Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội – từ thực tiễn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
Đề tài: Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở thị xã Sông Công, HOT
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TỪ THỰC TIỄN
THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2017
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Pháp luật về bảo hiểm xã hội – từ thực tiễn
thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học
do tôi thực hiện. Số liệu trung thực, có trích dẫn rõ ràng và kết quả
nghiên cứu chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Nhung
3. LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS.
Nguyễn Thị Thu Hà, Phó Trưởng khoa Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính
Quốc gia, người hướng dẫn khoa học, đã hết sức nhiệt tình định hướng và
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn quý thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết
luận văn.
Trân trọng cảm ơn Bảo hiểm Xã hội thị xã Sông Công, UBND thị xã
Sông Công tỉnh Thái Nguyên đã hỗ trợ, cung cấp số liệu thông tin để tác giả
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Nhung
4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXHBB : Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
ĐVSDLĐ : Đơn vị sử dụng lao động
NLĐ : Người lao động
NSDLĐ : Người sử dụng lao động
5. MỤC LỤC
LỜI Ở Đ U................................................................................................... 0
Chương 1. C SỞ L LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂ XÃ HỘI 8
1.1 hái niệm, đ c điểm, vai tr của pháp luật về bảo hiểm xã hội................ 8
1.1.1 hái niệm bảo hiểm xã hội ...................................................................... 8
1.1.2 Pháp luật về bảo hiểm xã hội .................................................................10
1.1.3 Vai tr của pháp luật về bảo hiểm xã hội...............................................12
1.2 Chủ thể, nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội.......................................14
1.2.1 Chủ thể pháp luật về bảo hiểm xã hội....................................................14
1.2.2 Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội ................................................15
Tiểu kết Chương 1...........................................................................................29
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂ XÃ HỘI TỪ
THỰC TIỄN THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN.....................30
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công .........................30
2.1.1.Quá trình hình thành Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công......................30
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công
.........................................................................................................................32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công..............................34
2.2 Pháp luật về bảo hiểm xã hội từ thực tiễn thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................35
2.2.1 Thực trạng thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội .................................35
- Thực hiện cấp sổ BHXH...............................................................................43
2.2.2 Công tác quản lý thu và hình thành quỹ bảo hiểm xã hội......................48
2.2.3 Công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội...................................................52
2.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội...............................................................................................................53
2.3 Đánh giá chung .........................................................................................54
6. 2.3.1 ết quả đạt được ....................................................................................54
2.3.2 Tồn tại, hạn chế......................................................................................57
2.3.3 Nguyên nhân của những m t hạn chế ...................................................63
Tiểu kết chương 2............................................................................................66
Chương 3. PHƯ NG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN .............................................................................................67
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội..........................67
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội từ thực tiễn thị xã Sông
Công ................................................................................................................71
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội.....................71
3.2.2 Nhóm giải pháp khác .............................................................................82
Tiểu kết Chương 3...........................................................................................87
ẾT LUẬN.....................................................................................................88
TÀI LIỆU THA HẢO...............................................................................90
7. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số đơn vị tham gia BHXHBB trên địa bàn thị xã Sông Công giai
đoạn 2012-2016...............................................................................................36
Bảng 2.2: Số lao động tham gia BHXHBB tại thị xã Sông Công trong giai
đoạn 2012-2016...............................................................................................38
Bảng 2.3: Số đơn vị, lao động tham gia BHXHTN tại thị xã Sông Công......41
giai đoạn 2012-2016........................................................................................41
Bảng 2.4: Số người tham gia BHYT tại thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2012-2016........................................................................................42
Bảng 2.5: Số sổ BHXH được cấp và chốt tại BHXH thị xã Sông Công giai
đoạn 2012-2016...............................................................................................43
Bảng 2.6: Công tác cấp thẻ BHYT tại BHXH thị xã Sông Công giai đoạn
2012-2016........................................................................................................44
Bảng 2.7: ết quả chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức giai đoạn
2012-2016........................................................................................................44
Đơn vị: triệu đồng...........................................................................................44
Bảng 2.8: ết quả chi trả chế độ TNLĐ-BNN tại BHXH thị xã Sông Công
giai đoạn 2012-2016........................................................................................45
Bảng 2.9: ết quả chi trả chế độ hưu trí tại BHXH thị xã Sông Công giai đoạn
2012-2016........................................................................................................47
Bảng 2.10: ết quả thu BHXH, BHYT tại BHXH TX Sông Công giai đoạn
2012-2016........................................................................................................49
Bảng 2.11: Tình hình nợ đọng BHXHBB, BHTN tại BHXH thị xã Sông Công
giai đoạn 2012-2016........................................................................................51
8. DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sự gia tăng số lượng đơn vị tham gia BHXH giai đoạn 2012-2016
.........................................................................................................................37
Hình 2.2: Sự gia tăng số lao động tham gia BHXHBB giai đoạn 2012- 2016
.........................................................................................................................39
Hình 2.3 ết quả thu BHXH tại thị xã Sông Công giai đoạn 2012-2016 ......50
9. 1
LỜI MỞ Đ U
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta đối với người lao động nhằm từng bước mở rộng và nâng cao đảm
bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi g p rủi ro
như bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao
động, qua đời. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước trong thời
gian vừa qua, chính sách BHXH cũng được điều chỉnh, thay đổi để phù
hợp với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước, với nguyện vọng của
người lao động góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước,
bảo vệ tổ quốc.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi BHXH là bộ
phận chính cấu thành hệ thống An sinh xã hội (ASXH), là chính sách xã
hội quan trọng của mỗi nước. Tuy nhiên, rất khó có một khái niệm chung
về BHXH được tất cả các quốc gia thống nhất sử dụng bởi quan niệm về
vấn đề này như thế nào phụ thuộc vào nhận thức của người dân, của Nhà
nước, của tập quán lựa chọn và khả năng quản lý của mỗi loại rủi ro...
trong từng nước. Vì vậy, trên bình diện quốc tế, khái niệm chung của ILO
về ASXH cũng được sử dụng trong lĩnh vực BHXH. Theo đó, BHXH có
thể được hiểu khái quát là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của
mình thông qua các biện pháp cộng đồng, nhằm chống lại các khó khăn về
kinh tế, xã hội do bị ngừng ho c giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời
đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con (theo
Công ước 102, 1952).
10. 2
Năm 1994, tại ỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa IX đã thông qua Bộ
Luật Lao động, trong đó có một chương quy định về chính sách BHXH bắt
buộc và Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 kèm
theo điều lệ BHXH đối với cán bộ, công nhân, viên chức, NLĐ theo
nguyên tắc có đóng có hưởng, cân đối thu - chi với 5 chế độ: ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Đ c biệt, năm
2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật BHXH và hàng loạt các văn
bản hướng dẫn thi hành; có thể khẳng định pháp luật BHXH đã được xây
dựng tương đối hoàn chỉnh, đầy đủ và có cơ sở pháp lý cao nhất để triển
khai thực hiện trong đời sống xã hội.
Có thể thấy BHXH là một chính sách xã hội phức tạp, lại khá mới
mẻ trong nền kinh tế thị trường mới định hình ở Việt Nam, nên việc thực
hiện pháp luật về BHXH không tránh khỏi những hạn chế, tồn tại nhất định
trên các địa phương trong cả nước trong đó có địa bàn tỉnh Thái Nguyên
nói chung và thực tiễn địa bàn thị xã Sông Công nói riêng như: Việc phát
triển đối tượng tham gia BHXH, nhất là khu vực dân doanh c n quá thấp,
chưa đáp ứng yêu cầu và tương xứng với tiềm năng của tỉnh; công tác phối
hợp giữa BHXH với các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính
sách BHXH theo quy định của Luật BHXH c n nhiều bất cập; chế tài xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH c n quá nhẹ, tính cưỡng
chế của pháp luật chưa nghiêm; mức phạt lãi chậm nộp BHXH thấp so với
lãi suất ngân hàng, nên tình trạng chậm đóng, nợ đọng, tham gia không đầy
đủ, ho c không tham gia BHXH đang xảy ra; nhận thức của một số chủ sử
dụng lao động (SDLĐ) về chính sách, pháp luật BHXH c n hạn chế, trách
nhiệm xã hội chưa cao, ý thức chấp hành pháp luật thấp, vì lợi nhuận chủ
SDLĐ cố tình trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ, không ký kết
hợp đồng lao động ho c chỉ ký hợp đồng dưới 3 tháng (để lách luật), NLĐ
thì do áp lực thu nhập, việc làm nên ngại đấu tranh; công tác tuyên truyền,
11. 3
phổ biến chính sách pháp luật BHXH chưa thực sự đi vào chiều sâu, thiếu
tính đồng bộ giữa các ngành, nên một bộ phận NLĐ, nhân dân chưa hiểu
được bản chất tốt đẹp, tính cộng đồng, nhân đạo và nhân văn cao cả của
chính sách BHXH, do đó chưa tích cực tham gia BHXH.
Thái Nguyên là một tỉnh có thế mạnh thu hút đầu tư về công nghiệp
và giáo dục, công tác BHXH trong thời gian qua được quan tâm và ưu tiên
đ c biệt. Vai tr của pháp luật về BHXH trong đó có hoạt động thu chi,
đảm bảo chính sách cho đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng trưởng
khá. Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới, BHXH chưa khai thác hết tiềm
năng và thế mạnh. Đ c biệt từ khi có Quyết định 20/TTg/2002 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc sát nhập Bảo hiểm Y tế vào BHXH, m c dù đối
tượng phát triển ngày một tăng nhưng nhiều vấn đề phát sinh bên cạnh đó
gây bức xúc trong đời sống xã hội.
