SlideShare a Scribd company logo
1 of 208
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ OANH
QU¶N Lý NHµ n­íc ®èi víi ho¹t ®éng
§ÇU T¦ TRùC TIÕP n­íc ngoµi ë khu c«ng nghÖ cao
ThµNH phè hå chÝ minh
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ OANH
QU¶N Lý NHµ n­íc ®èi víi ho¹t ®éng
§ÇU T¦ TRùC TIÕP n­íc ngoµi ë khu c«ng nghÖ cao
ThµNH phè hå chÝ minh
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS Nguyễn Tấn Vinh
2. TS Ngô Hoài Anh
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Nguyễn Thị Oanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
KHU CÔNG NGHỆ CAO 13
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao 13
1.2. Đánh giá khái quát kết quả của công trình đã công bố và vấn đề đặt ra cần tiếp
tục nghiên cứu trong luận án 30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚIHOẠTĐỘNGĐẦUTƯTRỰCTIẾPNƯỚCNGOÀIỞKHUCÔNGNGHỆCAO 33
2.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và Khu công nghệ cao 33
2.2. Khái quát về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Khu công nghệ cao 42
2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phương trong nước trong việc
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công
nghệ cao - bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh 63
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH 72
3.1. Tổng quan về Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 72
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 83
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 120
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU
CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 131
4.1. Xu hướng vận động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhu cầu đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 131
4.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 136
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
tầm nhìn 2030 141
KẾT LUẬN 162
KIẾN NGHỊ 164
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 166
PHỤ LỤC 177
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOT : Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build -
Operate - Transfer)
BT : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Build-Transfer)
BTO : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (Build -
Transfer - Operate)
CNC : Công nghệ cao
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
FTA : Hiệp định Thương mại Tự do (Free trade agreement)
JICA : Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (The Japan International
Cooperation Agency)
IMF : Quỹ Tiền tệ thế giới (International Monetary Fund)
KCN : Khu công nghiệp
KCNC : Khu công nghệ cao
KCX : Khu chế xuất
KH-CN : Khoa học, công nghệ
KKT : Khu kinh tế
KT-XH : Kinh tế - xã hội
KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam
MNCs : Các công ty đa quốc gia (Multinational corporation)
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization for
Economic Co-operation and Development)
R&D : Nghiên cứu và triển khai (Reasearch & Development)
TNCs : Các công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation)
UBND : Ủy ban nhân dân
UNCTAD : Diễn đàn thương mại và phát triển của Liên hợp quốc
(United Nations Conference on Trade and Development)
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng: Quy trình điều tra nghiên cứu bằng bảng hỏi 8
Bảng 3.1: Tình hình và kết quả thu hút FDI vào Khu công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh 81
Bảng 3.2: Tổng hợp số liệu thu hút vốn đầu tư FDI của Thành phố 81
Bảng 3.3: So sánh xuất nhập khẩu của khu vực FDI 82
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá về môi trường đầu tư vào Khu công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh 84
Bảng 3.5: Đánh giá của các doanh nghiệp FDI về cơ sở hạ tầng ở Khu công
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 90
Bảng 3.6: Cơ cấu lao động trong các công ty liên doanh hoạt động ở
Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 96
Bảng 3.7: Dự án thu hút FDI chia theo lĩnh vực 100
Bảng 3.8: Các hoạt động xúc tiến đầu tư qua các năm ở Khu công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh 104
Bảng 3.9: Đánh giá của các DN FDI về công tác thẩm định ở Khu công
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 110
DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu đồ 3.1: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp 86
Biểu đồ 3.2: Đánh giá về công nghiệp phụ trợ trong Khu công nghệ cao nói
riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung 93
Biểu đồ 3.3: Dự định liên kết với các doanh nghiệp khác của các doanh
nghiệp FDI trong Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 97
Hình 3.1: Những lĩnh vực công nghệ ưu tiên phát triển tại Khu công nghệ
cao Thành phố Hồ Chí Minh 98
Biểu đồ 3.4: Tình hình hoạt động xúc tiến đầu tư và cấp phép của Khu công
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh (tính đến tháng 12/2017) 105
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ hoạt động R&D/Tổng doanh thu của một số doanh nghiệp
FDI trong Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 116
Biểu đồ 3.6: Nguyên nhân dẫn đến chênh lệch trong thu hút FDI theo ngành
nghề, lĩnh vực 128
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn một thế kỷ qua, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đang có sự gia
tăng mạnh mẽ gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ, quan hệ giữa các
quốc gia ngày càng sâu sắc và phát triển hơn ở nhiều lĩnh vực. Hoạt động đầu tư
quốc tế đã trở nên phổ biến trên phạm vi toàn thế giới với mức độ ngày càng gay
gắt, quyết liệt.
Trước tình hình đó, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, Việt Nam cần phải có một lượng vốn đầu tư
vượt ra ngoài khả năng tự cung cấp. Trong khi các nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn thì hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) là rất cần thiết.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định:
"Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, được khuyến khích
phát triển lâu dài. Thu hút FDI là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các
nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng
hợp phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH phát triển đất nước, xây dựng một nền sản
xuất hiện đại, vững mạnh phục vụ cho cả nhu cầu trong nước và xuất khẩu, có
khả năng hỗ trợ và kích thích phát triển năng lực cho các ngành khác, tiến tới đổi
mới toàn diện xã hội" [41].
Trong đó, giải pháp chủ yếu để thực hiện CNH, HĐH là phát triển các ngành
có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, trong đó Khu công nghệ cao (KCNC)
đóng vai trò quan trọng tập trung thu hút và sử dụng nguồn lực FDI.
Khu công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo môi trường thuận lợi
thu hút FDI trong lĩnh vực công nghệ cao (CNC), đặc biệt là thu hút các tập đoàn đa
quốc gia. Khu công nghệ cao còn là nơi thu hút, tập hợp lực lượng trí thức khoa học
và công nghệ (KH-CN) trong cả nước, trí thức Việt kiều và các nhà KH - CN nước
ngoài trong nghiên cứu, sáng tạo và chuyển giao công nghệ trực tiếp cho sản xuất
và ươm tạo doanh nghiệp (DN) CNC. Hướng nguồn vốn FDI vào các lĩnh vực CNC
2
là một trong những mục tiêu quan trọng từ nay đến năm 2030. Trong năm 2018,
nhiều địa phương trên cả nước đã thu hút được lượng lớn FDI, trong đó các lĩnh vực
CNC hiện đang tạo ra một sức hấp dẫn nhất định khi dòng vốn đổ vào nước ta ngày
càng tăng. Tuy nhiên, vai trò của FDI trong các KCNC chỉ thực sự quan trọng nếu
thu hút và sử dụng có hiệu quả cao, tạo được sự phát triển bền vững. Để thực hiện
được nhiệm vụ đó, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các
KCNC cần được ưu tiên hàng đầu.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của khu vực và cả
nước, là mô hình về cách làm chủ động, sáng tạo trong nền kinh tế thị trường từ
những năm 80 của thế kỷ XX và đặc biệt là từ những năm 90 đến nay, khả năng
tăng trưởng kinh tế của Thành phố có vai trò chi phối khả năng tăng trưởng kinh
tế cả nước. Thành phố là một trong những địa phương đi đầu trong thu hút FDI,
đặc biệt là thu hút FDI vào phát triển KCNC, nhờ đó có lợi thế trong xây dựng cơ
cấu kinh tế hiện đại, từng bước thực hiện nội dung phát triển kinh tế theo chiều
sâu, sự đóng góp tích cực của KCNC cho tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là đáng kể, nó đã tạo ra luồng sinh khí mới cho nền kinh tế.
Trong thời gian qua, hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI vào KCNC
Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những thành tựu đáng kể, cải thiện được môi
trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý thuận lợi, tạo sân chơi bình đẳng
thu hút ngày càng nhiều đối tác đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa
nhận rằng, công tác quản lý nhà nước còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế, bất cập
và cần có những giải pháp để khắc phục, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thời giới.
Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trở thành yêu cầu
cấp thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc, cụ thể:
Về mặt lý luận:
FDI không phải là một vấn đề mới hiện nay, vì vậy, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về vai trò, thực trạng và các giải pháp thu hút và sử dụng FDI ở nước
ta nói chung và các địa phương nói riêng. Các công trình này đã đề cập đến khung
lý thuyết của FDI, từ đó đưa ra các giải pháp. Mặt khác, nội dung nghiên cứu về
3
FDI chủ yếu đi vào các lĩnh vực, các ngành lớn, chưa có nhiều công trình đi sâu
vào lĩnh vực thu hút và sử dụng FDI ở các ngành CNC và quản lý nhà nước đối
với hoạt động FDI vào các KCNC. Đây là một trong những yếu tố tác động mạnh
đến sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh tái cơ cấu và chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay.
Về mặt thực tiễn:
Một là, xuất phát từ những vướng mắc trong quản lý nhà nước đối với hoạt
động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Trên thực tế, trong những năm qua,
lượng FDI thu hút vào KCNC chưa đạt được như kỳ vọng và hoạt động của các
DN FDI trong KCNC vẫn tồn tại nhiều hạn chế như công nghệ thấp, hoạt động
R&D yếu... Một trong những nguyên nhân đó là do quản lý nhà nước chưa thật
sự hiệu quả, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn chồng chéo, thiếu
minh bạch. Vì vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước
đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
Hai là, xuất phát từ nhu cầu về vốn đầu tư trong phát triển các ngành CNC.
Quá trình CNH, HĐH nền kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là những
vấn đề cấp bách đối với các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế thấp như nước ta
hiện nay, quy mô và trình độ các nguồn lực nhỏ bé, yếu kém. Đây là một trong
những hạn chế đã cản trở rất lớn đối với quá trình phát triển và do vậy việc quản lý
các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả sẽ trở thành đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế - xã
hội (KT-XH). Trong đó, nguồn vốn FDI đóng vai trò hết sức quan trọng để nâng
cao trình độ, quy mô các nguồn lực và xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, bền vững.
Ba là, KCNC Thành phố Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của nước ta. Trên thực tế, sự phát triển KCNC luôn gắn với sự phát triển về
quy mô, trình độ và năng lực thu hút FDI của cả nước. Vì vậy, nhà nước cần phải
tập trung vào việc quản lý hoạt động FDI vào các KCNC, nâng cao hiệu quả của
hoạt động FDI nhằm phát huy vai trò “lan tỏa” của KCNC đến các khu vực khác
trong nền kinh tế.
Bốn là, KCNC Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng thu hút một “khối
lượng” lớn nguồn lực FDI. Với nhiều nỗ lực không ngừng, đến nay các KCNC đã
trở thành điểm đến đáng tin cậy về đầu tư CNC tại Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt
4
động FDI vào KCNC ở nước ta được đánh giá là chưa xứng tầm. Số dự án FDI
các ngành CNC chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu FDI, năng lực chuyển giao công
nghệ, đổi mới công nghệ của các DN FDI còn thấp.
Năm là, ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và
cách mạng công nghiệp 4.0. Việc Việt Nam tham gia ngày càng nhiều sân chơi
quốc tế, buộc chúng ta phải tuân thủ những cam kết, “cách chơi”, “luật chơi” mới
đòi hỏi nhà nước cần phải tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư nói chung
và đầu tư vào các KCNC nói riêng.
Với những hiểu biết nhất định về FDI, tình hình phát triển KCNC Thành
phố Hồ Chí Minh và mong muốn nghiên cứu vị trí, vai trò và tìm ra giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố
Hồ Chí Minh nên học viên lựa chọn chủ đề: “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở các KCNC; phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh;
đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tổng quan gọn, rõ, phân tích tình hình nghiên cứu về FDI và quản
lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC ở Việt Nam và quốc tế, chỉ ra khoảng
trống nghiên cứu và xác định những vấn đề mới cần làm rõ.
Thứ hai, nghiên cứu hệ thống hóa, kế thừa có chọn lọc, bổ sung, phát triển
những vấn đề lý luận về cơ sở pháp lý, mục tiêu, yêu cầu, điều kiện quản lý nhà
nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC.
Thứ ba, phân tích và đúc kết kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước của
một số nước trên thế giới và một số địa phương trong cả nước. Từ đó rút ra những
bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI
trong KCNC.
5
Thứ tư, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối
với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2002 - 2017;
chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước đối với hoạt
động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ năm, xác định và luận chứng các quan điểm, mục tiêu và đề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở
KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những nội dung cấu thành về quản lý
nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
- Về chủ thể quản lý: Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC
Thành phố Hồ Chí Minh được phân cấp, phân công rõ ràng giữa các cấp Trung
ương và cấp địa phương. Trong khuôn khổ phạm vi của luận án, tác giả tập trung
phân tích, đánh giá vai trò của chính quyền địa phương, cụ thể ở đây là Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong việc quản lý hoạt động FDI ở KCNC.
- Về nội dung quản lý: Luận án tập trung phân tích các nội dung: Xây dựng
và hoàn thiện môi trường đầu tư vào Khu công nghệ cao; Hoàn thiện và tổ chức
thực hiện quy hoạch, danh mục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công
nghệ cao; Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các Khu công nghệ cao;
Thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư; Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt
động của các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu công nghệ cao.
Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi 15 năm (2002 -
2017) kể từ khi KCNC Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập đến năm 2017.
Phạm vi về không gian: KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
- Về phương pháp luận, các luận điểm, giả thiết và luận giải phân tích trong
6
luận án được trình bày trên cơ sở luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị Mác - Lênin và quan điểm của Đảng và
chính sách của nhà nước về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC.
- Cơ sở thực tiễn để thực hiện đề tài luận án là xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian qua.
Phương pháp cụ thể:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp các dữ liệu khoa học đã có để hình
thành cơ sở lý thuyết của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC, trong
đó coi trọng việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý của nhà nước
đối với hoạt động này.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để phân tích kinh nghiệm của
một số quốc gia và một số địa phương ở Việt Nam và rút ra bài học cho Thành
phố Hồ Chí Minh được sử dụng trong Chương 2 của luận án.
- Phương pháp thu thập, phân tích số liệu thống kê: Đây là các phương pháp
cơ bản được sử dụng hiệu quả trong việc nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
vai trò, ảnh hưởng của FDI đến sự phát triển các KCNC. Cụ thể, phương pháp thu
thập, phân tích tài liệu thứ cấp sẵn có được sử dụng để thu thập, khai thác, tổng
hợp thông tin từ các nguồn có sẵn có liên quan, bao gồm các văn kiện, tài liệu của
Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương, các công trình nghiên cứu từ các
nhà khoa học, các báo cáo, thống kê, kết quả điều tra… của chính quyền, ban
ngành địa phương có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu.
- Ngoài các phương pháp sử dụng trong phần nghiên cứu lý luận, phần thực
trạng sẽ kết hợp với các phương pháp như:
+ Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra xã
hội học đối với các DN FDI.
Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện bằng công cụ bảng hỏi.
Bảng hỏi được chuẩn bị kỹ theo một cấu trúc xác định và được hỏi theo cách thức
giống nhau cho mọi khách thể nghiên cứu. Đây là phương pháp thu thập thông tin
trực tiếp có nghĩa là bảng hỏi do chính người trả lời ghi vào. Kết quả điều tra
7
chuẩn hóa được sử dụng để so sánh theo các đặc tính về thời gian, loại hình kinh
tế, quy mô DN, lĩnh vực kinh doanh… và kết quả là các con số phản ánh những
đặc trưng cần nghiên cứu của tổng thể. Các câu hỏi sẽ tập trung vào các chủ đề:
quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Kết
quả điều tra thu thập được sử dụng để làm minh chứng cho các nhận định về thành
công, hạn chế của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố
Hồ Chí Minh.
Phương pháp điều tra xã hội học được tiến hành theo các bước sau đây:
Thứ nhất, lập danh sách đối tượng điều tra:
Đối tượng điều tra bao gồm cán bộ lãnh đạo quản lý của các DN FDI. Đối
tượng này bao gồm: (1) Ban Giám đốc DN; (2) Cán bộ quản lý cấp phòng.
Danh sách các DN điều tra được lập dựa vào danh sách DN và danh sách các
cơ sở trực thuộc DN từ kết quả Điều tra DN các năm trước và nguồn thông tin của
cơ quan thuế, cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh, quản lý DN các cấp… Cụ thể
danh sách DN điều tra năm 2017 được lập trên cơ sở danh sách do Ban Quản lý
KCNC Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp và tham khảo danh sách DN từ:
Danh sách các DN FDI đã thu được phiếu trong cuộc điều tra DN năm 2017;
Danh sách DN FDI mới thành lập trong năm 2017, đã hoặc chưa đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh;
Danh sách DN FDI thuộc đối tượng và phạm vi điều tra có được từ các
nguồn thông tin khác.
Tổng hợp từ các danh sách trên, chúng tôi sẽ xây dựng danh sách các DN
FDI đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, chọn mẫu: Luận án sẽ chọn mẫu phi xác suất theo cách chọn chỉ
tiêu. Vì số lượng của các công ty FDI trong các KCNC Thành phố Hồ Chí Minh
trong thời điểm khảo sát chỉ dừng lại ở con số 60 công ty. Do đó, chúng tôi chọn
50 công ty để khảo sát và 10 công ty là mẫu dự trữ. Luận án dựa vào hai đặc
điểm chính: Một là, các công ty đang hoạt động trong KCNC tại Thành phố Hồ
Chí Minh có vốn đầu tư nước ngoài; hai là, quy mô vốn đầu tư. Mỗi công ty
chọn 8 mẫu.
8
Tổng cộng số mẫu đề tài khảo sát là: 50 công ty x 8 mẫu/1công ty = 400
mẫu, mẫu dự trữ: 10. Với độ tin cậy là 95%, 400 mẫu khảo sát đảm bảo tính đại
diện cho tổng thể.
Số phiếu phát ra: 410; Số phiếu thu về: 400
Trong trường hợp lý tưởng, thực hiện cách chọn mẫu xác sất sẽ đáp ứng
được tính đại diện của thông tin. Tuy nhiên với tình hình thực tế số lượng mẫu
công ty quá ít nên phải chọn mẫu theo cách chọn phi xác suất để thông tin xử lý
có ý nghĩa về mặt thống kê.
Các đặc điểm mẫu được sử dụng để xử lý tương quan khi phân tích số liệu
để chính là các loại hình DN FDI và ngành nghề đăng ký kinh doanh của các DN
FDI. Đầu tiên căn cứ vào các loại hình DN FDI chúng tôi sẽ chọn ra các DN:
DN 100% vốn FDI; DN liên doanh; Hợp đồng BOT, BT, BTO; Công ty cổ phần;
Từ các loại hình DN khác nhau chúng tôi lại căn cứ theo ngành nghề đăng ký
kinh doanh của các DN FDI để chọn ra các DN hoạt động trong lĩnh vực: Vi điện
tử - Công nghệ thông tin - Viễn thông; Cơ khí chính xác, tự động hóa; Công nghệ
sinh học; Năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Bảng: Quy trình điều tra nghiên cứu bằng bảng hỏi
Bước Định
dạng
Phương
pháp
Kỹ thuật xử lý Mục đích Thời gian
1 Sơ bộ 1 Khảo sát Thảo luận trực
tiếp với đối
tượng điều tra.
Số lượng: 5
phiếu
Khai thác, tìm hiểu các nội
dung liên quan đến đề tài
nghiên cứu trên cơ sở khung
lý thuyết QLNN đối với hoạt
độngFDIởKCNC.
20/3/2018
2 Sơ bộ 2 Điều
chỉnh
Phiếu điều tra sơ
bộ (điều tra thử)
Số phiếu: 10
phiếu
Hiệu chỉnh, xác lập chuỗi
câu hỏi cho bảng hỏi, giữ
lại các biến cần thiết cho
điều tra.
15/4/2018
-
20/5/2018
3 Chính
thức
Định
lượng
Phiếu điều tra
chính thức.
Số phiếu: 400
phiếu
Kết quả điều tra nhận được
sẽ được xử lý, làm sạch
bằng phần mềm SPSS 20
nhằm cung cấp thông tin
cho những phân tích, đánh
giá về QLNN đối với hoạt
động FDI ở KCNC Thành
phố Hồ Chí Minh.
18/6/2018
-
10/8/2018
Nguồn: Tác giả tự xây dựng.
9
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp văn bản
Đây là phương pháp dùng để phân tích, nhận định, đánh giá các văn bản.
Phương pháp này áp dụng kết hợp với nghiên cứu văn bản thứ cấp. Nếu nghiên
cứu văn bản thứ cấp chú trọng sưu tầm, tập hợp và dịch thuật thì phương pháp
phân tích văn bản đi sâu vào nội dung, tổng hợp và đưa ra nhận định tổng quát.
Tuy đây là phương pháp quen thuộc nhưng luôn chứng tỏ hiệu quả trong việc
nghiên cứu khoa học xã hội. Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm tìm ra các
mối quan hệ định tính giữa hoạt động với sự phát triển KCNC.
4.2. Cách tiếp cận
Cách tiếp cận khoa học quản lý
Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu chung. Muốn quản lý
thành công trước hết phải xác định rõ chủ thể, đối tượng và khách thể quản lý.
Trong luận án, cách tiếp cận khoa học quản lý xem xét chủ thể quản lý chính là
Nhà nước, khách thể quản lý là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Luận án
xem xét cách thức Nhà nước quản lý các DN thông qua phân tích thực trạng quản
lý và đánh giá hiệu quả quản lý DN có vốn đầu tư nước ngoài và hoạt động đầu tư
nguồn vốn FDI.
Quản lý nhà nước nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý
là nhà nước vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Luận án
còn xem xét sự tác động của môi trường quản lý như: thể chế, chính sách,...
những thuận lợi, khó khăn từ môi trường quản lý đến nội dung quản lý của nhà
nước đối với nguồn vốn FDI.
Cách tiếp cận quản lý kinh tế
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự quản lý toàn bộ nền kinh tế
quốc dân bằng quyền lực nhà nước, thông qua pháp luật, chính sách, công cụ,
môi trường, lực lượng vật chất và tài chính trên tất cả các lĩnh vực (bao gồm
các thành phần kinh tế) nhằm đảm bảo nền kinh tế quốc dân tăng trưởng và
phát triển bền vững.
10
Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội, vì vậy, quản lý của
nhà nước về kinh tế ở hầu hết các quốc gia đều được thực hiện thông qua cả ba
cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Luận án sử dụng cách tiếp cận này để phân tích thực trạng quản lý của nhà
nước đối với nguồn vốn FDI: Thứ nhất, xem xét về các chính sách quản lý về
môi trường đầu tư (như chính sách về đất đai, mặt bằng kinh doanh; thứ hai,
chính sách về tài chính, tín dụng; thứ ba, chính sách về cải cách hành chính;..);
thứ tư, chính sách về quy hoạch, thu hút đầu tư.
Cách tiếp cận tâm lý
Cách tiếp cận tâm lý được sử dụng nhằm chỉ ra các hiện tượng tâm lý có
ảnh hưởng đến vấn đề quản lý nhà nước đối với các DN có vốn đầu tư nước
ngoài - chủ thể quan trọng trong nguồn vốn FDI. Cụ thể hơn dưới góc độ tâm lý,
luận án chỉ ra được các đặc điểm, cơ chế và các quy luật tâm lý đang ảnh hưởng
đến hoạt động quản lý của các chủ thể có tham gia vào quản lý các DN. Bởi ở
đâu có quyền lực là ở đó có nguy cơ lạm quyền, lộng quyền và tha hóa quyền
lực. Không thể nói quyền lực khi trao cho ai đó và bảo đảm thực hiện thông qua
“lòng tốt” của họ mà phải có cơ chế kiểm soát. Muốn kiểm soát được thì phải
tiếp cận đối tượng được trao quyền từ nhiều phương diện nhưng trước hết đề tài
cần quan tâm đến những phẩm chất tâm lý đảm bảo cho người lãnh đạo, quản lý
đáp ứng được các kỳ vọng của xã hội, của DN thực hiện đúng chức trách của họ.
Đây là những cơ sở quan trọng để đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản
lý của nhà nước đối với các DN FDI.
Cách tiếp cận xã hội học
Đây là một trong những hướng tiếp cận rất cần thiết của luận án. Từ góc độ
xã hội học, thông qua các điều tra, khảo sát xã hội học mà có được các thông tin
cụ thể về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại KCNC Thành
phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả điều tra, khảo sát nhóm nghiên cứu sẽ bổ sung các
luận chứng được rút ra từ quá trình phân tích tài liệu thứ cấp. Hiểu biết đúng
thực trạng của sự tác động này là cứ liệu rất quan trọng nhằm đề xuất các nhóm
giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của nhà nước.
11
Cách tiếp cận hệ thống
Cách tiếp cận hệ thống xem xét chủ thể quản lý và khách thể quản lý như
một hệ thống mở, vận động và tồn tại theo những quy luật khách quan. Hệ thống
này gồm nhiều bộ phận, nhân tố có quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau. Nếu
một bộ phận nào đó thay đổi thì sẽ ảnh hưởng hoặc kéo theo sự thay đổi của các
bộ phận khác. Cách tiếp cận hệ thống trong luận án thể hiện ở ba khía cạnh:
Ở khía cạnh lập pháp: Luận án xem xét hoạt động quản lý nhà nước đối với
hoạt động FDI vào KCNC là việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật đầu
tư nước ngoài, tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong quá
trình hoạt động.
Ở khía cạnh hành pháp: Quản lý của nhà nước thể hiện qua cơ cấu bộ máy
tổ chức và sự phân công trách nhiệm thực hiện cũng như phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ trong quá trình hoạt động bằng các công cụ như xây dựng các
chương trình mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch về đầu tư nước ngoài theo từng
thời kỳ khác nhau.
Ở khía cạnh tư pháp: Luận án xem xét cách thức quản lý nhà nước đối với
hoạt động FDI vào KCNC trong việc nhà nước sử dụng các phương pháp nhằm
bảo đảm cho pháp luật đầu tư nước ngoài được thực hiện nghiêm, bảo đảm lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia thông qua các cơ quan chức năng như Tòa án
kinh tế; Viện kiểm sát, Thanh tra kinh tế…
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
- Qua tổng quan các kết quả nghiên cứu đã đạt được về quản lý nhà nước đối
với hoạt động FDI vào các KCNC, tác giả chỉ ra những khoảng trống về mặt lý
thuyết, những vấn đề con chưa được đồng thuận cần đi sâu nghiên cứu để hoàn
thiện hơn nữa quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC.
- Trên cơ sở hệ thống hóa các quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu
về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC, tác giả đưa ra khái
niệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC.
- Làm rõ cơ sở lý luận, xây dựng khung phân tích về quản lý nhà nước đối
với hoạt động FDI vào các KCNC; khái quát, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn về
quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC có giá trị tham khảo đối
với KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
12
- Luận án xác định nội dung của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI
vào KCNC và các nhân tố ảnh hưởng, bao gồm nhân tố bên trong và nhân tố
bên ngoài.
- Đánh giá đầy đủ, khách quan thực trạng, chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2002 - 2017.
- Dự báo xu hướng vận động của dòng vốn FDI vào KCNC Thành phố Hồ
Chí Minh và đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án có kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.
13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU
CÔNG NGHỆ CAO
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan của học giả nước ngoài
Ở nhóm này, luận án giới thiệu, phân tích những vấn đề được đề cập giải
quyết trong các công trình nghiên cứu về FDI nói chung và quản lý nhà nước đối
với FDI vào KCNC nói riêng của một số học giả trên thế giới như Đức, Mỹ, Nhật
Bản, Trung Quốc, Thái Lan…
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước về đầu tư trực tiếp nước
ngoài nói chung
Trong tác phẩm Toàn tập, tập 27, V.I.Lênin cho rằng: Hoạt động FDI là hoạt
động “xuất khẩu tư bản” từ các nước tư bản phát triển sang các nước thuộc địa
nhằm duy trì sự áp bức bóc lột và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Trong các
nước lạc hậu này, lợi nhuận thường cao, vì tư bản hãy còn ít, giá đất đai tương đối
thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ [88]. Trong cuốn “Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn
tột cùng của chủ nghĩa tư bản” Lê-nin khẳng định: “Việc xuất khẩu tư bản ảnh
hưởng đến sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và thúc đẩy nhanh sự phát triển đó
trong những nước đã được đầu tư. Cho nên nếu trên một mức độ nào đó việc xuất
khẩu có thể gây ra một sự ngưng trệ trong sự phát triển của các nước xuất khẩu tư
bản...” [89]. Theo Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF), FDI được hiểu là “số vốn đầu tư
được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài, trong một doanh nghiệp hoạt động ở
một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận,
nhà đầu tư mong muốn tìm được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở
rộng thị trường” [108]. Khái niệm này đề cập đến hai yếu tố là tính lâu dài của
hoạt động đầu tư và động cơ đầu tư.
14
Trên cơ sở tìm hiểu nguồn gốc, bản chất của FDI, các nhà khoa học trên thế
giới đã tích cực nghiên cứu vai trò, tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế -
xã hội của các quốc gia.
Nghiên cứu "How Does Foreign Direct Investment Affect Economic
Growth?" của Borensztein et al (1995 - 1998) sử dụng số liệu của 69 nước đang
phát triển giai đoạn 1970 - 1989 để hồi quy [94]. Kết quả cho thấy FDI ròng chỉ có
ảnh hưởng nhẹ đến tăng trưởng, nhưng khi sử dụng số nhân của FDI với trình độ
của lực lượng lao động làm biến độc lập thì biến này có hệ số dương và ý nghĩa
thống kê. Tác giả kết luận “FDI chỉ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
khi nước nhận đầu tư có lực lượng lao động đạt đến trình độ nhất định. Dưới mức
đó, FDI hầu như không có tác động đến tăng trưởng kinh tế”. Điều này cũng hoàn
toàn đồng nhất với nghiên cứu của Carkovic, M&R.Levine trong “Does Foreign
Direct Investment Accelerate Economic Growth? in Does Foreign Direct
Investment Promote Development?”. Carkovic và Levine đã chỉ ra rằng không
một tác động cụ thể nào của FDI được thể hiện rõ trong thời gian dài, ví dụ như
khảo sát trong giai đoạn 1960 - 1995 và chỉ có một số tác động nổi bật nhưng
mang tính nhất thời trong khoảng thời gian 5 năm liên tiếp [95]. Không có một tài
liệu cụ thể nào chỉ ra được những biến số phù hợp hàm chứa tác động của FDI lên
tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, Klein và các cộng sự lập luận rằng, trong ngắn hạn,
nguồn vốn FDI là chìa khóa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế tại các quốc
gia đang phát triển [116]. Các nhà nghiên cứu cho rằng FDI là cách thức quan
trọng nhất để chuyển giao tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý từ các nước có
trình độ phát triển cao hơn sang các nước có trình độ phát triển thấp hơn trong khi
những điều này cấu thành trọng yếu cho tăng trưởng và phát triển kinh tế thông
qua việc tăng năng suất lao động tại các quốc gia đang phát triển.
Nghiên cứu tác động của FDI đến phân phối và việc làm, luận án tiến sĩ của
Faramarz AKARAM, Foreign Direct Investment in Developing Countries: Impact
on Distribution and Employment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang
phát triển: Tác động vào phân phối và việc làm, được thực hiện tại Khoa Kinh tế
15
và Khoa học xã hội tại Đại học Fribourg, Switzerland chứng minh rằng, lý thuyết
tân cổ điển truyền thống không cho phép hiểu được những tác động của đầu tư
nước ngoài tới nước chủ nhà trong bối cảnh toàn cầu hiện đại đã và đang định
hình kể từ khi hệ thống xã hội chủ nghĩa sụp đổ. Nguyên nhân chính là thị trường,
dù là thị trường cạnh tranh, cũng không thể tự điều chỉnh [103]. Do đó, lý thuyết
tân cổ điển cho thấy sự thiếu sót để giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội cơ bản.
Kinh tế học hiện đại về cơ bản là lý luận về kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Nghiên cứu của Slaughter đánh giá tác động của các công ty đa quốc
gia đến cả cầu và cung lao động có kỹ năng của thị trường lao động nước nhận
đầu tư [122].
Đánh giá vai trò của FDI đối với chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp,
trường hợp ngành công nghiệp ô tô ở Trung Âu và Đông Âu, nghiên cứu
“Foreign Direct Investment and Restructuring in the Automotive Industry in
Central and East Europe” của Radosevic. S, Rozeik. A đã chỉ ra những yếu tố
giải thích quy mô và chiều sâu của chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ô tô;
hiệu quả kinh tế của việc tái cơ cấu ngành công nghiệp ô tô trong điều kiện ràng
buộc về lao động, thương mại và công nghệ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra
vai trò của chính sách cấp quốc gia và cấp EU trong việc định hình FDI và chuyển
dịch cơ cấu trong ngành công nghiệp ô tô ở Trung Âu và Đông Âu [123]. Nghiên
cứu của tác giả FU Lifen cũng đã phân tích các tác động của FDI đến sự phát triển
cơ cấu ngành công nghiệp của Trung Quốc, cũng như phân tích sự thay đổi cơ cấu
ngành công nghiệp giai đoạn 1985 - 2008 ở Trung Quốc [105]. Kết quả cho thấy:
FDI có thể thúc đẩy công nghiệp Trung Quốc phát triển và tối ưu hóa trực tiếp sự
phát triển đó thông qua một gói các hiệu ứng, chẳng hạn như sự thay đổi của cấu
trúc cầu, tích lũy vốn, tiến bộ công nghệ, thay đổi thể chế và phát triển thương mại
xuất khẩu.
Trong một nghiên cứu của Aizenmen và Noy về mối quan hệ hai chiều giữa
FDI và thương mại của hai nhóm nước: Các nước phát triển và các nước đang
phát triển đã chỉ ra rằng mối quan hệ hai chiều giữa thương mại và FDI mạnh hơn
16
ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển. Trong bối cảnh nghiên cứu
lúc bấy giờ, FDI thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn [91]. Fukao et al đã phân tích các
thay đổi gần đây trong hoạt động thương mại của các nước Đông Á và phân tích
vai trò của FDI trong những thay đổi đó trong giai đoạn 1988 - 2000 [106].
Nghiên cứu của họ cho thấy trao đổi thương mại giữa các DN cùng ngành của các
nước Đông Á đã tăng lên nhanh chóng trong khoảng thời gian nghiên cứu. Đặc
biệt là trong trường hợp ngành công nghiệp điện tử nói chung và ngành cơ khí
chính xác nói riêng. Họ cũng thấy rằng vốn FDI có tác động tích cực trong trao
đổi thương mại trong ngành công nghiệp thiết bị điện. Cuối cùng, họ kết luận rằng
ở Đông Á, FDI đóng vai trò quan trọng đối với sự gia tăng thương mại giữa các
DN ở các quốc gia.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước về quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Công trình nghiên cứu "Đầu tư trực tiếp nước ngoài và công nghiệp hóa ở
Malaixia, Xingapo, Đài Loan và Thái Lan" của OECD, các tác giả Linda Y. C.
Lim và Pang E. Fong đã đề cập một số chính sách thu hút FDI của Malaixia,
Xingapo, Đài Loan và Thái Lan [117]. Trong bài nghiên cứu "Tác động của chính
sách tự do hóa thương mại và đầu tư đến nền kinh tế Malaixia" trong cuốn "Các
nền kinh tế phát triển XXXII - 4", tác giả Yumiko Okamoto cũng đã có đề cập đến
một số chính sách về chuyển giao công nghệ, liên kết các ngành kinh tế... của
Malayxia [127]. Công trình nghiên cứu“Malaixia - Tổng quan về khung pháp lý
trong đầu tư trực tiếp nước ngoài” của tác giả Arumugam Rajenthran đã phân tích
các khía cạnh pháp lý liên quan đến FDI ở Malayxia về lập pháp, đất đai, lao
động, môi trường; một số chính sách khuyến khích về thuế và phi tài chính; các
quyền sở hữu trí tuệ; quản lý và giải quyết các tranh chấp... Ở công trình nghiên
cứu này, tác giả chủ yếu phân tích trên góc độ vĩ mô, gắn với bối cảnh cụ thể để
phân tích cội nguồn xuất phát của những chủ trương, chính sách cũng như mục
tiêu của những quy định trong chính sách thu hút FDI của Malayxia. Đồng thời,
công trình nghiên cứu cũng nêu lên một số thách thức của Malayxia trong vấn đề
17
xử lý các mối quan hệ với các nước láng giềng ASEAN liên quan đến bản thỏa
thuận về thương mại, đến các khía cạnh đầu tư (TRIM) và bản thỏa thuận về các
vấn đề thương mại trong quyền sở hữu trí tuệ (TRIP). Tuy nhiên, công trình
nghiên cứu này cũng chưa nghiên cứu đầy đủ nội dung các chính sách thu hút FDI
mà Malayxia đã áp dụng [92].
Trong bài phân tích của Institute of International economics “FDI in
Developing Countries and Economies in Transition: Opportunities, Dangers, and
New Changes”, (Đầu tư nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển và các nền
kinh tế đang chuyển đổi: Cơ hội, thách thức và những đổi mới). Tác giả khuyến
nghị, để phát huy vai trò tích cực của FDI, nước nhận đầu tư không những cần có
chính sách tăng cường thu hút FDI, mà còn phải có chính sách chủ động định
hướng FDI theo hướng hiệu quả [111].
Báo cáo “Vietnam Economic report on Industrilization and Industry Policy”
vào tháng 10 năm 2005 do Ngân hàng Thế giới (World Bank) công bố đã có
những phân tích sâu sắc cùng với những số liệu được thu thập chính xác về hoạt
động công nghiệp hóa cũng như các chính sách công nghiệp đối với các DN nói
chung và các DN FDI nói riêng hoạt động tại Việt Nam. Trong đó, báo cáo nhấn
mạnh tầm quan trọng của các chính sách hành chính cần thiết để hỗ trợ cho sự
phát triển của khu vực DN FDI, bao gồm: khung quy phạm pháp luật, quy định về
xuất nhập cảnh, đất đai cho thuê, lao động, tín dụng, thuế và các chính sách
thượng mại quốc tế. Tuy nhiên, báo cáo cũng đề cập đến một vấn đề là nguy cơ
không thống nhất của các chính sách và chính điều đó là rào cản gây khó dễ cho
các hoạt động của các DN. Theo đó, báo cáo đưa ra nhưng hạn chế và gợi ý thay
đổi cần thiết, những đánh giá mang tính phù hợp với thực trạng quản lý các DN
FDI tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng để nhằm giúp cho các chính sách
hành chính có tác dụng thực tế hơn đối với bộ phận DN này [128].
Trong nghiên cứu về cải cách chính sách và FDI ở châu Phi của Elizabeth
Asiedu, tác giả đưa ra nhận định: “Tiến độ tuyệt đối nhưng suy giảm tương đối”,
mặc dù đã có những cải thiện trong môi trường chính sách của châu Phi về FDI.
18
Họ lập luận rằng, mặc dù Chính phủ đã cải cách thể chế, cải thiện cơ sở hạ tầng và
đơn giản hóa khung pháp lý về FDI, tuy nhiên hiệu quả đã không có những bước
đột biến so với những cải cách được thực hiện. Vì vậy, so với những vùng khác,
châu Phi đã trở nên ít hấp dẫn đối với FDI. Nghiên cứu đưa ra một kết luận quan
trọng là: Trong một nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu, không chỉ cần cải thiện môi
trường chính sách mà cần cải tiến một cách toàn diện hệ thống chính sách của nền
kinh tế [102].
Khalid Sekkat và MarieAngeVeganzones-Varoudakis trong nghiên cứu
“Openness, Investment Climate, and FDI in Developing Countries” đã bàn về cải
cách thể chế và các biện pháp để cải thiện môi trường cho các DN của nền kinh tế,
bước đầu khôi phục niềm tin vào nền kinh tế của các nước đang phát triển. Các
nước đang phát triển tập trung vào đầu tư sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh và
năng suất sản xuất của mình, đồng thời cũng giải quyết nhu cầu cấp bách về kinh
tế và xã hội trong ngắn hạn. Các nhà đầu tư được chào đón đầu tư vào tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong những lĩnh vực có thể góp phần để xuất
khẩu [115].
Ramkishen Rajan lập luận rằng, các chính sách của Chính phủ là nền tảng
để một quốc gia xây dựng môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
Nghiên cứu liên quan đến 32 nền kinh tế đang phát triển về mối quan hệ giữa chi
phí hành chính và FDI với GDP sau khi kiểm soát các yếu tố khác. Môi trường
chính sách trong nước có ảnh hưởng đến thu hút FDI nhằm mang lại vốn, bí
quyết công nghệ, tổ chức, quản lý, tiếp thị và mạng lưới sản xuất toàn cầu, tạo
điều kiện tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước thu hút FDI. FDI có thể
góp phần phát triển kinh tế của một quốc gia bằng cách: tăng nguồn lực tài chính
cho phát triển; tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu; bảo vệ môi trường và xã hội;
tăng cường tiến bộ khoa học công nghệ (chuyển nhượng, khuếch tán và thế hệ
của công nghệ) [124].
Báo cáo đầu tư thế giới năm 2012, Towards A New Generation Of
Investment Policies (Định hướng một mô hình các chính sách mới trong đầu tư)
chỉ ra những đóng góp tích cực trong sự hợp tác giữa các DN nước ngoài và các
19
nền kinh tế nước chủ nhà. Nhiều quốc gia đã không ngừng tự do hóa và thúc đẩy
FDI vào nhiều ngành công nghiệp để đạt được tăng trưởng mạnh mẽ trong năm
2011. Cùng năm này, những chính sách thắt chặt mới cũng được đưa ra. Chúng
phát huy tác dụng ngăn cản các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp,
dược phẩm, công nghiệp khai khoáng [126].
Những tác động tích cực của FDI tới sự phát triển là không cụ thể. Và tác
động của FDI cũng có cả tiêu cực. Như vậy rất cần thiết sự quản lý của nhà nước
nhằm giảm thiểu rủi ro trong hợp tác đầu tư. Mặc dù các luật và quy định là chỉ rõ
trách nhiệm của nhà đầu tư thì đồng thời cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới các
hoạt động hợp tác, các quyết định và hành vi trong kinh doanh. Chính phủ có thể
xây dựng một khung pháp lý tổng thể và tối ưu hóa lợi ích từ các hoạt động đầu
tư này. Tính hiệu quả của các chính sách thể hiện thông qua các bên, bên nhận
và bên xuất FDI, đều được tối ưu hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan của học giả trong nước
Có rất ít công trình nghiên cứu trong nước về quản lý nhà nước đến hoạt
động FDI vào các KCNC ở Việt Nam được công bố. Trên cơ sở tổng hợp các
nghiên cứu liên quan được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau, chứa đựng
nội dung đa dạng, phong phú về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở Việt
Nam nói chung, tác giả sẽ đưa ra cách nhìn toàn diện, cụ thể đối với vấn đề quản
lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở các KCNC.
1.1.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam nói chung và Khu công nghệ cao nói riêng
Trong cuốn sách chuyên khảo“Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút FDI
ở Việt Nam” do Mai Ngọc Cường chủ biên từ cách tiếp cận dưới góc độ tổ chức
và quản lý, tác giả đã nghiên cứu tổng quát về hoạt động FDI của Việt Nam từ khi
có Luật Đầu tư nước ngoài với những đánh giá bước đầu và đưa ra những kiến
nghị để hoàn thiện chính sách thu hút FDI ở Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu
mới tập trung vào vai trò, tác động của FDI đối với nền kinh tế “đóng” Việt Nam
[33]. Các đề xuất, kiến nghị khác như: thực hiện phân cấp việc cấp phép đầu tư,
20
giải quyết những vấn đề sở hữu, sử dụng đất đai, những ưu đãi về tài chính, về
chính sách tiền lương của người lao động... tăng cường thu hút FDI ở mức độ giản
đơn. Hơn nữa, việc nghiên cứu ở phạm vi cả nước, với thời gian ngắn, một số vấn
đề không còn phù hợp.
Luận án Tiến sĩ “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ở Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Văn Hùng
đã có những đóng góp mới trong việc góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn
đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài ở Hà
Nội cũng như rút ra được những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn ở thành
phố Hà Nội từ kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với DN có vốn đầu tư nước
nước ngoài ở các địa phương khác trong nước. Ngoài ra, luận án đánh giá đúng
thực trạng quản lý nhà nước đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội, rút
ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng để từ đó đề
xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khối
DN này [53].
Phạm Thị Thanh Hiền và cộng sự trong đề tài “Tác động của thể chế cấp tỉnh
đối với nguồn vốn FDI vào Việt Nam” đã phân tích tác động của môi trường thể
chế cấp tỉnh đối với khả năng thu hút FDI thông qua đo lường tác động của các chỉ
số thành phần PCI đến FDI. Nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố thuộc về thể chế có tác
động mạnh nhất đến việc thu hút nguồn vốn FDI. Trên cơ sở phân tích, đề tài đã
đưa ra những khuyến nghị chính sách nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam
[50]. Tuy nhiên, cách tiếp cận của đề tài khi đề xuất giải pháp còn hẹp, chưa đề
cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện thể chế thu hút FDI.
Báo cáo tổng kết về “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp FDI tại các khu công nghiệp” do ông Phạm Khắc Tuấn -
Trưởng ban, Ban Quản lý các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) Hà
Nội chủ nhiệm đã nhận định rõ nét về tầm quan trọng của các DN FDI nói chung
và các DN FDI trong các KCN tại Hà Nội nói riêng đối với sự phát triển kinh tế
của quốc gia, từ đó nhấn mạnh vai trò của công tác quản lý nhà nước đối với khối
21
DN này. Trong đó nhấn mạnh một số nội dung quản lý nhà nước đối với các DN
FDI tại các KCN đó là xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp
luật liên quan; xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa
phương trong đó có quy hoạch thu hút FDI; quản lý các dự án đầu tư sau khi cấp
giấy phép; điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động,
giải quyết những ách tắc của các DN FDI tại các KCN; kiểm tra, kiểm soát việc
tuân thủ theo pháp luật của các cấp các ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư;
đào tạo đội ngũ lao động Việt Nam đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác đầu tư...
Qua báo cáo, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng cũng như những nội dung
bao quát nhất của quản lý nhà nước đối với các DN FDI trong các KCN [17].
Đề tài cấp nhà nước mã số KX.01.03/11-15: “Nghiên cứu điều chỉnh chính
sách đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam đến năm 2020” thuộc Chương
trình KX01/11-15: “Nghiên cứu khoa học phát triển kinh tế và quản lý kinh tế ở
Việt Nam đến năm 2020” do Nguyễn Thị Tuệ Anh làm chủ nhiệm đã được
nghiệm thu cấp nhà nước. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về điều chỉnh chính sách FDI của một số quốc gia và ở Việt Nam, làm rõ cơ sở lý
luận cho việc điều chỉnh chính sách FDI trong “điều kiện mới” từ khảo sát kinh
nghiệm quốc tế và thực tiễn trong nước trên ba bộ phận cấu thành của khung
chính sách (chính sách tác động tới việc ra quyết định địa điểm đầu tư của nhà đầu
tư tiềm năng; các chính sách tác động đến DN có vốn nước ngoài đã thành lập; các
chính sách tác động đến DN trong nước) và các nội dung của chính sách do Nhà
nước ban hành và thực hiện (chính sách công nghiệp, chính sách kinh tế vĩ mô) và
ảnh hưởng của các chính sách khác [3]...
Nghiên cứu“Đánh giá chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam” được thực hiện trong khuôn khổ
dự án Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự thế kỷ 21 của Việt Nam
VIE/01/021 do UNDP tài trợ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Vụ Khoa học Giáo
dục Tài nguyên Môi trường điều hành [19]. Đây là một công trình nghiên cứu có
tính hệ thống và khá toàn diện. Phần phân tích tác động, ảnh hưởng của FDI trên
22
quan điểm phát triển bền vững được phân tích một cách cụ thể, chi tiết trên cả ba
khía cạnh: kinh tế - xã hội - môi trường và được phân tích trên hai góc độ: ảnh
hưởng trực tiếp của chính sách FDI tới phát triển bền vững ở nước ta và ảnh
hưởng gián tiếp qua khả năng bền vững của bản thân nguồn vốn FDI. Qua phần
phân tích tác động, công trình nghiên cứu cũng kết luận rằng FDI ở nước ta có tác
động tích cực và tiêu cực về cả kinh tế, xã hội và môi trường trong mục tiêu phát
triển bền vững. Trong quá trình hoạt động của các dự án có thể gây ra những ảnh
hưởng xấu đến xã hội và môi trường. Tuy nhiên, các vấn đề về xã hội và môi
trường không phải là cái giá phải trả để thu hút FDI. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
tác động tích cực của FDI đến vấn đề kinh tế và xã hội là chủ yếu. Các tác động
tiêu cực về môi trường là do chưa được cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư
quan tâm đúng mức, lợi ích ngắn hạn còn được coi trọng hơn lợi ích dài hạn.
Ngoài ra, đa số các tác động tiêu cực về xã hội và môi trường không chỉ là do FDI
gây ra, mà là hậu quả chung của quá trình phát triển, quá trình CNH đất nước.
Trong phần tham luận “Chính sách thuế và ưu đãi đầu tư trong đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam”của Bộ Tài chính ở Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam, Bộ Tài chính cho rằng: Trong từng giai đoạn phát triển, chính
sách thuế và ưu đãi đầu tư đã góp phần tạo môi trường pháp lý công bằng, bình
đẳng giữa các đối tượng, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả,
khuyến khích và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, phát huy tốt vai trò định
hướng thu hút đầu tư, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tạo cơ sở vững chắc cho nền kinh tế phát triển bền vững [16].
Đồng quan điểm về vai trò của các chính sách trong việc khuyến khích thu
hút đầu tư, trong Hội nghị, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng chỉ ra vai trò của
chính sách đất đai đối với đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, Bộ Tài
nguyên và Môi trường khẳng định khả năng thu hút vốn FDI có mối liên quan chặt
chẽ với việc đổi mới chính sách đất đai, đã mang lại những hiệu quả tích cực đối
với thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam qua đó thúc đẩy kinh tế - xã hội Việt
23
Nam phát triển nhanh và bền vững. Trong những năm qua, sự kết hợp hài hòa
giữa chính sách tài chính đất đai với chính sách đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài đã giải quyết những vướng mắc về lợi ích giữa nhà nước với nhà đầu tư; ổn
định chi phí về đất đối với DN. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực thì
chính sách đất đai vẫn tồn tại những hạn chế nhất định làm ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư FDI.
Mặt khác, nghiên cứu về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
liên quan đến hoạt động FDI, Nguyễn Mại cho rằng nước ta bắt đầu thu hút FDI từ
đầu 1988, từ đó đến tháng 4/1989 Bộ Kinh tế đối ngoại (nay là Bộ Công Thương)
cấp giấy phép đầu tư đối với FDI. Tháng 5/1989 Ủy ban nhà nước về Hợp tác và
Đầu tư - SCCI được thành lập có chức năng quản lý nhà nước đối với FDI, việc
cấp phép đầu tư được chuyển giao cho SCCI. Cuối 1995, SCCI và Ủy ban kế
hoạch nhà nước hợp nhất thành Bộ Kế hoạch và Đầu tư - MPI. Chủ trương phân
cấp quản lý được thực hiện. Từ 1996 đến quý III/2006 Chính phủ phân cấp cho
chính quyền tỉnh, thành phố thẩm định và cấp giấy phép các dự án FDI được giới
hạn bởi quy mô vốn và lĩnh vực đầu tư. Trừ một số dự án FDI về dầu khí, bảo
hiểm, ngân hàng, kiểm toán do các bộ cấp phép, Ủy ban nhân dân (UBND) thành
phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được cấp phép các dự án FDI có vốn
đăng ký đến 10 triệu USD, các địa phương khác đến 5 triệu USD, Ban Quản lý
Khu kinh tế (KKT), KCN, KCX và KCNC (gọi tắt là Ban Quản lý) được cấp
phép các dự án FDI có vốn đăng ký đến 30 triệu USD. Chủ trương phân cấp
quản lý nhà nước đối với FDI nhằm mục đích phát huy tính sáng tạo, ý tưởng
mới của lãnh đạo tỉnh, thành phố khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng địa
phương trong quá trình phát triển KT - XH, kể cả thu hút FDI. Tuy vậy, về cơ
bản, việc này không được lãnh đạo nhiều địa phương coi trọng đúng mức [16].
Theo Nguyễn Văn Sửu trong "Cơ chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước
về FDI", khu vực kinh tế có vốn FDI ngày càng khẳng định vai trò quan trọng
trong phát triển KT - XH của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Tuy
nhiên, trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn hoạt động
24
FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua; ngoài những tồn tại hạn
chế nói chung, còn một số vướng mắc tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về
FDI cụ thể như sau: (i) Việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực FDI còn
chậm so với đòi hỏi thực tiễn quá trình phát triển và hội nhập; còn có sự thiếu
đồng bộ, thậm chí có mâu thuẫn giữa các Luật liên quan trong lĩnh vực DN, Đầu
tư với pháp luật chuyên ngành... do các văn bản này được ban hành tại nhiều thời
điểm khác nhau và do các Bộ ngành khác nhau soạn thảo; (ii) Thiếu quy chế
phối hợp thực hiện cụ thể giữa các cơ quan Bộ, ngành Trung ương với địa
phương trong thực hiện công tác thu hút đầu tư; thực hiện thủ tục cấp/điều
chỉnh/thu hồi Giấy Chứng nhận đầu tư; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát sau khi cấp Giấy Chứng nhận đầu tư đối với các DN FDI; (iii) Thực
tiễn công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư cũng đã bộc lộ một số
mặt hạn chế; Sự quá thông thoáng trong pháp luật về DN, đầu tư đã tăng quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà đầu tư trong thủ tục cấp đăng ký chứng nhận
đầu tư ban đầu dẫn đến số lượng dự án được cấp phép trên địa bàn ngày càng gia
tăng; tuy nhiên dự án FDI nhìn chung còn có quy mô nhỏ [16]...
Trong tham luận “Thực hiện phân cấp quản lý về đầu tư nước ngoài tại tỉnh
Đồng Nai” của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai tại Hội nghị 30 năm đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cũng nêu rõ: Một trong những đóng góp lớn của
FDI trong 30 năm qua tại Đồng Nai là hình thành và phát triển các KCN. Ngay từ
đầu những năm 90, Đồng Nai đã chọn quy hoạch phát triển KCN để tạo thuận lợi
trong việc thu hút FDI. Đạt được kết quả khả quan trong thời gian qua thì việc
thực hiện cơ chế phân cấp, ủy quyền của Chính phủ, thực hiện chủ trương “Chính
quyền đồng hành cùng doanh nghiệp” và việc tập trung công tác cải cách hành
chính từ các cơ quan quản lý nhà nước là những việc làm mang tính quyết định tại
tỉnh Đồng Nai [17].
Về thực trạng môi trường đầu tư với hoạt động thu hút FDI, nghiên cứu của
Đỗ Hải Hồ đã làm rõ các vấn đề về môi trường đầu tư của Việt Nam và các tỉnh
vùng Trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam, những ảnh hưởng của sự thay đổi
25
môi trường đến thu hút FDI. Các tác giả vận dụng phương pháp Pareto để phân
tích những trở ngại trong môi trường đầu tư ảnh hưởng đến thu hút FDI vào Việt
Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư để thu
hút FDI có hiệu quả vào Việt Nam nói chung, các tỉnh vùng Trung du, miền núi
phía Bắc Việt Nam nói riêng. Đồng thời, tác giả đã bổ sung một số tiêu chí về sự
hỗ trợ các dự án để cải thiện môi trường đầu tư và đề xuất mô hình kinh tế lượng
gồm 3 biến độc lập là sự đồng thuận, chất lượng cơ sở hạ tầng địa phương và
chất lượng nguồn nhân lực [51].
Báo cáo của Văn phòng Chính phủ trong công tác cải cách thủ tục hành
chính và thu hút đầu tư nước ngoài nêu rõ với việc được xác định là "khâu đột phá
của cải cách hành chính", công tác cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ đã
đạt được những chuyển biến biến tích cực, tác động tích cực đến môi trường kinh
doanh và môi trường đầu tư ở Việt Nam, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các
DN trong sản xuất, kinh doanh và đặc biệt là trong việc thu hút FDI. Bên cạnh kết
quả đạt được nêu trên, công tác cải cách thủ tục hành chính vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập, như: Quy định thủ tục hành chính còn thiếu tính đồng bộ, nhiều quy định
về thủ tục hành chính chưa đạt yêu cầu về tính rõ ràng, minh bạch, nhất là các quy
định về yêu cầu, điều kiện của thủ tục hành chính; việc rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính còn nặng tính hình thức, chưa khoa học, thiếu khách quan... Do đó,
công tác phát hiện, đề xuất loại bỏ hoặc sửa đổi thủ tục hành chính chưa thật sự
hiệu quả [17].
Phùng Quang Hùng với bài nghiên cứu Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước
ngoài dưới góc độ địa phương. Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng công tác hậu
kiểm, quản lý, giám sát việc thực hiện triển khai dự án FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc trong
thời gian qua: (i) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn
trong quá trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư và theo dõi, giám sát hoạt động đầu tư
của các DN sau cấp phép; (ii) Thực hiện các biện pháp thúc đẩy tiến độ giải ngân,
nhất là đối với các dự án chậm triển khai, kiên quyết thu hồi Giấy phép đầu tư/
Giấy chứng nhận đầu tư những dự án không có khả năng triển khai; (iii) Xử lý
nghiêm các dự án vi phạm pháp luật về đầu tư, DN [52].
26
Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động FDI còn có nhiều khó khăn, tồn tại.
Hiệu lực và hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra chưa đạt kết quả cao. Hệ
thống pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh vẫn còn nhiều quy định thiếu
đồng bộ và không rõ ràng, ví dụ: thủ tục chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng
dự án, thủ tục thanh lý DN, thanh lý dự án đầu tư, chấm dứt hoạt động của dự án,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư... có những tình huống phát sinh trong thực tế
không được quy định trong các văn bản pháp luật (như xử lý trường hợp nhà đầu
tư nước ngoài bỏ về nước..); chưa có các chế tài đủ mạnh để xử lý các dự án chậm
tiến độ, nhiều lần giãn tiến độ hoặc tự ý dừng, chấm dứt dự án đầu tư. Khi vi phạm
dẫn tới hàng loạt các vấn đề phát sinh nhưng chưa có giải pháp ngăn chặn hữu
hiệu như chuyển giá, “lỗ giả” gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Trong các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra chưa có quy định về địa vị pháp lý và
thẩm quyền của Ban Quản lý các KCN, điều đó ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu
quả của công tác thanh tra.
1.1.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam nói chung và các Khu công nghệ cao
tại Việt Nam
Về các giải pháp, kinh nghiệm và các cơ chế chính sách để tăng cường thu hút
FDI vào Việt Nam, có thể thấy nổi lên là các nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nhã,
Nguyễn Thị Liên Hoa, Trần Anh Phương, Vương Đức Tuấn... [65]. Các nghiên cứu
đã có những đánh giá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI, từ đó đưa ra
các chính sách, giải pháp phù hợp cho nền kinh tế của Việt Nam.
Trong luận án “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) ở Việt Nam”, của NCS Nguyễn Thị Kim Nhã đã mô tả bức tranh toàn
cảnh về thu hút FDI ở Việt Nam năm 1988 đến 2005, đánh giá các mặt thành công
và hạn chế các hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích các nguyên nhân
ảnh hưởng đến thành công và hạn chế đó. Từ đó nêu rõ các vấn đề cần tiếp tục xử
lý để tăng cường thu hút FDI trong thời gian tới. Điểm mới của luận án này là khi
tính lượng vốn FDI vào Việt Nam thì chỉ tính phần vốn đưa từ bên ngoài vào và
27
cũng đã luận giải một cách khoa học khái niệm “Hiệu quả các dự án FDI đã triển
khai” là một nhân tố tác động đến thu hút FDI của một quốc gia [65].
Trong nghiên cứu “Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn
nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010”,
Trương Thái Phiên và cộng sự đã đưa ra các giải pháp chủ yếu về quản lý nhà
nước để thu hút nguồn vốn FDI như: nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch đối
với FDI, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lý nhằm cải
thiện môi trường đầu tư nước ngoài, mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài theo
hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến
công tác tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp và cơ chế hút vốn, nâng cấp cơ sở hạ
tầng, thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cường công tác bảo hộ sở hữu
trí tuệ, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong nước phục
vụ có hiệu quả hoạt động FDI [68].
Trong phần giải pháp của đề tài “Nghiên cứu các giải pháp cơ bản nhằm thu
hút nguồn vốn FDI đầu tư vào Hà Nội giai đoạn 2001 - 2005”, mã số
KX01.07/13-2001-1, do Trần Văn Lưu chủ nhiệm đề tài đã đề cập một số vấn đề
chủ yếu như tư duy kinh tế, cải cách hành chính trong công tác xúc tiến thu hút
FDI và xét duyệt cấp giấy phép đầu tư cho dự án, quy hoạch đô thị, phát triển
nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hóa hình thức đầu tư,
chính sách thuế, đền bù và giải phóng mặt bằng, quản lý vĩ mô, kiện toàn hệ thống
pháp luật, cân đối nguồn tài chính để thực hiện công tác xúc tiến FDI, thúc đẩy thu
hút dòng vốn FDI vào các KCN [59]. Qua kết quả nghiên cứu Đề tài cấp nhà nước
mã số KX.01.03/11-15, Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự đã có các kiến nghị cho
việc điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam đến năm 2020 (gồm các chính sách
liên quan tới việc thu hút, sử dụng FDI và tổ chức thực hiện các chính sách) [3]...
Bài viết “Cải thiện môi trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) ở một số nước châu Á và các bài học kinh nghiệm cho Thành phố
Hồ Chí Minh” của Dương Thị Bình Minh và Nguyễn Thanh Thủy đã đánh giá
tình hình thu hút FDI và tác động của FDI đến phát triển KT - XH của Thành
phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ 2001-2008, từ đó đưa ra những giải pháp kiến
28
nghị về cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Thành
phố Hồ Chí Minh [62].
Trần Quang Nam trong “Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách Nhà nước
đối với FIE ở Việt Nam” đã tập trung đi sâu phân tích chính sách đối với FIE và
tiếp cận chính sách nhà nước với tư cách là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô nhằm
thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững. Cụ thể: làm rõ cơ sở của
việc hoàn thiện chính sách của Nhà nước trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết
kinh nghiệm của một số nước trong khu vực; đánh giá thực trạng chính sách đối
với FIE ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu và hạn chế cùng nguyên nhân; đề xuất
phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách để phát
triển FIE [63].
Nguyễn Tấn Vinh và cộng sự với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh” đã tập
trung nghiên cứu vai trò của FDI trong lĩnh vực công nghiệp của Thành phố Hồ
Chí Minh. Đồng thời chỉ ra các mặt còn hạn chế trong việc quản lý nhà nước đối
với hoạt động thu hút và sử dụng FDI đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp của
Thành phố. Từ đó, đề tài đề xuất các giải pháp về chính sách hỗ trợ của nhà nước
nhằm thu hút FDI phát triển công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh [87]. Tuy
nhiên, đề tài chỉ tập trung khuyến nghị chính sách nhằm thu hút FDI vào ngành
công nghiệp nói chung, chưa đề cập đến công nghiệp CNC.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Đề án Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam và định hướng đến năm 2020 đã đề xuất thành lập một
ban chỉ đạo nhà nước về FDI. Theo đó, sẽ có một Phó Thủ tướng làm trưởng
ban, Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm phó ban và lãnh đạo một số bộ ngành sẽ là
thành viên. Mô hình quản lý mới sẽ hạn chế được tình trạng phó mặc, gắn trách
nhiệm cho cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan quản lý chuyên ngành trong việc cùng quản lý FDI dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Phó Thủ tướng [18].
Nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI trong các KCN,
KKT, KCNC có một số công trình sau:
29
Luận văn “Thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang” của tác giả Trần Văn Lâm đã khái quát một số vấn đề thu hút đầu tư
vào các KCN, cụm công nghiệp; tổng kết kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong
cả nước về thu hút FDI vào các KCN; phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp
về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong thu hút FDI vào các KCN [56]. Tuy
nhiên, công trình chỉ mới đề cập đến thu hút FDI vào các KCN chưa đi cụ thể vào
các KCNC. Tác giả Vũ Đại Thắng cho rằng phát triển KCN, KCX là định hướng
chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Mục tiêu hàng đầu của các KCN,
KKT đã đặt ra ngay từ giai đoạn đầu phát triển là thu hút vốn đầu tư, đặc biệt FDI
để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH. Đến nay, về cơ bản, các KCN, KKT đã thực
hiện tốt mục tiêu này. Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, KCN, KKT nói
chung và thu hút FDI trong KCN, KKT nói riêng, trong bối cảnh chung của nền
kinh tế còn nhiều khó khăn về môi trường đầu tư kinh doanh, thể chế chính sách, tổ
chức bộ máy còn chưa hoàn thiện, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, chất lượng nguồn
nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, trong thời gian qua các KCN, KKT vẫn còn một số
hạn chế nhất định. Để tiếp tục phát huy những thành quả đạt được, khắc phục
những khó khăn vướng mắc, cản trở đối với thu hút đầu tư nước ngoài vào KCN,
KKT, trong thời gian tới, đồng hành với những định hướng phát triển chung của
nền kinh tế về tái cấu trúc đầu tư, DN ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh quốc gia,
ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển nguồn
nhân lực quốc gia, các KCN, KKT cần xây dựng và phát triển theo một số định
hướng cơ bản sau: Một, nâng cao chất lượng quy hoạch KCN, KKT; Hai, xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng KCN, KKT; Ba, cải thiện chất lượng thu hút đầu tư vào
KCN, KKT; Bốn, kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi trường; Năm, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động; Sáu, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát
triển KCN, KKT [82].
Vũ Thành Hưởng trong “Phát triển các KCN Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ theo hướng bền vững” đã đề cập tới các vấn đề liên quan đến phát triển các
KCN trên quan điểm phát triển bền vững, xây dựng các nhóm chỉ số đánh giá sự
phát triển bền vững các KCN, Kinh nghiệm của một số nước về chính sách phát
30
triển bền vững các KCN, Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các
KCN Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tác động của chính sách phát triển KCN
với tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường, Chỉ ra các nhân tố không bền vững trong phát triển các
KCN Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Xây dựng, đề xuất định hướng và các giải
pháp chủ yếu nhằm bảo đảm phát triển bền vững các KCN Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ [54]…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt
động FDI ở Việt Nam đã cung cấp một tập hợp các cứ liệu rất phong phú đặt trong
tiến trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam kể từ thập niên 1990 đến nay. Sự tiếp cận xung quanh vấn đề này rất đa diện,
bao gồm kinh tế, xã hội và văn hóa, thông qua các phương pháp nghiên cứu đa
dạng và phân tích đa chiều, với nhiều cấp độ không gian khác nhau (quốc gia,
vùng, địa phương) và các đánh giá về vấn đề quản lý nhà nước quản lý nhà nước
đối với hoạt động FDI cũng bao hàm nhiều khía cạnh: công nghệ, chính sách, môi
trường... Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, các nghiên cứu làm rõ vấn đề quản lý
nhà nước đối với hoạt động FDI trong các KCNC, đặc biệt là KCNC Thành phố
Hồ Chí Minh rất hạn chế.
1.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.2.1. Đánh giá khái quát các công trình mà tác giả đã đề cập
Từ những nghiên cứu tổng quan về FDI, về quản lý nhà nước đối với hoạt
động FDI nói chung và ở KCNC nói riêng của các tác giả trong nước và nước
ngoài, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Thứ nhất, các nghiên cứu đều đề cập đến vai trò của FDI đối với quá trình
phát triển KT-XH ở nước nhận đầu tư, đặc biệt là tác động tích cực đến tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...
Thứ hai, các công trình đều khẳng định quản lý nhà nước có vai trò quan
trọng đối với hoạt động FDI.
31
- Hầu hết các công trình khoa học đều khẳng định các chính sách, thể chế
quản lý của nhà nước có tác động tích cực đến tình hình thu hút và hiệu quả hoạt
động của FDI.
- Cũng có những công trình nghiên cứu chỉ rõ những hệ lụy tiêu cực của một
số chính sách hạn chế của nhà nước làm giảm vai trò của FDI.
- Một số công trình tỏ ra rất thận trọng khi đánh giá vai trò của quản lý nhà
nước đối với hoạt động FDI, cho rằng, Nhà nước không nên can thiệp quá mức
đến hoạt động đầu tư.
Thứ ba, hầu hết các công trình và tài liệu liên quan đều hướng tới giải quyết
câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với hoạt
động FDI trong bối cảnh hiện nay?”. Để giải các bài toán đó, các tác giả thường
dựa trên các lý thuyết như: lý luận cổ điển về mối quan hệ giữa nhà nước và thị
trường, một số lý thuyết kinh tế học hiện đại về cung - cầu vốn quốc tế (Mô hình
của Harrod-Domar; các mô hình quản trị hiện đại... Tuy nhiên, việc vận dụng từng
mô hình vào từng quốc gia, từng địa phương, từng đặc khu kinh tế cụ thể là khác
nhau do đặc điểm kinh tế, xã hội quy định.
Thứ tư, “khoảng trống” nghiên cứu của các công trình trên là:
- Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động FDI trong bối cảnh mới có
nhiều biến đổi. Toàn cầu hóa, khủng hoảng kinh tế thế giới, cách mạng công
nghiệp 4.0... tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện vai trò hỗ trợ của nhà nước đối
với các hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động của FDI ở các KCNC.
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các vùng đặc thù phù hợp với
nhiệm vụ phát triển KT - XH của mỗi vùng, nhất là những vùng được coi là “động
lực tăng trưởng” như Thành phố Hồ Chí Minh. Cho đến nay, chưa có công trình
nào nghiên cứu một cách thấu đáo, đầy đủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động
FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Nếu không nghiên cứu hệ thống về vấn đề
này để có giải pháp phù hợp thì mục tiêu thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
FDI ở KCNC nhằm kích thích sự tăng trưởng của Thành phố trong thời gian tới sẽ
không đạt được như kỳ vọng.
32
1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC là vấn đề phức tạp luôn
cần được nghiên cứu, hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn, riêng đối với đề tài
“Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở KCNC Thành
phố Hồ Chí Minh” được xác định tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ đặc tính của KCNC đối với hoạt động FDI, trong đó chú
trọng vấn đề tính đặc thù của KCNC so với các địa điểm khác. Những vấn đề liên
quan đến vai trò, nội dung, yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với hoạt động FDI ở KCNC cần được quan tâm làm rõ.
Thứ hai, tổng hợp kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào
các KCNC ở một số địa phương trong nước và một số quốc gia trên thế giới; từ đó
rút ra các bài học có thể áp dụng vào KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, mặc dù đã có rất nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về quản lý
nhà nước đối với hoạt động FDI với nhiều nội dung và các cấp độ khác nhau.
Nhưng ít thấy công trình nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh”. Theo hướng đó luận án sẽ làm rõ:
1) Tình hình hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh; 2) Đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí
Minh; 3) Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong
thời gian tới.
33
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ
KHU CÔNG NGHỆ CAO
2.1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trên thế giới có nhiều cách diễn giải khái niệm về đầu tư trực tiếp nước
ngoài (Foreign dierect investment - FDI), mỗi ý kiến lại tiếp cận FDI từ một góc
độ nhất định.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa về FDI như sau:
FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu
dài với một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý
doanh nghiệp [121].
Tổ chức thương mại thế giới WTO cho rằng: “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư
từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó” [129].
Định nghĩa của Chính phủ Mỹ cơ bản thống nhất với khái niệm FDI của IMF
và OECD; tuy nhiên, còn bổ sung thêm nội dung sau FDI gắn với “quyền sở hữu
hoặc kiểm soát 10% hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu quyết của một
doanh nghiệp, hoặc lợi ích tương đương trong các đơn vị kinh doanh không có tư
cách pháp nhân” [112].
Định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đưa ra năm 1977, được chấp nhận
khá rộng rãi: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn đầu tư được thực hiện để thu
được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với
nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có
hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó” [109].
34
Diễn đàn thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD - United
Nations Conference on Trade and Development) đã đưa ra định nghĩa về đầu tư
trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên
hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư
trực tiếp nước ngoài và công ty mẹ) đối với doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác
(DN FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh DN)” [125].
Luật Đầu tư năm 2005 định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” [72].
Khoản 5, Điều 3, Chương 1 Luật Đầu tư 2014 nêu rõ: “Đầu tư kinh doanh là
việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc
thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” [77]. Như
vậy, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài theo tinh thần của Luật đầu tư năm
2014 có thể hiểu là việc nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Từ những quan điểm, khái niệm và phân tích ở trên, tác giả luận án thống
nhất tiếp cận khái niệm về FDI trong luận án như sau: Hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản
nào vào nước tiếp nhận đầu tư để có được quyền sở hữu và quản lý một thực thể
kinh tế hoạt động lâu dài ở nước đó với mục tiêu lợi nhuận.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một dự án mang tính lâu dài, không dễ rút đi
trong một thời gian ngắn. Bởi vậy, nước sở tại nhận được một nguồn vốn lớn bổ
sung cho vốn đầu tư trong nước trong một thời gian tương đối dài mà không
phải lo trả nợ. Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu
tư gián tiếp nước ngoài. Đầu tư gián tiếp thường là các vốn có thời gian hoạt
động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua, bán chứng khoán. Đầu tư gián
tiếp có tính thanh khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn
đầu tư ban đầu.
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdiBài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdiHương Nguyễn
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ HOA KỲ V...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ HOA KỲ V...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ HOA KỲ V...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ HOA KỲ V...NguyenQuang195
 
Power point của nhóm fdi
Power point của nhóm fdiPower point của nhóm fdi
Power point của nhóm fdiVanglud Nguyen
 

What's hot (17)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền TrungThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
 
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAYĐề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAYLuận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
 
19257
1925719257
19257
 
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải phápLuận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
 
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdiBài thảo luận ktcc về thu hút fdi
Bài thảo luận ktcc về thu hút fdi
 
Luận án: Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia trong qu...
Luận án: Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia trong qu...Luận án: Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia trong qu...
Luận án: Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia trong qu...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ HOA KỲ V...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ HOA KỲ V...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ HOA KỲ V...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ HOA KỲ V...
 
Power point của nhóm fdi
Power point của nhóm fdiPower point của nhóm fdi
Power point của nhóm fdi
 
Luận văn: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tỉnh Kon Tum, HAY
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt mayLuận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
 
Vietnam Research & Forecast Report | Q22014 (VN)
Vietnam Research & Forecast Report | Q22014 (VN)Vietnam Research & Forecast Report | Q22014 (VN)
Vietnam Research & Forecast Report | Q22014 (VN)
 
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoàiNghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
 

Similar to Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDIĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDITÓc Đỏ XuÂn
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van Th.s Kinh te tri thuc
Luan van Th.s Kinh te tri thucLuan van Th.s Kinh te tri thuc
Luan van Th.s Kinh te tri thucTrung Nguyen
 
Bài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tưBài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tưQuỳnh Trọng
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.doc
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.docQuản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.doc
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...hieu anh
 

Similar to Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đLuận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAYThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
 
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
 
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệpThuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
Thuyết trình fdi môn quản trị doanh nghiệp
 
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDIĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
 
đầU tư trực tiếp nước ngoài fdi
đầU tư trực tiếp nước ngoài fdiđầU tư trực tiếp nước ngoài fdi
đầU tư trực tiếp nước ngoài fdi
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
 
Luan van Th.s Kinh te tri thuc
Luan van Th.s Kinh te tri thucLuan van Th.s Kinh te tri thuc
Luan van Th.s Kinh te tri thuc
 
Bài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tưBài tập kinh tế đầu tư
Bài tập kinh tế đầu tư
 
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAYĐề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài T...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.doc
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.docQuản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.doc
Quản Lý Nhà Nước Về Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Tỉnh Đồng Nai.doc
 
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà NộiLuận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
Luận án: Quản lý đối với các khu công nghiệp tại TP Hà Nội
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Bài Học Kinh Nghiệm Trong Phát Triển Ngoại Thương...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Bài Học Kinh Nghiệm Trong Phát Triển Ngoại Thương...Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Bài Học Kinh Nghiệm Trong Phát Triển Ngoại Thương...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một Số Bài Học Kinh Nghiệm Trong Phát Triển Ngoại Thương...
 
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.docLuận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
 
Tieuluanqtkdqt
TieuluanqtkdqtTieuluanqtkdqt
Tieuluanqtkdqt
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
 
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời...
 
