SlideShare a Scribd company logo
1 of 23
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Có nhiều khái niệm khác nhau về BHXH như:
- Theo Giáo trình kinh tế bảo hiểm của Đại học Kinh tế quốc dân: “BHXH là sự
đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ khi bị giảm, bị mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm, trên cơ sở san sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH” [10],
hay BHXH “là biện pháp bảo đảm, thay đổi hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ được tập trung từ sự đóng góp của NLĐ và
gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo ASXH” [22].
- Theo Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 12/07/2006 thì “BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [13].
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu ngắn gọn về BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
1.1.1.2. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội
Để hiểu rõ về sự cần thiết của BHXH có nhiều cách tiếp cận khác nhau và một
trong những cách tiếp cận là từ xã hội và lịch sử. Con người muốn tồn tại và phát
triển được, trước hết phải ăn, mặc, ở và đi lại v.v... Để thỏa mãn những nhu cầu tối
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
2
thiểu đó, người ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm
tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã
hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và
phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng
trong thực tế, con người không phải lúc nào cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập
và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn
bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho họ bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc
các điều kiện sinh sống khác. Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần
thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại còn tăng lên, thậm chí còn xuất
hiện thêm một số nhu cầu mới như: khi ốm đau xuất hiện thêm nhu cầu mua thuốc
chữa bệnh; khi sinh con, xuất hiện thêm nhu cầu mua tã lót, nhu yếu phẩm cho trẻ
sơ sinh; nhu cầu bồi dưỡng sức khỏe cho sản phụ, v.v... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn
định cuộc sống, con người phải tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ,
đùm bọc lẫn nhau; đi vay, đi mượn hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước, v.v...
Những yếu tố đó đã tác động tích cực đến ý thức và công việc xã hội của các Nhà
nước. Đây là những mầm mống sơ khai của ASXH và BHXH sau này.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ngành bảo hiểm xã hội
BHXH có mầm mống dưới thời Pháp thuộc. Sau Cách mạng tháng 08/1945,
Chính phủ đã ban hành Sắc lệnh 29/SL ngày 12/03/1947 thực hiện bảo hiểm ốm
đau, tai nạn lao động và hưu trí cho những người làm việc trong cơ quan Nhà nước.
Ngày 27/12/1961, Nhà nước ban hành “Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ
BHXH đối với công nhân viên chức” và được thực hiện từ ngày 01/01/1962.
Ngày 18/09/1985, Chính Phủ (lúc đó là Hội Đồng Bộ Trưởng) đã ban hành Nghị
định 236/HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách và chế độ BHXH đối với NLĐ,
nội dung chủ yếu của Nghị định này là điều chỉnh mức đóng và hưởng BHXH.
Ngày 22/06/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời về
các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tế, đánh dấu một bước đổi mới
của ngành BHXH ở Việt Nam.
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
3
Tuy vậy, chỉ khi Bộ luật Lao động được Quốc Hội thông qua ngày 15/06/1994,
điều lệ tạm thời về BHXH theo Nghị định 12/CP của Chính phủ ban hành ngày
26/01/1995 và Nghị định 45/CP ban hành ngày 15/07/1995 cho các đối tượng
hưởng BHXH là công nhân viên chức và lực lượng vũ trang, BHXH Việt Nam thực
sự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động cũng như tổ chức quản lý.
Đến ngày 29/06/2006, Luật BHXH đầu tiên được Quốc hội thông qua, Luật
BHXH đã tác động tích cực vào đời sống xã hội, mở ra một giai đoạn phát triển mới
của hoạt động BHXH và toàn bộ hệ thống ASXH của đất nước ta.
Ngày 20/11/2014, Quốc hội thông qua Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu
lực từ 01/01/2016, quy định chi tiết hơn một số chính sách về BHXH hiện hành và
bổ sung nhiều chính sách mới có lợi cho NLĐ, đây là kết quả của một quá trình phát
triển, trải nghiệm lâu dài của thực tiễn hoạt động và hệ thống pháp luật về BHXH.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Đối với người lao động
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn đe dọa cuộc sống của mỗi
người, gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Để phòng ngừa và hạn chế những
tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt
động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê một số vai trò của BHXH đối với cá nhân:
- Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ. Khi
tham gia BHXH, NLĐ phải trích nộp một khoản phí vào quỹ BHXH. Và khi gặp
phải những rủi ro như: ốm đau, tai nạn lao động hoặc khi mang thai, v.v…, NLĐ
được nhận một khoản tiền để bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm
bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
- Thứ hai: BHXH tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng, góp phần nâng cao đời sống
tinh thần cho NLĐ.
1.1.3.2. Đối với xã hội
- Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước: “… xây dựng quan hệ lao động
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
4
lành mạnh trên tinh thần hợp tác, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa nhà đầu tư, NLĐ và
Nhà nước” [1]. Như vậy, mối quan hệ chặt chẽ giữa ba bên này được thể hiện một
phần ở chính sách về BHXH. Tuy nhiên, ở khía cạnh về BHXH, mỗi bên có vai trò
khác nhau. NLĐ tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng
thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. NSDLĐ tham gia BHXH là
để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho NLĐ nhưng đồng thời cũng
bảo vệ cho chính mình và các thành viên khác trong xã hội. Mối quan hệ này thể
hiện tính nhân văn sâu sắc.
- Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, có sự chia sẻ giữa mọi
người, giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, bình yên.
- Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân
tương ái của cộng đồng, tạo điều kiện cho xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
- Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội, “là công cụ phân phối lại
thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm” [10], nhờ sự điều tiết này, NLĐ
được bình đẳng, không phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế thị trường
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vị trí và vai trò của BHXH
trong hệ thống ASXH, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ngày càng to lớn, có thể khái quát vai trò của BHXH ở các mặt sau:
- Thứ nhất: BHXH góp phần ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ khi gặp
phải những rủi ro, tạo điều kiện cho NLĐ nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất,
v.v… Tất cả những yếu tố đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế – xã hội.
- Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp, khi NLĐ không may gặp rủi ro thì đã được
cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy, tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn
định hơn, dẫn đến bảo đảm ổn định xã hội, tạo tiền đề để phát triển kinh tế.
- Thứ ba: NSDLĐ tham gia BHXH cho NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm,
sự gắn bó của NLĐ trong các doanh nghiệp làm cho mối quan hệ thị trường lao
động được trở nên ổn định hơn, góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
5
- Thứ tư: Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung, phần
quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát triển kinh
tế và tạo công ăn việc làm cho NLĐ.
1.1.4. Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều kiện, mức
trợ cấp, thời gian trợ cấp và mức hưởng BHXH. Chế độ BHXH thường được biểu
hiện dưới dạng các văn bản pháp luật và dưới luật, các thông tư, điều lệ, v.v…
Các chế độ BHXH ở Việt Nam (theo Luật BHXH năm 2006). (Xem Phụ lục 1)
1.1.5. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước.
Quỹ BHXH được tạo lập, bảo tồn và phát triển dùng để chi trả cho NLĐ, giúp họ ổn
định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro. Quỹ BHXH hình thành và hoạt
động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia,
giúp cho việc dàn trải rủi ro được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời
gian; đồng thời giúp làm giảm tối thiểu thiệt hại kinh tế cho NSDLĐ, tiết kiệm chi
phí cho cả ngân sách Nhà nước và cho xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trước hết, đó là phần
đóng góp của NLĐ và NSDLĐ, đây là nguồn chiếm tỉ trọng lớn và cơ bản của quỹ
BHXH. Thứ hai, là phần tăng thêm từ tiền lãi, tiền sinh lời của việc thực hiện các
phương án bảo toàn và phát triển quỹ BHXH. Thứ ba, thu từ nguồn tài trợ, viện trợ
quốc tế, trong nước. Thứ tư là hỗ trợ của Nhà nước và cuối cùng là các khoản thu
hợp pháp khác. Quỹ BHXH đảm nhận chi trả những khoản chủ yếu như: trả trợ cấp
theo các chế độ BHXH, đây chính là khoản chi lớn nhất; chi phí cho bộ máy hoạt
động BHXH chuyên nghiệp như: tiền lương, xây dựng cơ bản, đào tạo, tuyên truyền
v.v…; chi đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH; chi phí đảm bảo các cơ sở vật chất cần
thiết và các chi phí quản lý khác.
1.2. Hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
6
 BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia.
 Thu BHXH bắt buộc là phần thu được trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương,
tiền công của các đối tượng thu BHXH bắt buộc được quy định trong luật BHXH.
Nguồn thu BHXH bao gồm ngân sách Nhà nước hỗ trợ và tiền đóng BHXH của
NSDLĐ và NLĐ. Việc hình thành một hệ thống quản lý thu BHXH sẽ đảm bảo thu
BHXH kịp thời và đầy đủ hơn, làm tăng nhanh quỹ BHXH.
1.2.2. Vai trò của hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 Thứ nhất: Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH
Thu BHXH bắt buộc chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp và NLĐ ở các doanh
nghiệp, tuy nhiên đối tượng này lại khác nhau về mức thu nhập, ngành nghề, vùng
miền, cho nên nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu BHXH sẽ
không đạt hiệu quả.
Chính nhờ có sự quản lý của hoạt động thu mà chính sách BHXH mới được
triển khai có hiệu quả, giảm chi phí tiền của và công sức. Quản lý thu thông qua
việc lập kế hoạch thu cũng đã quy định rõ sự phân công trách nhiệm thu BHXH cho
các cấp trong hệ thống BHXH. Bên cạnh đó, việc thống nhất về đối tượng thu,
thống nhất về biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu nộp BHXH, v.v… cũng tạo nên sự
thống nhất trong hoạt động thu BHXH bắt buộc.
 Thứ hai: Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả. Định hướng hoạt
động thu BHXH một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Thông qua công tác quản lý thu, dựa trên những định hướng đã có, tiến
hành xác định mục tiêu chung cho hoạt động thu BHXH và các cá nhân, tổ chức có
