SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là
nguyên tắc trong quá trình phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới, và Việt
Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Việt Nam đang trên đà phát triển và đã thành công trong nhiều lĩnh vực, giữ
vững ổn định về chính trị, phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống của người
dân. Cùng với sự phát triển đó, Việt Nam trở thành một trong những nước chịu ảnh
hưởng của ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; nhiều vùng, nhiều địa phương và khu
dân cư đang trở thành các điểm nóng về ô nhiễm môi trường. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng là do
các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Vì vậy,
nhằm tạo ra những cơ chế mới về hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi
trường, ngày 26/6/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 82/2002/QĐ-
TTg về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có chức năng cho vay với lãi suất ưu đãi, tài trợ,
hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu không nằm trong kế hoạch ngân sách trên
phạm vi toàn quốc.
Trong các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, hoạt
động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của Quỹ. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng luôn được đặt
lên hàng đầu trong chiến lược phát triển dài hạn của Quỹ.
Kể từ khi thành lập từ năm 2002 đến nay, hoạt động tín dụng của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam đã thu được những kết quả tích cực và là đòn bẩy quan trọng
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển, hoạt động tín dụng của Quỹ trong thời gian qua vẫn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
còn những tồn tại, hạn chế cần giải quyết nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và
đảm bảo sự phát triển bền vững của Quỹ.
Xuất phát từ lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam” làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế - Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Các công trình đã nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và các bài báo
khoa học đề cập đến việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các TCTD. Tuy nhiên,
qua nghiên cứu tổng thể cho thấy, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc tìm
kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM, trong khi việc tìm
ra các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các tổ chức tài chính phi ngân
hàng ít được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, tác giả lựa chọn các luận án, luận văn,
bài báo khoa học về việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM để tìm hiểu và
tham khảo.
* Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thu Đông về “Nâng cao
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình
hội nhập”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012: Luận án đã trình bày những lý
luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng NHTM, nghiên cứu chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết và
thực tiễn về chất lượng tín dụng, luận án đã đưa ra một số giải pháp để góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong
xu thế hội nhập như: Giải pháp mở rộng quy mô hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam; Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng tín dụng;
Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng; Xây dựng chính sách đầu tư nguồn lực cho
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
ngân hàng phù hợp với xu thế hội nhập; Nâng cao tiềm lực tài chính và uy tín của
mình trong nước và trên thế giới và một số giải pháp hỗ trợ khác.
* Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Tuấn về “Giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam”, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015: Luận án đã trình
bày những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM cũng như kinh nghiệm
nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM nước ngoài và bài học cho các NHTM
Việt Nam. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và đưa ra các giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam như: Hoàn thiện chính sách tín dụng và nâng cao chất lượng công tác thu
thập, xử lý thông tin trong quản lý chất lượng tín dụng; Nâng cao tính cân đối trong
công tác huy động và sử dụng nguồn vốn, công tác kiểm tra, kiếm soát nội bộ; Phát
triển hệ thống công nghệ thông tin tín dụng, hiện đại hóa công nghệ hệ thống ngân
hàng và nâng cao công tác tổ chức; Hoàn thiện hệ thống công cụ bảo đảm chất
lượng tín dụng; Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng, sử dụng hiệu quả các công
cụ bảo hiểm tín dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp khác.
* Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Ngô Đức Tiến về “Giải pháp hoàn
thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam”, Học viện Tài chính, năm 2015: Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
về thẩm định cho vay dự án đầu tư, trình bày thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, đánh giá những kết quả, hạn chế cũng
như nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động thẩm định dự án và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam như: Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ thẩm
định cho vay dự án đầu tư; Hoàn thiện cẩm nang thẩm định dự án cho vay dự án đầu
tư; Xây dựng triển khai mô hình thẩm định dự án; Hoàn thiện công tác tổ chức điều
hành, tăng cường hoạt động hỗ trợ thẩm định dự án.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
* Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hiệp về “Nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc”, Học viện
Ngân hàng, năm 2013: Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tín dụng và chất
lượng tín dụng của NHTM, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh
Vĩnh Phúc như: Đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn phù hợp với các đối tác
trên địa bàn; Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ở các khâu thẩm định khách
hàng, thẩm định tính pháp lý, thẩm định về thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm
định năng lực tài chính của khách hàng vay vốn; Xác định phương thức cho vay,
thời hạn cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng; Xây dựng và thực hiện
chính sách khách hàng năng động đáp ứng thực tiễn; Chuyên môn hóa các hoạt
động về thẩm định khách hàng và quản lý nợ; Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các
khoản nợ quá hạn; Đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro; Nâng
cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng đối với khách hàng và từng khoản
vay vốn; Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi kèm với hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng; Nâng cao trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của CBTD.
* Thẩm định dự án trong NHTM: Kinh nghiệm từ Techcombank của Tác giả
Lê Minh, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 3 -2014. Bài viết đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư bao gồm các yếu tố như con người,
thông tin, trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định. Tác giả cũng đưa ra giải
pháp nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu tăng cao tại Techcombank thông qua việc quy
chuẩn hóa quy trình thẩm định dự án đầu tư và áp dụng cho toàn bộ hệ thống.
2.2. Những vấn đề còn tồn tại và hướng nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp cận và kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả trước
đây, tác giả nhận thấy ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề
cập một cách có hệ thống lý luận về chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu, tiêu chí
đánh giá chất lượng tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, một tổ chức tài
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
chính nhà nước hoạt động trong lĩnh vực môi trường, và đây cũng là hướng nghiên
cứu của tác giả.
Căn cứ vào thực tế tồn tại nêu trên, Luận văn đi sâu phân tích thực trạng chất
lượng tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thông qua các chỉ tiêu định
lượng và tiêu chí định tính, chỉ ra những tồn tại của hoạt động tín dụng trong giai
đoạn 2012 - 2016, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó và đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động cấp tín
dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra được đối tượng
nghiên cứu, đề tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng tại
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
+ Nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam.
+ Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cấp tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Hoạt động cấp tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam bao gồm hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi và hoạt động bảo lãnh. Tuy
nhiên, kể từ khi thành lập đến nay, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam chưa thực hiện
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
hoạt động bảo lãnh. Vì vậy, đề tài này chỉ tìm kiếm các biện pháp nâng cao chất lượng
cấp tín dụng trong hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2012- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phương pháp lý thuyết: Phương pháp phân tích, tổng hợp lý
thuyết; Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
- Nhóm các phương pháp thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương pháp phân
tích và phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp điều tra khảo sát thông qua Bảng câu hỏi trắc nghiệm:
Tác giả thực hiện khảo sát đối với 50 khách hàng là các doanh nghiệp vay vốn
tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phiếu khảo sát được gửi đến một trong hai cán bộ chủ chốt có liên quan đến việc
vay và sử dụng vốn vay là Giám đốc hoặc Kế toán trưởng.
+ Thời gian tiến hành khảo sát từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 15
tháng 3 năm 2017.
+ Số phiếu khảo sát phát ra là 50 phiếu.
+ Số phiếu thu về hợp lệ là 43 phiếu.
Phiếu khảo sát thông tin được chia làm ba phần:
+ Phần thứ nhất là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập những thông tin cơ bản
về doanh nghiệp vay vốn như: loại hình doanh nghiệp, số lần vay vốn, tần suất vay
vốn.
+ Phần thứ hai gồm những thông tin liên quan đến hoạt động cấp tín dụng của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Khách hàng sẽ đánh giá mức độ thỏa mãn theo
các tiêu chí từ thấp đến cao.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
+ Phần thứ ba là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập thông tin về khách hàng
như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn.
Trên cơ sở kết quả thu được từ cuộc khảo sát, tác giả đã tiến hành đánh giá
thực trạng chất lượng của hoạt động cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam thông qua một số tiêu chí định tính được lựa chọn.
- Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nguồn dữ liệu là các báo cáo của Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam, website và các văn bản của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam, Ngân hàng nhà nước, website của các tổ chức, cơ quan nhà nước, các giáo
trình, sách tham khảo của các tác giả trong nước.
6. Đóng góp của luận văn
Việc nghiên cứu có ý nghĩa và đóng góp cả về lý luận và thực tiễn:
- Về lý luận: Đề tài tóm tắt, củng cố và bổ sung một số kiến thức về hoạt động
cấp tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam.
- Về thực tiễn: Đề tài đã đánh giá thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng
tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2016 và đề xuất một số
biện pháp để nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn hoạt động cấp tín dụng tại Quỹ
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cấp tín dụng, góp phần mang lại những lợi ích
thiết thực về môi trường, kinh tế - xã hội cho đất nước nói chung và sự phát triển
của Quỹ nói riêng trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ, mục lục và các phụ lục, nội dung chính
của luận văn được thể hiện ở ba chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và chất lượng của việc cấp tín
dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
Chương 2: Thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƯỢNG CỦA VIỆC CẤP TÍN DỤNG TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về Quỹ Bảo vệ môi trường
1.1.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng là những trung gian tài chính hoạt động,
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động ngân
hàng nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và không cung cấp hệ thống
thanh toán.
Ngày nay, do nhu cầu mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng hóa các nghiệp
vụ của mỗi tổ chức tài chính trung gian nên khó phân biệt một cách rõ rệt tổ chức
tài chính trung gian là NHTM với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Sự tách
biệt cũng như sự đan xen cạnh tranh lẫn nhau về nghiệp vụ, nội dung và phạm vi
hoạt động của các trung gian tài chính có nhiều mặt tích cực, đồng thời lại có những
hạn chế nhất định, tác động không tốt tới sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, tuỳ theo sự
phát triển nền kinh tế - xã hội ở mỗi nước, các Chính phủ thường can thiệp vào việc
thiết lập các tổ chức tài chính trung gian, quy định giới hạn, nội dung và phạm vi
hoạt động của mỗi loại để phát huy cao nhất thế mạnh của mỗi loại trong hệ thống
các tổ chức tài chính trung gian.
1.1.1.2. Vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng có vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế - xã hội, góp phần làm đa dạng hóa các dịch vụ, tài chính cho nền kinh tế,
đem lại những lợi ích thiết thực tạo cơ hội sinh lời cho các nguồn tiết kiệm nhỏ lẻ
thúc đẩy cạnh tranh.
Các hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đem lại các hợp đồng
bảo hiểm, các dịch vụ cung cấp thông tin,... cho các khách hàng, giúp bảo vệ tài
chính và phân tán rủi ro.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
10
1.1.1.3. Sự khác nhau giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và các NHTM
Tổ chức tài chính phi ngân hàng khác với NHTM ở các điểm sau:
- Tổ chức tài chính phi ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu, không huy
động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân chúng, không nhận tiền gửi của cá
nhân, tổ chức với thời hạn ngắn để cho vay và đầu tư. Trong khi, NHTM là một
định chế tài chính nhận tiền gửi theo mọi yêu cầu của khách hàng và sử dụng tiền
đó để cho vay, NHTM được mở tài khoản thanh toán và thực hiện chức năng thanh
toán cho khách hàng.
- Tổ chức tài chính phi ngân hàng không thực hiện các dịch vụ thanh toán và
tiền mặt, không sử dụng vốn làm phương tiện thanh toán cho khách hàng. Vì vậy, tổ
chức tài chính phi ngân hàng không bị NHNN quản lý, giám sát chặt chẽ như
NHTM.
1.1.2. Quỹ Bảo vệ môi trường
1.1.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Bách khoa toàn thư, từ “Quỹ” được sử dụng để mô tả một thực
thể pháp lý riêng biệt. Các quỹ là các tổ chức hợp pháp (pháp nhân) và/hoặc cá nhân
hợp pháp (thể nhân), có thể có một sự đa dạng của hình thức và có thể làm theo các
quy định khác nhau tùy thuộc vào thẩm quyền mà họ được tạo ra.
Theo quan điểm về quản lý Nhà nước, “Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức
tài chính được lập ra để hỗ trợ việc sử dụng và bảo tồn tài nguyên bền vững”.
Hiện nay, tại các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi,
khi các vấn đề về thị trường vốn, tài chính chưa phát triển, chi phí giao dịch cao,
thông tin không đầy đủ đã gây ra những khó khăn, hạn chế trong việc đầu tư bảo vệ
môi trường. Chính vì vậy, các Quỹ Bảo vệ môi trường được thành lập tại các quốc
gia, các địa phương nhằm hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ
môi trường. Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường được lấy từ nhiều nguồn
khác nhau nhau như phí, các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường, tiền phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường,…. Cơ chế cấp vốn của Quỹ Bảo vệ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
môi trường tương đối thống nhất thông qua các hình thức cấp kinh phí cho vay với
lãi suất ưu đãi hoặc không lãi suất. Ngoài ra còn một số hình thức như hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư đối với các đơn vị đã vốn vay ngân hàng, cho vay vốn thông qua
một ngân hàng trung gian,…
Như vậy, Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở trung
ương hoặc địa phương để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động đầu tư bảo vệ môi
trường.
1.1.2.2. Đặc điểm của Quỹ Bảo vệ môi trường
Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính phi ngân hàng với hoạt động
chủ yếu là cung cấp vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Điểm khác biệt giữa Quỹ
Bảo vệ môi trường và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác là ở mục đích hoạt
động. Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận. Quỹ Bảo vệ môi trường hoạt động với mục tiêu là hỗ trợ tài chính một
cách có hiệu quả cho các chương trình, dự án, các hoạt động, phòng, chống, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường.
Quỹ Bảo vệ môi trường có thể coi là một tổ chức tài chính phi ngân hàng bởi
một số điểm khác biệt của Quỹ so với các ngân hàng. Quỹ Bảo vệ môi trường có thể
huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nhận tiền gửi của dân
cư và các tổ chức kinh tế dưới hình thức mở tài khoản; không làm trung gian thanh
toán cho khách hàng. Với vai trò là một tổ chức tài chính phi ngân hàng, Quỹ Bảo
vệ môi trường trở thành một trung gian tài chính dẫn chuyển vốn từ người có vốn
đến những người cần vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường.
Tóm lại, Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính phi ngân hàng, hoạt
động trong lĩnh vực môi trường và không vì mục đích lợi nhuận.
1.1.2.3. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
a. Nguồn vốn hoạt động
- Ngân sách nhà nước cấp.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
- Phí, lệ phí và các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường.
- Lệ phí bán/chuyển CERs từ các dự án CDM tại Việt Nam.
- Nhận tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước dành cho bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
b. Các hình thức hỗ trợ tài chính
+ Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi;
+ Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án đầu tư vay vốn từ các TCTD khác theo
quy định của pháp luật;
+ Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường;
+ Hợp tác với các tổ chức tài chính, các quỹ môi trường trong và ngoài nước
để đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án bảo vệ môi trường phù hợp với các tiêu chí
và chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;
+ Hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về CDM; thực hiện trợ giá cho
các sản phẩm của dự án CDM theo quy định của pháp luật;
+ Hỗ trợ giá điện đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy
định của pháp luật;
+ Hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy
định của pháp luật;
+ Thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ khác do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao;
1.2. Hoạt động tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng
1.2.1. Hoạt động tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra
đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời là một tất yếu,
khách quan của nền kinh tế xã hội.
Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa
thống nhất khi định nghĩa về tín dụng.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam “Tín dụng là một phạm trù kinh tế
thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong quan hệ này người
cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho
người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn trả nợ người đi vay có trách
nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hóa đã vay, có kèm hoặc không kèm một
khoản lãi”.
Theo GS.TS Sử Đình Thành: “Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau
dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương
lai” (Sử Đình Thành 2008).
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành ngày 16/6/2010
quy định cụ thể về hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD như sau: “Hoạt
động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp
tín dụng. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Trong nghiệp vụ tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng của TCTD, là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Do vậy, trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động tín
dụng dưới hình thức là hoạt động cho vay. Thuật ngữ tín dụng trong luận văn này
được hiểu dưới góc độ là hoạt động cho vay.
Theo quan điểm của Luận văn này:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
Tín dụng là quan hệ vay mượn phát sinh từ việc TCTD sử dụng vốn của mình
để thực hiện cho vay đối với các tổ chức, cá nhân với những điều kiện cụ thể và
trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất đối với các
TCTD. Tuy nhiên, mặt trái của việc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu là phần lớn các
rủi ro của TCTD xuất phát từ hoạt động tín dụng. Sự xuất hiện của các khoản nợ
quá hạn, nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của TCTD trước tiên, sau đó
là uy tín của TCTD bị giảm sút. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do rất nhiều nguyên
nhân, vì vậy, các TCTD cần phải có biện pháp giám sát, phòng ngừa, hạn chế rủi ro
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình.
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng
Tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động tín dụng có
chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định
trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của tín dụng
ngày một tăng lên, thể hiện:
- Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng
hóa phát triển. Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, là
công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp,
tín dụng cung ứng vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên liên tục. Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Trong khi thực hiện chức
năng tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền
lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm
giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định tiền tệ.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã
hội. Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
hóa dịch vụ ngày càng nhiều làm thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động, mặt
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
khác do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong khai thác các tiềm năng sẵn
có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng, …
- Tín dụng mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng
giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi một nước mà
còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy, mở rộng và phát triển các quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Như vậy, hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng không những đối với các
TCTD mà còn đối với toàn bộ phần còn lại của nền kinh tế. Do vậy, việc nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết để đảm bảo sự phát triển ổn định
của TCTD tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.2.2. Chất lượng của việc cấp tín dụng
1.2.2.1. Quan điểm về chất lượng
Khái niệm chất lượng là một khái niệm quen thuộc, tuy nhiên, cũng là một
khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý
nghĩa khác nhau.
Người sản xuất coi chất lượng là “điều họ phải làm để đáp ứng các quy định
và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận”. Chất lượng được
so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo chi phí và giá cả.
Theo quan điểm triết học, “chất lượng là tính xác định bản chất nào đó của sự
vật, hiện tượng, tính chất mà nó khẳng định nó là chính cái đó chứ không phải cái
khác hoặc cũng nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với một khách thể khác. Chất
lượng khách thể không quy về tính riêng biệt của nó mà gắn chặt với khách thể như
một khối thống nhất bao trùm toàn bộ khách thể”. Theo quan điểm này chất lượng
mang ý nghĩa hết sức trừu tượng và không phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn.
Theo điều 3.1.1 của Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là:
“Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa
ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản
phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có
liên quan”.
Từ những định nghĩa trên ta có thể rút ra một số đặc điểm của khái niệm chất
lượng như sau:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho
dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết
luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh
doanh của mình.
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện
sử dụng.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi
đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu
cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể
cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng.
- Chất lượng không phải là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu
hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
Khi nói đến chất lượng chúng ta cũng không thể bỏ qua các yếu tố giá cả, dịch
vụ hậu mãi,… vì đó chính là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm. Với
khách hàng, sản phẩm nào thỏa mãn nhu cầu của họ cao hơn thì được coi là sản
phẩm có chất lượng tốt hơn.
1.2.2.2. Quan điểm về chất lượng của việc cấp tín dụng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
Từ những định nghĩa nêu trên về tín dụng và chất lượng, tác giả đưa ra đánh
giá về chất lượng của việc cấp tín dụng trên ba phương diện sau:
- Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng nghĩa là phải khai thác các nguồn
tài chính và sử dụng hợp lý các nguồn vồn này, góp phần mang lại những lợi ích thiết
thực về môi trường, kinh tế - xã hội cho địa phương nơi triển khai dự án nói chung và
cho khách hàng nói riêng.
- Đối với khách hàng vay vốn: Chất lượng của việc cấp tín dụng chính là chất
lượng sản phẩm tín dụng do Quỹ cung cấp thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng
và đáp ứng các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ cụ thể. Chất lượng của
việc cấp tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu
hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam: Chất lượng của việc cấp tín dụng
phải đảm bảo khoản tín dụng đó được an toàn, vốn vay được sử dụng đúng mục
đích và phù hợp với chính sách tín dụng của Quỹ.
Như vậy, chất lượng của việc cấp tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất
đó là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mang lại những lợi ích về môi trường,
kinh tế - xã hội và đạt mục tiêu về quy mô, an toàn tín dụng và phù hợp với chính
sách tín dụng của Quỹ.
Theo quan điểm của Luận văn này:
Chất lượng của việc cấp tín dụng là mức độ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
thực hiện hoạt động cấp tín dụng thỏa mãn nhu cầu khách hàng vay vốn; mang lại
những lợi ích về môi trường, kinh tế - xã hội; đạt mục tiêu về quy mô và an toàn tín
dụng; phù hợp với chính sách tín dụng của Quỹ và quy định của pháp luật.
Nếu một khoản tín dụng hội đủ lợi ích của các đối tượng trên thì đó là khoản
tín dụng có chất lượng cao. Chính vì vậy, khi đánh giá chất lượng của việc cấp tín
dụng cần chú ý hai mặt:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
- Định lượng: được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu như doanh số cho vay, cơ cấu
vốn vay, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng,…
- Định tính: bao gồm các tiêu chí như sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng, hiệu
quả về môi trường, kinh tế - xã hội do khoản tín dụng mang lại, đảm bảo nguyên tắc
tín dụng của TCTD,…
Như vậy, chất lượng của việc cấp tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể
hiện qua các chỉ tiêu định lượng) vừa trừu tượng (thể hiện qua các tiêu chí định
tính). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản
lý, trình độ cán bộ,....) và khách quan (sự thay đổi môi trường kinh tế xã hội như
khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, môi trường pháp lý,…). Khuynh hướng
phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trường cũng như môi trường pháp
lý đều ảnh hưởng đến chất lượng của việc cấp tín dụng.
Chất lượng của việc cấp tín dụng được xác định thông qua nhiều yếu tố: thu
hút khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng cao,
chi phí lãi suất, chi phí nghiệp vụ thấp,… Vì vậy, để sản phẩm tín dụng có chất
lượng cao, cần có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong hoạt động tín dụng nhằm
tăng tính hiệu quả và linh hoạt của TCTD và thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của
khách hàng. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng
chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân tồn tại về
chất lượng tín dụng sẽ giúp TCTD tìm được những biện pháp quản lý tín dụng thích
hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay (Nguyễn Thị Hiệp 2013).
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của việc cấp tín dụng
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, các cơ
quan quản lý, các nhà quản lý ngân hàng khi đánh giá chất lượng của một khoản tín
dụng thường sử dụng rất nhiều tiêu chí khác nhau.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
Để đánh giá chất lượng của khoản tín dụng, một số chỉ tiêu định lượng và tiêu
chí định tính thường được sử dụng sau đây:
1.2.3.1. Chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay:
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của TCTD đối với nền kinh tế,
là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cấp tín dụng trong một
khoảng thời gian. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp thì
có thể thấy được xu hướng hoạt động tín dụng của TCTD.
Hiện nay, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đang thực hiện việc cấp tín dụng
cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường theo 08 lĩnh vực ưu tiên. Vì vậy, ngoài việc
đánh giá chỉ tiêu “Doanh số cho vay” có thể sử dụng thêm chỉ tiêu “Cơ cấu vốn vay
theo lĩnh vực ưu tiên” để đánh giá chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ.
Xác định cơ cấu vốn vay theo lĩnh vực ưu tiên sẽ đánh giá được tỷ trọng vốn
vay hay mức độ tập trung vốn vào từng lĩnh vực ưu tiên cho vay của Quỹ. Nếu vốn
vay tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực cho vay sẽ dễ dẫn đến rủi ro, từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng của việc cấp tín dụng. Việc phân bổ vốn vay không hợp lý
cũng phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho các lĩnh vực ưu tiên là thấp và chất
lượng của việc cấp tín dụng trong trường hợp này cũng được đánh giá là thấp.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
của TCTD qua các thời kỳ. Nếu TCTD đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá
cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng và ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng.
Tốc độ tăng trưởng TD =
Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước
x 100%
Dư nợ cho vay kỳ trước
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
Tốc độ tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của
TCTD. Vì vậy, khi đánh giá chỉ tiêu này cần kết hợp với việc đánh giá nguồn vốn
huy động của TCTD (Nguyễn Thị Thu Đông 2012).
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là vốn do ngân
sách nhà nước cấp và nhận bổ sung từ một số nguồn khác. Nguồn vốn hoạt động
của Quỹ không có nhiều biến động qua các năm. Vì vậy, khi đánh giá chỉ tiêu tốc
độ tăng trưởng tín dụng cần kết hợp với đánh giá nguồn vốn huy động sẽ không
phản ánh đầy đủ về chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận trong Phụ lục Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Lịch biểu trả nợ). Khi một món nợ
không trả được vào kỳ hạn trả nợ, toàn bộ nợ gốc của Hợp đồng sẽ được chuyển
thành nợ quá hạn.
Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng nhà nước về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quy định: TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ theo 05
nhóm sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm:
 Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc
và lãi đúng hạn;
 Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
 Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
 Nợ gia hạn nợ lần đầu;
 Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
 Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:
 Nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn được cơ cấu lại lần đầu;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
 Nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
 Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5.
Các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5 được gọi là nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của TCTD
tại một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Đây là chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của một TCTD.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn x 100%
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại TCTD có độ an
toàn cao tức là mức độ rủi ro thấp. Nợ quá hạn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng tín dụng, vì vậy nếu kiểm soát tốt nợ quá hạn thì chất lượng tín dụng sẽ
cao và ngược lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của
một TCTD (Nguyễn Thị Hiệp 2013).
- Nợ xấu và Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
Tỷ lệ nợ nợ xấu =
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng dư nợ có bao nhiêu phần trăm là nợ xấu. Nợ
xấu tăng làm tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, đồng thời chứng tỏ chất lượng
tín dụng thấp, năng lực tài chính, năng lực quản lý cũng như năng lực hoạt động của
TCTD là kém. Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của
một TCTD.
- Vòng quay vốn tín dụng: Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của
vốn tín dụng, được xác định theo công thức:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
(vòng)
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng càng cao càng chứng tỏ nguồn vay được luân chuyển
nhanh. Chỉ tiêu này tăng phản ánh tình hình sử dụng vốn tín dụng càng tốt, chất
lượng hoạt động tín dụng càng cao. Tuy nhiên, một yếu tố cần xem xét đó là “dư nợ
