2012 tăng so với năm 2011 là
1,966 thẻ tương ứng với tỷ lệ tăng là 461.6% . Đây là một bước nhảy đột phá, có
sự tăng trưởng vượt bật như thế này là do SeABank Quảng Ngãi được thành lập
và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 10 năm 2011, chỉ hoạt động trong 3
tháng cuối năm 2011 nên có sự chênh lệch đáng kể như trên. Bên cạnh đó nhờ
chủ trương ,chính sách đúng đắn của ban lãnh đạo SeABank Quảng Ngãi và sự
nổ lực phấn đấu của đội ngũ chuyên viên ngân hàng mà chi nhánh đã đạt được
kết quả như trên.
Mặc khác kể từ tháng 5/2012 SeABank thực hiện không thu phí giao dịch rút tiền
mặt đối với các loại thẻ Visa, Master Card do các ngân hàng khác phát hành khi
giao dịch trên ATM SeABank, chủ thẻ ghi nợ nội địa S24+, S24++ của SeABank
cũng sẽ được miễn phí phí này cũng như được miễn hoàn toàn phí thực hiện giao
dịch chuyển khoản cho người thụ hưởng mở tài khoản tại SeABank. Đối với các
chủ thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng khác, SeABank chỉ áp dụng mức thu
phí thấp nhất trên thị trường và cam kết không tăng phí cho đến hết năm 2012.
Đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy hoạt động phát hành thẻ ở chi nhánh
phát triển nhanh và vượt bật trong năm 2012.
Bước qua năm 2013 tổng số lượng thẻ phát hành là 12,810 thẻ tăng so với năm
2012 là 10,262 thẻ tương ứng với tỷ lệ tăng là 502.7%. Nhờ tiếp tục thực hiện
hướng đi đúng đắn cùng với các chính sách chủ trương ưu đãi, hấp dẫn và chiến
dịch marketing rộng rãi mà số lượng thẻ SeABank Quảng Ngãi tăng lên đáng kể.
SeABank là một ngân hàng luôn tuân thủ các chuẩn mực của Tổ chức Thẻ quốc
tế nhằm mang lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và gần đây
SeaBank cũng trở thành ngân hàng đầu tiên đồng bộ triển khai xác thực theo
chuẩn EMV cho việc thanh toán và phát hành thẻ Visa và Master Card (trên
ATM và POS)- là công nghệ hàng đầu thế giới nhằm hạn chế rủi ro cho khách
hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Đó cũng là nguyên nhân góp phần làm gia tăng
số lượng thẻ phát hành trong năm 2013 của SeABank Quảng Ngãi.
Sau hơn 2 năm đi vào hoạt, mặc dù có nhiều khó khăn hơn so với các ngân hàng
đã thành lập trước ở địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhưng nhờ sự nổ lực, cố gắng của
34
ban lãnh đạo cũng như nhân viên ngân hàng số lượng các loại thẻ SeABank
Quảng Ngãi phát hành tăng lên đáng kẻ qua các năm, đây cũng là thành tựu đáng
khích lệ đối với ngân hàng.
Bảng 1: Tình hình phát hành thẻ nội địa qua các năm
Chi tiêu
Năm
Số thẻ phát hành Doanh số sử dụng
Số thẻ
(cái)
Tỷ lệ tăng (giảm)
hàng năm
Doanh số (triệu
VND)
Tỷ lệ tăng (giảm)
hàng năm
2011 500 - 100,506 -
2012 2,300 + 460%
136,688
+ 136%
2013 11,750 +510.9% 239,067 + 174.9%
(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ)
Bảng 2: Tình hình phát hành Visa Card và Master Card
Đơn vị: Triệu VND
Chi tiêu
Năm
Số thẻ phát hành Doanh số sử dụng
Số thẻ
(cái)
Tỷ lệ tăng (giảm)
hàng năm
Doanh số
(triệu VND)
Tỷ lệ tăng
(giảm) hàng năm
2011 52 - 1,006 -
2012 248 +476.9% 2,132 + 212%
2013 1,060 + 427.4% 9,574 +449%
(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ)
35
2.3.2 Doanh số thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh
Quảng Ngãi
Không giống với công tác phát hành thẻ, công tác thanh toán thẻ tại NH
bắt đầu sớm hơn. Năm 2011, hoạt động thanh toán được triển khai bước đầu và
đến năm 2012 hoạt động này bắt đầu đi vào nề nếp. Hoạt động thanh toán thẻ có
phần sôi động hơn, phát triển hơn.
Bảng 3: Bảng tổng kết tình hình thanh toán thẻ tại NHNT
Đơn vị 1.000USD
Thẻ Visa Card Masters
Card
Thẻ nội địa Tổng cộng
2011 6,558 1.0 100 7,858
2012 11,012 4,031 500 15,543
2013 18,686 8,368 847 27,901
(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ)
Hầu hết doanh số thanh toán của các loại thẻ đều tăng lên.Sang năm
2013, hoạt động thanh toán thẻ tại NH lại có phần khởi sắc hơn. Trong năm 2013
doanh số thanh toán 3 loại thẻ đạt 27,901 triệu USD. Đây là một dấu hiệu khả
quan cho hoạt động thanh toán thẻ tại NH.
2.3.3 Dư nợ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng
Ngãi
Đối với nhiều người, thẻ tín dụng là một công cụ tài chính tiện lợi cho phép bạn
“mua trước, trả sau” trong khi tận hưởng những đặc quyền từ mạng lưới rộng lớn
các nhà cung cấp. Nhưng đối với những người không tính toán, thẻ tín dụng như
là một quả bom hẹn giờ có nguy cơ nổ ngay trước mặt bạn với những khoản lãi
suất khổng lồ nếu bạn tiêu xài không kềm chế và lại không thanh toán đầy đủ vào
cuối tháng.
Năm
36
Ở Việt Nam, cá ngân hàng thường yêu cầu người sử dụng thẻ thanh toán một
khoản tối thiểu 5% số tiền sử dụng hàng tháng. Thời gian miễn tính lãi suất phổ
biến lên đến 45 ngày, nghĩa là trong thời gian này, bạn sẽ không phải trả lãi cho
số tiền đã sử dụng. Lãi suất thường được tính cố định và khác nhau tùy từng ngân
hàng.
Lãi Suất Tiêu Chuẩn
24,8%-25,8% trên năm Thanh toán nợ thẻ tín dụng kỳ trước đúng hạng. Lãi suất áp
dụng tùy theo hạng thẻ.
2.3.4 Thu hồi nợ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh
Quảng Ngãi
Để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, giảm chi phí nghiệp vụ và
giảm rủi ro trong thanh toán thẻ, SeABank cũng đã trang bị gần 1000 thiết bị đọc
thẻ tự động EDC cho các đại lý chấp nhận thẻ trên toàn hệ thống. Tuy rằng
SeABank có nhiều đại lý chấp nhận thẻ hơn các ngân hàng khác (hơn 3402 đại
lý) nhưng hiện tại SeABank phải đối mặt với rất nhiều khó khăn dó là áp
lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trong thanh toán thẻ. Thị phần của SeABank
bị chia sẻ với một số NHTM khác như: VCB, ANZ, EXIM Bank, UOB,
FISTVINA Bank...Vì vậy, để thắng trong cạnh tranh, đòi hỏi SeABank phải có
những chương trình hoạt động về dịch vụ thẻ tốt hơn và ngày càng đem lại nhiều
tiện ích tối đa cho khách hàng hơn.
Một điều dễ nhận thấy là nền kinh tế Việt Nam phát triển ở mức thấp. Thu
nhập bình quân của người dân còn thấp, dù không còn nằm trong những nước
nghèo nhất thế giới. Dân trí nhìn chung chưa cao, do đó số người mở và sử dụng
tài khoản cá nhân, tài khoản vãng lai ở Chi nhánh Ngân hàng SeABank để thanh
toán và chi trả chưa nhiều. Thanh toán không dùng tiền mặt chưa thực sự trở
thành thói quen trong đại bộ phận dân chúng. Hầu hết họ đều thực hiện thanh
toán cho các giao dịch của mình bằng tiền mặt.
Một nguyên nhân dễ nhận thấy nữa là nhiều khách hàng không trung thực
với việc sử dụng thẻ là phương tiện thanh toán trong các giao dịch của mình. Số
37
lượng khách hàng dùng thẻ thanh toán giả ngày một tăng và tăng mạnh khi thực
hiện thanh toán. Nhiều khi sự gian lận này còn là cả một hệ thống thông đồng từ
khách hàng thanh toán hàng hoá dịch vụ đến đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán.
Cũng có rất nhiều trường hợp, các bên liên quan trong nghiệp vụ thanh toán
không dùng tiền mặt không có thiện chí thực hiện trách nhiệm của mình đối với
một nghiệp vụ thanh toán. Chính điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của
các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh.
2.3.5 Các chỉ số đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
2.3.5.1. Các chỉ tiêu định lượng:
▪ Thứ nhất là về kết quả thu được tại SeABank chi nhánh Quảng Ngãi: Về
số lượng thẻ phát hành đã đạt trên 10,000 thẻ, trong đó năm 2013 phát hành được
trên 12,810 thẻ
Về doanh số thu phí: tính đến thời điểm 31/12/2013, thu ròng từ hoạt động
dịch vụ thẻ: 15,6 tỷ đồng đạt 41,6% kế hoạch năm (Tổng thu dịch vụ thẻ gần 21
tỷ đồng) trong đó:
-Thu phí phát hành thẻ: 10.4 tỷ đồng
- Thu phí thanh toán thẻ: 5.2 tỷ đồng
Về mạng lưới ATM: Năm 2013 đã hoàn thiện triển khai lắp đặt 30 máy
ATM trên địa bàn.
▪ Thứ hai là về thị phần của SeABank trên thị trường thẻ: Đối với thẻ ghi
nợ nội địa, đứng đầu thị trường vẫn là Ngân hàng Ngoại Thương với 36% thị
phần do có lợi thế là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực thẻ thanh tóan. Đứng
thứ hai là ngân hàng Nông nghiệp&phát triển nông thôn chiếm 15%. Có thể nhìn
thấy rõ hơn qua biểu đồ 1 ở dưới.
38
Biểu đồ 1: Thị phần phát hành thẻ ghi nợ nội địa năm 2013
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013-Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam)
Đối với mảng thanh tóan thẻ quốc tế, ngân hàng Á Châu (ACB) giữ vị trí là
ngân hàng dẫn đầu với tổng số thẻ tín dụng và ghi nợ quốc tế là hơn 134.526 thẻ,
chiếm 58% thị phần. Tiếp theo là ngân hàng Ngoại thương(VCB) với 72.000 thẻ
chiếm 32% thị phần, ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
với 16.710 thẻ chiếm 7% thị phần, các ngân hàng khác như ngân hàng Công
thương, Sài gòn thương tín… và cả SeABank chỉ chiếm 3% thị phần.
Biểu đồ 2: Thị phần phát hành thẻ quốc tế tại thị trường VN năm 2013
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ năm 2013-Hội thẻ ngân
hàng Việt Nam)
39
So sánh tốc độ phát triển ATM của các ngân hàng thì SeaBank cũng là ngân
hàng có tốc độ phát triển nhanh, chỉ xếp sau VCB và ngân hàng nông nghiệp & phát
triển nông thôn. Đây là một nỗ lực rất lớn của SeaBank
Tóm lại, từ khi hình thành, đưa vào kinh doanh cho đến nay dịch vụ thẻ tại
ngân hàng SeaBank đã từng bước khẳng định vị trí của mình trong việc đẩy mạnh
phát triển dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh những kết quả đã đạt được ngân hàng cần
đánh giá lại những mặt còn tồn tại. Việc thẳng thắn nhìn nhận các yếu kém trong
dịch vụ thẻ và tìm ra các nguyên nhân gây nên những hạn chế đó là vô cùng quan
trọng. Qua đó, SeaBank rút ra được những bài học kinh nghiệm và tìm ra được
các giải pháp hợp lí để khắc phục những hạn chế đó để có thể phát triển dịch vụ
thẻ tại SeaBank trong thời gian tới.
2.3.5.2. Các chỉ tiêu định tính:
Nhìn chung sản phẩm thẻ của SeaBank có hình thức, mẫu mã khá tốt, tiện
ích của thẻ đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm thẻ của SeaBank
có một số tính năng nổi trội như cung cấp dịch vụ thấu chi, hạn mức giao dịch
lớn…Tuy vậy, giá trị gia tăng của dịch vụ thẻ chưa có nhiều, chưa phát hành
được thẻ liên kết.
Chất lượng phục vụ của hệ thống ATM vẫn còn thấp: hoạt động chưa ổn
định, tình trạng hết giấy, hết tiền, mất đường truyền…thường xảy ra gây phản
cảm cho khách hàng. Hệ thống ATM hầu hết đều được bố trí tại những địa điểm
đông dân cư, khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn Quảng Ngãi…Tần suất
giao dịch tại ATM cũng tăng lên qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng máy
ATM tăng lên và khách hàng đó quen với việc giao dịch bằng thẻ tại ATM.
Tuy nhiên, số lượng ATM phục vụ 24/7 tại SeaBank mới đạt khoảng 76%,
một số chi nhánh vẫn còn đặt ATM trong phòng giao dịch, không cho phép
khách hàng thực hiện giao dịch ngoài giờ làm việc.
40
Bảng số 5: Tần suất giao dịch ATM- SeaBank (2011-2013)
Năm 2011 2012 2013
Tần suất giao dịch trung bình
(giao dịch/máy/tháng) 2088 3000 3100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết dịch vụ thẻ SeaBank)
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi
2.4.1. Nhân tố khách quan
2.4.1.1. Môi trường vĩ mô:
Dịch vụ thẻ nói chung và của SeaBank nói riêng chịu tác động rất lớn của yếu tố
kinh tế vĩ mô vì đây là yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập, khả năng thanh toán, chi
tiêu, cơ cấu vốn và tiền gửi của dân cư.
Yếu tố kinh tế
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2013 ước tính tăng 5,89% so với
năm 2012. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng 4% so với năm
ngoái, đóng góp 0,66% vào mức tăng GDP chung của nền kinh tế. Khu vực dịch
vụ tăng trưởng 6,99%, đóng góp 2,91%, còn khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 5,53%, đóng góp 2,32%.Quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng
được mở rộng với các nước trên thế giới sẽ góp phần tăng số lượng khách quốc
tế đến Việt Nam và tăng doanh số thanh tóan thẻ quốc tế. Năm 2013 Việt Nam
đã đón hơn 7,5 triệu khách, năm 2014 đạt trên 10 triệu khách, đây sẽ là những
khách hàng tiềm năng đối với dịch vụ thẻ.
Tuy nhiên, lạm phát đang ở mức cao, giá cả leo thang đặc biệt là các mặt
hàng thiết yếu như xăng dầu, phân bón, thị trường chứng khoán tụt dốc…cũng
đang ảnh hưởng lớn tới khả năng chi tiêu, mua sắm của dân cư.
Yếu tố chính trị-pháp luật
Nước ta có nền chính trị ổn định, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm hoàn
41
thiện cơ sở pháp lý tạo môi trường thuận lợi cho dịch vụ thẻ phát triển. Các văn
bản pháp luật về thanh toán, quản lý thông tin, chứng từ điện tử… đã và đang
được ban hành tạo hành lang pháp lý cho dịch vụ thẻ hoạt động thuận lợi và bảo
vệ khách hàng.
Yếu tố văn hóa-xã hội-dân cư:
Tính đến năm 2011 dân số tỉnh Quảng Ngãi khoảng 1.221.600 người, mật
độ dân số đạt 237 người/km² trong đó dân sống tại thành thị là 178.900 người,
dân số sống tại nông thôn là 1.042.700 người. Dân số nam là 602.500 người,
trong khi đó nữ là 619.100 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa
phương tăng 10,2 ‰. Dân số là yếu tố hết sức quan trọng vì nó không chỉ kết nối
nhu cầu dân cư về thẻ thanh tóan với ngân hàng mà còn là căn cứ hình thành hệ
thống phân phối của ngân hàng, gợi mở một thị trường rộng lớn.
Thói quen sử dụng tiền mặt vẫn còn rất phổ biến trong cư dân. Năm 2013 tỷ
trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh tóan là 18,8%, còn tỷ lệ thanh toán
bằng thẻ chỉ chiếm 3% trong tổng phương tiện thanh tóan. Tuy nhiên tại các
thành phố lớn thì lượng giao dịch qua thẻ ngày càng tăng lên cho thấy xu hướng
sử dụng thẻ sẽ dần thay thế tiền mặt. Đặc biệt khi giá trị thanh toán lớn, việc cất
giữ và kiểm đếm tiền mặt trở thành gánh nặng với cả người bán hàng lẫn mua
hàng, thì thanh tóan bằng thẻ sẽ là phương tiện được ưu tiên lựa chọn. Mặt khác,
môi trường thương mại đang phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của hàng loạt
trung tâm thương mại, dịch vụ, các chuỗi siêu thị, cửa hàng tự chọn sẽ làm thay
đổi thói quen của người tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ thẻ phát
triển.
Yếu tố công nghệ
SeaBank rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kinh doanh đặc biệt là dịch vụ thẻ. Công nghệ đối với dịch vụ thẻ gắn với
các quá trình:
- Xây dựng và thiết kế tính năng sản phẩm. Công nghệ càng tiến bộ thì tiện
ích của thẻ ngày càng gia tăng
42
- Sản xuất và sử dụng thẻ: Phải đảm bảo tính tiện dụng, chính xác, an toàn
và bảo mật cao.
- Xây dựng mạng lưới kênh phân phối: công nghệ phát triển sẽ mở rộng
mạng lưới ATM, POS và các ngân hàng sẽ liên kết với nhau để sử dụng chung
mạng lưới này.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật, trước hết là sự phát
