Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
NGUYỄN THỊ VÂN NGA
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8 34 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG THẾ HÙNG
HÀ NỘI, NĂM 2023
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiểm Xã hội Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do tác
giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phùng Thế Hùng. Luận văn chưa
được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung
được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân Nga
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
Giám hiệu Trường Đại học Công đoàn, khoa Sau đại học, cảm ơn các Thầy,
Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Tiến sĩ Phùng
Thế Hùng đã dành thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn phương pháp
nghiên cứu khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin cảm ơn các Vụ, Ban nghiệp vụ trực thuộc BHXH Việt Nam đã
nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và
các anh chị em học viên lớp Quản trị kinh doanh – CH12 đã chia sẻ, động
viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
Thầy Cô và bạn bè, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của chính
bản thân còn nhiều hạn chế cho nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và
các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Giải thích
1. ASXH An sinh xã hội
2. BHXH Bảo hiểm xã hội
3. BHYT Bảo hiểm y tế
4. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
5. BHTNLĐ, BNN Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
6. CNTT Công nghệ thông tin
7. DN Doanh nghiệp
8. HĐLĐ Hợp đồng lao động
9. KT-XH Kinh tế - xã hội
10. LĐ Lao động
11. NLĐ Người lao động
12. NSDLĐ Người sử dụng lao động
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam từ năm
2017-2019........................................................................................ 46
Bảng 2.2. Số đơn vị sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
theo khối doanh nghiệp và đơn vị từ năm 2017-2019 .................... 49
Bảng 2.2. Khảo sát đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam .............. 52
Bảng 2.3. Tiền lương bình quân/người/tháng đóng bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam từ năm 2017 – 2019 ................................................................ 52
Bảng 2.4: Thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam từ năm 2017-
2019 ................................................................................................. 55
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam từ năm 2015-2019 ..... 65
Bảng 2.6: Khảo sát về nguyên nhân dẫn đến rủi ro bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam ................................................................................................. 67
Bảng 2.7. Kết quả thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Đại lý; tỷ lệ chi phí
thù lao đại lý bình quân 3 năm 2017-2019 ...................................... 73
Bảng 2.8: Tình hình thanh tra việc thực hiện bảo hiểm xã hội của cơ quan Bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam năm 2017-2018 ........................................ 78
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam theo khối
đơn vị năm 2017 .............................................................................. 50
Biểu đồ 2.2. Khảo sát đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam .......... 51
Biểu đồ 2.3. Khảo sát về tuyên truyền phổ biến chính sách ............................. 68
Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ............................................................................. 68
Biểu đồ 2.4. Khảo sát về thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội .......................... 79
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu hệ thống tổ chức của ngành Bảo hiểm xã hội .....................42
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM 2.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự phát triển chính sách
BHXH với việc triển khai thống nhất BHXH bắt buộc cho NLĐ trong mọi
thành phần kinh tế và sự ra đời của tổ chức BHXH Việt Nam. Đối tượng tham
gia BHXH được mở rộng sang nhóm lao động làm công- hưởng lương thông
qua HĐLĐ. Mức đóng BHXH của NLĐ được quy định đầy đủ trên nền tảng
tiền lương, tiền công theo thang bảng lương (đối với công chức, viên chức
Nhà nước), và tiền lương ghi trong HĐLĐ (đối với NLĐ làm việc theo
HĐLĐ). Toàn bộ quá trình đóng- hưởng của NLĐ được quản lý thống nhất
bởi cơ quan BHXH Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn mở rộng đối
tượng tham gia, góp phần khắc phục những hạn chế của việc quỹ BHXH và tổ
chức thực hiện chia tách cho hai cơ quan là Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Để phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của đất nước trong thời kỳ
đầu hội nhập kinh tế thế giới, đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động,
tạo hành lang pháp lý cao nhất trong việc thực hiện chính sách BHXH, hướng
đến mục tiêu BHXH cho mọi NLĐ, Luật BHXH năm 2006 có hiệu lực thi
hành từ 01/01/2007 đánh dấu một bước phát triển lớn về chính sách BHXH.
BHXH mở rộng đối tượng, thành lập quỹ BHXH độc lập với ngân sách
Nhà nước do sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và sự hỗ
trợ của Nhà nước, thành lập cơ quan chuyên trách để quản lý quỹ và giải
quyết các chế độ trợ cấp.
Ngày 16/02/1995, Chính phủ có Nghị định số 19/CP thành lập Bảo hiểm
xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất chức năng, nhiệm vụ các bộ của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
40
Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg
chuyển Bảo hiểm y tế thuộc Bộ Y tế sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ảnh
hưởng đến hoạt động quản lý thu
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thực hiện Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013, Luật Bảo hiểm y
tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014, Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20
tháng 11 năm 2014; Ngày 05/1/2016, Chính phủ ban hành Nghị định
01/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của BHXH Việt Nam.
Theo đó, BHXH Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức thu,
chi chế độ BH thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHYT, BH
thất nghiệp; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHYT, BHTN theo
quy định của pháp luật.
BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ LĐ-TB&XH về
BHXH, BHTN; của Bộ Y tế về BHYT; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính
đối với các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
BHXH Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức thu các khoản đóng BHXH,
BHYT của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người SDLĐ và cá nhân theo quy
định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước
chuyển sang để chi các chế độ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật;
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai
sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, tổ chức chi trả lương hưu; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
41
cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí khám, chữa bệnh đầy
đủ, thuận tiện, đúng thời hạn; tổ chức thu BH thất nghiệp của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, người SDLĐ và NLĐ; tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ
học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng BHYT cho người được hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BH thất nghiệp, BHYT
bao gồm: Quỹ hưu trí và tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ
ốm đau và thai sản; quỹ BH thất nghiệp; quỹ BHYT theo nguyên tắc tập trung
thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật;
tổ chức hạch toán các quỹ BHXH, BH thất nghiệp, BHYT theo quy định của
pháp luật...
2.1.2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thực hiện Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 94/2008, từ ngày
5/2/2012, cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam ở Trung ương bao gồm 22 tổ
chức thay vì 18 tổ chức như trước đó, trong đó có 4 tổ chức được thành lập
mới là: Ban Pháp chế, Ban Đầu tư quỹ, Ban Dược và Vật tư y tế và Trung tâm
Giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của BHXH Việt Nam, để tổ chức thực
hiện tốt Luật BHXH, Luật BHYT, ngày 17/1/2014, Chính phủ ban hành Nghị
định số 05/2014/NĐ-CP thay thế Nghị định 94/2008/NĐ-CP và Nghị định
116/2011/NĐ-CP. Theo đó, tổ chức BHXH Việt Nam ở Trung ương tăng từ
22 lên 24 tổ chức giúp việc và đơn vị sự nghiệp được tổ chức và quản lý theo
hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có:
- Ở Trung ương là BHXH Việt Nam.
- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là BHXH tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trực thuộc BHXH Việt Nam.
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
42
- Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trực thuộc BHXH tỉnh.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
BHXH VIỆT NAM
CÁC ĐƠN VỊ CHUYÊN MÔN GIÚP VIỆC CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Văn phòng Vụ Tài chính - Kế toán
Viện Khoa học BHXH
Ban Thực hiện Vụ Hợp tác quốc tế
Trung tâm
chính sách
Vụ Thanh tra - Kiểm tra
Công nghệ thông tin
BHXH
Ban Thực hiện Vụ Thi đua - Khen thưởng
Trung tâm Truyền thông
chính sách BHYT Vụ Kế hoạch và Đầu tư Trung tâm Lưu trữ
Trung tâm Trung tâm
Ban Thu
Vụ Tổ chức cán bộ
Giám định Giám định
Vụ Quản lý đầu tư quỹ BHYT và BHYT và
Ban Sổ - Thẻ Thanh toán Thanh toán
Vụ Kiểm toán nội bộ đa tuyến đa tuyến
Ban Dược khu vực khu vực
và Vật tư y tế Vụ Pháp chế phía Bắc phía Nam
Trường Đào tạonghiệp vụ
BHXH TỈNH
BHXH
Báo BHXH
BHXH HUYỆN
Tạp chí BHXH
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu hệ thống tổ chức của ngành Bảo hiểm xã hội
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BHXH Việt Nam
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy và phân công, phân cấp thực hiện thu bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Bộ máy thực hiện thu BHXH, BHYT
- Đối với cơ quan BHXH: Ở BHXH Việt Nam là Ban Thu; ở BHXH
cấp tỉnh là Phòng Quản lý Thu, Phòng Truyền thông và phát triển đối tượng;
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
43
ở BHXH cấp huyện: theo Tổ nghiệp vụ, trong đó có nhiệm vụ thực hiện công
tác thu, khai thác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT.
Hiện nay, tại BHXH địa phương bố trí khoảng trên 5.200 viên chức, lao
động hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế làm công tác thu, phát triển người tham
gia BHXH, BHYT, chiếm khoảng 24% so với tổng biên chế toàn Ngành.
- Đại lý thu: Theo quy định tại Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày
05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của BHXH Việt Nam: BHXH Việt Nam được tổ chức ký hợp
đồng với các tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT để thực hiện thu BHXH tự
nguyện, BHYT hộ gia đình và người tham gia BHYT được ngân sách nhà
nước hỗ trợ một phần mức đóng. Đến nay, các tổ chức ký hợp đồng đại lý thu
của cơ quan BHXH gồm: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; đơn vị sự
nghiệp; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức
kinh tế để thực hiện một số công việc trong quy trình thu BHXH, BHYT. Đại
lý thu được hưởng thù lao tính trên số tiền thu BHXH, BHYT của đối tượng
tham gia theo quy định của Nhà nước. Hệ thống đại lý thu ngày càng phát
triển về số lượng, chất lượng, được phát triển đến cấp xã (tính đến
31/12/2019, toàn quốc có trên 12.400 đại lý thu BHXH, BHYT với trên
37.300 điểm thu, trên 52.200 nhân viên. Hệ thống đại lý được trải đều đến cấp
xã, phường, thị trấn).
Phân cấp thực hiện thu BHXH, BHYT
- BHXH Việt Nam: không thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thu. Thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý thu (ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, quy
trình, mẫu biểu về thu BHXH, BHYT, thực hiện thanh tra đóng BHXH,
BHYT, kiểm tra việc thực hiện thu, đóng BHXH, BHYT,…).
- BHXH tỉnh, BHXH huyện: trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thu BHXH,
BHYT. BHXH tỉnh phân cấp cho BHXH huyện quản lý, trực tiếp thực hiện
các công đoạn, nhiệm vụ thu đối với các đối tượng tham gia BHXH, BHYT
đóng trụ sở chính tại địa bàn huyện.
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
44
Theo mô hình tổ chức bộ máy đổi mới của BHXH Việt Nam, BHXH
thành phố thuộc tỉnh (nơi BHXH tỉnh có trụ sở hoạt động) sẽ sáp nhập về
BHXH tỉnh. Do vậy, công tác thu các đối tượng tham gia BHXH, BHYT trên
địa bàn thành phố thuộc tỉnh sẽ do BHXH tỉnh thực hiện.
- Đại lý thu thực hiện theo quy định của BHXH Việt Nam. Theo quy
định tại Quyết định số 1599/QĐ-BHXH ngày 28/10/2016 của BHXH Việt
Nam, Đại lý thực hiện một số công đoạn của quy trình thu nêu tại điểm 1.5
Mục này, gồm: (i) Vận động, tuyên truyền, cung cấp thông tin chế độ, chính
sách, pháp luật về BHXH, BHYT; (ii) Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ, quy trình;
(iii) Đôn đốc thu nộp; và (iv) Thu tiền đóng BHXH tự nguyện, BHYT nộp
vào Quỹ BHXH, BHYT đối với các đối tượng: người nông dân, lao động phi
chính thức tham gia BHXH tự nguyện; người tham gia BHYT theo hộ gia
đình cận nghèo; người tham gia BHYT theo hộ gia đình có mức sống trung
bình; và người tham gia BHYT theo hộ gia đình.
Đại lý nộp tiền thu BHXH, BHYT kèm theo hồ sơ, chứng từ cho
BHXH huyện hàng ngày. Riêng việc trả sổ BHXH, thẻ BHYT cấp cho người
tham gia được cơ quan BHXH huyện chuyển đến người tham gia BHXH,
BHYT thông qua dịch vụ chuyển phát của Bưu điện do BHXH Việt Nam đảm
bảo và trả phí.
Đại lý thu được cơ quan BHXH cung cấp danh sách người đang tham
gia BHXH, BHYT đến hạn phải đóng để trực tiếp vận động gia hạn, tái tục,
thu tiền. Tuy nhiên, đối với người chưa tham gia, đại lý phải tự khai thác, tìm
đến địa chỉ, nơi ở, nơi làm việc... của đối tượng để vận động, tuyên truyền…
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
2.2.1. Xác định đối tượng thu và mức thu
2.2.1.1. Thực trạng quản lý đối tượng thu
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm NLĐ và NSDLĐ. Theo
Điều 02 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc như sau:
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
45
Một là, người lao động tham gia BHXH
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: (1) Cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức; (2) Người lao động
làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động kể cả cán bộ
quản lý, NLĐ làm việc trong hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã hưởng tiền
công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên; (3) Công nhân quốc
phòng, Công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng
vũ trang; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công
an nhân dân; Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ
công an nhân dân phục vụ có thời hạn; (4) NLĐ đã tham gia BHXH nhưng
chưa nhận BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Hiện nay, chủ trương mở rộng diện bao phủ BHXH đang được triển
khai mạnh mẽ, điều kiện tham gia BHXH bắt buộc ngày càng được đơn giản
hóa và dễ áp dụng cho các tầng lớp lao động. Số lượng LĐ tham gia BHXH
bắt buộc ngày càng tăng, đặc biệt là khối DN tư nhân và DN có vốn đầu tư
nước ngoài. Với mục tiêu mở rộng diện bao phủ BHXH, điều kiện tham gia
BHXH ngày càng được nới lỏng. Từ 1/1/2007, NLĐ có HĐLĐ từ đủ 3 tháng
trở lên đủ điều kiện tham gia BHXH bắt buộc. Từ 1/1/2018, NLĐ có HĐLĐ
từ 1 tháng trở lên, NLĐ là lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải
tham gia BHXH. Cũng Theo BHXH Việt Nam, cùng với việc mở rộng diện
bao phủ BHXH thì ước tính đến hết năm 2019 số người tham gia BHXH bắt
buộc, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm tai nạn lao
động bệnh nghề nghiệp đạt tỷ lệ bao phủ 90% dân, trong đó số người tham gia
bảo hiểm xã hội BHXH bắt buộc là 15,185 triệu người.
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
46
Bảng 2.1. Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam
từ năm 2017-2019
Đơn vị tính: triệu người
STTĐịa phương tham gia 2017 2018 2019
1 Hà Nội 1,512,362 1,645,875 1,757,866
2 Hồ Chí Minh 2,229,301 2,338,646 2,485,233
3 An Giang 99,684 105,895 112,980
4 Bà Rịa-VT 184,350 197,456 203,855
5 Bạc liêu 36,466 38,146 38,817
6 Bắc Giang 232,856 237,954 275,517
7 Bắc Kạn 23,019 23,785 23,017
8 Bắc Ninh 347,687 373,101 402,863
9 Bến Tre 92,686 98,337 100,524
10 Bình Dương 904,802 979,058 1,042,680
11 Bình Định 100,323 106,580 112,722
12 Bình Phước 117,938 123,097 131,289
13 Bình Thuận 88,596 94,329 97,235
14 Cà Mau 62,069 63,206 61,024
15 Cao Bằng 37,589 38,463 37,362
16 Cần Thơ 115,551 122,956 129,633
17 Đà Nẵng 227,803 240,381 248,624
18 Đăk Lăk 102,017 102,709 102,023
19 Đăk Nông 31,666 32,674 32,064
20 Điện Biên 38,199 39,343 39,096
23 Đồng Nai 760,941 795,073 832,324
22 Đồng Tháp 88,527 91,938 96,664
23 Gia Lai 80,971 80,417 80,238
24 Hà Giang 46,891 46,338 45,801
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
47
STTĐịa phương tham gia 2017 2018 2019
25 Hà Nam 114,014 125,246 133,876
26 Hà Tĩnh 84,203 85,596 85,918
27 Hải Dương 297,230 332,393 359,393
28 Hải Phòng 341,359 386,342 418,623
29 Hậu Giang 57,860 58,783 59,147
30 Hoà Bình 70,431 74,398 76,061
31 Hưng Yên 175,689 200,088 231,036
32 Khánh Hoà 140,958 153,715 159,833
33 Kiên Giang 84,363 94,958 100,789
34 Kom Tum 38,745 39,258 39,227
35 Lai Châu 31,384 30,811 30,194
36 Lạng Sơn 52,107 53,675 54,012
37 Lào Cai 58,653 61,585 60,713
38 Lâm Đồng 82,506 85,140 88,098
39 Long An 296,322 319,146 343,273
40 Nam Định 157,925 179,977 192,629
41 Nghệ An 233,052 220,426 229,700
42 Ninh Bình 102,980 117,251 129,432
43 Ninh Thuận 35,629 37,189 37,043
44 Phú Thọ 143,745 156,840 167,006
45 Phú Yên 53,669 57,017 57,136
46 Quảng Bình 66,661 68,150 68,238
47 Quảng Nam 162,487 178,248 184,758
48 Quảng Ngãi 88,652 97,134 105,034
49 Quảng Ninh 222,323 231,430 241,363
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
50 Quảng Trị 47,834 50,282 52,272
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
48
STT Địa phương tham gia 2017 2018 2019
51 Sóc Trăng 56,677 60,767 63,237
52 Sơn La 62,896 63,684 62,231
53 Tây Ninh 194,285 200,562 233,091
54 Thái Bình 157,632 179,940 195,146
55 Thái Nguyên 220,482 229,465 229,236
56 Thanh Hoá 306,531 329,738 355,161
57 Thừa Thiên - Huế 114,617 119,376 123,304
58 Tiền Giang 186,803 197,708 202,940
59 Trà Vinh 73,641 77,734 74,301
60 Tuyên Quang 47,722 49,403 51,074
61 Vĩnh Long 81,752 85,948 95,862
62 Vĩnh Phúc 171,990 194,666 206,780
63 Yên Bái 53,411 53,287 53,429
Lực lượng vũ trang 1,100,000 1,100,000 1,100,000
Tổng cộng 13,591,492 14,453,113 15,199,985
Nguồn: BHXH Việt Nam
Trong giai đoạn 2017- 2019, về cơ bản số lao động tham gia BHXH ở
các tỉnh thành đều tăng. Riêng 2 thành phố lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh là tăng mạnh nhất (từ năm 2017 đến năm 2019 tăng hơn 2 nghìn người).
Bên cạnh đó các tỉnh miền núi phía Bắc như Bắc Cạn, Sơn La, Lai Châu, Hà
Giang và một số tỉnh ở phía Nam thì số người tham gia BHXH lại giảm.
Hai là, người sử dụng lao động tham gia BHXH
NSDLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
49
thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công
cho người lao động.
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cả NLĐ và NSDLĐ.
Trong giai đoạn 2017-2019, NSDLĐ tham gia BHXH cho NLĐ không còn bị
giới hạn bởi quy mô sử dụng lao động mà chủ yếu dựa vào mối quan hệ lao
động thể hiện qua thời hạn hợp đồng lao động.
Bảng 2.2. Số đơn vị sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam theo khối doanh nghiệp và đơn vị từ năm 2017-2019
Đơn vị: Nghìn đơn vị
Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
HCSN, Đảng, Đoàn thể, 77,8 77,9 78,1
lực lượng vũ trang
DN Nhà nước 7,3 7,1 6,8
DN ngoài QD 155,8 178,5 206,0
DN có vốn ĐTNN 15,0 15,4 15,8
Khác 28,6 28,2 28,0
Nguồn: BHXH Việt Nam
Theo nguồn số liệu của BHXH Việt Nam, số lượng người tham gia, số
đơn vị tham gia BHXH ngày càng tăng; trong đó khối có mức độ tăng nhanh
nhất là DN tư nhân, từ 155,8 đơn vị năm 2017 lên 206.000 đơn vị năm 2019
và DN có vốn đầu tư nước ngoài từ 15,0 đơn vị năm 2017 lên 15,8 đơn vị
năm 2019. Ngược lại, khối DN nhà nước giảm từ 7,3 doanh nghiệp năm 2017
xuống còn 6.800 đơn vị năm 2019 do quá trình cổ phần hóa DN nhà nước.
Khối hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và các khối khác có mức tăng số
đơn vị tham gia BHXH ổn định do đặc thù đây là khối bao gồm các cơ quan
hành chính sự nghiệp ít có biến động.
Như vậy, mặc dù có sự khác biệt về biến động đơn vị SDLĐ tham gia
BHXH trong giai đoạn 2017-2019, song một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến
tình hình thu nộp BHXH của các khối khá thống nhất. Trước tiên, nền kinh tế
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
50
ngày càng phát triển kéo theo sự gia tăng của số DN cũng như số lao động
cũng làm cho số đối tượng tham gia tăng lên. Ngoài ra, công tác tuyên truyền
được thực hiện ngày càng tốt hơn nên ý thức tham gia của các đơn vị được cải
thiện. Bên cạnh đó, việc đơn giản hóa thủ tục tham gia cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho các DN tham gia BHXH ngày một nhiều hơn.
* Thực trạng tỷ lệ lao động tham gia BHXH
Tỷ lệ lao động tham gia BHXH là tỷ lệ phần trăm lao động tham gia
BHXH so với lực lượng lao động. Theo số liệu thống kê tại Việt Nam, trong
số 90 triệu dân, có 58 triệu thuộc lực lượng lao động; 47 triệu lực lượng lao
động trong độ tuổi lao động; và 18 triệu lực lượng lao động làm công việc làm
công ăn lương. Năm 2017, có gần 14 triệu lao động tham gia BHXH bắt buộc,
chiếm khoảng 24% lực lượng lao động.
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam theo khối đơn vị năm 2017
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của BHXH Việt Nam Khối có số lao
động bình quân/đơn vị tham gia BHXH cao nhất là DN có vốn đầu tư nước
ngoài. Năm 2007 cả nước có 7.100 DN có vốn đầu tư nước ngoài, tương ứng
1,53 triệu lao động tham gia BHXH; con số này tăng
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
51
lên 15.800 đơn vị, tương ứng 4.07 triệu lao động năm 2017. Xét theo cơ cấu,
năm 2017, DN ngoài quốc doanh tham gia BHXH chiếm 61,55% tổng số đơn
vị, số LĐ tham gia BHXH chiếm 30,46% đứng đầu cả về số đơn vị và LĐ
tham gia BHXH; DN có vốn đầu tư nước ngoài tham gia BHXH chiếm 4,7%
tổng số đơn vị, nhưng số lao động tham gia BHXH thuộc khối này chiếm tới
29,95%; DN nhà nước có số đơn vị tham gia thấp chỉ chiếm 2% tuy nhiên số
LĐ tham gia BHXH chiếm tới 7,95%.
Tác giả đã tiến hành khảo sát 350 NLĐ và 260 chủ SDLĐ với nội dung
liên quan đến đối tượng tham gia BHXH, kết quả thu về 339 phiếu khảo sát
NLĐ và 252 phiếu khảo sát chủ SDLĐ. Khi được hỏi: “NLĐ thường xuyên
quan tâm đến việc đóng BHXH của mình”, hầu hết NLĐ và chủ SDLĐ đều
cho rằng NLĐ không quan tâm đến việc đóng BHXH của mình, các ý kiến trả
lời như sau:
Biểu đồ 2.2. Khảo sát đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
Nguồn: Theo điều tra khảo sát của tác giả Theo số liệu khảo sát trên, với
thang đo likert 5, sau khi chạy trên phần mềm SPSS 20.0, cho giá trị trung
bình là 2.58 đối với NLĐ và 2.50 đối với
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
chủ SDLĐ, như bảng dưới đây:
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
52
Bảng 2.2. Khảo sát đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
NLĐ thường xuyên
Trung
quan tâm đến việc đóng Số lượng Nhỏ nhất Lớn nhất
bình
BHXH của mình
Người lao động 339 1 5 2.58
Chủ SDLĐ 252 1 5 2.50
Nguồn: Theo điều tra khảo sát của tác giả Đối với phân tích trên phần mềm
SPSS, một trong những thông số thông dụng của thống kê mô tả là trung bình
cộng. Khi ta dùng thang đo Likert 5, các mức giá trị trung bình có ý nghĩa như
sau: (1.00 – 1.80: Rất không đồng ý; 1.81 – 2.60: Không đồng ý; 2.61 – 3.40:
Bình thường; 3.41 –
4.20: Đồng ý; 4.23 – 5.00: Rất đồng ý).
2.2.1.2. Mức thu bảo hiểm xã hội
Căn cứ đóng BHXH của NLĐ là tiền lương, tiền công ghi trong hợp
đồng lao động hoặc tiền lương, tiền công theo thang bảng lương của Nhà
nước. Trách nhiệm của cơ quan BHXH là căn cứ vào các quy định của Nhà
nước về chế độ tiền lương và các quyết định nâng lương của các cấp có thẩm
quyền để thu BHXH theo đúng quy định. Tiền lương bình quân làm căn cứ
đóng BHXH của NLĐ từ năm 2017 - 2019 được thể hiện như sau:
Bảng 2.3. Tiền lương bình quân/người/tháng đóng bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam từ năm 2017 – 2019
Đơn vị: Nghìn đồng
Đơn vị Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
HCSN, Đảng, Đoàn thể, 4.102 7.198 4.492
lực lượng vũ trang
DN Nhà nước 3.611 4.242 4.518
DN có vốn ĐTNN 4.141 4.982 5.356
DN ngoài QD 3.398 3.995 4.254
Chung 3.833 4.299 4.596
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
53
Về cơ bản, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ tất cả các khối
loại hình đều tăng. Trong đó, mức tiền lương bình quân của NLĐ làm việc
trong DN có vốn ĐTNN cao nhất (5.335 triệu đồng/người/tháng năm 2019) và
có tốc độ tăng ổn định nhất trong tất cả các khối. Các khối khác như DN tư
nhân, DN nhà nước, hành chính sự nghiệp có mức lương bình quân làm căn
cứ đóng BHXH khá tương đồng nhau và tương đồng với mức lương bình
quân của tất cả các khối (4,59 triệu đồng/ người/ tháng năm 2019). Đó là mức
lương ghi trên HĐLĐ.
Tuy nhiên, BHXH chỉ kiểm soát được mức lương danh nghĩa ghi trên
HĐLĐ thay vì mức lương thực tế mà NLĐ được nhận từ NSDLĐ. Hậu quả
của vấn đề này chính là NLĐ chỉ được quỹ BHXH bảo vệ thông qua việc bù
đắp một phần nhất định theo quy định hiện hành tương ứng từng chế độ của
mức lương thực tế đóng BHXH khi họ gặp rủi ro. Điều này ảnh hưởng đến
quyền lợi của NLĐ, đặc biệt với các chế độ dài hạn.
2.2.2. Lập kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thu BHXH là nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH, để thực hiện tốt
công tác thu BHXH cần phải lập kế hoạch thu BHXH rõ ràng, cụ thể và sát
với thực tế lao động và quỹ lương tham gia BHXH và tình hình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương; trên cơ sở tổng số lao động, tổng quỹ lương
tham gia BHXH và tình hình phát triển kinh tế xã hội để xác định số phải thu.
* Đối với đơn vị sử dụng lao động:
Hàng năm, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao
động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế của tháng 9 với danh sách
lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH
trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
* Đối với cơ quan BHXH:
- Hàng năm BHXH huyện căn cứ vào Danh sách lao động, quỹ lương
trích nộp BHXH tháng 9 của các đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
54
quản lý, thực hiện kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp và lập kế hoạch thu BHXH
trên địa bàn huyện cho năm sau gửi cho BHXH tỉnh trước ngày 20/10.
- Hàng năm BHXH tỉnh căn cứ vào danh sách lao động, quỹ lương
trích nộp BHXH tháng 9 của các đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh trực
tiếp thu, thực hiện kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp và lập kế hoạch thu BHXH
chho năm sau do BHXH tỉnh trực tiếp thu, đồng thời tổng hợp kế hoạch thu
BHXH của BHXH các huyện gửi lên, để lập kế hoạch tổng hợp thu BHXH
trên địa bàn toàn tỉnh cho năm sau, gửi về BHXH Việt Nam trước ngày 31/10.
- Tháng 11 hàng năm BHXH Việt Nam căn cứ vào kế hoạch thu
BHXH do BHXH các tỉnh lập để dự kiến kế hoạch thu BHXH trong hệ thống
đồng thời giao số kiểm tra về thu BHXH cho BHXH các tỉnh, BHXH Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an trước ngày 15/11.
- Trong thời gian 1 tháng (từ 15/11 đến 15/12) BHXH tỉnh, BHXH Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an có quyền trình bày, đề đạt ý kiến về việc giao số
kiểm tra thu của BHXH Việt Nam. Trên cơ sở đó BHXH Việt Nam chính
thức giao kế hoạch thu của năm sau vào ngày 01/01 hàng năm.
- BHXH tỉnh căn cứ kế hoạch thu của BHXH Việt Nam giao, tiến hành
phân bổ thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc trước ngày 15/01 hàng năm.
Đối với tổ chức sử dụng lao động có các đơn vị trực thuộc, đóng trụ sở
và hoạt động trên địa bàn nhiều tỉnh, huyện nộp BHXH tại cơ quan BHXH
tỉnh, nơi đóng trụ sở chính; tổ chức sử dụng lao động muốn để các đơn vị trực
thuộc nộp BHXH tại nơi đơn vị trực thuộc đóng trụ sở, phải có văn bản đề
nghị và có ý kiến của cơ quan BHXH tỉnh nơi đóng trụ sở chính đồng ý.
Hàng năm, các tổ chức sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách
số lao động tham gia BHXH, quỹ tiền lương và số tiền đóng BHXH với cơ
quan BHXH trực tiếp quản lý thu BHXH.
Cơ quan BHXH có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số lao
động có đóng tiền BHXH, tổng số tiền đóng BHXH của đơn vị sử dụng lao
động và của từng người lao động; đồng thời ghi vào sổ BHXH của từng người
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
55
lao động về thời gian đóng BHXH, số tiền đóng BHXH để làm căn cứ duy
nhất giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động.