liên quan là thu đúng, thu đủ, không để xảy ra tình trạng thất thu.
 Thứ ba: Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu. Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng, khi
một hoạt động tài chính thực hiện sẽ rất dễ mắc phải tình trạng gây thất thoát, vô ý
hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, cần kiểm tra đánh giá hoạt động thu kịp thời và toàn diện,
nhờ có công tác kiểm tra đánh giá này mà hoạt động thu BHXH sẽ luôn được điều
chỉnh kịp thời khi có sai sót, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động thu BHXH.
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
7
1.3. Hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở khối doanh nghiệp FDI
1.3.1. Khái niệm về doanh nghiệp FDI
Khái niệm doanh nghiệp FDI xuất hiện đầu tiên tại Luật Đầu tư nước ngoài năm
1996, theo đó “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật này” và “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam” [12], doanh nghiệp FDI sẽ bao gồm doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh.
Trong khi đó, theo Luật Đầu tư 2005, được áp dụng từ ngày 1/7/2006 thì doanh
nghiệp FDI bao gồm “doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại” [14]. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức,
cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Doanh
nghiệp được áp dụng điều kiện đầu tư trong nước khi các nhà đầu tư Việt Nam sở
hữu từ 51 % vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên.
Pháp luật hiện hành quy định tổ chức kinh tế 100 % vốn của nhà đầu tư nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức
vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để
đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về
vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý, v.v... nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Về vốn góp: Các chủ đầu tư nước ngoài đóng một lượng vốn tối thiểu theo
quy định của nước nhận đầu tư để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối, quản lý
quá trình sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, luật đầu tư nước ngoài đưa ra điều kiện:
phần vốn góp của bên nước ngoài không dưới 30 % vốn pháp định, trừ những
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
8
trường hợp do Chính phủ quy định.
- Về quyền điều hành quản lý doanh nghiệp FDI phụ thuộc vào mức vốn góp.
Nếu nhà đầu tư thành lập công ty 100 % vốn nước ngoài thì quyền điều hành hoàn
toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê người quản lý.
- Về phân chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ đều được
phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI
- Các nhà đầu tư là người bỏ vốn, đồng thời tự trực tiếp quản lý dự án. Quyền
quản lý phụ thuộc vào vốn đóng góp mà chủ đầu tư đã góp trong vốn pháp định của
dự án, nếu doanh nghiệp 100 % vốn nước ngoài thì họ có toàn quyền quyết định.
- Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư phải tuân thủ pháp luật của nước đó.
- Hình thức này thường mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
- Tỷ lệ vốn quy định việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ các chủ đầu tư.
- Thu nhập chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
- Tồn tại hiện tượng hai chiều trong FDI, một nước vừa nhận đầu tư vừa thực
hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các nước.
- Do nhà đầu tư muốn đầu tư vào thì phải tuân thủ các quyết định của nước sở
tại nên tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu tư vào vốn pháp định của dự án là do luật đầu
tư của mỗi nước quyết định.
- Kết quả thu được từ dự án được phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp
trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cho các cổ
đông nếu là công ty cổ phần.
- FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động thông qua việc mua lại cổ phần.
1.3.3. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở doanh nghiệp FDI
1.3.3.1 Một số văn bản về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006;
- Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
9
một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc; Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
ngày 12/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
BHXH về BHTN;
- Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam;
- Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa
thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam;
- Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam.
- Quyết định 1111/2011/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của BHXH Việt Nam về
việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Quyết định 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014 của BHXH Việt Nam về việc
sửa đổi một số nội dung tại các quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi
BHXH, BHYT.
1.3.3.2 Đặc điểm hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở khối FDI
Thu BHXH bắt buộc của doanh nghiệp là việc Nhà nước dùng quyền lực của
mình bắt buộc các doanh nghiệp phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ
sở đó hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các
chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH. Thu BHXH ở khối
doanh nghiệp FDI có các đặc điểm:
 Chủ doanh nghiệp là các cá nhân tổ chức nước ngoài quyết định toàn bộ hoặc
phần lớn hoạt động của đơn vị.
 Nhận thức pháp luật về BHXH của đa số doanh nghiệp FDI và NLĐ chưa cao.
 Nhận thức và nghiệp vụ của nhân sự phụ trách công tác BHXH tại các đơn vị
chưa đồng đều.
 Số lượng đối tượng quản lý rất lớn và thường xuyên biến động.
1.3.3.3 Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở khối FDI
a/ Triển khai văn bản pháp luật
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
10
 Nhà nước thông qua các cơ quan chức năng của mình xây dựng các văn bản
pháp luật về BHXH bao gồm các luật, các văn bản pháp quy và các văn bản dưới
luật để thực hiện pháp luật BHXH thống nhất trong phạm vi cả nước. Vì vậy, việc rà
soát, cụ thể hóa, triển khai các văn bản hướng dẫn thực thi pháp luật về quản lý thu
BHXH có thể coi là nội dung quan trọng nhất của công tác quản lý thu BHXH.
 Để thực hiện tốt các chính sách, pháp luật BHXH, cơ quan BHXH phải tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và cụ thể hóa các chính sách BHXH, từ các quy
định về đối tượng tham gia BHXH, quy trình thu BHXH, tỷ lệ trích nộp, mức lương
làm căn cứ đóng BHXH, các quy định về đăng ký kê khai nộp BHXH, chế tài xử lý
vi phạm, v.v…
b/ Phân cấp quản lý thu
 Phân cấp quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp FDI là việc phân giao cho cơ
quan BHXH ở từng cấp quyền tổ chức quản lý thu BHXH đối với một số đơn vị
thuộc khối doanh nghiệp FDI nhất định tại địa bàn nhất định.
 Đối với khối doanh nghiệp FDI, phần lớn có số lao động nhiều và thường xuyên
biến động. Điều đó đòi hỏi cơ quan BHXH phải phân tích, đánh giá đặc điểm, quy
mô, ngành nghề kinh doanh, tính chất phức tạp trong công tác quản lý thu BHXH
đối với từng đơn vị để thực hiện phân cấp quản lý thu BHXH cho từng cấp quản lý
đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn, năng lực quản lý của cơ quan BHXH và
cán bộ BHXH của từng cấp.
c/ Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu
 Tham gia BHXH là trách nhiệm và nghĩa vụ của NSDLĐ nhằm thực hiện quyền
lợi cho NLĐ. Trên cơ sở đó, nhiệm vụ của công tác thu là phải thu đủ, thu đúng đối
tượng và rõ ràng minh bạch nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền lợi giữa những
người tham gia BHXH. Bên cạnh đó cần phải tổ chức theo dõi, ghi chép kết quả
đóng BHXH của từng người, đơn vị để làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH
theo quy định.
 Tổ chức bộ máy quản lý thu BHXH: là một khâu quan trọng trong công tác quản
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
11
lý thu BHXH, bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn
nhân lực một cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống quản lý thu BHXH khoa học,
phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng
quản lý BHXH nhằm thực thi chính sách, pháp luật về BHXH một cách nghiêm
minh, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời tiền đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ.
 Cán bộ quản lý thu BHXH: là những người làm trong cơ quan BHXH, hưởng
lương từ quỹ BHXH, được xếp vào một ngạch, bậc nhất định phù hợp với trình độ
đào tạo, được sử dụng quyền lực Nhà nước để thực thi công vụ trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định.
d/ Thực hiện quy trình quản lý thu
 Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi quy trình quản lý thu phải
hợp lý, khoa học. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH phải được tổ chức chặt chẽ,
thống nhất từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả đặc biệt là quản lý tiền thu
quỹ BHXH. Hiện nay, cơ quan BHXH tỉnh, thành phố đang thực hiện quy trình thu
theo Quyết định 1111/2011/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng giám đốc BHXH
Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH,
thẻ BHYT; Quyết định 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014 của BHXH Việt Nam về
việc sửa đổi một số nội dung tại các quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi
BHXH, BHYT. Quy trình thu cần đảm bảo các yếu tố sau:
 Thống kê, quản lý NSDLĐ đăng ký, kê khai nộp BHXH cho NLĐ.
 Tổ chức thực hiện thu và quản lý tiền thu BHXH: trong tổng quỹ BHXH, nguồn
thu chiếm tỷ lệ lớn nhất là thu từ các doanh nghiệp. Vì vậy, tăng cường biện
pháp quản lý thu BHXH từ nguồn này giữ một vai trò rất quan trọng. Đây là
khoản thu bắt buộc, mức thu, thời gian nộp và trách nhiệm của NSDLĐ đã quy
định cụ thể trong luật BHXH và nhiều văn bản pháp quy khác.
 Về tỷ lệ đóng và phương thức đóng:
 Đối với NLĐ (trừ lao động ở nước ngoài) hàng tháng đóng bằng 5 % mức tiền
lương làm căn cứ đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
12
2 năm một lần đóng thêm 1 % cho đến khi đạt mức 8 %.
 Đối với NSDLĐ: hàng tháng đóng bằng 3 % mức tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản, 1 % vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, 11 % vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần
đóng thêm 1 % cho đến khi đạt mức 14 %.
 Như vậy, giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi, tổng số tiền cả NLĐ và NSDLĐ
phải đóng vào quỹ BHXH bằng 26 % mức tiền lương, tiền công tháng làm căn
cứ đóng BHXH. Trong đó: NLĐ đóng 8 %, NSDLĐ đóng 18 %.
 Hàng tháng, NSDLĐ trích nộp trên quỹ tiền lương, tiền công của NLĐ theo mức
quy định chậm nhất vào ngày cuối tháng.
 Về mức lương làm căn cứ đóng
Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước về tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH như Bộ Luật Lao động, Luật BHXH ban hành kèm theo Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ và các Thông tư, văn bản quy
định, hướng dẫn cụ thể hóa, hoặc giải thích rõ các vấn đề liên quan đến tiền lương
làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ, cụ thể như sau:
 “… NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương, tiền
công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương, tiền công ghi trên HĐLĐ.
 NLĐ có tiền lương, tiền công tháng ghi trên HĐLĐ bằng ngoại tệ thì tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở
tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày
01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm” [5].
 Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ làm việc trong các đơn
vị liên doanh, doanh nghiệp FDI theo mức lương ghi trong HĐLĐ, nhưng không
thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu
chung do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng.
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
13
 Quản lý nợ BHXH
Theo quy định tại điểm a khoản 1.8, Điều 53, Quyết định 1111/2011/QĐ-BHXH
ngày 25/10/2011 của BHXH Việt Nam: “... Đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN
nợ đến 03 tháng tiền đóng đối với đơn vị đóng hằng tháng, 6 tháng đối với đơn vị
đóng hằng quý, 9 tháng đối với đơn vị đóng 6 tháng một lần thì cán bộ chuyên quản
thu liên hệ và trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối
chiếu thu nộp (mẫu C05-TS). Sau đó tiếp tục gửi văn bản đôn đốc đơn vị, 15 ngày
gửi văn bản đôn đốc một lần; đồng thời, gửi cho Tổ thu nợ của BHXH tỉnh, BHXH
huyện phối hợp thực hiện cho đến khi thu nợ xong” [5].
Sau khi đã gửi văn bản đôn đốc thu ba lần mà đơn vị vẫn không đóng thì cơ
quan BHXH thực hiện khởi kiện theo quy định theo quy định tại điểm c, khoản 1.8,
Điều 53, Quyết định 1111/2011/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng giám đốc
BHXH Việt Nam.
e/ Công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội
Hàng năm cơ quan BHXH tổ chức kiểm tra tình hình đóng BHXH, BHYT và
quản lý sổ BHXH đối với các đơn vị tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn.
- Nội dung kiểm tra gồm: Tình hình đăng ký tham gia BHXH, BHYT: số lao động,
hồ sơ tham gia, tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT của đơn vị, người lao
động; quản lý sổ BHXH.
- Phương pháp kiểm tra:
 “... Kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn
vị như danh sách lao động trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lương, hợp đồng
lao động, các quyết định của đơn vị đối với người lao động; các chứng từ chuyển
tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; kiểm tra thực tế việc bảo quản sổ BHXH tại đơn
vị.
 Lập biên bản về tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN và quản lý sổ BHXH.
 Giải thích, hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong quá trình
đóng BHXH, BHYT, BHTN; quản lý sổ BHXH theo đúng quy định” [5].
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
14
Đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT như trốn đóng;
đóng không đúng tiền lương, tiền công của NLĐ, thu tiền của NLĐ nhưng không
đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng thì yêu cầu đơn vị truy
đóng đủ cho NLĐ, đồng thời báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra,
xử lý theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, việc xử lý kết quả sau kiểm tra đóng vai trò quan trọng, hoạt động
này nhằm đánh giá mức độ khắc phục các sai phạm, thiếu sót của các doanh nghiệp.
1.3.3.4 Một số vấn đề về chống thất thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
a/ Khái niệm chống thất thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trước hết, cần hiểu về khái niệm thất thu BHXH bắt buộc. Thất thu BHXH bắt
buộc được hiểu như là việc các đơn vị không tham gia BHXH cho NLĐ; NLĐ
thuộc diện phải tham gia BHXH nhưng không muốn tham gia; có tham gia nhưng
không tham gia đủ số lao động; đóng BHXH với mức thấp hơn mức lương thực tế
của NLĐ; chậm đóng, nợ đọng, chây ỳ, v.v…, gây thất thu quỹ BHXH.
Chống thất thu BHXH bắt buộc là quá trình, là sự tác động bằng những giải
pháp, biện pháp nhằm giảm số người thuộc diện tham gia BHXH nhưng không
được tham gia hoặc không tham gia BHXH; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời;
hạn chế nợ đọng, chây ỳ hay không đóng BHXH cho NLĐ.
b/ Cơ sở pháp lý để xác định trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trong quản lý thu BHXH bắt buộc, nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp được cụ
thể hóa trong các quy định của Luật và các văn bản dưới Luật. Đây chính là căn cứ
pháp lý để xác định các trường hợp trốn đóng BHXH ở mức độ vi phạm nào.
Đầu tiên phải nhắc đến là quy định về các đối tượng phải tham gia BHXH. Pháp
luật về BHXH quy định cụ thể các nhóm NLĐ phải thực hiện đăng ký tham gia và
đóng góp vào quỹ BHXH.
Thứ hai là các quy định về mức đóng BHXH bắt buộc theo mức lương tối thiểu
vùng hoặc mức lương cơ bản trên HĐLĐ, v.v... Do đó, khi đối chiếu với các quy
định này, có thể xác định được hình thức trốn đóng và mức trốn đóng cụ thể.
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
15
Cuối cùng là các quy định về thời hạn nộp. NSDLĐ phải chuyển tiền đóng
BHXH cho cơ quan BHXH trong một khoảng thời gian nhất định, nếu quá thời hạn
này mà vẫn chưa chuyển thì được coi là vi phạm pháp luật BHXH và bị xử phạt.
c/ Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu và chống thất thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Về phát triển đối tượng: Nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc gồm
NSDLĐ và NLĐ. Khi tham gia BHXH, NSDLĐ và NLĐ đều phải đóng phí BHXH.
Vì vậy, để đảm bảo nguồn thu cho quỹ BHXH, các cơ quan BHXH phải nắm chắc
được số lượng các đơn vị tham gia BHXH, những biến động trên từng địa bàn và
trong toàn quốc, tích cực khai thác đơn vị mới, lao động mới tham gia BHXH. Tuy
nhiên, trước hết cần khai thác mở rộng đối tượng ngay chính trong số những đơn vị
BHXH đang quản lý, bám sát xem đơn vị doanh nghiệp đã thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời theo luật định chưa.
Về phát triển số thu: làm tốt công tác khai thác, mở rộng đối tượng tham gia
BHXH thì số thu BHXH ngày càng tăng, đảm bảo duy trì và phát triển nguồn quỹ
BHXH năm sau luôn cao hơn năm trước, quyền lợi của người tham gia và thụ
hưởng ngày càng được nâng cao, đảm bảo góp phần ổn định ASXH.
Về giảm tỷ lệ nợ đọng: Nợ đọng BHXH là do các công ty không thực hiện nghĩa
vụ đóng BHXH theo quy định pháp luật, điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của
NLĐ. Các doanh nghiệp nợ đọng BHXH quá lớn, thời gian quá dài khiến cơ quan
BHXH thất thu, quyền lợi NLĐ bị xem nhẹ. Tỷ lệ nợ được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ BHXH = Số nợ / Số phải thu theo kế hoạch
Do đó, để giảm tỷ lệ nợ, ngoài việc tăng số phải thu, cơ quan BHXH cần tích
cực trong việc giảm tối đa số nợ ở các doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu quan trọng
trong đánh giá công tác quản lý thu và chống thất thu BHXH hàng năm.
Tóm lại, phát triển đối tượng tham gia, phát triển số thu và giảm nợ đọng là
những chỉ tiêu quan trọng mà ngành BHXH luôn hướng đến. Đây cũng là các yếu tố
quan trọng nhằm bảo đảm an toàn quỹ BHXH và thực hiện quyền lợi cho NLĐ. Cơ
quan BHXH các cấp cần có những cách làm sáng tạo phù hợp với đặc thù của từng
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
16
địa phương để phát triển đối tượng tham gia, phát triển số thu và giảm nợ đọng. Tuy
nhiên, trước hết cần có những sửa đổi, bổ sung về cơ chế, chính sách cho phù hợp
với thực tiễn, như: linh hoạt trong phương thức đóng - hưởng BHXH, để thu hút
người tham gia.
d/ Một số hình thức trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trước hết, có thể hiểu trốn đóng BHXH là không thanh toán khoản tiền BHXH
phải nộp theo quy định. Và để trốn đóng BHXH, các đối tượng tham gia có nhiều
hình thức cụ thể với mức độ tinh vi khác nhau:
- Hình thức trốn đóng BHXH rõ ràng nhất là các đối tượng thuộc diện tham gia
BHXH bắt buộc hoàn toàn không đăng ký tham gia BHXH. Hình thức này dễ xảy ra
là do sự cưỡng chế tuân thủ luật không có hiệu quả. Hoặc có trường hợp NSDLĐ
đăng ký tham gia BHXH rồi nhưng lại không chuyển tiền đóng BHXH.
- Tinh vi hơn là các hình thức trốn đóng một phần. Các đối tượng tham gia BHXH
vẫn đăng ký đóng BHXH theo quy định, nhưng tìm mọi cách để chỉ đóng một phần
so với toàn bộ số tiền phải đóng BHXH theo nghĩa vụ. Hình thức trốn đóng dựa vào
khai giảm mức thu nhập, hình thức này thường đòi hỏi có sự cấu kết giữa NLĐ và
NSDLĐ. Trốn đóng một phần ở dạng khác là khi NSDLĐ không đóng cho toàn bộ
số lao động của mình bằng cách khai giảm số lượng phải đóng theo quy định.
- Chậm đóng bằng cách trì hoãn việc kết chuyển tiền đóng BHXH cho cơ quan
quản lý thu BHXH cũng được coi là một hình thức trốn đóng. Trong các trường hợp
chậm đóng, điển hình nhất là việc NSDLĐ đã thu phần đóng góp BHXH của NLĐ
nhưng vẫn chưa chuyển tiền đóng góp này cùng với phần đóng góp thuộc trách
nhiệm của họ cho cơ quan BHXH. Như vậy có nghĩa là NSDLĐ đã chiếm dụng tiền
đóng BHXH của NLĐ. Mặc dù NLĐ đã thực hiện nghĩa vụ của mình song quyền
lợi của họ có thể bị tước đoạt do hành vi vi phạm của NSDLĐ.
Bên cạnh đó, còn có hình thức tránh đóng BHXH. Tránh đóng BHXH là khi
NSDLĐ thu xếp, thiết kế các công việc và trả công sao cho NLĐ của mình hoặc khi
chính bản thân NLĐ tự làm cho mình trở thành lao động không chính thống. Khi
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
17
đó, lao động không chính thống sẽ không thuộc nhóm phải đóng BHXH. Chẳng
hạn, NSDLĐ thuê lao động một cách không chính thống (không đưa vào danh sách
bảng lương); hoặc chính NLĐ khai mình là tự tạo việc làm để tránh đóng BHXH.
Vì trốn đóng là hành vi phạm pháp nên các đối tượng tham gia BHXH trốn đóng
đều tìm cách che đậy. Điều này khiến cho việc tiếp cận các dữ liệu chính xác về
việc trốn đóng nhìn chung không dễ dàng.
e/ Nguyên nhân và hậu quả của việc trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Các nguyên nhân dẫn đến việc không tuân thủ đóng góp BHXH cần phải được
nhìn nhận, đánh giá đa chiều và trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau của các
tác nhân. Các nguyên nhân có thể là chủ quan từ nhận thức của các chủ thể vi phạm,
có thể khách quan do các tác động từ môi trường hoạt động của hệ thống BHXH
như khung pháp lý BHXH; vai trò của Tổ chức Công đoàn, v.v…
 Nguyên nhân từ phía các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
- Nhận thức không đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ BHXH. Đối tượng chính
không tuân thủ pháp luật BHXH là NSDLĐ. Họ chỉ mới nghĩ đến lợi nhuận hiện tại
mà không nhìn thấy vai trò của việc tham gia BHXH cho NLĐ trong chính sách
nhân sự, có ảnh hưởng tới lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp. Đối với NLĐ, có
không ít trường hợp NLĐ không biết mình có quyền được tham gia và hưởng
BHXH. Mặt khác, lại cũng có bộ phận biết quyền và nghĩa vụ BHXH nhưng lại
hiểu không thấu đáo. Tiền đóng BHXH là một khoản trích từ lương nên họ cho rằng
số tiền đó là nguyên nhân làm giảm thu nhập hiện tại, và không muốn đóng BHXH.
- Ý thức tuân thủ pháp luật BHXH không tốt. Nhiều NSDLĐ có nhận thức về
BHXH nhưng vẫn cố tình trốn đóng BHXH hoặc chây ỳ. Phần lớn do NSDLĐ là
các doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh bền vững, chỉ muốn thu được
nhiều lợi nhuận càng tốt. Và cách thường làm là trốn đóng BHXH để giảm chi phí.
- Mặc dù nhận thấy lợi ích của BHXH đối với bản thân và gia đình nhưng vẫn có
một bộ phận NLĐ không đóng BHXH. Lý do chung là mất niềm tin vào hệ thống
BHXH. Họ cho rằng cơ quan BHXH quản lý không hiệu quả khoản tiền mà họ đã
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
18
đóng góp. Một số ít trường hợp NLĐ trốn đóng do họ không kỳ vọng sống đến khi
nhận được tiền hưu hoặc cũng có thể do họ không thích đóng.
- Tình trạng khó khăn về tài chính: một số NSDLĐ mới bắt đầu kinh doanh, vốn ít
và còn nhiều khó khăn nên đôi khi né tránh trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ.
Hoặc là họ có đăng ký tham gia BHXH nhưng không đầy đủ, chỉ tập trung cho một
số ít NLĐ cần thiết. Một số khác lại đang ở trong tình trạng làm ăn thua lỗ, do đó sẽ
chây ỳ đóng BHXH hoặc chiếm dụng tiền đóng BHXH để tăng vốn kinh doanh.
 Nguyên nhân từ phía cơ quan BHXH:
- Thiết kế quy trình nghiệp vụ chưa tốt, các thủ tục đăng ký BHXH, quy trình thu
BHXH, cho đến quy trình chi trả BHXH còn rườm rà, làm tăng chi phí.
- Mối quan hệ phối hợp với các bên có liên quan trong quản lý đối tượng tham gia
như Công đoàn, cơ quan quản lý lao động, cơ quan thuế, và các cơ quan liên quan
đến việc cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp, v.v… còn chưa chặt chẽ.
- Thanh kiểm tra BHXH còn hạn chế và chưa phát huy hết chức năng, chưa kiểm
soát hết đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Một mặt có thể do lực lượng thanh tra
quá mỏng so với số lượng đối tượng tham gia nên không thể thực hiện thanh tra,
kiểm tra thường xuyên. Mặt khác, có thể là do tư cách đạo đức của thanh tra viên, bị
mua chuộc và thông đồng với NSDLĐ để vi phạm pháp luật.
- Một nguyên nhân sâu xa khác là hoạt động tuyên truyền về BHXH còn hạn chế.
Nguyên nhân trốn đóng BHXH còn xuất phát từ các yếu tố khách quan sau:
- Quy định chính sách BHXH chưa rõ ràng, ổn định và không tạo được sự hấp dẫn
nên NSDLĐ và NLĐ nhận thức không đầy đủ, thậm chí là hiểu sai về chế độ chính
sách BHXH.
- Khung pháp lý về BHXH chưa hoàn chỉnh. Chẳng hạn, pháp luật BHXH không
quy định rõ về quyền hạn của thanh tra BHXH. Quy định xử phạt vi phạm về
BHXH chưa đủ sức răn đe.
- Môi trường kinh doanh cùng với các thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế
không thuận lợi làm cho NSDLĐ có thêm động cơ trốn đóng.
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
19
- Thị trường lao động không cân bằng, cung lớn hơn cầu cũng là một nguyên
nhân. Khi số lượng công việc không nhiều, vì vị trí công việc đã có được, NLĐ
không thể bày tỏ thái độ phản ứng đối với hành vi vi phạm đóng BHXH. Khả năng
tìm kiếm việc làm của NLĐ hạn chế càng dễ dàng cho NSDLĐ không tuân thủ
đóng BHXH.
- Vai trò của Tổ chức Công đoàn tại các đơn vị sử dụng lao động (đặc biệt là trong
các doanh nghiệp nhỏ) hoặc không có hoặc chưa được phát huy hay thậm chí không
bảo vệ được quyền lợi của NLĐ.
Trốn đóng BHXH để lại nhiều hậu quả tiêu cực. Trước mắt làm quỹ BHXH mất
cân đối, NLĐ do doanh nghiệp nợ BHXH nên không được cơ quan BHXH chốt sổ
gây khó khăn khi đi xin việc làm mới. Hoặc khi NLĐ chuyển sang làm các công
việc khác để tránh đóng BHXH, các quyết định phân bổ lao động trên thị trường lao
động bị biến dạng. Năng suất lao động do đó cũng giảm và làm giảm tăng trưởng
kinh tế. Nhiều NLĐ do doanh nghiệp nợ BHXH nên không có thẻ khám chữa bệnh
BHYT; khi ốm đau, thai sản không có khoản tiền để bù đắp khoản thu nhập bị giảm,
v.v... Trong trường hợp tồi tệ nhất, trốn đóng có thể làm cho hệ thống BHXH rơi
vào tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng.
1.3.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở khối FDI
a/ Hệ thống chính sách pháp luật
Trong những năm qua, hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT từng
bước được hoàn thiện phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; nhờ đó
công tác thu BHXH, BHYT đã đạt được những thành tựu quan trọng, số người tham
gia BHXH, BHYT tăng qua các năm.
Theo Bùi Sỹ Lợi, Đại biểu Quốc hội - Phó Chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã
hội của Quốc hội, ông cho rằng: “Trước hết, việc hoàn thiện pháp luật BHXH phải
tuân thủ quan điểm nhất quán của Đảng: BHXH là chính sách xã hội quan trọng, là
trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
20
bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội”, “... BHXH là một
Quỹ tài chính, vì vậy cần phải tuân theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi
tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và
bền vững của hệ thống BHXH” [18].
Ngày 22/11/2012, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã ký ban hành Nghị
quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020, trong đó một trong bốn giải pháp
chính mà Nghị quyết nêu ra, đó là “Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội, BHYT” [6], điều này càng khẳng định vai trò của hệ thống chính
sách pháp luật về BHXH.
Do đó, việc sửa đổi luật BHXH là rất cần thiết nhằm pháp điển hoá các quy định
hiện hành và bổ sung các quy định mới cho phù hợp với quá trình xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo
NLĐ, bảo đảm ASXH và hội nhập quốc tế.
b/ Các nhân tố về cơ quan bảo hiểm xã hội
Công tác thông tin tuyên truyền: góp phần nâng cao nhận thức của các tầng lớp
nhân dân về bản chất tốt đẹp, tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc của chính sách
BHXH. Đồng thời, công tác tuyên truyền còn giúp cho mỗi tổ chức, cá nhân và mọi
NLĐ hiểu rõ được trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi khi tham gia BHXH, BHYT.
Công tác phối hợp liên ngành: thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các ngành,
thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để đôn đốc thu hồi nợ; kiên quyết xử phạt
những đơn vị đóng chậm, cố tình trốn đóng, v.v... BHXH các tỉnh thành chủ động
làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc ban hành
các văn bản hướng dẫn chỉ đạo, quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách
BHXH, BHYT trên địa bàn. BHXH Việt Nam cũng đã yêu cầu hàng năm phải thực
hiện kiểm tra và thanh tra liên ngành ít nhất 10 % so với chỉ tiêu được giao đối với
cơ sở khám chữa bệnh BHYT và đơn vị sử dụng lao động. Điều này đã thể hiện tầm
quan trọng của công tác phối hợp liên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra hay nói
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
21
khác hơn là nhấn mạnh việc thực hiện chính sách ASXH về BHXH, BHYT là trách
nhiệm chung của cả hệ thống chính trị mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định.
Công tác kiểm tra, xử phạt: Trước thực trạng vi phạm pháp luật về BHXH,
BHYT có chiều hướng gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp với các biểu hiện:
nợ đọng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT của NLĐ, dẫn đến hàng
triệu NLĐ bị xâm hại quyền và lợi ích. Luật BHXH mới ban hành năm 2014 (có
hiệu lực từ 1/1/2016) đã quy định cơ quan BHXH được trao quyền thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, sẽ góp phần buộc các doanh nghiệp
nâng cao tính tuân thủ trong thực hiện chính sách pháp luật về BHXH, giúp ngành
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Nghiệp vụ của cán bộ thu: cán bộ thu là người làm việc trực tiếp với doanh
nghiệp. Việc củng cố, tăng cường, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ổn
định đội ngũ cán bộ làm công tác thu BHXH tỉnh và huyện là rất quan trọng và cần
thiết. Phân công cán bộ chuyên quản thu hợp lý, đảm bảo cho cán bộ chuyên quản
thu có điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ, kiểm tra tại đơn vị sử dụng lao động do
mình chuyên quản ít nhất 1 lần/năm.
Thủ tục hành chính: cải cách thủ tục hành chính thông qua cơ chế “một cửa” tại
cơ quan BHXH đã đạt được những thành công nhất định, tạo sự thông thoáng, thuận
lợi, nhanh gọn trong việc giải quyết chế độ BHXH, BHYT và sự hài lòng của đơn vị
và NLĐ. Việc rà soát, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà trong thực hiện
chính sách BHXH, BHYT là việc làm cần thiết, cần tiếp tục đẩy mạnh, nhằm nâng
cao uy tín, vị thế của ngành BHXH, tạo niềm tin cho NLĐ, NSDLĐ, qua đó mở
rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT.
c/ Các nhân tố về doanh nghiệp
 Sự biến động của các doanh nghiệp FDI:
Xét theo năng lực cạnh tranh và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị, các doanh
nghiệp FDI luôn vượt trội so với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Trong thời gian tới, nguồn lực từ FDI vẫn rất quan trọng đối với sự
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
22
phát triển của toàn nền kinh tế nhưng cần lựa chọn thu hút những dự án có hiệu quả
và có tác động lan tỏa cao. Tuy nhiên, tình trạng doanh nghiệp FDI bỏ trốn trong
thời gian qua không còn là hiếm, trái lại thực trạng này đang ngày càng gia tăng.
Làm ăn thua lỗ, hàng loạt doanh nghiệp FDI đồng loạt biến mất. Trong khi đó, các
cơ quan chức năng lại lúng túng trong việc xử lý những chủ doanh nghiệp bỏ trốn,
điều này dẫn đến thất thoát đáng kể nguồn thu quỹ BHXH.
 Vai trò của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp:
Thực trạng hiện nay trong các doanh nghiệp FDI là mối quan hệ giữa NLĐ và
NSDLĐ chưa được đảm bảo thỏa đáng nên các vụ tranh chấp lao động xảy ra khá
phổ biến. Vấn đề này đòi hỏi phải hình thành và nâng cao vai trò của tổ chức Công
đoàn trong các doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi chính đáng của NLĐ.
d/ Các nhân tố về người lao động
 Nhận thức của người lao động về chính sách BHXH:
Việt Nam là một trong những nước đầu tiên ở ASEAN thực hiện BHXH. Sau
nhiều năm chính sách BHXH đi vào cuộc sống, số người tham gia tăng thêm qua
các năm. Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách BHXH đang gặp phải một số
khó khăn, nhất là nhận thức của NLĐ, NSDLĐ còn hạn chế. Mặc dù thời gian qua,
Bộ LĐ-TB&XH đã chỉ đạo các cơ quan trực thuộc kết hợp với chính quyền địa
phương đến từng khu công nghiệp, khu công nhân và nhà trọ để tuyên truyền nhưng
nhiều doanh nghiệp và NLĐ vẫn chưa mặn mà tham gia do chưa hiểu hết lợi ích của
hình thức bảo hiểm này.
 Vấn đề việc làm, thu nhập:
Do nhận thức kém về những tích cực mà chính sách BHXH mang lại nên một số
NLĐ vẫn có tư tưởng thỏa thuận với công ty không đóng BHXH hoặc đóng mức
thấp nhất có thể, họ cho rằng thay vì đóng BHXH họ sẽ có thêm một khoản tiền
nhất định cộng vào lương, tuy nhiên nếu khi có khi phát sinh rủi ro ốm đau, bệnh tật
thì lại bị giảm thu nhập hoặc không có thu nhập.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
23
BHXH là một trong những chính sách ASXH quan trọng mà bất kỳ một quốc gia
nào cũng luôn quan tâm. Để thực hiện chính sách BHXH ở khối doanh nghiệp FDI
có hiệu quả thì nâng cao vai trò công tác thu tạo quỹ BHXH ngày càng đóng vai trò
quan trọng. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có quy trình
quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời đại công nghệ thông tin
bùng nổ hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH phải được tổ chức chặt chẽ,
thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, đặc biệt là quản lý
tiền thu quỹ BHXH v.v…

More Related Content

Similar to CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hộiđề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
Vcoi Vit
 
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộiLý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
tronghuu0102
 

Similar to CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC (20)

Bh06
Bh06Bh06
Bh06
 
Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...
Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...
Cở Sở Lý Luận Luận Văn Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của N...
 
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao ThuỷThực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động.
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
 
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN.docx
CƠ SỞ  LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN.docxCƠ SỞ  LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN.docx
 
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hộiđề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm ...
 
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộiLý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
 
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hộiThực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
 
Bh02
Bh02Bh02
Bh02
 
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hộiBài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt BuộcCơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc
 
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docxCơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
Khoá luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển thương hiệu hãng thời trang Chanel...
 
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
Khóa luận tốt nghiệp Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Quản lý và Phá...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Hà Nội ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lục Nam, tỉ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
Khóa luận tốt nghiệp Công tác soạn thảo và ban hành văn bản quản lý tại Cục T...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe ChàmKhóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
Khóa luận tốt nghiệp Công tác Quản trị Văn phòng tại Công ty than Khe Chàm
 
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
Khoá luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật hóa học Xây dựng phương pháp định lượ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trìn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu Du lịch V...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
Khóa luận tốt nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm di...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
Khóa luận tốt nghiệp Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...
 
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
Khóa luận tốt nghiệp Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối củ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ dung dịch lên sự mất n...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và điều kiện nhiệt độ lê...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất lên động học lên men Cellu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
Khóa luận tốt nghiệp Ảnh hưởng của các quá trình chần lên hàm lượng bột sinh ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
Khóa luận tốt nghiệp  Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...Khóa luận tốt nghiệp  Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Trườn...
 
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
Khóa luận Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh Thá...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
Khóa luận Đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý...
 
Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...
Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...
Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...
 
Khóa luận Ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên ...
Khóa luận Ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên ...Khóa luận Ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên ...
Khóa luận Ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp đến động lực làm việc của nhân viên ...
 
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với...
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với...Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với...
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với...
 
Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...
Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...
Khóa luận Nghiên cứu tình hình ứng dụng Digital Marketing trong hoạt động kin...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
 
Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...
Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...
Khoá luận Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ...
 
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRUYỀN HÌNH CHO KHÁCH HÀNG...
 
Đồ án tốt nghiệp Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Đồ án tốt nghiệp Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtĐồ án tốt nghiệp Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Đồ án tốt nghiệp Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua – người bán tại công ty ...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua – người bán tại công ty ...Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua – người bán tại công ty ...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua – người bán tại công ty ...
 
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...
 
Khóa luận Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ...
Khóa luận Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ...Khóa luận Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ...
Khóa luận Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ...
 
Khoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc
Khoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh PhúcKhoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc
Khoá luận Quản lý nguồn nhân lực ngành Giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc
 
Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...
Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...
Đồ án tốt nghiệp Marketing du lịch Hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khác...
 
Khóa luận Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố Hạ Long, tỉn...
Khóa luận Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố Hạ Long, tỉn...Khóa luận Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố Hạ Long, tỉn...
Khóa luận Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố Hạ Long, tỉn...
 
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CHO KHÁCH HÀNG CỦA...
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CHO KHÁCH HÀNG CỦA...KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CHO KHÁCH HÀNG CỦA...
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CHO KHÁCH HÀNG CỦA...
 
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao ...
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao ...Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao ...
Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao ...
 

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

  • 1. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội 1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội 1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội Có nhiều khái niệm khác nhau về BHXH như: - Theo Giáo trình kinh tế bảo hiểm của Đại học Kinh tế quốc dân: “BHXH là sự đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ khi bị giảm, bị mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, trên cơ sở san sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH” [10], hay BHXH “là biện pháp bảo đảm, thay đổi hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ được tập trung từ sự đóng góp của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo ASXH” [22]. - Theo Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 12/07/2006 thì “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [13]. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu ngắn gọn về BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. 1.1.1.2. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội Để hiểu rõ về sự cần thiết của BHXH có nhiều cách tiếp cận khác nhau và một trong những cách tiếp cận là từ xã hội và lịch sử. Con người muốn tồn tại và phát triển được, trước hết phải ăn, mặc, ở và đi lại v.v... Để thỏa mãn những nhu cầu tối
  • 2. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 2 thiểu đó, người ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực tế, con người không phải lúc nào cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho họ bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới như: khi ốm đau xuất hiện thêm nhu cầu mua thuốc chữa bệnh; khi sinh con, xuất hiện thêm nhu cầu mua tã lót, nhu yếu phẩm cho trẻ sơ sinh; nhu cầu bồi dưỡng sức khỏe cho sản phụ, v.v... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người phải tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau; đi vay, đi mượn hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước, v.v... Những yếu tố đó đã tác động tích cực đến ý thức và công việc xã hội của các Nhà nước. Đây là những mầm mống sơ khai của ASXH và BHXH sau này. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ngành bảo hiểm xã hội BHXH có mầm mống dưới thời Pháp thuộc. Sau Cách mạng tháng 08/1945, Chính phủ đã ban hành Sắc lệnh 29/SL ngày 12/03/1947 thực hiện bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động và hưu trí cho những người làm việc trong cơ quan Nhà nước. Ngày 27/12/1961, Nhà nước ban hành “Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức” và được thực hiện từ ngày 01/01/1962. Ngày 18/09/1985, Chính Phủ (lúc đó là Hội Đồng Bộ Trưởng) đã ban hành Nghị định 236/HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách và chế độ BHXH đối với NLĐ, nội dung chủ yếu của Nghị định này là điều chỉnh mức đóng và hưởng BHXH. Ngày 22/06/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tế, đánh dấu một bước đổi mới của ngành BHXH ở Việt Nam.
  • 3. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 3 Tuy vậy, chỉ khi Bộ luật Lao động được Quốc Hội thông qua ngày 15/06/1994, điều lệ tạm thời về BHXH theo Nghị định 12/CP của Chính phủ ban hành ngày 26/01/1995 và Nghị định 45/CP ban hành ngày 15/07/1995 cho các đối tượng hưởng BHXH là công nhân viên chức và lực lượng vũ trang, BHXH Việt Nam thực sự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động cũng như tổ chức quản lý. Đến ngày 29/06/2006, Luật BHXH đầu tiên được Quốc hội thông qua, Luật BHXH đã tác động tích cực vào đời sống xã hội, mở ra một giai đoạn phát triển mới của hoạt động BHXH và toàn bộ hệ thống ASXH của đất nước ta. Ngày 20/11/2014, Quốc hội thông qua Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2016, quy định chi tiết hơn một số chính sách về BHXH hiện hành và bổ sung nhiều chính sách mới có lợi cho NLĐ, đây là kết quả của một quá trình phát triển, trải nghiệm lâu dài của thực tiễn hoạt động và hệ thống pháp luật về BHXH. 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội 1.1.3.1. Đối với người lao động Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn đe dọa cuộc sống của mỗi người, gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Để phòng ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê một số vai trò của BHXH đối với cá nhân: - Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ. Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích nộp một khoản phí vào quỹ BHXH. Và khi gặp phải những rủi ro như: ốm đau, tai nạn lao động hoặc khi mang thai, v.v…, NLĐ được nhận một khoản tiền để bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống. - Thứ hai: BHXH tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho NLĐ. 1.1.3.2. Đối với xã hội - Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước: “… xây dựng quan hệ lao động
  • 4. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 4 lành mạnh trên tinh thần hợp tác, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa nhà đầu tư, NLĐ và Nhà nước” [1]. Như vậy, mối quan hệ chặt chẽ giữa ba bên này được thể hiện một phần ở chính sách về BHXH. Tuy nhiên, ở khía cạnh về BHXH, mỗi bên có vai trò khác nhau. NLĐ tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. NSDLĐ tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ cho chính mình và các thành viên khác trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân văn sâu sắc. - Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, có sự chia sẻ giữa mọi người, giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, bình yên. - Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân tương ái của cộng đồng, tạo điều kiện cho xã hội phát triển lành mạnh và bền vững. - Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội, “là công cụ phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm” [10], nhờ sự điều tiết này, NLĐ được bình đẳng, không phân biệt các tầng lớp trong xã hội. 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế thị trường Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vị trí và vai trò của BHXH trong hệ thống ASXH, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng to lớn, có thể khái quát vai trò của BHXH ở các mặt sau: - Thứ nhất: BHXH góp phần ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro, tạo điều kiện cho NLĐ nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất, v.v… Tất cả những yếu tố đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế – xã hội. - Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp, khi NLĐ không may gặp rủi ro thì đã được cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy, tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn, dẫn đến bảo đảm ổn định xã hội, tạo tiền đề để phát triển kinh tế. - Thứ ba: NSDLĐ tham gia BHXH cho NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm, sự gắn bó của NLĐ trong các doanh nghiệp làm cho mối quan hệ thị trường lao động được trở nên ổn định hơn, góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
  • 5. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 5 - Thứ tư: Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho NLĐ. 1.1.4. Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều kiện, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp và mức hưởng BHXH. Chế độ BHXH thường được biểu hiện dưới dạng các văn bản pháp luật và dưới luật, các thông tư, điều lệ, v.v… Các chế độ BHXH ở Việt Nam (theo Luật BHXH năm 2006). (Xem Phụ lục 1) 1.1.5. Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước. Quỹ BHXH được tạo lập, bảo tồn và phát triển dùng để chi trả cho NLĐ, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia, giúp cho việc dàn trải rủi ro được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian; đồng thời giúp làm giảm tối thiểu thiệt hại kinh tế cho NSDLĐ, tiết kiệm chi phí cho cả ngân sách Nhà nước và cho xã hội. Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trước hết, đó là phần đóng góp của NLĐ và NSDLĐ, đây là nguồn chiếm tỉ trọng lớn và cơ bản của quỹ BHXH. Thứ hai, là phần tăng thêm từ tiền lãi, tiền sinh lời của việc thực hiện các phương án bảo toàn và phát triển quỹ BHXH. Thứ ba, thu từ nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, trong nước. Thứ tư là hỗ trợ của Nhà nước và cuối cùng là các khoản thu hợp pháp khác. Quỹ BHXH đảm nhận chi trả những khoản chủ yếu như: trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, đây chính là khoản chi lớn nhất; chi phí cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp như: tiền lương, xây dựng cơ bản, đào tạo, tuyên truyền v.v…; chi đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH; chi phí đảm bảo các cơ sở vật chất cần thiết và các chi phí quản lý khác. 1.2. Hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.2.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • 6. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 6  BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia.  Thu BHXH bắt buộc là phần thu được trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương, tiền công của các đối tượng thu BHXH bắt buộc được quy định trong luật BHXH. Nguồn thu BHXH bao gồm ngân sách Nhà nước hỗ trợ và tiền đóng BHXH của NSDLĐ và NLĐ. Việc hình thành một hệ thống quản lý thu BHXH sẽ đảm bảo thu BHXH kịp thời và đầy đủ hơn, làm tăng nhanh quỹ BHXH. 1.2.2. Vai trò của hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc  Thứ nhất: Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH Thu BHXH bắt buộc chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp và NLĐ ở các doanh nghiệp, tuy nhiên đối tượng này lại khác nhau về mức thu nhập, ngành nghề, vùng miền, cho nên nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu BHXH sẽ không đạt hiệu quả. Chính nhờ có sự quản lý của hoạt động thu mà chính sách BHXH mới được triển khai có hiệu quả, giảm chi phí tiền của và công sức. Quản lý thu thông qua việc lập kế hoạch thu cũng đã quy định rõ sự phân công trách nhiệm thu BHXH cho các cấp trong hệ thống BHXH. Bên cạnh đó, việc thống nhất về đối tượng thu, thống nhất về biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu nộp BHXH, v.v… cũng tạo nên sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH bắt buộc.  Thứ hai: Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả. Định hướng hoạt động thu BHXH một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Thông qua công tác quản lý thu, dựa trên những định hướng đã có, tiến hành xác định mục tiêu chung cho hoạt động thu BHXH và các cá nhân, tổ chức có liên quan là thu đúng, thu đủ, không để xảy ra tình trạng thất thu.  Thứ ba: Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu. Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng, khi một hoạt động tài chính thực hiện sẽ rất dễ mắc phải tình trạng gây thất thoát, vô ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, cần kiểm tra đánh giá hoạt động thu kịp thời và toàn diện, nhờ có công tác kiểm tra đánh giá này mà hoạt động thu BHXH sẽ luôn được điều chỉnh kịp thời khi có sai sót, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động thu BHXH.
  • 7. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 7 1.3. Hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở khối doanh nghiệp FDI 1.3.1. Khái niệm về doanh nghiệp FDI Khái niệm doanh nghiệp FDI xuất hiện đầu tiên tại Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996, theo đó “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” và “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam” [12], doanh nghiệp FDI sẽ bao gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh. Trong khi đó, theo Luật Đầu tư 2005, được áp dụng từ ngày 1/7/2006 thì doanh nghiệp FDI bao gồm “doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại” [14]. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Doanh nghiệp được áp dụng điều kiện đầu tư trong nước khi các nhà đầu tư Việt Nam sở hữu từ 51 % vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên. Pháp luật hiện hành quy định tổ chức kinh tế 100 % vốn của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý, v.v... nhằm mục đích thu lợi nhuận. - Về vốn góp: Các chủ đầu tư nước ngoài đóng một lượng vốn tối thiểu theo quy định của nước nhận đầu tư để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, luật đầu tư nước ngoài đưa ra điều kiện: phần vốn góp của bên nước ngoài không dưới 30 % vốn pháp định, trừ những
  • 8. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 8 trường hợp do Chính phủ quy định. - Về quyền điều hành quản lý doanh nghiệp FDI phụ thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà đầu tư thành lập công ty 100 % vốn nước ngoài thì quyền điều hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê người quản lý. - Về phân chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ đều được phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định. 1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI - Các nhà đầu tư là người bỏ vốn, đồng thời tự trực tiếp quản lý dự án. Quyền quản lý phụ thuộc vào vốn đóng góp mà chủ đầu tư đã góp trong vốn pháp định của dự án, nếu doanh nghiệp 100 % vốn nước ngoài thì họ có toàn quyền quyết định. - Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư phải tuân thủ pháp luật của nước đó. - Hình thức này thường mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao. - Tỷ lệ vốn quy định việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ các chủ đầu tư. - Thu nhập chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. - Tồn tại hiện tượng hai chiều trong FDI, một nước vừa nhận đầu tư vừa thực hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các nước. - Do nhà đầu tư muốn đầu tư vào thì phải tuân thủ các quyết định của nước sở tại nên tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu tư vào vốn pháp định của dự án là do luật đầu tư của mỗi nước quyết định. - Kết quả thu được từ dự án được phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cho các cổ đông nếu là công ty cổ phần. - FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động thông qua việc mua lại cổ phần. 1.3.3. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở doanh nghiệp FDI 1.3.3.1 Một số văn bản về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc - Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006; - Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn
  • 9. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 9 một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc; Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN; - Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam; - Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam; - Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam. - Quyết định 1111/2011/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. - Quyết định 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014 của BHXH Việt Nam về việc sửa đổi một số nội dung tại các quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi BHXH, BHYT. 1.3.3.2 Đặc điểm hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở khối FDI Thu BHXH bắt buộc của doanh nghiệp là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các doanh nghiệp phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH. Thu BHXH ở khối doanh nghiệp FDI có các đặc điểm:  Chủ doanh nghiệp là các cá nhân tổ chức nước ngoài quyết định toàn bộ hoặc phần lớn hoạt động của đơn vị.  Nhận thức pháp luật về BHXH của đa số doanh nghiệp FDI và NLĐ chưa cao.  Nhận thức và nghiệp vụ của nhân sự phụ trách công tác BHXH tại các đơn vị chưa đồng đều.  Số lượng đối tượng quản lý rất lớn và thường xuyên biến động. 1.3.3.3 Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở khối FDI a/ Triển khai văn bản pháp luật
  • 10. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 10  Nhà nước thông qua các cơ quan chức năng của mình xây dựng các văn bản pháp luật về BHXH bao gồm các luật, các văn bản pháp quy và các văn bản dưới luật để thực hiện pháp luật BHXH thống nhất trong phạm vi cả nước. Vì vậy, việc rà soát, cụ thể hóa, triển khai các văn bản hướng dẫn thực thi pháp luật về quản lý thu BHXH có thể coi là nội dung quan trọng nhất của công tác quản lý thu BHXH.  Để thực hiện tốt các chính sách, pháp luật BHXH, cơ quan BHXH phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và cụ thể hóa các chính sách BHXH, từ các quy định về đối tượng tham gia BHXH, quy trình thu BHXH, tỷ lệ trích nộp, mức lương làm căn cứ đóng BHXH, các quy định về đăng ký kê khai nộp BHXH, chế tài xử lý vi phạm, v.v… b/ Phân cấp quản lý thu  Phân cấp quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp FDI là việc phân giao cho cơ quan BHXH ở từng cấp quyền tổ chức quản lý thu BHXH đối với một số đơn vị thuộc khối doanh nghiệp FDI nhất định tại địa bàn nhất định.  Đối với khối doanh nghiệp FDI, phần lớn có số lao động nhiều và thường xuyên biến động. Điều đó đòi hỏi cơ quan BHXH phải phân tích, đánh giá đặc điểm, quy mô, ngành nghề kinh doanh, tính chất phức tạp trong công tác quản lý thu BHXH đối với từng đơn vị để thực hiện phân cấp quản lý thu BHXH cho từng cấp quản lý đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn, năng lực quản lý của cơ quan BHXH và cán bộ BHXH của từng cấp. c/ Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu  Tham gia BHXH là trách nhiệm và nghĩa vụ của NSDLĐ nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ. Trên cơ sở đó, nhiệm vụ của công tác thu là phải thu đủ, thu đúng đối tượng và rõ ràng minh bạch nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền lợi giữa những người tham gia BHXH. Bên cạnh đó cần phải tổ chức theo dõi, ghi chép kết quả đóng BHXH của từng người, đơn vị để làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH theo quy định.  Tổ chức bộ máy quản lý thu BHXH: là một khâu quan trọng trong công tác quản
  • 11. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 11 lý thu BHXH, bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống quản lý thu BHXH khoa học, phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng quản lý BHXH nhằm thực thi chính sách, pháp luật về BHXH một cách nghiêm minh, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời tiền đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ.  Cán bộ quản lý thu BHXH: là những người làm trong cơ quan BHXH, hưởng lương từ quỹ BHXH, được xếp vào một ngạch, bậc nhất định phù hợp với trình độ đào tạo, được sử dụng quyền lực Nhà nước để thực thi công vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định. d/ Thực hiện quy trình quản lý thu  Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi quy trình quản lý thu phải hợp lý, khoa học. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHXH. Hiện nay, cơ quan BHXH tỉnh, thành phố đang thực hiện quy trình thu theo Quyết định 1111/2011/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT; Quyết định 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014 của BHXH Việt Nam về việc sửa đổi một số nội dung tại các quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi BHXH, BHYT. Quy trình thu cần đảm bảo các yếu tố sau:  Thống kê, quản lý NSDLĐ đăng ký, kê khai nộp BHXH cho NLĐ.  Tổ chức thực hiện thu và quản lý tiền thu BHXH: trong tổng quỹ BHXH, nguồn thu chiếm tỷ lệ lớn nhất là thu từ các doanh nghiệp. Vì vậy, tăng cường biện pháp quản lý thu BHXH từ nguồn này giữ một vai trò rất quan trọng. Đây là khoản thu bắt buộc, mức thu, thời gian nộp và trách nhiệm của NSDLĐ đã quy định cụ thể trong luật BHXH và nhiều văn bản pháp quy khác.  Về tỷ lệ đóng và phương thức đóng:  Đối với NLĐ (trừ lao động ở nước ngoài) hàng tháng đóng bằng 5 % mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ
  • 12. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 12 2 năm một lần đóng thêm 1 % cho đến khi đạt mức 8 %.  Đối với NSDLĐ: hàng tháng đóng bằng 3 % mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản, 1 % vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, 11 % vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm 1 % cho đến khi đạt mức 14 %.  Như vậy, giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi, tổng số tiền cả NLĐ và NSDLĐ phải đóng vào quỹ BHXH bằng 26 % mức tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng BHXH. Trong đó: NLĐ đóng 8 %, NSDLĐ đóng 18 %.  Hàng tháng, NSDLĐ trích nộp trên quỹ tiền lương, tiền công của NLĐ theo mức quy định chậm nhất vào ngày cuối tháng.  Về mức lương làm căn cứ đóng Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH như Bộ Luật Lao động, Luật BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ và các Thông tư, văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể hóa, hoặc giải thích rõ các vấn đề liên quan đến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ, cụ thể như sau:  “… NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương, tiền công ghi trên HĐLĐ.  NLĐ có tiền lương, tiền công tháng ghi trên HĐLĐ bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm” [5].  Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ làm việc trong các đơn vị liên doanh, doanh nghiệp FDI theo mức lương ghi trong HĐLĐ, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng.
  • 13. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 13  Quản lý nợ BHXH Theo quy định tại điểm a khoản 1.8, Điều 53, Quyết định 1111/2011/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của BHXH Việt Nam: “... Đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN nợ đến 03 tháng tiền đóng đối với đơn vị đóng hằng tháng, 6 tháng đối với đơn vị đóng hằng quý, 9 tháng đối với đơn vị đóng 6 tháng một lần thì cán bộ chuyên quản thu liên hệ và trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp (mẫu C05-TS). Sau đó tiếp tục gửi văn bản đôn đốc đơn vị, 15 ngày gửi văn bản đôn đốc một lần; đồng thời, gửi cho Tổ thu nợ của BHXH tỉnh, BHXH huyện phối hợp thực hiện cho đến khi thu nợ xong” [5]. Sau khi đã gửi văn bản đôn đốc thu ba lần mà đơn vị vẫn không đóng thì cơ quan BHXH thực hiện khởi kiện theo quy định theo quy định tại điểm c, khoản 1.8, Điều 53, Quyết định 1111/2011/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. e/ Công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội Hàng năm cơ quan BHXH tổ chức kiểm tra tình hình đóng BHXH, BHYT và quản lý sổ BHXH đối với các đơn vị tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn. - Nội dung kiểm tra gồm: Tình hình đăng ký tham gia BHXH, BHYT: số lao động, hồ sơ tham gia, tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT của đơn vị, người lao động; quản lý sổ BHXH. - Phương pháp kiểm tra:  “... Kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị như danh sách lao động trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lương, hợp đồng lao động, các quyết định của đơn vị đối với người lao động; các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; kiểm tra thực tế việc bảo quản sổ BHXH tại đơn vị.  Lập biên bản về tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN và quản lý sổ BHXH.  Giải thích, hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN; quản lý sổ BHXH theo đúng quy định” [5].
  • 14. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 14 Đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT như trốn đóng; đóng không đúng tiền lương, tiền công của NLĐ, thu tiền của NLĐ nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng thì yêu cầu đơn vị truy đóng đủ cho NLĐ, đồng thời báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc xử lý kết quả sau kiểm tra đóng vai trò quan trọng, hoạt động này nhằm đánh giá mức độ khắc phục các sai phạm, thiếu sót của các doanh nghiệp. 1.3.3.4 Một số vấn đề về chống thất thu bảo hiểm xã hội bắt buộc a/ Khái niệm chống thất thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Trước hết, cần hiểu về khái niệm thất thu BHXH bắt buộc. Thất thu BHXH bắt buộc được hiểu như là việc các đơn vị không tham gia BHXH cho NLĐ; NLĐ thuộc diện phải tham gia BHXH nhưng không muốn tham gia; có tham gia nhưng không tham gia đủ số lao động; đóng BHXH với mức thấp hơn mức lương thực tế của NLĐ; chậm đóng, nợ đọng, chây ỳ, v.v…, gây thất thu quỹ BHXH. Chống thất thu BHXH bắt buộc là quá trình, là sự tác động bằng những giải pháp, biện pháp nhằm giảm số người thuộc diện tham gia BHXH nhưng không được tham gia hoặc không tham gia BHXH; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; hạn chế nợ đọng, chây ỳ hay không đóng BHXH cho NLĐ. b/ Cơ sở pháp lý để xác định trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Trong quản lý thu BHXH bắt buộc, nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp được cụ thể hóa trong các quy định của Luật và các văn bản dưới Luật. Đây chính là căn cứ pháp lý để xác định các trường hợp trốn đóng BHXH ở mức độ vi phạm nào. Đầu tiên phải nhắc đến là quy định về các đối tượng phải tham gia BHXH. Pháp luật về BHXH quy định cụ thể các nhóm NLĐ phải thực hiện đăng ký tham gia và đóng góp vào quỹ BHXH. Thứ hai là các quy định về mức đóng BHXH bắt buộc theo mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ bản trên HĐLĐ, v.v... Do đó, khi đối chiếu với các quy định này, có thể xác định được hình thức trốn đóng và mức trốn đóng cụ thể.
  • 15. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 15 Cuối cùng là các quy định về thời hạn nộp. NSDLĐ phải chuyển tiền đóng BHXH cho cơ quan BHXH trong một khoảng thời gian nhất định, nếu quá thời hạn này mà vẫn chưa chuyển thì được coi là vi phạm pháp luật BHXH và bị xử phạt. c/ Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu và chống thất thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Về phát triển đối tượng: Nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc gồm NSDLĐ và NLĐ. Khi tham gia BHXH, NSDLĐ và NLĐ đều phải đóng phí BHXH. Vì vậy, để đảm bảo nguồn thu cho quỹ BHXH, các cơ quan BHXH phải nắm chắc được số lượng các đơn vị tham gia BHXH, những biến động trên từng địa bàn và trong toàn quốc, tích cực khai thác đơn vị mới, lao động mới tham gia BHXH. Tuy nhiên, trước hết cần khai thác mở rộng đối tượng ngay chính trong số những đơn vị BHXH đang quản lý, bám sát xem đơn vị doanh nghiệp đã thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo luật định chưa. Về phát triển số thu: làm tốt công tác khai thác, mở rộng đối tượng tham gia BHXH thì số thu BHXH ngày càng tăng, đảm bảo duy trì và phát triển nguồn quỹ BHXH năm sau luôn cao hơn năm trước, quyền lợi của người tham gia và thụ hưởng ngày càng được nâng cao, đảm bảo góp phần ổn định ASXH. Về giảm tỷ lệ nợ đọng: Nợ đọng BHXH là do các công ty không thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH theo quy định pháp luật, điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ. Các doanh nghiệp nợ đọng BHXH quá lớn, thời gian quá dài khiến cơ quan BHXH thất thu, quyền lợi NLĐ bị xem nhẹ. Tỷ lệ nợ được xác định như sau: Tỷ lệ nợ BHXH = Số nợ / Số phải thu theo kế hoạch Do đó, để giảm tỷ lệ nợ, ngoài việc tăng số phải thu, cơ quan BHXH cần tích cực trong việc giảm tối đa số nợ ở các doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá công tác quản lý thu và chống thất thu BHXH hàng năm. Tóm lại, phát triển đối tượng tham gia, phát triển số thu và giảm nợ đọng là những chỉ tiêu quan trọng mà ngành BHXH luôn hướng đến. Đây cũng là các yếu tố quan trọng nhằm bảo đảm an toàn quỹ BHXH và thực hiện quyền lợi cho NLĐ. Cơ quan BHXH các cấp cần có những cách làm sáng tạo phù hợp với đặc thù của từng
  • 16. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 16 địa phương để phát triển đối tượng tham gia, phát triển số thu và giảm nợ đọng. Tuy nhiên, trước hết cần có những sửa đổi, bổ sung về cơ chế, chính sách cho phù hợp với thực tiễn, như: linh hoạt trong phương thức đóng - hưởng BHXH, để thu hút người tham gia. d/ Một số hình thức trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Trước hết, có thể hiểu trốn đóng BHXH là không thanh toán khoản tiền BHXH phải nộp theo quy định. Và để trốn đóng BHXH, các đối tượng tham gia có nhiều hình thức cụ thể với mức độ tinh vi khác nhau: - Hình thức trốn đóng BHXH rõ ràng nhất là các đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc hoàn toàn không đăng ký tham gia BHXH. Hình thức này dễ xảy ra là do sự cưỡng chế tuân thủ luật không có hiệu quả. Hoặc có trường hợp NSDLĐ đăng ký tham gia BHXH rồi nhưng lại không chuyển tiền đóng BHXH. - Tinh vi hơn là các hình thức trốn đóng một phần. Các đối tượng tham gia BHXH vẫn đăng ký đóng BHXH theo quy định, nhưng tìm mọi cách để chỉ đóng một phần so với toàn bộ số tiền phải đóng BHXH theo nghĩa vụ. Hình thức trốn đóng dựa vào khai giảm mức thu nhập, hình thức này thường đòi hỏi có sự cấu kết giữa NLĐ và NSDLĐ. Trốn đóng một phần ở dạng khác là khi NSDLĐ không đóng cho toàn bộ số lao động của mình bằng cách khai giảm số lượng phải đóng theo quy định. - Chậm đóng bằng cách trì hoãn việc kết chuyển tiền đóng BHXH cho cơ quan quản lý thu BHXH cũng được coi là một hình thức trốn đóng. Trong các trường hợp chậm đóng, điển hình nhất là việc NSDLĐ đã thu phần đóng góp BHXH của NLĐ nhưng vẫn chưa chuyển tiền đóng góp này cùng với phần đóng góp thuộc trách nhiệm của họ cho cơ quan BHXH. Như vậy có nghĩa là NSDLĐ đã chiếm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ. Mặc dù NLĐ đã thực hiện nghĩa vụ của mình song quyền lợi của họ có thể bị tước đoạt do hành vi vi phạm của NSDLĐ. Bên cạnh đó, còn có hình thức tránh đóng BHXH. Tránh đóng BHXH là khi NSDLĐ thu xếp, thiết kế các công việc và trả công sao cho NLĐ của mình hoặc khi chính bản thân NLĐ tự làm cho mình trở thành lao động không chính thống. Khi
  • 17. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 17 đó, lao động không chính thống sẽ không thuộc nhóm phải đóng BHXH. Chẳng hạn, NSDLĐ thuê lao động một cách không chính thống (không đưa vào danh sách bảng lương); hoặc chính NLĐ khai mình là tự tạo việc làm để tránh đóng BHXH. Vì trốn đóng là hành vi phạm pháp nên các đối tượng tham gia BHXH trốn đóng đều tìm cách che đậy. Điều này khiến cho việc tiếp cận các dữ liệu chính xác về việc trốn đóng nhìn chung không dễ dàng. e/ Nguyên nhân và hậu quả của việc trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Các nguyên nhân dẫn đến việc không tuân thủ đóng góp BHXH cần phải được nhìn nhận, đánh giá đa chiều và trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau của các tác nhân. Các nguyên nhân có thể là chủ quan từ nhận thức của các chủ thể vi phạm, có thể khách quan do các tác động từ môi trường hoạt động của hệ thống BHXH như khung pháp lý BHXH; vai trò của Tổ chức Công đoàn, v.v…  Nguyên nhân từ phía các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: - Nhận thức không đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ BHXH. Đối tượng chính không tuân thủ pháp luật BHXH là NSDLĐ. Họ chỉ mới nghĩ đến lợi nhuận hiện tại mà không nhìn thấy vai trò của việc tham gia BHXH cho NLĐ trong chính sách nhân sự, có ảnh hưởng tới lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp. Đối với NLĐ, có không ít trường hợp NLĐ không biết mình có quyền được tham gia và hưởng BHXH. Mặt khác, lại cũng có bộ phận biết quyền và nghĩa vụ BHXH nhưng lại hiểu không thấu đáo. Tiền đóng BHXH là một khoản trích từ lương nên họ cho rằng số tiền đó là nguyên nhân làm giảm thu nhập hiện tại, và không muốn đóng BHXH. - Ý thức tuân thủ pháp luật BHXH không tốt. Nhiều NSDLĐ có nhận thức về BHXH nhưng vẫn cố tình trốn đóng BHXH hoặc chây ỳ. Phần lớn do NSDLĐ là các doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh bền vững, chỉ muốn thu được nhiều lợi nhuận càng tốt. Và cách thường làm là trốn đóng BHXH để giảm chi phí. - Mặc dù nhận thấy lợi ích của BHXH đối với bản thân và gia đình nhưng vẫn có một bộ phận NLĐ không đóng BHXH. Lý do chung là mất niềm tin vào hệ thống BHXH. Họ cho rằng cơ quan BHXH quản lý không hiệu quả khoản tiền mà họ đã
  • 18. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 18 đóng góp. Một số ít trường hợp NLĐ trốn đóng do họ không kỳ vọng sống đến khi nhận được tiền hưu hoặc cũng có thể do họ không thích đóng. - Tình trạng khó khăn về tài chính: một số NSDLĐ mới bắt đầu kinh doanh, vốn ít và còn nhiều khó khăn nên đôi khi né tránh trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ. Hoặc là họ có đăng ký tham gia BHXH nhưng không đầy đủ, chỉ tập trung cho một số ít NLĐ cần thiết. Một số khác lại đang ở trong tình trạng làm ăn thua lỗ, do đó sẽ chây ỳ đóng BHXH hoặc chiếm dụng tiền đóng BHXH để tăng vốn kinh doanh.  Nguyên nhân từ phía cơ quan BHXH: - Thiết kế quy trình nghiệp vụ chưa tốt, các thủ tục đăng ký BHXH, quy trình thu BHXH, cho đến quy trình chi trả BHXH còn rườm rà, làm tăng chi phí. - Mối quan hệ phối hợp với các bên có liên quan trong quản lý đối tượng tham gia như Công đoàn, cơ quan quản lý lao động, cơ quan thuế, và các cơ quan liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp, v.v… còn chưa chặt chẽ. - Thanh kiểm tra BHXH còn hạn chế và chưa phát huy hết chức năng, chưa kiểm soát hết đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Một mặt có thể do lực lượng thanh tra quá mỏng so với số lượng đối tượng tham gia nên không thể thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên. Mặt khác, có thể là do tư cách đạo đức của thanh tra viên, bị mua chuộc và thông đồng với NSDLĐ để vi phạm pháp luật. - Một nguyên nhân sâu xa khác là hoạt động tuyên truyền về BHXH còn hạn chế. Nguyên nhân trốn đóng BHXH còn xuất phát từ các yếu tố khách quan sau: - Quy định chính sách BHXH chưa rõ ràng, ổn định và không tạo được sự hấp dẫn nên NSDLĐ và NLĐ nhận thức không đầy đủ, thậm chí là hiểu sai về chế độ chính sách BHXH. - Khung pháp lý về BHXH chưa hoàn chỉnh. Chẳng hạn, pháp luật BHXH không quy định rõ về quyền hạn của thanh tra BHXH. Quy định xử phạt vi phạm về BHXH chưa đủ sức răn đe. - Môi trường kinh doanh cùng với các thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế không thuận lợi làm cho NSDLĐ có thêm động cơ trốn đóng.
  • 19. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 19 - Thị trường lao động không cân bằng, cung lớn hơn cầu cũng là một nguyên nhân. Khi số lượng công việc không nhiều, vì vị trí công việc đã có được, NLĐ không thể bày tỏ thái độ phản ứng đối với hành vi vi phạm đóng BHXH. Khả năng tìm kiếm việc làm của NLĐ hạn chế càng dễ dàng cho NSDLĐ không tuân thủ đóng BHXH. - Vai trò của Tổ chức Công đoàn tại các đơn vị sử dụng lao động (đặc biệt là trong các doanh nghiệp nhỏ) hoặc không có hoặc chưa được phát huy hay thậm chí không bảo vệ được quyền lợi của NLĐ. Trốn đóng BHXH để lại nhiều hậu quả tiêu cực. Trước mắt làm quỹ BHXH mất cân đối, NLĐ do doanh nghiệp nợ BHXH nên không được cơ quan BHXH chốt sổ gây khó khăn khi đi xin việc làm mới. Hoặc khi NLĐ chuyển sang làm các công việc khác để tránh đóng BHXH, các quyết định phân bổ lao động trên thị trường lao động bị biến dạng. Năng suất lao động do đó cũng giảm và làm giảm tăng trưởng kinh tế. Nhiều NLĐ do doanh nghiệp nợ BHXH nên không có thẻ khám chữa bệnh BHYT; khi ốm đau, thai sản không có khoản tiền để bù đắp khoản thu nhập bị giảm, v.v... Trong trường hợp tồi tệ nhất, trốn đóng có thể làm cho hệ thống BHXH rơi vào tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng. 1.3.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở khối FDI a/ Hệ thống chính sách pháp luật Trong những năm qua, hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT từng bước được hoàn thiện phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; nhờ đó công tác thu BHXH, BHYT đã đạt được những thành tựu quan trọng, số người tham gia BHXH, BHYT tăng qua các năm. Theo Bùi Sỹ Lợi, Đại biểu Quốc hội - Phó Chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội, ông cho rằng: “Trước hết, việc hoàn thiện pháp luật BHXH phải tuân thủ quan điểm nhất quán của Đảng: BHXH là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
  • 20. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 20 bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội”, “... BHXH là một Quỹ tài chính, vì vậy cần phải tuân theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống BHXH” [18]. Ngày 22/11/2012, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã ký ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020, trong đó một trong bốn giải pháp chính mà Nghị quyết nêu ra, đó là “Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, BHYT” [6], điều này càng khẳng định vai trò của hệ thống chính sách pháp luật về BHXH. Do đó, việc sửa đổi luật BHXH là rất cần thiết nhằm pháp điển hoá các quy định hiện hành và bổ sung các quy định mới cho phù hợp với quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo NLĐ, bảo đảm ASXH và hội nhập quốc tế. b/ Các nhân tố về cơ quan bảo hiểm xã hội Công tác thông tin tuyên truyền: góp phần nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về bản chất tốt đẹp, tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc của chính sách BHXH. Đồng thời, công tác tuyên truyền còn giúp cho mỗi tổ chức, cá nhân và mọi NLĐ hiểu rõ được trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi khi tham gia BHXH, BHYT. Công tác phối hợp liên ngành: thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các ngành, thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để đôn đốc thu hồi nợ; kiên quyết xử phạt những đơn vị đóng chậm, cố tình trốn đóng, v.v... BHXH các tỉnh thành chủ động làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo, quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn. BHXH Việt Nam cũng đã yêu cầu hàng năm phải thực hiện kiểm tra và thanh tra liên ngành ít nhất 10 % so với chỉ tiêu được giao đối với cơ sở khám chữa bệnh BHYT và đơn vị sử dụng lao động. Điều này đã thể hiện tầm quan trọng của công tác phối hợp liên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra hay nói
  • 21. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 21 khác hơn là nhấn mạnh việc thực hiện chính sách ASXH về BHXH, BHYT là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định. Công tác kiểm tra, xử phạt: Trước thực trạng vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT có chiều hướng gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp với các biểu hiện: nợ đọng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT của NLĐ, dẫn đến hàng triệu NLĐ bị xâm hại quyền và lợi ích. Luật BHXH mới ban hành năm 2014 (có hiệu lực từ 1/1/2016) đã quy định cơ quan BHXH được trao quyền thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, sẽ góp phần buộc các doanh nghiệp nâng cao tính tuân thủ trong thực hiện chính sách pháp luật về BHXH, giúp ngành thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Nghiệp vụ của cán bộ thu: cán bộ thu là người làm việc trực tiếp với doanh nghiệp. Việc củng cố, tăng cường, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác thu BHXH tỉnh và huyện là rất quan trọng và cần thiết. Phân công cán bộ chuyên quản thu hợp lý, đảm bảo cho cán bộ chuyên quản thu có điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ, kiểm tra tại đơn vị sử dụng lao động do mình chuyên quản ít nhất 1 lần/năm. Thủ tục hành chính: cải cách thủ tục hành chính thông qua cơ chế “một cửa” tại cơ quan BHXH đã đạt được những thành công nhất định, tạo sự thông thoáng, thuận lợi, nhanh gọn trong việc giải quyết chế độ BHXH, BHYT và sự hài lòng của đơn vị và NLĐ. Việc rà soát, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT là việc làm cần thiết, cần tiếp tục đẩy mạnh, nhằm nâng cao uy tín, vị thế của ngành BHXH, tạo niềm tin cho NLĐ, NSDLĐ, qua đó mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT. c/ Các nhân tố về doanh nghiệp  Sự biến động của các doanh nghiệp FDI: Xét theo năng lực cạnh tranh và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị, các doanh nghiệp FDI luôn vượt trội so với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong thời gian tới, nguồn lực từ FDI vẫn rất quan trọng đối với sự
  • 22. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 22 phát triển của toàn nền kinh tế nhưng cần lựa chọn thu hút những dự án có hiệu quả và có tác động lan tỏa cao. Tuy nhiên, tình trạng doanh nghiệp FDI bỏ trốn trong thời gian qua không còn là hiếm, trái lại thực trạng này đang ngày càng gia tăng. Làm ăn thua lỗ, hàng loạt doanh nghiệp FDI đồng loạt biến mất. Trong khi đó, các cơ quan chức năng lại lúng túng trong việc xử lý những chủ doanh nghiệp bỏ trốn, điều này dẫn đến thất thoát đáng kể nguồn thu quỹ BHXH.  Vai trò của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp: Thực trạng hiện nay trong các doanh nghiệp FDI là mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ chưa được đảm bảo thỏa đáng nên các vụ tranh chấp lao động xảy ra khá phổ biến. Vấn đề này đòi hỏi phải hình thành và nâng cao vai trò của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi chính đáng của NLĐ. d/ Các nhân tố về người lao động  Nhận thức của người lao động về chính sách BHXH: Việt Nam là một trong những nước đầu tiên ở ASEAN thực hiện BHXH. Sau nhiều năm chính sách BHXH đi vào cuộc sống, số người tham gia tăng thêm qua các năm. Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách BHXH đang gặp phải một số khó khăn, nhất là nhận thức của NLĐ, NSDLĐ còn hạn chế. Mặc dù thời gian qua, Bộ LĐ-TB&XH đã chỉ đạo các cơ quan trực thuộc kết hợp với chính quyền địa phương đến từng khu công nghiệp, khu công nhân và nhà trọ để tuyên truyền nhưng nhiều doanh nghiệp và NLĐ vẫn chưa mặn mà tham gia do chưa hiểu hết lợi ích của hình thức bảo hiểm này.  Vấn đề việc làm, thu nhập: Do nhận thức kém về những tích cực mà chính sách BHXH mang lại nên một số NLĐ vẫn có tư tưởng thỏa thuận với công ty không đóng BHXH hoặc đóng mức thấp nhất có thể, họ cho rằng thay vì đóng BHXH họ sẽ có thêm một khoản tiền nhất định cộng vào lương, tuy nhiên nếu khi có khi phát sinh rủi ro ốm đau, bệnh tật thì lại bị giảm thu nhập hoặc không có thu nhập. TÓM TẮT CHƯƠNG 1
  • 23. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 23 BHXH là một trong những chính sách ASXH quan trọng mà bất kỳ một quốc gia nào cũng luôn quan tâm. Để thực hiện chính sách BHXH ở khối doanh nghiệp FDI có hiệu quả thì nâng cao vai trò công tác thu tạo quỹ BHXH ngày càng đóng vai trò quan trọng. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHXH v.v…