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt NamLuận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Luận văn: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ TPHCM, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ OANH QU¶N Lý NHµ n­íc ®èi víi ho¹t ®éng §ÇU T¦ TRùC TIÕP n­íc ngoµi ë khu c«ng nghÖ cao ThµNH phè hå chÝ minh LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ OANH QU¶N Lý NHµ n­íc ®èi víi ho¹t ®éng §ÇU T¦ TRùC TIÕP n­íc ngoµi ë khu c«ng nghÖ cao ThµNH phè hå chÝ minh LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS Nguyễn Tấn Vinh 2. TS Ngô Hoài Anh HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Thị Oanh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO 13 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao 13 1.2. Đánh giá khái quát kết quả của công trình đã công bố và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 30 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚIHOẠTĐỘNGĐẦUTƯTRỰCTIẾPNƯỚCNGOÀIỞKHUCÔNGNGHỆCAO 33 2.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và Khu công nghệ cao 33 2.2. Khái quát về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghệ cao 42 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phương trong nước trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao - bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh 63 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 72 3.1. Tổng quan về Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 72 3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 83 3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 120 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 131 4.1. Xu hướng vận động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhu cầu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 131 4.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 136 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 tầm nhìn 2030 141 KẾT LUẬN 162 KIẾN NGHỊ 164 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 166 PHỤ LỤC 177
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOT : Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build - Operate - Transfer) BT : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Build-Transfer) BTO : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (Build - Transfer - Operate) CNC : Công nghệ cao CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) FTA : Hiệp định Thương mại Tự do (Free trade agreement) JICA : Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (The Japan International Cooperation Agency) IMF : Quỹ Tiền tệ thế giới (International Monetary Fund) KCN : Khu công nghiệp KCNC : Khu công nghệ cao KCX : Khu chế xuất KH-CN : Khoa học, công nghệ KKT : Khu kinh tế KT-XH : Kinh tế - xã hội KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam MNCs : Các công ty đa quốc gia (Multinational corporation) ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development) R&D : Nghiên cứu và triển khai (Reasearch & Development) TNCs : Các công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) UBND : Ủy ban nhân dân UNCTAD : Diễn đàn thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (United Nations Conference on Trade and Development) WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng: Quy trình điều tra nghiên cứu bằng bảng hỏi 8 Bảng 3.1: Tình hình và kết quả thu hút FDI vào Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 81 Bảng 3.2: Tổng hợp số liệu thu hút vốn đầu tư FDI của Thành phố 81 Bảng 3.3: So sánh xuất nhập khẩu của khu vực FDI 82 Bảng 3.4: Kết quả đánh giá về môi trường đầu tư vào Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 84 Bảng 3.5: Đánh giá của các doanh nghiệp FDI về cơ sở hạ tầng ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 90 Bảng 3.6: Cơ cấu lao động trong các công ty liên doanh hoạt động ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 96 Bảng 3.7: Dự án thu hút FDI chia theo lĩnh vực 100 Bảng 3.8: Các hoạt động xúc tiến đầu tư qua các năm ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 104 Bảng 3.9: Đánh giá của các DN FDI về công tác thẩm định ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 110
  • 7. DANH MỤC CÁC BIỂU Trang Biểu đồ 3.1: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp 86 Biểu đồ 3.2: Đánh giá về công nghiệp phụ trợ trong Khu công nghệ cao nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung 93 Biểu đồ 3.3: Dự định liên kết với các doanh nghiệp khác của các doanh nghiệp FDI trong Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 97 Hình 3.1: Những lĩnh vực công nghệ ưu tiên phát triển tại Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 98 Biểu đồ 3.4: Tình hình hoạt động xúc tiến đầu tư và cấp phép của Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh (tính đến tháng 12/2017) 105 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ hoạt động R&D/Tổng doanh thu của một số doanh nghiệp FDI trong Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 116 Biểu đồ 3.6: Nguyên nhân dẫn đến chênh lệch trong thu hút FDI theo ngành nghề, lĩnh vực 128
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hơn một thế kỷ qua, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đang có sự gia tăng mạnh mẽ gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ, quan hệ giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc và phát triển hơn ở nhiều lĩnh vực. Hoạt động đầu tư quốc tế đã trở nên phổ biến trên phạm vi toàn thế giới với mức độ ngày càng gay gắt, quyết liệt. Trước tình hình đó, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, Việt Nam cần phải có một lượng vốn đầu tư vượt ra ngoài khả năng tự cung cấp. Trong khi các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn thì hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là rất cần thiết. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: "Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, được khuyến khích phát triển lâu dài. Thu hút FDI là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH phát triển đất nước, xây dựng một nền sản xuất hiện đại, vững mạnh phục vụ cho cả nhu cầu trong nước và xuất khẩu, có khả năng hỗ trợ và kích thích phát triển năng lực cho các ngành khác, tiến tới đổi mới toàn diện xã hội" [41]. Trong đó, giải pháp chủ yếu để thực hiện CNH, HĐH là phát triển các ngành có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, trong đó Khu công nghệ cao (KCNC) đóng vai trò quan trọng tập trung thu hút và sử dụng nguồn lực FDI. Khu công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo môi trường thuận lợi thu hút FDI trong lĩnh vực công nghệ cao (CNC), đặc biệt là thu hút các tập đoàn đa quốc gia. Khu công nghệ cao còn là nơi thu hút, tập hợp lực lượng trí thức khoa học và công nghệ (KH-CN) trong cả nước, trí thức Việt kiều và các nhà KH - CN nước ngoài trong nghiên cứu, sáng tạo và chuyển giao công nghệ trực tiếp cho sản xuất và ươm tạo doanh nghiệp (DN) CNC. Hướng nguồn vốn FDI vào các lĩnh vực CNC
  • 9. 2 là một trong những mục tiêu quan trọng từ nay đến năm 2030. Trong năm 2018, nhiều địa phương trên cả nước đã thu hút được lượng lớn FDI, trong đó các lĩnh vực CNC hiện đang tạo ra một sức hấp dẫn nhất định khi dòng vốn đổ vào nước ta ngày càng tăng. Tuy nhiên, vai trò của FDI trong các KCNC chỉ thực sự quan trọng nếu thu hút và sử dụng có hiệu quả cao, tạo được sự phát triển bền vững. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC cần được ưu tiên hàng đầu. Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của khu vực và cả nước, là mô hình về cách làm chủ động, sáng tạo trong nền kinh tế thị trường từ những năm 80 của thế kỷ XX và đặc biệt là từ những năm 90 đến nay, khả năng tăng trưởng kinh tế của Thành phố có vai trò chi phối khả năng tăng trưởng kinh tế cả nước. Thành phố là một trong những địa phương đi đầu trong thu hút FDI, đặc biệt là thu hút FDI vào phát triển KCNC, nhờ đó có lợi thế trong xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, từng bước thực hiện nội dung phát triển kinh tế theo chiều sâu, sự đóng góp tích cực của KCNC cho tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là đáng kể, nó đã tạo ra luồng sinh khí mới cho nền kinh tế. Trong thời gian qua, hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI vào KCNC Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những thành tựu đáng kể, cải thiện được môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý thuận lợi, tạo sân chơi bình đẳng thu hút ngày càng nhiều đối tác đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, công tác quản lý nhà nước còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế, bất cập và cần có những giải pháp để khắc phục, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thời giới. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trở thành yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc, cụ thể: Về mặt lý luận: FDI không phải là một vấn đề mới hiện nay, vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò, thực trạng và các giải pháp thu hút và sử dụng FDI ở nước ta nói chung và các địa phương nói riêng. Các công trình này đã đề cập đến khung lý thuyết của FDI, từ đó đưa ra các giải pháp. Mặt khác, nội dung nghiên cứu về
  • 10. 3 FDI chủ yếu đi vào các lĩnh vực, các ngành lớn, chưa có nhiều công trình đi sâu vào lĩnh vực thu hút và sử dụng FDI ở các ngành CNC và quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC. Đây là một trong những yếu tố tác động mạnh đến sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay. Về mặt thực tiễn: Một là, xuất phát từ những vướng mắc trong quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Trên thực tế, trong những năm qua, lượng FDI thu hút vào KCNC chưa đạt được như kỳ vọng và hoạt động của các DN FDI trong KCNC vẫn tồn tại nhiều hạn chế như công nghệ thấp, hoạt động R&D yếu... Một trong những nguyên nhân đó là do quản lý nhà nước chưa thật sự hiệu quả, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn chồng chéo, thiếu minh bạch. Vì vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Hai là, xuất phát từ nhu cầu về vốn đầu tư trong phát triển các ngành CNC. Quá trình CNH, HĐH nền kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là những vấn đề cấp bách đối với các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế thấp như nước ta hiện nay, quy mô và trình độ các nguồn lực nhỏ bé, yếu kém. Đây là một trong những hạn chế đã cản trở rất lớn đối với quá trình phát triển và do vậy việc quản lý các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả sẽ trở thành đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Trong đó, nguồn vốn FDI đóng vai trò hết sức quan trọng để nâng cao trình độ, quy mô các nguồn lực và xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, bền vững. Ba là, KCNC Thành phố Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nước ta. Trên thực tế, sự phát triển KCNC luôn gắn với sự phát triển về quy mô, trình độ và năng lực thu hút FDI của cả nước. Vì vậy, nhà nước cần phải tập trung vào việc quản lý hoạt động FDI vào các KCNC, nâng cao hiệu quả của hoạt động FDI nhằm phát huy vai trò “lan tỏa” của KCNC đến các khu vực khác trong nền kinh tế. Bốn là, KCNC Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng thu hút một “khối lượng” lớn nguồn lực FDI. Với nhiều nỗ lực không ngừng, đến nay các KCNC đã trở thành điểm đến đáng tin cậy về đầu tư CNC tại Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt
  • 11. 4 động FDI vào KCNC ở nước ta được đánh giá là chưa xứng tầm. Số dự án FDI các ngành CNC chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu FDI, năng lực chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ của các DN FDI còn thấp. Năm là, ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0. Việc Việt Nam tham gia ngày càng nhiều sân chơi quốc tế, buộc chúng ta phải tuân thủ những cam kết, “cách chơi”, “luật chơi” mới đòi hỏi nhà nước cần phải tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư vào các KCNC nói riêng. Với những hiểu biết nhất định về FDI, tình hình phát triển KCNC Thành phố Hồ Chí Minh và mong muốn nghiên cứu vị trí, vai trò và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh nên học viên lựa chọn chủ đề: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở các KCNC; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tổng quan gọn, rõ, phân tích tình hình nghiên cứu về FDI và quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC ở Việt Nam và quốc tế, chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và xác định những vấn đề mới cần làm rõ. Thứ hai, nghiên cứu hệ thống hóa, kế thừa có chọn lọc, bổ sung, phát triển những vấn đề lý luận về cơ sở pháp lý, mục tiêu, yêu cầu, điều kiện quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC. Thứ ba, phân tích và đúc kết kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước của một số nước trên thế giới và một số địa phương trong cả nước. Từ đó rút ra những bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI trong KCNC.
  • 12. 5 Thứ tư, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2002 - 2017; chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ năm, xác định và luận chứng các quan điểm, mục tiêu và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những nội dung cấu thành về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: - Về chủ thể quản lý: Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh được phân cấp, phân công rõ ràng giữa các cấp Trung ương và cấp địa phương. Trong khuôn khổ phạm vi của luận án, tác giả tập trung phân tích, đánh giá vai trò của chính quyền địa phương, cụ thể ở đây là Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong việc quản lý hoạt động FDI ở KCNC. - Về nội dung quản lý: Luận án tập trung phân tích các nội dung: Xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư vào Khu công nghệ cao; Hoàn thiện và tổ chức thực hiện quy hoạch, danh mục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghệ cao; Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các Khu công nghệ cao; Thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư; Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu công nghệ cao. Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi 15 năm (2002 - 2017) kể từ khi KCNC Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập đến năm 2017. Phạm vi về không gian: KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận 4.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: - Về phương pháp luận, các luận điểm, giả thiết và luận giải phân tích trong
  • 13. 6 luận án được trình bày trên cơ sở luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị Mác - Lênin và quan điểm của Đảng và chính sách của nhà nước về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC. - Cơ sở thực tiễn để thực hiện đề tài luận án là xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua. Phương pháp cụ thể: - Phương pháp phân tích và tổng hợp các dữ liệu khoa học đã có để hình thành cơ sở lý thuyết của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC, trong đó coi trọng việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý của nhà nước đối với hoạt động này. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phương ở Việt Nam và rút ra bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng trong Chương 2 của luận án. - Phương pháp thu thập, phân tích số liệu thống kê: Đây là các phương pháp cơ bản được sử dụng hiệu quả trong việc nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vai trò, ảnh hưởng của FDI đến sự phát triển các KCNC. Cụ thể, phương pháp thu thập, phân tích tài liệu thứ cấp sẵn có được sử dụng để thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin từ các nguồn có sẵn có liên quan, bao gồm các văn kiện, tài liệu của Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương, các công trình nghiên cứu từ các nhà khoa học, các báo cáo, thống kê, kết quả điều tra… của chính quyền, ban ngành địa phương có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu. - Ngoài các phương pháp sử dụng trong phần nghiên cứu lý luận, phần thực trạng sẽ kết hợp với các phương pháp như: + Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học đối với các DN FDI. Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện bằng công cụ bảng hỏi. Bảng hỏi được chuẩn bị kỹ theo một cấu trúc xác định và được hỏi theo cách thức giống nhau cho mọi khách thể nghiên cứu. Đây là phương pháp thu thập thông tin trực tiếp có nghĩa là bảng hỏi do chính người trả lời ghi vào. Kết quả điều tra
  • 14. 7 chuẩn hóa được sử dụng để so sánh theo các đặc tính về thời gian, loại hình kinh tế, quy mô DN, lĩnh vực kinh doanh… và kết quả là các con số phản ánh những đặc trưng cần nghiên cứu của tổng thể. Các câu hỏi sẽ tập trung vào các chủ đề: quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả điều tra thu thập được sử dụng để làm minh chứng cho các nhận định về thành công, hạn chế của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp điều tra xã hội học được tiến hành theo các bước sau đây: Thứ nhất, lập danh sách đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra bao gồm cán bộ lãnh đạo quản lý của các DN FDI. Đối tượng này bao gồm: (1) Ban Giám đốc DN; (2) Cán bộ quản lý cấp phòng. Danh sách các DN điều tra được lập dựa vào danh sách DN và danh sách các cơ sở trực thuộc DN từ kết quả Điều tra DN các năm trước và nguồn thông tin của cơ quan thuế, cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh, quản lý DN các cấp… Cụ thể danh sách DN điều tra năm 2017 được lập trên cơ sở danh sách do Ban Quản lý KCNC Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp và tham khảo danh sách DN từ: Danh sách các DN FDI đã thu được phiếu trong cuộc điều tra DN năm 2017; Danh sách DN FDI mới thành lập trong năm 2017, đã hoặc chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; Danh sách DN FDI thuộc đối tượng và phạm vi điều tra có được từ các nguồn thông tin khác. Tổng hợp từ các danh sách trên, chúng tôi sẽ xây dựng danh sách các DN FDI đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai, chọn mẫu: Luận án sẽ chọn mẫu phi xác suất theo cách chọn chỉ tiêu. Vì số lượng của các công ty FDI trong các KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong thời điểm khảo sát chỉ dừng lại ở con số 60 công ty. Do đó, chúng tôi chọn 50 công ty để khảo sát và 10 công ty là mẫu dự trữ. Luận án dựa vào hai đặc điểm chính: Một là, các công ty đang hoạt động trong KCNC tại Thành phố Hồ Chí Minh có vốn đầu tư nước ngoài; hai là, quy mô vốn đầu tư. Mỗi công ty chọn 8 mẫu.
  • 15. 8 Tổng cộng số mẫu đề tài khảo sát là: 50 công ty x 8 mẫu/1công ty = 400 mẫu, mẫu dự trữ: 10. Với độ tin cậy là 95%, 400 mẫu khảo sát đảm bảo tính đại diện cho tổng thể. Số phiếu phát ra: 410; Số phiếu thu về: 400 Trong trường hợp lý tưởng, thực hiện cách chọn mẫu xác sất sẽ đáp ứng được tính đại diện của thông tin. Tuy nhiên với tình hình thực tế số lượng mẫu công ty quá ít nên phải chọn mẫu theo cách chọn phi xác suất để thông tin xử lý có ý nghĩa về mặt thống kê. Các đặc điểm mẫu được sử dụng để xử lý tương quan khi phân tích số liệu để chính là các loại hình DN FDI và ngành nghề đăng ký kinh doanh của các DN FDI. Đầu tiên căn cứ vào các loại hình DN FDI chúng tôi sẽ chọn ra các DN: DN 100% vốn FDI; DN liên doanh; Hợp đồng BOT, BT, BTO; Công ty cổ phần; Từ các loại hình DN khác nhau chúng tôi lại căn cứ theo ngành nghề đăng ký kinh doanh của các DN FDI để chọn ra các DN hoạt động trong lĩnh vực: Vi điện tử - Công nghệ thông tin - Viễn thông; Cơ khí chính xác, tự động hóa; Công nghệ sinh học; Năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Bảng: Quy trình điều tra nghiên cứu bằng bảng hỏi Bước Định dạng Phương pháp Kỹ thuật xử lý Mục đích Thời gian 1 Sơ bộ 1 Khảo sát Thảo luận trực tiếp với đối tượng điều tra. Số lượng: 5 phiếu Khai thác, tìm hiểu các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu trên cơ sở khung lý thuyết QLNN đối với hoạt độngFDIởKCNC. 20/3/2018 2 Sơ bộ 2 Điều chỉnh Phiếu điều tra sơ bộ (điều tra thử) Số phiếu: 10 phiếu Hiệu chỉnh, xác lập chuỗi câu hỏi cho bảng hỏi, giữ lại các biến cần thiết cho điều tra. 15/4/2018 - 20/5/2018 3 Chính thức Định lượng Phiếu điều tra chính thức. Số phiếu: 400 phiếu Kết quả điều tra nhận được sẽ được xử lý, làm sạch bằng phần mềm SPSS 20 nhằm cung cấp thông tin cho những phân tích, đánh giá về QLNN đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. 18/6/2018 - 10/8/2018 Nguồn: Tác giả tự xây dựng.
  • 16. 9 + Phương pháp phân tích, tổng hợp văn bản Đây là phương pháp dùng để phân tích, nhận định, đánh giá các văn bản. Phương pháp này áp dụng kết hợp với nghiên cứu văn bản thứ cấp. Nếu nghiên cứu văn bản thứ cấp chú trọng sưu tầm, tập hợp và dịch thuật thì phương pháp phân tích văn bản đi sâu vào nội dung, tổng hợp và đưa ra nhận định tổng quát. Tuy đây là phương pháp quen thuộc nhưng luôn chứng tỏ hiệu quả trong việc nghiên cứu khoa học xã hội. Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm tìm ra các mối quan hệ định tính giữa hoạt động với sự phát triển KCNC. 4.2. Cách tiếp cận Cách tiếp cận khoa học quản lý Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu chung. Muốn quản lý thành công trước hết phải xác định rõ chủ thể, đối tượng và khách thể quản lý. Trong luận án, cách tiếp cận khoa học quản lý xem xét chủ thể quản lý chính là Nhà nước, khách thể quản lý là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Luận án xem xét cách thức Nhà nước quản lý các DN thông qua phân tích thực trạng quản lý và đánh giá hiệu quả quản lý DN có vốn đầu tư nước ngoài và hoạt động đầu tư nguồn vốn FDI. Quản lý nhà nước nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý là nhà nước vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Luận án còn xem xét sự tác động của môi trường quản lý như: thể chế, chính sách,... những thuận lợi, khó khăn từ môi trường quản lý đến nội dung quản lý của nhà nước đối với nguồn vốn FDI. Cách tiếp cận quản lý kinh tế Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực nhà nước, thông qua pháp luật, chính sách, công cụ, môi trường, lực lượng vật chất và tài chính trên tất cả các lĩnh vực (bao gồm các thành phần kinh tế) nhằm đảm bảo nền kinh tế quốc dân tăng trưởng và phát triển bền vững.
  • 17. 10 Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội, vì vậy, quản lý của nhà nước về kinh tế ở hầu hết các quốc gia đều được thực hiện thông qua cả ba cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Luận án sử dụng cách tiếp cận này để phân tích thực trạng quản lý của nhà nước đối với nguồn vốn FDI: Thứ nhất, xem xét về các chính sách quản lý về môi trường đầu tư (như chính sách về đất đai, mặt bằng kinh doanh; thứ hai, chính sách về tài chính, tín dụng; thứ ba, chính sách về cải cách hành chính;..); thứ tư, chính sách về quy hoạch, thu hút đầu tư. Cách tiếp cận tâm lý Cách tiếp cận tâm lý được sử dụng nhằm chỉ ra các hiện tượng tâm lý có ảnh hưởng đến vấn đề quản lý nhà nước đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài - chủ thể quan trọng trong nguồn vốn FDI. Cụ thể hơn dưới góc độ tâm lý, luận án chỉ ra được các đặc điểm, cơ chế và các quy luật tâm lý đang ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của các chủ thể có tham gia vào quản lý các DN. Bởi ở đâu có quyền lực là ở đó có nguy cơ lạm quyền, lộng quyền và tha hóa quyền lực. Không thể nói quyền lực khi trao cho ai đó và bảo đảm thực hiện thông qua “lòng tốt” của họ mà phải có cơ chế kiểm soát. Muốn kiểm soát được thì phải tiếp cận đối tượng được trao quyền từ nhiều phương diện nhưng trước hết đề tài cần quan tâm đến những phẩm chất tâm lý đảm bảo cho người lãnh đạo, quản lý đáp ứng được các kỳ vọng của xã hội, của DN thực hiện đúng chức trách của họ. Đây là những cơ sở quan trọng để đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với các DN FDI. Cách tiếp cận xã hội học Đây là một trong những hướng tiếp cận rất cần thiết của luận án. Từ góc độ xã hội học, thông qua các điều tra, khảo sát xã hội học mà có được các thông tin cụ thể về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả điều tra, khảo sát nhóm nghiên cứu sẽ bổ sung các luận chứng được rút ra từ quá trình phân tích tài liệu thứ cấp. Hiểu biết đúng thực trạng của sự tác động này là cứ liệu rất quan trọng nhằm đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của nhà nước.
  • 18. 11 Cách tiếp cận hệ thống Cách tiếp cận hệ thống xem xét chủ thể quản lý và khách thể quản lý như một hệ thống mở, vận động và tồn tại theo những quy luật khách quan. Hệ thống này gồm nhiều bộ phận, nhân tố có quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau. Nếu một bộ phận nào đó thay đổi thì sẽ ảnh hưởng hoặc kéo theo sự thay đổi của các bộ phận khác. Cách tiếp cận hệ thống trong luận án thể hiện ở ba khía cạnh: Ở khía cạnh lập pháp: Luận án xem xét hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào KCNC là việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật đầu tư nước ngoài, tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động. Ở khía cạnh hành pháp: Quản lý của nhà nước thể hiện qua cơ cấu bộ máy tổ chức và sự phân công trách nhiệm thực hiện cũng như phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình hoạt động bằng các công cụ như xây dựng các chương trình mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch về đầu tư nước ngoài theo từng thời kỳ khác nhau. Ở khía cạnh tư pháp: Luận án xem xét cách thức quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào KCNC trong việc nhà nước sử dụng các phương pháp nhằm bảo đảm cho pháp luật đầu tư nước ngoài được thực hiện nghiêm, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các bên tham gia thông qua các cơ quan chức năng như Tòa án kinh tế; Viện kiểm sát, Thanh tra kinh tế… 5. Những đóng góp về khoa học của luận án - Qua tổng quan các kết quả nghiên cứu đã đạt được về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC, tác giả chỉ ra những khoảng trống về mặt lý thuyết, những vấn đề con chưa được đồng thuận cần đi sâu nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC. - Trên cơ sở hệ thống hóa các quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC, tác giả đưa ra khái niệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC. - Làm rõ cơ sở lý luận, xây dựng khung phân tích về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC; khái quát, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC có giá trị tham khảo đối với KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 19. 12 - Luận án xác định nội dung của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào KCNC và các nhân tố ảnh hưởng, bao gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. - Đánh giá đầy đủ, khách quan thực trạng, chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2002 - 2017. - Dự báo xu hướng vận động của dòng vốn FDI vào KCNC Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.
  • 20. 13 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan của học giả nước ngoài Ở nhóm này, luận án giới thiệu, phân tích những vấn đề được đề cập giải quyết trong các công trình nghiên cứu về FDI nói chung và quản lý nhà nước đối với FDI vào KCNC nói riêng của một số học giả trên thế giới như Đức, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan… 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung Trong tác phẩm Toàn tập, tập 27, V.I.Lênin cho rằng: Hoạt động FDI là hoạt động “xuất khẩu tư bản” từ các nước tư bản phát triển sang các nước thuộc địa nhằm duy trì sự áp bức bóc lột và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Trong các nước lạc hậu này, lợi nhuận thường cao, vì tư bản hãy còn ít, giá đất đai tương đối thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ [88]. Trong cuốn “Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản” Lê-nin khẳng định: “Việc xuất khẩu tư bản ảnh hưởng đến sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và thúc đẩy nhanh sự phát triển đó trong những nước đã được đầu tư. Cho nên nếu trên một mức độ nào đó việc xuất khẩu có thể gây ra một sự ngưng trệ trong sự phát triển của các nước xuất khẩu tư bản...” [89]. Theo Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF), FDI được hiểu là “số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài, trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư mong muốn tìm được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường” [108]. Khái niệm này đề cập đến hai yếu tố là tính lâu dài của hoạt động đầu tư và động cơ đầu tư.
  • 21. 14 Trên cơ sở tìm hiểu nguồn gốc, bản chất của FDI, các nhà khoa học trên thế giới đã tích cực nghiên cứu vai trò, tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Nghiên cứu "How Does Foreign Direct Investment Affect Economic Growth?" của Borensztein et al (1995 - 1998) sử dụng số liệu của 69 nước đang phát triển giai đoạn 1970 - 1989 để hồi quy [94]. Kết quả cho thấy FDI ròng chỉ có ảnh hưởng nhẹ đến tăng trưởng, nhưng khi sử dụng số nhân của FDI với trình độ của lực lượng lao động làm biến độc lập thì biến này có hệ số dương và ý nghĩa thống kê. Tác giả kết luận “FDI chỉ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế khi nước nhận đầu tư có lực lượng lao động đạt đến trình độ nhất định. Dưới mức đó, FDI hầu như không có tác động đến tăng trưởng kinh tế”. Điều này cũng hoàn toàn đồng nhất với nghiên cứu của Carkovic, M&R.Levine trong “Does Foreign Direct Investment Accelerate Economic Growth? in Does Foreign Direct Investment Promote Development?”. Carkovic và Levine đã chỉ ra rằng không một tác động cụ thể nào của FDI được thể hiện rõ trong thời gian dài, ví dụ như khảo sát trong giai đoạn 1960 - 1995 và chỉ có một số tác động nổi bật nhưng mang tính nhất thời trong khoảng thời gian 5 năm liên tiếp [95]. Không có một tài liệu cụ thể nào chỉ ra được những biến số phù hợp hàm chứa tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, Klein và các cộng sự lập luận rằng, trong ngắn hạn, nguồn vốn FDI là chìa khóa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển [116]. Các nhà nghiên cứu cho rằng FDI là cách thức quan trọng nhất để chuyển giao tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý từ các nước có trình độ phát triển cao hơn sang các nước có trình độ phát triển thấp hơn trong khi những điều này cấu thành trọng yếu cho tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua việc tăng năng suất lao động tại các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu tác động của FDI đến phân phối và việc làm, luận án tiến sĩ của Faramarz AKARAM, Foreign Direct Investment in Developing Countries: Impact on Distribution and Employment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát triển: Tác động vào phân phối và việc làm, được thực hiện tại Khoa Kinh tế
  • 22. 15 và Khoa học xã hội tại Đại học Fribourg, Switzerland chứng minh rằng, lý thuyết tân cổ điển truyền thống không cho phép hiểu được những tác động của đầu tư nước ngoài tới nước chủ nhà trong bối cảnh toàn cầu hiện đại đã và đang định hình kể từ khi hệ thống xã hội chủ nghĩa sụp đổ. Nguyên nhân chính là thị trường, dù là thị trường cạnh tranh, cũng không thể tự điều chỉnh [103]. Do đó, lý thuyết tân cổ điển cho thấy sự thiếu sót để giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội cơ bản. Kinh tế học hiện đại về cơ bản là lý luận về kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Nghiên cứu của Slaughter đánh giá tác động của các công ty đa quốc gia đến cả cầu và cung lao động có kỹ năng của thị trường lao động nước nhận đầu tư [122]. Đánh giá vai trò của FDI đối với chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, trường hợp ngành công nghiệp ô tô ở Trung Âu và Đông Âu, nghiên cứu “Foreign Direct Investment and Restructuring in the Automotive Industry in Central and East Europe” của Radosevic. S, Rozeik. A đã chỉ ra những yếu tố giải thích quy mô và chiều sâu của chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ô tô; hiệu quả kinh tế của việc tái cơ cấu ngành công nghiệp ô tô trong điều kiện ràng buộc về lao động, thương mại và công nghệ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò của chính sách cấp quốc gia và cấp EU trong việc định hình FDI và chuyển dịch cơ cấu trong ngành công nghiệp ô tô ở Trung Âu và Đông Âu [123]. Nghiên cứu của tác giả FU Lifen cũng đã phân tích các tác động của FDI đến sự phát triển cơ cấu ngành công nghiệp của Trung Quốc, cũng như phân tích sự thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp giai đoạn 1985 - 2008 ở Trung Quốc [105]. Kết quả cho thấy: FDI có thể thúc đẩy công nghiệp Trung Quốc phát triển và tối ưu hóa trực tiếp sự phát triển đó thông qua một gói các hiệu ứng, chẳng hạn như sự thay đổi của cấu trúc cầu, tích lũy vốn, tiến bộ công nghệ, thay đổi thể chế và phát triển thương mại xuất khẩu. Trong một nghiên cứu của Aizenmen và Noy về mối quan hệ hai chiều giữa FDI và thương mại của hai nhóm nước: Các nước phát triển và các nước đang phát triển đã chỉ ra rằng mối quan hệ hai chiều giữa thương mại và FDI mạnh hơn
  • 23. 16 ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển. Trong bối cảnh nghiên cứu lúc bấy giờ, FDI thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn [91]. Fukao et al đã phân tích các thay đổi gần đây trong hoạt động thương mại của các nước Đông Á và phân tích vai trò của FDI trong những thay đổi đó trong giai đoạn 1988 - 2000 [106]. Nghiên cứu của họ cho thấy trao đổi thương mại giữa các DN cùng ngành của các nước Đông Á đã tăng lên nhanh chóng trong khoảng thời gian nghiên cứu. Đặc biệt là trong trường hợp ngành công nghiệp điện tử nói chung và ngành cơ khí chính xác nói riêng. Họ cũng thấy rằng vốn FDI có tác động tích cực trong trao đổi thương mại trong ngành công nghiệp thiết bị điện. Cuối cùng, họ kết luận rằng ở Đông Á, FDI đóng vai trò quan trọng đối với sự gia tăng thương mại giữa các DN ở các quốc gia. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Công trình nghiên cứu "Đầu tư trực tiếp nước ngoài và công nghiệp hóa ở Malaixia, Xingapo, Đài Loan và Thái Lan" của OECD, các tác giả Linda Y. C. Lim và Pang E. Fong đã đề cập một số chính sách thu hút FDI của Malaixia, Xingapo, Đài Loan và Thái Lan [117]. Trong bài nghiên cứu "Tác động của chính sách tự do hóa thương mại và đầu tư đến nền kinh tế Malaixia" trong cuốn "Các nền kinh tế phát triển XXXII - 4", tác giả Yumiko Okamoto cũng đã có đề cập đến một số chính sách về chuyển giao công nghệ, liên kết các ngành kinh tế... của Malayxia [127]. Công trình nghiên cứu“Malaixia - Tổng quan về khung pháp lý trong đầu tư trực tiếp nước ngoài” của tác giả Arumugam Rajenthran đã phân tích các khía cạnh pháp lý liên quan đến FDI ở Malayxia về lập pháp, đất đai, lao động, môi trường; một số chính sách khuyến khích về thuế và phi tài chính; các quyền sở hữu trí tuệ; quản lý và giải quyết các tranh chấp... Ở công trình nghiên cứu này, tác giả chủ yếu phân tích trên góc độ vĩ mô, gắn với bối cảnh cụ thể để phân tích cội nguồn xuất phát của những chủ trương, chính sách cũng như mục tiêu của những quy định trong chính sách thu hút FDI của Malayxia. Đồng thời, công trình nghiên cứu cũng nêu lên một số thách thức của Malayxia trong vấn đề
  • 24. 17 xử lý các mối quan hệ với các nước láng giềng ASEAN liên quan đến bản thỏa thuận về thương mại, đến các khía cạnh đầu tư (TRIM) và bản thỏa thuận về các vấn đề thương mại trong quyền sở hữu trí tuệ (TRIP). Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này cũng chưa nghiên cứu đầy đủ nội dung các chính sách thu hút FDI mà Malayxia đã áp dụng [92]. Trong bài phân tích của Institute of International economics “FDI in Developing Countries and Economies in Transition: Opportunities, Dangers, and New Changes”, (Đầu tư nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi: Cơ hội, thách thức và những đổi mới). Tác giả khuyến nghị, để phát huy vai trò tích cực của FDI, nước nhận đầu tư không những cần có chính sách tăng cường thu hút FDI, mà còn phải có chính sách chủ động định hướng FDI theo hướng hiệu quả [111]. Báo cáo “Vietnam Economic report on Industrilization and Industry Policy” vào tháng 10 năm 2005 do Ngân hàng Thế giới (World Bank) công bố đã có những phân tích sâu sắc cùng với những số liệu được thu thập chính xác về hoạt động công nghiệp hóa cũng như các chính sách công nghiệp đối với các DN nói chung và các DN FDI nói riêng hoạt động tại Việt Nam. Trong đó, báo cáo nhấn mạnh tầm quan trọng của các chính sách hành chính cần thiết để hỗ trợ cho sự phát triển của khu vực DN FDI, bao gồm: khung quy phạm pháp luật, quy định về xuất nhập cảnh, đất đai cho thuê, lao động, tín dụng, thuế và các chính sách thượng mại quốc tế. Tuy nhiên, báo cáo cũng đề cập đến một vấn đề là nguy cơ không thống nhất của các chính sách và chính điều đó là rào cản gây khó dễ cho các hoạt động của các DN. Theo đó, báo cáo đưa ra nhưng hạn chế và gợi ý thay đổi cần thiết, những đánh giá mang tính phù hợp với thực trạng quản lý các DN FDI tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng để nhằm giúp cho các chính sách hành chính có tác dụng thực tế hơn đối với bộ phận DN này [128]. Trong nghiên cứu về cải cách chính sách và FDI ở châu Phi của Elizabeth Asiedu, tác giả đưa ra nhận định: “Tiến độ tuyệt đối nhưng suy giảm tương đối”, mặc dù đã có những cải thiện trong môi trường chính sách của châu Phi về FDI.
  • 25. 18 Họ lập luận rằng, mặc dù Chính phủ đã cải cách thể chế, cải thiện cơ sở hạ tầng và đơn giản hóa khung pháp lý về FDI, tuy nhiên hiệu quả đã không có những bước đột biến so với những cải cách được thực hiện. Vì vậy, so với những vùng khác, châu Phi đã trở nên ít hấp dẫn đối với FDI. Nghiên cứu đưa ra một kết luận quan trọng là: Trong một nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu, không chỉ cần cải thiện môi trường chính sách mà cần cải tiến một cách toàn diện hệ thống chính sách của nền kinh tế [102]. Khalid Sekkat và MarieAngeVeganzones-Varoudakis trong nghiên cứu “Openness, Investment Climate, and FDI in Developing Countries” đã bàn về cải cách thể chế và các biện pháp để cải thiện môi trường cho các DN của nền kinh tế, bước đầu khôi phục niềm tin vào nền kinh tế của các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển tập trung vào đầu tư sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh và năng suất sản xuất của mình, đồng thời cũng giải quyết nhu cầu cấp bách về kinh tế và xã hội trong ngắn hạn. Các nhà đầu tư được chào đón đầu tư vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong những lĩnh vực có thể góp phần để xuất khẩu [115]. Ramkishen Rajan lập luận rằng, các chính sách của Chính phủ là nền tảng để một quốc gia xây dựng môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu liên quan đến 32 nền kinh tế đang phát triển về mối quan hệ giữa chi phí hành chính và FDI với GDP sau khi kiểm soát các yếu tố khác. Môi trường chính sách trong nước có ảnh hưởng đến thu hút FDI nhằm mang lại vốn, bí quyết công nghệ, tổ chức, quản lý, tiếp thị và mạng lưới sản xuất toàn cầu, tạo điều kiện tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước thu hút FDI. FDI có thể góp phần phát triển kinh tế của một quốc gia bằng cách: tăng nguồn lực tài chính cho phát triển; tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu; bảo vệ môi trường và xã hội; tăng cường tiến bộ khoa học công nghệ (chuyển nhượng, khuếch tán và thế hệ của công nghệ) [124]. Báo cáo đầu tư thế giới năm 2012, Towards A New Generation Of Investment Policies (Định hướng một mô hình các chính sách mới trong đầu tư) chỉ ra những đóng góp tích cực trong sự hợp tác giữa các DN nước ngoài và các
  • 26. 19 nền kinh tế nước chủ nhà. Nhiều quốc gia đã không ngừng tự do hóa và thúc đẩy FDI vào nhiều ngành công nghiệp để đạt được tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2011. Cùng năm này, những chính sách thắt chặt mới cũng được đưa ra. Chúng phát huy tác dụng ngăn cản các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, dược phẩm, công nghiệp khai khoáng [126]. Những tác động tích cực của FDI tới sự phát triển là không cụ thể. Và tác động của FDI cũng có cả tiêu cực. Như vậy rất cần thiết sự quản lý của nhà nước nhằm giảm thiểu rủi ro trong hợp tác đầu tư. Mặc dù các luật và quy định là chỉ rõ trách nhiệm của nhà đầu tư thì đồng thời cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động hợp tác, các quyết định và hành vi trong kinh doanh. Chính phủ có thể xây dựng một khung pháp lý tổng thể và tối ưu hóa lợi ích từ các hoạt động đầu tư này. Tính hiệu quả của các chính sách thể hiện thông qua các bên, bên nhận và bên xuất FDI, đều được tối ưu hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan của học giả trong nước Có rất ít công trình nghiên cứu trong nước về quản lý nhà nước đến hoạt động FDI vào các KCNC ở Việt Nam được công bố. Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu liên quan được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau, chứa đựng nội dung đa dạng, phong phú về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở Việt Nam nói chung, tác giả sẽ đưa ra cách nhìn toàn diện, cụ thể đối với vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở các KCNC. 1.1.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam nói chung và Khu công nghệ cao nói riêng Trong cuốn sách chuyên khảo“Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút FDI ở Việt Nam” do Mai Ngọc Cường chủ biên từ cách tiếp cận dưới góc độ tổ chức và quản lý, tác giả đã nghiên cứu tổng quát về hoạt động FDI của Việt Nam từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài với những đánh giá bước đầu và đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện chính sách thu hút FDI ở Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu mới tập trung vào vai trò, tác động của FDI đối với nền kinh tế “đóng” Việt Nam [33]. Các đề xuất, kiến nghị khác như: thực hiện phân cấp việc cấp phép đầu tư,
  • 27. 20 giải quyết những vấn đề sở hữu, sử dụng đất đai, những ưu đãi về tài chính, về chính sách tiền lương của người lao động... tăng cường thu hút FDI ở mức độ giản đơn. Hơn nữa, việc nghiên cứu ở phạm vi cả nước, với thời gian ngắn, một số vấn đề không còn phù hợp. Luận án Tiến sĩ “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Văn Hùng đã có những đóng góp mới trong việc góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài ở Hà Nội cũng như rút ra được những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn ở thành phố Hà Nội từ kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với DN có vốn đầu tư nước nước ngoài ở các địa phương khác trong nước. Ngoài ra, luận án đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội, rút ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng để từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khối DN này [53]. Phạm Thị Thanh Hiền và cộng sự trong đề tài “Tác động của thể chế cấp tỉnh đối với nguồn vốn FDI vào Việt Nam” đã phân tích tác động của môi trường thể chế cấp tỉnh đối với khả năng thu hút FDI thông qua đo lường tác động của các chỉ số thành phần PCI đến FDI. Nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố thuộc về thể chế có tác động mạnh nhất đến việc thu hút nguồn vốn FDI. Trên cơ sở phân tích, đề tài đã đưa ra những khuyến nghị chính sách nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam [50]. Tuy nhiên, cách tiếp cận của đề tài khi đề xuất giải pháp còn hẹp, chưa đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện thể chế thu hút FDI. Báo cáo tổng kết về “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại các khu công nghiệp” do ông Phạm Khắc Tuấn - Trưởng ban, Ban Quản lý các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) Hà Nội chủ nhiệm đã nhận định rõ nét về tầm quan trọng của các DN FDI nói chung và các DN FDI trong các KCN tại Hà Nội nói riêng đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia, từ đó nhấn mạnh vai trò của công tác quản lý nhà nước đối với khối
  • 28. 21 DN này. Trong đó nhấn mạnh một số nội dung quản lý nhà nước đối với các DN FDI tại các KCN đó là xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp luật liên quan; xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phương trong đó có quy hoạch thu hút FDI; quản lý các dự án đầu tư sau khi cấp giấy phép; điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động, giải quyết những ách tắc của các DN FDI tại các KCN; kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ theo pháp luật của các cấp các ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư; đào tạo đội ngũ lao động Việt Nam đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác đầu tư... Qua báo cáo, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng cũng như những nội dung bao quát nhất của quản lý nhà nước đối với các DN FDI trong các KCN [17]. Đề tài cấp nhà nước mã số KX.01.03/11-15: “Nghiên cứu điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam đến năm 2020” thuộc Chương trình KX01/11-15: “Nghiên cứu khoa học phát triển kinh tế và quản lý kinh tế ở Việt Nam đến năm 2020” do Nguyễn Thị Tuệ Anh làm chủ nhiệm đã được nghiệm thu cấp nhà nước. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về điều chỉnh chính sách FDI của một số quốc gia và ở Việt Nam, làm rõ cơ sở lý luận cho việc điều chỉnh chính sách FDI trong “điều kiện mới” từ khảo sát kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn trong nước trên ba bộ phận cấu thành của khung chính sách (chính sách tác động tới việc ra quyết định địa điểm đầu tư của nhà đầu tư tiềm năng; các chính sách tác động đến DN có vốn nước ngoài đã thành lập; các chính sách tác động đến DN trong nước) và các nội dung của chính sách do Nhà nước ban hành và thực hiện (chính sách công nghiệp, chính sách kinh tế vĩ mô) và ảnh hưởng của các chính sách khác [3]... Nghiên cứu“Đánh giá chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài trên quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam” được thực hiện trong khuôn khổ dự án Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự thế kỷ 21 của Việt Nam VIE/01/021 do UNDP tài trợ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Vụ Khoa học Giáo dục Tài nguyên Môi trường điều hành [19]. Đây là một công trình nghiên cứu có tính hệ thống và khá toàn diện. Phần phân tích tác động, ảnh hưởng của FDI trên
  • 29. 22 quan điểm phát triển bền vững được phân tích một cách cụ thể, chi tiết trên cả ba khía cạnh: kinh tế - xã hội - môi trường và được phân tích trên hai góc độ: ảnh hưởng trực tiếp của chính sách FDI tới phát triển bền vững ở nước ta và ảnh hưởng gián tiếp qua khả năng bền vững của bản thân nguồn vốn FDI. Qua phần phân tích tác động, công trình nghiên cứu cũng kết luận rằng FDI ở nước ta có tác động tích cực và tiêu cực về cả kinh tế, xã hội và môi trường trong mục tiêu phát triển bền vững. Trong quá trình hoạt động của các dự án có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến xã hội và môi trường. Tuy nhiên, các vấn đề về xã hội và môi trường không phải là cái giá phải trả để thu hút FDI. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác động tích cực của FDI đến vấn đề kinh tế và xã hội là chủ yếu. Các tác động tiêu cực về môi trường là do chưa được cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư quan tâm đúng mức, lợi ích ngắn hạn còn được coi trọng hơn lợi ích dài hạn. Ngoài ra, đa số các tác động tiêu cực về xã hội và môi trường không chỉ là do FDI gây ra, mà là hậu quả chung của quá trình phát triển, quá trình CNH đất nước. Trong phần tham luận “Chính sách thuế và ưu đãi đầu tư trong đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”của Bộ Tài chính ở Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tài chính cho rằng: Trong từng giai đoạn phát triển, chính sách thuế và ưu đãi đầu tư đã góp phần tạo môi trường pháp lý công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả, khuyến khích và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, phát huy tốt vai trò định hướng thu hút đầu tư, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vững chắc cho nền kinh tế phát triển bền vững [16]. Đồng quan điểm về vai trò của các chính sách trong việc khuyến khích thu hút đầu tư, trong Hội nghị, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng chỉ ra vai trò của chính sách đất đai đối với đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường khẳng định khả năng thu hút vốn FDI có mối liên quan chặt chẽ với việc đổi mới chính sách đất đai, đã mang lại những hiệu quả tích cực đối với thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam qua đó thúc đẩy kinh tế - xã hội Việt
  • 30. 23 Nam phát triển nhanh và bền vững. Trong những năm qua, sự kết hợp hài hòa giữa chính sách tài chính đất đai với chính sách đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài đã giải quyết những vướng mắc về lợi ích giữa nhà nước với nhà đầu tư; ổn định chi phí về đất đối với DN. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực thì chính sách đất đai vẫn tồn tại những hạn chế nhất định làm ảnh hưởng đến thu hút đầu tư FDI. Mặt khác, nghiên cứu về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động FDI, Nguyễn Mại cho rằng nước ta bắt đầu thu hút FDI từ đầu 1988, từ đó đến tháng 4/1989 Bộ Kinh tế đối ngoại (nay là Bộ Công Thương) cấp giấy phép đầu tư đối với FDI. Tháng 5/1989 Ủy ban nhà nước về Hợp tác và Đầu tư - SCCI được thành lập có chức năng quản lý nhà nước đối với FDI, việc cấp phép đầu tư được chuyển giao cho SCCI. Cuối 1995, SCCI và Ủy ban kế hoạch nhà nước hợp nhất thành Bộ Kế hoạch và Đầu tư - MPI. Chủ trương phân cấp quản lý được thực hiện. Từ 1996 đến quý III/2006 Chính phủ phân cấp cho chính quyền tỉnh, thành phố thẩm định và cấp giấy phép các dự án FDI được giới hạn bởi quy mô vốn và lĩnh vực đầu tư. Trừ một số dự án FDI về dầu khí, bảo hiểm, ngân hàng, kiểm toán do các bộ cấp phép, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được cấp phép các dự án FDI có vốn đăng ký đến 10 triệu USD, các địa phương khác đến 5 triệu USD, Ban Quản lý Khu kinh tế (KKT), KCN, KCX và KCNC (gọi tắt là Ban Quản lý) được cấp phép các dự án FDI có vốn đăng ký đến 30 triệu USD. Chủ trương phân cấp quản lý nhà nước đối với FDI nhằm mục đích phát huy tính sáng tạo, ý tưởng mới của lãnh đạo tỉnh, thành phố khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng địa phương trong quá trình phát triển KT - XH, kể cả thu hút FDI. Tuy vậy, về cơ bản, việc này không được lãnh đạo nhiều địa phương coi trọng đúng mức [16]. Theo Nguyễn Văn Sửu trong "Cơ chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về FDI", khu vực kinh tế có vốn FDI ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển KT - XH của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên, trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn hoạt động
  • 31. 24 FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua; ngoài những tồn tại hạn chế nói chung, còn một số vướng mắc tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về FDI cụ thể như sau: (i) Việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực FDI còn chậm so với đòi hỏi thực tiễn quá trình phát triển và hội nhập; còn có sự thiếu đồng bộ, thậm chí có mâu thuẫn giữa các Luật liên quan trong lĩnh vực DN, Đầu tư với pháp luật chuyên ngành... do các văn bản này được ban hành tại nhiều thời điểm khác nhau và do các Bộ ngành khác nhau soạn thảo; (ii) Thiếu quy chế phối hợp thực hiện cụ thể giữa các cơ quan Bộ, ngành Trung ương với địa phương trong thực hiện công tác thu hút đầu tư; thực hiện thủ tục cấp/điều chỉnh/thu hồi Giấy Chứng nhận đầu tư; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sau khi cấp Giấy Chứng nhận đầu tư đối với các DN FDI; (iii) Thực tiễn công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư cũng đã bộc lộ một số mặt hạn chế; Sự quá thông thoáng trong pháp luật về DN, đầu tư đã tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà đầu tư trong thủ tục cấp đăng ký chứng nhận đầu tư ban đầu dẫn đến số lượng dự án được cấp phép trên địa bàn ngày càng gia tăng; tuy nhiên dự án FDI nhìn chung còn có quy mô nhỏ [16]... Trong tham luận “Thực hiện phân cấp quản lý về đầu tư nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai” của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai tại Hội nghị 30 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cũng nêu rõ: Một trong những đóng góp lớn của FDI trong 30 năm qua tại Đồng Nai là hình thành và phát triển các KCN. Ngay từ đầu những năm 90, Đồng Nai đã chọn quy hoạch phát triển KCN để tạo thuận lợi trong việc thu hút FDI. Đạt được kết quả khả quan trong thời gian qua thì việc thực hiện cơ chế phân cấp, ủy quyền của Chính phủ, thực hiện chủ trương “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp” và việc tập trung công tác cải cách hành chính từ các cơ quan quản lý nhà nước là những việc làm mang tính quyết định tại tỉnh Đồng Nai [17]. Về thực trạng môi trường đầu tư với hoạt động thu hút FDI, nghiên cứu của Đỗ Hải Hồ đã làm rõ các vấn đề về môi trường đầu tư của Việt Nam và các tỉnh vùng Trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam, những ảnh hưởng của sự thay đổi
  • 32. 25 môi trường đến thu hút FDI. Các tác giả vận dụng phương pháp Pareto để phân tích những trở ngại trong môi trường đầu tư ảnh hưởng đến thu hút FDI vào Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI có hiệu quả vào Việt Nam nói chung, các tỉnh vùng Trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam nói riêng. Đồng thời, tác giả đã bổ sung một số tiêu chí về sự hỗ trợ các dự án để cải thiện môi trường đầu tư và đề xuất mô hình kinh tế lượng gồm 3 biến độc lập là sự đồng thuận, chất lượng cơ sở hạ tầng địa phương và chất lượng nguồn nhân lực [51]. Báo cáo của Văn phòng Chính phủ trong công tác cải cách thủ tục hành chính và thu hút đầu tư nước ngoài nêu rõ với việc được xác định là "khâu đột phá của cải cách hành chính", công tác cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ đã đạt được những chuyển biến biến tích cực, tác động tích cực đến môi trường kinh doanh và môi trường đầu tư ở Việt Nam, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các DN trong sản xuất, kinh doanh và đặc biệt là trong việc thu hút FDI. Bên cạnh kết quả đạt được nêu trên, công tác cải cách thủ tục hành chính vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, như: Quy định thủ tục hành chính còn thiếu tính đồng bộ, nhiều quy định về thủ tục hành chính chưa đạt yêu cầu về tính rõ ràng, minh bạch, nhất là các quy định về yêu cầu, điều kiện của thủ tục hành chính; việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính còn nặng tính hình thức, chưa khoa học, thiếu khách quan... Do đó, công tác phát hiện, đề xuất loại bỏ hoặc sửa đổi thủ tục hành chính chưa thật sự hiệu quả [17]. Phùng Quang Hùng với bài nghiên cứu Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới góc độ địa phương. Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng công tác hậu kiểm, quản lý, giám sát việc thực hiện triển khai dự án FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua: (i) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn trong quá trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư và theo dõi, giám sát hoạt động đầu tư của các DN sau cấp phép; (ii) Thực hiện các biện pháp thúc đẩy tiến độ giải ngân, nhất là đối với các dự án chậm triển khai, kiên quyết thu hồi Giấy phép đầu tư/ Giấy chứng nhận đầu tư những dự án không có khả năng triển khai; (iii) Xử lý nghiêm các dự án vi phạm pháp luật về đầu tư, DN [52].
  • 33. 26 Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động FDI còn có nhiều khó khăn, tồn tại. Hiệu lực và hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra chưa đạt kết quả cao. Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh vẫn còn nhiều quy định thiếu đồng bộ và không rõ ràng, ví dụ: thủ tục chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng dự án, thủ tục thanh lý DN, thanh lý dự án đầu tư, chấm dứt hoạt động của dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư... có những tình huống phát sinh trong thực tế không được quy định trong các văn bản pháp luật (như xử lý trường hợp nhà đầu tư nước ngoài bỏ về nước..); chưa có các chế tài đủ mạnh để xử lý các dự án chậm tiến độ, nhiều lần giãn tiến độ hoặc tự ý dừng, chấm dứt dự án đầu tư. Khi vi phạm dẫn tới hàng loạt các vấn đề phát sinh nhưng chưa có giải pháp ngăn chặn hữu hiệu như chuyển giá, “lỗ giả” gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Trong các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra chưa có quy định về địa vị pháp lý và thẩm quyền của Ban Quản lý các KCN, điều đó ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của công tác thanh tra. 1.1.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam nói chung và các Khu công nghệ cao tại Việt Nam Về các giải pháp, kinh nghiệm và các cơ chế chính sách để tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam, có thể thấy nổi lên là các nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nhã, Nguyễn Thị Liên Hoa, Trần Anh Phương, Vương Đức Tuấn... [65]. Các nghiên cứu đã có những đánh giá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI, từ đó đưa ra các chính sách, giải pháp phù hợp cho nền kinh tế của Việt Nam. Trong luận án “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam”, của NCS Nguyễn Thị Kim Nhã đã mô tả bức tranh toàn cảnh về thu hút FDI ở Việt Nam năm 1988 đến 2005, đánh giá các mặt thành công và hạn chế các hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến thành công và hạn chế đó. Từ đó nêu rõ các vấn đề cần tiếp tục xử lý để tăng cường thu hút FDI trong thời gian tới. Điểm mới của luận án này là khi tính lượng vốn FDI vào Việt Nam thì chỉ tính phần vốn đưa từ bên ngoài vào và
  • 34. 27 cũng đã luận giải một cách khoa học khái niệm “Hiệu quả các dự án FDI đã triển khai” là một nhân tố tác động đến thu hút FDI của một quốc gia [65]. Trong nghiên cứu “Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010”, Trương Thái Phiên và cộng sự đã đưa ra các giải pháp chủ yếu về quản lý nhà nước để thu hút nguồn vốn FDI như: nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch đối với FDI, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lý nhằm cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài, mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến công tác tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp và cơ chế hút vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cường công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong nước phục vụ có hiệu quả hoạt động FDI [68]. Trong phần giải pháp của đề tài “Nghiên cứu các giải pháp cơ bản nhằm thu hút nguồn vốn FDI đầu tư vào Hà Nội giai đoạn 2001 - 2005”, mã số KX01.07/13-2001-1, do Trần Văn Lưu chủ nhiệm đề tài đã đề cập một số vấn đề chủ yếu như tư duy kinh tế, cải cách hành chính trong công tác xúc tiến thu hút FDI và xét duyệt cấp giấy phép đầu tư cho dự án, quy hoạch đô thị, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hóa hình thức đầu tư, chính sách thuế, đền bù và giải phóng mặt bằng, quản lý vĩ mô, kiện toàn hệ thống pháp luật, cân đối nguồn tài chính để thực hiện công tác xúc tiến FDI, thúc đẩy thu hút dòng vốn FDI vào các KCN [59]. Qua kết quả nghiên cứu Đề tài cấp nhà nước mã số KX.01.03/11-15, Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự đã có các kiến nghị cho việc điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam đến năm 2020 (gồm các chính sách liên quan tới việc thu hút, sử dụng FDI và tổ chức thực hiện các chính sách) [3]... Bài viết “Cải thiện môi trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở một số nước châu Á và các bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hồ Chí Minh” của Dương Thị Bình Minh và Nguyễn Thanh Thủy đã đánh giá tình hình thu hút FDI và tác động của FDI đến phát triển KT - XH của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ 2001-2008, từ đó đưa ra những giải pháp kiến
  • 35. 28 nghị về cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Thành phố Hồ Chí Minh [62]. Trần Quang Nam trong “Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách Nhà nước đối với FIE ở Việt Nam” đã tập trung đi sâu phân tích chính sách đối với FIE và tiếp cận chính sách nhà nước với tư cách là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững. Cụ thể: làm rõ cơ sở của việc hoàn thiện chính sách của Nhà nước trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết kinh nghiệm của một số nước trong khu vực; đánh giá thực trạng chính sách đối với FIE ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu và hạn chế cùng nguyên nhân; đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách để phát triển FIE [63]. Nguyễn Tấn Vinh và cộng sự với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh” đã tập trung nghiên cứu vai trò của FDI trong lĩnh vực công nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời chỉ ra các mặt còn hạn chế trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút và sử dụng FDI đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp của Thành phố. Từ đó, đề tài đề xuất các giải pháp về chính sách hỗ trợ của nhà nước nhằm thu hút FDI phát triển công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh [87]. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung khuyến nghị chính sách nhằm thu hút FDI vào ngành công nghiệp nói chung, chưa đề cập đến công nghiệp CNC. Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Đề án Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam và định hướng đến năm 2020 đã đề xuất thành lập một ban chỉ đạo nhà nước về FDI. Theo đó, sẽ có một Phó Thủ tướng làm trưởng ban, Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm phó ban và lãnh đạo một số bộ ngành sẽ là thành viên. Mô hình quản lý mới sẽ hạn chế được tình trạng phó mặc, gắn trách nhiệm cho cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành trong việc cùng quản lý FDI dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Thủ tướng [18]. Nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI trong các KCN, KKT, KCNC có một số công trình sau:
  • 36. 29 Luận văn “Thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” của tác giả Trần Văn Lâm đã khái quát một số vấn đề thu hút đầu tư vào các KCN, cụm công nghiệp; tổng kết kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong cả nước về thu hút FDI vào các KCN; phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong thu hút FDI vào các KCN [56]. Tuy nhiên, công trình chỉ mới đề cập đến thu hút FDI vào các KCN chưa đi cụ thể vào các KCNC. Tác giả Vũ Đại Thắng cho rằng phát triển KCN, KCX là định hướng chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Mục tiêu hàng đầu của các KCN, KKT đã đặt ra ngay từ giai đoạn đầu phát triển là thu hút vốn đầu tư, đặc biệt FDI để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH. Đến nay, về cơ bản, các KCN, KKT đã thực hiện tốt mục tiêu này. Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, KCN, KKT nói chung và thu hút FDI trong KCN, KKT nói riêng, trong bối cảnh chung của nền kinh tế còn nhiều khó khăn về môi trường đầu tư kinh doanh, thể chế chính sách, tổ chức bộ máy còn chưa hoàn thiện, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, trong thời gian qua các KCN, KKT vẫn còn một số hạn chế nhất định. Để tiếp tục phát huy những thành quả đạt được, khắc phục những khó khăn vướng mắc, cản trở đối với thu hút đầu tư nước ngoài vào KCN, KKT, trong thời gian tới, đồng hành với những định hướng phát triển chung của nền kinh tế về tái cấu trúc đầu tư, DN ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh quốc gia, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển nguồn nhân lực quốc gia, các KCN, KKT cần xây dựng và phát triển theo một số định hướng cơ bản sau: Một, nâng cao chất lượng quy hoạch KCN, KKT; Hai, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng KCN, KKT; Ba, cải thiện chất lượng thu hút đầu tư vào KCN, KKT; Bốn, kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi trường; Năm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động; Sáu, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển KCN, KKT [82]. Vũ Thành Hưởng trong “Phát triển các KCN Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững” đã đề cập tới các vấn đề liên quan đến phát triển các KCN trên quan điểm phát triển bền vững, xây dựng các nhóm chỉ số đánh giá sự phát triển bền vững các KCN, Kinh nghiệm của một số nước về chính sách phát
  • 37. 30 triển bền vững các KCN, Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tác động của chính sách phát triển KCN với tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, Chỉ ra các nhân tố không bền vững trong phát triển các KCN Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Xây dựng, đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm phát triển bền vững các KCN Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ [54]… Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở Việt Nam đã cung cấp một tập hợp các cứ liệu rất phong phú đặt trong tiến trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam kể từ thập niên 1990 đến nay. Sự tiếp cận xung quanh vấn đề này rất đa diện, bao gồm kinh tế, xã hội và văn hóa, thông qua các phương pháp nghiên cứu đa dạng và phân tích đa chiều, với nhiều cấp độ không gian khác nhau (quốc gia, vùng, địa phương) và các đánh giá về vấn đề quản lý nhà nước quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI cũng bao hàm nhiều khía cạnh: công nghệ, chính sách, môi trường... Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, các nghiên cứu làm rõ vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI trong các KCNC, đặc biệt là KCNC Thành phố Hồ Chí Minh rất hạn chế. 1.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN 1.2.1. Đánh giá khái quát các công trình mà tác giả đã đề cập Từ những nghiên cứu tổng quan về FDI, về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI nói chung và ở KCNC nói riêng của các tác giả trong nước và nước ngoài, có thể rút ra một số kết luận sau đây: Thứ nhất, các nghiên cứu đều đề cập đến vai trò của FDI đối với quá trình phát triển KT-XH ở nước nhận đầu tư, đặc biệt là tác động tích cực đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... Thứ hai, các công trình đều khẳng định quản lý nhà nước có vai trò quan trọng đối với hoạt động FDI.
  • 38. 31 - Hầu hết các công trình khoa học đều khẳng định các chính sách, thể chế quản lý của nhà nước có tác động tích cực đến tình hình thu hút và hiệu quả hoạt động của FDI. - Cũng có những công trình nghiên cứu chỉ rõ những hệ lụy tiêu cực của một số chính sách hạn chế của nhà nước làm giảm vai trò của FDI. - Một số công trình tỏ ra rất thận trọng khi đánh giá vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI, cho rằng, Nhà nước không nên can thiệp quá mức đến hoạt động đầu tư. Thứ ba, hầu hết các công trình và tài liệu liên quan đều hướng tới giải quyết câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với hoạt động FDI trong bối cảnh hiện nay?”. Để giải các bài toán đó, các tác giả thường dựa trên các lý thuyết như: lý luận cổ điển về mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường, một số lý thuyết kinh tế học hiện đại về cung - cầu vốn quốc tế (Mô hình của Harrod-Domar; các mô hình quản trị hiện đại... Tuy nhiên, việc vận dụng từng mô hình vào từng quốc gia, từng địa phương, từng đặc khu kinh tế cụ thể là khác nhau do đặc điểm kinh tế, xã hội quy định. Thứ tư, “khoảng trống” nghiên cứu của các công trình trên là: - Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động FDI trong bối cảnh mới có nhiều biến đổi. Toàn cầu hóa, khủng hoảng kinh tế thế giới, cách mạng công nghiệp 4.0... tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện vai trò hỗ trợ của nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động của FDI ở các KCNC. - Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các vùng đặc thù phù hợp với nhiệm vụ phát triển KT - XH của mỗi vùng, nhất là những vùng được coi là “động lực tăng trưởng” như Thành phố Hồ Chí Minh. Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách thấu đáo, đầy đủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Nếu không nghiên cứu hệ thống về vấn đề này để có giải pháp phù hợp thì mục tiêu thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực FDI ở KCNC nhằm kích thích sự tăng trưởng của Thành phố trong thời gian tới sẽ không đạt được như kỳ vọng.
  • 39. 32 1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC là vấn đề phức tạp luôn cần được nghiên cứu, hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn, riêng đối với đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh” được xác định tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau: Thứ nhất, làm rõ đặc tính của KCNC đối với hoạt động FDI, trong đó chú trọng vấn đề tính đặc thù của KCNC so với các địa điểm khác. Những vấn đề liên quan đến vai trò, nội dung, yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC cần được quan tâm làm rõ. Thứ hai, tổng hợp kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC ở một số địa phương trong nước và một số quốc gia trên thế giới; từ đó rút ra các bài học có thể áp dụng vào KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ ba, mặc dù đã có rất nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI với nhiều nội dung và các cấp độ khác nhau. Nhưng ít thấy công trình nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh”. Theo hướng đó luận án sẽ làm rõ: 1) Tình hình hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh; 2) Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh; 3) Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
  • 40. 33 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO 2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ KHU CÔNG NGHỆ CAO 2.1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1.1.1. Khái niệm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Trên thế giới có nhiều cách diễn giải khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign dierect investment - FDI), mỗi ý kiến lại tiếp cận FDI từ một góc độ nhất định. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa về FDI như sau: FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp [121]. Tổ chức thương mại thế giới WTO cho rằng: “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó” [129]. Định nghĩa của Chính phủ Mỹ cơ bản thống nhất với khái niệm FDI của IMF và OECD; tuy nhiên, còn bổ sung thêm nội dung sau FDI gắn với “quyền sở hữu hoặc kiểm soát 10% hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu quyết của một doanh nghiệp, hoặc lợi ích tương đương trong các đơn vị kinh doanh không có tư cách pháp nhân” [112]. Định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đưa ra năm 1977, được chấp nhận khá rộng rãi: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó” [109].
  • 41. 34 Diễn đàn thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD - United Nations Conference on Trade and Development) đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài và công ty mẹ) đối với doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (DN FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh DN)” [125]. Luật Đầu tư năm 2005 định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” [72]. Khoản 5, Điều 3, Chương 1 Luật Đầu tư 2014 nêu rõ: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” [77]. Như vậy, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài theo tinh thần của Luật đầu tư năm 2014 có thể hiểu là việc nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Từ những quan điểm, khái niệm và phân tích ở trên, tác giả luận án thống nhất tiếp cận khái niệm về FDI trong luận án như sau: Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào nước tiếp nhận đầu tư để có được quyền sở hữu và quản lý một thực thể kinh tế hoạt động lâu dài ở nước đó với mục tiêu lợi nhuận. 2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một dự án mang tính lâu dài, không dễ rút đi trong một thời gian ngắn. Bởi vậy, nước sở tại nhận được một nguồn vốn lớn bổ sung cho vốn đầu tư trong nước trong một thời gian tương đối dài mà không phải lo trả nợ. Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài. Đầu tư gián tiếp thường là các vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua, bán chứng khoán. Đầu tư gián tiếp có tính thanh khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn đầu tư ban đầu.