Kế hoạch, thực hiện thu BHXH của icác tỉnh thành tham gia BHXH bắt
buộc tại BHXH Việt Nam được thể hiện qua bảng 2.4
Bảng 2.4: Thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
từ năm 2017-2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
TT Tỉnh, Thành
KH thu
Thực
KH thu Thực hiện KH thu Thực hiện
hiện
1 Hà Nội
23,456,461 23,598,304 27,535,670 26,981,627 29,914,992 30,117,823
2 Hồ Chí Minh
37,325,416 38,223,591 43,506,043 43,248,006 48,052,899 48,198,839
3 An Giang
1,183,174 1,292,245 1,515,492 1,476,955 1,645,231 1,648,112
4 Bà Rịa-VT
3,128,494 3,229,926 3,675,295 3,630,543 3,939,782 3,957,740
5 Bạc liêu
470,302 468,878 528,066 513,075 559,997 565,415
6 Bắc Giang
2,436,533 2,532,385 2,997,595 2,908,624 3,412,958 3,491,664
7 Bắc Kạn
287,351 295,940 320,159 317,623 330,120 336,366
8 Bắc Ninh
4,416,230 4,857,874 5,771,058 5,710,848 6,127,711 6,230,364
9 Bến Tre
1,122,897 1,167,083 1,335,348 1,292,414 1,392,575 1,410,690
10 Bình Dương
13,565,715 13,562,120 15,757,634 15,385,584 16,994,101 17,108,042
11 Bình Định
1,223,395 1,245,727 1,431,370 1,416,923 1,531,036 1,538,078
12 Bình Phước
1,381,700 1,450,856 1,677,509 1,665,404 1,813,852 1,854,877
13 Bình Thuận
1,048,433 1,134,551 1,236,992 1,246,519 1,330,653 1,362,479
14 Cà Mau
820,025 830,116 933,797 911,151 942,555 950,579
15 Cao Bằng
456,282 486,830 513,088 505,002 533,431 545,691
16 Cần Thơ
1,528,991 1,517,724 1,727,483 1,737,591 1,887,302 1,926,177
17 Đà Nẵng
3,061,019 3,117,285 3,506,855 3,433,885 3,681,607 3,737,833
18 Đăk Lăk
1,244,237 1,326,199 1,423,517 1,407,375 1,468,564 1,509,380
19 Đăk Nông
392,011 392,422 420,581 428,625 442,592 465,415
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
56
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
TT Tỉnh, Thành
KH thu
Thực
KH thu Thực hiện KH thu Thực hiện
hiện
20 Điện Biên
460,248 471,904 504,669 508,003 534,194 550,489
23 Đồng Nai
12,250,182 12,332,420 13,982,355 13,736,575 15,208,655 15,299,602
22 Đồng Tháp
1,018,934 1,123,282 1,240,369 1,249,269 1,355,895 1,375,644
23 Gia Lai
923,272 1,033,594 1,062,625 1,081,990 1,109,223 1,148,458
24 Hà Giang
595,154 600,506 653,231 628,324 685,829 691,493
25 Hà Nam
1,174,598 1,264,552 1,491,514 1,513,000 1,676,238 1,726,230
26 Hà Tĩnh
1,013,363 1,018,276 1,130,403 1,152,444 1,266,132 1,278,476
27 Hải Dương
3,555,362 3,707,738 4,226,377 4,260,127 4,737,407 4,865,101
28 Hải Phòng
4,811,409 5,018,016 5,805,028 5,722,765 6,535,570 6,672,735
29 Hậu Giang
650,649 685,646 771,059 758,865 799,407 817,729
30 Hoà Bình
829,066 904,795 976,781 982,069 1,032,692 1,035,008
31 Hưng Yên
2,296,060 2,307,327 2,728,796 2,660,920 2,998,891 3,024,898
32 Khánh Hoà
1,699,653 1,782,079 2,027,533 2,058,654 2,242,947 2,267,524
33 Kiên Giang
1,169,270 1,160,427 1,362,007 1,378,829 1,536,674 1,573,998
34 Kom Tum
484,450 499,118 523,236 535,811 555,640 576,135
35 Lai Châu
344,417 373,263 400,176 396,453 420,830 426,204
36 Lạng Sơn
620,852 664,735 686,193 699,748 759,085 763,687
37 Lào Cai
772,645 787,926 859,847 852,672 899,765 924,285
38 Lâm Đồng
1,102,350 1,100,950 1,176,986 1,193,049 1,289,357 1,298,050
39 Long An
3,792,662 3,904,225 4,606,990 4,547,802 5,066,942 5,151,183
40 Nam Định
1,794,860 1,850,164 2,165,449 2,149,185 2,399,672 2,443,925
41 Nghệ An
2,616,544 2,708,577 2,886,311 2,890,237 3,064,019 3,133,664
42 Ninh Bình
1,109,552 1,178,800 1,368,177 1,385,749 1,557,357 1,663,150
43 Ninh Thuận
457,902 464,781 500,989 502,883 537,478 549,302
44 Phú Thọ
1,743,405 1,785,047 1,984,343 1,976,814 2,160,231 2,250,855
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
57
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
TT Tỉnh, Thành
KH thu
Thực
KH thu Thực hiện KH thu Thực hiện
hiện
45 Phú Yên
619,028 716,358 750,858 765,561 801,490 819,123
46 Quảng Bình
750,951 793,736 862,125 874,449 952,236 974,799
47 Quảng Nam
1,899,623 1,956,428 2,258,479 2,235,323 2,463,332 2,516,349
48 Quảng Ngãi
1,098,249 1,130,818 1,254,495 1,259,550 1,372,577 1,492,725
49 Quảng Ninh
3,209,965 3,205,504 3,406,677 3,330,606 3,548,223 3,627,020
50 Quảng Trị
600,363 628,533 673,362 675,293 713,227 748,769
51 Sóc Trăng
668,527 737,877 851,823 823,239 912,973 916,946
52 Sơn La
827,482 825,631 864,983 877,028 889,498 917,295
53 Tây Ninh
2,251,344 2,339,602 2,651,669 2,631,453 2,908,089 2,946,681
54 Thái Bình
1,788,986 1,825,988 2,082,455 2,125,266 2,341,606 2,393,787
55 Thái Nguyên
2,970,924 3,044,467 3,440,813 3,403,758 3,603,743 3,618,198
56 Thanh Hoá
3,346,293 3,493,977 3,978,497 3,954,339 4,437,775 4,510,340
57
T. Thiên -
Huế 1,406,799 1,432,542 1,611,996 1,573,114 1,714,370 1,734,081
58 Tiền Giang
2,301,757 2,363,409 2,692,833 2,671,899 2,948,591 2,947,960
59 Trà Vinh
875,337 942,511 1,036,149 1,006,584 1,052,606 1,068,695
60 Tuyên Quang
571,689 623,287 649,905 649,858 698,700 715,356
61 Vĩnh Long
987,765 1,001,697 1,095,442 1,111,907 1,234,564 1,270,898
62 Vĩnh Phúc
2,143,467 2,328,881 2,748,840 2,717,232 3,036,938 3,074,250
63 Yên Bái
609,764 649,095 710,225 692,053 730,385 756,636
LLVT 16,453,634 16,502,381 17,823,998 17,411,192 17,469,053 17,469,053
Tổng cộng 191,235,472 195,998,926 222,378,580 239,809,673 240,262,002 242,982,330
Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảng số liệu 2.4 cho thấy năm 2019 BHXH Việt Nam hoàn thành tốt
công tác thu BHXH theo Kế hoạch, đều vượt mức trên 100% so với kế hoạch.
Trong đó, năm 2018 tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chỉ đạt trên 95%, và
84,61% năm 2017. Điều này, có thể giải thích được là do những năm này, các
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
58
DN ngoài nhà nước có số lượng làm ăn thua lỗ nhiều hơn các năm còn lại, do
đó, số thu BHXH không đạt được theo kế hoạch đề ra, tình hình nợ đọng tăng
qua các năm.
Để thực hiện việc thu BHXH giai đoạn 2017-2019, ngoài các biện pháp
quản lý thu hiệu quả, sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng, BHXH Việt
Nam đã không ngừng cải tiến thủ tục hành chính trong các năm qua, nhất là các
thủ tục trong công tác quản lý thu BHXH, thực hiện cơ chế một cửa để tiếp nhận
hồ sơ thu BHXH đơn giản thuận tiện trong việc đơn vị lên giao dịch.
Vì vậy cũng đã giảm thiểu được các tiêu cực, phiền hà cho đơn vị tham
gia BHXH, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hướng dẫn, giải đáp những thắc
mắc về thủ tục, khiếu nại cho đơn vị, khiến đơn vị hiểu rõ hơn về trách nhiệm
và quyền lợi khi tham gia BHXH, điều đó dẫn tới ngày càng có nhiều doanh
nghiệp tham gia vào nghĩa vụ đóng BHXH.
2.2.3. Quản lý quỹ thu bảo hiểm xã hội
Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc đóng bằng hình thức chuyển khoản
hoặc bằng tiền mặt. Với hình thức chuyển khoản đơn vị chuyển tiền đóng vào
tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà
nước. Với hình thức nộp bằng tiền mặt đơn vị nộp trực tiếp tại Ngân hàng
hoặc kho bạc Nhà nước.
Trước năm 2016, người SDLĐ được giữ lại 2% để chi trả cho chế độ ốm
đau, thai sản tại đơn vị; sau đó quyết toán với cơ quan BHXH. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện phát sinh thừa, thiếu số tiền chi, chi sai,… nên từ
2016, cơ quan BHXH trực tiếp thực hiện tất cả các chế độ cho NLĐ, đơn vị
SDLĐ vì thế nộp toàn bộ số tiền thu BHXH cho cơ quan BHXH.
BHXH huyện, BHXH tỉnh chuyển toàn bộ số tiền đã thu BHXH bắt buộc
kịp thời về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp trên theo quy định. BHXH
tỉnh, huyện không được phép sử dụng tiền thu BHXH vào bất kỳ mục đích gì
(trường hợp đặc biệt phải được Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam chấp thuận
bằng văn bản).
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
59
Số tiền BHXH thu được được BHXH Việt Nam quản lý, hạch toán theo
từng quỹ thành phần và được tiến hành đầu tư nhằm bảo toàn và tăng trưởng
quỹ theo quy định.
Hiện nay số tiền thu BHXH, BHYT hàng năm tăng bình quân từ 13%
đến 17%, cá biệt năm 2014 tăng trên 20%. Hàng năm, toàn ngành luôn hoàn
thành và vượt kế hoạch thu BHXH, BHYT được Thủ tướng Chính phủ giao.
Năm 2019, số tiền thu là 367.572 tỷ đồng, đạt trên 100% so với kế hoạch
được Thủ tướng Chính phủ giao.
2.2.3.1. Quy định về phương thức đóng bảo hiểm xã hội
- Phương thức đóng BHXH: Người tham gia BHXH có thể lựa chọn
một trong hai cách: nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài
khoản chuyên thu của BHXH. Các đơn vị SDLĐ hoặc cá nhân đến nộp tiền
tại bộ phận thu của BHXH cấp quản lý (cấp tỉnh hoặc cấp huyện), từ đó mới
chuyển tiền lên tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh. Hình thức này chủ yếu
áp dụng với thu BHXH tự nguyện. Người sử dụng lao động tham gia BHXH
bắt buộc nộp BHXH theo hình thức gián tiếp (thông qua chuyển khoản). Đây
cũng là hình thức thu chủ yếu của BHXH Việt Nam.
- Cơ quan tiếp nhận thông tin đóng BHXH: Đơn vị đóng trụ sở chính ở
địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo
phân cấp của BHXH tỉnh. Như vậy, một đơn vị SDLĐ sẽ thuộc thẩm quyền
quản lý và tổ chức thực hiện về BHXH bởi cơ quan BHXH cấp tỉnh hoặc cơ
quan BHXH cấp huyện trực thuộc nơi đơn vị đóng trụ sở chính. Nếu DN có
nhiều chi nhánh thì chi nhánh của DN đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy
phép kinh doanh cho chi nhánh đó.
- Thời gian đóng BHXH: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn
vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của
những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH bắt buộc của từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng
một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
60
Kho bạc Nhà nước.
Đóng hằng tháng: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị
trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của
những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH bắt buộc của từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng
một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước.
Đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần: Trường hợp thuộc ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền công cho
NLĐ theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng
một lần trên cơ sở đăng ký phương thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất
đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Trường hợp đơn vị SDLĐ thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền công cho NLĐ theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở đăng ký
phương thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ
đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
2.2.3.2. Quy trình tổ chức thu bảo hiểm xã hội
Quy trình thu BHXH được xây dựng trên cơ sở dữ liệu tập trung, kết nối
liên thông với dữ liệu đóng BHXH. Trách nhiệm của các phòng, ban trong hệ
thống BHXH trong phát triển đối tượng, thu nợ và thanh tra, kiểm tra theo
hình thức hậu kiểm; việc xử lý, phân tích, kết nối dữ liệu Thuế làm căn cứ xác
định số người, số tiền đóng BHXH được quy định cụ thể.
Bước 1: Tiếp nhận danh sách, tờ khai tham gia BHXH.
Theo tiến trình cải cách hành chính của cơ quan BHXH, đơn vị SDLĐ
thực hiện kê khai thông tin tham gia BHXH cho NLĐ
Trước tháng 5/2015: Nộp hồ sơ đăng ký trực tiếp tại bộ phận một cửa
của cơ quan BHXH cấp quản lý.
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
61
Từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2016: Nộp hồ sơ đăng ký trực tiếp tại bộ
phận một cửa của cơ quan BHXH cấp quản lý và giao dịch điện tử.
Từ tháng 6/2016 đến nay: bắt buộc các đơn vị thực hiện giao dịch điện
tử bao gồm các khâu:
Kê khai hồ sơ: Người SDLĐ điền thông tin theo mẫu có sẵn và tự động
kết xuất tờ khai theo đúng mẫu.
Nộp hồ sơ: DN không phải đến trực tiếp cơ quan BHXH mà nộp qua
phần mềm điện tử
Quản lý hồ sơ: Hệ thống tự động lưu lại tất cả hồ sơ đã kết xuất và nộp
cho cơ quan BHXH (không sợ thất lạc), dễ dàng đối chiếu, dễ dàng khai thác,
giúp cơ quan BHXH giải quyết nhanh tiến tới rút ngắn thời gian trả kết quả,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ, tra cứu lại thông tin của cơ
quan BHXH lẫn đối tượng tham gia và đồng thời đồng bộ hóa thông tin tham
gia BHXH trong cả nước, tránh tình trạng trùng sổ, trục lợi quỹ BHXH.
Hệ thống mẫu biểu được đơn giản các chỉ tiêu phục vụ giao dịch điện tử,
thuận tiện trong kê khai, thời gian thu nộp BHXH được giảm thiểu, dự kiến
đạt mục tiêu trung bình của ASEAN-4 (Singapore, Malaysia, Thái Lan và
Philippines) là 49 giờ/năm.
Quá trình giảm thiểu thủ tục hồ sơ được thực hiện từng bước theo lộ
trình: Năm 2015, thủ tục hành chính được cắt giảm từ 115 thủ tục xuống còn
33 thủ tục. Thành phần hồ sơ tham gia BHXH giảm 56%, số lượng các chỉ
tiêu trên tờ khai, biểu mẫu giảm 82%. Do vậy, quy trình, thao tác thực hiện
cũng giảm 78%. Năm 2016, BHXH Việt Nam tiếp tục cắt giảm từ 33 thủ tục
xuống còn 32 thủ tục; giảm 38% thành phần hồ sơ; giảm 42% tiêu thức trên tờ
khai, biểu mẫu; giảm 54% quy trình, thao tác thực hiện. Bên cạnh cắt giảm
thủ tục hành chính, BHXH còn kết hợp dịch vụ bưu điện, và ứng dụng công
nghệ thông tin thì thời gian nộp BHXH ngày càng được rút ngắn.
Bước 2: Xác định số thu và tiến hành thu BHXH
Sau khi đã xác định cụ thể số thu của từng NLĐ trong tháng dựa trên
31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
62
dữ liệu kê khai của đơn vị SDLĐ, đơn vị SDLĐ nộp tiền theo hình thức ủy
nhiệm chi vào tài khoản chuyên thu của BHXH Việt Nam đặt tại Ngân hàng.
Nếu số tiền được đơn vị chuyển cho BHXH trùng khớp với tổng số tiền phải
đóng thì chi tiết các khoản tiền cho phần đóng của từng NLĐ sẽ được ghi
nhận vào phần đóng của từng NLĐ. Tuy nhiên, trong trường hợp đơn vị nộp
không đủ, thì cơ quan BHXH không tự phân bổ cho từng NLĐ mà yêu cầu
đơn vị điều chỉnh để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Như vậy, trong quy trình
thu BHXH hiện tại, người SDLĐ vừa đóng vai trò là đối tượng thu nộp, vừa
đóng vai trò là “đại lý”- trung gian thu BHXH của NLĐ và nộp cho cơ quan
BHXH.
Thu BHXH thông qua đơn vị SDLĐ về cơ bản được đánh giá là thuận tiện
cho cả NLĐ và NSDLĐ, tuy nhiên lại gây ra một số vấn đề phát sinh như sau:
- Tình trạng đơn vị có chuyển tiền đóng BHXH, nhưng tổng số tiền
BHXH nhận được không trùng khớp với số chi tiết của từng NLĐ, dẫn đến
khoản tiền cho phần đóng của từng NLĐ chỉ được ghi nhận vào phần đóng
của từng NLĐ sau khi đơn vị điều chỉnh.
- Đơn vị chiếm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ bằng cách trích tiền
đóng BHXH thuộc phần trách nhiệm của NLĐ nhưng không đóng BHXH.
Mặc dù theo quy định, đơn vị SDLĐ có trách nhiệm thông tin đến NLĐ về
tình hình đóng góp BHXH định kỳ 6 tháng/lần.
- NLĐ không chủ động, có ý thức trách nhiệm đối với việc tham gia
BHXH của bản thân. Thêm vào đó, cơ chế quản lý gián tiếp dẫn đến việc cơ
quan BHXH liên hệ, nhắc nhở NLĐ thực hiện quy định về BHXH rất hạn chế
mà chủ yếu thông qua đơn vị SDLĐ.
Bước 3: Quản lý tiền thu BHXH
Tiền đóng BHXH được quản lý theo một quy trình chung. Chậm nhất
vào ngày 10 hàng tháng, căn cứ Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT
cơ quan BHXH sẽ chuyển “Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT” của
tháng trước cho đơn vị qua hệ thống giao dịch điện tử. Đơn vị nhận thông
32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
63
báo, kiểm tra, đối chiếu số liệu, nếu có chênh lệch, sai sót thì thông báo, trao
đổi lại cơ quan BHXH bằng văn bản hoặc qua hệ thống giao dịch điện tử
chậm nhất vào ngày 25 trong tháng, nếu không có phản hồi thì số liệu của cơ
quan BHXH đương nhiên được chấp nhận. Riêng tháng cuối quý, cơ quan
BHXH sẽ chuyển thông báo quý qua phần mềm giao dịch điện tử iBHXH,
đơn vị lưu trữ hồ sơ điện tử đã có chữ ký số chứng thực của cơ quan BHXH.
Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc đóng bằng hình thức chuyển khoản
hoặc bằng tiền mặt. Với hình thức chuyển khoản đơn vị chuyển tiền đóng vào
tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà
nước. Với hình thức nộp bằng tiền mặt đơn vị nộp trực tiếp tại Ngân hàng
hoặc kho bạc Nhà nước.
Trước năm 2016, người SDLĐ được giữ lại 2% để chi trả cho chế độ ốm
đau, thai sản tại đơn vị; sau đó quyết toán với cơ quan BHXH. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện phát sinh thừa, thiếu số tiền chi, chi sai,… nên từ
2016, cơ quan BHXH trực tiếp thực hiện tất cả các chế độ cho NLĐ, đơn vị
SDLĐ vì thế nộp toàn bộ số tiền thu BHXH cho cơ quan BHXH.
BHXH huyện, BHXH tỉnh chuyển toàn bộ số tiền đã thu BHXH bắt buộc
kịp thời về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp trên theo quy định. BHXH
tỉnh, huyện không được phép sử dụng tiền thu BHXH vào bất kỳ mục đích gì
(trường hợp đặc biệt phải được Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam chấp thuận
bằng văn bản).
Số tiền BHXH thu được được BHXH Việt Nam quản lý, hạch toán theo
từng quỹ thành phần và được tiến hành đầu tư nhằm bảo toàn và tăng trưởng
quỹ theo quy định.
Bước 4: Thông tin, báo cáo và quản lý hồ sơ, tài liệu
Hồ sơ tài liệu về đối tượng tham gia BHXH sẽ được cơ quan BHXH các
cấp quản lý trên hệ thống thông tin của mình. Tùy điều kiện cơ sở vật chất của
từng cơ quan BHXH để có những biện pháp quản lý tài liệu, hồ sơ cho phù
33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
64
hợp. Có thể quản lý theo phương pháp thủ công lưu trữ giấy tờ hoặc quản lý
trên các phần mềm lưu trữ.
BHXH huyện, tỉnh: Cập nhật thông tin dữ liệu của người tham gia lên
phần mềm quản lý của cơ quan để phục vụ cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
Dữ liệu sẽ được lưu trữ theo Mã đơn vị trong địa bàn BHXH huyện, tỉnh quản
lý theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mọi thay đổi thông tin của NLĐ
thuộc các đơn vị sẽ được cơ quan BHXH cập nhật trên phần mềm.
BHXH tỉnh: xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng
trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số đơn vị tham
gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống
nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
BHXH các cấp: tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu
BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin để quản lý người tham gia BHXH, cấp sổ BHXH
cho người tham gia BHXH bắt buộc.
Như vậy, toàn bộ quy trình thu BHXH đã được thực hiện trên cơ sở ứng
dụng CNTT, cải cách hành chính. Thời gian qua, BHXH đã thực hiện rà soát,
cắt giảm thủ tục hành chính, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong nghiệp vụ thu và quản lý thu BHXH. Tuy nhiên, BHXH
còn thiếu một kế hoạch tổng thể hướng dẫn xây dựng và vận hành CNTT
đồng bộ để phát triển môi trường thông tin chung cho những nhiệm vụ chuẩn
như thu phí bảo hiểm, kế hoạch ngân sách, và kế toán ngân sách. Hơn nữa, hệ
thống chưa có sự kết nối giữa các cơ quan BHXH thuộc hệ thống, chưa hình
thành nên cơ sở dữ liệu chung, do đó làm cản trở tốc độ truyền tin và hạn chế
việc thu thập và thẩm định thông tin cần thiết. Quá trình thanh toán còn phức
tạp và yêu cầu nhiều giấy tờ, chưa có giải pháp cụ thể thống nhất được xây
dựng cho nhận dạng cá nhân, cơ sở phần cứng, cơ sở hệ thống phần mềm, tái
tạo dữ liệu, bảo mật dữ liệu…
34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
65
2.2.3.3. Thực trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội
Về nợ BHXH, thì theo báo cáo của BHXH Việt Nam, tình trạng nợ
đóng BHXH đang diễn ra ở hầu hết các địa phương và số nợ BHXH hiện nay
lên tới hàng nghìn tỷ đồng, chủ yếu tập trung ở khu vực DN. Đây là một trong
những vấn đề nhức nhối nhất của công tác thu BHXH.
Tình trạng nợ đóng BHXH khu vực doanh nghiệp về số tiền và thời
gian chưa được xử lý triệt để, số tiền nợ còn lớn, thời gian còn dài. Đặc biệt là
số tiền nợ của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động chưa
có quy định để xử lý triệt để. Năm 2018, khối doanh nghiệp nhà nước nợ trên
824,2 tỷ đồng, chiếm 14,23%; khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
nợ trên 680 tỷ đồng, chiếm 11,74%, khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh nợ
trên 3.449 tỷ đồng, chiếm 59,54% tổng nợ. Các doanh nghiệp đã phá sản, giải
thể, ngừng hoạt động từ nhiều năm trước, doanh nghiệp có chủ là người nước
ngoài bỏ trốn: 9.263 doanh nghiệp; 62.654 lao động, số tiền nợ trên 2.564 tỷ
đồng.
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam từ năm 2015-2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Số tiền nợ Tỷ lệ nợ đóng (%)
2015 4.937 3,51
2016 7.603 2,88
2017 6.625 2,22
2018 5.791 1,7
2019 5.975 1,6
Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Tỷ lệ nợ (chậm đóng) BHXH hàng năm giảm mạnh, số tiền nợ năm
2015 là 7.937 tỷ đồng, tỷ lệ nợ chiếm 3,51% so với số phải thu; năm 2016 là
7.603 tỷ đồng, tỷ lệ nợ chiếm 2,88% so với số phải thu; năm 2017 là 6.625 tỷ
đồng, tỷ lệ nợ chiếm 2,22% so với số phải thu; đặc biệt năm 2017 và năm
2018 và năm 2019 khi ngành BHXH tập trung tăng cường thực hiện thanh tra
35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
66
chuyên ngành đóng BHXH thì số tiền nợ năm 2018 còn là 5.791 tỷ đồng, tỷ lệ
nợ chiếm 1,7% so với số phải thu, năm 2019 còn là 5.975 tỷ đồng, tỷ lệ nợ
chiếm 1,6% so với số phải thu.
Còn tình trạng doanh nghiệp lách luật để trốn đóng khoản tiền lương
làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.
* Công tác đôn đốc, quản lý nợ
Doanh nghiệp kê khai số lao động không chính xác, tăng giảm lao động
không rõ ràng dẫn đến khó kiểm soát số NLĐ tham gia BHXH. Thậm chí có
DN còn chiếm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ trong DN sử dụng cho mục
đích riêng. Những DN nhỏ làm việc theo mùa vụ thường có dấu hiệu thỏa
thuận với NLĐ không tham gia đóng BHXH, khi được thỏa thuận NLĐ
thường có tâm lý không quan tâm đến BHXH vì mức lương trả cho họ không
cao dẫn đến thất thoát tiền đóng BHXH. Quy định mức lãi suất chậm đóng
BHXH thấp hơn mức lãi suất vay ngân hàng, khiến DN cố tình chây ỳ đóng
BHXH để chiếm dụng vốn.
Ý thức chấp hành pháp luật của một số NSDLĐ chưa nghiêm, nhất là
khu vực ngoài nhà nước; chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm, chưa quan
tâm đến quyền lợi BHXH đối với NLĐ. Tổ chức công đoàn cơ sở ở nhiều DN
chưa mạnh dạn đấu tranh bảo vệ quyền lợi BHXH cho NLĐ. Người lao động sợ
mất việc làm nên không dám đấu tranh đòi quyền lợi hợp pháp của mình. Từ
năm 2016, quy định tổ chức công đoàn có quyền khởi kiện ra Tòa án đối với
hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của NLĐ, tập thể NLĐ. Tuy nhiên, do có vướng mắc trong quy trình tố
tụng nên việc khởi kiện của tổ chức công đoàn gặp rất nhiều khó khăn.
Khi được khảo sát về khai báo tăng giảm lao động của DN thì hầu hết
đều trả lời việc thực hiện không nghiêm túc. Một số lý do DN đưa ra là do số
lao động ngắn hạn hay mùa vụ thường hay thay đổi công việc hoặc bỏ việc để
tìm công việc với mức lương cao hơn. Khi được hỏi về chế tài xử phạt những
trường hợp vi phạm đóng BHXH thì hầu đồng ý rằng chế tài xử phạt còn chưa
36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
67
đủ mạnh, chưa đủ răn đe. Theo thống kê, giá trị trung bình (mean) theo thang
đo likert 5 về chế tài xử phạt chưa đủ mạnh đối với nợ đóng BHXH thì NLĐ
là 4,30 và chủ SDLĐ là 3,96, cho thấy cả hai đối tượng đều hoàn toàn đồng ý
chế tài chưa mạnh đối với trường hợp nợ đóng BHXH.
Bảng 2.6: Khảo sát về nguyên nhân dẫn đến rủi ro bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam
Chế tài xử lý chưa đủ mạnh Số lượng Tối thiểu Tối đa Trung bình
đối với DN nợ đóng BHXH (N) (Minimum) (Maximum) (Mean)
Người lao động 339 1 5 4.30
Chủ SDLĐ 252 1 5 3.96
Nguồn: Theo điều tra khảo sát của tác giả
2.2.3.4. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành
- Công tác ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ:
BHXH Việt Nam ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện đầy đủ cụ
thể, rõ ràng về nghiệp vụ; xây dựng quy trình nghiệp vụ theo hướng liên
thông, phù hợp.
- Quản lý, theo dõi, chỉ đạo, điều hành được thường xuyên, liên tục, kịp
thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh đối
tượng tham gia, giảm nợ BHXH, BHYT.
- Ngành BHXH liên quan nhiều đến quản lý quá trình tham gia BHXH,
BHYT, đặc biệt là quá trình tham gia BHXH bắt buộc, như việc tính thời gian
công tác có đóng để hưởng BHXH có những văn bản pháp luật, văn bản
hướng dẫn từ những năm 1972, năm 1973 đến nay vẫn đang còn hiệu lực dẫn
đến công tác hướng dẫn nhiều khi còn mất nhiều thời gian.
2.2.3.5. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật bảo hiểm
xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHXH: Thông tin tuyên
truyền, phổ biến pháp luật BHXH cho NLĐ và NSDLĐ chưa rộng rãi, chưa
thường xuyên, chưa xây dựng được mạng lưới tuyên truyền sâu rộng đến từng
cơ sở, từng cơ quan, đơn vị về BHXH. Bên cạnh đó nội dung và hình thức
37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
68
tuyên truyền còn khô cứng, thiếu sinh động nên chưa thu hút được sự quan
tâm của đại đa số nhân dân.
Theo khảo sát của tác giả, NLĐ và chủ SDLĐ đều cho rằng công tác
tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH vẫn chưa được quan
tâm đúng mức, họ thường phải tự tìm cách tiếp cận chính sách pháp luật
BHXH qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Biểu đồ 2.3. Khảo sát về tuyên truyền phổ biến chính sách
Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
Nguồn: Theo điều tra khảo sát của tác giả
2.2.3.6. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
- Cải cách thủ tục hành chính: Trước năm 2014 thủ tục hồ sơ thu
BHXH, BHYT là 33 thủ tục thì từ tháng 12/2015, giảm xuống còn 8 thủ tục
và từ tháng 7/2017 giảm xuống còn 4 thủ tục; ngoài ra, còn rà soát từng nội
dung, tiêu chí tại mỗi thủ tục, hồ sơ đảm bảo đơn giản, giảm thiểu tối đa cho
việc kê khai đăng ký tham gia, đóng BHXH, BHYT, BHTN.
- Về thực hiện dịch vụ công trực tuyến: Thực hiện đẩy mạnh giao dịch
điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Đến nay, đã thực hiện
giao dịch điện tử với trên 90% đơn vị tham gia BHXH, BHYT.
- Triển khai các dự án về công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý,
hiện đại hóa hoạt động của hệ thống, thực hiện các giải pháp về công nghệ
thông tin để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ
38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
69
về Chính phủ điện tử; đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung toàn quốc
trên cơ sở dữ liệu quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; hệ thống lưu trữ hồ
sơ điện tử; hệ thống một cửa điện tử tập trung.
- Đã xây dựng và đưa vào sử dụng Cổng Thông tin điện tử của Ngành
với 2 phiên bản tiếng Việt, tiếng Anh, tích hợp hệ thống giao dịch BHXH
điện tử trên các lĩnh vực thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và giải quyết chế độ,
chính sách BHXH; phần mềm cấp mã số BHXH và quản lý BHYT hộ gia
đình, kiểm soát chặt chẽ việc cấp mã số BHXH; hệ thống tương tác đa
phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan BHXH nhằm mục
đích cung cấp công cụ cho phép người dân tra cứu tiếp nhận thông tin BHXH,
BHYT. Tất cả những hệ thống trên được quản lý và vận hành tập trung tại
Trung tâm điều hành hệ thống công nghệ thông tin của Ngành, đảm bảo tính
năng sẵn sàng, an toàn và bảo mật thông tin.
- Từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu về bảo hiểm (1 trong 6 danh mục
cơ sở dữ liệu quốc gia cần được ưu tiên triển khai theo Quyết định 714/QĐ-
TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ) để tạo nền tảng phát triển
Chính phủ điện tử.
- Trong 02 năm (năm 2017 và năm 2018), BHXH Việt Nam liên tục
giữ vị trí thứ 2 trong bảng xếp hạng Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ
thông tin (Việt Nam ICT Index) dành cho các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có dịch vụ công và năm 2018 được Tổ công tác của Thủ
tướng Chính phủ đánh giá là một trong những đơn vị đi đầu trong cải cách thủ
tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về BHXH.
- Việc thực hiện công tác thu, phát triển đối tượng tham gia BHXH,
BHYT đồng thời với nhiều loại hình, theo nhiều văn bản pháp luật, loại hình
đối tượng đa dạng, rộng khắp; đồng thời, với mục tiêu cải cách thủ tục hành
chính đến mức tối giản, dẫn đến phải tập trung các nội dung cần ưu tiên trong
quản lý theo dõi, còn có những chỉ tiêu, nội dung chưa được quan tâm thường
39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
70
xuyên, thiếu, như việc chưa có chỉ tiêu, nội dung kê khai nơi cư trú (thường
trú, hoặc tạm trú) để quản lý, theo dõi xác định chính xác diện bao phủ
BHXH, BHYT của từng tỉnh, thành phố.
- Ứng dụng công nghệ thông tin có lúc chưa kịp thời, do thời gian gần
đây chính sách, pháp luật thay đổi nhiều, đồng thời quản lý theo dõi, hỗ trợ
nghiệp vụ đa dạng về đối tượng, nhiều loại hình, nội dung quản lý về thực
hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung ứng
dụng công nghệ thông tin cần thường xuyên liên tục. Mặt khác, do tần suất
giao dịch hồ sơ điện tử, cũng như quản lý dữ liệu thu, giải quyết hưởng chế độ
BHXH, BHYT lớn dẫn đến thực hiện nhiệm vụ trên môi trường mạng, máy
tính còn bị chậm.
2.2.3.7. Công tác phối hợp
- Từ năm 2015, BHXH Việt Nam đã thường xuyên chia sẻ thông tin về
kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân với kê khai đóng BHXH với cơ quan Thuế
theo Quy chế phối hợp công tác số 5423/QCPH-BHXH-TCT ngày
31/12/2014, để khai thác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, giảm
nợ BHXH, BHYT.
- Từ năm 2014, BHXH Việt Nam đã phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện giám sát tình hình thực hiện chính sách pháp
luật tại một số địa phương, doanh nghiệp. Qua giám sát đã tuyên truyền, thông
tin về quy định của pháp luật về chính sách; các cơ quan giám sát hiểu đầy đủ
hơn về những mặt được, hạn chế trong thực hiện chính sách, pháp luật về
BHXH, BHYT.
- Hàng năm BHXH Việt Nam thường xuyên phối hợp với Thanh tra Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra việc chấp hành pháp luật về
đóng BHXH, BHYT. Đặc biệt năm 2014, BHXH Việt Nam phối hợp với
Thanh tra Chính phủ thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật về BHXH,
BHYT tại gần 100 doanh nghiệp lớn, có số nợ BHXH, BHYT kéo dài; ngoài
40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
71
ra Thanh tra Chính phủ cũng đã ban hành Kế hoạch và đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo thành lập Đoàn thanh tra liên ngành thanh tra toàn diện tình
hình thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT tại các đơn vị, doanh nghiệp trên
địa bàn toàn quốc.
BHXH các tỉnh, thành phố cũng thường xuyên phối hợp, thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách BHXH, BHYT, đặc biệt là
thanh tra đóng BHXH, BHYT tại một số đơn vị, doanh nghiệp.
- Chính sách quản lý thuế và chính sách quản lý BHXH, BHYT còn có
nhiều điểm khác biệt như: khai thuế thì theo quý và quyết toán năm (theo quy
định của Luật Quản lý thuế), trong khi đó, khai BHXH, BHYT là hàng tháng;
căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập thực nhận, trong khi căn cứ tính
BHXH là mức lương theo hợp đồng lao động… Do vậy, cơ quan BHXH có
khó khăn trong việc khai thác dữ liệu của cơ quan thuế.
- Việc thực hiện các Nghị quyết giám sát còn chưa được đầy đủ, kịp
thời, nhất là đối với các doanh nghiệp; còn nhiều doanh nghiệp không, hoặc
chậm thực hiện các kiến nghị tại theo các Nghị quyết, hoặc Biên bản giám sát,
trong đó có tình trạng không, hoặc chậm thực hiện các kiến nghị giám sát về
trốn đóng, nợ BHXH, BHYT.
- Số lượng các cuộc phối hợp thanh tra, kiểm tra còn quá ít; hiệu lực,
hiệu quả thanh tra còn hạn chế, đối với các đơn vị phối hợp chức năng thanh
tra hành chính về chấp hành chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT không có
thẩm quyền được xử phạt vi phạm hành chính và cùng một thời điểm thực
hiện thanh tra nhiều nội dung, nhiều văn bản pháp luật khác nhau, dẫn đến
công tác phối hợp thanh tra hiệu quả chưa cao.
2.2.3.8. Công tác đại lý thu
* Sự hình thành và phát triển của đại lý thu BHXH, BHYT; kết quả
thu BHXH, BHYT đại lý thu
- Pháp luật về BHXH, BHYT mở rộng đối tượng tham gia đến toàn bộ
người lao động có quan hệ lao động, BHXH tự nguyện đến công dân từ đủ 15
41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
72
tuổi trở lên (từ năm 2008), BHYT thực hiện toàn dân. Để có nguồn nhân lực
tuyên truyền, vận động khai thác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT
trong điều kiện cơ quan BHXH với biên chế hạn hẹp không thể thực hiện
được, ngày 22/8/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2008/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt
Nam, trong đó, BHXH Việt Nam có nhiệm vụ “tổ chức ký hợp đồng với tổ
chức, cá nhân làm đại lý do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu
và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT ở xã, phường, thị
trấn”. Các quy định của Chính phủ sau này về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam tiếp tục giao BHXH Việt Nam
“tổ chức ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT”.
Tính đến ngày 31/12/2019, toàn quốc có trên 12.400 đại lý làm công tác
thu BHXH, BHYT với trên 37.300 điểm thu, có trên 52.200 nhân viên. Hệ
thống đại lý được trải đều đến tận xã, phường, thị trấn, là nguồn nhân lực thay
thế cho cơ quan BHXH trong vận động, tuyên truyền trực tiếp đến người dân,
người lao động để phát triển và duy trì bền vững số người tham gia BHXH,
BHYT.
- Đại lý thu thực hiện thu BHXH, BHYT đối với các đối tượng sau:
Căn cứ quy định của pháp luật BHXH, BHYT hiện hành, đại lý thực
hiện tuyên truyền, vận động, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký tham gia thu tiền
đóng BHXH, BHYT, trả sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng (04
nhóm đối tượng), gồm:
(1) Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện;
(2) Đối tượng tham gia BHYT là người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
(3) Đối tượng tham gia BHYT là người thuộc hộ gia định làm nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình;
(4) Đối tượng tham gia BHYT là người thuộc hộ gia đình.
Riêng học sinh, sinh viên thì pháp luật giao nhà trường lập danh sách
và thu tiền đóng BHYT của học sinh, sinh viên gửi cơ quan BHXH.
42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
73
Bảng 2.7. Kết quả thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Đại
lý; tỷ lệ chi phí thù lao đại lý bình quân 3 năm 2017-2019
Số
Diễn giải
Đơn vị
Năm 2017 Năm 2018 2019
TT tính
I BHXH tự nguyện
1 Số người tham gia Người 239.829 263.916 569.784
2 Số tiền thu (của đối Triệu
1.098.849 1.142.232 2.223.844
tượng) đồng
3 Tỷ lệ chi thù lao bình
% 0,66 0,66 0,65
quân
II BHYT hộ gia đình (HGĐ) cận nghèo
1 Số người tham gia Người 649.278 737.144 853.061
2 Số tiền thu (của đối Triệu
75.811 69.778 168.368
tượng) đồng
3 Tỷ lệ chi thù lao bình
13,15 15,96 14,8
quân
III BHYT HGĐ có mức sống trung bình
1 Số người tham gia Người 1.176.954 1.805.897 2.270.708
2 Số tiền thu (của đối Triệu
484.780 752.756 935.031
tượng) đồng
3 Tỷ lệ chi thù lao bình
% 13,13 13,96 12,8
quân
IV BHYT HGĐ
1 Số người tham gia Người 14.659.903 15.748.894 16.824.294
2 Số tiền thu (của đối Triệu
8.002.296 9.265.813 10.424.909
tượng) đồng
3 Tỷ lệ chi thù lao bình
% 0,64 0,64 0,64
quân
Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
74
Chi thù lao đại lý tính theo tỷ lệ % trên số tiền thu được, mỗi loại đối
tượng có tỷ lệ khác nhau; trong mỗi loại đối tượng thì tỷ lệ % chi cho đối
tượng phát triển mới cao hơn đối tượng tiếp tục tham gia BHXH, BHYT.
Đại lý thu thực hiện thu chiếm trên 90% so với tổng số thu (số người
tham gia và số tiền thu) BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình cận nghèo, hộ
gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình, hộ gia
đình, còn lại do cơ quan BHXH tự thực hiện.
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Luật BHXH sửa đổi 2014, từ 1/1/2016, ngành BHXH có thêm
chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHXH Việt Nam cần xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm (gồm cả kế hoạch phối hợp thanh
tra liên ngành). Căn cứ vào kế hoạch, chỉ tiêu thanh tra do BHXH Việt Nam
giao, BHXH tỉnh/TP tổ chức triển khai thành kế hoạch cụ thể. Công tác thanh
tra, kiểm tra phải đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục khi tiến hành thanh tra,
kiểm tra theo quy định của pháp luật bao gồm: chuẩn bị thanh tra; tổ chức
thực hiện thanh tra và kết thúc thanh tra. Tổ chức thi hành các kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý sau thanh tra có hiệu lực pháp luật và tăng cường kỷ
cương, kỷ luật trong công tác thanh tra.
Tuân thủ trình tự, thủ tục khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định
của pháp luật về thanh tra; đổi mới nội dung, phương pháp chỉ đạo, điều hành,
tác nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra. Tổ chức thi hành
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra có hiệu lực pháp luật và
tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác thanh tra. Theo dõi, nắm bắt kịp
thời những hạn chế, khó khăn vướng mắc tại địa phương để có chỉ đạo, hướng
dẫn kịp thời; kiến nghị sửa đổi những bất cập trong cơ chế chính sách về
BHXH.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thanh tra
+ Công tác thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH cũng là công việc
mới đối với BHXH. Vì vậy BHXH tỉnh/TP cần có kế hoạch bồi dưỡng, tập
44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
75
huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác Thanh
tra - kiểm tra của BHXH, đặc biệt là những cán bộ được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH (BHXH cấp huyện chỉ thực hiện
chức năng kiểm tra, tuy nhiên đội ngũ cán bộ kiểm tra BHXH cấp huyện là
lực lượng bổ sung khi đoàn Thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH làm việc
tại huyện).
+ Đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo bồi dưỡng công chức
trong ngành. Hiện nay, đối với công chức ngành đã có Trường đào tạo nghiệp
vụ BHXH để bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên từ cơ bản đến nâng cao. Tuy
nhiên, cần đưa vào chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.
Cần trang bị những kiến thức cơ bản về kỹ năng, những kinh nghiệm thanh
tra, những ứng xử cần thiết trong quá trình thanh tra...
+ Cần phải gắn đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng cán bộ, viên chức. Khi
sử dụng đúng người, đúng chuyên môn không những nâng cao được hiệu quả
công việc, cá nhân phát huy được năng lực của mình mà còn tạo ra tâm lý tích
cực cho quá trình phấn đấu của người cán bộ. Đồng thời, cần tạo điều kiện
cho cán bộ, viên chức được học hỏi, trao đổi kinh nghiệm thực tế trong ngành,
đó là điều kiện để cán bộ có thể tiếp cận thực tiễn và bổ sung những hụt hẫng
trong kinh nghiệm và kiến thức của mỗi cán bộ, viên chức.
+ Luôn coi phẩm chất, đạo đức của cán bộ làm công tác thanh tra -
kiểm tra phải được đặt lên hàng đầu. Người làm công tác thanh tra - kiểm tra
phải thật sự gương mẫu, chấp hành nghiêm túc pháp luật. Cùng với đó, cần có
cơ chế đánh giá năng lực của cán bộ trong ngành để xác định nhu cầu đào tạo
bồi dưỡng nhằm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả, tạo được
đội ngũ cán bộ trong tương lai đáp ứng được yêu cầu mà thực tế của ngành
đặt ra, từ đó xác định nội dung, chương trình phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
phù hợp.
45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
76
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
BHXH tỉnh/thành phố tiếp tục chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch phối hợp với các ngành hữu quan và triển khai thực hiện kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn. Kịp thời chấn chỉnh và xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH nhằm khắc phục tình
trạng trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng BHXH. Tổ chức thực hiện tốt các hoạt
động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý sau thanh tra.
BHXH tỉnh/TP cần chuẩn bị tốt đầy đủ hồ sơ về nợ, số liệu, các thủ tục
BHXH của các DN và cung cấp hồ sơ cho Liên đoàn Lao động thành phố tiến
hành khởi kiện ra Tòa án đối với các đơn vị nợ đọng BHXH để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của NLĐ.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cán bộ thanh tra
+ Xác định rõ trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên
đoàn thanh tra trong việc đưa ra các kết luận, kiến nghị, quyết định của mình.
+ Nghiêm túc thực hiện việc chủ động công khai, minh bạch trong hoạt
động thanh tra.
+ Tăng cường các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, đôn
đốc và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động thanh tra; đề cao
vai trò trong việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra
trong việc xác định trọng tâm, trọng điểm công tác thanh tra đối với toàn
ngành, trong việc ra kết luận, xử lý cán bộ sai phạm.
+ Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ thanh tra, việc giám
sát các đoàn thanh tra, cơ chế kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, xử lý sau thanh tra.
- Khuyến khích phát triển hình thức tự giám sát
Tự giám sát được thực hiện ngay trong nội bộ BHXH Việt Nam, trong
mỗi bộ phận liên quan đến hoạt động thu BHXH thường xuyên tự đánh giá,
46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
77
các bộ phận giám sát lẫn nhau nhằm mục đích tự phát hiện ra những bất cập
để trên cơ sở đó tiến tới hoàn thiện.
Tự giám sát ngay tại đơn vị SDLĐ: NLĐ cần được cơ quan BHXH
cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình đóng BHXH của chủ SDLĐ để NLĐ
tự giám sát việc chủ SDLĐ đã đóng BHXH cho mình có đầy đủ hay không.
Cùng với hệ thống CNTT hiện đại, nối mạng toàn hệ thống, NLĐ có thể tự
truy vấn kiểm tra được vấn đề đóng BHXH, sự di chuyển của dòng tiền.
Thực hiện quy định của Luật BHXH về thanh tra chuyên ngành đóng,
BHXH Việt Nam đã phối hợp với các Bộ, Ngành tham mưu xây dựng các văn
bản hướng dẫn, đào tạo cán bộ và tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành
đóng ngay từ năm 2017, hàng năm tổ chức nhiều cuộc thanh tra, thực hiện xử
phạt, xử lý vi phạm theo đúng quy định. Công tác thanh tra đã góp phần củng
cố ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, thu hồi về quỹ số tiền trốn
đóng, chậm đóng lớn, góp phần đảm bảo quyền lợi của người lao động theo
đúng quy định của pháp luật.
Vẫn còn tình trạng một số đơn vị, doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm
túc, khắc phục toàn bộ hậu quả vi phạm, thậm chí không nộp tiền bị xử phạt
vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước. Mặc dù, pháp luật quy định đơn
vị, doanh nghiệp phải khắc phục ngay hậu quả vi phạm sau khi có Kết luận
thanh tra, kiểm tra, nếu không thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế thi hành. Tuy
nhiên, thực tiễn thì việc cưỡng chế đối với đơn vị, doanh nghiệp cố tình
không, hoặc chậm khắc phục hậu quả vi phạm về đóng BHXH, BHYT,
BHTN còn rất lúng túng, trải qua nhiều công đoạn và rất khó thực hiện triệt
để nhất là trong lĩnh vực đóng BHXH, BHYT, BHTN.
47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
78
Bảng 2.8: Tình hình thanh tra việc thực hiện bảo hiểm xã hội
của cơ quan Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam năm 2017-2018
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018
Đối tượng 18.625 đơn vị SDLĐ 15.903 đơn vị sử dụng lao động
thanh tra
Kết luận Phát hiện 39.445 NLĐ chưa Phát hiện 42.263 lao động thuộc
thanh tra đóng hoặc đóng thiếu thời gian đối tượng tham gia nhưng chưa
với số tiền trên 23,6 tỷ đồng; tham gia hoặc đóng thiếu thời gian
11.628 NLĐ đóng thiếu mức tham gia BHXH với số tiền phải
tiền lương theo quy định với số truy đóng (bao gồm cả lãi) là
tiền trên 9 tỷ đồng; 325 lao 88.179 triệu đồng; 50.734 lao động
động đóng không đúng đối đóng thiếu mức quy định với số
tượng, đóng sai thời gian tham tiền phải truy đóng (bao gồm cả lãi)
gia. là 47.349 triệu đồng
Xử lý vi Thu hồi về quỹ BHXH trên 62 Kết quả xử lý vi phạm hành chính,
phạm tỷ đồng (bao gồm cả số thu hồi đã lập biên bản vi phạm hành chính
được trong năm do vi phạm từ trong lĩnh vực BHXH, BHYT,
năm 2015); xử phạt vi phạm BHTN 505 đơn vị SDLĐ với tổng
hành chính 104 đơn vị SDLĐ số tiền xử phạt phải thu là 7.899
với số tiền 2,1 tỷ đồng. triệu đồng, đến nay đã thu được
1.749 triệu đồng.
Nguồn: Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội Trong quá trình xác định đối
tượng thanh tra, cơ quan BHXH đã tập trung chủ yếu vào hai nhóm có số nợ
cao nhất trong tất cả các khối là DN có
vốn ĐTNN và DN ngoài quốc doanh. Kết quả trên cho thấy cơ quan BHXH đã
sử dụng công cụ thanh tra của mình để tăng cường hoạt động thu BHXH, đồng
thời góp phần điều chỉnh thái độ, hành vi của đối tượng tham gia BHXH. Tuy
nhiên, công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra tại cấp huyện cũng như việc phối
hợp chia sẻ thông tin giữa cơ quan BHXH với các cơ quan liên quan về quản lý
48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
79
DN chưa đáp ứng yêu cầu; quy định về quyền xử phạt, mức xử phạt của giám
đốc BHXH tỉnh còn hạn chế.
Theo khảo sát, hầu hết người được khảo sát đều cho rằng đội ngũ cán
bộ thanh tra, kiểm tra mỏng dẫn đến không kiểm soát hết được các DN trốn
đóng BHXH. Để đảm bảo hạn chế tối đa các trường hợp này thì cần phải
thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình đóng BHXH của các DN, NLĐ đa
số hoàn toàn đồng ý nhưng chủ SDLĐ vẫn còn dè dặt trong cấn đề này, có thể
tham khảo số liệu sau:
Biểu đồ 2.4. Khảo sát về thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội
Nguồn: Theo điều tra khảo sát của tác giả
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
2.3.1. Ưu điểm
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn, triển
khai thực hiện đã đầy đủ, kịp thời, đồng bộ theo hướng cải cách hành chính,
ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý thu BHXH, BHYT. Mở rộng
hệ thống đại lý thu BHXH, BHYT tạo điều kiện thuận lợi để người dân dễ
tiếp cận tham gia BHXH, BHYT.
49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
80
- Công tác thu BHXH, BHYT thường xuyên nhận được sự quan tâm,
chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo cơ quan BHXH Việt Nam; sự phối hợp của
lãnh đạo BHXH các tỉnh, thành phố, của các đơn vị nghiệp vụ có liên quan đã
tạo điều kiện cho việc triển khai nhiệm vụ.
- BHXH các tỉnh, thành phố luôn chủ động, nỗ lực phấn đấu thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn, phản ánh kịp thời nhiều khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện. Thường xuyên báo cáo, tham mưu với các cấp ủy, chính
quyền địa phương trong việc giao chỉ tiêu phát triển BHXH, BHYT và sự
phối hợp với các ban, ngành, các Hội đoàn thể chính trị - xã hội trong công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BHXH, BHYT để phát triển
mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch thu, thu nợ BHXH, BHYT, BHTN được BHXH Việt Nam giao.
- Chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn;
phối hợp chặt chẽ các sở, ban, ngành tại địa phương để triển khai thực hiện
chính sách BHXH, BHYT.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Kế hoạch - Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp trao đối thông tin,
chia sẻ dữ liệu; rà soát, đối chiếu với đơn vị đang quản lý để nắm bắt về số
đơn vị đang hoạt động; số đơn vị được thành lập mới hoặc giải thể, phá sản;
số lao động; tiền lương, phụ cấp của người lao động tại các đơn vị, doanh
nghiệp để đôn đốc, vận động đơn vị đăng ký tham gia BHXH, BHYT cho
người lao động.
- Tích cực rà soát, đối chiếu dữ liệu do cơ quan thuế cung cấp với dữ
liệu quản lý, từ đó, xây dựng các giải pháp đôn đốc, phát triển đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện.