SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
-------------------------------------------------
NGUYỄN HỒNG HOAN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN TÚY
Thái Nguyên – 2023
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Học Viên
Nguyễn Hồng Hoan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn tôi, TS Trần
Văn Túy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến định hƣớng
quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong phòng Quản lý Đào
tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ Trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã dìu dắt tôi, truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu, những kiến thức rất bổ ích để tôi áp dụng trong thực
tiễn cũng nhƣ trong quá trình hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới BHXH tỉnh Bắc Ninh, BHXH huyện Quế Võ
đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc đi học để nâng cao trình độ, động viên khích lệ
và cung cấp cho tôi những số liệu quý báu để hoàn thiện Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Quế Võ, Phòng Thống Kê
huyện Quế Võ, Phòng Lao động Thƣơng Binh và Xã hội huyện Quế Võ, Chi
Cục thuế Quế Võ, Liên Đoàn Lao động huyện Quế Võ, BHXH huyện Yên
Phong đã cung cấp những số liệu quý báu giúp tôi hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin hứa sẽ đem những kiến thức mà tôi đã học để xây dựng gia
đình, xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc.
Học viên
Nguyễn Hồng Hoan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 DN Doanh nghiệp
5 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6 ĐTNN Đầutƣnƣớcngoài
7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
8 HCSN Hành chính, sự nghiệp
9 HĐLĐ Hợp đồng lao động
10 KH Kế hoạch
11 KHTC Kế hoạch tài chính
12 PL Pháp luật
13 TNLĐ-BNN Tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
14 UBND Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 3.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Quế Võ năm 2011...........44
Bảng số 3.2: Bảng tổng hợp DNNQD giai đoạn 2008 - 2011.........................45
Bảngsố3.3: Bảngtổnghợpcácđơn vịthamgia BHXHgiaiđoạn2008- 2011...... 54
Bảng số 3.4 : Bảng tổng hợp tình hình lao động tham gia BHXH giai đoạn
2008 - 2011 .....................................................................................58
Bảng số 3.5: Bảng tổng hợp thực hiện KH thu BHXH giai đoạn 2008-2011 60
Bảngsố3.6: Bảngtổnghợpnợ BHXHgiaiđoạn2008- 2011...................................62
Bảngsố 3.7: Bảngtổnghợptiền nợ BHXHkhối DNNQD giaiđoạn2008- 2011.63
Bảng số 3.8: Danh sách các DNNQD nợ BHXH trên 4 tháng ........................64
Bảng số 3.9: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về
pháp luật BHXH đối với 76 DN điều tra ........................................65
Bảng số 3.10: Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của ngƣời lao động tại 76
DN điều tra......................................................................................66
Bảng số 3.11: Tổng hợp điều tra số lao động tại 76 DNNQD........................ 67
Bảng số 3.12: Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện
Luật BHXH tại các DNNQD............................................................ 68
Bảng số 4.1: Dự báo số lƣợng DNNQD giai đoạn 2011 - 2020 .....................78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tham gia BHXH khối DNNQD.......................................55
Biểu đồ 3.2. Đồ thị tham gia BHXH khối DNNQD..........................................55
Biểuđồ3.3 Biểuđồtốcđộ tăng DNNQDthamgiaBHXH .......................................56
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ lao động khối DNNQD tham gia BHXH...................... 59
Biểuđồ3.5:Biểu đồtốc độtăng lao động DNNQDthamgia BHXH.......................60
Biểuđồ 3.6: Tốcđộtăng sốthuBHXHkhốiDNNQDgiaiđoạn 2009-2011...........61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Chƣơng1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI
1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội, công tác thu bảo hiểm xã
hội, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1 Khái niệm và bản chất của bảo hiểm xã hội
1.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống, để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu, con ngƣời phải
lao động sản xuất để có thu nhập. Tuy nhiên không phải ngƣời lao động nào
cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn
khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia
đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngƣợc lại, ngƣời nào cũng có thể gặp
phải những rủi ro, bất hạnh nhƣ ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu
công việc làm do những ảnh hƣởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và
sinh hoạt cũng nhƣ các tác nhân xã hội khác… Khi rơi vào trƣờng hợp bị
giảm hoặc mất khả năng lao động nói trên, các nhu cầu cần thiết của cuộc
sống không vì thế mà mất đi, trái lại có những điều kiện cần thiết còn tăng
lên, thậm chí có thể xuất hiện thêm nhu cầu mới nhƣ khi ốm đau cần đƣợc
chữa bệnh. BHXH ra đời là giải pháp hữu hiệu giúp con ngƣời vƣợt qua những
khó khăn nêu trên. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
của mỗi quốc gia, đƣợc thực hiện ở hầu hết các nƣớc trên thế giới và ngày càng
phát triển.
Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phƣơng thức và góc độ tiếp
cận nên hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về BHXH.
Khi chƣa có Luật BHXH thì khái niệm BHXH đƣợc tiếp cận dƣới
nhiều góc độ khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngƣời
lao động, sử dụng tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động
và đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời
đƣợc bảo hiểm và gia đình trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình
thƣờng do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định
của pháp luật (hƣu) hoặc chết.
- Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài
chính giữa những ngƣời tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho ngƣời lao động khi họ không may gặp phải các
“rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội….
- Theo Tác giả Chu Ngọc Mai đề cập trong Luận văn thạc sĩ Thu – Chi
BHXH thành phố Hà Nội (2009) có thể hiểu một cách khái quát BHXH Từ
điển Bách Khoa Việt Nam là:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
ngƣời lao động, khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử tuất dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có
sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho
ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội
[Chu Ngọc Mai (2009), “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả
hoạt động thu - chi BHXH tại cơ quan BHXH Thành Phố Hà Nội”, Luận văn
thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà Nội, tr.8]
- Theo Bộ Luật Lao động:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị
mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. [Bộ Lao
động Thƣơng binh & Xã hội (1999), 'Thuật ngữ Lao động Thương binh & Xã
hội', tập I, Nxb Lao động, Hà Nội. Tr.7].
Khái niệm về BHXH đƣợc khái quát một cách đầy đủ nhất khi có Luật
BHXH, đó là:
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. [Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (2007), Luật BHXH, tr.5]
* Phân biệt BHXH với bảo hiểm thƣơng mại
- Sự giống nhau:
+ Hai loại bảo hiểm này đƣợc thực hiện trên cùng một nguyên tắc là:
Có tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới đƣợc hƣởng quyền lợi, không đóng
góp thì không đƣợc đòi hỏi quyền lợi.
+ Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính
cho các đối tƣợng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt
hại trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia.
+ Phƣơng thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính
“cộng đồng - lấy số đông bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đông
ngƣời tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời gặp phải biến cố rủi ro
gây ra tổn thất.
- Sự khác nhau:
+ Mục tiêu hoạt động của bảo hiểm thƣơng mại là lợi nhuận. Mục tiêu
hoạt động BHXH là nhằm thực hiên chính sách xã hội của Nhà nƣớc, góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
phần ổn định đời sống cho ngƣời lao động và các thành viên trong gia đình
họ. Vì vậy, hoạt động BHXH là hoạt động phi lợi nhuận và nằm mục đích an
sinh xã hội.
+ Phạm vi hoạt động của BHXH liên quan trực tiếp đến ngƣời lao động
và các thành viên trong gia đình họ và chỉ diễn ra trong từng quốc gia. Hoạt
động bảo hiểm thƣơng mại rộng hơn, không chỉ diễn ra trong từng quốc gia
mà còn trải rộng xuyên quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Cơ sở nguồn tiền đóng, mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH hoàn toàn dựa
vào thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động. BHXH thực hiện
các quy định theo chính sách xã hội, sự ổn định chính trị của quốc gia.
+ Bảo hiểm thƣơng mại thực hiện theo cơ chế thị trƣờng và nguyên tắc
hạch toán kinh doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hƣởng là quan hệ
tƣơng đồng thuần túy, tức là ứng với mỗi mức đóng góp bảo hiểm nhất định thì
khi xảyra rủi ro sẽ nhận đƣợc một mứcquyền lợi tƣơng ứng quyđịnh trƣớc.
1.1.1.2 1.2 Bản chất bảo hiểm xã hội
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH
có điều kiện ra đời phát triển.
Thực chất BHXH là sự tổ chức bù đắp hậu quả của những rủi ro hoặc
các sự kiện bảo hiểm.
BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm
trong nƣớc (GDP) để thoả mãn nhu cầu an toàn kinh tế của ngƣời lao động và
an toàn xã hội.
BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã hội. Về mặt kinh tế,
nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của ngƣời lao động và gia
đình họ luôn đƣợc bảo đảm trƣớc những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
do có sự chia sẻ rủi ro của BHXH, ngƣời lao động chỉ phải đóng góp một
khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhƣng xã hội sẽ có một
lƣợng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực
hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi
thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động
BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế
- xã hội của một quốc gia và đƣợc thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống ngƣời
lao động, trợ giúp ngƣời lao động khi gặp rủi ro: Ốm đau, tai nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng
nhƣ sớm có việc làm...
Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, nhất là chế độ hƣu trí, góp
phần ổn định cuộc sống của ngƣời lao động khi hết tuổi lao động hoặc không
còn khả năng lao động.
Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH, góp phần ổn định và nâng cao
chất lƣợng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của ngƣời lao
động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ tư, BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc, góp phần vào
việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các
tầng lớp dân cƣ, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm an sinh
xã hội bền vững.
1.1.3. Công tác thu bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Khái niệm công tác thu bảo hiểm xã hội
Để hiểu thế nào là công tác thu BHXH trƣớc tiên chúng ta xem xét khái
niệm về “thu BHXH”. Thu BHXH đƣợc hiểu là việc mang số lƣợng tiền của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
các đối tƣợng tham gia BHXH về quỹ BHXH trong một khoảng thời gian
nhất định. Nhƣ vậy công tác thu BHXH là toàn bộ quá trình thực hiện để
mang số tiền của ngƣời lao động, đơn vị sử dụng lao động về quỹ BHXH.
1.1.3.2. Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội
- Thu đúng: Là đúng đối tƣợng, đúng mức, đúng tiền lƣơng, tiền công
và đúng thời gian quy định: Mọi ngƣời lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết
lao động theo quy định, đƣợc trả công bằng tiền đều là đối tƣợng đóng BHXH
bắt buộc. Việc xác định đúng đối tƣợng, đúng tiền lƣơng, tiền công làm căn
cứ đóng BHXH của ngƣời lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng;
Việc thu đúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao
động để xác định đúng đối tƣợng, mức thu, phƣơng thức thu.
- Thu đủ: Là thu đủ số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải đóng BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động.
- Thu kịp thời: Là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao
động, tiền công, tiền lƣơng mà những quan hệ đó thuộc đối tƣợng, phạm vi
tham gia BHXH. Chế độ BHXH thƣờng xuyên thay đổi để phù hợp với phát
triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ
chức thực hiện thu BHXH của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động
đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham
gia BHXH
- Cơ chế thu BHXH đƣợc quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ƣơng là BHXH Việt Nam.
- Việc tham gia BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động
đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị
tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH
và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của
Nhà nƣớc và giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
hội. Tính công bằng đƣợc thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt
đối xử giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH
nhƣnhau.
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài
chính của Nhà nƣớc và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH
do đƣợc tồn tích cộng đồng, nên thƣờng có khối lƣợng tiền nhàn rỗi tƣơng đối
lớn chƣa sử dụng cần đƣợc đầu tƣ tăng trƣởng, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trƣợt giá. Vì
vậy, thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng,
thất thoát; Đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tƣ để đảm bảo thu hồi đƣợc
vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.1.3.3 Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội
* Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc
Theo Luật BHXH đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm
2006.
gồm:
Ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
1)Ngƣời làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời
hạn từ đủ ba tháng trở lên;
2) Cán bộ, công chức, viên chức;
3) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
ngƣời làm công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân đội nhân dân, công
an nhân dân;
5) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
6) Ngƣời làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài mà trƣớc đó đã đóng
BHXH bắt buộc.
Ngƣời sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan
nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; Cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng và trả công
cho ngƣời lao động. [Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2007), Luật bảo hiểm xã hội, Hà Nội.].
* Mức đóng BHXH
Theo Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính
Phủ về việc Hƣớng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì:
Mức đóng BHXH là 20% từ năm 2007 đƣợc ổn định đến hết năm
2009, sau đó tăng dần và ổn định vào năm 2014. Chi tiết xem phụ lục 1, 2.
* Tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH
Tiền lƣơng, tiền công do Nhà nƣớc quy định:
Ngƣời lao động thuộc đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà
nƣớc quy định thì tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lƣơng theo
ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vƣợt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lƣơng này tính trên mức
lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Tiền lƣơng, tiền công do đơn vị quyết định:
Ngƣời lao động thực hiện chế độ tiền lƣơng, tiền công do đơn vị quyết
định thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lƣơng,
tiền công ghi trên HĐLĐ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
Ngƣời lao động có tiền lƣơng, tiền công tháng ghi trên HĐLĐ bằng
ngoại tệ thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc đƣợc tính bằng
đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lƣơng, tiền công bằng ngoại tệ đƣợc chuyển
đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm ngày 02
tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm.
Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nƣớc không có công bố tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá chéo của đồng Việt Nam so
với ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nƣớc
công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng
07 cho 6 tháng cuối năm.
Trƣờng hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nƣớc chƣa công
bố đƣợc thì lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
Ngƣời lao động là ngƣời quản lý doanh nghiệp thì tiền lƣơng, tiền công
tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lƣơng do Điều lệ của công ty quyđịnh.
Mức tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức
lƣơng tối thiểu chung hoặc lƣơng tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Ngƣời lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy
nghề) thì tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7%
so với mức lƣơng tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại thì
cộng thêm 5%.
Mức tiền công, tiền lƣơng BHXH bắt buộc mà cao hơn 20 lần lƣơng tối
thiểu chung thì mức tiền công, tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc bằng
20 lần lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng. [Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(2011), Quyết định số 1111/QĐ-BHXH, ngày 25/10/2011 , về việc ban hành Quy
định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT,
Hà nội.].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
* Phƣơng thức đóng BHXH
Đóng hàng tháng:
Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH
bắt buộc trên quỹ tiền công, tiền lƣơng tháng của những ngƣời lao động tham
gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng
BHXH bắt buộc của từng ngƣời lao động theo mức quy định, chuyển cùng
một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nƣớc.
Đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ
nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lƣơng, tiền công cho ngƣời lao động theo chu kỳ
sản xuất, kinh doanh có thể đóng hàng quý hoặc 6 tháng 1 lần trên cơ sở đăng
ký phƣơng thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của
kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mƣớn trả công cho
ngƣời lao động, sử dụng dƣới 10 lao động, có thể đóng hàng quý hoặc 6 tháng
một lần trên cơ sở đăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối
cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Đóng theo địa bàn: Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh
nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH ở địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ
quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi
cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
* Trình tự, thủ tục tham gia BHXH
- Ngƣời lao động tham gia BHXH lần đầu: Căn cứ vào hồ sơ gốc(quyết
định tuyển dụng, hợp đồng lao động, giấy khai sinh, chứng minh thƣ) kê khai
03 bản “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT”, kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm
(01 ảnh dán trên tờ khai tham gia BHXH, BHYT; 01 ảnh lƣu cùng hồ sơ tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
gia để xây dựng cơ sở dữ liệu). Nộp cho ngƣời sử dụng lao động. Đối với
ngƣời đã hƣởng BHXH một lần nhƣng chƣa hƣởng BHTN: thêm giấy xác
nhận thời gian đóng BHTN chƣa hƣởng BHTN do cơ quan BHXH nơi giải
quyết BHXH một lần cấp.
- Ngƣời sử dụng lao động: Hƣớng dẫn ngƣời tham gia BHXH, BHYT
kê khai tờ khai; kiểm tra, đối chiếu và ký trong tờ khai của ngƣời lao động.
Ngƣời sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên tờ khai
của ngƣời lao động. Lập hai (02) bản danh sách lao động tham gia BHXH,
BHYT và Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy phép hoạt động. Đối với đơn vị đăng ký đóng hằng quý hoặc
6 tháng một lần: văn bản đăng ký phƣơng thức đóng của đơn vị, kèm theo:
Phƣơng án sản xuất, kinh doanh của đơn vị; và phƣơng thức trả lƣơng cho
ngƣời lao động. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ký hợp đồng lao
động có hiệu lực hoặc quyết định tuyển dụng, ngƣời sử dụng lao động phải
nộp toàn bộ hồ sơ trên và cơ sở dữ liệu (nếu có) cho cơ quan BHXH.
- BHXH huyện:
Bộ phận 1 cửa: Nhận hồ sơ, dữ liệu điện tử (nếu có) của đơn vị; hồ sơ
của các đối tƣợng do BHXH tỉnh thu nhƣng ủy quyền cho BHXH huyện cấp
thẻ BHYT: Kiểm đếm thành phần và số lƣợng, nếu đúng, đủ theo quy định thì
viết giấy hẹn.
Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đúng, đủ theo quy định thì ghi rõ và trả lại đơn
vị, ngƣời tham gia, sau đó:
Chuyển BHXH tỉnh giải quyết: Hồ sơ đề nghị cấp, ghi sổ BHXH cho
ngƣời lao động có thời gian công tác trƣớc năm 1995; Hồ sơ truy thu và cấp
sổ BHXH của đối tƣợng thuộc thẩm quyền của BHXH tỉnh; Hồ sơ hoàn trả
tiền BHXH, BHYT, BHTN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Chuyển hồ sơ các trƣờng hợp còn lại cho bộ phận Thu: Nhận lại từ bộ
phận Thu hồ sơ các trƣờng hợp không đúng, không đủ để gửi đơn vị;
Nhận từ bộ phận Cấp sổ, thẻ: sổ BHXH, thẻ BHYT, danh sách cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT, bản chính các giấy tờ liên quan để trả cho đơn vị và ngƣời
tham gia, các hồ sơ còn lại lƣu tại cơ quan BHXH.
Bộ phận Thu: Nhận hồ sơ và dữ liệu điện tử (nếu có) do bộ phận một
cửa, bộ phận Chế độ BHXH chuyển đến; Kiểm tra, đối chiếu tờ khai, danh
sách, văn bản, đơn đề nghị của đơn vị và ngƣời tham gia; đối chiếu các chỉ
tiêu trên danh sách, tờ khai với các chỉ tiêu trong dữ liệu điện tử của đơn vị;
Đối với ngƣời tham gia BHXH đã có sổ BHXH thì đối chiếu thông tin trong
sổ BHXH với cơ sở dữ liệu dùng chung của Trung tâm Thông tin BHXH Việt
Nam. Trƣờng hợp thông tin ghi trong sổ BHXH không khớp với dữ liệu thì
yêu cầu BHXH tỉnh nơi xác nhận sổ BHXH lần cuối hoặc nơi giải quyết chế
độ BHXH cho ngƣời lao động xác minh, xử lý. Trƣờng hợp khớp đúng thì sử
dụng dữ liệu của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam để cập nhật vào
Chƣơng trình quản lý thu của BHXH huyện đối với ngƣời lao động đó. Riêng
đối với ngƣời đã hƣởng trợ cấp BHXH một lần nhƣng chƣa hƣởng trợ cấp thất
nghiệp thì chỉ cập nhật quá trình đóng BHTN chƣa hƣởng.
Chuyển bộ phận một cửa: Một (01) bản danh sách do đơn vị lập kèm
theo hồ sơ của các trƣờng hợp không đúng, đủ để trả lại cho đơn vị; Hồ sơ các
trƣờng hợp ngƣời có sổ BHXH nhƣng sổ BHXH bị sửa chữa, tẩy xóa để
thông báo cho đơn vị hoặc ngƣời tham gia liên hệ với BHXH tỉnh nơi đã tham
gia BHXH trƣớc đó để điều chỉnh hoặc cấp lại.
Nhập, cập nhật dữ liệu vào chƣơng trình quản lý thu các trƣờng hợp có hồ
sơ đúng, đủ; cấp mã quản lý BHXH, BHYT; ghi thời hạn sử dụng thẻ BHYT;
Ký danh sách, tờ khai, đơn đề nghị, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận
Cấp sổ, thẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
Hằng tháng bộ phận thu: Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu
của bộ phận KHTC.
Hết tháng, cán bộ thu thực hiện thao tác kết chuyển dữ liệu trong
chƣơng trình quản lý thu đối với từng đơn vị đang quản lý. Sau đó in từ
chƣơng trình quản lý thu: Các bản tổng hợp danh sách lao động tham gia
BHXH, BHYT đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để theo dõi;
Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT để gửi đơn vị; Hai (02) bản tổng hợp
số phải thu gửi bộ phận KHTC để hạch toán số phải thu BHXH, BHYT,
BHTN; nhận lại 01 bản có chữ ký xác nhận của bộ phận KHTC; Hai (02) bản
báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, ký xác nhận và
chuyển bộ phận Cấp sổ, thẻ.
Hằng quý bộ phận thu: In 02 bản báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT,
BHTN để gửi: BHXH tỉnh 01 bản, lƣu 01 bản; In 02 bản báo cáo truy thu
BHXH, BHYT để gửi BHXH tỉnh 01 bản, lƣu 01 bản.
Bộ phận Cấp sổ, thẻ: Nhận hồ sơ của đơn vị và ngƣời tham gia do bộ
phận Thu chuyển đến; Kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trong chƣơng trình quản
lý thu và dữ liệu của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam với hồ sơ của
đơn vị và ngƣời tham gia.
Trƣờng hợp dữ liệu chƣơng trình và hồ sơ khớp đúng: Ký tờ khai, danh
sách. Sau đó gửi dữ liệu in sổ BHXH về BHXH tỉnh; Sau khi BHXH tỉnh kiểm
tra, cho phép thì in sổ BHXH; danh sách cấp sổ BHXH; In 02 phiếu sử dụng
phôi bìa sổ BHXH , cán bộ chuyên quản cấp sổ lƣu 01 bản cùng với chứng từ
cấp phát, sử dụng phôi sổ BHXH, chuyển 01 bản cho cán bộ tổng hợp quản lý
phôi sổ BHXH để quyết toán với BHXH tỉnh.
Trƣờng hợp dữ liệu chƣơng trình và hồ sơ không khớp đúng, hồ sơ
chƣa đầy đủ hợp lệ thì lập 02 Phiếu điều chỉnh trình Giám đốc BHXH ký
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
duyệt và lƣu 01 bản, chuyển 01 bản cho bộ phận Thu kèm theo hồ sơ để bộ
phận Thu hƣớng dẫn bổ sung hoặc điều chỉnh.
Bộ phận cấp sổ BHXH: Trình Giám đốc ký phê duyệt tờ khai, danh
sách, đơn, văn bản đề nghị và sổ BHXH; Chuyển hồ sơ giải quyết chế độ
BHXH của ngƣời lao động cho bộ phận Chế độ BHXH; Sổ BHXH, kèm
theo danh sách cấp sổ BHXH, hồ sơ đơn vị, ngƣời tham gia cho bộ phận một
cửa để chuyển trả đơn vị, ngƣời tham gia và lƣu trữ; Danh sách ngƣời lao
động ngừng đóng BHXH, BHTN cho bộ phận Công nghệ Thông tin để
chuyển Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam.
Hằng tháng bộ phận sổ BHXH: In sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi
sổ, sổ theo dõi tình hình cấp sổ; Nhận 02 bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp
sổ BHXH, do bộ phận Thu chuyển đến, ký xác nhận, gửi bộ phận KHTC.
Trong năm, khi ngƣời tham gia BHXH ngừng việc, di chuyển, giải
quyết trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất, hƣởng trợ
cấp thất nghiệp, điều chỉnh nội dung đã ghi trong sổ hoặc khi có đề nghị
của đơn vị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra thì in tờ rời sổ BHXH xác nhận
quá trình đóng BHXH, BHTN tiếp theo quá trình đã đƣợc in trong tờ rời sổ
BHXH các lần trƣớc.
Các trƣờng hợp xác nhận sổ BHXH để di chuyển, bảo lƣu thời gian
hoặc giải quyết chế độ phải chuyển danh sách cho Bộ phận Công nghệ Thông
tin để chuyển về BHXH tỉnh.
Bộ phận KHTC: Nhận chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT,
BHTN của đơn vị, ngƣời tham gia; Cập nhật dữ liệu vào chƣơng trình
quản lý thu: số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, đại lý,
ngƣời tham gia; số tiền 2% đơn vị đƣợc quyết toán; số tiền đóng BHYT
của đối tƣợng hƣởng trợ cấp BHXH hằng tháng, BHTN, ốm đau dài ngày,
ngƣời hiến bộ phận cơ thể;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Hằng tháng: Nhận 02 bản bản tổng hợp số phải thu hàng tháng đối với
mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để hạch toán, ký xác nhận và chuyển lại
cho bộ phận Thu 01 bản; Nhận 02 bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ
BHXH; ký xác nhận, trình Giám đốc ký phê duyệt để gửi BHXH tỉnh 01 bản,
lƣu 01 bản tại bộ phận KHTC; Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu với
bộ phận Thu.
Bộ phận Chế độ BHXH: Nhận hồ sơ từ bộ phận Cấp sổ, thẻ để giải
quyết chế độ BHXH đối với ngƣời lao động; Chuyển danh sách, dữ liệu điện
tử số liệu quyết toán chế độ ốm đau, thai sản hằng tháng cho bộ phận Thu
để xác định số thu; Cấp giấy xác nhận thời gian đóng BHTN chƣa hƣởng trợ
cấp cho ngƣời hƣởng BHXH một lần, nhƣng chƣa hƣởng trợ cấp thất nghiệp
* Sơ đồ quy trình công tác thu BHXH ( xem phụ lục 3).
* Tạm dừng đóng BHXH
Theo quy định hiện nay tạm dừng đóng vào quỹ hƣu trí và tử tuất trong
những trƣờng hợp sau: Đơn vị gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh
doanh; Gặp khó khăn do thiên tai, mất mùa. Thời gian tạm dừng đóng không
quá 12 tháng.
Ngƣời sử dụng lao động đƣợc tạm dừng đóng khi có một trong các điều
kiện sau: Không bố trí đƣợc việc làm cho ngƣời lao động, trong đó số lao
động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao
động có mặt trƣớc khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên; Bị thiệt hại trên
50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra
(không kể giá trị tài sản là đất).
* Quản lý công tác thu BHXH
- Quản lý đối tƣợng:
+ BHXH tỉnh, huyện có trách nhiệm:
Điều tra, lập danh sách các đơn vị sử dụng lao động thuộc đối tƣợng
tham gia BHXH trên địa bàn; Thông báo, hƣớng dẫn các đơn vị kịp thời đăng
ký tham gia, đóng đủ BHXH cho ngƣời lao động theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
Định kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa
phƣơng tình hình chấp hành pháp luật về BHXH của các đơn vị trên địa bàn,
đề xuất biện pháp giải quyết đối với các đơn vị chậm đóng kéo dài hoặc đơn
vị cố tình trốn đóng, đóng không đủ số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH theo
quy định của pháp luật. Các trƣờng hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng
BHXH: Không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH không đủ số lao
động, không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập
biên bản, truy thu BHXH cho ngƣời lao động.
+ Ngƣời lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc
trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH theo HĐLĐ hoặc hợp
đồng làm việc có mức tiền lƣơng, tiền công cao nhất hoặc HĐLĐ, hợp đồng
làm việc có thời gian dài nhất.
+ Ngƣời lao động có HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định sau khi hết thời hạn hợp đồng nếu không ký tiếp hợp đồng mới nhƣng
ngƣời lao động vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị thì sau 30 ngày ngƣời lao động
và đơn vị phải đóng BHXH bắt buộc kể từ ngày hết hạn hợp đồng cũ. Trƣờng
hợp ký hợp đồng mới (hợp đồng lần thứ 2) có thời hạn dƣới 03 tháng nhƣng
sau khi hết thời hạn hợp đồng lần thứ 2, ngƣời lao động tiếp tục làm việc tại
đơn vị thì ngƣời lao động và đơn vị phải đóng BHXH bắt buộc kể từ khi hết
hạn thời hạn hợp đồng lần thứ 2.
+ Ngƣời lao động giao kết HĐLĐ có thời hạn từ đủ 03 tháng đến 36
tháng với cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc thì đóng BHXH
bắt buộc căn cứ tiền lƣơng, tiền công ghi trong HĐLĐ. Tiền lƣơng, tiền công
ghi trong HĐLĐ phụ thuộc vào chế độ tiền lƣơng mà cơ quan Nhà nƣớc, đơn
vị sự nghiệp đó thực hiện đối với ngƣời lao động, không thấp hơn mức lƣơng
tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
+ Ngƣời lao động có thời gian thử việc ghi trong HĐLĐ mà hợp đồng
đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc thì đơn vị và ngƣời lao động phải
đóng BHXH cho cả thời gian thử việc theo mức tiền lƣơng, tiền công ghi
trong HĐLĐ.
+ Ngƣời lao động đƣợc cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều
dƣỡng ở trong và ngoài nƣớc mà vẫn hƣởng tiền lƣơng, tiền công tại đơn vị
nơi cử ngƣời lao động đi thì vẫn phải đóng BHXH bắt buộc.
- Quản lý đơn vị nợ tiền đóng BHXH
+ Đơn vị tham gia BHXH nợ đến 03 tháng tiền đóng đối với đơn vị
đóng hằng tháng, 6 tháng đối với đơn vị đóng hằng quý, 9 tháng đối với đơn
vị đóng 6 tháng một lần thì cán bộ chuyên quản thu liên hệ và trực tiếp đến
đơn vị để đôn đốc, đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp. Sau
đó tiếp tục gửi văn bản đôn đốc đơn vị, 15 ngày gửi văn bản đôn đốc một lần;
Đồng thời, gửi cho Tổ thu nợ của BHXH tỉnh, BHXH huyện phối hợp thực
hiện cho đến khi thu nợ xong.
+ Trƣờng hợp phát hiện đơn vị không còn tồn tại, không còn hoạt động
sản xuất - kinh doanh nhƣng không thực hiện các thủ tục báo giảm, giải quyết
chế độ BHXH cho ngƣời lao động thì Phòng hoặc bộ phận Thu báo cáo Giám
đốc BHXH để báo cáo UBND, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về lao động cùng
cấp kiểm tra, lập biên bản xác định thời điểm đơn vị ngừng tham gia BHXH
do không còn tồn tại, không tiếp tục hoạt động sản xuất - kinh doanh; Căn cứ
biên bản kiểm tra, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ BHXH, BHYT đến thời
điểm đơn vị ngừng hoạt động và dừng tính lãi chậm đóng, dừng tính số phải
thu phát sinh.
Nếu sau khi cơ quan BHXH đã báo cáo nhƣng UBND, cơ quan quản lý
Nhà nƣớc về lao động không phối hợp kiểm tra thì cơ quan BHXH thành lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
đoàn và thực hiện kiểm tra, lập biên bản có chứng kiến của đại diện chính
quyền địa phƣơng nơi đơn vị đóng trụ sở.
+ Khởi kiện các đơn vị nợ đọng kéo dài:
Đối với đơn vị nợ BHXH cơ quan BHXH đã thực hiện đối chiếu, lập
biên bản đối chiếu thu nộp theo quy định, gửi văn bản đôn đốc thu nộp đến 03
lần nhƣng đơn vị vẫn không đóng thì cơ quan BHXH thực hiện nhƣ sau:
+) Tiếp tục đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp.
+) Gửi văn bản thông báo tình hình đóng BHXH của đơn vị cho đơn vị
cấp trên hoặc cơ quan quản lý đơn vị để có biện pháp đôn đốc đơn vị trả nợ và
đóng BHXH. Sau đó, nếu đơn vị vẫn không đóng thì gửi văn bản báo cáo
UBND cùng cấp và cơ quan thanh tra Nhà nƣớc, thanh tra lao động trên địa
bàn kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp đã quá thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHXH theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (một năm kể
từ ngày đơn vị nợ tiền BHXH) mà các cơ quan có thẩm quyền chƣa xử lý thì
cơ quan BHXH lập hồ sơ khởi kiện đơn vị ra toà án.
- Quản lý mức đóng.
+ Cơ quan BHXH căn cứ hồ sơ của đơn vị và ngƣời tham gia để xác định
đối tƣợng, tiền lƣơng, mức đóng, số tiền phải đóng BHXH đối với ngƣời tham
gia và đơn vị theo phƣơng thức đóng của đơn vị, ngƣời tham gia.
+ Ngƣời lao động tăng mới hoặc ngừng việc, nghỉ việc trong tháng, có
ít nhất 01 ngày làm việc và hƣởng tiền lƣơng trong tháng, thì tính đóng
BHXH đối với đơn vị và ngƣời lao động nhƣ sau: Trƣờng hợp số ngày không
làm việc và không hƣởng tiền lƣơng, từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không
tính đóng BHXH của tháng đó; Trƣờng hợp số ngày không làm việc và không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
hƣởng tiền lƣơng, dƣới 14 ngày trong tháng thì tính đóng BHXH đối với đơn
vị và ngƣời lao động cả tháng đó.
- Quản lý tiền thu
+ Hình thức đóng tiền: Đơn vị, ngƣời tham gia BHXH đóng bằng
chuyển khoản hoặc tiền mặt.
+ BHXH huyện, BHXH tỉnh chuyển toàn bộ số tiền đã thu BHXH kịp
thời về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp trên theo quy định.
- Tính lãi chậm đóng BHXH
+ Đơn vị đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chậm quá thời hạn theo
quy định từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH
bắt buộc chƣa đóng gồm: Số tiền BHXH bắt buộc, phải đóng nhƣng chƣa
đóng đã quá thời hạn quy định, trừ số tiền 2% trong kỳ đƣợc giữ lại của đơn
vị tham gia BHXH bắt buộc; Số tiền 2% đơn vị đƣợc giữ lại lớn hơn số tiền
đƣợc quyết toán, đơn vị phải đóng phần chênh lệch vào tháng đầu của quý sau
nhƣngchƣađóng.
* Thanh tra, kiểm tra về công tác thu BHXH
Hàng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức kiểm tra tình hình đóng
BHXH, BHYT, BHTN đối với các đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN
trên địa bàn.
Nội dung kiểm tra gồm: Tình hình đăng ký tham gia BHXH, BHYT,
BHTN: Số lao động, hồ sơ tham gia, tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH,
BHYT, BHTN của đơn vị, ngƣời lao động.
Kế hoạch kiểm tra: Căn cứ tình hình cụ thể của địa phƣơng và kế hoạch
kiểm tra do BHXH Việt Nam giao hàng năm, BHXH tỉnh, BHXH huyện lập
kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT; Báo cáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
UBND cùng cấp để có kế hoạch phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
hoặc thành lập đoàn kiểm tra để tổ chức thực hiện.
Phƣơng pháp kiểm tra: Căn cứ hồ sơ đăng ký và hồ sơ điều chỉnh của
đơn vị gửi cơ quan BHXH trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, các
thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT của đơn vị và ngƣời lao động do cơ
quan BHXH gửi hàng tháng, hàng năm để kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ,
chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị nhƣ danh sách lao động
trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lƣơng, HĐLĐ, các quyết định của
đơn vị đối với ngƣời lao động; Các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN.
Lập biên bản về tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN và quản lý sổ
BHXH của đơn vị.
Giải thích, hƣớng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong quá
trình đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật. Các
trƣờng hợp đơn vị kê khai thiếu lao động hoặc kê khai nhầm mức tiền lƣơng,
tiền công của ngƣời lao động thì yêu cầu đơn vị kê khai điều chỉnh và đóng
theo đúng quy định. Đối với những trƣờng hợp vi phạm pháp luật về BHXH,
BHYT nhƣ trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN; Đóng không đúng tiền lƣơng,
tiền công của ngƣời lao động, thu tiền của ngƣời lao động nhƣng không đóng,
đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng thì yêu cầu đơn vị truy
đóng đủ cho ngƣời lao động, đồng thời báo cáo cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội
1.1.4.1. Chính sách tiền lƣơng
Có thể nói "Giữa chính sách tiền lƣơng và chính sách BHXH nói
chung, thu BHXH nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền
lƣơng làm tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH". [Phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Hoàng Tiến (2008), Hoàn thiện quản lý BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, tr.38]. Căn cứ thu BHXH là lƣơng do vậy chính sách tiền lƣơng có tác
động trực tiếp đến công tác thu BHXH. Khi nhà nƣớc điều chỉnh lƣơng tối
thiểu chung, lƣơng tối thiểu vùng thì mức đóng BHXH của ngƣời lao động
cũng thay đổi. Về cơ bản thì khối đơn vị hƣởng lƣơng theo hệ số thang bảng
lƣơng thì mỗi khi Nhà nƣớc điều chỉnh lƣơng tối thiểu bao nhiêu thì số thu
cũng tăng bấy nhiêu.
1.1.4.2. Tuổi nghỉ hƣu
Độ tuổi lao động và tuổi nghỉ hƣu có tác động trực tiếp đến công tác
thu BHXH. “Việc tăng giảm tuổi nghỉ hƣu sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến cung
cầu lao động xã hội. Đối với quỹ BHXH nói chung và số thu BHXH nói riêng
sẽ bị ảnh hƣởng xấu nếu giảm tuổi nghỉ hƣu” [Phạm Hoàng Tiến (2008),
Hoàn thiện quản lý BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ
kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tr.39]. Nếu
nhƣ giảm 5 năm tuổi nghỉ hƣu thì thời gian đóng BHXH cũng giảm 5 năm và
ngƣợc lại. Việc tăng hoặc giảm tuổi nghỉ hƣu sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến cung
cầu lao động xã hội. Hiện nay, tuổi nghỉ hƣu đối với nam là 60 với nữ là 55.
Ngoài ra có quy định riêng đối với một số trƣờng hợp nghỉ hƣu ở tuổi 50 đối
với nam và 45 đối với nữ. “ Theo tính toán mỗi năm một ngƣời về hƣu trƣớc
tuổi Nhà nƣớc phải bù 10,8 tháng lƣơng”. [Phạm Hoàng Tiến (2008), Hoàn
thiện quản lý BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh
doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tr.39].
1.1.4.3. Chính sách lao động việc làm
Hiện nay Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc do đó chính sách lao động và việc làm có ý nghĩa rất thiết
thực, chính sách giải quyết việc làm và chống thất nghiệp là chính sách xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
cơ bản góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Ngƣời lao
động là đối tƣợng tham gia BHXH, họ là những ngƣời trong độ tuổi lao động,
là những ngƣời trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Nhƣ vậy nếu chính sách lao
động việc làm tác động trực tiếp làm tăng việc làm trong xã hội thì cũng trực
tiếp tác động làm tăng số ngƣời tham gia BHXH. Quế Võ có 76.516 ngƣời
trong độ tuổi lao động chiếm 55,073 % dân số đây là lực lƣợng chính tham
gia đóng góp vào quỹ BHXH.
Đặc biệt khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nƣớc ta chịu tác động rất
lớn của chính sách lao động việc làm vì:
+ Khi nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ, xây dựng các chƣơng trình đào tạo
nghề để nâng cao chất lƣợng lao động từ đó thị trƣờng lao động có nguồn lao
động chất lƣợng cao, các doanh nghiệp sẽ giảm đƣợc một phần chi phí đào
tạo. Lực lƣợng lao động này sẽ có cơ hội tìm đƣợc việc làm ổn định tác động
trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH.
+ Khi Nhà nƣớc đầu tƣ để phát triển thị trƣờng lao động, sẽ cho ngƣời
lao động dễ dàng tìm việc phù hợp khả năng của mình; Đồng thời có quyền
lựa chọn những đơn vị thực hiện đầy đủ quyền lợi của ngƣời lao động (Trong
đó có quyền lợi về BHXH) và thu nhập cao; Chủ sử dụng lao động cũng
thuận tiện hơn trong việc tuyển dụng lao động, tiết kiệm thời gian và chi phí.
1.1.4.4. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu ngƣời
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao góp phần làm cho đời sống của ngƣời
lao động dần đƣợc cải thiện; Việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
đƣợc thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH
cho ngƣời lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH.
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều ngƣời lao động
có thu nhập cao thông qua quá trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để
ngƣời lao động có cơ hội tham gia BHXH. Hơn nữa, khi đời sống kinh tế cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
thì nhận thức của ngƣời lao động cũng đƣợc nâng lên, ngoài việc ý thức đảm
bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có khoản
trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội cũng nhƣ đảm bảo cuộc sống khi
về già, nhƣ: Ốm đau, TNLĐ-BNN, hƣu trí, tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ
bị mất hoặc bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm
tăng thu BHXH.
1.1.4.5. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của ngƣời lao động, ngƣời sử
dụng lao động và các cấp chính quyền.
Nhận thức, ý thức của ngƣời lao động và ngƣời chủ sử dụng lao động
có tác động rất lớn đến công tác thu BHXH. Nếu ngƣời lao động không hiểu
hoặc hiểu không đầy đủ về BHXH thì sẽ không đấu tranh với chủ sử dụng lao
động để đòi hỏi quyền lợi của mình. Ngƣợc lại nếu ngƣời lao động mà hiểu
biết về pháp luật BHXH họ sẽ đấu tranh để đòi hỏi quyền lợi chính đáng của
mình buộc ngƣời sử dụng lao động phải tham gia BHXH cho họ. Tuy nhiên
có một số ngƣời lao động hiểu biết, nhận thức một cách đầy đủ về BHXH
nhƣng do ý thức, tâm lý, thói quen đó là chỉ nghĩ đến cái trƣớc mắt không
nghĩ đến cái lâu dài (cái trƣớc mắt là không phải đóng 7% lƣơng) mà thông
đồng với chủ sử dụng lao động trốn đóng BHXH. Nếu nhƣ nhận thức, ý thức
thức về BHXH của ngƣời lao động đƣợc nâng lên sẽ tác động tích cực đến
công tác thu BHXH.
Nhiều ngƣời sử dụng lao động nhận thức giản đơn về việc tham gia
BHXH, tức là không tham gia, hoặc chƣa tham gia hay tham gia ở mức độ
nhất định vẫn không ảnh hƣởng đến hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp, nên
không chủ động thực hiện việc đăng ký tham gia BHXH; Ngay chính bản
thân ngƣời lao động cũng chƣa có thói quen sống vì bảo hiểm. Chủ doanh
nghiệp chỉ thấy lợi trƣớc mắt, lợi cục bộ cho doanh nghiệp, thiếu quan tâm
đến đời sống và quyền lợi BHXH của ngƣời lao động nên tìm mọi cách trốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
tránh đăng ký tham gia BHXH cho ngƣời lao động hoặc đăng ký tham gia
theo kiểu đối phó khi có thanh tra, kiểm tra. Tình trạng chủ doanh nghiệp ký
HĐLĐ có thời hạn dƣới 3 tháng với ngƣời lao động và hợp đồng vụ việc,
hoặc không ký HĐLĐ nhằm lách luật về BHXH đã tác động xấu đến công tác
thu BHXH. Nếu chủ sử dụng lao động có nhận thức đúng về BHXH sẽ góp
phần giảm tình trạng trốn đóng BHXH tức là đã tác động tích cực đến công
tác thu BHXH.
Nhiều địa phƣơng các cấp, các ngành còn hiểu chƣa đúng về BHXH.
Nhiều cán bộ, đảng viên nhầm tƣởng BHXH là đơn vị kinh doanh. Thậm chí
có vị Chánh án một toà án cấp Quận ở thành phố Hồ Chí Minh khi xét xử vụ
kiện trốn đóng BHXH còn nhầm cả tên cơ quan BHXH thành “công ty
BHXH”. Nhiều chính quyền, các cấp ủy đảng ở địa phƣơng chƣa tích cực
phối hợp với cơ quan BHXH trong công tác tuyên truyền, kiểm tra việc thực
hiện chính sách BHXH tại địa phƣơng.
Có thể nói, vai trò của các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền,
triển khai các chính sách BHXH tới ngƣời dân là rất quan trọng. Ở đâu có sự
quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền thì ở đó công tác thu BHXH đƣợc
tốt. Ở đâu thiếu sự quan tâm, phối hợp, giúp đỡ của các cấp ủy đảng, chính
quyền thì ở đó công tác thu BHXH gặp rất nhiều khó khăn.
1.1.5. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.5.1 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Khác với doanh nghiệp nhà nƣớc, các DNNQD đƣợc ra đời sau và chủ
yếu hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng (Trừ hợp tác xã ra
đời năm 1950). Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đƣờng lối
của Đảng về việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần kể từ đó DNNQD
mới có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các đơn vị kinh tế
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh rất ít và không phát triển. Đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
ngày 12/9/1999, Quốc hội nƣớc ta đã chính thức thông qua luật doanh nghiệp,
thay thế cho luật doanh nghiệp tƣ nhân và Luật công ty, tạo cơ sở pháp lý cho
sự tồn tại và phát triển của các DNNQD nhƣ: Doanh nghiệp tƣ nhân, công ty
cổ phần và công ty hợp danh.
DNNQD có thể hiểu bao hàm doanh nghiệp nhỏ và vừa, cả các
doanh nghiệp lớn khác do ngƣời dân thành lập và vận hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
DNNQD đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau, đó là: Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty
hợp danh, Doanh nghiệp tƣ nhân, Công ty cổ phần và hợp tác xã. DNNQD
không bao gồm doanh nghiệp cổ phần chuyển từ Nhà nƣớc sang và các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.1.5.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNQD đa dạng về loại hình, có thể là doanh nghiệp tƣ nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hay công ty hợp danh. Khối DNNQD ở
nƣớc ta chiếm trên 96% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tỷ lệ chủ yếu về
số lƣợng doanh nghiệp. Tuy có nhiều lợi thế về tính năng động, tổ chức bộ
máy gọn nhẹ, cơ chế quản lý linh hoạt dễ thích ứng với những biến động của
thị trƣờng, dễ thay đổi công nghệ sản phẩm, và đa dạng về loại hình. Nhƣng
hầu hết các DNNQD đều ẩn chứa những yếu tố chƣa mạnh nhƣ quản trị, tầm
nhìn, năng lực quản lý.
Các DNNQD chiếm số lƣợng lớn nhƣng phần lớn có quy mô nhỏ, khả
năng cạnh tranh còn thấp, thiếu chiến lƣợc kinh doanh bền vững, sử dụng ít
vốn và lao động
Do phần lớn các DNNQD có mức vốn thấp nên khả năng trang bị máy
móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến là rất hạn chế, mức trang bị tài sản
cố định cho một lao động ở mức rất thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các DNNQD vừa và nhỏ
có vai trò rất quan trọng, góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề
truyền thống, tạo nhiều việc làm cho xã hội.
Do trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu, tay
nghề của công nhân thấp hơn so với doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Vì vậy, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ không cao, khả năng cạnh tranh yếu nên rất khó tiêu thụ trên thị
trƣờng trong nƣớc và nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, trình độ quản lý các doanh
nghiệp này còn yếu. Việc hiểu biết các cơ chế chính sách pháp luật để kinh
doanh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân, gia đình. Nhiều
chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý chƣa qua đào tạo. Quản lý tài chính trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu minh bạch nên số liệu báo cáo chƣa phản
ánh đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phát triển còn mang tính tự phát chƣa có quy hoạch, nhất
là khu vực doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn.
DNNQD nói chung phát triển không đồng đều cả về vùng lãnh thổ và
ngành nghề kinh doanh. Sự phân bố DNNQD vẫn chủ yếu đổ về thành thị,
quận, huyện trung tâm, số doanh nghiệp đầu tƣ tại địa bàn khó khăn chỉ chiếm
1/1000. Cơ cấu ngành nghề của DNNQD chƣa hợp lý, chủ yếu là kinh doanh
thƣơng mại - dịch vụ, chƣa mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất.
1.1.5.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNQD đƣợc xác định là một trong những trụ cột của nền kinh tế
quốc dân.
Là nhân tố chủ yếu thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Là khu vực góp phần ngày càng quan trọng vào sự tăng trƣởng của
tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Là lực lƣợng chủ yếu thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế
từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế phát triển đa dạng, cả công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo yêu cầu
của thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế.
Là nơi thu hút nhiều lao động chỗ làm việc cho ngƣời lao động, là lực
lƣợng to lớn nhất trong các hoạt động xã hội, từ thiện, xoá đói, giảm nghèo,
giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.
Là nơi góp phần đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ doanh nhân cũng nhƣ
lao động giỏi.
Những điểm nói trên đã khẳng định vị trí và tác dụng đặc biệt quan
trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong diện mạo mới của kinh tế đất nƣớc
trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Điều cần ghi nhận là, kinh
tế ngoài quốc doanh ra đời đánh dấu một bƣớc tiến vƣợt bậc trong tiến trình
giải phóng và phát triển lực lƣợng sản xuất tại Việt Nam.
1.2. Cơ sở thực tiễn về bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo hiểm xã hội
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước
1.2.1.1 Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dƣơng
Tính đến ngày 15 tháng 10 năm 2011, tổng số thu BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đã đạt 88% kế hoạch năm với số thu là
1.153 tỷ đồng. Trong đó 6 tháng đầu năm BHXH Hải Dƣơng là 01 trong 10
đơn vị dẫn đầu hoàn thành kế hoạch thu của cả nƣớc, đƣợc Tổng giám đốc
BHXH Việt Nam biểu dƣơng. Tính đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2011,
BHXH tỉnh Hải Dƣơng quản lý thu 4.911 đơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc với 186.056 lao động. Công tác khai thác mở rộng đối tƣợng tham gia
BHXH đƣợc BHXH tỉnh quan tâm, lao động tham gia BHXH năm 2010 tăng
gấp 3 lần năm 1998 với số thu năm 2010 tăng gấp 14 lần năm 1998. Riêng 9
tháng đầu năm 2011 đã khai thác mở rộng đƣợc 135 đơn vị với 1.415 lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
động tham gia BHXH. Hầu hết các đơn vị đã thực hiện khá tốt về thu, nộp
BHXH, BHYT, tham gia đầy đủ cho ngƣời lao động. Đa số các doanh nghiệp
chấp hành nghiêm túc quy định về nộp BHXH, cơ bản không còn doanh
nghiệp nợ tiền BHXH kéo dài. Việc ký kết HĐLĐ và đăng ký tiền lƣơng đóng
BHXH, BHYT cho ngƣời lao động đúng với công việc, chức danh nghề đang
làm. Để có đƣợc kết quả trên BHXH tỉnh Hải Dƣơng đã thực hiện nhiều giải
pháp nhƣ: Cùng các ngành tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, các ngành thực hiện Luật BHXH;
BHXH tỉnh đã chủ động, tích cực tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH,
giải đáp kịp thời những vƣớng mắc của nhân dân về các chế độ chính sách
BHXH trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. [Lê Phan Nam(2011) 'Hải
Dƣơng: Từng bƣớc đƣa Luật BHXH, BHYT vào cuộc sống'. Tạp chí BHXH,
số 10, từ trang 21 đến 24.]
1.2.1.2 Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dƣơng
Theo báo cáo tính đến tháng 12 năm 2010, BHXH tỉnh Bình Dƣơng
quản lý 4.716 đơn vị, doanh nghiệp với hàng trăm nghìn lao động với các
ngành nghề thuộc công nghiệp nhẹ nhƣ: May mặc, da giày, chế biến gỗ... Số
đơn vị và ngƣời tham gia BHXH hàng năm tăng với số lƣợng lớn: bình quân
mỗi năm tăng từ 40-50 nghìn ngƣời. Nhƣng so với thực tế thì số lao động
tham gia BHXH trên tổng số lao động hiện có chiếm tỷ lệ còn thấp là do lao
động ở các doanh nghiệp đang trong thời gian học nghề, thử việc chƣa ký
HĐLĐ chính thức hoặc ở các doanh nghiệp nhỏ chƣa tham gia BHXH nhƣ:
Cây xăng, nhà thuốc, vật liệu xây dựng, cửa hàng, tổ chức cơ sở dân lập... Tỷ
lệ doanh nghiệp và lao động đóng BHXH trong tỉnh đa phần là ở khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, còn lại các doanh nghiệp trong nƣớc
tham gia đóng BHXH chƣa cao, còn gây khó khăn, thậm chí tránh né, đóng
mức lƣơng thấp nhất và phần lớn lao động là ngƣời ngoài tỉnh cho nên việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
theo dõi quản lý BHXH rất vất vả, phức tạp, làm cho công tác theo dõi, quản
lý thu, chi BHXH gặp nhiều khó khăn và những hạn chế này cũng là nguyên
nhân chính dẫn đến nhiều đơn vị nợ đóng BHXH, trong đó có không ít đơn vị
nợ trong thời gian dài với số tiền nợ lên đến vài tỷ đồng.
Trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng có hàng nghìn doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau thu hút hàng nghìn lao động vào làm việc. Tuy
nhiên cũng có không ít doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng Bộ luật Lao
động, Luật BHXH ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời lao động, trong đó có
vấn đề là các doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh không thực
hiện đóng BHXH, BHYT cho ngƣời lao động, ngƣời lao động không đƣợc
hƣởng bất kỳ một chế độ nào về BHXH, BHYT. Tình trạng các đơn vị, doanh
nghiệp nợ đọng BHXH đã gây nhiều bức xúc và làm cho hàng nghìn lao động
ở tỉnh lâm vào hoàn cảnh gặp nhiều khó khăn khi giải quyết các chế độ về
BHXH, BHYT. (Nguyên tắc của BHXH là có đóng mới có hƣởng, đóng đến
đâu hƣởng đến đó). Việc các đơn vị, doanh nghiệp nợ đóng BHXH, BHYT đã
làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời lao động nhƣ: Quyền lợi về
BHYT, ốm đau, hƣu trí, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất...
bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
Vì vậy để đảm bảo việc thực hiện theo đúng Luật BHXH và đảm bảo
những quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động, năm 2010 ngoài việc tuyên
truyền các chế độ BHXH đến ngƣời dân BHXH tỉnh Bình Dƣơng đã khởi
kiện ra toà án 30 doanh nghiệp nợ đóng BHXH-BHYT kéo dài. [Vũ Trọng
Quân, 'Bình Dương: Doanh nghiệp nợ BHXH làm ảnh hưởng đến quyền lợi
người lao động', http://tapchibaohiemxahoi .gov. vn.]. Ngoài ra BHXH tỉnh
Bình Dƣơng còn sớm xây dựng trang Web điện tử để hƣớng dẫn thủ tục tham
gia BHXH cũng nhƣ cung cấp các thông tin, kiến thức về lĩnh vực BHXH cho
các đối tƣợng quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
1.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh Bắc Ninh
1.2.2.1 Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh
Năm 2011 tỉnh Bắc Ninh có hơn 117.400 ngƣời tham gia BHXH bắt
buộc. Việc giải quyết các chế độ trợ cấp và trả lƣơng hƣu cho đối tƣợng thụ
hƣởng BHXH đƣợc kịp thời. Số ngƣời tham gia và thụ hƣởng BHXH ngày
càng tăng.
Tuy nhiên việc thực hiện Luật BHXH ở một số tổ chức trên địa bàn
tỉnh chƣa nghiêm. Tình trạng vi phạm Luật BHXH khá phổ biến với tính chất
ngày càng tinh vi và phức tạp, nhƣ: Trốn đóng, chiếm dụng tiền BHXH kéo
dài, đóng không đủ số ngƣời thuộc diện phải đóng, chia nhỏ mức lƣơng của
ngƣời lao động để tiền lƣơng giảm xuống thấp hơn nhiều so với mức lƣơng
thực tế làm căn cứ đóng BHXH....là thực trạng đang diễn ra ở một số
DNNQD và một ở một số DN nhà nƣớc sau khi cổ phần hóa. Tính đến ngày 31
tháng 11 năm 2011 số tiền nợ BHXH trên toàn tỉnh là 90 tỷ đồng, chiếm 11,54%
kế hoạch giao. Trong đó số đơn vị BHXH từ 3 tháng trở lên có 373 đơn vị, với số
tiền nợ là 59 tỷ đồng, chiếm 7,53% kế hoạch. Một số đơn vị nợ BHXH kéo dài
làmảnh hƣởng đến công tác thu và quyền lợi của ngƣời lao động.
Để giải quyết vấn đề trên BHXH tỉnh Bắc Ninh đã đƣa ra nhiều biện
pháp thực hiện đó là: Phối hợp với Đài truyền hình Bắc Ninh, Báo Bắc Ninh,
tuyên truyền chính sách đến ngƣời dân; Phối hợp với Sở Lao động Thƣơng
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu từ, Sở Công
thƣơng, Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh, UBND các huyện
tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành để chấn chỉnh kịp thời các vi phạm.
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh
Theo báo cáo của BHXH huyện Yên Phong: Qua khảo sát đầu năm
2011, trên địa bàn toàn huyện có 126 DNNQD đang sử dụng 1.906 lao động,
nhƣng thực tế mới có 26 đơn vị với 706 lao động đóng BHXH; Một số đơn vị
nợ đọng BHXH kéo dài với số tiền 765 triệu đồng (Nợ 30% số phải thu). Để
giải quyết vấn đề này, BHXH huyện đã có nhiều biện pháp thực hiện có hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
quả, đó là: Hàng tháng, quý, phối hợp với Đài Phát thanh huyện tuyên truyền
chính sách BHXH đến ngƣời dân; Phối hợp với Phòng lao động thƣơng binh
và xã hội, phòng kinh tế, Liên đoàn lao động huyện, UBND các xã, thị trấn tổ
chức các đoàn thanh tra liên ngành để chấn chỉnh kịp thời các vi phạm;
Những đơn vị cố tình vi phạm thì lập Biên bản xử lý hành chính hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền can thiệp; Đối với những doanh nghiệp nợ đọng
BHXH có thể sử dụng biện pháp ngừng giao dịch, không giải quyết các quyền
lợi mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng, nhờ đó mà việc đăng ký tham gia BHXH
của các DNNQD đƣợc chấn chỉnh và tình trạng nợ đọng BHXH cơ bản đƣợc
giải quyết. Ngoài ra với số lƣợng biên chế ít nhƣng khối lƣợng công việc phát
sinh lớn để quản lý chặt chẽ đối tƣợng tham gia BHXH huyện Yên Phong đã
chủ động, tích cực trong công tác cải cách thủ tục hành chính, đổi mới tác
phong phục vụ, tăng cƣờng công tác tập huấn nghiệp vụ ngành cho cán bộ
công chức viên chức trong đơn vị.
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra tư
̀ nghiên cư
́ u ly
́ luâ
̣ n va
̀ thực tiê
̃ n
Những địa phƣơng đạt đƣợc hiệu quả cao trong quản lý thu BHXH bắt
buộc đều có chung một điểm là biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao
một cách sáng tạo, phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị ở cơ sở tham gia vào công tác BHXH, bài học kinh nghiệm cần đƣợc rút
ra, đó là:
Một là: Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa
phƣơng trong công tác BHXH;
Hai là: Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền các chế độ chích sách pháp
luật về BHXH, BHYT trên địa bàn dƣới nhiều hình thức;
Ba là: Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật BHXH tại
các đơn vị có sử dụng lao động;
Bốn là: Việc cải cách thủ tục hành chính, đổi mới tác phong phục vụ
của đội ngũ cán bộ công chức viên chức phải đƣợc quan tâm đúng mức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Chƣơng2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Quế
Võ nhƣ thế nào?
- Những nhân tố nào tác đến công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa
bàn huyện Quế Võ?
- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác thu khối DNNQD trên địa bàn
huyện Quế Võ?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan Nhà nƣớc , các
nghiên cứu của cá nhân , tổ chức về qua
̉ n ly
́ các dƣ
̣ a
́ n đâ
̀ u tƣ xây dƣ
̣ ng cơ sơ
̉
hạ tầng khu đô th ị… Những thông tin về điều kiện tự nhiên , tình hình phát
triển kinh tê
́ - xã hội của huyện Quế Võ ,... do các cơ quan chức năng của
huyê
̣ n Quê
́ Vo
̃ cung cấp. Tình hình thực hiê
̣ n công tác BHXH va
̀ qua
̉ n ly
́ thu
BHXH va
̀ các vâ
́ n đê
̀ co
́ liên quan đến đề tài do các bộ phận chức năng của cơ
quan BHXH va
̀ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh co
́ liên quan cung cấp.
2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Đƣợc sử dụng nhằm thu thập thêm các thông tin liên quan đến thực
trạng, những điểm yếu kém trong chính sách va
̀ thực hiê
̣ n công ta
́ c qua
̉ n ly
́
thu BHXH tƣ
̀ ca
́ c cơ quan , các chuyên gia , các nhà lãnh đạo địa phƣơng ,
doanh nghiê
̣ p va
̀ ngƣơ
̀ i lao đô
̣ ng co
́ liên quan đê
́ n ca
́ c thông tin đê
̀ ta
̀ i luâ
̣ n văn
câ
̀ n thu thâ
̣ p.
Luận văn tập trung khảo sát, điều tra trực tiếp bằng phiếu điều tra đối với
chủ sử dụng lao động theo mẫu định sẵn với phƣơng thức điều tra chọn mẫu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Ta có công thức xác định cỡ mẫu theo Yamane Taro (1967) nhƣ sau:
N
n =
1+ N*(e)2
Trong đó:
n là cỡ mẫu;
N là số lƣợng tổng thế;
e là sai số tiêu chuẩn.
Với sai số cho phép là 10% và độ tin cậy là 95%, số lƣợng DNNQD
trên toàn huyện là 328 doanh nghiệp ta tính đƣợc cỡ mẫu là 76 doanh nghiệp.
Nhƣ vậy Luận văn sẽ khảo sát, điều tra 76 DNNQD. Trong đó: 38
DNNQD chƣa tham gia BHXH và 38 DNNQD đang tham gia BHXH. Các
doanh nghiệp đƣợc chọn điều tra theo hình thức ngẫu nhiên theo thứ tự tên
doanh nghiệp vần ABC không phân biệt loại hình doanh nghiệp. Nếu trong
quá trình điều tra không gặp đƣợc chủ doanh nghiệp thì đƣợc chuyển đến
doanh nghiệp kế tiếp.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi các thông tin đƣơ
̣ c thu thập se
̃ tiến hành phân loại , lƣ
̣ a cho
̣ n, để
đƣa vào sử dụng trong nghiên cƣ
́ u đê
̀ ta
̀ i.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phƣơng pháp phân tổ thô
́ ng kê
Những thông tin sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tổ theo các tiêu
chí nhƣ loại hình doanh nghiệp tham gia BHXH, mƣ
́ c đô
̣ tham gia BHXH của
các doanh nghiệp, trình độ học vấn chủ sử dụng lao động, nhận thức của chủ
sử dụng lao động và ngƣời lao động về BHXH, quy mô doanh nghiệp, công
tác thanh tra và kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH, thu nhập bình quân
ngƣời lao động …. Phƣơng pháp phân tổ sẽ giu
́ p ta nhìn nhận rõ ràng ca
́ c sƣ
̣
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
kiê
̣ n để có đƣợc những đa
́ nh gia
́ chính xác nhất đối với tình hình công ta
́ c thu
BHXH cu
̉ a BHXH huyê
̣ n Quê
́ Vo
̃ .
2.2.3.2. Phƣơng pháp so sánh
Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu.
Thông qua phƣơng pháp này mà ta rút ra đƣợc các kết luận về hiệu quả công
tác tổ chức và quản lý thu BHXH đô
́ i vơ
́ i ca
́ c doanh nghiê
̣ p ngoa
̀ i quô
́ c doanh
trên địa ba
̀ n huyê
̣ n Quê
́ Vo
̃ , ...
2.2.3.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng nhƣ xu
hƣớng phát triển của một hiện tƣợng kinh tế xã hội. Mô tả quá trình thƣ
̣ c hiê
̣ n
công ta
́ c tô
̉ chƣ
́ c thu va
̀ qua
̉ n ly
́ thu BHXH khô
́ i ca
́ c doanh nghiê
̣ p ngoa
̀ i quô
́ c
doanh qua đo
́ thâ
́ y đƣơ
̣ c nhƣ
̃ ng ƣu điê
̉ m va
̀ ha
̣ n chê
́ cu
̉ a tƣ
̀ ng công đoa
̣ n trong
quy trình thu va
̀ qua
̉ n ly
́ thu BHXH, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
2.2.3.4. Phƣơng pháp đồ thị
Đồ thị là phƣơng pháp mô hình hóa thông tin từ dạng số sang dạng đồ
thị. Trong đề tài , sử dụng đồ thị tƣ
̀ các bảng số liệu cung câ
́ p thông tin đê
̉
ngƣời sƣ
̉ du
̣ ng dễ dàng hơn trong tiếp cận và phân tích thông tin đô
́ i vơ
́ i công
tác tổ chức và quản lý thu BHXH khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
huyê
̣ n Quê
́ Vo
̃ , tỉnh Bắc Ninh.
2.2.3.5. Phƣơng pháp SWOT
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong đề tài để thấy đƣợc các thuận lợi,
khó khăn, những cơ hội và thách thức hiện nay ma
̀ BHXH huyê
̣ n Quê
́ Vo
̃
đang gặp phải, từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp với những tiềm năng và
lợi thế của BHXH huyê
̣ n nhă
̀ m t hƣ
̣ c hiê
̣ n co
́ hiê
̣ u qua
̉ công ta
́ c qua
̉ n ly
́ thu
BHXH khô
́ i ca
́ c doanh nghiê
̣ p ngoa
̀ i quô
́ c doanh trên địa ba
̀ n huyê
̣ n Quê
́ Vo
̃ .
2.2.4. Phương pháp chuyên gia
Sƣ
̉ du
̣ ng phƣơng pháp na
̀ y nhă
̀ m thăm dò ý kiến của các chuyên gia ,
các lãnh đạo có kin h nghiê
̣ m trong công ta
́ c tô
̉ chƣ
́ c va
̀ qua
̉ n ly
́ công ta
́ c thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
BHXH khô
́ i ca
́ c doanh nghiê
̣ p ngoa
̀ i quô
́ c doanh trong nhƣ
̃ ng năm qua va
̀ co
́
nhƣ
̃ ng dƣ
̣ ba
́ o vê
̀ tình hình pha
́ t triê
̉ n tăng nguô
̀ n thu BHXH trong tƣơng lai.
2.2.5. Khung phân tích
Sơ đồ 2.1 : Khung phân tích
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng hệ thống thông tin nghiên cứu chủ yếu sau:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng
- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu các loại đất.
- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng dân số và lao động.
Các văn bản qui
định về BHXH
Nhóm giải pháp
vê chính sách
BHXH
Cơ sở lý luận về
thu BHXH
Công
tác thu
BHXH
khối
doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh
Đặc điểm địa bàn
nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội
Nhóm giải pháp
đối với doanh
nghiệp, ngƣời lao
Thực trạng thu
BHXH khối
DNNQD trên địa
bàn H Quế Võ
BHXH, phòng
thống kê, phòng
côngthƣơng,
UBND huyện
Nhóm giải pháp
đối với cơ quan
BHXH
Đối tƣợng nghiên
cứu
Phƣơng pháp
nghiên cứu
Kết luận, kiến
nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
Số DNNQD tham gia BHXH năm (n)
Số DNNQD tham gia BXHH năm (n-1)
- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng: Giao thông, điện, nƣớc,
thông tin liên lạc, y tế, giáo dục.
- Chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập của huyện
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế của huyê
̣ n qua các năm
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời; thu nhập lƣơng thực bình quân đầu
ngƣời;...
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác thu BHXH
- Các chỉ tiêu về sô
́ lƣơ
̣ ng va
̀ ty
̉ lê
̣ tăng cu
̉ a khối DNNQD.
Tổng số doanh nghiệp, tỷ lệ tăng
Tổng số DNNQD (năm n) = Tổng số DNNQD đang hoạt động tính đến
ngày 31 tháng 12 (năm n).
Tỷ lệ
tăng
DNNQD
=
năm (n)
Tổng số DNNQD năm (n)
Tổng số DNNQD năm (n-1)
- 1 X 100%
- Sô
́ lƣơ
̣ ng va
̀ ty
̉ lê
̣ tăng lao động trong khối DNNQD
Tổng số lao động tại DNNQD (năm n) = Tổng số lao động đang làm
việc tại các DNNQD ( bao gồm lao đông không xác định thời hạn, lao động
xác định thời hạn).
Tỷ lệ
tăng Lao
động =
DNNQD
năm (n)
Tổng số LĐ DNNQD năm (n)
Tổng số LĐ DNNQD năm (n-1)
- 1 X 100%
Tổng số DNNQD tham gia BHXH hàng năm là số lƣợng DNNQD đang
thực hiện đóng BHXH cho ngƣời lao động ở thời điểm 31 tháng 12 hàng năm.
Tỷ lệ tăng
DNNQD tham gia =
BHXH năm (n)
-1 X 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
- Sô
́ lƣơ
̣ ng va
̀ ty
̉ lê
̣ tăng ngƣời lao động tham gia BHXH
Số lao động tham gia BHXH là số lƣợng lao động đang tham gia
BHXH tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Tỷ lệ tăng
lao động
tham gia
BHXH
năm (n)
Số LĐ tham gia BHXH năm (n)
= -1
Số LĐ tham gia BXHH năm (n-1)
X 100%
- Nợ đọng BHXH và tỷ lệ nợ đọng BHXH:
Nợ đọng BHXH: Nợ đọng BHXH là khi tính đến ngày cuối tháng đơn
vị chƣa nộp tiền BHXH cho cơ quan BHXH đơn vị tính là triệu đồng.
Tỷ lệ nợ đọng BHXH là chỉ tiêu phản ánh tiến độ nộp tiền BHXH của các
đơn vị sử dụng lao động. Tỷ lệ nợ đọng BHXH đƣợc đo bằng đơn vị tháng.
Tỷ lệ nợ
đọng
BHXH
Số tiền nợ đọng BHXH
=
Số tiền BHXH phải nộp 1 tháng
X 100%
Số đơn vị nợ đọng BHXH, số đơn vị nợ đọng BHXH trên 3 tháng, số
đơn vị nợ đọng BHXH trên 6 tháng, số đơn vị nợ đọng BHXH trên 12 tháng;
tổng số tiền nợ đọng BHXH, số tiền nợ BHXH trên 3 tháng, số tiền nợ BHXH
trên 6 tháng, số tiền BHXH trên 12 tháng; Tỷ lệ doanh nghiệp nợ đọng
BHXH, tỷ lệ tiền nợ BHXH.....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Chƣơng3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHỐI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH
3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Quế Võ
3.1.1. Vị trí địa lý
Quế Võ là huyện nằm phía Đông của tỉnh Bắc Ninh, cách thành phố
Bắc Ninh 10 km, với diện tích tự nhiên 154,85km2; Phía Bắc tiếp giáp với
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp thành phố Bắc Ninh và
huyện Tiên Du, phía Nam giáp huyện Gia Bình và Thuận Thành, phía Đông
giáp thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng.
Vị trí địa lý của huyện Quế Võ 3 mặt giáp sông (Sông Đuống, sông
Cầu, sông Thái Bình), có quốc lộ 18A, tỉnh lộ 279, cùng hệ thống đƣờng liên
xã...tạo thành hệ thống đƣờng giao thông thủy, bộ thuận lợi, thu hút đầu tƣ
phát triển công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh
tế xã hội của huyện, cũng nhƣ giao lƣu văn hóa giữa các vùng miền.
3.1.2. Địa hình, đất đai, khí hậu, thời tiết
Huyện Quế Võ có diện tích tự nhiên 154,85km2. Địa hình cơ bản của
Quế Võ là đồng bằng, có một số đồi xót và một diện tích nhỏ rừng trồng.
Huyện Quế Võ có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ
trung bình năm 24,3 00C; Nhiệt độ cao nhất 30,1 00C; Nhiệt độ thấp nhất
16,300C; Số giờ nắng cả năm 1.429 giờ; Tốc độ gió mạnh nhất 34m/giây; Độ
ẩm bình quân 79%; Lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1.558 mm
3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội của huyện Quế Võ
3.2.1. Tình hình dân sô
́ , lao đô
̣ ng
Theo số liệu thống kê của huyện tính đến 31/12/2011, toàn huyện Quế
Võ có 138.935 ngƣời; Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên là 100.914 ngƣời chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
72,634%. Trong đó số ngƣời trong độ tuổi lao động là 76.516 ngƣời chiếm
55,073 dân số. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm ổn định ở mức 1%. Số lao động đã
qua đào tạo là 26.780 ngƣời đạt 35%. Đặc điểm chung của lực lƣợng lao động
huyện Quế Võ ở các ngành nghề trình độ tay nghề thấp và chủ yếu là lao động
phổ thông.
3.2.2. Tình hình phát triê
̉ n kinh tế - xã hội
Thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc do Đảng ta khởi
xƣớng và lãnh đạo từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Đảng bộ và
nhân dân Bắc Ninh nói chung và huyện Quế Võ nói riêng đã giành đƣợc
nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Trong
những năm vừa qua kinh tế huyện Quế Võ tăng trƣởng bình quân 14,8%, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sản xuất
lƣơng thực liên tục đƣợc mùa, an ninh lƣơng thực luôn đƣợc giữ vững; Công
nghiệp tăng trƣởng với tốc độ cao. Các khu công nghiệp tập trung, khu công
nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề đƣợc đầu tƣ xây dựng (Hiện
tại huyện Quế Võ có 04 khu công nghiệp tập trung đó là Khu công nghiệp
Quế Võ I với diện tích 600ha; Khu công nghiệp Quế Võ II với diện tích
517ha; Khu công nghiệp Quế Võ III với diện tích 521 ha; Khu công nghiệp
Đại Kim với diện tích 742 ha; Cụm công nghiệp Nhân hòa).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
Bảng số 3.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Quế Võ năm 2011
Chỉ tiêu ĐVT Sốlƣợng
1 Tổng giá trị sản xuất đạt (giá cố định). Tỷ đồng 3.681,20
Trong đó:
1.1 Giá trị sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp Tỷ đồng 536,5
1.2
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng cơ
bản Tỷ đồng 2.148,76
1.3 Thƣơng mại dịch vụ đạt Tỷ đồng 996
2 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế % 14,9
3 Tỷ trọng và cơ cấu kinh tế
3.1 Nông lâm ngƣ nghiệp % 14,6
3.2 Công nghiệp xây dựng cơ bản % 58,4
3.3 Thƣơng mại dịch vụ % 27
4 Thu nhập bình quân đầu ngƣời
Triệu
đồng/ngƣời 27,1
5 Hệ số sử dụng đất Lần 2.36
6 Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Tỷ đồng 110,86
7 Chi ngân sách địa phƣơng Tỷ đồng 264,9
8 Giá trị sản xuất trên 1ha canh tác đạt Triệu đồng 75,8
9 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1.09% % 1.09
10 Tỷ lệ hộ nghèo: 7,5% % 7,5
11 Tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ dƣới 5 tuổi % 13,5
12 Giải quyết việc làm mới Ngƣời 2.950
Nguồn: UBND huyện Quế Võ
Cùng với phát triển kinh tế xã hội, đời sống vật chất và tình thần của
các tầng lớp dân cƣ không ngừng đƣợc nâng cao. Những nét đẹp của ngƣời
Kinh Bắc đƣợc giữ gìn và phát huy cùng với lối sống văn hóa mới - văn minh
hiện đại; bộ mặt của nông thông ngày càng đƣợc đổi mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
3.2.3. Tình hình phát triển của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn huyện Quê
́ Vo
̃
Cùng với sự tăng trƣởng kinh tế của huyện Quế Võ đội ngũ DNNQD
huyện Quế Võ ngày càng lớn mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng. Năm 2008
toàn huyện có 85 doanh nghiệp với 3.660 lao động thì đến năm 2011 toàn
huyện có 328 doanh nghiệp với 4.753 lao động. Tuy nhiên đa phần các doanh
nghiệp có số lao động ít, trình độ chuyên môn thấp. Cụ thể xem bảng dƣới:
Bảng số 3.2: Bảng tổng hợp DNNQD giai đoạn 2008 - 2011
Năm ĐVT 2008 2009 2010 2011
Chỉ tiêu
1 Tổng số DNNQD DN 85 140 228 328
1.1 Công ty cổ phần DN 17 30 44 57
1.2 Công ty TNHH DN 49 88 160 246
1.3 DN tƣ nhân DN 11 11 13 13
1.4 Loại hình khác DN 8 11 11 12
2 Tổng số LĐ Ngƣời 3.660 4.392 5.456 4.753
Nguồn: UBND huyện Quế Võ
Qua bảng trên ta thấy số lƣợng DNNQD tăng nhanh, năm sau cao hơn
năm trƣớc. Năm 2011 số lƣợng DNNQD tăng gấp 3,8 lần năm 2008. Trong
đó khối công ty TNHH tăng nhanh nhất và chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 75%).
Quản lý lao động trong các doanh nghiệp đa phần còn lỏng lẻo, một số
doanh nghiệp ở Quế Võ thực hiện ký kết, thoả ƣớc lao động mang tính hình
thức. Phần lớn các DNNQD thực hiện chế độ chính sách chƣa đƣợc đầy đủ
nhƣ việc xây dựng hệ thống thang lƣơng chƣa hợp lý, chế độ BHXH, BHYT,
BHTN, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Ở một số doanh nghiệp nội dung ký kết trong HĐLĐ còn chƣa chặt chẽ, chƣa
thể hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động cũng nhƣ ngƣời sử
dụng lao động nhất là trong việc đóng BHXH, BHYT, BHTN. Hầu hết các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
doanh nghiệp chỉ thực hiện tham gia BHXH, BHYT, BHTN ở phạm vi bộ
máy quản lý và số lao động có tay nghề cao, ổn định. Nhiều doanh nghiệp chỉ
tham gia 20% đến 30% số lao động hiện có. Một số lao động chƣa ký thoả
ƣớc lao động tập thể, vì vậy khi có tranh chấp xảy ra thì việc bảo vệ quyền lợi
cho ngƣời lao động gặp khó khăn. Toàn huyện chỉ có 28 doanh nghiệp có
công đoàn cơ sở với 627 đoàn viên. Tình hình việc làm và đời sống của ngƣời
lao động nhìn chung ổn định, thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 2.000.000 -
2.500.000 đồng /ngƣời/tháng.
Bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mang lại thu nhập ổn
định cho ngƣời lao động thì cũng còn nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu
quả phải giải thể, phá sản. Trong năm 2011 toàn huyện có 67 DN phải giải
thể, phá sản.
Trong những năm qua, mặc dù có những thay đổi về cơ cấu lao động và
có sự phát triển đáng kể doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế, song chất
lƣợng, hiệu quả hoạt động còn kém, số lƣợng doanh nghiệp so với dân số
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của địa phƣơng.
3.2.4. Đa
́ nh gia
́ a
̉ nh hươ
̉ ng cu
̉ a đặc điểm địa bàn nghiên cứu co
́ a
̉ nh hươ
̉ ng
đến công tác thu ba
̉ o hiểm xã hội
* Thuận lợi
Kinh tế xã hội huyện Quế Võ trong những năm qua liên tục tăng trƣởng
cao (14,8%/năm), nhiều khu, cụm công nghiệp ra đời, nhiều doanh nghiệp
đƣợc thành lập, đời sống vật chất tinh thần của ngƣời dân đƣợc cải thiện đã
tác động tích cực đến công tác thu BHXH trên địa bàn.
BHXH huyện Quế Võ luôn nhận đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của BHXH tỉnh Bắc Ninh của Huyện ủy, UBND huyện, sự phối hợp, giúp đỡ
của các ngành trong việc triển khai thực hiện chính sách pháp luật về BHXH
trên địa bàn.
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh

More Related Content

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh

Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamÁp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã Hội
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã HộiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã Hội
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã HộiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao ThuỷThực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao ThuỷLuanvan84
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU  BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘCCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU  BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘClamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh (20)

Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAYLuận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
 
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
 
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamÁp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
 
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã Hội
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã HộiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã Hội
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã Hội
 
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.docHoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Bh06
Bh06Bh06
Bh06
 
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao ThuỷThực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Bệnh Viện Đa KhoaLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Bệnh Viện Đa Khoa
 
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAYBÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
BÀI MẪU Luận văn Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY
 
Bh05
Bh05Bh05
Bh05
 
Công tác an sinh xã hội ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.doc
Công tác an sinh xã hội ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.docCông tác an sinh xã hội ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.doc
Công tác an sinh xã hội ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.doc
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU  BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘCCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU  BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
 
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.docDOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam.
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
 
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Tại Bảo Hiểm Xã Hội.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Tại Bảo Hiểm Xã Hội.docLuận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Tại Bảo Hiểm Xã Hội.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Tại Bảo Hiểm Xã Hội.doc
 
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAYBÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOTĐề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 

Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Khối Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------- NGUYỄN HỒNG HOAN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ QUẢN LÝ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN TÚY Thái Nguyên – 2023
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Học Viên Nguyễn Hồng Hoan
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn tôi, TS Trần Văn Túy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến định hƣớng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn. Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã dìu dắt tôi, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, những kiến thức rất bổ ích để tôi áp dụng trong thực tiễn cũng nhƣ trong quá trình hoàn thiện Luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới BHXH tỉnh Bắc Ninh, BHXH huyện Quế Võ đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc đi học để nâng cao trình độ, động viên khích lệ và cung cấp cho tôi những số liệu quý báu để hoàn thiện Luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Quế Võ, Phòng Thống Kê huyện Quế Võ, Phòng Lao động Thƣơng Binh và Xã hội huyện Quế Võ, Chi Cục thuế Quế Võ, Liên Đoàn Lao động huyện Quế Võ, BHXH huyện Yên Phong đã cung cấp những số liệu quý báu giúp tôi hoàn thiện Luận văn. Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua. Tôi xin hứa sẽ đem những kiến thức mà tôi đã học để xây dựng gia đình, xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc. Học viên Nguyễn Hồng Hoan
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 DN Doanh nghiệp 5 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 6 ĐTNN Đầutƣnƣớcngoài 7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 8 HCSN Hành chính, sự nghiệp 9 HĐLĐ Hợp đồng lao động 10 KH Kế hoạch 11 KHTC Kế hoạch tài chính 12 PL Pháp luật 13 TNLĐ-BNN Tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp 14 UBND Uỷ ban nhân dân
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng số 3.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Quế Võ năm 2011...........44 Bảng số 3.2: Bảng tổng hợp DNNQD giai đoạn 2008 - 2011.........................45 Bảngsố3.3: Bảngtổnghợpcácđơn vịthamgia BHXHgiaiđoạn2008- 2011...... 54 Bảng số 3.4 : Bảng tổng hợp tình hình lao động tham gia BHXH giai đoạn 2008 - 2011 .....................................................................................58 Bảng số 3.5: Bảng tổng hợp thực hiện KH thu BHXH giai đoạn 2008-2011 60 Bảngsố3.6: Bảngtổnghợpnợ BHXHgiaiđoạn2008- 2011...................................62 Bảngsố 3.7: Bảngtổnghợptiền nợ BHXHkhối DNNQD giaiđoạn2008- 2011.63 Bảng số 3.8: Danh sách các DNNQD nợ BHXH trên 4 tháng ........................64 Bảng số 3.9: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về pháp luật BHXH đối với 76 DN điều tra ........................................65 Bảng số 3.10: Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của ngƣời lao động tại 76 DN điều tra......................................................................................66 Bảng số 3.11: Tổng hợp điều tra số lao động tại 76 DNNQD........................ 67 Bảng số 3.12: Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện Luật BHXH tại các DNNQD............................................................ 68 Bảng số 4.1: Dự báo số lƣợng DNNQD giai đoạn 2011 - 2020 .....................78
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tham gia BHXH khối DNNQD.......................................55 Biểu đồ 3.2. Đồ thị tham gia BHXH khối DNNQD..........................................55 Biểuđồ3.3 Biểuđồtốcđộ tăng DNNQDthamgiaBHXH .......................................56 Biểu đồ 3.4: Biểu đồ lao động khối DNNQD tham gia BHXH...................... 59 Biểuđồ3.5:Biểu đồtốc độtăng lao động DNNQDthamgia BHXH.......................60 Biểuđồ 3.6: Tốcđộtăng sốthuBHXHkhốiDNNQDgiaiđoạn 2009-2011...........61
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Chƣơng1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội, công tác thu bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.1 Khái niệm và bản chất của bảo hiểm xã hội 1.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội Trong cuộc sống, để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu, con ngƣời phải lao động sản xuất để có thu nhập. Tuy nhiên không phải ngƣời lao động nào cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngƣợc lại, ngƣời nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh nhƣ ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hƣởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng nhƣ các tác nhân xã hội khác… Khi rơi vào trƣờng hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động nói trên, các nhu cầu cần thiết của cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có những điều kiện cần thiết còn tăng lên, thậm chí có thể xuất hiện thêm nhu cầu mới nhƣ khi ốm đau cần đƣợc chữa bệnh. BHXH ra đời là giải pháp hữu hiệu giúp con ngƣời vƣợt qua những khó khăn nêu trên. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, đƣợc thực hiện ở hầu hết các nƣớc trên thế giới và ngày càng phát triển. Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phƣơng thức và góc độ tiếp cận nên hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về BHXH. Khi chƣa có Luật BHXH thì khái niệm BHXH đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau:
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 - Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngƣời lao động, sử dụng tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm và gia đình trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thƣờng do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hƣu) hoặc chết. - Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài chính giữa những ngƣời tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật. - Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho ngƣời lao động khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…. - Theo Tác giả Chu Ngọc Mai đề cập trong Luận văn thạc sĩ Thu – Chi BHXH thành phố Hà Nội (2009) có thể hiểu một cách khái quát BHXH Từ điển Bách Khoa Việt Nam là: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngƣời lao động, khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội [Chu Ngọc Mai (2009), “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả hoạt động thu - chi BHXH tại cơ quan BHXH Thành Phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà Nội, tr.8] - Theo Bộ Luật Lao động: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. [Bộ Lao động Thƣơng binh & Xã hội (1999), 'Thuật ngữ Lao động Thương binh & Xã hội', tập I, Nxb Lao động, Hà Nội. Tr.7]. Khái niệm về BHXH đƣợc khái quát một cách đầy đủ nhất khi có Luật BHXH, đó là: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. [Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật BHXH, tr.5] * Phân biệt BHXH với bảo hiểm thƣơng mại - Sự giống nhau: + Hai loại bảo hiểm này đƣợc thực hiện trên cùng một nguyên tắc là: Có tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới đƣợc hƣởng quyền lợi, không đóng góp thì không đƣợc đòi hỏi quyền lợi. + Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho các đối tƣợng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia. + Phƣơng thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính “cộng đồng - lấy số đông bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đông ngƣời tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất. - Sự khác nhau: + Mục tiêu hoạt động của bảo hiểm thƣơng mại là lợi nhuận. Mục tiêu hoạt động BHXH là nhằm thực hiên chính sách xã hội của Nhà nƣớc, góp
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 phần ổn định đời sống cho ngƣời lao động và các thành viên trong gia đình họ. Vì vậy, hoạt động BHXH là hoạt động phi lợi nhuận và nằm mục đích an sinh xã hội. + Phạm vi hoạt động của BHXH liên quan trực tiếp đến ngƣời lao động và các thành viên trong gia đình họ và chỉ diễn ra trong từng quốc gia. Hoạt động bảo hiểm thƣơng mại rộng hơn, không chỉ diễn ra trong từng quốc gia mà còn trải rộng xuyên quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. + Cơ sở nguồn tiền đóng, mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH hoàn toàn dựa vào thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động. BHXH thực hiện các quy định theo chính sách xã hội, sự ổn định chính trị của quốc gia. + Bảo hiểm thƣơng mại thực hiện theo cơ chế thị trƣờng và nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hƣởng là quan hệ tƣơng đồng thuần túy, tức là ứng với mỗi mức đóng góp bảo hiểm nhất định thì khi xảyra rủi ro sẽ nhận đƣợc một mứcquyền lợi tƣơng ứng quyđịnh trƣớc. 1.1.1.2 1.2 Bản chất bảo hiểm xã hội BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có điều kiện ra đời phát triển. Thực chất BHXH là sự tổ chức bù đắp hậu quả của những rủi ro hoặc các sự kiện bảo hiểm. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) để thoả mãn nhu cầu an toàn kinh tế của ngƣời lao động và an toàn xã hội. BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của ngƣời lao động và gia đình họ luôn đƣợc bảo đảm trƣớc những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội,
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 do có sự chia sẻ rủi ro của BHXH, ngƣời lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhƣng xã hội sẽ có một lƣợng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”. 1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia và đƣợc thể hiện ở các mặt sau đây: Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống ngƣời lao động, trợ giúp ngƣời lao động khi gặp rủi ro: Ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng nhƣ sớm có việc làm... Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, nhất là chế độ hƣu trí, góp phần ổn định cuộc sống của ngƣời lao động khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động. Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH, góp phần ổn định và nâng cao chất lƣợng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thứ tư, BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc, góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cƣ, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm an sinh xã hội bền vững. 1.1.3. Công tác thu bảo hiểm xã hội 1.1.3.1. Khái niệm công tác thu bảo hiểm xã hội Để hiểu thế nào là công tác thu BHXH trƣớc tiên chúng ta xem xét khái niệm về “thu BHXH”. Thu BHXH đƣợc hiểu là việc mang số lƣợng tiền của
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 các đối tƣợng tham gia BHXH về quỹ BHXH trong một khoảng thời gian nhất định. Nhƣ vậy công tác thu BHXH là toàn bộ quá trình thực hiện để mang số tiền của ngƣời lao động, đơn vị sử dụng lao động về quỹ BHXH. 1.1.3.2. Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội - Thu đúng: Là đúng đối tƣợng, đúng mức, đúng tiền lƣơng, tiền công và đúng thời gian quy định: Mọi ngƣời lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao động theo quy định, đƣợc trả công bằng tiền đều là đối tƣợng đóng BHXH bắt buộc. Việc xác định đúng đối tƣợng, đúng tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của ngƣời lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; Việc thu đúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để xác định đúng đối tƣợng, mức thu, phƣơng thức thu. - Thu đủ: Là thu đủ số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền phải đóng BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động. - Thu kịp thời: Là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền công, tiền lƣơng mà những quan hệ đó thuộc đối tƣợng, phạm vi tham gia BHXH. Chế độ BHXH thƣờng xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực hiện thu BHXH của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham gia BHXH - Cơ chế thu BHXH đƣợc quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung quản lý, điều tiết ở Trung ƣơng là BHXH Việt Nam. - Việc tham gia BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nƣớc và giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 hội. Tính công bằng đƣợc thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH nhƣnhau. Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nƣớc và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH do đƣợc tồn tích cộng đồng, nên thƣờng có khối lƣợng tiền nhàn rỗi tƣơng đối lớn chƣa sử dụng cần đƣợc đầu tƣ tăng trƣởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trƣợt giá. Vì vậy, thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng, thất thoát; Đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tƣ để đảm bảo thu hồi đƣợc vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu. 1.1.3.3 Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội * Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc Theo Luật BHXH đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006. gồm: Ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao 1)Ngƣời làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; 2) Cán bộ, công chức, viên chức; 3) Công nhân quốc phòng, công nhân công an; 4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; ngƣời làm công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; 5) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 6) Ngƣời làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài mà trƣớc đó đã đóng BHXH bắt buộc. Ngƣời sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; Cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng và trả công cho ngƣời lao động. [Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật bảo hiểm xã hội, Hà Nội.]. * Mức đóng BHXH Theo Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính Phủ về việc Hƣớng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì: Mức đóng BHXH là 20% từ năm 2007 đƣợc ổn định đến hết năm 2009, sau đó tăng dần và ổn định vào năm 2014. Chi tiết xem phụ lục 1, 2. * Tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH Tiền lƣơng, tiền công do Nhà nƣớc quy định: Ngƣời lao động thuộc đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định thì tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lƣơng theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vƣợt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lƣơng này tính trên mức lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng. Tiền lƣơng, tiền công do đơn vị quyết định: Ngƣời lao động thực hiện chế độ tiền lƣơng, tiền công do đơn vị quyết định thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lƣơng, tiền công ghi trên HĐLĐ.
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 Ngƣời lao động có tiền lƣơng, tiền công tháng ghi trên HĐLĐ bằng ngoại tệ thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc đƣợc tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lƣơng, tiền công bằng ngoại tệ đƣợc chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm. Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nƣớc không có công bố tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá chéo của đồng Việt Nam so với ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm. Trƣờng hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nƣớc chƣa công bố đƣợc thì lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề. Ngƣời lao động là ngƣời quản lý doanh nghiệp thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lƣơng do Điều lệ của công ty quyđịnh. Mức tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu chung hoặc lƣơng tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. Ngƣời lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lƣơng tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại thì cộng thêm 5%. Mức tiền công, tiền lƣơng BHXH bắt buộc mà cao hơn 20 lần lƣơng tối thiểu chung thì mức tiền công, tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 lần lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng. [Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011), Quyết định số 1111/QĐ-BHXH, ngày 25/10/2011 , về việc ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, Hà nội.].
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 * Phƣơng thức đóng BHXH Đóng hàng tháng: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền công, tiền lƣơng tháng của những ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc của từng ngƣời lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc. Đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần Đơn vị là doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lƣơng, tiền công cho ngƣời lao động theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh có thể đóng hàng quý hoặc 6 tháng 1 lần trên cơ sở đăng ký phƣơng thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mƣớn trả công cho ngƣời lao động, sử dụng dƣới 10 lao động, có thể đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở đăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH. Đóng theo địa bàn: Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH ở địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh. * Trình tự, thủ tục tham gia BHXH - Ngƣời lao động tham gia BHXH lần đầu: Căn cứ vào hồ sơ gốc(quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động, giấy khai sinh, chứng minh thƣ) kê khai 03 bản “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT”, kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm (01 ảnh dán trên tờ khai tham gia BHXH, BHYT; 01 ảnh lƣu cùng hồ sơ tham
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 gia để xây dựng cơ sở dữ liệu). Nộp cho ngƣời sử dụng lao động. Đối với ngƣời đã hƣởng BHXH một lần nhƣng chƣa hƣởng BHTN: thêm giấy xác nhận thời gian đóng BHTN chƣa hƣởng BHTN do cơ quan BHXH nơi giải quyết BHXH một lần cấp. - Ngƣời sử dụng lao động: Hƣớng dẫn ngƣời tham gia BHXH, BHYT kê khai tờ khai; kiểm tra, đối chiếu và ký trong tờ khai của ngƣời lao động. Ngƣời sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên tờ khai của ngƣời lao động. Lập hai (02) bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT và Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động. Đối với đơn vị đăng ký đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần: văn bản đăng ký phƣơng thức đóng của đơn vị, kèm theo: Phƣơng án sản xuất, kinh doanh của đơn vị; và phƣơng thức trả lƣơng cho ngƣời lao động. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ký hợp đồng lao động có hiệu lực hoặc quyết định tuyển dụng, ngƣời sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ trên và cơ sở dữ liệu (nếu có) cho cơ quan BHXH. - BHXH huyện: Bộ phận 1 cửa: Nhận hồ sơ, dữ liệu điện tử (nếu có) của đơn vị; hồ sơ của các đối tƣợng do BHXH tỉnh thu nhƣng ủy quyền cho BHXH huyện cấp thẻ BHYT: Kiểm đếm thành phần và số lƣợng, nếu đúng, đủ theo quy định thì viết giấy hẹn. Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đúng, đủ theo quy định thì ghi rõ và trả lại đơn vị, ngƣời tham gia, sau đó: Chuyển BHXH tỉnh giải quyết: Hồ sơ đề nghị cấp, ghi sổ BHXH cho ngƣời lao động có thời gian công tác trƣớc năm 1995; Hồ sơ truy thu và cấp sổ BHXH của đối tƣợng thuộc thẩm quyền của BHXH tỉnh; Hồ sơ hoàn trả tiền BHXH, BHYT, BHTN.
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 Chuyển hồ sơ các trƣờng hợp còn lại cho bộ phận Thu: Nhận lại từ bộ phận Thu hồ sơ các trƣờng hợp không đúng, không đủ để gửi đơn vị; Nhận từ bộ phận Cấp sổ, thẻ: sổ BHXH, thẻ BHYT, danh sách cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, bản chính các giấy tờ liên quan để trả cho đơn vị và ngƣời tham gia, các hồ sơ còn lại lƣu tại cơ quan BHXH. Bộ phận Thu: Nhận hồ sơ và dữ liệu điện tử (nếu có) do bộ phận một cửa, bộ phận Chế độ BHXH chuyển đến; Kiểm tra, đối chiếu tờ khai, danh sách, văn bản, đơn đề nghị của đơn vị và ngƣời tham gia; đối chiếu các chỉ tiêu trên danh sách, tờ khai với các chỉ tiêu trong dữ liệu điện tử của đơn vị; Đối với ngƣời tham gia BHXH đã có sổ BHXH thì đối chiếu thông tin trong sổ BHXH với cơ sở dữ liệu dùng chung của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam. Trƣờng hợp thông tin ghi trong sổ BHXH không khớp với dữ liệu thì yêu cầu BHXH tỉnh nơi xác nhận sổ BHXH lần cuối hoặc nơi giải quyết chế độ BHXH cho ngƣời lao động xác minh, xử lý. Trƣờng hợp khớp đúng thì sử dụng dữ liệu của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam để cập nhật vào Chƣơng trình quản lý thu của BHXH huyện đối với ngƣời lao động đó. Riêng đối với ngƣời đã hƣởng trợ cấp BHXH một lần nhƣng chƣa hƣởng trợ cấp thất nghiệp thì chỉ cập nhật quá trình đóng BHTN chƣa hƣởng. Chuyển bộ phận một cửa: Một (01) bản danh sách do đơn vị lập kèm theo hồ sơ của các trƣờng hợp không đúng, đủ để trả lại cho đơn vị; Hồ sơ các trƣờng hợp ngƣời có sổ BHXH nhƣng sổ BHXH bị sửa chữa, tẩy xóa để thông báo cho đơn vị hoặc ngƣời tham gia liên hệ với BHXH tỉnh nơi đã tham gia BHXH trƣớc đó để điều chỉnh hoặc cấp lại. Nhập, cập nhật dữ liệu vào chƣơng trình quản lý thu các trƣờng hợp có hồ sơ đúng, đủ; cấp mã quản lý BHXH, BHYT; ghi thời hạn sử dụng thẻ BHYT; Ký danh sách, tờ khai, đơn đề nghị, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận Cấp sổ, thẻ.
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 Hằng tháng bộ phận thu: Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu của bộ phận KHTC. Hết tháng, cán bộ thu thực hiện thao tác kết chuyển dữ liệu trong chƣơng trình quản lý thu đối với từng đơn vị đang quản lý. Sau đó in từ chƣơng trình quản lý thu: Các bản tổng hợp danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để theo dõi; Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT để gửi đơn vị; Hai (02) bản tổng hợp số phải thu gửi bộ phận KHTC để hạch toán số phải thu BHXH, BHYT, BHTN; nhận lại 01 bản có chữ ký xác nhận của bộ phận KHTC; Hai (02) bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, ký xác nhận và chuyển bộ phận Cấp sổ, thẻ. Hằng quý bộ phận thu: In 02 bản báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT, BHTN để gửi: BHXH tỉnh 01 bản, lƣu 01 bản; In 02 bản báo cáo truy thu BHXH, BHYT để gửi BHXH tỉnh 01 bản, lƣu 01 bản. Bộ phận Cấp sổ, thẻ: Nhận hồ sơ của đơn vị và ngƣời tham gia do bộ phận Thu chuyển đến; Kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trong chƣơng trình quản lý thu và dữ liệu của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam với hồ sơ của đơn vị và ngƣời tham gia. Trƣờng hợp dữ liệu chƣơng trình và hồ sơ khớp đúng: Ký tờ khai, danh sách. Sau đó gửi dữ liệu in sổ BHXH về BHXH tỉnh; Sau khi BHXH tỉnh kiểm tra, cho phép thì in sổ BHXH; danh sách cấp sổ BHXH; In 02 phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH , cán bộ chuyên quản cấp sổ lƣu 01 bản cùng với chứng từ cấp phát, sử dụng phôi sổ BHXH, chuyển 01 bản cho cán bộ tổng hợp quản lý phôi sổ BHXH để quyết toán với BHXH tỉnh. Trƣờng hợp dữ liệu chƣơng trình và hồ sơ không khớp đúng, hồ sơ chƣa đầy đủ hợp lệ thì lập 02 Phiếu điều chỉnh trình Giám đốc BHXH ký
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 duyệt và lƣu 01 bản, chuyển 01 bản cho bộ phận Thu kèm theo hồ sơ để bộ phận Thu hƣớng dẫn bổ sung hoặc điều chỉnh. Bộ phận cấp sổ BHXH: Trình Giám đốc ký phê duyệt tờ khai, danh sách, đơn, văn bản đề nghị và sổ BHXH; Chuyển hồ sơ giải quyết chế độ BHXH của ngƣời lao động cho bộ phận Chế độ BHXH; Sổ BHXH, kèm theo danh sách cấp sổ BHXH, hồ sơ đơn vị, ngƣời tham gia cho bộ phận một cửa để chuyển trả đơn vị, ngƣời tham gia và lƣu trữ; Danh sách ngƣời lao động ngừng đóng BHXH, BHTN cho bộ phận Công nghệ Thông tin để chuyển Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam. Hằng tháng bộ phận sổ BHXH: In sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi sổ, sổ theo dõi tình hình cấp sổ; Nhận 02 bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ BHXH, do bộ phận Thu chuyển đến, ký xác nhận, gửi bộ phận KHTC. Trong năm, khi ngƣời tham gia BHXH ngừng việc, di chuyển, giải quyết trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất, hƣởng trợ cấp thất nghiệp, điều chỉnh nội dung đã ghi trong sổ hoặc khi có đề nghị của đơn vị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra thì in tờ rời sổ BHXH xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN tiếp theo quá trình đã đƣợc in trong tờ rời sổ BHXH các lần trƣớc. Các trƣờng hợp xác nhận sổ BHXH để di chuyển, bảo lƣu thời gian hoặc giải quyết chế độ phải chuyển danh sách cho Bộ phận Công nghệ Thông tin để chuyển về BHXH tỉnh. Bộ phận KHTC: Nhận chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, ngƣời tham gia; Cập nhật dữ liệu vào chƣơng trình quản lý thu: số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, đại lý, ngƣời tham gia; số tiền 2% đơn vị đƣợc quyết toán; số tiền đóng BHYT của đối tƣợng hƣởng trợ cấp BHXH hằng tháng, BHTN, ốm đau dài ngày, ngƣời hiến bộ phận cơ thể;
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 Hằng tháng: Nhận 02 bản bản tổng hợp số phải thu hàng tháng đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để hạch toán, ký xác nhận và chuyển lại cho bộ phận Thu 01 bản; Nhận 02 bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ BHXH; ký xác nhận, trình Giám đốc ký phê duyệt để gửi BHXH tỉnh 01 bản, lƣu 01 bản tại bộ phận KHTC; Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu với bộ phận Thu. Bộ phận Chế độ BHXH: Nhận hồ sơ từ bộ phận Cấp sổ, thẻ để giải quyết chế độ BHXH đối với ngƣời lao động; Chuyển danh sách, dữ liệu điện tử số liệu quyết toán chế độ ốm đau, thai sản hằng tháng cho bộ phận Thu để xác định số thu; Cấp giấy xác nhận thời gian đóng BHTN chƣa hƣởng trợ cấp cho ngƣời hƣởng BHXH một lần, nhƣng chƣa hƣởng trợ cấp thất nghiệp * Sơ đồ quy trình công tác thu BHXH ( xem phụ lục 3). * Tạm dừng đóng BHXH Theo quy định hiện nay tạm dừng đóng vào quỹ hƣu trí và tử tuất trong những trƣờng hợp sau: Đơn vị gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh; Gặp khó khăn do thiên tai, mất mùa. Thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng. Ngƣời sử dụng lao động đƣợc tạm dừng đóng khi có một trong các điều kiện sau: Không bố trí đƣợc việc làm cho ngƣời lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trƣớc khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên; Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất). * Quản lý công tác thu BHXH - Quản lý đối tƣợng: + BHXH tỉnh, huyện có trách nhiệm: Điều tra, lập danh sách các đơn vị sử dụng lao động thuộc đối tƣợng tham gia BHXH trên địa bàn; Thông báo, hƣớng dẫn các đơn vị kịp thời đăng ký tham gia, đóng đủ BHXH cho ngƣời lao động theo quy định của pháp luật.
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 Định kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa phƣơng tình hình chấp hành pháp luật về BHXH của các đơn vị trên địa bàn, đề xuất biện pháp giải quyết đối với các đơn vị chậm đóng kéo dài hoặc đơn vị cố tình trốn đóng, đóng không đủ số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH theo quy định của pháp luật. Các trƣờng hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH: Không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH không đủ số lao động, không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập biên bản, truy thu BHXH cho ngƣời lao động. + Ngƣời lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH theo HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc có mức tiền lƣơng, tiền công cao nhất hoặc HĐLĐ, hợp đồng làm việc có thời gian dài nhất. + Ngƣời lao động có HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định sau khi hết thời hạn hợp đồng nếu không ký tiếp hợp đồng mới nhƣng ngƣời lao động vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị thì sau 30 ngày ngƣời lao động và đơn vị phải đóng BHXH bắt buộc kể từ ngày hết hạn hợp đồng cũ. Trƣờng hợp ký hợp đồng mới (hợp đồng lần thứ 2) có thời hạn dƣới 03 tháng nhƣng sau khi hết thời hạn hợp đồng lần thứ 2, ngƣời lao động tiếp tục làm việc tại đơn vị thì ngƣời lao động và đơn vị phải đóng BHXH bắt buộc kể từ khi hết hạn thời hạn hợp đồng lần thứ 2. + Ngƣời lao động giao kết HĐLĐ có thời hạn từ đủ 03 tháng đến 36 tháng với cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc thì đóng BHXH bắt buộc căn cứ tiền lƣơng, tiền công ghi trong HĐLĐ. Tiền lƣơng, tiền công ghi trong HĐLĐ phụ thuộc vào chế độ tiền lƣơng mà cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp đó thực hiện đối với ngƣời lao động, không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 + Ngƣời lao động có thời gian thử việc ghi trong HĐLĐ mà hợp đồng đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc thì đơn vị và ngƣời lao động phải đóng BHXH cho cả thời gian thử việc theo mức tiền lƣơng, tiền công ghi trong HĐLĐ. + Ngƣời lao động đƣợc cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều dƣỡng ở trong và ngoài nƣớc mà vẫn hƣởng tiền lƣơng, tiền công tại đơn vị nơi cử ngƣời lao động đi thì vẫn phải đóng BHXH bắt buộc. - Quản lý đơn vị nợ tiền đóng BHXH + Đơn vị tham gia BHXH nợ đến 03 tháng tiền đóng đối với đơn vị đóng hằng tháng, 6 tháng đối với đơn vị đóng hằng quý, 9 tháng đối với đơn vị đóng 6 tháng một lần thì cán bộ chuyên quản thu liên hệ và trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp. Sau đó tiếp tục gửi văn bản đôn đốc đơn vị, 15 ngày gửi văn bản đôn đốc một lần; Đồng thời, gửi cho Tổ thu nợ của BHXH tỉnh, BHXH huyện phối hợp thực hiện cho đến khi thu nợ xong. + Trƣờng hợp phát hiện đơn vị không còn tồn tại, không còn hoạt động sản xuất - kinh doanh nhƣng không thực hiện các thủ tục báo giảm, giải quyết chế độ BHXH cho ngƣời lao động thì Phòng hoặc bộ phận Thu báo cáo Giám đốc BHXH để báo cáo UBND, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về lao động cùng cấp kiểm tra, lập biên bản xác định thời điểm đơn vị ngừng tham gia BHXH do không còn tồn tại, không tiếp tục hoạt động sản xuất - kinh doanh; Căn cứ biên bản kiểm tra, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ BHXH, BHYT đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động và dừng tính lãi chậm đóng, dừng tính số phải thu phát sinh. Nếu sau khi cơ quan BHXH đã báo cáo nhƣng UBND, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về lao động không phối hợp kiểm tra thì cơ quan BHXH thành lập
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 đoàn và thực hiện kiểm tra, lập biên bản có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phƣơng nơi đơn vị đóng trụ sở. + Khởi kiện các đơn vị nợ đọng kéo dài: Đối với đơn vị nợ BHXH cơ quan BHXH đã thực hiện đối chiếu, lập biên bản đối chiếu thu nộp theo quy định, gửi văn bản đôn đốc thu nộp đến 03 lần nhƣng đơn vị vẫn không đóng thì cơ quan BHXH thực hiện nhƣ sau: +) Tiếp tục đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp. +) Gửi văn bản thông báo tình hình đóng BHXH của đơn vị cho đơn vị cấp trên hoặc cơ quan quản lý đơn vị để có biện pháp đôn đốc đơn vị trả nợ và đóng BHXH. Sau đó, nếu đơn vị vẫn không đóng thì gửi văn bản báo cáo UBND cùng cấp và cơ quan thanh tra Nhà nƣớc, thanh tra lao động trên địa bàn kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp đã quá thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (một năm kể từ ngày đơn vị nợ tiền BHXH) mà các cơ quan có thẩm quyền chƣa xử lý thì cơ quan BHXH lập hồ sơ khởi kiện đơn vị ra toà án. - Quản lý mức đóng. + Cơ quan BHXH căn cứ hồ sơ của đơn vị và ngƣời tham gia để xác định đối tƣợng, tiền lƣơng, mức đóng, số tiền phải đóng BHXH đối với ngƣời tham gia và đơn vị theo phƣơng thức đóng của đơn vị, ngƣời tham gia. + Ngƣời lao động tăng mới hoặc ngừng việc, nghỉ việc trong tháng, có ít nhất 01 ngày làm việc và hƣởng tiền lƣơng trong tháng, thì tính đóng BHXH đối với đơn vị và ngƣời lao động nhƣ sau: Trƣờng hợp số ngày không làm việc và không hƣởng tiền lƣơng, từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không tính đóng BHXH của tháng đó; Trƣờng hợp số ngày không làm việc và không
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 hƣởng tiền lƣơng, dƣới 14 ngày trong tháng thì tính đóng BHXH đối với đơn vị và ngƣời lao động cả tháng đó. - Quản lý tiền thu + Hình thức đóng tiền: Đơn vị, ngƣời tham gia BHXH đóng bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt. + BHXH huyện, BHXH tỉnh chuyển toàn bộ số tiền đã thu BHXH kịp thời về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp trên theo quy định. - Tính lãi chậm đóng BHXH + Đơn vị đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chậm quá thời hạn theo quy định từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc chƣa đóng gồm: Số tiền BHXH bắt buộc, phải đóng nhƣng chƣa đóng đã quá thời hạn quy định, trừ số tiền 2% trong kỳ đƣợc giữ lại của đơn vị tham gia BHXH bắt buộc; Số tiền 2% đơn vị đƣợc giữ lại lớn hơn số tiền đƣợc quyết toán, đơn vị phải đóng phần chênh lệch vào tháng đầu của quý sau nhƣngchƣađóng. * Thanh tra, kiểm tra về công tác thu BHXH Hàng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức kiểm tra tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với các đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn. Nội dung kiểm tra gồm: Tình hình đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN: Số lao động, hồ sơ tham gia, tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, ngƣời lao động. Kế hoạch kiểm tra: Căn cứ tình hình cụ thể của địa phƣơng và kế hoạch kiểm tra do BHXH Việt Nam giao hàng năm, BHXH tỉnh, BHXH huyện lập kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT; Báo cáo
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 UBND cùng cấp để có kế hoạch phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền hoặc thành lập đoàn kiểm tra để tổ chức thực hiện. Phƣơng pháp kiểm tra: Căn cứ hồ sơ đăng ký và hồ sơ điều chỉnh của đơn vị gửi cơ quan BHXH trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, các thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT của đơn vị và ngƣời lao động do cơ quan BHXH gửi hàng tháng, hàng năm để kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị nhƣ danh sách lao động trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lƣơng, HĐLĐ, các quyết định của đơn vị đối với ngƣời lao động; Các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN. Lập biên bản về tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN và quản lý sổ BHXH của đơn vị. Giải thích, hƣớng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật. Các trƣờng hợp đơn vị kê khai thiếu lao động hoặc kê khai nhầm mức tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động thì yêu cầu đơn vị kê khai điều chỉnh và đóng theo đúng quy định. Đối với những trƣờng hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT nhƣ trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN; Đóng không đúng tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động, thu tiền của ngƣời lao động nhƣng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng thì yêu cầu đơn vị truy đóng đủ cho ngƣời lao động, đồng thời báo cáo cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội 1.1.4.1. Chính sách tiền lƣơng Có thể nói "Giữa chính sách tiền lƣơng và chính sách BHXH nói chung, thu BHXH nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lƣơng làm tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH". [Phạm
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 Hoàng Tiến (2008), Hoàn thiện quản lý BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tr.38]. Căn cứ thu BHXH là lƣơng do vậy chính sách tiền lƣơng có tác động trực tiếp đến công tác thu BHXH. Khi nhà nƣớc điều chỉnh lƣơng tối thiểu chung, lƣơng tối thiểu vùng thì mức đóng BHXH của ngƣời lao động cũng thay đổi. Về cơ bản thì khối đơn vị hƣởng lƣơng theo hệ số thang bảng lƣơng thì mỗi khi Nhà nƣớc điều chỉnh lƣơng tối thiểu bao nhiêu thì số thu cũng tăng bấy nhiêu. 1.1.4.2. Tuổi nghỉ hƣu Độ tuổi lao động và tuổi nghỉ hƣu có tác động trực tiếp đến công tác thu BHXH. “Việc tăng giảm tuổi nghỉ hƣu sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến cung cầu lao động xã hội. Đối với quỹ BHXH nói chung và số thu BHXH nói riêng sẽ bị ảnh hƣởng xấu nếu giảm tuổi nghỉ hƣu” [Phạm Hoàng Tiến (2008), Hoàn thiện quản lý BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tr.39]. Nếu nhƣ giảm 5 năm tuổi nghỉ hƣu thì thời gian đóng BHXH cũng giảm 5 năm và ngƣợc lại. Việc tăng hoặc giảm tuổi nghỉ hƣu sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến cung cầu lao động xã hội. Hiện nay, tuổi nghỉ hƣu đối với nam là 60 với nữ là 55. Ngoài ra có quy định riêng đối với một số trƣờng hợp nghỉ hƣu ở tuổi 50 đối với nam và 45 đối với nữ. “ Theo tính toán mỗi năm một ngƣời về hƣu trƣớc tuổi Nhà nƣớc phải bù 10,8 tháng lƣơng”. [Phạm Hoàng Tiến (2008), Hoàn thiện quản lý BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tr.39]. 1.1.4.3. Chính sách lao động việc làm Hiện nay Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc do đó chính sách lao động và việc làm có ý nghĩa rất thiết thực, chính sách giải quyết việc làm và chống thất nghiệp là chính sách xã hội
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 cơ bản góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Ngƣời lao động là đối tƣợng tham gia BHXH, họ là những ngƣời trong độ tuổi lao động, là những ngƣời trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Nhƣ vậy nếu chính sách lao động việc làm tác động trực tiếp làm tăng việc làm trong xã hội thì cũng trực tiếp tác động làm tăng số ngƣời tham gia BHXH. Quế Võ có 76.516 ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm 55,073 % dân số đây là lực lƣợng chính tham gia đóng góp vào quỹ BHXH. Đặc biệt khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nƣớc ta chịu tác động rất lớn của chính sách lao động việc làm vì: + Khi nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ, xây dựng các chƣơng trình đào tạo nghề để nâng cao chất lƣợng lao động từ đó thị trƣờng lao động có nguồn lao động chất lƣợng cao, các doanh nghiệp sẽ giảm đƣợc một phần chi phí đào tạo. Lực lƣợng lao động này sẽ có cơ hội tìm đƣợc việc làm ổn định tác động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH. + Khi Nhà nƣớc đầu tƣ để phát triển thị trƣờng lao động, sẽ cho ngƣời lao động dễ dàng tìm việc phù hợp khả năng của mình; Đồng thời có quyền lựa chọn những đơn vị thực hiện đầy đủ quyền lợi của ngƣời lao động (Trong đó có quyền lợi về BHXH) và thu nhập cao; Chủ sử dụng lao động cũng thuận tiện hơn trong việc tuyển dụng lao động, tiết kiệm thời gian và chi phí. 1.1.4.4. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu ngƣời Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao góp phần làm cho đời sống của ngƣời lao động dần đƣợc cải thiện; Việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đƣợc thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho ngƣời lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều ngƣời lao động có thu nhập cao thông qua quá trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để ngƣời lao động có cơ hội tham gia BHXH. Hơn nữa, khi đời sống kinh tế cao
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 thì nhận thức của ngƣời lao động cũng đƣợc nâng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội cũng nhƣ đảm bảo cuộc sống khi về già, nhƣ: Ốm đau, TNLĐ-BNN, hƣu trí, tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hoặc bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu BHXH. 1.1.4.5. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và các cấp chính quyền. Nhận thức, ý thức của ngƣời lao động và ngƣời chủ sử dụng lao động có tác động rất lớn đến công tác thu BHXH. Nếu ngƣời lao động không hiểu hoặc hiểu không đầy đủ về BHXH thì sẽ không đấu tranh với chủ sử dụng lao động để đòi hỏi quyền lợi của mình. Ngƣợc lại nếu ngƣời lao động mà hiểu biết về pháp luật BHXH họ sẽ đấu tranh để đòi hỏi quyền lợi chính đáng của mình buộc ngƣời sử dụng lao động phải tham gia BHXH cho họ. Tuy nhiên có một số ngƣời lao động hiểu biết, nhận thức một cách đầy đủ về BHXH nhƣng do ý thức, tâm lý, thói quen đó là chỉ nghĩ đến cái trƣớc mắt không nghĩ đến cái lâu dài (cái trƣớc mắt là không phải đóng 7% lƣơng) mà thông đồng với chủ sử dụng lao động trốn đóng BHXH. Nếu nhƣ nhận thức, ý thức thức về BHXH của ngƣời lao động đƣợc nâng lên sẽ tác động tích cực đến công tác thu BHXH. Nhiều ngƣời sử dụng lao động nhận thức giản đơn về việc tham gia BHXH, tức là không tham gia, hoặc chƣa tham gia hay tham gia ở mức độ nhất định vẫn không ảnh hƣởng đến hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp, nên không chủ động thực hiện việc đăng ký tham gia BHXH; Ngay chính bản thân ngƣời lao động cũng chƣa có thói quen sống vì bảo hiểm. Chủ doanh nghiệp chỉ thấy lợi trƣớc mắt, lợi cục bộ cho doanh nghiệp, thiếu quan tâm đến đời sống và quyền lợi BHXH của ngƣời lao động nên tìm mọi cách trốn
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 tránh đăng ký tham gia BHXH cho ngƣời lao động hoặc đăng ký tham gia theo kiểu đối phó khi có thanh tra, kiểm tra. Tình trạng chủ doanh nghiệp ký HĐLĐ có thời hạn dƣới 3 tháng với ngƣời lao động và hợp đồng vụ việc, hoặc không ký HĐLĐ nhằm lách luật về BHXH đã tác động xấu đến công tác thu BHXH. Nếu chủ sử dụng lao động có nhận thức đúng về BHXH sẽ góp phần giảm tình trạng trốn đóng BHXH tức là đã tác động tích cực đến công tác thu BHXH. Nhiều địa phƣơng các cấp, các ngành còn hiểu chƣa đúng về BHXH. Nhiều cán bộ, đảng viên nhầm tƣởng BHXH là đơn vị kinh doanh. Thậm chí có vị Chánh án một toà án cấp Quận ở thành phố Hồ Chí Minh khi xét xử vụ kiện trốn đóng BHXH còn nhầm cả tên cơ quan BHXH thành “công ty BHXH”. Nhiều chính quyền, các cấp ủy đảng ở địa phƣơng chƣa tích cực phối hợp với cơ quan BHXH trong công tác tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH tại địa phƣơng. Có thể nói, vai trò của các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền, triển khai các chính sách BHXH tới ngƣời dân là rất quan trọng. Ở đâu có sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền thì ở đó công tác thu BHXH đƣợc tốt. Ở đâu thiếu sự quan tâm, phối hợp, giúp đỡ của các cấp ủy đảng, chính quyền thì ở đó công tác thu BHXH gặp rất nhiều khó khăn. 1.1.5. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.5.1 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh Khác với doanh nghiệp nhà nƣớc, các DNNQD đƣợc ra đời sau và chủ yếu hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng (Trừ hợp tác xã ra đời năm 1950). Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đƣờng lối của Đảng về việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần kể từ đó DNNQD mới có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh rất ít và không phát triển. Đến
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 ngày 12/9/1999, Quốc hội nƣớc ta đã chính thức thông qua luật doanh nghiệp, thay thế cho luật doanh nghiệp tƣ nhân và Luật công ty, tạo cơ sở pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của các DNNQD nhƣ: Doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần và công ty hợp danh. DNNQD có thể hiểu bao hàm doanh nghiệp nhỏ và vừa, cả các doanh nghiệp lớn khác do ngƣời dân thành lập và vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh. DNNQD đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau, đó là: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tƣ nhân, Công ty cổ phần và hợp tác xã. DNNQD không bao gồm doanh nghiệp cổ phần chuyển từ Nhà nƣớc sang và các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. 1.1.5.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD đa dạng về loại hình, có thể là doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hay công ty hợp danh. Khối DNNQD ở nƣớc ta chiếm trên 96% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tỷ lệ chủ yếu về số lƣợng doanh nghiệp. Tuy có nhiều lợi thế về tính năng động, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, cơ chế quản lý linh hoạt dễ thích ứng với những biến động của thị trƣờng, dễ thay đổi công nghệ sản phẩm, và đa dạng về loại hình. Nhƣng hầu hết các DNNQD đều ẩn chứa những yếu tố chƣa mạnh nhƣ quản trị, tầm nhìn, năng lực quản lý. Các DNNQD chiếm số lƣợng lớn nhƣng phần lớn có quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh còn thấp, thiếu chiến lƣợc kinh doanh bền vững, sử dụng ít vốn và lao động Do phần lớn các DNNQD có mức vốn thấp nên khả năng trang bị máy móc thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến là rất hạn chế, mức trang bị tài sản cố định cho một lao động ở mức rất thấp.
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các DNNQD vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng, góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề truyền thống, tạo nhiều việc làm cho xã hội. Do trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu, tay nghề của công nhân thấp hơn so với doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Vì vậy, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ không cao, khả năng cạnh tranh yếu nên rất khó tiêu thụ trên thị trƣờng trong nƣớc và nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, trình độ quản lý các doanh nghiệp này còn yếu. Việc hiểu biết các cơ chế chính sách pháp luật để kinh doanh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân, gia đình. Nhiều chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý chƣa qua đào tạo. Quản lý tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu minh bạch nên số liệu báo cáo chƣa phản ánh đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phát triển còn mang tính tự phát chƣa có quy hoạch, nhất là khu vực doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn. DNNQD nói chung phát triển không đồng đều cả về vùng lãnh thổ và ngành nghề kinh doanh. Sự phân bố DNNQD vẫn chủ yếu đổ về thành thị, quận, huyện trung tâm, số doanh nghiệp đầu tƣ tại địa bàn khó khăn chỉ chiếm 1/1000. Cơ cấu ngành nghề của DNNQD chƣa hợp lý, chủ yếu là kinh doanh thƣơng mại - dịch vụ, chƣa mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất. 1.1.5.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD đƣợc xác định là một trong những trụ cột của nền kinh tế quốc dân. Là nhân tố chủ yếu thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế. Là khu vực góp phần ngày càng quan trọng vào sự tăng trƣởng của tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP).
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 Là lực lƣợng chủ yếu thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế phát triển đa dạng, cả công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, theo yêu cầu của thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế. Là nơi thu hút nhiều lao động chỗ làm việc cho ngƣời lao động, là lực lƣợng to lớn nhất trong các hoạt động xã hội, từ thiện, xoá đói, giảm nghèo, giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội. Là nơi góp phần đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ doanh nhân cũng nhƣ lao động giỏi. Những điểm nói trên đã khẳng định vị trí và tác dụng đặc biệt quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong diện mạo mới của kinh tế đất nƣớc trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Điều cần ghi nhận là, kinh tế ngoài quốc doanh ra đời đánh dấu một bƣớc tiến vƣợt bậc trong tiến trình giải phóng và phát triển lực lƣợng sản xuất tại Việt Nam. 1.2. Cơ sở thực tiễn về bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo hiểm xã hội 1.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước 1.2.1.1 Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dƣơng Tính đến ngày 15 tháng 10 năm 2011, tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đã đạt 88% kế hoạch năm với số thu là 1.153 tỷ đồng. Trong đó 6 tháng đầu năm BHXH Hải Dƣơng là 01 trong 10 đơn vị dẫn đầu hoàn thành kế hoạch thu của cả nƣớc, đƣợc Tổng giám đốc BHXH Việt Nam biểu dƣơng. Tính đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2011, BHXH tỉnh Hải Dƣơng quản lý thu 4.911 đơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt buộc với 186.056 lao động. Công tác khai thác mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH đƣợc BHXH tỉnh quan tâm, lao động tham gia BHXH năm 2010 tăng gấp 3 lần năm 1998 với số thu năm 2010 tăng gấp 14 lần năm 1998. Riêng 9 tháng đầu năm 2011 đã khai thác mở rộng đƣợc 135 đơn vị với 1.415 lao
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 động tham gia BHXH. Hầu hết các đơn vị đã thực hiện khá tốt về thu, nộp BHXH, BHYT, tham gia đầy đủ cho ngƣời lao động. Đa số các doanh nghiệp chấp hành nghiêm túc quy định về nộp BHXH, cơ bản không còn doanh nghiệp nợ tiền BHXH kéo dài. Việc ký kết HĐLĐ và đăng ký tiền lƣơng đóng BHXH, BHYT cho ngƣời lao động đúng với công việc, chức danh nghề đang làm. Để có đƣợc kết quả trên BHXH tỉnh Hải Dƣơng đã thực hiện nhiều giải pháp nhƣ: Cùng các ngành tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, các ngành thực hiện Luật BHXH; BHXH tỉnh đã chủ động, tích cực tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH, giải đáp kịp thời những vƣớng mắc của nhân dân về các chế độ chính sách BHXH trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. [Lê Phan Nam(2011) 'Hải Dƣơng: Từng bƣớc đƣa Luật BHXH, BHYT vào cuộc sống'. Tạp chí BHXH, số 10, từ trang 21 đến 24.] 1.2.1.2 Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dƣơng Theo báo cáo tính đến tháng 12 năm 2010, BHXH tỉnh Bình Dƣơng quản lý 4.716 đơn vị, doanh nghiệp với hàng trăm nghìn lao động với các ngành nghề thuộc công nghiệp nhẹ nhƣ: May mặc, da giày, chế biến gỗ... Số đơn vị và ngƣời tham gia BHXH hàng năm tăng với số lƣợng lớn: bình quân mỗi năm tăng từ 40-50 nghìn ngƣời. Nhƣng so với thực tế thì số lao động tham gia BHXH trên tổng số lao động hiện có chiếm tỷ lệ còn thấp là do lao động ở các doanh nghiệp đang trong thời gian học nghề, thử việc chƣa ký HĐLĐ chính thức hoặc ở các doanh nghiệp nhỏ chƣa tham gia BHXH nhƣ: Cây xăng, nhà thuốc, vật liệu xây dựng, cửa hàng, tổ chức cơ sở dân lập... Tỷ lệ doanh nghiệp và lao động đóng BHXH trong tỉnh đa phần là ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, còn lại các doanh nghiệp trong nƣớc tham gia đóng BHXH chƣa cao, còn gây khó khăn, thậm chí tránh né, đóng mức lƣơng thấp nhất và phần lớn lao động là ngƣời ngoài tỉnh cho nên việc
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 theo dõi quản lý BHXH rất vất vả, phức tạp, làm cho công tác theo dõi, quản lý thu, chi BHXH gặp nhiều khó khăn và những hạn chế này cũng là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều đơn vị nợ đóng BHXH, trong đó có không ít đơn vị nợ trong thời gian dài với số tiền nợ lên đến vài tỷ đồng. Trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng có hàng nghìn doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau thu hút hàng nghìn lao động vào làm việc. Tuy nhiên cũng có không ít doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng Bộ luật Lao động, Luật BHXH ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời lao động, trong đó có vấn đề là các doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh không thực hiện đóng BHXH, BHYT cho ngƣời lao động, ngƣời lao động không đƣợc hƣởng bất kỳ một chế độ nào về BHXH, BHYT. Tình trạng các đơn vị, doanh nghiệp nợ đọng BHXH đã gây nhiều bức xúc và làm cho hàng nghìn lao động ở tỉnh lâm vào hoàn cảnh gặp nhiều khó khăn khi giải quyết các chế độ về BHXH, BHYT. (Nguyên tắc của BHXH là có đóng mới có hƣởng, đóng đến đâu hƣởng đến đó). Việc các đơn vị, doanh nghiệp nợ đóng BHXH, BHYT đã làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời lao động nhƣ: Quyền lợi về BHYT, ốm đau, hƣu trí, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất... bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Vì vậy để đảm bảo việc thực hiện theo đúng Luật BHXH và đảm bảo những quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động, năm 2010 ngoài việc tuyên truyền các chế độ BHXH đến ngƣời dân BHXH tỉnh Bình Dƣơng đã khởi kiện ra toà án 30 doanh nghiệp nợ đóng BHXH-BHYT kéo dài. [Vũ Trọng Quân, 'Bình Dương: Doanh nghiệp nợ BHXH làm ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động', http://tapchibaohiemxahoi .gov. vn.]. Ngoài ra BHXH tỉnh Bình Dƣơng còn sớm xây dựng trang Web điện tử để hƣớng dẫn thủ tục tham gia BHXH cũng nhƣ cung cấp các thông tin, kiến thức về lĩnh vực BHXH cho các đối tƣợng quan tâm.
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 1.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh Bắc Ninh 1.2.2.1 Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh Năm 2011 tỉnh Bắc Ninh có hơn 117.400 ngƣời tham gia BHXH bắt buộc. Việc giải quyết các chế độ trợ cấp và trả lƣơng hƣu cho đối tƣợng thụ hƣởng BHXH đƣợc kịp thời. Số ngƣời tham gia và thụ hƣởng BHXH ngày càng tăng. Tuy nhiên việc thực hiện Luật BHXH ở một số tổ chức trên địa bàn tỉnh chƣa nghiêm. Tình trạng vi phạm Luật BHXH khá phổ biến với tính chất ngày càng tinh vi và phức tạp, nhƣ: Trốn đóng, chiếm dụng tiền BHXH kéo dài, đóng không đủ số ngƣời thuộc diện phải đóng, chia nhỏ mức lƣơng của ngƣời lao động để tiền lƣơng giảm xuống thấp hơn nhiều so với mức lƣơng thực tế làm căn cứ đóng BHXH....là thực trạng đang diễn ra ở một số DNNQD và một ở một số DN nhà nƣớc sau khi cổ phần hóa. Tính đến ngày 31 tháng 11 năm 2011 số tiền nợ BHXH trên toàn tỉnh là 90 tỷ đồng, chiếm 11,54% kế hoạch giao. Trong đó số đơn vị BHXH từ 3 tháng trở lên có 373 đơn vị, với số tiền nợ là 59 tỷ đồng, chiếm 7,53% kế hoạch. Một số đơn vị nợ BHXH kéo dài làmảnh hƣởng đến công tác thu và quyền lợi của ngƣời lao động. Để giải quyết vấn đề trên BHXH tỉnh Bắc Ninh đã đƣa ra nhiều biện pháp thực hiện đó là: Phối hợp với Đài truyền hình Bắc Ninh, Báo Bắc Ninh, tuyên truyền chính sách đến ngƣời dân; Phối hợp với Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu từ, Sở Công thƣơng, Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh, UBND các huyện tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành để chấn chỉnh kịp thời các vi phạm. 1.2.2.2. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh Theo báo cáo của BHXH huyện Yên Phong: Qua khảo sát đầu năm 2011, trên địa bàn toàn huyện có 126 DNNQD đang sử dụng 1.906 lao động, nhƣng thực tế mới có 26 đơn vị với 706 lao động đóng BHXH; Một số đơn vị nợ đọng BHXH kéo dài với số tiền 765 triệu đồng (Nợ 30% số phải thu). Để giải quyết vấn đề này, BHXH huyện đã có nhiều biện pháp thực hiện có hiệu
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 quả, đó là: Hàng tháng, quý, phối hợp với Đài Phát thanh huyện tuyên truyền chính sách BHXH đến ngƣời dân; Phối hợp với Phòng lao động thƣơng binh và xã hội, phòng kinh tế, Liên đoàn lao động huyện, UBND các xã, thị trấn tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành để chấn chỉnh kịp thời các vi phạm; Những đơn vị cố tình vi phạm thì lập Biên bản xử lý hành chính hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền can thiệp; Đối với những doanh nghiệp nợ đọng BHXH có thể sử dụng biện pháp ngừng giao dịch, không giải quyết các quyền lợi mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng, nhờ đó mà việc đăng ký tham gia BHXH của các DNNQD đƣợc chấn chỉnh và tình trạng nợ đọng BHXH cơ bản đƣợc giải quyết. Ngoài ra với số lƣợng biên chế ít nhƣng khối lƣợng công việc phát sinh lớn để quản lý chặt chẽ đối tƣợng tham gia BHXH huyện Yên Phong đã chủ động, tích cực trong công tác cải cách thủ tục hành chính, đổi mới tác phong phục vụ, tăng cƣờng công tác tập huấn nghiệp vụ ngành cho cán bộ công chức viên chức trong đơn vị. 1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra tư ̀ nghiên cư ́ u ly ́ luâ ̣ n va ̀ thực tiê ̃ n Những địa phƣơng đạt đƣợc hiệu quả cao trong quản lý thu BHXH bắt buộc đều có chung một điểm là biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao một cách sáng tạo, phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị ở cơ sở tham gia vào công tác BHXH, bài học kinh nghiệm cần đƣợc rút ra, đó là: Một là: Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phƣơng trong công tác BHXH; Hai là: Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền các chế độ chích sách pháp luật về BHXH, BHYT trên địa bàn dƣới nhiều hình thức; Ba là: Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật BHXH tại các đơn vị có sử dụng lao động; Bốn là: Việc cải cách thủ tục hành chính, đổi mới tác phong phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức viên chức phải đƣợc quan tâm đúng mức.
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 Chƣơng2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Quế Võ nhƣ thế nào? - Những nhân tố nào tác đến công tác thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn huyện Quế Võ? - Giải pháp nào để hoàn thiện công tác thu khối DNNQD trên địa bàn huyện Quế Võ? 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp Từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan Nhà nƣớc , các nghiên cứu của cá nhân , tổ chức về qua ̉ n ly ́ các dƣ ̣ a ́ n đâ ̀ u tƣ xây dƣ ̣ ng cơ sơ ̉ hạ tầng khu đô th ị… Những thông tin về điều kiện tự nhiên , tình hình phát triển kinh tê ́ - xã hội của huyện Quế Võ ,... do các cơ quan chức năng của huyê ̣ n Quê ́ Vo ̃ cung cấp. Tình hình thực hiê ̣ n công tác BHXH va ̀ qua ̉ n ly ́ thu BHXH va ̀ các vâ ́ n đê ̀ co ́ liên quan đến đề tài do các bộ phận chức năng của cơ quan BHXH va ̀ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh co ́ liên quan cung cấp. 2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp Đƣợc sử dụng nhằm thu thập thêm các thông tin liên quan đến thực trạng, những điểm yếu kém trong chính sách va ̀ thực hiê ̣ n công ta ́ c qua ̉ n ly ́ thu BHXH tƣ ̀ ca ́ c cơ quan , các chuyên gia , các nhà lãnh đạo địa phƣơng , doanh nghiê ̣ p va ̀ ngƣơ ̀ i lao đô ̣ ng co ́ liên quan đê ́ n ca ́ c thông tin đê ̀ ta ̀ i luâ ̣ n văn câ ̀ n thu thâ ̣ p. Luận văn tập trung khảo sát, điều tra trực tiếp bằng phiếu điều tra đối với chủ sử dụng lao động theo mẫu định sẵn với phƣơng thức điều tra chọn mẫu.
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 Ta có công thức xác định cỡ mẫu theo Yamane Taro (1967) nhƣ sau: N n = 1+ N*(e)2 Trong đó: n là cỡ mẫu; N là số lƣợng tổng thế; e là sai số tiêu chuẩn. Với sai số cho phép là 10% và độ tin cậy là 95%, số lƣợng DNNQD trên toàn huyện là 328 doanh nghiệp ta tính đƣợc cỡ mẫu là 76 doanh nghiệp. Nhƣ vậy Luận văn sẽ khảo sát, điều tra 76 DNNQD. Trong đó: 38 DNNQD chƣa tham gia BHXH và 38 DNNQD đang tham gia BHXH. Các doanh nghiệp đƣợc chọn điều tra theo hình thức ngẫu nhiên theo thứ tự tên doanh nghiệp vần ABC không phân biệt loại hình doanh nghiệp. Nếu trong quá trình điều tra không gặp đƣợc chủ doanh nghiệp thì đƣợc chuyển đến doanh nghiệp kế tiếp. 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin Sau khi các thông tin đƣơ ̣ c thu thập se ̃ tiến hành phân loại , lƣ ̣ a cho ̣ n, để đƣa vào sử dụng trong nghiên cƣ ́ u đê ̀ ta ̀ i. 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 2.2.3.1. Phƣơng pháp phân tổ thô ́ ng kê Những thông tin sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tổ theo các tiêu chí nhƣ loại hình doanh nghiệp tham gia BHXH, mƣ ́ c đô ̣ tham gia BHXH của các doanh nghiệp, trình độ học vấn chủ sử dụng lao động, nhận thức của chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động về BHXH, quy mô doanh nghiệp, công tác thanh tra và kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH, thu nhập bình quân ngƣời lao động …. Phƣơng pháp phân tổ sẽ giu ́ p ta nhìn nhận rõ ràng ca ́ c sƣ ̣
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 40 kiê ̣ n để có đƣợc những đa ́ nh gia ́ chính xác nhất đối với tình hình công ta ́ c thu BHXH cu ̉ a BHXH huyê ̣ n Quê ́ Vo ̃ . 2.2.3.2. Phƣơng pháp so sánh Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. Thông qua phƣơng pháp này mà ta rút ra đƣợc các kết luận về hiệu quả công tác tổ chức và quản lý thu BHXH đô ́ i vơ ́ i ca ́ c doanh nghiê ̣ p ngoa ̀ i quô ́ c doanh trên địa ba ̀ n huyê ̣ n Quê ́ Vo ̃ , ... 2.2.3.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của một hiện tƣợng kinh tế xã hội. Mô tả quá trình thƣ ̣ c hiê ̣ n công ta ́ c tô ̉ chƣ ́ c thu va ̀ qua ̉ n ly ́ thu BHXH khô ́ i ca ́ c doanh nghiê ̣ p ngoa ̀ i quô ́ c doanh qua đo ́ thâ ́ y đƣơ ̣ c nhƣ ̃ ng ƣu điê ̉ m va ̀ ha ̣ n chê ́ cu ̉ a tƣ ̀ ng công đoa ̣ n trong quy trình thu va ̀ qua ̉ n ly ́ thu BHXH, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp. 2.2.3.4. Phƣơng pháp đồ thị Đồ thị là phƣơng pháp mô hình hóa thông tin từ dạng số sang dạng đồ thị. Trong đề tài , sử dụng đồ thị tƣ ̀ các bảng số liệu cung câ ́ p thông tin đê ̉ ngƣời sƣ ̉ du ̣ ng dễ dàng hơn trong tiếp cận và phân tích thông tin đô ́ i vơ ́ i công tác tổ chức và quản lý thu BHXH khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyê ̣ n Quê ́ Vo ̃ , tỉnh Bắc Ninh. 2.2.3.5. Phƣơng pháp SWOT Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong đề tài để thấy đƣợc các thuận lợi, khó khăn, những cơ hội và thách thức hiện nay ma ̀ BHXH huyê ̣ n Quê ́ Vo ̃ đang gặp phải, từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp với những tiềm năng và lợi thế của BHXH huyê ̣ n nhă ̀ m t hƣ ̣ c hiê ̣ n co ́ hiê ̣ u qua ̉ công ta ́ c qua ̉ n ly ́ thu BHXH khô ́ i ca ́ c doanh nghiê ̣ p ngoa ̀ i quô ́ c doanh trên địa ba ̀ n huyê ̣ n Quê ́ Vo ̃ . 2.2.4. Phương pháp chuyên gia Sƣ ̉ du ̣ ng phƣơng pháp na ̀ y nhă ̀ m thăm dò ý kiến của các chuyên gia , các lãnh đạo có kin h nghiê ̣ m trong công ta ́ c tô ̉ chƣ ́ c va ̀ qua ̉ n ly ́ công ta ́ c thu
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 41 BHXH khô ́ i ca ́ c doanh nghiê ̣ p ngoa ̀ i quô ́ c doanh trong nhƣ ̃ ng năm qua va ̀ co ́ nhƣ ̃ ng dƣ ̣ ba ́ o vê ̀ tình hình pha ́ t triê ̉ n tăng nguô ̀ n thu BHXH trong tƣơng lai. 2.2.5. Khung phân tích Sơ đồ 2.1 : Khung phân tích 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Đề tài đã sử dụng hệ thống thông tin nghiên cứu chủ yếu sau: * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng - Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu các loại đất. - Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng dân số và lao động. Các văn bản qui định về BHXH Nhóm giải pháp vê chính sách BHXH Cơ sở lý luận về thu BHXH Công tác thu BHXH khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh Đặc điểm địa bàn nghiên cứu Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp, ngƣời lao Thực trạng thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn H Quế Võ BHXH, phòng thống kê, phòng côngthƣơng, UBND huyện Nhóm giải pháp đối với cơ quan BHXH Đối tƣợng nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu Kết luận, kiến nghị
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 42 Số DNNQD tham gia BHXH năm (n) Số DNNQD tham gia BXHH năm (n-1) - Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng: Giao thông, điện, nƣớc, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục. - Chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập của huyện - Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế của huyê ̣ n qua các năm - Thu nhập bình quân đầu ngƣời; thu nhập lƣơng thực bình quân đầu ngƣời;... * Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác thu BHXH - Các chỉ tiêu về sô ́ lƣơ ̣ ng va ̀ ty ̉ lê ̣ tăng cu ̉ a khối DNNQD. Tổng số doanh nghiệp, tỷ lệ tăng Tổng số DNNQD (năm n) = Tổng số DNNQD đang hoạt động tính đến ngày 31 tháng 12 (năm n). Tỷ lệ tăng DNNQD = năm (n) Tổng số DNNQD năm (n) Tổng số DNNQD năm (n-1) - 1 X 100% - Sô ́ lƣơ ̣ ng va ̀ ty ̉ lê ̣ tăng lao động trong khối DNNQD Tổng số lao động tại DNNQD (năm n) = Tổng số lao động đang làm việc tại các DNNQD ( bao gồm lao đông không xác định thời hạn, lao động xác định thời hạn). Tỷ lệ tăng Lao động = DNNQD năm (n) Tổng số LĐ DNNQD năm (n) Tổng số LĐ DNNQD năm (n-1) - 1 X 100% Tổng số DNNQD tham gia BHXH hàng năm là số lƣợng DNNQD đang thực hiện đóng BHXH cho ngƣời lao động ở thời điểm 31 tháng 12 hàng năm. Tỷ lệ tăng DNNQD tham gia = BHXH năm (n) -1 X 100
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 43 - Sô ́ lƣơ ̣ ng va ̀ ty ̉ lê ̣ tăng ngƣời lao động tham gia BHXH Số lao động tham gia BHXH là số lƣợng lao động đang tham gia BHXH tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Tỷ lệ tăng lao động tham gia BHXH năm (n) Số LĐ tham gia BHXH năm (n) = -1 Số LĐ tham gia BXHH năm (n-1) X 100% - Nợ đọng BHXH và tỷ lệ nợ đọng BHXH: Nợ đọng BHXH: Nợ đọng BHXH là khi tính đến ngày cuối tháng đơn vị chƣa nộp tiền BHXH cho cơ quan BHXH đơn vị tính là triệu đồng. Tỷ lệ nợ đọng BHXH là chỉ tiêu phản ánh tiến độ nộp tiền BHXH của các đơn vị sử dụng lao động. Tỷ lệ nợ đọng BHXH đƣợc đo bằng đơn vị tháng. Tỷ lệ nợ đọng BHXH Số tiền nợ đọng BHXH = Số tiền BHXH phải nộp 1 tháng X 100% Số đơn vị nợ đọng BHXH, số đơn vị nợ đọng BHXH trên 3 tháng, số đơn vị nợ đọng BHXH trên 6 tháng, số đơn vị nợ đọng BHXH trên 12 tháng; tổng số tiền nợ đọng BHXH, số tiền nợ BHXH trên 3 tháng, số tiền nợ BHXH trên 6 tháng, số tiền BHXH trên 12 tháng; Tỷ lệ doanh nghiệp nợ đọng BHXH, tỷ lệ tiền nợ BHXH.....
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 44 Chƣơng3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH 3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Quế Võ 3.1.1. Vị trí địa lý Quế Võ là huyện nằm phía Đông của tỉnh Bắc Ninh, cách thành phố Bắc Ninh 10 km, với diện tích tự nhiên 154,85km2; Phía Bắc tiếp giáp với huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp thành phố Bắc Ninh và huyện Tiên Du, phía Nam giáp huyện Gia Bình và Thuận Thành, phía Đông giáp thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng. Vị trí địa lý của huyện Quế Võ 3 mặt giáp sông (Sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình), có quốc lộ 18A, tỉnh lộ 279, cùng hệ thống đƣờng liên xã...tạo thành hệ thống đƣờng giao thông thủy, bộ thuận lợi, thu hút đầu tƣ phát triển công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của huyện, cũng nhƣ giao lƣu văn hóa giữa các vùng miền. 3.1.2. Địa hình, đất đai, khí hậu, thời tiết Huyện Quế Võ có diện tích tự nhiên 154,85km2. Địa hình cơ bản của Quế Võ là đồng bằng, có một số đồi xót và một diện tích nhỏ rừng trồng. Huyện Quế Võ có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm 24,3 00C; Nhiệt độ cao nhất 30,1 00C; Nhiệt độ thấp nhất 16,300C; Số giờ nắng cả năm 1.429 giờ; Tốc độ gió mạnh nhất 34m/giây; Độ ẩm bình quân 79%; Lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1.558 mm 3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội của huyện Quế Võ 3.2.1. Tình hình dân sô ́ , lao đô ̣ ng Theo số liệu thống kê của huyện tính đến 31/12/2011, toàn huyện Quế Võ có 138.935 ngƣời; Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên là 100.914 ngƣời chiếm
  • 45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 45 72,634%. Trong đó số ngƣời trong độ tuổi lao động là 76.516 ngƣời chiếm 55,073 dân số. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm ổn định ở mức 1%. Số lao động đã qua đào tạo là 26.780 ngƣời đạt 35%. Đặc điểm chung của lực lƣợng lao động huyện Quế Võ ở các ngành nghề trình độ tay nghề thấp và chủ yếu là lao động phổ thông. 3.2.2. Tình hình phát triê ̉ n kinh tế - xã hội Thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Đảng bộ và nhân dân Bắc Ninh nói chung và huyện Quế Võ nói riêng đã giành đƣợc nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Trong những năm vừa qua kinh tế huyện Quế Võ tăng trƣởng bình quân 14,8%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sản xuất lƣơng thực liên tục đƣợc mùa, an ninh lƣơng thực luôn đƣợc giữ vững; Công nghiệp tăng trƣởng với tốc độ cao. Các khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề đƣợc đầu tƣ xây dựng (Hiện tại huyện Quế Võ có 04 khu công nghiệp tập trung đó là Khu công nghiệp Quế Võ I với diện tích 600ha; Khu công nghiệp Quế Võ II với diện tích 517ha; Khu công nghiệp Quế Võ III với diện tích 521 ha; Khu công nghiệp Đại Kim với diện tích 742 ha; Cụm công nghiệp Nhân hòa).
  • 46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 46 Bảng số 3.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Quế Võ năm 2011 Chỉ tiêu ĐVT Sốlƣợng 1 Tổng giá trị sản xuất đạt (giá cố định). Tỷ đồng 3.681,20 Trong đó: 1.1 Giá trị sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp Tỷ đồng 536,5 1.2 Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng cơ bản Tỷ đồng 2.148,76 1.3 Thƣơng mại dịch vụ đạt Tỷ đồng 996 2 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế % 14,9 3 Tỷ trọng và cơ cấu kinh tế 3.1 Nông lâm ngƣ nghiệp % 14,6 3.2 Công nghiệp xây dựng cơ bản % 58,4 3.3 Thƣơng mại dịch vụ % 27 4 Thu nhập bình quân đầu ngƣời Triệu đồng/ngƣời 27,1 5 Hệ số sử dụng đất Lần 2.36 6 Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Tỷ đồng 110,86 7 Chi ngân sách địa phƣơng Tỷ đồng 264,9 8 Giá trị sản xuất trên 1ha canh tác đạt Triệu đồng 75,8 9 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1.09% % 1.09 10 Tỷ lệ hộ nghèo: 7,5% % 7,5 11 Tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ dƣới 5 tuổi % 13,5 12 Giải quyết việc làm mới Ngƣời 2.950 Nguồn: UBND huyện Quế Võ Cùng với phát triển kinh tế xã hội, đời sống vật chất và tình thần của các tầng lớp dân cƣ không ngừng đƣợc nâng cao. Những nét đẹp của ngƣời Kinh Bắc đƣợc giữ gìn và phát huy cùng với lối sống văn hóa mới - văn minh hiện đại; bộ mặt của nông thông ngày càng đƣợc đổi mới.
  • 47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 47 3.2.3. Tình hình phát triển của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quê ́ Vo ̃ Cùng với sự tăng trƣởng kinh tế của huyện Quế Võ đội ngũ DNNQD huyện Quế Võ ngày càng lớn mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng. Năm 2008 toàn huyện có 85 doanh nghiệp với 3.660 lao động thì đến năm 2011 toàn huyện có 328 doanh nghiệp với 4.753 lao động. Tuy nhiên đa phần các doanh nghiệp có số lao động ít, trình độ chuyên môn thấp. Cụ thể xem bảng dƣới: Bảng số 3.2: Bảng tổng hợp DNNQD giai đoạn 2008 - 2011 Năm ĐVT 2008 2009 2010 2011 Chỉ tiêu 1 Tổng số DNNQD DN 85 140 228 328 1.1 Công ty cổ phần DN 17 30 44 57 1.2 Công ty TNHH DN 49 88 160 246 1.3 DN tƣ nhân DN 11 11 13 13 1.4 Loại hình khác DN 8 11 11 12 2 Tổng số LĐ Ngƣời 3.660 4.392 5.456 4.753 Nguồn: UBND huyện Quế Võ Qua bảng trên ta thấy số lƣợng DNNQD tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trƣớc. Năm 2011 số lƣợng DNNQD tăng gấp 3,8 lần năm 2008. Trong đó khối công ty TNHH tăng nhanh nhất và chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 75%). Quản lý lao động trong các doanh nghiệp đa phần còn lỏng lẻo, một số doanh nghiệp ở Quế Võ thực hiện ký kết, thoả ƣớc lao động mang tính hình thức. Phần lớn các DNNQD thực hiện chế độ chính sách chƣa đƣợc đầy đủ nhƣ việc xây dựng hệ thống thang lƣơng chƣa hợp lý, chế độ BHXH, BHYT, BHTN, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Ở một số doanh nghiệp nội dung ký kết trong HĐLĐ còn chƣa chặt chẽ, chƣa thể hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động cũng nhƣ ngƣời sử dụng lao động nhất là trong việc đóng BHXH, BHYT, BHTN. Hầu hết các
  • 48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 48 doanh nghiệp chỉ thực hiện tham gia BHXH, BHYT, BHTN ở phạm vi bộ máy quản lý và số lao động có tay nghề cao, ổn định. Nhiều doanh nghiệp chỉ tham gia 20% đến 30% số lao động hiện có. Một số lao động chƣa ký thoả ƣớc lao động tập thể, vì vậy khi có tranh chấp xảy ra thì việc bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động gặp khó khăn. Toàn huyện chỉ có 28 doanh nghiệp có công đoàn cơ sở với 627 đoàn viên. Tình hình việc làm và đời sống của ngƣời lao động nhìn chung ổn định, thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 2.000.000 - 2.500.000 đồng /ngƣời/tháng. Bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mang lại thu nhập ổn định cho ngƣời lao động thì cũng còn nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả phải giải thể, phá sản. Trong năm 2011 toàn huyện có 67 DN phải giải thể, phá sản. Trong những năm qua, mặc dù có những thay đổi về cơ cấu lao động và có sự phát triển đáng kể doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế, song chất lƣợng, hiệu quả hoạt động còn kém, số lƣợng doanh nghiệp so với dân số chƣa tƣơng xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của địa phƣơng. 3.2.4. Đa ́ nh gia ́ a ̉ nh hươ ̉ ng cu ̉ a đặc điểm địa bàn nghiên cứu co ́ a ̉ nh hươ ̉ ng đến công tác thu ba ̉ o hiểm xã hội * Thuận lợi Kinh tế xã hội huyện Quế Võ trong những năm qua liên tục tăng trƣởng cao (14,8%/năm), nhiều khu, cụm công nghiệp ra đời, nhiều doanh nghiệp đƣợc thành lập, đời sống vật chất tinh thần của ngƣời dân đƣợc cải thiện đã tác động tích cực đến công tác thu BHXH trên địa bàn. BHXH huyện Quế Võ luôn nhận đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của BHXH tỉnh Bắc Ninh của Huyện ủy, UBND huyện, sự phối hợp, giúp đỡ của các ngành trong việc triển khai thực hiện chính sách pháp luật về BHXH trên địa bàn.