bình quân”. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay vốn tín dụng cao
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
nhưng lại không phản ánh chất lượng của khoản tín dụng là cao bởi thực tế nó thể
hiện quy mô huy động vốn là chưa cao (Nguyễn Thị Hiệp 2013).
Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, nguồn vốn hoạt động không biến
động nhiều, vì vậy, việc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng tín dụng sẽ
không chính xác.
Ngoài ra, khi đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD, có thể sử dụng các chỉ
tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng như: “Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng/Tổng thu nhập”; “Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng dư nợ”. Tuy
nhiên, với tiêu chí hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và hoạt động tín dụng
mang tính chất ưu đãi, hỗ trợ khách hàng thì thu nhập từ hoạt động tín dụng là
không đáng kể. Vì vậy, tác giả không sử dụng chỉ tiêu liên quan đến thu nhập để
đánh giá chất lượng tín dụng của Quỹ.
Như vậy, qua phân tích một số chỉ tiêu định lượng thường được sử dụng để
đánh giá chất lượng tín dụng ở trên, tác giả lựa chọn các chỉ tiêu sau để đánh giá
chất lượng tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam:
- Doanh số cho vay;
- Cơ cấu vốn vay theo lĩnh vực ưu tiên;
- Tỷ lệ nợ quá hạn;
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu.
1.2.3.2. Tiêu chí định tính
Tiêu chí định tính là những tiêu chí mang tính tương đối, rất khó xác định và
thường được dùng để đánh giá chất lượng của khoản tín dụng một cách khái quát.
Một số tiêu chí định tính được tác giả sử dụng để đánh giá chất lượng của việc cấp
tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam bao gồm:
- Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng có ý
nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của Quỹ, góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng. Về mặt hiệu quả, chính sách tín dụng, quy trình tín dụng vừa góp phần
nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro tín dụng vừa đảm bảo xử lý thủ tục hồ sơ đơn
giản, nhanh chóng cho khách hàng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng. Về mặt quản trị,
quy trình tín dụng có tác dụng trong việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng, làm cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ
và thủ tục vay vốn, chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động
tín dụng.
- Sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tín dụng thể hiện qua các các
tiêu chí đánh giá: Thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của CBTD; Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của CBTD; Khả năng xử lý hồ sơ nhanh chóng.
- Thủ tục cho vay: Thủ tục làm việc, yêu cầu về giấy tờ đơn giản, không gây
phiền hà sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt đối
với Quỹ.
- Hiệu quả về môi trường: là những tác động tích cực đến môi trường khi dự
án đầu tư bằng nguồn vốn của Quỹ được triển khai, thực hiện.
- Cơ sở vật chất, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá
trình cấp tín dụng: Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại nhằm rút ngắn thời gian
phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để giúp Quỹ có thể
khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.
Các tiêu chí định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của
CBTD và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng. Vì vậy,
trên thực tế khi nói đến chất lượng tín dụng người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu
mang tính định lượng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của việc cấp tín dụng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng của việc cấp tín dụng của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam nhưng chung quy lại có thể chia làm 3 nhóm nhân tố
chính là: Nhân tố xuất phát từ môi trường kinh tế - xã hội; Nhân tố xuất phát từ phía
khách hàng vay vốn và Nhân tố xuất phát từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
1.2.4.1. Nhân tố xuất phát từ môi trường kinh tế - xã hội
- Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước: Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam vừa là một tổ chức tài chính, lại vừa hoạt động trong lĩnh vực đặc
thù mang tính xã hội cao nên chịu sự chi phối của nhiều văn bản pháp luật thuộc các
Bộ, ngành khác nhau. Chính sự phức tạp này cũng gây khó khăn cho hoạt động của
Quỹ. Việc hoàn thiện hoạt động của Quỹ phải đảm bảo sự thống nhất giữa các văn
bản pháp lý của Nhà nước. Trường hợp giữa các văn bản pháp lý còn có sự xung
đột thì hoạt động của Quỹ khó có thể hoàn thiện được. Vì vậy, hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách của Nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cũng như định hướng cho hoạt động của Quỹ để đạt được những mục
tiêu đã đề ra.
- Môi trường kinh tế: Hoạt động tín dụng của bất kỳ TCTD nào cũng đều có
quan hệ mật thiết với nền kinh tế, từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những
tác động đến hoạt động này. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng
hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, doanh nghiệp
sẽ hoàn trả được vốn vay đúng hạn tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển,
chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản
xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín
dụng giảm, vốn tín dụng không được đầu tư hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng. Hoạt động tín dụng giảm sút về quy mô và chất lượng.
- Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh: Đây là những rủi ro mà cả khách
hàng và Quỹ đều không lường trước được đối với khoản tín dụng của mình.
- Nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường: Vai trò của cộng đồng trong các
hoạt động xã hội ngày càng rõ nét, đặc biệt trong hoạt động bảo vệ môi trường. Để
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
phát huy tối đa vai trò này, nhận thức của cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường
phải được nâng cao thông qua việc cung cấp thông tin và cùng tham gia trong các
sự kiện, hoạt động xã hội.
1.2.4.2. Nhân tố xuất phát từ khách hàng vay vốn
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc đầu tư dự án mới, do vậy chất lượng tín dụng của Quỹ sẽ chịu ảnh
hưởng lớn từ phía khách hàng vay vốn. Một khách hàng có tư cách, đạo đức tốt, có
tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập ổn định sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ khoản
nợ vay khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy
nhiên, ngược lại khách hàng có tư cách đạo đức kém, không có thiện chí trả nợ, năng
lực quản lý và điều hành kém dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ sẽ tác
động xấu đến chất lượng tín dụng của Quỹ. Những nhân tố thuộc về phía khách hàng
tác động đến chất lượng tín dụng bao gồm:
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả mạo mà do nhiều lý do Quỹ
không phát hiện được, khách hàng sử dụng vốn vay khác với mục đích đã trình bày
trong phương án vay vốn.
- Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng
quản lý. Quy mô kinh doanh quá lớn so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến
sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công
trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Khách hàng vay vốn tại nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều thực
thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền
dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
1.2.4.3. Nhân tố xuất phát từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Đây là những nhân tố thuộc về nội tại Quỹ,có ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng bao gồm:
- Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Quỹ. Chính
sách tín dụng phải phù hợp với mục tiêu hoạt động của Quỹ và đảm bảo hỗ trợ tốt
nhất cho khách hàng.
- Quy trình tín dụng: Đây là trình tự những giai đoạn, những bước công việc
phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong cho vay, giải ngân, thu hồi nợ. Quy
trình tín dụng bắt đầu từ việc xét đơn xin vay vốn của khách hàng đến khi thu hồi
nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc lập
ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính khoa học và thực hiện tốt các bước trong
quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước.
Là mô hình hoạt động mới và mang tính đặc thù nên các Quỹ chưa xây dựng
được một quy trình tín dụng hợp lý và hiệu quả dẫn tới ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động tín dụng của Quỹ. Hiện tại, Quỹ vẫn đang tiếp tục thực hiện việc sửa đổi
Sổ tay tín dụng cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của Quỹ nhằm thống
nhất, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ tín dụng để nâng cao hiệu quả và chất lượng
hoạt động tín dụng của Quỹ.
- Chất lượng đội ngũ CBTD: CBTD không tuân thủ chính sách tín dụng,
không chấp hành đúng quy trình cho vay, trình độ chuyên môn nghiệp vụ yếu kém
không đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Thu thập và xử lý thông tin tín dụng:
Trong hoạt động cho vay, việc thu thập và xử lý thông tin hết sức cần thiết và là
cơ sở để xem xét, quyết định hay từ chối cho vay, đồng thời theo dõi, quản lý khoản
vay nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả. Thông tin tín dụng có thể thu được từ nhiều
nguồn: hồ sơ vay vốn, phỏng vấn khách hàng, thông tin về tình hình hoạt động sản
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
28
xuất kinh doanh của khách hàng. Thông tin càng đẩy đủ, chính xác và toàn diện thì
khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
Trên thực tế, Quỹ không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để
phân tích và đánh giá khách hàng do lượng khách hàng vay vốn tại Quỹ không nhiều
và hầu hết các khách hàng đầu tư các dự án bảo vệ môi trường chỉ vay vốn một lần.
Chính vì vậy, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay hoặc xác
định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách
hàng.
- Kiểm soát nội bộ: Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi
cho vay dẫn đến không phát hiện kịp thời các sai sót trong việc thực hiện các quy
định về hoạt động cho vay.
- Bộ máy tổ chức: HĐQL Quỹ hoạt động chưa thật sự hiệu quả, thiếu tính
chuyên nghiệp do quản lý theo chế độ kiêm nhiệm: vừa làm công tác quản lý Nhà
nước vừa điều hành, quyết định các hoạt động của Quỹ nên thời gian dành cho hoạt
động của Quỹ không nhiều đã ảnh hưởng một phần đến hoạt động của Quỹ.
Như vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều
nội dung. Việc nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu mà bất cứ TCTD nào cũng
phải hướng đến, tuy nhiên, việc thực hiện các mục tiêu này lại luôn chịu ảnh hưởng
của cá yếu tố chủ quan và khách quan. Do vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng,
hạn chế rủi ro có thể xảy ra, TCTD cần phải tuân thủ chặt chẽ chính sách tín dụng
của mình cũng như tuân thủ các quy trình về thẩm định trước khi quyết định cho
vay và cho vay với mục đích an toàn, hiệu quả.
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng và bài học cho Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tương đối giống với
hoạt động tín dụng tại các TCTD khác. Vì vậy, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
có thể tham khảo kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM, Công
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
29
ty Tài chính và một số Quỹ Bảo vệ môi trường trên thế giới có mô hình hoạt động
tương tự, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
* Kinh nghiệm từ các NHTM của Malaysia: Bài học về quản lý nợ xấu.
Các NHTM đều có quỹ dự phòng chung ít nhất là 1% trên tổng dư nợ. Ngoài
ra, còn có quỹ dự phòng đặc biệt cho các khoản nợ tổn thất và nợ nghi ngờ.
Nợ tổn thất là nợ không có khả năng thu hồi, số tiền này cần được xóa sổ
hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng.
Nợ nghi ngờ là nợ được coi như không có khả năng thu hồi vì khó đánh giá số
tiền mất nên đặt một tỷ lệ 50%.
* Thất bại của Tổng công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam: Bài học về quản lý
nợ xấu, nâng cao trình độ chuyên môn CBTD và việc phân bổ vốn vay cho các đối
tượng khách hàng khác nhau.
Tổng Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí, được thành lập từ năm 2000
với phương châm hoạt động “Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam (PVN)”.
Với sứ mệnh quan trọng là thu xếp nguồn vốn cho PVN, PVFC đã chủ động
hợp tác với các TCTD, định chế tài chính lớn trong và ngoài nước; xây dựng và
triển khai kế hoạch, thu xếp vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu về vốn cho PVN và các
đơn vị thành viên triển khai các dự án đầu tư đúng tiến độ, bảo đảm yêu cầu tăng
trưởng của ngành Dầu khí. PVFC cũng đã tham gia với tư cách là đơn vị tư vấn cổ
phần hóa thành công cho các đơn vị lớn trong và ngoài ngành Dầu khí. Bên cạnh
những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng của PVFC còn bộc lộ nhiều hạn chế
như sau:
- Công tác thu hồi nợ chưa tốt, nợ quá hạn của năm trước chưa được xử lý, thu
hồi được cơ cấu lại và chuyển sang năm sau. Với chủ trương ưu tiên, khuyến khích
thực hiện cấp tín dụng ưu đãi đối với các khách hàng trong ngành dầu khí nên một
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
30
số doanh nghiệp trong ngành phát sinh nợ quá hạn nhưng PVFC vẫn tiếp tục cho
vay thêm hoặc gia hạn nợ để đơn vị phục hồi sản xuất.
- PVFC đã cho vay theo kế hoạch Nhà nước, cho vay theo ủy thác của Chính
phủ, cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh cao với các công trình dài hạn
chủ yếu thuộc lĩnh vực xây dựng, giao thông, thủy điện. Khi đến hạn trả nợ, các
doanh nghiệp này thường không trả được nợ đúng hạn, phải gia hạn thêm hoặc xử
lý theo hướng dẫn của Chính phủ như đưa vào danh mục nợ khoanh hay được Nhà
nước bù lỗ.
- Tỷ lệ nợ xấu của PVFC chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên (năm
2012 tỷ lệ nợ xấu khoảng 4,5%, cao hơn so với mức hơn 2% của năm 2011), điều
này đồng nghĩa với việc PVFC phải đối mặt với việc rủi ro mất vốn là khá cao.
- Nguồn lực cán bộ tín dụng còn hạn chế, ít kinh nghiệm. Do đó, công tác
đánh giá, thẩm định tính khả thi, hiệu quả của các dự án vay vốn trung dài hạn chưa
tốt. Tài sản đảm bảo nợ vay, phát mại tài sản đảm bảo tiền vay gặp nhiều khó khăn
và làm giảm sút giá trị của tài sản.
- PVFC đã tập trung cho vay vào một số khách hàng lớn như Tập đoàn công
nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) và Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
(Vinalines), vì vậy khi các doanh nghiệp này không trả được nợ sẽ đẩy nợ quá hạn,
nợ xấu của PVFC tăng lên và PVFC vẫn đang tiếp tục làm việc với Vinashin,
Vinalines và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phương án xử lý và
thu hồi các khoản cho vay này.
Đến tháng 8/2012, Chính phủ đã yêu cầu PVN không duy trì PVFC và theo
đó PVFC sẽ thực hiện chuyển đổi thông qua hợp nhất với một NHTM. Tháng
9/2013, PVFC và Ngân hàng TMCP Phương Tây đã chính thức sáp nhập thành
Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcom Bank).
* Kinh nghiệm từ một số Quỹ Bảo vệ môi trường trên thế giới:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
31
- Quỹ chuyên dụng để kiểm soát ô nhiễm (Trung Quốc): Bài học về việc mở
rộng quy mô nguồn vốn hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư bảo vệ
môi trường của khách hàng và duy trì hoạt động lâu dài của Quỹ.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ chuyên dụng để kiểm soát ô nhiễm từ thuế, phí
ô nhiễm và tiền phát sinh từ quá trình hoạt động, một phần được bổ sung từ nguồn
ngân sách của chính quyền địa phương. Hoạt động hỗ trợ tài chính chủ yếu là tài trợ
không hoàn lại và cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án kiểm soát, xử lý ô
nhiễm môi trường không khí, đất, nước.
Quỹ chuyên dụng để kiểm soát ô nhiễm dành 20-30% tổng nguồn vốn phục vụ
mục đích tài trợ không hoàn lại cho các dự án đầu tư kiểm soát ô nhiễm. Nguồn vốn
còn lại được phục vụ mục đích cho vay với lãi suất ưu đãi. Hoạt động của Quỹ
chuyên dụng để kiểm soát ô nhiễm đạt được một số kết quả nhất định trong việc hỗ
trợ tài chính cho các dự án kiểm soát và xử lý ô nhiễm. Tuy nhiên, do quy mô
nguồn vốn còn nhỏ, Quỹ không đáp ứng đủ nhu cầu cần hỗ trợ tài chính của các dự
án môi trường.
- Quỹ FUNBIO (Brazil) và Quỹ FMCN (Mexico): Bài học về việc giới hạn
lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ tài chính nhằm hạn chế việc phân tán vốn vay vào nhiều lĩnh
vực sẽ dễ dẫn đến rủi ro tín dụng.
Đây là hai trong rất nhiều Quỹ Bảo vệ môi trường trên thế giới chỉ lựa chọn
đầu tư một số lĩnh vực môi trường nhất định, danh mục cho vay quá đa dạng sẽ
khiến nguồn vốn bị phân tán và dễ dẫn đến rủi ro tín dụng. Quỹ FUNBIO (Brazil)
ưu tiên cho các dự án có liên quan đến hoạt động bảo tồn, Quỹ FMCN (Mexico) tập
trung tài trợ không hoàn lại cho các chương trình nằm trong ba mục tiêu: bảo tồn hệ
sinh thái và các loại động thực vật, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên
và cuối cùng là tăng cường thể chế và giáo dục môi trường (Ricardo B, 1998).
1.3.2. Bài học cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Qua kinh nghiệm của một số tổ chức về nâng cao chất lượng tín dụng có thể
rút ra một số bài học cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
32
- Tăng cường và chú trọng đến công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn, nợ xấu.
- Xây dựng danh mục lĩnh vực cho vay và phân bổ vốn vay giữa các lĩnh vực
hợp lý, tránh tình trạng cho vay tập trung vào một số đối tượng khách hàng nhất
định sẽ dễ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Khả năng tồn tại và hiệu quả lâu dài của Quỹ phụ thuộc chặt chẽ vào mục
tiêu bảo tồn vốn cũng như đảm bảo nguồn thu ổn định. Để làm tốt điều này, Quỹ
cần chú trọng vào hai khía cạnh, thư nhất hạn chế rủi ro mất vốn và thứ hai là tăng
cường các nguồn thu cho Quỹ.
- Thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho CBTD, từng bước xây
dựng đội ngũ CBTD am hiểu quy trình nghiệp vụ, có khả năng phân tích, đánh giá
độc lập, chuyên sâu, đảm bảo an toàn tín dụng cũng như nâng cao chất lượng tín
dụng của Quỹ.
- Trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA VIỆC CẤP TÍN DỤNG
TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Gắn kết sản xuất với bảo vệ môi trường là yêu cầu cấp thiết đối với các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để đầu tư, đổi mới công nghệ, tiến tới gắn sản xuất với bảo vệ
môi trường cần một nguồn vốn không nhỏ. Trước yêu cầu cấp thiết của thực tế,
ngày 26 tháng 6 năm 2002, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số
82/2002/QĐ-TTg thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, trực thuộc Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường, sau này là Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bùi Cách
Tuyến 2014).
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn
vốn từ ngân sách Nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn quốc.
Thực hiện theo tiêu chí “hoạt động không vì mục đích lợi nhuận”, các nguồn
lực của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đều hướng tới mục tiêu cải thiện môi
trường nhằm góp phần tạo nên một môi trường xanh – sạch – đẹp và phát triển bền
vững đất nước.
Trải qua gần 15 năm hoạt động, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã từng
bước xây dựng và đi vào hoạt động ổn định. Vốn điều lệ của Quỹ tăng từ 200 tỷ
đồng lúc thành lập và bắt đầu hoạt động (2004), lên 500 tỷ đồng vào năm 2010 và
dự kiến sẽ nâng lên 1.000 tỷ đồng vào năm 2017.
Tính đến thời điểm 31/12/2016, Quỹ đã thực hiện cho vay ưu đãi hơn 200 dự
án tại 47 tỉnh, thành phố với nguồn vốn cho vay đạt hơn 1.698 tỷ đồng, tài trợ cho
159 dự án với số tiền 54,43 tỷ đồng, hỗ trợ giá điện gió gần 90 tỷ đồng và tiếp nhận
hơn 40 tỷ đồng tiền lệ phí bán/chuyển chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính
(CERs),... (Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Báo cáo kết quả công tác năm 2016).
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
34
Giai đoạn này, Quỹ cũng dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bố trí nguồn nhân lực
đáp ứng các yêu cầu ban đầu của một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động trong
lĩnh vực môi trường. Đây được xem là tiền đề hết sức quan trọng cho bước phát
triển mạnh và vững chắc của Quỹ trong giai đoạn tiếp theo trên con đường trở thành
một tổ chức tài chính nhà nước lớn mạnh trong lĩnh vực môi trường.
Có thể nói, những kết quả mà Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đạt được
trong thời gian qua phần nào chứng minh tính đúng đắn trong quá trình tổ chức.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã mang lại nguồn hỗ trợ tài chính hữu ích cho
các nhà đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, góp phần thiết thực vì một Việt
Nam Xanh với phương châm 3 tốt:
 Huy động tốt mọi nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường.
 Sử dụng tốt nguồn vốn do Quỹ quản lý.
 Phát triển tốt để xây dựng Quỹ thành một tổ chức tài chính nhà nước vững mạnh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Cơ
quan điều hành nghiệp vụ.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
TÀI CHÍNH
– KẾ TOÁN
PHÒNG
KẾ HOẠCH
- PHÁT
TRIỂN
PHÒNG
TÍN DỤNG
XLMT
TẬP
TRUNG
PHÒNG
KIỂM SOÁT
NỘI BỘ,
QUẢN LÝ
RỦI ROVÀ
PHÁP CHẾ
PHÒNG
CDM
PHÒNG
TÍN DỤNG
XLMT
KHÔNG
TẬP
TRUNG
PHÒNG
TÀI
TRỢ
BAN
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN WB
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
35
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam)
- HĐQL Quỹ: HĐQL Quỹ bao gồm Chủ tịch và các ủy viên. Chủ tịch HĐQL
là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường. Các ủy viên gồm Giám đốc Quỹ và đại
diện Lãnh đạo cấp Vụ của các Bộ, cơ quan: Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Bộ Tài
chính, NHNN và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm các thành viên
HĐQL Quỹ. Các thành viên HĐQL Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được
hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ chuyên trách, số lượng
tối đa không quá 05 (năm) thành viên. Ban kiểm soát có 01(một) Trưởng ban phụ
trách hoạt động của Ban. Thành viên Ban Kiểm soát là các chuyên gia am hiểu về
lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư và bảo vệ môi trường; hiểu biết pháp luật; không
có tiền án tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của
pháp luật. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ
tịch HĐQL Quỹ; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 03 (ba) năm; thành viên Ban Kiểm
soát có thể bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ: Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ
gồm: Giám đốc, một số Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng nghiệp vụ.
Giám đốc Quỹ được HĐQL Quỹ đề xuất và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường bổ nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Quỹ trong các hoạt động ở
trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐQL về toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ.
Phó Giám đốc Quỹ là người giúp Giám đốc Quỹ chỉ đạo, điều hành một số
mặt công tác của Quỹ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
36
Kế toán trưởng giúp Giám đốc Quỹ chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
toán, tài chính và thống kê của Quỹ, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật và Điều lệ của Quỹ.
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ giúp việc Cơ
quan điều hành Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Giám đốc Quỹ quyết định sau
khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch HĐQL Quỹ.
Hiện tại, cán bộ cấp Trưởng phòng gồm có 08 cán bộ và cấp Phó Trưởng
phòng có 12 cán bộ. Tổng số cán bộ, viên chức và người lao động của Quỹ là 86,
được bố trí tại 08 phòng: Phòng Tín dụng xử lý môi trường tập trung; Phòng Tín
dụng xử lý môi trường không tập trung; Phòng Tài Trợ; Phòng Cơ chế phát triển
sạch; Phòng Kế hoạch phát triển; Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng Kiểm soát nội
bộ, quản lý rủi ro và pháp chế; Văn phòng. Ngoài ra còn có 01 Ban quản lý dự án
World Bank.
Các phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu, kiểm tra, giúp việc HĐQL Quỹ
và Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý và điều hành công việc của Giám đốc Quỹ
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Toàn bộ cán bộ công nhân viên đều có trình độ từ đại học trở lên, đội ngũ cán
bộ Quỹ được đào tạo trong lĩnh vực Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng, Luật và Môi
trường, cơ bản đáp ứng được yêu cầu công việc và định hướng phát triển của Quỹ.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
2.1.3.1. Chức năng
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có chức năng cho vay lãi suất ưu đãi, tài
trợ, hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu không nằm trong kế hoạch ngân sách trên
phạm vi toàn quốc.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
37
Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam quy định
rõ về nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam như sau:
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các
nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm
hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
trên phạm vi toàn quốc.
- Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường trên
phạm vi toàn quốc: Đây là một trong những hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà nước
thông qua Quỹ để cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân có dự án
đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt nam.
- Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án đầu tư vay vốn từ các TCTD khác theo
quy định của pháp luật: Hỗ trợ lãi suất vay là một trong các hình thức hỗ trợ tài
chính của Nhà nước thông qua Quỹ để hỗ trợ một phần lãi suất cho tổ chức, cá nhân
có các dự án bảo vệ môi trường khi tổ chức, cá nhân đó vay vốn của các TCTD
ngoài Quỹ được phép hoạt động tại Việt Nam; dự án đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng; vốn vay đã được hoàn trả cho các TCTD. Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất
vay vốn được tiến hành mỗi năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi vay đầu tư dự
án mà chủ đầu tư đã trả cho TCTD (không bao gồm các khoản nợ quá hạn).
- Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường: Tài trợ và đồng tài
trợ là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính không hoàn lại của Nhà nước thông
qua Quỹ đối với các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ
chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản: Ký quỹ phục hồi môi trường trong
khai thác khoáng sản là việc các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
ký quỹ một khoản tiền nhất định, theo một thời hạn nhất định vào Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam nhằm mục đích bảo đảm tài chính cho việc cải tạo, phục hồi môi
trường sau khi khai thác khoáng sản.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
38
- Nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu đối với các tổ chức và cá nhân
trong nhập khẩu phế liệu: Theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, các tố
chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải ký quỹ
bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định. Việc ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập
khẩu nhằm bảo đảm tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi
ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu.
- Thực hiện một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo Cơ
chế phát triển sạch (CDM), bao gồm:
+ Trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam thực hiện trợ giá sản phẩm của dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch
(CDM) theo Quyết định 130/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Thủ
tướng và Thông tư số 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 04 tháng 7 năm 2008
của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Quyết
định 130/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Thủ tướng về một số cơ
chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch.
+ Tổ chức theo dõi, quản lý, thu lệ phí bán chứng chỉ giảm phát thải khí nhà
kính được chứng nhận (CERs) được Ban Chấp hành quốc tế về CDM cấp cho các
dự án CDM thực hiện tại Việt Nam;
+ Chi hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về
dự án đầu tư theo Cơ chế phát triển sạch (CDM); xem xét, phê duyệt tài liệu dự án
CDM; quản lý và giám sát dự án CDM;
- Hỗ trợ giá điện đối với dự án điện gió nối lưới điện theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ và theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, sản phẩm điện
được Nhà nước hỗ trợ giá là điện sản xuất từ các dự án điện gió được xây dựng, vận
hành và đấu nối vào lưới điện quốc gia để cung cấp một phần hoặc toàn bộ điện năng
sản xuất. Đối tượng được Nhà nước hỗ trợ giá điện thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị trực thuộc được ủy quyền.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
39
- Hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính
đối với các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng vốn hỗ trợ từ Quỹ theo
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định các nội
dung và hình thức hỗ trợ phát sinh trong quá trình hoạt động.
- Thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ khác do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.
2.1.4. Kết quả hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam giai đoạn
2012 - 2016
Kể từ khi thành lập vào năm 2002 đến nay, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
đã trải qua gần 15 năm hoạt động với tư cách là tổ chức tài chính Nhà nước thực hiện
chức năng hỗ trợ tài chính cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn
quốc. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã hoàn thành khá tốt các nhiệm vụ của
mình góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường quốc gia. Trong những năm
qua, Quỹ đã luôn nỗ lực trong mọi hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ môi
trường, không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đổi mới toàn diện trên mọi phương
diện hoạt động và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch do Bộ Tài nguyên và Môi trường giao hàng năm.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
ĐVT: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
1 Tổng tài sản 1.053.289 1.144.171 1.248.865 1.434.471 1.705.085
2 Nguồn vốn hoạt động 732.918 751.900 745.071 879.137 1.096.716
3 Thu từ hoạt động nghiệp vụ 94.928 71.977 55.415 67.952 70.772
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
40
4 Lợi nhuận trước thuế 69.995 44.647 25.901 31.940 28.372
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016)
- Tổng tài sản: Tổng tài sản của Quỹ có xu hướng tăng qua các năm. Tổng tài
sản tăng cho thấy quy mô hoạt động của Quỹ ngày càng được mở rộng.
- Nguồn vốn hoạt động: Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phần lớn là do Ngân
sách Nhà nước cấp, ngoài ra còn có nguồn thu từ các hoạt động khác. Thực tế cho
thấy, nguồn vốn hoạt động của Quỹ còn hạn chế so với nhu cầu hỗ trợ tài chính của
các dự án bảo vệ môi trường, nguồn bổ sung vốn hoạt động của Quỹ không ổn định.
Tính đến hết năm 2016, vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng đã được Ngân sách Nhà nước cấp
gần đủ, số còn lại (khoảng 18 tỷ đồng) đang được Quỹ đề nghị cấp bổ sung hoặc sẽ
tự bổ sung từ nguồn chênh lệch thu chi tài chính hàng năm (Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam, Báo cáo tổng kết công tác Quỹ năm 2016).
- Hoạt động nghiệp vụ:
Bảng 2.2. Kết quả một số chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ giai đoạn 2012 - 2016
ĐVT: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
1 Cho vay 175.680 155.500 114.000 237.900 240.710
2 Tài trợ 182 1.914 581 4.952 25.830
3 Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư 0 487 141 0 0
4 Hỗ trợ giá điện gió 0 3.168 16.649 25.022 39.307
5 Trợ giá sản phẩm dự án CDM 0 0 0 0 29.277
6 Tổng 175.862 161.070 131.372 267.874 335.123
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác Quỹ từ năm 2012 đến năm 2016)
Nhìn vào Bảng tổng hợp 2.3 có thể thấy kết quả hoạt động nghiệp vụ của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam biến động tăng, giảm qua hai giai đoạn.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
41
Từ năm 2012 đến năm 2014, chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ của Quỹ có xu
hướng giảm, từ 175.862 triệu đồng năm 2012 giảm xuống còn 161.070 triệu đồng
năm 2013 và 131.372 triệu đồng năm 2014. Kết quả hoạt động nghiệp vụ trong giai
đoạn này giảm chủ yếu do doanh số hoạt động cho vay giảm mạnh, hoạt động tài trợ
và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư không có biến động nhiều. Giai đoạn 2012 - 2014, tình
hình kinh tế chung của cả nước và Thế giới vẫn còn nhiều khó khăn, hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp giảm sút và đình trệ. Vì vậy, Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam cũng gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng vay vốn
đầu tư bảo vệ môi trường. Đối với hoạt động hỗ trợ giá điện gió, trong giai đoạn này
Quỹ đã tiếp nhận và thực hiện hỗ trợ giá điện gió cho công trình Phong điện 1 -
Bình Thuận dẫn đến kết quả của chỉ tiêu này tăng mạnh so với thời điểm năm 2012
và đóng góp phần đáng kể vào kết quả hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Từ năm 2014 đến năm 2016, kết quả hoạt động nghiệp vụ của Quỹ tăng mạnh.
Kể từ thời điểm 2014, kết quả hoạt động nghiệp vụ là 131.372 triệu đồng đã tăng
gấp 2,5 lần và đạt 335.123 triệu đồng vào năm 2016. Doanh số cho vay tăng trưởng
mạnh trong giai đoạn này, đồng thời các chỉ tiêu về tài trợ và hỗ trợ giá điện gió
cũng tăng đáng kể. Đáng chú ý là kết quả trợ giá sản phẩm dự án CDM đạt gần 30
tỷ đồng trong năm 2016. Do khó khăn về cơ chế thực hiện, hoạt động này Quỹ đã
không triển khai được kể từ năm 2012.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thực hiện nhiều hoạt động nghiệp vụ nhằm
mục tiêu hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực đầu tư bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cho đến
nay hoạt động nghiệp vụ chính của Quỹ vẫn là nghiệp vụ cho vay ưu đãi, các
nghiệp vụ khác còn khó thực hiện do những hạn chế về nguồn vốn, điều kiện xem
xét hỗ trợ (hoạt động tài trợ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư), cơ chế thực hiện (Trợ giá
sản phẩm CDM, hỗ trợ giá điện gió nối lưới). Đây là những khó khăn lâu dài đối
với việc mở rộng và phát triển hoạt động của Quỹ.
2.2. Hoạt động cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