Xuất phát từ những lý do nêu trên em đã chọn đề tài “Pháp luật về
bảo hiểm xã hội - từ thực tiễn Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” làm
đề tài Luận văn tốt nghiệp chương trình sau đại học chuyên ngành Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở nước ta trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài, công trình
nghiên cứu về BHXH nhằm phân tích những ưu điểm và hạn chế của chính
sách, chế độ, và đề ra những giải pháp hoàn thiện chính sách về BHXH đã
được nhiều cơ quan bộ, ngành nghiên cứu, cụ thể như:
- Đỗ Văn Sinh: “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam”, Luận
án tiến sỹ kinh tế, Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí inh, năm 2005.
Luận án đưa ra phân tích quản lý quỹ BHXH ở nước ta hiện nay là nguồn
quỹ tập trung thống nhất, hạch toán độc lập, tách khỏi ngân sách nhà nước,
thực hiện cơ chế quản lý ch t chẽ và đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý quỹ Bảo hiểm Việt Nam.
12. 4
- Đ ng Ngọc Liên: “Quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tư
nhân tại Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học inh tế quốc dân,
năm 2004. Luận văn nghiên cứu BHXH dưới góc độ quản lý nguồn thu
trên địa bàn Hà Nội ở khu vực kinh tế tư nhân, những khó khăn trong đảm
bảo nguồn thu BHXH cũng như quản lý nguồn thu trong thời gian từ năm
1997 - 2004 và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thu bảo
hiểm xã hội tại thành phố Hà Nội.
- Đỗ inh Cương, ạc Văn Tiến: “Góp phần đổi mới và hoàn thiện
chính sách bảo hiểm xã hội ở nước ta hiện nay”, sách tham khảo, NXB
Chính trị Quốc gia, năm 1996. Tác giả phân tích những bất cập, tồn tại của
chính sách bảo hiểm xã hội so với tốc độ phát triển kinh tế ở nước ta và đề
xuất những giải pháp góp phần đổi mới và hoàn thiện chính sách bảo hiểm
ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Phạm Duy Đỉnh: Nghiên cứu “Dịch vụ BHXH Hà Nội”. Luận văn
thạc sỹ kinh tế, Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí inh, năm 2006.
Luận văn nêu rõ dịch vụ BHXH là một loại hình dịch vụ đ c thù. Những
thành công phát triển dịch vụ BHXH của Hà Nội và đề xuất giải pháp mở
rộng dịch vụ trong giai đoạn đến 2010.
- Trần Quang Lâm: “Bảo hiểm Y tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học Viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí inh, năm 2006. Luận văn nêu BHXH Việt Nam, chương
trình phát triển ngành BHXH Việt Nam đến 2010. Chương trình đề cập
mục tiêu, quy hoạch và phương hướng phát triển ngành BHXH Việt Nam
trên cơ sở phân tích dự báo xu hướng phát triển trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và gia nhập WTO.
- Nguyễn Văn hánh:“Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện khu
vực phi chính thức ở Việt Nam” Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị hành
13. 5
chính - quốc gia Hồ Chí inh, năm 2010. Luận văn đề cập vấn đề bảo
hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam.
- Đ ng Thị Vân hánh: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện - 5 năm thực
hiện và một số kiến nghị hoàn thiện” Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Luật Hà
Nội, năm 2013. Luận văn chỉ ra những kết quả và vướng mắc trong thực hiện
bảo hiểm xã hội tự nguyện, đồng thời đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện các
quy định.
Ngoài ra c n nhiều bài báo, tạp chí chuyên ngành nghiên cứu đánh
giá những vấn đề BHXH đang đ t ra như quản lý, mở rộng đối tượng tham
gia BHXH. Đề xuất các giải pháp chi trả bảo hiểm đúng đối tượng, thời
gian. Cũng như biện pháp hành chính, chế tài đối với những đối tượng trốn
tránh trách nhiệm BHXH. Tuy nhiên nghiên cứu pháp luật về BHXH từ
thực tiễn tỉnh Thái Nguyên hiện nay thì chưa có đề tài nào nghiên cứu một
cách cụ thể.
Với đề tài luận văn này, tác giả mong muốn từ thực tiễn pháp luật về
BHXH trên địa bàn Thị xã Sông Công, tỉnh Thái nguyên trong những năm
vừa qua làm cơ sở, từ đó đánh giá nhằm thực hiện tốt pháp luật về BHXH
đối với mọi người dân trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế.
3. Mục đ ch và nhiệm vụ của đề tài luận văn
- Mục đích:
Tìm hiểu cơ sở lý luận pháp luật về BHXH cũng như thực trạng của
pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, chỉ
ra những m t tồn tại, yếu kém và nguyên nhân, từ đó đề xuất các quan
điểm, giải pháp phù hợp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật về
bảo hiểm xã hội trong thời gian tới, phục vụ tốt hơn quyền lợi bảo hiểm xã
hội cho người lao động trong tỉnh.
14. 6
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn sẽ thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về bảo hiểm xã hội;
trên cơ sở đó nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về vai trò, chủ
thể, nội dung của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng của pháp luật về bảo hiểm xã hội
tại thị xã Sông Công. Trong quá trình nghiên cứu chỉ rõ những ưu điểm,
hạn chế của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong thực tiễn.
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ sở pháp luật
về bảo hiểm xã hội; các giải pháp, kiến nghị đó sẽ nhằm hoàn thiện pháp
về bảo hiểm xã hội hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là các quy định pháp luật
về bảo hiểm xã hội hiện hành và đánh giá thực trạng pháp luật từ thực tiễn
áp dụng trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực trạng pháp luật về bảo
hiểm xã hội từ thực tiễn tại các xã, phường, các công ty đóng trên địa bàn
thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 5 năm từ năm 2012-2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng các quan
điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa ác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí inh.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê những số liệu thực tế qua các
15. 7
năm về các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên; phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh nhằm
đưa ra những nhận định, đánh giá thực trạng của pháp luật về bảo hiểm xã
hội trên địa bàn thị xã, so sánh về đối tượng tham gia BHXH, về tình hình
quản lý thu, chi BHXH, về thực trạng chấp hành, áp dụng, sử dụng pháp
luật về BHXH qua các năm để có phương hướng, giải pháp hoàn thiện
pháp luật trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các
cơ quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về bảo
hiểm xã hội, đ c biệt là các cơ quan bảo hiểm xã hội, các đơn vị tham gia
bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đây là đề tài nghiên cứu việc thực hiện một chính sách xã hội lớn
của Đảng và Nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên, nhìn dưới góc độ BHXH là
một bộ phận của hệ thống tài chính phục vụ người lao động trong các
thành phần kinh tế. Luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham
khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu pháp luật hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có bố cục gồm: 3 phần
Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thị xã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm
xã hội từ thực tiễn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
16. 8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về ảo hiểm ã h i
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội ra đời đã đánh dấu một bước tiến quan trọng, đáp ứng
nguyện vọng đông đảo người lao động, bảo đảm an sinh xã hội cho mỗi quốc
gia và hội nhập quốc tế. Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo
hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế
giới.
BHXH đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỷ XIII ở
Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa đã bắt đầu phát triển. Tuy
nhiên ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp. Từ thế
kỷ XVI đến thế kỷ XVII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ
lẫn nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ
để giúp đỡ lẫn nhau. Ở Anh năm 1973 đã thành lập hội “bằng hữu” để giúp đỡ
các hội viên khi bị ốm đau, tai nạn nghề nghiệp. Hệ thống bảo hiểm xã hội lần
đầu tiên trên thế giới được hình thành vào giữa thế kỷ XIX là công trình của
Chính phủ Đức dưới thời Thủ tướng Bismark. Năm 1893 Thụy Sĩ lập quỹ bảo
hiểm thất nghiệp theo hình thức tự nguyện với cơ chế ba bên (Nhà nước - giới
chủ - giới thợ) cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một
số trường hợp họ g p rủi ro. ô hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau
đó sang các nước ỹ Latin, rồi đến Bắc ỹ và Canada vào những năm 30
của thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, bảo hiểm xã hội đã lan rộng
sang các nước giành độc lập ở châu Á, châu Phi và vùng Caribe. Đến đầu thế
kỷ XX có nhiều nước công nghiệp Châu Âu đã ban hành Luật Bảo hiểm thất
nghiệp theo hình thức tự nguyện được Nhà nước trợ cấp.
17. 9
Ở nước ta, BHXH có từ thời kỳ phong kiến Pháp thuộc. Xét về m t lịch
sử, BHXH xuất hiện vào những năm 30 của thế kỷ XX, một số chế độ được
áp dụng khi đó là chế độ ốm đau, chế độ tai nạn, chế độ hưu trí và cũng chỉ áp
dụng cho một số đối tượng làm việc, phục vụ trong bộ máy hành chính, quân
đội của Pháp. Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng h a ra đời, tại văn bản
pháp luật cao nhất đó có những quy định về BHXH, thể hiện sự quan tâm và
nhận thức của Nhà nước về vấn đề này. Điều 14 Hiến pháp năm 1946 quy
định: “Những người công dân già cả hoặc tàn tật, không làm được việc thì
được giúp đỡ…”. Sau đó, các sắc lệnh số 29-SL ngày 12/3/1947, Sắc lệnh số
76-SL ngày 20/5/1950, Sắc lệnh số 77-SL ngày 22/5/1950 ở các mức độ khác
nhau quy định về quyền hưởng BHXH của NLĐ thông qua các chế độ cụ thể.
Song về tình hình chính trị - xã hội phức tạp khi đó cũng như những khó khăn
về quỹ, về đối tượng tham gia và hưởng BHXH… mà pháp luật BHXH chưa
được áp dụng theo nghĩa đầy đủ về m t nội dung pháp lý cũng như xã hội của nó.
