SlideShare a Scribd company logo
1 of 56
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Âq 1`Trong thế giới hiện đại, mọi nhà nước đều khẳng định
quyền tự do tôn giáo trong xã hội, đồng thời nhấn mạnh nguyên tắc:
Mọi hoạt động tôn giáo phải thực hiện trong khuôn khổ pháp luật.
Điều đó cho thấy, tự do tôn giáo là có giới hạn. Vì thế, một số người
đang lấy tư cách tín đồ thay thế tư cách công dân trong hoạt động xã
hội, cần nhận thức nghiêm túc về vấn đề này…v
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
ISO 9001:2015
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY – TỪ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ: Ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính
TRÀ VINH, NĂM 2022
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
i
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................Error! Bookmark not defined.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................Error! Bookmark not defined.
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........ Error!
Bookmark not defined.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................Error! Bookmark not defined.
5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI ..................................Error! Bookmark not defined.
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT... Error! Bookmark
not defined.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN...............................................Error! Bookmark not defined.
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................Error! Bookmark not defined.
9. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN LUẬN VĂN .....Error! Bookmark not defined.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY – TỪ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI TỈNH PHÚ YÊN
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã ngành: 8380102
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Phan Nhật Thanh
TRÀ VINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Kết luận của luận văn chưa từng công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Hường
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT Từ viết tắt Nội dung từ viết tắt Ghi chú
1 CPC Danh sách các quốc gia cần quan tâm đặc
biệt về tự do tôn giáo
2 ECHR Hiến chương châu Âu về quyền con người
3 TEU Hiệp ước của liên minh châu Âu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài.......................................................Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................Error! Bookmark not defined.
3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...Error! Bookmark not defined.
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................Error! Bookmark not defined.
5. Phạm vi giới hạn đề tài..............................................Error! Bookmark not defined.
6. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát............Error! Bookmark not defined.
7. Kết cấu luận văn........................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TỰ DO TÔN
GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM......................................................................1
1.1 Khái niêm về tôn giáo và quyền tự do tôn giáo của cá nhân. ...................................1
1.1.1 Khái niệm về tôn giáo. ....................................................................................1
1.1.2 Khái niệm quyền tự do tôn giáo của cá nhân ..................................................2
1.2 Đặc điểm quyền tự do tôn giáo của cá nhân .............................................................4
1.3 Nội dung quyền tự do tôn giáo của cá nhân..............................................................6
1.3.1 Cá nhân có quyền tự do tôn giáo, không ai được xâm phạm quyền tự do tôn
giáo ...........................................................................................................................6
1.3.2 Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo và thực hành lễ nghi tôn giáo.
................................................................................................................................10
1.3.3 Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo.....................................11
1.4 Đặc điểm và hình thức thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. .....................13
1.5. Biện pháp đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá nhân...........................................15
1.6 Những giới hạn đặt ra trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. .....24
1.6.1 Giới hạn một cách tuyệt đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân
................................................................................................................................24
1.6.2 Giới hạn một cách tương đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá
nhân. .......................................................................................................................26
1.6.3. Không tồn tại giới hạn trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá
nhân. .......................................................................................................................27
1.7 Kết luận ...................................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ
NHÂN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.....................30
2.1 TỔNG QUAN TÔN GIÁO VÀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI
VIỆT NAM ...................................................................................................................30
2.2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT
NAM..............................................................................................................................36
2.2.1 Thực trạng thể hiện quyền bày tỏ niềm tôn giáo...........................................36
2.2.2 Thực trạng tham gia hoạt động tôn giáo và thực hiện lễ nghi tôn giáo.........37
2.2.3 Thực trạng thực thi những giới hạn trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo
................................................................................................................................39
2.2.4 Thực trạng hoạt động của nhà nước để bảo đảm quyền tự do tôn giáo ........39
2.2.5 Thực trạng các hình thức và biện pháp bảo đảm quyền tự do tôn giáo.........42
2.3 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC THI QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO TẠI VIỆT NAM..45
2.3.1 Những mặt tích cực .......................................................................................45
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................46
2.4 KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO TẠI VIỆT
NAM..............................................................................................................................49
2.4.1. Nâng cao nhận thức về đảm bảo quyền con người trên lĩnh vực tôn giáo nhất
là đồng bào có đạo..................................................................................................49
2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tự do tôn giáo tại Việt Nam 49
2.4.3. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo đảm Quyền tự do tôn
giáo cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo....................................49
2.4.4. Giải pháp kinh tế, văn hóa, xã hội................................................................49
2.4.5. Đấu tranh phê phán những luận điệu sai trái trên lĩnh vực tôn giáo và nhân
quyền ......................................................................................................................49
2.4.6. Quan tâm giải quyết nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo cho đồng bào các dân tộc
thiểu số....................................................................................................................49
2.4.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo .........................................................................................................................49
2.5 KẾT LUẬN.............................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................Error! Bookmark not defined.
1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TỰ DO TÔN
GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM
1.1 Khái niêm về tôn giáo và quyền tự do tôn giáo của cá nhân.
1.1.1 Khái niệm về tôn giáo.
Tôn giáo là một lực lượng nào đó vượt lên trên sự nhận thức của con người. Là
sự mưu cầu nhân sinh đối với điều thiện, là một loại tình cảm của con người mong
muốn có sự hài hoà với vũ trụ.
Theo giáo trình phần Triết học Mác Lênin của hội đồng biên soạn giáo trình
Triết học Mác – Lê Ninh do GS.TS Phạm Văn Đức chủ Biên dẫn ra khái niệm có thể
quy các khái niệm về tôn giáo thành hai loại chính1
:
Một là tôn giáo biểu thị trạng thái tinh thần cá nhân con người, cá tính siêu việt,
lợi ích nhất thời của con người cùng tàng dư đạo đức duy tâm chủ nghĩa2
;
Hai là nhiều người hiểu tôn giáo là một hiện tượng lịch sử phổ biến, một thế
giới quan không xuất phát từ kinh nghiệm bản thân, mà xuất phát từ sự tôn sùng một
thứ quyền uy ngự trị trên đầu họ khiến nó trở thành nguyên tắc chỉ đạo trong tư tưởng
và hành động”3
.
Tôn giáo có nhiều định nghĩa khác nhau. Trong nội dung luận văn, người viết
nghiên cứu khái niệm tôn giáo theo cách hiểu phổ thông nhất đã được chấp nhận ở
Việt Nam hiện nay: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa
trên cơ sở niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng, được
chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư ảo, nhằm lý giải những
vấn đề trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng,
tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý – văn hóa khác nhau, phụ thuộc
vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi tôn
giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau. Niềm tin đó tác động
đến các cá nhân và các cộng đồng theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực phụ
thuộc vào từng tôn giáo cụ thể và hoàn cảnh lịch sử – địa lý cụ thể. Tôn giáo thường
đưa ra các giá trị có tính tuyệt đối làm mục đích cho con người vươn tới cuộc sống tốt
1
GS.TS Phạm Văn Đức(2019) của Hội đồng biên soạn Giáo trinh triết học Mác – Lenin
2
GS.TS Phạm Văn Đức(2019) của Hội đồng biên soạn Giáo trinh triết học Mác – Lenin
3
GS.TS Phạm Văn Đức(2019) của Hội đồng biên soạn Giáo trinh triết học Mác – Lenin
2
đẹp và nội dung ấy được thể hiện bằng những nghi lễ, những sự kiêng kị. Những nghi
lễ và những sự kiêng kị đó nếu bị đẩy lên đến mức thái quá sẽ dẫn đến mê tín.
Về phương diện thế giới quan, thế giới quan tôn giáo là duy tâm, hoàn toàn đối
lập với hệ tư tưởng và thế giới quan Mác - Lênin khoa học và cách mạng. Sự khác
nhau giữa chủ nghĩa xã hội hiện thực và thiên đường mà các tôn giáo thường hướng
tới là ở chỗ trong quan niệm tôn giáo thiên đường không phải là hiện thực mà là ở thế
giới bên kia. Còn những người cộng sản chủ trương và hướng con người vào xã hội
văn minh, hạnh phúc ngay ở thế giới hiện thực, do mọi người xây dựng và vì mọi
người.
Điều 2 khoản 5 luật tôn giáo 2016 giải thích rằng: Tôn giáo là niềm tin của con
người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
1.1.2 Khái niệm quyền tự do tôn giáo của cá nhân
Quyền tự do tôn giáo được xem xét dưới nhiều góc độ. Dưới góc độ pháp lý,
quyền tự do tôn giáo là một khái niệm để chỉ quyền tự do theo đạo, tự do bỏ đạo, tự do
đổi đạo, tự do thể hiện và thực hành đức tin của mình, tự do trong sinh hoạt tôn giáo,
v.v. Đây không chỉ là quyền của cá nhân tín đồ, chức sắc mà còn là quyền của các tổ
chức tôn giáo có tư cách pháp nhân. Cũng từ phương diện pháp lý cho thấy, ở bất cứ
quốc gia nào, quyền tự do tôn giáo hay bất cứ một quyền dân sự hay chính trị nào khác
cũng đều phải diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Không có tự do vô chính phủ, tự do
vô nguyên tắc, tự do một cách tuyệt đối.
Theo Bùi Đức Luận, “Tự do tôn giáo, một giá trị tư tưởng của loài người, được
hình thành ở Châu Âu với các cuộc cách mạng tư sản thế kỷ XVII - XVIII. Những nhà
tư tưởng như John Locke (1632-1645), J.J.Rousseau (1712-1778) đã góp phần tạo ra lý
thuyết về một nhà nước chỉ căn cứ vào nhu cầu và đòi hỏi của con người vào các “khế
ước xã hội” mà thôi, chứ không còn tựa vào những nguyên tắc tôn giáo nữa; đã đặt ra
nền móng cho quyền tự do tôn giáo khi cho rằng, tôn giáo là vấn đề của cá nhân hơn là
của xã hội và vai trò của Nhà nước không phải là khuyến khích tôn giáo mà trái lại, là
bảo vệ quyền của mỗi cá nhân sở hữu niềm tin của họ”4
. Điều này đã được cụ thể hóa
tại Điều 18 Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966: “Quyền tự do
4
Bùi Đức Luận, Những bước tiến trong việc thể chế hoá chủ trương, chính sách về tôn giáo ở nước ta trong thời
gian gần đây, Nghiên cứu Tôn giáo, 1/2003
3
của cá nhân thể hiện tôn giáo hay tín ngưỡng của mình chỉ phải chịu các giới hạn
chẳng hạn như các giới hạn được luật pháp quy định và các giới hạn cần thiết để bảo
vệ an toàn, trật tự, sức khỏe xã hội, hay tinh thần hoặc các quyền cơ bản và quyền tự
do của những người khác”.
Như vậy, “quyền tự do tôn giáo hay bất cứ một quyền nào khác trên phương
diện pháp lý đều bị giới hạn bởi khuôn khổ luật pháp. Quyền tự do tôn giáo là vấn đề
có tính lịch sử. Nghĩa là nó phụ thuộc vào từng thời điểm lịch sử cụ thể ở từng quốc
gia, gắn với một thể chế chính trị - xã hội và điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội cụ thể
nhất định. Không thể tồn tại một khái niệm quyền tự do tôn giáo chung chung, trừu
tượng mà lại không gắn với một bối cảnh và thực thể nhất định. Điều này khẳng định
rằng, không thể đem giá trị, quan niệm về tự do tôn giáo ở một quốc gia này để áp
dụng hay đo lường, đánh giá mức độ quyền tự do tôn giáo ở một quốc gia khác”5
. Tất
nhiên, trên phương diện khoa học, chúng ta vẫn có thể đem ra so sánh, phân tích và đối
chiếu. Nhưng trên phương diện quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia, các thể chế chính
trị bình đẳng, độc lập thì không thể đem tiêu chuẩn về tự do tôn giáo ở quốc gia này để
áp đặt lên một quốc gia khác và buộc các quốc gia khác phải tuân theo.
Để đảm bảo quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của
công dân, đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với tôn giáo,
ngay từ Hiến pháp năm 1946 đến hiến pháp năm 2013 đều khẳng định quyền tự do tôn
giáo là một trong những quyền cơ bản của công dân (Điều 24 Hiến pháp 2013 đã ghi
nhận rõ điều này).
Về mặt nội dung, quyền tự do tôn giáo bao gồm: “quyền theo hoặc không theo
một tôn giáo; quyền tự do thay đổi tôn giáo; quyền tự do thể hiện, bày tỏ tôn giáo
(quyền tự do thực hiện các hoạt động tôn giáo): Tự do lựa chọn theo hay không theo
một tôn giáo nhất định, không thể ép buộc con người từ bỏ đức tin của mình hay buộc
phải tôn thờ điều mà họ không có đức tin. Do đó con người phải được tự do lựa chọn
đức tin của mình, tự do lựa chọn theo một tôn giáo nhất định”6
.
5
Nguyễn Phú Hưng: SỰ THẬT VỀ CÁI GỌI LÀ VIỆT NAM “ĐÀN ÁP” TỰ DO TÔN GIÁO”:
“http://tapchiqptd.vn/[truy cập ngày 10/4/2021]
6
TS. Vũ Công Giao và Ths. Lê Túy Hương (2020) Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo luật nhân quyền quốc
tế và trong pháp luật Việt Nam
4
- Quyền tự do thể hiện, thực hành tôn giáo dưới nhiều hình thức: thờ cúng, cầu
nguyện, hành lễ, giảng đạo, truyền bá đức tin.
- Quyền thay đổi tôn giáo, việc theo hay không theo một tôn giáo nào là biểu
hiện của sự tự nguyện, tự do lựa chọn theo hay không theo hoặc từ bỏ một tôn giáo mà
cá nhân họ đang theo.
Như vậy, Quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người,
thuộc nhóm các quyền dân sự và chính trị, được ghi nhận trong các văn bản pháp luật
quốc tế về quyền con người cũng như trong pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Quyền tự do tôn giáo bao gồm các quyền: được tự do tin theo hoặc không tin
theo, được tự do thay đổi tôn giáo; được thực hành, thờ phụng, rao giảng, hay tu tập
một tôn giáo hay tín ngưỡng (trong khuôn khổ quy định của pháp luật). Việc thực hành
quyền tự do tôn giáo được luật pháp quy định và các giới hạn cần thiết để bảo vệ an
toàn, trật tự, sức khỏe xã hội, hay tinh thần hoặc các quyền cơ bản và quyền tự do của
những người khác.
Trên cơ sở nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm về quyền tự do tôn giáo cá nhân là
quyền của mỗi cá nhân được tự do tin hoặc không tin các tín ngưỡng trong cuộc sống.
Trên cơ sở thực hiện của đó thì mỗi cá nhân có quyền được tin, thờ phụng, tuân theo
các giáo lý được ghi nhận và bảo vệ thông qua các quy định của pháp luật hiện hành.
1.2 Đặc điểm quyền tự do tôn giáo của cá nhân
- Quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo là một quyền con người cơ bản thuộc
nhóm các quyền dân sự, chính trị, gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân, không thể
chuyển giao, không thể chia cắt và không thể bị tước bỏ bởi bất cứ ai, và bất kỳ thể
chế chính trị nào.
-Quyền tự do tôn giáo được xác lập, thực hiện và phát triển phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh thực tế về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong xã hội. Vì vậy, nó
luôn phản ánh bản chất của chế độ chính trị xã hội và trình độ phát triển của xã hội.
- Những quy tắc về tôn giáo trọng quyền tự do tôn giáo là quy tắc đối nhân xử
thế giữa con người với con người, giữa con người với thế giới; quy tắc đề cao, cổ vũ
tình yêu thương đồng loại, sự công bằng, bình đẳng, tự do và nhân phẩm, là nền tảng
của quyền con người. Do đó, việc bảo đảm quyền tự do tôn giáo không chỉ là một vấn
5
đề luật pháp mà còn là một vấn đề về đạo đức. Tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến nhận
thức cá nhân, hiểu biết về thế giới quan của mỗi cá nhân. Niềm tin vào một lực lượng
siêu nhiên nào đó, được coi là một nhân tố chủ đạo trong việc thể hiện bản sắc văn hóa
của mỗi người, đó là lý do vì sao tự do tôn giáo lại là một chủ đề nhạy cảm và có vẻ
như là một quyền khi đề cập đến bị gây nhiều khó khăn hơn so với những vấn đề
quyền con người khác.
- “Quyền và tự do của cá nhân luôn gắn liền với quyền và lợi ích của cộng đồng,
của dân tộc; quyền tự do tôn giáo cũng gắn liền với độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội,
chủ quyền quốc gia, với an ninh và ổn định chính trị-xã hội. Bởi vậy, quyền tự do tín
ngưỡng và tự do tôn giáo không thể thoát ly khỏi tính đặc thù của điều kiện lịch sử,
truyền thống văn hoá, hệ thống chính trị-xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Tuy
nhiên, điều này không có nghĩa là có thể viện dẫn những truyền thống văn hóa đặc thù
để biện luận cho những vi phạm hoặc để bảo vệ và duy trì những tập tục có tính chất
phân biệt, đối xử về tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo”7
.
- Quyền và tự do cơ bản của mỗi người luôn gắn liền với nghĩa vụ và trách nhiệm
của mỗi cá nhân. Việc thừa nhận sự tôn trọng và bảo đảm quyền là tự do cơ bản của
mỗi người không thể tách rời sự tôn trọng quyền và tự do của người khác cũng như
quyền của tập thể và cộng đồng, rộng ra nữa là của dân tộc, quốc gia và cộng đồng
nhân loại. Sẽ chỉ là ảo tưởng, mơ hồ và sai lầm về nhận thức luận và chỉ đạo hoạt động
thực tiễn nếu quyền con người tách biệt khỏi nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi người
với tư cách là thành viên của xã hội và cộng đồng nhân loại.
-Xét về vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, Nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo ở 3 cấp độ: tôn trọng
quyền, bảo vệ và thực hiện quyền. Theo đó đòi hỏi Nhà nước phải kiềm chế không can
thiệp, kể cả trực tiếp và gián tiếp vào việc hưởng thụ quyền tự do tín ngưỡng và tự do
tôn giáo đã được ghi nhận trong pháp luật; ngăn chặn sự vi phạm quyền từ bên thứ ba
bằng cách đưa ra biện pháp và xây dựng những cơ chế phòng ngừa, xử lý những hành
vi vi phạm. “Đồng thời, để thực hiện được quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo
được tốt, Nhà nước phải có những kế hoạch, chương trình, chính sách, luật cụ thể để
7
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208596
6
bảo đảm cho mọi công dân, mọi người có quyền tự do tôn giáo của cá nhân có thể
hưởng thu quyền đến mức cao nhất”8
.
- Quyền tự do bày tỏ tôn giáo hoặc tín ngưỡng không phải là quyền tuyệt đối,
theo khoản 2 Điều 18 Công ước ICCPR ghi nhận:quyền này cũng có thể bị giới hạn và
những giới hạn này là cần thiết cho việc bảo vệ an toàn, trật tự công cộng, sức khỏe
hoặc đạo đức của công chúng hoặc những quyền và tự do cơ bản của người khác.
Những giới hạn này chỉ được xem là căn cứ để phân biệt những hoạt động lợi dụng tôn
giáo hay truyền bá những niềm tin đi ngược đạo đức, luân lý (tà giáo). Nhà nước được
quyền dùng những biện pháp cần thiết để trấn áp những hành vi phi tôn giáo đó.
Những giới hạn này chỉ được hình thành và áp dụng trên cơ sở luật pháp
1.3 Nội dung quyền tự do tôn giáo của cá nhân.
1.3.1 Cá nhân có quyền tự do tôn giáo, không ai được xâm phạm quyền tự do
tôn giáo
Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, gồm cả tôn giáo nội sinh và ngoại nhập. Quyền
tự do tôn giáo đã được ghi nhận ngay trong Hiến pháp đầu tiên (1946) và tiếp tục được
tái khẳng định trong các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992, 2013 của nước ta, với
những quy định càng về sau càng có xu hướng chi tiết hơn. Cụ thể như sau:
Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực tôn giáo được quy định tại Điều 5 Luật tôn
giáo năm 2016, gồm: “1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tôn giáo. 2. Ép buộc, mua
chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tôn giáo. 3. Xúc phạm tôn giáo.