More Related Content

Similar to Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa ...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa ...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa ...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ... Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...hieu anh
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc ...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc ...Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc ...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Chuyên Đề Thực Tập Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng ...
Chuyên Đề Thực Tập Hoàn Thiện Quá Trình  Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng ...Chuyên Đề Thực Tập Hoàn Thiện Quá Trình  Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng ...
Chuyên Đề Thực Tập Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...sividocz
 

Similar to Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (20)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại...
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại...Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại...
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại...
 
Hoàn thiện hoạt động Marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu...
Hoàn thiện hoạt động Marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu...Hoàn thiện hoạt động Marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu...
Hoàn thiện hoạt động Marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
 
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đCông tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Ngành Xâ...
Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Ngành Xâ...Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Ngành Xâ...
Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Ngành Xâ...
 
Luận văn: Chất lượng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Xây Dựng
Luận văn: Chất lượng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Xây DựngLuận văn: Chất lượng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Xây Dựng
Luận văn: Chất lượng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Xây Dựng
 
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đPhân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
 
Luận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đ
Luận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đLuận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đ
Luận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
 
Đề tài các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
Đề tài  các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8Đề tài  các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
Đề tài các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa ...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa ...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa ...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa ...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ... Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụ...
 
La0119
La0119La0119
La0119
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc ...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc ...Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc ...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc ...
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...
 
Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay đầu tư tại qu...
Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay đầu tư tại qu...Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay đầu tư tại qu...
Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay đầu tư tại qu...
 
Chuyên Đề Thực Tập Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng ...
Chuyên Đề Thực Tập Hoàn Thiện Quá Trình  Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng ...Chuyên Đề Thực Tập Hoàn Thiện Quá Trình  Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng ...
Chuyên Đề Thực Tập Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng ...
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân h...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...
DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...
DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...
QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...
QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂCQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂClamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘITÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘIlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh XuânQuản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuânlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...
Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...
Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...
Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...
Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ  TRƯỜNG CỦA  CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONGGIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ  TRƯỜNG CỦA  CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONGlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀI
CHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀICHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀI
CHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀIlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...
DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...
DẠY HỌC THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐỌC- HIỂU MỘT SỐ LOẠI BÀI THEO ĐẶC TRƯN...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Research study Higher education and career development in Vietnam
Research study Higher education and career development in VietnamResearch study Higher education and career development in Vietnam
Research study Higher education and career development in Vietnam
 
How Digital commerce shape Vietnamese shopping habit in 4.0 industry
How Digital commerce shape Vietnamese shopping habit in 4.0 industryHow Digital commerce shape Vietnamese shopping habit in 4.0 industry
How Digital commerce shape Vietnamese shopping habit in 4.0 industry
 
TÌNH HÌNH RÁC THẢI Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH RÁC THẢI Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘITÌNH HÌNH RÁC THẢI Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH RÁC THẢI Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...
QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...
QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
Case study: SỰ GẮN BÓ VÀ TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Case study: SỰ GẮN BÓ VÀ TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNGCase study: SỰ GẮN BÓ VÀ TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Case study: SỰ GẮN BÓ VÀ TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
 
Case study: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Case study: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANHCase study: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Case study: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂCQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PĂC
 
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘITÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh XuânQuản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp tại BHXH quận Thanh Xuân
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...
Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...
Thực trạng quản lý chất thải rắn tại phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƯỚ...
 
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÓ ẢNH HƯỞNG MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ GIÁ VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN...
 
Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...
Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...
Phát triển phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại ở trường Trung cấp Cảnh sát ...
 
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ  TRƯỜNG CỦA  CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONGGIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ  TRƯỜNG CỦA  CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ THĂNG LONG
 
CHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀI
CHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀICHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀI
CHẤT LIỆU TRUYỆN DÂN GIAN TRONG CHUYỆN NGÀY XƯA MỘT TRĂM CỔ TÍCH CỦA TÔ HOÀI
 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA  DOANH NGHIỆP NGÀN...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀN...
 

Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là nguyên tắc trong quá trình phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới, và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Việt Nam đang trên đà phát triển và đã thành công trong nhiều lĩnh vực, giữ vững ổn định về chính trị, phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống của người dân. Cùng với sự phát triển đó, Việt Nam trở thành một trong những nước chịu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; nhiều vùng, nhiều địa phương và khu dân cư đang trở thành các điểm nóng về ô nhiễm môi trường. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng là do các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Vì vậy, nhằm tạo ra những cơ chế mới về hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ngày 26/6/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 82/2002/QĐ- TTg về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có chức năng cho vay với lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu không nằm trong kế hoạch ngân sách trên phạm vi toàn quốc. Trong các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Quỹ. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển dài hạn của Quỹ. Kể từ khi thành lập từ năm 2002 đến nay, hoạt động tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã thu được những kết quả tích cực và là đòn bẩy quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển, hoạt động tín dụng của Quỹ trong thời gian qua vẫn
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 2 còn những tồn tại, hạn chế cần giải quyết nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo sự phát triển bền vững của Quỹ. Xuất phát từ lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế - Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Các công trình đã nghiên cứu Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và các bài báo khoa học đề cập đến việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các TCTD. Tuy nhiên, qua nghiên cứu tổng thể cho thấy, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM, trong khi việc tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các tổ chức tài chính phi ngân hàng ít được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, tác giả lựa chọn các luận án, luận văn, bài báo khoa học về việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM để tìm hiểu và tham khảo. * Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thu Đông về “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012: Luận án đã trình bày những lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng NHTM, nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn về chất lượng tín dụng, luận án đã đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong xu thế hội nhập như: Giải pháp mở rộng quy mô hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam; Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng tín dụng; Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng; Xây dựng chính sách đầu tư nguồn lực cho
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3 ngân hàng phù hợp với xu thế hội nhập; Nâng cao tiềm lực tài chính và uy tín của mình trong nước và trên thế giới và một số giải pháp hỗ trợ khác. * Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Tuấn về “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015: Luận án đã trình bày những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM cũng như kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM nước ngoài và bài học cho các NHTM Việt Nam. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam như: Hoàn thiện chính sách tín dụng và nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin trong quản lý chất lượng tín dụng; Nâng cao tính cân đối trong công tác huy động và sử dụng nguồn vốn, công tác kiểm tra, kiếm soát nội bộ; Phát triển hệ thống công nghệ thông tin tín dụng, hiện đại hóa công nghệ hệ thống ngân hàng và nâng cao công tác tổ chức; Hoàn thiện hệ thống công cụ bảo đảm chất lượng tín dụng; Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng, sử dụng hiệu quả các công cụ bảo hiểm tín dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp khác. * Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Ngô Đức Tiến về “Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam”, Học viện Tài chính, năm 2015: Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định cho vay dự án đầu tư, trình bày thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, đánh giá những kết quả, hạn chế cũng như nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động thẩm định dự án và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam như: Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ thẩm định cho vay dự án đầu tư; Hoàn thiện cẩm nang thẩm định dự án cho vay dự án đầu tư; Xây dựng triển khai mô hình thẩm định dự án; Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành, tăng cường hoạt động hỗ trợ thẩm định dự án.
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 4 * Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hiệp về “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc”, Học viện Ngân hàng, năm 2013: Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc như: Đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn phù hợp với các đối tác trên địa bàn; Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ở các khâu thẩm định khách hàng, thẩm định tính pháp lý, thẩm định về thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định năng lực tài chính của khách hàng vay vốn; Xác định phương thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng; Xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng năng động đáp ứng thực tiễn; Chuyên môn hóa các hoạt động về thẩm định khách hàng và quản lý nợ; Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn; Đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro; Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng đối với khách hàng và từng khoản vay vốn; Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi kèm với hiện đại hóa công nghệ ngân hàng; Nâng cao trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của CBTD. * Thẩm định dự án trong NHTM: Kinh nghiệm từ Techcombank của Tác giả Lê Minh, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 3 -2014. Bài viết đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư bao gồm các yếu tố như con người, thông tin, trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định. Tác giả cũng đưa ra giải pháp nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu tăng cao tại Techcombank thông qua việc quy chuẩn hóa quy trình thẩm định dự án đầu tư và áp dụng cho toàn bộ hệ thống. 2.2. Những vấn đề còn tồn tại và hướng nghiên cứu Trên cơ sở tiếp cận và kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả trước đây, tác giả nhận thấy ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập một cách có hệ thống lý luận về chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, một tổ chức tài
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 5 chính nhà nước hoạt động trong lĩnh vực môi trường, và đây cũng là hướng nghiên cứu của tác giả. Căn cứ vào thực tế tồn tại nêu trên, Luận văn đi sâu phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thông qua các chỉ tiêu định lượng và tiêu chí định tính, chỉ ra những tồn tại của hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2012 - 2016, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động cấp tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. - Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra được đối tượng nghiên cứu, đề tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. + Nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. + Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cấp tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Hoạt động cấp tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam bao gồm hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi và hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên, kể từ khi thành lập đến nay, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam chưa thực hiện
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 6 hoạt động bảo lãnh. Vì vậy, đề tài này chỉ tìm kiếm các biện pháp nâng cao chất lượng cấp tín dụng trong hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. + Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2012- 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Nhóm các phương pháp lý thuyết: Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết; Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. - Nhóm các phương pháp thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp. - Phương pháp điều tra khảo sát thông qua Bảng câu hỏi trắc nghiệm: Tác giả thực hiện khảo sát đối với 50 khách hàng là các doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phiếu khảo sát được gửi đến một trong hai cán bộ chủ chốt có liên quan đến việc vay và sử dụng vốn vay là Giám đốc hoặc Kế toán trưởng. + Thời gian tiến hành khảo sát từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 15 tháng 3 năm 2017. + Số phiếu khảo sát phát ra là 50 phiếu. + Số phiếu thu về hợp lệ là 43 phiếu. Phiếu khảo sát thông tin được chia làm ba phần: + Phần thứ nhất là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập những thông tin cơ bản về doanh nghiệp vay vốn như: loại hình doanh nghiệp, số lần vay vốn, tần suất vay vốn. + Phần thứ hai gồm những thông tin liên quan đến hoạt động cấp tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Khách hàng sẽ đánh giá mức độ thỏa mãn theo các tiêu chí từ thấp đến cao.
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 7 + Phần thứ ba là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập thông tin về khách hàng như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn. Trên cơ sở kết quả thu được từ cuộc khảo sát, tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng chất lượng của hoạt động cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thông qua một số tiêu chí định tính được lựa chọn. - Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nguồn dữ liệu là các báo cáo của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, website và các văn bản của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Ngân hàng nhà nước, website của các tổ chức, cơ quan nhà nước, các giáo trình, sách tham khảo của các tác giả trong nước. 6. Đóng góp của luận văn Việc nghiên cứu có ý nghĩa và đóng góp cả về lý luận và thực tiễn: - Về lý luận: Đề tài tóm tắt, củng cố và bổ sung một số kiến thức về hoạt động cấp tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. - Về thực tiễn: Đề tài đã đánh giá thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2016 và đề xuất một số biện pháp để nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn hoạt động cấp tín dụng tại Quỹ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cấp tín dụng, góp phần mang lại những lợi ích thiết thực về môi trường, kinh tế - xã hội cho đất nước nói chung và sự phát triển của Quỹ nói riêng trong tương lai. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 8 Chương 2: Thực trạng chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA VIỆC CẤP TÍN DỤNG TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM 1.1. Tổng quan về Quỹ Bảo vệ môi trường 1.1.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm Các tổ chức tài chính phi ngân hàng là những trung gian tài chính hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và không cung cấp hệ thống thanh toán. Ngày nay, do nhu cầu mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng hóa các nghiệp vụ của mỗi tổ chức tài chính trung gian nên khó phân biệt một cách rõ rệt tổ chức tài chính trung gian là NHTM với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Sự tách biệt cũng như sự đan xen cạnh tranh lẫn nhau về nghiệp vụ, nội dung và phạm vi hoạt động của các trung gian tài chính có nhiều mặt tích cực, đồng thời lại có những hạn chế nhất định, tác động không tốt tới sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, tuỳ theo sự phát triển nền kinh tế - xã hội ở mỗi nước, các Chính phủ thường can thiệp vào việc thiết lập các tổ chức tài chính trung gian, quy định giới hạn, nội dung và phạm vi hoạt động của mỗi loại để phát huy cao nhất thế mạnh của mỗi loại trong hệ thống các tổ chức tài chính trung gian. 1.1.1.2. Vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân hàng Các tổ chức tài chính phi ngân hàng có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, góp phần làm đa dạng hóa các dịch vụ, tài chính cho nền kinh tế, đem lại những lợi ích thiết thực tạo cơ hội sinh lời cho các nguồn tiết kiệm nhỏ lẻ thúc đẩy cạnh tranh. Các hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đem lại các hợp đồng bảo hiểm, các dịch vụ cung cấp thông tin,... cho các khách hàng, giúp bảo vệ tài chính và phân tán rủi ro.
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 10 1.1.1.3. Sự khác nhau giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và các NHTM Tổ chức tài chính phi ngân hàng khác với NHTM ở các điểm sau: - Tổ chức tài chính phi ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu, không huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân chúng, không nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức với thời hạn ngắn để cho vay và đầu tư. Trong khi, NHTM là một định chế tài chính nhận tiền gửi theo mọi yêu cầu của khách hàng và sử dụng tiền đó để cho vay, NHTM được mở tài khoản thanh toán và thực hiện chức năng thanh toán cho khách hàng. - Tổ chức tài chính phi ngân hàng không thực hiện các dịch vụ thanh toán và tiền mặt, không sử dụng vốn làm phương tiện thanh toán cho khách hàng. Vì vậy, tổ chức tài chính phi ngân hàng không bị NHNN quản lý, giám sát chặt chẽ như NHTM. 1.1.2. Quỹ Bảo vệ môi trường 1.1.2.1. Khái niệm Theo từ điển Bách khoa toàn thư, từ “Quỹ” được sử dụng để mô tả một thực thể pháp lý riêng biệt. Các quỹ là các tổ chức hợp pháp (pháp nhân) và/hoặc cá nhân hợp pháp (thể nhân), có thể có một sự đa dạng của hình thức và có thể làm theo các quy định khác nhau tùy thuộc vào thẩm quyền mà họ được tạo ra. Theo quan điểm về quản lý Nhà nước, “Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính được lập ra để hỗ trợ việc sử dụng và bảo tồn tài nguyên bền vững”. Hiện nay, tại các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi, khi các vấn đề về thị trường vốn, tài chính chưa phát triển, chi phí giao dịch cao, thông tin không đầy đủ đã gây ra những khó khăn, hạn chế trong việc đầu tư bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, các Quỹ Bảo vệ môi trường được thành lập tại các quốc gia, các địa phương nhằm hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ môi trường. Nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường được lấy từ nhiều nguồn khác nhau nhau như phí, các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường,…. Cơ chế cấp vốn của Quỹ Bảo vệ
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 11 môi trường tương đối thống nhất thông qua các hình thức cấp kinh phí cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc không lãi suất. Ngoài ra còn một số hình thức như hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các đơn vị đã vốn vay ngân hàng, cho vay vốn thông qua một ngân hàng trung gian,… Như vậy, Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở trung ương hoặc địa phương để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động đầu tư bảo vệ môi trường. 1.1.2.2. Đặc điểm của Quỹ Bảo vệ môi trường Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính phi ngân hàng với hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Điểm khác biệt giữa Quỹ Bảo vệ môi trường và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác là ở mục đích hoạt động. Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ Bảo vệ môi trường hoạt động với mục tiêu là hỗ trợ tài chính một cách có hiệu quả cho các chương trình, dự án, các hoạt động, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường. Quỹ Bảo vệ môi trường có thể coi là một tổ chức tài chính phi ngân hàng bởi một số điểm khác biệt của Quỹ so với các ngân hàng. Quỹ Bảo vệ môi trường có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nhận tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới hình thức mở tài khoản; không làm trung gian thanh toán cho khách hàng. Với vai trò là một tổ chức tài chính phi ngân hàng, Quỹ Bảo vệ môi trường trở thành một trung gian tài chính dẫn chuyển vốn từ người có vốn đến những người cần vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Tóm lại, Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính phi ngân hàng, hoạt động trong lĩnh vực môi trường và không vì mục đích lợi nhuận. 1.1.2.3. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường a. Nguồn vốn hoạt động - Ngân sách nhà nước cấp.
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 12 - Phí, lệ phí và các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường. - Lệ phí bán/chuyển CERs từ các dự án CDM tại Việt Nam. - Nhận tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. - Các nguồn vốn hợp pháp khác. b. Các hình thức hỗ trợ tài chính + Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi; + Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án đầu tư vay vốn từ các TCTD khác theo quy định của pháp luật; + Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường; + Hợp tác với các tổ chức tài chính, các quỹ môi trường trong và ngoài nước để đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án bảo vệ môi trường phù hợp với các tiêu chí và chức năng, nhiệm vụ của Quỹ; + Hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về CDM; thực hiện trợ giá cho các sản phẩm của dự án CDM theo quy định của pháp luật; + Hỗ trợ giá điện đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật; + Hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật; + Thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao; 1.2. Hoạt động tín dụng và chất lượng của việc cấp tín dụng 1.2.1. Hoạt động tín dụng 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 13 Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời là một tất yếu, khách quan của nền kinh tế xã hội. Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa thống nhất khi định nghĩa về tín dụng. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam “Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn trả nợ người đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hóa đã vay, có kèm hoặc không kèm một khoản lãi”. Theo GS.TS Sử Đình Thành: “Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai” (Sử Đình Thành 2008). Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành ngày 16/6/2010 quy định cụ thể về hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD như sau: “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Trong nghiệp vụ tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng của TCTD, là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Do vậy, trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng dưới hình thức là hoạt động cho vay. Thuật ngữ tín dụng trong luận văn này được hiểu dưới góc độ là hoạt động cho vay. Theo quan điểm của Luận văn này:
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 14 Tín dụng là quan hệ vay mượn phát sinh từ việc TCTD sử dụng vốn của mình để thực hiện cho vay đối với các tổ chức, cá nhân với những điều kiện cụ thể và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất đối với các TCTD. Tuy nhiên, mặt trái của việc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu là phần lớn các rủi ro của TCTD xuất phát từ hoạt động tín dụng. Sự xuất hiện của các khoản nợ quá hạn, nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của TCTD trước tiên, sau đó là uy tín của TCTD bị giảm sút. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do rất nhiều nguyên nhân, vì vậy, các TCTD cần phải có biện pháp giám sát, phòng ngừa, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình. 1.2.1.2. Vai trò của tín dụng Tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động tín dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của tín dụng ngày một tăng lên, thể hiện: - Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, là công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, tín dụng cung ứng vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. - Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định tiền tệ. - Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội. Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều làm thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động, mặt
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 15 khác do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng, … - Tín dụng mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi một nước mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy, mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Như vậy, hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng không những đối với các TCTD mà còn đối với toàn bộ phần còn lại của nền kinh tế. Do vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết để đảm bảo sự phát triển ổn định của TCTD tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. 1.2.2. Chất lượng của việc cấp tín dụng 1.2.2.1. Quan điểm về chất lượng Khái niệm chất lượng là một khái niệm quen thuộc, tuy nhiên, cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là “điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận”. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo chi phí và giá cả. Theo quan điểm triết học, “chất lượng là tính xác định bản chất nào đó của sự vật, hiện tượng, tính chất mà nó khẳng định nó là chính cái đó chứ không phải cái khác hoặc cũng nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với một khách thể khác. Chất lượng khách thể không quy về tính riêng biệt của nó mà gắn chặt với khách thể như một khối thống nhất bao trùm toàn bộ khách thể”. Theo quan điểm này chất lượng mang ý nghĩa hết sức trừu tượng và không phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Theo điều 3.1.1 của Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: “Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”.