triển của Internet và thương mại điện tử sẽ tạo điều kiện phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt trong đại bộ phận dân chúng và mở rộng kênh thanh toán
qua thẻ. Sự phát triển trong lĩnh vực công nghệ tin học ngân hàng và viễn thông
cũng tạo điều kiện cho các ngân hàng bắt kịp các thành tựu công nghệ ngân hàng
trên thế giới và khu vực, hoàn thiện hệ thống thẻ của mình nhằm mở rộng phạm
vi thanh toán và đa dạng hóa sản phẩm thẻ. Các thiết bị chấp nhận thẻ cũng sẽ
được cải tiến hơn để dễ dàng cho khách hàng sử dụng. Hơn nữa, sự phát triển của
công nghệ thông tin cũng tạo điều kiện cho người dân nâng cao kiến thức công
nghệ, dễ dàng tiếp cận những sản phẩm công nghệ mới trong đó có dịch vụ thẻ.
Tóm lại, tuy có một số trở ngại còn lại hầu như tất cả các yếu tố của môi
trường vĩ mô đều tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ thẻ nói
chung và phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank nói riêng.
2.4.1.2. Môi trường ngành
Qui mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ
Thị trường thẻ Việt Nam đã qua 20 năm hình thành và phát triển, cho đến
nay đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Từ năm 2001, sau khi một số ngân
hàng thương mại lớn đã triển khai các dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống
thanh toán (bằng nguồn vốn vay World Bank hoặc tự đầu tư) thì việc sử dụng thẻ
bắt đầu phát triển nhanh chóng.
Về qui mô thị trường, đến cuối năm 2013 số lượng thẻ phát hành của các
ngân hàng Việt Nam gia tăng nhanh chóng với tốc độ bình quân đạt khoảng 150-
300%/năm. Tính đến tháng 12 năm 2013 đạt 18.282.793 thẻ, so với 234.677 thẻ
của năm 2003 và 3.500.000 thẻ của năm 2006. Thị trường thanh tóan thẻ cũng có
43
những bước phát triển nhanh chóng và vững chắc với mức tăng 9 lần trong giai
đoạn 2008-2013. Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ cũng được mở rộng, tính đến
2013 toàn thị trường có 10.280 ATM, 42.959 POS so với 2.500 ATM và 14.000
POS của năm 2006. Từ năm 2011 thì tốc độ tăng trưởng của ngành luôn đạt
trung bình 300%/năm trong 3 năm liên tiếp, và hứa hẹn một tốc độ tăng trưởng
cao hơn nữa trong thời gian tới khi mà ngày càng nhiều ngân hàng tham gia vào
thị trường thẻ.
Cơ cấu thị trường thẻ: đánh giá mức độ cạnh tranh trên thị trường thẻ
Khách hàng
Đối với hoạt động kinh doanh nào thì khách hàng cũng đều rất quan trọng,
đặc biệt là với dịch vụ thẻ với đặc tính công cộng và xã hội hóa cao tức là những
đánh giá của các khách hàng đã sử dụng dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn không
những đến quyết định của bản thân khách hàng đó về việc có tiếp tục duy trì
quan hệ với ngân hàng không mà còn ảnh hưởng đến cả quyết định của nhóm
khách hàng tiềm năng. Để đánh giá áp lực từ phía khách hàng ta đánh giá quyền
lực đàm phán của khách hàng.
Những đòi hỏi của khách hàng về dịch vụ thẻ:
- Đòi hỏi về chức năng cơ bản của thẻ.
- Đòi hỏi về dịch vụ gia tăng và dịch vụ cao cấp có được từ thẻ.
- Đòi hỏi về tính tiện lợi và thoái mái khi sử dụng thẻ.
- Đòi hỏi về tính bảo mật các thông tin cá nhân cũng như sự an tòan khi sử
dụng thẻ.
Khi có ngày càng nhiều ngân hàng tham gia thị trường thẻ thì những khách
hàng sẽ càng có đòi hỏi cao hơn. Vì vậy muốn phát triển thị trường thẻ một cách
thành công SeaBank phải chú ý công tác nghiên cứu khách hàng, phân loại khách
hàng thành từng nhóm riêng biệt với nhu cầu sở thích riêng biệt.
Về sản phẩm thay thế của thẻ thanh toán, là tiền mặt và các phương tiện
thanh tóan không dùng tiền mặt khác như Internet Banking( ngân hàng qua
44
Internet), phone-Banking( ngân hàng qua điện thoại), séc, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm thu…Ở Việt Nam hiện chỉ có tiền mặt là tạo ra áp lực cạnh tranh lớn nhất
còn các hình thức khác không tạo ra nhiều quyền lực đàm phán cho khách hàng.
Chi phí chuyển đổi khách hàng không cao, ngân hàng chỉ cần phát hành thẻ
mới cho khách hàng mới. Hiện nay do sự bùng nổ của công nghệ thông tin, đồng
thời các ngân hàng đã bước đầu chú trọng tới công tác Marketing nên đã góp
phần làm cho công chúng ngày càng hiểu biết hơn về thẻ thanh tóan nói chung và
các nhãn hiệu thẻ nói riêng, cũng như về các ngân hàng phát hành chúng. Thông
tin của khách hàng có được về dịch vụ thẻ khá đầy đủ, do đó họ có nhiều lựa
chọn trong việc sử dụng nhãn hiệu thẻ nào.
Qua các phân tích trên thì ta thấy áp lực từ phía khách hàng khá lớn. Đánh
giá điểm là 6/10.
Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp đối với dịch vụ thẻ của SeaBank bao gồm một số lĩnh vực cơ
bản sau:
- Nhà cung cấp nguyên vật liệu phát hành thẻ: phôi thẻ, giấy tờ, chứng từ,
bao bì đóng gói…
- Nhà cung cấp thiết bị: máy dập thẻ, máy ATM, EDC…
- Nhà cung cấp truyền thông: phục vụ hoạt động của hệ thống ATM, POS
thông suốt (tương tự đường truyền điện thoại).
- Nhà cung cấp các dịch vụ khác: chuyển phát bảo trì, bảo dưỡng máy móc,
dịch vụ quảng cáo…
Nhìn chung hiện nay, cùng với sự gia tăng của các ngân hàng gia nhập thị
trường thẻ các nhà cung cấp cũng xuất hiện nhiều nhưng chủ yếu ở nước ngoài.
Đặc biệt trong thời gian tới, công ty MK có kế hoạch xây dựng nhà máy sản xuất
thẻ ATM ở Việt Nam. Như vậy các ngân hàng hoàn toàn có quyền lựa chọn nhà
cung cấp trong từng lĩnh vực phù hợp nhất với nhu cầu của mình với mức chi phí
hợp lý.
45
Vì vậy có thể nói áp lực cạnh tranh từ phía nhà cung cấp là nhỏ. Đánh giá
điểm là 4/10.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế cho thẻ thanh tóan là tiền mặt, séc, các phương tiện thanh
tóan không dùng tiền mặt khác như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng…
Trong các hình thức trên thì tiền mặt là sản phẩm thay thế mạnh nhất vì
thực hiện thanh tóan bằng tiền mặt không phải tốn một khoản chi phí hữu hình
nào. Hơn nữa hệ thống ngân hàng vẫn đang trong thời kỳ phát triển, các hệ thống
dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa hoàn chỉnh, thiếu sự liên kết giữa các nhà cung
cấp dịch vụ như điện lực, viễn thông, nước…với ngân hàng trong việc thúc đẩy
khách hàng sử dụng thẻ. Thói quen chi tiêu bằng tiền mặt đã ăn sâu, khó mà thay
thế được nhất là đối với nông thôn đã hạn chế sự phát triển của các phương thức
thanh tóan tiên tiến.
Các hình thức thanh tóan không dùng tiền mặt khác không có được sự tiện
lợi và nhanh chóng như thẻ thanh toán vì vậy nói chung áp lực của sản phẩm
thay thế là không lớn. Đánh giá điểm là 5/10.
Đối thủ tiềm ẩn
Do thị trường hấp dẫn nên số lượng đối thủ tiềm ẩn khá lớn. Mức độ khó
khăn cho việc gia nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào các
rào cản gia nhập ngành. Các rào cản bao gồm:
▪ Rào cản kỹ thuật: Các thiết bị kỹ thuật công nghệ đặc thù ngành thẻ các
máy móc hiện đại, máy ATM, máy cà thẻ điện tử tại các đơn vị chấp nhận
thẻ…Các máy móc này đều đắt tiền, sử dụng công nghệ cao, điều này trở thành
một khó khăn đối với các tổ chức muốn tham gia thị trường thẻ.
▪ Rào cản thương mại: Là những đòi hỏi của thị trường về hình ảnh, thương
hiệu, thị phần. Các doanh nghiệp đã gia nhập thị trường gây dựng hình ảnh
thương hiệu của mình nhằm thiết lập nên sự ưa chuộng của khách hàng đối với
sản phẩm của mình bằng các hoạt động Marketing…và giành được thị phần nhất
định. Do đó sự ưa chuộng sản phẩm của các ngân hàng lớn, có thương hiệu,
46
chiếm thị phần lớn sẽ làm giảm bớt sự đe dọa xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn.
Tuy nhiên, thực tế ngành cho thấy rào cản này không cao, các ngân hàng mới gia
nhập thị trường vẫn có thể thành công nếu biết nắm bắt nhu cầu của thị trường và
tạo ra sự khác biệt hóa trong sản phẩm bằng cách tạo ra nhiều tính năng mới cho
sản phẩm thẻ của mình.
▪ Rào cản tài chính: Trong lĩnh vực kinh doanh thẻ đòi hỏi doanh nghiệp
tham gia phải có nguồn lực tài chính mạnh vì bản thân ngành đòi hỏi một khối
lượng vốn lớn: hệ thống máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho việc phát hành
(nhập phôi thẻ, máy dập thẻ…), thanh toán (mạng lưới máy ATM, POS…) tất cả
đều đòi hỏi số vốn không hề nhỏ và là rào cản tương đối lớn đối với những doanh
nghiệp mà tiềm lực hạn chế muốn gia nhập thị trường.
Tuy nhiên xu hướng trong thời gian tới là sự xuất hiện của các liên minh
thẻ, các ngân hàng sẽ liên kết với nhau để tận dụng mạng lưới và tăng hiệu quả
đầu tư, đem lại lợi ích cho cả các ngân hàng lớn và ngân hàng nhỏ khi tham gia.
Các ngân hàng lớn sẽ được lợi từ hệ thống khách hàng của các ngân hàng đối tác,
còn các ngân hàng nhỏ sẽ tận dụng được hệ thống ATM/POS sẵn có để mở rộng,
phát triển dịch vụ. Sự liên kết này sẽ làm rào cản tài chính được hạ thấp.
Như vậy, các rào cản gia nhập ngành là khá lớn vì vậy áp lực từ phía đối
thủ tiềm ẩn không còn quá nguy hiểm. Đánh giá điểm 6/10.
Đối thủ cạnh tranh trong ngành:
▪ Cường độ cạnh tranh:
Các ngân hàng đều nhận thấy lợi ích của dịch vụ thẻ do vậy ngân hàng nào
cũng muốn tham gia và chiếm lĩnh thị trường. Các hình thức cạnh tranh chủ yếu
là cạnh tranh về phí phát hành thẻ, sáng tạo các tính năng mới, các dịch vụ gia
tăng kèm theo…Các ngân hàng đua nhau giảm phí phát hành thẻ, thậm chí là
miễn phí cho một số đối tượng để thu hút khách hàng mới. Thẻ ngoài các tính
năng cơ bản đã có thêm nhiều tính năng mới rất đa dạng phong phú tạo ra sự tiện
lợi và nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng như: thanh tóan tiền điện nước, taxi,
bảo hiểm, nhận và trả lương qua tài khoản, gửi và rút tiết kiệm, nhận kiều hối,
47
truy vấn thông tin tài khoản cá nhân qua Internet và Mobile… Các ngân hàng
cũng tham gia tuyên truyền quảng cáo rất qui mô trên nhiều phương tiện như
truyền hình, đài báo, các áp phích ngoài trời…Từ đó có thể thấy mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng là rất gay gắt.
▪ Các rào cản rút lui: Trong ngành thẻ thanh tóan tồn tại nhiều rào cản rút
lui, các rào cản này được thể hiện trong các bộ phận sau:
- Trang thiết bị đặc thù của ngành đều là các thiết bị chuyên dụng và đắt tiền.
- Uy tín, vị thế thị trường: thị trương thẻ thanh toán đã rất phát triển trên thế
giới nhưng ở Việt Nam mới chỉ ở mức tiềm năng. Để trở thành một ngân hàng
lớn, hoạt động có hiệu quả, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thì các NHTM không
thể bỏ qua thị trường thẻ
48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á -
SEABANK CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
3.1 Đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP
Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi
3.1.1 Thuận lợi
Nằm trong hệ thống SeaBank, Chi nhánh SeaBank Quảng Ngãi có những điều
kiện rất tốt để phát triển hoạt động thanh toán thẻ nhờ những lợi thế của hệ thống
SeaBank.
* SeaBank là một ngân hàng lớn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
thanh toán, dịch vụ
Là một ngân hàng lớn đã có nhiều kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế,
SeaBank sẵn có những trang thiết bị phục vụ cho thanh toán như: máy tính
nối mạng, máy Fax, Telex... Điều này giúp cho hệ thống SeaBank nói chung
và SeaBank chi nhánh Quảng Ngãi nói riêng bước vào hoạt động thanh toán
thẻ quốc tế mà không cần đầu tư quá nhiều cho cơ sở hạ tầng thông tin liên
lạc.
Với những kinh nghiệm đã tích luỹ được, SeaBank luôn coi trọng công tác
Marketing và chiến lược khách hàng nhằm luôn luôn nâng cao chất lượng
dịch vụ của mình. Khách hàng thường xuyên được cập nhật những thông tin,
hướng dẫn cụ thể về các quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ. Ngoài ra, với
mỗi đối tượng khách hàng, SeaBank luôn có thể đưa ra những chính sách ưu
đãi phù hợp nhằm thu hút khách hàng.
* Công nghệ thông tin trong những năm gần đây ở Việt Nam có những bước
tiến bộ nhanh chóng
Ngày nay, tốc độ phát triển của tin học trên thế giới được ví như vũ bão và
ở Việt Nam, công nghệ thông tin là một ngành đang có những tiến bộ vượt bậc.
Những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thông tin là một thuận lợi cho
49
các ngân hàng nói chung và SeaBank nói riêng trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Ngân hàng có thể áp dụng những thành tựu trên thế giới cũng như những phần
mềm và đội ngũ nhân lực trong nước để đáp ứng những đòi hỏi về mặt tin học
trong công nghệ thẻ. Đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát triển tốt
công tác phát hành và thanh toán thẻ.
Trong hoạt động thanh toán thẻ, hệ thống thông tin đóng một vai trò vô
cùng quan trọng. Thẻ là một thành tựu của công nghệ thông tin, chính vì thể để
phát huy hết các tính năng ưu việt của thẻ, ngân hàng phát hành cần phải có một
nền tảng công nghệ thông tin mạnh mẽ. Việc thanh toán thẻ không thể diễn ra
suôn sẻ mà không có sự trợ giúp của hệ thống công nghệ thông tin.
3.1.2 Khó khăn
Một khó khăn đáng quan tâm đó là tâm lý ưa chuộng tiền trong tiêu dùng
từ lâu đã bén rễ thành thói quen tiêu dùng của người dân. Trong tâm lý người dân
đến ngân hàng chỉ có các doanh nghiệp và các giao dịch hàng trăm triệu, hàng tỷ
đồng chứ không thể có các cá nhân và các giao dịch vài triệu đồng nên người dân
có tâm lý e ngại khi đến giao dịch với ngân hàng dẫn đến ngày càng xa lạ với các
dịch vụ của ngân hàng. SeABank Quảng Ngãi chỉ mới chính thức đi vào hoạt
động hơn 2 năm gần đây nên khách hàng biết đến ngân hàng chưa nhiều, khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng khác chưa cao đây là một khó khăn đối với
chi nhánh hiện nay. Do đó ban lãnh đạo chi nhánh cần có biện pháp khắc phục
nhanh chóng để nâng cao khả năng cạnh tranh của SeABank Quảng Ngãi.
Số lượng trụ ATM của chi nhánh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn ít, mới
chỉ có 3 trụ tại: chi nhánh SeABank Quảng Ngãi, trường THCS Võ Bẩm xã Tịnh
Khê Huyện Sơn Tịnh và khu công nghiệp Tịnh Phong làm hạn chế nhu cầu mở
thẻ của khách hàng. Số cơ sở chấp nhận thẻ tính trên đầu người quá thấp làm hạn
chế khả năng tiếp cận của ngân hàng đến với khách hàng. Hiện tại các cơ sở chấp
nhận thẻ chỉ mới tập trung ở các loại hình kinh doanh chủ yếu là nhà hàng, khách
sạn, cửa hàng lớn…chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách nước ngoài.
Hệ thống công nghệ còn nhiều bất cập: SeABank mới được thành lập tại
Quảng Ngãi, nên còn gặp nhiều trục trặc, rắc rối xảy ra không xử lý được triệt để,
Đề tài: Phát hành thẻ tại ngân hàng thương mại Đông Nam Á, HAY
Đề tài: Phát hành thẻ tại ngân hàng thương mại Đông Nam Á, HAY
Đề tài: Phát hành thẻ tại ngân hàng thương mại Đông Nam Á, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Khóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.doc
Khóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.docKhóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.doc
Khóa Luận Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Vpbank.doc
 
