Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng,ĐIỂM 8. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Đề tài các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
1. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế hàng hóa trước đây thì quan hệ cung cầu vốn đầu tư chưa
phát triển, không phải lúc nào người thừa vốn và thiếu vốn cũng gặp nhau và trao đổi
vốn trực tiếp cho nhau được, chính về thế họ cần ai đó đứng ra làm trung gian giữa
họ. Từ đây các ngân hàng ra đời, lúc này với sự ra đời mới mẻ thì các ngân hàng hoạt
động thiếu liên kết với nhau, hoạt động dưới hình thức riêng lẻ chỉ đáp ứng được nhu
cầu nhỏ của xã hội, nó còn ẩn chứa nhiều rủi ro làm các ngân hàng điêu đứng. Cùng
với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, các ngân hàng cũng phát triển theo, từ hoạt
động đơn lẻ chuyển sang hoạt động có tổ chức hệ thống chịu sự quản lý của nhà nước.
Các nghiệp vụ của ngân hàng phát triển theo, từ những nghiệp vụ đơn giản chuyển
sang những nghiệp vụ phức tạp đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, với gia nhập WTO đã và đang đặt ra những thách thức mới cho
sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay và sau này. Việc này đã thúc đẩy luồng đầu tư
từ nước ngoài vào, đã tạo cho nước ta những cơ hội mới cho nền kinh tế nước ta nói
chung, cho các doanh nghiệp nói riêng có thể cạnh tranh một cách lành mạnh hơn.
Các doanh nghiệp muốn vươn tầm ra xa thế giới thì các doanh nghiệp này cần rất
nhiều vốn đầu tư, mà hiện nay việc sử dụng nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng đang
còn nhiều bất cập. Doanh nghiệp, các cá nhân muốn tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức
tín dụng còn phải mất nhiều thời gian, công sức thậm chí là những khoản phí mà cá
nhân, doanh nghiệp không định trước được gây ra ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của
doanh nghiệp, tạo ra sự cản trở cho nền kinh tế phát triển.
Hoạt động tín dụng hiện nay là một hoạt động quan trọng hàng đầu của các
ngân hàng thương mại. Nhưng hoạt động tín dụng luôn chịu sự tác động từ các yếu tố
bên ngoài lẫn bên trong ngân hàng làm ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng,
cũng như tác động tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
Để hiểu rõ hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng, các yếu tố này ảnh hưởng mạnh hay yếu tới hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại như thế nào? Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài:
2. 2
“KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM, CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH CỬU”.
2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi hoạt động của các tổ chức kinh tế
nói chung, các ngân hàng nói riêng đều chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của nền kinh tế.
Năm 2010 đánh dấu 3 năm Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế đang trên đà hội
nhập nền kinh tế thế giới, trên đà khắc phục những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 2008 và năm 2009. Trước tình hình đó, nhà nước đã đưa ra một số biện
pháp ổn định nền kinh tế.
Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, chịu sự tác động trực tiếp của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại cũng bị ảnh
hưởng, chịu sự quản lý mạnh từ ngân hàng nhà nước. Chính vì thế mà đã thúc đẩy
nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế hiện nay để tìm ra giải pháp để ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả
hơn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của các ngân hàng thương mại. Do
đó, đề tài nghiên cứu liên quan tới hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là
khá phổ biến. Trong các kỳ nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học Lạc
Hồng cũng khá nhiều đề tài viết về vấn đề này, tiêu biểu có:
- Nguyễn Cao Quang Nhật, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Một số giải pháp
mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh khu công nghiệp Biên
Hòa”.
- Lê Thị Mai Trâm, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh tỉnh Đồng Nai”.
- Nguyễn Thị Kim Hảo, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Giải pháp mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên”.
3. 3
- Hồ Thanh Minh, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Giải pháp mở rộng hoạt
động tín dụng ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
tỉnh Bình Định trong hội nhập kinh tế quốc tế”.
- Nguyễn Thụy Mai Trinh, Báo cáo nghiện cứu khoa học: “Vận dụng mô hình
hổi quy Binary logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay
của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai”.
Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này.
Trên thực tế, hầu hết các nghiên cứu đều nêu ra được tính cấp thiết của đề tài,
làm rõ được những lý luận về hoạt động tín dụng, phân tích thực trạng tình hình hoạt
động tín dụng tại ngân hàng mà tác giả nghiên cứu, đã đưa ra được những biện pháp
cải thiệt hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Tuy nhiên, xét về hoàn cảnh kinh tế cụ
thể thì các giải pháp đưa ra thường chung chung chưa cụ thể, thiếu tính thực tế, nên
việc áp dụng vào thực tế ngân hàng nghiên cứu là thiếu khả thi.
Mỗi tác giả nghiên cứu đều có phong cách riêng, cách nhìn nhận vấn đề nghiên
cứu là khác nhau như: thời gian nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, hoàn cảnh nghiên
cứu,…Mặc dù đề tài này là khá nhiều, nhưng trong bài nghiên cứu này em nghiên cứu
đề tài với định hướng cụ thể như sau:
- Qua tình hình kinh tế, xã hội năm 2008, 2009, 2010 tìm ra những nhân tố bên
ngoài tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, xem xét các số
liệu thu thập qua các năm 2008, 2009, 2010 của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Vĩnh Cửu, từ đó tìm ra những nhân tố bên trong tác động tới hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Làm rõ nguyên nhân làm cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu gặp khó khăn như
hiện nay, nhằm đưa ra định hướng phát triển của hoạt động tín dụng, cũng như hoạt
động của ngân hàng trong thời gian tới.
- Mục tiêu nghiên cứu là kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu thông qua
xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy. Trong bài nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát
thực tế từ hai phía ngân hàng và khách hàng để thu thập thông tin tại chi nhánh huyện
4. 4
Vĩnh Cửu để tìm ra các yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
huyện Vĩnh Cửu.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai.
Phân tích những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với khách
hàng của ngân hàng.
Đưa ra và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
Tìm ra mô hình của các nhân tố tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam Chi nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: năm 2008, năm 2009, năm 2010.
Không gian nghiên cứu: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam Chi nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn:
+ Phương pháp mô tả: mô tả hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu.
+ Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phân tích số liệu liên quan tới
tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình huy động vốn, tình hình hoạt động tín dụng
của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh
Cửu qua các năm 2008, 2009 và năm 2010.
- Phương pháp hiện trường:
+ Phương pháp điều tra thu thập thông tin thông qua bảng câu hỏi phiếu khảo
sát thực tế: lập bảng câu hỏi những vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động tín dụng
5. 5
của ngân hàng No&PTNT Vĩnh Cửu; chọn mẫu khảo sát 100 khách hàng trên địa bàn
huyện Vĩnh Cửu có lịch sử giao dịch và đang giao dịch vay nợ tại ngân hàng
No&PTNT Vĩnh Cửu; tiến hành phát phiếu khào sát thực tế tới khách hàng; thu hồi
phiếu khảo sát và phân tích số liệu.
+ Sử dụng phương pháp thống kê phân tích số liệu.
+ Sử dụng phần mềm tin học Eviews 5.1 để phân tích số liệu thu thập từ ngân
hàng và phiếu khảo sát: chạy mô hình; chạy kiểm định; tiến hành phân tích các nhân
tố và mức độ tác động của các nhân tố đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng
No&PTNT huyện Vĩnh Cửu.
6. Những đóng góp mới của đề tài:
- Cung cấp số liệu năm 2008, năm 2009 và năm 2010 của NHNo&PTNT Việt
Nam Chi nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai. Từ các số liệu và khảo sát thực tế tìm
ra các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng, đưa ra mô hình của các
nhân tố tác động tới hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu.
- Từ mô hình trên, dự báo sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới hoạt động
tín dụng tại ngân hàng trong năm 2011.
- Bên cạnh đó, đưa ra định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu năm 2011.
7. Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, báo cáo nghiên cứu khoa học còn có các phần
sau:
Chương 1: Tín dụng và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng trong ngân hàng thương mại.
Chương 2: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu.
Kết luận chung
Ngoài ra, báo cáo nghiên cứu còn có danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu, danh mục biểu đồ, danh mục sơ đồ, danh mục viết tắt và phụ lục đính kèm.
6. 6
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
Trước khi muốn hiểu được hoạt động của tín dụng ngân hàng thương mại thì ta
phải hiểu được tín dụng là gì? Tín dụng ngân hàng là gì?
1.1.1 Khái niệm về tín dụng:
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng: [3]
Tín dụng xuất phát từ chữ La-tinh: Creditium, có thể hiểu Creditium là sự tin
tưởng, là sự nuôi dưỡng lòng tin, là sự hẹn trả.
Tín dụng là một quan hệ xã hội, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa chủ thể
kinh tế này với chủ thể kinh tế khác trên nguyên tắc có hoàn trả. Nói cách khác, tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người cho vay (người sở
hữu) sang người đi vay (người sử dụng) và khi đến hạn phải hoàn trả lại với một
lượng giá trị lớn hơn cái ban đầu, khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
1.1.1.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Trong tất cả các hình thức tín dụng thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín
dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu cung cấp phần lớn nhu
cầu tín dụng cho các cá nhân, các doanh nghiệp, các công ty, các tổ chức kinh tế. Với
sự phát triển công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng ngày càng trở nên
quan trọng và không thể thiếu ở trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với một bên là cá nhân, các doanh nghiệp, các công ty, các
tổ chức kinh tế… Khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng
hóa, còn tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt
và bút tệ. [3]
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: [16]
7. 7
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong
xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng
thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với
sự vận động và phát triển của quá trình sản xuất xã hội.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình
thức khác là: Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn; Tín dụng
ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu
về thời hạn vay; Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích
hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.3 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường: [3]
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng đóng một vai trò rất quan
trọng được biểu hiện cụ thể như sau:
Thúc đẩy kinh tế phát triển:
Góp phần điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó góp phần duy trì quá
trình tái sản xuất được tiến hành thường xuyên và liên tục.
Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó kích thích quá trình tiết kiệm và gia
tăng vốn đầu tư phát triển.
Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tích tụ vốn:
Nhờ hoạt động của các trung gian tài chính, các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư được huy động tạo thành các quỹ cho vay tập trung
để cho vay đáp ứng nhu cầu nền kinh tế. Tuy nhiên, nguồn vốn tập trung này không
phải được cho vay rải đều cho mọi đối tượng trong xã hội mà được đầu tư một cách
tập trung vào những ngành sản xuất then chốt, những khu vực kinh tế trọng điểm,
8. 8
những doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả, …từ đó tạo động lực thúc đẩy toàn bộ nền
kinh tế phát triển.
Nhờ hoạt động của các trung gian tài chính có hiệu quả nên bản thân họ cũng
có lợi nhuận trong kinh doanh và khách hàng của các trung gian tài chính vừa mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh vừa thu được lợi nhuận tối đa làm cho tổng số vốn
của xã hội gia tăng.
Góp phần tác động đến việc nâng cao chế độ hoạch toán kinh tế:
Bản chất của tín dụng là có tính hoàn trả gồm cả vốn gốc và lợi tức, do vậy nó
buộc các chủ thể vay vốn phải luôn luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay, tiết giảm chi phí,… nhằm nâng cao doanh lợi, để vừa có khả năng trả
nợ gốc, vừa có khả năng trả nợ lãi mà vẫn có lợi nhuận.
Sự thẩm định, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của ngân hàng
cũng góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao ý thức chấp hành nghiêm túc nguyên
tắc hoạch toán kinh tế: lấy thu bù chi, có doanh lợi.
Tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế, đối ngoại:
Thông qua hoạt động tài trợ ngoại thương, đã góp phần thúc đẩy việc mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
1.1.4 Phân loại tín dụng: [2]
Tín dụng ngân hàng có thể chia ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1.4.1 Phân loại theo mục đích tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Là hình thức cấp
tín dụng cho KH, nhằm mục đích hỗ trợ KH có thêm nguồn vốn để kinh doanh các
mặt hàng thuộc ngành nghề công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay bất động sản: Là loại hình cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua bất động sản của cá nhân và hộ gia đình.
9. 9
- Cho vay nông nghiệp: Là loại hình cho vay nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng
có thêm nguồn vốn để sản xuất nông nghiệp như: chăn nuôi, trồng trọt, nuôi thủy hải
sản, …
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Là loại hình cho vay đối với KH là
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, hỗ trợ cho các doanh nghiệp có thêm nguồn vốn để
thuận tiện trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
1.1.4.2 Phân loại theo thời hạn tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ một năm trở xuống. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.4.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau:
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để ra quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.4.4 Phân loại theo phương thức cho vay:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau:
- Cho vay theo món vay (cho vay từng lần): Là hình thức cấp tín dụng cho
khách hàng một lần trên mỗi hợp đồng vay vốn của khách hàng với lãi suất, thời hạn
trả nợ và số tiền vay xác định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức cấp tín dụng cho KH, khi KH
có nhu cầu vay vốn chỉ cần làm một bộ hồ sơ duy nhất để vay trong một kỳ nhất định
với mức tín dụng mà KH và NH đã thỏa thuận. Ngân hàng sẽ cấp cho KH một hạn
mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. Hình thức này chỉ áp dụng đối với
10. 10
KH thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với NH. Hình thức
cho vay này hiện không được phổ biến ở Việt Nam.
1.1.4.5 Phân loại theo phương thức trả nợ vay:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: Đây là
phương thức cho vay mà theo đó các kỳ trả nợ gốc và lãi vay trùng nhau, số tiền trả
nợ mỗi kỳ bằng nhau, số tiền lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ
hạn trả nợ.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.
1.1.5 Các loại hình tín dụng trong nền kinh tế: [3]
Nếu căn cứ vào chủ thể tín dụng thì tín dụng có các hình thức sau:
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng bằng hàng hóa giữa các doanh
nghiệp trực tiếp sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa, được biểu hiện dưới hình thức
mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác với một bên là cá nhân, các doanh nghiệp, các công
ty, các tổ chức kinh tế… Khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức
hàng hóa, còn tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền
mặt và bút tệ.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ hoặc bằng hiện vật giữa
một bên là Nhà nước với một bên là dân cư, mà trong đó Nhà nước là người đi vay để
trang trải các khoản chi tiêu ngân sách Nhà nước, còn dân cư là người cho vay bằng
việc mua trái phiếu Chính phủ như công trái Nhà nước hoặc mua tín phiếu Kho bạc
Nhà nước.
1.1.6 Quy trình tín dụng: [2]
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi từ khi tiếp nhận nhu cầu
vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và
11. 11
thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các NHTM đều thiết kế cho mình một Quy trình
tín dụng cụ thể phù hợp với ngân hàng của mình.
Về mặt quản trị ngân hàng, quy trình tín dụng có tác dụng sau:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận liên quan trong hợp đồng tín dụng.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính; Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan
trong hoạt động tín dụng.
12. 12
Khách hàng:
Cung cấp các tài
liệu và thông tin
Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/ Dự án
Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn
- Phỏng vấn khách
Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
-Giấy tờ về bảo đảm nợ
Tổ chức phân tích
và thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay
Thu thập thông tin
qua phỏng vấn,
viếng thăm, trao đổi
Quyết định tín dụng:
- Hội nghị phán quyết
- Cá nhân phán quyết
Cập nhật thông tin
thị trường, chính
sách, khung pháp lý
Giải ngân:
- Chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng
- Trả cho nhà cung cấp
Hợp đồng tín dụng:
- Đàm phán
- Ký kết HĐ tín dụng
- Ký kết HĐ phụ khác
Từ chối Giấy báo
lý do
Chấp thuận
Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế toán
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm soát viên
Giám sát
tín dụng
Vi phạm
hợp đồng
Không đủ,
Không đúng hạn
Biện pháp: Cảnh báo,
Tăng cường kiểm
soát, Ngừng giải
ngân, Tái xét tín dụng
Xử lý:
Tóa án, cơ quan
thẩm quyền
Thanh lý hợp
đồng tín dụng
bắt buộc
Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Đầy đủ và đúng hạn
Thu nợ cả gốc và lãi
Không đủ,
Không đúng hạn
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng chung
(Nguồn: Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng- TS. Nguyễn Minh Kiều,
năm 2008 [2])
13. 13
Nội dung chi tiết quy trình tín dụng chung xin xem phụ lục 6.
1.1.7 Lãi suất tín dụng ngân hàng:
Lãi suất là tỷ số giữa lợi tức thu được hàng năm so với tổng số cho vay hàng
năm. Lãi suất tín dụng ngân hàng là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng ngân
hàng, lãi suất tín dụng ngân hàng do hệ thống ngân hàng quy định. [3]
1.1.7.1 Nguyên tắc xác định lãi suất tín dụng ngân hàng: [16]
Những nguyên tắc xác định lãi suất hình thành theo cơ chế thị trường:
- Lãi suất huy động vốn < lãi suất cho vay. Nó cho phép đảm bảo tính có lợi
nhuận của hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Lãi suất tín dụng luôn dương và tối đa bằng suất lợi nhuận bình quân.
- Lãi suất phi kinh tế là lãi suất tín dụng nặng lãi. Nó hoàn toàn phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu của nguồn vốn cho vay, khả năng chịu đựng của người đi vay và
tính chất xã hội hóa hoạt động của mạng lưới ngân hàng.
Những nguyên tắc xác định lãi suất hình thành theo luật định:
Trong nền kinh tế thị trường, thông thường các NHTW ấn định một khung lãi
suất trong từng thời kỳ và các tổ chức tín dụng tự xác định lãi suất riêng cho ngân
hàng thương mại của mình theo quan hệ cung cầu thị trường. Ngân hàng trung ương
xác định lãi suất dựa vào những quy tắc sau:
- Đối với lãi suất huy động vốn:
+ Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn < lãi suất tiền gửi có kỳ hạn.
+ Lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế < lãi suất tiền gửi của dân cư.
+ Lãi suất tiền gửi của dân cư là cao nhất.
- Đối với lãi suất cho vay:
+ Lãi suất cho vay ngắn hạn < lãi suất cho vay dài hạn.
+ Lãi suất cho vay các ngành sản xuất < lãi suất cho vay các ngành thương
mại và dịch vụ.
+ Lãi suất các khoản cho vay đến hạn < lãi suất các khoản cho vay quá hạn.
+ Lãi suất các khoản cho vay ưu đãi theo chính sách của Chính phủ là thấp
nhất.
14. 14
1.1.7.2 Phân loại lãi suất tín dụng ngân hàng: [3]
Có rất nhiều cách phân loại lãi suất tín dụng khác nhau, ở đây phân loại lãi suất
tín dụng ngân hàng bao gồm các loại sau:
- Lãi suất tiền gửi: là lãi suất ngân hàng thương mại trả cho khách hàng gửi tiền
tại ngân hàng. Lãi suất tiền gửi có các loại như: Lãi suất tiền gửi thanh toán; Lãi suất
tiền gửi có kỳ hạn; Lãi suất tiền gửi tiết kiệm; …
- Lãi suất cho vay: Là lãi suất ngân hàng thu được từ các chủ thể vay vốn tại
ngân hàng. Lãi suất cho vay có các loại sau: Lãi suất cho vay ngắn hạn; Lãi suất cho
vay trung và dài hạn.
- Lãi suất chiết khấu: Là loại đặc biệt của lãi suất cho vay mà ngân hàng
thương mại nhận được thông qua nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ
có giá, lãi suất chiết khấu là lãi suất ngắn hạn.
- Lãi suất tái chiết khấu: Là loại đặc biệt của lãi suất cho vay mà ngân hàng
thương mại phải trả cho ngân hàng trung ương khi ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng vay của ngân hàng trung ương dưới hình thức tái chiết khấu thương
phiếu hoặc các giấy tờ có giá, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất ngắn hạn.
1.1.7.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng ngân hàng:[3]
Đối với các NHTM để đưa ra mức lãi suất nào cho thỏa đáng với mỗi khoản
vay thì cần xem xét rất nhiều yếu tố, các yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng ngân
hàng bao gồm:
- Mức cung cầu tiền tệ: Là tổng thể tiền tệ được cung cấp từ hệ thống ngân
hàng để sử dụng giao dịch thanh toán trên thị trường. Quyền kiểm soát mức cung tiền
tệ được giành riêng cho NHTW. Sự thay đổi cung cầu tiền tệ sẽ ảnh hưởng tới lãi suất
tín dụng ngân hàng.
- Lạm phát: là nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất, khi lạm phát gia tăng tức giá trị
của đồng tiền giảm, những người có khả năng cho vay không muốn giữ tiền mặt họ
chuyển sang nắm giữ hàng hóa, vàng, ngoại tệ mạnh để dự trữ hoặc đầu cơ. Điều đó
dẫn đến cung quỹ cho vay giảm, làm cho lãi suất tăng. Lạm phát, không chỉ làm giảm
độ lớn của cung mà còn kéo theo việc tăng qui mô về cầu quỹ cho vay, dẫn đến lãi
suất tăng.
15. 15
- Sự ổn định của nền kinh tế: Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải tăng
lên, công chúng chỉ muốn giữ một số tiền giao dịch đủ cho nhu cầu sử dụng, số tiền
còn lại họ muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán, dẫn đến cung tiền cho vay tăng
lên, làm cho lãi suất có xu hướng giảm. Khi nền kinh tế ổn định các doanh nghiệp,
công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh do đó họ cần nhiều vốn, đã dẫn đến cầu tiền
vay tăng lên, làm cho lãi suất có xu hướng tăng lên.
- Các chính sách của nhà nước: Để đạt được mục tiêu một nước có nền kinh tế
phát triển, Nhà nước phải sử dụng các công cụ bằng các chính sách có thể điều chỉnh
tốc độ và phương hướng hoạt động kinh tế như chính sách tài chính, chính sách tiền
tệ, chính sách thu nhập, chính sách tỷ giá hối đoái, cân đối ngân sách Nhà nước. Quá
trình thực hiện các chính sách này đều tác động đến lãi suất cân bằng trên thị trường.
1.1.8 Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại: [16]
Để đảm bảo các khoản vay, các ngân hàng đưa ra cho mình một chính sách tín
dụng riêng phù hợp với những tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý ngân hàng đặt ra.
Thông thường một chính sách tín dụng tốt gồm các yếu tố quan trọng sau:
- Một bản tiêu chuẩn đối với doanh mục cho vay của ngân hàng.
- Một bản tiêu chuẩn chất lượng thích hợp áp dụng cho toàn bộ doanh mục cho
vay. Công bố mức giới hạn tối đa đối với tổng dư nợ.
- Xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ tín dụng và ban thẩm
định tín dụng.
- Những thủ tục và hoạt động cần thiết cho việc tiếp cận khách hàng, xem xét,
đánh giá và ra quyết định đối với hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- Những hướng dẫn về việc tiếp nhận, đánh giá và bảo quản tài sản thế chấp
cho các khoản vay khách hàng.
- Một bản trình bày về chính sách và thủ tục đối với việc xác định lãi suất cho
vay, các khoản phí, thời gian các khoản vay.
- Miêu tả các bước cần thiết để tiến hành phát hiện và phân tích những khoản
vay có vấn đề, …
Một chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân
hàng. Nó hướng dẫn cho đội ngũ nhân viên tín dụng các thủ tục, các bước phải tuân
16. 16
thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ. Nó giúp cho ngân hàng hướng tới một
doanh mục cho vay hiệu quả, có thể đạt được những mục tiêu như tăng cường khả
năng sinh lợi, hạn chế rủi ro và đáp ứng được những yêu cầu của cơ quan quản lý.
1.1.9 Rủi ro tín dụng ngân hàng:
Rủi ro tín dụng (Credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ không
còn khả năng chi trả. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là loại tổn thất tài
chính xuất phát do người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết
trong hợp đồng tín dụng hoặc người vay mất khả năng thanh toán. Trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng, ngân hàng không thể lường trước được rủi ro tín dụng do đây
là một biến cố không thể đo lường bởi tác động từ nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan. [1]
Trong NHTM các hình thức cấp tín dụng đều ẩn chứa rủi ro tín dụng. Chính vì
thế, để hoạt động tín dụng của NHTM đạt hiệu quả các NHTM phải nắm vững các
loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng để có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro đến mức thấp nhất thiệt hại đối với ngân hàng. [1]
1.1.9.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tới hoạt động ngân hàng
thương mại:[1]
Nếu một khoản vay nào đó bị thất thoát, không thu hồi được, ngân hàng phải
sử dụng chính nguồn vốn của mình để chi trả cho nguồn vốn mà ngân hàng đã huy
động từ khách hàng. Hoạt động tín dụng là một hoạt động chính và đem lại doanh thu
lớn cho ngân hàng. Vì vậy nếu xảy ra quá nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng mà
ngân hàng phải dùng chính nguồn vốn của mình để bù đắp, thì đến một lúc nào đó
ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền, thậm chí
dẫn đến phá sản.
1.1.9.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: [1]
Rủi ro tín dụng xảy ra do rất nhiều nguyên nhân và được thể hiện qua sơ đồ
dưới đây:
17. 17
Chi tiết nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xin xem phụ lục 4
1.1.9.3 Tăng cường đảm bảo an toàn tín dụng của NHTM: [16]
Để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, hiện nay các NHTM đã và
đang thực hiện một số biện pháp tăng cường sau:
- Mở rộng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng.
- Hiệu quả và chất lượng tín dụng dựa trên cơ sở hiệu quả của sản xuất kinh
doanh của khách hàng vay vốn.
- Quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ khách hàng.
- Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định cho vay đó.
- Ngân hàng phải chủ động phân tán rủi ro để phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
- Cho vay phải có đảm bảo tiền vay.
Hiện nay việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc bảo đảm tín dụng là một vấn đề
rất quan trọng để phòng tránh được rủi ro tín dụng.
1.2 Kiểm định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại:
1.2.1 Ý nghĩa của kiểm định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động tín
dụng của ngân hàng thương mại:
Kiểm định giả thuyết là một bài toán quan trọng trong đời sống cũng như trong
thống kê, kiểm toán. Ta thường gặp một cặp giả thuyết đối nghịch nhau, bằng khả
năng của mình, ta phải xác định xem giả thuyết nào đúng. Có rất nhiều hiện tượng
trong tự nhiên chúng ta cần đoán khả năng xảy ra một sự kiện nào đó mà ta quan tâm
Nguyên nhân từ
phía khách hàng
Nguyên nhân từ
phía ngân hàng
Nguyên nhân khác
Nguyên nhân
rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.2: Nguyên nhân dẫn đến rủi do tín dụng
(Nguồn: giáo trình quản trị rủi ro tài chính – TS. Nguyễn Minh Kiều, năm 2009 [1])
18. 18
(chính là xác suất xảy ra của sự kiện, hiện tượng), ví dụ sản phẩm mới khi bán ra thị
trường có được KH chấp nhận hay không, người vay trả được nợ hay không, mua hay
không mua…
Trong hoạt động của NHTM nói chung, cũng như hoạt động tín dụng nói riêng
việc kiểm định các yếu tố tác động đến hoạt động là vô cùng quan trọng. Qua việc
kiểm định các yếu tố ta biết được yếu tố nào quan trọng, từ đó đưa ra các giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Trong tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng như lãi suất, thời gian
đáo hạn, số tiền vay, tình hình tài chính của KH, … liệu yếu tố nào ảnh hưởng mạnh
nhất, tất cả sẽ được trả lời thông qua kiểm định mô hình các nhân tố này.
1.2.2 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại: [2]
Trong hoạt động tín dụng có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
tín dụng của NHTM, thể hiện qua sơ đồ sau:
19. 19
Sơ đồ 1.3: Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến HĐTD của NHTM
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Chi tiết các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại xin xem phụ lục 3.
1.2.3 Nền tảng của phân tích hồi quy Logit: [15]
Thuật ngữ “Hồi quy” do Francis Galton đưa ra lần đầu tiên. Phân tích hồi qui
là một trong những công cụ cơ bản của kinh tế lượng. Phân tích hồi quy là nghiên cứu
sự phụ thuộc của một biến (biến phụ thuộc hay biến được giải thích) vào một hay
nhiều biến khác (biến độc lập hay biến giải thích), với ý tưởng ước lượng hay dự báo
giá trị bình quân (hay trung bình của tổng thể) biến phụ thuộc. Trên cơ sở các giá trị
biết trước hay cố định các biến giải thích.
Mô hình Binary logit (gọi tắt là mô hình Logit) là mô hình hồi quy mà trong đó
biến phụ thuộc là biến giả. Có rất nhiều hiện tượng, nhiều quá trình mà khi mô tả
Khách hàng
Thói quen tâm lý của KH
Phương án SXKD
Khả năng tài chính KH
Mục đích sử dụng vốn
Quản lý của NH
Quy trình tín dụng
Phòng ban
Thiên tai, dịch bệnh
Trình độ, đạo đức CBTD
Yếu tố kinh tế thị trường
Thủ tục hành chính
Yếu tố khác
Ngân hàng
Hiệu quả hoạt
động tín dụng
của NHTM
20. 20
bằng mô hình kinh tế lượng, biến phụ thuộc lại biến chất, do đó phải dùng đến biến
giả (với biến giả rời rạc, nó có thể nhận một trong hai giá trị 0 và 1).
Mô hình Logit, các pi được xác định bằng:
)exp(1
)exp(
11 *
*
*
*0
110
11
β
β
β
β
ββ
ββ
i
i
X
X
X
X
i
X
X
e
e
e
e
p i
i
i
i
+
=
+
=
+
= +
+
(*)
X = (1,X1); Xi = (1, X1i); β = (β0, β1)
Lấy log cơ số e hai vế của phương trình (*) ta được:
iie
X
YP
YP
10]
)0(
)1(
[log ββ +=
=
=
(**)
Vì Y chỉ nhận một trong hai giá trị 0 và 1, Y có phân phối nhị thức, nên hàm
hợp lý với mẫu kích thước n.
Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì nó không thể được nghiên cứu với
dạng hồi quy thông thường, vì nó sẽ xâm phạm các giả định, rất dễ thấy là khi biến
phụ thuộc chỉ có hai biểu hiện thì thật không phù hợp khi giả định rằng phần dư có
phân phối chuẩn, mà thay vào đó nó sẽ có phân phối nhị thức, điều này sẽ làm mất
hiệu lực thống kê của các kiểm định trong phép hồi quy thông thường của chúng ta.
Một khó khăn khác khi dùng hồi quy tuyến tính thông thường là giá trị dự đoán được
của biến phụ thuộc không thể được diễn dịch như xác suất (giá trị ước lượng của biến
phụ thuộc trong hồi quy Logit phải rơi vào khoảng (0;1))
Với hồi quy Logit, thông tin chúng ta cần thu thập về biến phụ thuộc là một
sự kiện nào đó có xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y lúc này có hai giá trị 0 và 1, với
0 là không xảy ra sự kiện và 1 là có xảy ra sự kiện, và tất nhiên là cả thông tin về các
biến độc lập X. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ được dùng để dự đoán
xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất được dự đoán lớn hơn 0.5 thì kết quả
dự đoán sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngược lại thì kết quả dự đoán sẽ cho là
“không”.
Chương trình Eviews sẽ tự động thực hiện việc tính toán các hệ số cho bạn và
cho hiện cả hệ số thật lẫn hệ số đã được chuyển đổi.
Khi diễn dịch dấu của các hệ số, một hệ số dương làm tăng tỷ lệ xác suất được
dự đoán trong khi hệ số âm làm giảm tỷ lệ xác suất dự đoán.
21. 21
Kiểm tra ý nghĩa thống kê của các hệ số trong mô hình:
Hồi quy Logit cùng đòi hỏi kiểm định giả thuyết hệ số hồi quy khác không. Để
kiểm tra ý nghĩa thống kê của các hệ số trong mô hình chúng ta sử dụng kiểm định z
(z-Statistic) thay vì thống kê t (t-Statistic) trong mô hình hồi quy tuyến tính thông
thường.
So sánh giá trị z (z-Statistic) của từng hệ số với Critical value Z với mức ý
nghĩa α/2, nếu giá trị z (z-Statistic) của từng hệ số > Critical value Z với mức ý nghĩa
α/2 điều này chứng tỏ hệ số này khác 0 hay hệ số này có ý nghĩa thống kê. Ngược lại,
nếu giá trị z (z-Statistic) của từng hệ số < Critical value Z với mức ý nghĩa α/2 điều
này chứng tỏ hệ số này bằng 0 hay hệ số này không có ý nghĩa thống kê.
Trong kết quả của Eviews có cột P-Value (Prob), so sánh giá trị này của từng
hệ số với mức ý nghĩa α. Ví dụ như kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số β2i của biến
X2i trong phương trình (**) ta làm như sau:
Giả thuyết:
H0: β2i = 0
H1: β2i ≠ 0
So sánh P-Value của β2i với α, nếu:
P-Value của β2i > α: chấp nhận giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1 tức hệ số β2i
không có ý nghĩa thống kê.
Ngược lại, P-Value của β2i < α: chấp nhận giả thuyết H1, bác bỏ giả thuyết H0
tức hệ số β2i có ý nghĩa thống kê.
Kiểm định ý nghĩa chung của toàn mô hình:
Hồi quy Logit cũng đòi hỏi kiểm định ý nghĩa chung của toàn bộ mô hình.
Chúng ta sử dụng thống kê khi bình phương thay vì thống kê F trong mô hình tuyến
tính thông thường.
LR = Likelihood ration = 2(LLFUR-LLFR) so sánh với giá trị tới hạn thống kê
khi bình phương với mức ý nghĩa α cho trước (thông thường α = 5%) và df=số biến
độc lập trong mô hình.
Chúng ta có thể so sánh giá trị Probability (LR stat) với mức ý nghĩa.
22. 22
Phần mềm Eviews đã cung cấp tất cả các tính toán khi kiểm định mức ý nghĩa
α cho trước (thông thường α = 5%) của mô hình. Nếu LR stat < α tồn tại quan hệ giữa
biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình hồi quy logit hay thể hiện độ phù
hợp của mô hình. Ngược lại, Nếu LR stat > α không tồn tại quan hệ giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập trong mô hình hồi quy logit.
Đánh giá độ thích hợp tốt của mô hình:
Đối với mô hình Logit khi đánh giá độ thích hợp tốt của mô hình căn cứ vào
chỉ số: Pseudo R2
= Mc Fadden R2
= 1 – (LLFUR/LLFR)
1.2.4 Kiểm định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại:
Để kiểm định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại, ta có thể vận dụng mô hình hồi quy Logit với biến phụ thuộc Y là
hoạt động tín dụng của NHTM, biến độc lập X là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng như nợ quá hạn trong quá khứ của khách hàng, phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng, trình độ cán bộ tín dụng, .... Từ các số liệu thu thập và mã
hóa cho phù hợp, để kiểm định các nhân tố xem nhân tố nào ảnh hưởng sử dụng mô
hình hồi quy và loại bỏ những biến hay những nhân tố không cần thiết tới biến phụ
thuộc. Từ kết quả đó đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố giúp ngân hàng
có cái nhìn khái quát và toàn diện về hiệu quả hoạt động tín dụng. Tùy thuộc vào từng
thời điểm, từng tình huống cụ thể của từng ngân hàng mà các yếu tố ảnh hưởng tới
hoạt động tín dụng cũng khác nhau, mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau.
Để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại ta sẽ vận dụng mô hình hồi quy Logit với hỗ trợ của phần mềm Eviews.
Để tiến hành kiểm định ta có thể chạy mô hình tổng thể và loại bỏ các biến độc lập
không phù hợp, kết quả cuối cùng mô hình chỉ còn những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Thông qua mô hình cuối cùng ta đánh giá được mức độ ảnh hưởng mạnh yếu
của các nhân tố tới hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, từ đó có thể giúp
ngân hàng có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
23. 23
1.3 Hiệu quả tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thương mại:
1.3.1 Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại: [2]
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận
lớn nhất cho ngân hàng thương mại, chính vì thế ngân hàng luôn chú trọng phát triển
hoạt động tín dụng. Hiệu quả tín dụng được thể hiện ở nhiều góc độ như xã hội, ngân
hàng và đối với khách hàng và được thể hiện theo sơ đồ sau:
Chi tiết hiệu quả hoạt động tín dụng xem phụ lục 3.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại:
1.3.2.1 Phân loại nợ: [9]
Trước khi đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt đông tín dụng của ngân hàng,
cần xem xét các cách phân loại nợ. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22
tháng 4 năm 2005 của NH nhà nước thì có các phương pháp sau:
- Phương pháp định lượng: Nợ được phân loại thành năm nhóm gồm:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như
các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ có cơ cấu
lại thời hạn trả nợ.
Xã hội
Hiệu quả hoạt động
tín dụng của NHTM
Ngân hàng Khách hàng
Sơ đồ 1.4: Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
(Nguồn: Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng - TS. Nguyễn Minh Kiều,
năm 2008 [2])
24. 24
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Phương pháp định tính: Nợ được phân loại thành các nhóm
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ đựoc đánh giá là có khả năng tổn thất
cao.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn
khả năng thu hồi mất vốn.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại: [7]
Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM, các NHTM thường sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ tổng doanh số cho vay trên vốn huy động:
Tỷ lệ này phản ánh phần trăm nguồn vốn huy động dùng để thực hiện cho vay
đối với khách hàng. Giá trị tỷ lệ tổng doanh số cho vay trên vốn huy động tiến gần
đến 1 thể hiện hoạt động tín dụng hiệu quả, vì vốn huy động được sử dụng gần hết để
cho vay. Nếu giá trị tỷ lệ tổng doanh số cho vay trên vốn huy động lớn hơn 1, thể hiện
Doanh số cho vay
Tỷ lệ tổng doanh số cho vay trên vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
25. 25
hoạt động tín dụng không hiệu quả, vì NH phải sử dụng nguồn vốn từ các nguồn vay
khác với lãi suất cao và rủi ro lớn.
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động:
Tỷ lệ thể hiện tính hiệu quả của hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này
càng thấp cho thấy tính thanh khoản của NH càng cao, nó cho thấy hoạt động tín dụng
của NH chưa phát huy hiệu quả. Ngược lại, tỷ lệ này càng cao cho thấy tính thanh
khoản của NH càng thấp, nó thể hiện tính hiệu quả của hoạt động tín dụng.
- Hệ số thu nợ:
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng, nó thể hiện được hiệu
quả cho vay của ngân hàng. Nếu chỉ số này càng cao thì khả năng trả nợ của khách
hàng càng lớn, đây là điều rất tốt đối với ngân hàng.
- Vòng quay vốn tín dụng:
Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay của khách hàng. Tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh thể hiện khả năng thu nợ
của ngân hàng càng cao và nguồn vốn vay của ngân hàng ít bị rủi ro hơn. Ngược lại,
tốc độ luân chuyển vốn càng chậm thể hiện khả năng thu nợ của ngân hàng càng thấp
và nguồn vốn vay của ngân hàng có thể gặp rủi ro cao hơn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
26. 26
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay, nó thể hiện tính hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Nếu một ngân
hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao thì hiệu quả tín dụng kém, khả năng rủi
ro tín dụng cao. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thấp thì hoạt động tín
dụng đạt hiệu quả cao, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng rất cao, ngân hàng ít bị rủi
ro. Nợ quá hạn bao gồm nợ nhóm 2, nợ nhóm 3, nợ nhóm 4, nợ nhóm 5.
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay, nó thể hiện tính hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Nếu tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ cao nói lên nhóm nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5) của ngân
hàng lớn, ngân hàng đứng trước rủi ro cao.
- Tỷ lệ nợ mất khả năng thanh toán trên tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ mất khả năng thanh toán (nợ nhóm 5) trên tổng
dư nợ cao thì hiệu quả tín dụng kém, ngân hàng sẽ mất đi một nguồn vốn lớn sẽ ảnh
hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng sau này. Ngược lại, một ngân hàng có tỷ
lệ nợ mất khả năng thanh toán trên tổng dư nợ thấp thì thể hiện hoạt động tín dụng
hiệu quả và ngân hàng sẽ hứng chịu ít rủi ro hơn.
Nợ mất khả năng thanh toán
Tỷ lệ nợ mất khả năng thanh toán/ tổng dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ
27. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Do mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kiểm định các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động tín dụng tại NHNo&PTNT VN chi nhánh huyện Vĩnh Cửu nên chương 1 cơ sở
lý luận đề cập trọng tâm hai vấn đề chính là:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: Tìm hiểu về những nguyên tắc
hoạt động, về chức năng vai trò và những tác động của hoạt động tín dụng. Từ đó,
tìm thấy được sự cần thiết cũng như những lợi ích mà hoạt động tín dụng mang lại
trong cuộc sống, cho sự phát triển trong nền kinh tế xã hội.
Mô hình hồi quy không còn mới mẻ, nhưng việc ứng dụng mô hình này vào
thực tế đặc biệt trong nền kinh tế còn khá ít. Việc kiểm định các nhân tố thông qua hồi
quy Logit rất ít được ứng dụng trong kinh tế, trong chương này cũng thể hiện khá rõ
về các bước kiểm định một mô hình hồi qui.
Thông qua việc nghiên cứu chương 1 này, chúng ta sẽ tiến hành vận dụng, đi
sâu vào phân tích chương 2 của đề tài đó là: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng tới
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu;
xây dựng mô hình hồi quy từ đó kiểm định các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín
dụng tại ngân hàng No&PTNT VN chi nhánh huyện Vĩnh Cửu.
28. 28
CHƯƠNG 2: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH CỬU
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam:
2.1.1 Giới thiệu sơ bộ về tỉnh Đồng Nai:
2.1.1.1 Vị trí địa lý: [12]
Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
diện tích 5.903,940 km2
, chiếm 1,76% diện tích tự
nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên
của vùng Đông Nam Bộ.
Đồng Nai tiếp giáp với các vùng sau: Phía
Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Đông Bắc giáp
tỉnh Lâm Đồng; phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình
Dương và tỉnh Bình Phước; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; phía Tây giáp
Thành phố Hố Chí Minh.
Đồng Nai là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường
huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt
Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước, đồng thời có
vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.
2.1.1.2 Tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Đồng Nai: [13]
Dân số toàn tỉnh tính đến năm 2010 là 2.559.673 người, Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên năm 2010 là 1,12%. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố
Biên Hòa; Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành; Nhơn Trạch; Trảng Bom;
Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú.
29. 29
Trong năm 2010, với sự nổ lực của toàn Đảng, toàn dân trong tỉnh năm 2010
đã đạt được các chỉ tiêu sau:
Bảng 2.1: Tình hình GDP Đồng Nai
Chênh lệch 10/09
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010 Giá trị Tỷ lệ (%)
GDP theo giá hiện hành (Tỷ đồng): 61.948 75.899,00 13.951,00 22,52
+ Ngành công nghiệp và xây dựng 35.488 43.414,40 7.926,40 22,34
+ Ngành dịch vụ 20.329 25.958,40 5.629,40 27,69
+ Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 6.131 6.526,20 395,20 6,45
GDP theo giá so sánh 1994 (Tỷ đồng) 31.903 36.202,30 4.299,30 13,48
+ Ngành công nghiệp và xây dựng 20.535 23.555 3.020,00 14,71
+ Ngành dịch vụ 7.710 8.843 1.133,00 14,70
+ Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 3.658 3.804 146,00 3,99
Chỉ số phát triển so với năm trước (%) 109,36 113,48 4,12 3,77
+ Ngành công nghiệp và xây dựng 109,45 114,71 5,26 4,81
+ Ngành dịch vụ 112,04 114,7 2,66 2,37
+ Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 103,64 104,01 0,37 0,36
Cơ cấu kinh tế (%) 100 100 0,00 0,00
+ Ngành công nghiệp và xây dựng 57,3 57,2 -0,10 -0,17
+ Ngành dịch vụ 32,8 34,2 1,40 4,27
+ Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 9,9 8,6 -1,30 -13,13
(Nguồn: www.dongnai.gov.vn/dong-nai/solieu-kinhte/20110124.088/ [13])
Thông qua bảng 2.1 ta thấy nhìn chung tình hình GDP trong tỉnh Đồng Nai đã
có sự gia tăng 13.951 tỷ đồng trong năm 2010 so với năm 2009. Cụ thể là:
Ngành công nghiệp và xây dựng tăng 7.926,40 tỷ so với năm 2009.
Ngành dịch vụ tăng 5.629,40 tỷ đồng so với năm 2009.
Ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 395,2 tỷ đồng so với năm 2009.
30. 30
Cơ cấu kinh tế cũng có sự thay đổi nhỏ, chuyển dịch 0,10% từ ngành Công
nghiệp và xây dựng, 1,30% từ ngành Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản sang ngành dịch
vụ vụ là cơ cấu Ngành dich vụ có sự gia tăng 1,40%.
Mặc dù gia tăng không đáng kể. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế 2009 gặp
nhiều khó khăn, thách thức nhưng tình hình GDP năm 2010 của tỉnh vẩn gia tăng là
một biểu hiện tốt.
2.1.1.3 Định hướng phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh Đồng Nai
trong năm 2011: [12]
Mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh: Phục hồi kinh tế với tốc độ cao
và phát triển bền vững; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội
nhập quốc tế. Nỗ lực thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi
với bảo vệ môi trường; thực hiện tốt và đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, nâng
cao mức thu nhập cho người lao động; đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh, trật tự
xã hội.
Dự kiến các chỉ tiêu đạt được trong năm 2011:
- Chỉ tiêu kinh tế: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng từ 13 – 13.5% so với
thực hiện năm 2010; GDP bình quân đầu người từ 34,886 – 35,022 triệu đồng; tỷ
trọng ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 57,3%, dịch vụ chiếm 35,2% và nông –
lâm nghiệp – thủy sản chiếm 7,5%; giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 17 – 18%
so với năm 2010; giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng
3,7% lên 4% so với năm 2010; kim nghach xuất nhập khẩu tăng từ 15 – 18% so với
năm 2010; tồng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 39,4 – 41,1% GDP.
- Chỉ tiêu xã hội: giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,10%. Dự kiến
dân số trong năm 2011 là 2.619.320 người; tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng đạt 220
sinh viện/vạn dân; giải quyết việc làm cho 90 ngàn lao động; các chỉ tiêu xã hội khác
dự kiến có chiều hướng tốt hơn so với năm 2010.
2.1.2 Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam (Agribank):
2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển: [10]
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
31. 31
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa
bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh.
Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ
cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao gồm
bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức
năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg
thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo. Vốn hoạt động ban đầu là 400 tỷ đồng do
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại thương 100 tỷ
đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ đồng.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo&PTNT VN triển khai thực hiện đề án tái cơ
cấu với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao
chất lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế
đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo
và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống
thông tin quản lý hiện đại.
32. 32
Ngày 07/05/2003, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn
2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình
hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý
trên 90% nợ tồn đọng. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường
năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng
cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702 tỷ VND, tổng
tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân
viên.
Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ
USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt
242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10
triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn
doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn
huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
theo chủ trương của Đảng, Chính phủ.
Năm 2009 cũng là năm Agribank ưu tiên và chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Đến cuối năm
2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ đồng, tăng 22% so với năm
2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ nền kinh tế đạt 354.112 tỷ
đồng. Agribank nhận được nhiều bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý: TOP 10
giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu
“DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công thương công nhận,
TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500.
Năm 2010, Agribank đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so với
năm 2009, nguồn vốn tăng từ 22%-25%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt
33. 33
70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 5%; tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 20%; lợi nhuận tăng
10%; hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn quốc tế.
Trong thời gian tới Agribank tổ chức xây dựng chiến lược kinh doanh giai
đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020; xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu
Agribank. Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa trên hệ
thống IPCAS II để phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới có chất lượng nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao thế cạnh tranh. Đặc biệt, chú trọng xây
dựng, đào tạo nguồn nhân lực mạnh về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát
triển của Agribank trong giai đoạn mới, đưa thương hiệu, văn hóa Agribank không
ngừng lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng trong nước và vươn xa hơn trên thị trường khu
vực và quốc tế, với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của ngân
hàng, khách hàng, đối tác và cộng đồng.
2.1.2.2 Cơ cấu hoạt động: [11]
Về cơ cấu hoạt động của NHNo&PTNT VN luôn có cơ cấu phù hợp và linh
hoạt với tình hình kinh tế xã hội của nước ta trong từng thời kỳ cụ thể, về cơ bản cơ
cấu tổ chức không thay đổi và được thể hiện qua sơ đồ sau:
34. 34
2.2 Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Cửu:
2.2.1 Giới thiệu sơ bộ về huyện Vĩnh Cửu:
2.2.1.1 Vị trí địa lý: [14]
Huyện Vĩnh Cửu nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Đồng Nai, có tổng diện tích tự
nhiên: 1.091,99 km2
, chiếm 18,52% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Huyện Vĩnh Cửu tiếp giáp các vùng sau: Phía Bắc giáp huyện Đồng Phú và Bù
Đăng tỉnh Bình Phước; phía Nam giáp TP.Biên Hòa và huyện Thống Nhất; phía Đông
giáp huyện Định Quán và Thống Nhất; phía Tây giáp huyện Tân Uyên tỉnh Bình
Dương.
Huyện Vĩnh Cửu có những thuận lợi để phát triển kinh tế lâu dài như:
+ Huyện có diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao 65.921 ha có trữ lượng gỗ
lớn, thận lợi cho phát triển lâm nghiệp.
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát HĐQTBan Thư Ký HĐQT
Tổng Giám Đốc
Hệ Thống Kiểm Tra
Kiểm Soát Nội Bộ
Các Phó Tổng
Giám Đốc
Hệ Thống Ban Chuyên Môn Nghiệp Vụ
Kế Toán Trưởng
Phòng
Giao Dịch
Phòng
Giao Dịch
Chi Nhánh
Loại 3
Chi Nhánh
Sở Giao
Dịch
Công Ty
Trực Thuộc
Đơn Vị
Đại Diện
Chi Nhánh
Loại 1, loại 2
Văn Phòng
Đại Diện
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT VN
(Theo nguồn: www.agribank.com.vn/101/788/gioi-thieu/bo-may-to-chuc.aspx [11])
35. 35
+ Có Hồ Trị An 28.500 ha (trong địa phận Vĩnh Cửu là 16.500 ha) là nguồn
nước phong phú phục vụ cho tưới tiêu nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
+ Có tiềm năng khoáng sản phong phú về chủng loại gồm kim loại quý,
nguyên liệu vật liệu xây dựng: cát, đá, keramzit cho sản xuất bê tông nhẹ, puzlan và
laterit nguyên liệu phụ gia cho xi măng.
+ Có các cảnh quan nổi tiếng như: Hồ Trị An, khu di tích lịch sử chiến khu Đ,
các khu vườn ăn trái ven sông Đồng Nai như làng bưởi Tân Triều thuận lợi cho du
lịch sinh thái - tham quan nghiên cứu.
2.2.1.2 Tình hình kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Cửu trong năm
2010: [8]
Năm 2010 là năm cuối của kế hoạch 5 năm (2006 – 2010), có vai trò quan
trọng góp phần quyết định việc thực hiện mục tiêu kế hoạch 5 năm đã được Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ VIII thông qua. Năm 2010 cũng là năm nhiệm vụ kế hoạch
được triển khai thực hiện thuận lợi trong điều kiện kinh tế khu vực đã có dấu hiệu
khôi phục, tuy nhiên tình hình thiên tai dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp còn diễn
biến phức tạp, khó lường.
Dưới sự lãnh đạo của Huyện uỷ, giám sát Hội đồng nhân dân, sự nổ lực phấn
đấu của các địa phương, các phòng ban chuyên môn, các doanh nghiệp và nhân dân,
đến nay mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng tình hình kinh tế - xã hội của huyện đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Hyện Vĩnh Cửu đã đạt được những thành tựu sau:
- Chỉ tiêu kinh tế: Tăng trưởng kinh tế năm 2010 tăng 9.43% so với năm 2009;
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành là 23,08 triệu đồng/năm; Cơ cấu kinh tế
giữ đúng định hướng: CN-XD: 72,60%, DV: 15,05%, NLT: 12,35%; Đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách huyện: 58,091 tỷ đồng.
- Chỉ tiêu văn hoá - xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,09% vượt mục tiêu
đề ra dưới 1,12%; Lĩnh vực giáo dục đều vượt mức chỉ tiêu đề; Giải quyết việc làm
cho 3.000 lao động và tổ chức đào tạo nghề 2.506 lao động; Giảm được 1.198 hộ
nghèo.
2.1.1.3 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Vĩnh Cửu
trong năm 2011: [8]
36. 36
Huyện phát huy hơn nữa năng lực, hiệu quả đã đạt được trong năm 2010 để tạo
đà cho phát triển kinh tế đạt mức tăng trưởng cao hơn vào năm 2011 và thực hiện mục
tiêu kế hoạch 5 năm 2011 – 2015. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề
xã hội, trọng tâm thực hiện chính sách an ninh xã hội và bảo vệ môi trường. Tăng
cường cải cách hành chính, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm
chống lãng phí, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Các chỉ tiêu chủ yếu huyện đặt ra trong năm 2011 là:
- Chỉ tiêu kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 9% so với năm 2010; GDP
bình quân đầu người đạt 24 triệu đồng/năm; Thu NSNN phấn đấu thực hiện vức mức
chỉ tiêu tỉnh đề ra; Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách huyện trên 70 tỷ
đồng.
- Chỉ tiêu văn hoá - xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn dưới 1,07%; Giải
quyết việc làm cho 2.000 lao động.
- Các chỉ tiêu khác đều vượt mức so với năm 2010.
2.2.2 Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh huyện
Vĩnh Cửu: [4]
2.2.2.1 Sự thành lập và phát triển:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu tọa lạc tại
khu phố 2, thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Ngân hàng được thành lập ngày 01 tháng 07 năm 1988 theo quyết định số 834
ngày 12 tháng 06 năm 1988 của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT VC với chức năng hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng ngân hàng
trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu.
NHNo&PTNT VC là chi nhánh trực thuộc hệ thống ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.
Từ khi thành lập cho đến nay ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần
xây dựng hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triện nông thôn như hiện nay.
Để đạt được những thành tựu như ngày nay, ngân hàng luôn luôn nỗ lực phát
triển cả chiều rộng và chiều sâu. Hằng năm, ngân hàng thường xuyên cử cán bộ tham
gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, lớp học ngắn ngày, tạo điều kiện cho các cán bộ viên
37. 37
chức hoàn tất các chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. Do đó, hiện
nay 100% cán bộ của ngân hàng đều đạt trình độ từ cao đẳng trở lên. Tất cả với quyết
tâm thực hiện theo phương châm “Agribank – mang phồn thịnh đến với khách hàng”,
NH đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai chương trình tín dụng,
đẩy mạnh cho vay khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn
huyện. Vì vậy, NH đã tạo được sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng.
2.2.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu:
Ngân hàng tổ chức hoạt động theo chức năng và xác định quyền hạn của các
bộ phận rõ ràng, cụ thể theo sơ đồ sau:
Chi tiết cơ cấu tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT Huyện Vĩnh Cửu xin xem
phụ lục 2.
2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu:
2.3.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện
Vĩnh Cửu:
2.3.1.1 Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với sự phát
triển kinh tế của huyện Vĩnh Cửu:
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh Cửu lần thứ VIII (Nhiệm
kỳ 2005-2010), NH luôn luôn coi trọng việc phát triển kinh tế huyện nhà là việc làm
Điểm giao
dịch Phú Lý
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng kế
toán ngân quỹ
Phòng tín
dụng
Phòng giao dịch
Thạnh Phú
Điểm giao
dịch Vĩnh Tân
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu
(Nguồn thông tin phòng hành chính – nhân sự NHNo&PTNT Vĩnh Cửu [4])
Ban giám đốc
38. 38
chính. Toàn bộ cán bộ công nhân viên trong NH đã và đang nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng của HĐTD đối với sự tồn tại và phát triển của NH.
Tại huyện Vĩnh Cửu, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng hơn 85%, chính vì
thế để chủ động phát triển kinh tế đặc biệt là phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
nghị quyết Đảng bộ huyện Vĩnh Cửu rất cần một tổ chức cho vay. Ngân hàng
No&PTNT huyện Vĩnh Cửu đã làm được điều đó, đã giúp người dân tiếp cận được
nguồn vốn, chủ động trong sản xuất kinh doanh của mình.
Từ năm 2008 cho đến nay bộ mặt huyện đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng
tích cực, đời sống của người dân ngày được nâng cao. Cụ thể là, giá trị sản lượng
nông nghiệp bình quân tăng hàng năm là 25,3%, sản lượng lương thực bình quân đầu
người tăng 578kg/người/năm. Diện tích gieo trồng các cây lương thực tăng, tận dụng
tối đa diện tích đất, diện tích ao hồ. Với sự hỗ trợ về lãi suất, cũng như chủ trương của
nhà nước người dân trong huỵên tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng nên chủ động
phát triển kinh tế, góp phần đưa nền kinh tế của huyện phát triển theo chiều hướng tốt.
Với những gì mà một huyện thuần nông đã đạt được qua những năm gần đây
cũng là một điều khích lệ. Những thành tựu, những đổi thay cơ bản của nền kinh tế
huyện nhà ở đó có sự đóng góp không nhỏ của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng. NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu luôn phấn đấu
phát triển của NH gắn liền với phát triển kinh tế của toàn huyện.
2.3.1.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu
đối với khách hàng:
Huyện Vĩnh Cửu là huyện có nền kinh tế chưa phát triển, có trên 85% dân số
làm nông nghiệp, trình độ dân trí thấp, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa cao.
Các chi phí bỏ ra sản xuất nông nghiệp tương đối cao nhưng thu lại kết quả còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh. Với những người dân vốn
tự có không thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, do đó việc tiếp cận nguồn
vốn vay từ NH là rất cần thiết và với nhu cầu rất lớn. Ngân hàng No&PTNT huyện
Vĩnh Cửu với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên địa bàn đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho người dân tiếp cận nguồn vốn với lãi suất ưu đãi so với ngân hàng
thương mại khác, đây là điều người dân mong muốn. Khách hàng làm kinh tế thuận
39. 39
lợi hơn dần dần cải thiện đời sống hiện tại. Chính vì thế mà hầu hết các KH vay vốn
tại NH đều trả nợ vay và luôn có mối quan hệ tốt với chi nhánh, đời sống KH ngày
càng được cải thiện và nâng cao rõ rệt.
2.3.1.3 Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với sự phát
triển của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu:
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Vĩnh Cửu là một tổ chức tín dụng lớn
và hoạt động có nhiều lợi thế do môi trường cạnh tranh không cao, hiện tại huyện chỉ
có một Chi nhánh NH Đại Á và 3 quỹ tín dụng nhân dân. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT
VC là một tổ chức tín dụng nhà nước, là một tổ chức tín dụng luôn đi đầu trong việc
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và của Chính phủ nên cho vay thường có
mức lãi suất cho vay thấp hơn so với các tổ chức tín dụng khác, chính vì thế hầu hết
người dân đến giao dịch với Chi nhánh.
Từ khi được thành lập, toàn thể cán bộ công nhân viên NH luôn phấn đầu hoàn
thành các chỉ tiêu đề ra và luôn đạt được hiệu quả cao. Góp phần đưa NH phát triển
ngày càng vững mạnh và tạo lòng tin cho KH đến giao dịch tại NH.
Hiện nay NH có rất nhiều hình thức cho vay, nhưng chủ yếu cho vay dưới 2
hình thức đó là cho vay ngắn hạn, trung hạn phục vụ sản xuất kinh doanh và cho vay
tiêu dùng đời sống.
a) Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu:
Ngân hàng No&PTNT huyện Vĩnh Cửu luôn xác định việc tập trung huy động,
tăng trưởng nguồn vốn ổn định là mục tiêu hàng đầu, đặc biệt là nguồn vốn từ tiền gửi
dân cư có tính ổn định cao. Ngân hàng dựa trên lãi suất trần của NHNN, đã vận dụng
linh hoạt vào tình hình kinh tế và thị trường tại địa phương đưa ra mức lãi suất phù
hợp, bên cạnh đó chi nhánh còn làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo, khuyến
mại, công tác chăm sóc khách hàng. Do đó, vốn huy động của chi nhánh đã đạt được
năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo được tính thanh khoản cao và luôn có nguồn
vốn dồi dào, ổn định để chủ động cho vay. Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT
VC qua các năm đã đạt được cụ thể như sau:
40. 40
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch 09/08 Chênh lệch 10/09
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Tổng nguồn vốn 476.000 571.000 706.000 95.000 19,96% 135.000 23,64%
1. Vốn huy động 474.253 568.085 700.125 93.832 19,78% 132.040 23,24%
Tiền gửi có kỳ hạn 456.145 482.444 612.450 26.299 5,77% 130.006 26,95%
Tiền gửi không có
kỳ hạn
18.108 85.641 87.675 67.533 372,95% 2.034 2,38%
2. Vốn uỷ thác ADB,
RDF, CFD
1.747 2.915 5.875 1.168 66,86% 2.960 101,54%
3. Vốn vay từ NHNN 0 0 0 0 0% 0% 0%
(Nguồn: Số liệu phòng tín dụng NHNo&PTNT Huyện Vĩnh Cửu [5])
Cơ cấu nguồn vốn huy động được thể hiện rõ qua biểu đồ dưới đây:
476.000
706.000
571.000
474.253
700.125
568.085
5.8752.9151.747
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng nguồn vốn 1. Vốn huy động 2. Vốn uỷ thác ADB, RDF, CFD
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
(Nguồn: Số liệu phòng tín dụng NHNo&PTNT Huyện Vĩnh Cửu [5])
Nhìn qua biểu đồ cũng như bảng số liệu ta nhận thấy được tổng nguồn vốn của
NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu tăng dần qua các năm, cụ thể là:
- Năm 2009 tăng 95.000 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 19,96%.
trong đó: vốn huy động tăng 93.832 triệu đồng tương ứng tăng 19,78%; vốn uỷ thác
41. 41
ADB, RDF, CFD tăng từ 1.168 triệu đồng tương ứng tăng 66,86%. Vốn huy động là
vốn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHNo&PTNT VC, năm 2008 chiếm tỷ
trọng 99,63% giảm xuống còn 99,49% năm 2009. Vốn huy động được chủ yếu là từ
tiền gửi của KH và chiếm tỷ trọng cao năm 2008 là 96,18% và năm 2009 là 84.92%.
- Năm 2010 tăng 135.000 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 23,64%.
Trong đó: vốn huy động tăng 132.040 triệu đồng tương ứng tăng 23,24%; vốn uỷ thác
ADB, RDF, CFD tăng 2.960 triệu đồng tương ứng tăng 101,54%. Vốn huy động là
vốn chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn của NHNo&PTNT VC, năm 2010 tỷ trọng
nguồn vốn huy động giảm so với năm 2009, từ 99,49% năm 2009 giảm xuống còn
99,17% năm 2010.
b) Tình hình sử dụng vốn:
Sử dụng vốn của NH trong điều kiện hiện nay vẫn là một hoạt động quyết định
sự phát triển của NH. Việc sử dụng vốn đúng và hiệu quả tạo ra lợi nhuận của NH
ngày càng lớn. Chính vì thế mà bất cứ NH nào cũng luôn chú trọng tới tình hình sử
dụng vốn của mình, NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu cũng vậy luôn chú trọng tới tình
hình sử dụng vốn và sử dụng vốn chủ yếu là cho vay như: cho vay theo thời hạn, cho
vay theo ngành nghề sản xuất, cho vay theo hạn mức và một số hình thức khác.
Tình hình sử dụng vốn vay thông qua hoạt động tín dụng, thể hiện qua doanh
số cho vay theo các năm, cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Doanh số cho vay của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch 09/08 Chênh lệch 10/09
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Tổng số cho vay 411.022 465.604 535.891 54.582 13,28% 70.287 15,09%
Cho vay ngắn hạn 360.606 418.543 443.040 57.937 16,7% 24.497 5,85%
Cho vay trung hạn 50.416 47.061 92.851 -3.355 -6,65% 45.790 97,30%
(Nguồn: Số liệu phòng tín dụng NHNo&PTNT Huyện Vĩnh Cửu [5])
Qua bảng doanh số cho vay của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu trên và được
thể hiện rõ qua biểu đồ dưới đây:
42. 42
Doanh số cho vay theo thời gian
535.891
465.604
411.022
360.606
418.543
443.040
92.851
47.06150.416
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Đvt:triệuđồng
Tổng số cho vay Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu
(Nguồn: Số liêu phòng tín dụng NHNo&PTNT Huyện Vĩnh Cửu [5])
Nhìn qua biểu đồ cũng như bảng số liệu ta nhận thấy được doanh số cho vay
của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu tăng dần qua các năm, cụ thể là:
- Năm 2009 tăng 54.582 triệu đồng tương ứng tăng 13,28% so với năm 2008.
Trong đó: cho vay ngắn hạn tăng 57.937 triệu đồng tương ứng tăng 16,07%; cho vay
trung hạn giảm 3.355 triệu đồng tương ứng giảm 6,65%.
- Năm 2010 tăng 70.287 triệu đồng tương ứng tăng 15,09% so với năm 2009.
Trong đó: cho vay ngắn hạn tăng 24.497 triệu đồng tương ứng tăng 5,85; cho vay
trung hạn tăng 3.355 triệu đồng tương ứng tăng 97,30%.
c) Tình hình dư nợ:
Tình hình dư nợ phản ánh số tiền vốn mà ngân hàng cho khách hàng vay trong
kỳ mà chưa thu hồi được hoặc chưa đến hạn thu hồi theo hợp đồng tín dụng thỏa
thuận giữa hai bên. Nhìn chung, số dư nợ càng cao nói lên tình hình hoạt động tín
dụng của ngân hàng có quy mô lớn. Tuy nhiên cũng phải chú ý đến trường hợp dư nợ
nhiều do phát sinh nợ quá hạn đây là trường hợp xấu ảnh hưởng tới hoạt động tín
dụng nói riêng cũng như hoạt động của ngân hàng nói chung.
Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT VC được thể hiện như bảng sau:
43. 43
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch 09/08 Chênh lệch 10/09
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Dư nợ cho vay 267.164 302.643 369.712 35.479 13,28% 67.069 22,16%
Cho vay ngắn hạn 189.019 217.910 274.226 28.891 15,29% 56.316 25,84%
Cho vay trung hạn 78.145 84.733 95.486 6.588 8,43% 10.753 12,69%
(Nguồn: Số liệu phòng tín dụng NHNo&PTNT Huyện Vĩnh Cửu [5])
Dư nợ cho vay được thể hiện rõ qua biểu đồ dưới đây:
Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu
369.712
302.643
267.164 274.226
189.019
217.910
78.145 84.733 95.486
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Đvt:triệuđồng
Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay ngắn hạn
Dư nợ cho vay trung hạn
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Huyện Vĩnh Cửu [5])
Nhìn qua biểu đồ cũng như bảng số liệu ta nhận thấy được tổng dư nợ cho vay
của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu tăng dần qua các năm, cụ thể là:
- Năm 2009 dư nợ cho vay tăng 35.479 triệu đồng tương ứng tăng 13,28% so
với năm 2008. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 28.891 triệu đồng tương ứng
tăng 15,29; dư nợ cho vay trung hạn tăng 6.588 triệu đồng tương ứng tăng 8.43%.
- Năm 2010 dư nợ cho vay tăng 67.069 triệu đồng tương ứng tăng 22,16% so
với năm 2009. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 56.316 triệu đồng tương ứng
tăng 25,84; dư nợ cho vay trung hạn tăng 10.753 triệu đồng tương ứng tăng 12,69%.
44. 44
Như vậy, tình hình dư nợ của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu tăng dần qua các
năm, đây là điều rất tốt đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng và ngày càng chứng
tỏ quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng mở rộng.
d) Tình hình nợ quá hạn của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu:
Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng luôn được chú trọng. Trong những năm
gần đây, tình hình nợ quá hạn của NHNo&PTNT VC đang được cải thiện mặc dù tình
hình kinh tế trong những năm qua có rất nhiều bất ổn. Các món nợ sau khi kiểm tra
thấy có sự rủi ro, chi nhánh đã tìm cách xử lý triệt để nhằm hạn chế và quản lý tốt tình
trạng nợ quá hạn.
Bảng 2.5: Nợ quá hạn của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu
Đvt: triệu đồng
Năm nay so với năm trước
Năm
Nợ quá hạn
(Số dư 31/12) Chênh lệch Tỷ lệ
2008 958
2009 754 -204 -21,29%
2010 789 35 4,64%
(Nguồn: Số liệu phòng tín dụng NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu [5])
Qua bảng trên ta thấy nợ quá hạn thay đổi theo các năm, cụ thể:
- Năm 2008, là năm có nợ quá hạn cao nhất trong thời gian nghiên cứu. Đây là
năm khủng khoảng kinh tế thế giới, đã ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế nước ta nói
chung, đến tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có quan hệ tín dụng với NH
nói riêng. Chính vì lẽ đó nợ quá hạn của năm tăng cao so với các năm nghiên cứu.
- Năm 2009, nợ quá hạn giảm so với năm 2008 một giá trị 204 triệu đồng,
tương đương giảm 21,29%. Đây là điều rất tốt đối với hoạt động tín dụng của NH.
- Năm 2010, nợ quá hạn trong năm tăng so với năm 2009 là 35 triệu đồng,
tương ứng tăng 4,64%. Tuy số tiền tăng không lớn nhưng đây là điều không tốt đối
với ngân hàng, nếu chi nhánh không kịp thời ngăn chặn để nợ quá hạn tăng thêm sẽ
ảnh hưởng đến hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và tình hình tài chính
của chi nhánh.
45. 45
e) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng
No&PTNT huyện Vĩnh Cửu:
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chỉ tiêu
Số dư 31/12 Số dư 31/12 Số dư 31/12
Tổng nguồn vốn (1) 476.000 571.000 706.000
Doanh số cho vay (2) 411.022 465.604 535.891
Tổng dư nợ (3) 267.164 302.643 369.712
Doanh số thu nợ (4) 381.279 420.751 497.202
Nợ quá hạn (5) 958 754 789
Nợ mất khả năng thu hồi (6) 53 55 74
Tỷ lệ doanh số cho vay trên
vốn huy động (7) = (2)/(1) 86,35% 81,54% 75,91%
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy
động (8) = (3)/(1) 56,13% 53,00% 52,37%
Hệ số thu nợ (9) = (4)/(2) 0,9276 0,9037 0,9278
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
(10) = (5)/(3) 0,36% 0,25% 0,21%
Nợ mất khả năng thu hồi trên
tổng dư nợ (11) = (6)/(3) 0,02% 0,02% 0,02%
(Nguồn: Số liệu phòng tín dụng NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu [5])
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tính hiệu quả của hoạt động tín dụng, cụ thể:
- Tỷ lệ doanh số cho vay trên vốn huy động ở mức cao, đây là điều rất tốt đối
với hoạt động của NHNo&PTNT VC, vốn huy động được sử dụng gần hết để cho
vay. Chỉ số này có chiều hướng giảm từ 86,35% ở năm 2008 xuống còn 75,91% ở
năm 2010, do tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn nhanh hơn doanh số cho vay.
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động của ngân hàng có chiều hướng giảm từ
56,13% năm 2008 xuống 52,37% ở năm 2010. Nếu tỷ số này giảm thể hiện tính thanh
khoản của ngân hàng ngày càng cao, nhưng lại thể hiện hoạt động tín dụng của NH
chưa phát huy hiệu quả.
46. 46
- Hệ số thu nợ của NH cũng khá cao, hệ số này có chiều hướng tăng nhẹ từ
0,9276 ở năm 2008 lên 0,9278 ở năm 2010. Đây là điều rất tốt đối với NH, khả năng
trả nợ của khách hàng lớn sẽ làm cho NH ít rủi ro hơn trong hoạt động tín dụng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của NHNo&PTNT VC trong ba năm qua có
xu hướng giảm từ 0,36% ở năm 2008 xuống còn 0,21% ở năm 2010. Tỷ lệ này rất
thấp, thể hiện khả năng thu hồi các khoản cho vay của NH là rất lớn hay nói cách
khác hoạt động tín dụng của ngân hàng rất hiệu quả.
- Tỷ lệ nợ mất khả năng thu hồi trên tổng dư nợ qua các năm nghiên cứu vẫn
giữ ổn định ở mức 0,02%. Đây là tỷ lệ rất thấp, thể hiện tính hiệu quả của hoạt động
tín dụng tại ngân hàng.
f) Kết quả hoạt động tài chính của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu:
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động tài chính của NHNo&PTNT Vĩnh Cửu
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch 09/08 Chênh lệch 10/09
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
1. Tổng doanh thu 69.181 60.621 86.113 -8.560 -12,37% 25.492 42,05%
Thu nhập từ hoạt động
kinh doanh
68.832 60.137 85.528 -8.695 -12,63% 25.391 42,22%
Thu khác 349 484 585 135 38,68% 101 20,87%
2. Tổng chi phí 62.396 52.493 74.421 -9.903 -15,87% 21.928 41,77%
Chi cho hoạt động
kinh doanh
53.970 43.473 64.124 -10.497 -19,45% 20.651 47,50%
Tiền lương 3.470 3.906 4.369 436 12,56% 463 11,85%
Trích dự phòng rủi ro 4.956 5.114 5.928 158 3,19% 814 15,92%
Thuế giá trị gia tăng
Chi khác
3. Lợi nhuận 6.785 8.128 11.692 1.343 19,79% 3.564 43,85%
(Nguồn: Số liệu phòng tín dụng NHNo&PTNT Huyện Vĩnh Cửu [5])