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 16 Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Từ những định nghĩa trên ta có thể rút ra một số đặc điểm của khái niệm chất lượng như sau: - Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình. - Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng. - Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan. - Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng. - Chất lượng không phải là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình. Khi nói đến chất lượng chúng ta cũng không thể bỏ qua các yếu tố giá cả, dịch vụ hậu mãi,… vì đó chính là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm. Với khách hàng, sản phẩm nào thỏa mãn nhu cầu của họ cao hơn thì được coi là sản phẩm có chất lượng tốt hơn. 1.2.2.2. Quan điểm về chất lượng của việc cấp tín dụng
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 17 Từ những định nghĩa nêu trên về tín dụng và chất lượng, tác giả đưa ra đánh giá về chất lượng của việc cấp tín dụng trên ba phương diện sau: - Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng nghĩa là phải khai thác các nguồn tài chính và sử dụng hợp lý các nguồn vồn này, góp phần mang lại những lợi ích thiết thực về môi trường, kinh tế - xã hội cho địa phương nơi triển khai dự án nói chung và cho khách hàng nói riêng. - Đối với khách hàng vay vốn: Chất lượng của việc cấp tín dụng chính là chất lượng sản phẩm tín dụng do Quỹ cung cấp thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng và đáp ứng các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ cụ thể. Chất lượng của việc cấp tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. - Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam: Chất lượng của việc cấp tín dụng phải đảm bảo khoản tín dụng đó được an toàn, vốn vay được sử dụng đúng mục đích và phù hợp với chính sách tín dụng của Quỹ. Như vậy, chất lượng của việc cấp tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mang lại những lợi ích về môi trường, kinh tế - xã hội và đạt mục tiêu về quy mô, an toàn tín dụng và phù hợp với chính sách tín dụng của Quỹ. Theo quan điểm của Luận văn này: Chất lượng của việc cấp tín dụng là mức độ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thực hiện hoạt động cấp tín dụng thỏa mãn nhu cầu khách hàng vay vốn; mang lại những lợi ích về môi trường, kinh tế - xã hội; đạt mục tiêu về quy mô và an toàn tín dụng; phù hợp với chính sách tín dụng của Quỹ và quy định của pháp luật. Nếu một khoản tín dụng hội đủ lợi ích của các đối tượng trên thì đó là khoản tín dụng có chất lượng cao. Chính vì vậy, khi đánh giá chất lượng của việc cấp tín dụng cần chú ý hai mặt:
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 18 - Định lượng: được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu như doanh số cho vay, cơ cấu vốn vay, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng,… - Định tính: bao gồm các tiêu chí như sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng, hiệu quả về môi trường, kinh tế - xã hội do khoản tín dụng mang lại, đảm bảo nguyên tắc tín dụng của TCTD,… Như vậy, chất lượng của việc cấp tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng) vừa trừu tượng (thể hiện qua các tiêu chí định tính). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ,....) và khách quan (sự thay đổi môi trường kinh tế xã hội như khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, môi trường pháp lý,…). Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý đều ảnh hưởng đến chất lượng của việc cấp tín dụng. Chất lượng của việc cấp tín dụng được xác định thông qua nhiều yếu tố: thu hút khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng cao, chi phí lãi suất, chi phí nghiệp vụ thấp,… Vì vậy, để sản phẩm tín dụng có chất lượng cao, cần có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong hoạt động tín dụng nhằm tăng tính hiệu quả và linh hoạt của TCTD và thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân tồn tại về chất lượng tín dụng sẽ giúp TCTD tìm được những biện pháp quản lý tín dụng thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay (Nguyễn Thị Hiệp 2013). 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của việc cấp tín dụng Các nhà kinh tế, các nhà phân tích trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, các cơ quan quản lý, các nhà quản lý ngân hàng khi đánh giá chất lượng của một khoản tín dụng thường sử dụng rất nhiều tiêu chí khác nhau.
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 19 Để đánh giá chất lượng của khoản tín dụng, một số chỉ tiêu định lượng và tiêu chí định tính thường được sử dụng sau đây: 1.2.3.1. Chỉ tiêu định lượng - Doanh số cho vay: Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của TCTD đối với nền kinh tế, là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cấp tín dụng trong một khoảng thời gian. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp thì có thể thấy được xu hướng hoạt động tín dụng của TCTD. Hiện nay, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đang thực hiện việc cấp tín dụng cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường theo 08 lĩnh vực ưu tiên. Vì vậy, ngoài việc đánh giá chỉ tiêu “Doanh số cho vay” có thể sử dụng thêm chỉ tiêu “Cơ cấu vốn vay theo lĩnh vực ưu tiên” để đánh giá chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ. Xác định cơ cấu vốn vay theo lĩnh vực ưu tiên sẽ đánh giá được tỷ trọng vốn vay hay mức độ tập trung vốn vào từng lĩnh vực ưu tiên cho vay của Quỹ. Nếu vốn vay tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực cho vay sẽ dễ dẫn đến rủi ro, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của việc cấp tín dụng. Việc phân bổ vốn vay không hợp lý cũng phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho các lĩnh vực ưu tiên là thấp và chất lượng của việc cấp tín dụng trong trường hợp này cũng được đánh giá là thấp. - Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của TCTD qua các thời kỳ. Nếu TCTD đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tốc độ tăng trưởng TD = Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước x 100% Dư nợ cho vay kỳ trước
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 20 Tốc độ tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của TCTD. Vì vậy, khi đánh giá chỉ tiêu này cần kết hợp với việc đánh giá nguồn vốn huy động của TCTD (Nguyễn Thị Thu Đông 2012). Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là vốn do ngân sách nhà nước cấp và nhận bổ sung từ một số nguồn khác. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ không có nhiều biến động qua các năm. Vì vậy, khi đánh giá chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng cần kết hợp với đánh giá nguồn vốn huy động sẽ không phản ánh đầy đủ về chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ. - Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận trong Phụ lục Hợp đồng tín dụng (Phụ lục Lịch biểu trả nợ). Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn trả nợ, toàn bộ nợ gốc của Hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định: TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm sau: + Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm:  Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;  Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn. + Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm:  Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;  Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 21 + Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:  Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;  Nợ gia hạn nợ lần đầu;  Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;  Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3. + Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm:  Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;  Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;  Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;  Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4. + Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:  Nợ quá hạn trên 360 ngày;  Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn được cơ cấu lại lần đầu;  Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;  Nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;  Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5. Các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5 được gọi là nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của TCTD tại một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của một TCTD. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn x 100%
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 22 Tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại TCTD có độ an toàn cao tức là mức độ rủi ro thấp. Nợ quá hạn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng, vì vậy nếu kiểm soát tốt nợ quá hạn thì chất lượng tín dụng sẽ cao và ngược lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của một TCTD (Nguyễn Thị Hiệp 2013). - Nợ xấu và Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5. Tỷ lệ nợ nợ xấu = Nợ xấu x 100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng dư nợ có bao nhiêu phần trăm là nợ xấu. Nợ xấu tăng làm tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, đồng thời chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp, năng lực tài chính, năng lực quản lý cũng như năng lực hoạt động của TCTD là kém. Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của một TCTD. - Vòng quay vốn tín dụng: Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, được xác định theo công thức: Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ (vòng) Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng càng cao càng chứng tỏ nguồn vay được luân chuyển nhanh. Chỉ tiêu này tăng phản ánh tình hình sử dụng vốn tín dụng càng tốt, chất lượng hoạt động tín dụng càng cao. Tuy nhiên, một yếu tố cần xem xét đó là “dư nợ bình quân”. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay vốn tín dụng cao
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 23 nhưng lại không phản ánh chất lượng của khoản tín dụng là cao bởi thực tế nó thể hiện quy mô huy động vốn là chưa cao (Nguyễn Thị Hiệp 2013). Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, nguồn vốn hoạt động không biến động nhiều, vì vậy, việc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng tín dụng sẽ không chính xác. Ngoài ra, khi đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD, có thể sử dụng các chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng như: “Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng thu nhập”; “Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng dư nợ”. Tuy nhiên, với tiêu chí hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và hoạt động tín dụng mang tính chất ưu đãi, hỗ trợ khách hàng thì thu nhập từ hoạt động tín dụng là không đáng kể. Vì vậy, tác giả không sử dụng chỉ tiêu liên quan đến thu nhập để đánh giá chất lượng tín dụng của Quỹ. Như vậy, qua phân tích một số chỉ tiêu định lượng thường được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng ở trên, tác giả lựa chọn các chỉ tiêu sau để đánh giá chất lượng tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam: - Doanh số cho vay; - Cơ cấu vốn vay theo lĩnh vực ưu tiên; - Tỷ lệ nợ quá hạn; - Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu. 1.2.3.2. Tiêu chí định tính Tiêu chí định tính là những tiêu chí mang tính tương đối, rất khó xác định và thường được dùng để đánh giá chất lượng của khoản tín dụng một cách khái quát. Một số tiêu chí định tính được tác giả sử dụng để đánh giá chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam bao gồm: - Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng:
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 24 Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của Quỹ, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Về mặt hiệu quả, chính sách tín dụng, quy trình tín dụng vừa góp phần nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro tín dụng vừa đảm bảo xử lý thủ tục hồ sơ đơn giản, nhanh chóng cho khách hàng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có tác dụng trong việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng, làm cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn, chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. - Sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tín dụng thể hiện qua các các tiêu chí đánh giá: Thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của CBTD; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBTD; Khả năng xử lý hồ sơ nhanh chóng. - Thủ tục cho vay: Thủ tục làm việc, yêu cầu về giấy tờ đơn giản, không gây phiền hà sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt đối với Quỹ. - Hiệu quả về môi trường: là những tác động tích cực đến môi trường khi dự án đầu tư bằng nguồn vốn của Quỹ được triển khai, thực hiện. - Cơ sở vật chất, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cấp tín dụng: Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để giúp Quỹ có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro. Các tiêu chí định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của CBTD và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng. Vì vậy, trên thực tế khi nói đến chất lượng tín dụng người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu mang tính định lượng. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của việc cấp tín dụng
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 25 Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng của việc cấp tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam nhưng chung quy lại có thể chia làm 3 nhóm nhân tố chính là: Nhân tố xuất phát từ môi trường kinh tế - xã hội; Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng vay vốn và Nhân tố xuất phát từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. 1.2.4.1. Nhân tố xuất phát từ môi trường kinh tế - xã hội - Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam vừa là một tổ chức tài chính, lại vừa hoạt động trong lĩnh vực đặc thù mang tính xã hội cao nên chịu sự chi phối của nhiều văn bản pháp luật thuộc các Bộ, ngành khác nhau. Chính sự phức tạp này cũng gây khó khăn cho hoạt động của Quỹ. Việc hoàn thiện hoạt động của Quỹ phải đảm bảo sự thống nhất giữa các văn bản pháp lý của Nhà nước. Trường hợp giữa các văn bản pháp lý còn có sự xung đột thì hoạt động của Quỹ khó có thể hoàn thiện được. Vì vậy, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cũng như định hướng cho hoạt động của Quỹ để đạt được những mục tiêu đã đề ra. - Môi trường kinh tế: Hoạt động tín dụng của bất kỳ TCTD nào cũng đều có quan hệ mật thiết với nền kinh tế, từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động này. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ hoàn trả được vốn vay đúng hạn tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng không được đầu tư hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Hoạt động tín dụng giảm sút về quy mô và chất lượng. - Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh: Đây là những rủi ro mà cả khách hàng và Quỹ đều không lường trước được đối với khoản tín dụng của mình. - Nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường: Vai trò của cộng đồng trong các hoạt động xã hội ngày càng rõ nét, đặc biệt trong hoạt động bảo vệ môi trường. Để
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 26 phát huy tối đa vai trò này, nhận thức của cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường phải được nâng cao thông qua việc cung cấp thông tin và cùng tham gia trong các sự kiện, hoạt động xã hội. 1.2.4.2. Nhân tố xuất phát từ khách hàng vay vốn Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư dự án mới, do vậy chất lượng tín dụng của Quỹ sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ phía khách hàng vay vốn. Một khách hàng có tư cách, đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập ổn định sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ khoản nợ vay khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ngược lại khách hàng có tư cách đạo đức kém, không có thiện chí trả nợ, năng lực quản lý và điều hành kém dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ sẽ tác động xấu đến chất lượng tín dụng của Quỹ. Những nhân tố thuộc về phía khách hàng tác động đến chất lượng tín dụng bao gồm: - Sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả mạo mà do nhiều lý do Quỹ không phát hiện được, khách hàng sử dụng vốn vay khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. - Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Quy mô kinh doanh quá lớn so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. - Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. - Khách hàng vay vốn tại nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán.
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 27 1.2.4.3. Nhân tố xuất phát từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam Đây là những nhân tố thuộc về nội tại Quỹ,có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bao gồm: - Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Quỹ. Chính sách tín dụng phải phù hợp với mục tiêu hoạt động của Quỹ và đảm bảo hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng. - Quy trình tín dụng: Đây là trình tự những giai đoạn, những bước công việc phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong cho vay, giải ngân, thu hồi nợ. Quy trình tín dụng bắt đầu từ việc xét đơn xin vay vốn của khách hàng đến khi thu hồi nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính khoa học và thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước. Là mô hình hoạt động mới và mang tính đặc thù nên các Quỹ chưa xây dựng được một quy trình tín dụng hợp lý và hiệu quả dẫn tới ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng của Quỹ. Hiện tại, Quỹ vẫn đang tiếp tục thực hiện việc sửa đổi Sổ tay tín dụng cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của Quỹ nhằm thống nhất, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ tín dụng để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ. - Chất lượng đội ngũ CBTD: CBTD không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay, trình độ chuyên môn nghiệp vụ yếu kém không đáp ứng được yêu cầu công việc. - Thu thập và xử lý thông tin tín dụng: Trong hoạt động cho vay, việc thu thập và xử lý thông tin hết sức cần thiết và là cơ sở để xem xét, quyết định hay từ chối cho vay, đồng thời theo dõi, quản lý khoản vay nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả. Thông tin tín dụng có thể thu được từ nhiều nguồn: hồ sơ vay vốn, phỏng vấn khách hàng, thông tin về tình hình hoạt động sản
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 28 xuất kinh doanh của khách hàng. Thông tin càng đẩy đủ, chính xác và toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao. Trên thực tế, Quỹ không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích và đánh giá khách hàng do lượng khách hàng vay vốn tại Quỹ không nhiều và hầu hết các khách hàng đầu tư các dự án bảo vệ môi trường chỉ vay vốn một lần. Chính vì vậy, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng. - Kiểm soát nội bộ: Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay dẫn đến không phát hiện kịp thời các sai sót trong việc thực hiện các quy định về hoạt động cho vay. - Bộ máy tổ chức: HĐQL Quỹ hoạt động chưa thật sự hiệu quả, thiếu tính chuyên nghiệp do quản lý theo chế độ kiêm nhiệm: vừa làm công tác quản lý Nhà nước vừa điều hành, quyết định các hoạt động của Quỹ nên thời gian dành cho hoạt động của Quỹ không nhiều đã ảnh hưởng một phần đến hoạt động của Quỹ. Như vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung. Việc nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu mà bất cứ TCTD nào cũng phải hướng đến, tuy nhiên, việc thực hiện các mục tiêu này lại luôn chịu ảnh hưởng của cá yếu tố chủ quan và khách quan. Do vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro có thể xảy ra, TCTD cần phải tuân thủ chặt chẽ chính sách tín dụng của mình cũng như tuân thủ các quy trình về thẩm định trước khi quyết định cho vay và cho vay với mục đích an toàn, hiệu quả. 1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng và bài học cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng Hoạt động tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tương đối giống với hoạt động tín dụng tại các TCTD khác. Vì vậy, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có thể tham khảo kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM, Công