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK - TẢI FREE ZALO: 0934...
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934...PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934...
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK - TẢI FREE ZALO: 0934...
 
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đĐề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng VietcombankGiải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Vietcombank
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt ...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt ...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt ...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt ...
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Agribank, HOT
 
C6 nv thanh toan
C6   nv thanh toanC6   nv thanh toan
C6 nv thanh toan
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàngĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hdbank, 9 Điểm .docx
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hdbank, 9 Điểm  .docxPhân Tích Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hdbank, 9 Điểm  .docx
Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hdbank, 9 Điểm .docx
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9dLuận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
 
Khoá luận nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng quân đội mbbank
 Khoá luận nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng quân đội mbbank Khoá luận nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng quân đội mbbank
Khoá luận nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng quân đội mbbank
 
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng ...
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng ...Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng ...
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng ...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombankĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime BankHuy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
 

Similar to Đề tài: Phát hành thẻ tại ngân hàng thương mại Đông Nam Á, HAY

Similar to Đề tài: Phát hành thẻ tại ngân hàng thương mại Đông Nam Á, HAY (20)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG V...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG V...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI  NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG V...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG V...
 
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng SacombankĐề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
 
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân...
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABankĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng SeABank
 
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
 
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...
Đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Bả...
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbank
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbankĐề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbank
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích cho vay thẻ tín dụng khách hàng cá nhân tại VPbank
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
 
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
 
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát...
 
Bài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, HAY
Bài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, HAYBài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, HAY
Bài mẫu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại ngân hàng,2022
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại ngân hàng,2022Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại ngân hàng,2022
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại ngân hàng,2022
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Vietinbank
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàngLuận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà NộiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
 
LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 

Đề tài: Phát hành thẻ tại ngân hàng thương mại Đông Nam Á, HAY

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA CAO ĐẲNG THỰC HÀNH ĐỒ ÁN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM Á SEABANK CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI Ngành: TÀI CHÍNH TÍN DỤNG Khoa: CAO ĐẲNG THỰC HÀNH Giảng viên hướng dẫn: LÊ QUYẾT TÂM Sinh viên thực hiện: LÊ NGUYỄN THỊ VŨ ANH MSSV: 12203086 Lớp: C12TC17
  • 2. 2 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á - SEABANK............................................................................ 6 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Quảng Ngãi .................................................................................................................................... 6 1.1.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank .......................... 6 1.1.1.1 Lịch sử hình thành ....................................................................................... 6 1.1.1.2 Logo, tầm nhìn, sứ mạng ............................................................................ 9 1.1.1.3 Bộ máy tổ chức ..........................................................................................12 1.1.1.4 Mạng lưới hoạt động .................................................................................12 1.1.1.5 Lĩnh vực hoạt động....................................................................................13 1.1.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi..................................................................................................................13 1.1.2.1 Lịch sử hình thành .....................................................................................13 1.1.2.2 Bộ máy tổ chức ..........................................................................................14 1.1.2.3 Chức năng - nhiệm vụ...............................................................................14 1.1.2.4 Lĩnh vực hoạt động....................................................................................16 1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi......................................................................................................................16 1.2.1 Tăng trưởng tín dụng........................................................................................16 1.2.2 Huy Động Vốn ..................................................................................................16 1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................16 1.2.3.1 Doanh thu ...................................................................................................16 1.2.3.2 Chi phí.........................................................................................................18 1.2.3.3 Lợi nhuận....................................................................................................19 1.3 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi ..................................................................................................................................20
  • 3. 3 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ THẺ TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM Á - SEABANK CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI .........................................................22 2.1 Quy định và quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi..................................................................................22 2.1.1 Quy định về phát hành và thanh toán thẻ.......................................................22 2.1.2 Chi phí phát hành và thanh toán thẻ ...............................................................23 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi trong vài năm gần đây..........................................25 2.2.1 Quy trình phát hành thẻ tại ngân hàng SeABank Quảng Ngãi ...................25 2.1.2.1 Qui trình phát hành thẻ .............................................................................25 2.1.2.2 Hồ sơ phát hành thẻ...................................................................................26 Bản sao CMND hoặc hộ chiếu..............................................................................26 2.2.2 Quy trình thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi ...............................................................................................26 2.2.3 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại SeABank trong vài năm gần đây28 2.2.3.1 Về công tác phát hành thẻ ........................................................................28 2.2.3.2 Về công tác thanh toán thẻ .......................................................................31 2.3 Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi..................................................................32 2.3.1 Doanh số phát hành thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi ..............................................................................................................................32 2.3.2 Doanh số thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi ..............................................................................................................................35 2.3.3 Dư nợ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi ..............................................................................................................................35 2.3.4 Thu hồi nợ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi..................................................................................................................36 2.3.5 Các chỉ số đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ...................37 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi ................................40
  • 4. 4 2.4.1. Nhân tố khách quan.........................................................................................40 2.4.1.1. Môi trường vĩ mô:.................................................................................40 2.4.1.2. Môi trường ngành....................................................................................42 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - SEABANK CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI......................................................................................48 3.1 Đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi..................................................................48 3.1.1 Thuận lợi ............................................................................................................48 3.1.2 Khó khăn............................................................................................................49 3.2 Giải pháp nâng cao hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi ..........................................50 3.3 Kiến nghị về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi .......................................................50 3.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước ........................................................................51 3.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng SeABank......................................................51 KẾT LUẬN.......................................................................................................................52
  • 5. 5 LỜI NÓI ĐẦU Hòa với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng đã có những bước phát triển ổn định. Đời sống và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Nhận thức của người tiêu dùng về thẻ đã thay đổi, một bộ phận không nhỏ đã xóa dần thói quen dùng tiền mặt, thay vào đó là sử dụng thẻ khi mua hàng hóa, dịch vụ. Với ưu thế về thời gian thanh toán, tiện lợi, an toàn và phạm vi sử dụng rộng rãi, thẻ thanh toán đã trở thành công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Với những tiện ích mà nó đem lại, thẻ thanh toán đang ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, phát triển thẻ thanh toán là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn cầu. Tuy nhiên, với điều kiện kinh tế phát triển, các ngân hàng thành lập ngày càng nhiều, phạm vi hoạt động được mở rộng, nên các ngân hàng cạnh tranh nhau quyết liệt để giành thị phần. Để khai thác nhu cầu sử dụng thẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á-chi nhánh Quảng Ngãi đã đẩy mạnh hoạt động phát hành và thanh toán thẻ và đã đạt được những kết quả nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít những khó khăn hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên phổ biến. Nhận thức được vấn đề này, sau quá trình tìm hiểu về hoạt động thẻ của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á-chi nhánh Quảng Ngãi, em đã chọn đề tài: “Phát hành thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Quảng Ngãi” làm chuyên đề thực tập của mình.
  • 6. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – SEABANK 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Quảng Ngãi 1.1.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank 1.1.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Đông Nam Á được thành lập từ năm 1994, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam. Sau hơn 19 năm thành lập và phát triển, đến nay vốn điều lệ của ngân hàng đã là 5.335 tỷ đồng cùng giá trị tài sản lên đến gần 102.000 tỷ đồng và mạng lưới hoạt động gồm 155 điểm giao dịch trên khắp ba miền cả nước cùng đội ngũ nhân sự trên 2.100 người được đào tạo bài bản và có chiều sâu. Với chiến lược phát triển rõ ràng, SeABank đã lựa chọn hợp tác với các cổ đông hàng đầu trong nước và quốc tế, tiêu biểu nhất là cổ đông chiến lược nước ngoài- Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu châu Âu và thế giới- Société Générale (Pháp) có bề dày 150 năm kinh nghiệm và các cổ đông chiến lược trong nước VMS Mobifone, Tổng công ty khí Việt Nam (PV Gas). Với nội lực và nền tảng vững mạnh, SeABank luôn hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Toàn bộ điểm giao dịch của Ngân hàng trên toàn quốc đều được triển khai xây dựng nội-ngoại thất theo các tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật và nhận dạng thương hiệu, qua đó góp phần tạo không gian giao dịch của một ngân hàng bán lẻ tiêu biểu, mang đến sự thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch. Với nỗ lực không ngừng để phục vụ khách hàng, SeABank là ngân hàng đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực quan trọng:
  • 7. 7  Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên đồng bộ triển khai xác thực theo chuẩn EMV hiện đại nhất trong phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Visa, Master Card.  Ngân hàng đầu tiên triển khai đồng bộ thành công dịch vụ Ngân hàng tự động – Autobank đa dịch vụ, đủ tiện ích, tích hợp những công nghệ tối tân với đầy đủ những chức năng giao dịch ngân hàng tự động chuẩn quốc tế.  Một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam chấp nhận 6 thương hiệu thẻ lớn nhất thế giới: Visa, Master card, CUP, Amex, JBC, Diners Club trên ATM.  Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Đào tạo tiên tiến với mô hình đào tạo chi nhánh ngân hàng thực nghiệm lần đầu tiên tại Việt Nam. Ngoài ra, SeABank cũng là một trong số ít ngân hàng trở thành thành viên của hai tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất thế giới là Visa và Master Card. Đồng thời cũng là đại lý chính thức của Western Union tại Việt Nam. Những nỗ lực và đóng góp không ngừng cho sự phát triển của xã hội, SeABank đã được Nhà nước, chính phủ và các bộ ban ngành, khách hàng, đối tác trong nước và quốc tế ghi nhận và trao tặng nhiều giải thưởng danh giá. Đặt biệt mới đây SeABank vinh dự được tạp chí The Banker thuộc Financial Time – tạp đoàn truyền thông có mặt hơn 180 quốc gia bình chọn là “Ngân hàng xuất sắc nhất Việt Nam năm 2013” (Bank of the year Vietnam 2013) ghi nhận sự phát triển ổn định và toàn diện của SeABank trong thời gian qua. Không chỉ là nơi gửi gắm tin cậy của khách hàng về tài chính, SeABank còn là tổ chức có ý thức trách nhiệm xã hội cao, tích cực tham gia các hoạt động Phát triển giáo dục cộng đồng, bảo vệ môi trường, từ thiện, khuyến học,…. SeABank cam kết sẽ không dừng lại ở những thành quả đó mà luôn cố gắng hơn nữa để làm tròn trọng trách với đất nước, với ngành ngân hàng đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, xứng đáng với niềm tin của khách hàng, của đối tác, của cộng đồng xã hội và cơ quản quản lí Nhà nước. Đó là những giá trị cuộc sống mà SeABank đã và đang tạo dựng, kết nối. Các mốc sự kiện của SeABank:
  • 8. 8  Tháng 03/1994: Ngân hàng TMCP Hải Phòng (tiền thân của SeABank) được thành lập tại Hải Phòng  Tháng 9/2002: Đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank.  Tháng 3/2005: Chính thức chuyển Hội sở từ Hải Phòng về 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội, mở đầu cho việc phát triển mạnh mẽ về quy mô mạng lưới giao dịch, tài sản, nguồn vốn, và các hoạt động ngân hàng khác.  Tháng 12/2006: Ứng dụng thành công phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos hiện đại bậc nhất thế giới chỉ trong vòng 01 năm triển khai. Đây là cơ sở quan trọng để SeABank có thể ban hành các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, hiện đại và chuyên nghiệp.  Tháng 8/2007: Mobifone trở thành cổ đông chiến lược trong nước của SeABank.  Tháng 11/2007: Ký kết hợp đồng chuyển giao giải pháp công nghệ thẻ Way4 với hãng Open Way (Bỉ), và là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tích hợp thành công Way4 với T24 Temenos, mở đầu cho việc cho ra đời hàng loạt sản phẩm thẻ an toàn, tiện ích và đa năng của SeABank.  Tháng 12/2008: Tăng vốn điều lệ lên 4.068 tỷ đồng, trở thành một trong năm ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.  Tháng 6/2009: Chính thức triển khai theo mô hình ngân hàng bán lẻ.  Tháng 12/2009: Trở thành thành viên chính thức của 2 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất thế giới là MasterCard và Visa Card  Tháng 12/2009: Chuyển Hội sở về 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội  Tháng 10/2010: Tăng vốn điều lệ lên gần 5.335 tỷ đồng, trở thành một trong tám ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.  Tháng 7/2012, nhận giải thưởng quốc tế “Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN 2012” do Bộ Thông tin Văn hóa và Du lịch Lào, Bộ Công Thương – Lào, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, Bộ Công Thương Việt Nam, Hội Hữu nghị Việt Nam – Campuchia, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam phối hợp tổ chức  Tháng 10/2012, Chủ tịch nước trao tặng SeABank Huân chương Lao động hạng Ba vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2007 đến năm 2011.
  • 9. 9  Tháng 8/2013 SeABank và MobiFone – đối tác chiến lược trong nước của SeABank, ký thỏa thuận hợp tác nhằm phát huy tối đa thế mạnh, tăng cường hiệu quả kinh doanh cũng như gia tăng lợi ích cho CBNV và khách hàng của cả hai bên.  Tháng 2/2014, Tổ chức quốc tế Sáng kiến Kinh doanh (Business Innitiative Direction – B.I.D) bình chọn và trao tặng giải thưởng “Cam kết dịch vụ đẳng cấp quốc tế” (World Quality Commitment) hạng Kim Cương  Tháng 3/2014, Chủ tịch HĐQT SeABank – Madame Nguyễn Thị Nga – được Tạp chí nổi tiếng thế giới Forbes vinh danh trong “TOP 50 nữ doanh nhân quyền lực nhất Châu Á" 1.1.1.2 Logo, tầm nhìn, sứ mạng Logo Ngày 1/1/2010 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chính thức công bố bộ nhận diện thương hiệu mới và Trụ sở mới. Đây là những sự kiện quan trọng đánh dấu bước “chuyển mình” tất yếu và toàn diện của SeABank, từ “định hướng kinh doanh mới” đến “diện mạo mới” và “phong cách mới”, hướng đến mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam. Với một góc nhìn trực diện, logo SeABank xuất hiện với hình dáng tinh tế của một đồng tiền cổ - một hình ảnh biểu trưng rõ nét cho lĩnh vực mà SeABank đang hoạt động: lĩnh vực tài chính ngân hàng. Trên hình vuông vững chắc, các nét họa tiết hiện lên thật nổi bật với những đường cong mềm mại. Bốn đường vòng cung được sắp đặt cạnh nhau tạo thành một vòng tròn kết nối. Ở đây, hình tròn là biểu trưng của sự đủ đầy, sung túc và toàn vẹn. Cùng với ý nghĩa đó, đồng tiền tròn trịa còn mang trong mình tính linh động, nhanh nhạy với sự luân chuyển liên tục. Không chỉ thế, nếu nhìn theo một góc độ mới mẻ
  • 10. 10 hơn, ta có thể nhận ra một sự bất ngờ thú vị trong các đường nét thiết kế. Đồng tiền cổ xuất hiện trong sự đối xứng cân bằng, cứ hai đường ô-van ghép với nhau sẽ tạo thành hình một mầm cây đầy sức sống. Hai mầm cây nằm đối diện nhau, như đang hỗ trợ nhau cùng lớn lên trên một mảnh đất mầu mỡ; điều này cũng ngầm hàm ý về một sức phát triển với sự vươn xa không ngừng của SeABank. Bên cạnh đó, logo SeABank còn mang yếu tố “vuông tròn” hòa hợp của trời và đất trong thiết kế này. Đồng tiền cổ hình tròn không chỉ đơn thuần là một hình ảnh biểu trưng cho lĩnh vực tài chính tiền tệ mà còn mang trong mình ý nghĩa của “trời”, kết hợp với hình vuông tượng trưng cho “đất”. Rõ ràng, triết lý ngũ hành đã được thể hiện một cách tinh tế: Đó là sự hòa hợp giữa con người với đất trời, giữa con người với con người, hay có thể nói đó chính là sự kết nối bền chặt giữa SeABank với các khách hàng và đối tác khi cùng hợp tác, hỗ trợ và không ngừng gia tăng các giá trị cuộc sống. Với hình ảnh chủ đạo là đồng tiền cổ truyền thống, Logo đã đem lại một cảm giác thật sự thân thiện, gần gũi trong cảm nhận của mỗi người. Logo SeABank thể hiện niềm khát khao mạnh mẽ được trở thành sợi dây kết nối những giá trị cuộc sống, mang đến cho mọi người, mọi nơi những niềm vui và sự thịnh vượng. Sự thành công trong thiết kế logo SeABank còn thể hiện ở yếu tố màu sắc. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa ba gam màu: đỏ, đen và trắng, với những ý nghĩa sâu sắc gắn liền với tính cách và định hướng phát triển của thương hiệu. Màu đỏ là màu của sự tâm huyết, gắn liền với năng lượng và sự mạnh mẽ. Bên cạnh đó, màu đỏ còn mang tính năng động cùng một khát khao đổi mới. Theo quan niệm của người phương Đông, màu đỏ còn tượng trưng cho hạnh phúc, may mắn, sự thành công, đơm hoa kết trái. Màu đỏ là màu sắc có cường độ mạnh, dễ thu hút, kích thích con người có những quyết định nhanh. Hơn thế nữa, mầu đỏ cũng là mầu chủ đạo của Quốc kỳ Việt Nam. Việc mầu đỏ xuất hiện trên logo của SeABank như một sự khẳng định về quốc tịch của Ngân hàng. Chính vì thế, ta có thể xem màu đỏ chính là sắc màu chủ đạo trong biểu trưng của logo SeABank.
  • 11. 11 Trên nền đỏ rực rỡ, sự xuất hiện của màu trắng là một sự điểm xuyết đầy hợp lý. Màu trắng được xem là màu của sự hoàn hảo và thân thiện. Dù ở bất cứ đâu màu trắng cũng đem lại nhiều thiện cảm. đại diện cho tính minh bạch, rõ ràng, dứt khoát - một tính chất không thể thiếu trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Màu đen là màu của sức mạnh, sự sang trọng và đẳng cấp. Màu đen tạo cảm giác về chiều sâu, có độ tương phản cao với các màu sáng. Trong thiết kế, màu đen thường được sử dụng bên cạnh các màu sắc khác để làm tăng tính nổi bật. Tầm nhìn Phát triển ngân hàng theo mô hình của một ngân hàng bán lẻ và từng bước hướng tới trở thành một tập đoàn ngân hàng - tài chính đa năng, hiện đại, nổi bật về chất lượng sản phẩm dịch vụ và uy tín thương hiệu. Sứ mệnh SeABank đặt mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam, cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp lớn, tối ưu hóa lợi ích cho từng đối tượng khách hàng và cổ đông, đảm bảo phát triển bền vững, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.
  • 12. 12 1.1.1.3 Bộ máy tổ chức 1.1.1.4 Mạng lưới hoạt động Tính đến hết tháng 10/2014, ngân hàng CPTM Đông Nam Á SeABank đã có mặt trên 23 tỉnh/thành phố trong cả nước với 155 điểm giao dịch và hơn 300 trụ ATM. Dự kiến trong năm 2015 sẽ có mặt 30/64 tỉnh thành cả nước. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới, SeABank cũng rất quan tâm tới chất lượng dịch vụ của từng điểm giao dịch. Số lượng nhân viên của SeABank đã lên tới hơn 2100 người trên toàn quốc và sẽ không ngừng tăng thêm trong tương lai.
  • 13. 13 1.1.1.5 Lĩnh vực hoạt động 1.1.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi 1.1.2.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Quảng Ngãi được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 27/10/2011. Địa chỉ: 117B đường Trần Hưng Đạo thành phố Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi. Điện thoại: 055.37 37 999 Fax: 055.37 37 997 SeABank chi nhánh Quảng Ngãi là chi nhánh thứ 28 trên cả nước. SeABank được thành lập từ năm 1994, là một trong 10 ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, với vốn điều lệ gần 5.335 tỷ đồng. SeABank - Chi nhánh Quảng Ngãi ra đời nằm trong chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động, tìm kiếm thị trường mới của SeABank; phát triển và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính tiện ích và hiện đại nhất cho các doanh nghiệp và người dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trường tài chính trên địa bàn tỉnh.
  • 14. 14 1.1.2.2 Bộ máy tổ chức 1.1.2.3 Chức năng - nhiệm vụ Chức năng của các phòng tại Chi nhánh  Giám đốc chi nhánh: Đây là bộ phận đầu não quản lý mọi hoạt động của SeABank Quảng Ngãi. Ban lãnh đạo là trung tâm ra quyết định thực hiện thiết lập chính sách, đề ra chiến lược hoạt động của đơn vị mình.  Phòng Quản trị và hỗ trợ hoạt động Quản lý về nhân sự, sắp xếp, bố trí việc làm cho các nhân viên, quản lý lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên, quan tâm đến sức khỏe cũng như đời sống của nhân viên. - Tổ thông tin điện toán: Trưởng Phòng Khách hàng doanh nghiệp PHẠM Chuyên viên quản lý quan hệ Khách hàng doanh nghiệp Chuyên viên quản lý quan hệ khách hàng cá nhân Trưởng quỹ Thủ quỹ Trưởng phòng Khách hàng cá nhân Trưởng nhóm Teller Teller Mobile Banker Welcome officer Trưởng phòng Quản trị và hỗ trợ hoạt động Nhân viên hành chính Chuyên viên hỗ trợ tín dụng Chuyên viên hỗ trợ hoạt động Tổ điện toán Giám đốc chi nhánh
  • 15. 15 Nhiệm vụ của Tổ thông tin điện toán là lưu chuyển chứng từ giữa SeABank Quảng Ngãi với toàn bộ các ngân hàng khác trong hệ thống. - Chuyên viên hỗ trợ hoạt động: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán trong ngày như: mở tài khoản, kế toán các khoản phải thu, chi trong ngày để xây dựng lượng vốn hoạt động của ngân hàng. - Chuyên viên hỗ trợ tín dụng: Có nhiệm vụ hỗ trợ cho chuyên viên tín dụng phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.  Phòng khách hàng doanh nghiệp: Phòng khách hàng doanh nghiệp đảm nhiệm mọi hoạt động liên quan đến doanh nghiệp như: cấp tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mở thẻ giao dịch… -Trưởng phòng có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo chung các nghiệp vụ kinh doanh, sử dụng và bố trí nhân viên trong phòng một cách hợp lý để đạt hiệu quả kinh doanh theo đúng chế độ và quy định của NHNN, chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo thống kê một cách đầy đủ và chính xác. Hàng tháng phải trình lên Ban giám đốc về tình hình hoạt động của phòng. - Các nhân viên trong phòng sẽ được phân chia nhiệm vụ rõ ràng: nhân viên về tín dụng, nhân viên về xuất nhập khẩu, nhân viên tổng hợp các số liệu… - Nhân viên tín dụng ngoài nhiệm vụ chính là công tác tín dụng sẽ kiêm nhiệm các nhiệm vụ khác theo sự phân công.  Phòng khách hàng cá nhân: Đảm nhiệm mọi hoạt động liên quan tới khách hàng cá nhân, chủ yếu là cấp tín dụng. Thực tế, với việc cấp tín dụng thì phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách hàng cá nhân hỗ trợ cho nhau để phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ nhất.
  • 16. 16 1.1.2.4 Lĩnh vực hoạt động 1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi 1.2.1 Tăng trưởng tín dụng SeABank chi nhánh Quảng Ngãi tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, đặc biệt chú trọng đảm bảo chất lượng các khoản cho vay. Tổng dư nợ cho vay ước tính đến 31/12/2013 đạt khoảng 127 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế của SeABank chi nhánh Quảng Ngãi năm 2013 đạt 38 tỷ đồng. 1.2.2 Huy Động Vốn Nguồn huy động vốn của SeABank đến từ khá nhiều các thành phần khác nhau như: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, nguồn vốn từ dân cư và các khoản đầu tư từ các dự án. Trong năm 2013, công tác huy động vốn của SeABank chi nhánh Quảng Ngãi có tốc độ tăng trưởng đáng kể. Tính đến hết năm 2013, tổng nguồn vốn huy động đạt 87 tỷ đồng, tăng 124% so với năm 2012.Trong đó chủ yếu là nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế & dân cư địa phương. SeABank chi nhánh Quảng Ngãi đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình, hoàn thành vượt mức kế hoạch của sở hội giao. 1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 1.2.3.1 Doanh thu Năm 2012 Năm 2013 2013/2012 +/- % Tổng thu nhập 11,801 17,864 6,063 151% Thu nhập lãi thuần 3,890 5,842 1,952 150% Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1,436 1,685 249 117% Thu nhập từ hoạt động khác 552 508 -44 92% (Chi phí)/Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 522 -242 -764 -46%
  • 17. 17 Tổng thu nhập năm 2013 đạt 17,864 triệu đồng tăng 6,063 triệu so với năm 2012 ( tương đương 151%). Trong đó, tăng chủ yếu do hoạt động kinh doanh thuần và thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Thu nhập lãi thuần tăng 1,952 triệu tương đương tăng 150%, Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ tăng 249 triệu tương đương tăng 117%. Xét về hoạt động tín dụng, tính đến 31/12/2012, tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 78.449 triệu đồng , tăng 1.090 triệu đồng , tương ứng tăng 1,41% so với đầu năm, chiếm 55,98% tổng tài sản. Trong đó, cho vay phi sản xuất chiếm tỷ trọng 16%. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng cho vay trong thời gian qua không cao là do SeaBank thực hiện chính sách kiểm soát tín dụng an toàn phù hợp với diễn biến của thị trường, đồng thời do ảnh hưởng của các chính sách hạn chế cho vay phi sản xuất và ngưng cho vay vàng, nên đối tượng cho vay bị thu hẹp. Ngoài ra, lãi suất thị trường cao, không khuyến khích khách hàng nhận nợ vay.Dự đoán được tình hình kinh tế khó khăn, SeaBank đã chủ động thực hiện một cách quyết liệt và xuyên suốt các biện pháp ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn qua cơ chế hoạt động của Ban và Phân ban ngăn chặn & Xử lý nợ quá hạn của từng đơn vị. Nhờ đó, chất lượng tín dụng được bảo đảm, tỷ lệ nợ quá hạn được kiểm soát ở mức thấp so với mức bình quân của Ngành. Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn của SeaBank là 0,86%, tỷ lệ nợ xấu là 0,56% (bình quân Ngành 3,4%). Xét về hoạt động dịch vụ, ngoài các hoạt động dịch vụ truyền thống, dịch vụ ngân hàng điện tử (internet banking) đã được cải tiến và phần nào mang đến cho khách hàng nhiều tiện ích mới. Chương trình Kích thích bán hàng được triển khai rộng rãi, đã góp phần tạo tư duy năng động và chuyên nghiệp hơn về công tác bán hàng. Song song đó, SeaBank tiếp tục đầu tư phát triển mảng dịch vụ thẻ nên đã từng bước tăng tỷ trọng đóng góp vào tổng thu dịch vụ. Đồng thời, các sản phẩm dịch vụ mới cũng đã chú trọng hướng đến các đối tượng khách hàng nội bộ là CBNV của Ngân hàng và các NH trực thuộc.
  • 18. 18 1.2.3.2 Chi phí Năm 2012 Năm 2013 2013/2012 +/- % Chi phí hoạt động dịch vụ -293 -644 -351 219.80% Chi phí hoạt động khác -417 -402 15 96.40% (Chi phí)/Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần -242 -242 Chi phí quản lý chung -2,178 -3,589 -1,411 164.78% Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng -318 -395 -77 124.21% Chi phí thuế TNDN hiện hành -6,556 -775 5,781 11.82% Chi phí thuế TNDN hoãn lại 5 -5 0.00% Chi phí thuế TNDN -650 -775 -125 119.23% Chi phí lãi và các chi phí tương tự -7,911 -12,022 -4,111 151.97% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SeaBank ) Bảng trên thấy cho thấy tổng chi phí của ngân hàng năm 2013 là 12,022 tỷ tăng 4,111 triệu so với 2012 tương đương với tốc độ tăng của chi phí là 152%. Tổng chi phí tăng lên nguyên nhân là do sự tăng lên của chi phí hoạt động dịch vụ, chi phí quản lý chung, chi phí dự phòng rủi ro, chi phí thuế. Ngân hàng tiếp tục xây dựng và dần hoàn thiện các tiêu chí về định mức chi phí, chuẩn trang bị tài sản cố định, công cụ lao động, …. nhằm tạo tính chủ động cho các đơn vị rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ và nâng cao tính chuyên nghiệp.
  • 19. 19 1.2.3.3 Lợi nhuận Chỉ tiêu 2012 2013 Chênh lệch Số tiền (triệu đồng ) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng ) Tỷ trọng (%) +/- Số tuyệt đối +/- số tương đối Tổng thu nhập 11,802 17,864 6,062 151.36% I. Thu nhập lãi thuần 3,891 33.0% 5,842 32.7% 1,951 150.14% II.Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 1,143 9.7% 1,041 5.8% -102 91.08% III.Lãi/(Lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng -502 -4.3% 204 1.1% 706 -40.64% IV.(Lỗ)/Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 18 0.2% -186 -1.0% -204 -1033.33% V.Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư -151 -1.3% -10 -0.1% 141 6.62% VI.Lãi thuần từ hoạt động khác 135 1.1% 106 0.6% -29 78.52% IX.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 2,878 24.4% 3,165 17.7% 287 109.97% XI.Tổng lợi nhuận trước thuế 2,560 21.7% 2,770 15.5% 210 108.20% XIII. Lợi nhuận thuần trong năm 1,910 16.2% 1,995 11.2% 85 104.45%
  • 20. 20 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh SeaBank) Nhìn một cách tổng quát, tổng thu nhập năm 2013 là 17,864 triệu đồng tăng 6,062 triệu so với tổng thu nhập năm 2012, tương đương với tốc độ tăng là 151,4%. Sự tăng lên này là do thu nhập từ lãi tăng 1,951 triệu tương đương tăng 150,2% năm 2013 so với năm 2012. Năm 2013, tổng thu nhập giảm 994 triệu đồng tương đương giảm 6% so với năm 2012. Năm 2013, sự khó khăn của nền kinh tế đã thẩm thấu vào hầu hết các lĩnh vực với tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ, hàng tồn kho và nợ quá hạn tăng cao, hàng loạt doanh nghiệp bị phá sản… nên Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp để gỡ khó cho nền kinh tế, trong đó “đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp” là một trong những yêu cầu của NHNN đối với các NHTM. Theo đó, trong năm qua SeaBank đã cùng đồng hành chia sẻ khó khăn với các doanh nghiệp trên cả nước qua việc duy trì lãi suất hợp lý; triển khai nhiều gói tín dụng với gói lãi suất ưu đãi để ổn định, kích thích sản xuất và tạo công ăn việc làm cho xã hội; triển khai chương trình khuyến mãi với nhiều đối tác liên kết để bình ổn giá và kích thích tiêu dùng… Cộng với mục tiêu đảm bảo an toàn hoạt động và nâng cao năng lực tài chính, Ngân hàng đã trích đầy đủ 100% các khoản dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN. Vì vậy, lợi nhuận trước thuế năm 2013 chỉ đạt 1,367 triệu đồng và bằng 39% kế hoạch năm 2012. Mặc dù lợi nhuận trước thuế năm 2012 không đạt kế hoạch đã đề ra, nhưng lợi nhuận truyền thống (core business) của SeaBank vẫn được duy trì ổn định, tiến triển tích cực và đạt hơn 100% kế hoạch. Kết quả này so với mặt bằng chung của Ngành và một số NH tương đồng về quy mô thì đây là con số khả quan, là nền tảng phát triển an toàn và bền vững trong những năm tiếp theo. 1.3 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi Mục tiêu chung: Với thế mạnh là ngân hàng thương mại quốc doanh có tiềm lực về vốn và công nghệ, nhằm phát triển dịch vụ thẻ tương xứng với tiềm năng, ngân hàng đã định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của SeABank theo hướng kết hợp cả
  • 21. 21 chiều rộng lẫn chiều sâu, đảm bảo kinh doanh thực sự có hiệu quả và lấy dịch vụ thẻ làm nòng cốt để phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân. Theo đó, SeABank đã đạt ra những mục tiêu cho phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian tới như sau: - Mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới, gia tăng thị phần trong hoạt động kinh doanh thẻ; phấn đấu đến 2010 chiếm 20% thị phần thị trường thẻ của Việt Nam. - Tăng thu lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ thẻ trực tiếp và gián tiếp; phấn đấu sau 5 năm hoạt động có thể thu hồi vốn đầu tư và có lãi. - Góp phần cải thiện tỷ trọng thu dịch vụ so với tổng thu nhập của toàn hệ thống; trong đó phấn đấu doanh thu từ dịch vụ thẻ đạt từ 10-15% tổng thu dịch vụ và tăng tăng theo thời gian. - Góp phần xây dựng hình ảnh và nâng cao vị thế của SeABank trên thị trường tài chính tiền tệ; phấn đấu trở thành một trong số các Ngân hàng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ, xếp hạng thứ hai trong số các Ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa. - Góp phần quảng bá thương hiệu SeABank nói chung và thương hiệu thẻ SeABank nói riêng. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến 2015 -Về phát triển chủ thẻ: đạt triệu 3,5-4 triệu chủ thẻ. -Về sản phẩm thẻ: phát hành đầy đủ các sản phẩm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ liên kết, thẻ quốc tế mang thương hiệu Visa, MasterCard, … -Về kênh chấp nhận thanh toán thẻ: đa dạng hoá kênh chấp nhận thanh toán thẻ, ngoài kênh ATM/POS, phát triển thêm Internet, Phone, Mobile... - Mạng lưới ATM: đạt 1.000-1.200 ATM với tần suất giao dịch mỗi máy tối thiểu đạt 5.000 giao dịch/máy/tháng. Mạng lưới POS/EDC: đạt 8.000-10.000 POS/EDC với khoảng 5.000-7.000 đơn vị chấp nhận thẻ (merchants)
  • 22. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ THẺ TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM Á - SEABANK CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 2.1 Quy định và quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi 2.1.1 Quy định về phát hành và thanh toán thẻ * Quy trình phát hành thẻ - Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập … - Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân hàng xem xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu khách hàng là công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có). - Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Thông thường có hai loại hạn mức tín dụng: Ngân hàng thanh toán Trung tâm xử lý số liệu Ngân hàng phát hành Cơ sở chấp nhận thẻ
  • 23. 23 + Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với thẻ thường. + Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn nhiều so với thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách hàng cũng phải thuộc loại đủ tiêu chuẩn để nhận thẻ tín dụng. - Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng, từng ngân hàng tiến hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn định và mã hóa mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý. - Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm. - Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 6 ngày. 2.1.2 Chi phí phát hành và thanh toán thẻ Quy trình thanh toán thẻ Chủ thẻ Ngân hàng phát hành Tổ chức thẻ quốc tế Cơ sở chấp nhận thẻ Ngân hàng thanh toán
  • 24. 24 - Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (ký quỹ hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ - Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ. - Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý. - Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền. - Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ. - Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT). - Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế. - Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ. Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán. Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ. Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo
  • 25. 25 cho chủ thẻ các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng). 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi trong vài năm gần đây 2.2.1 Quy trình phát hành thẻ tại ngân hàng SeABank Quảng Ngãi 2.1.2.1 Qui trình phát hành thẻ Bước 1: Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng đến ngân hàng để làm một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy xin phát hành thẻ; khách hàng cần xuất trình các giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu. Ngoài ra, còn phải xuất trình một số giấy tờ khác như giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập cá nhân... Bước 2: Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường, ngân hàng xem xét tính chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính của khách hàng (nếu là cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có). + Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ đã phù hợp thì ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. + Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện thì ngân hàng tiến hành in thẻ. Trước khi phát hành thẻ, ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó, bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành, tiến hành đưa những thông tin cần thiết lên thẻ, đồng thời mã hóa và ấn định mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập thông tin, dữ liệu cần thiết để quản lý sau này. Bước 3: Ngân hàng giao thẻ cho khách hàng và giao luôn số PIN, yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu để lộ số PIN thì mọi rủi ro gây nên chủ thẻ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Sau khi giao thẻ cho khách hàng, coi như nghiệp vụ phát hành
  • 26. 26 thẻ kết thúc.Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị phát hành thẻ đến khi nhận được thẻ thông thường không quá 5 ngày. 2.1.2.2 Hồ sơ phát hành thẻ Bản sao CMND hoặc hộ chiếu 2.2.2 Quy trình thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi Quy trình chấp nhận thẻ Thông thường cơ sở chấp nhận thẻ khi chấp nhận thanh toán thẻ phải thực hiện các bước sau: Bước 1: Kiểm tra tính thật giả của thẻ, số thẻ, xác thực chủ thẻ, hạn mức giao dịch có được thanh toán hay phải xin cấp phép. Bước 2: Lập 04 liên hóa đơn thanh toán. Bước 3: Trả lại thẻ cho chủ thẻ cùng một liên hóa đơn thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán giữ lại một liên hóa đơn để lưu làm chứng từ khi có tranh chấp xảy ra (thường lưu trong vòng 1 năm), 2 liên hóa đơn còn lại đưa cho ngân hàng thanh toán. Bước 4: Lập bảng kê hóa đơn và đề nghị thanh toán. Sau một khoảng thời gian nhất định, đơn vị chấp nhận thẻ sẽ lập bảng kê cho từng loại thẻ nộp ngân hàng đề nghị thanh toán. Trong vòng 5 ngày sau khi phát sinh giao dịch, đơn vị chấp nhận thẻ nộp hóa đơn và bảng sao kê cho Ngân hàng thanh toán hoặc ngân hàng đại lý. + Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin in trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực
  • 27. 27 tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán. + Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ. + Tại ngân hàng phát hành: khi nhận được thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng). Thông thường các Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ sau 10 ngày kể từ ngày sao kê phải thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh cho ngân hàng. Nếu chủ thẻ không thanh toán thì phải chịu một khoản phí trả chậm. SƠ ĐỒ 1- Quy trình thanh toán thẻ (1)Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt bằng thẻ. (2)ĐVCNT cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. (3)Gửi hóa đơn thanh toán thẻ cho NHTT. (4)Ghi Có vào tài khoản của ĐVCNT hoặc Ngân hàng đại lý. (5)Gửi dữ liệu thanh toán tới tổ chức thẻ quốc tế. (10) NHPHCHỦ THẺ (9) (8 ) (7 ) (1 ) TỔ CHỨC THẺ QUỐC TẾ (6) (2) (3 ) (5 ) NHTTĐVCNT/ NH ĐẠI LÝ (4)
  • 28. 28 (6)Ghi có cho NHTT. (7)Báo Nợ cho NHPH. (8)Thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế. (9)Gửi sao kê cho chủ thẻ. (10) Thanh toán nợ cho NHPH. Nếu Ngân hàng thanh toán thẻ tín dụng nội địa thì bước (5), (6), (8) không có vì khi đó Ngân hàng thanh toán sẽ trực tiếp báo nợ cho Ngân hàng phát hành và xử lý các bước tương tự như sơ đồ trên. 2.2.3 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại SeABank trong vài năm gần đây 2.2.3.1 Về công tác phát hành thẻ Thẻ ghi nợ nội địa S24+ và S24++ Thẻ ghi nợ nội địa S24+ và S24++ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do SeABank phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi của khách hàng tại ngân hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; rút tiền mặt và thực hiện một số giao dịch khác do ngân hàng cung cấp tại các Đơn vị chấp nhận thẻ, Điểm ứng tiền mặt trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thẻ ghi nợ quốc tế Visa Thẻ ghi nợ quốc tế SeABank Visa Debit là loại thẻ thông minh mang thương hiệu Visa do SeABank phát hành , cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trên cơ sở số dư trong tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại SeABank. Khách hàng sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ (giao dịch rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ Visa và các giao dịch thương mại điện tử…) trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard Thẻ ghi nợ quốc tế mang thương hiệu MasterCard do SeABank phát hành được sử dụng tại các đại lý chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn thế giới có trưng bày
  • 29. 29 biểu tượng MasterCard. Hiện nay, SeABank đã phát hành 2 loại thẻ mang thương hiệu MasterCard, đó là thẻ Ghi nợ quốc tế MasterCard và thẻ Ghi nợ quốc tế trả sau MasterCard. (1) Thẻ Ghi nợ quốc tế MasterCard (Debit MasterCard) Là loại thẻ thông minh mang thương hiệu MasterCard do SeABank phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trên cơ sở số dư trong tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của chủ thẻ mở tại SeABank. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ (giao dịch rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ MasterCard và các giao dịch khác được ngân hàng cung cấp…) trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. (2) Thẻ Ghi nợ quốc tế trả sau MasterCard Thuộc dòng thẻ quốc tế do SeABank độc lập phát hành mang thương hiệu MasterCard. Chủ thẻ cũng có thể sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ (giao dịch rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ MasterCard và các giao dịch khác được ngân hàng cung cấp…) như thẻ Ghi nợ quốc tế MasterCard. Tuy nhiên, điểm đặc biệt của thẻ Ghi nợ quốc tế trả sau là khi Chủ thẻ sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ, tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ tại SeABank sẽ không bị trừ tiền cho đến ngày thanh toán nợ. Thẻ tín dụng quốc tế Visa Do SeABank phát hành là một phương tiện thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ và rút tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt (Có trưng bày biểu tượng Visa & MasterCard) trên toàn thế giới. Hiện nay, SeABank đang cung cấp các loại thẻ tín dụng sau: Hạng thẻ Hạn mức tín dụng Hạng platinum 151- 500 triệu Hạng vàng 31- 150 triệu Hạng chuẩn Đến 30 triệu
  • 30. 30 Mới chỉ bắt đầu phát hành thẻ từ tháng 11- 2011 nhưng trong vòng 2 tháng cuối năm 2011 và năm 2012, SeaBank chi nhánh Quảng Ngãi đã phát hành: - Thẻ ghi nợ nội địa S24+ và S24++ đạt 2.800 thẻ và doanh số thanh toán đạt 237 tỷ đồng. - Thẻ ghi nợ quốc tế Visa và master card đạt 300 thẻ và doanh số thanh toán tín dụng là 104.000 USD. Đến nay, tính trong năm 2013, SeABank chi nhánh Quảng Ngãi đã phát hành: - Thẻ ghi nợ nội địa là 11.750 thẻ, số lượng giao dịch tiền mặt là 222.912 lần đạt doanh số 239.067 tỷ đồng. - Thẻ tín dụng là 1.060 chiếc, trong đó + Thẻ VISA là 807 thẻ + Thẻ MASTER là 253 thẻ Qua một vài số liệu trên ta có thể thấy tỷ lệ thẻ để rút tiền mặt tăng khá cao trong vòng hơn một năm SeABank chi nhánh Quảng Ngãi bắt đầu cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng. Đây là một điều dễ hiểu vì tại thị trường Việt Nam, thẻ nội địa phát hành thì có đến 98% là thẻ ghi nợ và thẻ ATM nên việc một ngân hàng có số lượng máy ATM tương đối nhiều và một hệ thống thanh toán online như SeABank có thể cung cấp dịch vụ thẻ tốt và thu hút một số lượng lớn khách hàng lớn là điều dễ hiểu. Còn đối với thẻ tín dụng quốc tế, xét về doanh số sử dụng thẻ, thẻ do chi nhánh SeABank Quảng Ngãi phát hành chủ yếu được dùng cho nhu cầu thanh toán và rút tiền mặt của các chủ thẻ ở nước ngoài. Việc sử dụng thẻ trong nước còn khá hạn chế do số lượng cơ sở chấp nhận thẻ trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ chưa nhiều. Khách hàng dùng thẻ để chi tiêu ở nước ngoài vẫn chiếm một tỷ lệ cao, khoảng 75%. Trong số đó có một phần lớn sinh viên, học sinh du học ở nước ngoài đều sử dụng thẻ của SeABank để chi tiêu. Điều này cho thấy rằng: công tác phát hành còn phụ thuộc vào bên ngoài, cụ thể là phụ thuộc vào lượng khách nước ngoài đến Việt Nam và
  • 31. 31 người Việt Nam ra nước ngoài. Thực tế này bất lợi cho ngân hàng khi có sự biến động nào đó trong quan hệ quốc tế hoặc tình hình kinh tế ở nước ngoài. Một điểm nổi bật trong công tác phát hành của chi nhánh SeABank Quảng Ngãi là công tác phòng chống rủi ro. Rủi ro về thu nợ phát hành hầu như không có, chỉ chiếm khoảng 0,05%. Ngoài ra không có rủi ro nào khác. Thành công này xuất phát từ việc chi nhánh đã đề ra được một hệ thống biện pháp xử lý khi rủi ro xảy ra. Chi nhánh cũng đã tuân thủ chặt chẽ các quy định về việc phát hành thẻ do Ngân hàng SeABank đề ra, nhất là trong khâu thẩm định hồ sơ khách hàng. Bên cạnh đó, khi mua thẻ, khách hàng phải ký quỹ một số tiền nhất định. Do đó không xảy ra rủi ro tín dụng mà chỉ có một vài trường hợp nợ quá hạn. 2.2.3.2 Về công tác thanh toán thẻ Trong khoảng thời gian hơn 1 năm bắt đầu kinh doanh thẻ, doanh số thanh toán thẻ của SeABank chi nhánh Quảng Ngãi có sự tăng trưởng đáng kể. - Thẻ nội địa và hệ thống ATM: Số lượng thẻ năm 2012 là 2.800 thẻ, đến 31 - 12 - 2013 số lượng thẻ đã đạt 11.750 thẻ với tổng doanh số rút tiền mặt lên đến 239 tỷ VND, tổng giao dịch chuyển khoản đạt 13 tỷ VND. Số lượng máy ATM từ 8 máy năm 2012 đã được bổ xung thêm 3 máy vào năm 2013. Thẻ ghi nợ nội địa được kết nối trực tiếp vào tài khoản cá nhân của chủ thẻ và với tâm lý ngại vay nợ của người dân Việt Nam thì họ có thể yên tâm vì họ đang chi tiêu bằng tiền của chính mình. Với đặc tính đó, thẻ đã được rất nhiều công ty dùng để trả lương cho công nhân viên. Đến nay ngoài các giao dịch cơ bản như rút tiền mặt, chuyển khoản các chủ thẻ S24+ và S24++ có thể thực hiện thêm các giao dịch thanh toán tiền điện, phí bảo hiểm. Sắp tới, Sea Bank sẽ liên kết thêm với các nhà cung ứng điện, nước, mạng điện thoại di động... để phục vụ dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Đối với hệ thống ATM, đại bộ phận mọi người nhìn nhận hệ thống ATM chỉ để phục vụ thẻ S24+ và S24++ nhưng trên thực tế, hệ thống ATM còn phục vụ rất nhiều đối tượng chủ thẻ: chủ thẻ S24+ và S24++, chủ thẻ quốc tế, thậm chí có thể phục vụ chủ thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng khác. Với khả năng kết
  • 32. 32 nối với hệ thống của các ngân hàng khác, SeA Bank cũng thu được một nguồn lợi không nhỏ nhờ khả năng mở rộng mạng lưới rút tiền mặt. - Thẻ tín dụng quốc tế: trước đây, doanh số thanh toán chủ yếu của chi nhánh là doanh số của hai loại thẻ VISA và MASTER, các loại thẻ khác có doanh số rất thấp hoặc hầu như bằng 0. Đến năm 2013, doanh số thẻ tín dụng quốc tế tăng đều ở cả 2 loại thẻ với tổng doanh thu là 467.063 USD, tổng số phí thu được từ hoạt động thanh toán là 13.714 USD trong đó phí tiền mặt là 6.922 USD và phí dịch vụ là 6.792 USD. 2.3 Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi 2.3.1 Doanh số phát hành thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi Đvt: thẻ Năm 2011 2012 2013 Năm 2012/2011 Năm 2013/2012 Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Thẻ nội địa 500 90.6 2,300 90.3 11,750 91.7 1,800 460.0 9,450 510.9 Thẻ Visa 31 5.6 158 6.2 807 6.3 127 509.7 649 510.8 Thẻ Master 21 3.8 90 3.5 253 2.0 69 428.6 163 281.1 Tổng 552 100 2,548 100 12,810 100 1,996 461.6 10,262 502.7
  • 33. 33 Nhìn bảng số liệu trên ta thấy số lượng thẻ năm 2012 tăng so với năm 2011 là 1,966 thẻ tương ứng với tỷ lệ tăng là 461.6% . Đây là một bước nhảy đột phá, có sự tăng trưởng vượt bật như thế này là do SeABank Quảng Ngãi được thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 10 năm 2011, chỉ hoạt động trong 3 tháng cuối năm 2011 nên có sự chênh lệch đáng kể như trên. Bên cạnh đó nhờ chủ trương ,chính sách đúng đắn của ban lãnh đạo SeABank Quảng Ngãi và sự nổ lực phấn đấu của đội ngũ chuyên viên ngân hàng mà chi nhánh đã đạt được kết quả như trên. Mặc khác kể từ tháng 5/2012 SeABank thực hiện không thu phí giao dịch rút tiền mặt đối với các loại thẻ Visa, Master Card do các ngân hàng khác phát hành khi giao dịch trên ATM SeABank, chủ thẻ ghi nợ nội địa S24+, S24++ của SeABank cũng sẽ được miễn phí phí này cũng như được miễn hoàn toàn phí thực hiện giao dịch chuyển khoản cho người thụ hưởng mở tài khoản tại SeABank. Đối với các chủ thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng khác, SeABank chỉ áp dụng mức thu phí thấp nhất trên thị trường và cam kết không tăng phí cho đến hết năm 2012. Đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy hoạt động phát hành thẻ ở chi nhánh phát triển nhanh và vượt bật trong năm 2012. Bước qua năm 2013 tổng số lượng thẻ phát hành là 12,810 thẻ tăng so với năm 2012 là 10,262 thẻ tương ứng với tỷ lệ tăng là 502.7%. Nhờ tiếp tục thực hiện hướng đi đúng đắn cùng với các chính sách chủ trương ưu đãi, hấp dẫn và chiến dịch marketing rộng rãi mà số lượng thẻ SeABank Quảng Ngãi tăng lên đáng kể. SeABank là một ngân hàng luôn tuân thủ các chuẩn mực của Tổ chức Thẻ quốc tế nhằm mang lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và gần đây SeaBank cũng trở thành ngân hàng đầu tiên đồng bộ triển khai xác thực theo chuẩn EMV cho việc thanh toán và phát hành thẻ Visa và Master Card (trên ATM và POS)- là công nghệ hàng đầu thế giới nhằm hạn chế rủi ro cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Đó cũng là nguyên nhân góp phần làm gia tăng số lượng thẻ phát hành trong năm 2013 của SeABank Quảng Ngãi. Sau hơn 2 năm đi vào hoạt, mặc dù có nhiều khó khăn hơn so với các ngân hàng đã thành lập trước ở địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhưng nhờ sự nổ lực, cố gắng của
  • 34. 34 ban lãnh đạo cũng như nhân viên ngân hàng số lượng các loại thẻ SeABank Quảng Ngãi phát hành tăng lên đáng kẻ qua các năm, đây cũng là thành tựu đáng khích lệ đối với ngân hàng. Bảng 1: Tình hình phát hành thẻ nội địa qua các năm Chi tiêu Năm Số thẻ phát hành Doanh số sử dụng Số thẻ (cái) Tỷ lệ tăng (giảm) hàng năm Doanh số (triệu VND) Tỷ lệ tăng (giảm) hàng năm 2011 500 - 100,506 - 2012 2,300 + 460% 136,688 + 136% 2013 11,750 +510.9% 239,067 + 174.9% (Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ) Bảng 2: Tình hình phát hành Visa Card và Master Card Đơn vị: Triệu VND Chi tiêu Năm Số thẻ phát hành Doanh số sử dụng Số thẻ (cái) Tỷ lệ tăng (giảm) hàng năm Doanh số (triệu VND) Tỷ lệ tăng (giảm) hàng năm 2011 52 - 1,006 - 2012 248 +476.9% 2,132 + 212% 2013 1,060 + 427.4% 9,574 +449% (Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ)
  • 35. 35 2.3.2 Doanh số thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi Không giống với công tác phát hành thẻ, công tác thanh toán thẻ tại NH bắt đầu sớm hơn. Năm 2011, hoạt động thanh toán được triển khai bước đầu và đến năm 2012 hoạt động này bắt đầu đi vào nề nếp. Hoạt động thanh toán thẻ có phần sôi động hơn, phát triển hơn. Bảng 3: Bảng tổng kết tình hình thanh toán thẻ tại NHNT Đơn vị 1.000USD Thẻ Visa Card Masters Card Thẻ nội địa Tổng cộng 2011 6,558 1.0 100 7,858 2012 11,012 4,031 500 15,543 2013 18,686 8,368 847 27,901 (Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ) Hầu hết doanh số thanh toán của các loại thẻ đều tăng lên.Sang năm 2013, hoạt động thanh toán thẻ tại NH lại có phần khởi sắc hơn. Trong năm 2013 doanh số thanh toán 3 loại thẻ đạt 27,901 triệu USD. Đây là một dấu hiệu khả quan cho hoạt động thanh toán thẻ tại NH. 2.3.3 Dư nợ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi Đối với nhiều người, thẻ tín dụng là một công cụ tài chính tiện lợi cho phép bạn “mua trước, trả sau” trong khi tận hưởng những đặc quyền từ mạng lưới rộng lớn các nhà cung cấp. Nhưng đối với những người không tính toán, thẻ tín dụng như là một quả bom hẹn giờ có nguy cơ nổ ngay trước mặt bạn với những khoản lãi suất khổng lồ nếu bạn tiêu xài không kềm chế và lại không thanh toán đầy đủ vào cuối tháng. Năm
  • 36. 36 Ở Việt Nam, cá ngân hàng thường yêu cầu người sử dụng thẻ thanh toán một khoản tối thiểu 5% số tiền sử dụng hàng tháng. Thời gian miễn tính lãi suất phổ biến lên đến 45 ngày, nghĩa là trong thời gian này, bạn sẽ không phải trả lãi cho số tiền đã sử dụng. Lãi suất thường được tính cố định và khác nhau tùy từng ngân hàng. Lãi Suất Tiêu Chuẩn 24,8%-25,8% trên năm Thanh toán nợ thẻ tín dụng kỳ trước đúng hạng. Lãi suất áp dụng tùy theo hạng thẻ. 2.3.4 Thu hồi nợ thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Quảng Ngãi Để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, giảm chi phí nghiệp vụ và giảm rủi ro trong thanh toán thẻ, SeABank cũng đã trang bị gần 1000 thiết bị đọc thẻ tự động EDC cho các đại lý chấp nhận thẻ trên toàn hệ thống. Tuy rằng SeABank có nhiều đại lý chấp nhận thẻ hơn các ngân hàng khác (hơn 3402 đại lý) nhưng hiện tại SeABank phải đối mặt với rất nhiều khó khăn dó là áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trong thanh toán thẻ. Thị phần của SeABank bị chia sẻ với một số NHTM khác như: VCB, ANZ, EXIM Bank, UOB, FISTVINA Bank...Vì vậy, để thắng trong cạnh tranh, đòi hỏi SeABank phải có những chương trình hoạt động về dịch vụ thẻ tốt hơn và ngày càng đem lại nhiều tiện ích tối đa cho khách hàng hơn. Một điều dễ nhận thấy là nền kinh tế Việt Nam phát triển ở mức thấp. Thu nhập bình quân của người dân còn thấp, dù không còn nằm trong những nước nghèo nhất thế giới. Dân trí nhìn chung chưa cao, do đó số người mở và sử dụng tài khoản cá nhân, tài khoản vãng lai ở Chi nhánh Ngân hàng SeABank để thanh toán và chi trả chưa nhiều. Thanh toán không dùng tiền mặt chưa thực sự trở thành thói quen trong đại bộ phận dân chúng. Hầu hết họ đều thực hiện thanh toán cho các giao dịch của mình bằng tiền mặt. Một nguyên nhân dễ nhận thấy nữa là nhiều khách hàng không trung thực với việc sử dụng thẻ là phương tiện thanh toán trong các giao dịch của mình. Số
  • 37. 37 lượng khách hàng dùng thẻ thanh toán giả ngày một tăng và tăng mạnh khi thực hiện thanh toán. Nhiều khi sự gian lận này còn là cả một hệ thống thông đồng từ khách hàng thanh toán hàng hoá dịch vụ đến đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán. Cũng có rất nhiều trường hợp, các bên liên quan trong nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt không có thiện chí thực hiện trách nhiệm của mình đối với một nghiệp vụ thanh toán. Chính điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh. 2.3.5 Các chỉ số đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ 2.3.5.1. Các chỉ tiêu định lượng: ▪ Thứ nhất là về kết quả thu được tại SeABank chi nhánh Quảng Ngãi: Về số lượng thẻ phát hành đã đạt trên 10,000 thẻ, trong đó năm 2013 phát hành được trên 12,810 thẻ Về doanh số thu phí: tính đến thời điểm 31/12/2013, thu ròng từ hoạt động dịch vụ thẻ: 15,6 tỷ đồng đạt 41,6% kế hoạch năm (Tổng thu dịch vụ thẻ gần 21 tỷ đồng) trong đó: -Thu phí phát hành thẻ: 10.4 tỷ đồng - Thu phí thanh toán thẻ: 5.2 tỷ đồng Về mạng lưới ATM: Năm 2013 đã hoàn thiện triển khai lắp đặt 30 máy ATM trên địa bàn. ▪ Thứ hai là về thị phần của SeABank trên thị trường thẻ: Đối với thẻ ghi nợ nội địa, đứng đầu thị trường vẫn là Ngân hàng Ngoại Thương với 36% thị phần do có lợi thế là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực thẻ thanh tóan. Đứng thứ hai là ngân hàng Nông nghiệp&phát triển nông thôn chiếm 15%. Có thể nhìn thấy rõ hơn qua biểu đồ 1 ở dưới.
  • 38. 38 Biểu đồ 1: Thị phần phát hành thẻ ghi nợ nội địa năm 2013 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013-Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam) Đối với mảng thanh tóan thẻ quốc tế, ngân hàng Á Châu (ACB) giữ vị trí là ngân hàng dẫn đầu với tổng số thẻ tín dụng và ghi nợ quốc tế là hơn 134.526 thẻ, chiếm 58% thị phần. Tiếp theo là ngân hàng Ngoại thương(VCB) với 72.000 thẻ chiếm 32% thị phần, ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) với 16.710 thẻ chiếm 7% thị phần, các ngân hàng khác như ngân hàng Công thương, Sài gòn thương tín… và cả SeABank chỉ chiếm 3% thị phần. Biểu đồ 2: Thị phần phát hành thẻ quốc tế tại thị trường VN năm 2013 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ năm 2013-Hội thẻ ngân hàng Việt Nam)
  • 39. 39 So sánh tốc độ phát triển ATM của các ngân hàng thì SeaBank cũng là ngân hàng có tốc độ phát triển nhanh, chỉ xếp sau VCB và ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn. Đây là một nỗ lực rất lớn của SeaBank Tóm lại, từ khi hình thành, đưa vào kinh doanh cho đến nay dịch vụ thẻ tại ngân hàng SeaBank đã từng bước khẳng định vị trí của mình trong việc đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh những kết quả đã đạt được ngân hàng cần đánh giá lại những mặt còn tồn tại. Việc thẳng thắn nhìn nhận các yếu kém trong dịch vụ thẻ và tìm ra các nguyên nhân gây nên những hạn chế đó là vô cùng quan trọng. Qua đó, SeaBank rút ra được những bài học kinh nghiệm và tìm ra được các giải pháp hợp lí để khắc phục những hạn chế đó để có thể phát triển dịch vụ thẻ tại SeaBank trong thời gian tới. 2.3.5.2. Các chỉ tiêu định tính: Nhìn chung sản phẩm thẻ của SeaBank có hình thức, mẫu mã khá tốt, tiện ích của thẻ đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm thẻ của SeaBank có một số tính năng nổi trội như cung cấp dịch vụ thấu chi, hạn mức giao dịch lớn…Tuy vậy, giá trị gia tăng của dịch vụ thẻ chưa có nhiều, chưa phát hành được thẻ liên kết. Chất lượng phục vụ của hệ thống ATM vẫn còn thấp: hoạt động chưa ổn định, tình trạng hết giấy, hết tiền, mất đường truyền…thường xảy ra gây phản cảm cho khách hàng. Hệ thống ATM hầu hết đều được bố trí tại những địa điểm đông dân cư, khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn Quảng Ngãi…Tần suất giao dịch tại ATM cũng tăng lên qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng máy ATM tăng lên và khách hàng đó quen với việc giao dịch bằng thẻ tại ATM. Tuy nhiên, số lượng ATM phục vụ 24/7 tại SeaBank mới đạt khoảng 76%, một số chi nhánh vẫn còn đặt ATM trong phòng giao dịch, không cho phép khách hàng thực hiện giao dịch ngoài giờ làm việc.
  • 40. 40 Bảng số 5: Tần suất giao dịch ATM- SeaBank (2011-2013) Năm 2011 2012 2013 Tần suất giao dịch trung bình (giao dịch/máy/tháng) 2088 3000 3100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết dịch vụ thẻ SeaBank) 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi 2.4.1. Nhân tố khách quan 2.4.1.1. Môi trường vĩ mô: Dịch vụ thẻ nói chung và của SeaBank nói riêng chịu tác động rất lớn của yếu tố kinh tế vĩ mô vì đây là yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập, khả năng thanh toán, chi tiêu, cơ cấu vốn và tiền gửi của dân cư. Yếu tố kinh tế Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2013 ước tính tăng 5,89% so với năm 2012. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng 4% so với năm ngoái, đóng góp 0,66% vào mức tăng GDP chung của nền kinh tế. Khu vực dịch vụ tăng trưởng 6,99%, đóng góp 2,91%, còn khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,53%, đóng góp 2,32%.Quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng được mở rộng với các nước trên thế giới sẽ góp phần tăng số lượng khách quốc tế đến Việt Nam và tăng doanh số thanh tóan thẻ quốc tế. Năm 2013 Việt Nam đã đón hơn 7,5 triệu khách, năm 2014 đạt trên 10 triệu khách, đây sẽ là những khách hàng tiềm năng đối với dịch vụ thẻ. Tuy nhiên, lạm phát đang ở mức cao, giá cả leo thang đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, phân bón, thị trường chứng khoán tụt dốc…cũng đang ảnh hưởng lớn tới khả năng chi tiêu, mua sắm của dân cư. Yếu tố chính trị-pháp luật Nước ta có nền chính trị ổn định, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm hoàn
  • 41. 41 thiện cơ sở pháp lý tạo môi trường thuận lợi cho dịch vụ thẻ phát triển. Các văn bản pháp luật về thanh toán, quản lý thông tin, chứng từ điện tử… đã và đang được ban hành tạo hành lang pháp lý cho dịch vụ thẻ hoạt động thuận lợi và bảo vệ khách hàng. Yếu tố văn hóa-xã hội-dân cư: Tính đến năm 2011 dân số tỉnh Quảng Ngãi khoảng 1.221.600 người, mật độ dân số đạt 237 người/km² trong đó dân sống tại thành thị là 178.900 người, dân số sống tại nông thôn là 1.042.700 người. Dân số nam là 602.500 người, trong khi đó nữ là 619.100 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 10,2 ‰. Dân số là yếu tố hết sức quan trọng vì nó không chỉ kết nối nhu cầu dân cư về thẻ thanh tóan với ngân hàng mà còn là căn cứ hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng, gợi mở một thị trường rộng lớn. Thói quen sử dụng tiền mặt vẫn còn rất phổ biến trong cư dân. Năm 2013 tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh tóan là 18,8%, còn tỷ lệ thanh toán bằng thẻ chỉ chiếm 3% trong tổng phương tiện thanh tóan. Tuy nhiên tại các thành phố lớn thì lượng giao dịch qua thẻ ngày càng tăng lên cho thấy xu hướng sử dụng thẻ sẽ dần thay thế tiền mặt. Đặc biệt khi giá trị thanh toán lớn, việc cất giữ và kiểm đếm tiền mặt trở thành gánh nặng với cả người bán hàng lẫn mua hàng, thì thanh tóan bằng thẻ sẽ là phương tiện được ưu tiên lựa chọn. Mặt khác, môi trường thương mại đang phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của hàng loạt trung tâm thương mại, dịch vụ, các chuỗi siêu thị, cửa hàng tự chọn sẽ làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ thẻ phát triển. Yếu tố công nghệ SeaBank rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là dịch vụ thẻ. Công nghệ đối với dịch vụ thẻ gắn với các quá trình: - Xây dựng và thiết kế tính năng sản phẩm. Công nghệ càng tiến bộ thì tiện ích của thẻ ngày càng gia tăng
  • 42. 42 - Sản xuất và sử dụng thẻ: Phải đảm bảo tính tiện dụng, chính xác, an toàn và bảo mật cao. - Xây dựng mạng lưới kênh phân phối: công nghệ phát triển sẽ mở rộng mạng lưới ATM, POS và các ngân hàng sẽ liên kết với nhau để sử dụng chung mạng lưới này. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật, trước hết là sự phát triển của Internet và thương mại điện tử sẽ tạo điều kiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong đại bộ phận dân chúng và mở rộng kênh thanh toán qua thẻ. Sự phát triển trong lĩnh vực công nghệ tin học ngân hàng và viễn thông cũng tạo điều kiện cho các ngân hàng bắt kịp các thành tựu công nghệ ngân hàng trên thế giới và khu vực, hoàn thiện hệ thống thẻ của mình nhằm mở rộng phạm vi thanh toán và đa dạng hóa sản phẩm thẻ. Các thiết bị chấp nhận thẻ cũng sẽ được cải tiến hơn để dễ dàng cho khách hàng sử dụng. Hơn nữa, sự phát triển của công nghệ thông tin cũng tạo điều kiện cho người dân nâng cao kiến thức công nghệ, dễ dàng tiếp cận những sản phẩm công nghệ mới trong đó có dịch vụ thẻ. Tóm lại, tuy có một số trở ngại còn lại hầu như tất cả các yếu tố của môi trường vĩ mô đều tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ thẻ nói chung và phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank nói riêng. 2.4.1.2. Môi trường ngành Qui mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ Thị trường thẻ Việt Nam đã qua 20 năm hình thành và phát triển, cho đến nay đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Từ năm 2001, sau khi một số ngân hàng thương mại lớn đã triển khai các dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán (bằng nguồn vốn vay World Bank hoặc tự đầu tư) thì việc sử dụng thẻ bắt đầu phát triển nhanh chóng. Về qui mô thị trường, đến cuối năm 2013 số lượng thẻ phát hành của các ngân hàng Việt Nam gia tăng nhanh chóng với tốc độ bình quân đạt khoảng 150- 300%/năm. Tính đến tháng 12 năm 2013 đạt 18.282.793 thẻ, so với 234.677 thẻ của năm 2003 và 3.500.000 thẻ của năm 2006. Thị trường thanh tóan thẻ cũng có
  • 43. 43 những bước phát triển nhanh chóng và vững chắc với mức tăng 9 lần trong giai đoạn 2008-2013. Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ cũng được mở rộng, tính đến 2013 toàn thị trường có 10.280 ATM, 42.959 POS so với 2.500 ATM và 14.000 POS của năm 2006. Từ năm 2011 thì tốc độ tăng trưởng của ngành luôn đạt trung bình 300%/năm trong 3 năm liên tiếp, và hứa hẹn một tốc độ tăng trưởng cao hơn nữa trong thời gian tới khi mà ngày càng nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ. Cơ cấu thị trường thẻ: đánh giá mức độ cạnh tranh trên thị trường thẻ Khách hàng Đối với hoạt động kinh doanh nào thì khách hàng cũng đều rất quan trọng, đặc biệt là với dịch vụ thẻ với đặc tính công cộng và xã hội hóa cao tức là những đánh giá của các khách hàng đã sử dụng dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn không những đến quyết định của bản thân khách hàng đó về việc có tiếp tục duy trì quan hệ với ngân hàng không mà còn ảnh hưởng đến cả quyết định của nhóm khách hàng tiềm năng. Để đánh giá áp lực từ phía khách hàng ta đánh giá quyền lực đàm phán của khách hàng. Những đòi hỏi của khách hàng về dịch vụ thẻ: - Đòi hỏi về chức năng cơ bản của thẻ. - Đòi hỏi về dịch vụ gia tăng và dịch vụ cao cấp có được từ thẻ. - Đòi hỏi về tính tiện lợi và thoái mái khi sử dụng thẻ. - Đòi hỏi về tính bảo mật các thông tin cá nhân cũng như sự an tòan khi sử dụng thẻ. Khi có ngày càng nhiều ngân hàng tham gia thị trường thẻ thì những khách hàng sẽ càng có đòi hỏi cao hơn. Vì vậy muốn phát triển thị trường thẻ một cách thành công SeaBank phải chú ý công tác nghiên cứu khách hàng, phân loại khách hàng thành từng nhóm riêng biệt với nhu cầu sở thích riêng biệt. Về sản phẩm thay thế của thẻ thanh toán, là tiền mặt và các phương tiện thanh tóan không dùng tiền mặt khác như Internet Banking( ngân hàng qua
  • 44. 44 Internet), phone-Banking( ngân hàng qua điện thoại), séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm thu…Ở Việt Nam hiện chỉ có tiền mặt là tạo ra áp lực cạnh tranh lớn nhất còn các hình thức khác không tạo ra nhiều quyền lực đàm phán cho khách hàng. Chi phí chuyển đổi khách hàng không cao, ngân hàng chỉ cần phát hành thẻ mới cho khách hàng mới. Hiện nay do sự bùng nổ của công nghệ thông tin, đồng thời các ngân hàng đã bước đầu chú trọng tới công tác Marketing nên đã góp phần làm cho công chúng ngày càng hiểu biết hơn về thẻ thanh tóan nói chung và các nhãn hiệu thẻ nói riêng, cũng như về các ngân hàng phát hành chúng. Thông tin của khách hàng có được về dịch vụ thẻ khá đầy đủ, do đó họ có nhiều lựa chọn trong việc sử dụng nhãn hiệu thẻ nào. Qua các phân tích trên thì ta thấy áp lực từ phía khách hàng khá lớn. Đánh giá điểm là 6/10. Nhà cung cấp: Nhà cung cấp đối với dịch vụ thẻ của SeaBank bao gồm một số lĩnh vực cơ bản sau: - Nhà cung cấp nguyên vật liệu phát hành thẻ: phôi thẻ, giấy tờ, chứng từ, bao bì đóng gói… - Nhà cung cấp thiết bị: máy dập thẻ, máy ATM, EDC… - Nhà cung cấp truyền thông: phục vụ hoạt động của hệ thống ATM, POS thông suốt (tương tự đường truyền điện thoại). - Nhà cung cấp các dịch vụ khác: chuyển phát bảo trì, bảo dưỡng máy móc, dịch vụ quảng cáo… Nhìn chung hiện nay, cùng với sự gia tăng của các ngân hàng gia nhập thị trường thẻ các nhà cung cấp cũng xuất hiện nhiều nhưng chủ yếu ở nước ngoài. Đặc biệt trong thời gian tới, công ty MK có kế hoạch xây dựng nhà máy sản xuất thẻ ATM ở Việt Nam. Như vậy các ngân hàng hoàn toàn có quyền lựa chọn nhà cung cấp trong từng lĩnh vực phù hợp nhất với nhu cầu của mình với mức chi phí hợp lý.
  • 45. 45 Vì vậy có thể nói áp lực cạnh tranh từ phía nhà cung cấp là nhỏ. Đánh giá điểm là 4/10. Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế cho thẻ thanh tóan là tiền mặt, séc, các phương tiện thanh tóan không dùng tiền mặt khác như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng… Trong các hình thức trên thì tiền mặt là sản phẩm thay thế mạnh nhất vì thực hiện thanh tóan bằng tiền mặt không phải tốn một khoản chi phí hữu hình nào. Hơn nữa hệ thống ngân hàng vẫn đang trong thời kỳ phát triển, các hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa hoàn chỉnh, thiếu sự liên kết giữa các nhà cung cấp dịch vụ như điện lực, viễn thông, nước…với ngân hàng trong việc thúc đẩy khách hàng sử dụng thẻ. Thói quen chi tiêu bằng tiền mặt đã ăn sâu, khó mà thay thế được nhất là đối với nông thôn đã hạn chế sự phát triển của các phương thức thanh tóan tiên tiến. Các hình thức thanh tóan không dùng tiền mặt khác không có được sự tiện lợi và nhanh chóng như thẻ thanh toán vì vậy nói chung áp lực của sản phẩm thay thế là không lớn. Đánh giá điểm là 5/10. Đối thủ tiềm ẩn Do thị trường hấp dẫn nên số lượng đối thủ tiềm ẩn khá lớn. Mức độ khó khăn cho việc gia nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào các rào cản gia nhập ngành. Các rào cản bao gồm: ▪ Rào cản kỹ thuật: Các thiết bị kỹ thuật công nghệ đặc thù ngành thẻ các máy móc hiện đại, máy ATM, máy cà thẻ điện tử tại các đơn vị chấp nhận thẻ…Các máy móc này đều đắt tiền, sử dụng công nghệ cao, điều này trở thành một khó khăn đối với các tổ chức muốn tham gia thị trường thẻ. ▪ Rào cản thương mại: Là những đòi hỏi của thị trường về hình ảnh, thương hiệu, thị phần. Các doanh nghiệp đã gia nhập thị trường gây dựng hình ảnh thương hiệu của mình nhằm thiết lập nên sự ưa chuộng của khách hàng đối với sản phẩm của mình bằng các hoạt động Marketing…và giành được thị phần nhất định. Do đó sự ưa chuộng sản phẩm của các ngân hàng lớn, có thương hiệu,
  • 46. 46 chiếm thị phần lớn sẽ làm giảm bớt sự đe dọa xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn. Tuy nhiên, thực tế ngành cho thấy rào cản này không cao, các ngân hàng mới gia nhập thị trường vẫn có thể thành công nếu biết nắm bắt nhu cầu của thị trường và tạo ra sự khác biệt hóa trong sản phẩm bằng cách tạo ra nhiều tính năng mới cho sản phẩm thẻ của mình. ▪ Rào cản tài chính: Trong lĩnh vực kinh doanh thẻ đòi hỏi doanh nghiệp tham gia phải có nguồn lực tài chính mạnh vì bản thân ngành đòi hỏi một khối lượng vốn lớn: hệ thống máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho việc phát hành (nhập phôi thẻ, máy dập thẻ…), thanh toán (mạng lưới máy ATM, POS…) tất cả đều đòi hỏi số vốn không hề nhỏ và là rào cản tương đối lớn đối với những doanh nghiệp mà tiềm lực hạn chế muốn gia nhập thị trường. Tuy nhiên xu hướng trong thời gian tới là sự xuất hiện của các liên minh thẻ, các ngân hàng sẽ liên kết với nhau để tận dụng mạng lưới và tăng hiệu quả đầu tư, đem lại lợi ích cho cả các ngân hàng lớn và ngân hàng nhỏ khi tham gia. Các ngân hàng lớn sẽ được lợi từ hệ thống khách hàng của các ngân hàng đối tác, còn các ngân hàng nhỏ sẽ tận dụng được hệ thống ATM/POS sẵn có để mở rộng, phát triển dịch vụ. Sự liên kết này sẽ làm rào cản tài chính được hạ thấp. Như vậy, các rào cản gia nhập ngành là khá lớn vì vậy áp lực từ phía đối thủ tiềm ẩn không còn quá nguy hiểm. Đánh giá điểm 6/10. Đối thủ cạnh tranh trong ngành: ▪ Cường độ cạnh tranh: Các ngân hàng đều nhận thấy lợi ích của dịch vụ thẻ do vậy ngân hàng nào cũng muốn tham gia và chiếm lĩnh thị trường. Các hình thức cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh về phí phát hành thẻ, sáng tạo các tính năng mới, các dịch vụ gia tăng kèm theo…Các ngân hàng đua nhau giảm phí phát hành thẻ, thậm chí là miễn phí cho một số đối tượng để thu hút khách hàng mới. Thẻ ngoài các tính năng cơ bản đã có thêm nhiều tính năng mới rất đa dạng phong phú tạo ra sự tiện lợi và nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng như: thanh tóan tiền điện nước, taxi, bảo hiểm, nhận và trả lương qua tài khoản, gửi và rút tiết kiệm, nhận kiều hối,
  • 47. 47 truy vấn thông tin tài khoản cá nhân qua Internet và Mobile… Các ngân hàng cũng tham gia tuyên truyền quảng cáo rất qui mô trên nhiều phương tiện như truyền hình, đài báo, các áp phích ngoài trời…Từ đó có thể thấy mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất gay gắt. ▪ Các rào cản rút lui: Trong ngành thẻ thanh tóan tồn tại nhiều rào cản rút lui, các rào cản này được thể hiện trong các bộ phận sau: - Trang thiết bị đặc thù của ngành đều là các thiết bị chuyên dụng và đắt tiền. - Uy tín, vị thế thị trường: thị trương thẻ thanh toán đã rất phát triển trên thế giới nhưng ở Việt Nam mới chỉ ở mức tiềm năng. Để trở thành một ngân hàng lớn, hoạt động có hiệu quả, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thì các NHTM không thể bỏ qua thị trường thẻ
  • 48. 48 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - SEABANK CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 3.1 Đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chi nhánh Quảng Ngãi 3.1.1 Thuận lợi Nằm trong hệ thống SeaBank, Chi nhánh SeaBank Quảng Ngãi có những điều kiện rất tốt để phát triển hoạt động thanh toán thẻ nhờ những lợi thế của hệ thống SeaBank. * SeaBank là một ngân hàng lớn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán, dịch vụ Là một ngân hàng lớn đã có nhiều kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế, SeaBank sẵn có những trang thiết bị phục vụ cho thanh toán như: máy tính nối mạng, máy Fax, Telex... Điều này giúp cho hệ thống SeaBank nói chung và SeaBank chi nhánh Quảng Ngãi nói riêng bước vào hoạt động thanh toán thẻ quốc tế mà không cần đầu tư quá nhiều cho cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc. Với những kinh nghiệm đã tích luỹ được, SeaBank luôn coi trọng công tác Marketing và chiến lược khách hàng nhằm luôn luôn nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Khách hàng thường xuyên được cập nhật những thông tin, hướng dẫn cụ thể về các quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ. Ngoài ra, với mỗi đối tượng khách hàng, SeaBank luôn có thể đưa ra những chính sách ưu đãi phù hợp nhằm thu hút khách hàng. * Công nghệ thông tin trong những năm gần đây ở Việt Nam có những bước tiến bộ nhanh chóng Ngày nay, tốc độ phát triển của tin học trên thế giới được ví như vũ bão và ở Việt Nam, công nghệ thông tin là một ngành đang có những tiến bộ vượt bậc. Những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thông tin là một thuận lợi cho
  • 49. 49 các ngân hàng nói chung và SeaBank nói riêng trong hoạt động kinh doanh thẻ. Ngân hàng có thể áp dụng những thành tựu trên thế giới cũng như những phần mềm và đội ngũ nhân lực trong nước để đáp ứng những đòi hỏi về mặt tin học trong công nghệ thẻ. Đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát triển tốt công tác phát hành và thanh toán thẻ. Trong hoạt động thanh toán thẻ, hệ thống thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Thẻ là một thành tựu của công nghệ thông tin, chính vì thể để phát huy hết các tính năng ưu việt của thẻ, ngân hàng phát hành cần phải có một nền tảng công nghệ thông tin mạnh mẽ. Việc thanh toán thẻ không thể diễn ra suôn sẻ mà không có sự trợ giúp của hệ thống công nghệ thông tin. 3.1.2 Khó khăn Một khó khăn đáng quan tâm đó là tâm lý ưa chuộng tiền trong tiêu dùng từ lâu đã bén rễ thành thói quen tiêu dùng của người dân. Trong tâm lý người dân đến ngân hàng chỉ có các doanh nghiệp và các giao dịch hàng trăm triệu, hàng tỷ đồng chứ không thể có các cá nhân và các giao dịch vài triệu đồng nên người dân có tâm lý e ngại khi đến giao dịch với ngân hàng dẫn đến ngày càng xa lạ với các dịch vụ của ngân hàng. SeABank Quảng Ngãi chỉ mới chính thức đi vào hoạt động hơn 2 năm gần đây nên khách hàng biết đến ngân hàng chưa nhiều, khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác chưa cao đây là một khó khăn đối với chi nhánh hiện nay. Do đó ban lãnh đạo chi nhánh cần có biện pháp khắc phục nhanh chóng để nâng cao khả năng cạnh tranh của SeABank Quảng Ngãi. Số lượng trụ ATM của chi nhánh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn ít, mới chỉ có 3 trụ tại: chi nhánh SeABank Quảng Ngãi, trường THCS Võ Bẩm xã Tịnh Khê Huyện Sơn Tịnh và khu công nghiệp Tịnh Phong làm hạn chế nhu cầu mở thẻ của khách hàng. Số cơ sở chấp nhận thẻ tính trên đầu người quá thấp làm hạn chế khả năng tiếp cận của ngân hàng đến với khách hàng. Hiện tại các cơ sở chấp nhận thẻ chỉ mới tập trung ở các loại hình kinh doanh chủ yếu là nhà hàng, khách sạn, cửa hàng lớn…chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách nước ngoài. Hệ thống công nghệ còn nhiều bất cập: SeABank mới được thành lập tại Quảng Ngãi, nên còn gặp nhiều trục trặc, rắc rối xảy ra không xử lý được triệt để,