SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
NGÔ MINH DUY
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ PHÂN CẤP TÀI
KHÓA ĐẾN XUNG ĐỘT VỀ ĐẤT ĐAI –
THỰC NGHIỆM DỮ LIỆU BẢNG TẠI 19
TỈNH VIỆT NAM
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
*****
NGÔ MINH DUY
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ PHÂN CẤP TÀI
KHÓA ĐẾN XUNG ĐỘT VỀ ĐẤT ĐAI –
THỰC NGHIỆM DỮ LIỆU BẢNG TẠI 19
TỈNH VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:8340201
Hướng đào tạo: hướng ứng dụng
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS DIỆP GIA LUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nguyên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học và tận tâm của PGS.TS.Diệp Gia Luật.
Các số liệu, thống kê được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
HỌC VIÊN
Ngô Minh Duy.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục các cụm từ viết tắt.
Danh mục các bảng.
Tóm tắt.
Abstract
Mở đầu. 1
CHƯƠNG 1: 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA, VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ XUNG ĐỘT ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý thuyết về FDI, phân cấp tài khóa và xung đột đất đai 4
1.1.1. Lý thuyết về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.1.2. Lý thuyết về phân cấp tài khóa. 8
1.1.3. Lý thuyết về xung đột đất đai 10
1.2. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ phân cấp tài khóa, FDI xung đột 12
đất đai
1.2.1. Mối quan hệ phân cấp tài khóa và FDI 12
1.2.2. Mối quan hệ phân cấp tài khóa và xung đột đất đai 13
1.2.3. Mối quan hệ FDI và xung đột đất đai 16
1.2.4. Mối quan hệ phân cấp tài khóa, FDI và xung đột đất đai 17
1.3. Lược khảo các nghiên cứu trước 19
1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài 19
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước. 22
1.4. Kết luận chương 1. 24
CHƯƠNG 2: 26
TÌNH HÌNH PHÂN CẤP TÀI KHÓA, NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ XUNG ĐỘT ĐẤT ĐAI TẠI VIỆT NAM,
GIAI ĐOẠN TỪ 2012-2016
2.1. Thực trạng nguồn FDI tại Việt Nam 26
2.1.1. Đánh giá về nguồn vốn FDI 26
2.1.2. Nguyên nhân 28
2.2. Thực trạng phân cấp tài khóa tại Việt Nam 29
2.2.1. Khung pháp lý về phân cấp tài khóa 29
2.2.2. Về phân cấp nguồn thu 30
2.2.3. Về phân cấp nhiệm vụ chi 30
2.2.4. Về trách nhiệm giải trình tài khóa của chính quyền địa phương 31
2.3. Thực trạng về xung đột đất đai tại Việt Nam 32
2.3.1. Cơ sở hình thành giá đất và bồi thường. 32
2.3.2. Chính sách và pháp luật về khiếu nại tố cáo, tiếp công dân ở nước ta 34
2.3.3. Khiếu nại tố cáo về Đất đai 34
CHƯƠNG 3: 38
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu 38
3.1.1. Mô hình lý thuyết 38
3.1.2. Mô tả các biến trong mô hình 39
3.2. Mô tả dữ liệu. 40
3.3. Phương pháp ước lượng 43
CHƯƠNG 4: 44
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, PHÂN CẤP TÀI KHÓA
VỚI XUNG ĐỘT ĐẤT ĐAI
4.1. Kiểm định mô hình 44
4.1.1. Kiểm định các biến trong mô hình nghiên cứu 44
4.1.2. Kết quả kiểm định mô hình 47
4.1.3. Các kiểm định chi tiết. 48
4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu 54
CHƯƠNG 5: 55
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận nghiên cứu. 55
5.2. Khuyến nghị chính sách. 55
5.2.1. Tăng cường trách nhiệm giải trình và tính công khai minh bạch 55
5.2.2. Đối quản lý quản lý dự án FDI, quỹ đất công và bảng giá đất 56
5.3. Kết luận chung 57
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
FDI (Foreign Direct Investment) đầu tư trực tiếp nước ngoài.
WTO (World Trade Organization) Tổ chức thương mại thế giới.
OECD (Organization for Economic Cooperation and Development) Tổ chức Hợp
tác và Phát triển kinh tế.
MNE: các công ty vừa và nhỏ.
GDP (Gross Domestic Product): tổng sản phẩm nội địa.
EU: Liên minh châu âu.
XDCB : Xây dựng cơ bản.
NSTW: Ngân sách Trung ương.
NSĐP: Ngân sách địa phương.
NSNN: Ngân sách nhà nước.
HĐND: Hội đồng nhân dân.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội Dung Trang
1.1 Tổng vốn FDI đăng ký năm 2017 và lũy kế đến năm
2017.
16-17
2.1 Thống kê về số dự án và vốn FDI đăng ký từ năm
2010 – 2017.
26
2.2 Thống kê về số dự án, vốn FDI còn hiệu lực theo đối
tác đầu tư đến ngày 31/12/2017.
27
2.3 Thống kê về số dự án, vốn FDI còn hiệu lực theo địa
phương đến ngày 31/12/2017.
27
2.4 Bảng tổng hợp Tỉ lệ khiếu nại lĩnh vực đất đai nhà ở
các cơ quan chính phủ.
35
2.5 Bảng tổng hợp số đơn khiếu nại, tố cáo lĩnh vực đất
đai nhà ở các cơ quan chính phủ năm 2016-2017.
35
3.1 Mô tả các biến và kỳ vọng dấu trong mô hình. 40
3.2 Các tỉnh trong mẫu nghiên cứu. 41
3.3 Thống kê mô tả các biến trong mô hình. 42
4.1 Ma trận tương quan các biến trong mô hình. 45
4.2. Kiểm định VIF. 46
4.3 Kết quả kiểm định Wooldridge. 46
4.4 Kết quả hồi quy POLS, FEM, REM. 47
4.5 Bảng kết quả kiểm định Breusch-Pagan. 48
4.6 Kết quả kiểm định Hausman. 49
4.7 Kết quả hồi quy FEM và REM khi có độ trễ. 50
4.8 Kết quả mô hình GMM. 51
TÓM TẮT
Sau 30 năm đón nhận dòng vốn FDI, Việt Nam đã ghi nhận nhiều mặt tích cực
như tốc độ tăng trưởng cao, nguồn nhân lực được cải thiện, tỷ lệ thất nghiệp thấp…
Tuy nhiên, song hành cùng việc tăng trưởng kinh tế cao đó là việc gia tăng các bất ổn
xã hội đặc biệt là xung đột liên quan đến đất đai.Nhiều ý kiến cho rằng, việc thu hồi
đất với giá thấp để thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất đáp ứng nhu cầu về
cơ sở vật chất nhằm thu hút dòng vốn FDI đã làm mức độ đô thị hóa tại nhiều địa
phương gia tăng nhanh chóng. Cộng hưởng với việc chạy đua chính sách ưu đãi dành
cho nhóm các doanh nghiệp FDI đã thúc đẩy các tranh chấp, xung đột về đất đai ngày
càng một gia tăng giữa người dân với chính quyền địa phương, hay thậm chí các tranh
chấp dân sự về đất đai cũng gia tăng. Do đó, trong tình hình mới, địa phương công
tác là địa phương có tiến trình đô thị hóa nhanh, thu hút FDI nhiều trong thời gian
tới, cho nên cần thiết phải thực hiện nghiên cứu để có giải pháp quản lý tốt, nhằm
mục đích phải triển kinh tế địa phương bền vững, nhưng cũng ổn định đời sống người
dân, an ninh trật tự, công bằng xã hội.
Bài Luận sử dụng dữ liệu Bảng tại 19 tỉnh bao gồm các tỉnh Đông Nam Bộ,
Tây Nam Bộ và tỉnh Bình Thuận để xem xét tác động của FDI và phân cấp tài khóa
đến xung đột đất đai tại 19 tỉnh phía Nam, và từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách
giải quyết xung đột này.
Với các kết quả thu được từ sử dụng mô hình ước OLS, FEM và mô hình
GMM để kiểm định, Bài luận đã chỉ ra được một mối liên hệ gián tiếp của FDI và
phân cấp tài khóa đến xung đột đất đai tại 19 tỉnh. Trên cơ sở đó, tác giả bước đầu
đưa ra các khuyến nghị chính sách về việc gia tăng việc giám sát, nhất là của HĐND
và việc giải trình, đây là yếu tố bắt buộc khi chúng ta gia tăng sự phân cấp cho chính
quyền cấp dưới. Bên cạnh đó, bài luận cũng đề nghị nên gia tăng không gia tự chủ
của chính quyền địa phương về bảng giá đất trên cơ sở giám sát của người dân. Đồng
thời thay đổi cách tinh tiền thuế trong một giao dịch về đất đai nên được tính theo
bảng giá đất cấp tỉnh.Từ khóa: Xung đột đất đai, phân cấp tài khóa, FDI.
Từ khóa: Xung đột đất đai, Phân cấp tài khóa, FDI.
ABSTRACT
After 30 years of receiving FDI inflows, Vietnam has recorded many positive
aspects such as high growth rate, improved human resources, low unemployment rate
... However, along with the high economic growth is the increase in social unrest,
especially conflicts related to land. Many people said that the acquisition of land at
low prices to establish industrial parks and export processing zones to meet the
demand for facilities to attract FDI has increased rapidly the level of urbanization in
many localities. Resonance with the rush of preferential policies for FDI enterprises
has led to an increasing number of conflicts, land conflicts between people and local
authorities, or even civil disputes. Therefore, in the new situation, the working
localities are localities with rapid urbanization process, attracting a lot of FDI in the
coming time, so it is necessary to conduct research to have a good management
solution, in order to The goal is to develop the local economy sustainably, but also to
stabilize the lives of the people, security, social order and justice.
The essay uses Table data in 19 provinces including Southeast, Southwest and
Binh Thuan to examine the impact of FDI and fiscal decentralization on land conflicts
in 19 southern provinces, and thereby making these policy recommendations for
conflict resolution.
With the results obtained using the OLS, FEM and GMM estimation models for
testing, the paper pointed out an indirect linkage of FDI and fiscal decentralization to
land conflicts in 19 provinces. On that basis, the author initially made policy
recommendations on increased oversight, especially of the People's Council and
accountability, which is a must when we increase decentralization to the subordinate
government. In addition, the essay also recommends increasing the autonomy of local
authorities on land price lists based on people's supervision. Also change the way tax
money is calculated in a land transaction should be calculated according to the
provincial land price list.
Key words: Land conflicts, fiscal decentralization, FDI.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Từ nhiều thập kỷ trước, nhà kinh tế học Paul Samuelson đã đưa ra lý thuyết
“vòng lẫn quẩn của sự chậm phát triển và cú huých từ bên ngoài” và để phá vỡ
vòng lẫn quẩn này, nhất là tại các nước đang phát triển, thì phải có sự đầu tư từ
nước ngoài. Một trong các dòng vốn nước ngoài đã và đang khẳng định vai trò của
mình đó là dòng vốn FDI. Đặc biệt hơn đây còn là một luồng vốn tương đối ổn
định, do FDI dựa trên quan điểm dài hạn về thị trường, triển vọng tăng trưởng và
không tạo ra nợ cho chính phủ. Bên cạnh đó, FDI còn giúp khuếch tán công nghệ
tại nước tiếp nhận; giúp phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm; giúp mở rộng thị
trường, thúc đẩy xuất khẩu và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tại Việt Nam, sau 30 năm đón nhận dòng vốn FDI (1988 – 2018), đã ghi nhận
nhiều mặt tích cực như tốc độ tăng trưởng cao, nguồn nhân lực được cải thiện, tỷ
lệ thất nghiệp thấp… Tuy nhiên, song hành cùng việc tăng trưởng kinh tế cao đó
là việc gia tăng các bất ổn xã hội đặc biệt là xung đột liên quan đến đất đai. Cụ
thể, theo thống kê, tổng số vụ việc khiếu nại các cơ quan hành chính nhà nước đã
tiếp nhận và giải quyết trong các năm từ 2004 đến 2012 là: 528.401/612.115 vụ
việc đạt 86%, trong số đó, hằng năm, khiếu nại hành chính liên quan đến đất đai
luôn chiếm khoảng 70%.
Nhiều ý kiến cho rằng, việc thu hồi đất với giá thấp để thành lập các khu công
nghiệp, khu chế xuất đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất nhằm thu hút dòng vốn
FDI đã làm mức độ đô thị hóa tại nhiều địa phương gia tăng nhanh chóng. Cộng
hưởng với việc chạy đua chính sách ưu đãi dành cho nhóm các doanh nghiệp FDI
đã thúc đẩy các tranh chấp, xung đột về đất đai ngày càng một gia tăng giữa người
dân với chính quyền địa phương, hay thậm chí các tranh chấp dân sự về đất đai
cũng gia tăng.
Tiếp cận vấn đề này từ các nghiên cứu cho thấy mối liên kết giữa FDI và tăng
trưởng là nhân quả và FDI thúc đẩy tăng trưởng thông qua thị trường tài chính (L
2
Alfaro, A Chanda, S Kalemli-Ozcan, 2004). Borensztein và cộng sự (1998) chỉ ra
rằng FDI có thể được coi là một trong những phương tiện truyền tải chính tiên tiến
công nghệ đến các nước đang phát triển… Tuy nhiên, Cao và các cộng sự, (2010)
chỉ ra rằng chính phủ có xu hướng đưa ra giá đất thấp để thu hút nguồn vốn FDI.
Do đó, trong tình hình mới, địa phương công tác là địa phương có tiến trình đô
thị hóa nhanh, thu hút FDI nhiều trong thời gian tới, cho nên cần thiết phải thực
hiện nghiên cứu để có giải pháp quản lý tốt, nhằm mục đích phải triển kinh tế địa
phương bền vững, nhưng cũng ổn định đời sống người dân, an ninh trật tự, công
bằng xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu chung là tìm ra có hay không mối quan hệ tác động của FDI và phân
cấp tài khóa đến xung đột đất đai tại các địa phương ở Việt Nam, và khuyến nghị
chính sách giải quyết xung đột này.
Để trả lời được câu hỏi trên đề tài nghiên cứu sẽ làm rõ các vấn đề sau:
- FDI, phân cấp tài khóa tác động như thế nào đến xung đột đất đai?
- Việc cạnh tranh giữa các tỉnh do phân cấp tài khóa có làm gia tăng xung đột
đất đai hay không?
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu này xem xét tác động của FDI và phân cấp tài khóa đến xung đột
đất đai tại 19 tỉnh phía Nam, bao gồm các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và
tỉnh Bình Thuận do có sự đồng nhất về khu vực kinh tế và là các tỉnh có nguồn
vốn FDI đầu tư chiếm tỷ trọng đáng kể và đây là các địa phương này thuộc khu
vực quản lý của cơ quan thanh tra chính phủ khu vực III.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Ở bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và
sử dụng mô hình ước OLS, REM,FEM và mô hình GMM để kiểm định.
3
5. Ý nghĩa nghiên cứu:
Bài luận đã chỉ ra được một mối liên hệ gián tiếp của FDI và phân cấp tài khóa
đến xung đột đất đai tại 19 tỉnh. Trên cơ sở đó, tác giả bước đầu đưa ra các khuyến
nghị chính sách về việc gia tăng việc giám sát, nhất là của HĐND và việc giải
trình, đây là yếu tố bắt buộc khi chúng ta gia tăng sự phân cấp cho chính quyền
cấp dưới. Bên cạnh đó, bài luận cũng đề nghị nên gia tăng không gia tự chủ của
chính quyền địa phương về bảng giá đất trên cơ sở giám sát của người dân. Đồng
thời thay đổi cách tiến tiền thuế trong một giao dịch về đất đai nên được tính theo
bảng giá đất cấp tỉnh, việc này sẽ tạo động lực cho chính quyền địa phương đưa
ra bảng giá đất sát với thị trường và giúp người dân sẽ trung thực hơn trong việc
ký kết hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất.
6. Kết cấu luận văn
Bài luận văn gồm 5 chương:
Chương 1 sẽ giới thiệu về cơ sở lý thuyết, các mối quan hệ của các thành tố và
lươt khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây về vấn đề xung đột đất
đai.
Chương 2 sẽ nêu lên tình hình phân cấp tài khóa, nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và xung đột đất đai tại việt nam.
Chương 3 sẽ giới thiệu về mô hình nghiên cứu và dữ liệu của bài nghiên cứu.
Chương 4 sẽ nêu ra kết quả và luận giải kết quả của mô hình.
Chương 5 từ kết quả thu được của mô hình, luận văn nêu lên khuyến nghị và
các mặt còn hạn chế, hướng nghiên cứu tiếp theo.
4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA, VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ XUNG ĐỘT ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý thuyết về FDI, phân cấp tài khóa và xung đột đất đai
1.1.1. Lý thuyết về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1.1. Khái niệm về FDI
Theo tổ chức thương mại thế giới WTO định nghĩa FDI (Foreign Direct
Investmen) vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD):
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ
kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc
quản lý doanh nghiệp. Có các mục đầu tư như:
+ Thành lập hoặc mở rộng một Doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư.
+ Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
+ Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).
Tuy nhiên, định nghĩa được nhiều sử dụng nhiều nhất là của Quỹ tiền tệ quốc
tế IMF(1997): FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi
ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác
nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự
doanh nghiệp.
Để có một cái nhìn khái quát về FDI, chúng ta có thể lược khảo một vài định nghĩa
của các nhà nghiên cứu như:
Khái niệm ban đầu về đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được coi là sự phát
triển từ lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế và ban đầu bắt nguồn từ kinh tế
học. Việc giải thích FDI bắt nguồn từ lý thuyết về lợi thế so sánh của Ricardo.
5
Năm 1933, Heckscher-Ohlin đã đưa ra lý thuyết được coi là trụ cột cho sự phát
triển của khái niệm chuyển động vốn quốc tế cho thương mại quốc tế do sự đa dạng
của tài nguyên nguồn lực giữa các quốc gia. Và nó dựa trên lý thuyết về lợi thế so
sánh của David Ricardo, bằng cách dự đoán các mô hình thương mại và sản xuất dựa
trên yếu tố nguồn lực của một khu vực giao dịch. Mô hình về cơ bản nói rằng các
quốc gia sẽ xuất khẩu các sản phẩm sử dụng các yếu tố sản xuất mà quốc gia mình
lợi thế nên có chi phí thấp và nhập khẩu các hàng hóa mà nếu quốc gia phải tự sản
xuất thì phải sử dụng các yếu tố khan hiếm hơn nên sẽ có giá cao hơn.
MacDougall (1960), Kemp (1964) nhận thấy luồng vốn đầu tư sẽ chuyển dịch
từ nước có lãi xuất thấp (chi phí vốn thấp) sang nước có lãi xuất cao cho đến khi đạt
trạng thái cân bằng. Một vài nhà nghiên cứu tiêu biểu cũng cố cho lý thuyết này như
của Jasay (1960), Aliber (1970).
Lý thuyết này được các nhà kinh tế thừa nhận vào năm 1950, tuy nhiên, sau
đó lý thuyết trở nên thiếu ổn định khi tỷ suất đầu tư của Mỹ giảm đi đến mức thấp
hơn tỷ suất trong nước, nhưng dòng vốn FDI từ Mỹ đến các nước khác vẫn tăng liên
tục. Mô hình trên không giải thích được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có
dòng vốn chảy vào, có dòng vốn chảy ra.
Khái niệm thứ hai về FDI đó là lý thuyết thị trường độc quyền của Stephen
Herbert Hymer (nghiên cứu năm 1960, xuất bản năm 1976) và Kindleberger (1969),
họ tin rằng phải có sự không hoàn hảo trong thị trường hàng hóa hoặc các yếu tố sản
xuất để xuất hiện dòng vốn FDI. Hymer (1976) chỉ ra rằng các công ty đa quốc gia
phải đối mặt với nhiều hạn chế vì họ là “người nước ngoài”. Chúng bao gồm chi phí
thu thập thông tin do sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ; chi phí đối xử ít thuận lợi
hơn của chính phủ các nước sở tại. Do đó, các công ty đa quốc gia sẽ có được phải
có lợi thế cạnh tranh (ví dụ: lợi thế của nước sở tại, sản phẩm sáng tạo, kỹ năng quản
lý, bằng sáng chế, v.v.) để bù đắp những nhược điểm này.
Ở Việt Nam, luật đầu tư năm 2005 định nghĩa FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu
tư. Nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
6
khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của luật nhà nước. Vậy có thể hiểu,
FDI theo Luật đầu tư năm 2005 là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn đầu tư vào
Việt Nam bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của luật nhà nước.
1.1.1.2. Vai trò của FDI
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng
vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán trong giai đoạn vừa
qua. Các nghiên cứu gần đây của Freeman (2000), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003),
Nguyễn Mại (2004) đều rút ra nhận định chung rằng khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài đã đóng góp quan trọng vào GDP với tỷ trọng ngày càng tăng. Khu vực này
góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh
tế, khai thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá), đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho một bộ phận lao
động. Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công nghệ và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự đổi
mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI cũng có tác động tích cực
tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động làm việc trong các
dự án FDI, tạo ra kênh truyền tác động tràn tích cực hữu hiệu.
FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau. Theo cách
tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trưởng của FDI thường được thông qua kênh đầu
tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn. Theo cách tiếp cận rộng, FDI gây áp lực
buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà trước hết là cải thiện
môi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư nước ngoài,
tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Một
số ý kiến còn cho rằng FDI có thể làm tăng đầu tư trong nước thông qua tăng đầu tư
của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là những doanh nghiệp trong nước cung
cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI hoặc tiêu thụ sản phẩm từ các doanh nghiệp
7
FDI. Đồng thời, các chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng của chính phủ nhằm thu hút
nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước hình thành và phát
triển. Tiêu biểu như, nghiên cứu của Kokko (1994) chỉ ra mối quan hệ tương quan
thuận giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Mê-hi-cô. Tác động tích cực của FDI tới tăng
trưởng cũng được kiểm định trong nghiên cứu của Kumar và Pradhan (2002) sử dụng
số liệu hỗn hợp cho 107 nước đang phát triển trong thời kỳ 1980-1999. L Alfaro, A
Chanda, S Kalemli-Ozcan,(2004) cung cấp bằng chứng rằng liên kết giữa FDI và tăng
trưởng là nhân quả và FDI thúc đẩy tăng trưởng thông qua thị trường tài chính.
(Borensztein và cộng sự, 1998) chỉ ra rằng FDI có thể được coi là một trong những
phương tiện truyền tải chính tiên tiến công nghệ đến các nước đang phát triển.
Trái lại cũng có một số ý kiến lo ngại về tác động tiêu cực của FDI, như việc thu
hồi đất với giá thấp để thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất đáp ứng nhu cầu
về cơ sở vật chất nhằm thu hút dòng vốn FDI đã làm mức độ đô thị hóa tại nhiều địa
phương gia tăng nhanh chóng. Cộng hưởng với việc chạy đua chính sách ưu đãi dành
cho nhóm các doanh nghiệp FDI đã thúc đẩy các tranh chấp, xung đột về đất đai ngày
càng một gia tăng giữa người dân với chính quyền địa phương, hay thậm chí các tranh
chấp dân sự về đất đai cũng gia tăng. Cao và các cộng sự (2010) chỉ ra rằng chính
phủ có xu hướng đưa ra giá đất thấp để thu hút nguồn vốn FDI.
Bên cạnh đó, sự xuất hiện của doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh
khốc liệt với các doanh nghiệp trong nước mà phần thua thiệt thường là các doanh
nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp trong nước bị mất thị trường, mất lao động có
kỹ năng và vì vậy có thể dẫn đến phá sản. Ngoài ra, vốn FDI có thể làm cho đầu tư
trong nước bị thu hẹp do nhiều doanh nghiệp bị mất cơ hội đầu tư họăc đầu tư không
hiệu quả do trình độ công nghệ thấp kém, vốn ít. Điều này xảy ra khi xuất hiện tác
động lấn át đầu tư của doanh nghiệp FDI. Như trong nghiên cứu của Mencinger
(2003) về vai trò của FDI tới tăng trưởng của 8 nước chuyển đổi ở Đông Âu sử dụng
số liệu hỗn hợp cho thời kỳ 1994-2001 lại chỉ ra rằng FDI làm giảm khả năng bắt kịp
về tăng trưởng của các nước này với EU. Nguyên nhân có thể là do quy mô nhỏ của
các nền kinh tế này và FDI quá tập trung vào thương mại và tài chính nên đã làm
8
giảm tác động tràn về năng suất trong các ngành kinh tế nói chung. FDI cũng không
nhất thiết tăng áp lực cạnh tranh do các đối thủ cạnh tranh của nước nhận đầu tư hầu
hết là mới và nhỏ, do vậy dễ bị đẩy ra khỏi cuộc chơi.
1.1.2. Lý thuyết về phân cấp tài khóa.
Sau thời kỳ đổi mới (1986), Việt Nam đã đẩy mạnh việc phân cấp quản lý kinh
tế bao trùm nhiều lĩnh vực: quản lý quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển; ngân sách
nhà nước; đất đai, tài nguyên; doanh nghiệp nhà nước; hoạt động sự nghiệp, dịch vụ
công; và tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức. Chính phủ kỳ vọng rằng chính sách phân
cấp sẽ giúp phát huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của chính quyền địa phương các cấp trong quản lý, thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Vậy phân cấp là gì?
Phân cấp được hiểu là một quá trình chuyển giao trách nhiệm và quyền hạn từ
chính quyền trung ương cho chính quyền địa phương hay khu vực tư nhân (World
Bank, 2001). Tùy thuộc vào các chức năng cụ thể được chuyển từ các cơ quan chính
quyền trung ương, có ba loại phân cấp chính: Phân cấp hành chính chuyển trách
nhiệm về thủ tục hành chính; phân cấp chính trị đại biểu quyền bầu cử và lập pháp
cho chính quyền địa phương; phân cấp tài chính chuyển cả nguồn lực và trách nhiệm
tài trợ cho các dịch vụ của chính phủ cho chính quyền địa phương. Ở một số quốc gia
đang tiến hành chuyển đổi hệ thống kinh tế như Việt Nam, phân cấp còn bao hàm sự
chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm từ chính quyền trung ương cho các doanh
nghiệp nhà nước và cho thị trường. Các hình thức phân cấp này có đặc điểm chung
là đều bắt đầu với sự minh định lại vai trò của nhà nước, để trên cơ sở đó tiến hành
phân định quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền, giữa nhà nước với thị
trường, và giữa khu vực nhà nước với khu vực tư nhân và khu vực dân sự.
Phân cấp tài khóa liên quan đến sự phân phối nguồn lực công giữa chính quyền
trung ương và chính quyền địa phương trong đó nhấn mạnh hai vấn đề cơ bản là sự
phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi (Davey, 2003). Theo Hanai và Huyen (2004),
phân cấp tài khóa có thể định nghĩa là sự phân công trách nhiệm và quyền hạn, cũng
như lợi ích, giữa các cấp khác nhau của chính quyền về quản lý và thực hiện ngân
9
sách. Có thể nói phân cấp ngân sách là trọng tâm của mọi biện pháp phân cấp. Mỗi
đơn vị phân cấp chỉ có thể độc lập thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp khi họ có
đủ các nguồn lực cần thiết và có quyền đưa ra các quyết định chi tiêu. Bốn nội dung
trọng tâm của phân cấp ngân sách bao gồm
(i) chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm chi tiêu;
(ii) chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm thu ngân sách;
(iii) chuyển giao ngân sách từ trung ương cho địa phương và điều tiết ngân
sách từ địa phương về trung ương;
(iv) quy định về khả năng đi vay và phát hành nợ của chính quyền địa phương.
Nghiên cứu của Mello và Barenstein (2001) sử dụng dữ liệu bảng của 78 quốc
gia từ năm 1980 đến năm 1992 đã cho thấy sự phân cấp tài khóa và quản trị công có
tác động tích cực đến tăng trường kinh tế. Bằng chứng thực nghiệm về tác động tích
cực của phân cấp tài khóa cũng được tìm thấy tại Pasikan trong hai giai đoạn 1971-
2005 và 1972-2009 (Malik và cộng sự, 2005).Với bộ dữ liệu của 28 tỉnh tại Trung
Quốc trong giai đoạn từ 1970 đến 1993, Lin và Liu (2000) cũng tìm thấy kết quả
tương tự.
Các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ việc phân cấp tài khóa đều
cho rằng nhờ ở gần dân hơn so với chính quyền trung ương, chính quyền địa phương
có thông tin tốt hơn về nhu cầu và ý muốn của người dân, đồng thời thấu hiểu hơn
những điều kiện đặc thù của địa phương. Vì vậy, chính quyền địa phương có thể đáp
ứng nhanh hơn và hiệu quả hơn trước các yêu cầu của người dân so với chính quyền
trung ương (Ebel & Yilmaz, 2002). Ngược lại, vì người dân ở gần chính quyền địa
phương nên tiếng nói của họ sẽ có tác động trực tiếp đến chính quyền địa phương
trong quá trình sử dụng ngân sách nhà nước, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm
giải trình (Dabla, 2006). Hơn nữa, việc thúc đẩy phân cấp tài khóa không những thúc
đẩy cải thiện hiệu quả Pareto mà còn giảm sự bất bình đẳng về kinh tế giữa các địa
phương (Ezcurra & Pasucal, 2008)
Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc phân cấp tài khóa cũng có những điểm rủi ro
đáng phải lưu ý, đặc biệt là khi phân cấp tài khóa quá mạnh mẽ (Morgan, 2002).
10
Trước hết, đó là việc gia tăng bất bình đẳng về tài chính giữa các địa phương do việc
thu thuế không tương xứng với quy mô chi tiêu của địa phương. Hai là, việc gia tăng
phân cấp có thể tăng rủi ro trong quản lý nguồn lực địa phương (ADB, 2004). Nghiên
cứu của Roden (2002) cho rằng phân cấp tài khóa là tiêu cực, đặc biệt là ở các quốc
gia đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi. Ông lập luận rằng các vấn đề
thường đi kèm với phân cấp là thâm hụt ngân sách, tham nhũng, tác động của các
nhóm lợi ích, gia tăng bất bình đẳng và cuối cùng là nền kinh tế giảm tăng trưởng.
Mello (2000) khẳng định thất bại của việc phân cấp tài khóa là do thành kiến về thâm
hụt tài khóa và quản trị công yếu kém, không đáp ứng các yêu cầu cơ bản của chính
sách phi tập trung hóa. Nghiên cứu tại Nigeria của Philip và Isah (2012) cũng cho
thấy phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi có tác động tiêu cực đến tăng trưởng.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thì quá
trình phân cấp chi ngân sách đã xuất hiện những hạn chế như: quá trình phân cấp tràn
lan, thiếu quy hoạch và phân tán dẫn đến chi tiêu quá nhiều gây thâm hụt ngân sách;
chất lượng quy hoạch kém dẫn tới kém hiệu quả trong đầu tư công, tính minh bạch
và trách nhiệm giải trình thấp (Vũ Thành Tự Anh, 2012). Chính điều này đã dẫn đến
xuất hiện hiện tượng đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân, làm giảm tăng trưởng kinh tế
trong những năm gần đây (Tô Trung Thành và Nguyễn Chí Dũng, 2011).
1.1.3. Lý thuyết về xung đột đất đai
Đất đai đang ngày trở nên khan hiếm do sự gia tăng dân số và do nhu cầu sử
dụng đất của mỗi cá nhân đang ngày càng gia tăng. Thật vậy, đất đai là thứ mà Bogale
và các cộng sự gọi là tài nguyên cơ bản nhất (Bogale và các cộng sự, 2006). Xung
đột đất đai xảy ra là do sự mâu thuẫn giữa nhu cầu sử dụng đất hiện tại với quan điểm
về việc sử dụng và quản lý quỹ đất trong tương lai của các cơ quan quản lý (O’Neill
& Walsh, 2000). Cốt lõi của nhiều xung đột thực tế là do đất đai cũng như xã hội luôn
thay đổi liên tục. Những thay đổi sử dụng đất được thúc đẩy bởi các đổi mới xã hội,
thể chế và công nghệ là những nguồn xung đột quan trọng nhất (Brown & Raymond,
2014; Ianos và cộng sự, 2012; Torre và cộng sự, 2006). Mối quan tâm ngày càng tăng
về môi trường, phát triển bền vững và sự phát triển đô thị cũng như mối quan tâm về
11
điều kiện môi trường sống của con người đã dẫn đến nhiều mối quan tâm hơn về xung
đột sử dụng đất (Haase và cộng sự, 2014; Torre và cộng sự, 2014).
Xung đột sử dụng đất được định nghĩa là các tình huống trong đó các bên liên
quan của các thành phần có lợi ích không tương thích liên quan đến việc sử dụng một
thửa đất nhất định (Von der Dunk và cộng sự, 2011). Thường xảy ra xung đột khi các
cá nhân tham gia vào việc phản đối dự án khỏi bị hiện thực hóa, nhưng cũng có khi
mọi người trở nên tích cực vì họ đánh giá lại các tác động có lợi/hại của dự án (Joerin
và cộng sự, 2010). Do đó, hầu hết các tranh chấp sử dụng đất phát sinh từ lợi ích cá
nhân. Bên cạnh đó, xung đột cũng có thể nảy sinh về những ý tưởng sự phát triển
trong tương lai của một khu vực.
Tuy nhiên, nếu xét theo một khía cạnh khác, xung đột đất đai không phải hoàn
toàn là tiêu cực. Xung đột có thể là chất xúc tác cho những cải tiến trong quản trị đất
đai và đổi mới trong tư duy quản lý, cũng như giúp phát hiện hoặc thậm chí là ngăn
chặn thói quen quan liêu (Forester, 2013; Griggs và cộng sự, 2014).
Hầu hết các nước phát triển đều được trang bị khung pháp lý điều chỉnh quyền
sở hữu, sử dụng đất và tìm cách phối hợp sử dụng theo cách giảm thiểu khả năng xảy
ra xung đột (Hersperger và cộng sự., 2014). Hơn nữa, có nhiều nghiên cứu về các kỹ
thuật để quản lý các bất đồng về tài nguyên và môi trường, bao gồm xung đột sử dụng
đất (Brody và cộng sự, 2004). Đàm phán xung đột, còn được gọi là hòa giải hoặc giải
quyết, được khái niệm hóa như các phương pháp và quy trình liên quan đến việc tạo
điều kiện kết thúc hòa bình của xung đột thường bằng cách tham gia đàm phán tập
thể.
Tại Việt Nam, xung đột đất đai gia tăng nhanh chóng từ năm 1994, khi Nhà
nước bắt đầu thực hiện chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các
chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư từ nước ngoài. Từng bước,
chính sách đất đai ngày càng cởi mở hơn để thu hút đầu tư nhất là đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài (FDI). Từ năm 1994 đến năm 2004, Nhà nước vẫn sử dụng chính sách
“Nhà nước thu hồi đất“ để giao cho mọi loại đầu tư được Nhà nước phê duyệt. Đó
cũng là nguồn căn của xung đột đất đai.
12
Từ năm 2004 đến nay, khi Luật Đất đai 2003, 2013 được ban hành thì cơ chế
Nhà nước thu hồi đất được được hạn chế phạm vi áp dụng chỉ cho những dự án vì lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh và các dự án có ý nghĩa kinh tế
lớn. Tuy nhiên, trên thực tế các chủ đầu tư vẫn có nhiều cách để “lách luật“ với sự
ủng hộ của chính quyền địa phương, có thể vì mục tiêu kêu gọi đầu tư cho địa phương
và cũng có thể liên quan đến nham nhũng.
Hệ quả của chính sách mở rộng đầu tư công nghiệp hóa, đô thị hóa đã làm cho
nền kinh tế Việt Nam có tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao, cả công nghiệp và dịch vụ
đều tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, quá trình này cũng tạo sự gia tăng vấn đề tham
nhũng trong quản lý địa phương và khiếu kiện tập thể của những người mất đất. Tiêu
biểu là việc thu hồi đất sai thẩm quyền, không đúng chủ trương tại Khu đô thị Thủ
Thiêm, Tp Hồ Chí Minh khiến người dân khiếu kiện suốt 20 năm và chính quyền
Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đang tìm cách khắc phục.
1.2. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ phân cấp tài khóa, FDI xung đột đất đai
1.2.1. Mối quan hệ phân cấp tài khóa và FDI
Theo lý thuyết, việc phân cấp, nhất là phân cấp tài khóa sẽ mở ra không gian
để chính quyền địa phương có thể phát huy thế mạnh của mình. Chính quyền địa
phương sẽ tận dụng tốt hơn lợi thế so sánh của địa phường mình để thu hút dòng vốn
FDI như cơ sở hạ tầng, quy hoạch, tính liên kết vùng…Trong nghiên cứu của mình
nhóm tác giả Diệp Gia Luật, Bùi Duy Tùng (2016) đã tìm thấy bằng chứng cho thấy
phân cấp tài khóa có tác động tích cực và ảnh hưởng đáng kể đến thu hút dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài khi kiểm tra mối quan hệ của phân cấp tài khóa và tăng
trưởng kinh tế của 62 tỉnh thành Việt Nam từ năm 2005 đến 2016.
Tuy nhiên, Cao và các cộng sự (2010) chỉ ra rằng chính phủ có xu hướng đưa
ra giá đất thấp để thu hút nguồn vốn FDI, điều này lại trở thành con dao hai lưỡi khi
tạo ra một cuộc đua về ưu đãi, nhất là ưu đãi về đất đai ở Việt Nam. Nguyên nhân là
do phân cấp ở Việt Nam không cân đối trên ít nhất hai khía cạnh. Thứ nhất là các nội
dung khác nhau của phân cấp không song hành với nhau, và do vậy không những
không tạo ra tác dụng cộng hưởng mà còn hạn chế hiệu quả của phân cấp. Chẳng hạn
13
như phân cấp về quản lý đất đai (đặc biệt là liên quan đến chuyển đổi mục đích sử
dụng đất) và quản lý FDI. Trong một chừng mực nào đó, phân cấp tài khóa đã diễn
ra khá mạnh mẽ, song lại không được đi kèm với phân cấp chính trị. Điều này có
nghĩa là không gian tự quyết của địa phương được mở rộng, nhưng cơ chế để buộc
chính quyền địa phương hành động thực sự vì lợi ích của người dân địa phương không
được cải thiện một cách tương ứng. Kết quả là không gian tự chủ rộng rãi hơn này có
thể bị lạm dụng, thậm chí đi ngược lại lợi ích của một bộ phận dân chúng địa phương.
Tiêu biểu đó là phong trào “xé rào” trong ưu đãi đầu tư FDI của 32 tỉnh - thành phố
trong giai đoạn 2001-2005 trong bối cảnh phân cấp quản lý FDI đang tiếp tục được
đẩy mạnh (Vũ Thành Tự Anh, Lê Viết Thái, và Võ Tất Thắng (2007)). Cụ thể là các
tỉnh này đã đưa ra những ưu đãi trái hoặc vượt quá khuôn khổ chính quyền trung
ương quy định cho các nhà đầu tư, đặc biệt là trong các khu công nghiệp. Trước tình
hình này, chính phủ đã ra lệnh chấm dứt ngay lập tức các ưu đãi đầu tư trái quy định
mà 32 tỉnh đang áp dụng. Nhiều bộ, trong đó có Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên Môi trường, và Văn phòng Chính
phủ đã tham gia vào việc ban hành Quyết định này. Quyết định của Thủ tướng cũng
đã yêu cầu UBND của tất cả 64 tỉnh thành phải báo cáo về tất cả các vi phạm trong
các quy định về ưu đãi đầu tư. 32 tỉnh xé rào ngoài ra còn được yêu cầu phải báo cáo
về các biện pháp mà họ đã thực hiện để khắc phục những vi phạm đã mắc phải. Mặc
dù hạn nộp báo cáo là ngày 01/03/ 2006, nhưng cho đến ngày 2/8/2006, vẫn còn 22
tỉnh chưa nộp. Trong số 42 tỉnh đã nộp báo cáo, một số tỉnh báo cáo một cách chiếu
lệ về những biện pháp khắc phục mà không hề đưa ra một danh sách các vi phạm như
chính quyền trung ương đã yêu cầu. Ví dụ này cho thấy mức độ tuân thủ của chính
quyền địa phương đối với quyết định của chính quyền trung ương (còn gọi là trách
nhiệm giải trình lên trên) là rất hạn chế.
1.2.2. Mối quan hệ phân cấp tài khóa và xung đột đất đai
Việc phân cấp tài khóa sẽ tác động đến xung đột đất đai ở thái cực:
- Tác động tích tích cực:
14
Việc phân cấp tài khóa, trong cả phân cấp thu và phân cấp chi ngân sách, đều
có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương (Diệp Gia Luật, Nguyễn Đào
Anh (2019).
Về phân cấp chi, việc gia tăng phân cấp tài khóa cho địa phương sẽ giúp chính
quyền địa phương sử dụng nguồn lực tốt hơn do ở gần dân hơn, hiểu được nhu cầu
của người dân hơn chính quyền trung ương. Do đó, chính quyền địa phương có thể
đáp ứng nhanh hơn và hiệu quả hơn trước các yêu cầu của người dân so với chính
quyền trung ương (Ebel & Yilmaz, 2002). Ngược lại, vì người dân ở gần chính quyền
địa phương nên tiếng nói của họ sẽ có tác động trực tiếp đến chính quyền địa phương
trong quá trình sử dụng ngân sách nhà nước, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm
giải trình (Dabla, 2006) từ đó giúp hạn chế các xung đột xã hội sảy ra, trong đó có
xung đột về đất đai.
Về phân cấp thu, phân cấp tài chính khuyến khích chính quyền địa phương
đầu tư vào cơ sở hạ tầng để gia tăng cơ sở thuế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, phân cấp tài khóa đang khuyến khích chính quyền cấp tỉnh tại Việt Nam
khai thác tốt hơn về tìm lực của mình. Một trong số đó là nguồn thu từ đất đai. Điều
này sẽ bắt buộc chính quyền phải nâng cao việc quản trị, nhất là quản trị về đất công.
Điển hình là việc yêu cầu các đơn vị sự nghiệp của TP Hồ Chí Minh phải thực hiện
đấu giá khi sử dụng đất công cho mục đích liên doanh – liên kết. Từ đó, giúp chống
thất thu cho ngân sách và chính quyền địa phương sẽ có đủ nguồn lực để thực hiện
các chính sách đầu tư, an sinh xã hội góp phần cải thiện đời sống của người dân và
giảm được các xung đột phát sinh.
- Về mặt tiêu cực:
+ Thứ nhất, Việc phân cấp tài chính cũng làm tăng áp lực lên chính quyền địa
phương để tăng doanh thu. Với doanh thu thuế không đủ, họ sẽ phụ thuộc nhiều hơn
vào tài chính đất đai để trang trải chi tiêu (Nitikin, Shen, Zou, 2012). Áp lực tăng thu
nhập và khuyến khích thu hút vốn từ đó dẫn đến việc gia tăng thu hồi đất và cuối
cùng có thể dẫn đến xung đột với người bị thu hồi đất (Cao 2008). Một phương pháp
đang được chính quyền địa phương áp dụng đó là thu hồi đất từ nông dân và xây dựng
15
các khu công nghiệp, khu chế xuất cho các nhà đầu tư thuê lại với giá thấp. Điều này
sẽ giúp thu hút được các nhà đầu tư, do lợi thế về chi phí, đặc biệt là các nhà đầu tư
nước ngoài. Trong nhiều trường hợp, chi phí thu hồi và chuẩn bị đất ở các khu công
nghiệp có thể cao hơn nhiều so với doanh thu cho thuê dẫn đến giá đền bù cho nông
dân chỉ có thể được giữ ở mức thấp để cân bằng ngân sách.
+ Thứ hai, Việc phân cấp nhưng không đi kèm với yêu cầu giải trình sẽ dẫn
đến vấn nạn tham nhũng. Roden (2002) lập luận rằng các vấn đề thường đi kèm với
phân cấp là thâm hụt ngân sách, tham nhũng, tác động của các nhóm lợi ích, gia tăng
bất bình đẳng và cuối cùng là nền kinh tế giảm tăng trưởng. Do đó, để phân cấp một
cách hiệu quả và công bằng thì phân cấp phải được thực hiện cùng với các điều kiện
về minh bạch thông tin, tiếng nói, trách nhiệm giải trình, nguồn lực, và quy mô. Và
để đo lường về tính minh bạch, trách nhiệm giải trình chúng ta có thể sử dụng Chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) như một công cụ để đánh giá
khá tốt. Chỉ số PAPI được đo lường ở Việt Nam từ năm 2010 và nó đã cho thấy mức
độ minh bạch về thông tin rất thấp. Chẳng hạn như trong cả hai năm 2010 và 2011,
có tới khoảng một phần ba số người được phỏng vấn chưa từng nghe đến khẩu hiệu
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, mặc dù khẩu hiệu này đã được nói đi nói
lại nhiều lần từ Đại hội Đảng VI năm 1986 đến nay. Với tính giải trình không cao,
lúc này, các quyết sách của chính quyền sở tại sẽ không vì lợi ích của toàn xã hội nữa.
Chính điều này sẽ gây ra sự nghi ngờ của người dân đối với các quyết định của chính
quyền địa phương nhất là các quyết định về thu hồi đất. Ngoài ra, việc phân cấp cho
chính quyền thực hiện việc thu hồi đất với diện tích lớn để xây dựng các khu công
nghiệp, nhưng lại xây dựng phương án bồi thường, phương án tái định cư cho người
dân không hợp lý cũng gây ra mâu thuẫn của người dân với chính quyền địa phương.
Với giá đền bù quá thấp như hiện nay, người bị thu hồi đất - nhất là đất nông nghiệp
- không đủ khả năng để tái đầu tư, dẫn đến không đảm bảo được sinh kế, buộc lòng
họ phải đáu tranh và dẫn đến khiếu nại kéo dài.
+ Thứ ba, việc phân cấp tài khóa giúp thúc đẩy phát triển kinh tế cũng có mặt
không tốt, đó là vấn đề đô thị hóa quá nhanh. Khi việc đô thị hóa nhanh sẽ thúc đẩy
16
nhu cầu về nhà ở. Giá của bất động sản ngày một gia tăng cũng là một trong những
nguyên nhân xảy ra xung đột về đất đai.
1.2.3. Mối quan hệ FDI và xung đột đất đai
Thực tiễn đã cho thấy, nguồn vốn FDI đi nào nước ta chủ yếu tập trung tại lĩnh
vực Công nghiệp chế biến, chế tạo và Hoạt động Kinh doanh bất động sản (chiếm
76%), cụ thể, chỉ riêng trong năm 2017 tổng số vốn FDI đăng ký đầu tư vào lĩnh vực
bất động sản là 8,253 tỷ USD chiếm 23% trên tổng số vốn FDI đăng ký, và lũy kế
các dự án còn hiệu lực đến năm 2017 thì lĩnh vực Bất động sản cũng chiếm đến 17%
với 53,2 tỷ USD.(bảng 1.1)
Bảng 1.1. Tổng vốn FDI đăng ký năm 2017 và lũy kế đến năm 2017
Đvt: Triệu đô
la
Lĩnh Vực
Tổng vốn đăng
ký năm 2017
Tổng vốn
đăng ký lũy
kế đến năm
2017
Tổng số 36.368,6 319.613,1
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 180,6 3.521,2
Khai khoáng 26,3 4.876,0
Công nghiệp chế biến, chế tạo 19.378,0 186.514,2
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hoà không khí
1.817,4 20.820,9
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải
299,8 2.338,5
Xây dựng 659,2 10.846,5
Bán buôn và bán lẻ; sử chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác
1.727,6 6.200,0
Vận tải, kho bãi 440,8 4.646,7
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 373,8 12.004,2
Thông tin và truyền thông 591,8 3.336,5
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 34,3 1.487,8
Hoạt động kinh doanh bất động sản 8.253,3 53.226,0
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 997,0 3.096,3
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 193,8 527,1
Giáo dục và đào tạo 79,7 759,9
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 154,1 1.867,0
17
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1.138,6 2.781,6
Hoạt động dịch vụ khác 22,5 762,8
cạnh:
(nguồn Tổng cục thống kê)
Về mặt lý thuyết, FDI cũng có tác động đến vấn đề xung đột đất đai ở hai khía
- Các dự án FDI cũng có tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản
lý và trình độ của người lao động, tạo ra kênh truyền tác động tràn tích cực hữu hiệu
cải thiện năng lực của bộ máy chính quyền. Ngoài ra, FDI còn giúp cải thiện vấn đề
dân chủ, do đó, gia tăng tính minh bạch thông tin. Từ đó, giúp giảm thiểu các vấn đề
tranh chấp, khiếu nại, nhất là ở lĩnh vực đất đai.
- Nguồn vốn FDI là một nguồn vốn bổ sung quan trọng và tác động tới tăng
trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau như đã phân tích ở Chương 1.
- Tuy nhiên, đi kèm với tăng trưởng kinh tế là sự đô thị hóa và gia tăng nhu
cầu về nhà ở. Dẫn đến giá của các tài sản này gia tăng nhanh chóng, từ đó, sẽ xảy ra
các xung đột về quyền sở hữu các loại tài sản này
- Ngoài ra các dự án FDI còn làm tăng nhu cầu sở hữu nhà ở, bất động sản
ở hai lý do. Thứ nhất, các dự án FDI làm gia tăng tốc độ đô thị hóa, tập trung dân cư,
dẫn đến nhu cầu về nhà ở gia tăng nóng tại các khu vực xung quanh dự án. Thứ hai,
là do FDI giúp tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình tích lũy tài sản và bất động
sản được xem là một kênh đầu tư an toàn và lợi nhuận tốt. Ở chiều ngược lại, nguồn
tài nguyên về đất đai thì gần như không hoặc rất ít có sự gia tăng. Một điều tất yếu,
khi nhu cầu gia tăng và nguồn cung hạn hẹp thì giá của các tài sản này đã gia tăng
chóng mặt, kéo theo các vấn đề về tranh chấp, xung đột trong xã hội cũng gia tăng
theo(Trương Thanh Cảnh, Trần Nguyễn Cẩm Lai, Nguyễn Hoàng Tuấn (2015).
1.2.4. Mối quan hệ phân cấp tài khóa, FDI và xung đột đất đai
Từ các phân tích trên có thể thấy, FDI và phân cấp tài khóa vừa có tác động
tích cực cũng như tiêu cực đến vấn đề xung đột đất.
- Cả FDI và phân cấp tài chính về mặt lý thuyết điều cho thấy rằng sẽ giúp
tăng trưởng kinh tế (Kumar và Pradhan (2002); Mello và Barenstein (2001); Diệp Gia
18
Luật, Nguyễn Đào Anh (2019). Diệp Gia Luật, Bùi Duy Tùng (2016) đã tìm thấy
bằng chứng cho thấy phân cấp tài khóa có tác động tích cực và ảnh hưởng đáng kể
đến thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phân cấp tài chính mạnh hơn, sẽ
tạo động lực để chính quyền địa phương cải thiện môi trường đầu tư, quản trị quỹ đất
công và tận dụng ưu thế của mình để thu hút được các nhà đầu tư. Trong đó, việc thu
hút được các dự án FDI sẽ là một nguồn lực bổ sung rất quan trọng, giúp tăng trưởng
kinh tế, cải thiện đời sống xã hội (Freeman (2000), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003),
Nguyễn Mại (2004). Ngoài ra, để thu hút được các dự án lớn (đã phần là các dự án
FDI) đòi hỏi chính quyền phải cải thiện cơ sở hạ tầng của địa phương. Việc đầu tư
vào cơ sở hạ tầng sẽ mang lại lợi ích cho cả người dân và doanh nghiệp bản địa, dẫn
đến giảm thiểu các xung đột trong xã hội.
- Tuy nhiên, khi chính sách phân cấp tài khóa cho địa phương được gia tăng.
Điều này đã buộc địa phương phải có biện pháp gia tăng nguồn thu, và việc thu hút
được nguồn vốn FDI được xem như “cây đũa thần” để giải quyết bài toán tạo nguồn
thu này. Và để các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn địa phương mình, chính quyền địa
phương đã cố gắn đưa ra các ưu đãi quá mức và dành những khu đất đẹp, lợi thế cho
họ, như là một lợi thế cạnh tranh. Cao và các cộng sự (2010) chỉ ra rằng chính phủ có
xu hướng đưa ra giá đất thấp để thu hút nguồn vốn FDI. Để làm được điều đó, chính
quyền địa phương đã sử dụng quyền điều chỉnh quy hoạch đất, theo hướng gia tăng
tỉ lệ đất phi nông nghiệp giảm tỷ lệ đất nông nghiệp, cụ thể tính đến ngày 31/12/2010
tại Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long đất nông lâm nghiệp là 4.794,8 nghìn
Ha thì đến ngày 31/12/2017 đã giảm 60,6 nghìn Ha xuống còn 4.734,2 nghìn Ha.
Việc điều chỉnh này không phải lúc nào cũng có kết quả tốt, nhất là đối với các địa
phương gặp các vấn đề về tham nhũng; tính công khai minh bạch không cao sẽ dẫn
đến sự vụ lợi trong công tác quy hoạch, bồi thường. Hệ quả đó là gây ra bức xúc,
khiếu nại của người bị thu hồi đất.
- Ngoài ra, cả FDI và phân cấp tài khóa đều có một mẫu số chung là làm gia
tốc quá trình đô thị hóa. Nhu cầu về nhà ở gia tăng dẫn đến giá cả của tài sản này
19
cũng gia tăng nhanh chóng đã như là một chất xúc tác làm bùng nổ các tranh chấp
liên quan đến quyền sở hữu của các tài sản này.
Có thể nói, sự tác động của nguồn vốn FDI và phân cấp tài khóa đến xung đột
đất đai không chỉ là tác động riêng lẻ, mà nói còn là một tác động kép. Cả ở tác động
tích cực lẫn tiêu cực.
1.3. Lược khảo các nghiên cứu trước
1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.3.1.1. Guangzhong Cao, Changchun Feng, Ran Tao (2008)
Trong bài viết này, nhóm tác giả xem xét vấn đề tài chính đất đai của địa
phương, trong bối cảnh mở rộng đô thị nhanh chóng của Trung Quốc. Mục đích
nghiên cứu của nhóm tác giả là: Tại sao chính quyền địa phương ở Trung Quốc rất
nhiệt tình trong việc mở rộng không gian đô thị? Làm thế nào có thể hợp lý hóa các
hoạt động phát triển đất đai địa phương như vậy dưới nền tảng thể chế hiện có của
Trung Quốc? Những hành động nào đã được Chính phủ Trung ương thực hiện để
kiềm chế sự điên cuồng phát triển khu công nghiệp cục bộ của địa phương? Những
hành động này có đủ để giải quyết các vấn đề không, và nếu không, có thể thực hiện
những bước nào nữa?
Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh thực nghiệm giữa số liệu từ năm 2000
đến 2005 với khoản thời gian từ năm 1995 đến 1999, về tỷ lệ đô thị hóa chính thức
(tỷ lệ dân số đô thị trong tổng dân số), diện tích xây dựng và việc sử dụng đất, hệ
thống cho thuê công cộng của Trung Quốc. Kết quả đã chỉ ra rằng, mức độ đô thị hóa
đã tăng từ 29,0 lên 43,0% (NBS, 2006). Đô thị hóa nhanh chóng đã được đi kèm với
mở rộng đô thị lớn. Trong thập kỷ qua, mỗi năm khoảng 150000 ha đất trồng trọt
được chuyển đổi cho mục đích phát triển đô thị. Từ năm 1998 đến năm 2005, diện
tích xây dựng của các thành phố Trung Quốc đã tăng từ 214000 lên 325000 km2, mức
tăng đáng kinh ngạc là hơn 50%. Mở rộng đô thị tăng tốc ở nhiều khu vực. Ví dụ, ở
tỉnh ven biển khan hiếm đất Chiết Giang, khu đô thị mới được xây dựng cao tới 126,4
km2 mỗi năm từ năm 2000 đến 2004 cao gấp 3,4 lần mức trung bình hàng năm từ
20
năm 1995 đến 1999. Việc mở rộng đô thị nhanh chóng đã dẫn đến rất nhiều đất canh
tác được sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp và hàng triệu nông dân bị phế truất.
Đến cuối năm 2003, đã có 3837 khu công nghiệp được xây dựng bởi nhiều cấp chính
quyền địa phương trên cả nước, và con số này đã nhảy vọt lên mức 6015 đáng kinh
ngạc vào cuối năm 2006. Mỗi năm, khoảng 2,5 đến 3 triệu nông dân bị mất đi do mở
rộng đô thị.
Nhóm tác giả đã kết luận rằng việc thu hồi đất với chi phí thấp là nguyên nhân
cơ bản của những biến dạng liên quan đến đất đai đã xảy ra trong quá trình đô thị hóa
của Trung Quốc. Theo đó, trao cho nông dân quyền đàm phán trực tiếp với người sử
dụng đất trong quá trình mở rộng đô thị, kết hợp với cải cách thuế đất phối hợp để
củng cố cơ sở thuế địa phương là chìa khóa để Trung Quốc đạt được cả hiệu quả sử
dụng đất và mở rộng đô thị.
1.3.1.1. R Tan, F Qu, N Heerink, E Mettepenningen (2011)
Trong nghiên cứu về chuyển đổi đất từ nông thôn sang thành thị ở Trung Quốc,
nhóm tác giả nhận thấy, hệ thống hiện tại chuyển đổi đất nông nghiệp sang sử dụng
đất đô thị ở Trung Quốc có thể được mô tả như một hệ thống kết hợp kiểm soát của
chính phủ với chuyển nhượng dựa trên thị trường. Với lập luận rằng cấu trúc quản trị
hỗn hợp này gây ra sự chuyển đổi quá mức đất nông nghiệp từ nông thôn sang thành
thị.
Sử dụng một bộ dữ liệu với thông tin chi tiết về việc mua lại đất nông nghiệp
và giao dịch đất đô thị ở thành phố Yingtan ở tỉnh Giang Tây, kết quả của cho thấy tỷ
lệ chuyển đổi quá mức 33,5% tổng diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi tại
thành phố này từ năm 1999 đến 2003.
Phúc lợi của chủ sở hữu đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi việc chuyển đổi
giảm 1,38 tỷ RMB, trong khi tổn thất phúc lợi xã hội ròng tương đương hơn 270 triệu
RMB trong cùng thời kỳ Chính quyền địa phương đã thu được 380 triệu RMB doanh
thu bằng cách bán lại đất nông nghiệp thành đất đô thị thông qua các cơ chế vận
21
chuyển cạnh tranh từ năm 2002 đến 2005, trong khi lĩnh vực sản xuất thu được khoảng
280 triệu RMB từ việc mua quyền sử dụng đất với giá tương đối thấp.
Tác giả kết luận rằng chính sách tăng cường chuyển nhượng đất đô thị hiện
nay thông qua các cơ chế cạnh tranh không giải quyết được hai nguyên nhân cơ bản
của chuyển đổi quá mức và bảo vệ đất nông nghiệp sẽ được phục vụ tốt hơn bằng
cách thay thế cấu trúc thị trường đất nông thôn hiện tại thành đất cạnh tranh bằng đất
cạnh tranh thị trường.
1.3.1.2. Nghiên cứu của Yan Wu, Nico Heerink (2016)
Tranh chấp đất đai là một rủi ro quan trọng đối với sự ổn định xã hội ở Trung
Quốc kể từ đầu thế kỷ. Do đó, nhóm tác giả điều tra các tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và phân cấp tài chính đối với xung đột quyền tài phán về đất đai.
Thông qua việc sử dụng của 30 tỉnh về việc sử dụng đất bất hợp pháp trong
giai đoạn 1999 - 2010 như là một đại diện cho cường độ của xung đột đất đai để điều
tra các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và phân cấp tài chính đối với
xung đột quyền tài phán.
Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng FDI nói riêng và toàn cầu hóa nói chung
là những con dao hai lưỡi đối với nền kinh tế Trung Quốc. FDI có thể ảnh hưởng tích
cực đến tăng trưởng kinh tế chung nhưng cũng có thể có tác động tiêu cực khi có
những nhóm có quyền chính trị và tài sản (đất của nông dân trong trường hợp của
chúng ta) không được bảo vệ tốt. Sự xấu đi của phúc lợi (tương đối) của họ mang
theo hạt giống của sự phản kháng, cách mạng và xung đột quân sự. Những tác động
tiêu cực như vậy cũng được báo cáo trong nghiên cứu gần đây ở các nền kinh tế đang
phát triển khác ở Đông Á, Mỹ Latinh và Châu Phi (Goldberg & Pavcnik, 2007). Một
nghiên cứu thú vị của Bezemer và Jong-A-Pin (2013) cho thấy toàn cầu hóa làm gia
tăng bạo lực sắc tộc ở các nền kinh tế do các nhóm thiểu số thống trị.
Phát hiện của nhóm tác giả cho thấy căng thẳng xã hội đối với đất đai ở Trung
Quốc cũng là một trong những tác dụng phụ của toàn cầu hóa và sự thống trị của
chính phủ đối với nền kinh tế địa phương. Để quản lý lợi ích của sự bùng nổ giá trị
22
đất ở Trung Quốc, các thỏa thuận tài chính có thể được cải thiện hơn nữa bằng cách
phân loại lại các nguồn thu và trách nhiệm chi tiêu của chính quyền địa phương để
hạn chế khuyến khích tham gia vào tài chính đất đai. Các quy tắc trưng dụng đất có
thể cần được tăng cường để bảo vệ hiệu quả quyền sử dụng đất của nông dân (và các
tổ chức tập thể của họ) và cho phép nông dân được hưởng lợi từ giá trị gia tăng được
tạo ra bằng cách lắp ráp và phát triển đất.
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước.
1.3.2.1. Nghiên cứu của Phan Tân (2007)
Thông qua bài nghiên cứu “Một số loại hình xung đột về đất đai ở nông thôn
Hà Tây", tác giả muốn tìm hiểu các chủ thể của xung đột đất là những ai? và mục
đích tham gia xung đột của các chủ thể này là gì?
Sau khi phân tích dữ liệu về các chủ thể chủ động xung đột đất đai và các chủ
thể tham gia xung đột ở tỉnh Hà Tây từ năm 1995 – 2005, cũng như xem xét mức độ,
hình thức, quy mô số người, nhóm xã hội tham gia. Tác giả đã kết luận rằng: xung
đột xã hội về đất đai ở Hà Tây ở thời kỳ đổi mới có nhiều hình thức loại hình, từ cấp
độ cá nhân (xung đột giữa cá nhân với cá nhân về quyền sử dụng đất) đến cấp nhóm
(xung đột giữa các thôn với nhau, các làng với nhau) và đặc biệt là loại hình xung đột
giữa người dân và các tổ chức kinh tế; người dân và chính quyền địa phương.
Thực tế, ở Hà Tây qua nghiên cứu còn cho thấy xung đột thể hiện đa dạng
dưới nhiều loại hình như xung đột liên quan đến lợi ích, sự phân chia lợi ích không
công bằng qua quá trình chuyển đổi hợp tác xã, thực hiện chính sách đền bù giải tỏa
mặt bằng và xung đột để xác định quyền sở hữu và không sở hữu, quyền sử dụng và
không sử dụng đất đai hưởng lợi từ đất... Có những xung đột được gắn với việc khẳng
định hệ giá trị văn hóa, danh dự, tôn giáo, dân tộc.
Xung đột đất đai còn được biểu hiện từ những xung đột đơn giản( xung đột
trong nội bộ nhóm nhỏ quần chúng) đến xung đột phức tạp có thủ lĩnh cầm đầu lôi
kéo, có đặt ra vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc... Và mức độ diễn ra các xung đột
23
cũng đa dạng từ những mâu thuẫn nhỏ đến những đụng độ sâu sát lớn gây thiệt hại
về con người, tài sản, để lại di chứng nặng nề về vật chất và tinh thần.
1.3.2.2. Nghiên cứu của Trương Thanh Cảnh, Trần Nguyễn Cẩm Lai, Nguyễn
Hoàng Tuấn (2015)
Trong bài nghiên cứu về “Đánh giá xung đột phát sinh trong sử dụng tài
nguyên đất từ quá trình đô thị hóa tại Thành phố Đà Nẵng", nhóm tác giả tiến hành
điều tra , thu thập số liệu và khảo sát trên ba nhóm đối tượng chính: người dân địa
phương, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và các công ty, doanh nghiệp thực hiện
dự án bất động sản liên quan đến vấn đề sử dụng đất tại 2 quận Sơn Trà và Cẩm Lệ
(đại diện cho đặc trưng đô thị hóa) từ năm 2000 đến năm 2010. Thông qua việc phỏng
vấn đối với người dân, phát phiếu khảo sát tại các cơ quan quản lý về đất đai và công
ty, doanh nghiệp hoạt động bất động sản để nhận diện các vấn đề xung đột và mức
độ xung đột.
Từ kết quả thu được, nhóm đã chỉ ra có 7 nhóm xung đột chính. Trong đó,
nhóm các xung đột giữa lợi ích người dân với thực hiện quản lý của chính quyền địa
phương là do hạn chế, vi phạm trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất,
giải toả đền bù, vấn nạn tham nhũng; hệ thống Luật, chính sách phức tạp, thiếu rõ
ràng, đồng bộ. Còn nhóm Xung đột giữa các hình thức sử dụng đất theo các mục đích
khác nhau là do hậu quả của chính sách phát triển đô thị, hạn chế trong công tác quy
hoạch không gian đô thị và do sự gia tăng dân số. Cả 2 nhóm xung đột này được
nhóm tác giả chi ra rằng có mức độ xung đột cao, phạm vi rộng.
1.3.2.3. Nghiên cứu của Đặng Hùng Võ (2012)
Trong nghiên cứu về Phân cấp quyền của Nhà nước đối với quản lý đất đai,
quản lý đất đai và việc giám sát – đánh giá sự cần thiết ở Việt Nam của Đặng Hùng
Võ – Nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau khi phân tích, so sánh
sự thay đổi trong quy định của Luật Đất đai 2003 với Luật Đất đai 1993, đã chỉ ra
rằng pháp luật hiện hành về quản lý giá đất được phân thành 2 cấp: Chính phủ quy
định khung giá đất; UBND cấp tỉnh quy định bảng giá đất. Từ đó dẫn đến các bất cập
24
chủ yếu gồm 3 điểm: một là pháp luật chưa quy định về trình tự, thủ tục về việc quyết
định giá đất phù hợp thị trường; hai là giá đất do Nhà nước quy định thấp hơn giá thị
trường rất nhiều; ba là cơ quan quyết định về đất đai lại quyết định luôn về giá đất
làm tăng nguy cơ tham nhũng trong quản lý đất đai.
Đặc biệt, cơ chế phân cấp cho chính quyền cấp tỉnh vừa ban hành quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và lại vừa ban hành quyết định về giá đất để tính
giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp cũng như tính giá trị bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất luôn chứa đựng một nguy cơ tham
nhũng rất cao và là nguyên nhân dẫn tới tình trạng khiếu kiện của người bị thu hồi
đất ngày càng nhiều, giải quyết rất khó khăn.
1.4. Kết luận chương 1
Tóm lại trong phần này chủ yếu trình bày cơ sở lý thuyết về FDI, phân cấp tài
khóa và xung đột đất đai. Các mối quan hệ giữa FDI – Phân cấp tài khóa, FDI – xung
đột đất đai, Phân cấp tài khóa – xung đột đất đai.
Từ đó, bài nghiên cứu đưa ra 3 giả thuyết:
Thứ nhất, FDI khi được đầu vào một địa phương sẽ giúp tăng trưởng kinh tế,
nâng cao vốn con người, gia tăng dân chủ và cải thiện bộ máy chính quyền. Từ đây,
các dịch vụ công được đáp ứng tốt hơn và việc khiếu nại tố cáo sẽ có xu hướng giảm
đi. Tuy nhiên, FDI cũng làm gia tăng sự đô thị hóa và tích lũy xã hội dẫn đến nhu cầu
và giá cả đất đai gia tăng từ đó gây ra các xung đột về đất đai.
Thứ hai, việc phân cấp tài khóa mạnh cho chính quyền địa phương sẽ giúp
chính quyền sở tại có đủ không gian để thực hiện các chính sách thu hút FDI giúp
tăng trưởng kinh tế - xã hội từ đó đáp ứng được các nhu cầu và giảm đi khiếu nại của
người dân. Tuy nhiên, việc gia tăng phân cấp không đi kèm với gia tăng kiểm soát và
việc phân cấp còn nhiều bất cập đã dẫn đến tham nhũng, lợi dụng quá mức quyền hạn
(đưa ra ưu đãi thu hút đầu tư) từ đó dẫn đến xung đột đất đai.
25
Thứ ba, để thu hút được nguồn vốn FDI chính quyền địa phương buộc phải
đầu tư vào các khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng; và để có được quỹ đất chính quyền
địa phương phải thực hiện việc thu hồi đất từ người dân. Từ đây, các khiếu nại về
công tác bồi thường sẽ phát sinh. Tuy nhiên, nếu chính quyền địa phương thực hiện
tốt các vấn đề này, cộng hưởng với các lợi ích mà dự án FDI đem lại sẽ giúp cải thiện
kinh tế - xã hội, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của người dân, chính điều này sẽ giúp
giảm đi các việc khiếu nại.
26
CHƯƠNG 2:
TÌNH HÌNH PHÂN CẤP TÀI KHÓA, NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ XUNG ĐỘT ĐẤT ĐAI TẠI
VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN TỪ 2012-2016
2.1. Thực trạng nguồn FDI tại Việt Nam
2.1.1.Đánh giá về nguồn vốn FDI
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2017 đã có 2741 dự án FDI được
cấp phép mới, với số vốn đăng ký đạt hơn 37,1 tỷ USD, tăng 5% về số dự án và tăng
38% về vốn đăng ký so với năm 2016. Số dự án được cấp mới hằng năm đã tăng từ
1237 dự án năm 2010 lên 2741 dự án năm 2017 và chỉ duy nhất năm 2011 là số dự
án có hiện tượng giảm.
Lũy kế đến ngày 31/12/2017, số dự án FDI còn hiệu lực là 27.454 dự án với
tổng số vốn là 340,85 tỷ USD. Tính đến ngày 31/12/2017, tất cả các tỉnh thành đều
có dự án FDI, đứng đầu là TP. Hồ Chí Minh với 8.123 dự án với tổng vốn đăng ký
là 62,63 tỷ USD, thấp nhất là tỉnh Điện Biên, Lai Châu với 1 dự án. Trong số 71 quốc
gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam đến ngày
31/12/2017, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 62,6 tỷ, chiếm 18,37% tổng vốn lũy
kế; tiếp đến là Nhật Bản chiếm 17%,...
Bảng 2.1. Thống kê về số dự án và vốn FDI đăng ký từ năm 2010 - 2017
Nă
m
Số dự án Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la
Mỹ)
2010 1.237,0 19.886,8
2011 1.186,0 15.598,1
2012 1.287,0 16.348,0
2013 1.530,0 22.352,2
2014 1.843,0 21.921,7
2015 2.120,0 24.115,0
2016 2.613,0 26.890,5
2017 2.741,0 37.100,6
(nguồn Tổng cục thống kê)
27
Bảng 2.2. Thống kê về số dự án, vốn FDI còn hiệu lực theo đối tác đầu tư
đến ngày 31/12/2017
Đối tác đầu tư Số dự án
Tổng vốn đăng ký
(Triệu đô la Mỹ)
Tỉ lệ
(%)
TỔNG SỐ 27.454,00 340.849,90
Hàn Quốc 7.487,00 62.630,30 18%
Nhật Bản 4.007,00 57.372,10 17%
Đài Loan 2.597,00 31.406,20 9%
CHND Trung Hoa 2.168,00 13.414,20 4%
Xin-ga-po 2.161,00 46.718,20 14%
Đặc khu hành chính
Hồng Công (TQ)
1.437,00 19.845,10
6%
Hoa Kỳ 904 9.348,00 3%
Quần đảo Virgin
thuộc Anh
793 20.793,60
6%
63 quốc gia, vùng
lãnh thổ khác
5727 79201,4
23%
Bảng 2.3. Thống kê về số dự án, vốn FDI còn hiệu lực theo địa phương
đến ngày 31/12/2017
ST
T
Địa phương Số dự án Tổng vốn đăng ký
(Triệu đô la Mỹ)
Tỉ Lệ
(%)
CẢ NƯỚC 27.454 340.849,90
A Top 5 Tỉnh thành có vốn đầu tư FDI lũy kế cao nhất
1 TP.Hồ Chí
Minh
8.123 45.194,30
13,26%
2 Hà Nội 5.110 33.134,70 9,72%
3 Bình Dương 3.519 31.758,50 9,32%
4 Bà Rịa - Vũng
Tàu
414 29.882,30
8,77%
5 Đồng Nai 1.560 28.658,80 8,41%
B Top 5 tỉnh thành có tổng vốn đầu tư FDI lũy kế thấp
nhất
1 Bắc Kạn 4 13,2 0,0039%
2 Gia Lai 5 12,2 0,0036%
3 Hà Giang 8 6,6 0,0019%
4 Điện Biên 1 3 0,0009%
5 Lai Châu 1 1,5 0,0004%
(Tổng hợp theo thống kê của Tổng cục thống kê)
28
Hiện nay, Việt Nam đang giành rất nhiều ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư các
dự án trong các lĩnh vực: Nông nghiệp, chế biến , sản xuất phần mềm và năng lượng
tái tạo. Tuy nhiên, đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành nông nghiệp
mới chỉ chiếm chưa đến 1% trong tổng vốn FDI đăng ký năm 2017. Nguồn vốn này
tập trung chủ yếu đầu tư vào ngành bất động sản và chế biến, chế tạo với hơn 76% số
vốn đăng ký. (bảng 1.1)
Bên cạnh đó, để thu hút các nhà đầu tư vào các địa bàn kém phát triển, nhiều
chính sách ưu đãi cao về thuế đã được đưa ra, tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hiệu quả
không cao. Điểm chung của các địa bàn kém phát triển gặp nhiều khó khăn trong thu
hút đầu tư do những hạn chế về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng và chất lượng nguồn nhân
lực. Ngược lại, các địa phương thu hút được nhiều dự án đầu tư chủ yếu là các tỉnh,
thành phố có hệ thống kết cấu hạ tầng tốt, vị trí địa lý gần các thành phố lớn, thuận
tiện về giao thông, gần cảng biển, đường cao tốc và có tỉ lệ lao động đã qua đào tạo
cao hơn mức trung bình cả nước. Việc này đã góp phần thúc đẩy quá mức sự đô thị
hóa tại các thành phố lớn, kéo theo đó là rất nhiều hệ lụy từ khiếu kiện, quá tải cơ sở
hạ tầng, bong bóng bất động sản...Điều này lại một lần nữa cũng cố cho lập luận của
bài luận về vấn đề: có cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp thu hút các nhà đầu tư, chính vì thế
các địa phương muốn mời gọi các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư ngoại, thì việc
chi đầu tư vào cơ sở hạ tầng rất quan trọng.
Bên cạnh đó, mặc dù chiếm tỷ lệ không nhiều liên quan đến các vấn đề vi
phạm pháp luật, nhưng các vi phạm của các doanh nghiệp FDI bị phát hiện lại có tác
động rất lớn đến đời sống nhân dân và môi trường. Các vụ vi phạm này cũng bộc lộ
sự thiếu trách nhiệm trong quản lý của các cơ quan chức năng có liên quan.
2.1.2. Nguyên nhân
Có thể phân chia nguyên nhân của những hạn chế về chính sách ưu đãi thu hút
đầu tư FDI theo 2 nhóm sau: Nhóm liên quan đến quá trình thiết kế chính sách và
nhóm liên quan đến quá trình thực thi chính sách.
29
Thứ nhất, chưa nhất quán giữa các mục tiêu của chính sách ưu đãi thu hút FDI.
Ví dụ như đồng thời thu hút đầu tư vào địa bàn khó khăn và vào khu công nghiệp,
khu chế xuất; đồng thời, ưu đãi thu hút đầu tư dự án công nghệ cao và các dự án sử
dụng nhiều lao động thường có công nghệ không cao.
Thứ hai, chưa nhất quán giữa mục tiêu và biện pháp thực hiện: Một trong
những mục tiêu của chính sách ưu đãi thu hút là thu hút các DN FDI sử dụng công
nghệ cao, tuy nhiên, việc ưu đãi lại bằng thuế, tiền thuê đất hoặc dựa trên số lao động
mà không dựa trên các tiêu chí về công nghệ được sử dụng.
Thứ ba, các chính sách ưu đãi thu hút được áp dụng chung cho toàn bộ các
tỉnh thành, chưa dựa trên lợi thế cạnh tranh, đặc thù của mỗi địa phương. Thực tế trên
đã dẫn tới tình trạng cạnh tranh về thu hút FDI giữa các địa phương.
2.2. Thực trạng phân cấp tài khóa tại Việt Nam
2.2.1. Khung pháp lý về phân cấp tài khóa
Việc phân cấp tài khóa tại Việt Nam hiện đang được thực hiện theo Luật Ngân
sách nhà nước (NSNN) năm 2015. Theo đó, tại Việt Nam, ngân sách nhà nước được
chia thành Ngân sách Trung ương (NSTW) và Ngân sách địa phương (NSĐP). Trong
NSĐP được chia thành Ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp
xã.
Ngược dòng lich sử, Luật NSNN ra đời đầu tiên vào năm 1996 để đáp ứng các
yêu cầu về tính thời đại và quản lý NSNN. Theo nhận xét của Bạch Thị Minh Huyền,
Kiyoshito Hanai (2002) thì Luật NSNN ra đời đã góp phần tăng cường vai trò của
NSNN trong quá trình phát triển, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Năm 2002, Luật NSNN năm 2002 được ban hành và đã cải thiện đáng kể về
phân cấp tài khoá và có một sự đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước.
Về tổng thể, NSĐP và NSTW cơ bản được xác định đầy đủ.
Luật NSNN năm 2015 tiếp tục kế thừa các quy định của Luật NSNN 2002
bảo đảm tính thống nhất của ngân sách nhà nước và vai trò chủ đạo của NSTW; tăng
30
cường phân cấp quản lý ngân sách, phát huy tính chủ động của ngân sách các cấp
chính quyền địa phương trong quản lý và sử dụng NSNN. Đồng thời, khắc phục
những tồn tại về phân cấp quản lý NSNN của Luật NSNN năm 2002.
2.2.2. Về phân cấp nguồn thu
Theo Luật NSNN năm 2002 và năm 2015 về cơ bản đều giống nhau về
cách phân chia:
Nguồn thu của Ngân sách trung ương gồm:
+ Các khoản thu ngân sách trung ương (NSTW) hưởng 100%, đây thường là
các khoản thu lớn gắn liền với hoạt động kinh tế của do Trung ương quản lý ,các
khoản thu có tính chất đối ngoại và tương đối dễ thu (thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ
đặc biệt hàng nhập khẩu...).
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương:
Nguồn thu của Ngân sách địa phương (NSĐP) gồm:
+ Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: 2. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
+ Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;
+ Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN.
Riêng khoản thu từ Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị hạch toán toàn
ngành trong Luật NSNN năm 2015 là khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP,
còn trong Luật NSNN năm 2002 là khoản thu của NSTW hưởng 100%.
2.2.3. Về phân cấp nhiệm vụ chi
Nhiệm vụ chi của NSTW:
+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý.
31
+ Chi thường xuyên: Các hoạt động liên quan đến con người và hoạt động
quản lý của cấp trung ương về các vấn đề sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trường...; các hoạt động khác.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ chi của NSĐP:
+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội và các khoản chi khác do địa phương quản lý.
+ Chi thường xuyên: Các hoạt động liên quan đến con người và hoạt động về
các vấn đề sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ
thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường...; các hoạt động khác.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2.2.4. Về trách nhiệm giải trình tài khóa của chính quyền địa phương
Việt Nam đang rất nổ lực trong việc gia tăng sự công khai minh bạch về ngân
sách của các cấp chính quyền thông qua cơ quan giám sát là Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp.
Tại địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã), hiện nay, việc giám sát sẽ do
Hội đồng nhân dân các cấp thực hiên. Về cơ chế pháp lý, Hội đồng nhân dân được
xuất hiện đầu tiên trong Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 1958, theo đó
HĐND ban đầu được lập ra để lãnh đạo các ngành công tác, các mặt sinh hoạt, và
quyết định tất cả công việc Nhà nước trong phạm vi địa phương được quyền quản lý,
dưới sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của trung ương, mang khuynh hướng điều
hành là chính. Qua nhiều lần thay đổi tại các năm 1962, 1983, 1990, 1994, 2003 và
2015. Lúc này nhiệm vụ của HĐND được quy định Luật về tổ chức HĐND và Ủy
ban nhân dân năm 2003 là thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát
32
việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn
vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. Và các nhiệm vụ quyền hạn được
nêu chi tiết hơn trong Luật chính quyền địa phương năm 2015. Nhưng về bản chất,
có thể nói HĐND được lập ra để thực hiện quyền giám sát của người dân đến chính
quyền sở tại.
Hằng năm, chính quyền các cấp phải báo cáo việc lập dự toán, quyết toán trình
HĐND cùng cấp thông qua. Bên cạnh đó, trong lúc chấp hành dự toán hằng năm, các
cấp chính quyền cũng sẽ chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân. Có thể nói, HĐND
là cơ quan có quyền giám sát tất cả chu trình ngân sách từ khâu lập, chấp hành và
quyết toán. Do đó, chu trình ngân sách có tốt hay không đều có liên quan một phần
đến hoạt động của cơ quan này.
2.3. Thực trạng về xung đột đất đai tại Việt Nam
2.3.2. Cơ sở hình thành giá đất và bồi thường.
Việc xây dựng và hình thành giá đất trong bảng giá đất ở nước ta hiện nay
được dựa trên Luật đất đai năm 2013. Theo đó, Khung giá đất được Nhà nước ban
hành, còn các tỉnh, thành phố được phép điều chỉnh cho phù hợp với địa phương (hệ
số K) nhưng theo quy định không vượt quá 30%.
Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần. Bộ Tài chính có trách
nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất. Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ
20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu
trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều
chỉnh khung giá đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xây dựng bảng giá đất cụ thể cho địa phương và
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Bảng giá đất sẽ được điều chỉnh khi
Khung giá đất của Chính phủ ban hành tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá đất tối
đa/ tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự hoặc khi giá đất phổ biến trên thị
33
trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá
đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
Có 5 phương pháp để xác định giá đất để xây dựng Khung giá đất và Bảng giá
đất:
- Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thông qua việc
phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự đã chuyển nhượng trên
thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của
thửa đất cần định giá.
- Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài
sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất
ra khỏi tổng giá trị bất động sản.
- Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất khi so sánh thu nhập
bình quân trên một diện tích đất với lãi suất tiền gửi.
- Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm
năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được
phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao.
- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng
cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân với giá đất trong bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Hiện nay, bảng giá đất để thực hiện giải phóng mặt bằng được xây dựng dựa
trên Luật Đất đai. Việc Bảng giá đất không vượt quá 30% vo với giá của cùng loại
đất trong Khung giá đất được Nhà nước ban hành đã làm cho bảng giá đất do nhà
nước quy định chỉ bằng 30-60% do với giá thị trường. Điều này có thể lý giải là giá
đất luôn bị thị trường điều chỉnh nên có sự thay đổi hằng ngày, hằng tuần, hằng tháng,
trong khi đó quyết định của cơ quan Nhà nước phải có tính ổn định trong một thời
gian nhất định. Để an toàn, các nhà hoạch định chính sách phải để mức giá đất dưới
mức giá thị trường, vì nếu giá đất thấp hơn cũng không thiệt hại cho Nhà nước. Tuy
34
nhiên, việc đưa ra bảng giá đất thấp lại ảnh hưởng rất lớn đến đối tượng bị thu hồi đất
và gây ra khiếu kiện về đất đai kéo dài.
2.3.2. Chính sách và pháp luật về khiếu nại tố cáo, tiếp công dân ở nước ta
Hiến pháp 1992 tại điều 8 quy định: "Các cơ quan nhà nước, cán bộ viên chức
Nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của nhân dân". Tính chất giám sát của nhân dân đối với Nhà nước
trong giải quyết khiếu nại được biểu hiện ở chỗ khi khiếu nại nhân dân đã chuyển đến
cho cơ quan nhà nước những thông tin, phát hiện về những việc làm vi phạm pháp
luật, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân để
trên cơ sở đó Nhà nước kiểm tra lại hoạt động, hành vi của các cơ quan và các viên
chức của mình thông qua việc giải quyết khiếu nại.
Ngày 18/4/1970, Ban Bí thư ra Chỉ thị số 176/CT-TW về việc tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm sát, thanh tra và giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo. Chỉ thị
yêu cầu các cấp, các ngành phải coi trọng việc xem xét giải quyết các đơn thư khiếu
nại... của quần chúng, cố gắng khắc phục tình trạng để các vụ khiếu nại tố cáo ứ đọng
lại nhiều hoặc lâu ngày, hoặc chuyển đơn cho cấp dưới mà không theo dõi, kiểm tra
cách giải quyết.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới của đất nước trong giai đoạn hiện nay,
ngày 29/11/2005, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và
thực thi các quy định mới của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Luật sửa đổi, bổ sung
năm 2004 và năm 2005 được "nhất thể hóa" từ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và
những phần được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
khiếu nại, tố cáo 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo năm 2005. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 có 9 chương và 103 điều.
2.3.3. Khiếu nại tố cáo về Đất đai
Theo Báo cáo của Chính phủ gửi Quốc Hội năm 2017 có nêu: năm 2011 có
đến 82,44% đơn khiếu nại thuộc lĩnh vực đất đai, nhà ở; năm 2012 là 78,9%; năm
35
2013 là 60,9%; năm 2014 là 76,38%; năm 2015 là 76,7%; năm 2016 là 74%, năm
2017 là 72,1%. Cụ thể hơn, Năm 2017 trong 57.983 đơn khiếu nại thì có 35.021 đơn
khiếu nại là về liên quan đến đất đai, 6.784 đơn về nhà ở. Nghiên cứu Báo cáo của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, các vụ án hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, các
quyết định hành chính về đất đai cũng chiếm 74,6%; các tranh chấp vụ án về dân sự
chiếm tỷ lệ lớn là tranh chấp về đất đai. (bảng 2.3, 2.4)
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp Tỉ lệ khiếu nại lĩnh vực đất đai nhà ở các cơ quan
chính phủ
Năm Tỷ Lệ (%) Năm Tỷ Lệ (%)
2011 82,44% 2015 76,70%
2012 78,90% 2016 74%
2013 60,90% 2017 72,10%
2014 76,40%
(Nguồn báo cáo chính phủ trình Quốc Hội tại kỳ họp thứ 4 Quốc Hội khóa XIV)
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp số đơn khiếu nại, tố cáo lĩnh vực đất đai nhà ở các cơ
quan chính phủ năm 2016-2017
Năm
Tổng số
Đơn
khiếu
nại
Số đơn
thư
khiếu
nại liên
quan
đến đất
đai,
nhà ở
Tỉ lệ
khiếu
nại về
đất đai
và nhà
ở
Tổng số
Đơn tố
cáo
Số đơn tố cáo
cán bộ, công
chức vi phạm
pháp luật
trong quản lý,
sử dụng đất
đai, tài chính,
ngân sách,
đầu tư xây
dựng cơ bản,
thực hiện
chính sách xã
hội
Tỉ lệ
2016 52.956 39.187 74,0% 14.040 8.901 63,4%
2017 57.983 41.922 72,3% 15.555 9.691 62,3%
(Theo báo cáo 471/NC-CP về Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2017 của
Chính Phủ)
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai

More Related Content

Similar to Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai

Luận Văn Phân Tích Yếu Tố Tác Động Đến Khả Năng Nợ Đọng Các Khoản Thu Từ Đất ...
Luận Văn Phân Tích Yếu Tố Tác Động Đến Khả Năng Nợ Đọng Các Khoản Thu Từ Đất ...Luận Văn Phân Tích Yếu Tố Tác Động Đến Khả Năng Nợ Đọng Các Khoản Thu Từ Đất ...
Luận Văn Phân Tích Yếu Tố Tác Động Đến Khả Năng Nợ Đọng Các Khoản Thu Từ Đất ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Tranh chap dat dai fulbright- Phan duy nghĩa
Tranh chap dat dai fulbright- Phan duy nghĩaTranh chap dat dai fulbright- Phan duy nghĩa
Tranh chap dat dai fulbright- Phan duy nghĩaHung Nguyen
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVy Vu Vơ
 
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai (20)

Luận Văn Phân Tích Yếu Tố Tác Động Đến Khả Năng Nợ Đọng Các Khoản Thu Từ Đất ...
Luận Văn Phân Tích Yếu Tố Tác Động Đến Khả Năng Nợ Đọng Các Khoản Thu Từ Đất ...Luận Văn Phân Tích Yếu Tố Tác Động Đến Khả Năng Nợ Đọng Các Khoản Thu Từ Đất ...
Luận Văn Phân Tích Yếu Tố Tác Động Đến Khả Năng Nợ Đọng Các Khoản Thu Từ Đất ...
 
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc ÁLuận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
 
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
 
Luận Văn Pháp Luật Lao Động Về Lao Động Nữ Từ Thực Tiễn Các Doanh Nghiệp Tại...
Luận Văn Pháp Luật Lao Động Về Lao Động Nữ Từ Thực Tiễn Các Doanh Nghiệp Tại...Luận Văn Pháp Luật Lao Động Về Lao Động Nữ Từ Thực Tiễn Các Doanh Nghiệp Tại...
Luận Văn Pháp Luật Lao Động Về Lao Động Nữ Từ Thực Tiễn Các Doanh Nghiệp Tại...
 
Tranh chap dat dai fulbright- Phan duy nghĩa
Tranh chap dat dai fulbright- Phan duy nghĩaTranh chap dat dai fulbright- Phan duy nghĩa
Tranh chap dat dai fulbright- Phan duy nghĩa
 
Tiểu luận Tài chính tienf tệ
Tiểu luận Tài chính tienf tệTiểu luận Tài chính tienf tệ
Tiểu luận Tài chính tienf tệ
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
 
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt NamLuận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
 
Ktvm c 2
Ktvm c 2Ktvm c 2
Ktvm c 2
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAYLuận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Tieuluanqtkdqt
TieuluanqtkdqtTieuluanqtkdqt
Tieuluanqtkdqt
 
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
 
Luận văn tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tế
Luận văn tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tếLuận văn tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tế
Luận văn tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tế
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, HAYChuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, HAY
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệpThuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 

Recently uploaded

Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcK61PHMTHQUNHCHI
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 

Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Và Phân Cấp Tài Khóa Đến Xung Đột Về Đất Đai

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM NGÔ MINH DUY TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA ĐẾN XUNG ĐỘT VỀ ĐẤT ĐAI – THỰC NGHIỆM DỮ LIỆU BẢNG TẠI 19 TỈNH VIỆT NAM Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ***** NGÔ MINH DUY TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA ĐẾN XUNG ĐỘT VỀ ĐẤT ĐAI – THỰC NGHIỆM DỮ LIỆU BẢNG TẠI 19 TỈNH VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số:8340201 Hướng đào tạo: hướng ứng dụng LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS DIỆP GIA LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nguyên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học và tận tâm của PGS.TS.Diệp Gia Luật. Các số liệu, thống kê được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. HỌC VIÊN Ngô Minh Duy.
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa. Lời cam đoan. Mục lục. Danh mục các cụm từ viết tắt. Danh mục các bảng. Tóm tắt. Abstract Mở đầu. 1 CHƯƠNG 1: 4 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA, VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ XUNG ĐỘT ĐẤT ĐAI 1.1. Cơ sở lý thuyết về FDI, phân cấp tài khóa và xung đột đất đai 4 1.1.1. Lý thuyết về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4 1.1.2. Lý thuyết về phân cấp tài khóa. 8 1.1.3. Lý thuyết về xung đột đất đai 10 1.2. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ phân cấp tài khóa, FDI xung đột 12 đất đai 1.2.1. Mối quan hệ phân cấp tài khóa và FDI 12 1.2.2. Mối quan hệ phân cấp tài khóa và xung đột đất đai 13 1.2.3. Mối quan hệ FDI và xung đột đất đai 16 1.2.4. Mối quan hệ phân cấp tài khóa, FDI và xung đột đất đai 17 1.3. Lược khảo các nghiên cứu trước 19 1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài 19 1.3.2. Các nghiên cứu trong nước. 22 1.4. Kết luận chương 1. 24 CHƯƠNG 2: 26 TÌNH HÌNH PHÂN CẤP TÀI KHÓA, NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ XUNG ĐỘT ĐẤT ĐAI TẠI VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN TỪ 2012-2016 2.1. Thực trạng nguồn FDI tại Việt Nam 26 2.1.1. Đánh giá về nguồn vốn FDI 26 2.1.2. Nguyên nhân 28 2.2. Thực trạng phân cấp tài khóa tại Việt Nam 29 2.2.1. Khung pháp lý về phân cấp tài khóa 29 2.2.2. Về phân cấp nguồn thu 30 2.2.3. Về phân cấp nhiệm vụ chi 30 2.2.4. Về trách nhiệm giải trình tài khóa của chính quyền địa phương 31 2.3. Thực trạng về xung đột đất đai tại Việt Nam 32 2.3.1. Cơ sở hình thành giá đất và bồi thường. 32 2.3.2. Chính sách và pháp luật về khiếu nại tố cáo, tiếp công dân ở nước ta 34 2.3.3. Khiếu nại tố cáo về Đất đai 34
  • 5. CHƯƠNG 3: 38 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình nghiên cứu 38 3.1.1. Mô hình lý thuyết 38 3.1.2. Mô tả các biến trong mô hình 39 3.2. Mô tả dữ liệu. 40 3.3. Phương pháp ước lượng 43 CHƯƠNG 4: 44 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, PHÂN CẤP TÀI KHÓA VỚI XUNG ĐỘT ĐẤT ĐAI 4.1. Kiểm định mô hình 44 4.1.1. Kiểm định các biến trong mô hình nghiên cứu 44 4.1.2. Kết quả kiểm định mô hình 47 4.1.3. Các kiểm định chi tiết. 48 4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu 54 CHƯƠNG 5: 55 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 5.1. Kết luận nghiên cứu. 55 5.2. Khuyến nghị chính sách. 55 5.2.1. Tăng cường trách nhiệm giải trình và tính công khai minh bạch 55 5.2.2. Đối quản lý quản lý dự án FDI, quỹ đất công và bảng giá đất 56 5.3. Kết luận chung 57 Tài liệu tham khảo
  • 6. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT FDI (Foreign Direct Investment) đầu tư trực tiếp nước ngoài. WTO (World Trade Organization) Tổ chức thương mại thế giới. OECD (Organization for Economic Cooperation and Development) Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế. MNE: các công ty vừa và nhỏ. GDP (Gross Domestic Product): tổng sản phẩm nội địa. EU: Liên minh châu âu. XDCB : Xây dựng cơ bản. NSTW: Ngân sách Trung ương. NSĐP: Ngân sách địa phương. NSNN: Ngân sách nhà nước. HĐND: Hội đồng nhân dân.
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội Dung Trang 1.1 Tổng vốn FDI đăng ký năm 2017 và lũy kế đến năm 2017. 16-17 2.1 Thống kê về số dự án và vốn FDI đăng ký từ năm 2010 – 2017. 26 2.2 Thống kê về số dự án, vốn FDI còn hiệu lực theo đối tác đầu tư đến ngày 31/12/2017. 27 2.3 Thống kê về số dự án, vốn FDI còn hiệu lực theo địa phương đến ngày 31/12/2017. 27 2.4 Bảng tổng hợp Tỉ lệ khiếu nại lĩnh vực đất đai nhà ở các cơ quan chính phủ. 35 2.5 Bảng tổng hợp số đơn khiếu nại, tố cáo lĩnh vực đất đai nhà ở các cơ quan chính phủ năm 2016-2017. 35 3.1 Mô tả các biến và kỳ vọng dấu trong mô hình. 40 3.2 Các tỉnh trong mẫu nghiên cứu. 41 3.3 Thống kê mô tả các biến trong mô hình. 42 4.1 Ma trận tương quan các biến trong mô hình. 45 4.2. Kiểm định VIF. 46 4.3 Kết quả kiểm định Wooldridge. 46 4.4 Kết quả hồi quy POLS, FEM, REM. 47 4.5 Bảng kết quả kiểm định Breusch-Pagan. 48 4.6 Kết quả kiểm định Hausman. 49 4.7 Kết quả hồi quy FEM và REM khi có độ trễ. 50 4.8 Kết quả mô hình GMM. 51
  • 8. TÓM TẮT Sau 30 năm đón nhận dòng vốn FDI, Việt Nam đã ghi nhận nhiều mặt tích cực như tốc độ tăng trưởng cao, nguồn nhân lực được cải thiện, tỷ lệ thất nghiệp thấp… Tuy nhiên, song hành cùng việc tăng trưởng kinh tế cao đó là việc gia tăng các bất ổn xã hội đặc biệt là xung đột liên quan đến đất đai.Nhiều ý kiến cho rằng, việc thu hồi đất với giá thấp để thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất nhằm thu hút dòng vốn FDI đã làm mức độ đô thị hóa tại nhiều địa phương gia tăng nhanh chóng. Cộng hưởng với việc chạy đua chính sách ưu đãi dành cho nhóm các doanh nghiệp FDI đã thúc đẩy các tranh chấp, xung đột về đất đai ngày càng một gia tăng giữa người dân với chính quyền địa phương, hay thậm chí các tranh chấp dân sự về đất đai cũng gia tăng. Do đó, trong tình hình mới, địa phương công tác là địa phương có tiến trình đô thị hóa nhanh, thu hút FDI nhiều trong thời gian tới, cho nên cần thiết phải thực hiện nghiên cứu để có giải pháp quản lý tốt, nhằm mục đích phải triển kinh tế địa phương bền vững, nhưng cũng ổn định đời sống người dân, an ninh trật tự, công bằng xã hội. Bài Luận sử dụng dữ liệu Bảng tại 19 tỉnh bao gồm các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và tỉnh Bình Thuận để xem xét tác động của FDI và phân cấp tài khóa đến xung đột đất đai tại 19 tỉnh phía Nam, và từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách giải quyết xung đột này. Với các kết quả thu được từ sử dụng mô hình ước OLS, FEM và mô hình GMM để kiểm định, Bài luận đã chỉ ra được một mối liên hệ gián tiếp của FDI và phân cấp tài khóa đến xung đột đất đai tại 19 tỉnh. Trên cơ sở đó, tác giả bước đầu đưa ra các khuyến nghị chính sách về việc gia tăng việc giám sát, nhất là của HĐND và việc giải trình, đây là yếu tố bắt buộc khi chúng ta gia tăng sự phân cấp cho chính quyền cấp dưới. Bên cạnh đó, bài luận cũng đề nghị nên gia tăng không gia tự chủ của chính quyền địa phương về bảng giá đất trên cơ sở giám sát của người dân. Đồng thời thay đổi cách tinh tiền thuế trong một giao dịch về đất đai nên được tính theo bảng giá đất cấp tỉnh.Từ khóa: Xung đột đất đai, phân cấp tài khóa, FDI. Từ khóa: Xung đột đất đai, Phân cấp tài khóa, FDI.
  • 9. ABSTRACT After 30 years of receiving FDI inflows, Vietnam has recorded many positive aspects such as high growth rate, improved human resources, low unemployment rate ... However, along with the high economic growth is the increase in social unrest, especially conflicts related to land. Many people said that the acquisition of land at low prices to establish industrial parks and export processing zones to meet the demand for facilities to attract FDI has increased rapidly the level of urbanization in many localities. Resonance with the rush of preferential policies for FDI enterprises has led to an increasing number of conflicts, land conflicts between people and local authorities, or even civil disputes. Therefore, in the new situation, the working localities are localities with rapid urbanization process, attracting a lot of FDI in the coming time, so it is necessary to conduct research to have a good management solution, in order to The goal is to develop the local economy sustainably, but also to stabilize the lives of the people, security, social order and justice. The essay uses Table data in 19 provinces including Southeast, Southwest and Binh Thuan to examine the impact of FDI and fiscal decentralization on land conflicts in 19 southern provinces, and thereby making these policy recommendations for conflict resolution. With the results obtained using the OLS, FEM and GMM estimation models for testing, the paper pointed out an indirect linkage of FDI and fiscal decentralization to land conflicts in 19 provinces. On that basis, the author initially made policy recommendations on increased oversight, especially of the People's Council and accountability, which is a must when we increase decentralization to the subordinate government. In addition, the essay also recommends increasing the autonomy of local authorities on land price lists based on people's supervision. Also change the way tax money is calculated in a land transaction should be calculated according to the provincial land price list. Key words: Land conflicts, fiscal decentralization, FDI.
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề nghiên cứu Từ nhiều thập kỷ trước, nhà kinh tế học Paul Samuelson đã đưa ra lý thuyết “vòng lẫn quẩn của sự chậm phát triển và cú huých từ bên ngoài” và để phá vỡ vòng lẫn quẩn này, nhất là tại các nước đang phát triển, thì phải có sự đầu tư từ nước ngoài. Một trong các dòng vốn nước ngoài đã và đang khẳng định vai trò của mình đó là dòng vốn FDI. Đặc biệt hơn đây còn là một luồng vốn tương đối ổn định, do FDI dựa trên quan điểm dài hạn về thị trường, triển vọng tăng trưởng và không tạo ra nợ cho chính phủ. Bên cạnh đó, FDI còn giúp khuếch tán công nghệ tại nước tiếp nhận; giúp phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm; giúp mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tại Việt Nam, sau 30 năm đón nhận dòng vốn FDI (1988 – 2018), đã ghi nhận nhiều mặt tích cực như tốc độ tăng trưởng cao, nguồn nhân lực được cải thiện, tỷ lệ thất nghiệp thấp… Tuy nhiên, song hành cùng việc tăng trưởng kinh tế cao đó là việc gia tăng các bất ổn xã hội đặc biệt là xung đột liên quan đến đất đai. Cụ thể, theo thống kê, tổng số vụ việc khiếu nại các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận và giải quyết trong các năm từ 2004 đến 2012 là: 528.401/612.115 vụ việc đạt 86%, trong số đó, hằng năm, khiếu nại hành chính liên quan đến đất đai luôn chiếm khoảng 70%. Nhiều ý kiến cho rằng, việc thu hồi đất với giá thấp để thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất nhằm thu hút dòng vốn FDI đã làm mức độ đô thị hóa tại nhiều địa phương gia tăng nhanh chóng. Cộng hưởng với việc chạy đua chính sách ưu đãi dành cho nhóm các doanh nghiệp FDI đã thúc đẩy các tranh chấp, xung đột về đất đai ngày càng một gia tăng giữa người dân với chính quyền địa phương, hay thậm chí các tranh chấp dân sự về đất đai cũng gia tăng. Tiếp cận vấn đề này từ các nghiên cứu cho thấy mối liên kết giữa FDI và tăng trưởng là nhân quả và FDI thúc đẩy tăng trưởng thông qua thị trường tài chính (L
  • 11. 2 Alfaro, A Chanda, S Kalemli-Ozcan, 2004). Borensztein và cộng sự (1998) chỉ ra rằng FDI có thể được coi là một trong những phương tiện truyền tải chính tiên tiến công nghệ đến các nước đang phát triển… Tuy nhiên, Cao và các cộng sự, (2010) chỉ ra rằng chính phủ có xu hướng đưa ra giá đất thấp để thu hút nguồn vốn FDI. Do đó, trong tình hình mới, địa phương công tác là địa phương có tiến trình đô thị hóa nhanh, thu hút FDI nhiều trong thời gian tới, cho nên cần thiết phải thực hiện nghiên cứu để có giải pháp quản lý tốt, nhằm mục đích phải triển kinh tế địa phương bền vững, nhưng cũng ổn định đời sống người dân, an ninh trật tự, công bằng xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục tiêu chung là tìm ra có hay không mối quan hệ tác động của FDI và phân cấp tài khóa đến xung đột đất đai tại các địa phương ở Việt Nam, và khuyến nghị chính sách giải quyết xung đột này. Để trả lời được câu hỏi trên đề tài nghiên cứu sẽ làm rõ các vấn đề sau: - FDI, phân cấp tài khóa tác động như thế nào đến xung đột đất đai? - Việc cạnh tranh giữa các tỉnh do phân cấp tài khóa có làm gia tăng xung đột đất đai hay không? 3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này xem xét tác động của FDI và phân cấp tài khóa đến xung đột đất đai tại 19 tỉnh phía Nam, bao gồm các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và tỉnh Bình Thuận do có sự đồng nhất về khu vực kinh tế và là các tỉnh có nguồn vốn FDI đầu tư chiếm tỷ trọng đáng kể và đây là các địa phương này thuộc khu vực quản lý của cơ quan thanh tra chính phủ khu vực III. 4. Phương pháp nghiên cứu: Ở bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và sử dụng mô hình ước OLS, REM,FEM và mô hình GMM để kiểm định.
  • 12. 3 5. Ý nghĩa nghiên cứu: Bài luận đã chỉ ra được một mối liên hệ gián tiếp của FDI và phân cấp tài khóa đến xung đột đất đai tại 19 tỉnh. Trên cơ sở đó, tác giả bước đầu đưa ra các khuyến nghị chính sách về việc gia tăng việc giám sát, nhất là của HĐND và việc giải trình, đây là yếu tố bắt buộc khi chúng ta gia tăng sự phân cấp cho chính quyền cấp dưới. Bên cạnh đó, bài luận cũng đề nghị nên gia tăng không gia tự chủ của chính quyền địa phương về bảng giá đất trên cơ sở giám sát của người dân. Đồng thời thay đổi cách tiến tiền thuế trong một giao dịch về đất đai nên được tính theo bảng giá đất cấp tỉnh, việc này sẽ tạo động lực cho chính quyền địa phương đưa ra bảng giá đất sát với thị trường và giúp người dân sẽ trung thực hơn trong việc ký kết hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất. 6. Kết cấu luận văn Bài luận văn gồm 5 chương: Chương 1 sẽ giới thiệu về cơ sở lý thuyết, các mối quan hệ của các thành tố và lươt khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây về vấn đề xung đột đất đai. Chương 2 sẽ nêu lên tình hình phân cấp tài khóa, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và xung đột đất đai tại việt nam. Chương 3 sẽ giới thiệu về mô hình nghiên cứu và dữ liệu của bài nghiên cứu. Chương 4 sẽ nêu ra kết quả và luận giải kết quả của mô hình. Chương 5 từ kết quả thu được của mô hình, luận văn nêu lên khuyến nghị và các mặt còn hạn chế, hướng nghiên cứu tiếp theo.
  • 13. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA, VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ XUNG ĐỘT ĐẤT ĐAI 1.1. Cơ sở lý thuyết về FDI, phân cấp tài khóa và xung đột đất đai 1.1.1. Lý thuyết về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.1.1.1. Khái niệm về FDI Theo tổ chức thương mại thế giới WTO định nghĩa FDI (Foreign Direct Investmen) vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. Có các mục đầu tư như: + Thành lập hoặc mở rộng một Doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư. + Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có. + Tham gia vào một doanh nghiệp mới. + Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm). Tuy nhiên, định nghĩa được nhiều sử dụng nhiều nhất là của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF(1997): FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Để có một cái nhìn khái quát về FDI, chúng ta có thể lược khảo một vài định nghĩa của các nhà nghiên cứu như: Khái niệm ban đầu về đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được coi là sự phát triển từ lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế và ban đầu bắt nguồn từ kinh tế học. Việc giải thích FDI bắt nguồn từ lý thuyết về lợi thế so sánh của Ricardo.
  • 14. 5 Năm 1933, Heckscher-Ohlin đã đưa ra lý thuyết được coi là trụ cột cho sự phát triển của khái niệm chuyển động vốn quốc tế cho thương mại quốc tế do sự đa dạng của tài nguyên nguồn lực giữa các quốc gia. Và nó dựa trên lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo, bằng cách dự đoán các mô hình thương mại và sản xuất dựa trên yếu tố nguồn lực của một khu vực giao dịch. Mô hình về cơ bản nói rằng các quốc gia sẽ xuất khẩu các sản phẩm sử dụng các yếu tố sản xuất mà quốc gia mình lợi thế nên có chi phí thấp và nhập khẩu các hàng hóa mà nếu quốc gia phải tự sản xuất thì phải sử dụng các yếu tố khan hiếm hơn nên sẽ có giá cao hơn. MacDougall (1960), Kemp (1964) nhận thấy luồng vốn đầu tư sẽ chuyển dịch từ nước có lãi xuất thấp (chi phí vốn thấp) sang nước có lãi xuất cao cho đến khi đạt trạng thái cân bằng. Một vài nhà nghiên cứu tiêu biểu cũng cố cho lý thuyết này như của Jasay (1960), Aliber (1970). Lý thuyết này được các nhà kinh tế thừa nhận vào năm 1950, tuy nhiên, sau đó lý thuyết trở nên thiếu ổn định khi tỷ suất đầu tư của Mỹ giảm đi đến mức thấp hơn tỷ suất trong nước, nhưng dòng vốn FDI từ Mỹ đến các nước khác vẫn tăng liên tục. Mô hình trên không giải thích được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn chảy ra. Khái niệm thứ hai về FDI đó là lý thuyết thị trường độc quyền của Stephen Herbert Hymer (nghiên cứu năm 1960, xuất bản năm 1976) và Kindleberger (1969), họ tin rằng phải có sự không hoàn hảo trong thị trường hàng hóa hoặc các yếu tố sản xuất để xuất hiện dòng vốn FDI. Hymer (1976) chỉ ra rằng các công ty đa quốc gia phải đối mặt với nhiều hạn chế vì họ là “người nước ngoài”. Chúng bao gồm chi phí thu thập thông tin do sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ; chi phí đối xử ít thuận lợi hơn của chính phủ các nước sở tại. Do đó, các công ty đa quốc gia sẽ có được phải có lợi thế cạnh tranh (ví dụ: lợi thế của nước sở tại, sản phẩm sáng tạo, kỹ năng quản lý, bằng sáng chế, v.v.) để bù đắp những nhược điểm này. Ở Việt Nam, luật đầu tư năm 2005 định nghĩa FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
  • 15. 6 khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của luật nhà nước. Vậy có thể hiểu, FDI theo Luật đầu tư năm 2005 là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn đầu tư vào Việt Nam bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của luật nhà nước. 1.1.1.2. Vai trò của FDI Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán trong giai đoạn vừa qua. Các nghiên cứu gần đây của Freeman (2000), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), Nguyễn Mại (2004) đều rút ra nhận định chung rằng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng vào GDP với tỷ trọng ngày càng tăng. Khu vực này góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá), đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho một bộ phận lao động. Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công nghệ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI cũng có tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động làm việc trong các dự án FDI, tạo ra kênh truyền tác động tràn tích cực hữu hiệu. FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau. Theo cách tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trưởng của FDI thường được thông qua kênh đầu tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn. Theo cách tiếp cận rộng, FDI gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà trước hết là cải thiện môi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Một số ý kiến còn cho rằng FDI có thể làm tăng đầu tư trong nước thông qua tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là những doanh nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI hoặc tiêu thụ sản phẩm từ các doanh nghiệp
  • 16. 7 FDI. Đồng thời, các chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng của chính phủ nhằm thu hút nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước hình thành và phát triển. Tiêu biểu như, nghiên cứu của Kokko (1994) chỉ ra mối quan hệ tương quan thuận giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Mê-hi-cô. Tác động tích cực của FDI tới tăng trưởng cũng được kiểm định trong nghiên cứu của Kumar và Pradhan (2002) sử dụng số liệu hỗn hợp cho 107 nước đang phát triển trong thời kỳ 1980-1999. L Alfaro, A Chanda, S Kalemli-Ozcan,(2004) cung cấp bằng chứng rằng liên kết giữa FDI và tăng trưởng là nhân quả và FDI thúc đẩy tăng trưởng thông qua thị trường tài chính. (Borensztein và cộng sự, 1998) chỉ ra rằng FDI có thể được coi là một trong những phương tiện truyền tải chính tiên tiến công nghệ đến các nước đang phát triển. Trái lại cũng có một số ý kiến lo ngại về tác động tiêu cực của FDI, như việc thu hồi đất với giá thấp để thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất nhằm thu hút dòng vốn FDI đã làm mức độ đô thị hóa tại nhiều địa phương gia tăng nhanh chóng. Cộng hưởng với việc chạy đua chính sách ưu đãi dành cho nhóm các doanh nghiệp FDI đã thúc đẩy các tranh chấp, xung đột về đất đai ngày càng một gia tăng giữa người dân với chính quyền địa phương, hay thậm chí các tranh chấp dân sự về đất đai cũng gia tăng. Cao và các cộng sự (2010) chỉ ra rằng chính phủ có xu hướng đưa ra giá đất thấp để thu hút nguồn vốn FDI. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong nước mà phần thua thiệt thường là các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp trong nước bị mất thị trường, mất lao động có kỹ năng và vì vậy có thể dẫn đến phá sản. Ngoài ra, vốn FDI có thể làm cho đầu tư trong nước bị thu hẹp do nhiều doanh nghiệp bị mất cơ hội đầu tư họăc đầu tư không hiệu quả do trình độ công nghệ thấp kém, vốn ít. Điều này xảy ra khi xuất hiện tác động lấn át đầu tư của doanh nghiệp FDI. Như trong nghiên cứu của Mencinger (2003) về vai trò của FDI tới tăng trưởng của 8 nước chuyển đổi ở Đông Âu sử dụng số liệu hỗn hợp cho thời kỳ 1994-2001 lại chỉ ra rằng FDI làm giảm khả năng bắt kịp về tăng trưởng của các nước này với EU. Nguyên nhân có thể là do quy mô nhỏ của các nền kinh tế này và FDI quá tập trung vào thương mại và tài chính nên đã làm
  • 17. 8 giảm tác động tràn về năng suất trong các ngành kinh tế nói chung. FDI cũng không nhất thiết tăng áp lực cạnh tranh do các đối thủ cạnh tranh của nước nhận đầu tư hầu hết là mới và nhỏ, do vậy dễ bị đẩy ra khỏi cuộc chơi. 1.1.2. Lý thuyết về phân cấp tài khóa. Sau thời kỳ đổi mới (1986), Việt Nam đã đẩy mạnh việc phân cấp quản lý kinh tế bao trùm nhiều lĩnh vực: quản lý quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển; ngân sách nhà nước; đất đai, tài nguyên; doanh nghiệp nhà nước; hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; và tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức. Chính phủ kỳ vọng rằng chính sách phân cấp sẽ giúp phát huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp trong quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Vậy phân cấp là gì? Phân cấp được hiểu là một quá trình chuyển giao trách nhiệm và quyền hạn từ chính quyền trung ương cho chính quyền địa phương hay khu vực tư nhân (World Bank, 2001). Tùy thuộc vào các chức năng cụ thể được chuyển từ các cơ quan chính quyền trung ương, có ba loại phân cấp chính: Phân cấp hành chính chuyển trách nhiệm về thủ tục hành chính; phân cấp chính trị đại biểu quyền bầu cử và lập pháp cho chính quyền địa phương; phân cấp tài chính chuyển cả nguồn lực và trách nhiệm tài trợ cho các dịch vụ của chính phủ cho chính quyền địa phương. Ở một số quốc gia đang tiến hành chuyển đổi hệ thống kinh tế như Việt Nam, phân cấp còn bao hàm sự chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm từ chính quyền trung ương cho các doanh nghiệp nhà nước và cho thị trường. Các hình thức phân cấp này có đặc điểm chung là đều bắt đầu với sự minh định lại vai trò của nhà nước, để trên cơ sở đó tiến hành phân định quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền, giữa nhà nước với thị trường, và giữa khu vực nhà nước với khu vực tư nhân và khu vực dân sự. Phân cấp tài khóa liên quan đến sự phân phối nguồn lực công giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương trong đó nhấn mạnh hai vấn đề cơ bản là sự phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi (Davey, 2003). Theo Hanai và Huyen (2004), phân cấp tài khóa có thể định nghĩa là sự phân công trách nhiệm và quyền hạn, cũng như lợi ích, giữa các cấp khác nhau của chính quyền về quản lý và thực hiện ngân
  • 18. 9 sách. Có thể nói phân cấp ngân sách là trọng tâm của mọi biện pháp phân cấp. Mỗi đơn vị phân cấp chỉ có thể độc lập thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp khi họ có đủ các nguồn lực cần thiết và có quyền đưa ra các quyết định chi tiêu. Bốn nội dung trọng tâm của phân cấp ngân sách bao gồm (i) chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm chi tiêu; (ii) chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm thu ngân sách; (iii) chuyển giao ngân sách từ trung ương cho địa phương và điều tiết ngân sách từ địa phương về trung ương; (iv) quy định về khả năng đi vay và phát hành nợ của chính quyền địa phương. Nghiên cứu của Mello và Barenstein (2001) sử dụng dữ liệu bảng của 78 quốc gia từ năm 1980 đến năm 1992 đã cho thấy sự phân cấp tài khóa và quản trị công có tác động tích cực đến tăng trường kinh tế. Bằng chứng thực nghiệm về tác động tích cực của phân cấp tài khóa cũng được tìm thấy tại Pasikan trong hai giai đoạn 1971- 2005 và 1972-2009 (Malik và cộng sự, 2005).Với bộ dữ liệu của 28 tỉnh tại Trung Quốc trong giai đoạn từ 1970 đến 1993, Lin và Liu (2000) cũng tìm thấy kết quả tương tự. Các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ việc phân cấp tài khóa đều cho rằng nhờ ở gần dân hơn so với chính quyền trung ương, chính quyền địa phương có thông tin tốt hơn về nhu cầu và ý muốn của người dân, đồng thời thấu hiểu hơn những điều kiện đặc thù của địa phương. Vì vậy, chính quyền địa phương có thể đáp ứng nhanh hơn và hiệu quả hơn trước các yêu cầu của người dân so với chính quyền trung ương (Ebel & Yilmaz, 2002). Ngược lại, vì người dân ở gần chính quyền địa phương nên tiếng nói của họ sẽ có tác động trực tiếp đến chính quyền địa phương trong quá trình sử dụng ngân sách nhà nước, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình (Dabla, 2006). Hơn nữa, việc thúc đẩy phân cấp tài khóa không những thúc đẩy cải thiện hiệu quả Pareto mà còn giảm sự bất bình đẳng về kinh tế giữa các địa phương (Ezcurra & Pasucal, 2008) Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc phân cấp tài khóa cũng có những điểm rủi ro đáng phải lưu ý, đặc biệt là khi phân cấp tài khóa quá mạnh mẽ (Morgan, 2002).
  • 19. 10 Trước hết, đó là việc gia tăng bất bình đẳng về tài chính giữa các địa phương do việc thu thuế không tương xứng với quy mô chi tiêu của địa phương. Hai là, việc gia tăng phân cấp có thể tăng rủi ro trong quản lý nguồn lực địa phương (ADB, 2004). Nghiên cứu của Roden (2002) cho rằng phân cấp tài khóa là tiêu cực, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi. Ông lập luận rằng các vấn đề thường đi kèm với phân cấp là thâm hụt ngân sách, tham nhũng, tác động của các nhóm lợi ích, gia tăng bất bình đẳng và cuối cùng là nền kinh tế giảm tăng trưởng. Mello (2000) khẳng định thất bại của việc phân cấp tài khóa là do thành kiến về thâm hụt tài khóa và quản trị công yếu kém, không đáp ứng các yêu cầu cơ bản của chính sách phi tập trung hóa. Nghiên cứu tại Nigeria của Philip và Isah (2012) cũng cho thấy phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi có tác động tiêu cực đến tăng trưởng. Đối với nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thì quá trình phân cấp chi ngân sách đã xuất hiện những hạn chế như: quá trình phân cấp tràn lan, thiếu quy hoạch và phân tán dẫn đến chi tiêu quá nhiều gây thâm hụt ngân sách; chất lượng quy hoạch kém dẫn tới kém hiệu quả trong đầu tư công, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình thấp (Vũ Thành Tự Anh, 2012). Chính điều này đã dẫn đến xuất hiện hiện tượng đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân, làm giảm tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây (Tô Trung Thành và Nguyễn Chí Dũng, 2011). 1.1.3. Lý thuyết về xung đột đất đai Đất đai đang ngày trở nên khan hiếm do sự gia tăng dân số và do nhu cầu sử dụng đất của mỗi cá nhân đang ngày càng gia tăng. Thật vậy, đất đai là thứ mà Bogale và các cộng sự gọi là tài nguyên cơ bản nhất (Bogale và các cộng sự, 2006). Xung đột đất đai xảy ra là do sự mâu thuẫn giữa nhu cầu sử dụng đất hiện tại với quan điểm về việc sử dụng và quản lý quỹ đất trong tương lai của các cơ quan quản lý (O’Neill & Walsh, 2000). Cốt lõi của nhiều xung đột thực tế là do đất đai cũng như xã hội luôn thay đổi liên tục. Những thay đổi sử dụng đất được thúc đẩy bởi các đổi mới xã hội, thể chế và công nghệ là những nguồn xung đột quan trọng nhất (Brown & Raymond, 2014; Ianos và cộng sự, 2012; Torre và cộng sự, 2006). Mối quan tâm ngày càng tăng về môi trường, phát triển bền vững và sự phát triển đô thị cũng như mối quan tâm về
  • 20. 11 điều kiện môi trường sống của con người đã dẫn đến nhiều mối quan tâm hơn về xung đột sử dụng đất (Haase và cộng sự, 2014; Torre và cộng sự, 2014). Xung đột sử dụng đất được định nghĩa là các tình huống trong đó các bên liên quan của các thành phần có lợi ích không tương thích liên quan đến việc sử dụng một thửa đất nhất định (Von der Dunk và cộng sự, 2011). Thường xảy ra xung đột khi các cá nhân tham gia vào việc phản đối dự án khỏi bị hiện thực hóa, nhưng cũng có khi mọi người trở nên tích cực vì họ đánh giá lại các tác động có lợi/hại của dự án (Joerin và cộng sự, 2010). Do đó, hầu hết các tranh chấp sử dụng đất phát sinh từ lợi ích cá nhân. Bên cạnh đó, xung đột cũng có thể nảy sinh về những ý tưởng sự phát triển trong tương lai của một khu vực. Tuy nhiên, nếu xét theo một khía cạnh khác, xung đột đất đai không phải hoàn toàn là tiêu cực. Xung đột có thể là chất xúc tác cho những cải tiến trong quản trị đất đai và đổi mới trong tư duy quản lý, cũng như giúp phát hiện hoặc thậm chí là ngăn chặn thói quen quan liêu (Forester, 2013; Griggs và cộng sự, 2014). Hầu hết các nước phát triển đều được trang bị khung pháp lý điều chỉnh quyền sở hữu, sử dụng đất và tìm cách phối hợp sử dụng theo cách giảm thiểu khả năng xảy ra xung đột (Hersperger và cộng sự., 2014). Hơn nữa, có nhiều nghiên cứu về các kỹ thuật để quản lý các bất đồng về tài nguyên và môi trường, bao gồm xung đột sử dụng đất (Brody và cộng sự, 2004). Đàm phán xung đột, còn được gọi là hòa giải hoặc giải quyết, được khái niệm hóa như các phương pháp và quy trình liên quan đến việc tạo điều kiện kết thúc hòa bình của xung đột thường bằng cách tham gia đàm phán tập thể. Tại Việt Nam, xung đột đất đai gia tăng nhanh chóng từ năm 1994, khi Nhà nước bắt đầu thực hiện chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư từ nước ngoài. Từng bước, chính sách đất đai ngày càng cởi mở hơn để thu hút đầu tư nhất là đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI). Từ năm 1994 đến năm 2004, Nhà nước vẫn sử dụng chính sách “Nhà nước thu hồi đất“ để giao cho mọi loại đầu tư được Nhà nước phê duyệt. Đó cũng là nguồn căn của xung đột đất đai.
  • 21. 12 Từ năm 2004 đến nay, khi Luật Đất đai 2003, 2013 được ban hành thì cơ chế Nhà nước thu hồi đất được được hạn chế phạm vi áp dụng chỉ cho những dự án vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh và các dự án có ý nghĩa kinh tế lớn. Tuy nhiên, trên thực tế các chủ đầu tư vẫn có nhiều cách để “lách luật“ với sự ủng hộ của chính quyền địa phương, có thể vì mục tiêu kêu gọi đầu tư cho địa phương và cũng có thể liên quan đến nham nhũng. Hệ quả của chính sách mở rộng đầu tư công nghiệp hóa, đô thị hóa đã làm cho nền kinh tế Việt Nam có tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao, cả công nghiệp và dịch vụ đều tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, quá trình này cũng tạo sự gia tăng vấn đề tham nhũng trong quản lý địa phương và khiếu kiện tập thể của những người mất đất. Tiêu biểu là việc thu hồi đất sai thẩm quyền, không đúng chủ trương tại Khu đô thị Thủ Thiêm, Tp Hồ Chí Minh khiến người dân khiếu kiện suốt 20 năm và chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đang tìm cách khắc phục. 1.2. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ phân cấp tài khóa, FDI xung đột đất đai 1.2.1. Mối quan hệ phân cấp tài khóa và FDI Theo lý thuyết, việc phân cấp, nhất là phân cấp tài khóa sẽ mở ra không gian để chính quyền địa phương có thể phát huy thế mạnh của mình. Chính quyền địa phương sẽ tận dụng tốt hơn lợi thế so sánh của địa phường mình để thu hút dòng vốn FDI như cơ sở hạ tầng, quy hoạch, tính liên kết vùng…Trong nghiên cứu của mình nhóm tác giả Diệp Gia Luật, Bùi Duy Tùng (2016) đã tìm thấy bằng chứng cho thấy phân cấp tài khóa có tác động tích cực và ảnh hưởng đáng kể đến thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khi kiểm tra mối quan hệ của phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế của 62 tỉnh thành Việt Nam từ năm 2005 đến 2016. Tuy nhiên, Cao và các cộng sự (2010) chỉ ra rằng chính phủ có xu hướng đưa ra giá đất thấp để thu hút nguồn vốn FDI, điều này lại trở thành con dao hai lưỡi khi tạo ra một cuộc đua về ưu đãi, nhất là ưu đãi về đất đai ở Việt Nam. Nguyên nhân là do phân cấp ở Việt Nam không cân đối trên ít nhất hai khía cạnh. Thứ nhất là các nội dung khác nhau của phân cấp không song hành với nhau, và do vậy không những không tạo ra tác dụng cộng hưởng mà còn hạn chế hiệu quả của phân cấp. Chẳng hạn
  • 22. 13 như phân cấp về quản lý đất đai (đặc biệt là liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất) và quản lý FDI. Trong một chừng mực nào đó, phân cấp tài khóa đã diễn ra khá mạnh mẽ, song lại không được đi kèm với phân cấp chính trị. Điều này có nghĩa là không gian tự quyết của địa phương được mở rộng, nhưng cơ chế để buộc chính quyền địa phương hành động thực sự vì lợi ích của người dân địa phương không được cải thiện một cách tương ứng. Kết quả là không gian tự chủ rộng rãi hơn này có thể bị lạm dụng, thậm chí đi ngược lại lợi ích của một bộ phận dân chúng địa phương. Tiêu biểu đó là phong trào “xé rào” trong ưu đãi đầu tư FDI của 32 tỉnh - thành phố trong giai đoạn 2001-2005 trong bối cảnh phân cấp quản lý FDI đang tiếp tục được đẩy mạnh (Vũ Thành Tự Anh, Lê Viết Thái, và Võ Tất Thắng (2007)). Cụ thể là các tỉnh này đã đưa ra những ưu đãi trái hoặc vượt quá khuôn khổ chính quyền trung ương quy định cho các nhà đầu tư, đặc biệt là trong các khu công nghiệp. Trước tình hình này, chính phủ đã ra lệnh chấm dứt ngay lập tức các ưu đãi đầu tư trái quy định mà 32 tỉnh đang áp dụng. Nhiều bộ, trong đó có Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên Môi trường, và Văn phòng Chính phủ đã tham gia vào việc ban hành Quyết định này. Quyết định của Thủ tướng cũng đã yêu cầu UBND của tất cả 64 tỉnh thành phải báo cáo về tất cả các vi phạm trong các quy định về ưu đãi đầu tư. 32 tỉnh xé rào ngoài ra còn được yêu cầu phải báo cáo về các biện pháp mà họ đã thực hiện để khắc phục những vi phạm đã mắc phải. Mặc dù hạn nộp báo cáo là ngày 01/03/ 2006, nhưng cho đến ngày 2/8/2006, vẫn còn 22 tỉnh chưa nộp. Trong số 42 tỉnh đã nộp báo cáo, một số tỉnh báo cáo một cách chiếu lệ về những biện pháp khắc phục mà không hề đưa ra một danh sách các vi phạm như chính quyền trung ương đã yêu cầu. Ví dụ này cho thấy mức độ tuân thủ của chính quyền địa phương đối với quyết định của chính quyền trung ương (còn gọi là trách nhiệm giải trình lên trên) là rất hạn chế. 1.2.2. Mối quan hệ phân cấp tài khóa và xung đột đất đai Việc phân cấp tài khóa sẽ tác động đến xung đột đất đai ở thái cực: - Tác động tích tích cực:
  • 23. 14 Việc phân cấp tài khóa, trong cả phân cấp thu và phân cấp chi ngân sách, đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương (Diệp Gia Luật, Nguyễn Đào Anh (2019). Về phân cấp chi, việc gia tăng phân cấp tài khóa cho địa phương sẽ giúp chính quyền địa phương sử dụng nguồn lực tốt hơn do ở gần dân hơn, hiểu được nhu cầu của người dân hơn chính quyền trung ương. Do đó, chính quyền địa phương có thể đáp ứng nhanh hơn và hiệu quả hơn trước các yêu cầu của người dân so với chính quyền trung ương (Ebel & Yilmaz, 2002). Ngược lại, vì người dân ở gần chính quyền địa phương nên tiếng nói của họ sẽ có tác động trực tiếp đến chính quyền địa phương trong quá trình sử dụng ngân sách nhà nước, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình (Dabla, 2006) từ đó giúp hạn chế các xung đột xã hội sảy ra, trong đó có xung đột về đất đai. Về phân cấp thu, phân cấp tài chính khuyến khích chính quyền địa phương đầu tư vào cơ sở hạ tầng để gia tăng cơ sở thuế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, phân cấp tài khóa đang khuyến khích chính quyền cấp tỉnh tại Việt Nam khai thác tốt hơn về tìm lực của mình. Một trong số đó là nguồn thu từ đất đai. Điều này sẽ bắt buộc chính quyền phải nâng cao việc quản trị, nhất là quản trị về đất công. Điển hình là việc yêu cầu các đơn vị sự nghiệp của TP Hồ Chí Minh phải thực hiện đấu giá khi sử dụng đất công cho mục đích liên doanh – liên kết. Từ đó, giúp chống thất thu cho ngân sách và chính quyền địa phương sẽ có đủ nguồn lực để thực hiện các chính sách đầu tư, an sinh xã hội góp phần cải thiện đời sống của người dân và giảm được các xung đột phát sinh. - Về mặt tiêu cực: + Thứ nhất, Việc phân cấp tài chính cũng làm tăng áp lực lên chính quyền địa phương để tăng doanh thu. Với doanh thu thuế không đủ, họ sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào tài chính đất đai để trang trải chi tiêu (Nitikin, Shen, Zou, 2012). Áp lực tăng thu nhập và khuyến khích thu hút vốn từ đó dẫn đến việc gia tăng thu hồi đất và cuối cùng có thể dẫn đến xung đột với người bị thu hồi đất (Cao 2008). Một phương pháp đang được chính quyền địa phương áp dụng đó là thu hồi đất từ nông dân và xây dựng
  • 24. 15 các khu công nghiệp, khu chế xuất cho các nhà đầu tư thuê lại với giá thấp. Điều này sẽ giúp thu hút được các nhà đầu tư, do lợi thế về chi phí, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Trong nhiều trường hợp, chi phí thu hồi và chuẩn bị đất ở các khu công nghiệp có thể cao hơn nhiều so với doanh thu cho thuê dẫn đến giá đền bù cho nông dân chỉ có thể được giữ ở mức thấp để cân bằng ngân sách. + Thứ hai, Việc phân cấp nhưng không đi kèm với yêu cầu giải trình sẽ dẫn đến vấn nạn tham nhũng. Roden (2002) lập luận rằng các vấn đề thường đi kèm với phân cấp là thâm hụt ngân sách, tham nhũng, tác động của các nhóm lợi ích, gia tăng bất bình đẳng và cuối cùng là nền kinh tế giảm tăng trưởng. Do đó, để phân cấp một cách hiệu quả và công bằng thì phân cấp phải được thực hiện cùng với các điều kiện về minh bạch thông tin, tiếng nói, trách nhiệm giải trình, nguồn lực, và quy mô. Và để đo lường về tính minh bạch, trách nhiệm giải trình chúng ta có thể sử dụng Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) như một công cụ để đánh giá khá tốt. Chỉ số PAPI được đo lường ở Việt Nam từ năm 2010 và nó đã cho thấy mức độ minh bạch về thông tin rất thấp. Chẳng hạn như trong cả hai năm 2010 và 2011, có tới khoảng một phần ba số người được phỏng vấn chưa từng nghe đến khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, mặc dù khẩu hiệu này đã được nói đi nói lại nhiều lần từ Đại hội Đảng VI năm 1986 đến nay. Với tính giải trình không cao, lúc này, các quyết sách của chính quyền sở tại sẽ không vì lợi ích của toàn xã hội nữa. Chính điều này sẽ gây ra sự nghi ngờ của người dân đối với các quyết định của chính quyền địa phương nhất là các quyết định về thu hồi đất. Ngoài ra, việc phân cấp cho chính quyền thực hiện việc thu hồi đất với diện tích lớn để xây dựng các khu công nghiệp, nhưng lại xây dựng phương án bồi thường, phương án tái định cư cho người dân không hợp lý cũng gây ra mâu thuẫn của người dân với chính quyền địa phương. Với giá đền bù quá thấp như hiện nay, người bị thu hồi đất - nhất là đất nông nghiệp - không đủ khả năng để tái đầu tư, dẫn đến không đảm bảo được sinh kế, buộc lòng họ phải đáu tranh và dẫn đến khiếu nại kéo dài. + Thứ ba, việc phân cấp tài khóa giúp thúc đẩy phát triển kinh tế cũng có mặt không tốt, đó là vấn đề đô thị hóa quá nhanh. Khi việc đô thị hóa nhanh sẽ thúc đẩy
  • 25. 16 nhu cầu về nhà ở. Giá của bất động sản ngày một gia tăng cũng là một trong những nguyên nhân xảy ra xung đột về đất đai. 1.2.3. Mối quan hệ FDI và xung đột đất đai Thực tiễn đã cho thấy, nguồn vốn FDI đi nào nước ta chủ yếu tập trung tại lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo và Hoạt động Kinh doanh bất động sản (chiếm 76%), cụ thể, chỉ riêng trong năm 2017 tổng số vốn FDI đăng ký đầu tư vào lĩnh vực bất động sản là 8,253 tỷ USD chiếm 23% trên tổng số vốn FDI đăng ký, và lũy kế các dự án còn hiệu lực đến năm 2017 thì lĩnh vực Bất động sản cũng chiếm đến 17% với 53,2 tỷ USD.(bảng 1.1) Bảng 1.1. Tổng vốn FDI đăng ký năm 2017 và lũy kế đến năm 2017 Đvt: Triệu đô la Lĩnh Vực Tổng vốn đăng ký năm 2017 Tổng vốn đăng ký lũy kế đến năm 2017 Tổng số 36.368,6 319.613,1 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 180,6 3.521,2 Khai khoáng 26,3 4.876,0 Công nghiệp chế biến, chế tạo 19.378,0 186.514,2 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí 1.817,4 20.820,9 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 299,8 2.338,5 Xây dựng 659,2 10.846,5 Bán buôn và bán lẻ; sử chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 1.727,6 6.200,0 Vận tải, kho bãi 440,8 4.646,7 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 373,8 12.004,2 Thông tin và truyền thông 591,8 3.336,5 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 34,3 1.487,8 Hoạt động kinh doanh bất động sản 8.253,3 53.226,0 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 997,0 3.096,3 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 193,8 527,1 Giáo dục và đào tạo 79,7 759,9 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 154,1 1.867,0
  • 26. 17 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1.138,6 2.781,6 Hoạt động dịch vụ khác 22,5 762,8 cạnh: (nguồn Tổng cục thống kê) Về mặt lý thuyết, FDI cũng có tác động đến vấn đề xung đột đất đai ở hai khía - Các dự án FDI cũng có tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động, tạo ra kênh truyền tác động tràn tích cực hữu hiệu cải thiện năng lực của bộ máy chính quyền. Ngoài ra, FDI còn giúp cải thiện vấn đề dân chủ, do đó, gia tăng tính minh bạch thông tin. Từ đó, giúp giảm thiểu các vấn đề tranh chấp, khiếu nại, nhất là ở lĩnh vực đất đai. - Nguồn vốn FDI là một nguồn vốn bổ sung quan trọng và tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau như đã phân tích ở Chương 1. - Tuy nhiên, đi kèm với tăng trưởng kinh tế là sự đô thị hóa và gia tăng nhu cầu về nhà ở. Dẫn đến giá của các tài sản này gia tăng nhanh chóng, từ đó, sẽ xảy ra các xung đột về quyền sở hữu các loại tài sản này - Ngoài ra các dự án FDI còn làm tăng nhu cầu sở hữu nhà ở, bất động sản ở hai lý do. Thứ nhất, các dự án FDI làm gia tăng tốc độ đô thị hóa, tập trung dân cư, dẫn đến nhu cầu về nhà ở gia tăng nóng tại các khu vực xung quanh dự án. Thứ hai, là do FDI giúp tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình tích lũy tài sản và bất động sản được xem là một kênh đầu tư an toàn và lợi nhuận tốt. Ở chiều ngược lại, nguồn tài nguyên về đất đai thì gần như không hoặc rất ít có sự gia tăng. Một điều tất yếu, khi nhu cầu gia tăng và nguồn cung hạn hẹp thì giá của các tài sản này đã gia tăng chóng mặt, kéo theo các vấn đề về tranh chấp, xung đột trong xã hội cũng gia tăng theo(Trương Thanh Cảnh, Trần Nguyễn Cẩm Lai, Nguyễn Hoàng Tuấn (2015). 1.2.4. Mối quan hệ phân cấp tài khóa, FDI và xung đột đất đai Từ các phân tích trên có thể thấy, FDI và phân cấp tài khóa vừa có tác động tích cực cũng như tiêu cực đến vấn đề xung đột đất. - Cả FDI và phân cấp tài chính về mặt lý thuyết điều cho thấy rằng sẽ giúp tăng trưởng kinh tế (Kumar và Pradhan (2002); Mello và Barenstein (2001); Diệp Gia
  • 27. 18 Luật, Nguyễn Đào Anh (2019). Diệp Gia Luật, Bùi Duy Tùng (2016) đã tìm thấy bằng chứng cho thấy phân cấp tài khóa có tác động tích cực và ảnh hưởng đáng kể đến thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phân cấp tài chính mạnh hơn, sẽ tạo động lực để chính quyền địa phương cải thiện môi trường đầu tư, quản trị quỹ đất công và tận dụng ưu thế của mình để thu hút được các nhà đầu tư. Trong đó, việc thu hút được các dự án FDI sẽ là một nguồn lực bổ sung rất quan trọng, giúp tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống xã hội (Freeman (2000), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), Nguyễn Mại (2004). Ngoài ra, để thu hút được các dự án lớn (đã phần là các dự án FDI) đòi hỏi chính quyền phải cải thiện cơ sở hạ tầng của địa phương. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng sẽ mang lại lợi ích cho cả người dân và doanh nghiệp bản địa, dẫn đến giảm thiểu các xung đột trong xã hội. - Tuy nhiên, khi chính sách phân cấp tài khóa cho địa phương được gia tăng. Điều này đã buộc địa phương phải có biện pháp gia tăng nguồn thu, và việc thu hút được nguồn vốn FDI được xem như “cây đũa thần” để giải quyết bài toán tạo nguồn thu này. Và để các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn địa phương mình, chính quyền địa phương đã cố gắn đưa ra các ưu đãi quá mức và dành những khu đất đẹp, lợi thế cho họ, như là một lợi thế cạnh tranh. Cao và các cộng sự (2010) chỉ ra rằng chính phủ có xu hướng đưa ra giá đất thấp để thu hút nguồn vốn FDI. Để làm được điều đó, chính quyền địa phương đã sử dụng quyền điều chỉnh quy hoạch đất, theo hướng gia tăng tỉ lệ đất phi nông nghiệp giảm tỷ lệ đất nông nghiệp, cụ thể tính đến ngày 31/12/2010 tại Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long đất nông lâm nghiệp là 4.794,8 nghìn Ha thì đến ngày 31/12/2017 đã giảm 60,6 nghìn Ha xuống còn 4.734,2 nghìn Ha. Việc điều chỉnh này không phải lúc nào cũng có kết quả tốt, nhất là đối với các địa phương gặp các vấn đề về tham nhũng; tính công khai minh bạch không cao sẽ dẫn đến sự vụ lợi trong công tác quy hoạch, bồi thường. Hệ quả đó là gây ra bức xúc, khiếu nại của người bị thu hồi đất. - Ngoài ra, cả FDI và phân cấp tài khóa đều có một mẫu số chung là làm gia tốc quá trình đô thị hóa. Nhu cầu về nhà ở gia tăng dẫn đến giá cả của tài sản này
  • 28. 19 cũng gia tăng nhanh chóng đã như là một chất xúc tác làm bùng nổ các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu của các tài sản này. Có thể nói, sự tác động của nguồn vốn FDI và phân cấp tài khóa đến xung đột đất đai không chỉ là tác động riêng lẻ, mà nói còn là một tác động kép. Cả ở tác động tích cực lẫn tiêu cực. 1.3. Lược khảo các nghiên cứu trước 1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài 1.3.1.1. Guangzhong Cao, Changchun Feng, Ran Tao (2008) Trong bài viết này, nhóm tác giả xem xét vấn đề tài chính đất đai của địa phương, trong bối cảnh mở rộng đô thị nhanh chóng của Trung Quốc. Mục đích nghiên cứu của nhóm tác giả là: Tại sao chính quyền địa phương ở Trung Quốc rất nhiệt tình trong việc mở rộng không gian đô thị? Làm thế nào có thể hợp lý hóa các hoạt động phát triển đất đai địa phương như vậy dưới nền tảng thể chế hiện có của Trung Quốc? Những hành động nào đã được Chính phủ Trung ương thực hiện để kiềm chế sự điên cuồng phát triển khu công nghiệp cục bộ của địa phương? Những hành động này có đủ để giải quyết các vấn đề không, và nếu không, có thể thực hiện những bước nào nữa? Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh thực nghiệm giữa số liệu từ năm 2000 đến 2005 với khoản thời gian từ năm 1995 đến 1999, về tỷ lệ đô thị hóa chính thức (tỷ lệ dân số đô thị trong tổng dân số), diện tích xây dựng và việc sử dụng đất, hệ thống cho thuê công cộng của Trung Quốc. Kết quả đã chỉ ra rằng, mức độ đô thị hóa đã tăng từ 29,0 lên 43,0% (NBS, 2006). Đô thị hóa nhanh chóng đã được đi kèm với mở rộng đô thị lớn. Trong thập kỷ qua, mỗi năm khoảng 150000 ha đất trồng trọt được chuyển đổi cho mục đích phát triển đô thị. Từ năm 1998 đến năm 2005, diện tích xây dựng của các thành phố Trung Quốc đã tăng từ 214000 lên 325000 km2, mức tăng đáng kinh ngạc là hơn 50%. Mở rộng đô thị tăng tốc ở nhiều khu vực. Ví dụ, ở tỉnh ven biển khan hiếm đất Chiết Giang, khu đô thị mới được xây dựng cao tới 126,4 km2 mỗi năm từ năm 2000 đến 2004 cao gấp 3,4 lần mức trung bình hàng năm từ
  • 29. 20 năm 1995 đến 1999. Việc mở rộng đô thị nhanh chóng đã dẫn đến rất nhiều đất canh tác được sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp và hàng triệu nông dân bị phế truất. Đến cuối năm 2003, đã có 3837 khu công nghiệp được xây dựng bởi nhiều cấp chính quyền địa phương trên cả nước, và con số này đã nhảy vọt lên mức 6015 đáng kinh ngạc vào cuối năm 2006. Mỗi năm, khoảng 2,5 đến 3 triệu nông dân bị mất đi do mở rộng đô thị. Nhóm tác giả đã kết luận rằng việc thu hồi đất với chi phí thấp là nguyên nhân cơ bản của những biến dạng liên quan đến đất đai đã xảy ra trong quá trình đô thị hóa của Trung Quốc. Theo đó, trao cho nông dân quyền đàm phán trực tiếp với người sử dụng đất trong quá trình mở rộng đô thị, kết hợp với cải cách thuế đất phối hợp để củng cố cơ sở thuế địa phương là chìa khóa để Trung Quốc đạt được cả hiệu quả sử dụng đất và mở rộng đô thị. 1.3.1.1. R Tan, F Qu, N Heerink, E Mettepenningen (2011) Trong nghiên cứu về chuyển đổi đất từ nông thôn sang thành thị ở Trung Quốc, nhóm tác giả nhận thấy, hệ thống hiện tại chuyển đổi đất nông nghiệp sang sử dụng đất đô thị ở Trung Quốc có thể được mô tả như một hệ thống kết hợp kiểm soát của chính phủ với chuyển nhượng dựa trên thị trường. Với lập luận rằng cấu trúc quản trị hỗn hợp này gây ra sự chuyển đổi quá mức đất nông nghiệp từ nông thôn sang thành thị. Sử dụng một bộ dữ liệu với thông tin chi tiết về việc mua lại đất nông nghiệp và giao dịch đất đô thị ở thành phố Yingtan ở tỉnh Giang Tây, kết quả của cho thấy tỷ lệ chuyển đổi quá mức 33,5% tổng diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi tại thành phố này từ năm 1999 đến 2003. Phúc lợi của chủ sở hữu đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi việc chuyển đổi giảm 1,38 tỷ RMB, trong khi tổn thất phúc lợi xã hội ròng tương đương hơn 270 triệu RMB trong cùng thời kỳ Chính quyền địa phương đã thu được 380 triệu RMB doanh thu bằng cách bán lại đất nông nghiệp thành đất đô thị thông qua các cơ chế vận
  • 30. 21 chuyển cạnh tranh từ năm 2002 đến 2005, trong khi lĩnh vực sản xuất thu được khoảng 280 triệu RMB từ việc mua quyền sử dụng đất với giá tương đối thấp. Tác giả kết luận rằng chính sách tăng cường chuyển nhượng đất đô thị hiện nay thông qua các cơ chế cạnh tranh không giải quyết được hai nguyên nhân cơ bản của chuyển đổi quá mức và bảo vệ đất nông nghiệp sẽ được phục vụ tốt hơn bằng cách thay thế cấu trúc thị trường đất nông thôn hiện tại thành đất cạnh tranh bằng đất cạnh tranh thị trường. 1.3.1.2. Nghiên cứu của Yan Wu, Nico Heerink (2016) Tranh chấp đất đai là một rủi ro quan trọng đối với sự ổn định xã hội ở Trung Quốc kể từ đầu thế kỷ. Do đó, nhóm tác giả điều tra các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và phân cấp tài chính đối với xung đột quyền tài phán về đất đai. Thông qua việc sử dụng của 30 tỉnh về việc sử dụng đất bất hợp pháp trong giai đoạn 1999 - 2010 như là một đại diện cho cường độ của xung đột đất đai để điều tra các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và phân cấp tài chính đối với xung đột quyền tài phán. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng FDI nói riêng và toàn cầu hóa nói chung là những con dao hai lưỡi đối với nền kinh tế Trung Quốc. FDI có thể ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế chung nhưng cũng có thể có tác động tiêu cực khi có những nhóm có quyền chính trị và tài sản (đất của nông dân trong trường hợp của chúng ta) không được bảo vệ tốt. Sự xấu đi của phúc lợi (tương đối) của họ mang theo hạt giống của sự phản kháng, cách mạng và xung đột quân sự. Những tác động tiêu cực như vậy cũng được báo cáo trong nghiên cứu gần đây ở các nền kinh tế đang phát triển khác ở Đông Á, Mỹ Latinh và Châu Phi (Goldberg & Pavcnik, 2007). Một nghiên cứu thú vị của Bezemer và Jong-A-Pin (2013) cho thấy toàn cầu hóa làm gia tăng bạo lực sắc tộc ở các nền kinh tế do các nhóm thiểu số thống trị. Phát hiện của nhóm tác giả cho thấy căng thẳng xã hội đối với đất đai ở Trung Quốc cũng là một trong những tác dụng phụ của toàn cầu hóa và sự thống trị của chính phủ đối với nền kinh tế địa phương. Để quản lý lợi ích của sự bùng nổ giá trị
  • 31. 22 đất ở Trung Quốc, các thỏa thuận tài chính có thể được cải thiện hơn nữa bằng cách phân loại lại các nguồn thu và trách nhiệm chi tiêu của chính quyền địa phương để hạn chế khuyến khích tham gia vào tài chính đất đai. Các quy tắc trưng dụng đất có thể cần được tăng cường để bảo vệ hiệu quả quyền sử dụng đất của nông dân (và các tổ chức tập thể của họ) và cho phép nông dân được hưởng lợi từ giá trị gia tăng được tạo ra bằng cách lắp ráp và phát triển đất. 1.3.2. Các nghiên cứu trong nước. 1.3.2.1. Nghiên cứu của Phan Tân (2007) Thông qua bài nghiên cứu “Một số loại hình xung đột về đất đai ở nông thôn Hà Tây", tác giả muốn tìm hiểu các chủ thể của xung đột đất là những ai? và mục đích tham gia xung đột của các chủ thể này là gì? Sau khi phân tích dữ liệu về các chủ thể chủ động xung đột đất đai và các chủ thể tham gia xung đột ở tỉnh Hà Tây từ năm 1995 – 2005, cũng như xem xét mức độ, hình thức, quy mô số người, nhóm xã hội tham gia. Tác giả đã kết luận rằng: xung đột xã hội về đất đai ở Hà Tây ở thời kỳ đổi mới có nhiều hình thức loại hình, từ cấp độ cá nhân (xung đột giữa cá nhân với cá nhân về quyền sử dụng đất) đến cấp nhóm (xung đột giữa các thôn với nhau, các làng với nhau) và đặc biệt là loại hình xung đột giữa người dân và các tổ chức kinh tế; người dân và chính quyền địa phương. Thực tế, ở Hà Tây qua nghiên cứu còn cho thấy xung đột thể hiện đa dạng dưới nhiều loại hình như xung đột liên quan đến lợi ích, sự phân chia lợi ích không công bằng qua quá trình chuyển đổi hợp tác xã, thực hiện chính sách đền bù giải tỏa mặt bằng và xung đột để xác định quyền sở hữu và không sở hữu, quyền sử dụng và không sử dụng đất đai hưởng lợi từ đất... Có những xung đột được gắn với việc khẳng định hệ giá trị văn hóa, danh dự, tôn giáo, dân tộc. Xung đột đất đai còn được biểu hiện từ những xung đột đơn giản( xung đột trong nội bộ nhóm nhỏ quần chúng) đến xung đột phức tạp có thủ lĩnh cầm đầu lôi kéo, có đặt ra vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc... Và mức độ diễn ra các xung đột
  • 32. 23 cũng đa dạng từ những mâu thuẫn nhỏ đến những đụng độ sâu sát lớn gây thiệt hại về con người, tài sản, để lại di chứng nặng nề về vật chất và tinh thần. 1.3.2.2. Nghiên cứu của Trương Thanh Cảnh, Trần Nguyễn Cẩm Lai, Nguyễn Hoàng Tuấn (2015) Trong bài nghiên cứu về “Đánh giá xung đột phát sinh trong sử dụng tài nguyên đất từ quá trình đô thị hóa tại Thành phố Đà Nẵng", nhóm tác giả tiến hành điều tra , thu thập số liệu và khảo sát trên ba nhóm đối tượng chính: người dân địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và các công ty, doanh nghiệp thực hiện dự án bất động sản liên quan đến vấn đề sử dụng đất tại 2 quận Sơn Trà và Cẩm Lệ (đại diện cho đặc trưng đô thị hóa) từ năm 2000 đến năm 2010. Thông qua việc phỏng vấn đối với người dân, phát phiếu khảo sát tại các cơ quan quản lý về đất đai và công ty, doanh nghiệp hoạt động bất động sản để nhận diện các vấn đề xung đột và mức độ xung đột. Từ kết quả thu được, nhóm đã chỉ ra có 7 nhóm xung đột chính. Trong đó, nhóm các xung đột giữa lợi ích người dân với thực hiện quản lý của chính quyền địa phương là do hạn chế, vi phạm trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất, giải toả đền bù, vấn nạn tham nhũng; hệ thống Luật, chính sách phức tạp, thiếu rõ ràng, đồng bộ. Còn nhóm Xung đột giữa các hình thức sử dụng đất theo các mục đích khác nhau là do hậu quả của chính sách phát triển đô thị, hạn chế trong công tác quy hoạch không gian đô thị và do sự gia tăng dân số. Cả 2 nhóm xung đột này được nhóm tác giả chi ra rằng có mức độ xung đột cao, phạm vi rộng. 1.3.2.3. Nghiên cứu của Đặng Hùng Võ (2012) Trong nghiên cứu về Phân cấp quyền của Nhà nước đối với quản lý đất đai, quản lý đất đai và việc giám sát – đánh giá sự cần thiết ở Việt Nam của Đặng Hùng Võ – Nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau khi phân tích, so sánh sự thay đổi trong quy định của Luật Đất đai 2003 với Luật Đất đai 1993, đã chỉ ra rằng pháp luật hiện hành về quản lý giá đất được phân thành 2 cấp: Chính phủ quy định khung giá đất; UBND cấp tỉnh quy định bảng giá đất. Từ đó dẫn đến các bất cập
  • 33. 24 chủ yếu gồm 3 điểm: một là pháp luật chưa quy định về trình tự, thủ tục về việc quyết định giá đất phù hợp thị trường; hai là giá đất do Nhà nước quy định thấp hơn giá thị trường rất nhiều; ba là cơ quan quyết định về đất đai lại quyết định luôn về giá đất làm tăng nguy cơ tham nhũng trong quản lý đất đai. Đặc biệt, cơ chế phân cấp cho chính quyền cấp tỉnh vừa ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và lại vừa ban hành quyết định về giá đất để tính giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp cũng như tính giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất luôn chứa đựng một nguy cơ tham nhũng rất cao và là nguyên nhân dẫn tới tình trạng khiếu kiện của người bị thu hồi đất ngày càng nhiều, giải quyết rất khó khăn. 1.4. Kết luận chương 1 Tóm lại trong phần này chủ yếu trình bày cơ sở lý thuyết về FDI, phân cấp tài khóa và xung đột đất đai. Các mối quan hệ giữa FDI – Phân cấp tài khóa, FDI – xung đột đất đai, Phân cấp tài khóa – xung đột đất đai. Từ đó, bài nghiên cứu đưa ra 3 giả thuyết: Thứ nhất, FDI khi được đầu vào một địa phương sẽ giúp tăng trưởng kinh tế, nâng cao vốn con người, gia tăng dân chủ và cải thiện bộ máy chính quyền. Từ đây, các dịch vụ công được đáp ứng tốt hơn và việc khiếu nại tố cáo sẽ có xu hướng giảm đi. Tuy nhiên, FDI cũng làm gia tăng sự đô thị hóa và tích lũy xã hội dẫn đến nhu cầu và giá cả đất đai gia tăng từ đó gây ra các xung đột về đất đai. Thứ hai, việc phân cấp tài khóa mạnh cho chính quyền địa phương sẽ giúp chính quyền sở tại có đủ không gian để thực hiện các chính sách thu hút FDI giúp tăng trưởng kinh tế - xã hội từ đó đáp ứng được các nhu cầu và giảm đi khiếu nại của người dân. Tuy nhiên, việc gia tăng phân cấp không đi kèm với gia tăng kiểm soát và việc phân cấp còn nhiều bất cập đã dẫn đến tham nhũng, lợi dụng quá mức quyền hạn (đưa ra ưu đãi thu hút đầu tư) từ đó dẫn đến xung đột đất đai.
  • 34. 25 Thứ ba, để thu hút được nguồn vốn FDI chính quyền địa phương buộc phải đầu tư vào các khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng; và để có được quỹ đất chính quyền địa phương phải thực hiện việc thu hồi đất từ người dân. Từ đây, các khiếu nại về công tác bồi thường sẽ phát sinh. Tuy nhiên, nếu chính quyền địa phương thực hiện tốt các vấn đề này, cộng hưởng với các lợi ích mà dự án FDI đem lại sẽ giúp cải thiện kinh tế - xã hội, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của người dân, chính điều này sẽ giúp giảm đi các việc khiếu nại.
  • 35. 26 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÂN CẤP TÀI KHÓA, NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ XUNG ĐỘT ĐẤT ĐAI TẠI VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN TỪ 2012-2016 2.1. Thực trạng nguồn FDI tại Việt Nam 2.1.1.Đánh giá về nguồn vốn FDI Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2017 đã có 2741 dự án FDI được cấp phép mới, với số vốn đăng ký đạt hơn 37,1 tỷ USD, tăng 5% về số dự án và tăng 38% về vốn đăng ký so với năm 2016. Số dự án được cấp mới hằng năm đã tăng từ 1237 dự án năm 2010 lên 2741 dự án năm 2017 và chỉ duy nhất năm 2011 là số dự án có hiện tượng giảm. Lũy kế đến ngày 31/12/2017, số dự án FDI còn hiệu lực là 27.454 dự án với tổng số vốn là 340,85 tỷ USD. Tính đến ngày 31/12/2017, tất cả các tỉnh thành đều có dự án FDI, đứng đầu là TP. Hồ Chí Minh với 8.123 dự án với tổng vốn đăng ký là 62,63 tỷ USD, thấp nhất là tỉnh Điện Biên, Lai Châu với 1 dự án. Trong số 71 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam đến ngày 31/12/2017, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 62,6 tỷ, chiếm 18,37% tổng vốn lũy kế; tiếp đến là Nhật Bản chiếm 17%,... Bảng 2.1. Thống kê về số dự án và vốn FDI đăng ký từ năm 2010 - 2017 Nă m Số dự án Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) 2010 1.237,0 19.886,8 2011 1.186,0 15.598,1 2012 1.287,0 16.348,0 2013 1.530,0 22.352,2 2014 1.843,0 21.921,7 2015 2.120,0 24.115,0 2016 2.613,0 26.890,5 2017 2.741,0 37.100,6 (nguồn Tổng cục thống kê)
  • 36. 27 Bảng 2.2. Thống kê về số dự án, vốn FDI còn hiệu lực theo đối tác đầu tư đến ngày 31/12/2017 Đối tác đầu tư Số dự án Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) Tỉ lệ (%) TỔNG SỐ 27.454,00 340.849,90 Hàn Quốc 7.487,00 62.630,30 18% Nhật Bản 4.007,00 57.372,10 17% Đài Loan 2.597,00 31.406,20 9% CHND Trung Hoa 2.168,00 13.414,20 4% Xin-ga-po 2.161,00 46.718,20 14% Đặc khu hành chính Hồng Công (TQ) 1.437,00 19.845,10 6% Hoa Kỳ 904 9.348,00 3% Quần đảo Virgin thuộc Anh 793 20.793,60 6% 63 quốc gia, vùng lãnh thổ khác 5727 79201,4 23% Bảng 2.3. Thống kê về số dự án, vốn FDI còn hiệu lực theo địa phương đến ngày 31/12/2017 ST T Địa phương Số dự án Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) Tỉ Lệ (%) CẢ NƯỚC 27.454 340.849,90 A Top 5 Tỉnh thành có vốn đầu tư FDI lũy kế cao nhất 1 TP.Hồ Chí Minh 8.123 45.194,30 13,26% 2 Hà Nội 5.110 33.134,70 9,72% 3 Bình Dương 3.519 31.758,50 9,32% 4 Bà Rịa - Vũng Tàu 414 29.882,30 8,77% 5 Đồng Nai 1.560 28.658,80 8,41% B Top 5 tỉnh thành có tổng vốn đầu tư FDI lũy kế thấp nhất 1 Bắc Kạn 4 13,2 0,0039% 2 Gia Lai 5 12,2 0,0036% 3 Hà Giang 8 6,6 0,0019% 4 Điện Biên 1 3 0,0009% 5 Lai Châu 1 1,5 0,0004% (Tổng hợp theo thống kê của Tổng cục thống kê)
  • 37. 28 Hiện nay, Việt Nam đang giành rất nhiều ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư các dự án trong các lĩnh vực: Nông nghiệp, chế biến , sản xuất phần mềm và năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành nông nghiệp mới chỉ chiếm chưa đến 1% trong tổng vốn FDI đăng ký năm 2017. Nguồn vốn này tập trung chủ yếu đầu tư vào ngành bất động sản và chế biến, chế tạo với hơn 76% số vốn đăng ký. (bảng 1.1) Bên cạnh đó, để thu hút các nhà đầu tư vào các địa bàn kém phát triển, nhiều chính sách ưu đãi cao về thuế đã được đưa ra, tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hiệu quả không cao. Điểm chung của các địa bàn kém phát triển gặp nhiều khó khăn trong thu hút đầu tư do những hạn chế về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng và chất lượng nguồn nhân lực. Ngược lại, các địa phương thu hút được nhiều dự án đầu tư chủ yếu là các tỉnh, thành phố có hệ thống kết cấu hạ tầng tốt, vị trí địa lý gần các thành phố lớn, thuận tiện về giao thông, gần cảng biển, đường cao tốc và có tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao hơn mức trung bình cả nước. Việc này đã góp phần thúc đẩy quá mức sự đô thị hóa tại các thành phố lớn, kéo theo đó là rất nhiều hệ lụy từ khiếu kiện, quá tải cơ sở hạ tầng, bong bóng bất động sản...Điều này lại một lần nữa cũng cố cho lập luận của bài luận về vấn đề: có cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp thu hút các nhà đầu tư, chính vì thế các địa phương muốn mời gọi các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư ngoại, thì việc chi đầu tư vào cơ sở hạ tầng rất quan trọng. Bên cạnh đó, mặc dù chiếm tỷ lệ không nhiều liên quan đến các vấn đề vi phạm pháp luật, nhưng các vi phạm của các doanh nghiệp FDI bị phát hiện lại có tác động rất lớn đến đời sống nhân dân và môi trường. Các vụ vi phạm này cũng bộc lộ sự thiếu trách nhiệm trong quản lý của các cơ quan chức năng có liên quan. 2.1.2. Nguyên nhân Có thể phân chia nguyên nhân của những hạn chế về chính sách ưu đãi thu hút đầu tư FDI theo 2 nhóm sau: Nhóm liên quan đến quá trình thiết kế chính sách và nhóm liên quan đến quá trình thực thi chính sách.
  • 38. 29 Thứ nhất, chưa nhất quán giữa các mục tiêu của chính sách ưu đãi thu hút FDI. Ví dụ như đồng thời thu hút đầu tư vào địa bàn khó khăn và vào khu công nghiệp, khu chế xuất; đồng thời, ưu đãi thu hút đầu tư dự án công nghệ cao và các dự án sử dụng nhiều lao động thường có công nghệ không cao. Thứ hai, chưa nhất quán giữa mục tiêu và biện pháp thực hiện: Một trong những mục tiêu của chính sách ưu đãi thu hút là thu hút các DN FDI sử dụng công nghệ cao, tuy nhiên, việc ưu đãi lại bằng thuế, tiền thuê đất hoặc dựa trên số lao động mà không dựa trên các tiêu chí về công nghệ được sử dụng. Thứ ba, các chính sách ưu đãi thu hút được áp dụng chung cho toàn bộ các tỉnh thành, chưa dựa trên lợi thế cạnh tranh, đặc thù của mỗi địa phương. Thực tế trên đã dẫn tới tình trạng cạnh tranh về thu hút FDI giữa các địa phương. 2.2. Thực trạng phân cấp tài khóa tại Việt Nam 2.2.1. Khung pháp lý về phân cấp tài khóa Việc phân cấp tài khóa tại Việt Nam hiện đang được thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2015. Theo đó, tại Việt Nam, ngân sách nhà nước được chia thành Ngân sách Trung ương (NSTW) và Ngân sách địa phương (NSĐP). Trong NSĐP được chia thành Ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Ngược dòng lich sử, Luật NSNN ra đời đầu tiên vào năm 1996 để đáp ứng các yêu cầu về tính thời đại và quản lý NSNN. Theo nhận xét của Bạch Thị Minh Huyền, Kiyoshito Hanai (2002) thì Luật NSNN ra đời đã góp phần tăng cường vai trò của NSNN trong quá trình phát triển, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng kinh tế. Năm 2002, Luật NSNN năm 2002 được ban hành và đã cải thiện đáng kể về phân cấp tài khoá và có một sự đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Về tổng thể, NSĐP và NSTW cơ bản được xác định đầy đủ. Luật NSNN năm 2015 tiếp tục kế thừa các quy định của Luật NSNN 2002 bảo đảm tính thống nhất của ngân sách nhà nước và vai trò chủ đạo của NSTW; tăng
  • 39. 30 cường phân cấp quản lý ngân sách, phát huy tính chủ động của ngân sách các cấp chính quyền địa phương trong quản lý và sử dụng NSNN. Đồng thời, khắc phục những tồn tại về phân cấp quản lý NSNN của Luật NSNN năm 2002. 2.2.2. Về phân cấp nguồn thu Theo Luật NSNN năm 2002 và năm 2015 về cơ bản đều giống nhau về cách phân chia: Nguồn thu của Ngân sách trung ương gồm: + Các khoản thu ngân sách trung ương (NSTW) hưởng 100%, đây thường là các khoản thu lớn gắn liền với hoạt động kinh tế của do Trung ương quản lý ,các khoản thu có tính chất đối ngoại và tương đối dễ thu (thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu...). + Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương: Nguồn thu của Ngân sách địa phương (NSĐP) gồm: + Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: 2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; + Thu bổ sung từ ngân sách trung ương; + Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN. Riêng khoản thu từ Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị hạch toán toàn ngành trong Luật NSNN năm 2015 là khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP, còn trong Luật NSNN năm 2002 là khoản thu của NSTW hưởng 100%. 2.2.3. Về phân cấp nhiệm vụ chi Nhiệm vụ chi của NSTW: + Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý.
  • 40. 31 + Chi thường xuyên: Các hoạt động liên quan đến con người và hoạt động quản lý của cấp trung ương về các vấn đề sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường...; các hoạt động khác. + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chi của NSĐP: + Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các khoản chi khác do địa phương quản lý. + Chi thường xuyên: Các hoạt động liên quan đến con người và hoạt động về các vấn đề sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường...; các hoạt động khác. + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 2.2.4. Về trách nhiệm giải trình tài khóa của chính quyền địa phương Việt Nam đang rất nổ lực trong việc gia tăng sự công khai minh bạch về ngân sách của các cấp chính quyền thông qua cơ quan giám sát là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Tại địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã), hiện nay, việc giám sát sẽ do Hội đồng nhân dân các cấp thực hiên. Về cơ chế pháp lý, Hội đồng nhân dân được xuất hiện đầu tiên trong Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 1958, theo đó HĐND ban đầu được lập ra để lãnh đạo các ngành công tác, các mặt sinh hoạt, và quyết định tất cả công việc Nhà nước trong phạm vi địa phương được quyền quản lý, dưới sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của trung ương, mang khuynh hướng điều hành là chính. Qua nhiều lần thay đổi tại các năm 1962, 1983, 1990, 1994, 2003 và 2015. Lúc này nhiệm vụ của HĐND được quy định Luật về tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân năm 2003 là thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát
  • 41. 32 việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. Và các nhiệm vụ quyền hạn được nêu chi tiết hơn trong Luật chính quyền địa phương năm 2015. Nhưng về bản chất, có thể nói HĐND được lập ra để thực hiện quyền giám sát của người dân đến chính quyền sở tại. Hằng năm, chính quyền các cấp phải báo cáo việc lập dự toán, quyết toán trình HĐND cùng cấp thông qua. Bên cạnh đó, trong lúc chấp hành dự toán hằng năm, các cấp chính quyền cũng sẽ chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân. Có thể nói, HĐND là cơ quan có quyền giám sát tất cả chu trình ngân sách từ khâu lập, chấp hành và quyết toán. Do đó, chu trình ngân sách có tốt hay không đều có liên quan một phần đến hoạt động của cơ quan này. 2.3. Thực trạng về xung đột đất đai tại Việt Nam 2.3.2. Cơ sở hình thành giá đất và bồi thường. Việc xây dựng và hình thành giá đất trong bảng giá đất ở nước ta hiện nay được dựa trên Luật đất đai năm 2013. Theo đó, Khung giá đất được Nhà nước ban hành, còn các tỉnh, thành phố được phép điều chỉnh cho phù hợp với địa phương (hệ số K) nhưng theo quy định không vượt quá 30%. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất. Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xây dựng bảng giá đất cụ thể cho địa phương và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Bảng giá đất sẽ được điều chỉnh khi Khung giá đất của Chính phủ ban hành tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá đất tối đa/ tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự hoặc khi giá đất phổ biến trên thị
  • 42. 33 trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên. Có 5 phương pháp để xác định giá đất để xây dựng Khung giá đất và Bảng giá đất: - Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá. - Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản. - Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất khi so sánh thu nhập bình quân trên một diện tích đất với lãi suất tiền gửi. - Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao. - Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Hiện nay, bảng giá đất để thực hiện giải phóng mặt bằng được xây dựng dựa trên Luật Đất đai. Việc Bảng giá đất không vượt quá 30% vo với giá của cùng loại đất trong Khung giá đất được Nhà nước ban hành đã làm cho bảng giá đất do nhà nước quy định chỉ bằng 30-60% do với giá thị trường. Điều này có thể lý giải là giá đất luôn bị thị trường điều chỉnh nên có sự thay đổi hằng ngày, hằng tuần, hằng tháng, trong khi đó quyết định của cơ quan Nhà nước phải có tính ổn định trong một thời gian nhất định. Để an toàn, các nhà hoạch định chính sách phải để mức giá đất dưới mức giá thị trường, vì nếu giá đất thấp hơn cũng không thiệt hại cho Nhà nước. Tuy
  • 43. 34 nhiên, việc đưa ra bảng giá đất thấp lại ảnh hưởng rất lớn đến đối tượng bị thu hồi đất và gây ra khiếu kiện về đất đai kéo dài. 2.3.2. Chính sách và pháp luật về khiếu nại tố cáo, tiếp công dân ở nước ta Hiến pháp 1992 tại điều 8 quy định: "Các cơ quan nhà nước, cán bộ viên chức Nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân". Tính chất giám sát của nhân dân đối với Nhà nước trong giải quyết khiếu nại được biểu hiện ở chỗ khi khiếu nại nhân dân đã chuyển đến cho cơ quan nhà nước những thông tin, phát hiện về những việc làm vi phạm pháp luật, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân để trên cơ sở đó Nhà nước kiểm tra lại hoạt động, hành vi của các cơ quan và các viên chức của mình thông qua việc giải quyết khiếu nại. Ngày 18/4/1970, Ban Bí thư ra Chỉ thị số 176/CT-TW về việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sát, thanh tra và giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo. Chỉ thị yêu cầu các cấp, các ngành phải coi trọng việc xem xét giải quyết các đơn thư khiếu nại... của quần chúng, cố gắng khắc phục tình trạng để các vụ khiếu nại tố cáo ứ đọng lại nhiều hoặc lâu ngày, hoặc chuyển đơn cho cấp dưới mà không theo dõi, kiểm tra cách giải quyết. Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới của đất nước trong giai đoạn hiện nay, ngày 29/11/2005, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và thực thi các quy định mới của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Luật sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005 được "nhất thể hóa" từ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và những phần được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 có 9 chương và 103 điều. 2.3.3. Khiếu nại tố cáo về Đất đai Theo Báo cáo của Chính phủ gửi Quốc Hội năm 2017 có nêu: năm 2011 có đến 82,44% đơn khiếu nại thuộc lĩnh vực đất đai, nhà ở; năm 2012 là 78,9%; năm
  • 44. 35 2013 là 60,9%; năm 2014 là 76,38%; năm 2015 là 76,7%; năm 2016 là 74%, năm 2017 là 72,1%. Cụ thể hơn, Năm 2017 trong 57.983 đơn khiếu nại thì có 35.021 đơn khiếu nại là về liên quan đến đất đai, 6.784 đơn về nhà ở. Nghiên cứu Báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, các vụ án hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, các quyết định hành chính về đất đai cũng chiếm 74,6%; các tranh chấp vụ án về dân sự chiếm tỷ lệ lớn là tranh chấp về đất đai. (bảng 2.3, 2.4) Bảng 2.4. Bảng tổng hợp Tỉ lệ khiếu nại lĩnh vực đất đai nhà ở các cơ quan chính phủ Năm Tỷ Lệ (%) Năm Tỷ Lệ (%) 2011 82,44% 2015 76,70% 2012 78,90% 2016 74% 2013 60,90% 2017 72,10% 2014 76,40% (Nguồn báo cáo chính phủ trình Quốc Hội tại kỳ họp thứ 4 Quốc Hội khóa XIV) Bảng 2.5. Bảng tổng hợp số đơn khiếu nại, tố cáo lĩnh vực đất đai nhà ở các cơ quan chính phủ năm 2016-2017 Năm Tổng số Đơn khiếu nại Số đơn thư khiếu nại liên quan đến đất đai, nhà ở Tỉ lệ khiếu nại về đất đai và nhà ở Tổng số Đơn tố cáo Số đơn tố cáo cán bộ, công chức vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai, tài chính, ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chính sách xã hội Tỉ lệ 2016 52.956 39.187 74,0% 14.040 8.901 63,4% 2017 57.983 41.922 72,3% 15.555 9.691 62,3% (Theo báo cáo 471/NC-CP về Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2017 của Chính Phủ)