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 29 ty Tài chính và một số Quỹ Bảo vệ môi trường trên thế giới có mô hình hoạt động tương tự, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. * Kinh nghiệm từ các NHTM của Malaysia: Bài học về quản lý nợ xấu. Các NHTM đều có quỹ dự phòng chung ít nhất là 1% trên tổng dư nợ. Ngoài ra, còn có quỹ dự phòng đặc biệt cho các khoản nợ tổn thất và nợ nghi ngờ. Nợ tổn thất là nợ không có khả năng thu hồi, số tiền này cần được xóa sổ hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng. Nợ nghi ngờ là nợ được coi như không có khả năng thu hồi vì khó đánh giá số tiền mất nên đặt một tỷ lệ 50%. * Thất bại của Tổng công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam: Bài học về quản lý nợ xấu, nâng cao trình độ chuyên môn CBTD và việc phân bổ vốn vay cho các đối tượng khách hàng khác nhau. Tổng Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí, được thành lập từ năm 2000 với phương châm hoạt động “Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN)”. Với sứ mệnh quan trọng là thu xếp nguồn vốn cho PVN, PVFC đã chủ động hợp tác với các TCTD, định chế tài chính lớn trong và ngoài nước; xây dựng và triển khai kế hoạch, thu xếp vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu về vốn cho PVN và các đơn vị thành viên triển khai các dự án đầu tư đúng tiến độ, bảo đảm yêu cầu tăng trưởng của ngành Dầu khí. PVFC cũng đã tham gia với tư cách là đơn vị tư vấn cổ phần hóa thành công cho các đơn vị lớn trong và ngoài ngành Dầu khí. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng của PVFC còn bộc lộ nhiều hạn chế như sau: - Công tác thu hồi nợ chưa tốt, nợ quá hạn của năm trước chưa được xử lý, thu hồi được cơ cấu lại và chuyển sang năm sau. Với chủ trương ưu tiên, khuyến khích thực hiện cấp tín dụng ưu đãi đối với các khách hàng trong ngành dầu khí nên một
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 30 số doanh nghiệp trong ngành phát sinh nợ quá hạn nhưng PVFC vẫn tiếp tục cho vay thêm hoặc gia hạn nợ để đơn vị phục hồi sản xuất. - PVFC đã cho vay theo kế hoạch Nhà nước, cho vay theo ủy thác của Chính phủ, cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh cao với các công trình dài hạn chủ yếu thuộc lĩnh vực xây dựng, giao thông, thủy điện. Khi đến hạn trả nợ, các doanh nghiệp này thường không trả được nợ đúng hạn, phải gia hạn thêm hoặc xử lý theo hướng dẫn của Chính phủ như đưa vào danh mục nợ khoanh hay được Nhà nước bù lỗ. - Tỷ lệ nợ xấu của PVFC chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên (năm 2012 tỷ lệ nợ xấu khoảng 4,5%, cao hơn so với mức hơn 2% của năm 2011), điều này đồng nghĩa với việc PVFC phải đối mặt với việc rủi ro mất vốn là khá cao. - Nguồn lực cán bộ tín dụng còn hạn chế, ít kinh nghiệm. Do đó, công tác đánh giá, thẩm định tính khả thi, hiệu quả của các dự án vay vốn trung dài hạn chưa tốt. Tài sản đảm bảo nợ vay, phát mại tài sản đảm bảo tiền vay gặp nhiều khó khăn và làm giảm sút giá trị của tài sản. - PVFC đã tập trung cho vay vào một số khách hàng lớn như Tập đoàn công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) và Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines), vì vậy khi các doanh nghiệp này không trả được nợ sẽ đẩy nợ quá hạn, nợ xấu của PVFC tăng lên và PVFC vẫn đang tiếp tục làm việc với Vinashin, Vinalines và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phương án xử lý và thu hồi các khoản cho vay này. Đến tháng 8/2012, Chính phủ đã yêu cầu PVN không duy trì PVFC và theo đó PVFC sẽ thực hiện chuyển đổi thông qua hợp nhất với một NHTM. Tháng 9/2013, PVFC và Ngân hàng TMCP Phương Tây đã chính thức sáp nhập thành Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcom Bank). * Kinh nghiệm từ một số Quỹ Bảo vệ môi trường trên thế giới:
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 31 - Quỹ chuyên dụng để kiểm soát ô nhiễm (Trung Quốc): Bài học về việc mở rộng quy mô nguồn vốn hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư bảo vệ môi trường của khách hàng và duy trì hoạt động lâu dài của Quỹ. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ chuyên dụng để kiểm soát ô nhiễm từ thuế, phí ô nhiễm và tiền phát sinh từ quá trình hoạt động, một phần được bổ sung từ nguồn ngân sách của chính quyền địa phương. Hoạt động hỗ trợ tài chính chủ yếu là tài trợ không hoàn lại và cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước. Quỹ chuyên dụng để kiểm soát ô nhiễm dành 20-30% tổng nguồn vốn phục vụ mục đích tài trợ không hoàn lại cho các dự án đầu tư kiểm soát ô nhiễm. Nguồn vốn còn lại được phục vụ mục đích cho vay với lãi suất ưu đãi. Hoạt động của Quỹ chuyên dụng để kiểm soát ô nhiễm đạt được một số kết quả nhất định trong việc hỗ trợ tài chính cho các dự án kiểm soát và xử lý ô nhiễm. Tuy nhiên, do quy mô nguồn vốn còn nhỏ, Quỹ không đáp ứng đủ nhu cầu cần hỗ trợ tài chính của các dự án môi trường. - Quỹ FUNBIO (Brazil) và Quỹ FMCN (Mexico): Bài học về việc giới hạn lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ tài chính nhằm hạn chế việc phân tán vốn vay vào nhiều lĩnh vực sẽ dễ dẫn đến rủi ro tín dụng. Đây là hai trong rất nhiều Quỹ Bảo vệ môi trường trên thế giới chỉ lựa chọn đầu tư một số lĩnh vực môi trường nhất định, danh mục cho vay quá đa dạng sẽ khiến nguồn vốn bị phân tán và dễ dẫn đến rủi ro tín dụng. Quỹ FUNBIO (Brazil) ưu tiên cho các dự án có liên quan đến hoạt động bảo tồn, Quỹ FMCN (Mexico) tập trung tài trợ không hoàn lại cho các chương trình nằm trong ba mục tiêu: bảo tồn hệ sinh thái và các loại động thực vật, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và cuối cùng là tăng cường thể chế và giáo dục môi trường (Ricardo B, 1998). 1.3.2. Bài học cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam Qua kinh nghiệm của một số tổ chức về nâng cao chất lượng tín dụng có thể rút ra một số bài học cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam:
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 32 - Tăng cường và chú trọng đến công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn, nợ xấu. - Xây dựng danh mục lĩnh vực cho vay và phân bổ vốn vay giữa các lĩnh vực hợp lý, tránh tình trạng cho vay tập trung vào một số đối tượng khách hàng nhất định sẽ dễ dẫn đến rủi ro tín dụng. - Khả năng tồn tại và hiệu quả lâu dài của Quỹ phụ thuộc chặt chẽ vào mục tiêu bảo tồn vốn cũng như đảm bảo nguồn thu ổn định. Để làm tốt điều này, Quỹ cần chú trọng vào hai khía cạnh, thư nhất hạn chế rủi ro mất vốn và thứ hai là tăng cường các nguồn thu cho Quỹ. - Thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho CBTD, từng bước xây dựng đội ngũ CBTD am hiểu quy trình nghiệp vụ, có khả năng phân tích, đánh giá độc lập, chuyên sâu, đảm bảo an toàn tín dụng cũng như nâng cao chất lượng tín dụng của Quỹ. - Trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định.
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA VIỆC CẤP TÍN DỤNG TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Gắn kết sản xuất với bảo vệ môi trường là yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đầu tư, đổi mới công nghệ, tiến tới gắn sản xuất với bảo vệ môi trường cần một nguồn vốn không nhỏ. Trước yêu cầu cấp thiết của thực tế, ngày 26 tháng 6 năm 2002, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, trực thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, sau này là Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bùi Cách Tuyến 2014). Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn quốc. Thực hiện theo tiêu chí “hoạt động không vì mục đích lợi nhuận”, các nguồn lực của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đều hướng tới mục tiêu cải thiện môi trường nhằm góp phần tạo nên một môi trường xanh – sạch – đẹp và phát triển bền vững đất nước. Trải qua gần 15 năm hoạt động, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã từng bước xây dựng và đi vào hoạt động ổn định. Vốn điều lệ của Quỹ tăng từ 200 tỷ đồng lúc thành lập và bắt đầu hoạt động (2004), lên 500 tỷ đồng vào năm 2010 và dự kiến sẽ nâng lên 1.000 tỷ đồng vào năm 2017. Tính đến thời điểm 31/12/2016, Quỹ đã thực hiện cho vay ưu đãi hơn 200 dự án tại 47 tỉnh, thành phố với nguồn vốn cho vay đạt hơn 1.698 tỷ đồng, tài trợ cho 159 dự án với số tiền 54,43 tỷ đồng, hỗ trợ giá điện gió gần 90 tỷ đồng và tiếp nhận hơn 40 tỷ đồng tiền lệ phí bán/chuyển chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính (CERs),... (Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Báo cáo kết quả công tác năm 2016).
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 34 Giai đoạn này, Quỹ cũng dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bố trí nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu ban đầu của một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động trong lĩnh vực môi trường. Đây được xem là tiền đề hết sức quan trọng cho bước phát triển mạnh và vững chắc của Quỹ trong giai đoạn tiếp theo trên con đường trở thành một tổ chức tài chính nhà nước lớn mạnh trong lĩnh vực môi trường. Có thể nói, những kết quả mà Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đạt được trong thời gian qua phần nào chứng minh tính đúng đắn trong quá trình tổ chức. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã mang lại nguồn hỗ trợ tài chính hữu ích cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, góp phần thiết thực vì một Việt Nam Xanh với phương châm 3 tốt:  Huy động tốt mọi nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường.  Sử dụng tốt nguồn vốn do Quỹ quản lý.  Phát triển tốt để xây dựng Quỹ thành một tổ chức tài chính nhà nước vững mạnh. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành nghiệp vụ. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÓ GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH - PHÁT TRIỂN PHÒNG TÍN DỤNG XLMT TẬP TRUNG PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ, QUẢN LÝ RỦI ROVÀ PHÁP CHẾ PHÒNG CDM PHÒNG TÍN DỤNG XLMT KHÔNG TẬP TRUNG PHÒNG TÀI TRỢ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN WB
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 35 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam) - HĐQL Quỹ: HĐQL Quỹ bao gồm Chủ tịch và các ủy viên. Chủ tịch HĐQL là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường. Các ủy viên gồm Giám đốc Quỹ và đại diện Lãnh đạo cấp Vụ của các Bộ, cơ quan: Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, NHNN và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm các thành viên HĐQL Quỹ. Các thành viên HĐQL Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ chuyên trách, số lượng tối đa không quá 05 (năm) thành viên. Ban kiểm soát có 01(một) Trưởng ban phụ trách hoạt động của Ban. Thành viên Ban Kiểm soát là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư và bảo vệ môi trường; hiểu biết pháp luật; không có tiền án tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch HĐQL Quỹ; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 03 (ba) năm; thành viên Ban Kiểm soát có thể bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. - Cơ quan điều hành nghiệp vụ: Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ gồm: Giám đốc, một số Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng nghiệp vụ. Giám đốc Quỹ được HĐQL Quỹ đề xuất và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Quỹ trong các hoạt động ở trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐQL về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ là người giúp Giám đốc Quỹ chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác của Quỹ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 36 Kế toán trưởng giúp Giám đốc Quỹ chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính và thống kê của Quỹ, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Quỹ. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ giúp việc Cơ quan điều hành Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch HĐQL Quỹ. Hiện tại, cán bộ cấp Trưởng phòng gồm có 08 cán bộ và cấp Phó Trưởng phòng có 12 cán bộ. Tổng số cán bộ, viên chức và người lao động của Quỹ là 86, được bố trí tại 08 phòng: Phòng Tín dụng xử lý môi trường tập trung; Phòng Tín dụng xử lý môi trường không tập trung; Phòng Tài Trợ; Phòng Cơ chế phát triển sạch; Phòng Kế hoạch phát triển; Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng Kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và pháp chế; Văn phòng. Ngoài ra còn có 01 Ban quản lý dự án World Bank. Các phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu, kiểm tra, giúp việc HĐQL Quỹ và Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý và điều hành công việc của Giám đốc Quỹ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Toàn bộ cán bộ công nhân viên đều có trình độ từ đại học trở lên, đội ngũ cán bộ Quỹ được đào tạo trong lĩnh vực Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng, Luật và Môi trường, cơ bản đáp ứng được yêu cầu công việc và định hướng phát triển của Quỹ. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.1.3.1. Chức năng Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có chức năng cho vay lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu không nằm trong kế hoạch ngân sách trên phạm vi toàn quốc. 2.1.3.2. Nhiệm vụ
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 37 Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam quy định rõ về nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam như sau: - Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn quốc. - Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc: Đây là một trong những hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà nước thông qua Quỹ để cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt nam. - Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án đầu tư vay vốn từ các TCTD khác theo quy định của pháp luật: Hỗ trợ lãi suất vay là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà nước thông qua Quỹ để hỗ trợ một phần lãi suất cho tổ chức, cá nhân có các dự án bảo vệ môi trường khi tổ chức, cá nhân đó vay vốn của các TCTD ngoài Quỹ được phép hoạt động tại Việt Nam; dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng; vốn vay đã được hoàn trả cho các TCTD. Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn được tiến hành mỗi năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi vay đầu tư dự án mà chủ đầu tư đã trả cho TCTD (không bao gồm các khoản nợ quá hạn). - Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường: Tài trợ và đồng tài trợ là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính không hoàn lại của Nhà nước thông qua Quỹ đối với các hoạt động bảo vệ môi trường. - Nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản: Ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản là việc các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản ký quỹ một khoản tiền nhất định, theo một thời hạn nhất định vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam nhằm mục đích bảo đảm tài chính cho việc cải tạo, phục hồi môi trường sau khi khai thác khoáng sản.
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 38 - Nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu đối với các tổ chức và cá nhân trong nhập khẩu phế liệu: Theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, các tố chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định. Việc ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu nhằm bảo đảm tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu. - Thực hiện một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo Cơ chế phát triển sạch (CDM), bao gồm: + Trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thực hiện trợ giá sản phẩm của dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (CDM) theo Quyết định 130/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Thủ tướng và Thông tư số 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Quyết định 130/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Thủ tướng về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch. + Tổ chức theo dõi, quản lý, thu lệ phí bán chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERs) được Ban Chấp hành quốc tế về CDM cấp cho các dự án CDM thực hiện tại Việt Nam; + Chi hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về dự án đầu tư theo Cơ chế phát triển sạch (CDM); xem xét, phê duyệt tài liệu dự án CDM; quản lý và giám sát dự án CDM; - Hỗ trợ giá điện đối với dự án điện gió nối lưới điện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, sản phẩm điện được Nhà nước hỗ trợ giá là điện sản xuất từ các dự án điện gió được xây dựng, vận hành và đấu nối vào lưới điện quốc gia để cung cấp một phần hoặc toàn bộ điện năng sản xuất. Đối tượng được Nhà nước hỗ trợ giá điện thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị trực thuộc được ủy quyền.
  • 39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 39 - Hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính đối với các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng vốn hỗ trợ từ Quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. - Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định các nội dung và hình thức hỗ trợ phát sinh trong quá trình hoạt động. - Thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao. 2.1.4. Kết quả hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016 Kể từ khi thành lập vào năm 2002 đến nay, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã trải qua gần 15 năm hoạt động với tư cách là tổ chức tài chính Nhà nước thực hiện chức năng hỗ trợ tài chính cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã hoàn thành khá tốt các nhiệm vụ của mình góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường quốc gia. Trong những năm qua, Quỹ đã luôn nỗ lực trong mọi hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đổi mới toàn diện trên mọi phương diện hoạt động và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do Bộ Tài nguyên và Môi trường giao hàng năm. Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ĐVT: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 1 Tổng tài sản 1.053.289 1.144.171 1.248.865 1.434.471 1.705.085 2 Nguồn vốn hoạt động 732.918 751.900 745.071 879.137 1.096.716 3 Thu từ hoạt động nghiệp vụ 94.928 71.977 55.415 67.952 70.772
  • 40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 40 4 Lợi nhuận trước thuế 69.995 44.647 25.901 31.940 28.372 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016) - Tổng tài sản: Tổng tài sản của Quỹ có xu hướng tăng qua các năm. Tổng tài sản tăng cho thấy quy mô hoạt động của Quỹ ngày càng được mở rộng. - Nguồn vốn hoạt động: Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phần lớn là do Ngân sách Nhà nước cấp, ngoài ra còn có nguồn thu từ các hoạt động khác. Thực tế cho thấy, nguồn vốn hoạt động của Quỹ còn hạn chế so với nhu cầu hỗ trợ tài chính của các dự án bảo vệ môi trường, nguồn bổ sung vốn hoạt động của Quỹ không ổn định. Tính đến hết năm 2016, vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng đã được Ngân sách Nhà nước cấp gần đủ, số còn lại (khoảng 18 tỷ đồng) đang được Quỹ đề nghị cấp bổ sung hoặc sẽ tự bổ sung từ nguồn chênh lệch thu chi tài chính hàng năm (Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Báo cáo tổng kết công tác Quỹ năm 2016). - Hoạt động nghiệp vụ: Bảng 2.2. Kết quả một số chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ giai đoạn 2012 - 2016 ĐVT: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 1 Cho vay 175.680 155.500 114.000 237.900 240.710 2 Tài trợ 182 1.914 581 4.952 25.830 3 Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư 0 487 141 0 0 4 Hỗ trợ giá điện gió 0 3.168 16.649 25.022 39.307 5 Trợ giá sản phẩm dự án CDM 0 0 0 0 29.277 6 Tổng 175.862 161.070 131.372 267.874 335.123 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác Quỹ từ năm 2012 đến năm 2016) Nhìn vào Bảng tổng hợp 2.3 có thể thấy kết quả hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam biến động tăng, giảm qua hai giai đoạn.
  • 41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 41 Từ năm 2012 đến năm 2014, chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ của Quỹ có xu hướng giảm, từ 175.862 triệu đồng năm 2012 giảm xuống còn 161.070 triệu đồng năm 2013 và 131.372 triệu đồng năm 2014. Kết quả hoạt động nghiệp vụ trong giai đoạn này giảm chủ yếu do doanh số hoạt động cho vay giảm mạnh, hoạt động tài trợ và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư không có biến động nhiều. Giai đoạn 2012 - 2014, tình hình kinh tế chung của cả nước và Thế giới vẫn còn nhiều khó khăn, hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp giảm sút và đình trệ. Vì vậy, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam cũng gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng vay vốn đầu tư bảo vệ môi trường. Đối với hoạt động hỗ trợ giá điện gió, trong giai đoạn này Quỹ đã tiếp nhận và thực hiện hỗ trợ giá điện gió cho công trình Phong điện 1 - Bình Thuận dẫn đến kết quả của chỉ tiêu này tăng mạnh so với thời điểm năm 2012 và đóng góp phần đáng kể vào kết quả hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Từ năm 2014 đến năm 2016, kết quả hoạt động nghiệp vụ của Quỹ tăng mạnh. Kể từ thời điểm 2014, kết quả hoạt động nghiệp vụ là 131.372 triệu đồng đã tăng gấp 2,5 lần và đạt 335.123 triệu đồng vào năm 2016. Doanh số cho vay tăng trưởng mạnh trong giai đoạn này, đồng thời các chỉ tiêu về tài trợ và hỗ trợ giá điện gió cũng tăng đáng kể. Đáng chú ý là kết quả trợ giá sản phẩm dự án CDM đạt gần 30 tỷ đồng trong năm 2016. Do khó khăn về cơ chế thực hiện, hoạt động này Quỹ đã không triển khai được kể từ năm 2012. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thực hiện nhiều hoạt động nghiệp vụ nhằm mục tiêu hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực đầu tư bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động nghiệp vụ chính của Quỹ vẫn là nghiệp vụ cho vay ưu đãi, các nghiệp vụ khác còn khó thực hiện do những hạn chế về nguồn vốn, điều kiện xem xét hỗ trợ (hoạt động tài trợ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư), cơ chế thực hiện (Trợ giá sản phẩm CDM, hỗ trợ giá điện gió nối lưới). Đây là những khó khăn lâu dài đối với việc mở rộng và phát triển hoạt động của Quỹ. 2.2. Hoạt động cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 2.2.1. Quy trình cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam