Luận Văn Thạc Sĩ Tác Động Của Kiều Hối Đến Sự Tăng Trưởng Kinh Tế đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Luận văn tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tế
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÝ THU THẢO
TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN SỰ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “ Tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng
kinh tế ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và kết quả
trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào
trước đây. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm
trước Hội đồng.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022
Tác giả luận văn
Lý Thu Thảo
3. MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
ABSTRACT
1. GIỚI THIỆU............................................................................................................1
1.1 Vấn đề nghiên cứu:.................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ..............................................................................................1
1.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2
1.5 Kết quả nghiên cứu.................................................................................................2
1.6 Kết cấu của luận văn...............................................................................................2
2. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY......................................3
2.1 Cơ sở lý thuyết........................................................................................................3
2.1.1 Các lý thuyết liên quan đến kiều hối....................................................................3
2.1.2 Các kênh chuyển kiều hối....................................................................................5
2.2 Những nghiên cứu về mặt lý thuyết........................................................................7
2.2.1 Tác động tích cực của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế......................................7
4. 2.2.2 Tác động tiêu cực của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế......................................9
2.3 Những nghiên cứu về mặt thực nghiệm................................................................11
2.4 Xu hướng dòng kiều hối của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu .......................20
3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................22
3.1 Mô hình.............................................................................................................23
3.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................25
3.3 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................................26
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................28
4.1 Kết quả thống kê mô tả.....................................................................................28
4.2 Ma trận tương quan...........................................................................................29
4.3 Kết quả thực nghiệm.........................................................................................30
5. KẾT LUẬN ............................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt
DPD Dynamic Panel Data
Phương pháp Dynamic
Panel Data
FDI Foreign Direct Investments Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FE Fixed Effects Mô hình tác động cố định
GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
ICRG International Country Risk Guide Các chỉ số rủi ro tài chính
IV GMM
Instrumental Variables
Generalized Method of Moments
Phương pháp Moments
tổng quát
ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức
OLS Ordinary Least Squares
Phương pháp hồi quy bình
phương bé nhất
SGMM
System Generalized Method of
Moments
Phương pháp System Moments
tổng quát
UNCTAD
United Nations Conference on
Trade and Development
Hiệp hội liên hiệp thương mại
và phát triển thế giới
WDI
World Bank’s World
Development Indicators
Các chỉ số phát triển thế giới
của World Bank
6. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm............................................................ 16
Bảng 3.1 Các biến trong mô hình và nguồn dữ liệu..................................................... 27
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình........................................................ 28
Bảng 4.2 Ma trận tương quan ....................................................................................... 29
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình .......................................... 29
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định (FE) ................................... 30
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo mô hình tác động ngẫu nhiên (RE)............................. 31
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Hausman giữa mô hình FE và RE .................................. 32
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định sự thay đổi phương sai trong mô hình............................ 33
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan trong mô hình........................ 33
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy trên Stata của phương trình (2)........................................... 34
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy trên Stata của phương trình (3)......................................... 36
Bảng 4.11 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy của phương trình (2) và (3)....................... 37
7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các kênh chuyển kiều hối .............................................................................. 5
Hình 2.2: Sơ đồ tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế................................... 10
Hình 2.3 Tổng lượng kiều hối của các quốc gia trong mẫu giai đoạn 2000 – 2017..... 20
Hình 2.4 Top 10 quốc gia nhận kiều hối nhiều nhất .................................................... 21
Hình 2.5 Mối tương quan giữa dòng kiều hối vào và trung bình tốc độ tăng trưởng
GDP của các quốc gia trong mẫu giai đoạn 2000 – 2017 ............................................. 22
8. TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, chính sách quản lý kiều hối ngày càng được điều chỉnh
thông thoáng hơn đã tạo điều kiện cho dòng kiều hối chảy về mỗi nước gia tăng đáng
kể. Nó trở thành một nguồn cung ngoại tệ quan trọng được ghi nhận vào cán cân tài
khoản vãng lai và góp phần bù đắp thâm hụt cán cân thương mại của quốc gia nhận
kiều hối. Vì vậy, nghiên cứu “tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tế” của
Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung là rất cần thiết. Để thực hiện
mục tiêu này, tôi đã sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp Fixed Effects đối với 29
quốc gia đang phát triển từ năm 2000 – 2017. Kết quả cho thấy kiều hối có mối quan
phi tuyến với tăng trưởng kinh tế, khi tỷ lệ kiều hối trên GDP tương đối thấp sẽ kích
thích tăng trưởng nhưng khi vượt quá ngưỡng kiều hối sẽ có tác động tiêu cực.
Từ khóa: Kiều hối; Tăng trưởng kinh tế; Dữ liệu bảng.
ABSTRACT
In recent years, the remittances management policy has been adjusted more open,
which has created conditions for the remittance flow to each country increase
significantly. It becomes an important source of foreign currency recorded in current
account and contributes to offset the balance of trade of the remittances receiving
country. Therefore, the study “impact of remittances to economic growth” in Vietnam
particular and developing countries general are very necessary. I used table data and
Fixed Effects method for 29 developing countries from 2000 – 2017. The results show
that remittances have nonlinear relationship with economic growth and when the
remittaces/GDP ratio is relatively low, it will stimulate economic growth, but when
exceeding the threshold, remittances will have a negative impact.
Keywords: Remittances; Economic growth; Panel data.
9. 1
1. GIỚI THIỆU
1.1 Vấn đề nghiên cứu:
Theo thống kê số liệu từ World Bank và UNCTAD, kiều hối là một nguồn tài trợ đôi
khi vượt quá dòng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và dòng vốn đầu tư gián
tiếp (FPI), nó được xem là nguồn vốn bên ngoài lớn thứ hai đối với các nước đang phát
triển. Kiều hối góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của một bộ phận
người dân nhận kiều hối, gia tăng tiết kiệm quốc gia và kích thích thị trường tài chính
phát triển.
Những năm gần đây, cùng với chủ trương hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế, và các
chính sách quản lý kiều hối cởi mở hơn đã làm cho dòng kiều hối chuyển về các nước
đang phát triển tăng lên rõ rệt. Câu hỏi được đặt ra là liệu sự gia tăng đó có tác động
đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia nhận hay không? Nếu có thì sự tác động này là
tích cực hay tiêu cực? Hiểu rõ được điều này giúp chúng ta đưa ra được các chính sách
phù hợp nhằm thu hút dòng kiều hối, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Các công trình nghiên cứu trước đây vẫn còn hạn chế về thời gian nghiên cứu và cho
nhiều kết quả khác nhau. Chính vì vậy, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tế”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Bài nghiên cứu cần giải đáp ba câu hỏi như sau:
Thứ nhất, kiểm định tác động của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tế của quốc
gia tiếp nhận.
Thứ hai, nếu kiều hối có tác động đến tăng trưởng kinh tế thì đây là tác động
thúc đẩy hay kiềm hãm tăng trưởng kinh tế của quốc gia tiếp nhận.
10. 2
Thứ ba, xem xét mối quan hệ phi tuyến giữa kiều hối và tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia trong mẫu nghiên cứu.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải đáp ba câu hỏi như đã trình bày ở trên, tôi sử dụng phương pháp Fixed Effects
kết hợp với việc sử dụng sai số chuẩn mạnh (robust standard error) để khắc phục hiện
tượng phương sai thay đổi trong mô hình.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Tôi sử dụng dữ liệu bảng gồm 29 quốc gia trong giai đoạn từ năm 2000 – 2017 với các
biến số như sau: tỷ lệ kiều hối trên GDP, tỷ lệ nguồn vốn trên GDP, tỷ lệ tăng trưởng
dân số, tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP, tỷ lệ M2 trên GDP và tỷ lệ lạm phát.
1.5 Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy kiều hối có tác động tích cực lẫn tiêu cực đến sự tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia trong mẫu với hệ số ước lượng của biến log tỷ lệ kiều
hối trên GDP là âm và có mức ý nghĩa thống kê cao. Đồng thời, kiều hối và tăng
trưởng kinh tế cũng có mối quan hệ phi tuyến với nhau thể hiện thông qua việc thêm
biến bình phương log của tỷ lệ kiều hối trên GDP vào mô hình, hệ số ước lượng của
biến này có dấu âm và có ý nghĩa thống kê cao.
1.6 Kết cấu của luận văn
Bài nghiên cứu này được cấu trúc như sau: Phần tiếp theo giới thiệu là các cơ sở lý
thuyết liên quan đến kiều hối, xu hướng và mối tương quan giữa dòng kiều hối và tăng
trưởng GDP của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu, tổng quan những nghiên cứu
11. 3
trước đây cả về mặt lý thuyết và thực nghiệm. Phần thứ ba mô tả dữ liệu sử dụng và
phương pháp nghiên cứu. Phần thứ tư trình bày kết quả thực nghiệm của đề tài. Phần
cuối cùng đưa ra kết luận và kết quả nghiên cứu, những vấn đề còn hạn chế trong bài
nghiên cứu cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
2. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Các lý thuyết liên quan đến kiều hối
Kiều hối
Định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB) ) cho rằng kiều hối là các khoản tiền được
chuyển về từ bên ngoài lãnh thổ của quốc gia tiếp nhận, đây là nguồn thu nhập của
những người xuất khẩu lao động hoặc dân di cư lâu năm tại nước ngoài và được ghi
nhận như một phần trong cán cân vãng lai của quốc gia tiếp nhận.
Theo luật của Việt Nam, kiều hối là ngoại tệ được chuyển vào Việt Nam theo các hình
thức sau: chuyển ngoại tệ thông qua các ngân hàng; các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
được cấp phép; dịch vụ bưu chính quốc tế; cá nhân tự mang ngoại tệ về trong các dịp
về thăm gia đình.
Cán cân thanh toán quốc tế
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1993) định nghĩa cán cân thanh thanh toán quốc tế là toàn bộ
giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, các khoản vay mượn của quốc gia với phần
còn lại của thế giới và biến động dự trữ ngoại hối của quốc gia trong kỳ. Kiều hối được
xem là một nguồn thu ngoại tệ ổn định và không hoàn lại.
12. 4
Cán cân vãng lai
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1993) định nghĩa cán cân vãng lai là sự phản ánh toàn bộ
các giao dịch bằng tiền hoặc tài sản giữa người cư trú và người không cư trú mà
không phát sinh nghĩa vụ nợ trong tương lai. Bao gồm 4 thành phần chính:
+ Cán cân thương mại: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.
+ Cán cân dịch vụ: vận tải, du lịch, các dịch vụ khác…
+ Cán cân thu nhập ( thu nhập sơ cấp): thu nhập từ đầu tư, thu nhập của người lao
động.
+ Cán cân chuyển giao vãng một chiều: nhận viện trợ, tặng, cho, biếu và các khoản
chuyển giao khác bằng tiền mặt (dòng kiều hối) hoặc hiện vật… giữa người cư trú
và người không cư trú.
Cán cân thƣơng mại
Thể hiện phần chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của một nền kinh tế
trong một khoảng thời gian xác định. Dữ liệu thống kê được sử dụng để tính toán
cán cân thương mại là giá trị tính bằng tiền của tất cả các sản phẩm, dịch vụ xuất
khẩu và nhập khẩu của một quốc gia. Nếu cán cân thương mại của một quốc gia có
giá trị (+) thì quốc gia đó đang ở trong tình trạng thặng dư thương mại ( giá trị xuất
khẩu vượt quá giá trị nhập khẩu ); ngược lại nếu cán cân thương mại có giá trị (-)
thì quốc gia đó đang bị thâm hụt thương mại ( giá trị nhập khẩu vượt quá giá trị
xuất khẩu ).
Tăng trƣởng kinh tế: là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, mở rộng
quy mô về mặt số lượng các yếu tố của nền kinh tế trong một thời gian nhất định.
Hay nói cách khác, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trong một thời gian nhất định.
13. Điểm chuyển kiều hối
(trung gian tại quốc gia
gửi)
- Ngân hàng thương
mại
- Công ty chuyển tiền
- Tổ chức tín dụng
- Bưu điện
- Công ty chuyển phát
nhanh
- Đại lý thu
- Bạn bè/người thân
Mạng lƣới liên
kết/hình thức chuyển
- Tin nhắn và hệ thống
thanh toán
- SWIFT
- Chuyển tiền
- Tin nhắn điện thoại
- Hướng dẫn sử dụng
web
- Vận chuyển dạng vật
chất tiền và hàng hóa
Điểm nhận kiều hối
(trung gian tại quốc gia
nhận)
- Ngân hàng thương
mại
- Công ty chuyển tiền
- Tổ chức tín dụng
- Bưu điện
- Công ty chuyển phát
nhanh
- Địa điểm của người
nhận
5
Mối quan hệ giữa kiều hối và tăng trƣởng kinh tế
Kiều hối là một nguồn tài trợ quan trọng đôi khi vượt quá dòng vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài (FDI) và dòng vốn đầu tư gián tiếp (FPI), nó được xem là nguồn vốn bên
ngoài lớn thứ hai đối với các nước đang phát triển. Kiều hối góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao mức sống của một bộ phận người dân nhận kiều hối, gia tăng tiết kiệm
quốc gia và kích thích thị trường tài chính phát triển, từ đó góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của quốc gia tiếp nhận. Mặt khác, khi nền kinh tế của một quốc gia phát
triển, cơ sở hạ tầng vật chất được nâng cấp, có nhiều cơ hội đầu tư hơn sẽ thu hút dòng
kiều hối đổ vào nhằm mục đích đầu tư sinh lợi.
2.1.2 Các kênh chuyển kiều hối
Hình 2.1 Các kênh chuyển kiều hối
Người nhận/Hộ gia đình ở
quê hương
Người di cư/Lao động ngắn
hạn
14. 6
Trong một bài nghiên cứu về kiều hối, phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở
Châu Phi của Hassan, G.et al. (2012) cho rằng kiều hối là các thu nhập ngoài biên giới
quốc gia mà những người di cư chuyển về quê hương. Các dòng kiều hối được chuyển
thông qua các kênh chính thức hoặc phi chính thức. Các kênh chính thức bao gồm
chuyển qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức chuyển tiền. Các kênh phi chính thức
bao gồm gửi kiều hối bằng tiền mặt hoặc thông qua người vận chuyển, như là người
thân, bạn bè hoặc là người vận chuyển khác; tiền hoặc hàng hóa được người di cư
chuyển thông qua các đợt về thăm quê hương; kiều hối còn được chuyển về thông qua
các tổ chức chuyển tiền không có giấy phép, sử dụng mạng lưới truyền thống, tự phát.
Hệ thống chuyển tiền phi chính thức thu hút nhiều người nhập cư bởi các nguyên nhân
sau:
Không cần mở tài khoản ngân hàng;
Không cần các thủ tục hành chính phức tạp;
Không yêu cầu xác định danh tính;
Chi phí giao dịch thấp hơn các kênh chính thức;
Nhanh và đáng tin cậy vì được dựa trên mạng lưới người thân và bạn bè;
những người có cùng tín ngưỡng, tôn giáo.
Tuy nhiên, các kênh chuyển tiền phi chính thức sẽ mang lại nhiều hệ lụy trong việc
quản lý và kiểm soát dòng kiều hối:
Che giấu các dữ liệu có giá trị khi Chính phủ thu thập thông tin về mục đích
chuyển tiền và quy mô kiều hối;
Gia tăng nguy cơ lạm dụng kiều hối để rửa tiền và tài trợ cho các hoạt động
bất hợp pháp, ví dụ như khủng bố. Điều này có thể vi phạm pháp luật về
phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ở nhiều quốc gia trên thế giới;
Giảm tác động phát triển hệ thống tài chính của kiều hối.
15. 7
2.2 Những nghiên cứu về mặt lý thuyết
Một vài nghiên cứu cho rằng về lý thuyết, kiều hối có tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn, điển hình là nghiên cứu của Chami, R. et. al. (2003). Bên
cạnh đó, các lập luận lý thuyết của Buch và Kuckulenz (2004), IMF (2005), World
Bank (2005) và Meyer và Shera (2017) thì cho rằng kiều hối có tác động tiêu cực lẫn
tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
2.2.1 Tác động tích cực của kiều hối đến tăng trƣởng kinh tế
Nghiên cứu của IMF (2005) cho rằng kiều hối giúp tăng tiết kiệm quốc gia, tăng chi
tiêu. Kiều hối cũng làm tăng tích lũy vốn con người thông qua giáo dục và chăm sóc
sức khỏe, tăng đầu tư vật chất và tài chính. Một quốc gia có hệ thống tài chính và các
định chế phát triển cho phép kiều hối là kênh trung gian, kiều hối được sử dụng hiệu
quả hơn. Thông qua các kênh tác động này, kiều hối có tác động tích cực đến sự tăng
trưởng kinh tế.
World Bank (2005) cũng lập luận tương tự, kiều hối có tác động tích cực đến sự tăng
trưởng kinh tế vì nó tài trợ cho các hộ gia đình đầu tư vào y tế, giáo dục và gia tăng đầu
tư sinh lợi.
Buch và Kuckulenz (2004) nhận định kiều hối là một nguồn thu ngoại tệ ổn định,
không hoàn lại và đặc biệt tạo ra nguồn vốn cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Dòng kiều hối chuyển vào tăng lên, dẫn đến tài khoản vãng lai một chiều trong cán cân
vãng lai tăng lên, từ đó tạo thặng dư cho cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia tiếp
nhận.
Kết luận của Giuliano và Ruiz-Arranz (2009) chỉ ra khi dòng kiều hối chuyển về tăng
lên sẽ kích thích sự phát triển của hệ thống ngân hàng tại quốc gia tiếp nhận. Hệ thống
ngân hàng sẽ giảm được chi phí lãi vay khi sử dụng các nguồn vốn bên ngoài, từ đó
16. 8
nâng cao sự phát triển của thị trường tài chính, góp phần tăng trưởng kinh tế. Vì vậy,
quốc gia tiếp nhận nên tận dụng có hiệu quả nguồn tài trợ ít tốn kém chi phí này.
Dựa theo bài nghiên cứu của Amuedo và Dorantes (2014) cho rằng kiều hối có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua ba kênh: tăng phúc lợi của các hộ gia
đình, tích lũy đầu tư vào nguồn vốn con người và giảm bớt các hạn chế tín dụng ở nông
thôn.
Tăng phúc lợi của các hộ gia đình
Hộ gia đình thường sử dụng tiền chuyển về để chi tiêu trong sinh hoạt, mua sắm vật
dụng cần thiết. Đây là một trong những lợi ích chính của dòng kiều hối, nó giúp ổn
định thu nhập cho hộ gia đình, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống. Kiều hối còn được
sử dụng cho mục đích đầu tư sinh lợi sau khi hộ gia đình đã thỏa mãn được điều kiện
sống hiện tại.
Tích lũy đầu tư vào nguồn vốn con người
Ngoài ưu tiên của kiều hối là chi tiêu và đầu tư, kiều hối còn được sử dụng để đầu tư
vào giáo dục và y tế. Điều này góp phần nâng cao trình độ học vấn, giảm tỷ lệ tử vong
trong xã hội.
Giảm bớt các hạn chế tín dụng ở nông thôn
Đối với các hộ gia đình vùng nông thôn có thu nhập thấp, kiều hối được xem như một
khoản trợ cấp đáp ứng các chi phí sinh hoạt, một phần khác được đem đi đầu tư để tăng
thu nhập. Điều này góp phần hạn chế việc họ phải đi vay trả lãi ở các ngân hàng chính
sách hoặc tổ chức tín dụng.
17. 9
2.2.2 Tác động tiêu cực của kiều hối đến tăng trƣởng kinh tế
Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, kiều hối cũng có những tác động tiêu cực
đến tăng trưởng kinh tế nếu vượt quá ngưỡng như sau:
Kích thích đô la hóa trong nền kinh tế
Thực tế những năm gần đây, lượng kiều hối chảy vào Việt Nam rất lớn song tỷ lệ tiết
kiệm bằng ngoại tệ trong nước lại không tăng lên. Điều này chứng tỏ một lượng kiều
hối lớn đang nằm bên ngoài các tổ chức tín dụng, gây khó khăn cho Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) trong việc quản lý, điều hành và thực hiện chính sách tiền tệ. Nghiêm
trọng hơn là có thể tạo ra sự bất ổn trong hệ thống ngân hàng. Khi đó kiều hối dễ làm
trầm trọng tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế.
Ảnh hưởng của “căn bệnh Hà Lan”
Theo IMF (2005) cho rằng kiều hối có thể giảm nỗ lực làm việc và khiến hộ gia đình
thực hiện đầu tư rủi ro hơn. Người nhận kiều hối sẽ có tâm lý phụ thuộc, họ làm việc ít
hơn, nghỉ ngơi nhiều hơn, dẫn đến giảm tổng cung lao động trong nền kinh tế. Đặc biệt,
kiều hối góp phần gia tăng ảnh hưởng của “căn bệnh Hà Lan”. Dòng kiều hối đổ vào sẽ
làm cho đồng nội tệ của quốc gia tiếp nhận bị đánh giá cao, dẫn đến các lĩnh vực
thương mại trong nền kinh tế trở nên kém cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế.
Gián tiếp làm giảm cung lao động và thực hiện đầu tư rủi ro hơn
Theo World Bank (2005) nhận định kiều hối sẽ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng
kinh tế nếu dòng kiều hối chuyển đến quốc gia tiếp nhận được tạo ra từ lực lượng lao
động có trình độ cao và có phẩm chất tốt. Điều này sẽ làm giảm cung lao động trong
nền kinh tế.
18. Tiêu cực
Tích cực
Tác động của kiều hối
đến tăng trƣởng kinh tế
Giảm bớt các hạn chế
tín dụng ở nông thôn
Gián tiếp làm giảm cung lao động
và thực hiện đầu tư rủi ro hơn
10
Kênh rửa tiền cho các hoạt động phi pháp
Luca, A., Petrova, I. (2008) lập luận rằng kiều hối có thể trở thành một kênh rửa tiền
cho các hoạt động phi pháp, các đối tượng rửa tiền thường chuyển đang xen tiền bẩn
với các nguồn tiền hợp pháp và chuyển qua lại thông qua hoạt động kinh doanh bằng
nhiều tài khoản khác nhau, hoặc giữa tài khoản trong nước với tài khoản nước ngoài,
khi đồng tiền bẩn lọt vào tài khoản ngân hàng lập tức trở thành một đồng tiền sạch.
Tóm lại, thông qua các lập luận về mặt lý thuyết của các nghiên cứu trước đây, có thể
tóm tắt tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế thông qua sơ đồ của hình 2.2.
Hình 2.2 Sơ đồ tác động của kiều hối đến tăng trƣởng kinh tế
Kênh rửa tiền cho các
hoạt động phi pháp
Phát triển thị trường
tài chính
Ảnh hưởng của “căn
bệnh Hà Lan”
Tích lũy đầu tư vào
nguồn vốn con người
Kích thích đô la hóa
trong nền kinh tế
Tăng phúc lợi của các
hộ gia đình
19. 11
2.3 Những nghiên cứu về mặt thực nghiệm
Buch và Kuckulenz (2004): Worker Remittances and Capital Flows to
Developing Countries
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng của 87 quốc gia đang phát triển giai đoạn 1970 –
2000. Trọng tâm của bài nghiên cứu là trả lời bốn câu hỏi: Thứ nhất, việc chuyển tiền
của người lao động quan trọng như thế nào đối với các quốc gia đang phát triển về mặt
định lượng? Thứ hai, các yếu tố quyết định dòng kiều hối là gì? Thứ ba, kênh chuyển
kiều hối của người lao động đến các quốc gia đang phát triển như thế nào? Thứ tư, kiều
hối có tương quan với các dòng vốn khác không?
Sử dụng mô hình kinh tế vi mô (Microeconomic Models) với biến phụ thuộc là tỷ lệ
kiều hối trên tăng trưởng GDP bình quân đầu người, các biến độc lập bao gồm tỷ lệ
tăng trưởng GDP trên các dòng vốn khác, tỷ lệ lãi suất cho vay trong nước so với lãi
suất LIBOR, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ người cao tuổi, tỷ lệ mù chữ, tỷ lệ lao động nữ đều
được đưa vào mô hình để kiểm định các yếu tố quyết định dòng kiều hối.
Nghiên cứu chỉ ra rằng các biến số truyền thống như mức độ phát triển kinh tế và tỷ lệ
hoà vốn trên tài sản tài chính không có tác động rõ ràng đến dòng kiều hối chuyển về
quốc gia tiếp nhận. Các quốc gia có yếu tố nhân khẩu học như tỷ lệ lao động nữ cao, tỷ
lệ người cao tuổi và tỷ lệ mù chữ thấp sẽ nhận được dòng kiều hối lớn hơn các quốc gia
đang phát triển có quy mô tương đương.
Đồng thời, nghiên cứu còn cho thấy dòng kiều hối đóng vai trò quan trọng trong việc
chuyển giao nguồn lực từ quốc gia có nền kinh tế phát triển sang quốc gia có nền kinh
tế đang phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho quốc gia tiếp nhận. Đặc
biệt, dòng kiều hối có tính ổn định hơn so với các dòng vốn khác, được minh chứng rõ
khi quốc gia tiếp nhận đang trong giai đoạn khủng hoảng tài chính.
20. 12
Catrinescu, N. et al. (2006): Remittances, Institutions and Economic Growth
Catrinescu, N. et al. (2006) sử dụng mẫu nghiên cứu 114 quốc gia từ 1991-2003 và kết
hợp các biến định chế. Dữ liệu được thu thập từ World Bank’s World Development
Indicators (WDI) trong đó kiều hối bao gồm hai bộ phận: kiều hối của người cư trú
chuyển về và thu nhập của lao động tại nước ngoài.
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp ước lượng Dynamic Panel Data (DPD) và
Ordinary Least Square (OLS) với dữ liệu chéo để hồi quy biến log tỷ lệ kiều hối trên
GDP và log GDP bình quân đầu người. Các biến kiểm soát bao gồm GDP bình quân
đầu người kỳ trước, tỷ lệ nguồn vốn đầu tư và dòng vốn tư nhân ròng trên GDP và các
biến định chế sau: chỉ số phát triển con người (UNHDI), chỉ số mức độ tham nhũng
(CPI), sáu chỉ số điều hành như trong Kaufamann, Kraay, Mastruzzi (2003) và các chỉ
số rủi ro chính trị (ICRG).
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng và đầu tư, cũng
như giữa tăng trưởng và một số biến định chế. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy
mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa kiều hối và tăng trưởng kinh tế nhưng mối quan hệ này
khá yếu.
Hassan, G. et al. (2012): Nonlinear growth effect of remittances in recipient
coutries: An economic analysis of remittance-growth nexus in Bangladesh
Tiếp nối các nghiên cứu trên, Hassan, G. et al. (2012) thực hiện nghiên cứu mối quan
hệ phi tuyến của kiều hối đến sự tăng trưởng kinh tế ở Bangladesh trong giai đoạn từ
1974 - 2006, dữ liệu kiều hối được thu thập từ WDI bao gồm hai thành phần là kiều hối
của người cư trú và thu nhập của người lao động ở nước ngoài.
21. 13
Đầu tiên, bài nghiên cứu sử dụng mô hình cơ bản hồi quy tăng trưởng GDP bình quân
đầu người và log của tỷ lệ kiều hối trên GDP. Các biến kiểm soát toàn bộ được lấy log
bao gồm: tỷ lệ nguồn vốn trên GDP, tăng trưởng dân số, tỷ lệ chi tiêu Chính phủ trên
GDP, tỷ lệ M2 trên GDP và tỷ lệ lạm phát.
Tiếp theo, nhận thấy mối quan hệ “tăng trưởng kinh tế - kiều hối” ở Bangladesh có thể
là phi tuyến nên thêm biến bình phương log tỷ lệ kiều hối trên GDP vào mô hình
nghiên cứu.
Cuối cùng, để xem xét tác động kết hợp của kiều hối và các biến kiểm soát khác, nhóm
tác giả đã đưa thêm biến log của tỷ lệ kiều hối trên GDP nhân với log của tỷ lệ M2 trên
GDP làm biến tương tác để kiểm tra liệu rằng kiều hối có thể tác động đến tăng trưởng
kinh tế thông qua tác động tương tác với mức độ tài chính hay không?
Các phương pháp ước lượng là OLS, IV–2SLS và IV-GMM lần lượt được sử dụng để
kiểm định ba nội dung trên. Trong phương pháp IV–2SLS và IV-GMM, bài nghiên cứu
đã thêm một biến công cụ là GDP bình quân đầu người của Saudi Arabia để kiểm soát
vấn đề nội sinh. Trong thực tế, các quốc gia ở Trung Đông là nơi di cư chủ yếu của
người Bangladesh.
Kết quả thu được ở cả ba phương pháp gần giống nhau. Trường hợp thứ nhất, chỉ có
biến log của tỷ lệ kiều hối trên GDP trong mô hình, kết quả hệ số ước lượng của biến
này là âm nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Trường hợp thứ hai, biến bình phương log của tỷ lệ kiều hối trên GDP được thêm vào
mô hình thì hệ số ước lượng của biến log của tỷ lệ kiều hối trên GDP vẫn có hệ số ước
lượng là âm nhưng có ý nghĩa thống kê. Biến bình phương log của tỷ lệ kiều hối trên
GDP có hệ số ước lượng là dương và cũng có ý nghĩa thống kê.
22. 14
Trường hợp thứ ba, khi thêm biến tương tác giữa kiều hối và mức độ phát triển tài
chính vào mô hình, kết quả cho thấy kiều hối có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh
tế nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Tác động phi tuyến giữa kiều hối và tăng trưởng kinh tế được giải thích là trong giai
đoạn đầu, kiều hối tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ở Bangladesh vì kiều hối
được sử dụng nhiều vào lĩnh vực tiêu dùng là chủ yếu, ít có cơ hội sử dụng vào mục
đích đầu tư. Khi dòng kiều hối vào làm đồng nội tệ tăng giá, gây nên “căn bệnh Hà
Lan”. Trong giai đoạn sau, với sự xuất hiện của các tổ chức phi chính phủ và các định
chế tài chính vi mô, đã tạo điều kiện cho dòng kiều hối chảy vào đầu tư. Thêm vào đó,
dòng kiều hối còn được các hộ gia đình sử dụng để đầu tư giáo dục, y tế, tài trợ cho các
doanh nghiệp nhỏ, các yếu tố này giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Akobeng (2016): Out of inequality and poverty: Evidence for the
effectiveness of remittances in Sub-Saharan Africa
Bài nghiên cứu sử dụng bảng dữ liệu của 41 quốc gia ở châu Phi cận Sahara giai đoạn
1981- 2010 áp dụng phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS-IV) và phương pháp
System Moments tổng quát (SGMM) để giải quyết hai vấn đề: thứ nhất, kiều hối tác
động như thế nào đến nghèo đói và bất bình đẳng trong xã hội? Thứ hai, các bằng
chứng thực nghiệm xác định mối quan hệ giữa kiều hối, hệ thống tài chính và nghèo
đói , bất bình đẳng.
Đầu tiên, bài nghiên cứu tiến hành phương pháp 2SLS-IV, hai biến công cụ là tỷ lệ
GDP của quốc gia gửi trên khoảng cách địa lý từ quốc gia gửi đến quốc gia nhận kiều
hối và tỷ lệ thất nghiệp của quốc gia gửi trên khoảng cách địa lý từ quốc gia gửi đến
quốc gia nhận kiều hối. Biến độc lập trong mô hình là tỷ lệ GDP trên mức độ phân
phối thu nhập của hộ gia đình trong một nền kinh tế tồn tại sự bất bình đẳng (chỉ số
23. 15
Gini). Một số biến kiểm soát cũng được đưa vào mô hình như thu nhập trung bình của
hộ gia đình, GDP bình quân đầu người, lạm phát, chỉ số tài chính, độ mở của nền kinh
tế, đầu tư.
Kết quả cho thấy mặc dù các quốc gia ở Châu Phi cận Sahara chỉ nhận được một phần
nhỏ lượng kiều hối chuyển về so với các quốc gia đang phát triển khác, nhưng lượng
kiều hối này được xem là một yếu tố góp phần làm tăng trưởng GDP bình quân đầu
người, giảm nghèo đói và bất bình đẳng. Đồng thời, việc tập trung phát triển hệ thống
tài chính giúp nâng cao hiệu quả của dòng kiều hối.
Sau đó, để kiểm định kết quả một lần nữa, bài nghiên cứu tiếp tục thực hiện hồi quy
bằng phương pháp SGMM với hai biến độc lập là tỷ lệ nghèo đói và chỉ số Gini, nhận
được kết quả tương tự với phương pháp 2SLS-IV. Tuy nhiên, mức độ tác động của
kiều hối phụ thuộc vào thước đo nghèo và công cụ ước tính được sử dụng.
Meyer và Shera (2017): The impact of remittances on economic growth:
An econometric model
Bài nghiên cứu nhằm mục đích quan sát tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế,
sử dụng bộ dữ liệu của 6 quốc gia nhận kiều hối cao là Albania, Bulgaria, Macedonia,
Moldova, Romania và Bosnia Herzegovina trong giai đoạn 1999-2013, các quốc gia
này đã trải qua một sự gia tăng lớn trong dòng kiều hối chuyển về. Người ta nhận thấy
rằng, ở hầu hết các quốc gia, kiều hối đại diện cho nguồn thu nhập ngoại hối lớn nhất
và đại diện cho hơn 10% GDP.
Sử dụng dữ liệu bảng và mô hình tác động cố định (Fixed Effects) để phân tích dữ liệu
của 6 quốc gia nhận kiều hối cao là Albania, Bulgaria, Macedonia, Moldova, Romania
và Bosnia Herzegovina trong giai đoạn 1999 – 2013. Mô hình bao gồm bảy biến độc
lập: tổng nợ/GDP, tỷ giá hối đoái thực/GDP, tốc độ tăng trưởng dân số/GDP, thương
24. 16
mại/GDP, chỉ số giá tiêu dùng/GDP, tỷ lệ người đi học/GDP, tỷ lệ nguồn vốn/GDP;
biến công cụ là tỷ lệ kiều hối/GDP; biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng GDP. Kết quả
cho thấy kiều hối có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và tác động này tăng lên
ở các quốc gia có mức kiều hối chuyển đến cao hơn so với GDP.
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu Mẫu Phƣơng pháp Kết quả
Buch và
Kuckulenz
(2004)
Bảng dữ liệu của 87
quốc gia đang phát triển
giai đoạn 1970 – 2000
Mô hình kinh tế vi
mô
Biến phụ thuộc là
tỷ lệ kiều hối trên
tăng trưởng GDP
bình quân đầu
người.
Các biến độc lập
bao gồm tỷ lệ tăng
trưởng GDP trên
các dòng vốn khác,
tỷ lệ lãi suất cho
vay trong nước so
với lãi suất
LIBOR, tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ người
cao tuổi, tỷ lệ mù
chữ, tỷ lệ lao động
Các biến số truyền
thống như mức độ
phát triển kinh tế và
tỷ lệ hoà vốn trên tài
sản tài chính không
có tác động rõ ràng
đến dòng kiều hối
chuyển về quốc gia
tiếp nhận.
Dòng kiều hối đóng
vai trò quan trọng
trong việc chuyển
giao nguồn lực từ
quốc gia có nền kinh
tế phát triển sang
quốc gia có nền kinh
tế đang phát triển,
góp phần thúc đẩy
25. 17
nữ. tăng trưởng kinh tế
cho quốc gia tiếp
nhận.
Catrinescu,
N. et al.
(2006)
Dữ liệu 114 quốc gia
trong giai đoạn 1991-
2003
Phương pháp OLS
với dữ liệu chéo và
Dynamic Panel
Data
Tồn tại mối quan hệ
tỷ lệ thuận giữa kiều
hối và tăng trưởng
kinh tế nhưng mối
quan hệ này có mức
độ khá yếu.
Hassan, G.
et al. (2012)
Dữ liệu của Bangladesh
giai đoạn 1974 - 2006
Phương pháp ước
lượng OLS, IV-
2SLS và IV-GMM
trong ba trường
hợp khác nhau của
tỷ lệ kiều hối trên
GDP: chỉ có tỷ lệ
kiều hối trên GDP,
dạng bình phương
để kiểm định mối
quan hệ phi tuyến
và biến tương tác
phát triển tài chính
(tỷ lệ M2/GDP).
Biến công cụ:
GDP bình quân
đầu người của
Nếu chỉ có biến tỷ lệ
kiều hối trên GDP:
hệ số hồi quy của
biến log tỷ lệ kiều
hối trên GDP là âm
nhưng không có ý
nghĩa thống kê.
Khi biến bình
phương log của tỷ lệ
kiều hối trên GDP
được thêm vào, biến
log tỷ lệ kiều hối
trên GDP vẫn mang
dấu âm nhưng có ý
nghĩa thống kê và
biến bình phương có
dấu dương.
26. 18
quốc gia Saudi
Arabia.
Khi thêm vào biến
tương tác giữa kiều
hối và mức độ phát
triển tài chính, kiều
hối có tác động tích
cực đến tăng trưởng
kinh tế nhưng không
có ý nghĩa thống kê.
Akobeng
(2016)
Dữ liệu bảng của 41
quốc gia ở châu Phi cận
Sahara giai đoạn 1981-
2010
Phương pháp ước
lượng 2SLS-IV và
SGMM
Hai biến công cụ:
Tỷ lệ GDP của
quốc gia gửi trên
khoảng cách địa lý
từ quốc gia gửi đến
quốc gia nhận kiều
hối.
Tỷ lệ thất nghiệp
của quốc gia gửi
trên khoảng cách
địa lý từ quốc gia
gửi đến quốc gia
nhận kiều hối.
Kiều hối được xem
là một yếu tố góp
phần làm tăng
trưởng GDP bình
quân đầu người,
giảm nghèo đói và
bất bình đẳng.
Tập trung phát triển
hệ thống tài chính
giúp nâng cao hiệu
quả của dòng kiều
hối.
27. 19
Meyer và
Shera
(2017)
Dữ liệu của 6 quốc gia:
Albania, Bulgaria,
Macedonia, Moldova,
Romania và Bosnia
Herzegovina giai đoạn
1999-2013
Mô hình FE
Biến độc lập: tổng
nợ/GDP, tỷ giá hối
đoái thực/GDP, tốc
độ tăng trưởng dân
số/GDP, thương
mại/GDP, chỉ số
giá tiêu dùng/GDP,
tỷ lệ người đi
học/GDP, tỷ lệ
nguồn vốn/GDP;
biến công cụ là tỷ
lệ kiều hối/GDP;
biến phụ thuộc là
tốc độ tăng trưởng
GDP.
Kiều hối có tác động
tích cực đến tăng
trưởng kinh tế và tác
động này tăng lên ở
các quốc gia có mức
kiều hối chuyển đến
cao hơn so với GDP.
Tóm lại, trước đây đã có nhiều nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực nghiệm để tìm hiểu
tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế. Đa số các lý thuyết đều có đưa ra nhận
định kiều hối có tác động tiêu cực lẫn tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Riêng các
nghiên cứu thực nghiệm, thông qua dữ liệu, phương pháp ước lượng khác nhau thì kết
quả của các nghiên cứu có khá nhiều khác biệt. Có nghiên cứu cho thấy không có mối
quan hệ giữa kiều hối và tăng trưởng kinh tế, số ít nghiên cứu cho rằng kiều hối làm
hạn chế tăng trưởng nhưng hầu hết lại cho thấy kiều hối có tầm quan trọng rất lớn trong
việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Một số nghiên cứu cũng đã cố gắng tìm kiếm
mối quan hệ phi tuyến giữa kiều hối và tăng trưởng kinh tế nhưng không có ý nghĩa
28. Kiều hối (tỷ USD)
2017
2016
2015
2014
2013
2012
2011
2010
2009
2008
2007
2006
2005
2004
2003
2002
2001
2000
247.4
231.6
234.0
233.0
220.9
213.8
196.8
176.6
161.1
164.2
142.2
120.9
102.4
90.3
83.7
-
65.8
57.6
49.0
50.0 100.0 150.0 200.0 250.0 300.0
20
thống kê. Nghiên cứu của Hassan, G. et al. (2012) ở Bangladesh đã tìm ra được tác
động phi tuyến của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1974-2006 và hệ
số ước lượng là âm.
Với những kết quả thực nghiệm có nhiều khác biệt như trên, tôi quyết định nghiên cứu
một lần nữa mối quan hệ “kiều hối - tăng trưởng kinh tế” nhằm kiểm định lại tác động
của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế đối với 29 quốc gia đang phát triển, trong đó có
Việt Nam.
2.4 Xu hƣớng dòng kiều hối của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu
Hình 2.3 Tổng lƣợng kiều hối vào của các quốc gia trong mẫu
giai đoạn 2000 – 2017
Nguồn: World Bank
29. 90.0
80.0
70.0
60.0
50.0
40.0
30.0
20.0
10.0
0.0
Kiều hối (tỷ USD)
79.5
67.4
33.7 33.7
25.7 25.1 20.9 16.5 15.9 15.9
21
Hình 2.3 thể hiện tổng dòng kiều hối vào của 29 quốc gia trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn từ năm 2000 – 2017. Nếu chia thành 2 giai đoạn gồm năm 2000 – 2010 và năm
2011 -2017 ta có thể kết luận như sau:
Đối với giai đoạn 2000 – 2010: ngoại trừ sự sụt giảm nhẹ trong năm 2009 so với
năm 2008, về tổng thể dòng kiều hối chuyển đến các quốc gia đang phát triển liên tục
tăng trong giai đoạn này.
Đối với giai đoạn 2011 – 2017: ngoại trừ sự sụt giảm nhẹ trong năm 2016 so với
2015, các năm còn lại dòng kiều hối chuyển đến các quốc gia đang phát triển liên tục
tăng trong giai đoạn này.
Tính từ năm đầu tiên trong giai đoạn khảo sát, tổng lượng kiều hối của 29 quốc gia là
49 tỷ USD. Sau 17 năm, con số này đã đạt 247.4 tỷ USD, tương ứng tăng hơn 5 lần.
Quy mô kiều hối của các quốc gia trong mẫu so với thế giới cũng khá lớn. Theo số liệu
ước tính của World Bank năm 2018, trong số 29 quốc gia trong mẫu nghiên cứu, có
đến 7 quốc gia nằm trong top 10 quốc gia nhận kiều hối nhiều nhất thế giới (hình 2.4).
Hình 2.4 Top 10 quốc gia nhận kiều hối nhiều nhất
(Số liệu ước tính năm 2018)
Nguồn: World Bank
30. 22
Theo số liệu của World Bank giai đoạn 2000-2017, dòng kiều hối vào và tốc độ tăng
trưởng GDP trung bình có mối tương quan cùng chiều với nhau, đều có hình dạng dốc
lên, được thể hiện trong hình 2.5.
Nguồn: World Bank
Hình 2.5 Mối tƣơng quan giữa dòng kiều hối vào và tốc độ tăng trƣởng GDP
trung bình của các quốc gia trong mẫu giai đoạn 2000 – 2017
3. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu của tôi dựa trên lấy ý tưởng từ nghiên cứu của Hassan, G. et al (2012).
Nhóm tác giả đã cho thấy dòng kiều hối làm giảm tốc độ tăng trưởng GDP trong giai
đoạn đầu nhưng sẽ có tác động thúc đẩy tăng trưởng GDP trong giai đoạn sau. Nguyên
nhân là do trong giai đoạn đầu, người nhận ít có cơ hội sử dụng dòng kiều hối một cách
hợp lý vì sự thiếu hụt các công cụ tài chính và cơ hội đầu tư, sự phát triển của các công
cụ tài chính ở giai đoạn sau giúp tăng cường hiệu quả sử dụng dòng tiền này. Đây cũng
là một bằng chứng mạnh mẽ về mối quan hệ phi tuyến giữa kiều hối và tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở Bangladesh trong giai đoạn 1974 – 2006. Tuy nhiên nhóm tác giả này
400
350
300
250
200
150
KIỀU HỐI (TỶ USD)
GDP TRUNG BÌNH (TỶ USD)
100
50
0
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
31. 23
cũng thừa nhận nghiên cứu của họ còn hạn chế trong đó chuỗi thời gian chỉ có 29 quan
sát và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo là sử dụng dữ liệu bảng.
Đây cũng là một bằng chứng mạnh mẽ về mối quan hệ phi tuyến giữa kiều hối và tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở Bangladesh trong giai đoạn 1974 – 2006. Tuy nhiên nhóm tác
giả này cũng thừa nhận nghiên cứu của họ còn hạn chế trong đó chuỗi thời gian chỉ có
29 quan sát và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo là sử dụng dữ liệu bảng.
Đây cũng là một bằng chứng mạnh mẽ về mối quan hệ phi tuyến giữa kiều hối và tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở Bangladesh trong giai đoạn 1974 – 2006. Tuy nhiên nhóm tác
giả này cũng thừa nhận nghiên cứu của họ còn hạn chế trong đó chuỗi thời gian chỉ có
29 quan sát và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo là sử dụng dữ liệu bảng.
Kế thừa một phần nghiên cứu của Hassan, G. et al (2012), tôi sử dụng mô hình tác
động cố định (Fixed Effects) và sẽ có một số điều chỉnh phù hợp hơn. Bài nghiên cứu
này sẽ sử dụng dữ liệu bảng với mẫu dữ liệu bao gồm 29 quốc gia đang phát triển trong
giai đoạn 2000 – 2017 với kỳ vọng kiều hối sẽ có mối quan hệ phi tuyến với sự tăng
trưởng kinh tế.
3.1 Mô hình
Mô hình cơ bản phân tích kiều hối có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế có dạng:
∆yit = β1LREMit + βzZit + €it (1)
Trong đó:
∆yit: tăng trưởng GDP bình quân đầu người
LREMit: log của tỷ lệ kiều hối trên GDP
Zit: các biến kiểm soát được sử dụng trong mô hình bao gồm:
32. 24
Tỷ lệ nguồn vốn trên GDP (LGCF): Tỷ lệ nguồn vốn trên GDP (trước đây là
tổng đầu tư nội địa) là tổng nguồn vốn tính theo % GDP. Nguồn vốn bao gồm
chi tiêu tăng thêm cho tài sản cố định của nền kinh tế cộng với thay đổi ròng của
hàng tồn kho. Tài sản cố định bao gồm đầu tư cho đất đai; mua sắm nhà xưởng,
máy móc, trang thiết bị; xây dựng đường phố, đường sắt, trường học, văn
phòng, bệnh viện, nhà ở, tòa nhà thương mại, công nghiệp. Hàng tồn kho là
hàng hóa được dự trữ trong kho của các công ty để đáp ứng nhu cầu thời vụ
hoặc các thay đổi bất thường trong sản xuất kinh doanh; nó cũng bao gồm các
sản phẩm dở dang.
Tỷ lệ tăng trưởng dân số (LPOP): Tăng trưởng dân số (tỷ lệ % hàng năm) là tỷ
lệ theo lũy thừa của mức tăng trưởng dân số giữa năm tính từ năm t-1 đến năm t,
tính theo %.
Tỷ lệ chi tiêu Chính phủ trên GDP (LGOV): Tỷ lệ chi tiêu Chính phủ trên GDP
là chi tiêu, tiêu dùng của Chính phủ tính theo % GDP. Chi tiêu tiêu dùng của
Chính phủ bao gồm tất cả chi tiêu hiện tại của Chính phủ cho việc mua sắm
hàng hóa và dịch vụ (bao gồm chi trả cho viên chức). Nó cũng bao gồm hầu hết
các chi tiêu cho mục đích an ninh và quốc phòng, nhưng loại trừ chi tiêu cho
quân đội được xem như một phần nguồn vốn của Chính phủ.
Tỷ lệ M2 trên GDP (LM2): Tiền và tương đương tiền là tổng của tiền lưu hành
ngoài ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn ngoại trừ của Chính phủ trung ương và
các khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm bằng nội tệ và ngoại tệ của người dân
ngoại trừ của Chính phủ trung ương được tính theo % GDP. Định nghĩa này
thường gọi tắt là M2, nó tương ứng với dòng 34 và 35 trong Thống kê tài chính
quốc tế (IFS) của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
33. 25
Tỷ lệ lạm phát (INF): Tỷ lệ lạm phát được tính bằng % thay đổi của chỉ số giá
tiêu dùng trung bình theo số liệu của IMF.
Các biến trong mô hình được lấy log để giải quyết mối quan hệ phi tuyến có thể có
giữa biến phụ thuộc và các biến kiểm soát trong mô hình tuyến tính, đồng thời làm
giảm độ lệch của biến. Tuy nhiên khác với các biến số còn lại, tỷ lệ lạm phát không có
biến đổi log bởi vì nó được đo lường bằng phần trăm thay đổi hàng năm của chỉ số giá
tiêu dùng.
Mô hình nghiên cứu tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế có thể được viết
dưới dạng cụ thể như sau:
∆yit = β1LREMit + β2LGCFit + β3LPOPit + β4LGOVit + β5LM2it + β6INFit + €it (2)
Tiếp theo, để kiểm định rằng có mối quan hệ phi tuyến giữa kiều hối và tăng trưởng
kinh tế hay không, bình phương của biến LREM sẽ được thêm vào mô hình:
∆yit = β0 + β1LREMit + β2(LREMit)2
+ β3LGCFit + β4LPOPit + β5LGOVit + β6LM2it
+ β7INFit + €it (3)
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để kiểm định tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế theo mô hình đã trình bày
ở trên, tôi sử dụng phương pháp Fixed Effects với dữ liệu bảng gồm 29 quốc gia trong
giai đoạn từ năm 2000 – 2017, kết hợp với việc sử dụng sai số chuẩn mạnh (robust
standard error) để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình.
Thứ nhất, dữ liệu bảng được sử dụng vì nó có nhiều ưu điểm hơn so với dữ liệu thời
gian và dự liệu chéo. Baltagi (2005) đã nêu:
34. 26
Dữ liệu bảng là sự kết hợp giữa dữ liệu thời gian và dữ liệu chéo, vì vậy sẽ cung
cấp được nhiều thông tin, ít hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến số, nhiều
bậc tự do hơn và hiệu quả hơn.
Dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tốt hơn những tác động mà chúng ta
khó có thể quan sát được khi sử dụng dữ liệu thời gian hoặc dữ liệu chéo.
Dữ liệu bảng có thể kiểm soát tốt hơn sự không đồng nhất của các đơn vị trong
mẫu nghiên cứu.
Thứ hai, mặc dù các nghiên cứu trước đây thường sử dụng phương pháp OLS nhưng
kết quả có thể bị lệch do biến tỷ lệ kiều hối trên GDP trong mô hình có thể là biến nội
sinh. Trong thực tế, khi dòng kiều hối vào tăng lên có thể kích thích tăng trưởng kinh tế
thông qua gia tăng đầu tư. Ngược lại khi nền kinh tế phát triển, các công cụ tài chính đa
dạng cũng sẽ thu hút được dòng kiều hối chuyển về nhiều hơn. Bằng chứng thực
nghiệm của Chami, R.et al. (2003), IMF (2005), Chami, R.et al. (2008), Hassan (2012)
đều cho rằng khả năng có mối quan hệ nhân quả giữa kiều hối và tăng trưởng kinh tế
ảnh hưởng đến độ tin cậy của các hệ số ước lượng.
3.3 Dữ liệu nghiên cứu
Dựa vào nghiên cứu về mặt lý thuyết của IMF (2005), World Bank (2005), Buch và
Kuckulenz (2004), tôi dự đoán tương quan kỳ vọng của các biến trong mô hình như
bảng 3.1.
Công thức tính các biến trong mô hình như sau:
Log tỷ lệ kiều hối trên GDP = log (dòng kiều hối vào/ tăng trưởng GDP
bình quân đầu người)
Log của tỷ lệ kiều hối trên GDP bình phương = log (dòng kiều hối vào/
tăng trưởng GDP bình quân đầu người)2
35. 27
Log của tỷ lệ nguồn vốn trên GDP = log (nguồn vốn/tăng trưởng GDP
bình quân đầu người)
Log của tỷ lệ tăng trưởng dân số = log (lũy thừa của mức tăng trưởng dân
số giữa năm tính từ năm t-1 đến năm t)
Log của tỷ lệ chi tiêu Chính phủ trên GDP = log (chi tiêu Chính phủ/
tăng trưởng GDP bình quân đầu người)
Log của tỷ lệ M2 trên GDP = log ( tiền và các khoản tương đương tiền/
tăng trưởng GDP bình quân đầu người)
Tỷ lệ lạm phát = % thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng trung bình
Bảng 3.1 Các biến trong mô hình và nguồn dữ liệu
Ký hiệu Tên biến Tƣơng quan kỳ vọng Nguồn dữ liệu
∆y
Tăng trưởng GDP bình
quân đầu người
World Bank
LREM
Log của tỷ lệ kiều hối trên
GDP
+/- World Bank
LREM2
Log của tỷ lệ kiều hối trên
GDP bình phương
- World Bank
LGCF
Log của tỷ lệ nguồn vốn
trên GDP
+ World Bank
LPOP
Log của tỷ lệ tăng trưởng
dân số
- World Bank
36. 28
LGOV
Log của tỷ lệ chi tiêu
Chính phủ trên GDP
+/- World Bank
LM2
Log của tỷ lệ M2 trên
GDP
+ World Bank
INF Tỷ lệ lạm phát -
International
Monetary Fund
GDP Tổng sản phẩm nội địa World Bank
REM Kiều hối World Bank
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Kết quả thống kê mô tả
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Các
biến
Số lượng
biến Độ lệch chuẩn Phương sai Tối thiểu Tối đa
y 522 4.457836 3.30662 -10.89448 17.29078
LREM 522 0.02901911 0.7703542 -3.737175 1.730994
LREM2 522 0.5906075 1.52772 -7.474351 3.461987
LGCF 522 1.367552 0.1164373 0.6592026 1.764555
LPOP 522 0.177518 0.2390868 -0.7686231 0.8488674
LGOV 522 1.107658 0.1857609 -0.5391182 1.60681962
LM2 522 1.326172 0.2387992 0 1.681962
INF 522 6.765875 17.72796 -9.616154 342.9969
Nguồn: Stata
37. 29
4.2 Ma trận tƣơng quan
Bảng 4.2 Ma trận tƣơng quan
Các
biến y LREM LREM2 LGCF LPOP LGOV LM2 INF
y 1.0000
LREM 0.1239 1.0000
LREM2 0.1111 0.9941 1.0000
LGCF 0.3280 0.0613 0.0535 1.0000
LPOP 0.0748 -0.0360 -0.0400 0.0169 1.0000
LGOV -0.2276 -0.1986 -0.1989 0.0267 0.0079 1.0000
LM2 0.2548 -0.1261 -0.1319 0.3592 -0.1517 -0.0563 1.0000
INF 0.0166 -0.0499 -0.0522 0.0817 0.1515 0.0724 0.0715 1.0000
Nguồn: Stata
Dựa vào kết quả trình bày ở Bảng 4.2, dễ dàng thấy rằng hệ số tương quan giữa các
biến đều thấp (<0,5), nghĩa là ít khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Để chắc
chắn mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, tôi sẽ sử dụng hệ số khuếch đại
phương sai (vif) để kiểm chứng, kết quả bảng 4.3 cho thấy không có giá trị nào lớn hơn
5, nghĩa là sẽ không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình này.
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình
Các biến VIF 1/VIF
LM2 1.24 0.808468
LGCF 1.18 0.846230
LREM 1.09 0.921296
LPOP 1.06 0.941934
LGOV 1.06 0.943421
INF 1.04 0.95965
Mean VIF 1.11
Nguồn: Stata
38. 30
Kết quả của kiểm định ma trận tương quan và hiện tượng đa cộng tuyến của các biến
được lựa chọn trong mô hình cho thấy bộ dữ liệu tôi sử dụng tương đối phù hợp để
nghiên cứu tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế trong mẫu nghiên cứu.
4.3 Kết quả thực nghiệm
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định (FE)
Hồi quy Fixed - effects (within) Số lượng biến = 522
Nhóm biến: NAME1 Số lượng nhóm = 29
R-square Số lượng biến mỗi nhóm
khoảng = 0.1749 tối thiểu = 18
giữa = 0.1946 trung bình = 18.0
tổng thể = 0.0975 tối đa = 18
Hệ số tương quan F(6,487) = 17.20
(u_i, xb) = -0.8465 Prob>F = 0.0000
y Hệ số Phương sai t P>|t| Khoảng tin cậy 95%
LREM 2.759084 -0.4514995 6.11 0.000 1.871957 3.646212
LGCF 8.414904 1.85705 4.53 0.000 4.766084 12.06372
LPOP -2.737675 1.442942 -1.90 0.058 -5.572836 0.097485
LGOV -10.83104 3.008337 -3.60 0.000 -16.74196 -4.920119
LM2 2.25951 1.248193 1.81 0.071 -0.1929987 4.712018
INF -0.0263722 0.008611 -3.06 0.002 -0.0432914 -0.0094529
_cons 1.814368 4.772152 0.38 0.704 -7.562181 11.19092
sigma_u 3.0822121
aigma_e 2.7874901
rho 0.5500845 (fraction of variance due to u_i)
F test that all u_i = 0 F(28,478) = 3.62 Prob > F = 0.0000
Nguồn: Stata
Kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định cho thấy hệ số tương quan là -0.8465.
39. 31
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo mô hình tác động ngẫu nhiên (RE)
Hồi quy Random - effects GLS
Nhóm biến: NAME1
Số lượng biến = 522
Số lượng nhóm = 29
R-square
khoảng = 0.1265
giữa = 0.5413
tổng thể = 0.1921
Số lượng biến mỗi nhóm
tối thiểu = 18
trung bình = 18.0
tối đa = 18
Hệ số tương quan
(u_i, xb) = 0 (ước tính)
Wald chi 2(6) = 94.67
Prob>chi2 = 0.0000
y Hệ số Phương sai z P>|z| Khoảng tin cậy 95%
LREM 0.6822795 0.2294744 2.97 0.003 0.232518 1.132041
LGCF 7.242429 1.435773 5.04 0.000 4.428365 10.05649
LPOP 1.061153 0.7374227 1.44 0.150 -0.3841684 2.506475
LGOV -3.760288 0.9925547 -3.79 0.000 -5.705659 -1.814916
LM2 3.046718 0.7571761 4.02 0.000 1.56268 4.530755
INF -0.006944 0.0077798 -0.89 0.372 -0.221922 0.0083042
_cons -5.661303 2.19908 -2.57 0.010 -9.97142 -1.351186
sigma_u 0.69929444
aigma_e 2.7872901
rho 0.05920886 (fraction of variance due to u_i)
Nguồn: Stata
Để quyết định sử dụng mô hình tác động cố định (FE) hay mô hình tác động ngẫu
nhiên (RE) để hồi quy các biến trong mô hình, tôi sử dụng kiểm định Hausman đối với
hai mô hình này và dựa vào kết quả prob>chi2 để suy ra giá trị của P_value nhằm lựa
chọn được mô hình phù hợp nhất.
40. 32
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Hausman giữa mô hình FE và RE
Các hệ số
Các biến (b) (B) (b-B) sqrt (diag (V_b-V_B))
FE RE Khác biệt S.E.
LREM 2.759084 0.6822795 2.076805 0.3888359
LGCF 8.414904 7.242429 1.172475 1.177791
LPOP -2.737675 1.061153 -3.798829 1.240278
LGOV -10.83104 -3.760288 -7.070754 2.839882
LM2 2.25951 3.04718 -0.7872079 0.9923055
INF -0.0263722 -0.006944 -0.0194282 0.0036909
b- đồng nhất với Ho và Ha; đạt được từ xtreg
B- không đồng nhất với Ha, tác động đến Ho; đạt được từ xtreg
Kiểm tra: Ho: khác so với hệ số phi hệ thống
chi2(6)=(b-B)*[(V_b-V_B)^(-1)]*(b-B)
= 50.05
Prob>chi2 = 0.0000
Nguồn: Stata
Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy prob>chi2 = 0 tức là P_value < 0.1 dẫn đến bác bỏ giả
thuyết H0. Vì vậy, mô hình FE sẽ là mô hình phù hợp hơn trong bài nghiên cứu này.
Tiếp theo, để kiểm định mô hình này có phương sai thay đổi hay không, tôi sử dụng
hàm xttest3 với điều kiện P_value > 0.05.
41. 33
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định sự thay đổi phƣơng sai trong mô hình
Kiểm tra sự thay đổi phương sai
trong mô hình hồi quy tác động cố định
Ho: sigma(i)^2= sigma^2 cho tất cả i
chi2 (29) = 3289.12
Prob>chi2 = 0.0000
Nguồn: Stata
Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy prob>chi2 = 0 tức là P_value = 0.01, không thỏa mãn
điều kiện P_value > 0.05. Vì vậy mô hình này có phương sai thay đổi. Để khắc phục
được hiện tượng phương sai thay đổi, như đã nêu ở trên tôi sẽ sử dụng hàm robust.
Một yếu tố cần phải kiểm định nữa đó là hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong
mô hình, tôi sẽ sử dụng hàm xtserial.
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan trong mô hình
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan trong dữ liệu bảng
Ho: giả định không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình
F(1,28)= 3.047
Prob>F= 0.0918
Nguồn: Stata
Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy prob>chi2 = 0.0918 dẫn đến P_value < 0.1, ta sẽ bác bỏ
điều kiện H0 tức là có xảy ra hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình.
42. 34
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy trên Stata của phƣơng trình (2)
∆yit = β1LREMit + β2LGCFit + β3LPOPit + β4LGOVit + β5LM2it + β6INFit + €it (2)
Hồi quy Fixed - effects (within) Số lượng biến = 522
Nhóm biến: NAME1 Số lượng nhóm = 29
R-square Số lượng biến mỗi nhóm
khoảng = 0.1749 tối thiểu = 18
giữa = 0.1946 trung bình = 18.0
tổng thể = 0.0975 tối đa = 18
Hệ số tương quan F(6,487) = 20.88
(u_i, xb) = -0.8465 Prob>F = 0.0000
(Phương sai được điều chỉnh cho 29 nhóm trong NAME1)
Robust
y Hệ số Phương sai t P>|t| Khoảng tin cậy 95%
LREM 2.759084 0.6675656 4.13 0.000 1.391638 4.126530
LGCF 8.414904 4.6518 1.81 0.081 -1.113877 17.943690
LPOP -2.737675 1.382704 -1.98 0.058 -5.570017 0.094666
LGOV -10.83104 3.649029 -2.79 0.006 -18.30574 -3.356345
LM2 2.25951 1.678854 1.35 0.189 -1.179467 5.698486
INF -0.0263722 0.0036769 -7.17 0.000 -0.033904 -0.018840
_cons 1.814368 7.2833 0.25 0.805 -13.1048 16.733530
sigma_u 3.0822121
aigma_e 2.7874901
rho 0.55008445 (fraction of variance due to u_i)
Nguồn: Stata
Tôi sử dụng mô hình tác động cố định FE kết hợp với hàm sai số chuẩn mạnh robust
cho thấy kết quả hồi quy của phương trình (2) kiểm định tác động của kiều hối đến sự
tăng trưởng kinh tế như sau:
- Hệ số ước lượng biến log của tỷ lệ kiều hối trên GDP trong phương trình (2) là dương
2.759 với mức ý nghĩa thống kê là 1%.
43. 35
- Đối với các biến kiểm soát, biến đầu tiên là log của tỷ lệ nguồn vốn trên GDP, trong
phương trình cho hệ số ước lượng là dương 8.415 với ý nghĩa thống kê ở mức 10%.
Nghiên cứu của Catrinescu, N. Et. al. (2006) cũng cho kết quả tương tự.
- Biến kiểm soát thứ hai, log của tốc độ tăng trưởng dân số có hệ số ước lượng là -
2.738 và ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Kết quả này giống với nghiên cứu của Giuliano,
P. and Ruiz-Arranz, M.(2005) khi sử dụng phương pháp ước lượng Fixed Effects.
- Thứ ba, biến log của tỷ lệ chi tiêu Chính phủ trên GDP, đại diện cho quy mô của
Chính phủ cho thấy có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và có ý nghĩa thống kê
ở mức cao 1%. Nyamongo, E. Et al. (2012) cũng tìm thấy kết quả tương tự và nhóm tác
giả này cho rằng sự can thiệp sâu của Chính phủ đối với nền kinh tế sẽ dẫn đến kết quả
tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế.
- Thứ tư, biến log của tỷ lệ M2 trên GDP, có hệ số ước lượng là dương nhưng không có
ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy vai trò của phát triển tài chính trong trường hợp
này còn yếu. Nghiên cứu của Nyamongo , E et. al (2012) ở các nước Châu Phi cũng
cho thấy kết quả tương tự.
- Cuối cùng, biến kiểm soát tỷ lệ lạm phát cho kết quả giống với kỳ vọng và các nghiên
cứu trước đây. Theo Nyamongo, E et. al (2012) tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống
kê ở mức 1% của biến này đối với tăng trưởng kinh tế tương đồng với các lập luận lý
thuyết cho rằng một quốc gia muốn tăng trưởng kinh tế thì quốc gia đó phải có chỉ số
lạm phát thấp và được kiểm soát ổn định. Quốc gia có chỉ số lạm phát càng cao, dễ dẫn
đến những quyết định sai lệch của các nhà đầu tư trong dài hạn.
44. 36
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy trên Stata của phƣơng trình (3)
∆yit = β0 + β1LREMit + β2(LREMit)2
+ β3LGCFit + β4LPOPit + β5LGOVit + β6LM2it
+ β7INFit + €it (3)
Hồi quy Fixed - effects (within) Số lượng biến = 522
Nhóm biến: NAME1 Số lượng nhóm = 29
R-square Số lượng biến mỗi nhóm
khoảng = 0.1807 tối thiểu = 18
giữa = 0.2011 trung bình = 18.0
tổng thể = 0.1018 tối đa = 18
Hệ số tương quan F(6,487) = .
(u_i, xb) = -0.8446 Prob>F = .
(Phương sai được điều chỉnh cho 29 nhóm trong NAME1)
Robust
y Hệ số
Phương
sai t P>|t| Khoảng tin cậy 95%
LREM 5.567605 0.4249903 13.10 0.000 4.697052 6.438158
LRME2 -1.44933 0.1572182 -9.22 0.000 -1.771377 -1.127284
LGCF 8.374265 4.631 1.81 0.081 -1.11909 17.860440
LPOP -2.732618 1.3829 -1.98 0.058 -5.56536 0.100124
LGOV -11.05055 3.744565 -2.95 0.006 -18.72094 -3.380151
LM2 2.191066 1.684115 1.30 0.204 -1.258687 5.640819
INF -0.0257629 0.0036078 -7.14 0.000 -0.0331531 -0.018373
_cons 2.239805 7.314661 0.31 0.762 -12.7436 17.223210
sigma_u 3.0672592
Nguồn: Stata
Phương trình (3) bổ sung thêm biến log của tỷ lệ kiều hối trên GDP bình phương, vẫn
sử dụng mô hình tác động cố định FE kết hợp với hàm sai số chuẩn mạnh robust. Kết
quả cho thấy kiều hối và tốc độ tăng trưởng kinh tế có có mối quan hệ phi tuyến với
nhau, biến bình phương log của tỷ lệ kiều hối trên GDP có hệ số ước lượng là - 1.499
và mức ý nghĩa thống kê là 1%. Đồng thời, với hệ ước lượng là âm, nên đồ thị giữa
45. 37
kiều hối và tăng trưởng kinh tế sẽ có dạng đường cong parabol. Kết quả này cũng phù
hợp với các nghiên cứu về mặt lý thuyết trước đây cho rằng kiều hối có tác động tích
cực lẫn tiêu cực đến nền kinh tế.
Bảng 4.11 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy của phƣơng trình (2) và (3)
Biến phụ thuộc: Tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời
Biến giải thích Ký hiệu Phƣơng trình (2)
Phƣơng trình
(3)
Log của tỷ lệ kiều hối
trên GDP
LREM
2.759
(4.13) ***
5.568
(13.1) ***
Log của tỷ lệ nguồn vốn
trên GDP
LGCF
8.415
(1.81) *
8.374
(1.81) *
Log của tỷ lệ tăng
trưởng dân số
LPOP
-2.738
(-1.98) *
-2.733
(-1.98) *
Log của tỷ lệ chi tiêu
Chính phủ trên GDP
LGOV
-10.831
(-2.97) ***
-11.051
(-2.95) ***
Log của tỷ lệ M2 trên
GDP
LM2
2.260
(1.35)
2.191
(1.3)
Tỷ lệ lạm phát INF
-0.026
(-7.17) ***
-0.026
(-7.14) ***
Bình phương log của tỷ
lệ kiều hối trên GDP
LREM2
-1.449
(-9.22) ***
Các giá trị trong ngoặc là giá trị của thống kê t. * có ý nghĩa ở mức 10%, ** có ý
nghĩa ở mức 5%, *** có ý nghĩa ở mức 1%.
46. 38
5. KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu này kiểm định tác động của kiều hối đến tăng tưởng kinh tế của quốc
gia tiếp nhận với dữ liệu bảng bao gồm 29 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn
2000 – 2017. Kết quả thực nghiệm cho thấy vai trò quan trọng của kiều hối đối với các
quốc gia đang phát triển và Việt Nam nằm trong số các quốc gia đó. Nghiên cứu chỉ ra
hai quan điểm mới quan trọng như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu này cho thấy mối quan hệ phi tuyến giữa kiều hối và tăng
trưởng kinh tế có ý nghĩa thống kê của các quốc gia trong mẫu và hệ số ước
lượng của biến này là âm. Kết quả này phù hợp với các lập luận lý thuyết cho
rằng kiều hối có tác động tích cực lẫn tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Tác động
tích cực là khi dòng kiều hối chuyển về các quốc gia đang phát triển ở mức độ
vừa đủ kích thích nền kinh tế tăng trưởng thông qua việc gia tăng chi tiêu, đầu
tư giáo dục, y tế và giảm gánh nặng ngân sách của quốc gia tiếp nhận. Bên cạnh
đó, tác động tiêu cực sẽ xảy ra nếu dòng kiều hối đổ vào quá nhiều gây nên tâm
lý ỷ lại, gián tiếp làm giảm cung lao động, nâng giá đồng nội tệ làm gia tăng
“căn bệnh Hà Lan”.
Thứ hai, bài nghiên cứu này cho thấy khi phương trình hồi quy chỉ có biến log
của tỷ lệ kiều hối trên GDP hoặc khi thêm dạng bình phương của biến này vào
mô hình thì hệ số ước lượng của biến log tỷ lệ kiều hối trên GDP đều là dương
và có ý nghĩa thống kê cao.
Bài nghiên cứu cũng có một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, do dữ liệu không có sẵn nên mô hình không có đầy đủ các biến kiểm
soát quan trọng trong hồi quy tăng trưởng kinh tế, ví dụ như biến đo lường chất
lượng của các định chế tài chính như trong nghiên cứu của Catrinescu, N et. al.
47. 39
(2006), Giuliano, P. and Ruiz-Arranz, M. (2005), Chami, R. et al. (2008) và
World Bank (2006).
Thứ hai, biến đo lường cho nguồn vốn con người đại diện là tỷ lệ người dân
được đi học (enrolment) như trong các nghiên cứu của World Bank (2006),
Nyamongo, E et. al. (2012) và IMF (2005) cũng không có đủ dữ liệu cho các
quốc gia trong mẫu.
Thứ ba, đó là vấn đề về biến nội sinh. Mô hình nghiên cứu tác động của kiều hối
đến tăng trưởng kinh tế với biến log của tỷ lệ kiều hối trên GDP có thể là biến
nội sinh, sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của các hệ số ước lượng. Điều này cũng
gợi mở một hướng nghiên cứu tiếp theo cho chủ đề này với việc sử dụng một
hay nhiều biến công cụ hoặc sử dụng phương pháp thực nghiệm khác hiệu quả
cao hơn.
Cuối cùng, bài nghiên cứu này tìm thấy tác động phi tuyến của kiều hối đến tăng
trưởng kinh tế với hệ số bình phương biến log của tỷ lệ kiều hối trên GDP ở
dạng bậc hai là âm nhưng chưa đưa ra được ngưỡng tác động. Phạm vi nghiên
cứu của bài này chưa thể kết luận ở mức độ nào thì dòng kiều hối tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế và mức độ nào thì dòng kiều hối sẽ gây hại đến nền
kinh tế. Hy vọng rằng các nghiên cứu tiếp theo có thể tìm thấy bằng chứng
mạnh mẽ để khẳng định quan hệ phi tuyến giữa kiều hối và tăng trưởng kinh tế.
Đồng thời đưa ra ngưỡng tác động giúp các nhà hoạch định chính sách có những
thông tin cần thiết trong việc điều hành và quản lý dòng tiền này.
Thông qua kết quả kiểm định cho thấy kiều hối vừa có tác động tích cực lẫn tiêu cực
đến sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia tiếp nhận, hay nói cách khác kiều hối và tăng
48. 40
trưởng kinh tế có mối quan hệ phi tuyến với nhau, bài học thực tế của Việt Nam rút ra
từ kết quả này như sau:
Nhà nước cần chú trọng phát triển các kênh chuyển tiền kiều hối chính thức
bằng cách đưa ra nhiều sự ưu đãi, hoàn thiện hệ thống nhận và trả kiều hối ở
các vùng miền có số lượng kiều hối chuyển về lớn để thu hút người nhận
kiều hối sử dụng các kênh chuyển tiền này.
Hoàn thiện khung pháp lý để kiểm soát và xử lý các trường hợp kiều hối
chuyển về sử dụng cho mục đích đầu tư trái pháp luật, gây tác động tiêu cực
đến nền kinh tế.
Nhà nước cần thực thi các chính sách nhằm định hướng hoặc tạo động lực để
kiều hối đầu tư vào khu vực sản xuất và các lĩnh vực con người như giáo dục
và sức khỏe cộng đồng... nhằm tạo ra các hiệu ứng phát triển tích cực về dài
hạn cho đất nước.
Xây dựng chính sách tỷ giá linh hoạt hơn nhằm tăng tính độc lập và hiệu
quả của chính sách tiền tệ trong việc ổn định giá cả đồng thời tạo điều kiện
phát triển thị trường ngoại hối, hạn chế các dòng vốn vào ngắn hạn có tính
đầu cơ.
Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, thay đổi môi trường đầu
tư theo hướng tích cực, đặc biệt là hạn chế thay đổi đột ngột các quy định
trong hoạt động đầu tư, nới lỏng các quy định, điều khoản, thủ tục hành
chính.
49. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akobeng., 2016: Out of inequality and poverty: Evidence for the effectiveness of
remittances in Sub-Saharan Africa. The Quarterly Review of Economic and
Finance 60 Paper No. 207 – 223.
2. Amuedo and Dorantes., 2014: The good and the bad in remittances flows:
Remittances have the potentail to lift up developing economics. IZA World of
Labor 2014:97.
3. Baltagi, B., 2005. Econometric Analysis of Panel Data. 3rd
edition Hoboken, NJ:
Wiley.
4. Baum, C., 2009. Instrumental variables and panel data methods in economic
and finance. Boston College and DIW Berlin.
5. Buch and Kuckulenz., 2004: Worker Remittances and Capital Flows to
Developing Countries. ZEW Discussion Paper No. 04 – 31.
6. Catrinescu, N et. al., 2006. Remittances, Institution and Growth. Bonn: IZA
Discussion Paper No. 2139
7. Chami, R. et al., 2003. Are Immigrant Remittance Flows a Source of Capital for
Development?. Washington DC: IMF Working Paper 03/189.
8. Chami, R. et al., 2008. Macroeconomic Consequences of Remittances.
Occasional Paper No.259, International Monetary Fund.
9. Giuliano, P. and Ruiz-Arranz, M., 2005. Remittances, Financial Development,
and Growth. IMF Working Paper No. 05/234.
50. 10. Hassan, G.et al., 2012. Nonlinear growth effect of remittances in recipient
countries: an econometric analysis of remittances-growth nexus in Bangladesh.
Australia: The University of Waikato, Massey University, Macquarie
University.
11. International Monetary Fund, 2005. Two Current Issues Facing Developing
Countries. World Economic Outlook.
12. International Monetary Fund, 2009. Balance of Payment and International
Investment Position Manua. Six Edition. Washington DC: IMF.
13. International Monetary Fund, 2017. World Economic Outlook database.
14. Luca, A. and Petrova, I., 2008. What drives credit dollarization in transition
economies?. Journal of Banking & Finance Vol. 32, Issue 5, Paper No. 858 –
869.
15. Meyer, D. and Shera, A., 2017: The impact of remittances on economic growth:
An econometric model. EconomiA 18 Paper No. 147 – 155.
16. Nyamongo, E et. al., (2012). Remittances, financial development and economic
growth in Africa. Journal of Economic and Business.
17. Thanh Le., 2011: Remittances for economic development: The investment
prespective. Economic Modelling 28 Paper No. 2409 – 2415.
18. The World Bank Group, 2017. World Development Indicators.
19. UNCTAD, 2017. World Investment Report.
51. 20. World Bank, 2005. Global Economic Prospects: Economic Implications of
Remittances and Migration. Washington DC.
21. World Bank, 2006. The Development Impact of Workers’ Remittances in Latin
America, Vol. 2: Detailded Findings. Washington: Report No. 37026. Chapter
3, Section V.
22. World Bank, 2018. Migration and Development Brief 30.
56. Phụ lục 3. Mẫu dữ liệu gồm 29 quốc gia đang phát triển
trong giai đoạn 2000-2017
STT Tên quốc gia Ký hiệu
1 Angola AGO
2 Argentina ARG
3 Bangladesh BGD
4 Brazil BRA
5 Cambodia KHM
6 Cameroon CMR
7 Colombia COL
8 Ecuador ECU
9 Egypt EGY
10 Gambia GMB
11 Grenada GRD
12 India IND
13 Jordan JOR
14 Lebanon LBN
15 Lesotho LSO
16 Malaysia MYS
17 Mexico MEX
18 Mongolia MNG
19 Morocco MAR
20 Namibia NAM
21 Pakistan PAK
22 Panama PAN
23 Papua New Guinea PNG
57. 24 Paraguay PRY
25 Philippines PHL
26 South Africa ZAF
27 Thailand THA
28 Tunisia TUN
29 Vietnam VNM