4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ
quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm
thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo;
chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa những người theo các
tôn giáo khác nhau. 5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục
lợi”9
.
UDHR lần đầu tiên đã ghi nhận quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo
trong một văn kiện quốc tế, trong đó tập trung chủ yếu vào việc cấm phân biệt đối xử
8
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208596
9
Điều 5 Luật tín ngưỡng tôn giáo năm 2016
7
về tôn giáo. Điều 18 UDHR quy định: “Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, niềm
tin lương tâm (conscience), và tôn giáo; quyền này bao gồm cả tự do thay đổi tôn giáo
hoặc tín ngưỡng của mình, và tự do bày tỏ tôn giáo hay tín ngưỡng của mình bằng các
hình thức truyền giảng, thực hành, thờ cúng và tuân thủ các nghi lễ, theo hình thức cá
nhân hay tập thể, tại nơi công cộng hoặc riêng tư”10
.
Quy định trên sau đó được khẳng định và cụ thể hóa trong các Điều 18 và 20
Công ước quốc tế về Các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR). Khoản 2 Điều
18 Công ước này quy định: “Không ai phải chịu ép buộc dẫn đến làm tổn hại quyền tự
do lựa chọn có hoặc tin theo tôn giáo hay tín ngưỡng của họ”. Khoản 3 Điều 18 xác
định quyền này có thể bị giới hạn bởi luật khi cần thiết để “bảo vệ an toàn, trật tự công
cộng, sức khỏe, đạo đức xã hội, hoặc các quyền và tự do cơ bản của người khác”.
Khoản 4 Điều 18 yêu cầu các quốc gia thành viên ICCPR phải tôn trọng quyền tự do
của các bậc cha mẹ hoặc những người giám hộ hợp pháp “để đảm bảo việc giáo dục về
đạo đức và tôn giáo của con cái họ phù hợp với ý nguyện riêng của họ”. Khoản 2 Điều
20 nghiêm cấm mọi hành động cổ vũ hằn thù dân tộc, sắc tộc, tôn giáo dẫn đến kích
động, phân biệt đối xử và bạo lực. Một số khía cạnh liên quan đến nội dung Điều 18
ICCPR sau đó được Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc làm rõ thêm trong Bình luận
chung số 22 (được thông qua tại phiên họp lần thứ 48 của Ủy ban năm 1993), với các
nội dung chính như sau với các quyền về tự do tôn giáo làm nền tảng cơ bản cho quá
trình áp dụng trong thực tế.
* Tại Việt Nam quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn 1945-1954: Trong
sáu vấn đề cấp bách tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (ngày 03/9/1945)
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu: “thực dân và phong kiến thực hành chính sách chia rẽ
đồng bào Giáo và đồng bào Lương để thống trị. Tôi đề nghị Chính phủ ta tuyên bố Tín
ngưỡng tự do và Lương Giáo đoàn kết”11
. Sắc lệnh số 35/SL ngày 20/9/1945 về việc
tôn trọng và không được xâm phạm chùa, lăng tẩm của tôn giáo; Sắc lệnh số 65/SL
ngày 23/11/1945 về việc bảo tồn cổ di tích và giao nhiệm vụ bảo tồn tất cả cổ di tích
trong toàn cõi Việt Nam cho Đông Dương Bác cổ Học viện. Điều 10 Hiến pháp năm
1946 nhấn mạnh “Công dân Việt Nam có quyền: tự do ngôn luận; tự do xuất bản; tự
10
Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên Hợp Quốc
11
https://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Bac-Ho-voi-duc-tin-va-doan-ket-ton-giao/422850.vgp
8
do tổ chức và hội họp; tự do tín ngưỡng; tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước
ngoài”. Sắc lệnh số 22/SL ngày 18/12/1946 ấn định các ngày tết, kỷ niệm lịch sử và
tôn giáo; Sắc lệnh năm 1949 về thuế đất và hoa màu cho các tôn giáo; Nghị định số
315/TTg ngày 04/10/1953 về chính sách đối với tôn giáo...12
* Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1954 – 1975: Trong giai đoạn
này, tình hình tôn giáo ở hai miền Nam, Bắc có sự khác nhau. Ở miền Bắc xã hội chủ
nghĩa, quan điểm, chính sách về tôn giáo tiếp tục được khẳng định và có sự bổ sung,
hoàn thiện cho phù hợp. Tại kỳ họp thứ tư ngày 20/3/1955, Quốc hội khóa I đã đưa ra
các nguyên tắc về vấn đề quyền tự do tôn giáo của cá nhân. Điều 26 Hiến pháp năm
1959 quy định “Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa có các quyền tự do tín
ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào”. Đại hội III của Đảng Lao động Việt
Nam (tháng 9/1960) đã nhấn mạnh trong vấn đề tôn giáo phải vừa đảm bảo tự do
quyền tự do tôn giáo của cá nhân cho người dân, vừa chống địch lợi dụng tôn giáo
chống phá cách mạng ở cả hai miền Nam, Bắc.
* Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1975 – 1986: Trong giai đoạn
đất nước mới hoàn toàn thống nhất, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976) một lần
nữa khẳng định chính sách nhất quán tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá
nhân của nhân dân. Nhằm cụ thể hóa quan điểm của Đảng, Nghị quyết số 297-CP ngày
11/11/1977 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về một số chính sách đối với
tôn giáo đã kế thừa Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 của Chính phủ về vấn đề tôn
giáo và các văn bản pháp luật ban hành trước đó, đồng thời bổ sung một số nội dung
mới về hoạt động tôn giáo của tín đồ và nhà tu hành: “quy định về nơi thờ cúng của
các tôn giáo; quy định về việc đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo; quy
định về cơ sở kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội của các tôn giáo; quy định về tài liệu
và đồ dùng việc đạo của các tôn giáo; quy định về quan hệ giữa các tổ chức tôn giáo
trong nước với các tổ chức tôn giáo quốc tế. Điều 68 Hiến pháp năm 1980 quy định
“Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào; không
ai được lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước”13
.
12
Điều 10 Hiến pháp năm 1946
13
Nghị quyết số 297-CP ngày 11/11/1977 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về một số chính sách đối
với tôn giáo đã kế thừa Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 của Chính phủ về vấn đề tôn giáo và các văn bản
pháp luật ban hành trước đó, đồng thời bổ sung một số nội dung mới về hoạt động tôn giáo của tín đồ và nhà tu
hành
9
* Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1986 - 2004 (trước khi có Pháp
lệnh quyền tự do tôn giáo của cá nhân năm 2004). Nghị quyết số 24- NQ/TW ngày
16/10/1990 của Bộ Chính trị khoá VI. Điều 70 Hiến pháp năm 1992 nêu rõ “Công dân
có quyền tự do tôn giáo của cá nhân, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn
giáo đều bình đẳng trước pháp luật; những nơi thờ tự của các quyền tự do tôn giáo của
cá nhân được pháp luật bảo hộ; không ai được xâm phạm tự do quyền tự do tôn giáo
của cá nhân hoặc lợi dụng quyền tự do tôn giáo của cá nhân để làm trái pháp luật và
chính sách của Nhà nước”. Điều này càng khẳng định quyền tự do tôn giáo của mỗi cá
nhân đã được ghi nhận và pháp điển hóa thành các quy định cụ thể.
* Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 2004 đến nay: Ngày 18/6/2004,
tại phiên họp thứ 19 Quốc hội khóa XI, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp
lệnh Quyền tự do tôn giáo của cá nhân; trong đó Điều 1. Đây là văn bản quy phạm
pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực quyền tự do tôn giáo
của cá nhân kể từ sau Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 về vấn đề tôn giáo do Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký ban hành. Ngày 01/3/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số
22/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo
của cá nhân. Tiếp theo đó là Nghị định số 92/2012NĐ/CP ngày 08/11/2012 quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo của cá nhân, một lần nữa
khẳng định chính sách nhất quán của Nhà nước ta đối với tôn giáo. So với các văn bản
quy phạm pháp luật trước đây, Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo của cá nhân và Nghị
định số 22/2005/NĐ-CP, Nghị định 92/2012NĐ/CP của Chính phủ đã thể hiện tinh
thần cởi mở, thông thoáng trong cách ứng xử với các tôn giáo. Hiến pháp năm 2013 đã
bổ sung các quy định về quyền con người; trong đó khẳng định rõ hơn việc bảo đảm
quyền tự do tôn giáo của cá nhân của nhân dân. Điều 16 của Hiến pháp nêu rõ: “Mọi
người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Điều 24 khẳng định: “Mọi người có quyền
tự do tôn giáo của cá nhân, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, các tôn giáo bình
đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo của cá nhân.
Không ai được xâm phạm tự do quyền tự do tôn giáo của cá nhân hoặc lợi dụng quyền
tự do tôn giáo của cá nhân để vi phạm pháp luật”14
. Hiến pháp còn xác định rõ hơn
14
Điều 16 Hiến pháp 2013
10
trách nhiệm của Nhà nước trong việc tôn trọng, bảo đảm thực hiện quyền con người,
trong đó có quyền tự do tôn giáo của cá nhân của công dân.
1.3.2 Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo và thực hành lễ nghi tôn
giáo.
Mỗi cá nhân có quyền bày tỏ niềm tin vào tôn giáo. Điều này thể hiện trên
phương diện ghi nhận các quan niệm cho rằng bất cứ vật gì cũng có linh hồn, nên
người xưa đã thờ rất nhiều thần linh, đặc biệt là những sự vật có liên quan đến nông
nghiệp như trời, trăng, đất, rừng, sông, núi… để được phù hộ. Đối với các dân tộc
thiểu số, mỗi dân tộc có hình thái bày tỏ tôn giáo riêng của mình. Bên cạnh đó, một
phong tục, tập quán lâu đời phổ biến nhất của người Việt và một số dân tộc thiểu số
khác là việc thờ cúng tổ tiên và cúng giỗ những người đã mất. Ở các gia đình người
Việt, nhà nào cũng có bàn thờ tổ tiên và việc cúng giỗ, ghi nhớ công ơn của các bậc
tiền nhân rất được coi trọng. Bên cạnh việc cúng giỗ tổ tiên ở từng gia đình, dòng họ,
nhiều làng ở Việt Nam có đình thờ thành hoàng. Tục thờ thành hoàng và ngôi đình
làng là đặc điểm độc đáo của làng quê Việt Nam. Thần thành hoàng được thờ trong
các đình làng có thể là các vị thần linh hoặc là những nhân vật kiệt xuất có nhiều công
lao to lớn như những ông tổ làng nghề hoặc anh hùng dân tộc có công “khai công lập
quốc”, chống giặc ngoại xâm. Ngoài ra, người Việt còn thờ các thần như thần bếp,
thần thổ công…15
Chính sách nhất quán của Nhà nước Việt Nam là tôn trọng và tạo điều kiện thuận
lợi để mọi người dân thực hiện quyền tự do tôn giáo; coi trọng chính sách đoàn kết và
hòa hợp giữa các tôn giáo, đảm bảo sự bình đẳng, không phân biệt đối xử vì lý do tôn
giáo, bảo hộ hoạt động của các tổ chức tôn giáo bằng pháp luật; các giá trị văn hóa,
đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo được phát huy. Quyền tự do tôn giáo của công dân
Việt Nam được quy định trong Hiến pháp và được bảo đảm trên thực tế. Hiến pháp
năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam (điều 24) ghi rõ: “Mọi người có quyền tự do
tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước
pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo. Không ai được xâm
phạm tự do tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật”16
. “Quyền tự do tôn
15
Tại trang web: https://asean2020.vn/web/asean/tin-nguong-ton-giao[truy cập ngày
10/4/2021].
16
Hiến pháp năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam
11
giáo của người dân đã được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp quy khác như Bộ luật
Dân sự, Bộ Luật Tố tụng Hình sự, Luật Đất đai, Luật Giáo dục, Luật tín ngưỡng, tôn
giáo sửa đổi (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016)... Sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ: Ở
Việt Nam, 95% dân số có đời sống tín ngưỡng. Hằng năm có khoảng 8.500 lễ hội tôn
giáo hoặc tín ngưỡng cấp quốc gia và địa phương được tổ chức”17
Tín đồ tôn giáo hoàn toàn tự do trong việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo, bày tỏ
và thực hành đức tin tôn giáo của mình. Chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo được tự do
trong việc thực hành các hoạt động tôn giáo theo giáo luật. Việc phong chức, bổ
nhiệm, thuyên chuyển chức sắc được thực hiện theo quy định của giáo hội. Các tổ
chức tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân trong những năm qua đều có sự
phát triển về số lượng cơ sở giáo hội, về tín đồ, chức sắc nhà tu hành, về việc xây dựng
mới hoặc tu bổ các cơ sở thờ tự, bảo đảm kinh sách, các hoạt động tôn giáo theo hiến
chương, điều lệ và giáo lý, giáo luật. Các chức sắc, nhà tu hành được tham gia học tập,
đào tạo ở trong nước và nước ngoài hoặc tham gia các sinh hoạt tôn giáo ở nước ngoài.
Nhiều tổ chức tôn giáo nước ngoài đã vào giao lưu với các tổ chức tôn giáo Việt Nam.
1.3.3 Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo.
Việc Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo cá nhân được thể hiện
trên một số phương diện sau:
Thứ nhất, theo quy định của luật, “Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn
giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật; tôn trọng, bảo
vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh
người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân.
Nhà nước cũng bảo hộ cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tôn giáo , tổ chức
tôn giáo. òn mọi người có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo; thực hành lễ nghi tôn giáo; tham gia
lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. Mỗi người có quyền vào tu tại
cơ sở tôn giáo hoặc học tại cơ sở đào tạo tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu
tại cơ sở tôn giáo hoặc học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người
giám hộ đồng ý. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt
17
https://asean2020.vn/web/asean/tin-nguong-ton-giao ghi nhận.
12
Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo”18
. Điều này chính là nền tảng cơ bản
cho quá trình áp dụng trong thực tiễn tại Việt Nam về quyền tự do cá nhân trên thực tế.
Thứ hai, hiện nay, các quy định của pháp luật quy định rõ, người nước ngoài cư
trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền sinh hoạt tôn giáo, tham gia hoạt động tôn giáo;
sử dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung; mời chức sắc, chức việc,
nhà tu hành thực hiện các lễ nghi tôn giáo, giảng đạo. Người nước ngoài cư trú hợp
pháp tại Việt Nam cũng được vào tu tại cơ sở tôn giáo, vào học tại cơ sở đào tạo tôn
giáo hoặc lớp bồi dưỡng về tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam; mang theo xuất
bản phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Thứ ba, về “trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo, luật quy định,
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về tôn giáo trong phạm vi cả nước. Thời gian
giải quyết thành lập tổ chức tôn giáo còn 60 ngày. Trước đó, báo cáo giải trình, tiếp
thu và chỉnh lý dự thảo luật, ông Phan Thanh Bình,Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, giáo
dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội cho biết, một số ĐBQH đề nghị
rà soát các quy định về hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài, lược bỏ những nội
dung trùng lặp hoặc không cần thiết; bổ sung một số nội dung còn chưa đầy đủ”19
.
Thứ tư, thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn
giáo và tự do không tôn giáo của nhân dân; phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt
đẹp và vai trò tích cực, tiến bộ khác của các tôn giáo; các tôn giáo hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Chống mọi
hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo của nhân dân, đồng thời chống việc lợi dụng tôn
giáo để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, trục lợi và làm tổn hại đến lợi ích chung của dân
tộc, của cộng đồng và của nhân dân. Mới đây nhất ngày 18/11/2016 tại kỳ họp thứ 2
Quốc hội khóa XIV đã chính thức thông qua Luật tôn giáo, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2018. Như vậy, rõ ràng là nhà nước Việt Nam đã có những bước tiến dài
trong việc thể chế hóa các quyền tự do tôn giáo của quần chúng và các hoạt động của
các tổ chức tôn giáo. Việc ban hành hàng loạt quy định, nghị định, chỉ thị, thông tư và
nhất là Luật Tôn giáo đã thể hiện quyết tâm xây dựng Nhà nước pháp quyền (XHCN)
18
https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
19
https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
13
trên lĩnh vực tôn giáo. Trên cơ sở đó, chỉ rõ quyền tự do cá nhân về tôn giáo trong thực
tế.
1.4 Đặc điểm và hình thức thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân.
* Đặc điểm:
“Hoạt động tôn giáo là một hoạt động có tính đặc thù, những quy định cấm đoán,
bắt buộc cho phép đối với hoạt động tôn giáo phải đảm bảo yêu cầu vừa không can
thiệp vào nội bộ và những hoạt động thuần túy tôn giáo, vừa phải đảm bảo được cơ sở
pháp lý nhằm ngăn chặn, phòng ngừa có hiệu quả các hoạt động tôn giáo xâm phạm
đến lợi ích của nhà nước và nhân dân.Quyền tự do tôn giáo cá nhân phản ánh bản chất
của chế độ chính trị - xã hội và trình độ phát triển của xã hội, thường xuyên biến đổi,
phát triển về nội dung và hình thức cùng với sự biến đổi và phát triển không ngừng của
chính trị - xã hội chủ nghĩa, chế độ nhân dân lao động làm chủ bản thân mình và của
xã hội trong xu thế hội nhập và đổi mới của đất nước ta và có một số đặc điểm về
quyền tự do tôn giáo ở Việt Nam”20
như sau:
Thứ nhất, việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân đã được pháp luật quy
định và hoạt động quản lý của nhà nước nói chung. Thông qua các quy định pháp lý cụ
thể để từ đó xây dựng các quy định về quyền tự do cá nhân trong thực tế. Từ đó, phù
hợp với quy định pháp luật Việt Nam
Thứ hai. Việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân được thực hiện trên
tinh thần tự nguyện và không có ai được ép buộc, cưỡng bức thực hiện quyền này
trong thực tế.
Thứ ba, việc áp dụng quyền tự do tôn giáo của cá nhân được áp dụng trên cơ sở
tuân thủ các quy định trong thực tế về quyền tựu do trong thực tế.
* Hình thức thực hiện:
Sự đa dạng về đời sống tôn giáo và từ những đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam trong
bối cảnh đất nước đang tiến hành công cuộc đổi mới nhằm tíên tới xây dựng thành
công CNXH hiện nay, đoàn kết tôn giáo là một nội dung quan trọng không thể thiếu để
tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân. Quan điểm của Đảng ta được thể hiện
20
https://tcnn.vn/news/detail/33814/Quyen_tu_do_tin_nguong_ton_giao_theo_luat_nhan_quyen_quoc_te_va_tron
g_phap_luat_Viet_Namall.html
14
tại tác phẩm “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” do PGS,TS Nguyễn Thanh
Xuân, GVCC, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn đã đề cập :"Tôn
giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Thực hiện nhất quán chính sách
tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào,
quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Đoàn kết đồng bào theo các
tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Chăm lo
phát triển kinh tế, văn hóa, nâng cao đời sống của đồng bào. Đồng bào theo đạo và các
vị chức sắc tôn giáo có nghĩa vụ làm tròn trách nhiệm công dân đối với Tổ quốc, sống
"tốt đời, đẹp đạo", phát huy những giá trị tốt đẹp về văn hóa, đạo đức của tôn giáo.
Từng bước hoàn thiện luật pháp về tôn giáo. Nghiêm cấm lợi dụng các vấn đề dân tộc,
tôn giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách của nhà nước, kích động chia rẽ
nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia”21
Với quan điểm đó, chính sách tự do tôn giáo ở nước ta những năm qua đã thu
được những kết quả to lớn, được sự tiếp nhận ngày càng tốt hơn từ phía giới tôn giáo
và sự ủng hộ của nhân dân nói chung. Một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo như Việt
Nam nhưng đến nay vẫn là một bức tranh sinh hoạt tôn giáo yên bình, hoà đồng và
ngày càng tỏ ra thích ứng với Chủ nghĩa xã hội là một thành tựu lớn xác định tính hợp
lý trong đường lối chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta. Căn cứ vào chủ
trương, đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, cũng như tình hình đất
nước ta hiện nay, để củng cố đoàn kết tôn giáo chúng ta cần tập trung vào các vấn đề
sau:
Một là, ở một nước có nhiều tôn giáo như Việt Nam thì tín đồ các tôn giáo phải
luôn đặt lợi ích dân tộc, quốc gia lên trên hết và phấn đấu vì mục tiêu chung là dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Nhà nước không phân biệt
đối xử về nghĩa vụ và quyền lợi công dân vì lý do tôn giáo.
-Hai là, phát huy tính khoan dung, hòa đồng giữa các tôn giáo nhằm đoàn kết các
tôn giáo để bảo đảm ổn định chính trị xã hội.
-Ba là, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào có đạo, thực hiện chính
sách xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, vùng sâu vùng xa nơi đồng bào tín đồ các tôn
21
Tác phẩm “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” do PGS,TS Nguyễn Thanh Xuân, GVCC, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn
15
giáo đang gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở không ngừng phát triển kinh tế, văn hóa xã
hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, tạo cho nhân dân một cơ sở xã
hội hiện thực để họ yên tâm, tin tưởng vào xã hội mới; chấp nhận sự khác biệt, khai
thác điểm tương đồng, thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ thu hút mọi người dân phấn
đấu vì mục tiêu chung. Giúp cho người dân nhận thức hạnh phúc, tự do tôn giáo chỉ có
được khi lợi ích chung ấy được thực hiện.
-Bốn là, bảo đảm quyền tự do tôn giáo nhưng luôn đề cao cảnh giác chống những
âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch.
1.5. Biện pháp đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá nhân
a. Bảo đảm về chính trị.
Tại Việt Nam, quyền tự do tôn giáo của người dân được đảm bảo. Đảng, Nhà
nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo, trong đó đều khẳng định
“Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân”; “Đồng bào các tôn giáo là
bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”; “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn
giáo theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường
theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng
trước pháp luật”...
Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật về tôn giáo như Hiến pháp năm 2013, Luật Tôn giáo năm 2016, Nghị định số
162/NĐ-CP ngày 31/12/2017 về biện pháp thi hành Luật tôn giáo... Trong các văn bản
pháp luật này đều khẳng định Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tôn giáo của
công dân.
Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo bằng việc đưa ra đường lối chủ trương ,bằng
công tác cán bộ và được thể hiện qua các chỉ thị nghị quyết của Đảng và chỉ khi đường
lối chính sách của Đảng được thể chế hoá thành pháp luật thì nó mới trở thành phương
tiện của nhà nước ,có sức mạnh để cưỡng chế buộc các cơ quan tổ chức phải thi hành.
Các tôn giáo ở Việt Nam ngày càng đa dạng, được Đảng, Nhà nước bảo đảm
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.Cùng với sự mở cửa, phát triển của đất nước, tôn
giáo ở Việt Nam có sự phục hồi, phát triển mạnh mẽ, đa dạng hơn. Năm 1990, Việt
Nam có 6 tôn giáo, 3 tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận, cùng với một số loại
16
hình tín ngưỡng dân gian gắn với các dân tộc. Để thực hiện sự lãnh đạo của mình
Đảng cần phải xây dựng một hệ thống tư tưởng thật sự khoa học một tổ chức chặt chẽ
,quản lý có chất lượng cao ,nâng cao các yêu cầu đối với việc lựa chọn và phân công
cán bộ , tăng cường các biện pháp trong công tác giáo dục chính trị ,rèn luyện đạo đức
cách mạng , chống chủ nghĩa cá nhân ,kiên quyết khắc phục sự suy thoái , về tư tưởng
chính trị đạo đức , lối sống trong cán bộ đảng viên , pháp luật nói chung và pháp luật
về tôn giáo nói riêng . vì vậy để pháp luật về tôn giáo ngày càng hoàn thiện . Đảng cần
đề ra các chủ trương chính sách về tôn giáo thật sự đúng đắng và sáng suốt. Điều 4
khoản 1 Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam ,đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân , nhân dân lao động và
của cả dân tộc , lấy chủ ngĩa Mác- LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội….”22
.
Đồng bào các tôn giáo ngày càng nhận thức đầy đủ hơn và sâu sắc hơn về quyền
công dân không tách rời nghĩa vụ công dân, về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước và xã hội, về thực hiện quyền con người không được xâm phạm lợi ích quốc
gia dân tộc và lợi ích hợp pháp của người khác. Từ đó, chức sắc và tín đồ các tôn giáo
luôn hướng về cộng đồng, lợi ích quốc gia; đấu tranh, phản bác các luận điệu xuyên
tạc, kích động, vu cáo của các thế lực xấu về quyền tự do tôn giáo ở Việt Nam.
Điều 8 khoản 2 Hiến pháp 2013: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền”23
.
Thực tế những năm vừa qua cho thấy, không khí sinh hoạt tôn giáo trong các
tầng lớp nhân dân ngày càng sôi động và có chiều hướng gia tăng. “Cứ nhìn vào các lễ
hội tôn giáo, các buổi lễ trọng của các tôn giáo và tín ngưỡng dân gian có thể nhận rõ,
những sinh hoạt này không chỉ là sinh hoạt tôn giáo trong các cộng đồng của đồng bào
có đạo mà còn đang trở thành ngày hội thu hút toàn dân tham gia. Ðiều đó thể hiện
rằng Ðảng và Nhà nước ta luôn tạo mọi điều kiện để nhân dân được tự do tham gia các
hoạt động tôn giáo và quyền tự do tôn giáo của cá nhân. Ðây là những sinh hoạt vừa
22
Điều 4 khoản 1 Hiến pháp 2013
23
Điều 8 khoản 2 Hiến pháp 2013
17
mang tính tâm linh vừa mang yếu tố văn hóa, là nhu cầu chính đáng của người dân. Có
không ít cơ sở thờ tự, đang trở thành địa chỉ du lịch thu hút du khách đến tham quan,
chiêm ngưỡng”24
. Ðiều đáng nói là tự do tôn giáo của các dân tộc thiểu số luôn được
bảo đảm. Ở từng địa phương, chính quyền cũng luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi
cho các chức sắc, chức việc và mọi tín đồ tôn giáo được hoạt động trên cơ sở tôn trọng
pháp luật của Nhà nước. Do vậy các tôn giáo ở Việt Nam đang được sống đời sống tôn
giáo và đời sống xã hội ngày một hồ hởi hơn trong bầu không khí chung của sự đồng
thuận xã hội ngày càng mở rộng làm cho họ ngày càng yên tâm tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.
“Trong hoạt động bảo đảm thực hiện quyền tự do tôn giáo ,các cơ quan nhà nước
cần quan hệ chặt chẽ với các tổ chức xã hội, đặc biệt là những thành viên của mặt trận
tổ quốc Việt Nam, mặt trận tổ quốc các cấp, phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân,
tăng cường sự nhất trí về chính trị . Đồng thời với vai trò nòng cốt, quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo; không
ngừng đổi mới tư duy, chú trọng công tác nắm tình hình, chủ động phối hợp tham mưu
với Đảng, Nhà nước, đề xuất cấp ủy, chính quyền các cấp nhiều chủ trương, giải pháp
tăng cường bảo đảm an ninh trong tôn giáo; đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế
lực thù địch, phản động lợi dụng vấn đề tôn giáo kích động chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc, gây rối trật tự xã hội, xâm phạm an ninh quốc gia”25
.
b. Bảo đảm về tư tưởng.
“Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo đến việc bảo đảm các quyền và lợi
ích chính đáng của mọi người dân, phát triển toàn diện mọi năng lực vốn có của mỗi
cá nhân và nhóm xã hội. Việc thúc đẩy và bảo đảm quyền con người nói chung, bảo
đảm quyền tự do tôn giáo, quyền của mỗi cá nhân nói riêng, trước hết là bản chất của
chế độ xã hội chủ nghĩa, là mục tiêu, động lực của sự phát triển, đồng thời cũng là
trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi quốc gia thành viên Liên hợp quốc”26
.
“Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, chỉ đạo và tổ chức thực hiện sâu sát của các cấp
chính quyền đóng vai trò đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa tiên quyết đối với việc bảo
đảm, thực hiện và đấu tranh hiệu quả trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo trong bối cảnh
24
https://nhandan.com.vn/cung-suy-ngam/ton-trong-bao-dam-quyen-tu-do-tin-nguong-cua-nhan-dan-629006/
25
https://nhandan.com.vn/cung-suy-ngam/ton-trong-bao-dam-quyen-tu-do-tin-nguong-cua-nhan-dan-629006/
26
http://vksbinhdinh.gov.vn/newsdetail.asp?newsID=71616&cat1id=8&Cat2id=15
18
hiện nay. Năng lực, trình độ, phẩm chất và kỹ năng lãnh đạo nói chung của các cấp ủy
đóng vai trò quyết định trong việc chỉ đạo hiệu quả công tác đấu tranh trên lĩnh vực
dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền. Vì vậy, cần không ngừng bồi dưỡng, nâng cao
lập trường chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc, tôn giáo”27
. Người lãnh đạo
trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo cần có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này. Do đó, các cấp,
các ngành cần xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất
lượng cho việc tham mưu, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về vấn đề dân tộc,
tôn giáo. Đồng thời, cần xem năng lực lãnh đạo và đánh giá công tác cán bộ dựa trên
mức độ quán triệt và thực hiện hiệu quả các nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước, về bảo đảm ổn định chính trị - xã hội nói chung, bảo đảm vấn đề
dân tộc, tôn giáo nói riêng. Các cấp ủy cần tăng cường nghiên cứu lý luận chính trị và
tổng kết thực tiễn triển khai các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, góp phần cung cấp luận
cứ khoa học cho việc xây dựng và hoạch định chủ trương, chính sách đối với tôn giáo,
dân tộc trong tình hình mới; nêu cao và phát huy tinh thần tự giác đấu tranh của chức
sắc, tín đồ các tôn giáo nhằm làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng tôn giáo kích động,
gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc và làm mất ổn định chính trị.
“Tăng cường xây dựng năng lực của bộ máy, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
nhà nước về công tác tôn giáo, dân tộc ở địa phương, đáp ứng đòi hỏi và yêu cầu của
nhiệm vụ công tác tôn giáo, dân tộc trong tình hình mới. Trong bối cảnh hiện nay,
công tác đối ngoại và đấu tranh trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo hiệu quả trước hết tùy
thuộc vào năng lực tham mưu, hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện của đội ngũ
tham vấn, chỉ đạo, quản lý và thực thi các chính sách và pháp luật liên quan. Tuy
nhiên, nhận thức, hiểu biết về quan điểm, chủ trương của Đảng, Hiến pháp và pháp
luật của Nhà nước, cũng như pháp luật quốc tế về dân tộc, tôn giáo của một bộ phận
đội ngũ hoạch định, thực thi, giám sát thực hiện chính sách còn yếu, chưa sâu, chưa
toàn diện”28
. Thực tiễn công tác đấu tranh ngoại giao thời gian qua cho thấy những bất
cập và khoảng cách khá lớn giữa việc bảo đảm, thực hiện chính sách về dân tộc, tôn
giáo, với những chủ trương, quan điểm đúng đắn của Đảng và hệ thống pháp luật của
Nhà nước do sự hạn chế về năng lực tổ chức thực hiện và thực thi của đội ngũ cán bộ,
27
http://vksbinhdinh.gov.vn/newsdetail.asp?newsID=71616&cat1id=8&Cat2id=15
28
http://vksbinhdinh.gov.vn/newsdetail.asp?newsID=71616&cat1id=8&Cat2id=15
19
công chức nói chung và tham mưu chính sách, pháp luật nói riêng. Vì vậy, cần tăng
cường xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo và cán bộ tham mưu, tổ
chức thực hiện các chính sách về dân tộc, tôn giáo; đặc biệt, cần lựa chọn các cán bộ
làm công tác dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiểu biết ngôn ngữ, văn hóa,
tập quán và truyền thống của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cần có chiến lược đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc có hiểu biết về
chính sách, pháp luật, có lý luận và phẩm chất chính trị vững vàng, biết thông thạo ít
nhất một ngoại ngữ (ở cấp các bộ, ban, ngành Trung ương phụ trách về hợp tác quốc tế
liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo,...).
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tham vấn chính sách cho Chính phủ và các cơ quan
Trung ương; xây dựng và công bố định kỳ báo cáo quốc gia về vấn đề nhân quyền,
tình hình thực hiện, bảo đảm vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, quyền tự do tôn giáo của người dân được đảm bảo. Đảng, Nhà
nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo, trong đó đều khẳng định
“Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân”; “Đồng bào các tôn giáo là
bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”; “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn
giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường
theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng
trước pháp luật”...
Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật về tôn giáo như Hiến pháp năm 2013, Luật Tôn giáo năm 2016, Nghị định số
162/NĐ-CP ngày 31/12/2017 về biện pháp thi hành Luật tôn giáo.. Trong các văn bản
pháp luật này đều khẳng định Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tôn giáo của
công dân.
Do vậy, vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền trong quan hệ quốc tế
không chỉ đơn thuần là việc thực thi nghĩa vụ pháp lý quốc tế, mà còn là biểu hiện trực
tiếp của cuộc đấu tranh về ý thức hệ, về quan điểm giá trị đạo đức, văn hóa và truyền
thống, giữa các quốc gia và nền văn hóa. Chính vì đặc điểm cốt yếu này, cuộc đấu
tranh bảo vệ các giá trị nền tảng của hệ tư tưởng, chế độ xã hội, thể chế chính trị...
trong các vấn đề dân tộc, tôn giáo là đặc biệt cần thiết và quan trọng.
20
Hiện nay, chủ nghĩa dân tộc ly khai và sự trỗi dậy của chủ nghĩa tôn giáo cực
đoan đã và đang đe dọa trực tiếp tới sự ổn định chính trị và chế độ của nhiều nước,
nhất là những quốc gia lựa chọn con đường phát triển theo lý tưởng cộng sản và xã hội
chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam. Thực tiễn công tác đấu tranh bảo vệ nền tảng tư
tưởng và bảo vệ chế độ, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững, trong bối cảnh
nước ta đẩy mạnh hội nhập quốc tế hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết cần nghiên cứu,
triển khai mạnh mẽ các giải pháp chiến lược.
c. Bảo đảm về kinh tế ,văn hoá ,xã hội.
Bảo đảm về kinh tế.
Từ tinh thần trách nhiệm, thái độ nghiêm túc của Việt Nam trong nỗ lực tăng
cường, tạo điều kiện để nhân dân được thụ hưởng các quyền kinh tế - xã hội, văn hóa,
dân sự, chính trị theo các chuẩn mực quốc tế, nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật và
các cơ chế, chủ trương, chính sách, người dân ngày càng được bảo đảm tốt hơn các
quyền và tự do (trong đó, có tự do tôn giáo), đời sống vật chất, tinh thần từng bước
được nâng cao, tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho đồng bào tôn giáo. Giải pháp này vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu
dài, có ý nghĩa sâu sắc trong việc ổn định, đoàn kết đồng bào tôn giáo trong khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Đồng bào vùng sâu, vùng xa, do điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội kém phát triển nên đời sống khó khăn, trình độ dân trí thấp. Đây thực sự là mảnh
đất thuận lợi để kẻ xấu lợi dụng truyền đạo trái phép, gieo rắc tà đạo, xây dựng cơ sở
để chống phá cách mạng, chống lại đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Như
vậy, chỉ có cải thiện, ổn định và nâng cao dần đời sống chính trị - tư tưởng cho đồng
bào vùng sâu, vùng xa, vùng có đông tín đồ tôn giáo thì mới đưa được đường lối của
Đảng, chính sách của Chính phủ đến với đồng bào, để đồng bào hiểu rõ bản chất, âm
mưu thâm độc của kẻ thù. Do vậy, các ngành, các cấp cần rà soát, kịp thời bổ sung
những chính sách đầu tư sát hợp với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào các tôn
giáo; tổ chức thực hiện đồng bộ, chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các loại
vốn đầu tư thực sự có hiệu quả, tạo điều kiện để đồng bào phấn đấu vươn lên thoát
nghèo một cách bền vững, hòa nhập với tiến trình đi lên của đất nước. Trong thực
hiện, cần phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị -
xã hội cùng các tổ chức xã hội tích cực vận động đồng bào các tôn giáo sống “tốt đời,
21
đẹp đạo”, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
tham gia phát triển kinh tế - xã hội, nhất là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Đồng thời, các đoàn thể tích cực phát triển đoàn
viên, hội viên, tăng cường xây dựng lực lượng nòng cốt cho phong trào quần chúng,
góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân ở địa phương. Qua đó, góp phần cùng
nhân dân cả nước khắc phục khó khăn, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng
- an ninh, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn
minh.
Bảo đảm về văn hoá.
Nhà nước Việt Nam cũng phát huy được những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp,
nguồn lực của tôn giáo cho quá trình phát triển đất nước. Những năm qua, các tổ chức
tôn giáo tích cực tham gia các hoạt động xã hội hóa về y tế, giáo dục và từ thiện nhân
đạo, góp phần đáng kể vào công tác an sinh xã hội, giảm gánh nặng cho Nhà nước.
Cũng có thể khẳng định rằng, đời sống tôn giáo ở Việt Nam hiện nay khá sôi
động, đa dạng với nhiều hình thức sinh hoạt tôn giáo khác nhau, nhiều tổ chức tôn giáo
và mô hình tổ chức tôn giáo. Trong xu thế phát triển của đất nước và xu thế chung của
thời đại, các tôn giáo tại Việt Nam luôn được tạo điều kiện hoạt động theo Hiến pháp
và pháp luật.
Ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà đến Hiến pháp năm 2013 đều khẳng định quyền tự do tôn giáo là một trong những
quyền cơ bản của công dân. Những quy định này thể hiện chính sách đúng đắn của
Nhà nước Việt Nam coi tự do tôn giáo là quyền của mỗi cá nhân. Nhà nước không
những tôn trọng quyền tự do đó mà còn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
quyền tự do tôn giáo một cách đúng đắn, phù hợp với lợi ích của nhân dân, đồng thời
cũng nghiêm trị cá nhân, tổ chức nào xâm phạm quyền tự do tôn giáo hoặc lợi dụng
quyền tự do tôn giáo để làm hại đến lợi ích chung, trái với pháp luật của Nhà nước.
Từ nhu cầu nội sinh, từ hoàn cảnh khá đặc biệt trong quá trình tiếp xúc, giao lưu
văn hóa với thế giới mà Việt Nam trở thành quốc gia có nhiều tôn giáo, hầu hết các tôn
giáo lớn có đông tín đồ trên thế giới đều có mặt (chỉ không có Do Thái giáo và Sikh
giáo). Theo dòng thời gian, nhìn chung các tôn giáo ở Việt Nam khá hòa đồng, hầu
như không xung đột. Sở dĩ như vậy có lẽ vì bản thân mỗi tôn giáo chứa đựng tư tưởng
22
khiêm dung, phù hợp với văn hóa, đạo đức của người Việt Nam. Trong các thời kỳ
lịch sử trước đây, một số tôn giáo đã có vai trò nhất định trong đời sống xã hội Việt
Nam, tham gia vào việc hình thành phong tục tập quán, nhất là tính nhân văn trong
quan niệm sống, trong quan hệ giữa người với người,... Ðó là điều rất hiển nhiên, vì
một tôn giáo tồn tại trong xã hội thì phải đóng góp cho xã hội đã tạo điều kiện để nó
tồn tại. Nhưng giá trị lớn nhất, đáng nói nhất là các tôn giáo ở Việt Nam có mẫu số
chung là đồng hành cùng dân tộc. Về phần mình, Nhà nước đã và đang áp dụng chính
sách bảo đảm quyền tự do tôn giáo đồng thời với việc tôn trọng, nâng đỡ những giá trị
đạo đức, văn hóa của tôn giáo.
Bảo đảm về xã hội.
Những năm gần đây, một số người đã nói đến sự suy giảm ảnh hưởng của tôn
giáo trong đời sống xã hội. Một số người khác lại nói đến sự phục hưng tôn giáo, đến
vai trò động lực tinh thần của niềm tin tôn giáo, của đạo đức tôn giáo... Lại có người
cho rằng, với vị thế là một sự kiện văn hóa, qua quá trình giao lưu và hội nhập giữa
các tôn giáo phương Tây với các tôn giáo phương Đông, các tôn giáo này đã không chỉ
đơn thuần chuyển tải niềm tin, xúc cảm, đạo đức... mà còn đóng vai trò hội nhập văn
hóa, văn minh trên quy mô toàn thế .giới, giúp cho nhân loại ngày càng gần nhau hơn.
Thậm chí, còn có người nói đến sự bùng nổ tôn giáo như một cơn sốt để đưa ra dự báo
thế kỷ XXI là thế kỷ của tôn giáo. có thể khẳng định, dẫu sắc thái, diện mạo tồn tại của
các tôn giáo có thể đổi khác, nhưng các tôn giáo, các tổ chức tôn giáo vẫn còn những
chức năng xã hội cần thiết mà những nhân tố, tổ chức xã hội khác không thể thay thế
được. Do đó, tôn giáo còn tồn tại lâu dài, còn phát triển và thậm chí phát triển mạnh
mẽ trong đời sống xã hội nhân loại đương đại.
Khẳng định tôn giáo còn tồn tại lâu dài và tiếp tục phát triển, giúp chúng ta xác
định và đặt đúng vị trí của nó trong đời sống xã hội. Việc làm này nhằm hạn chế
những yếu tố tiêu cực, phát huy những yếu tố tích cực của nó trong công cuộc xây
dựng một xã hội tiến bộ, hài hòa, bao dung, giàu có cả về đời sống vật chất lẫn đời
sống tinh thần và cả trong lĩnh vực tâm linh. Vì vậy, khi nói về sự tồn tại của tôn giáo
trong thời đại ngày nay và sự song hành của nó với công cuộc xây dựng xã hội mới,
d. Bảo đảm về pháp lý.
23
Trong các niềm tin, niềm tin tôn giáo xuất hiện sớm nhất - kể từ khi con người ý
thức được sự tồn tại của mình và có sức sống mãnh liệt nhất, gắn liền với quá trình con
người đi tìm lời giải cho hàng loạt vấn đề của cuộc sống.
Những nhu cầu này được ghi nhận trong pháp luật của nhiều quốc gia thời kỳ
cách mạng tư sản(1). Trên phạm vi toàn thế giới, quyền tự do tôn giáo được ghi nhận,
bảo vệ ngay từ khi Liên hợp quốc ra đời (1945) và được khẳng định trong hầu hết các
văn kiện nhân quyền.
Hiến chương Liên hợp quốc khẳng định sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết
các vấn đề toàn cầu và “khuyến khích sự tôn trọng các quyền con người mà không có
sự phân biệt về chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ hoặc tôn giáo”. Tuyên ngôn nhân quyền
thế giới nhấn mạnh mục tiêu tạo lập một thế giới trong đó con người được hưởng tự do
ngôn luận, tự do tôn giáo như là khát vọng cao cả của những người dân bình thường.
Để tạo cơ sở pháp lý cho việc tôn trọng và thực hiện các quyền con người, trong
đó có quyền tự do tôn giáo, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua nhiều điều ước
quốc tế với nội dung này. Bảo đảm pháp lý mang tính ý thức tư tưởng gồm các quan
điểm tư tưởng của chủ nghĩa Mác –Lênin của Hồ Chí Minh về giải phóng con người
các biện pháp chủ yếu nhằm đem lại cho con người một cuộc sống ấm no ,tự do hạnh
phúc đường lối cách mạng của Đảng và nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế , văn
hoá , xã hội ,củng cố an nimh, quốc phòng, hội nhập quốc tế ý thúc pháp luật của cán
bộ công chức và nhân dân về quyền con người quyền tự do tôn giáo .
Bảo đảm pháp lý về phương diện pháp luật thực định gồm pháp luật nội dung và
pháp luật hình thức ,do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện trên cơ sở nhu cầu
khách quan của xã hội Việt Nam hoặc các công ước quốc tế mà nhà nước đã ký kết
hay tham gia . Pháp luật nội dung xác lập quyền nghĩa vụ công dân .Nhà nước các tổ
chức kinh tế và các tổ chức chính trị -xã hội trong các lĩnh vực xã hội . Còn pháp luật
hình thức quy định trình tự, thủ tục , hình thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ ấy .
Bảo đảm về mặt tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong lĩnh vực tôn
giáo gồm cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước nói chung cơ cấu tổ chức các cơ quan
chuyên trách những vấn đề ,kinh tế, văn hoá, khoa học, công nghệ , xã hội thể hiện
trên ba lĩnh vực xây dựng pháp luật , bảo vệ pháp luật nhằm đảm bảo cho quyền công
dân , nói chung quyền tự do tôn giáo nói riêng được thực hiên trên thực tế , hoạt động
24
của các cơ quan nhà nước trong trường hợp họ tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ
thể liên quan tới việc thực hiện quyền tự do tôn giáo . Tuyên bố xóa bỏ phân biệt đối
xử và không khoan dung trên cơ sở tôn giáo có nghĩa là mọi sự phân biệt, loại trừ,
ngăn cấm, hay thiên vị về tôn giáo đều phải loại bỏ. Việc xóa bỏ phân biệt đối xử và
không khoan dung về tôn giáo không chỉ được đặt ra trong đời sống công cộng mà còn
được áp dụng vào đời sống riêng tư của mỗi cá nhân, mà chính từ đó các tôn giáo cũng
như các nhu cầu khác được hình thành.
1.6 Những giới hạn đặt ra trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân.
1.6.1 Giới hạn một cách tuyệt đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá
nhân
Mọi người đều biết rằng, quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản
của con người, được ghi nhận tại Điều 18 trong Tuyên ngôn Nhân quyền thế giới năm
1948 và được phát triển trong Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị năm
1966 của Liên hợp quốc. Theo đó, mọi người đều có quyền tự do tôn giáo; không ai bị
ép buộc làm những điều tổn hại đến quyền tự do lựa chọn một tôn giáo, một tín
ngưỡng; quyền tự do thực hành tôn giáo có thể bị giới hạn. Như vậy, theo quan điểm
của Liên hợp quốc và cộng đồng quốc tế, mặc dù là một quyền cơ bản của con người,
nhưng quyền tự do tôn giáo không phải là tuyệt đối, mà là một quyền có giới hạn, nếu
việc thực hiện quyền này xâm hại tới an ninh quốc gia, trật tự xã hội, sức khỏe cộng
đồng hoặc quyền và tự do cơ bản của người khác.
Thực tiễn cũng cho thấy, trong đời sống xã hội, các tôn giáo và tổ chức tôn giáo
không thể tự mình điều chỉnh được quan hệ với nhau và quan hệ xã hội bên ngoài liên
quan đến tôn giáo. Chúng cần nhà nước với tư cách là người bảo hộ, trọng tài và cảnh
sát trong quan hệ xã hội giữa các tôn giáo, nhất là sự phát triển tự phát của các tôn giáo
cũng như hoạt động tôn giáo không tuân thủ pháp luật, tạo sự hỗn loạn trong đời sống
tôn giáo, gây bất ổn trật tự xã hội và đe dọa an ninh quốc gia. Vì thế, sự ngụy biện về
một thứ tự do tôn giáo tuyệt đối, dù với mục đích gì, đều phi thực tiễn và không thể
chấp nhận được. Cũng như mọi nhà nước trên thế giới, Nhà nước Việt Nam có toàn
quyền quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực tôn giáo. Theo Luật
Nhân quyền quốc tế, Nhà nước ta có ba nghĩa vụ chính: tôn trọng, bảo vệ và thực hiện
các quyền con người nói chung và quyền tự do tôn giao nói riêng. Theo đó, Nhà nước
luôn tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm trên thực tế việc thụ hưởng quyền tự do tôn giáo của
25
người dân. Về trách nhiệm bảo vệ, Nhà nước thực thi quyền ngăn chặn sự vi phạm các
quyền tự do tôn giáo của bên thứ ba. Trong nghĩa vụ thực hiện, Nhà nước có những
biện pháp, chế tài nhằm hỗ trợ cho công dân được hưởng đầy đủ các quyền tự do tôn
giáo. Ngoài ra, Nhà nước còn chủ động đưa ra các kế hoạch, chính sách, đề án, chương
trình cụ thể để mọi công dân được hưởng mức cao nhất các quyền tự do tôn giáo. Như
vậy, việc Nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về vấn đề tôn giáo,
không phải là để “can thiệp”, “hạn chế” tự do tôn giáo như một số người lầm tưởng,
mà chủ yếu nhằm bảo đảm quyền tự do tôn giáo của người dân được tốt hơn, góp phần
giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
đất nước nhanh, bền vững.
Đây là nhận thức chủ quan, thiếu tính thực tiễn, bởi trong xã hội, nếu không có
hoạt động quản lý của nhà nước (thông qua hiến pháp và pháp luật) thì các quyền tự do
cơ bản của con người không thể thực hiện trong cuộc sống.
Các quyền đó đều bị giới hạn bởi các trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội,
bởi sự thừa nhận và tôn trọng đối với quyền và tự do của người khác và phù hợp với
những đòi hỏi chính đáng về đạo đức công chúng, an ninh quốc gia, trật tự công cộng,
sức khỏe và phúc lợi chung.
Các quyền và các hạn chế đó còn phải được ghi nhận trong hiến pháp và được
bảo vệ bằng pháp luật của nhà nước. Điều đó càng có sức thuyết phục khi mỗi tín đồ
tôn giáo đồng thời là công dân, có các quyền và tự do cơ bản, được thực hiện các
quyền của mình nhưng phải thực hiện các nghĩa vụ công dân, tuân thủ pháp luật nhà
nước.
Các quyền tự do tôn giáo, hoạt động tôn giáo về nguyên tắc là tự do thực hiện
những gì mà pháp luật không cấm hay những gì mà pháp luật cho phép, tức là trong
khuôn khổ pháp luật mà nhà nước định ra. Không có tự do ở ngoài trách nhiệm xã hội,
ngoài pháp luật và chống lại pháp luật.
Tuy nhiên, với những toan tính và mưu đồ chính trị, các thế lực thù địch đã ra
sức nhào nặn, đánh tráo và đồng nhất các khái niệm “không thể bị giới hạn”, “đình
chỉ” và “hạn chế” đối với một số quyền (theo tài liệu “Các nguyên tắc Siracusa về các
điều khoản giới hạn và thực hiện quyền trong Công ước về các quyền Dân sự và Chính
trị”) để xuyên tạc thành “quyền tuyệt đối” về tôn giáo.
26
1.6.2 Giới hạn một cách tương đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá
nhân.
Trong thế giới hiện đại, mọi nhà nước đều khẳng định quyền tự do tôn giáo trong
xã hội, đồng thời nhấn mạnh nguyên tắc: Mọi hoạt động tôn giáo phải thực hiện trong
khuôn khổ pháp luật. Điều đó cho thấy, tự do tôn giáo là có giới hạn. Vì thế, một số
người đang lấy tư cách tín đồ thay thế tư cách công dân trong hoạt động xã hội, cần
nhận thức nghiêm túc về vấn đề này…
“… Tự do thực hành tôn giáo là một trong các quyền cơ bản của con người, được
xác định trong tất cả các hiến pháp và trong Tuyên bố Nhân quyền của Liên hợp quốc.
Nhưng tự do này không phải là tuyệt đối. Tự do tôn giáo bị hạn chế trong những quyền
cơ bản và quyền của con người khi có sự cạnh tranh, vi phạm tự do của người khác.
Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ các quyền cơ bản khi có cạnh tranh và mang lại một cân
bằng xác đáng... Với các giới hạn của các quyền cơ bản - đặc biệt là quyền tự do thực
thi tôn giáo - thì trách nhiệm thuộc về trật tự nhà nước và tòa án. Cần nhận biết sự tách
biệt giữa nhà thờ với nhà nước và cần chỉ rõ các giới hạn. Giới hạn ở đây là phải nhận
thức rằng, giới luật tôn giáo không phải là xác định trật tự chính trị, cần phải được
ràng buộc qua việc tôn trọng các quyền con người. Cứu rỗi tôn giáo không thể là nỗ
lực phấn đấu về chính trị…”.
Từ những quan điểm nêu trên cho thấy, chính quyền Việt Nam không làm ngơ
trước bất kỳ hành động nào đi ngược quy định chung của xã hội, dù người vi phạm là
thành viên một cộng đồng tôn giáo. Họ thường xuyên nhắc nhở, kêu gọi mọi người
suy nghĩ, hành động trên cơ sở nguyên tắc: Tự do tôn giáo là có giới hạn. Rất nhiều
người bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì có hành vi nhân danh tôn giáo mà vượt qua
những giới hạn luật pháp cho phép. Vậy nên thiết nghĩ, dù ở Việt Nam hay phương
Tây thì việc đề nghị Nhà nước giải quyết yêu cầu nào đó là quyền của người dân, tuy
nhiên, Nhà nước lại đòi hỏi mỗi người phải có trách nhiệm thực hiện các quyền này
trong tư cách công dân, trong khuôn khổ luật pháp, không nhân danh tư cách nào khác.
Ngày nay, nhân loại đã phát triển tới thời kỳ mọi xã hội đều được tổ chức, quản lý trên
cơ sở pháp luật, yêu cầu trước hết mỗi người phải là một công dân sống, làm việc theo
pháp luật. Nhân loại đã đi qua thời tôn giáo nào đó tự cho mình quyền đứng trên pháp
luật. Chính vì thế không ai có thể tự cho mình có quyền nhân danh tôn giáo để đưa ra
đòi hỏi phi lý, rồi khi không được đáp ứng thì lu loa chính quyền xâm phạm tự do tôn
27
giáo! Từ ngày thành lập đến nay, Nhà nước CHXHCN Việt Nam luôn có đường lối,
chính sách nhất quán trong khi khẳng định quyền tự do tôn giáo của nhân dân, đồng
thời tạo điều kiện để công dân theo bất kỳ tôn giáo nào cũng có thể vừa thực hiện trách
nhiệm công dân, vừa thực hành đức tin tôn giáo của mình. Không ai có thể phủ nhận
sự thật là mọi tôn giáo ở Việt Nam luôn được Nhà nước tôn trọng, tạo điều kiện để
phát triển. Do vậy, việc một số quốc gia, tổ chức quốc tế bằng thái độ phiến diện, thiếu
khách quan, sử dụng cái gọi “tiêu chuẩn kép” để đưa ra những đánh giá sai trái về tự
do tôn giáo ở Việt Nam, xét đến cùng là nhằm làm tổn hại uy tín của Nhà nước Việt
Nam và phải chăng qua đó, họ muốn hậu thuẫn, tiếp tay cho một số người đã và đang
nhân danh tự do tôn giáo để thực hiện mưu đồ chính trị đen tối.
1.6.3. Không tồn tại giới hạn trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá
nhân.
Trong nghĩa vụ thực hiện, Nhà nước có những biện pháp, chế tài hỗ trợ cho công
dân được hưởng đầy đủ các quyền tự do tôn giáo. Ngoài ra, Nhà nước còn chủ động
đưa ra các kế hoạch, chính sách, án, chương trình cụ thể để mọi công dân được hưởng
mức cao nhất các quyền tự do tôn giáo. Như vậy, việc Nhà nước hoàn thiện hệ thống
pháp luật và chính sách về vấn đề tôn giáo, không phải là để “can thiệp”, “hạn chế” tự
do tôn giáo như một số người lầm tưởng, mà chủ yếu nhằm bảo đảm quyền tự do tôn
giáo của người dân được tốt hơn, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội, tạo điều thuận lợi để phát triển đất nước nhanh, bền vững.
“Việt Nam là quốc gia đã ký kết và tham gia Công ước quốc tế về các quyền dân
sự và chính trị (ICCPR) của LHQ. Theo Ðiều 18 ICCPR thì quyền tự do tư tưởng, tín
ngưỡng và tôn giáo (trong bài viết này gọi tắt là quyền tự do tôn giáo) được coi là một
trong những quyền cơ bản của con người, cần được tôn trọng, bảo vệ. Chúng ta đều
biết vậy, và người viết cũng thấy không cần nêu chi tiết điều luật hay phân tích nội
hàm của quyền này, vì lẽ tất cả mọi người đều có thể tra cứu. Những người hiểu về
quyền tự do tôn giáo theo nhận thức chung của nhân loại được LHQ ghi nhận trong
Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế (UDHR) hoặc trong ICCPR, sẽ dễ dàng thực hiện
quyền tự do tôn giáo của mình, cũng như thực hiện đúng quyền ấy để không vi phạm
quyền của người khác và lợi ích của xã hội, vì họ biết phạm vi và giới hạn của quyền
28
ấy”29
. Chính Ðiều 18 ICCPR quy định rõ ràng để nhân loại hiểu và phân định giữa
quyền tự do tôn giáo với tự do thể hiện tôn giáo, để trên thực tế mọi người không đánh
đồng hay coi chúng là một, hoặc không thấy sự độc lập giữa hai thuật ngữ này. Có
người không phân biệt hay cố tình không phân biệt quyền tự do tôn giáo với tự do thể
hiện tôn giáo và cho rằng không có giới hạn trong quyền tự do tôn giáo, mọi người
hoàn toàn tuyệt đối tự do lựa chọn, tin theo tôn giáo của mình! Nhưng khi thể hiện
quyền tự do tôn giáo, tức là thực hiện hành vi tôn giáo trên thực tế với bối cảnh, điều
kiện xã hội cụ thể mỗi người đang sống thì có ảnh hưởng, tác động gì đến chung
quanh hay không? Mà khi đã ảnh hưởng, tác động đến chung quanh thì không ở đâu,
không có xã hội nào lại đồng tình với việc vì đáp ứng nhu cầu rất riêng tư của cá nhân
này lại làm ảnh hưởng tới nhu cầu riêng tư của cá nhân khác, ảnh hưởng tới trật tự vốn
có của xã hội. Vì thế, Ðiều 18 ICCPR cho phép hạn chế quyền tự do thể hiện tôn giáo
trong quy định của hệ thống pháp luật nhất định, khi hệ thống quy phạm pháp luật quy
định sự cần thiết để bảo vệ sự an toàn, trật tự, sức khỏe, hoặc đạo đức của xã hội, hoặc
các quyền và tự do cơ bản của những người khác. Thế nên cần hiểu đúng để tránh sự
cố chấp. Trên phương diện khác, lại có người hiểu chưa đúng hay nói chính xác là
chưa đầy đủ về quyền tự do tôn giáo. Khi sự hiểu không đúng đó tích tụ lâu dần, nhiều
dần, sẽ tạo thành xu hướng suy diễn tự do tôn giáo một cách tuyệt đối, tức là cho rằng
tôi theo tôn giáo nào thì tôi tự ý làm mọi việc tôi thích, người chung quanh phải chấp
nhận; hay mọi sinh hoạt tôn giáo của tín đồ (gồm cả các hoạt động gần giống, hay có
vẻ thế) là bất khả xâm phạm, nếu bị xâm phạm sẽ bị coi là vi phạm quyền tự do tôn
giáo... Tuy nhiên, nếu lấy lý do đang thực hiện quyền tự do tôn giáo của mình mà
không lưu ý hoặc cố tình làm ảnh hưởng tới các giá trị và trật tự được pháp luật quy
định, bảo vệ thì tất nhiên là sai rồi, chẳng hay ho gì trong tình huống ấy.
1.7 Kết luận
Kể từ khi Đảng ta thực hiện chủ trương đổi mới, các nhà khoa học đã tập trung
nhiều cho đề tài tôn giáo, làm luận cứ cho Đảng ta ban hành các nghị quyết chuyên đề
lãnh đạo công tác tôn giáo. Đặc biệt, khi Nghị quyết 24, Nghị quyết 25 đi vào cuộc
sống thì việc nghiên cứu tôn giáo và chính sách tôn giáo đã được quan tâm hơn. Số
29
https://tcnn.vn/news/detail/33814/Quyen_tu_do_tin_nguong_%20ton_giao_theo_luat_nhan_quyen_quoc_te_va_
trong_phap_luat_Viet_Namall.html
29
lượng các công trình nghiên cứu cũng tăng nhanh và đủ lớn phục vụ cho các hoạt động
nghiên cứu, quản lý và lãnh đạo.
Tự do tôn giáo được lý giải khi có tính đến lịch sử hình thành khái niệm, kinh
nghiệm thế giới trong việc bảo đảm các quyền con người; văn bản pháp luật sử dụng
quan niệm luật học về tự do tôn giáo hình thành những luận điểm bảo đảm quyền tự do
tôn giáo được minh chứng ở mỗi bản Hiến pháp, quyền tự do tôn giáo đã được kế thừa
và phát triển trong từng điều kiện hoàn cảnh của đất nước; quyền tự do tôn giáo ngày
càng được mở rộng và cụ thể hơn. Cách tiếp cận dựa trên quyền con người đối với tôn
giáo chỉ ra việc thực hiện quyền tự do tôn giáo không tách rời việc thực hiện các quyền
và tự do cơ bản của mỗi người nói chung. Quyền tự do tôn giáo không phải là một
quyền tuyệt đối mà có tính giới hạn. Nội dung của pháp luật về tôn giáo tập trung điều
chỉnh mối quan hệ giữa nhà nước và các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam; điều chỉnh quan
hệ giữa Nhà nước với các cá nhân chức sắc, tín đồ, nhà tu hành trong hoạt động tôn
giáo ở Việt Nam; pháp luật về tôn giáo có vai trò rất quan trọng trong việc thể chế hóa
đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước; là phương tiện bảo vệ các quyền
tự do tôn giáo của nhân dân, là phương tiện đấu tranh, ngăn ngừa các hoạt động lợi
dung tôn giáo xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.

More Related Content

Similar to Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.

Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408jackjohn45
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docxmanhthcspbc
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG.pdf
CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG.pdfCHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG.pdf
CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG.pdfThinNguynVPhng
 

Similar to Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam. (20)

Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam hiện nay 6834408
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
 
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCMĐề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOTĐề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
 
Luận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAY
Luận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAYLuận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAY
Luận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAY
 
Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo theo pháp luật quốc tế, Việt Nam
Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo theo pháp luật quốc tế, Việt NamQuyền tự do tín ngưỡng tôn giáo theo pháp luật quốc tế, Việt Nam
Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo theo pháp luật quốc tế, Việt Nam
 
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx
2105QLNH- Đề cương học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.docx
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp luật hiến pháp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp luật hiến pháp, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp luật hiến pháp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp luật hiến pháp, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải, HAY
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt NamLuận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCDĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
 
CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG.pdf
CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG.pdfCHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG.pdf
CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG.pdf
 
Luận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt NamLuận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận án: Quyền trẻ em trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền
Quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyềnQuyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền
Quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
 

Recently uploaded

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Âq 1`Trong thế giới hiện đại, mọi nhà nước đều khẳng định quyền tự do tôn giáo trong xã hội, đồng thời nhấn mạnh nguyên tắc: Mọi hoạt động tôn giáo phải thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Điều đó cho thấy, tự do tôn giáo là có giới hạn. Vì thế, một số người đang lấy tư cách tín đồ thay thế tư cách công dân trong hoạt động xã hội, cần nhận thức nghiêm túc về vấn đề này…v ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ISO 9001:2015 NGUYỄN THỊ HƯỜNG QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY – TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ: Ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính TRÀ VINH, NĂM 2022
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM i MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................Error! Bookmark not defined. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................Error! Bookmark not defined. 3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........ Error! Bookmark not defined. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................Error! Bookmark not defined. 5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI ..................................Error! Bookmark not defined. 6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT... Error! Bookmark not defined. 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN...............................................Error! Bookmark not defined. 8. TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................Error! Bookmark not defined. 9. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN LUẬN VĂN .....Error! Bookmark not defined. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH NGUYỄN THỊ HƯỜNG QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY – TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH PHÚ YÊN Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã ngành: 8380102 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Phan Nhật Thanh TRÀ VINH, NĂM 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Kết luận của luận văn chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Học viên thực hiện Nguyễn Thị Hường
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TT Từ viết tắt Nội dung từ viết tắt Ghi chú 1 CPC Danh sách các quốc gia cần quan tâm đặc biệt về tự do tôn giáo 2 ECHR Hiến chương châu Âu về quyền con người 3 TEU Hiệp ước của liên minh châu Âu
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................Error! Bookmark not defined. 1. Lý do chọn đề tài.......................................................Error! Bookmark not defined. 2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................Error! Bookmark not defined. 3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...Error! Bookmark not defined. 4. Phương pháp nghiên cứu...........................................Error! Bookmark not defined. 5. Phạm vi giới hạn đề tài..............................................Error! Bookmark not defined. 6. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát............Error! Bookmark not defined. 7. Kết cấu luận văn........................................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM......................................................................1 1.1 Khái niêm về tôn giáo và quyền tự do tôn giáo của cá nhân. ...................................1 1.1.1 Khái niệm về tôn giáo. ....................................................................................1 1.1.2 Khái niệm quyền tự do tôn giáo của cá nhân ..................................................2 1.2 Đặc điểm quyền tự do tôn giáo của cá nhân .............................................................4 1.3 Nội dung quyền tự do tôn giáo của cá nhân..............................................................6 1.3.1 Cá nhân có quyền tự do tôn giáo, không ai được xâm phạm quyền tự do tôn giáo ...........................................................................................................................6 1.3.2 Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo và thực hành lễ nghi tôn giáo. ................................................................................................................................10 1.3.3 Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo.....................................11 1.4 Đặc điểm và hình thức thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. .....................13 1.5. Biện pháp đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá nhân...........................................15 1.6 Những giới hạn đặt ra trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. .....24 1.6.1 Giới hạn một cách tuyệt đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân ................................................................................................................................24 1.6.2 Giới hạn một cách tương đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. .......................................................................................................................26 1.6.3. Không tồn tại giới hạn trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. .......................................................................................................................27 1.7 Kết luận ...................................................................................................................28
  • 6. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.....................30 2.1 TỔNG QUAN TÔN GIÁO VÀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM ...................................................................................................................30 2.2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM..............................................................................................................................36 2.2.1 Thực trạng thể hiện quyền bày tỏ niềm tôn giáo...........................................36 2.2.2 Thực trạng tham gia hoạt động tôn giáo và thực hiện lễ nghi tôn giáo.........37 2.2.3 Thực trạng thực thi những giới hạn trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo ................................................................................................................................39 2.2.4 Thực trạng hoạt động của nhà nước để bảo đảm quyền tự do tôn giáo ........39 2.2.5 Thực trạng các hình thức và biện pháp bảo đảm quyền tự do tôn giáo.........42 2.3 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC THI QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO TẠI VIỆT NAM..45 2.3.1 Những mặt tích cực .......................................................................................45 2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................46 2.4 KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO TẠI VIỆT NAM..............................................................................................................................49 2.4.1. Nâng cao nhận thức về đảm bảo quyền con người trên lĩnh vực tôn giáo nhất là đồng bào có đạo..................................................................................................49 2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tự do tôn giáo tại Việt Nam 49 2.4.3. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo đảm Quyền tự do tôn giáo cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo....................................49 2.4.4. Giải pháp kinh tế, văn hóa, xã hội................................................................49 2.4.5. Đấu tranh phê phán những luận điệu sai trái trên lĩnh vực tôn giáo và nhân quyền ......................................................................................................................49 2.4.6. Quan tâm giải quyết nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo cho đồng bào các dân tộc thiểu số....................................................................................................................49 2.4.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo .........................................................................................................................49 2.5 KẾT LUẬN.............................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................Error! Bookmark not defined.
  • 7. 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO CỦA CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM 1.1 Khái niêm về tôn giáo và quyền tự do tôn giáo của cá nhân. 1.1.1 Khái niệm về tôn giáo. Tôn giáo là một lực lượng nào đó vượt lên trên sự nhận thức của con người. Là sự mưu cầu nhân sinh đối với điều thiện, là một loại tình cảm của con người mong muốn có sự hài hoà với vũ trụ. Theo giáo trình phần Triết học Mác Lênin của hội đồng biên soạn giáo trình Triết học Mác – Lê Ninh do GS.TS Phạm Văn Đức chủ Biên dẫn ra khái niệm có thể quy các khái niệm về tôn giáo thành hai loại chính1 : Một là tôn giáo biểu thị trạng thái tinh thần cá nhân con người, cá tính siêu việt, lợi ích nhất thời của con người cùng tàng dư đạo đức duy tâm chủ nghĩa2 ; Hai là nhiều người hiểu tôn giáo là một hiện tượng lịch sử phổ biến, một thế giới quan không xuất phát từ kinh nghiệm bản thân, mà xuất phát từ sự tôn sùng một thứ quyền uy ngự trị trên đầu họ khiến nó trở thành nguyên tắc chỉ đạo trong tư tưởng và hành động”3 . Tôn giáo có nhiều định nghĩa khác nhau. Trong nội dung luận văn, người viết nghiên cứu khái niệm tôn giáo theo cách hiểu phổ thông nhất đã được chấp nhận ở Việt Nam hiện nay: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư ảo, nhằm lý giải những vấn đề trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý – văn hóa khác nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau. Niềm tin đó tác động đến các cá nhân và các cộng đồng theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực phụ thuộc vào từng tôn giáo cụ thể và hoàn cảnh lịch sử – địa lý cụ thể. Tôn giáo thường đưa ra các giá trị có tính tuyệt đối làm mục đích cho con người vươn tới cuộc sống tốt 1 GS.TS Phạm Văn Đức(2019) của Hội đồng biên soạn Giáo trinh triết học Mác – Lenin 2 GS.TS Phạm Văn Đức(2019) của Hội đồng biên soạn Giáo trinh triết học Mác – Lenin 3 GS.TS Phạm Văn Đức(2019) của Hội đồng biên soạn Giáo trinh triết học Mác – Lenin
  • 8. 2 đẹp và nội dung ấy được thể hiện bằng những nghi lễ, những sự kiêng kị. Những nghi lễ và những sự kiêng kị đó nếu bị đẩy lên đến mức thái quá sẽ dẫn đến mê tín. Về phương diện thế giới quan, thế giới quan tôn giáo là duy tâm, hoàn toàn đối lập với hệ tư tưởng và thế giới quan Mác - Lênin khoa học và cách mạng. Sự khác nhau giữa chủ nghĩa xã hội hiện thực và thiên đường mà các tôn giáo thường hướng tới là ở chỗ trong quan niệm tôn giáo thiên đường không phải là hiện thực mà là ở thế giới bên kia. Còn những người cộng sản chủ trương và hướng con người vào xã hội văn minh, hạnh phúc ngay ở thế giới hiện thực, do mọi người xây dựng và vì mọi người. Điều 2 khoản 5 luật tôn giáo 2016 giải thích rằng: Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức. 1.1.2 Khái niệm quyền tự do tôn giáo của cá nhân Quyền tự do tôn giáo được xem xét dưới nhiều góc độ. Dưới góc độ pháp lý, quyền tự do tôn giáo là một khái niệm để chỉ quyền tự do theo đạo, tự do bỏ đạo, tự do đổi đạo, tự do thể hiện và thực hành đức tin của mình, tự do trong sinh hoạt tôn giáo, v.v. Đây không chỉ là quyền của cá nhân tín đồ, chức sắc mà còn là quyền của các tổ chức tôn giáo có tư cách pháp nhân. Cũng từ phương diện pháp lý cho thấy, ở bất cứ quốc gia nào, quyền tự do tôn giáo hay bất cứ một quyền dân sự hay chính trị nào khác cũng đều phải diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Không có tự do vô chính phủ, tự do vô nguyên tắc, tự do một cách tuyệt đối. Theo Bùi Đức Luận, “Tự do tôn giáo, một giá trị tư tưởng của loài người, được hình thành ở Châu Âu với các cuộc cách mạng tư sản thế kỷ XVII - XVIII. Những nhà tư tưởng như John Locke (1632-1645), J.J.Rousseau (1712-1778) đã góp phần tạo ra lý thuyết về một nhà nước chỉ căn cứ vào nhu cầu và đòi hỏi của con người vào các “khế ước xã hội” mà thôi, chứ không còn tựa vào những nguyên tắc tôn giáo nữa; đã đặt ra nền móng cho quyền tự do tôn giáo khi cho rằng, tôn giáo là vấn đề của cá nhân hơn là của xã hội và vai trò của Nhà nước không phải là khuyến khích tôn giáo mà trái lại, là bảo vệ quyền của mỗi cá nhân sở hữu niềm tin của họ”4 . Điều này đã được cụ thể hóa tại Điều 18 Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966: “Quyền tự do 4 Bùi Đức Luận, Những bước tiến trong việc thể chế hoá chủ trương, chính sách về tôn giáo ở nước ta trong thời gian gần đây, Nghiên cứu Tôn giáo, 1/2003
  • 9. 3 của cá nhân thể hiện tôn giáo hay tín ngưỡng của mình chỉ phải chịu các giới hạn chẳng hạn như các giới hạn được luật pháp quy định và các giới hạn cần thiết để bảo vệ an toàn, trật tự, sức khỏe xã hội, hay tinh thần hoặc các quyền cơ bản và quyền tự do của những người khác”. Như vậy, “quyền tự do tôn giáo hay bất cứ một quyền nào khác trên phương diện pháp lý đều bị giới hạn bởi khuôn khổ luật pháp. Quyền tự do tôn giáo là vấn đề có tính lịch sử. Nghĩa là nó phụ thuộc vào từng thời điểm lịch sử cụ thể ở từng quốc gia, gắn với một thể chế chính trị - xã hội và điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội cụ thể nhất định. Không thể tồn tại một khái niệm quyền tự do tôn giáo chung chung, trừu tượng mà lại không gắn với một bối cảnh và thực thể nhất định. Điều này khẳng định rằng, không thể đem giá trị, quan niệm về tự do tôn giáo ở một quốc gia này để áp dụng hay đo lường, đánh giá mức độ quyền tự do tôn giáo ở một quốc gia khác”5 . Tất nhiên, trên phương diện khoa học, chúng ta vẫn có thể đem ra so sánh, phân tích và đối chiếu. Nhưng trên phương diện quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia, các thể chế chính trị bình đẳng, độc lập thì không thể đem tiêu chuẩn về tự do tôn giáo ở quốc gia này để áp đặt lên một quốc gia khác và buộc các quốc gia khác phải tuân theo. Để đảm bảo quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với tôn giáo, ngay từ Hiến pháp năm 1946 đến hiến pháp năm 2013 đều khẳng định quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của công dân (Điều 24 Hiến pháp 2013 đã ghi nhận rõ điều này). Về mặt nội dung, quyền tự do tôn giáo bao gồm: “quyền theo hoặc không theo một tôn giáo; quyền tự do thay đổi tôn giáo; quyền tự do thể hiện, bày tỏ tôn giáo (quyền tự do thực hiện các hoạt động tôn giáo): Tự do lựa chọn theo hay không theo một tôn giáo nhất định, không thể ép buộc con người từ bỏ đức tin của mình hay buộc phải tôn thờ điều mà họ không có đức tin. Do đó con người phải được tự do lựa chọn đức tin của mình, tự do lựa chọn theo một tôn giáo nhất định”6 . 5 Nguyễn Phú Hưng: SỰ THẬT VỀ CÁI GỌI LÀ VIỆT NAM “ĐÀN ÁP” TỰ DO TÔN GIÁO”: “http://tapchiqptd.vn/[truy cập ngày 10/4/2021] 6 TS. Vũ Công Giao và Ths. Lê Túy Hương (2020) Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo luật nhân quyền quốc tế và trong pháp luật Việt Nam
  • 10. 4 - Quyền tự do thể hiện, thực hành tôn giáo dưới nhiều hình thức: thờ cúng, cầu nguyện, hành lễ, giảng đạo, truyền bá đức tin. - Quyền thay đổi tôn giáo, việc theo hay không theo một tôn giáo nào là biểu hiện của sự tự nguyện, tự do lựa chọn theo hay không theo hoặc từ bỏ một tôn giáo mà cá nhân họ đang theo. Như vậy, Quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, thuộc nhóm các quyền dân sự và chính trị, được ghi nhận trong các văn bản pháp luật quốc tế về quyền con người cũng như trong pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Quyền tự do tôn giáo bao gồm các quyền: được tự do tin theo hoặc không tin theo, được tự do thay đổi tôn giáo; được thực hành, thờ phụng, rao giảng, hay tu tập một tôn giáo hay tín ngưỡng (trong khuôn khổ quy định của pháp luật). Việc thực hành quyền tự do tôn giáo được luật pháp quy định và các giới hạn cần thiết để bảo vệ an toàn, trật tự, sức khỏe xã hội, hay tinh thần hoặc các quyền cơ bản và quyền tự do của những người khác. Trên cơ sở nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm về quyền tự do tôn giáo cá nhân là quyền của mỗi cá nhân được tự do tin hoặc không tin các tín ngưỡng trong cuộc sống. Trên cơ sở thực hiện của đó thì mỗi cá nhân có quyền được tin, thờ phụng, tuân theo các giáo lý được ghi nhận và bảo vệ thông qua các quy định của pháp luật hiện hành. 1.2 Đặc điểm quyền tự do tôn giáo của cá nhân - Quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo là một quyền con người cơ bản thuộc nhóm các quyền dân sự, chính trị, gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân, không thể chuyển giao, không thể chia cắt và không thể bị tước bỏ bởi bất cứ ai, và bất kỳ thể chế chính trị nào. -Quyền tự do tôn giáo được xác lập, thực hiện và phát triển phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong xã hội. Vì vậy, nó luôn phản ánh bản chất của chế độ chính trị xã hội và trình độ phát triển của xã hội. - Những quy tắc về tôn giáo trọng quyền tự do tôn giáo là quy tắc đối nhân xử thế giữa con người với con người, giữa con người với thế giới; quy tắc đề cao, cổ vũ tình yêu thương đồng loại, sự công bằng, bình đẳng, tự do và nhân phẩm, là nền tảng của quyền con người. Do đó, việc bảo đảm quyền tự do tôn giáo không chỉ là một vấn
  • 11. 5 đề luật pháp mà còn là một vấn đề về đạo đức. Tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến nhận thức cá nhân, hiểu biết về thế giới quan của mỗi cá nhân. Niềm tin vào một lực lượng siêu nhiên nào đó, được coi là một nhân tố chủ đạo trong việc thể hiện bản sắc văn hóa của mỗi người, đó là lý do vì sao tự do tôn giáo lại là một chủ đề nhạy cảm và có vẻ như là một quyền khi đề cập đến bị gây nhiều khó khăn hơn so với những vấn đề quyền con người khác. - “Quyền và tự do của cá nhân luôn gắn liền với quyền và lợi ích của cộng đồng, của dân tộc; quyền tự do tôn giáo cũng gắn liền với độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội, chủ quyền quốc gia, với an ninh và ổn định chính trị-xã hội. Bởi vậy, quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo không thể thoát ly khỏi tính đặc thù của điều kiện lịch sử, truyền thống văn hoá, hệ thống chính trị-xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là có thể viện dẫn những truyền thống văn hóa đặc thù để biện luận cho những vi phạm hoặc để bảo vệ và duy trì những tập tục có tính chất phân biệt, đối xử về tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo”7 . - Quyền và tự do cơ bản của mỗi người luôn gắn liền với nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cá nhân. Việc thừa nhận sự tôn trọng và bảo đảm quyền là tự do cơ bản của mỗi người không thể tách rời sự tôn trọng quyền và tự do của người khác cũng như quyền của tập thể và cộng đồng, rộng ra nữa là của dân tộc, quốc gia và cộng đồng nhân loại. Sẽ chỉ là ảo tưởng, mơ hồ và sai lầm về nhận thức luận và chỉ đạo hoạt động thực tiễn nếu quyền con người tách biệt khỏi nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi người với tư cách là thành viên của xã hội và cộng đồng nhân loại. -Xét về vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo ở 3 cấp độ: tôn trọng quyền, bảo vệ và thực hiện quyền. Theo đó đòi hỏi Nhà nước phải kiềm chế không can thiệp, kể cả trực tiếp và gián tiếp vào việc hưởng thụ quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo đã được ghi nhận trong pháp luật; ngăn chặn sự vi phạm quyền từ bên thứ ba bằng cách đưa ra biện pháp và xây dựng những cơ chế phòng ngừa, xử lý những hành vi vi phạm. “Đồng thời, để thực hiện được quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo được tốt, Nhà nước phải có những kế hoạch, chương trình, chính sách, luật cụ thể để 7 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208596
  • 12. 6 bảo đảm cho mọi công dân, mọi người có quyền tự do tôn giáo của cá nhân có thể hưởng thu quyền đến mức cao nhất”8 . - Quyền tự do bày tỏ tôn giáo hoặc tín ngưỡng không phải là quyền tuyệt đối, theo khoản 2 Điều 18 Công ước ICCPR ghi nhận:quyền này cũng có thể bị giới hạn và những giới hạn này là cần thiết cho việc bảo vệ an toàn, trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức của công chúng hoặc những quyền và tự do cơ bản của người khác. Những giới hạn này chỉ được xem là căn cứ để phân biệt những hoạt động lợi dụng tôn giáo hay truyền bá những niềm tin đi ngược đạo đức, luân lý (tà giáo). Nhà nước được quyền dùng những biện pháp cần thiết để trấn áp những hành vi phi tôn giáo đó. Những giới hạn này chỉ được hình thành và áp dụng trên cơ sở luật pháp 1.3 Nội dung quyền tự do tôn giáo của cá nhân. 1.3.1 Cá nhân có quyền tự do tôn giáo, không ai được xâm phạm quyền tự do tôn giáo Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, gồm cả tôn giáo nội sinh và ngoại nhập. Quyền tự do tôn giáo đã được ghi nhận ngay trong Hiến pháp đầu tiên (1946) và tiếp tục được tái khẳng định trong các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992, 2013 của nước ta, với những quy định càng về sau càng có xu hướng chi tiết hơn. Cụ thể như sau: Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực tôn giáo được quy định tại Điều 5 Luật tôn giáo năm 2016, gồm: “1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tôn giáo. 2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tôn giáo. 3. Xúc phạm tôn giáo. 4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa những người theo các tôn giáo khác nhau. 5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi”9 . UDHR lần đầu tiên đã ghi nhận quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo trong một văn kiện quốc tế, trong đó tập trung chủ yếu vào việc cấm phân biệt đối xử 8 http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208596 9 Điều 5 Luật tín ngưỡng tôn giáo năm 2016
  • 13. 7 về tôn giáo. Điều 18 UDHR quy định: “Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, niềm tin lương tâm (conscience), và tôn giáo; quyền này bao gồm cả tự do thay đổi tôn giáo hoặc tín ngưỡng của mình, và tự do bày tỏ tôn giáo hay tín ngưỡng của mình bằng các hình thức truyền giảng, thực hành, thờ cúng và tuân thủ các nghi lễ, theo hình thức cá nhân hay tập thể, tại nơi công cộng hoặc riêng tư”10 . Quy định trên sau đó được khẳng định và cụ thể hóa trong các Điều 18 và 20 Công ước quốc tế về Các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR). Khoản 2 Điều 18 Công ước này quy định: “Không ai phải chịu ép buộc dẫn đến làm tổn hại quyền tự do lựa chọn có hoặc tin theo tôn giáo hay tín ngưỡng của họ”. Khoản 3 Điều 18 xác định quyền này có thể bị giới hạn bởi luật khi cần thiết để “bảo vệ an toàn, trật tự công cộng, sức khỏe, đạo đức xã hội, hoặc các quyền và tự do cơ bản của người khác”. Khoản 4 Điều 18 yêu cầu các quốc gia thành viên ICCPR phải tôn trọng quyền tự do của các bậc cha mẹ hoặc những người giám hộ hợp pháp “để đảm bảo việc giáo dục về đạo đức và tôn giáo của con cái họ phù hợp với ý nguyện riêng của họ”. Khoản 2 Điều 20 nghiêm cấm mọi hành động cổ vũ hằn thù dân tộc, sắc tộc, tôn giáo dẫn đến kích động, phân biệt đối xử và bạo lực. Một số khía cạnh liên quan đến nội dung Điều 18 ICCPR sau đó được Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc làm rõ thêm trong Bình luận chung số 22 (được thông qua tại phiên họp lần thứ 48 của Ủy ban năm 1993), với các nội dung chính như sau với các quyền về tự do tôn giáo làm nền tảng cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tế. * Tại Việt Nam quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn 1945-1954: Trong sáu vấn đề cấp bách tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (ngày 03/9/1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu: “thực dân và phong kiến thực hành chính sách chia rẽ đồng bào Giáo và đồng bào Lương để thống trị. Tôi đề nghị Chính phủ ta tuyên bố Tín ngưỡng tự do và Lương Giáo đoàn kết”11 . Sắc lệnh số 35/SL ngày 20/9/1945 về việc tôn trọng và không được xâm phạm chùa, lăng tẩm của tôn giáo; Sắc lệnh số 65/SL ngày 23/11/1945 về việc bảo tồn cổ di tích và giao nhiệm vụ bảo tồn tất cả cổ di tích trong toàn cõi Việt Nam cho Đông Dương Bác cổ Học viện. Điều 10 Hiến pháp năm 1946 nhấn mạnh “Công dân Việt Nam có quyền: tự do ngôn luận; tự do xuất bản; tự 10 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên Hợp Quốc 11 https://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Bac-Ho-voi-duc-tin-va-doan-ket-ton-giao/422850.vgp
  • 14. 8 do tổ chức và hội họp; tự do tín ngưỡng; tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài”. Sắc lệnh số 22/SL ngày 18/12/1946 ấn định các ngày tết, kỷ niệm lịch sử và tôn giáo; Sắc lệnh năm 1949 về thuế đất và hoa màu cho các tôn giáo; Nghị định số 315/TTg ngày 04/10/1953 về chính sách đối với tôn giáo...12 * Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1954 – 1975: Trong giai đoạn này, tình hình tôn giáo ở hai miền Nam, Bắc có sự khác nhau. Ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa, quan điểm, chính sách về tôn giáo tiếp tục được khẳng định và có sự bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp. Tại kỳ họp thứ tư ngày 20/3/1955, Quốc hội khóa I đã đưa ra các nguyên tắc về vấn đề quyền tự do tôn giáo của cá nhân. Điều 26 Hiến pháp năm 1959 quy định “Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa có các quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào”. Đại hội III của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 9/1960) đã nhấn mạnh trong vấn đề tôn giáo phải vừa đảm bảo tự do quyền tự do tôn giáo của cá nhân cho người dân, vừa chống địch lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng ở cả hai miền Nam, Bắc. * Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1975 – 1986: Trong giai đoạn đất nước mới hoàn toàn thống nhất, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976) một lần nữa khẳng định chính sách nhất quán tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá nhân của nhân dân. Nhằm cụ thể hóa quan điểm của Đảng, Nghị quyết số 297-CP ngày 11/11/1977 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về một số chính sách đối với tôn giáo đã kế thừa Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 của Chính phủ về vấn đề tôn giáo và các văn bản pháp luật ban hành trước đó, đồng thời bổ sung một số nội dung mới về hoạt động tôn giáo của tín đồ và nhà tu hành: “quy định về nơi thờ cúng của các tôn giáo; quy định về việc đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo; quy định về cơ sở kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội của các tôn giáo; quy định về tài liệu và đồ dùng việc đạo của các tôn giáo; quy định về quan hệ giữa các tổ chức tôn giáo trong nước với các tổ chức tôn giáo quốc tế. Điều 68 Hiến pháp năm 1980 quy định “Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào; không ai được lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước”13 . 12 Điều 10 Hiến pháp năm 1946 13 Nghị quyết số 297-CP ngày 11/11/1977 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về một số chính sách đối với tôn giáo đã kế thừa Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 của Chính phủ về vấn đề tôn giáo và các văn bản pháp luật ban hành trước đó, đồng thời bổ sung một số nội dung mới về hoạt động tôn giáo của tín đồ và nhà tu hành
  • 15. 9 * Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 1986 - 2004 (trước khi có Pháp lệnh quyền tự do tôn giáo của cá nhân năm 2004). Nghị quyết số 24- NQ/TW ngày 16/10/1990 của Bộ Chính trị khoá VI. Điều 70 Hiến pháp năm 1992 nêu rõ “Công dân có quyền tự do tôn giáo của cá nhân, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật; những nơi thờ tự của các quyền tự do tôn giáo của cá nhân được pháp luật bảo hộ; không ai được xâm phạm tự do quyền tự do tôn giáo của cá nhân hoặc lợi dụng quyền tự do tôn giáo của cá nhân để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước”. Điều này càng khẳng định quyền tự do tôn giáo của mỗi cá nhân đã được ghi nhận và pháp điển hóa thành các quy định cụ thể. * Quy định về quyền tự do tôn giáo giai đoạn từ 2004 đến nay: Ngày 18/6/2004, tại phiên họp thứ 19 Quốc hội khóa XI, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo của cá nhân; trong đó Điều 1. Đây là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực quyền tự do tôn giáo của cá nhân kể từ sau Sắc lệnh số 234/SL ngày 14/6/1955 về vấn đề tôn giáo do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành. Ngày 01/3/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 22/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo của cá nhân. Tiếp theo đó là Nghị định số 92/2012NĐ/CP ngày 08/11/2012 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo của cá nhân, một lần nữa khẳng định chính sách nhất quán của Nhà nước ta đối với tôn giáo. So với các văn bản quy phạm pháp luật trước đây, Pháp lệnh Quyền tự do tôn giáo của cá nhân và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP, Nghị định 92/2012NĐ/CP của Chính phủ đã thể hiện tinh thần cởi mở, thông thoáng trong cách ứng xử với các tôn giáo. Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung các quy định về quyền con người; trong đó khẳng định rõ hơn việc bảo đảm quyền tự do tôn giáo của cá nhân của nhân dân. Điều 16 của Hiến pháp nêu rõ: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Điều 24 khẳng định: “Mọi người có quyền tự do tôn giáo của cá nhân, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo của cá nhân. Không ai được xâm phạm tự do quyền tự do tôn giáo của cá nhân hoặc lợi dụng quyền tự do tôn giáo của cá nhân để vi phạm pháp luật”14 . Hiến pháp còn xác định rõ hơn 14 Điều 16 Hiến pháp 2013
  • 16. 10 trách nhiệm của Nhà nước trong việc tôn trọng, bảo đảm thực hiện quyền con người, trong đó có quyền tự do tôn giáo của cá nhân của công dân. 1.3.2 Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo và thực hành lễ nghi tôn giáo. Mỗi cá nhân có quyền bày tỏ niềm tin vào tôn giáo. Điều này thể hiện trên phương diện ghi nhận các quan niệm cho rằng bất cứ vật gì cũng có linh hồn, nên người xưa đã thờ rất nhiều thần linh, đặc biệt là những sự vật có liên quan đến nông nghiệp như trời, trăng, đất, rừng, sông, núi… để được phù hộ. Đối với các dân tộc thiểu số, mỗi dân tộc có hình thái bày tỏ tôn giáo riêng của mình. Bên cạnh đó, một phong tục, tập quán lâu đời phổ biến nhất của người Việt và một số dân tộc thiểu số khác là việc thờ cúng tổ tiên và cúng giỗ những người đã mất. Ở các gia đình người Việt, nhà nào cũng có bàn thờ tổ tiên và việc cúng giỗ, ghi nhớ công ơn của các bậc tiền nhân rất được coi trọng. Bên cạnh việc cúng giỗ tổ tiên ở từng gia đình, dòng họ, nhiều làng ở Việt Nam có đình thờ thành hoàng. Tục thờ thành hoàng và ngôi đình làng là đặc điểm độc đáo của làng quê Việt Nam. Thần thành hoàng được thờ trong các đình làng có thể là các vị thần linh hoặc là những nhân vật kiệt xuất có nhiều công lao to lớn như những ông tổ làng nghề hoặc anh hùng dân tộc có công “khai công lập quốc”, chống giặc ngoại xâm. Ngoài ra, người Việt còn thờ các thần như thần bếp, thần thổ công…15 Chính sách nhất quán của Nhà nước Việt Nam là tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân thực hiện quyền tự do tôn giáo; coi trọng chính sách đoàn kết và hòa hợp giữa các tôn giáo, đảm bảo sự bình đẳng, không phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo, bảo hộ hoạt động của các tổ chức tôn giáo bằng pháp luật; các giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo được phát huy. Quyền tự do tôn giáo của công dân Việt Nam được quy định trong Hiến pháp và được bảo đảm trên thực tế. Hiến pháp năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam (điều 24) ghi rõ: “Mọi người có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật”16 . “Quyền tự do tôn 15 Tại trang web: https://asean2020.vn/web/asean/tin-nguong-ton-giao[truy cập ngày 10/4/2021]. 16 Hiến pháp năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam
  • 17. 11 giáo của người dân đã được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp quy khác như Bộ luật Dân sự, Bộ Luật Tố tụng Hình sự, Luật Đất đai, Luật Giáo dục, Luật tín ngưỡng, tôn giáo sửa đổi (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016)... Sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ: Ở Việt Nam, 95% dân số có đời sống tín ngưỡng. Hằng năm có khoảng 8.500 lễ hội tôn giáo hoặc tín ngưỡng cấp quốc gia và địa phương được tổ chức”17 Tín đồ tôn giáo hoàn toàn tự do trong việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo, bày tỏ và thực hành đức tin tôn giáo của mình. Chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo được tự do trong việc thực hành các hoạt động tôn giáo theo giáo luật. Việc phong chức, bổ nhiệm, thuyên chuyển chức sắc được thực hiện theo quy định của giáo hội. Các tổ chức tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân trong những năm qua đều có sự phát triển về số lượng cơ sở giáo hội, về tín đồ, chức sắc nhà tu hành, về việc xây dựng mới hoặc tu bổ các cơ sở thờ tự, bảo đảm kinh sách, các hoạt động tôn giáo theo hiến chương, điều lệ và giáo lý, giáo luật. Các chức sắc, nhà tu hành được tham gia học tập, đào tạo ở trong nước và nước ngoài hoặc tham gia các sinh hoạt tôn giáo ở nước ngoài. Nhiều tổ chức tôn giáo nước ngoài đã vào giao lưu với các tổ chức tôn giáo Việt Nam. 1.3.3 Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo. Việc Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo cá nhân được thể hiện trên một số phương diện sau: Thứ nhất, theo quy định của luật, “Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật; tôn trọng, bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân. Nhà nước cũng bảo hộ cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tôn giáo , tổ chức tôn giáo. òn mọi người có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tôn giáo; thực hành lễ nghi tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo hoặc học tại cơ sở đào tạo tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo hoặc học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt 17 https://asean2020.vn/web/asean/tin-nguong-ton-giao ghi nhận.
  • 18. 12 Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tôn giáo”18 . Điều này chính là nền tảng cơ bản cho quá trình áp dụng trong thực tiễn tại Việt Nam về quyền tự do cá nhân trên thực tế. Thứ hai, hiện nay, các quy định của pháp luật quy định rõ, người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền sinh hoạt tôn giáo, tham gia hoạt động tôn giáo; sử dụng địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung; mời chức sắc, chức việc, nhà tu hành thực hiện các lễ nghi tôn giáo, giảng đạo. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam cũng được vào tu tại cơ sở tôn giáo, vào học tại cơ sở đào tạo tôn giáo hoặc lớp bồi dưỡng về tôn giáo của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam; mang theo xuất bản phẩm tôn giáo, đồ dùng tôn giáo để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thứ ba, về “trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo, luật quy định, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về tôn giáo trong phạm vi cả nước. Thời gian giải quyết thành lập tổ chức tôn giáo còn 60 ngày. Trước đó, báo cáo giải trình, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo luật, ông Phan Thanh Bình,Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội cho biết, một số ĐBQH đề nghị rà soát các quy định về hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài, lược bỏ những nội dung trùng lặp hoặc không cần thiết; bổ sung một số nội dung còn chưa đầy đủ”19 . Thứ tư, thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo và tự do không tôn giáo của nhân dân; phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp và vai trò tích cực, tiến bộ khác của các tôn giáo; các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Chống mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo của nhân dân, đồng thời chống việc lợi dụng tôn giáo để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, trục lợi và làm tổn hại đến lợi ích chung của dân tộc, của cộng đồng và của nhân dân. Mới đây nhất ngày 18/11/2016 tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV đã chính thức thông qua Luật tôn giáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Như vậy, rõ ràng là nhà nước Việt Nam đã có những bước tiến dài trong việc thể chế hóa các quyền tự do tôn giáo của quần chúng và các hoạt động của các tổ chức tôn giáo. Việc ban hành hàng loạt quy định, nghị định, chỉ thị, thông tư và nhất là Luật Tôn giáo đã thể hiện quyết tâm xây dựng Nhà nước pháp quyền (XHCN) 18 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html 19 https://tcnn.vn/news/detail/39409/Quyen_tu_do_ton_giao_trong_he_thong_phap_luat_Viet_Namall.html
  • 19. 13 trên lĩnh vực tôn giáo. Trên cơ sở đó, chỉ rõ quyền tự do cá nhân về tôn giáo trong thực tế. 1.4 Đặc điểm và hình thức thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. * Đặc điểm: “Hoạt động tôn giáo là một hoạt động có tính đặc thù, những quy định cấm đoán, bắt buộc cho phép đối với hoạt động tôn giáo phải đảm bảo yêu cầu vừa không can thiệp vào nội bộ và những hoạt động thuần túy tôn giáo, vừa phải đảm bảo được cơ sở pháp lý nhằm ngăn chặn, phòng ngừa có hiệu quả các hoạt động tôn giáo xâm phạm đến lợi ích của nhà nước và nhân dân.Quyền tự do tôn giáo cá nhân phản ánh bản chất của chế độ chính trị - xã hội và trình độ phát triển của xã hội, thường xuyên biến đổi, phát triển về nội dung và hình thức cùng với sự biến đổi và phát triển không ngừng của chính trị - xã hội chủ nghĩa, chế độ nhân dân lao động làm chủ bản thân mình và của xã hội trong xu thế hội nhập và đổi mới của đất nước ta và có một số đặc điểm về quyền tự do tôn giáo ở Việt Nam”20 như sau: Thứ nhất, việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân đã được pháp luật quy định và hoạt động quản lý của nhà nước nói chung. Thông qua các quy định pháp lý cụ thể để từ đó xây dựng các quy định về quyền tự do cá nhân trong thực tế. Từ đó, phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam Thứ hai. Việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân được thực hiện trên tinh thần tự nguyện và không có ai được ép buộc, cưỡng bức thực hiện quyền này trong thực tế. Thứ ba, việc áp dụng quyền tự do tôn giáo của cá nhân được áp dụng trên cơ sở tuân thủ các quy định trong thực tế về quyền tựu do trong thực tế. * Hình thức thực hiện: Sự đa dạng về đời sống tôn giáo và từ những đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam trong bối cảnh đất nước đang tiến hành công cuộc đổi mới nhằm tíên tới xây dựng thành công CNXH hiện nay, đoàn kết tôn giáo là một nội dung quan trọng không thể thiếu để tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân. Quan điểm của Đảng ta được thể hiện 20 https://tcnn.vn/news/detail/33814/Quyen_tu_do_tin_nguong_ton_giao_theo_luat_nhan_quyen_quoc_te_va_tron g_phap_luat_Viet_Namall.html
  • 20. 14 tại tác phẩm “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” do PGS,TS Nguyễn Thanh Xuân, GVCC, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn đã đề cập :"Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, nâng cao đời sống của đồng bào. Đồng bào theo đạo và các vị chức sắc tôn giáo có nghĩa vụ làm tròn trách nhiệm công dân đối với Tổ quốc, sống "tốt đời, đẹp đạo", phát huy những giá trị tốt đẹp về văn hóa, đạo đức của tôn giáo. Từng bước hoàn thiện luật pháp về tôn giáo. Nghiêm cấm lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách của nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia”21 Với quan điểm đó, chính sách tự do tôn giáo ở nước ta những năm qua đã thu được những kết quả to lớn, được sự tiếp nhận ngày càng tốt hơn từ phía giới tôn giáo và sự ủng hộ của nhân dân nói chung. Một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo như Việt Nam nhưng đến nay vẫn là một bức tranh sinh hoạt tôn giáo yên bình, hoà đồng và ngày càng tỏ ra thích ứng với Chủ nghĩa xã hội là một thành tựu lớn xác định tính hợp lý trong đường lối chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta. Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, cũng như tình hình đất nước ta hiện nay, để củng cố đoàn kết tôn giáo chúng ta cần tập trung vào các vấn đề sau: Một là, ở một nước có nhiều tôn giáo như Việt Nam thì tín đồ các tôn giáo phải luôn đặt lợi ích dân tộc, quốc gia lên trên hết và phấn đấu vì mục tiêu chung là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Nhà nước không phân biệt đối xử về nghĩa vụ và quyền lợi công dân vì lý do tôn giáo. -Hai là, phát huy tính khoan dung, hòa đồng giữa các tôn giáo nhằm đoàn kết các tôn giáo để bảo đảm ổn định chính trị xã hội. -Ba là, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào có đạo, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, vùng sâu vùng xa nơi đồng bào tín đồ các tôn 21 Tác phẩm “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” do PGS,TS Nguyễn Thanh Xuân, GVCC, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn
  • 21. 15 giáo đang gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở không ngừng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, tạo cho nhân dân một cơ sở xã hội hiện thực để họ yên tâm, tin tưởng vào xã hội mới; chấp nhận sự khác biệt, khai thác điểm tương đồng, thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ thu hút mọi người dân phấn đấu vì mục tiêu chung. Giúp cho người dân nhận thức hạnh phúc, tự do tôn giáo chỉ có được khi lợi ích chung ấy được thực hiện. -Bốn là, bảo đảm quyền tự do tôn giáo nhưng luôn đề cao cảnh giác chống những âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch. 1.5. Biện pháp đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá nhân a. Bảo đảm về chính trị. Tại Việt Nam, quyền tự do tôn giáo của người dân được đảm bảo. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo, trong đó đều khẳng định “Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân”; “Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”; “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật”... Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về tôn giáo như Hiến pháp năm 2013, Luật Tôn giáo năm 2016, Nghị định số 162/NĐ-CP ngày 31/12/2017 về biện pháp thi hành Luật tôn giáo... Trong các văn bản pháp luật này đều khẳng định Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tôn giáo của công dân. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo bằng việc đưa ra đường lối chủ trương ,bằng công tác cán bộ và được thể hiện qua các chỉ thị nghị quyết của Đảng và chỉ khi đường lối chính sách của Đảng được thể chế hoá thành pháp luật thì nó mới trở thành phương tiện của nhà nước ,có sức mạnh để cưỡng chế buộc các cơ quan tổ chức phải thi hành. Các tôn giáo ở Việt Nam ngày càng đa dạng, được Đảng, Nhà nước bảo đảm hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.Cùng với sự mở cửa, phát triển của đất nước, tôn giáo ở Việt Nam có sự phục hồi, phát triển mạnh mẽ, đa dạng hơn. Năm 1990, Việt Nam có 6 tôn giáo, 3 tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận, cùng với một số loại
  • 22. 16 hình tín ngưỡng dân gian gắn với các dân tộc. Để thực hiện sự lãnh đạo của mình Đảng cần phải xây dựng một hệ thống tư tưởng thật sự khoa học một tổ chức chặt chẽ ,quản lý có chất lượng cao ,nâng cao các yêu cầu đối với việc lựa chọn và phân công cán bộ , tăng cường các biện pháp trong công tác giáo dục chính trị ,rèn luyện đạo đức cách mạng , chống chủ nghĩa cá nhân ,kiên quyết khắc phục sự suy thoái , về tư tưởng chính trị đạo đức , lối sống trong cán bộ đảng viên , pháp luật nói chung và pháp luật về tôn giáo nói riêng . vì vậy để pháp luật về tôn giáo ngày càng hoàn thiện . Đảng cần đề ra các chủ trương chính sách về tôn giáo thật sự đúng đắng và sáng suốt. Điều 4 khoản 1 Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam ,đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân , nhân dân lao động và của cả dân tộc , lấy chủ ngĩa Mác- LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội….”22 . Đồng bào các tôn giáo ngày càng nhận thức đầy đủ hơn và sâu sắc hơn về quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân, về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội, về thực hiện quyền con người không được xâm phạm lợi ích quốc gia dân tộc và lợi ích hợp pháp của người khác. Từ đó, chức sắc và tín đồ các tôn giáo luôn hướng về cộng đồng, lợi ích quốc gia; đấu tranh, phản bác các luận điệu xuyên tạc, kích động, vu cáo của các thế lực xấu về quyền tự do tôn giáo ở Việt Nam. Điều 8 khoản 2 Hiến pháp 2013: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền”23 . Thực tế những năm vừa qua cho thấy, không khí sinh hoạt tôn giáo trong các tầng lớp nhân dân ngày càng sôi động và có chiều hướng gia tăng. “Cứ nhìn vào các lễ hội tôn giáo, các buổi lễ trọng của các tôn giáo và tín ngưỡng dân gian có thể nhận rõ, những sinh hoạt này không chỉ là sinh hoạt tôn giáo trong các cộng đồng của đồng bào có đạo mà còn đang trở thành ngày hội thu hút toàn dân tham gia. Ðiều đó thể hiện rằng Ðảng và Nhà nước ta luôn tạo mọi điều kiện để nhân dân được tự do tham gia các hoạt động tôn giáo và quyền tự do tôn giáo của cá nhân. Ðây là những sinh hoạt vừa 22 Điều 4 khoản 1 Hiến pháp 2013 23 Điều 8 khoản 2 Hiến pháp 2013
  • 23. 17 mang tính tâm linh vừa mang yếu tố văn hóa, là nhu cầu chính đáng của người dân. Có không ít cơ sở thờ tự, đang trở thành địa chỉ du lịch thu hút du khách đến tham quan, chiêm ngưỡng”24 . Ðiều đáng nói là tự do tôn giáo của các dân tộc thiểu số luôn được bảo đảm. Ở từng địa phương, chính quyền cũng luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các chức sắc, chức việc và mọi tín đồ tôn giáo được hoạt động trên cơ sở tôn trọng pháp luật của Nhà nước. Do vậy các tôn giáo ở Việt Nam đang được sống đời sống tôn giáo và đời sống xã hội ngày một hồ hởi hơn trong bầu không khí chung của sự đồng thuận xã hội ngày càng mở rộng làm cho họ ngày càng yên tâm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. “Trong hoạt động bảo đảm thực hiện quyền tự do tôn giáo ,các cơ quan nhà nước cần quan hệ chặt chẽ với các tổ chức xã hội, đặc biệt là những thành viên của mặt trận tổ quốc Việt Nam, mặt trận tổ quốc các cấp, phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị . Đồng thời với vai trò nòng cốt, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo; không ngừng đổi mới tư duy, chú trọng công tác nắm tình hình, chủ động phối hợp tham mưu với Đảng, Nhà nước, đề xuất cấp ủy, chính quyền các cấp nhiều chủ trương, giải pháp tăng cường bảo đảm an ninh trong tôn giáo; đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng vấn đề tôn giáo kích động chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây rối trật tự xã hội, xâm phạm an ninh quốc gia”25 . b. Bảo đảm về tư tưởng. “Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo đến việc bảo đảm các quyền và lợi ích chính đáng của mọi người dân, phát triển toàn diện mọi năng lực vốn có của mỗi cá nhân và nhóm xã hội. Việc thúc đẩy và bảo đảm quyền con người nói chung, bảo đảm quyền tự do tôn giáo, quyền của mỗi cá nhân nói riêng, trước hết là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, là mục tiêu, động lực của sự phát triển, đồng thời cũng là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi quốc gia thành viên Liên hợp quốc”26 . “Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, chỉ đạo và tổ chức thực hiện sâu sát của các cấp chính quyền đóng vai trò đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa tiên quyết đối với việc bảo đảm, thực hiện và đấu tranh hiệu quả trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo trong bối cảnh 24 https://nhandan.com.vn/cung-suy-ngam/ton-trong-bao-dam-quyen-tu-do-tin-nguong-cua-nhan-dan-629006/ 25 https://nhandan.com.vn/cung-suy-ngam/ton-trong-bao-dam-quyen-tu-do-tin-nguong-cua-nhan-dan-629006/ 26 http://vksbinhdinh.gov.vn/newsdetail.asp?newsID=71616&cat1id=8&Cat2id=15
  • 24. 18 hiện nay. Năng lực, trình độ, phẩm chất và kỹ năng lãnh đạo nói chung của các cấp ủy đóng vai trò quyết định trong việc chỉ đạo hiệu quả công tác đấu tranh trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền. Vì vậy, cần không ngừng bồi dưỡng, nâng cao lập trường chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc, tôn giáo”27 . Người lãnh đạo trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo cần có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này. Do đó, các cấp, các ngành cần xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng cho việc tham mưu, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về vấn đề dân tộc, tôn giáo. Đồng thời, cần xem năng lực lãnh đạo và đánh giá công tác cán bộ dựa trên mức độ quán triệt và thực hiện hiệu quả các nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, về bảo đảm ổn định chính trị - xã hội nói chung, bảo đảm vấn đề dân tộc, tôn giáo nói riêng. Các cấp ủy cần tăng cường nghiên cứu lý luận chính trị và tổng kết thực tiễn triển khai các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và hoạch định chủ trương, chính sách đối với tôn giáo, dân tộc trong tình hình mới; nêu cao và phát huy tinh thần tự giác đấu tranh của chức sắc, tín đồ các tôn giáo nhằm làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng tôn giáo kích động, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc và làm mất ổn định chính trị. “Tăng cường xây dựng năng lực của bộ máy, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước về công tác tôn giáo, dân tộc ở địa phương, đáp ứng đòi hỏi và yêu cầu của nhiệm vụ công tác tôn giáo, dân tộc trong tình hình mới. Trong bối cảnh hiện nay, công tác đối ngoại và đấu tranh trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo hiệu quả trước hết tùy thuộc vào năng lực tham mưu, hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện của đội ngũ tham vấn, chỉ đạo, quản lý và thực thi các chính sách và pháp luật liên quan. Tuy nhiên, nhận thức, hiểu biết về quan điểm, chủ trương của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, cũng như pháp luật quốc tế về dân tộc, tôn giáo của một bộ phận đội ngũ hoạch định, thực thi, giám sát thực hiện chính sách còn yếu, chưa sâu, chưa toàn diện”28 . Thực tiễn công tác đấu tranh ngoại giao thời gian qua cho thấy những bất cập và khoảng cách khá lớn giữa việc bảo đảm, thực hiện chính sách về dân tộc, tôn giáo, với những chủ trương, quan điểm đúng đắn của Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà nước do sự hạn chế về năng lực tổ chức thực hiện và thực thi của đội ngũ cán bộ, 27 http://vksbinhdinh.gov.vn/newsdetail.asp?newsID=71616&cat1id=8&Cat2id=15 28 http://vksbinhdinh.gov.vn/newsdetail.asp?newsID=71616&cat1id=8&Cat2id=15
  • 25. 19 công chức nói chung và tham mưu chính sách, pháp luật nói riêng. Vì vậy, cần tăng cường xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo và cán bộ tham mưu, tổ chức thực hiện các chính sách về dân tộc, tôn giáo; đặc biệt, cần lựa chọn các cán bộ làm công tác dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiểu biết ngôn ngữ, văn hóa, tập quán và truyền thống của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cần có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc có hiểu biết về chính sách, pháp luật, có lý luận và phẩm chất chính trị vững vàng, biết thông thạo ít nhất một ngoại ngữ (ở cấp các bộ, ban, ngành Trung ương phụ trách về hợp tác quốc tế liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo,...). Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tham vấn chính sách cho Chính phủ và các cơ quan Trung ương; xây dựng và công bố định kỳ báo cáo quốc gia về vấn đề nhân quyền, tình hình thực hiện, bảo đảm vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam. Tại Việt Nam, quyền tự do tôn giáo của người dân được đảm bảo. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo, trong đó đều khẳng định “Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân”; “Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”; “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật”... Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về tôn giáo như Hiến pháp năm 2013, Luật Tôn giáo năm 2016, Nghị định số 162/NĐ-CP ngày 31/12/2017 về biện pháp thi hành Luật tôn giáo.. Trong các văn bản pháp luật này đều khẳng định Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tôn giáo của công dân. Do vậy, vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền trong quan hệ quốc tế không chỉ đơn thuần là việc thực thi nghĩa vụ pháp lý quốc tế, mà còn là biểu hiện trực tiếp của cuộc đấu tranh về ý thức hệ, về quan điểm giá trị đạo đức, văn hóa và truyền thống, giữa các quốc gia và nền văn hóa. Chính vì đặc điểm cốt yếu này, cuộc đấu tranh bảo vệ các giá trị nền tảng của hệ tư tưởng, chế độ xã hội, thể chế chính trị... trong các vấn đề dân tộc, tôn giáo là đặc biệt cần thiết và quan trọng.
  • 26. 20 Hiện nay, chủ nghĩa dân tộc ly khai và sự trỗi dậy của chủ nghĩa tôn giáo cực đoan đã và đang đe dọa trực tiếp tới sự ổn định chính trị và chế độ của nhiều nước, nhất là những quốc gia lựa chọn con đường phát triển theo lý tưởng cộng sản và xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam. Thực tiễn công tác đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng và bảo vệ chế độ, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững, trong bối cảnh nước ta đẩy mạnh hội nhập quốc tế hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết cần nghiên cứu, triển khai mạnh mẽ các giải pháp chiến lược. c. Bảo đảm về kinh tế ,văn hoá ,xã hội. Bảo đảm về kinh tế. Từ tinh thần trách nhiệm, thái độ nghiêm túc của Việt Nam trong nỗ lực tăng cường, tạo điều kiện để nhân dân được thụ hưởng các quyền kinh tế - xã hội, văn hóa, dân sự, chính trị theo các chuẩn mực quốc tế, nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ chế, chủ trương, chính sách, người dân ngày càng được bảo đảm tốt hơn các quyền và tự do (trong đó, có tự do tôn giáo), đời sống vật chất, tinh thần từng bước được nâng cao, tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào tôn giáo. Giải pháp này vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, có ý nghĩa sâu sắc trong việc ổn định, đoàn kết đồng bào tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đồng bào vùng sâu, vùng xa, do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội kém phát triển nên đời sống khó khăn, trình độ dân trí thấp. Đây thực sự là mảnh đất thuận lợi để kẻ xấu lợi dụng truyền đạo trái phép, gieo rắc tà đạo, xây dựng cơ sở để chống phá cách mạng, chống lại đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Như vậy, chỉ có cải thiện, ổn định và nâng cao dần đời sống chính trị - tư tưởng cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng có đông tín đồ tôn giáo thì mới đưa được đường lối của Đảng, chính sách của Chính phủ đến với đồng bào, để đồng bào hiểu rõ bản chất, âm mưu thâm độc của kẻ thù. Do vậy, các ngành, các cấp cần rà soát, kịp thời bổ sung những chính sách đầu tư sát hợp với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào các tôn giáo; tổ chức thực hiện đồng bộ, chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các loại vốn đầu tư thực sự có hiệu quả, tạo điều kiện để đồng bào phấn đấu vươn lên thoát nghèo một cách bền vững, hòa nhập với tiến trình đi lên của đất nước. Trong thực hiện, cần phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội cùng các tổ chức xã hội tích cực vận động đồng bào các tôn giáo sống “tốt đời,
  • 27. 21 đẹp đạo”, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, nhất là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Đồng thời, các đoàn thể tích cực phát triển đoàn viên, hội viên, tăng cường xây dựng lực lượng nòng cốt cho phong trào quần chúng, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân ở địa phương. Qua đó, góp phần cùng nhân dân cả nước khắc phục khó khăn, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Bảo đảm về văn hoá. Nhà nước Việt Nam cũng phát huy được những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp, nguồn lực của tôn giáo cho quá trình phát triển đất nước. Những năm qua, các tổ chức tôn giáo tích cực tham gia các hoạt động xã hội hóa về y tế, giáo dục và từ thiện nhân đạo, góp phần đáng kể vào công tác an sinh xã hội, giảm gánh nặng cho Nhà nước. Cũng có thể khẳng định rằng, đời sống tôn giáo ở Việt Nam hiện nay khá sôi động, đa dạng với nhiều hình thức sinh hoạt tôn giáo khác nhau, nhiều tổ chức tôn giáo và mô hình tổ chức tôn giáo. Trong xu thế phát triển của đất nước và xu thế chung của thời đại, các tôn giáo tại Việt Nam luôn được tạo điều kiện hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật. Ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đến Hiến pháp năm 2013 đều khẳng định quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của công dân. Những quy định này thể hiện chính sách đúng đắn của Nhà nước Việt Nam coi tự do tôn giáo là quyền của mỗi cá nhân. Nhà nước không những tôn trọng quyền tự do đó mà còn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyền tự do tôn giáo một cách đúng đắn, phù hợp với lợi ích của nhân dân, đồng thời cũng nghiêm trị cá nhân, tổ chức nào xâm phạm quyền tự do tôn giáo hoặc lợi dụng quyền tự do tôn giáo để làm hại đến lợi ích chung, trái với pháp luật của Nhà nước. Từ nhu cầu nội sinh, từ hoàn cảnh khá đặc biệt trong quá trình tiếp xúc, giao lưu văn hóa với thế giới mà Việt Nam trở thành quốc gia có nhiều tôn giáo, hầu hết các tôn giáo lớn có đông tín đồ trên thế giới đều có mặt (chỉ không có Do Thái giáo và Sikh giáo). Theo dòng thời gian, nhìn chung các tôn giáo ở Việt Nam khá hòa đồng, hầu như không xung đột. Sở dĩ như vậy có lẽ vì bản thân mỗi tôn giáo chứa đựng tư tưởng
  • 28. 22 khiêm dung, phù hợp với văn hóa, đạo đức của người Việt Nam. Trong các thời kỳ lịch sử trước đây, một số tôn giáo đã có vai trò nhất định trong đời sống xã hội Việt Nam, tham gia vào việc hình thành phong tục tập quán, nhất là tính nhân văn trong quan niệm sống, trong quan hệ giữa người với người,... Ðó là điều rất hiển nhiên, vì một tôn giáo tồn tại trong xã hội thì phải đóng góp cho xã hội đã tạo điều kiện để nó tồn tại. Nhưng giá trị lớn nhất, đáng nói nhất là các tôn giáo ở Việt Nam có mẫu số chung là đồng hành cùng dân tộc. Về phần mình, Nhà nước đã và đang áp dụng chính sách bảo đảm quyền tự do tôn giáo đồng thời với việc tôn trọng, nâng đỡ những giá trị đạo đức, văn hóa của tôn giáo. Bảo đảm về xã hội. Những năm gần đây, một số người đã nói đến sự suy giảm ảnh hưởng của tôn giáo trong đời sống xã hội. Một số người khác lại nói đến sự phục hưng tôn giáo, đến vai trò động lực tinh thần của niềm tin tôn giáo, của đạo đức tôn giáo... Lại có người cho rằng, với vị thế là một sự kiện văn hóa, qua quá trình giao lưu và hội nhập giữa các tôn giáo phương Tây với các tôn giáo phương Đông, các tôn giáo này đã không chỉ đơn thuần chuyển tải niềm tin, xúc cảm, đạo đức... mà còn đóng vai trò hội nhập văn hóa, văn minh trên quy mô toàn thế .giới, giúp cho nhân loại ngày càng gần nhau hơn. Thậm chí, còn có người nói đến sự bùng nổ tôn giáo như một cơn sốt để đưa ra dự báo thế kỷ XXI là thế kỷ của tôn giáo. có thể khẳng định, dẫu sắc thái, diện mạo tồn tại của các tôn giáo có thể đổi khác, nhưng các tôn giáo, các tổ chức tôn giáo vẫn còn những chức năng xã hội cần thiết mà những nhân tố, tổ chức xã hội khác không thể thay thế được. Do đó, tôn giáo còn tồn tại lâu dài, còn phát triển và thậm chí phát triển mạnh mẽ trong đời sống xã hội nhân loại đương đại. Khẳng định tôn giáo còn tồn tại lâu dài và tiếp tục phát triển, giúp chúng ta xác định và đặt đúng vị trí của nó trong đời sống xã hội. Việc làm này nhằm hạn chế những yếu tố tiêu cực, phát huy những yếu tố tích cực của nó trong công cuộc xây dựng một xã hội tiến bộ, hài hòa, bao dung, giàu có cả về đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần và cả trong lĩnh vực tâm linh. Vì vậy, khi nói về sự tồn tại của tôn giáo trong thời đại ngày nay và sự song hành của nó với công cuộc xây dựng xã hội mới, d. Bảo đảm về pháp lý.
  • 29. 23 Trong các niềm tin, niềm tin tôn giáo xuất hiện sớm nhất - kể từ khi con người ý thức được sự tồn tại của mình và có sức sống mãnh liệt nhất, gắn liền với quá trình con người đi tìm lời giải cho hàng loạt vấn đề của cuộc sống. Những nhu cầu này được ghi nhận trong pháp luật của nhiều quốc gia thời kỳ cách mạng tư sản(1). Trên phạm vi toàn thế giới, quyền tự do tôn giáo được ghi nhận, bảo vệ ngay từ khi Liên hợp quốc ra đời (1945) và được khẳng định trong hầu hết các văn kiện nhân quyền. Hiến chương Liên hợp quốc khẳng định sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu và “khuyến khích sự tôn trọng các quyền con người mà không có sự phân biệt về chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ hoặc tôn giáo”. Tuyên ngôn nhân quyền thế giới nhấn mạnh mục tiêu tạo lập một thế giới trong đó con người được hưởng tự do ngôn luận, tự do tôn giáo như là khát vọng cao cả của những người dân bình thường. Để tạo cơ sở pháp lý cho việc tôn trọng và thực hiện các quyền con người, trong đó có quyền tự do tôn giáo, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua nhiều điều ước quốc tế với nội dung này. Bảo đảm pháp lý mang tính ý thức tư tưởng gồm các quan điểm tư tưởng của chủ nghĩa Mác –Lênin của Hồ Chí Minh về giải phóng con người các biện pháp chủ yếu nhằm đem lại cho con người một cuộc sống ấm no ,tự do hạnh phúc đường lối cách mạng của Đảng và nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế , văn hoá , xã hội ,củng cố an nimh, quốc phòng, hội nhập quốc tế ý thúc pháp luật của cán bộ công chức và nhân dân về quyền con người quyền tự do tôn giáo . Bảo đảm pháp lý về phương diện pháp luật thực định gồm pháp luật nội dung và pháp luật hình thức ,do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện trên cơ sở nhu cầu khách quan của xã hội Việt Nam hoặc các công ước quốc tế mà nhà nước đã ký kết hay tham gia . Pháp luật nội dung xác lập quyền nghĩa vụ công dân .Nhà nước các tổ chức kinh tế và các tổ chức chính trị -xã hội trong các lĩnh vực xã hội . Còn pháp luật hình thức quy định trình tự, thủ tục , hình thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ ấy . Bảo đảm về mặt tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo gồm cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước nói chung cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên trách những vấn đề ,kinh tế, văn hoá, khoa học, công nghệ , xã hội thể hiện trên ba lĩnh vực xây dựng pháp luật , bảo vệ pháp luật nhằm đảm bảo cho quyền công dân , nói chung quyền tự do tôn giáo nói riêng được thực hiên trên thực tế , hoạt động
  • 30. 24 của các cơ quan nhà nước trong trường hợp họ tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ thể liên quan tới việc thực hiện quyền tự do tôn giáo . Tuyên bố xóa bỏ phân biệt đối xử và không khoan dung trên cơ sở tôn giáo có nghĩa là mọi sự phân biệt, loại trừ, ngăn cấm, hay thiên vị về tôn giáo đều phải loại bỏ. Việc xóa bỏ phân biệt đối xử và không khoan dung về tôn giáo không chỉ được đặt ra trong đời sống công cộng mà còn được áp dụng vào đời sống riêng tư của mỗi cá nhân, mà chính từ đó các tôn giáo cũng như các nhu cầu khác được hình thành. 1.6 Những giới hạn đặt ra trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. 1.6.1 Giới hạn một cách tuyệt đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân Mọi người đều biết rằng, quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được ghi nhận tại Điều 18 trong Tuyên ngôn Nhân quyền thế giới năm 1948 và được phát triển trong Công ước quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị năm 1966 của Liên hợp quốc. Theo đó, mọi người đều có quyền tự do tôn giáo; không ai bị ép buộc làm những điều tổn hại đến quyền tự do lựa chọn một tôn giáo, một tín ngưỡng; quyền tự do thực hành tôn giáo có thể bị giới hạn. Như vậy, theo quan điểm của Liên hợp quốc và cộng đồng quốc tế, mặc dù là một quyền cơ bản của con người, nhưng quyền tự do tôn giáo không phải là tuyệt đối, mà là một quyền có giới hạn, nếu việc thực hiện quyền này xâm hại tới an ninh quốc gia, trật tự xã hội, sức khỏe cộng đồng hoặc quyền và tự do cơ bản của người khác. Thực tiễn cũng cho thấy, trong đời sống xã hội, các tôn giáo và tổ chức tôn giáo không thể tự mình điều chỉnh được quan hệ với nhau và quan hệ xã hội bên ngoài liên quan đến tôn giáo. Chúng cần nhà nước với tư cách là người bảo hộ, trọng tài và cảnh sát trong quan hệ xã hội giữa các tôn giáo, nhất là sự phát triển tự phát của các tôn giáo cũng như hoạt động tôn giáo không tuân thủ pháp luật, tạo sự hỗn loạn trong đời sống tôn giáo, gây bất ổn trật tự xã hội và đe dọa an ninh quốc gia. Vì thế, sự ngụy biện về một thứ tự do tôn giáo tuyệt đối, dù với mục đích gì, đều phi thực tiễn và không thể chấp nhận được. Cũng như mọi nhà nước trên thế giới, Nhà nước Việt Nam có toàn quyền quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực tôn giáo. Theo Luật Nhân quyền quốc tế, Nhà nước ta có ba nghĩa vụ chính: tôn trọng, bảo vệ và thực hiện các quyền con người nói chung và quyền tự do tôn giao nói riêng. Theo đó, Nhà nước luôn tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm trên thực tế việc thụ hưởng quyền tự do tôn giáo của
  • 31. 25 người dân. Về trách nhiệm bảo vệ, Nhà nước thực thi quyền ngăn chặn sự vi phạm các quyền tự do tôn giáo của bên thứ ba. Trong nghĩa vụ thực hiện, Nhà nước có những biện pháp, chế tài nhằm hỗ trợ cho công dân được hưởng đầy đủ các quyền tự do tôn giáo. Ngoài ra, Nhà nước còn chủ động đưa ra các kế hoạch, chính sách, đề án, chương trình cụ thể để mọi công dân được hưởng mức cao nhất các quyền tự do tôn giáo. Như vậy, việc Nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về vấn đề tôn giáo, không phải là để “can thiệp”, “hạn chế” tự do tôn giáo như một số người lầm tưởng, mà chủ yếu nhằm bảo đảm quyền tự do tôn giáo của người dân được tốt hơn, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước nhanh, bền vững. Đây là nhận thức chủ quan, thiếu tính thực tiễn, bởi trong xã hội, nếu không có hoạt động quản lý của nhà nước (thông qua hiến pháp và pháp luật) thì các quyền tự do cơ bản của con người không thể thực hiện trong cuộc sống. Các quyền đó đều bị giới hạn bởi các trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội, bởi sự thừa nhận và tôn trọng đối với quyền và tự do của người khác và phù hợp với những đòi hỏi chính đáng về đạo đức công chúng, an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe và phúc lợi chung. Các quyền và các hạn chế đó còn phải được ghi nhận trong hiến pháp và được bảo vệ bằng pháp luật của nhà nước. Điều đó càng có sức thuyết phục khi mỗi tín đồ tôn giáo đồng thời là công dân, có các quyền và tự do cơ bản, được thực hiện các quyền của mình nhưng phải thực hiện các nghĩa vụ công dân, tuân thủ pháp luật nhà nước. Các quyền tự do tôn giáo, hoạt động tôn giáo về nguyên tắc là tự do thực hiện những gì mà pháp luật không cấm hay những gì mà pháp luật cho phép, tức là trong khuôn khổ pháp luật mà nhà nước định ra. Không có tự do ở ngoài trách nhiệm xã hội, ngoài pháp luật và chống lại pháp luật. Tuy nhiên, với những toan tính và mưu đồ chính trị, các thế lực thù địch đã ra sức nhào nặn, đánh tráo và đồng nhất các khái niệm “không thể bị giới hạn”, “đình chỉ” và “hạn chế” đối với một số quyền (theo tài liệu “Các nguyên tắc Siracusa về các điều khoản giới hạn và thực hiện quyền trong Công ước về các quyền Dân sự và Chính trị”) để xuyên tạc thành “quyền tuyệt đối” về tôn giáo.
  • 32. 26 1.6.2 Giới hạn một cách tương đối việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. Trong thế giới hiện đại, mọi nhà nước đều khẳng định quyền tự do tôn giáo trong xã hội, đồng thời nhấn mạnh nguyên tắc: Mọi hoạt động tôn giáo phải thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Điều đó cho thấy, tự do tôn giáo là có giới hạn. Vì thế, một số người đang lấy tư cách tín đồ thay thế tư cách công dân trong hoạt động xã hội, cần nhận thức nghiêm túc về vấn đề này… “… Tự do thực hành tôn giáo là một trong các quyền cơ bản của con người, được xác định trong tất cả các hiến pháp và trong Tuyên bố Nhân quyền của Liên hợp quốc. Nhưng tự do này không phải là tuyệt đối. Tự do tôn giáo bị hạn chế trong những quyền cơ bản và quyền của con người khi có sự cạnh tranh, vi phạm tự do của người khác. Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ các quyền cơ bản khi có cạnh tranh và mang lại một cân bằng xác đáng... Với các giới hạn của các quyền cơ bản - đặc biệt là quyền tự do thực thi tôn giáo - thì trách nhiệm thuộc về trật tự nhà nước và tòa án. Cần nhận biết sự tách biệt giữa nhà thờ với nhà nước và cần chỉ rõ các giới hạn. Giới hạn ở đây là phải nhận thức rằng, giới luật tôn giáo không phải là xác định trật tự chính trị, cần phải được ràng buộc qua việc tôn trọng các quyền con người. Cứu rỗi tôn giáo không thể là nỗ lực phấn đấu về chính trị…”. Từ những quan điểm nêu trên cho thấy, chính quyền Việt Nam không làm ngơ trước bất kỳ hành động nào đi ngược quy định chung của xã hội, dù người vi phạm là thành viên một cộng đồng tôn giáo. Họ thường xuyên nhắc nhở, kêu gọi mọi người suy nghĩ, hành động trên cơ sở nguyên tắc: Tự do tôn giáo là có giới hạn. Rất nhiều người bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì có hành vi nhân danh tôn giáo mà vượt qua những giới hạn luật pháp cho phép. Vậy nên thiết nghĩ, dù ở Việt Nam hay phương Tây thì việc đề nghị Nhà nước giải quyết yêu cầu nào đó là quyền của người dân, tuy nhiên, Nhà nước lại đòi hỏi mỗi người phải có trách nhiệm thực hiện các quyền này trong tư cách công dân, trong khuôn khổ luật pháp, không nhân danh tư cách nào khác. Ngày nay, nhân loại đã phát triển tới thời kỳ mọi xã hội đều được tổ chức, quản lý trên cơ sở pháp luật, yêu cầu trước hết mỗi người phải là một công dân sống, làm việc theo pháp luật. Nhân loại đã đi qua thời tôn giáo nào đó tự cho mình quyền đứng trên pháp luật. Chính vì thế không ai có thể tự cho mình có quyền nhân danh tôn giáo để đưa ra đòi hỏi phi lý, rồi khi không được đáp ứng thì lu loa chính quyền xâm phạm tự do tôn
  • 33. 27 giáo! Từ ngày thành lập đến nay, Nhà nước CHXHCN Việt Nam luôn có đường lối, chính sách nhất quán trong khi khẳng định quyền tự do tôn giáo của nhân dân, đồng thời tạo điều kiện để công dân theo bất kỳ tôn giáo nào cũng có thể vừa thực hiện trách nhiệm công dân, vừa thực hành đức tin tôn giáo của mình. Không ai có thể phủ nhận sự thật là mọi tôn giáo ở Việt Nam luôn được Nhà nước tôn trọng, tạo điều kiện để phát triển. Do vậy, việc một số quốc gia, tổ chức quốc tế bằng thái độ phiến diện, thiếu khách quan, sử dụng cái gọi “tiêu chuẩn kép” để đưa ra những đánh giá sai trái về tự do tôn giáo ở Việt Nam, xét đến cùng là nhằm làm tổn hại uy tín của Nhà nước Việt Nam và phải chăng qua đó, họ muốn hậu thuẫn, tiếp tay cho một số người đã và đang nhân danh tự do tôn giáo để thực hiện mưu đồ chính trị đen tối. 1.6.3. Không tồn tại giới hạn trong việc thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân. Trong nghĩa vụ thực hiện, Nhà nước có những biện pháp, chế tài hỗ trợ cho công dân được hưởng đầy đủ các quyền tự do tôn giáo. Ngoài ra, Nhà nước còn chủ động đưa ra các kế hoạch, chính sách, án, chương trình cụ thể để mọi công dân được hưởng mức cao nhất các quyền tự do tôn giáo. Như vậy, việc Nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về vấn đề tôn giáo, không phải là để “can thiệp”, “hạn chế” tự do tôn giáo như một số người lầm tưởng, mà chủ yếu nhằm bảo đảm quyền tự do tôn giáo của người dân được tốt hơn, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo điều thuận lợi để phát triển đất nước nhanh, bền vững. “Việt Nam là quốc gia đã ký kết và tham gia Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) của LHQ. Theo Ðiều 18 ICCPR thì quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo (trong bài viết này gọi tắt là quyền tự do tôn giáo) được coi là một trong những quyền cơ bản của con người, cần được tôn trọng, bảo vệ. Chúng ta đều biết vậy, và người viết cũng thấy không cần nêu chi tiết điều luật hay phân tích nội hàm của quyền này, vì lẽ tất cả mọi người đều có thể tra cứu. Những người hiểu về quyền tự do tôn giáo theo nhận thức chung của nhân loại được LHQ ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế (UDHR) hoặc trong ICCPR, sẽ dễ dàng thực hiện quyền tự do tôn giáo của mình, cũng như thực hiện đúng quyền ấy để không vi phạm quyền của người khác và lợi ích của xã hội, vì họ biết phạm vi và giới hạn của quyền
  • 34. 28 ấy”29 . Chính Ðiều 18 ICCPR quy định rõ ràng để nhân loại hiểu và phân định giữa quyền tự do tôn giáo với tự do thể hiện tôn giáo, để trên thực tế mọi người không đánh đồng hay coi chúng là một, hoặc không thấy sự độc lập giữa hai thuật ngữ này. Có người không phân biệt hay cố tình không phân biệt quyền tự do tôn giáo với tự do thể hiện tôn giáo và cho rằng không có giới hạn trong quyền tự do tôn giáo, mọi người hoàn toàn tuyệt đối tự do lựa chọn, tin theo tôn giáo của mình! Nhưng khi thể hiện quyền tự do tôn giáo, tức là thực hiện hành vi tôn giáo trên thực tế với bối cảnh, điều kiện xã hội cụ thể mỗi người đang sống thì có ảnh hưởng, tác động gì đến chung quanh hay không? Mà khi đã ảnh hưởng, tác động đến chung quanh thì không ở đâu, không có xã hội nào lại đồng tình với việc vì đáp ứng nhu cầu rất riêng tư của cá nhân này lại làm ảnh hưởng tới nhu cầu riêng tư của cá nhân khác, ảnh hưởng tới trật tự vốn có của xã hội. Vì thế, Ðiều 18 ICCPR cho phép hạn chế quyền tự do thể hiện tôn giáo trong quy định của hệ thống pháp luật nhất định, khi hệ thống quy phạm pháp luật quy định sự cần thiết để bảo vệ sự an toàn, trật tự, sức khỏe, hoặc đạo đức của xã hội, hoặc các quyền và tự do cơ bản của những người khác. Thế nên cần hiểu đúng để tránh sự cố chấp. Trên phương diện khác, lại có người hiểu chưa đúng hay nói chính xác là chưa đầy đủ về quyền tự do tôn giáo. Khi sự hiểu không đúng đó tích tụ lâu dần, nhiều dần, sẽ tạo thành xu hướng suy diễn tự do tôn giáo một cách tuyệt đối, tức là cho rằng tôi theo tôn giáo nào thì tôi tự ý làm mọi việc tôi thích, người chung quanh phải chấp nhận; hay mọi sinh hoạt tôn giáo của tín đồ (gồm cả các hoạt động gần giống, hay có vẻ thế) là bất khả xâm phạm, nếu bị xâm phạm sẽ bị coi là vi phạm quyền tự do tôn giáo... Tuy nhiên, nếu lấy lý do đang thực hiện quyền tự do tôn giáo của mình mà không lưu ý hoặc cố tình làm ảnh hưởng tới các giá trị và trật tự được pháp luật quy định, bảo vệ thì tất nhiên là sai rồi, chẳng hay ho gì trong tình huống ấy. 1.7 Kết luận Kể từ khi Đảng ta thực hiện chủ trương đổi mới, các nhà khoa học đã tập trung nhiều cho đề tài tôn giáo, làm luận cứ cho Đảng ta ban hành các nghị quyết chuyên đề lãnh đạo công tác tôn giáo. Đặc biệt, khi Nghị quyết 24, Nghị quyết 25 đi vào cuộc sống thì việc nghiên cứu tôn giáo và chính sách tôn giáo đã được quan tâm hơn. Số 29 https://tcnn.vn/news/detail/33814/Quyen_tu_do_tin_nguong_%20ton_giao_theo_luat_nhan_quyen_quoc_te_va_ trong_phap_luat_Viet_Namall.html
  • 35. 29 lượng các công trình nghiên cứu cũng tăng nhanh và đủ lớn phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, quản lý và lãnh đạo. Tự do tôn giáo được lý giải khi có tính đến lịch sử hình thành khái niệm, kinh nghiệm thế giới trong việc bảo đảm các quyền con người; văn bản pháp luật sử dụng quan niệm luật học về tự do tôn giáo hình thành những luận điểm bảo đảm quyền tự do tôn giáo được minh chứng ở mỗi bản Hiến pháp, quyền tự do tôn giáo đã được kế thừa và phát triển trong từng điều kiện hoàn cảnh của đất nước; quyền tự do tôn giáo ngày càng được mở rộng và cụ thể hơn. Cách tiếp cận dựa trên quyền con người đối với tôn giáo chỉ ra việc thực hiện quyền tự do tôn giáo không tách rời việc thực hiện các quyền và tự do cơ bản của mỗi người nói chung. Quyền tự do tôn giáo không phải là một quyền tuyệt đối mà có tính giới hạn. Nội dung của pháp luật về tôn giáo tập trung điều chỉnh mối quan hệ giữa nhà nước và các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam; điều chỉnh quan hệ giữa Nhà nước với các cá nhân chức sắc, tín đồ, nhà tu hành trong hoạt động tôn giáo ở Việt Nam; pháp luật về tôn giáo có vai trò rất quan trọng trong việc thể chế hóa đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước; là phương tiện bảo vệ các quyền tự do tôn giáo của nhân dân, là phương tiện đấu tranh, ngăn ngừa các hoạt động lợi dung tôn giáo xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.