SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ THANH HUYỀN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẦY ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH PHÁP LUẬT VỚI NƢỚC NGOÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ THANH HUYỀN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẦY ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH PHÁP LUẬT VỚI NƢỚC NGOÀI
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lan Nguyên
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐTNN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
ĐTNN TẠI VIỆT NAM....................................................................................5
1.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức ĐTNN tại Việt Nam ......................... 5
1.1.1. Khái niệm ĐTNN..................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của ĐTNN đối với Việt Nam....................................................... 9
1.1.3. Các hình thức ĐTNN tại Việt Nam .......................................................14
1.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam .......23
1.2.1. Sự cần thiết phải có pháp luật ĐTNN tại Việt Nam................... …….23
1.2.2. Khái niệm pháp luật ĐTNN tại Việt Nam.............................................23
1.2.3. Đặc trưng của pháp luật ĐTNN............................................................29
1.2.4. Vai trò của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam............................................33
1.2.5. Mối quan hệ của pháp luật ĐTNN với các ngành luật khác ................33
Chương 2: THỰC THI PHÁP LUẬT ĐTNN – BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY ĐTNN
TẠI VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐIỂN HÌNH..... 40
2.1. Quá trình phát triển của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam..........................40
2.1.1. Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 18/4/1977 ban hành điều lệ ĐTNN tại
Việt Nam (Luật ĐTNN năm 1977) ..................................................................40
2.1.2. Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987......................................................41
2.1.3. Luật ĐTNN sửa đổi, bổ sung các năm 1990, 1992, 1996, 2000...........43
2.1.4. Luật Đầu tư năm 2005 ..........................................................................47
2.1.5. Luật Đầu tư năm 2014 ..........................................................................52
2.1.6. Điều ước quốc tế về ĐTNN ...................................................................55
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ................................59
2.3. Ưu điểm và hạn chế của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam .........................72
2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................72
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................75
2.4. Pháp luật ĐTNN và tình hình thúc đẩy ĐTNN của một số nước điển hình
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thúc đẩy ĐTNN .......................80
2.4.1. Trung Quốc ...........................................................................................82
2.4.2. Thái Lan ................................................................................................90
2.4.3. Malaysia................................................................................................95
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ
PHÁP LUẬT ĐTNN NHẰM THÚC ĐẨY ĐTNN TẠI VIỆT NAM ..........103
3.1. Những định hướng chủ yếu trong thực hiện pháp luật ĐTNN nhằm thúc
đẩy ĐTNN tại Việt Nam ...............................................................................103
3.1.1. Mục tiêu...............................................................................................103
3.1.2. Định hướng..........................................................................................104
3.2. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật ĐTNN nhằm thúc
đẩy ĐTNN tại Việt Nam ...............................................................................107
3.2.1 Nhóm các giải pháp về hoàn thiện pháp luật ĐTNN...........................107
3.2.2 Nhóm giải pháp trong quá trình triển khai thực hiện các quy định pháp
luật về ĐTNN.................................................................................................120
3.3. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam..........................125
KẾT LUẬN....................................................................................................128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................130
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
ĐTNN : Đàu tư nước ngoài
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FPI : Đầu tư gián tiếp nước ngoài
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước qua các năm............ 66
Bảng 2.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước...................................................... 66
phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2013............................................ 66
Bảng 2.3. 10 đối tác nước ngoài có lũy kế đầu tư trực tiếp lớn nhất tại Việt Nam 70
Bảng 2.4. Số liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2007 đến 201471
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan, đang diễn
ra với tốc độ ngày càng cao, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác,
vừa tăng sức ép cạnh tranh và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, Việt Nam
trong sự phát triển của mình, không thể không hòa nhập vào dòng chảy chung
của thời đại.
Trong không khí mở của và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nước, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng
quay của sự phát triển. Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với
các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này, ngày
19/12/2005 Quốc Hội nước ta đã thông qua Luật đầu tư, cho phép các tổ chức,
cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Qua đó đã thu hút được một
lượng vốn lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn găp
nhiều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía. Vì vậy, nguồn vốn ĐTNN ngày
càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động
ĐTNN là kênh huy động vốn lớn cho phát triển kinh tế Việt Nam. Nguồn vốn
này bao gồm đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI).
Trong các thành tựu nói trên, pháp luật về ĐTNN có sự đóng góp to lớn.
Pháp luật về ĐTNN đã tạo dựng được khung pháp lý cơ bản, điều chỉnh hoạt động
ĐTNN phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng về mở cửa và hội nhập kinh
tế quốc tế, đáp ứng về cơ bản yêu cầu của thực tiễn, ngày càng phù hợp hơn với
thông lệ quốc tế và có sức hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN. Pháp luật ĐTNN là cơ
sở quan trọng để xác lập những nguyên tắc pháp lý, cơ bản bảo đảm sự vận hành
của hoạt động ĐTNN, xác lập môi trường an toàn cho các quan hệ ĐTNN được
điều chỉnh trong khuôn khổ chính trị và pháp luật Việt Nam. Đặc biệt, pháp luật
2
về ĐTNN là công cụ hữu hiệu để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các
chức năng quản lý về ĐTNN.
Thu hút ĐTNN là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế đối
ngoại của nhà nước ta. Việc thu hút không phải là giải pháp nhất thời mà mà
là chủ trương lâu dài và đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong quá trình
CNH - HĐH đất nước. Quy mô, tốc độ phát triển và yêu cầu về chất lượng
của nền kinh tế càng cao thì nhu cầu về hợp tác đầu tư với nước ngoài càng
lớn. Đây là đòi hỏi cấp bách khi Việt Nam đã cam kết và đang phấn đấu thực
hiện tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Đánh giá đúng vị trí, vai trò của ĐTNN, Đại hội lần thứ IX của Đảng ta
đã coi “kinh tế có vốn ĐTNN là một thành phần kinh tế, là một bộ phận cấu
thành của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, được khuyến
khích phát triển, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội, gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm và đề ra
nhiệm vụ cải thiện nhanh môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh
nguồn vốn ĐTNN đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”
[10] .
Quá trình CNH - HĐH của nước ta hiện nay phải tính đến hai đặc điểm
lớn của kinh tế thế giới:
Một là: sự bùng nổ của cách mạng khoa học công nghệ và sự xuất hiện
của nền kinh tế mới dựa vào tri thức.
Hai là: toàn cầu hóa về kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực đã
phát triển như một tất yếu và ngày một sâu sắc hơn. Yêu cầu đó của lịch sử
khẳng định khi mà việc phát huy nội lực của ta còn nhiều yếu kém và hạn chế
thì các nguồn ngoại lực chắc chắn sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp “năng lực” để bộ máy CNH - HĐH hoạt động có hiệu quả.
Trong các nguồn ngoại lực, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
3
đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của quá trình đổi mới. Nó bổ sung
nguồn vốn cho tăng trưởng, tạo việc làm, chuyển giao công nghệ mới, nâng
cao trình độ chuyên môn và quản lý, cải thiện năng suất chất lượng, hiệu quả
sản phẩm, tạo cơ hội mở mang thị trường xuất khẩu và các hiệu ứng lan tỏa
khác. Đến nay đã có gần 70 nước và vùng lãnh thổ có dự án ĐTNN tại Việt
Nam, khu vực châu Á dẫn đầu về số vốn đăng ký mới, tiếp đó là châu Âu và
châu Mỹ [46]. Nhưng từ sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), vốn
ĐTNN vào Việt Nam giảm mạnh, đặc biệt là vốn FDI. Vì vậy chúng ta cần có
sự lựa chọn đầu tư vốn ĐTNN như thế nào cho hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu
thiết thực đó, đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy ĐTNN vào Việt Nam
trong tương quan so sánh pháp luật với nước ngoài” được lựa chọn nghiên
cứu với hy vọng sẽ góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn
ĐTNN vào Việt Nam trong giai đoạn mới. Đây là một đề tài tương đối rộng
và hấp dẫn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về ĐTNN và pháp luật ĐTNN tại Việt Nam; đánh
giá thực trạng thực hiện pháp luật về ĐTNN ở Việt Nam và tình hình thu hút
ĐTNN của một số nước điển hình, từ đó đưa ra một số giải pháp bảo đảm
thực hiện hiệu quả pháp luật về ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN vào Việt Nam
trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn là thực trạng pháp luật
về ĐTNN tại Việt Nam từ khi có Luật ĐTNN đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời luận văn sử dụng các
4
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
khảo sát thực tế, phân tích.
5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đầy ĐTNN tại Việt Nam
trong tương quan so sánh pháp luật với nước ngoài”.
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, gồm 3
chương:
Chương 1. Một số vấn đề Lý luận về ĐTNN và pháp luật về ĐTNN tại
Việt Nam
Chương 2. Thực thi pháp luật ĐTNN – biện pháp thúc đẩy ĐTNN tại
Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước điển hình
Chương 3. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật
ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam.
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐTNN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐTNN TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức ĐTNN tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm ĐTNN
Để có thể làm sáng tỏ khái niệm pháp luật đầu tư nước ngoài, trước hết
cần làm rõ khái niệm ĐTNN, các hình thức, phương thức của ĐTNN.
Trong lịch sử thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã xuất hiện từ thế
kỷ thứ XVI. Các nước tư bản phát triển nhất thời kỳ đó như Anh, Hà Lan, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha đã đầu tư vốn vào các nước châu Á, châu Phi... để mở
đồn điền, khai thác khoáng sản, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp ở chính quốc. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài của các nước công nghiệp phát triển ngày càng có phạm
vi, quy mô lớn hơn với những hình thức ngày càng phong phú hơn.
Trong thế kỷ thứ XIX, các nước tư bản phát triển đã tích lũy được
những khoản tư bản khổng lồ. Đó là tiền đề quan trọng cho việc xuất khẩu tư
bản. Theo nhận định của V.I. Lênin trong tác phẩm "Chủ nghĩa đế quốc - Giai
đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản", thì xuất khẩu tư bản là một trong năm
đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại, tức chủ nghĩa tư bản độc
quyền. V.I. Lênin cho rằng, "chủ nghĩa tư bản tăng thêm lợi nhuận bằng cách
xuất khẩu tư bản ra nước ngoài vào những nước lạc hậu. Trong các nước lạc
hậu này, lợi nhuận thường cao, vì tư bản hãy còn ít, giá đất đai tương đối
thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ". Khoa học kinh tế đã chỉ ra rằng, đó là một
hiện tượng kinh tế mang tính tất yếu khách quan. Khi quá trình tích tụ và tập
trung tư bản đạt đến một mức độ nhất định, sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư ra
nước ngoài. Đây chính là quá trình phát triển của sức sản xuất xã hội, đến độ
vượt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của một quốc gia, theo quy luật sẽ hình
6
thành quy mô sản xuất xuyên quốc gia. Để tăng thêm lợi nhuận, các nhà tư
bản ở các nước phát triển phải thực hiện đầu tư ra nước ngoài, thời gian đầu
thường là vào các nước lạc hậu hơn, vì ở đó các yếu tố đầu vào của sản xuất
còn rẻ, lợi nhuận thu được thường cao hơn.
Khi đưa ra "Chính sách kinh tế mới" V.I. Lênin đã cho rằng, những
người cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kỹ
thuật của chủ nghĩa tư bản thông qua hình thức "tư bản nhà nước". Theo quan
điểm này, nhiều nước đã "chấp nhận" phần nào sự bóc lột của chủ nghĩa tư
bản để phát triển kinh tế, vì như thế có thể đi nhanh hơn là tự thân vận động
hay đi vay vốn để mua lại kỹ thuật của các nước công nghiệp phát triển. Mặt
khác, mức độ "bóc lột" của các nước tư bản cũng còn tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội của các nước tiếp nhận tư bản. Nếu như trước đây,
hoạt động xuất khẩu tư bản của các nước đế quốc chỉ phải tuân theo pháp luật
của chính họ, thì ngày nay, các nước nhận đầu tư đã là các quốc gia độc lập có
chủ quyền, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tuân theo pháp luật, sự
quản lý của chính phủ nước sở tại và thông lệ quốc tế.
Lý luận và thực tiễn về quá trình vận động, phát triển kinh tế đã khẳng
định nền kinh tế một quốc gia muốn phát triển phải có đầu tư. Đầu tư của Việt
Nam được hình thành từ bốn nguồn cơ bản: đầu tư của khu vực nhà nước, khu
vực tư nhân trong nước, ĐTNN và viện trợ phát triển chính thức (ODA). Hiện
nay, việc thu hút đầu tư trong nước của nước ta vẫn còn nhiều hạn chế và yếu
kém nên chưa khai thác và tận dụng được hết hiệu quả các nguồn lực trong
nước. Bên cạnh đó, nguồn viện trợ chính thức cũng đang bị cắt giảm đối với
các nước đang phát triển khó có khả năng trả nợ. Vì vậy, việc tập trung thu
hút vốn ĐTNN được xem là một giải pháp để các nước này khắc phục vấn đề
thiếu vốn đầu tư cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Vậy, ĐTNN là gì? Cho tới nay đã có nhiều khái niệm khác nhau về
7
ĐTNN. Các khái niệm này ở các góc độ khác nhau, với cách tiếp cận khác
nhau nên không hoàn toàn giống nhau.
Theo tác giả William F. Sharpe, Gordon J. Alexander, David. Flower
cho rằng: đầu tư có nghĩa là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở hiện tại để đạt được
giá trị trong tương lai [19].
Đầu tư là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm
biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Tuy nhiên, trong
phạm vi xem xét khác nhau, khái niệm về đầu tư cũng có những điểm khác
nhau.
Tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ
đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản
mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựợc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản
được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đã đưa ra khái niệm ĐTNN như sau: "
ĐTNN được hiểu là tất cả những loại giá trị vật chất mà nhà đầu tư đưa từ
nước ký kết này sang nước ký kết hữu quan theo pháp luật của nước sử dụng
đầu tư". Ở khái niệm này, ĐTNN được hiểu với nghĩa rất hẹp chỉ bao gồm các
giá trị vật chất, còn các loại tài sản vô hình thì lại chưa được đề cập đến.
Trong tài liệu Hội thảo về thương mại và phát triển của Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD), khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu
rộng hơn khái niệm trên: "Đầu tư với mục đích thiết lập các quan hệ kinh tế
8
bền vững với một công việc kinh doanh, đem lại khả năng thực hiện một ảnh
hưởng có hiệu quả đối với quản lý của việc đầu tư ấy".
Theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, thì đầu tư được hiểu
là “Đầu tư là mọi hình thức đầu tư trên lãnh thổ của một bên nước này do các
công dân hoặc công ty của nước bên kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hay
gián tiếp, bao gồm các hình thức như một công ty hoặc một doanh nghiệp, cổ
phần, cổ phiếu và các hình thức góp vốn khác, trái phiếu, giấy ghi nợ và các
quyền lợi đối với các khoản nợ dưới các hình thức khác trong công ty; các
quyền trong hợp đồng…. ”.
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “Đầu tư là
việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư và
các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Theo khái niệm này, đã là đầu
tư thì phải bỏ vốn, chính là các tài sản hữu hình và vô hình để tiến hành các
hoạt động đầu tư được pháp luật cho phép, như vậy tất cả các nhà đầu tư đều
được tham gia đầu tư vào tất các lĩnh vực trong nền kinh tế mà không vi phạm
các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quan niệm này lại chưa phản ánh được
mục tiêu của các nhà đầu tư là phải sinh lợi.
Cũng có quan điểm cho rằng đầu tư là “việc sử dụng các nguồn lực hiện
tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai", với quan
niệm này đã nhấn mạnh đến mục đích của đầu tư là thu được lợi ích trong
tương lai nhưng lại chưa phản ánh chủ thể mong muốn thu được lợi ích trong
tương lai. Xét trên góc độ kinh tế, đầu tư là hy sinh tiêu dùng hiện tại để hy
vọng có được thu nhập cao hơn trong tương lai. Đối với từng chủ thể trong nền
kinh tế, đó là tạo ra hoặc tăng thêm lợi ích, những giá trị riêng biệt cho các chủ
thể. Đối với toàn bộ nền kinh tế, chính là tạo ra hoặc gia tăng giá trị tổng thể
9
cho toàn xã hội. Đầu tư là phải ứng ra một lượng vốn nhất định và được sử
dụng trong tương lai, do đó đầu tư luôn gắn với rủi ro.
ĐTNN là sự dịch chuyển tài sản như tiền, công nghệ, kỹ năng quản
lý… từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên
phạm vi toàn cầu. Vốn FDI là một trong những kênh đầu tư của các nhà
ĐTNN.
Theo quy định của Luật Luật Đầu tư năm 2014 của Việt Nam: “Đầu tư
kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực
hiện dự án đầu tư”.
Từ các khái niệm cơ bản trên, kết hợp với bản chất, động cơ, đặc điểm,
mục đích và giải pháp để đạt được mục đích của nhà đầu tư, chúng ta có thể
hiểu tổng quan về ĐTNN như sau:
ĐTNN là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào
từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát
doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
Ở đây, cũng cần lưu ý rằng để có quyền tham gia kiểm soát các quyết
định quản lý của cơ sở sản xuất, kinh doanh, các nhà đầu tư cần phải có một
lượng vốn góp đủ lớn theo Luật đầu tư của nước sở tại.
Quyền điều hành, quản lý hoạt động của doanh nghiệp, việc phân chia
lợi nhuận và chịu rủi ro được tính theo tỷ lệ vốn góp của các bên hoặc theo
các thỏa thuận khác quy định trong hợp đồng liên doanh.
1.1.2. Vai trò của ĐTNN đối với Việt Nam
ĐTNN chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thị trường
Việt Nam. Đến nay vốn ĐTNN đã trở thành một xu hướng thời đại, là nhân tố
quy định bản chất các quan hệ kinh tế, quốc tế.
ĐTNN đã có tác động lớn đến Việt Nam bằng cách: bổ sung nguồn vốn
10
quan trọng; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; chuyển giao công nghệ.
Trong những năm qua việc thu hút các nguồn vốn ĐTNN đối với Việt
Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhất là trong sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước, nhằm bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, tạo ra
thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam. Luật Đầu tư sau khi được
sửa đổi, bổ sung đã khắc phục được những hạn chế và bất cập hiện hành và
đưa ra được những quy định mới nhằm tiếp tục tạo dựng môi trường đầu tư
lành mạnh, có sức cạnh tranh ngày càng cao. Trong những năm gần đây,
nguồn vốn ĐTNN vào Việt Nam ngày một tăng mạnh. Trong đó, các nhà đầu
tư EU, Asean, Hàn Quốc, Nhật Bản,... [46] chiếm tỉ lệ vốn ngày càng lớn và
hiệu quả ngày càng cao. Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã trở thành một bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường Việt Nam. Khu vực có
vốn ĐTNN đã thu hút số lượng lớn lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
làm việc trong các ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ liên quan; góp phần
quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ tay nghề,
chuyên môn, tiếp thu công nghệ hiện đại, trình độ quản lý và mở rộng thị
trường.
Vốn ĐTNN có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia, nó tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, kinh tế
- xã hội và chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Về mặt kinh tế, vốn ĐTNN tác
động đến tốc độ tăng của GDP, cán cân thanh toán, phúc lợi xã hội, thu nhập
người lao động và các chỉ tiêu kinh tế khác. Về mặt xã hội, vốn ĐTNN có tác
động đến văn hoá, đạo đức của nước nhận vốn.
- Góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế: ĐTNN là một trong
những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo
ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với các nước đang phát
triển, đặc biệt là Việt Nam, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn ĐTNN sẽ vừa tác
11
động đến tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt cầu,
vì đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đổi chủ chi tiêu nên những thay đổi
bất thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập về mặt
ngắn hạn. Về mặt cung, khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên,
kéo theo sản lượng tiềm năng tăng theo, do đó giá cả sản phẩm giảm xuống.
Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt
mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản
để tăng tích lũy, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động,
nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
- Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu: ĐTNN sẽ tác động đến
tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình của NUSKSE, đầu tư trực tiếp nước
ngoài sẽ góp phần phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn” của các nước đang phát triển.
Bởi chính cái vòng luẩn quẩn đó đã làm hạn chế quy mô đầu tư và đổi mới kỹ
thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng như lực lượng sản xuất trên
thế giới đang phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó cho chúng ta thấy chỉ có
“mở cửa” ra bên ngoài mới tận dụng được tối đa lợi thế so sánh của nước
mình để từ đó phát huy và tăng cường nội lực của mình.
ĐTNN sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước
trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ
mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư sẽ góp phần giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng nghèo đói. Phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
lý, kinh tế, chính trị, … Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và
lao động, cơ cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp
ứng tốt hớn các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
12
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ: khi thực hiện đầu tư, nhà ĐTNN
không chỉ chuyển vốn dưới dạng tiền mà còn chuyển vốn dưới dạng máy
móc, thiết bị, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý,... ĐTNN sẽ làm tăng
cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia. Thông qua đầu tư trực tiếp
nước ngoài, các công ty (chủ yếu là các công ty đa quốc gia) đã chuyển giao
công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước nhận đầu tư. Mặc dù
còn nhiều hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan chi phối, song
điều không thể phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước
chủ nhà nhận được những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những công nghệ
không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần) cùng với nó là kinh
nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình
độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động … ).
- Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước: do có các nhà ĐTNN
nhảy vào các thị trường vốn có các nhà đầu tư trong nước chiếm giữ phần lớn
thị phần, nhưng ưu thế này sẽ không kéo dài đối với nhà đầu tư trong nước
khi ưu thế về nguồn lực của nhà ĐTNN trội hơn hẳn. Chính vì vậy các nhà
đầu tư trong nước phải đổi mới cả quá trình sản xuất của mình từ trước từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bằng việc cải tiến công nghệ và phương pháp
quản lý để có thể trụ vững trên thị trường đó. Đó chính là một trong những
thử thách tất yếu của nền kinh tế thị trường đối với các nhà sản xuất trong
nước, không có kẻ yếu nào có thể tồn tại nếu không tự nó làm mình mạnh lên
để sống trong cơ chế đó.
- Tiếp cận với thị trường nước ngoài: nếu như trước đây khi chưa có
ĐTNN, đặc biệt là FDI, các doanh nghiệp trong nước chỉ biết đến có thị trường
trong nước, nhưng khi có FDI thì họ được làm quen với các đối tác kinh tế mới
không phải trong nước. Họ chắc chắn sẽ nhận thấy rất nhiều nơi cần cái họ đang
có, và họ cũng đang cần thì ở nơi đối tác lại có, do vậy cần phải tăng cường hợp
13
tác sẽ có nhiều sản phẩm được xuất khẩu để thu ngoại tệ về cho đất nước đồng
thời cũng cần phải nhập khẩu một số loại mặt hàng mà trong nước đang cần. Từ
các việc trao đổi thương mại này sẽ lại thúc đẩy các công cuộc đầu tư giữa các
nước. Như vậy quá trình ĐTNN và thương mại quốc tế là một quá trình luôn luôn
thúc đẩy nhau, hỗ trợ nhau và cùng phát triển.
- Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động: giải quyết
việc làm cho người lao động là vấn đề mà Đảng và nhà nước ra hết sức quan
tâm. Giải quyết việc làm là một trong những nhân tố góp phần làm cho xã hội
phát triển. Giải quyết việc làm sẽ làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao đời
sống, giảm các tệ nạn xã hội. Ở Việt Nam số lao động làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN ngày càng gia tăng. Cùng với việc làm, người lao
động được hưởng tiến công mà doanh nghiệp chi trả. Mức tiền công thường
cao hơn mức bình quân trung bình của xã hội, do đó người lao động làm việc
trong các donh nghiệp nước ngoài thường có thu nhập cao hơn, kéo theo mức
tiêu dùng và tiết kiệm lớn hơn so với người lao động làm việc trong các khu
vực khác. Điều này góp phần thúc đẩy mặt bằng tiền công trong nước tăng
lên, tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.
- Thúc đẩy nền kinh tế thị trường ở Việt Nam: Trong điều kiện hiện
nay, quan hệ đối ngoại là một xu thế khách quan, đối với nước đang phát triển
như Việt Nam, thì ĐTNN là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các
nước khác. Theo báo cáo của Cục ĐTNN, tính đến năm 2014 đã có 101 quốc
gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam với 17.768 dự án, tổng vốn đăng
ký 252,715 tỷ USD. Đầu tư tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến chế tạo với 9.600 dự án, vốn đăng ký 141,4 tỷ USD, chiếm 54% số
dự án và 56% tổng vốn đăng ký, tiếp theo là lĩnh vực KD bất động sản, xây
dựng, dịch vụ lưu trú,…. Về đối tác đầu tư, Hàn Quốc là ĐTNN lớn nhất tại
Việt Nam với tổng vốn đăng ký 37,72 tỷ USD, chiếm 14,9%, tiếp theo là các
đối tác Nhật Bản, Singapore, Đài Loan. Về địa bàn đầu tư, ĐTNN đã có mặt
14
tại 62 tỉnh trong cả nước (trừ tỉnh Điện Biên), trong đó dẫn đầu là thành phố
Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Nội và Đồng Nai [46].
1.1.3. Các hình thức ĐTNN tại Việt Nam
ĐTNN mang đầy đủ những đặc điểm của đầu tư nói chung, tuy nhiên
có thêm một số đặc điểm khác so với đầu tư trong nước, đó là:
Chủ đầu tư là người nước ngoài, như quốc tịch, luật pháp, ngôn ngữ,
tập quán,… đây là các yếu tố làm tăng thêm tính rủi ro và chi phí ĐTNN.
Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới, liên quan đến chính sách,
hải quan, pháp luật,…
ĐTNN bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước
ngoài:
1.1.3.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các
quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý
và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
FDI có các đặc điểm sau:
- Là loại hình chu chuyển vốn quốc tế, chủ sở hữu vốn tiến hành hoạt
động đầu tư ở nước ngoài, có nghĩa là doanh nghiệp tiếp nhận vốn FDI không
thuộc quốc gia của chủ đầu tư.
- Là loại hình đầu tư trực tiếp, nhà ĐTNN có quyền điều hành doanh
nghiệp tiếp nhận vốn. Quyền này phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư
vào vốn pháp định. Trong trường hợp góp 100% vốn pháp định thì nhà đầu tư
có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
và lãi hoặc lỗ được phân chia giữa các chủ đầu tư theo tỷ lệ góp vốn của các
bên.
15
- FDI ít chịu sự chi phối của Chính phủ hơn, đặc biệt ít phụ thuộc vào
mối quan hệ chính trị giữa nước chủ nhà với nước đầu tư.
- FDI là loại đầu tư dài hạn và trực tiếp. Do đó, FDI là một khoản vốn
dài hạn tương đối ổn định và không phải là vốn vay nên nước chủ nhà có
được một nguồn vốn dài hạn bổ sung cho đầu tư trong nước và không phải lo
trả nợ. Hơn nữa, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ bao gồm vốn đầu
tư ban đầu mà còn có vốn bổ sung trong quá trình đầu tư của các bên nước
ngoài.
- Các chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại
đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
- Mục đích của các nhà ĐTNN là lợi nhuận nên các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của FDI phần lớn là những lĩnh vực có thể mang lại lợi nhuận cao.
- Về hình thức, các nhà đầu tư có thể thực hiện FDI theo các phương
thức như bỏ vốn thành lập doanh nghiệp mới ở nước ngoài hoặc mua lại một
phần hay toàn bộ các doanh nghiệp có sẵn hoặc mua cổ phiếu tiến tới thôn
tính, sáp nhập.
- Xu hướng đa cực, đa biên và đa hình thức trong FDI ngày càng rõ nét,
thường nhiều bên cùng tham gia với tỷ lệ vốn góp khác nhau và với các hình
thức tư bản khác nhau như tư bản nhà nước và tư nhân cùng tham gia.
- Các nhà ĐTNN thường rất tinh thông về thị trường thế giới và tiến bộ
kỹ thuật, hơn nữa hiệu quả FDI gắn liền với lợi ích của chủ đầu tư nên họ có
thể lựa chọn công nghệ, kỹ thuật tiên tiến thích hợp, góp phần nâng cao trình
độ công nghệ, chất lượng nhân lực và khả năng quản lý cho nước tiếp nhận
đầu tư, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng vì lợi nhuận các nhà ĐTNN có thể chuyển giao một số công nghệ
lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên khoáng sản lãng phí,
đẩy các doanh nghiệp của nước sở tại tới bờ vực phá sản, hoặc làm mất cân
đối cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
16
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005, thì đầu tư trực tiếp nước
ngoài được thực hiện thông qua một số hình thức như sau:
- DN 100% vốn nước ngoài
+ Khái niệm: DN 100% vốn nước ngoài là DN do chủ ĐTNN bỏ 100%
vốn tại nước sở tại và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của DN theo quy
định, pháp luật của nước sở tại.
+ Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất,
tiền thuế mặc dù DN bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ
vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những
lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu; tiếp cận được thị trường nước ngoài.
Đối với nhà ĐTNN: chủ động trong quản lý điều hành DN thực hiện được
chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ
động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung
của tập đoàn.
Nhược điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và
công nghệ nước ngoài để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở
các DN trong nước.
Đối với nhà ĐTNN: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư;
phải chi phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm
nhập được vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn,
khó quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước của nước sở tại.
- DN liên doanh
+ Khái niệm: DN liên doanh là DN được thành lập do các chủ ĐTNN
góp vốn chung với DN nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên
17
tham gia điều hành DN, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của
mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngoài không được ít hơn
30% vốn pháp định.
+ Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn,
giúp đa dạng hóa sản phẩm, đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo
cơ hội cho người lao động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nước
ngoài.
Đối với nhà ĐTNN: tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của đối tác
nước sở tại, được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị
cấm hoặc hạn chế đối với hình thức DN 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được
những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí
cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được
chi phí và rủi ro đầu tư.
Nhược điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: mất nhiều thời gian thương thảo các vấn
đề liên quan đến dự án đầu tư, thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều
hành DN; đối tác nước ngoài thường quan tâm tới lợi ích toàn cầu vì vậy đôi
lúc liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác; thay đổi nhân sự ở
công ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà ĐTNN: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên
đối tác; mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu
tư, định giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác
trong nước; không chủ động trong quản lý điều hành DN, dễ bị mất cơ hội
kinh doanh, khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hoá.
- Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh
18
+ Khái niệm: Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh là một văn bản
được ký kết giữa một chủ ĐTNN và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành
một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về
trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng
không hình thành một pháp nhân mới.
+ Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: giúp giải quyết tính trạng thiếu vốn,
thiếu công nghệ, tạo ra thị trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc
gia và nắm được quyền điều hành dự án.
Đối với nhà ĐTNN: Tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của đối
tác nước sở tại; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường
mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về văn
hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
Nhược điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện được
đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời.
Đối với nhà ĐTNN: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án,
quan hệ hợp tác với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu
tư e ngại.
Các hình thức khác ngoài các hình thức kể trên ở các nước và ở Việt
Nam còn có các hình thức khác như: hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO),
hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
- Hình thức đầu tư theo hợp đồng đối tác công tư
19
Luật Đầu tư năm 2014 đã bổ sung hình thức đầu tư theo hợp đồng đối
tác công tư (hợp đồng PPP).
+ Khái niệm: Theo đó, nhà đầu tư, doanh nghiệp, dự án sẽ ký kết hợp
đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết
cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
Trong tình hình nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam
nói chung và mỗi địa phương nói riêng là rất lớn, trong khi đó ngân sách nhà
nước thì có hạn, vốn của các nhà tài trợ ngày càng thu hẹp, mô hình đầu tư theo
hình thức hợp tác công tư (PPP) có khả năng như một đòn bẩy để huy động
nguồn lực từ khu vực tư nhân cả trong và ngoài nước cho đầu tư cơ sở hạ tầng
trong tình hình hiện nay
Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp
dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo
chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và
cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà
nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư
nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân
+ Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
Ưu điểm lớn nhất của hợp tác công - tư là giảm được gánh nặng cũng như
rủi ro đối với ngân sách. Ví dụ, đối với một dự án BOT, các nhà đầu tư tư nhân
phải chịu hoàn toàn gánh nặng tài chính cũng như rủi ro về vận hành. Hơn thế,
mô hình PPP giúp giải quyết được vấn đề kém hiệu quả. Vì mục tiêu lợi nhuận
nên các nhà đầu tư tư nhân phải tìm cách để dự án được vận hành hiệu quả hơn.
Thêm vào đó, với việc tham gia của khu vực tư nhân, sự sáng tạo, trách nhiệm
giải trình cũng như sự minh bạch có khả năng sẽ được cải thiện.
20
+ Nhược điểm:
Chi phí lớn hơn do các nhà đầu tư tư nhân yêu cầu một suất sinh lợi cao
hơn.
Khung pháp lý cho mô hình PPP chưa được hoàn thiện, chưa có Luật về
PPP.
Cán bộ thực hiện chưa được đào tạo bài bản về lĩnh vực PPP và chưa
có kinh nghiệm về mô hình đầu tư này.
Do nguồn vốn đầu tư công bị hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong
việc phân bổ nguồn vốn nhà nước tham gia vào các dự án PPP.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh té toàn cầu, khả năng hỗ trợ của các nhà
tài trợ, tổ chức tài chính và nhà ĐTNN đối với các dự án PPP tại Việt Nam bị hạn
chế.
1.1.3.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên
giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức
đầu tư này không kèm việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ
của doanh nghiệp như hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đặc điểm của FPI:
- Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp.
- Nếu là vốn của các tổ chức quốc tế thì thường đi kèm với các điều
kiện ưu đãi và gắn chặt với thái độ chính trị của Chính phủ và tổ chức kinh tế
khác. Nếu là vốn của tư nhân thì bị hạn chế tỷ lệ vốn góp.
- Chủ ĐTNN kiếm lời qua lãi suất cho vay hay lợi tức cổ phần.
- Nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản, vật chất,
công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như FDI, FPI là đầu tư
tài chính thuần túy trên thị trường tài chính.
Trên thực tế FPI dùng để chỉ các hình thức không phải là đầu tư FDI,
21
như thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, lập công ty liên doanh,
công ty cổ phần,…Tuy nhiên, sự phân biệt này không phải lúc nào cũng rạch
ròi và thống nhất, như khi nhà đầu tư dùng vốn của mình để mua cổ phiếu
doanh nghiệp, nếu tỷ lệ cổ phiếu do nhà đầu tư nắm giữ thấp hơn mức quy
định là đầu tư FPI, nhưng khi vượt ngưỡng này lại được xếp vào đầu tư FDI,
khi đó nhà đầu tư có thể dùng quyền bỏ phiếu của mình để can thiệp trực tiếp
vào quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo Điều 24 Luật Đầu tư năm 2014 quy định các hình thức đầu tư
gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam:
“1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào các
tổ chức kinh tế.
2. Nhà ĐTNN đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào các tổ chức kinh tế theo quy định tại Điều 25, 26 Luật này.”
Như vậy đầu tư gián tiếp nước ngoài được thực hiện dưới hai hình
thức:
Các nhà ĐTNN mua cổ phiếu hoặc các công cụ cổ phần khác do các
công ty hoặc các thể chế tài chính của các nước đang phát triển phát hành trên
thị trường.
Các nhà ĐTNN mua trái phiếu hoặc các công cụ nợ khác do Chính phủ
hoặc các công ty của các nước đang phát triển phát hành trên thị trường nội
địa hoặc trên thị trường quốc tế.
Trong đó các nhà ĐTNN có thể là các nhà đầu tư cá nhân hoặc các nhà
đầu tư thể chế.
Theo Thông tư số 05/2014/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực
hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Hoạt động đầu tư
gián tiếp tại Việt Nam của nhà ĐTNN bao gồm các hình thức sau:
22
(i) Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp trong DN Việt Nam chưa
niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam và
không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp;
(ii) Góp vốn, mua, bán cổ phần trong DN Việt Nam trên thị trường
đăng ký giao dịch (UPCOM) và thị trường chứng khoán niêm yết và không
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành DN;
(iii) Mua, bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác trên thị trường
chứng khoán Việt Nam;
(iv) Mua, bán các giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam do người cư
trú là tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam;
(v) Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua công ty quản lý quỹ,
công ty chứng khoán và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác
đầu tư theo các quy định của pháp luật về chứng khoán; ủy thác đầu tư bằng
đồng Việt Nam thông qua tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo quy định của Ngân
hàng nhà nước;
(vi) Góp vốn, chuyển nhượng vốn góp của nhà ĐTNN (không trực tiếp
tham gia quản lý) trong các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ
theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
(vii) Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của pháp luật.
Thông tư cũng quy định cụ thể về việc mở, sử dụng tài khoản vốn đầu tư
gián tiếp của nhà ĐTNN để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại
Việt Nam; Việc chuyển vốn và thu nhập hợp pháp liên quan đến hoạt động đầu
tư gián tiếp tại Việt Nam của nhà đầu tư ra nước ngoài; Quyền, nghĩa vụ của tổ
chức tín dụng được phép và nhà ĐTNN trong việc thực hiện các quy định về mở
và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp
nước ngoài tại Việt Nam…
23
- Ưu điểm và nhược điểm của FPI:
+ Ưu điểm:
Nước sở tại được chủ động trong bố trí cơ cấu đầu tư và chủ động
trong sử dụng vốn.
Vốn đầu tư được phân tán trong những người mua cổ phiếu, trái phiếu và
đưa đến các địa chỉ khác nhau. Chủ đầu tư có thể phân tán được rủi ro trong kinh
doanh.
Phần lớn là các khoản vốn ưu đãi và viện trợ nên thời gian sử dụng lâu
dài, lãi suất rất thấp, khối lượng vốn lớn nên được sử dụng đầu tư và các công
trình cần nhiều vốn, thời gian dài, lãi suất thấp như xây dựng, hiện đại hóa các
cơ sở hạ tầng,… để tạo điều kiện và môi trường nhằm thù hút và sử dụng có
hiệu quả FPI.
+ Nhược điểm:
Hạn chế khả năng thu hút vốn ĐTNN vì tỷ lệ góp vốn bị hạn chế.
Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao do các nước tiếp nhận thường
là các nước đang phát triển và kém phát triển nên kinh nghiệm và trình độ sử
dụng vốn đầu tư còn hạn chế.
Đầu tư FPI hạn chế khả năng tiếp thu kỹ thuật công nghệ và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến từ các chủ đầu tư từ nước ngoài.
Quốc gia sở tại dễ bị các chủ nợ trói buộc vào vòng ảnh hưởng chính trị của
họ.
1.2. Pháp luật ĐTNN tại Việt Nam
1.2.1. Sự cần thiết phải có pháp luật ĐTNN tại Việt Nam
Trong xã hội, pháp luật là một phương tiện quan trọng bậc nhất không
thể thay thế để điều chỉnh các quan hệ xã hội, tổ chức, quản lý đời sống xã hội,
bảo đảm cho xã hội ổn định, phát triển, phù hợp với những mục đích mà nhà
nước và xã hội đặt ra. Theo quy định tại Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hòa xã
24
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân"
Quản lý kinh tế nói chung, quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài nói riêng, là chức năng cơ bản hàng đầu của Nhà nước trong điều kiện
lịch sử hiện nay. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước phải nhận thức đúng
đắn các quy luật khách quan của sự vận động kinh tế - xã hội, xây dựng chiến
lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, khai thác có hiệu quả các nguồn lực
của đất nước và các điều kiện quốc tế, sử dụng đồng bộ và hợp lý các công cụ
kế hoạch, chính sách và các đòn bẩy kinh tế. Trong hệ thống các công cụ và
biện pháp để Nhà nước điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài,
pháp luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Sự cần thiết phải điều chỉnh hoạt
động ĐTNN bằng pháp luật được thể hiện ở một số nội dung sau đây:
Thứ nhất, pháp luật là công cụ quản lý của Nhà nước, luôn luôn gắn
liền với Nhà nước và chỉ Nhà nước mới sử dụng công cụ pháp luật. Nhà nước
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, trong đó
có hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng quyền lực nhà nước. Quyền lực
nhà nước khác với các quyền lực khác ở chỗ, nó được thực hiện bằng một cơ
chế thực thi pháp luật. Nhờ có quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị thực
hiện những lợi ích của mình, buộc cả xã hội phải tuân theo và phục tùng ý chí
của mình bằng cách đề ra pháp luật và thực hiện pháp luật trên thực tế.
Tuy nhiên, ý chí của Nhà nước thể hiện trong pháp luật, xét đến cùng,
không phải do ý chí chủ quan của một người nào, mà chính nó được hình
thành một cách khách quan do các quan hệ kinh tế khách quan quy định. Nói
pháp luật là sự thể hiện quyền lực và ý chí của Nhà nước cũng có nghĩa là
khẳng định tính bị quy định một cách khách quan của pháp luật. Ph. Ăngghen
25
cho rằng, ý chí được đề lên thành luật là ý chí có nội dung do những điều kiện
sinh hoạt vật chất của giai cấp quyết định.
Qua việc phân tích sự cần thiết phải điều chỉnh hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài bằng pháp luật cũng có thể khẳng định, pháp luật đầu tư nước
ngoài ra đời từ nhu cầu bảo vệ lợi ích của nhân dân, trước hết là lợi ích kinh tế
và lợi ích chính trị. Ph. Ăngghen cho rằng: "Tất cả hiện tượng pháp lý đều lấy
bản chất chính trị làm cơ sở". V.I. Lênin khẳng định: "Một đạo luật là một
biện pháp chính trị, là chính trị". Nội dung và mục tiêu của biện pháp chính trị
đó là kinh tế, lợi ích kinh tế và địa vị thống trị của nhân dân lao động nước ta.
Thứ hai, để điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nhà nước
có thể và cần phải sử dụng nhiều công cụ, biện pháp và hình thức khác nhau.
Đó là các chính sách, kế hoạch đầu tư trực tiếp nước ngoài, đòn bẩy kinh tế,
pháp luật đầu tư nước ngoài... Tuy nhiên, trong số các công cụ, biện pháp đó,
việc điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng pháp luật đã trở
thành thiết yếu và cấp bách hiện nay, bởi lẽ với những đặc điểm riêng của mình,
pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của Nhà nước
một cách nhanh nhất, đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mô toàn xã hội.
Chính vì vậy, chúng tôi hoàn toàn tán thành ý kiến của GS.TSKH Đào Trí Úc:
"Nhà nước chỉ có thể thể hiện được ý chí phổ biến và uy quyền công khai của
mình qua một loại đại lượng có tính phổ biến, có tính bắt buộc chung. Đó là
pháp luật".
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại của pháp luật là một nhu
cầu khách quan bắt nguồn từ những đòi hỏi của các quan hệ kinh tế. Đây là
điểm khác biệt so với thời kỳ quan liêu, bao cấp.
Đối với hoạt động ĐTNN, pháp luật đầu tư nước ngoài được hình thành
trên cơ sở những đòi hỏi của quan hệ ĐTNN, tồn tại như một quan hệ nội tại
của sự vận động, phát triển kinh tế đối ngoại. Pháp luật ĐTNN là hệ thống các
26
quy phạm, chuẩn mực, mà dựa vào đó các nhà ĐTNN tìm được "sân chơi",
các nhà quản lý có phương tiện để điều khiển "cuộc chơi". Pháp luật ĐTNN là
mực thước để phân định đúng, sai, kiểm nghiệm và điều chỉnh hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài cho phù hợp với nhu cầu xã hội.
Sự điều chỉnh hoạt động ĐTNN bằng pháp luật phải bảo đảm cho hoạt
động đầu tư vận động theo đúng những quy luật khách quan, không thể áp đặt
và thay thế các quy luật khách quan ấy. Bằng pháp luật, Nhà nước tạo môi
trường và hành lang pháp lý để chủ thể quan hệ đầu tư nước ngoài có thể tự
chủ sản xuất kinh doanh, tự bảo vệ lợi ích của mình, đồng thời không làm tổn
hại đến lợi ích của các chủ thể khác và toàn xã hội. Bằng pháp luật, Nhà nước
xác định địa vị pháp lý của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, thẩm quyền của
các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTNN và thẩm quyền của các cơ quan có chức
năng giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động ĐTNN.
Thứ tư, trong việc điều chỉnh quan hệ ĐTNN, pháp luật quy định cho
các bên tham gia các quan hệ đó có một số quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất
định, đồng thời thiết lập cả những điều kiện để đảm bảo cho các quyền và
nghĩa vụ pháp lý đó được thực hiện. Vì vậy, khi tham gia vào các quan hệ
ĐTNN do pháp luật điều chỉnh, các chủ thể phải có hành vi phù hợp với các
yêu cầu của pháp luật. Tuy nhiên, việc điều chỉnh hoạt động ĐTNN bằng
pháp luật, không chỉ tác động tới các hành vi của các chủ thể tham gia quan
hệ ĐTNN, mà còn tác động về tư tưởng đối với toàn xã hội nói chung.
Thứ năm, đối với sự điều chỉnh hoạt động ĐTNN bằng pháp luật, sự
tồn tại của pháp luật ĐTNN phụ thuộc vào nhận thức và ý chí của Nhà nước.
Tuy nhiên, sau khi pháp luật ĐTNN đã được ban hành, các cơ quan nhà nước
phải triệt để tuân thủ trong quá trình thực hiện chức năng quản lý ĐTNN. Đây
cũng là một trong những nội dung cơ bản của quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
27
1.2.2. Khái niệm pháp luật ĐTNN tại Việt Nam
Theo khoa học pháp lý, pháp luật ĐTNN là một bộ phận trong hệ thống
pháp luật Việt Nam. Về khái niệm pháp luật ĐTNN vẫn còn có các nhiều ý kiến
khác nhau:
Có ý kiến cho rằng, pháp luật ĐTNN là một ngành luật độc lập trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, vì nó có đối tượng điều chỉnh và phương pháp
chỉnh điều riêng. Việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
động ĐTNN có sự tham gia của nhiều ngành luật, trong đó các ngành luật như
Luật Doanh nghiệp, Luật Tư pháp quốc tế, Luật Dân sự, Luật Lao động, Luật
Đất đai...
Theo giáo trình Luật Kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa
Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh, pháp luật ĐTNN là một bộ phận của Luật Kinh tế.
Theo nghĩa chung, pháp luật ĐTNN bao gồm các yếu tố sau: Là đạo
luật ĐTNN và các văn bản hướng dẫn trực tiếp thi hành; Là các chế định có
liên quan đến ĐTNN được quy định trong các đạo luật khác; Là các quy phạm
pháp luật có liên quan đến ĐTNN được quy định trong các điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Theo nghĩa hẹp, pháp luật ĐTNN chỉ bao gồm Luật ĐTNN và các nghị
định, thông tư hướng dẫn thi hành trực tiếp.
Tuy nhiên có thể khái quát lại như sau, pháp luật ĐTNN là hệ thống
những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ĐTNN. Pháp luật ĐTNN
gồm phần chung và phần riêng.
Phần chung của pháp luật ĐTNN bao gồm các quy phạm điều chỉnh
các quan hệ có tính chất chung, phát sinh trong lĩnh vực ĐTNN như các
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, nguyên tắc bảo đảm
28
quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài...
Phần riêng của pháp luật ĐTNN bao gồm các nhóm quy phạm điều
chỉnh hoạt động ĐTNN cụ thể, bao gồm các quy định về: Hình thức đầu tư,
phương thức đầu tư; Thuế, ngân hàng, tài chính, kế toán, thống kê; Chuyển
giao công nghệ, sở hữu công nghiệp; Hải quan, xuất nhập khẩu; Đất đai, xây
dựng, lao động; Hợp đồng kinh tế, trọng tài, xử lý tranh chấp; và Những quy
định về quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN,...
Về đối tượng điều chỉnh của pháp luật ĐTNN là các quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực ĐTNN tại Việt Nam. Các quan hệ này bao gồm:
Quan hệ giữa nhà ĐTNN với nhà nước Việt Nam mà đại diện là các cơ quan
có thẩm quyền, trong quá trình tìm hiểu môi trường đầu tư, cấp Giấy phép đầu
tư và quản lý các hoạt động ĐTNN ở Việt Nam; Quan hệ hợp tác kinh doanh,
liên doanh giữa nhà ĐTNN với nhà đầu tư trong nước; Quan hệ giữa doanh
nghiệp có vốn ĐTNN với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc
mọi thành phần kinh tế; Quan hệ giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài; Quan hệ giữa các doanh nghiệp có vốn ĐTNN với
nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền; Quan hệ giữa doanh nghiệp
có vốn ĐTNN, nhà ĐTNN, nhà đầu tư trong nước với người lao động; Quan
hệ giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhà ĐTNN, nhà đầu tư trong nước với
các cơ quan tài phán trong nước và quốc tế.
Về phương pháp điều chỉnh của pháp luật ĐTNN, có ba phương pháp như
sau:
- Phương pháp thỏa thuận: quan hệ ĐTNN là quan hệ tự nguyện được
thiết lập trên cơ sở thỏa thuận về hình thức đầu tư, nội dung, mục tiêu, thời
hạn đầu tư.
29
- Phương pháp mệnh lệnh được nhà nước áp dụng để định hướng cho
các hoạt động ĐTNN theo một trật tự nhất định, bắt buộc các bên tham gia
quan hệ ĐTNN phải tuân thủ pháp luật của Việt Nam. Phát huy tối đa những
ưu điểm, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực.
- Phương pháp khuyến khích: các quy định mang tính chất ưu đãi về
thuế, về sử dụng đất và các biện pháp khuyến khích, bảo đảm đầu tư khác.
Mục đích là nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nước ngoài đầu tư vào
các lĩnh vực mà ta nước ta đang thiếu hoặc cần như: nông nghiệp, bảo vệ môi
trường, thực hiện các chương trình kinh tế lớn, sử dụng kỹ thuật cao, đào tạo
công nhân lành nghề; đầu tư theo chiều sâu để khai thác, tận dụng các khả
năng và nâng cao công suất của các cơ sở kinh tế hiện có; sử dụng nhiều lao
động, nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam; xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng; đầu tư vào những vùng sâu, vùng xa, kinh tế khó
khăn.
1.2.3. Đặc trưng của pháp luật ĐTNN
Thứ nhất, về chủ thể của pháp luật ĐTNN. Pháp luật ĐTNN điều chỉnh
quan hệ ĐTNN, trong đó ít nhất một bên là cá nhân, tổ chức kinh tế hoặc cơ
quan nhà nước Việt Nam và bên kia là tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong đó
Cơ quan nhà nước được Chính phủ ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng
BOT, BT, BTO theo quy định của Luật ĐTNN. Đây là chủ thể đặc biệt tham
gia quan hệ pháp luật ĐTNN. Nói cách khác, nhà nước Việt Nam có thể tham
gia quan hệ pháp luật ĐTNN với tư cách là chủ thể có chủ quyền. Nhà ĐTNN
là công dân hoặc tổ chức kinh tế nước ngoài trực tiếp đưa vốn, tài sản, công
nghệ được Chính phủ Việt Nam chấp thuận vào Việt Nam để thành lập doanh
nghiệp liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế,
để thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc để hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật ĐTNN ở
30
Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước có quyền
lựa chọn quy chế nhà ĐTNN.
Về quyền và nghĩa vụ của chủ thể quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt
Nam. Khi tham gia vào quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt Nam, các chủ thể
của quan hệ pháp luật đó có các quyền và nghĩa vụ nhất định trên cơ sở các
quy phạm pháp luật ĐTNN tại Việt Nam, pháp luật của nước mà cá nhân, tổ
chức kinh tế nước ngoài mang quốc tịch và các quy phạm của điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, hoặc trên cơ sở kết hợp ba loại quy
phạm đó. Trong khi đó, quyền và nghĩa vụ của chủ thể các quan hệ pháp luật
khác thường chỉ được hình thành trên cơ sở các quy phạm pháp luật trong
nước và nếu như có được hình thành trên cơ sở điều ước quốc tế hoặc pháp
luật của nước mà chủ thể đó mang quốc tịch thì không mang tính phổ biến
như pháp luật ĐTNN. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật
ĐTNN tại Việt Nam là pháp nhân được xác định, một mặt, theo quy chế pháp
nhân, mặt khác, theo Luật Quốc tịch của nước có pháp nhân đó. Đối với
người có quốc tịch một nước, thì quy chế pháp lý của công dân đó là pháp
luật của nước mà người đó mang quốc tịch, nhưng đối với người có từ hai
quốc tịch trở lên, thì vấn đề phức tạp hơn. Trong trường hợp này, quy chế
pháp lý của những thể nhân đó có thể khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm của
nước nhận đầu tư về thuyết quốc tịch hữu hiệu hay quy chế đãi ngộ như công
dân của nước nhận đầu tư... Đối với những người không có quốc tịch hoặc
quốc tịch chưa được xác định rõ ràng khi đầu tư vào Việt Nam, thì quy chế
pháp lý của những người đó thường được xác định theo pháp luật của nước
nơi người đó cư trú thường xuyên.
Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt
Nam còn được xác định theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập. Các điều ước quốc tế loại này, trước hết là Hiệp định khung về khu
31
vực đầu tư ASEAN (1999), Hiệp định song phương về khuyến khích và bảo
hộ đầu tư, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Hiệp định thương mại Việt Nam
- Hoa Kỳ... Cơ quan đảm bảo đầu tư đa biên MIGA 1985 (Multilateral
Investment Guarantee Agency), Công ước New York 1958 về công nhận và
thi hành các quyết định của trọng tài nước ngoài... Các điều ước quốc tế đó là
cơ sở pháp lý quan trọng để đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của các nhà
ĐTNN.
Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt
Nam cũng được xác định theo quy định của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam,
theo Giấy phép đầu tư và theo các văn bản cụ thể được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định. Trong một số trường hợp đặc biệt, quyền và nghĩa vụ
của các cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt Nam còn
được xác định theo quy chế riêng do Chính phủ Việt Nam ấn định sau khi có
sự thỏa thuận với đối tác bên ngoài, ví dụ một số hợp đồng BOT, BT, BTO...
Trong quan hệ pháp luật ĐTNN, các chủ thể với địa vị pháp lý khác nhau có
quyền và nghĩa vụ khác nhau.
Thứ hai, Pháp luật ĐTNN ra đời từ rất sớm, trước khi có quan hệ
ĐTNN trên thực tế ở Việt Nam. Năm 1977, Chính phủ đã ban hành Nghị định
115/CP kèm theo Điều lệ ĐTNN, thì trên thực tế ở Việt Nam hoàn toàn chưa
có quan hệ ĐTNN. Do cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp nên các
nhân tố của kinh tế thị trường như tự do thương mại, tự do cạnh tranh, thị
trường vốn, thị trường lao động, xuất nhập khẩu tư bản... chưa được chấp
nhận chính thức trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta. ĐTNN với tính
chất là sự vận động trực tiếp của tư bản nước ngoài vào Việt Nam vào thời
điểm đó chưa được nhiều người tán thành. Chỉ sau khi có chính sách đổi mới
tư duy lý luận và tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước, thì đạo luật về ĐTNN
32
tại Việt Nam mới có cơ hội ra đời, các quan hệ ĐTNN mới hình thành và phát
triển trên cơ sở pháp lý đó.
Thứ ba, pháp luật ĐTNN có một số quy định điều chỉnh nền kinh tế thị
trường. Điều lệ ĐTNN năm 1977 là văn bản pháp lý đầu tiên trong hệ thống
pháp luật của Việt Nam tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTNN. Trong
Điều lệ này, Nhà nước ta đã khuyến khích, kêu gọi ĐTNN vào mọi lĩnh vực
của nền kinh tế, trừ những ngành bị cấm.
Luật ĐTNN năm 1987 đã quy định không quốc hữu hóa, thừa nhận
thành phần kinh tế tư bản, tư nhân... Đây là những quy định tiến bộ và có thể
coi là một đặc trưng của pháp luật ĐTNN.
Thứ tư, pháp luật ĐTNN có một bộ phận cấu thành là một số lượng lớn
các điều ước quốc tế có liên quan trực tiếp đến ĐTNN mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập. Pháp luật ĐTNN có bộ phận cấu thành là một số lượng lớn các điều
ước quốc tế như Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN, Hiệp định song
phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần,
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa kỳ... Việc ký kết và thực hiện các điều
ước quốc tế hai bên và nhiều bên được tiến hành theo các quy định của pháp luật
Việt Nam về ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế. Các ngành luật khác cũng
có thể có một bộ phận cấu thành là các điều ước quốc tế, nhưng không nhiều
hoặc phong phú như Luật ĐTNN. Ví dụ: Luật Tố tụng hình sự có các điều ước
quốc tế song phương về tương trợ tư pháp hoặc hẹp hơn là về dẫn độ tội phạm.
Nhưng trong lĩnh vực này, Việt Nam tham gia với số lượng rất ít, chủ yếu là ký
kết với các nước xã hội nghủ nghĩa trước đây.
Trong pháp luật ĐTNN, các quy phạm trong các điều ước quốc tế tham
gia điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của chủ thể các quan hệ pháp luật ĐTNN tại
Việt Nam. Các nhà ĐTNN coi các điều ước quốc tế là cơ sở pháp lý quan trọng
để đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Đây có thể nói là một nét đặc
33
thù của pháp luật ĐTNN, bởi lẽ tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội của các
ngành luật khác có thể có các quy phạm được quy định trong các điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nhưng số lượng của chúng không nhiều và
phổ biến như ở pháp luật ĐTNN.
1.2.4. Vai trò của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là
công cụ không thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã
hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật không chỉ là một công cụ
quản lý nhà nước hữu hiệu, mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển
của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hóa đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên
những giá trị mới.
Thực hiện đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa của Đảng
với đặc điểm và khả năng của nền kinh tế nước ta trong chặng đường đầu tiên
của chặng đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhằm mở rộng hợp tá kinh tế
với nước ngoài, phát triển kinh tế quốc dân, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở
khai thác có hiệu quả tài nguyên, lao động và các tiềm năng của đất nước.
Pháp luật ĐTNN là một vấn đề quan trọng góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay, đặc biệt là việc công nhận và
thừa nhận các hình thức ĐTNN.
Trên thế giới, ĐTNN không phải là vấn đề mới, đặc biệt là ở những
nước có nền kinh tế thị trường đang phát triển. Ở nước ta, ĐTNN đến nay vẫn
được coi là mới, cả về hình thức và nội dung.
Về đầu tư, trước đây chúng ta phân chia thành hai loại đầu tư: đầu tư
trong nước và ĐTNN. Đầu tư trong nước được điều chỉnh bằng Luật khuyến
khích và đầu tư trong nước. ĐTNN được điều chỉnh bằng Luật ĐTNN tại Việt
nam. Hiện nay, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư năm 2005, Luật Đầu tư
năm 2014, văn bản Luật này áp dụng chung cho các hoạt động đầu tư trong và
34
ngoài nước. Luật Đầu tư là một trong hai đạo luật kinh doanh quan trọng (cùng
với Luật Doanh nghiệp) để đẩy nhanh tốc độ phát triển khu vực kinh tế tư nhân
cũng như ĐTNN và góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Luật Đầu tư năm
2005 được ban hành đã thay thế Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật
ĐTNN. Pháp luật về ĐTNN đã điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực
ĐTNN. Pháp luật ĐTNN có vai trò rất to lớn như sau:
Thứ nhất, góp phần tạo khuôn khổ pháp lý thống nhất và phù hợp với
thông lệ quốc tế cho các hoạt động ĐTNN ở Việt Nam.
Thứ hai, thu hút nguồn vốn ĐTNN nhằm thúc đẩy tốc độ phát triển
kinh tế, góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu.
Thứ ba, khai thác có hiệu quả tài nguyên của đất nước, tạo thêm công ăn việc
làm, đẩy mạnh hoạt động đầu tư, tăng tích luỹ cho sự nghiệp công nghiệp hoá đất
nước.
Thứ tư, nhanh chóng tạo được chỗ đứng vững chắc của nước ta trong
phân công lao động quốc tế, tạo được thế mạnh trên thị trường quốc tế.
Thứ năm, bảo vệ lợi ích của các nhà ĐTNN và bảo hộ nền sản xuất
trong nước. Đi đôi với việc khuyến khích, ưu đãi đối với ĐTNN, cần phải
chú trọng bảo hộ sản xuất trong nước. Đây là nguyên tắc phát triển kinh tế
của mọi quốc gia và chỉ khác nhau về mức độ và nội dung bảo hộ. Chính
bản thân sự xuất hiện của pháp luật ĐTNN đã nói lên tư tưởng bảo hộ sản
xuất trong nước. Việc đề ra pháp luật ĐTNN là nhằm quy định một hành
lang pháp lý riêng cho hoạt động ĐTNN, để tách một số hoạt động, cũng
như một số ưu đãi đối với các nhà ĐTNN khỏi "sân chơi" của các doanh
nghiệp Việt Nam, dành một số lợi thế so sánh cho các doanh nghiệp trong
nước.
Thứ sáu, góp phần nâng cao hiệu quả ĐTNN tại Việt Nam. Luật đầu tư
ra đời nhằm cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh, tạo sự thống
35
nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo một sân chơi bình đẳng, không
phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư. Luật đầu tư đã cải thiện môi trường đầu
tư bằng việc đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thứ bẩy, góp phần thúc đẩy và phát triển mối quan hệ hợp tác giữa
Việt Nam và nước ngoài.
1.2.5. Mối quan hệ của pháp luật ĐTNN với các luật khác
Pháp luật là một hệ thống các quy phạm do Nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong tất cả các lĩnh vực của đời sống.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, mỗi ngành luật điều chỉnh một
nhóm quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội; pháp
luật ĐTNN điều chỉnh nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong mối quan hệ với các ngành luật khác, pháp luật ĐTNN là nơi
giao thoa, tương tác của nhiều ngành luật, có nghĩa là việc điều chỉnh các
quan hệ ĐTNN có sự tham gia của nhiều ngành luật, trong đó Luật Doanh
nghiệp, Luật Kinh tế, Luật Tư pháp quốc tế, Luật Dân sự, Luật Lao động,
Luật Đất đai đóng vai trò rất quan trọng. Phần lớn các quan hệ ĐTNN thuộc
phạm vi đối tượng điều chỉnh của các ngành luật đó. Pháp luật ĐTNN sử
dụng các phương pháp điều chỉnh của các ngành luật đó để điều chỉnh các
quan hệ ĐTNN. Đây là vấn đề mà nhà làm luật cần lưu ý khi xây dựng, hoàn
thiện các đạo luật có liên quan đến đầu tư nước ngoài. Khi xây dựng, sửa đổi,
bổ sung một đạo luật mới cần nhận thức rằng, trong đạo luật đó có một bộ
phận điều chỉnh các quan hệ ĐTNN.
Luật Đầu tư năm 2005 quy định hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh
doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; các biện pháp khuyến khích và bảo
36
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài. Hoạt động
đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và các văn
bản pháp luật khác có liên quan. Trường hợp luật chuyên ngành có quy định
khác về hoạt động đầu tư trong một số lĩnh vực cụ thể, thì áp dụng quy định
của luật đó. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định về cùng một vấn đề tại Luật này thì áp dụng theo quy
định của điều ước quốc tế.
Phạm vi điều chỉnh nêu trên bao quát toàn bộ hoạt động đầu tư nhằm
mục đích kinh doanh (gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp), hoạt động đầu tư
kinh doanh vốn nhà nước và đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước
ngoài. Với phạm vi điều chỉnh rộng như vậy, Luật Đầu tư đã đảm bảo thực
hiện chức năng như một luật khung điều chỉnh toàn bộ các hoạt động đầu tư
kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, ngay sau khi Luật Đầu tư và
Nghị định 108/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, một số đạo luật liên quan
đến hoạt động đầu tư, kinh doanh đã được ban hành và/hoặc sửa đổi (như
Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản,
Luật Chứng khoán, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu....). Sự tồn tại của Luật Đầu tư cùng với các luật nêu trên
trong khi chưa có quy định phân định rõ mối quan hệ cũng như nguyên tắc áp
dụng giữa các luật đã làm cho hệ thống pháp luật về đầu tư có một số nội
dung chồng chéo, thiếu tính đồng bộ, minh bạch và khả thi; cụ thể là:
- Do được ban hành tại các thời điểm khác nhau nên Luật Đầu tư và
Luật Chứng khoán chưa có quy định cụ thể nhằm xác định rõ mối quan hệ
giữa hoạt động đầu tư theo Luật Đầu tư và hoạt động đầu tư gián tiếp dưới
hình thức mua bán cổ phần trong công ty cổ phần đại chúng theo Luật Chứng
37
khoán. Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong việc xác định lĩnh vực, điều
kiện, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
- Do Luật Đầu tư không quy định rõ khái niệm “hoạt động đầu tư đặc
thù” được áp dụng theo “pháp luật chuyên ngành” nên các cơ quan quản lý
địa phương gặp khó khăn trong việc áp dụng pháp luật đối với một số hoạt
động đầu tư cụ thể được quy định tại các luật khác. Thực tế cho thấy, các cơ
quan quản lý ở địa phương không rõ phải áp dụng thẩm quyền, thủ tục thực
hiện dự án phát triển khu đô thị, thủ tục chuyển nhượng dự án kinh doanh bất
động sản... theo pháp luật đầu tư hay theo các quy định chuyên ngành về kinh
doanh bất động sản và đô thị.
- Cũng do sự thiếu rõ ràng nêu trên, trong thời gian trước khi Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành,
hai Luật này còn tồn tại sự khác nhau đáng kể trong các quy định về lĩnh vực,
đối tượng, phạm vi ưu đãi đầu tư nói chung và ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp nói riêng.
- Luật Đầu tư có một Chương riêng (Chương VII) quy định về đầu tư
kinh doanh vốn nhà nước. Tuy nhiên, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án
sử dụng vốn nhà nước nhằm mục đích kinh doanh cũng đã được quy định tại
Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước và một số Nghị định của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh các vấn đề liên
quan đến hoạt động đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực tế nêu trên cho thấy Luật Đầu tư cần được sửa đổi để xác định rõ
mối quan hệ và nguyên tắc áp dụng giữa Luật này và các luật có liên quan đến
hoạt động đầu tư kinh doanh.
Để đảm bảo tính minh bạch, thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp
luật, Luật Đầu tư năm 2014 đã quy định cụ thể mối quan hệ và nguyên tắc áp
dụng Luật Đầu tư và các luật liên quan theo hướng phân định rõ hoạt động đầu
38
tư được điều chỉnh theo Luật này và hoạt động đầu tư chứng khoán theo quy
định của pháp luật về chứng khoán. Cụ thể, Luật này điều chỉnh thống nhất các
hoạt động đầu tư, trừ hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết,
giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán thực hiện
theo quy định của pháp luật chứng khoán. Mặt khác, Luật cũng quy định rõ hoạt
động đầu tư đặc thù được điều chỉnh theo quy định của các luật khác (gồm hoạt
động đầu tư trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm).
- Xác định rõ mối quan hệ giữa Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp theo
hướng Luật Doanh nghiệp quy định về quyền thành lập, hoạt động và tổ chức
quản lý doanh nghiệp của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế,
không phân biệt hình thức sở hữu; trong khi Luật Đầu tư quy định về lĩnh
vực, điều kiện, thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư của tất cả các doanh
nghiệp, nhưng áp dụng một số điều kiện, thủ tục riêng đối với việc thành lập
doanh nghiệp và thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phù
hợp với điều kiện quản lý đặc thù cho đối tượng này cũng như các điều kiện,
thủ tục khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Phân định cụ thể quan hệ và nguyên tắc áp dụng giữa Luật Đầu tư với
các luật về thuế theo hướng Luật Đầu tư quy định lĩnh vực, địa bàn khuyến
khích đầu tư và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư; mức ưu đãi cụ thể sẽ được
quy định trong pháp luật thuế và pháp luật có liên quan.
- Trong quan hệ với Luật Quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước để
kinh doanh (đang trong quá trình soạn thảo), để tránh trùng lặp không cần
thiết, Luật dự kiến bỏ Chương quy định về đầu tư kinh doanh vốn nhà nước.
Tuy nhiên, Luật Đầu tư sẽ quy định thủ tục thực hiện dự án đầu tư (kể cả dự
án đầu tư ra nước ngoài sử dụng nguồn vốn nhà nước) sau khi chủ trương
thực hiện dự án đã được quyết định theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
đầu tư của nhà nước vào sản xuất, kinh doanh.
39
- Trong quan hệ với Luật Xây dựng, Luật này sẽ điều chỉnh toàn bộ quá
trình thực hiện dự án đầu tư, kể cả dự án đầu tư có công trình xây dựng,
nhưng xác định rõ việc lập quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế
xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây
dựng công trình, quản lý xây dựng công trình thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
- Trong quan hệ với Luật Đất đai, các quy định của Luật Đầu tư liên
quan đến điều kiện sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất, thời hạn thực hiện dự án đầu tư... được thiết kế
phù hợp với quy định tương ứng của Luật Đất đai.
- Trong quan hệ với một số luật chuyên ngành điều chỉnh hoạt động
đầu tư trong một số lĩnh vực khác (như kinh doanh bất động sản, đô thị,
khoáng sản, giáo dục, đào tạo, y tế...), Luật Đầu tư điều chỉnh thống nhất hoạt
động đầu tư trong các lĩnh vực này, trừ một số điều kiện, thủ tục đặc thù theo
quy định của luật chuyên ngành.
Pháp luật ĐTNN là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật
Việt Nam, có đối tượng điều chỉnh là nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực ĐTNN tại Việt Nam. Vai trò của pháp luật ĐTNN trong việc thể chế
hóa đường lối, chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà
nước, phát triển hoạt động ĐTNN tại Việt Nam, quản lý nhà nước về hoạt
động ĐTNN, chuyển hóa các quy phạm điều ước quốc tế vào pháp luật quốc
gia, tạo môi trường ổn định cho việc thiết lập mối quan hệ hữu nghị với các
quốc gia và các dân tộc trên thế giới... là không thể phủ nhận. Trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở khu vực và trên thế
giới, pháp luật ĐTNN đã từng bước được đổi mới, hoàn thiện và thực sự trở
thành "vũ khí sắc bén" của Nhà nước ta trong việc thúc đẩy ĐTNN vào Việt
Nam.
40
Chƣơng 2
THỰC THI PHÁP LUẬT ĐTNN – BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY ĐTNN TẠI
VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC ĐIỂN HÌNH
2.1. Quá trình phát triển của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam
Hiện nay, việc thu hút ĐTNN đang trở thành mối quan tâm hàng đầu
của nhiều nước nhằm hỗ trợ và phát huy lợi thế mỗi quốc gia trong công cuộc
phát triển kinh tế đất nước, trong đó có Việt Nam. Tính hấp dẫn của một quốc
gia về lĩnh vực ĐTNN trước hết thể hiện ở luật pháp. Đối với mọi quốc gia,
Luật ĐTNN là một bằng chứng cụ thể của sự mở cửa và là cái mà tất cả nhà
đầu tư quan tâm. Nhà nước với vai trò thiết kế và quản lý mọi mặt đời sống xã
hội đã sử dụng pháp luật – một công cụ rất hữu hiệu để thống nhất và định
hướng hoạt động ĐTNN. Hoàn thiện pháp luật, tạo môi trường đầu tư có sức
hút mạnh mẽ là mối quan tâm của mọi quốc gia. Thực hiện pháp luật là sự
tiếp nối xây dựng pháp luật, là quá trình hiện thực hoá pháp luật, làm bộc lộ
và phát huy những giá trị tiềm năng của pháp luật trong thực tế, là thực tiễn
kiểm nghiệm chất lượng xây dựng pháp luật. Vì vậy, bên cạnh việc hoàn thiện
pháp luật, nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề thực hiện pháp luật. Để thu hút
ĐTNN vào Việt Nam, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan
trọng nhằm thu hút ĐTNN vào Việt Nam, như sau:
2.1.1. Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 18/4/1977 ban hành điều lệ ĐTNN tại
Việt Nam (Luật ĐTNN năm 1977)
Năm 1975 đất nước Việt nam được hoàn toàn độc lập và thống nhất.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn ở trong tình trạng kém phát triển, sản xuất nhỏ là
phổ biến và mang nặng tính chất tự cấp tự túc. Ngày 18/4/1977, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 115/CP kèm theo Điều lệ ĐTNN (sau đây gọi tắt là Điều
lệ đầu tư năm 1977), một văn bản pháp quy riêng biệt nhằm khuyến khích và
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
OnTimeVitThu
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVy Vu Vơ
 
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAYĐề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ly Thuyet Tai Chinh Cong
Ly Thuyet Tai Chinh CongLy Thuyet Tai Chinh Cong
Ly Thuyet Tai Chinh CongMinh Minh
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...
Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...
Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAYLuận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tiểu luận về chính sách tiền tệ
Tiểu luận về chính sách tiền tệTiểu luận về chính sách tiền tệ
Tiểu luận về chính sách tiền tệXUAN THU LA
 
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giải
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giảiBài tập thuế giá trị gia tăng có lời giải
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giải
Ketoantaichinh.net
 
Luận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
Luận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tếLuận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
Luận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh SavannakhetLuận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luậtLuận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
LUẬN VĂN: KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM: T...
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
 
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAYĐề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Ly Thuyet Tai Chinh Cong
Ly Thuyet Tai Chinh CongLy Thuyet Tai Chinh Cong
Ly Thuyet Tai Chinh Cong
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...
Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...
Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAYLuận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
 
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Tiểu luận về chính sách tiền tệ
Tiểu luận về chính sách tiền tệTiểu luận về chính sách tiền tệ
Tiểu luận về chính sách tiền tệ
 
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giải
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giảiBài tập thuế giá trị gia tăng có lời giải
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giải
 
Luận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
Luận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tếLuận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
Luận văn: Mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
 
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh SavannakhetLuận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
Luận văn: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh Savannakhet
 
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon TumLuận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
Luận văn: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
 
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luậtLuận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
 

Similar to Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY

Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
YenPhuong16
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAYLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Bài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tưBài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tư
Quỳnh Trọng
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc ÁLuận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01Cheguevara Nguyen
 
Phap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauPhap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khau
Hung Nguyen
 
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải phápLuận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
ĐỀ-20 (1).docx
ĐỀ-20 (1).docxĐỀ-20 (1).docx
ĐỀ-20 (1).docx
LXunHo1
 
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdfThu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
NuioKila
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Phong Olympia
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt NamĐề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY (20)

Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAYLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
 
Bài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tưBài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tư
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc ÁLuận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
 
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
Bitpkinhtut 120923072040-phpapp01
 
Phap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauPhap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khau
 
DA137.doc
DA137.docDA137.doc
DA137.doc
 
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải phápLuận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
 
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...
Luận văn: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng đầu tư vào Nhật Bản của các doan...
 
ĐỀ-20 (1).docx
ĐỀ-20 (1).docxĐỀ-20 (1).docx
ĐỀ-20 (1).docx
 
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdfThu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt NamĐề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (11)

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 

Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THANH HUYỀN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẦY ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH PHÁP LUẬT VỚI NƢỚC NGOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THANH HUYỀN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẦY ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH PHÁP LUẬT VỚI NƢỚC NGOÀI Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lan Nguyên Hà Nội – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trần Thị Thanh Huyền
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU............................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐTNN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐTNN TẠI VIỆT NAM....................................................................................5 1.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức ĐTNN tại Việt Nam ......................... 5 1.1.1. Khái niệm ĐTNN..................................................................................... 5 1.1.2. Vai trò của ĐTNN đối với Việt Nam....................................................... 9 1.1.3. Các hình thức ĐTNN tại Việt Nam .......................................................14 1.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam .......23 1.2.1. Sự cần thiết phải có pháp luật ĐTNN tại Việt Nam................... …….23 1.2.2. Khái niệm pháp luật ĐTNN tại Việt Nam.............................................23 1.2.3. Đặc trưng của pháp luật ĐTNN............................................................29 1.2.4. Vai trò của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam............................................33 1.2.5. Mối quan hệ của pháp luật ĐTNN với các ngành luật khác ................33 Chương 2: THỰC THI PHÁP LUẬT ĐTNN – BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY ĐTNN TẠI VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐIỂN HÌNH..... 40 2.1. Quá trình phát triển của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam..........................40 2.1.1. Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 18/4/1977 ban hành điều lệ ĐTNN tại Việt Nam (Luật ĐTNN năm 1977) ..................................................................40 2.1.2. Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987......................................................41 2.1.3. Luật ĐTNN sửa đổi, bổ sung các năm 1990, 1992, 1996, 2000...........43 2.1.4. Luật Đầu tư năm 2005 ..........................................................................47
  • 5. 2.1.5. Luật Đầu tư năm 2014 ..........................................................................52 2.1.6. Điều ước quốc tế về ĐTNN ...................................................................55 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật ĐTNN tại Việt Nam ................................59 2.3. Ưu điểm và hạn chế của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam .........................72 2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................72 2.3.2. Hạn chế .................................................................................................75 2.4. Pháp luật ĐTNN và tình hình thúc đẩy ĐTNN của một số nước điển hình và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thúc đẩy ĐTNN .......................80 2.4.1. Trung Quốc ...........................................................................................82 2.4.2. Thái Lan ................................................................................................90 2.4.3. Malaysia................................................................................................95 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT ĐTNN NHẰM THÚC ĐẨY ĐTNN TẠI VIỆT NAM ..........103 3.1. Những định hướng chủ yếu trong thực hiện pháp luật ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam ...............................................................................103 3.1.1. Mục tiêu...............................................................................................103 3.1.2. Định hướng..........................................................................................104 3.2. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam ...............................................................................107 3.2.1 Nhóm các giải pháp về hoàn thiện pháp luật ĐTNN...........................107 3.2.2 Nhóm giải pháp trong quá trình triển khai thực hiện các quy định pháp luật về ĐTNN.................................................................................................120 3.3. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam..........................125 KẾT LUẬN....................................................................................................128 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................130
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp ĐTNN : Đàu tư nước ngoài FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FPI : Đầu tư gián tiếp nước ngoài
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước qua các năm............ 66 Bảng 2.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước...................................................... 66 phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2013............................................ 66 Bảng 2.3. 10 đối tác nước ngoài có lũy kế đầu tư trực tiếp lớn nhất tại Việt Nam 70 Bảng 2.4. Số liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2007 đến 201471
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan, đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, Việt Nam trong sự phát triển của mình, không thể không hòa nhập vào dòng chảy chung của thời đại. Trong không khí mở của và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển. Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này, ngày 19/12/2005 Quốc Hội nước ta đã thông qua Luật đầu tư, cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Qua đó đã thu hút được một lượng vốn lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn găp nhiều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía. Vì vậy, nguồn vốn ĐTNN ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động ĐTNN là kênh huy động vốn lớn cho phát triển kinh tế Việt Nam. Nguồn vốn này bao gồm đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI). Trong các thành tựu nói trên, pháp luật về ĐTNN có sự đóng góp to lớn. Pháp luật về ĐTNN đã tạo dựng được khung pháp lý cơ bản, điều chỉnh hoạt động ĐTNN phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng về mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng về cơ bản yêu cầu của thực tiễn, ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và có sức hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN. Pháp luật ĐTNN là cơ sở quan trọng để xác lập những nguyên tắc pháp lý, cơ bản bảo đảm sự vận hành của hoạt động ĐTNN, xác lập môi trường an toàn cho các quan hệ ĐTNN được điều chỉnh trong khuôn khổ chính trị và pháp luật Việt Nam. Đặc biệt, pháp luật
  • 9. 2 về ĐTNN là công cụ hữu hiệu để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các chức năng quản lý về ĐTNN. Thu hút ĐTNN là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước ta. Việc thu hút không phải là giải pháp nhất thời mà mà là chủ trương lâu dài và đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Quy mô, tốc độ phát triển và yêu cầu về chất lượng của nền kinh tế càng cao thì nhu cầu về hợp tác đầu tư với nước ngoài càng lớn. Đây là đòi hỏi cấp bách khi Việt Nam đã cam kết và đang phấn đấu thực hiện tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đánh giá đúng vị trí, vai trò của ĐTNN, Đại hội lần thứ IX của Đảng ta đã coi “kinh tế có vốn ĐTNN là một thành phần kinh tế, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, được khuyến khích phát triển, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm và đề ra nhiệm vụ cải thiện nhanh môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh nguồn vốn ĐTNN đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” [10] . Quá trình CNH - HĐH của nước ta hiện nay phải tính đến hai đặc điểm lớn của kinh tế thế giới: Một là: sự bùng nổ của cách mạng khoa học công nghệ và sự xuất hiện của nền kinh tế mới dựa vào tri thức. Hai là: toàn cầu hóa về kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực đã phát triển như một tất yếu và ngày một sâu sắc hơn. Yêu cầu đó của lịch sử khẳng định khi mà việc phát huy nội lực của ta còn nhiều yếu kém và hạn chế thì các nguồn ngoại lực chắc chắn sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp “năng lực” để bộ máy CNH - HĐH hoạt động có hiệu quả. Trong các nguồn ngoại lực, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
  • 10. 3 đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của quá trình đổi mới. Nó bổ sung nguồn vốn cho tăng trưởng, tạo việc làm, chuyển giao công nghệ mới, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý, cải thiện năng suất chất lượng, hiệu quả sản phẩm, tạo cơ hội mở mang thị trường xuất khẩu và các hiệu ứng lan tỏa khác. Đến nay đã có gần 70 nước và vùng lãnh thổ có dự án ĐTNN tại Việt Nam, khu vực châu Á dẫn đầu về số vốn đăng ký mới, tiếp đó là châu Âu và châu Mỹ [46]. Nhưng từ sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), vốn ĐTNN vào Việt Nam giảm mạnh, đặc biệt là vốn FDI. Vì vậy chúng ta cần có sự lựa chọn đầu tư vốn ĐTNN như thế nào cho hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu thiết thực đó, đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy ĐTNN vào Việt Nam trong tương quan so sánh pháp luật với nước ngoài” được lựa chọn nghiên cứu với hy vọng sẽ góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn ĐTNN vào Việt Nam trong giai đoạn mới. Đây là một đề tài tương đối rộng và hấp dẫn. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận về ĐTNN và pháp luật ĐTNN tại Việt Nam; đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về ĐTNN ở Việt Nam và tình hình thu hút ĐTNN của một số nước điển hình, từ đó đưa ra một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật về ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN vào Việt Nam trong giai đoạn tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn là thực trạng pháp luật về ĐTNN tại Việt Nam từ khi có Luật ĐTNN đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời luận văn sử dụng các
  • 11. 4 phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế, phân tích. 5. Kết cấu của đề tài Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đầy ĐTNN tại Việt Nam trong tương quan so sánh pháp luật với nước ngoài”. Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề Lý luận về ĐTNN và pháp luật về ĐTNN tại Việt Nam Chương 2. Thực thi pháp luật ĐTNN – biện pháp thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước điển hình Chương 3. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật ĐTNN nhằm thúc đẩy ĐTNN tại Việt Nam.
  • 12. 5 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐTNN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐTNN TẠI VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức ĐTNN tại Việt Nam 1.1.1. Khái niệm ĐTNN Để có thể làm sáng tỏ khái niệm pháp luật đầu tư nước ngoài, trước hết cần làm rõ khái niệm ĐTNN, các hình thức, phương thức của ĐTNN. Trong lịch sử thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã xuất hiện từ thế kỷ thứ XVI. Các nước tư bản phát triển nhất thời kỳ đó như Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha đã đầu tư vốn vào các nước châu Á, châu Phi... để mở đồn điền, khai thác khoáng sản, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp ở chính quốc. Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước công nghiệp phát triển ngày càng có phạm vi, quy mô lớn hơn với những hình thức ngày càng phong phú hơn. Trong thế kỷ thứ XIX, các nước tư bản phát triển đã tích lũy được những khoản tư bản khổng lồ. Đó là tiền đề quan trọng cho việc xuất khẩu tư bản. Theo nhận định của V.I. Lênin trong tác phẩm "Chủ nghĩa đế quốc - Giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản", thì xuất khẩu tư bản là một trong năm đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại, tức chủ nghĩa tư bản độc quyền. V.I. Lênin cho rằng, "chủ nghĩa tư bản tăng thêm lợi nhuận bằng cách xuất khẩu tư bản ra nước ngoài vào những nước lạc hậu. Trong các nước lạc hậu này, lợi nhuận thường cao, vì tư bản hãy còn ít, giá đất đai tương đối thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ". Khoa học kinh tế đã chỉ ra rằng, đó là một hiện tượng kinh tế mang tính tất yếu khách quan. Khi quá trình tích tụ và tập trung tư bản đạt đến một mức độ nhất định, sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Đây chính là quá trình phát triển của sức sản xuất xã hội, đến độ vượt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của một quốc gia, theo quy luật sẽ hình
  • 13. 6 thành quy mô sản xuất xuyên quốc gia. Để tăng thêm lợi nhuận, các nhà tư bản ở các nước phát triển phải thực hiện đầu tư ra nước ngoài, thời gian đầu thường là vào các nước lạc hậu hơn, vì ở đó các yếu tố đầu vào của sản xuất còn rẻ, lợi nhuận thu được thường cao hơn. Khi đưa ra "Chính sách kinh tế mới" V.I. Lênin đã cho rằng, những người cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản thông qua hình thức "tư bản nhà nước". Theo quan điểm này, nhiều nước đã "chấp nhận" phần nào sự bóc lột của chủ nghĩa tư bản để phát triển kinh tế, vì như thế có thể đi nhanh hơn là tự thân vận động hay đi vay vốn để mua lại kỹ thuật của các nước công nghiệp phát triển. Mặt khác, mức độ "bóc lột" của các nước tư bản cũng còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của các nước tiếp nhận tư bản. Nếu như trước đây, hoạt động xuất khẩu tư bản của các nước đế quốc chỉ phải tuân theo pháp luật của chính họ, thì ngày nay, các nước nhận đầu tư đã là các quốc gia độc lập có chủ quyền, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tuân theo pháp luật, sự quản lý của chính phủ nước sở tại và thông lệ quốc tế. Lý luận và thực tiễn về quá trình vận động, phát triển kinh tế đã khẳng định nền kinh tế một quốc gia muốn phát triển phải có đầu tư. Đầu tư của Việt Nam được hình thành từ bốn nguồn cơ bản: đầu tư của khu vực nhà nước, khu vực tư nhân trong nước, ĐTNN và viện trợ phát triển chính thức (ODA). Hiện nay, việc thu hút đầu tư trong nước của nước ta vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém nên chưa khai thác và tận dụng được hết hiệu quả các nguồn lực trong nước. Bên cạnh đó, nguồn viện trợ chính thức cũng đang bị cắt giảm đối với các nước đang phát triển khó có khả năng trả nợ. Vì vậy, việc tập trung thu hút vốn ĐTNN được xem là một giải pháp để các nước này khắc phục vấn đề thiếu vốn đầu tư cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Vậy, ĐTNN là gì? Cho tới nay đã có nhiều khái niệm khác nhau về
  • 14. 7 ĐTNN. Các khái niệm này ở các góc độ khác nhau, với cách tiếp cận khác nhau nên không hoàn toàn giống nhau. Theo tác giả William F. Sharpe, Gordon J. Alexander, David. Flower cho rằng: đầu tư có nghĩa là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở hiện tại để đạt được giá trị trong tương lai [19]. Đầu tư là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Tuy nhiên, trong phạm vi xem xét khác nhau, khái niệm về đầu tư cũng có những điểm khác nhau. Tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựợc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đã đưa ra khái niệm ĐTNN như sau: " ĐTNN được hiểu là tất cả những loại giá trị vật chất mà nhà đầu tư đưa từ nước ký kết này sang nước ký kết hữu quan theo pháp luật của nước sử dụng đầu tư". Ở khái niệm này, ĐTNN được hiểu với nghĩa rất hẹp chỉ bao gồm các giá trị vật chất, còn các loại tài sản vô hình thì lại chưa được đề cập đến. Trong tài liệu Hội thảo về thương mại và phát triển của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu rộng hơn khái niệm trên: "Đầu tư với mục đích thiết lập các quan hệ kinh tế
  • 15. 8 bền vững với một công việc kinh doanh, đem lại khả năng thực hiện một ảnh hưởng có hiệu quả đối với quản lý của việc đầu tư ấy". Theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, thì đầu tư được hiểu là “Đầu tư là mọi hình thức đầu tư trên lãnh thổ của một bên nước này do các công dân hoặc công ty của nước bên kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, bao gồm các hình thức như một công ty hoặc một doanh nghiệp, cổ phần, cổ phiếu và các hình thức góp vốn khác, trái phiếu, giấy ghi nợ và các quyền lợi đối với các khoản nợ dưới các hình thức khác trong công ty; các quyền trong hợp đồng…. ”. Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Theo khái niệm này, đã là đầu tư thì phải bỏ vốn, chính là các tài sản hữu hình và vô hình để tiến hành các hoạt động đầu tư được pháp luật cho phép, như vậy tất cả các nhà đầu tư đều được tham gia đầu tư vào tất các lĩnh vực trong nền kinh tế mà không vi phạm các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quan niệm này lại chưa phản ánh được mục tiêu của các nhà đầu tư là phải sinh lợi. Cũng có quan điểm cho rằng đầu tư là “việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai", với quan niệm này đã nhấn mạnh đến mục đích của đầu tư là thu được lợi ích trong tương lai nhưng lại chưa phản ánh chủ thể mong muốn thu được lợi ích trong tương lai. Xét trên góc độ kinh tế, đầu tư là hy sinh tiêu dùng hiện tại để hy vọng có được thu nhập cao hơn trong tương lai. Đối với từng chủ thể trong nền kinh tế, đó là tạo ra hoặc tăng thêm lợi ích, những giá trị riêng biệt cho các chủ thể. Đối với toàn bộ nền kinh tế, chính là tạo ra hoặc gia tăng giá trị tổng thể
  • 16. 9 cho toàn xã hội. Đầu tư là phải ứng ra một lượng vốn nhất định và được sử dụng trong tương lai, do đó đầu tư luôn gắn với rủi ro. ĐTNN là sự dịch chuyển tài sản như tiền, công nghệ, kỹ năng quản lý… từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu. Vốn FDI là một trong những kênh đầu tư của các nhà ĐTNN. Theo quy định của Luật Luật Đầu tư năm 2014 của Việt Nam: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”. Từ các khái niệm cơ bản trên, kết hợp với bản chất, động cơ, đặc điểm, mục đích và giải pháp để đạt được mục đích của nhà đầu tư, chúng ta có thể hiểu tổng quan về ĐTNN như sau: ĐTNN là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi. Ở đây, cũng cần lưu ý rằng để có quyền tham gia kiểm soát các quyết định quản lý của cơ sở sản xuất, kinh doanh, các nhà đầu tư cần phải có một lượng vốn góp đủ lớn theo Luật đầu tư của nước sở tại. Quyền điều hành, quản lý hoạt động của doanh nghiệp, việc phân chia lợi nhuận và chịu rủi ro được tính theo tỷ lệ vốn góp của các bên hoặc theo các thỏa thuận khác quy định trong hợp đồng liên doanh. 1.1.2. Vai trò của ĐTNN đối với Việt Nam ĐTNN chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thị trường Việt Nam. Đến nay vốn ĐTNN đã trở thành một xu hướng thời đại, là nhân tố quy định bản chất các quan hệ kinh tế, quốc tế. ĐTNN đã có tác động lớn đến Việt Nam bằng cách: bổ sung nguồn vốn
  • 17. 10 quan trọng; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chuyển giao công nghệ. Trong những năm qua việc thu hút các nguồn vốn ĐTNN đối với Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhất là trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, nhằm bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam. Luật Đầu tư sau khi được sửa đổi, bổ sung đã khắc phục được những hạn chế và bất cập hiện hành và đưa ra được những quy định mới nhằm tiếp tục tạo dựng môi trường đầu tư lành mạnh, có sức cạnh tranh ngày càng cao. Trong những năm gần đây, nguồn vốn ĐTNN vào Việt Nam ngày một tăng mạnh. Trong đó, các nhà đầu tư EU, Asean, Hàn Quốc, Nhật Bản,... [46] chiếm tỉ lệ vốn ngày càng lớn và hiệu quả ngày càng cao. Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường Việt Nam. Khu vực có vốn ĐTNN đã thu hút số lượng lớn lao động trực tiếp và lao động gián tiếp làm việc trong các ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ liên quan; góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn, tiếp thu công nghệ hiện đại, trình độ quản lý và mở rộng thị trường. Vốn ĐTNN có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, kinh tế - xã hội và chính trị của nước tiếp nhận đầu tư. Về mặt kinh tế, vốn ĐTNN tác động đến tốc độ tăng của GDP, cán cân thanh toán, phúc lợi xã hội, thu nhập người lao động và các chỉ tiêu kinh tế khác. Về mặt xã hội, vốn ĐTNN có tác động đến văn hoá, đạo đức của nước nhận vốn. - Góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế: ĐTNN là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn ĐTNN sẽ vừa tác
  • 18. 11 động đến tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt cầu, vì đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đổi chủ chi tiêu nên những thay đổi bất thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập về mặt ngắn hạn. Về mặt cung, khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng theo, do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. - Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu: ĐTNN sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình của NUSKSE, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp phần phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn” của các nước đang phát triển. Bởi chính cái vòng luẩn quẩn đó đã làm hạn chế quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng như lực lượng sản xuất trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó cho chúng ta thấy chỉ có “mở cửa” ra bên ngoài mới tận dụng được tối đa lợi thế so sánh của nước mình để từ đó phát huy và tăng cường nội lực của mình. ĐTNN sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư sẽ góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị, … Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp ứng tốt hớn các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
  • 19. 12 - Thúc đẩy chuyển giao công nghệ: khi thực hiện đầu tư, nhà ĐTNN không chỉ chuyển vốn dưới dạng tiền mà còn chuyển vốn dưới dạng máy móc, thiết bị, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý,... ĐTNN sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty (chủ yếu là các công ty đa quốc gia) đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước nhận đầu tư. Mặc dù còn nhiều hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan chi phối, song điều không thể phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước chủ nhà nhận được những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần) cùng với nó là kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động … ). - Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước: do có các nhà ĐTNN nhảy vào các thị trường vốn có các nhà đầu tư trong nước chiếm giữ phần lớn thị phần, nhưng ưu thế này sẽ không kéo dài đối với nhà đầu tư trong nước khi ưu thế về nguồn lực của nhà ĐTNN trội hơn hẳn. Chính vì vậy các nhà đầu tư trong nước phải đổi mới cả quá trình sản xuất của mình từ trước từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bằng việc cải tiến công nghệ và phương pháp quản lý để có thể trụ vững trên thị trường đó. Đó chính là một trong những thử thách tất yếu của nền kinh tế thị trường đối với các nhà sản xuất trong nước, không có kẻ yếu nào có thể tồn tại nếu không tự nó làm mình mạnh lên để sống trong cơ chế đó. - Tiếp cận với thị trường nước ngoài: nếu như trước đây khi chưa có ĐTNN, đặc biệt là FDI, các doanh nghiệp trong nước chỉ biết đến có thị trường trong nước, nhưng khi có FDI thì họ được làm quen với các đối tác kinh tế mới không phải trong nước. Họ chắc chắn sẽ nhận thấy rất nhiều nơi cần cái họ đang có, và họ cũng đang cần thì ở nơi đối tác lại có, do vậy cần phải tăng cường hợp
  • 20. 13 tác sẽ có nhiều sản phẩm được xuất khẩu để thu ngoại tệ về cho đất nước đồng thời cũng cần phải nhập khẩu một số loại mặt hàng mà trong nước đang cần. Từ các việc trao đổi thương mại này sẽ lại thúc đẩy các công cuộc đầu tư giữa các nước. Như vậy quá trình ĐTNN và thương mại quốc tế là một quá trình luôn luôn thúc đẩy nhau, hỗ trợ nhau và cùng phát triển. - Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động: giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề mà Đảng và nhà nước ra hết sức quan tâm. Giải quyết việc làm là một trong những nhân tố góp phần làm cho xã hội phát triển. Giải quyết việc làm sẽ làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống, giảm các tệ nạn xã hội. Ở Việt Nam số lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN ngày càng gia tăng. Cùng với việc làm, người lao động được hưởng tiến công mà doanh nghiệp chi trả. Mức tiền công thường cao hơn mức bình quân trung bình của xã hội, do đó người lao động làm việc trong các donh nghiệp nước ngoài thường có thu nhập cao hơn, kéo theo mức tiêu dùng và tiết kiệm lớn hơn so với người lao động làm việc trong các khu vực khác. Điều này góp phần thúc đẩy mặt bằng tiền công trong nước tăng lên, tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. - Thúc đẩy nền kinh tế thị trường ở Việt Nam: Trong điều kiện hiện nay, quan hệ đối ngoại là một xu thế khách quan, đối với nước đang phát triển như Việt Nam, thì ĐTNN là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước khác. Theo báo cáo của Cục ĐTNN, tính đến năm 2014 đã có 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam với 17.768 dự án, tổng vốn đăng ký 252,715 tỷ USD. Đầu tư tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo với 9.600 dự án, vốn đăng ký 141,4 tỷ USD, chiếm 54% số dự án và 56% tổng vốn đăng ký, tiếp theo là lĩnh vực KD bất động sản, xây dựng, dịch vụ lưu trú,…. Về đối tác đầu tư, Hàn Quốc là ĐTNN lớn nhất tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký 37,72 tỷ USD, chiếm 14,9%, tiếp theo là các đối tác Nhật Bản, Singapore, Đài Loan. Về địa bàn đầu tư, ĐTNN đã có mặt
  • 21. 14 tại 62 tỉnh trong cả nước (trừ tỉnh Điện Biên), trong đó dẫn đầu là thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Nội và Đồng Nai [46]. 1.1.3. Các hình thức ĐTNN tại Việt Nam ĐTNN mang đầy đủ những đặc điểm của đầu tư nói chung, tuy nhiên có thêm một số đặc điểm khác so với đầu tư trong nước, đó là: Chủ đầu tư là người nước ngoài, như quốc tịch, luật pháp, ngôn ngữ, tập quán,… đây là các yếu tố làm tăng thêm tính rủi ro và chi phí ĐTNN. Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới, liên quan đến chính sách, hải quan, pháp luật,… ĐTNN bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài: 1.1.3.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư. FDI có các đặc điểm sau: - Là loại hình chu chuyển vốn quốc tế, chủ sở hữu vốn tiến hành hoạt động đầu tư ở nước ngoài, có nghĩa là doanh nghiệp tiếp nhận vốn FDI không thuộc quốc gia của chủ đầu tư. - Là loại hình đầu tư trực tiếp, nhà ĐTNN có quyền điều hành doanh nghiệp tiếp nhận vốn. Quyền này phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư vào vốn pháp định. Trong trường hợp góp 100% vốn pháp định thì nhà đầu tư có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và lãi hoặc lỗ được phân chia giữa các chủ đầu tư theo tỷ lệ góp vốn của các bên.
  • 22. 15 - FDI ít chịu sự chi phối của Chính phủ hơn, đặc biệt ít phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa nước chủ nhà với nước đầu tư. - FDI là loại đầu tư dài hạn và trực tiếp. Do đó, FDI là một khoản vốn dài hạn tương đối ổn định và không phải là vốn vay nên nước chủ nhà có được một nguồn vốn dài hạn bổ sung cho đầu tư trong nước và không phải lo trả nợ. Hơn nữa, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu mà còn có vốn bổ sung trong quá trình đầu tư của các bên nước ngoài. - Các chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN. - Mục đích của các nhà ĐTNN là lợi nhuận nên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của FDI phần lớn là những lĩnh vực có thể mang lại lợi nhuận cao. - Về hình thức, các nhà đầu tư có thể thực hiện FDI theo các phương thức như bỏ vốn thành lập doanh nghiệp mới ở nước ngoài hoặc mua lại một phần hay toàn bộ các doanh nghiệp có sẵn hoặc mua cổ phiếu tiến tới thôn tính, sáp nhập. - Xu hướng đa cực, đa biên và đa hình thức trong FDI ngày càng rõ nét, thường nhiều bên cùng tham gia với tỷ lệ vốn góp khác nhau và với các hình thức tư bản khác nhau như tư bản nhà nước và tư nhân cùng tham gia. - Các nhà ĐTNN thường rất tinh thông về thị trường thế giới và tiến bộ kỹ thuật, hơn nữa hiệu quả FDI gắn liền với lợi ích của chủ đầu tư nên họ có thể lựa chọn công nghệ, kỹ thuật tiên tiến thích hợp, góp phần nâng cao trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và khả năng quản lý cho nước tiếp nhận đầu tư, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vì lợi nhuận các nhà ĐTNN có thể chuyển giao một số công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên khoáng sản lãng phí, đẩy các doanh nghiệp của nước sở tại tới bờ vực phá sản, hoặc làm mất cân đối cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
  • 23. 16 Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005, thì đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua một số hình thức như sau: - DN 100% vốn nước ngoài + Khái niệm: DN 100% vốn nước ngoài là DN do chủ ĐTNN bỏ 100% vốn tại nước sở tại và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của DN theo quy định, pháp luật của nước sở tại. + Ưu, nhược điểm: Ưu điểm: Đối với nước tiếp nhận đầu tư: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu; tiếp cận được thị trường nước ngoài. Đối với nhà ĐTNN: chủ động trong quản lý điều hành DN thực hiện được chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập đoàn. Nhược điểm: Đối với nước tiếp nhận đầu tư: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các DN trong nước. Đối với nhà ĐTNN: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước của nước sở tại. - DN liên doanh + Khái niệm: DN liên doanh là DN được thành lập do các chủ ĐTNN góp vốn chung với DN nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên
  • 24. 17 tham gia điều hành DN, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngoài không được ít hơn 30% vốn pháp định. + Ưu, nhược điểm: Ưu điểm: Đối với nước tiếp nhận đầu tư: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hóa sản phẩm, đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài. Đối với nhà ĐTNN: tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của đối tác nước sở tại, được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế đối với hình thức DN 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư. Nhược điểm: Đối với nước tiếp nhận đầu tư: mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành DN; đối tác nước ngoài thường quan tâm tới lợi ích toàn cầu vì vậy đôi lúc liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác; thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh. Đối với nhà ĐTNN: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước; không chủ động trong quản lý điều hành DN, dễ bị mất cơ hội kinh doanh, khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hoá. - Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh
  • 25. 18 + Khái niệm: Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết giữa một chủ ĐTNN và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng không hình thành một pháp nhân mới. + Ưu, nhược điểm: Ưu điểm: Đối với nước tiếp nhận đầu tư: giúp giải quyết tính trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều hành dự án. Đối với nhà ĐTNN: Tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của đối tác nước sở tại; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư. Nhược điểm: Đối với nước tiếp nhận đầu tư: khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời. Đối với nhà ĐTNN: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại. Các hình thức khác ngoài các hình thức kể trên ở các nước và ở Việt Nam còn có các hình thức khác như: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Hình thức đầu tư theo hợp đồng đối tác công tư
  • 26. 19 Luật Đầu tư năm 2014 đã bổ sung hình thức đầu tư theo hợp đồng đối tác công tư (hợp đồng PPP). + Khái niệm: Theo đó, nhà đầu tư, doanh nghiệp, dự án sẽ ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công. Trong tình hình nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam nói chung và mỗi địa phương nói riêng là rất lớn, trong khi đó ngân sách nhà nước thì có hạn, vốn của các nhà tài trợ ngày càng thu hẹp, mô hình đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP) có khả năng như một đòn bẩy để huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân cả trong và ngoài nước cho đầu tư cơ sở hạ tầng trong tình hình hiện nay Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân + Ưu, nhược điểm: Ưu điểm: Ưu điểm lớn nhất của hợp tác công - tư là giảm được gánh nặng cũng như rủi ro đối với ngân sách. Ví dụ, đối với một dự án BOT, các nhà đầu tư tư nhân phải chịu hoàn toàn gánh nặng tài chính cũng như rủi ro về vận hành. Hơn thế, mô hình PPP giúp giải quyết được vấn đề kém hiệu quả. Vì mục tiêu lợi nhuận nên các nhà đầu tư tư nhân phải tìm cách để dự án được vận hành hiệu quả hơn. Thêm vào đó, với việc tham gia của khu vực tư nhân, sự sáng tạo, trách nhiệm giải trình cũng như sự minh bạch có khả năng sẽ được cải thiện.
  • 27. 20 + Nhược điểm: Chi phí lớn hơn do các nhà đầu tư tư nhân yêu cầu một suất sinh lợi cao hơn. Khung pháp lý cho mô hình PPP chưa được hoàn thiện, chưa có Luật về PPP. Cán bộ thực hiện chưa được đào tạo bài bản về lĩnh vực PPP và chưa có kinh nghiệm về mô hình đầu tư này. Do nguồn vốn đầu tư công bị hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong việc phân bổ nguồn vốn nhà nước tham gia vào các dự án PPP. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh té toàn cầu, khả năng hỗ trợ của các nhà tài trợ, tổ chức tài chính và nhà ĐTNN đối với các dự án PPP tại Việt Nam bị hạn chế. 1.1.3.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp như hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đặc điểm của FPI: - Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp. - Nếu là vốn của các tổ chức quốc tế thì thường đi kèm với các điều kiện ưu đãi và gắn chặt với thái độ chính trị của Chính phủ và tổ chức kinh tế khác. Nếu là vốn của tư nhân thì bị hạn chế tỷ lệ vốn góp. - Chủ ĐTNN kiếm lời qua lãi suất cho vay hay lợi tức cổ phần. - Nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản, vật chất, công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như FDI, FPI là đầu tư tài chính thuần túy trên thị trường tài chính. Trên thực tế FPI dùng để chỉ các hình thức không phải là đầu tư FDI,
  • 28. 21 như thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, lập công ty liên doanh, công ty cổ phần,…Tuy nhiên, sự phân biệt này không phải lúc nào cũng rạch ròi và thống nhất, như khi nhà đầu tư dùng vốn của mình để mua cổ phiếu doanh nghiệp, nếu tỷ lệ cổ phiếu do nhà đầu tư nắm giữ thấp hơn mức quy định là đầu tư FPI, nhưng khi vượt ngưỡng này lại được xếp vào đầu tư FDI, khi đó nhà đầu tư có thể dùng quyền bỏ phiếu của mình để can thiệp trực tiếp vào quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Điều 24 Luật Đầu tư năm 2014 quy định các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam: “1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào các tổ chức kinh tế. 2. Nhà ĐTNN đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào các tổ chức kinh tế theo quy định tại Điều 25, 26 Luật này.” Như vậy đầu tư gián tiếp nước ngoài được thực hiện dưới hai hình thức: Các nhà ĐTNN mua cổ phiếu hoặc các công cụ cổ phần khác do các công ty hoặc các thể chế tài chính của các nước đang phát triển phát hành trên thị trường. Các nhà ĐTNN mua trái phiếu hoặc các công cụ nợ khác do Chính phủ hoặc các công ty của các nước đang phát triển phát hành trên thị trường nội địa hoặc trên thị trường quốc tế. Trong đó các nhà ĐTNN có thể là các nhà đầu tư cá nhân hoặc các nhà đầu tư thể chế. Theo Thông tư số 05/2014/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam của nhà ĐTNN bao gồm các hình thức sau:
  • 29. 22 (i) Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp trong DN Việt Nam chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam và không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp; (ii) Góp vốn, mua, bán cổ phần trong DN Việt Nam trên thị trường đăng ký giao dịch (UPCOM) và thị trường chứng khoán niêm yết và không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành DN; (iii) Mua, bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam; (iv) Mua, bán các giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam do người cư trú là tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam; (v) Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo các quy định của pháp luật về chứng khoán; ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo quy định của Ngân hàng nhà nước; (vi) Góp vốn, chuyển nhượng vốn góp của nhà ĐTNN (không trực tiếp tham gia quản lý) trong các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về chứng khoán; (vii) Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của pháp luật. Thông tư cũng quy định cụ thể về việc mở, sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp của nhà ĐTNN để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam; Việc chuyển vốn và thu nhập hợp pháp liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam của nhà đầu tư ra nước ngoài; Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng được phép và nhà ĐTNN trong việc thực hiện các quy định về mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam…
  • 30. 23 - Ưu điểm và nhược điểm của FPI: + Ưu điểm: Nước sở tại được chủ động trong bố trí cơ cấu đầu tư và chủ động trong sử dụng vốn. Vốn đầu tư được phân tán trong những người mua cổ phiếu, trái phiếu và đưa đến các địa chỉ khác nhau. Chủ đầu tư có thể phân tán được rủi ro trong kinh doanh. Phần lớn là các khoản vốn ưu đãi và viện trợ nên thời gian sử dụng lâu dài, lãi suất rất thấp, khối lượng vốn lớn nên được sử dụng đầu tư và các công trình cần nhiều vốn, thời gian dài, lãi suất thấp như xây dựng, hiện đại hóa các cơ sở hạ tầng,… để tạo điều kiện và môi trường nhằm thù hút và sử dụng có hiệu quả FPI. + Nhược điểm: Hạn chế khả năng thu hút vốn ĐTNN vì tỷ lệ góp vốn bị hạn chế. Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao do các nước tiếp nhận thường là các nước đang phát triển và kém phát triển nên kinh nghiệm và trình độ sử dụng vốn đầu tư còn hạn chế. Đầu tư FPI hạn chế khả năng tiếp thu kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các chủ đầu tư từ nước ngoài. Quốc gia sở tại dễ bị các chủ nợ trói buộc vào vòng ảnh hưởng chính trị của họ. 1.2. Pháp luật ĐTNN tại Việt Nam 1.2.1. Sự cần thiết phải có pháp luật ĐTNN tại Việt Nam Trong xã hội, pháp luật là một phương tiện quan trọng bậc nhất không thể thay thế để điều chỉnh các quan hệ xã hội, tổ chức, quản lý đời sống xã hội, bảo đảm cho xã hội ổn định, phát triển, phù hợp với những mục đích mà nhà nước và xã hội đặt ra. Theo quy định tại Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hòa xã
  • 31. 24 hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân" Quản lý kinh tế nói chung, quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng, là chức năng cơ bản hàng đầu của Nhà nước trong điều kiện lịch sử hiện nay. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước phải nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan của sự vận động kinh tế - xã hội, xây dựng chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, khai thác có hiệu quả các nguồn lực của đất nước và các điều kiện quốc tế, sử dụng đồng bộ và hợp lý các công cụ kế hoạch, chính sách và các đòn bẩy kinh tế. Trong hệ thống các công cụ và biện pháp để Nhà nước điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, pháp luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Sự cần thiết phải điều chỉnh hoạt động ĐTNN bằng pháp luật được thể hiện ở một số nội dung sau đây: Thứ nhất, pháp luật là công cụ quản lý của Nhà nước, luôn luôn gắn liền với Nhà nước và chỉ Nhà nước mới sử dụng công cụ pháp luật. Nhà nước điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, trong đó có hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước khác với các quyền lực khác ở chỗ, nó được thực hiện bằng một cơ chế thực thi pháp luật. Nhờ có quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị thực hiện những lợi ích của mình, buộc cả xã hội phải tuân theo và phục tùng ý chí của mình bằng cách đề ra pháp luật và thực hiện pháp luật trên thực tế. Tuy nhiên, ý chí của Nhà nước thể hiện trong pháp luật, xét đến cùng, không phải do ý chí chủ quan của một người nào, mà chính nó được hình thành một cách khách quan do các quan hệ kinh tế khách quan quy định. Nói pháp luật là sự thể hiện quyền lực và ý chí của Nhà nước cũng có nghĩa là khẳng định tính bị quy định một cách khách quan của pháp luật. Ph. Ăngghen
  • 32. 25 cho rằng, ý chí được đề lên thành luật là ý chí có nội dung do những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp quyết định. Qua việc phân tích sự cần thiết phải điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng pháp luật cũng có thể khẳng định, pháp luật đầu tư nước ngoài ra đời từ nhu cầu bảo vệ lợi ích của nhân dân, trước hết là lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị. Ph. Ăngghen cho rằng: "Tất cả hiện tượng pháp lý đều lấy bản chất chính trị làm cơ sở". V.I. Lênin khẳng định: "Một đạo luật là một biện pháp chính trị, là chính trị". Nội dung và mục tiêu của biện pháp chính trị đó là kinh tế, lợi ích kinh tế và địa vị thống trị của nhân dân lao động nước ta. Thứ hai, để điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nhà nước có thể và cần phải sử dụng nhiều công cụ, biện pháp và hình thức khác nhau. Đó là các chính sách, kế hoạch đầu tư trực tiếp nước ngoài, đòn bẩy kinh tế, pháp luật đầu tư nước ngoài... Tuy nhiên, trong số các công cụ, biện pháp đó, việc điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng pháp luật đã trở thành thiết yếu và cấp bách hiện nay, bởi lẽ với những đặc điểm riêng của mình, pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của Nhà nước một cách nhanh nhất, đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mô toàn xã hội. Chính vì vậy, chúng tôi hoàn toàn tán thành ý kiến của GS.TSKH Đào Trí Úc: "Nhà nước chỉ có thể thể hiện được ý chí phổ biến và uy quyền công khai của mình qua một loại đại lượng có tính phổ biến, có tính bắt buộc chung. Đó là pháp luật". Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại của pháp luật là một nhu cầu khách quan bắt nguồn từ những đòi hỏi của các quan hệ kinh tế. Đây là điểm khác biệt so với thời kỳ quan liêu, bao cấp. Đối với hoạt động ĐTNN, pháp luật đầu tư nước ngoài được hình thành trên cơ sở những đòi hỏi của quan hệ ĐTNN, tồn tại như một quan hệ nội tại của sự vận động, phát triển kinh tế đối ngoại. Pháp luật ĐTNN là hệ thống các
  • 33. 26 quy phạm, chuẩn mực, mà dựa vào đó các nhà ĐTNN tìm được "sân chơi", các nhà quản lý có phương tiện để điều khiển "cuộc chơi". Pháp luật ĐTNN là mực thước để phân định đúng, sai, kiểm nghiệm và điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phù hợp với nhu cầu xã hội. Sự điều chỉnh hoạt động ĐTNN bằng pháp luật phải bảo đảm cho hoạt động đầu tư vận động theo đúng những quy luật khách quan, không thể áp đặt và thay thế các quy luật khách quan ấy. Bằng pháp luật, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý để chủ thể quan hệ đầu tư nước ngoài có thể tự chủ sản xuất kinh doanh, tự bảo vệ lợi ích của mình, đồng thời không làm tổn hại đến lợi ích của các chủ thể khác và toàn xã hội. Bằng pháp luật, Nhà nước xác định địa vị pháp lý của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTNN và thẩm quyền của các cơ quan có chức năng giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động ĐTNN. Thứ tư, trong việc điều chỉnh quan hệ ĐTNN, pháp luật quy định cho các bên tham gia các quan hệ đó có một số quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định, đồng thời thiết lập cả những điều kiện để đảm bảo cho các quyền và nghĩa vụ pháp lý đó được thực hiện. Vì vậy, khi tham gia vào các quan hệ ĐTNN do pháp luật điều chỉnh, các chủ thể phải có hành vi phù hợp với các yêu cầu của pháp luật. Tuy nhiên, việc điều chỉnh hoạt động ĐTNN bằng pháp luật, không chỉ tác động tới các hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ ĐTNN, mà còn tác động về tư tưởng đối với toàn xã hội nói chung. Thứ năm, đối với sự điều chỉnh hoạt động ĐTNN bằng pháp luật, sự tồn tại của pháp luật ĐTNN phụ thuộc vào nhận thức và ý chí của Nhà nước. Tuy nhiên, sau khi pháp luật ĐTNN đã được ban hành, các cơ quan nhà nước phải triệt để tuân thủ trong quá trình thực hiện chức năng quản lý ĐTNN. Đây cũng là một trong những nội dung cơ bản của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
  • 34. 27 1.2.2. Khái niệm pháp luật ĐTNN tại Việt Nam Theo khoa học pháp lý, pháp luật ĐTNN là một bộ phận trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Về khái niệm pháp luật ĐTNN vẫn còn có các nhiều ý kiến khác nhau: Có ý kiến cho rằng, pháp luật ĐTNN là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, vì nó có đối tượng điều chỉnh và phương pháp chỉnh điều riêng. Việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động ĐTNN có sự tham gia của nhiều ngành luật, trong đó các ngành luật như Luật Doanh nghiệp, Luật Tư pháp quốc tế, Luật Dân sự, Luật Lao động, Luật Đất đai... Theo giáo trình Luật Kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, pháp luật ĐTNN là một bộ phận của Luật Kinh tế. Theo nghĩa chung, pháp luật ĐTNN bao gồm các yếu tố sau: Là đạo luật ĐTNN và các văn bản hướng dẫn trực tiếp thi hành; Là các chế định có liên quan đến ĐTNN được quy định trong các đạo luật khác; Là các quy phạm pháp luật có liên quan đến ĐTNN được quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Theo nghĩa hẹp, pháp luật ĐTNN chỉ bao gồm Luật ĐTNN và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành trực tiếp. Tuy nhiên có thể khái quát lại như sau, pháp luật ĐTNN là hệ thống những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ĐTNN. Pháp luật ĐTNN gồm phần chung và phần riêng. Phần chung của pháp luật ĐTNN bao gồm các quy phạm điều chỉnh các quan hệ có tính chất chung, phát sinh trong lĩnh vực ĐTNN như các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, nguyên tắc bảo đảm
  • 35. 28 quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài... Phần riêng của pháp luật ĐTNN bao gồm các nhóm quy phạm điều chỉnh hoạt động ĐTNN cụ thể, bao gồm các quy định về: Hình thức đầu tư, phương thức đầu tư; Thuế, ngân hàng, tài chính, kế toán, thống kê; Chuyển giao công nghệ, sở hữu công nghiệp; Hải quan, xuất nhập khẩu; Đất đai, xây dựng, lao động; Hợp đồng kinh tế, trọng tài, xử lý tranh chấp; và Những quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN,... Về đối tượng điều chỉnh của pháp luật ĐTNN là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ĐTNN tại Việt Nam. Các quan hệ này bao gồm: Quan hệ giữa nhà ĐTNN với nhà nước Việt Nam mà đại diện là các cơ quan có thẩm quyền, trong quá trình tìm hiểu môi trường đầu tư, cấp Giấy phép đầu tư và quản lý các hoạt động ĐTNN ở Việt Nam; Quan hệ hợp tác kinh doanh, liên doanh giữa nhà ĐTNN với nhà đầu tư trong nước; Quan hệ giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế; Quan hệ giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; Quan hệ giữa các doanh nghiệp có vốn ĐTNN với nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền; Quan hệ giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhà ĐTNN, nhà đầu tư trong nước với người lao động; Quan hệ giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhà ĐTNN, nhà đầu tư trong nước với các cơ quan tài phán trong nước và quốc tế. Về phương pháp điều chỉnh của pháp luật ĐTNN, có ba phương pháp như sau: - Phương pháp thỏa thuận: quan hệ ĐTNN là quan hệ tự nguyện được thiết lập trên cơ sở thỏa thuận về hình thức đầu tư, nội dung, mục tiêu, thời hạn đầu tư.
  • 36. 29 - Phương pháp mệnh lệnh được nhà nước áp dụng để định hướng cho các hoạt động ĐTNN theo một trật tự nhất định, bắt buộc các bên tham gia quan hệ ĐTNN phải tuân thủ pháp luật của Việt Nam. Phát huy tối đa những ưu điểm, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực. - Phương pháp khuyến khích: các quy định mang tính chất ưu đãi về thuế, về sử dụng đất và các biện pháp khuyến khích, bảo đảm đầu tư khác. Mục đích là nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực mà ta nước ta đang thiếu hoặc cần như: nông nghiệp, bảo vệ môi trường, thực hiện các chương trình kinh tế lớn, sử dụng kỹ thuật cao, đào tạo công nhân lành nghề; đầu tư theo chiều sâu để khai thác, tận dụng các khả năng và nâng cao công suất của các cơ sở kinh tế hiện có; sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam; xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; đầu tư vào những vùng sâu, vùng xa, kinh tế khó khăn. 1.2.3. Đặc trưng của pháp luật ĐTNN Thứ nhất, về chủ thể của pháp luật ĐTNN. Pháp luật ĐTNN điều chỉnh quan hệ ĐTNN, trong đó ít nhất một bên là cá nhân, tổ chức kinh tế hoặc cơ quan nhà nước Việt Nam và bên kia là tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong đó Cơ quan nhà nước được Chính phủ ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng BOT, BT, BTO theo quy định của Luật ĐTNN. Đây là chủ thể đặc biệt tham gia quan hệ pháp luật ĐTNN. Nói cách khác, nhà nước Việt Nam có thể tham gia quan hệ pháp luật ĐTNN với tư cách là chủ thể có chủ quyền. Nhà ĐTNN là công dân hoặc tổ chức kinh tế nước ngoài trực tiếp đưa vốn, tài sản, công nghệ được Chính phủ Việt Nam chấp thuận vào Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, để thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật ĐTNN ở
  • 37. 30 Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước có quyền lựa chọn quy chế nhà ĐTNN. Về quyền và nghĩa vụ của chủ thể quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt Nam. Khi tham gia vào quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt Nam, các chủ thể của quan hệ pháp luật đó có các quyền và nghĩa vụ nhất định trên cơ sở các quy phạm pháp luật ĐTNN tại Việt Nam, pháp luật của nước mà cá nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài mang quốc tịch và các quy phạm của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, hoặc trên cơ sở kết hợp ba loại quy phạm đó. Trong khi đó, quyền và nghĩa vụ của chủ thể các quan hệ pháp luật khác thường chỉ được hình thành trên cơ sở các quy phạm pháp luật trong nước và nếu như có được hình thành trên cơ sở điều ước quốc tế hoặc pháp luật của nước mà chủ thể đó mang quốc tịch thì không mang tính phổ biến như pháp luật ĐTNN. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt Nam là pháp nhân được xác định, một mặt, theo quy chế pháp nhân, mặt khác, theo Luật Quốc tịch của nước có pháp nhân đó. Đối với người có quốc tịch một nước, thì quy chế pháp lý của công dân đó là pháp luật của nước mà người đó mang quốc tịch, nhưng đối với người có từ hai quốc tịch trở lên, thì vấn đề phức tạp hơn. Trong trường hợp này, quy chế pháp lý của những thể nhân đó có thể khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm của nước nhận đầu tư về thuyết quốc tịch hữu hiệu hay quy chế đãi ngộ như công dân của nước nhận đầu tư... Đối với những người không có quốc tịch hoặc quốc tịch chưa được xác định rõ ràng khi đầu tư vào Việt Nam, thì quy chế pháp lý của những người đó thường được xác định theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú thường xuyên. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt Nam còn được xác định theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Các điều ước quốc tế loại này, trước hết là Hiệp định khung về khu
  • 38. 31 vực đầu tư ASEAN (1999), Hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ... Cơ quan đảm bảo đầu tư đa biên MIGA 1985 (Multilateral Investment Guarantee Agency), Công ước New York 1958 về công nhận và thi hành các quyết định của trọng tài nước ngoài... Các điều ước quốc tế đó là cơ sở pháp lý quan trọng để đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của các nhà ĐTNN. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt Nam cũng được xác định theo quy định của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam, theo Giấy phép đầu tư và theo các văn bản cụ thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong một số trường hợp đặc biệt, quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt Nam còn được xác định theo quy chế riêng do Chính phủ Việt Nam ấn định sau khi có sự thỏa thuận với đối tác bên ngoài, ví dụ một số hợp đồng BOT, BT, BTO... Trong quan hệ pháp luật ĐTNN, các chủ thể với địa vị pháp lý khác nhau có quyền và nghĩa vụ khác nhau. Thứ hai, Pháp luật ĐTNN ra đời từ rất sớm, trước khi có quan hệ ĐTNN trên thực tế ở Việt Nam. Năm 1977, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/CP kèm theo Điều lệ ĐTNN, thì trên thực tế ở Việt Nam hoàn toàn chưa có quan hệ ĐTNN. Do cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp nên các nhân tố của kinh tế thị trường như tự do thương mại, tự do cạnh tranh, thị trường vốn, thị trường lao động, xuất nhập khẩu tư bản... chưa được chấp nhận chính thức trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta. ĐTNN với tính chất là sự vận động trực tiếp của tư bản nước ngoài vào Việt Nam vào thời điểm đó chưa được nhiều người tán thành. Chỉ sau khi có chính sách đổi mới tư duy lý luận và tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước, thì đạo luật về ĐTNN
  • 39. 32 tại Việt Nam mới có cơ hội ra đời, các quan hệ ĐTNN mới hình thành và phát triển trên cơ sở pháp lý đó. Thứ ba, pháp luật ĐTNN có một số quy định điều chỉnh nền kinh tế thị trường. Điều lệ ĐTNN năm 1977 là văn bản pháp lý đầu tiên trong hệ thống pháp luật của Việt Nam tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTNN. Trong Điều lệ này, Nhà nước ta đã khuyến khích, kêu gọi ĐTNN vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế, trừ những ngành bị cấm. Luật ĐTNN năm 1987 đã quy định không quốc hữu hóa, thừa nhận thành phần kinh tế tư bản, tư nhân... Đây là những quy định tiến bộ và có thể coi là một đặc trưng của pháp luật ĐTNN. Thứ tư, pháp luật ĐTNN có một bộ phận cấu thành là một số lượng lớn các điều ước quốc tế có liên quan trực tiếp đến ĐTNN mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Pháp luật ĐTNN có bộ phận cấu thành là một số lượng lớn các điều ước quốc tế như Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN, Hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa kỳ... Việc ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế hai bên và nhiều bên được tiến hành theo các quy định của pháp luật Việt Nam về ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế. Các ngành luật khác cũng có thể có một bộ phận cấu thành là các điều ước quốc tế, nhưng không nhiều hoặc phong phú như Luật ĐTNN. Ví dụ: Luật Tố tụng hình sự có các điều ước quốc tế song phương về tương trợ tư pháp hoặc hẹp hơn là về dẫn độ tội phạm. Nhưng trong lĩnh vực này, Việt Nam tham gia với số lượng rất ít, chủ yếu là ký kết với các nước xã hội nghủ nghĩa trước đây. Trong pháp luật ĐTNN, các quy phạm trong các điều ước quốc tế tham gia điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của chủ thể các quan hệ pháp luật ĐTNN tại Việt Nam. Các nhà ĐTNN coi các điều ước quốc tế là cơ sở pháp lý quan trọng để đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Đây có thể nói là một nét đặc
  • 40. 33 thù của pháp luật ĐTNN, bởi lẽ tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội của các ngành luật khác có thể có các quy phạm được quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nhưng số lượng của chúng không nhiều và phổ biến như ở pháp luật ĐTNN. 1.2.4. Vai trò của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là công cụ không thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật không chỉ là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hóa đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Thực hiện đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa của Đảng với đặc điểm và khả năng của nền kinh tế nước ta trong chặng đường đầu tiên của chặng đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhằm mở rộng hợp tá kinh tế với nước ngoài, phát triển kinh tế quốc dân, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở khai thác có hiệu quả tài nguyên, lao động và các tiềm năng của đất nước. Pháp luật ĐTNN là một vấn đề quan trọng góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay, đặc biệt là việc công nhận và thừa nhận các hình thức ĐTNN. Trên thế giới, ĐTNN không phải là vấn đề mới, đặc biệt là ở những nước có nền kinh tế thị trường đang phát triển. Ở nước ta, ĐTNN đến nay vẫn được coi là mới, cả về hình thức và nội dung. Về đầu tư, trước đây chúng ta phân chia thành hai loại đầu tư: đầu tư trong nước và ĐTNN. Đầu tư trong nước được điều chỉnh bằng Luật khuyến khích và đầu tư trong nước. ĐTNN được điều chỉnh bằng Luật ĐTNN tại Việt nam. Hiện nay, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư năm 2005, Luật Đầu tư năm 2014, văn bản Luật này áp dụng chung cho các hoạt động đầu tư trong và
  • 41. 34 ngoài nước. Luật Đầu tư là một trong hai đạo luật kinh doanh quan trọng (cùng với Luật Doanh nghiệp) để đẩy nhanh tốc độ phát triển khu vực kinh tế tư nhân cũng như ĐTNN và góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Luật Đầu tư năm 2005 được ban hành đã thay thế Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật ĐTNN. Pháp luật về ĐTNN đã điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ĐTNN. Pháp luật ĐTNN có vai trò rất to lớn như sau: Thứ nhất, góp phần tạo khuôn khổ pháp lý thống nhất và phù hợp với thông lệ quốc tế cho các hoạt động ĐTNN ở Việt Nam. Thứ hai, thu hút nguồn vốn ĐTNN nhằm thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế, góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu. Thứ ba, khai thác có hiệu quả tài nguyên của đất nước, tạo thêm công ăn việc làm, đẩy mạnh hoạt động đầu tư, tăng tích luỹ cho sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Thứ tư, nhanh chóng tạo được chỗ đứng vững chắc của nước ta trong phân công lao động quốc tế, tạo được thế mạnh trên thị trường quốc tế. Thứ năm, bảo vệ lợi ích của các nhà ĐTNN và bảo hộ nền sản xuất trong nước. Đi đôi với việc khuyến khích, ưu đãi đối với ĐTNN, cần phải chú trọng bảo hộ sản xuất trong nước. Đây là nguyên tắc phát triển kinh tế của mọi quốc gia và chỉ khác nhau về mức độ và nội dung bảo hộ. Chính bản thân sự xuất hiện của pháp luật ĐTNN đã nói lên tư tưởng bảo hộ sản xuất trong nước. Việc đề ra pháp luật ĐTNN là nhằm quy định một hành lang pháp lý riêng cho hoạt động ĐTNN, để tách một số hoạt động, cũng như một số ưu đãi đối với các nhà ĐTNN khỏi "sân chơi" của các doanh nghiệp Việt Nam, dành một số lợi thế so sánh cho các doanh nghiệp trong nước. Thứ sáu, góp phần nâng cao hiệu quả ĐTNN tại Việt Nam. Luật đầu tư ra đời nhằm cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh, tạo sự thống
  • 42. 35 nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo một sân chơi bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư. Luật đầu tư đã cải thiện môi trường đầu tư bằng việc đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ bẩy, góp phần thúc đẩy và phát triển mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và nước ngoài. 1.2.5. Mối quan hệ của pháp luật ĐTNN với các luật khác Pháp luật là một hệ thống các quy phạm do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong tất cả các lĩnh vực của đời sống. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, mỗi ngành luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội; pháp luật ĐTNN điều chỉnh nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trong mối quan hệ với các ngành luật khác, pháp luật ĐTNN là nơi giao thoa, tương tác của nhiều ngành luật, có nghĩa là việc điều chỉnh các quan hệ ĐTNN có sự tham gia của nhiều ngành luật, trong đó Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh tế, Luật Tư pháp quốc tế, Luật Dân sự, Luật Lao động, Luật Đất đai đóng vai trò rất quan trọng. Phần lớn các quan hệ ĐTNN thuộc phạm vi đối tượng điều chỉnh của các ngành luật đó. Pháp luật ĐTNN sử dụng các phương pháp điều chỉnh của các ngành luật đó để điều chỉnh các quan hệ ĐTNN. Đây là vấn đề mà nhà làm luật cần lưu ý khi xây dựng, hoàn thiện các đạo luật có liên quan đến đầu tư nước ngoài. Khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung một đạo luật mới cần nhận thức rằng, trong đạo luật đó có một bộ phận điều chỉnh các quan hệ ĐTNN. Luật Đầu tư năm 2005 quy định hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; các biện pháp khuyến khích và bảo
  • 43. 36 đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài. Hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác về hoạt động đầu tư trong một số lĩnh vực cụ thể, thì áp dụng quy định của luật đó. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định về cùng một vấn đề tại Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế. Phạm vi điều chỉnh nêu trên bao quát toàn bộ hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh (gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp), hoạt động đầu tư kinh doanh vốn nhà nước và đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài. Với phạm vi điều chỉnh rộng như vậy, Luật Đầu tư đã đảm bảo thực hiện chức năng như một luật khung điều chỉnh toàn bộ các hoạt động đầu tư kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, ngay sau khi Luật Đầu tư và Nghị định 108/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, một số đạo luật liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh đã được ban hành và/hoặc sửa đổi (như Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Chứng khoán, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu....). Sự tồn tại của Luật Đầu tư cùng với các luật nêu trên trong khi chưa có quy định phân định rõ mối quan hệ cũng như nguyên tắc áp dụng giữa các luật đã làm cho hệ thống pháp luật về đầu tư có một số nội dung chồng chéo, thiếu tính đồng bộ, minh bạch và khả thi; cụ thể là: - Do được ban hành tại các thời điểm khác nhau nên Luật Đầu tư và Luật Chứng khoán chưa có quy định cụ thể nhằm xác định rõ mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư theo Luật Đầu tư và hoạt động đầu tư gián tiếp dưới hình thức mua bán cổ phần trong công ty cổ phần đại chúng theo Luật Chứng
  • 44. 37 khoán. Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong việc xác định lĩnh vực, điều kiện, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán. - Do Luật Đầu tư không quy định rõ khái niệm “hoạt động đầu tư đặc thù” được áp dụng theo “pháp luật chuyên ngành” nên các cơ quan quản lý địa phương gặp khó khăn trong việc áp dụng pháp luật đối với một số hoạt động đầu tư cụ thể được quy định tại các luật khác. Thực tế cho thấy, các cơ quan quản lý ở địa phương không rõ phải áp dụng thẩm quyền, thủ tục thực hiện dự án phát triển khu đô thị, thủ tục chuyển nhượng dự án kinh doanh bất động sản... theo pháp luật đầu tư hay theo các quy định chuyên ngành về kinh doanh bất động sản và đô thị. - Cũng do sự thiếu rõ ràng nêu trên, trong thời gian trước khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành, hai Luật này còn tồn tại sự khác nhau đáng kể trong các quy định về lĩnh vực, đối tượng, phạm vi ưu đãi đầu tư nói chung và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. - Luật Đầu tư có một Chương riêng (Chương VII) quy định về đầu tư kinh doanh vốn nhà nước. Tuy nhiên, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án sử dụng vốn nhà nước nhằm mục đích kinh doanh cũng đã được quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước và một số Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng vốn nhà nước. Thực tế nêu trên cho thấy Luật Đầu tư cần được sửa đổi để xác định rõ mối quan hệ và nguyên tắc áp dụng giữa Luật này và các luật có liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh. Để đảm bảo tính minh bạch, thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật, Luật Đầu tư năm 2014 đã quy định cụ thể mối quan hệ và nguyên tắc áp dụng Luật Đầu tư và các luật liên quan theo hướng phân định rõ hoạt động đầu
  • 45. 38 tư được điều chỉnh theo Luật này và hoạt động đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Cụ thể, Luật này điều chỉnh thống nhất các hoạt động đầu tư, trừ hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán. Mặt khác, Luật cũng quy định rõ hoạt động đầu tư đặc thù được điều chỉnh theo quy định của các luật khác (gồm hoạt động đầu tư trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm). - Xác định rõ mối quan hệ giữa Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp theo hướng Luật Doanh nghiệp quy định về quyền thành lập, hoạt động và tổ chức quản lý doanh nghiệp của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu; trong khi Luật Đầu tư quy định về lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư của tất cả các doanh nghiệp, nhưng áp dụng một số điều kiện, thủ tục riêng đối với việc thành lập doanh nghiệp và thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với điều kiện quản lý đặc thù cho đối tượng này cũng như các điều kiện, thủ tục khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Phân định cụ thể quan hệ và nguyên tắc áp dụng giữa Luật Đầu tư với các luật về thuế theo hướng Luật Đầu tư quy định lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư; mức ưu đãi cụ thể sẽ được quy định trong pháp luật thuế và pháp luật có liên quan. - Trong quan hệ với Luật Quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước để kinh doanh (đang trong quá trình soạn thảo), để tránh trùng lặp không cần thiết, Luật dự kiến bỏ Chương quy định về đầu tư kinh doanh vốn nhà nước. Tuy nhiên, Luật Đầu tư sẽ quy định thủ tục thực hiện dự án đầu tư (kể cả dự án đầu tư ra nước ngoài sử dụng nguồn vốn nhà nước) sau khi chủ trương thực hiện dự án đã được quyết định theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư của nhà nước vào sản xuất, kinh doanh.
  • 46. 39 - Trong quan hệ với Luật Xây dựng, Luật này sẽ điều chỉnh toàn bộ quá trình thực hiện dự án đầu tư, kể cả dự án đầu tư có công trình xây dựng, nhưng xác định rõ việc lập quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý xây dựng công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Trong quan hệ với Luật Đất đai, các quy định của Luật Đầu tư liên quan đến điều kiện sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, thời hạn thực hiện dự án đầu tư... được thiết kế phù hợp với quy định tương ứng của Luật Đất đai. - Trong quan hệ với một số luật chuyên ngành điều chỉnh hoạt động đầu tư trong một số lĩnh vực khác (như kinh doanh bất động sản, đô thị, khoáng sản, giáo dục, đào tạo, y tế...), Luật Đầu tư điều chỉnh thống nhất hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực này, trừ một số điều kiện, thủ tục đặc thù theo quy định của luật chuyên ngành. Pháp luật ĐTNN là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có đối tượng điều chỉnh là nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ĐTNN tại Việt Nam. Vai trò của pháp luật ĐTNN trong việc thể chế hóa đường lối, chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, phát triển hoạt động ĐTNN tại Việt Nam, quản lý nhà nước về hoạt động ĐTNN, chuyển hóa các quy phạm điều ước quốc tế vào pháp luật quốc gia, tạo môi trường ổn định cho việc thiết lập mối quan hệ hữu nghị với các quốc gia và các dân tộc trên thế giới... là không thể phủ nhận. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở khu vực và trên thế giới, pháp luật ĐTNN đã từng bước được đổi mới, hoàn thiện và thực sự trở thành "vũ khí sắc bén" của Nhà nước ta trong việc thúc đẩy ĐTNN vào Việt Nam.
  • 47. 40 Chƣơng 2 THỰC THI PHÁP LUẬT ĐTNN – BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY ĐTNN TẠI VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC ĐIỂN HÌNH 2.1. Quá trình phát triển của pháp luật ĐTNN tại Việt Nam Hiện nay, việc thu hút ĐTNN đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều nước nhằm hỗ trợ và phát huy lợi thế mỗi quốc gia trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước, trong đó có Việt Nam. Tính hấp dẫn của một quốc gia về lĩnh vực ĐTNN trước hết thể hiện ở luật pháp. Đối với mọi quốc gia, Luật ĐTNN là một bằng chứng cụ thể của sự mở cửa và là cái mà tất cả nhà đầu tư quan tâm. Nhà nước với vai trò thiết kế và quản lý mọi mặt đời sống xã hội đã sử dụng pháp luật – một công cụ rất hữu hiệu để thống nhất và định hướng hoạt động ĐTNN. Hoàn thiện pháp luật, tạo môi trường đầu tư có sức hút mạnh mẽ là mối quan tâm của mọi quốc gia. Thực hiện pháp luật là sự tiếp nối xây dựng pháp luật, là quá trình hiện thực hoá pháp luật, làm bộc lộ và phát huy những giá trị tiềm năng của pháp luật trong thực tế, là thực tiễn kiểm nghiệm chất lượng xây dựng pháp luật. Vì vậy, bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật, nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề thực hiện pháp luật. Để thu hút ĐTNN vào Việt Nam, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng nhằm thu hút ĐTNN vào Việt Nam, như sau: 2.1.1. Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 18/4/1977 ban hành điều lệ ĐTNN tại Việt Nam (Luật ĐTNN năm 1977) Năm 1975 đất nước Việt nam được hoàn toàn độc lập và thống nhất. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn ở trong tình trạng kém phát triển, sản xuất nhỏ là phổ biến và mang nặng tính chất tự cấp tự túc. Ngày 18/4/1977, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/CP kèm theo Điều lệ ĐTNN (sau đây gọi tắt là Điều lệ đầu tư năm 1977), một văn bản pháp quy riêng biệt nhằm khuyến khích và