Trên cơ sở các cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc gia nhập
WTO về chính sách an sinh xã hội cùng với sự chín muồi về nhận thức, về
điều kiện kinh tế - xã hội đất nước, nhu cầu của đời sống xã hội, ngày
20/11/2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật BHXH và có hiệu lực từ
ngày 01/01/2016.
Đến nay, BHXH trở thành nền tảng cơ bản của mỗi quốc gia, được thực
hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển. hái niệm
BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất và được sử dụng trong toàn bộ
nghiên cứu của luận văn là khái niệm BHXH đã được ghi trong Luật BHXH
được Quốc hội nước Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 như sau: "Bảo hiểm xã hội là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
18. 10
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội" [28].
BHXH không chỉ bao gồm việc đáp ứng những nhu cầu phát sinh khi
lâm vào tình trạng khó khăn túng thiếu, mà trước hết nó nhằm ph ng ngừa
những rủi ro có thể xảy ra, đồng thời giúp đỡ cho cá nhân và gia đình có được
sự tự điều chỉnh tốt nhất khi họ đối m t với sự đau ốm, tàn tật và những hoàn
cảnh khó khăn khác không thể ngăn ngừa được. Vì vậy, BHXH yêu cầu
không chỉ tiền m t, mà c n là những dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế với một
phạm vi rộng lớn.
1.1.2 Pháp luật về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm là một trong những phương pháp, công cụ hữu ích có vai tr
quan trọng nhằm giúp con người ph ng ngừa và vượt qua được những trở
ngại rủi ro trong cuộc sống. Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội được biết đến từ rất
sớm và được xem là một trong những công cụ đắc lực trợ giúp cho người lao
động trang trải khi g p những biến cố đột xuất xảy ra trong cuộc sống, bằng
cách sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao
động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho
người được bảo hiểm trong trường hợp bị giảm ho c mất thu nhập bình quân
do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động
ho c khi chết.
Pháp luật về BHXH là hệ thống các quy tắc xử sự bao gồm các quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia BHXH tạo thành các quy phạm pháp
luật về BHXH được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm thực
hiện hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật, trong đó Luật BHXH là trung
tâm quy định các chế độ, chính sách BHXH, quyền và trách nhiệm của NLĐ,
của cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia BHXH, tổ chức BHXH, quỹ BHXH,
thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà nước về BHXH.
- Đặc điểm của pháp luật về bảo hiểm xã hội
19. 11
Pháp luật về BHXH chủ yếu mang tính bắt buộc và thường phát sinh
trên cơ sở của quan hệ lao động.
BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản của Nhà nước,
được áp dụng cho mọi NLĐ. Tuy nhiên, BHXH lại có tính bắt buộc đối với
một số đối tượng lao động nhất định và đây là một trong những đ c trưng của
quan hệ pháp luật về BHXH so với các quan hệ pháp luật khác.
Trong quan hệ pháp luật về BHXH, người hưởng bảo hiểm có nghĩa
vụ đóng góp để hình thành Quỹ BHXH.
Trong quan hệ pháp luật về BHXH, Quỹ BHXH được hình thành trên
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH. Với tư cách là người tổ chức, thực
hiện các chính sách xã hội, Nhà nước có trách nhiệm bảo trợ cho quỹ để đảm
bảo thực hiện các chế độ BHXH đã được Nhà nước quy định. Đây cũng là
điều dễ lý giải bởi người có nhu cầu BHXH hoàn toàn khác so với những đối
tượng được ưu đãi xã hội, và người cần cứu trợ xã hội. hi c n sức lao động,
c n khả năng lao động, NLĐ tham gia quan hệ lao động, được hưởng lương
và mang lại lợi nhuận cho NSDLĐ. Vì vậy, khi họ không c n khả năng lao
động nữa ho c khi họ bị suy giảm khả năng lao động thì NSDLĐ phải có một
phần trách nhiệm đối với họ.
Đối tượng của BHXH là người lao động nói chung, phạm vi áp dụng
bảo hiểm xã hội ở nước ta đến người lao động làm công ăn lương, cán bộ,
công chức và một số đối tượng khác.
Nhà nước, người chủ sở hữu cao nhất đồng thời là người chủ sử dụng
lao động lớn nhất, người đại diện cho toàn xã hội phải là người thống nhất
quản lý toàn bộ lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Sự thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội thể hiện ở chỗ, trước hết, Nhà
nước định ra các “chính sách xã hội”, cùng với các chính sách kinh tế, chính
sách văn hóa, an ninh quốc ph ng. Đồng thời, Nhà nước ban hành hệ thống
pháp luật bảo hiểm xã hội nhằm thể chế hóa các chính sách xã hội ấy. Để thực
20. 12
thi có hiệu quả các văn bản pháp luật, Nhà nước thành lập hệ thống các cơ
quan chức năng về bảo hiểm xã hội cũng như kiểm tra việc tổ chức, thực hiện
các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hôi của các cơ quan này.
BHXH mang tính xã hội rộng rãi, trên nguyên tắc lấy số nhiều bù số ít.
Đ c điểm “hưởng thụ theo đóng góp” trong luật bảo hiểm xã hội chính là sự
cụ thể hóa “công bằng xã hội” bao trùm lên nhiều lĩnh vực của đời sống. Điều
này là cần thiết, bởi vì đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì
hưởng thụ tương ứng với đóng góp, vẫn là một điều không thể tranh khỏi.
Tuy nhiên, “hưởng thụ theo đóng góp” trong bảo hiểm xã hội không hoàn
toàn giống nhau như áp dụng “phân phối theo lao động” trong luật lao động.
Đ c điểm này thường được áp dụng trong việc thực hiện trợ cấp bảo hiểm xã
hội đối với người lao động, cũng như ưu đãi người có công. Ở đây, mức trợ
cấp cho các đối tượng căn cứ vào mức độ, thời gian đóng góp của họ vào quỹ
trợ cấp (đối với bảo hiểm xã hội) ho c mức độ, thời gian cống hiến, hy sinh
của họ (đối với ưu đãi xã hội).
BHXH có chế độ trợ cấp đa dạng, toàn diện, ổn định. Các nguyên nhân
gây ra rủi ro rất nhiều nên nhu cầu bảo hiểm xã hội của các thành viên trong
xã hội cũng rất đa dạng. Vì vậy, để đáp ứng được các nhu cầu ấy, các hoạt
động bảo hiểm xã hội cũng phải được đa dạng hóa. Nghĩa là cần đảm bảo sao
cho các chế độ bảo hiểm xã hội phải thực sự là “tấm lá chắn”, là “lưới an
toàn” của xã hội. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng dù sao các chế độ trợ giúp,
các mức trợ cấp cũng phải trên cơ sở nhu cầu thực tế và không thể thoát ly
được khả năng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
1.1.3 Vai trò của pháp luật về bảo hiểm xã hội
Pháp luật là công cụ của Nhà nước mang tính cưỡng chế, bắt buộc,
không ai được phép làm trái pháp luật, nếu làm trái pháp luật sẽ bị xử phạt.
ột khi bảo hiểm xã hội được pháp luật điều chỉnh thì dù muốn hay không,
người sử dụng lao động và người lao động cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng
21. 13
quỹ bảo hiểm xã hội theo mức mà pháp luật đã quy định. Sẽ không c n hiện
tượng người sử dụng lao động trốn tránh nghĩa vụ đóng quỹ bảo hiểm xã hội,
mà nếu trốn tránh thì cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh tuỳ theo mức độ n ng nhẹ
mà pháp luật quy định. Việc bảo hiểm xã hội được pháp luật điều chỉnh sẽ tạo
ra công bằng trong xã hội, tất cả mọi người đều làm theo pháp luật, không ai
được ưu tiên hơn ai, và nếu có trường hợp ngoại lệ thì cũng được pháp luật
quy định công khai, cụ thể.
Pháp luật về bảo hiểm xã hội tạo ra một hành lang pháp lý buộc tất cả
mọi người tham gia quan hệ lao động phải làm theo, đảm bảo các chế độ bảo
hiểm xã hội và việc trợ cấp bảo hiểm xã hội được thực hiện đúng.
Thứ nhất, pháp luật về BHXH ra đời góp phần ổn định cuộc sống người
lao động tham gia BHXH, giúp bảo đảm thu nhập cho người lao động và gia
đình họ khi họ g p những khó khăn trong cuộc sống làm giảm ho c mất thu
nhập,bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các
thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ hai, pháp luật về BHXH tạo cơ hội để thực hiện trách nhiệm trợ
giúp khó khăn cho các thành viên trong xã hội. Nhờ đó, giảm bớt những rủi ro
trong lao động sản xuất, trong đời sống của người lao động và khắc phục bớt
những hậu quả xảy ra ở mức độ cần thiết. Ngoài ra, người tham gia BHXH tự
nguyện không chỉ đảm bảo an toàn về m t thu nhập cho bản thân họ khi g p
phải những rủi ro trong cuộc sống mà c n thực hiện tinh thần tương thân,
tương ái, lá lành đùm lá rách, san sẻ với nhau trong cộng đồng.
Thứ ba, pháp luật về BHXH tạo điều kiện để người sử dụng lao động
thể hiện trách nhiệm đối với người lao động. c dù người lao động không
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng người sử dụng lao động có
trách nhiệm gián tiếp trong việc trả lương đúng kỳ cho người lao động để
người lao động tham gia BHXH tự nguyện.
22. 14
Thứ tư, pháp luật về BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, là
công cụ phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH tự nguyện,
nhờ đó tạo sự công bằng giữa những người tham gia BHXH bắt buộc và
những người lao động tự do, tự hành nghề tham gia BHXH tự nguyện.
1.2 Chủ thể, n i dung pháp luật về ảo hiểm ã h i
1.2.1 Chủ thể pháp luật về bảo hiểm xã hội
Nói đến chủ thể pháp luật là nói đến cá nhân ho c tổ chức mà theo quy
định của pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý và có khả năng trực tiếp
ho c thông qua người đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý đó.
Các chủ thể thực hiện pháp luật phải có năng lực chủ thể và chịu trách nhiệm
về hành vi của mình.
Trong quan hệ về BHXH, các bên (thành viên, chủ thể) tham gia pháp
luật về BHXH gồm có: bên thực hiện BHXH, bên tham gia BHXH, bên được
BHXH.
Bên thực hiện BHXH là cơ quan, đơn vị ho c tổ chức thực hiện chức
năng thu, quản lý và chi trả bảo hiểm cho người được BHXH theo quy định
của pháp luật. Nếu xét trong phạm vi chủ thể của một quan hệ BHXH nói
chung, c n có thể gọi bên thực hiện BHXH là bên nhận BHXH.
Ở nước ta hiện nay hoạt động BHXH do Nhà nước thống nhất quản lý
và tổ chức thực hiện. Hệ thống cơ quan BHXH được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Trong đó, hệ thống BHXH ở địa phương, ở cơ sở
có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời các
khoản trợ cấp cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Các
nhiệm vụ khác dù rất cần thiết nhưng đều phụ thuộc ho c bổ sung cho nhiệm
vụ trên. Như vậy, bên thực hiện BHXH chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
việc thực hiện BHXH đối với mọi NLĐ theo quy định của pháp luật, đồng
23. 15
thời chịu trách nhiệm vật chất và tài chính đối với bên được bảo hiểm khi họ
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Bên tham gia BHXH là các chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội đã mở
rộng hơn nhiều so với trước kia nhằm tạo ra sự bình đẳng giữa những người
lao động trong các thành phần kinh tế. Nói chung chủ thể trong đó có đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội thường là người lao động.
Quyền được hưởng các chế độ trợ cấp và phúc lợi xã hội được xác định
bởi quá trình lao động nghề nghiệp của người được hưởng (thời gian đóng
bảo hiểm, ho c thời gian lao động) và khoản thu nhập của người đóng bảo
hiểm thông qua thời gian lao động của người đó. Việc pháp luật phải quy định
cụ thể và ch t chẽ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là để xác định rõ những
ai được tham gia bảo hiểm xã hội, những ai không được, tránh nhầm lẫn,
nhằm tạo sự công bằng giữa những người lao động; tránh bỏ sót những đối
tượng đáng lẽ được tham gia bảo hiểm nhưng lại không được tham gia, do đó
khi không may g p khó khăn, rủi ro, bị mất ho c giảm khả năng lao động thì
không được sự trợ giúp của bảo hiểm xã hội, không được san sẻ rủi ro.
1.2.2 Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội
1.2.2.1 Các quy định về chế độ bảo hiểm xã hội
Ở nước ta hiện nay, có hai loại hình BHXH cơ bản: BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện:
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà NLĐ và người SDLĐ bắt buộc
phải tham gia. [26].
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham gia,
được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình để hưởng BHXH [26].
Thực tế cho thấy, giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện vẫn có
một vài điểm khác nhau: Đối tượng tham gia, phương thức đóng, mức đóng
và hưởng giữa hai hình thức tham gia.
24. 16
Trong hệ thống Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay có tất cả 6 loại
chế độ trợ cấp đó là:
BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây: (1) Ốm đau; (2) Thai sản;
(3) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (4) Hưu trí; (5) Tử tuất.
BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây: (1) Hưu trí; (2) Tử tuất.
BHTN bao gồm các chế độ sau đây: (1) Trợ cấp thất nghiệp; (2) Hỗ trợ học
nghề; (3) Hỗ trợ tìm việc làm.
- Chế độ ốm đau
Quy định hưởng bảo hiểm ốm đau của người lao động mắc các bệnh
thông thường theo quy định hiện hành tối đa 30 ngày nếu đóng bảo hiểm xã
hội dưới 15 năm, tối đa 40 ngày nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến
dưới 30 năm và tối ta 60 ngày nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên.
Quy định khoảng cách thời gian đóng bảo hiểm xã hội giữa hai mức hưởng
quá lớn nên tạo nên sự không công bằng, không thể hiện nguyên tắc đóng
hưởng và không khuyến khích được đối với những người có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội nhiều hơn.
Bảo hiểm ốm đau là một trong năm chế độ BHXH bắt buộc, nhằm bảo
đảm thu nhập cho NLĐ (tham gia BHXH) tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ
việc vì ốm đau, tai nạn, chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. Qua
hơn 7 năm triển khai áp dụng, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được,
thì chế độ ốm đau hiện nay đang bộc lộ một số hạn chế:
hoản 2, Điều 22 Luật BHXH quy định điều kiện hưởng chế độ ốm
đau đối với trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, “phải nghỉ việc” để
chăm sóc con thì mới được hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên, trong thực tế
nhiều trường hợp vì công việc, không thể nghỉ việc để chăm sóc con mà phải
nhờ ho c thuê người khác chăm sóc, những trường hợp này không được
hưởng chế độ ốm đau.
25. 17
Quy định không giới hạn thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với trường
hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày như hiện hành vừa không đảm bảo tương
quan công bằng giữa các chế độ, vừa không đảm bảo nguyên tắc đóng-hưởng,
đồng thời dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng để hưởng chế độ khi người lao động
phát hiện mắc bệnh cần chữa trị dài ngày mới tìm cách tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc khoảng 1 đến 2 tháng sau đó nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau với
thời gian hưởng không giới hạn.
- Chế độ trợ cấp thai sản
Là một chế độ đ c thù chủ yếu gắn liền với lao động nữ, gồm các quy
định về việc đảm bảo thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho lao động nữ nói
riêng khi mang thai, sinh con và cho NLĐ nói chung khi nuôi con sơ sinh. Từ
ngày 1/1/2016, khi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chính thức có hiệu lực,
các chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con đã được điều chỉnh
đáng kể theo hướng có lợi cho người lao động. Tuy nhiên chế độ thai sản còn
bộc lộ một số hạn chế sau:
Việc quy định điều kiện đóng BHXH tối thiểu, quy định lao động nữ
sinh con được hưởng chế độ thai sản khi NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, quy định này là tích cực
nhằm khắc phục sự lạm dụng chế độ này. Tuy nhiên, quy định này lại không
hợp lý với các trường hợp NLĐ đã có quá trình đóng BHXH dài, song vì lý
do khó mang thai, thai bệnh lý, thai không bình thường nên phải nghỉ việc
ngay khi mang thai. Do vậy NLĐ không đủ điều kiện đóng BHXH đủ 6 tháng
trong v ng 12 tháng trước khi sinh để được hưởng chế độ thai sản. Trong
trường hợp này là không công bằng và không đảm bảo quyền lợi của NLĐ vì
họ đã có quá trình đóng BHXH dài nhưng lại không được hưởng chế độ thai
sản. Theo Bộ luật Lao động được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012, quy
định nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng [26]. Vì vậy, Luật
26. 18
BHXH cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Bộ luật Lao
động.
Cũng theo quy định của Bộ luật Lao động thì lao động nữ nhận nuôi
con nuôi dưới 6 tháng tuổi nghỉ việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi
con đủ 6 tháng tuổi. Quy định này tạo nên sự không thống nhất đối với trường
hợp lao động nam nhận nuôi con nuôi chỉ được nghỉ việc hưởng chế độ khi
nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi và chỉ được hưởng cho đến khi con đủ 4
tháng tuổi.
- Chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn quy định NLĐ được hưởng chế
độ TNLĐ - BNN đã tương đối hợp lý, bao trùm được đầy đủ các trường hợp
tai nạn liên quan tới công việc. Tuy nhiên, quy định như vậy vẫn c n chung
chung, chưa có quy định cụ thể về một số trường hợp tai nạn nên chưa có căn
cứ để giải quyết ho c giải quyết không thống nhất về TNLĐ-BNN như trường
hợp NLĐ tham gia phong trào thể thao, văn hóa, văn nghệ, thăm người ốm, đi
đám ma…do đơn vị tổ chức, tham gia giao lưu với đơn vị khác ho c được
đơn vị cử đi mà bị tai nạn; trường hợp NLĐ bị tai nạn tại nơi làm việc, trong
giờ làm việc nhưng không thực hiện công việc được phân công hàng ngày;
trường hợp nguyên nhân do bệnh lý (tim, mạch, thần kinh…) ho c do sử dụng
chất kích thích, say rượu, bia, xích mích cá nhân…dẫn đến bị tai nạn trong
giờ, tại nơi làm việc ho c trên đường đi công tác, đi làm…
ột số trường hợp bị tai nạn được coi là TNLĐ, thủ tục, hồ sơ làm cơ
sở xét hưởng chế độ BHXH chưa có quy định cụ thể, nhất là trường hợp bị tai
nạn trên tuyến đường đi làm ở nơi vùng sâu, vùng xa không gần nơi dân cư,
trụ sở công an; trường hợp tai nạn cần cấp cứu ngay ho c tại lúc bị tai nạn thì
bình thường sau đó mới phát hiện bị thương. Những trường hợp này tại lúc
xảy ra tai nạn không lập biên bản hiện trường, nên NLĐ không đủ điều kiện
hưởng chế độ theo quy định.
27. 19
Luật và các văn bản hướng dẫn cũng chưa có hướng dẫn cụ thể về thời
hạn NSDLĐ phải hoàn tất thủ tục nộp cho cơ quan BHXH để giải quyết cho
NLĐ được hưởng chế độ TNLĐ - BNN. Vì vậy, c n một số trường hợp bị tai
nạn từ lâu (thậm chí từ trước khi Luật BHXH ra đời) nhưng đến nay đơn vị sử
dụng lao động mới lập hồ sơ đề nghị giải quyết.
Về điều kiện NLĐ được hưởng chế độ BNN theo quy định, NLĐ muốn
hưởng chế độ BNN thì cần phải có hai điều kiện là: Bị bệnh nằm trong các
bệnh đã được quy định; Phải làm việc trong môi trường ho c ngành nghề có
yếu tố độc hại. Thực tiễn cho thấy: có trường hợp NLĐ đã làm việc ở môi
trường, nghề độc hại nhưng sau đó chuyển sang nơi làm việc có yếu tố bình
thường thì mới phát sinh BNN thì có được hưởng chế độ BNN, có tính đến
vấn đề bảo lưu điều kiện lao động có hại cũng như nguyên tắc bảo lưu. Trong
trường hợp NLĐ bị mắc BNN sau khi đã rời khỏi nơi làm việc độc hại.
- Chế độ hưu trí
Về tuổi nghỉ hưu theo hoản 1 Điều 54 Luật BHXH quy định về điều
kiện hưởng lương hưu như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1
Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ
việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và
có đủ 15 năm làm nghề ho c công việc n ng nhọc, độc hại, nguy hiểm ho c
đ c biệt n ng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành ho c có đủ 15 năm làm việc ở nơi
có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
28. 20
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác
than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”
Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định đối tượng và điều kiện hưởng
lương hưu hàng tháng tại Điều 53, 54, như sau:
Từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018, cách tính lương hưu
với người lao động nghỉ việc vẫn được thực hiện theo quy định tương tự luật
BHXH số 71/2006/QH11.
Từ ngày 01/01/2018 mức lương hưu hàng tháng của người lao động
được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương
ứng với số năm đóng BHXH như sau:
Lao động nam: Nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm; năm 2019 là 17
năm; năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm; từ năm 2022 trở đi là 20 năm
Lao động nữ: Nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm; Sau đó cứ thêm
mỗi năm, người lao động (cả nam và nữ) được tính thêm 2%. mức tối đa bằng
75%.
Trợ cấp hưu trí nhằm mục đích giúp đỡ người lao động có cuộc sống ổn
định khi họ không c n khả năng lao động vì tuổi già. Chế độ trợ cấp hưu trí là
chế độ bảo hiểm n ng cốt, cơ bản của BHXH. Trợ cấp hưu trí c n được coi là
khoản tiền lương hưu, đây chính là kết quả của quá trình tích lũy, là phần tiết
kiệm của người lao động khi c n trẻ, khỏe mạnh để đảm bảo cho cuộc sống
khi về già, không c n lao động được nữa.
Tại điều 58 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định về điều kiện
hưởng và mức hưởng trợ cấp một lần như sau:
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm
tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu
c n được hưởng trợ cấp một lần.
29. 21
ức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao
hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo
hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội.
Xu hướng giải quyết BHXH một lần (đối với người chưa hết tuổi lao
động) ngày càng tăng: số NLĐ nghỉ việc giải quyết BHXH một lần hàng năm
có chiều hướng gia tăng và chiếm khoảng từ 5-6% tổng số đối tượng tham gia
BHXH, điều này đ t ra câu hỏi cho các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan
BHXH khi nghiên cứu, xây dựng chính sách với mục tiêu từng bước mở rộng
đối tượng tham gia đảm bảo cuộc sống người lao động khi hết tuổi lao động,
đảm bảo an sinh xã hội.
- Chế độ trợ cấp tử tuất
Người lao động đang làm việc; người lao động nghỉ việc chờ giải quyết
chế độ hưu trí; người lao động đang hưởng lương hưu ho c trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng khi chết thì người lo mai táng được nhận
tiền mai táng bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu.
Người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở
lên; người lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng; người
đang hưởng lương hưu ho c trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng
tháng và người lao động đang làm việc bị tai nạn lao động ho c bệnh nghề
nghiệp bị chết thì những thân nhân do họ trực tiếp nuôi dưỡng sau đây được
hưởng tiền tuất hàng tháng:
- Con chưa đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài
giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ
đang mang thai). Nếu con c n đi học thì được hưởng tiền tuất hàng tháng đến
khi đủ 18 tuổi.
- Bố, mẹ (cả bên vợ và bên chồng); vợ ho c chồng; người nuôi dưỡng
hợp pháp đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi trở lên).
30. 22
ức tiền tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 40% mức tiền
lương tối thiểu. Trong trường hợp thân nhân không có nguồn thu nhập nào
khác và không c n người thân trực tiếp nuôi dưỡng thì mức tiền tuất hàng
tháng bằng 70% mức tiền lương tối thiểu.
Người lao động đang làm việc; người lao động nghỉ việc chờ giải
quyết chế độ hưu trí; người lao động đang hưởng lương hưu ho c trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng và người lao động đang làm việc
bị tai nạn lao động ho c bệnh nghề nghiệp chết mà không có thân nhân thuộc
diện hưởng tiền tuất hàng tháng thì gia đình được nhận tiền tuất 1 lần.
ức tiền tuất 1 lần đối với gia đình người lao động đang làm việc ho c
người lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí chết, tính theo thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1/2 tháng mức bình quân
của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng tối đa không
quá 12 tháng. ức tiền tuất 1 lần đối với gia đình người lao động đang hưởng
lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp hàng tháng chết thì
tính theo thời gian đã hưởng lương hưu ho c trợ cấp, nếu chết trong năm thứ
nhất tính bằng 12 tháng lương hưu ho c trợ cấp đang hưởng, nếu chết từ năm
thứ 2 trở đi thì mỗi năm giảm đi 1 tháng, nhưng tối thiểu bằng 3 tháng lương
hưu ho c trợ cấp.
1.2.2.2 Quy định về nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
Thu được coi là nguồn công tác trọng tâm để hình thành quỹ BHXH,
thực hiện tốt công tác thu sẽ đảm bào việc thực hiện pháp luật BHXH được
triệt để. Tổ chức tốt công tác thu tiền đóng BHXH hàng tháng đồng thời giải
quyết nhanh gọn, chế độ chính sách BHXH, bảo đảm quyền, lợi ích cho NLĐ.
Tập trung đôn đốc đơn vị ngay từ khi đơn vị có dấu hiệu chậm đóng BHXH
từ 1 đến 2 tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội hình thành và hoạt động đã tạo ra khả
năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ
ít nhất, giúp cho việc dàn trải rủi ro được thực hiện theo cả hai chiều không
31. 23
gian và thời gian, đồng thời giúp giảm tối thiểu thiệt hại kinh tế cho người sử
dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả ngân sách Nhà nước và ngân sách gia
đình.
Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ độc lập được hình thành từ sự đóng góp của
NLĐ và NSDLĐ đ t dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Tuy nhiên tỷ lệ % chi so
với thu của quỹ BHXH bắt buộc đều có xu hướng gia tăng và đang có nguy
cơ mất cân đối thu chi quỹ hưu trí - tử tuất đang cận kề điều này ảnh hưởng
không nhỏ tới việc thực hiện pháp luật BHXH.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Chủ
động phối hợp với các ngành chức năng liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra
những doanh nghiệp nợ đọng BHXH, BHYT, xử lý nghiêm, kịp thời các đơn
vị cố tình chậm đóng, trốn đóng BHXH làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
NLĐ. Xem việc khởi kiện như là biện pháp thu nợ cuối cùng, xây dựng tiêu
chí nợ làm cơ sở khởi kiện và khởi kiện kịp thời (tránh để nợ kéo dài, khó thu
hồi nợ sau khởi kiện).
Theo điều 36 - Điều lệ bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện hành, quỹ bảo
hiểm xã hội nước ta được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương
của những người tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn vị; trong đó 10% để chi
các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ
hưu trí và tử tuất.
3. Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội đối với người lao động.
4. Các nguồn khác.
Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam được sử dụng chủ yếu vào mục đích chi
trả trợ cấp cho các chế độ bảo hiểm xã hội và chi phí cho sự nghiệp quản lý
32. 24
bảo hiểm xã hội. Chi đầu tư tăng trưởng quỹ c n thấp, việc đầu tư tăng trưởng
quỹ bảo hiểm xã hội m c dù đã đảm bảo nguyên tắc: an toàn, có lãi, đảm bảo
lợi ích kinh tế - xã hội, song định hướng đầu tư c n lúng túng, lãi suất đầu tư
chưa cao cần tạo ra môi trường vĩ mô để đầu tư bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
1.2.2.3 Quy định về quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
Theo những quan niệm về quỹ nói chung, thì quỹ bảo hiểm xã hội là
tập hợp những đóng góp bằng tiền của những người tham gia bảo hiểm xã hội
hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những người được bảo
hiểm xã hội và gia đình họ khi họ bị giảm ho c mất thu nhập do bị giảm, mất
khả năng lao động ho c bị mất việc làm. Như vậy, quỹ bảo hiểm xã hội là một
quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự ph ng; nó vừa mang tính kinh tế, vừa
mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất
đảm bảo cho toàn bộ hệ thống bảo hiểm xã hội tồn tại và phát triển.
Trước hết, đó là phần đóng góp của người sử dụng lao động, người lao
động và Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất
và cơ bản nhất của quỹ. Thứ hai, là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương
đối của quỹ được tổ chức bảo hiểm xã hội chuyên trách đưa vào hoạt động
sinh lợi. Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi
phạm luật lệ về bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam là quỹ tập trung thống nhất, hạch toán
độc lập, tách khỏi ngân sách nhà nước, thực hiện cơ chế quản lý ch t chẽ, tập
trung thống nhất. Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam không có quỹ thành phần,
do vậy mà cơ cấu đóng góp hiện nay, m c dù quy định trong phần đóng góp
của người lao động chủ yếu dùng để chi cho chế độ hưu trí và tử tuất, c n
trong phần đóng góp của người sử dụng lao động có 10% để chi cho các chế
độ bảo hiểm dài hạn, nhưng trong thực tế việc chi phí không được rành rọt
như vậy.
33. 25
Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc thống nhất và thực hiện
chế độ hạch toán, kế toán, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo tài chính thống nhất
trong toàn hệ thống. Toàn bộ tiền thu bảo hiểm xã hội và một số nguồn khác
chuyển hết về bảo hiểm xã hội Việt Nam để hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
tập trung. Tất cả mọi khoản chi được cấp phát và quản lý thống nhất từ bảo
hiểm xã hội Việt Nam đến bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố, quận và
huyện.
Theo mục đích của bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng
chủ yếu để chi trả cho các mục đích sau đây: chi trợ cấp cho các chế độ bảo
hiểm xã hội (khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất), chi
phí cho sự nghiệp quản lý bảo hiểm xã hội và chi đầu tư tăng trưởng quỹ bảo
hiểm xã hội.
Nhà nước quản lý thống nhất chính sách bảo hiểm xã hội, tổ chức bộ
máy thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. Để quản lý bảo hiểm xã hội, Nhà
nước sử dụng các công cụ chủ yếu như luật pháp và bộ máy tổ chức. Nhìn
chung, hầu hết các nước trên thế giới, việc quản lý vĩ mô bảo hiểm xã hội đều
được Nhà nước giao cho Bộ Lao động ho c Bộ Xã hội trực tiếp điều hành,
khác với Việt Nam, bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc trực tiếp
quản lý và điều hành theo chế độ Thủ trưởng, giúp việc Tổng Giám đốc có
các Phó Tổng Giám đốc.
1.2.2.4 Quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về
bảo hiểm xã hội
Trong đời sống kinh tế - xã hội các quy định của pháp luật thường được
các chủ thể pháp luật nghiêm chỉnh thực hiện. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong xã hội vẫn có các chủ thể bất chấp các quy định của
pháp luật dẫn đến sự vi phạm pháp luật. Vi phạm pháp luật là hành vi của các
cá nhân ho c tổ chức cụ thể, được thể hiện dưới dạng hành động ho c không
hành động. Thông qua những hành động hay không hành động cụ thể mới bị
34. 26
coi là hành vi vi phạm pháp luật. “Vi phạm pháp luật là hành vi trái luật, có
lỗi do chủ thể có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện xâm phạm đến
các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ” [17, tr.18].
Theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Nghị định số 86/2010/NĐ-CP
ngày 13/8/2010 của Chính phủ (thay thế Nghị định số 135/2007/NĐ-CP ngày
16/8/2007) quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH, có
hiệu lực thi hành từ 01/10/2010, các cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
áp dụng pháp luật BHXH đó là:
Thanh tra nhà nước về lao động là cơ quan chuyên trách có chức năng
kiểm tra, giám sát và xử phạt hành chính đối với những đối tượng có hành vi
vi phạm pháp luật BHXH. Tùy theo mức độ vi phạm và thẩm quyền quy định
mà Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (LĐ-TB&XH),
Chánh thanh tra lao động cấp Sở ho c thanh tra viên lao động khi đang thi
hành công vụ ra quyết định xử lý vi phạm. Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp
cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH ở địa
phương mình quản lý theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vi phạm
nghiêm trọng thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt
Nam (năm 2017).
Ngoài ra, trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa NLĐ và NSDLĐ về
BHXH thì giải quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp lao động. Nếu
tranh chấp giữa NLĐ đã nghỉ việc với NSDLĐ ho c với cơ quan BHXH, giữa
NSDLĐ với cơ quan BHXH do hai bên thỏa thuận, trường hợp không giải
quyết được thì do T a án nhân dân giải quyết (Điều 151 Bộ luật Lao động
năm 2012).
Việc doanh nghiệp (DN) trích tiền lương, tiền công của người lao động
để đóng BHXH, BHYT nhưng không đóng hết cho cơ quan BHXH mà chiếm
dụng, sử dụng vào mục đích khác; người lao động chưa được chốt sổ và trả
sổ BHXH khi đã nghỉ việc ho c chuyển nơi làm việc; không được hưởng chế
35. 27
độ BHYT khi khám, chữa bệnh, nghỉ ốm đau, thai sản; người lao động thất
nghiệp nhưng không được hưởng BHTN trong thời gian chưa tìm được việc
làm, đang là thực tế tồn tại hiện nay.
Nguyên nhân của tình trạng nợ BHXH, BHYT gia tăng một m t do
hoạt động của DN g p nhiều khó khăn, nhiều DN giải thể, ngừng hoạt động,
một số DN trong Quân đội cũng không nằm ngoài xu hướng này. t khác,
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các đơn vị sử dụng lao
động c n nhiều bất cập. Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
về BHXH, BHYT, cơ quan thanh tra, cơ quan BHXH trong việc đôn đốc,
nhắc nhở, xử phạt sau thanh tra, kiểm tra đối với những hành vi vi phạm pháp
luật BHXH, BHYT của đơn vị, DN c n hạn chế. Bên cạnh đó, hiệu quả của
việc khởi kiện cũng như thi hành bản án của t a án đối với hành vi vi phạm
pháp luật BHXH, BHYT chưa cao.
Có thể nói công tác thanh tra là một nội dung không thể thiếu trong
quản lý nhà nước, là một giai đoạn trong quá trình quản lý, có vai tr kiểm
định, đánh giá hiệu quả của quản lý nhà nước.
Theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, pháp luật về thanh tra
hiện hành thì Thanh tra Lao động-Thương binh và Xã hội và Thanh tra Y tế
có chức năng thanh tra chuyên ngành về BHXH, BHYT, đã có nhiều cố gắng
trong việc thanh tra và phối hợp với tổ chức BHXH để thanh tra, xử phạt đối
với các đơn vị, DN vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT. Tuy nhiên, do số
lượng các đơn vị, DN sử dụng lao động quá lớn, trong khi lực lượng thanh tra
của hai ngành này c n quá mỏng; m t khác phải tập trung các nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra theo chức năng của ngành mình nên thực tế việc thanh tra thực
hiện chính sách BHXH, BHYT c n nhiều hạn chế về số lần và số đơn vị được
thanh tra. Trong khi đó, cơ quan BHXH trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về
BHXH, BHYT phát hiện nhiều trường hợp vi phạm về BHXH, BHYT nhưng
36. 28
không có chức năng để xử phạt, mà chỉ có quyền kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý dẫn đến các vụ việc vi phạm chưa được xử lý kịp thời.
Để góp phần khắc phục tình trạng này, Luật BHXH (sửa đổi) năm 2014
lần đầu tiên đã quy định cơ quan BHXH được thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT tại hoản 3 Điều 13:“Cơ quan
BHXH thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN
và BHYT theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật khác có
liên quan”.
Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Lao động -Thương binh và
Xã hội đã xây dựng Nghị định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên
ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT. Theo đó, với quy định chức năng
thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT cho cơ quan BHXH
thì công tác xử lý vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHTN, BHYT sẽ đạt
hiệu quả cao hơn, bởi cơ quan BHXH trực tiếp thực hiện chính sách BHXH,
BHTN, BHYT nên sẽ nắm chắc các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động vi
phạm quy định về BHXH và các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT, thường
xuyên, kịp thời phát hiện, ngăn ch n, xử lý hành vi vi phạm có hiệu quả. Cơ
quan BHXH sẽ cùng với Thanh tra Nhà nước, Thanh tra ngành Lao động-
Thương binh và Xã hội, ngành Y tế, ngành Tài chính, ngành Giáo dục... tăng
cường thanh tra, ngăn ngừa vi phạm và kịp thời kiến nghị, sửa đổi những tồn
tại, vướng mắc, bất cập trong triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT,
góp phần bảo đảm cho việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT đúng quy định
của pháp luật và ngày càng tốt hơn.
37. 29
Tiểu kết Chƣơng 1
Tại Chương 1, Luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận
chung của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trên cơ sở đó nghiên cứu quy định
pháp luật hiện hành về khái niệm, vai trò, chủ thể, nội dung của pháp luật bảo
hiểm xã hội, lần lượt phân tích một cách hệ thống, đi từ khái quát chung về
bảo hiểm xã hội, pháp luật về bảo hiểm xã hội, là cơ sở để thực hiện pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
Qua việc phân tích có thể thấy bảo hiểm xã hội là một chính sách xã
hội đ c biệt quan trọng được các nước chú trọng phát triển phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của mình và pháp luật hóa trong hệ thống pháp luật của
Nhà nước. hẳng định rõ ở nước ta BHXH là một chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước được quy định trong Hiến pháp, các văn kiện của Đảng không
ngừng bổ sung và hoàn thiện trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
BHXH ra đời góp phần điều h a mâu thuẫn giữa người lao động và chủ sử
dụng lao động, đồng thời nhìn nhận vai tr Nhà nước thông qua việc chi
BHXH ổn định đời sống cho người lao động và ổn định xã hội. Trong điều
kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, BHXH ngày
càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm bảo công bằng xã hội và
phát triển xã hội một cách bền vững.
38. 30
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm ã h i thị ã Sông Công
2.1.1.Quá trình hình thành Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công
2.2.1.1 Điều kiện địa lý, đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội
Sông Công là thị xã công nghiệp, trung tâm kinh tế, hành chính, văn
hóa - xã hội phía Nam của tỉnh Thái Nguyên; là đầu mối giao thông, giao lưu
phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Với vị trí
chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du, Sông Công có các tuyến giao thông
quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua nối với Thủ đô Hà Nội ở phía Nam và thành phố
Thái Nguyên ở phía Bắc, là điều kiện rất thuận lợi để đẩy mạnh giao thương
với các vùng kinh tế Bắc Thủ đô Hà Nội, phía Nam vùng Trung du miền núi
phía Bắc mà Trung tâm là thành phố Thái Nguyên.
Thị xã Sông Công gồm 7 phường và 4 xã với diện tích 9.838 ha. Dân số
thị xã tính đến năm 2016 ước đạt 109.409 người. Những năm gần đây kinh tế
của thị xã phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt khá, mức tăng
trưởng bình quân đạt 16,93%/năm. Cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế, xã hội
đã và đang từng bước hoàn chỉnh, cải tạo và nâng cấp, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân không ngừng được nâng lên.
Năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP đạt 19,8%; giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn đạt 9.705 tỷ đồng (tăng 13% so với cùng kỳ năm
2015); giá trị sản xuất ngành Nông lâm nghiệp thủy sản đạt 820 tỷ đồng (tăng
9,6% so cùng kỳ năm 2015); giá trị xuất khẩu trên địa bàn đạt trên 51triệu USD
(tăng 37% so với cùng kỳ năm 2015); tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng bình
quân trên 20%; GDP bình quân đầu người đạt trên 55 triệu đồng/người/năm.
39. 31
(Nguồn:BáocáotìnhhìnhpháttriểnkinhtếxãhộitỉnhTháinguyênnăm2016).
Ngày 15/5/2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết
thành lập thành phố Sông Công, thuộc tỉnh Thái Nguyên.
2.1.1.2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH thị xã Sông Công
- Thực hiện Nghị định số 12/CP ngày 16/01/1995 của Chính phủ về
việc ban hành điều lệ Bảo hiểm xã hội.
- Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 của Thủ tướng chính phủ thành
lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Thông tư số 58 TC/HCSN ngày 24/7/1995 của Bộ Tài chính hướng
dẫn phương thức thu nộp bảo hiểm xã hội.
Nhằm thống nhất quản lý, tổ chức thu BHXH trong toàn hệ thống BHXH
Việt Nam, từ đó BHXH được thành lập từ Trung Ương đến địa phương. Bảo
hiểm xã hội thị xã Sông Công được thành lập và đi vào hoạt động từ 1/8/1995
dựa trên cơ sở được hợp nhất công tác BHXH của Sở Lao động Thương binh
xã hội và Liên đoàn lao động tỉnh Thái Nguyên, cũng từ đó BHXH các huyện,
thị xã trực thuộc được thành lập.
BHXH thị xã Sông Công là một trong những đơn vị BHXH trực thuộc
BHXH tỉnh Thái Nguyên, nằm trong hệ thống Bảo hiểm Việt Nam và chịu sự
quản lý theo ngành dọc của BHXH tỉnh Thái Nguyên theo quy định của pháp
luật.
Trải qua hơn 21 năm thành lập, từ những khó khăn về cơ sở hạ tầng,
điều kiện trang thiết bị làm việc c n thô sơ và nhiều thiếu thốn, công tác quản
lý các đối tượng BHXH còn nhiều yếu kém, cùng với nguồn nhân lực còn hạn
hẹp (chỉ có 5 cán bộ công chức viên chức với trình độ chuyên môn còn kém).
Cho đến nay dưới sự nỗ lực cố gắng quyết tâm của cán bộ công nhân viên
chức, BHXH thị xã Sông Công đã có nguồn nhân lực tương đối vững mạnh
với trình độ chuyên môn tốt (gồm 17 cán bộ công chức, viên chức), cơ sở hạ
tầng, điều kiện trang thiết bị làm việc được trang bị đầy đủ, công tác quản lý
40. 32
các đối tượng tham gia và hưởng BHXH luôn được thực hiện một cách chính
xác và kịp thời.
BHXH thị xã Sông Công đang từng bước phát triển vững mạnh đảm
bảo hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mà BHXH tỉnh Thái Nguyên giao cho.
Thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ BHXH cho người
tham gia theo cơ chế mới của Đảng và Nhà nước trong nền cơ chế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa chịu sự quản lý của Nhà nước.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thị xã
Sông Công
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, hệ thống bộ máy tổ chức
* Chức năng
Bảo hiểm xã hội thị xã là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh đ t
tại thành phố, có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực
hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế trên địa bàn thị xã, theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và quy định của pháp luật, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban
Nhân dân thị xã.
* Nhiệm vụ
- Xây dựng, trình giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển
Bảo hiểm xã hội thị xã dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm;
tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế
độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác,
đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo phân cấp.
- Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người
tham gia bảo hiểm theo phân cấp.
41. 33
- Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
các tổ chức và cá nhân theo phân cấp.
- Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.
- Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân
cấp; từ chối việc đóng ho c chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
không đúng quy định.
- Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp.
- Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực hiện hợp đồng
và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người
có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.
- Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- iểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo
chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả
giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế ''một cửa'' tại cơ
quan BHXH thị xã.
- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia và hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các
tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.
42. 34
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội ở thành phố, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được
hưởng các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm ho c tổ chức công đoàn yêu cầu.
-Quảnlývàsửdụngcôngchức,viênchức,tàichính,tàisảncủaBHXHthị xã.
- Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định
2.1.3 Cơ cấu tổ chức Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công
- Giám đốc
Là người đứng đầu cơ quan BHXH thành phố, phụ trách và chịu trách
nhiệm về toàn bộ các m t hoạt động công tác BHXH trên địa bàn.
- Phó giám đốc: người có nhiệm vụ thường trực, giúp việc cho giám
đốc điều hành.
+ Phó giám đốc 1: chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp bộ phận chính
sách và bộ phận cấp sổ thẻ của cơ quan.
+ Phó giám đốc 2: chịu trách nhiệm quản lý bộ phận GĐ BHYT.
+ Phó giám đốc 3: chịu trách nhiệm quản lý bộ phận thu.
- Bộ phận thu
- Bộ phận sổ thẻ
- Bộ phận chế độ chính sách
- Bộ phận kế hoạch tài chính
- Bộ phận giám định BHYT
- Bộ phận tiếp nhận và quản lý hồ sơ (bộ phận 1 cửa)
43. 35
- Bộ phận văn ph ng.
2.2 Pháp luật về ảo hiểm ã h i từ thực tiễn thị ã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên
Luật BHXH đã được Quốc hội nước Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, ỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014, gồm 11 chương,
141 điều, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2016. Sự ra đời của Luật BHXH thể
hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đánh dấu cột mốc quan trọng trong
sự nghiệp an sinh xã hội của nước ta, là căn cứ pháp lý cao nhất để các tổ
chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện.
Luật BHXH được xây dựng trên cơ sở kế thừa và hoàn thiện những
quy định của pháp luật về BHXH trước đó, vì vậy được NSDLĐ và NLĐ nắm
bắt kịp thời, việc triển khai thực hiện Luật cũng nhanh chóng đi vào đời sống,
được đông đảo NLĐ quan tâm và thực hiện.
Các nghị định và thông tư hướng dẫn ban hành kịp thời đã làm rõ và
chi tiết hơn quy định của Luật, giúp cơ quan BHXH trong việc triển khai
chính sách BHXH ra toàn dân.
Thủ tục hồ sơ cũng như quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH
đơn giản tạo sự thuận tiện cho NSDLĐ, NLĐ tham gia và hưởng các chế độ
BHXH.
Pháp luật về BHXH được triển khai trên địa bàn thị xã Sông Công sau
5 năm kể từ năm 2012 đến năm 2016, được đánh giá trên các nội dung sau:
2.2.1 Thực trạng thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội
2.2.1.1 Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại thị xã Sông Công giai
đoạn 2012-2016.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế tại thị xã Sông Công đang ổn
định và phát triển, kéo theo đó là sự xuất hiện của các khu công nghiệp, vì
vậy các thành phần tham gia vào nền kinh tế cũng ngày càng đa dạng và
44. 36
phong phú làm cho số lượng đơn vị thuộc diện tham gia BHXHBB cũng gia
tăng đáng kể.
Số đơn vị tham gia BHXHBB của thị xã Sông Công giai đoạn 2012-
2016 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Số đơn vị tham gia BHXHBB trên địa bàn thị xã Sông Công
giai đoạn 2012-2016
Đơn vị: khối, hộ DN
(Nguồn BHXH thị xã Sông Công)
Theo bảng số liệu 2.1 trên thì số đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn
thị xã Sông Công trong giai đoạn 2012-2016 có xu hướng tăng.
Nếu năm 2012 chỉ có 272 đơn vị tham gia BHXH thì đến 2016 có 396
đơn vị tham gia. Con số này có được là do số đơn vị tham gia BHXH tăng dần
qua các năm, đ c biệt là giai đoạn năm 2015-2016.
Sự gia tăng số lượng đơn vị tham gia BHXH được thể hiện rất rõ qua
biểu đồ sau:
Tiêu chí
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Khối DNNN 4 4 4 4 4
Khối DN có vốn ĐTNN 10 10 10 14 20
Khối DN ngoài quốc doanh 102 118 121 138 159
Khối HCSN, Đảng, Đoàn 70 74 74 78 77
Khối ngoài công lập 1 2 4 4 16
Khối HTX 4 5 5 3 4
Khối phƣờng, xã, thị trấn 10 11 11 11 17
H SXKD cá thể, tổ hợp tác 70 83 92 96 96
Khối tự đóng khác 1 1 1 1 3
Tổng số đơn vị tham gia 272 308 322 349 396
45. 37
Hình 2.1: Sự gia tăng số lượng đơn vị tham gia BHXH giai đoạn 2012-2016
(Nguồn BHXH thị xã Sông Công)
Năm 2013 tăng 36 đơn vị so với năm 2012, tương ứng tăng 11,79%.
Năm 2014 tăng 14 đơn vị so với năm 2013, tương ứng tăng 5,14%. Năm 2015
tăng 27 đơn vị so với 2014, tương ứng 7,55% . Đ c biệt trong năm 2016 đã
tăng 47 đơn vị so với 2015, tương ứng 10.73%.
Trong tổng số đơn vị tham gia thì khối DN ngoài quốc doanh tăng
nhiều nhất cụ thể: Năm 2012 tăng 16 đơn vị so với năm 2013, tương ứng tăng
13.56%. Năm 2014 tăng 3 đơn vị so với năm 2013, tương ứng tăng 2,4%.
Năm 2016 tăng 21 đơn vị so với năm 2015, tương ứng 13,21%.
Với số liệu thống kê trên có thể thấy giai đoạn năm 2013, 2014 nền
kinh tế bị suy giảm và kinh tế đang trên đà phục hồi, phát triển trong những
năm 2015, 2016. Vì vậy các đơn vị ngoài quốc doanh và cơ sở công lập đã
không ngừng tăng lên. t khác do sự hướng dân tận tình của các cán bộ
trong cơ quan bảo hiểm mà NLĐ cũng như NSDLĐ đã dần hiểu rõ tầm quan
trọng của BHXH và sẵn sàng tham gia đóng BHXH, cho nên số lượng lao
46. 38
dộng tham gia BHXH ngày càng gia tăng, năm sau luôn cao hơn năm trước.
Điều này được thể hiện rất rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Số lao đ ng tham gia BHXHBB tại thị xã Sông Công trong giai
đoạn 2012-2016
Đơn vị: người
Loại hình quản lý
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Khối DNNN 332 269 234 229 220
Khối DN có vốn ĐTNN 1.629 1.997 2.707 3.635 9.059
Khối DN ngoài quốc doanh 1.649 2.023 2.411 2.407 4.895
Khối HCSN, Đảng, Đoàn 1.893 2.102 2.206 2.501 2.567
Khối ngoài công lập 10 10 14 17 64
Khối HTX 203 327 317 138 54
Khối phƣờng, xã, thị trấn 169 187 209 241 227
H SXKD cá thể, tổ hợp tác 124 152 171 182 174
Khối tự đóng khác 0 0 0 4 10
Cán b ã phƣờng không chuyên 50 70 78 90 116
Tổng số lao đ ng tham gia 6059 7137 8347 9444 17386
(Nguồn BHXH thị xã Sông Công)
Bảng số liệu 2.2 trên cho thấy số đối tượng tham gia BHXH đã có sự
gia tăng, năm sau cao hơn năm trước. Số lao động tham gia được thể hiện trên
biểu đồ.
47. 39
Hình 2.2: Sự gia tăng số lao đ ng tham gia BHXHBB
giai đoạn 2012- 2016
(Nguồn BHXH thị xã Sông Công)
Số lao động tham gia BHXHBB năm 2012 là 6.009 người, năm 2013 là
7.067 người, tăng 1058 người so với năm 2012, tương ứng tăng 17,61%. Năm
2014 tỉ lệ tăng cũng tương tự, nhưng tới năm 2016 là 17.330 tăng so với năm
2015 là 7952, tương ứng tăng 84,79%. Sở dĩ năm 2016 số lao động tham gia
tăng mạnh bởi vì có nhiều đơn vị ngoài quốc doanh và ngoài công lập được
thành lập thu hút một lượng lớn người lao động.
2.2.1.2 Tình hình tham gia BHTN tại thị xã Sông Công giai đoạn 2012-2016.
BHTN bắt đầu được triển khai thực hiện theo quy định của Luật BHXH
từ ngày 01/01/2009 nhằm thay thế ho c bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ thất nghiệp, bên cạnh đó BHTN c n hỗ trợ họ trong việc học
nghề, tìm việc làm và chi trả BHYT. Chính sách BHTN là sự giúp đỡ hữu
hiệu đối với người lao động trong thời điểm g p khó khăn để họ có thể tiếp
tục tham gia thị trường lao động. Tuy nhiên, do BHTN là chính sách mới, lần
đầu tiên thực hiện ở Việt Nam nên trong quá trình thực hiện c n nhiều tồn tại
và g p nhiều khó khăn. Cụ thể: Các thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp c n
48. 40
rườm rà, khó khăn cho việc xác định đối tượng cụ thể có tham gia bảo hiểm
thất nghiệp hay không, khiến nhiều cán bộ các trung tâm giới thiệu việc làm
lúng túng; các văn bản hướng dẫn không thống nhất, chưa phù hợp với thực
tế, không trùng khớp về tiến độ triển khai.
Nhiều người lao động phản ánh, họ có đi đăng ký thất nghiệp nhưng lại
không được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp vì doanh nghiệp nợ bảo
hiểm xã hội nên không chốt được sổ bảo hiểm xã hội. Ngay cả cán bộ ở trung
tâm giới thiệu việc làm cũng không hướng dẫn đăng ký thất nghiệp một cách
cụ thể, thủ tục c n rườm rà, phải đi lại nhiều lần mới hoàn thành được hồ sơ
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định.
Về các quy định của bảo hiểm thất nghiệp: Quy định về điều kiện để
người lao động tham gia bảo hiểm, nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp c n nhiều
bất cập, trình tự thủ tục (từ khâu đăng ký đến giải quyết hồ sơ và nhận trợ cấp
thất nghiệp) quá phức tạp; thời gian đăng ký thất nghiệp và thời gian làm thủ
tục để hưởng trợ cấp thất nghiệp c n ngắn, người lao động không đủ thời gian
để hoàn thiện hồ sơ. Trên thực tế, c n nhiều doanh nghiệp trốn đóng ho c nợ
đóng BHXH nói chung và BHTN nói riêng, dẫn đến quá trình hoàn thiện hồ
sơ để giải quyết chính sách BHTN cho người lao động c n g p nhiều khó
khăn. Bên cạnh đó, theo quy định, NLĐ chỉ được hưởng trợ cấp nếu thời gian
mất việc từ 15 ngày trở lên; tức là, sau khi có quyết định thôi việc, trong thời
gian 15 ngày, NLĐ chưa tìm được việc làm mới thì sẽ được hưởng trợ cấp
thất nghiệp.
Tuy nhiên, một số NLĐ sau khi đã đăng ký mất việc, nhưng trong 15
ngày tiếp theo đã tìm được việc làm mới, vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp,
điều này cũng ảnh hưởng nhất định tới những đối tượng chưa tìm được việc
làm trong thời gian pháp luật quy định.
49. 41
Bảng 2.3: Số đơn vị, lao đ ng tham gia BHXHTN tại thị xã Sông Công
giai đoạn 2012-2016
Đơn vị: người
Từ bảng 2.3 trên ta thấy tình hình tham gia BHTN của các đơn vị và
NLĐ trên địa bàn thị xã Sông Công giai đoạn 2012-2016. Số đơn vị và người
tham gia BHTN đều tăng qua các năm, cụ thể:
Năm 2013 tăng có 955 đối tượng so với năm 2012, năm 2014 có 7945
đối tượng tăng 1027 lượt người tham gia, tương ứng tăng 14,84% so với năm
2013. Đến năm 2015 có 9211 người, tăng 1266 người so với năm 2014, tương
ứng tăng 15,94%. Đ c biệt trong năm 2016 có 17249 người tham gia, tăng
8038 người tương ứng 87,26% so với năm 2015.
50. 42
2.2.1.3 Tình hình tham gia BHYT tại thị xã Sông Công giai đoạn 2012-2016.
Bảng 2.4: Số ngƣời tham gia BHYT tại thị xã Sông Công tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2012-2016
Đơn vị: người
Năm
Số ngƣời thu c
diện tham gia
Số ngƣời đã
tham gia
Tỷ lệ (%)
Năm 2012 80.864 36.785 45,49
Năm 2013 82.269 37.126 40,13
Năm 2014 90.758 42.005 46,28
Năm 2015 109.409 48.310 44,15
Năm 2016 122.469 56.511 46,14
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công)
Tình hình tham gia BHYT trên địa bàn thị xã Sông Công giai đoạn
2012-2016 được thể hiện thông qua số người đã tham gia BHYT trên tổng số
người thuộc diện tham gia. Cụ thể:
Năm 2012, số đối tượng đã tham gia BHYT là 36.785 người trên tổng
số 80.864 người thuộc diện tham gia BHYT, đạt tỷ lệ tham gia hơn 45,49%
dân số tham gia BHYT trong toàn thị xã.
Năm 2013, số đối tượng tham gia là 37.126 người trên tổng số 82.269
người thuộc diện tham gia, đạt tỷ lệ 40,13%.
Năm 2014, số đối tượng tham gia là 42.005 người trên tổng số 90.758
người thuộc đối tượng tham gia BHYT, đạt 46,28%.
Năm 2015, số đối tượng tham gia là 48.310 người trên tổng số 109.409
người thuộc đối tượng tham gia BHYT, đạt 44,15%.
Năm 2016, số đối tượng tham gia là 56.511 người trên tổng số 122.469
người thuộc đối tượng tham gia BHYT, đạt 46,14%.