SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----o0o----
ĐỖ NGỌC THẢO VY
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CHI CỤC THUẾ TP. ĐÀ LẠT
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----o0o----
ĐỖ NGỌC THẢO VY
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CHI CỤC THUẾ TP. ĐÀ LẠT
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là đề tài nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu,
kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Ngọc Thảo Vy
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập chương trình đào tạo sau đại học, tôi đã được trang bị
những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang cho cuộc sống và công việc hiện tại,
tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giảng viên trường đại học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh đã không quản ngại khoảng cách địa lý xa xôi để đến và tận
tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hồ Viết Tiến đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Bên cạnh đó tôi muốn cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Chi cục Thuế
TP Đà Lạt và đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Điều quan trọng không kém là sự tiếp sức và hỗ trợ từ tài liệu nghiên cứu của các
các nhà nghiên cứu trên lĩnh vực Quản lý Thuế Thu nhập cá nhân đương thời và trong
lịch sử đã góp phần để tôi vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn một cách thiết
thực nhất.
Trân trọng!
Lâm Đồng, ngày 17 tháng 6 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Ngọc Thảo Vy
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................... ix
TÓM TẮT............................................................................................................ x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................ 1
1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu........................................................................ 1
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 3
1.6. Kết cấu của luận văn.................................................................................... 4
1.7. Ý nghĩa của đề tài......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 6
2.1. Giới thiệu sơ lược về CCT TP Đà Lạt........................................................ 6
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý – kinh tế - xã hội của TP Đà Lạt......................... 6
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt............................. 7
2.2. Những dấu hiệu cảnh báo............................................................................ 9
2.2.1 Dấu hiệu thông qua hồ sơ kê khai ............................................................ 9
2.2.2 Dấu hiệu thông qua thanh tra – kiểm tra tại trụ sở NNT .................... 10
2.3. Biểu hiện của vấn đề .................................................................................. 10
2.3.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công ............................................. 10
2.3.2. Đối với thu nhập từ hộ kinh doanh theo phương pháp khoán ........... 13
2.3.3. Đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng, biếu tặng bất động sản. 14
2.3.4. Đối với thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ xây dựng cơ bản.... 15
iv
2.4. Xác định vấn đề .......................................................................................... 16
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 19
3.1. Tổng quan lý thuyết các nghiên cứu trước đây....................................... 19
3.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................... 19
3.1.2. Các nghiên cứu trong nước.................................................................... 22
3.2. Xác định phương pháp nghiên cứu .......................................................... 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI
CHI CỤC THUẾ TP ĐÀ LẠT......................................................................... 26
4.1. Phân tích thực trạng .................................................................................. 26
4.1.1 Thuận lợi và thành quả trong việc quản lý thu Thuế TNCN tại CCT
Đà Lạt................................................................................................................. 26
4.1.2. Khó khăn, bất cập trong việc quản lý Thuế TNCN............................. 32
4.2. Xác định nguyên nhân dẫn đến thực trạng ............................................. 37
4.2.1 Nguyên nhân khách quan: ...................................................................... 37
4.2.2 Nguyên nhân chủ quan............................................................................ 41
CHƯƠNG 5: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ/ĐỀ XUẤT KIẾN
NGHỊ .................................................................................................................. 44
5.1 Các giải pháp cho vấn đề............................................................................ 44
5.1.1. Nâng cao năng lực, phẩm chất công chức Thuế tại CCT.................... 44
5.1.2. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa CCT với các
ban ngành........................................................................................................... 44
5.2. Đề xuất, kiến nghị....................................................................................... 45
5.2.1. Kiến nghị với lãnh đạo CCT TP Đà Lạt. .............................................. 45
5.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế..................................... 49
5.2.3. Kiến nghị với các ban ngành liên quan................................................. 50
5.3. Chứng minh tính phù hợp, khả thi của giải pháp và kiến nghị cho CCT
TP Đà Lạt........................................................................................................... 51
5.3.1. Tính khả thi của đề xuất tăng cường tuyên truyền hỗ trợ NNT và tận
dụng nguồn lực từ CNTT. ................................................................................ 51
v
5.3.2. Tính khả thi của kiến nghị tăng cường công tác quản lý kê khai, nộp
Thuế và thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm..................................................... 52
5.4. Xây dựng kế hoạch thực hiện.................................................................... 53
5.5. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo........................ 54
KẾT LUẬN........................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 57
Tài liệu tiếng Việt .............................................................................................. 57
Tài liệu tiếng Anh.............................................................................................. 58
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
CCT Chi cục Thuế
CNTT Công nghệ thông tin
MST Mã số Thuế
NLĐ Người lao động
NNT Người nộp Thuế
NPT Người phụ thuộc
NSNN Ngân sách Nhà nước
TNCN Thu nhập cá nhân
TP Thành phố
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình nộp Thuế TNCN qua các năm theo loại thu nhập.........................31
Bảng 4.2. Tình hình nộp tờ khai quyết toán Thuế TNCN qua các năm.........................40
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu chức năng của CCT TP Đà Lạt...................................................7
Hình 4.1. Thủ tục đăng ký mã số Thuế cá nhân.............................................................27
Hình 4.2. Mô hình gửi tờ khai Thuế qua mạng..............................................................28
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ trọng Thuế TNCN với số thu NSNN các năm...........................30
Biểu đồ 4.2. Tình hình xử lý vi phạm khi kiểm tra tại trụ sở NNT .....................33
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ nợ đọng Thuế TNCN theo nhóm nợ qua các năm .................35
x
TÓM TẮT
Giải pháp tăng cường quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt
Dân là gốc rễ của đất nước, thu thuế phải thu được lòng dân, sau nhiều năm cải cách,
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là công cụ thích hợp để Nhà nước ta thực hiện mục tiêu điều
tiết thu nhập, cân bằng giàu nghèo trong xã hội. Bằng phương pháp nghiên cứu phân tích số
liệu và so sánh, đánh giá tình hình quản lý Thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt sẽ
cho chúng ta thấy được tình trạng thất thu Thuế đang diễn ra ngày một nghiêm trọng hơn trong
khi ngành Thuế vẫn không ngừng tìm kiếm giải pháp quản lý Thuế TNCN chặt chẽ và hữu
hiệu hơn để khắc phục vấn đề này. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ chỉ ra nguyên nhân
dẫn đến thất thu Thuế TNCN và đề xuất giải pháp cho từng nguyên nhân. Với đề tài này,
chúng ta có thể xem xét đề xuất điều chỉnh mức thuế suất đối với việc tính thuế TNCN phù
hợp hơn cho từng khu vực và từng đối tượng nộp thuế.
Từ khóa: Thuế thu nhập cá nhân, thất thu Thuế, nguyên nhân, giải pháp.
ABSTRACT
Solution to strengthen personal income tax management at Da Lat City Tax Department
People are the roots of the Country, tax collection must be popular. After many years of
reform, personal income tax (PIT) is an appropriate tool for regulating income, balance
between rich and poor. By using data analysis and comparison methods, assessing current PIT
management solutions of Dalat City Taxation Department, which show that tax-loss stll
happens while the Tax industry is constantly looking for more effective PIT management
solutions to overcome this problem. The research results indicated that there are many causes
of personal income tax loss so, this thesis will suggest many solutions to strengthen personal
income tax management effectively. With this topic, we can consider the proposal to adjust the
tax rate for the calculation of personal income tax more appropriate for each region and each
taxpayer.
Keywords: Personal income tax, tax loss, causes and solutions.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Thuế luôn là một nguồn thu quan trọng của Nhà nước. Chính sách Thuế của Nhà
nước luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong
xã hội, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề vĩ mô như: tiết kiệm, đầu tư, tăng
trưởng kinh tế. Việc hoàn thiện chính sách Thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế
- xã hội là sự quan tâm hàng đầu của Nhà nước.Thuế thường gắn liền với chế độ thống
trị của một quốc gia, Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có lịch sử hàng trăm năm trên thế
giới, những năm 10 trước Công Nguyên, nhiều tài liệu cho thấy ở Ai Cập đã có những
luật lệ về Thuế tài sản, đất đai, nhà ở, các tài sản sở hữu khác, đây là các đối tượng dễ
đo lường để xác định tỷ lệ đánh Thuế. Vì vậy một người sở hữu càng nhiều tài sản sẽ
phải nộp Thuế càng cao.
Thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh
lệch về thu nhập trong xã hội, đảm bảo duy trì và ổn định cho nguồn thu ngân sách Nhà
nước (NSNN), đồng thời là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng để điều tiết
thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm, quản lý thu nhập của dân cư. Hiện nay thất thu trong
lĩnh vực Thuế TNCN có nhiều nguyên nhân, cả nguyên nhân khách quan và chủ quan
như người nộp Thuế (NNT) không có ý thức tuân thủ pháp luật, cơ quan Thuế chưa
kiểm soát được hiệu quả nguồn thu của những cá nhân có nhiều nguồn thu nhập ở một
nơi hoặc ở nhiều nơi khác nhau, khó kiểm tra việc trùng lắp trong giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc, các cá nhân hành nghề tự do, hiện tượng trốn Thuế, tránh Thuế
còn khá phổ biến.
1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu
Các chuyên gia tài chính và Thuế vẫn luôn đặt ra câu hỏi: Ở mức độ nào và trong
những tình huống nào Thuế sẽ được công bằng? Hiển nhiên, điều đó là lý tưởng của
bất cứ Nhà nước nào đối với công dân của mình. Đứng trên phương diện NNT, họ luôn
2
mong muốn tối thiểu hóa số Thuế phải nộp, làm sao Nhà nước có thể tối ưu được chính
sách Thuế để đảm bảo cân đối thu chi đồng thời giải quyết những bất mãn và bất công
giữa những NNT. Trong thời gian vừa qua, ngành Thuế Việt Nam vẫn không ngừng
cải cách và nâng cao chất lượng hỗ trợ NNT với mục tiêu đưa Thuế TNCN trở thành
một trong những nguồn thu chủ yếu của NSNN, quản lý hiệu quả Thuế TNCN thể hiện
ý nghĩa nhất định cho toàn bộ cơ chế chính sách Thuế và khẳng định ưu thế tuyệt đối
của việc sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) để phân tích rủi ro, quản lý hiệu quả thu
nhập của cá nhân và tối thiểu hóa việc thất thu Thuế TNCN.
Trong năm 2015, ngành Thuế đã chính thức đưa vào sử dụng phần mềm hệ thống
Quản lý Thuế tập trung, gọi tắt là TMS, áp dụng cho việc quản lý thu Thuế trên toàn
đất nước Việt Nam, đây là một đánh dấu quan trọng đưa ngành Thuế tiếp cận gần hơn
với quản lý Thuế bằng công nghệ thông tin (CNTT). Điều này góp phần cho việc quản
lý thu Thuế TNCN có nhiều chuyển biến tích cực và hiệu quả hơn, tăng cường sự phối
hợp của CCT ở các tỉnh khác nhau, giảm bớt phần nào tình trạng thất thu Thuế đồng
thời nâng cao chất lượng của dịch vụ công về Thuế, đảm bảo sự hài lòng của NNT trên
phương diện khai, nộp Thuế thuận lợi và nhanh chóng. Trên thực tế chính sách Thuế ở
nước ta còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, các hành vi trốn Thuế, lách Thuế của các đối
tượng chịu Thuế phần nào phản ánh ý thức tuân thủ Pháp luật Thuế của NNT chưa cao.
Xuất phát từ thực tế, trên góc độ quản lý và những kinh nghiệm rút ra trong quá trình
làm việc với cương vị là một công chức Thuế, tôi chọn đề tài:“Giải pháp tăng cường
quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt” cho luận văn tốt
nghiệp của mình để góp phần đẩy mạnh công tác quản lý, chống thất thu Thuế TNCN
và tăng ngân sách nhà nước.
3
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát
Thiết lập khung lý thuyết nền tảng về Thuế Nhà nước và quản lý Thuế TNCN để
làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả quản lý Thuế TNCN trong tình hình hiện nay và
đề xuất các giải pháp và kiến nghị để tăng cường quản lý Thuế TNCN.
Mục tiêu cụ thể
Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích thực trạng quản lý Thuế TNCN tại
TP Đà Lạt trong giai đoạn 2014 – 2018. Dựa vào các báo cáo số thu, số liệu về tình
hình quản lý Thuế TNCN để đánh giá kết quả và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường
quản lý thu Thuế TNCN tại Chi cục Thuế (CCT) TP Đà Lạt.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về đến quản lý Thuế, cụ thể là
các thu nhập và đối tượng chịu Thuế, đối tượng được miễn giảm Thuế, đối tượng có
hành vi trốn Thuế, nợ Thuế.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng quản lý Thuế TNCN tại
CCT TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 5 năm từ 2014 – 2018.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Bài nghiên cứu vận dụng phương pháp so sánh vẽ biểu đồ, lập bảng biểu để
phân tích đánh giá số liệu tại TP Đà Lạt.
- Thu thập và sử dụng số liệu thứ cấp chứng minh thực trạng quản lý Thuế TNCN
tại TP Đà Lạt trong giai đoạn 5 năm từ 2014 – 2018 bao gồm: số Thuế TNCN thu được
so với dự toán thu ngân sách về Thuế TNCN được duyệt hằng năm, số lượt xử lý vi
phạm về Thuế TNCN, số tiền phạt và truy thu từ xử lý vi phạm, số Thuế TNCN nợ
4
đọng qua mỗi năm trong các báo cáo quyết toán tình hình thu ngân sách được phê
duyệt và công khai.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần tóm tắt đề tài, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của bài luận văn
bao gồm 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu đề tài
- Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu
- Chương 3: Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Phân tích vấn đề nghiên cứu và xác định nguyên nhân của vấn đề
- Chương 5: Lựa chọn giải pháp và đề xuất kiến nghị
1.7. Ý nghĩa của đề tài
Qua rất nhiều năm trải nghiệm và đấu tranh, Nhà nước ta đã từng bước cải cách
thủ tục hành chính và chính sách Thuế nhằm hoàn thiện và đảm bảo một xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh và một đất nước giàu mạnh. Nhưng Thuế luôn là chủ đề bàn
cãi chưa có hồi kết, như thế nào mới là chính sách Thuế hợp lòng dân hay thu Thuế thế
nào mới gọi là công bằng? Câu hỏi này phần nào cũng do suy nghĩ chủ quan và ý thức
của con người. Dựa trên những nghiên cứu học thuật trong và ngoài nước các giai đoạn
trước đây, căn cứ vào tình hình thực tế chung của ngành Thuế và với riêng địa bàn TP
Đà Lạt; ngoài mục tiêu hệ thống hóa phần nào cơ sở lý thuyết, với đề tài này chúng ta
có thể hiểu rõ hơn vai trò của Thuế TNCN trong quản lý và điều tiết nền kinh tế của
Nhà nước.
Trong thời gian 5 năm qua (2014-2018) công tác quản lý thu Thuế thu nhập cá
nhân có nhiều chuyển biến tích cực, có thể nhận thấy tiềm năng khai thác nguồn thu từ
sắc Thuế này qua tỷ trọng Thuế TNCN trong tổng thu NSNN trên toàn TP Đà Lạt. Do
5
vậy, quản lý chặt nguồn thu, không bỏ sót nguồn thu, hạn chế mức thấp nhất hiện
tượng thất thu Thuế là nhiệm vụ cấp thiết của toàn CCT. Hơn nữa, một chính sách
quản lý Thuế có chất lượng, đảm bảo công bằng tại địa bàn là nền tảng góp phần làm
minh bạch hóa môi trường đầu tư chung, tạo lòng tin cho các doanh nghiệp nói riêng
và các nhà đầu tư nói chung.
Trên thực tế, tại TP Đà Lạt hành vi trốn Thuế, lách Thuế vẫn là vấn đề khó kiểm
soát, với mỗi địa bàn đặc trưng, phong tục văn hóa của mỗi vùng miền cũng gây ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý Thuế, do vậy xuất phát từ thực trạng quản lý Thuế TNCN
tại CCT TP Đà Lạt, những giải pháp đề xuất có thể góp phần giải quyết được vấn đề
thất thu Thuế và quản lý Thuế TNCN bao quát hơn nhằm tiết kiệm nguồn nhân lực,
đảm bảo mục tiêu duy trì và phát triển đất nước. Từ kết quả nghiên cứu, lãnh đạo Chi
cục Thuế có thể đánh giá được tình hình quản lý thuế TNCN qua nhiều khía cạnh khác
nhau; nhận định rõ ràng và sâu sát nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế và những khó
khăn bất cập khi thi hành nhiệm vụ thu ngân sách; đề ra hướng chỉ đạo, đưa ra giải
pháp thay đổi hay bổ sung phù hợp hơn với tình hình thực tế tại TP Đà Lạt nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý thuế TNCN và tạo tin tưởng của người dân đối với cơ quan quản
lý của Nhà nước.
6
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu sơ lược về CCT TP Đà Lạt.
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý – kinh tế - xã hội của TP Đà Lạt
Thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng nằm trên cao nguyên Lâm Viên, cao hơn
khoảng 1.500m so với mực nước biển, khí hậu mát mẻ quanh năm, nơi đây có nhiều
khu du lịch thiên nhiên, trồng cây lâu năm, hoa màu và cây công nghiệp, lâm nghiệp.
Từ nhiều năm trước đây thu nhập chủ yếu của dân cư là hoạt động kinh doanh sản xuất
nông nghiệp, đây là khoản thu nhập được miễn Thuế TNCN theo chính sách khuyến
khích sản xuất của Nhà nước ở những vùng kinh tế khó khăn. Theo bước đà phát triển
mạnh mẽ của du lịch trải nghiệm, TP Đà Lạt đã vươn mình trở thành một trong những
thành phố du lịch được lựa chọn nhiều nhất trong năm, với những cảnh đẹp ẩn mình
trong thung lũng, với khí hậu mát mẻ quanh năm đã thu hút hàng triệu lượt khách mỗi
năm.
Trong những năm qua, TP Đà Lạt đã có những bước chuyển mình vượt bậc để
hướng đến mục tiêu thành phố du lịch thông minh. Theo báo cáo của Sở Văn hóa – Thể
Thao – Du Lịch tỉnh Lâm Đồng1
, năm 2017 lượng khách du lịch đến tham quan, nghỉ
dưỡng tại Đà Lạt – Lâm Đồng tăng đột biến. Tính đến cuối năm 2017, Đà Lạt đã đón
trên 5,8 triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước (tăng 7,8% so với năm 2016).
Lượng khách nội địa đạt 5.4 triệu lượt (tăng 6,3%), năm nay khách quốc tế đến Đà Lạt
– Lâm Đồng tăng khá cao với 400 nghìn lượt khách (tăng 35,6% so với năm 2016).
Trong đó, có khoảng 4 triệu lượt khách lưu trú (tăng 10,3%), trung bình 2,1 ngày lưu
trú. Tổng thu từ khách du lịch trên địa bàn ước đạt 10.530 tỷ đồng (tăng 7,8% so với
năm 2016. Du lịch đã đem lại nguồn thu đáng kể cho thành phố và trở thành một trong
những sự lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư tên khắp cả nước và nước ngoài.
1
Cục Thống Kê tỉnh Lâm Đồng, 2018. Báo cáo thống kê tình hình kinh tế - xã hội ước tháng
12 và năm 2018
7
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt
Chi cục Thuế TP Đà Lạt là đơn vị trực thuộc Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng, có nhiệm
vụ và quyền hạn trong việc quản lý thu Thuế, các loại phí, lệ phí và các khoản thu khác
của NSNN trên toàn thành phố theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế TP Đà Lạt
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý Thuế Việt
Nam như thực thi các chức năng về cấp và quản lý mã số thuế; theo dõi, đôn đốc nhắc
nhở và xử lý các vấn đề về kê khai nộp thuế, thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm Pháp
luật Thuế và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt về Thuế. Cơ cấu tổ chức của CCT
TP Đà Lạt được chuyển sang mô hình quản lý Thuế theo chức năng là chủ yếu và bộ
máy quản lý của Chi cục được mô tả theo sơ đồ hình 2.1.
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu chức năng của CCT TP Đà Lạt
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và vẽ sơ đồ)
8
Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế TP Đà Lạt:
- Đội Quản lý thu Lệ phí Trước bạ, TNCN và thu khác: Thực hiện quản lý thu lệ
phí trước bạ; tiền chuyển quyền sử dụng đất; tiền cấp quyền sử dụng đất; các khoản
đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất; phí, lệ phí và các khoản thu khác (bao gồm cả
Thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi
Chi cục Thuế quản lý.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn Chỉ: Thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến văn thư, lưu trữ; quản trị hành chính; nhân sự và tài chính. Cấp, bán và quản
lý hoá đơn, ấn chỉ Thuế theo phạm vi được phân cấp; thực hiện cấp, bán hoá đơn, ấn
chỉ Thuế cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân nộp Thuế; quản lý việc phát hành, sử dụng
hoá đơn của các tổ chức, cá nhân nộp Thuế trong TP Đà Lạt.
- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán: Tham mưu cho Chi cục trưởng về
nghiệp vụ quản lý Thuế, chính sách, pháp luật cho công chức, công chức Thuế trong
Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được
giao của Chi cục Thuế.
- Đội Kê khai - Kế toán Thuế - Tin học: Thực hiện nhiệm vụ quản lý hồ sơ đăng
ký Thuế, xử lý hồ sơ khai Thuế, kế toán Thuế, thống kê số liệu về Thuế; quản lý và vận
hành hệ thống trang thiết bị tin học; cài đặt và hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng
dụng tin học phục vụ công tác quản lý Thuế.
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp Thuế: Tuyên truyền về chính sách pháp
luật Thuế; hỗ trợ người nộp Thuế.
- Đội Thuế liên xã: Quản lý Thuế đối với cá nhân nộp Thuế trên địa bàn TP Đà
Lạt (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp
Thuế thu nhập cá nhân.Thuế nhà đất, Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế tài
nguyên...)
- Đội Quản lý nợ - Cưỡng chế nợ Thuế: Thực hiện chức năng quản lý nợ Thuế,
cưỡng chế thu hồi Thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp Thuế.
9
- Đội Kiểm tra và Kiểm tra nội bộ: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát NNT
trong việc kê khai Thuế; đảm bảo số thu theo tiến độ của dự toán cấp trên đã giao cho
CCT. Bộ phận kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ kiểm tra tính liêm chính của công chức
Thuế; đảm bảo tuân thủ pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp
hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan Thuế, công chức Thuế.
- Với cơ cấu tổ chức này, chức năng quản lý Thuế TNCN do đội Quản lý thu lệ
phí trước bạ - TNCN và Thu Khác phụ trách. Nhân lực hiện tại toàn CCT có 104
người, bao gồm 98 nhân viên phụ trách chuyên môn và 06 các nhân viên không làm
chuyên môn như bảo vệ, tạp vụ và văn thư. Ngoại trừ Ban lãnh đạo Chi cục và lãnh
đạo của mỗi Đội Thuế, nhân viên trực tiếp phụ trách các công việc trung bình 10
người/Đội. Với số lượng hơn 24.012 NNT trên toàn địa bàn cùng khối lượng công việc
phải xử lý trên thực tế, mỗi công chức vẫn phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác
nhau. Do đó, đây là một trong những nguyên nhân khách quan gây hạn chế cho việc
quản lý Thuế TNCN đạt hiệu quả.
2.2. Những dấu hiệu cảnh báo
2.2.1 Dấu hiệu thông qua hồ sơ kê khai
Đối với nhóm NNT có thu nhập từ tiền lương tiền công thì theo quy định về việc
khai Thuế, nộp Thuế TNCN tại Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC2
, căn cứ vào hồ
sơ khai Thuế của NNT gửi đến cơ quan Thuế, công chức Thuế tại bộ phận Kê khai –
Kế toán Thuế có thể kiểm tra tại bàn kết hợp với dữ liệu quản lý trên hệ thống ngành
Thuế để phát hiện rủi ro hoặc sai phạm ban đầu của NNT như sai sót số học và tính
hợp lý trên tờ khai Thuế giữa doanh thu và chi phí. Dấu hiệu sai phạm có thể là nộp trễ
hồ sơ khai Thuế hoặc không nộp hồ sơ khai Thuế, không thực hiện quyết toán Thuế
2
Bộ Tài Chính, 2013. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013: Hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý Thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế.
10
TNCN thay cho người lao động theo quy định mặc dù đơn vị đã nhận được sự đôn đốc
nhiều lần của công chức Thuế.
Đối với nhóm NNT có thu nhập từ hoạt động cá nhân sản xuất kinh doanh (gọi tắt
là hộ kinh doanh), dấu hiệu nhận biết là số Thuế tự khai tự nộp bất hợp lý so với quy
mô kinh doanh thực tế, cố tình kéo dài thời gian, không tự giác khai, nộp Thuế theo
quy định. Một trong những nguồn Thuế TNCN dồi dào nhất là Thuế TNCN từ hoạt
động mua bán, chuyển nhượng bất động sản (BĐS). NNT có hoạt động kinh doanh
BĐS thường xuyên và tài sản giao dịch lớn nhưng số Thuế TNCN tự khai tự nộp
không phù hợp cũng là một dấu hiệu dễ nhận biết hành vi vi phạm.
2.2.2 Dấu hiệu thông qua thanh tra – kiểm tra tại trụ sở NNT
Thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra quyết toán Thuế của bộ phận Thanh tra –
Kiểm tra tại trụ sở NNT, có thể phát hiện cụ thể hơn hành vi vi phạm của NNT căn cứ
vào các chứng từ mà đơn vị lưu trữ tại trụ sở làm để khai báo và nộp Thuế. Các bất
thường trong sự đối ứng giữa doanh thu và chi phí là cơ sở để phát hiện sai phạm khi
đơn vị thực hiện chi trả tiền lương bất hợp lý. Đối với hộ kinh doanh có quy mô lớn, số
lượng lao động nhiều nhưng không tự giác thành lập doanh nghiệp nhằm giảm thiểu
việc khai báo mức lương chi trả và khấu trừ Thuế TNCN cho nhiều người lao động
(NLĐ). Bất động sản và động sản là tài sản hợp pháp của doanh nghiệp khi mua bán
không có hóa đơn hoặc doanh thu trên hóa đơn không hợp lý với giá trị thị trường của
tài sản cũng là dấu hiệu cho thấy việc cố tình lập hồ sơ mua bán thỏa thuận giá cả trên
hợp đồng nhằm giảm số Thuế TNCN phải nộp cho cá nhân mua tài sản.
2.3. Biểu hiện của vấn đề
2.3.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thứ nhất là cố tình khai sai tiền lương chi trả hoặc khai khống số lượng lao
động.
11
Thuế TNCN được sử dụng như một công cụ quan trọng nhất để thực hiện mục
tiêu phân phối lại thu nhập giữa các hộ gia đình trong nền kinh tế (Egger et al., 2014)3
.
Lý thuyết tài chính công cho rằng Thuế thu nhập lũy tiến đảm bảo phân phối gánh nặng
Thuế một cách hợp pháp, thực thi vai trò quan trọng nhất của chính phủ là đảm bảo
phúc lợi xã hội khi tài nguyên được phân phối đều hơn (Irena Palic, 2017)4
. Mặt khác
thu nhập chịu Thuế càng cao mức Thuế phải nộp cũng tăng tương ứng và hiển nhiên
Thuế phải nộp càng cao sẽ làm giảm thu nhập thực sau khi trừ Thuế, điều này khiến cá
nhân có xu hướng trốn tránh việc khai báo chính xác mức thu nhập cao. Vì vậy, các tổ
chức sử dụng lao động thường có những biểu hiện trốn Thuế, lách Thuế cho NLĐ như
kê khai không đầy đủ số lượng người lao động, khai khống số lượng lao động để phân
nhỏ tiền lương thực tế chi trả.
Theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC5
đơn vị chi trả thu nhập phải khấu trừ
Thuế TNCN và tạm nộp ngay vào NSNN theo tỷ lệ 10% trên thu nhập (từ 2.000.000
đồng trở lên/lần chi trả) trước khi chi trả cho người lao động đối với cá nhân ký hợp
đồng dưới 03 tháng hoặc lao động thời vụ. Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp
không thực hiện điều này, họ chi trả bằng tiền mặt đồng thời hợp thức hóa chi phí tiền
lương này bằng cách kê khai khống số lượng lao động có ký hợp đồng dài hạn với
doanh nghiệp. Để làm được điều đó, những năm gần đây đã xuất hiện tình trạng các
doanh nghiệp đánh cắp mã số thuế cá nhân (MST) để thực hiện gian lận khai khống chi
phí để làm giảm số Thuế phải nộp. Hành vi này trực tiếp gây ảnh hưởng đến các cá
3
Egger, P, Radulescu, D. & Rees, R., 2014. The Determinants of Personal Income Tax
Progressivity Around the Globe, s.l.: s.n.
4
Palic, Dumičić, K., Grofelnik, B., 2017. Analysis of Personal Income Taxation Determinants
in Croatia in Long Run: Evidence from Cointegration Analysis. Original Scientific Paper,
Volume 63, pp. 12-18.
5
Bộ Tài Chính, 2013. Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013: Hướng dẫn về chính
sách Thuế thu nhập cá nhân và một số nguyên tắc chung về quản lý Thuế thu nhập cá nhân.
12
nhân có thu nhập không đến mức nộp Thuế TNCN hoặc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
Thuế TNCN nhưng vẫn phát sinh một số Thuế TNCN phải nộp mà chính bản thân họ
cũng không biết.
Thứ hai là khai trùng lắp, sai đối tượng người phụ thuộc và kê khai không đúng
các khoản thu nhập được miễn Thuế TNCN.
Việc quy định nhiều khoản thu nhập được miễn Thuế có thể hỗ trợ trực tiếp cho
các đối tượng nộp Thuế xét trên góc độ lợi ích. Tuy nhiên, xét trên góc độ công bằng,
bình đẳng theo khả năng nộp Thuế, thì các quy định này có thể tạo ra những bất công
nhất định do loại trừ các khoản thu nhập là thước đo để đánh giá khả năng nộp Thuế
của đối tượng nộp Thuế. Do vậy một cá nhân khi có nhiều nguồn thu nhập từ tiền
lương tiền công ở nhiều nơi khác nhau nhưng không muốn trung thực khai báo sẽ có
hành vi vi phạm thông qua việc kê khai khống các khoản thu nhập được miễn Thuế
nhưng trên thực tế không được chi trả theo hợp đồng lao động (Lý Phương Duyên,
2017)6
.
Mặt khác, các khoản giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc (NPT) được quy
định rõ tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC7
, mỗi NPT chỉ được giảm trừ gia cảnh
cho một NNT đồng thời chỉ giới hạn độ tuổi của NPT và mối quan hệ nhất định đối với
NNT. Đối với NNT có thu nhập cao và ở nhiều nơi khác nhau thường xảy ra tình trạng
kê khai trùng lắp NNT để được hưởng giảm trừ gia cảnh khi tính thu nhập chịu Thuế,
giảm thiểu tối đa mức Thuế TNCN phải nộp. Một số trường hợp, doanh nghiệp do
không hiểu rõ quy định của Luật Thuế TNCN sẽ có hành vi khai sai đối với các khoản
thu nhập không được miễn Thuế hoặc các đối tượng không đảm bảo yêu cầu là NPT
nhưng vẫn đưa vào giảm trừ khi tính thu nhập chịu Thuế.
6
Lý Phương Duyên, 2017. Mở rộng cơ sở Thuế đối với thu nhập ở Việt Nam hiện nay, Tạp
chí Tài chính, tháng 8/2017.
7
Bộ Tài Chính, 2013. Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013: Hướng dẫn về chính
sách Thuế thu nhập cá nhân và một số nguyên tắc chung về quản lý Thuế thu nhập cá nhân.
13
2.3.2. Đối với thu nhập từ hộ kinh doanh theo phương pháp khoán
Hộ kinh doanh là nhóm NNT khó xác định chính xác doanh thu thực tế do không
thực hiện sổ sách kế toán để tách riêng được doanh thu và chi phí nên mức Thuế phải
nộp là khoán trên doanh thu. Mức doanh thu chịu Thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
hoa hồng hoặc tiền thực hiện dịch vụ phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa dịch vụ theo quy định tại Điều 10, Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH128
.
Thuế suất áp dụng khác nhau cho từng ngành nghề, đảm bảo phù hợp với lợi nhuận tối
thiểu ước tính thu được nhưng thông thường cá nhân kinh doanh không hiểu rõ được
hàm ý của chính sách Thuế theo phương pháp khoán sẽ mặc định rằng mình phải nộp
Thuế trên tất cả chi phí đã bỏ ra nên hộ kinh doanh thường che giấu và khai báo không
trung thực doanh thu thực tế của mình.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC9
đối với cá nhân
kinh doanh thì hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn
quyển ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân kinh doanh phải tự khai tự nộp Thuế
đối với doanh thu trên hóa đơn bán hàng. Vấn đề thất thu Thuế từ hộ kinh doanh chủ
yếu rơi vào hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn bán hàng; người bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ phải lập và giao hóa đơn cho khách hàng đối với hàng hóa có giá trị từ
200.000 đồng, nếu khách hàng không lấy hóa đơn vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ khách
8
Quốc hội, 2007. Luật số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2002: Luật Thuế Thu nhập cá nhân.
9
Bộ Tài Chính, 2015. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015: Hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy
định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về Thuế.
14
hàng không lấy hóa đơn theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC10
.
Trên thực tế, hộ kinh doanh không tự giác thực hiện nghiêm túc quy định này, việc bán
hàng không xuất hóa đơn dẫn đến khai báo không đầy đủ doanh thu thực tế phát sinh,
đây là hành vi trốn Thuế thường gặp và khó kiểm soát. Bên cạnh đó một số cá nhân
kinh doanh có thái độ không hợp tác và cư xử không đúng mực với công chức quản lý
Thuế gây trở ngại và mất thời gian cho việc hiệp thương số Thuế phải nộp đối với hộ
kinh doanh.
2.3.3. Đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng, biếu tặng bất động sản
BĐS là tài sản có tính sở hữu và việc sử dụng thế nào phụ thuộc vào quyết định
của người sở hữu nó. Thuế TNCN không đánh vào tài sản duy nhất của cá nhân, đây là
một khe hở cho việc tránh Thuế. Bằng việc cố tình khai báo tài sản duy nhất là nhà ở
hay đất ở, thu nhập của cá nhân khi chuyển nhượng tài sản này được miễn Thuế theo
quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNCN11
. Trên thực tế, nhiều cá nhân sở hữu bất động
sản ở cùng một địa bàn huyện, thành phố hoặc ở nhiều địa bàn huyện trong cùng tỉnh
vẫn cam kết chỉ có một tài sản khi thực hiện chuyển nhượng BĐS nhằm gian lận trốn
tránh việc khai nộp Thuế TNCN. Một người sở hữu BĐS ở một nơi nhưng thực hiện
chuyển nhượng BĐS đó tại địa phương khác thì rất khó để cơ quan Thuế và các ban
ngành liên quan thực hiện xác minh tài sản duy nhất của cá nhân, do đó tạm thời chấp
nhận bằng bản cam kết và tự chịu trách nhiệm về việc khai báo tài sản duy nhất của cá
nhân đó.
Bên cạnh đó, lợi dụng điều luật miễn Thuế TNCN đối với các khoản thu nhập từ
chuyển nhượng, cho tặng BĐS, tài sản thừa kế giữa người thân trong gia đình để thực
hiện chuyển nhượng BĐS cho người không nằm trong diện được miễn Thuế, cá nhân
10
Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 39/2014/TT-BTC: Hướng dẫn thi hành nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
11
Quốc hội, 2007. Luật số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2002: Luật Thuế Thu nhập cá nhân.
15
sở hữu chuyển nhượng cho người trung gian có quan hệ huyết thống và người đó tiếp
tục chuyển nhượng cho nguời khác theo đúng mục đích. Ví dụ thu nhập chuyển
nhượng một mảnh đất từ cô ruột cho cháu ruột không được miễn Thuế TNCN, bằng
cách người cô ruột làm thủ tục tặng đất cho anh trai, sau đó anh trai sẽ làm quà tặng
cho con mình, như vậy khoản thu nhập này người cháu sẽ được miễn Thuế TNCN như
một tài sản được cho tặng từ cha đẻ của mình theo quy định trong Luật Thuế TNCN về
việc chuyển nhượng, cho tặng và nhận thừa kế trong cùng mối quan hệ huyết thống.
Tấc đất tấc vàng, câu nói nay luôn đúng với mọi thời đại và mọi nền kinh tế, việc
mua bán trao đổi vẫn luôn diễn ra sôi nổi và thường xuyên ở bất cứ đâu. Hiện nay, TP
Đà Lạt đang trên bước đà phấn đấu đến 2020 trở thành thành phố trực thuộc Trung
Ương, và dẫn đầu với danh hiệu “Thành phố du lịch thông minh”. Việc công bố quy
hoạch lại TP Đà Lạt đã đẩy mạnh giá BĐS, kích thích việc mua bán trao đổi BĐS càng
trở nên mạnh mẽ hơn. Theo đó, việc thỏa thuận giá cả thực tế và giá trên hợp đồng để
tối thiểu hóa mức Thuế TNCN đã gây thất thu Thuế nghiêm trọng. Mặt khác, do nhận
thức của người dân còn hạn chế hoặc e ngại việc thực hiện thủ tục hành chính Nhà
nước nên vẫn tồn tại hành vi mua bán BĐS bằng giấy tay giữa các cá nhân, chủ yếu
diễn ra tại các vùng ven thành phố, cách xa trung tâm hành chính. Điều này cũng dẫn
đến thất thu Thuế và gây nhiều khó khăn cho CCT Đà Lạt trong việc thực hiện quản lý
thu Thuế TNCN vì căn cứ tính Thuế là thu nhập từ chuyển nhượng đã được cơ quan có
thẩm quyền xác thực.
2.3.4. Đối với thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ xây dựng cơ bản.
Mức sống người dân ngày càng nâng cao, một trong những nhu cầu tất yếu là yêu
cầu cao hơn về nơi ở, sinh hoạt và nghỉ ngơi. Hoạt động xây dựng các công trình, nhà ở
tư nhân tại địa bàn TP Đà Lạt trong những năm qua có những chuyển biến tích cực kéo
theo nhu cầu xây dựng cơ bản tăng cao. Các nhóm thợ đứng ra làm chủ thầu xây dựng
là nhóm đối tượng chịu Thuế TNCN. Mỗi công trình mức Thuế TNCN phải nộp theo
16
tỷ lệ 7% trên tổng số tiền nhân công đối với hợp đồng dịch vụ nhân công không bao
gồm nguyên vật liệu hoặc tỷ lệ 4,5% trên tổng trị giá công trình theo hợp đồng dịch vụ
bao thầu nguyên vật liệu. Mức Thuế suất trên được quy định rõ tại danh mục ngành
nghề trong phụ lục 1 ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC12
. Đây là một
nguồn thu nhập chịu Thuế TNCN chiếm tỷ trọng khá lớn so với các nguồn thu nhập
khác và đồng thời tỷ lệ trốn tránh nộp Thuế cũng cao tương ứng. Thông thường giá trị
mỗi công trình xây dựng đến con số hàng trăm triệu đồng, số Thuế TNCN cũng chiếm
phần không nhỏ vì vậy bản thân cá nhân kinh doanh hoạt động dịch vụ xây dựng cơ
bản không tự giác đăng ký giấy phép kinh doanh và kê khai nộp Thuế. Mặt khác hầu
hết chủ thầu xây dựng là cá nhân kinh doanh vãng lai tại nhiều địa bàn huyện lân cận
trong một tỉnh hoặc là cá nhân cư trú nhưng có nhiều nguồn thu nhập tại một địa bàn
huyện, thành phố, đây là điều khó khăn để cơ quan Thuế quản lý Thuế và xác định
được thu nhập của cá nhân.
2.4. Xác định vấn đề
Hiện nay trên toàn nước Việt Nam nói chung và TP Đà Lạt nói riêng phần lớn
người dân chưa có ý thức tự nguyện chấp hành pháp luật Thuế, họ chỉ chấp nhận đóng
góp vào NSNN như một điều bắt buộc và đảm bảo sự thuận lợi khi phải thực hiện một
thủ tục hành chính nào đó, trong năm 2018 tổng số Thuế truy thu qua thanh tra, kiểm
tra trên toàn tỉnh là 170,8 tỷ đồng, trong đó truy thu hơn 42,7 tỷ đồng (chiếm 25% tổng
số thuế truy thu) Thuế TNCN, đối với mật độ người lao động có thu nhập từ tiền lương
12
Bộ Tài Chính, 2015. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015: Hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy
định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về Thuế.
17
tiền công ở một tỉnh cao nguyên là một con số đáng báo động. Với chủ trương của Nhà
nước là NNT khai và nộp Thuế theo phương thức tự khai, tự nộp và tự chịu trách
nhiệm. Chính sách này đòi hỏi sự tự giác và tự nguyện chấp hành Pháp luật một cách
tuyệt đối của NNT nhưng đây cũng là một khó khăn trong việc kiểm tra tính xác thực
của các thông tin mà NNT kê khai. Bên cạnh đó cơ sở vật chất và trình độ dân trí cũng
là vấn đề mà Nhà nước đang từng bước cải thiện và nâng cao. Có rất nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan dẫn dến thất thu Thuế tại Chi cục Thuế TP Đà Lạt, đây là
thực trạng chung vẫn tồn tại và trở nên rất nan giải trên toàn ngành Thuế, quản lý Thuế
hiệu quả và đảm bảo công bằng đúng với bản chất của Thuế TNCN là mục tiêu tiên
quyết nhưng vẫn chưa có biện pháp thực sự hữu hiệu nào. Vì vậy đối với mỗi nhóm
NNT khác nhau cần thiết có phương pháp quản lý thích hợp và biện pháp chế tài khác
nhau để nâng cao hiệu quả quản lý Thuế.
Tóm tắt chương:
TP Đà Lạt là thành phố cao nguyên, có địa bàn đặc trưng là rừng núi tương đối
rộng, TP Đà Lạt đã từng bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt kinh tế - văn hóa – xã
hội. Tăng trưởng kinh tế, mức thu nhập và đời sống của dân cư sẽ ngày một nâng cao
nhưng ý thức đóng góp cho NSNN chưa cao, chưa đảm bảo trung thực trong việc kê
khai nộp Thuế TNCN, đồng thời biên chế công chức quản lý Thuế tại CCT TP Đà Lạt
chưa đáp ứng được việc quản lý đầy đủ và chính xác số lượng NNT trên toàn địa bàn
nên vẫn còn tình trạng thất thu Thuế. Các dấu hiệu vi phạm được cảnh báo thông qua
hồ sơ khai Thuế và việc kiểm tra tại trụ sở NNT, thông qua đó có thể nhận thấy biểu
hiện của hành vi vi phạm của NNT rất đa dạng, rơi vào nhiều khía cạnh khác nhau của
thu nhập chịu Thuế như: Thu nhập đối với tiền lương tiền công, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của hộ khoán, thu nhập từ cho tặng, chuyển nhượng BĐS hay các dịch vụ
xây dựng cơ bản và sự trùng lắp các khoản giảm trừ, miễn Thuế nên việc quản lý hiệu
quả và nâng cao ý thức chấp hành của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bất
cập. Mặc dù cơ chế chủ yếu của chính sách Thuế là NNT tự khai, tự nộp và tự chịu
18
trách nhiệm nhưng điều này đã hình thành kẽ hở để NNT thực hiện hành vi vi phạm
Pháp luật Thuế.
19
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1. Tổng quan lý thuyết các nghiên cứu trước đây
3.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
- Theo định nghĩa Haig – Simons (định nghĩa này được lấy theo tên của hai nhà
kinh tế học là Robert M. Haig và Henry C. Simons) thu nhập của một cá nhân được
xem là sự gia tăng về sức mua ròng của cá nhân đó trong một giai đoạn nhất định, ví dụ
là một năm. Nói cách khác, đó là “tổng chi cho tiêu dùng” cộng với “sự gia tăng ròng
về mức độ giàu có” của một cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định. TNCN khi
được định nghĩa theo cách này được gọi là “thu nhập toàn diện” và thường bao quát tất
cả các loại hình thu nhập mà một cá nhân được hưởng dưới các hình thức khác nhau,
bao gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh, tiền cho thuê, tiền bản quyền,
cổ tức, tiền lãi cho vay.
- Từ nhiều năm trước, các nghiên cứu nước ngoài đã chứng minh tầm quan trọng
của Thuế TNCN đối với NSNN. Theo nghiên cứu của (Freebairn, 2012)13
ở Australia
Thuế TNCN trong năm 2009 – 2010 thu được $124 tỷ, tương đương 36% tổng doanh
thu Thuế cho ba cấp chính phủ (ABS, 2011)14
. Khoảng 76% thu nhập chịu Thuế cá
nhân được khai báo đến từ tiền lương và tiền lương, với phần thu nhập vốn còn lại
(ATO, 2011)15
. Ngoài doanh thu để tài trợ cho hàng hóa và dịch vụ do chính phủ cung
cấp, hệ thống Thuế cá nhân tiến bộ kết hợp với hệ thống các phương tiện được thử
nghiệm thanh toán an sinh xã hội được phân phối lại thu nhập để đáp ứng mục tiêu
công bằng xã hội.
13
Freebairn, J., 2012. Personal Income Taxation. The Economic Society of Australia, 30(1),
pp. 18-23.
14
Australian Bureau of Statistics, 2011. The Determinants of Personal Income Tax
Progressivity Around the Globe. Taxation Revenue, Volume 5560, pp. 2009-10.
15
Australian Tax Office, 2011. Taxation Statistics. pp. 2008-09.
20
- Szarowska (2014)16
đã nhận định tầm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân
không chỉ đóng góp tài chính cho ngân sách mà còn tác động đến các chính sách và
mục tiêu khác của chính phủ mà còn tác động đến các chính sách khác của chính phủ
và các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế, phân phối lại, khả năng cạnh tranh của quốc
gia, hoạt động của thị trường lao động hoặc liên bang tài chính.
- Thuế TNCN đã tạo ra doanh thu nhiều nhất trong lịch sử của các nước phát triển
và đó là loại thuế có sức mạnh phân phối lớn nhất. Do những đặc điểm mong muốn
này, hầu hết các quốc gia sử dụng thuế này như một phần trong nỗ lực huy động doanh
thu của họ và là phương pháp để theo đuổi công bằng trong hệ thống thuế. Thuế TNCN
đã liên tục đạt trung bình khoảng một phần tư tổng thu thuế và khoảng 9% tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) tại các quốc gia OECD trong hơn nửa thế kỷ (OECD, 2017)17
.
Ngược lại, kể từ khi được giới thiệu tại Mỹ Latin như một loại thuế thu nhập vào
khoảng năm 1920, và trong phiên bản hiện đại vào cuối những năm 1960, thuế TNCN
không đạt được những ước tính này. Hiện tại, thuế TNCN bao gồm 10% tổng doanh
thu thuế hoặc dưới 2% GDP ở Mỹ Latin (Barreix và cộng sự, 2017)18
.
- Theo nghiên cứu gần đây nhất của Buziernescu (2018)19
, các chuyên gia tài
chính và thuế luôn phải đặt ra câu hỏi: Ở mức độ nào và trong những tình huống nào
thuế sẽ công bằng? Tất nhiên, điều lý tưởng nhất cho người nộp thuế là tối thiểu hóa
thuế phải nộp và đó cũng là mức thuế tối ưu để Nhà nước đảm bảo chi tiêu được tài trợ.
Đồng thời, quan trọng là biết được số thuế mà mỗi người nộp thuế phải nộp từ thu nhập
16
Szarowská, I., 2014. Personal Income Taxation in a Context of a Tax Structure. Procedia
Economics and Finance, pp. 662-669.
17
OECD, 2017. Revenue Statistics in Latin America: Comparative tables,s.l.: OECD Tax
Statistics (database).
18
Barreix, A., Benítez,J.C.,Pecho, M., 2017. Revisiting personal income tax in Latin America:
Evolution and impact, Latin American: OECD Development Centre Working Papers.
19
Buziernescu, A., 2018. Personal Income Tax in Romania: Where to?. Finance: Challenges
of the Future, 18(20), pp. 168-174.
21
và sự giàu có của mình, vì vậy sẽ không có sự bất mãn và bất công giữa những người
nộp thuế. Thật không may, cho đến nay, lý tưởng về thuế này không thể đạt được vì
chưa có loại thuế nào áp dụng cho các cá nhân được hoàn hảo và điều này dẫn đến
những thiếu sót giữa cả người nộp thuế và Nhà nước cũng như giữa những người nộp
thuế.
- Có rất nhiều định nghĩa về Thuế TNCN cùng với sự ra đời từ rất lâu với nhiều
tên gọi khác nhau của sắc Thuế này. Đồng thời Thuế TNCN cũng gắn với nhiều đế chế
trên toàn thế giới. Theo Huber, Marsha M (2018)20
trong lịch sử, chính phủ liên bang
đã sử dụng các chính sách Thuế để thúc đẩy đầu tư vào nền kinh tế Mỹ. Đưa ra các
khoản khấu trừ cho một số chi phí kinh doanh và miễn giảm Thuế cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một trong những cách mà chính phủ liên bang đã sử dụng luật
Thuế TNCN để thúc đẩy kinh doanh. Năm 1862, như một cách để tài trợ cho Nội
chiến, chính phủ bắt đầu thu Thuế TNCN. Theo Văn phòng Ngân sách Quốc hội, cho
năm tài khóa liên bang 2016 (ngày 1 tháng 10 năm 2015 đến ngày 30 tháng 9 năm
2016), Thuế TNCN đã tạo ra 1,5 nghìn tỷ đô la trong tổng số 3,3 nghìn tỷ đô la doanh
thu liên bang.
- Theo Boylan và cộng sự (2013)21
trốn Thuế thu nhập là việc giảm thu nhập chịu
Thuế bằng cách không báo cáo doanh thu đúng thực tế hoặc báo cáo các khoản khấu
trừ Thuế không có thực. Tác giả cho rằng ở Mỹ mức độ trốn Thuế TNCN trong nền
kinh tế bị ảnh hưởng tích cực bởi Thuế suất Thuế thu nhập. Nghĩa là Thuế suất Thuế
thu nhập càng cao, mức Thuế phải nộp càng nhiều dẫn đến khả năng không báo cáo thu
nhập chịu Thuế. Bằng cách xác định các yếu tố chính quyết định hành vi trốn Thuế
20
Huber, Marsha M., 2018. Personal income tax. Salem Press Encyclopedia.
21
Boylan, R., Richard J. Cebula, Foley, M. and Izard, D., 2013. Implications of recent federal
personal income tax increases for income tax evasion, tax revenues, and budget deficitS
[Interview] 2013.
22
TNCN liên bang bằng cách sử dụng dữ liệu từ năm 1970 đến năm 2008 và dữ liệu từ
điều tra trốn Thuế đến năm 2008, kết quả đã cung cấp một khuôn khổ hợp lý để phân
tích việc tăng Thuế của Obama. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng việc tăng Thuế
suất được thực hiện trong năm 2013, sau một thời gian dài Thuế suất ổn định đáng kể
trong giai đoạn 2003-2012, sẽ dẫn đến gia tăng trốn nợ Thuế và dẫn đến giảm tốc độ
tăng trưởng của các khoản thu về Thuế.
3.1.2. Các nghiên cứu trong nước
3.1.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và đặc điểm Thuế TNCN ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Thuế TNCN dần được hoàn thiện theo thời gian. Tiền thân của thuế
thu nhập cá nhân là Thuế Thân ra đời dưới thời Trần và được áp dụng với mọi đối
tượng, không phân biệt mức thu nhập. Thuế Thân vẫn được duy trì cho đến ngày
07/9/1945, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh đầu tiên hủy bỏ Thuế Thân. Từ năm 1991 đến
trước năm 2009, Thuế TNCN ở Việt Nam được quy định là Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao. Luật Thuế TNCN chính thức có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2009.
Thuế TNCN là loại Thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của cá nhân kinh
doanh và cá nhân không kinh doanh trong một kỳ tính Thuế; phát sinh theo năm, tháng
hoặc thu nhập từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập. Tuy nhiên Thuế
TNCN được xem là loại Thuế đặc biệt vì có xem xét đến hoàn cảnh của cá nhân có thu
nhập chịu Thuế thông qua việc xác định khoản giảm trừ cho bản thân và người phụ
thuộc trước khi tính Thuế.
Thuế TNCN có những đặc điểm quan trọng sau:
- Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho NNT, một hình
thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối và điều
tiết các khoản thu nhập qua Thuế TNCN;
23
- Thuế TNCN là biểu trưng cho quyền lực, sức mạnh của Nhà nước và ảnh
hưởng trực tiếp đến chính sách xã hội của mỗi quốc gia như phúc lợi công cộng, chăm
sóc sức khỏe và các chính sách khác.
- Đối tượng nộp thuế rất rộng, là tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: công
dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại
nước đó; và không phân biệt nơi phát sinh thu nhập chịu thuế. Chính vì vậy, đây là sắc
Thuế có tiềm năng tạo nguồn thu rất lớn cho NSNN;
- Với vai trò điều tiết thu nhập, tạo công bằng xã hội, Thuế TNCN thường áp
dụng theo nguyên tắc Thuế suất lũy tiến từng phần. nghĩa là đối với phần thu nhập tăng
thêm càng cao thì Thuế suất sẽ cao tương ứng. Ngoài ra, Thuế TNCN có tính trung lập
cao hơn so với các sắc Thuế khác vì việc biến động cơ cấu Thuế TNCN dường như
không gây ảnh hưởng về cơ cấu kinh tế.
3.1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
- Trên thế giới, Thuế TNCN đã có lịch sử hàng trăm năm (được áp dụng đầu tiên
ở Hà Lan năm 1797). Đối với các quốc gia phát triển, hiện Thuế này là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách nhà nước (ở Mỹ mức thu này chiếm tới 56,11% tổng thu ngân sách
của toàn liên bang). Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay mức thu từ Thuế này hoàn toàn
không đáng kể (chiếm khoảng 4,1% trong tổng thu ngân sách). Vậy làm thế nào để
tăng thu ngân sách từ loại Thuế trực thu này mà vẫn đảm bảo được công bằng xã hội,
phù hợp với thông lệ quốc tế trong vấn đề này? Câu trả lời được thể hiện chính bằng
việc thực thi Luật Thuế TNCN (TNCN) ở Việt Nam. Luật này được Quốc hội khóa
XII, kì họp thứ 2 thông qua ngày 21/11/2007 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2009. Lê Thị
Thu Thủy (2009)22
.
22
Lê Thị Thu Thủy, 2009. Những vấn đề đặt ra khi thực hiện Luật Thuế TNCN ở Việt Nam,
Tạp chí Luật học, số 4/2009.
24
- Thuế TNCN là một trong những sắc thuế có vai trò rất quan trọng trong hệ
thống thuế của mỗi quốc gia như tạo nguồn thu cho ngân sách; điều tiết thu nhập, đảm
bảo công bằng trong xã hội; kiểm soát thu nhập trong xã hội. Tuy nhiên, so với nhiều
sắc thuế khác, thuế TNCN là một sắc thuế phức tạp, phạm vi ảnh hưởng rộng. Lý luận
và thực tiễn về áp dụng thuế TNCN ở các nước trên thế giới rất đa dạng. Mỗi quốc gia
tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể trong nước, mục tiêu chính sách dự kiến theo đuổi
mà chính sách thuế TNCN có thể được thiết kế theo những phương thức khác nhau từ
cách thức xác định thu nhập chịu thuế đến phương thức đánh thuế, cơ cấu biểu thuế và
thuế suất. Thuế TNCN là một trong những sắc thuế được áp dụng khá sớm ở Việt Nam
(trước đây được gọi là thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao) và trong những
năm gần đây cũng liên tục được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh phấn đấu xây
dựng, triển khai thành công chính sách thuế TNCN để giúp Nhà nước đạt được nhiều
mục tiêu khác nhau. (Trương Bá Tuấn, 2017)23
.
- Theo đánh giá của Trần Vũ Hải (2007)24
, trong những năm qua, việc thực thi
pháp luật Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã đem lại những kết quả nhất
định. Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong thời gian qua việc thực hiện pháp luật
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao còn bộc lộ nhiều bất cập. việc quản lý thu
nhập của cá nhân hiện nay còn nhiều hạn chế, do đó cơ quan Thuế không có khả năng
kiểm soát tốt TNCN, dẫn đến có nhiều trường hợp trốn Thuế. Ý thức của nhân dân về
Thuế TNCN vẫn còn thấp. Ở những quốc gia phát triển, Thuế TNCN đã có lịch sử
hàng trăm năm và do đó người dân cảm thấy quen với nghĩa vụ đóng Thuế. Ở Việt
Nam, mặc dù Thuế lợi tức cá nhân đã từng được chính quyền Bảo Đại và sau đó là
23
Trương Bá Tuấn, 2012. Cải cách chính sách thuế TNCN của Việt Nam: Thực trạng và
khuyến nghị. Đề tài nghiên cứu cấp cở sở Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
24
Trần Vũ Hải, 2007. Thực trạng pháp luật Thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay và phương
hướng hoàn thiện, Tạp chí Luật học, số 10/2007.
25
chính quyền Việt Nam cộng hoà áp dụng (đối với khu vực phía nam) nhưng sau đó bị
bãi bỏ nên hiện nay người dân chưa quen với tâm lý là NNT.
3.2. Xác định phương pháp nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu chứng minh thực trạng quản lý Thuế TNCN tại TP Đà Lạt
trong giai đoạn 5 năm từ 2014 – 2018 bao gồm: số thu Thuế TNCN so với dự toán thu
ngân sách được duyệt hằng năm, số lượt xử lý vi phạm về Thuế TNCN, số tiền phạt và
truy thu từ xử lý vi phạm, số Thuế TNCN nợ đọng qua mỗi năm.
- Phân tích và đánh giá số liệu trên tại TP Đà Lạt, so sánh với tình hình chung
trên cả nước.
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu báo cáo thu chi ngân sách, báo cáo thường niên
được phê duyệt công khai trong giai đoạn 2014 – 2018 của CCT TP Đà Lạt trên cổng
thông tin điện tử UBDN tỉnh Lâm Đồng, báo cáo kinh tế xã hội trên trang điện tử Tổng
cục Thống kê Việt Nam.
Tóm tắt chương:
Quản lý Thuế TNCN là một trong những chức năng quan trọng trong công tác
kiểm soát thu ngân sách của Nhà nước, được thực hiện bởi hệ thống thu Thuế của Nhà
nước. Trong nhiều năm trở lại đây, các nghiên cứu học thuật trên thế giới đã chứng
minh một cách thuyết phục vai trò của Thuế TNCN đến nguồn thu của NSNN và đảm
bảo công bằng xã hội đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô hiệu quả. Thông qua các số
liệu thực tế, bằng phương pháp phân tích và so sánh để nhận thấy một cách rõ nét thực
trạng quản lý Thuế TNCN trên địa bàn TP Đà Lạt, những thành quả đạt được và những
vướng mắc, khó khăn phía sau đó.
26
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI
CHI CỤC THUẾ TP ĐÀ LẠT
4.1. Phân tích thực trạng
4.1.1 Thuận lợi và thành quả trong việc quản lý thu Thuế TNCN tại CCT Đà
Lạt.
4.1.1.1. Ứng dụng CNTT vào cơ chế tự khai tự nộp Thuế TNCN
- Theo quy định tại Luật Thuế TNCN được thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/01/2009, các tổ chức, cá nhân kê khai nộp Thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp. NNT
phải xác định và kê khai số Thuế phải nộp, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính
xác của số Thuế phải nộp và những vi phạm có thể xảy ra trong quá trình tự khai, tự
nộp trên tờ khai. Điều nay đòi hỏi đòi NNT phải có những hiểu biết nhất định về các
chính sách Thuế và phải có ý thức chấp hành Pháp luật Thuế một cách triệt để và
nghiêm túc.
- Hầu hết thủ tục, hồ sơ khai Thuế TNCN đều được ứng dụng CNTT khai và nộp
Thuế qua mạng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NNT và đơn giản hóa thủ tục hành
chính. Việc phối hợp giữa CCT Đà Lạt với kho bạc và ngân hàng đã đem lại nhiều tiện
lợi cho cả NNT và các cơ quan quản lý Nhà nước; đồng thời mở rộng việc thu Thuế
điện tử trên toàn địa bàn thành phố. NNT có thể dễ dàng thao tác trên phần mềm hỗ trợ
kê khai Thuế để sử dụng những tiện ích như đăng ký MST, thay đổi thông tin, nộp hồ
sơ khai thuế, tra cứu tờ khai và các khoản còn phải nộp NSNN. Với thủ tục đăng ký
MST cá nhân để sử dụng cho việc khai Thuế TNCN từ tiền lương tiền công đã được
đơn giản hóa một cách tuyệt đối, cá nhân có thể tự làm hoặc ủy quyền cho tổ chức chi
trả đăng ký bằng cách tải kèm các hồ sơ theo mẫu được quy định lên trang web
tncnonline.com.vn và ngay lập tức sẽ nhận được MST cá nhân của mình. Có thể tóm tắt
quy trình đăng ký theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC như hình 4.1:
27
Hình 4.1. Thủ tục đăng ký mã số Thuế cá nhân
(Nguồn: Thông tư 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, Việt Nam)25
Tiếp sau đó NNT sẽ sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai Thuế để thực hiện nộp tờ
khai Thuế TNCN qua mạng, công chức Thuế tại bộ phận kê khai sẽ tiếp nhận và xử lý
thông qua hệ thống quản lý Thuế tập trung TMS và gửi phản hồi thuế qua email NNT
đã đăng ký về tờ khai đã nộp thành công hoặc báo lỗi ngay trong ngày nhận được hồ sơ
khai thuế. Quy trình nộp Thuế điện tử như hình 4.2:
25
Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012: Hướng dẫn luật quản lý
Thuế về đăng ký Thuế.
28
Hình 4.2. Mô hình gửi tờ khai Thuế qua mạng
(Nguồn: Tạp chí Tài chính Điện tử số 89 ngày 15/11/2010)26
Sau khi thực hiện nộp tờ khai Thuế, nếu có phát sinh Thuế TNCN phải nộp, NNT
sẽ tự nộp tiền thông qua hệ thống kho bạc hoặc giấy nộp tiền điện tử của ngân hàng và
lưu giữ chứng từ nộp tiền bằng file mềm hoặc file cứng. Như vậy, chỉ qua vài thao tác
NNT có thể dễ dàng hoàn tất thủ tục tự khai, nộp Thuế TNCN mà không cần phải đến
trực tiếp CCT TP Đà Lạt. Đây là một trong những bước cải cách thủ tục hành chính
theo quy định của Nhà nước và CCT TP Đà Lạt đang bước đầu triển khai một cách
hiệu quả và thu về số Thuế TNCN lớn cho ngân sách địa phương.
Đối với NNT có số Thuế TNCN nộp thừa, có thể làm thủ tục hoàn lại Thuế
TNCN nộp thừa sau khi đã hoàn tất quyết toán TNCN trong năm. Số liệu được lưu giữ
trên hệ thống thông tin của ngành Thuế và được đưa vào xử lý bởi các phần mềm hỗ
trợ phân tích rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Thuế theo dõi, đối chiếu và tra
soát lại, rút ngắn thời gian trả kết quả hoàn Thuế TNCN cho NNT.
Công nghệ số ra đời kéo theo hoạt động thương mại điện tử cũng ngày càng phát
triển mạnh mẽ, đa dạng hóa và giao dịch nhanh chóng trong việc mua bán hàng hóa,
26
Nguyễn Bá Phú, 2010. Để hoàn thiện và phát triển ứng dụng kê khai thuế qua mạng
Internet, Tạp chí Tài chính điện tử số 89, tháng 11/2010.
29
cung ứng dịch vụ, quảng cáo... thông qua các phương tiện như phát sóng truyền hình,
các website thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử, các mạng xã hội của
nước ngoài. Đà Lạt là thành phố của nghỉ dưỡng và du lịch, hầu hết các cơ sở lưu trú
và khách sạn đều sử dụng hệ thống đặt phòng tự động của các ông lớn như
booking.com, agoda.com, chudu24h.com và rất nhiều các trang mạng dịch vụ khác gọi
tắt là (OTA). Mô hình kinh doanh này ngày một phát triển do sự thuận lợi từ những đặc
điểm của loại hình kinh doanh qua mạng. Luật quản lý thuế hiện hành đã tạo nền tảng
và mở đường cho việc phát triển các quy định và kỹ năng mới của quản lý thuế hiện
đại, cho phép cơ quan thuế chủ động trong quản lý người nộp thuế kinh doanh trong
môi trường truyền thống và thương mại điện tử thông qua các quan điểm trọng yếu như
cơ chế tự khai - tự nộp, nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên thứ 3.
4.1.1.2. Đa dạng hóa nguồn thu vào NSNN
TP Đà Lạt trong những năm trở lại đây đã có bước tiến vượt bậc trong phát triển
kinh tế - văn hóa – xã hội. Đời sống người dân nhanh chóng được cải thiện và nâng
cao, điều đó đồng nghĩa thu nhập của cá nhân cũng ngày một cao hơn. Theo số liệu
quản lý tại CCT TP Đà Lạt, trong năm 2018 có hơn 1.000 khách sạn và hộ cá nhân
kinh doanh khách sạn nhà nghỉ được thành lập, số Thuế TNCN thu về là 174 tỷ đồng,
chiếm 14,2% tổng thu NSNN trên toàn địa bàn (1.224 tỷ đồng). Số liệu chi tiết trong 5
năm gần nhất là minh chứng cụ thể cho việc đóng góp số thu không nhỏ của Thuế
TNCN được thể hiện trong biểu đồ 4.1 như sau:
30
1400
1200
1000
800
600
Số thuế TNCN
Tổng số thu
400
200
0
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ 4.1. Tỷ trọng Thuế TNCN với số thu NSNN các năm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác Thuế các năm, CCT TP Đà Lạt)
Theo số liệu trong biểu đồ có thể nhận thấy mỗi năm nguồn thu từ Thuế TNCN
tăng đều đặn và chiếm một phần nhất định trong tổng thu NSNN mỗi năm của TP Đà
Lạt. Sau mỗi năm con số thu được càng lớn, năm 2014 CCT TP Đà Lạt thu được 31 tỷ
(chiếm 4% tổng số thu là 751 tỷ đồng), tiếp theo sau đó năm 2015 là 63 tỷ (đạt 6% so
với tổng thu là 990 tỷ); năm 2016 là 92 tỷ, chiếm 9% so với tổng thu 977 tỷ). Đến năm
2017 là một con số đột biến, đánh dấu bước ngoặc trong giai đoạn phát triển, củng cố
và cải cách hành chính về thủ tục Thuế TNCN của toàn ngành Thuế nói chung và TP
Đà Lạt nói riêng khi số thu Thuế TNCN toàn thành phố đạt mức 150 tỷ (đạt 13% so
tổng thu 1.170 tỷ đồng và năm 2018 tiếp tục tăng nhẹ đến 174 tỷ (chiếm 14% tổng số
thu toàn địa bàn (1.224 tỷ đồng). Chi tiết số thu Thuế TNCN từ các khoản thu nhập
khác nhau trong bảng 4.1 như sau:
31
Bảng 4.1. Tình hình nộp Thuế TNCN qua các năm theo loại thu nhập
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thu nhập 2014 2015 2016 2017 2018
Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền
công
4.899 6.492 9.975 13.790 15.088
Thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của cá nhân
12.662 23.198 31.153 55.429 67.296
Thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá
nhân
892 1.091 2.685 1.350 1.730
Thuế thu nhập từ chuyển nhượng
vốn
- 650 1.940 2.100 2.410
Thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản
5.774 16.707 28.440 47.670 60.504
Thuế thu nhập từ thừa kế, quà biếu,
quà tặng khác trừ bất động sản
740 1.810 2.170 5.459 2.256
Thuế thu nhập từ dịch vụ cho thuê
nhà, cho thuê mặt bằng
3.000 9.398 11.350 17.444 16.177
Thuế thu nhập từ dịch vụ xây dựng
cơ bản, công trình, nhà ở tư nhân
2.670 3.560 4.190 7.250 8.521
Tổng cộng 30.637 62.906 91.903 150.491 173.982
So với tổng thu (%) 4 6 9 13 14
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác Thuế các năm, CCT TP Đà Lạt)
Trong tổng số thu Thuế TNCN mỗi năm, đóng góp lớn nhất là thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể (trung bình mỗi năm chiếm khoảng
32
40% tổng thu thuế TNCN). TP Đà Lạt là thành phố du lịch, điều tất yếu là dịch vụ lưu
trú và các hoạt động phục vụ vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng được ưu tiên phát triển hơn
hết. Hoạt động kinh doanh hộ cá thể thủ tục thành lập đơn giản và không phải tuân thủ
nhiều quy định về sổ sách kế toán nên tâm lý người dân chú trọng vào kinh doanh hộ
cá thể hơn là tiến đến một doanh nghiệp với ràng buộc tư cách pháp nhân riêng. Điều
này thu hút các nhà đầu tư trên khắp đất nước Việt Nam và nước ngoài đầu tư vào việc
kinh doanh bất động sản và xây dựng cơ sở lưu trú, nhu cầu mua bán bất động sản tăng
cao, dẫn đến tăng mạnh về Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trung bình
mỗi năm chiếm 20% tổng số Thuế TNCN) và hoạt động cho thuê nhà, thuê mặt bằng
(trung mỗi năm chiếm 10%). Trung bình mỗi năm có khoảng 300 khách sạn, nhà nghỉ
và cơ sở lưu trú được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch đến Đà Lạt.
Có thể nói mức thu nhập của người lao động tại TP Đà Lạt đã từng bước được cải thiện
và nâng cao đáng kể trong thời gian qua. Điều đó góp phần đưa Thuế TNCN trở thành
một nguồn thu đầy tiềm năng cho ngân sách của địa phương.
4.1.2. Khó khăn, bất cập trong việc quản lý Thuế TNCN
4.1.2.1. Vi phạm xuất phát từ khe hở của cơ chế tự khai – tự nộp
- Cơ chế tự khai tự nộp nhằm mục đích tạo được sự thoải mái và tự do cho NNT
nhưng đây cũng là một bất cập khi nó phụ thuộc vào ý thức và sự tự giác của NNT.
Tình trạng thất thu Thuế được minh chứng bằng số lượt xử lý vi phạm, số tiền Thuế
truy thu và phạt, số Thuế nợ đọng mỗi năm. Hiện nay CCT TP Đà Lạt vẫn chưa kiểm
soát một cách hiệu quả nguồn thu nhập của cá nhân có thu nhập chịu Thuế TNCN.
NNT có thu nhập cao nhưng mức Thuế TNCN phải nộp không tương xứng với thu
nhập thực tế được chi trả. Nói đến số thu lớn đồng thời số lượt NNT vi phạm và số
Thuế TNCN truy thu qua thanh, kiểm tra cũng không nhỏ. Tình hình vi phạm được
phản ánh qua biểu đồ 4.2 như sau:
33
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0
Tổng số đơn vị kiểm tra
Số đơn vị vi phạm
Số thuế TNCN truy thu
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ 4.2. Tình hình xử lý vi phạm khi kiểm tra tại trụ sở NNT
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác Thuế các năm, CCT TP Đà Lạt)
Trong hai năm 2014 và 2015 số cuộc kiểm tra riêng cho sắc thuế TNCN lần lượt
là 24 và 39 đơn vị trên toàn địa bàn, trong đó, năm 2014 có 15 đơn vị vi phạm với số
tiền thuế TNCN truy thu là 61 triệu đồng và 27 đơn vị vi phạm, truy thu 63 triệu đồng
cho năm 2015. So sánh tỷ lệ vi phạm với tổng số đơn vị kiểm tra, con số này chiếm
hơn một nửa (62,5% cho năm 2014 và 69% cho năm 2015). Giai đoạn tiếp theo con số
này đã tăng một cách báo động, nền kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp thành lập cũng
tăng tương ứng, việc tăng cường kiểm tra và số lượng đơn vị cần phải kiểm tra cũng
ngày một nhiều thêm. Theo số liệu tại biểu đồ 4.2 có thể nhận thấy, số lượt vi phạm về
thuế TNCN cũng gia tăng đáng kể, trong liên tục 3 năm, số thuế truy TNCN truy thu
được trung bình mỗi năm tăng 100% so với năm trước liền kề. Trong năm 2016, có 45
đơn vị vi phạm trên tổng 80 đơn vị được kiểm tra, truy thu 242 triệu đồng; năm 2017
tổng số cuộc kiểm tra giảm nhẹ còn 73 cuộc kiểm tra nhưng trong đó số đơn vị vi phạm
34
và số thuế truy thu lại tăng cao hơn với 60 đơn vị vi phạm (chiếm 82% tổng cuộc kiểm
tra) và truy thu 310 triệu đồng, (tăng 128% so với năm 2016). Đến năm 2018, số đơn vị
vi phạm vẫn tiếp tục tăng đến 99 đơn vị có hành vi vi phạm (chiếm 95% tổng số 104
cuộc kiểm tra), truy thu 414 triệu đồng (tăng 133% so với năm 2017).
Nhìn chung, với những số liệu tại biểu đồ 4.2, có thể đánh giá bao quát tình hình
thực hiện nghĩa vụ về thuế TNCN của NNT tại TP Đà Lạt. Mặc dù vẫn có những
nguyên nhân khách quan dẫn đến vi phạm, nhưng ý thức chủ quan của mỗi NNT vẫn là
điều quan trọng quyết định hành vi vi phạm có diễn ra hay không. Để động viên NNT
tiếp cận CNTT và thực hiện khai, nộp thuế qua mạng là một quá trình gian nan đối với
CCT TP Đà Lạt. Thuế Nhà Nước đã hình thành từ xa xưa, nhưng sâu trong ý thức mỗi
người dân, khai nộp Thuế vẫn là hình ảnh giấy tờ và những lượt xếp hàng dài mỗi kỳ
báo cáo hoặc những tờ biên lai thu, phiếu thu viết tay giữa công chức thu Thuế và
người dân. Để tiếp xúc với phần mềm khai nộp Thuế và thao tác trên máy tính vẫn là
điều xa lạ với mỗi NNT mà phần lớn hoạt động sản xuất kinh doanh là nông nghiệp.
Đối với tình trạng sai phạm do thiếu hiểu biết phần mềm, ứng dụng do sử dụng phần
mềm khai Thuế đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối trong từng thao tác có thể xem là nguyên
nhân khách quan lớn nhất dẫn đến vi phạm về Pháp luật thuế TNCN mỗi năm.
4.1.2.2. Nợ đọng khó thu do NNT chây ì, bỏ địa chỉ kinh doanh
Một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất và cũng là nhiệm vụ khó khăn nhất đối
với CCT TP Đà Lạt là tỷ lệ nợ đọng mỗi năm đều tăng cao. Mặc dù đã có Quy chế phối
hợp giữa các ban ngành và công an thành phố nhưng chưa cải thiện được tình hình nợ
Thuế, tình trạng NNT không còn kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký mà không thông
báo với cơ quan Thuế để hoàn thành thủ tục chấm dứt kinh doanh hợp pháp, cố tình
chây ì nợ Thuế vẫn gây nhiều khó khăn cho CCT dẫn đến tỷ lệ nợ không ngừng tăng
cao qua các năm. Tình hình nợ Thuế TNCN giai đoạn 2014 - 2018 được biểu diễn theo
biểu đồ 4.3 sau:
35
8000
7000
6000
5000
4000
3000
Tổng nợ thuế TNCN
Nhóm nợ có khả năng thu
Nhóm nợ khó thu
2000
1000
0
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ nợ đọng Thuế TNCN theo nhóm nợ qua các năm
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác Thuế các năm, CCT TP Đà Lạt)
Trong năm 2014, số thuế nợ TNCN là 4.121 triệu đồng, trong đó nợ khó thu do
NNT bỏ địa chỉ kinh doanh chiếm 13,5% tổng nợ, còn lại là nợ có khả năng thu 3.564
triệu đồng, chiếm 86,5% tổng nợ. Tổng nợ thuế TNCN giảm xuống còn 3.022 triệu
đồng trong năm 2015 do CCT phối hợp với các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương
mại thu hồi được 1.099 nợ có khả năng thu bằng biện pháp trích tiền và phong tỏa tài
khoản từ tài khoản tiền lương của NNT đối với nhóm NNT nợ trên 90 ngày, áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và thu hồi giấy
phép kinh doanh đối với các nhóm NNT chây ì nợ thuế trên 121 ngày. Trong 3 năm
tiếp theo, tỷ lệ nợ đọng thuế TNCN liên tục gia tăng lần lượt 3.126 triệu đồng, (nợ khó
thu chiếm 30,9% tổng nợ TNCN) cho năm 2016, năm 2017 tăng đến 3.885 triệu đồng
(nợ khó thu chiếm 34,5% tổng nợ). Riêng thời điểm cuối năm 2018, tổng nợ thuế
TNCN toàn CCT tăng đột biến từ 3.885 triệu đồng (số liệu đến 31/12/2017) lên đến
36
6.899 triệu đồng, trong đó nợ khó thu là 3.702 triệu đồng, (chiếm 53,6% tổng nợ thuế
TNCN), nợ có khả năng thu là 3.197 triệu đồng (chiếm 46,4% tổng nợ Thuế TNCN
toàn Chi cục). Nguyên nhân do sát nhập hai Chi cục Thuế huyện Lạc Dương và thành
phố Đà Lạt thành một Chi cục Thuế khu vực Đà Lạt – Lạc Dương dẫn đến tổng số nợ
Thuế TNCN tăng 177,6%. Nhìn chung, số Thuế thu vào NSNN theo kế hoạch mỗi năm
đều tăng tương ứng với tình hình phát triển kinh tế của địa phương nhưng nợ Thuế
cũng không ngừng tăng cao..
4.1.2.3. Quản lý không hiệu quả thu nhập chịu Thuế của đối tượng nộp Thuế
Thêm vào đó, công tác kiểm tra, kiểm soát khấu trừ thuế tại nguồn vẫn gặp nhiều
khó khăn trong việc xác định chính xác số lượng người lao động thực tế và thu nhập
được chi trả mỗi lần. Với cá nhân người có thu nhập ổn định như cán bộ, công chức
làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cán bộ thuộc đơn vị hành chính sự
nghiệp, những người làm công ăn lương… thì cơ quan là nơi chi trả tiền lương nên
những đối tượng này thực hiện nghiêm túc, những người có thu nhập tự do ở nhiều nơi,
kinh doanh đa vùng miền, bán hàng qua hệ thống mạng internet…, đặc biệt là một bộ
phận người mẫu, ca sĩ, cầu thủ… thì cơ quan thuế chưa thể kiểm soát được thu nhập,
dẫn đến việc khai nộp thuế của một số cá nhân này thực hiện không nghiêm túc. Thực
tế hiện nay, Thuế TNCN chủ yếu thu được từ cá nhân có thu nhập từ làm công nhận
lương cố định,... còn những người có thu nhập thấp thường khó kiểm soát. Điều này
chứng tỏ rằng còn rất nhiều người có thu nhập cao nhưng vẫn chưa bị thu thuế thu nhập
cá nhân hoặc mức thuế chưa hợp lý. Những người có hành vi tham nhũng, buôn bán
trái pháp luật,... họ có thu nhập cao nhưng lại không bị chịu thuế của Nhà nước vì nó
không nằm trong khoản thu nhập kê khai hợp pháp.
4.1.2.4. Nhân lực và hệ thống văn bản Thuế chưa đảm bảo thống nhất.
Bên cạnh đó sự phối hợp quản lý Thuế giữa các ban ngành chưa nhịp nhàng, chưa
quản lý hết các đối tượng nộp Thuế. Đối với tình hình kinh tế - xã hội của TP Đà Lạt -
37
một thành phố du lịch có rất nhiều ngành nghề của hộ kinh doanh bán hàng rong và
buôn bán nhỏ lẻ, có thu nhập thấp hiện nay chưa có trong danh mục thuế suất thuế
quản lý hộ kinh doanh của Luật Quản lý Thuế. Đồng thời một số quy định trong Luật
Thuế TNCN chưa thực sự phù hợp với thực tiễn, một số quy định còn phức tạp, phát
sinh thủ tục hành chính, chưa tạo thuận lợi cho NNT và gây khó khăn cho công tác
quản lý Thuế. Có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật về Thuế TNCN đồng thời kèm
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung khác dễ gây nhầm lẫn giữa các điều sửa đổi bổ sung
nếu không kịp thời cập nhật. Hệ thống Luật và chính sách Thuế chưa thật sự đơn giản,
dễ thực hiện, dễ kiểm tra đồng thời chưa đảm bảo tính minh bạch và công khai. Số
lượng biên chế công chức quản lý Thuế cho mỗi địa bàn chưa đủ để đảm bảo hiệu quả
quản lý Thuế. Công chức có tuổi đời trung niên chiếm đa phần trong toàn chi cục, gặp
nhiều trở ngại trong việc sử dụng CNTT để quản lý Thuế một cách tối ưu nhất.
4.2. Xác định nguyên nhân dẫn đến thực trạng
4.2.1 Nguyên nhân khách quan:
4.2.1.1. Ý thức chấp hành pháp luật Thuế của đối tượng nộp Thuế
Tại CCT TP Đà Lạt có bộ phận Tuyên truyền và hỗ trợ NNT nhưng hầu hết NNT
có tâm lý e ngại khi tiếp xúc với cơ quan Thuế dẫn đến nhiều sai phạm trong thủ tục kê
khai và nộp thuế, khi tiếp nhận quyết định xử phạt của CCT lại có thái độ không hài
lòng và gây trở ngại cho việc hướng dẫn, hỗ trợ các vấn đề khác trong thủ tục về Thuế.
Trình độ của người dân tác động mạnh mẽ đến ý thức chấp hành pháp luật. Dân
trí càng cao, hiểu biết về nghĩa vụ với Nhà nước, trách nhiệm với cộng đồng càng sâu
sắc, người nộp Thuế càng có ý thức tuân thủ. Nếu nhận thức đúng đắn về nghĩa vụ
Thuế và quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền Thuế mà mình đóng góp; hiểu rõ về nội
dung chính sách và nghiệp vụ tính Thuế, kê khai và nộp Thuế; nhận thức đúng trách
nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp Thuế của mình thì người nộp Thuế sẽ tự
nguyện trong việc khai, nộp Thuế.. Hành vi trốn Thuế sẽ ít xảy ra, công tác quản lý thu
38
Thuế và thanh tra Thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Trình độ dân trí
cao của dân cư là một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp tới hoạt động quản lý nhà
nước đối với Thuế TNCN.
4.2.1.2. Tính nghiêm minh và biện pháp chế tài của Pháp luật
Theo quy định tại Nghị định số 129/2013/NĐ-CP27
, các hành vi vi phạm về Luật
Thuế chỉ xử phạt vi phạm hành chính và truy thu số Thuế còn thiếu cùng số tiền phạt
nộp chậm, có thể đây cũng là sự khoan nhượng của Pháp luật khiến các cá nhân có thu
nhập cao không tự giác nâng cao ý thức chấp hành. Bên cạnh đó các khoản nợ Thuế từ
90 ngày trở lên cơ quan Thuế phải thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ để thu hồi số
tiền Thuế chưa nộp vào NSNN. Trong các biện pháp cưỡng chế nợ Thuế áp dụng cho
cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công chỉ là trích tiền và phong tỏa tài khoản của
cá nhân. Đối với các cá nhân phát sinh thu nhập chịu thuế nhưng không thường xuyên
sử dụng tài khoản ngân hàng để giao dịch như hộ kinh doanh cá thể thì biện pháp
cưỡng chế này không đạt hiệu quả. Đối với riêng TP Đà Lạt và trên toàn tỉnh Lâm
Đồng để tiếp cận với công nghệ giao dịch không dùng tiền mặt vẫn là một bước tiến
đầy khó khăn.
Biện pháp cưỡng chế trích tiền và phong tỏa tài khoản tại ngân hàng thương mại
chỉ có hiệu lực trong 30 ngày do đó các doanh nghiệp và cá nhân bị cưỡng chế thường
không nghiêm túc chấp hành Quyết định xử phạt này. Mặc dù thực tế đơn vị hoặc cá
nhân có khả năng nộp tiền Thuế nợ nhưng vẫn cố tình dây dưa để chiếm dụng tiền
Thuế TNCN. Khi nhận được giấy mời làm việc của CCT thì doanh nghiệp, cá nhân, tổ
chức có vi phạm dùng nhiều lý do khác nhau để thoái thác, không thực hiện hoặc cử
người không có tư cách pháp nhân đại diện lên làm việc. Nợ thuế TNCN càng cao,
27
Chính Phủ, 2013. Nghị Định số 129/2013/NĐ-CP: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính
về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính Thuế.
39
phần nào chứng minh được ngoài ý thức của mỗi NNT, các biện pháp chế tài chưa thật
sự nghiêm minh và đủ sức răn đe để xử phạt những hành vi coi thường, bất chấp Pháp
luật của một bộ phận NNT
4.2.1.3. Sự thay đổi thường xuyên của chính sách Thuế và nâng cấp phần
mềm nộp Thuế.
Luật thuế TNCN được thực hiện từ năm 2009 đến nay vẫn chưa có quy định nào
về các khoản thu nhập được miễn, giảm khi tính thuế TNCN được xem là phù hợp
hoàn toàn với mọi đối tượng có thu nhập đến mức nộp Thuế TNCN. Có thể nói đây là
một thách thức lớn, đòi hỏi có sự thực tế và sâu sát tình hình thu nhập, chi tiêu của mỗi
địa phương và của mỗi đối tượng nộp thuế mới có thể đưa ra những quy định hợp lý.
Mỗi giai đoạn cải cách Luật Thuế TNCN, các văn bản hướng dẫn thường xuyên
sửa đổi và bổ sung, dẫn đến việc không cập nhật kịp hoặc hiểu sai lệch ý nghĩa văn
bản. Chưa có sự thống nhất giữa các văn bản hướng dẫn, gây hiểu nhầm ý, dẫn đến
nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai cho tổ chức chi trả thu nhập và các cá nhân
có thu nhập chịu Thuế. Ngoài ra, với yêu cầu cải cách Thuế nên hệ thống mẫu biểu tờ
khai, phần mềm thường xuyên thay đổi và nâng cấp để đáp ứng được yêu cầu liên lạc
tốt nhất giữa cơ quan thuế và NNT. Khi doanh nghiệp chưa kịp cập nhật các phiên bản
mới của phần mềm hỗ trợ kê khai sẽ không thể thực hiện được các thao tác trên hệ
thống nộp thuế điện tử, điều này gây trở ngại và chậm trễ hồ sơ khai thuế. Qua số liệu
tại bảng 4.2 có thể nhận định một cách khách quan rằng tình hình nộp chậm hồ sơ khai
thuế phần nào cũng là vấn đề của cơ quan Thuế khi chưa thể đồng bộ được hệ thống
mẫu biểu và tính ổn định của các văn bản hướng dẫn.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế

More Related Content

Similar to Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ ph...
Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ ph...Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ ph...
Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần xây dựng số 1 (Cofico) đến...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần xây dựng số 1 (Cofico) đến...Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần xây dựng số 1 (Cofico) đến...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần xây dựng số 1 (Cofico) đến...nataliej4
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ ssuser499fca
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Đề tài kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình
Đề tài kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trìnhĐề tài kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình
Đề tài kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trìnhLuanvantot.com 0934.573.149
 

Similar to Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế (20)

Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp ở Quận Tân Bình
Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp ở Quận Tân BìnhPháp luật thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp ở Quận Tân Bình
Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp ở Quận Tân Bình
 
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính tại tổng công ty bưu chính V...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP    VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ...
 
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
 
Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ ph...
Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ ph...Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ ph...
Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ ph...
 
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 ĐiểmLuận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần xây dựng số 1 (Cofico) đến...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần xây dựng số 1 (Cofico) đến...Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần xây dựng số 1 (Cofico) đến...
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần xây dựng số 1 (Cofico) đến...
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Lao Động Việt Nam Lưu Trú Diện Visa D-4-1 Tại Thị Trường...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Lao Động Việt Nam Lưu Trú Diện Visa D-4-1 Tại Thị Trường...Khoá Luận Tốt Nghiệp Lao Động Việt Nam Lưu Trú Diện Visa D-4-1 Tại Thị Trường...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Lao Động Việt Nam Lưu Trú Diện Visa D-4-1 Tại Thị Trường...
 
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG XUÂN
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
 
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Sơn La - TẢI FREE ZALO: 0934 ...
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Sơn La - TẢI FREE ZALO: 0934 ...Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Sơn La - TẢI FREE ZALO: 0934 ...
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Sơn La - TẢI FREE ZALO: 0934 ...
 
Đề tài kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình
Đề tài kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trìnhĐề tài kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình
Đề tài kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành công trình
 
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 9 ĐIỂM
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfThoNguyn989738
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 

Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----o0o---- ĐỖ NGỌC THẢO VY GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ TP. ĐÀ LẠT Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----o0o---- ĐỖ NGỌC THẢO VY GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ TP. ĐÀ LẠT Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn là đề tài nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đỗ Ngọc Thảo Vy
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập chương trình đào tạo sau đại học, tôi đã được trang bị những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang cho cuộc sống và công việc hiện tại, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giảng viên trường đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã không quản ngại khoảng cách địa lý xa xôi để đến và tận tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hồ Viết Tiến đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó tôi muốn cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Chi cục Thuế TP Đà Lạt và đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn. Điều quan trọng không kém là sự tiếp sức và hỗ trợ từ tài liệu nghiên cứu của các các nhà nghiên cứu trên lĩnh vực Quản lý Thuế Thu nhập cá nhân đương thời và trong lịch sử đã góp phần để tôi vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn một cách thiết thực nhất. Trân trọng! Lâm Đồng, ngày 17 tháng 6 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đỗ Ngọc Thảo Vy
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... ii MỤC LỤC...........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................... ix TÓM TẮT............................................................................................................ x CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................. 1 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................ 1 1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu........................................................................ 1 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:................................................................. 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 3 1.6. Kết cấu của luận văn.................................................................................... 4 1.7. Ý nghĩa của đề tài......................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 6 2.1. Giới thiệu sơ lược về CCT TP Đà Lạt........................................................ 6 2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý – kinh tế - xã hội của TP Đà Lạt......................... 6 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt............................. 7 2.2. Những dấu hiệu cảnh báo............................................................................ 9 2.2.1 Dấu hiệu thông qua hồ sơ kê khai ............................................................ 9 2.2.2 Dấu hiệu thông qua thanh tra – kiểm tra tại trụ sở NNT .................... 10 2.3. Biểu hiện của vấn đề .................................................................................. 10 2.3.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công ............................................. 10 2.3.2. Đối với thu nhập từ hộ kinh doanh theo phương pháp khoán ........... 13 2.3.3. Đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng, biếu tặng bất động sản. 14 2.3.4. Đối với thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ xây dựng cơ bản.... 15
  • 6. iv 2.4. Xác định vấn đề .......................................................................................... 16 CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 19 3.1. Tổng quan lý thuyết các nghiên cứu trước đây....................................... 19 3.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................... 19 3.1.2. Các nghiên cứu trong nước.................................................................... 22 3.2. Xác định phương pháp nghiên cứu .......................................................... 25 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ TP ĐÀ LẠT......................................................................... 26 4.1. Phân tích thực trạng .................................................................................. 26 4.1.1 Thuận lợi và thành quả trong việc quản lý thu Thuế TNCN tại CCT Đà Lạt................................................................................................................. 26 4.1.2. Khó khăn, bất cập trong việc quản lý Thuế TNCN............................. 32 4.2. Xác định nguyên nhân dẫn đến thực trạng ............................................. 37 4.2.1 Nguyên nhân khách quan: ...................................................................... 37 4.2.2 Nguyên nhân chủ quan............................................................................ 41 CHƯƠNG 5: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ/ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ .................................................................................................................. 44 5.1 Các giải pháp cho vấn đề............................................................................ 44 5.1.1. Nâng cao năng lực, phẩm chất công chức Thuế tại CCT.................... 44 5.1.2. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa CCT với các ban ngành........................................................................................................... 44 5.2. Đề xuất, kiến nghị....................................................................................... 45 5.2.1. Kiến nghị với lãnh đạo CCT TP Đà Lạt. .............................................. 45 5.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế..................................... 49 5.2.3. Kiến nghị với các ban ngành liên quan................................................. 50 5.3. Chứng minh tính phù hợp, khả thi của giải pháp và kiến nghị cho CCT TP Đà Lạt........................................................................................................... 51 5.3.1. Tính khả thi của đề xuất tăng cường tuyên truyền hỗ trợ NNT và tận dụng nguồn lực từ CNTT. ................................................................................ 51
  • 7. v 5.3.2. Tính khả thi của kiến nghị tăng cường công tác quản lý kê khai, nộp Thuế và thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm..................................................... 52 5.4. Xây dựng kế hoạch thực hiện.................................................................... 53 5.5. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo........................ 54 KẾT LUẬN........................................................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 57 Tài liệu tiếng Việt .............................................................................................. 57 Tài liệu tiếng Anh.............................................................................................. 58
  • 8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải nghĩa CCT Chi cục Thuế CNTT Công nghệ thông tin MST Mã số Thuế NLĐ Người lao động NNT Người nộp Thuế NPT Người phụ thuộc NSNN Ngân sách Nhà nước TNCN Thu nhập cá nhân TP Thành phố
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình nộp Thuế TNCN qua các năm theo loại thu nhập.........................31 Bảng 4.2. Tình hình nộp tờ khai quyết toán Thuế TNCN qua các năm.........................40
  • 10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu chức năng của CCT TP Đà Lạt...................................................7 Hình 4.1. Thủ tục đăng ký mã số Thuế cá nhân.............................................................27 Hình 4.2. Mô hình gửi tờ khai Thuế qua mạng..............................................................28
  • 11. ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Tỷ trọng Thuế TNCN với số thu NSNN các năm...........................30 Biểu đồ 4.2. Tình hình xử lý vi phạm khi kiểm tra tại trụ sở NNT .....................33 Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ nợ đọng Thuế TNCN theo nhóm nợ qua các năm .................35
  • 12. x TÓM TẮT Giải pháp tăng cường quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt Dân là gốc rễ của đất nước, thu thuế phải thu được lòng dân, sau nhiều năm cải cách, Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là công cụ thích hợp để Nhà nước ta thực hiện mục tiêu điều tiết thu nhập, cân bằng giàu nghèo trong xã hội. Bằng phương pháp nghiên cứu phân tích số liệu và so sánh, đánh giá tình hình quản lý Thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt sẽ cho chúng ta thấy được tình trạng thất thu Thuế đang diễn ra ngày một nghiêm trọng hơn trong khi ngành Thuế vẫn không ngừng tìm kiếm giải pháp quản lý Thuế TNCN chặt chẽ và hữu hiệu hơn để khắc phục vấn đề này. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ chỉ ra nguyên nhân dẫn đến thất thu Thuế TNCN và đề xuất giải pháp cho từng nguyên nhân. Với đề tài này, chúng ta có thể xem xét đề xuất điều chỉnh mức thuế suất đối với việc tính thuế TNCN phù hợp hơn cho từng khu vực và từng đối tượng nộp thuế. Từ khóa: Thuế thu nhập cá nhân, thất thu Thuế, nguyên nhân, giải pháp. ABSTRACT Solution to strengthen personal income tax management at Da Lat City Tax Department People are the roots of the Country, tax collection must be popular. After many years of reform, personal income tax (PIT) is an appropriate tool for regulating income, balance between rich and poor. By using data analysis and comparison methods, assessing current PIT management solutions of Dalat City Taxation Department, which show that tax-loss stll happens while the Tax industry is constantly looking for more effective PIT management solutions to overcome this problem. The research results indicated that there are many causes of personal income tax loss so, this thesis will suggest many solutions to strengthen personal income tax management effectively. With this topic, we can consider the proposal to adjust the tax rate for the calculation of personal income tax more appropriate for each region and each taxpayer. Keywords: Personal income tax, tax loss, causes and solutions.
  • 13. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Thuế luôn là một nguồn thu quan trọng của Nhà nước. Chính sách Thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề vĩ mô như: tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc hoàn thiện chính sách Thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội là sự quan tâm hàng đầu của Nhà nước.Thuế thường gắn liền với chế độ thống trị của một quốc gia, Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có lịch sử hàng trăm năm trên thế giới, những năm 10 trước Công Nguyên, nhiều tài liệu cho thấy ở Ai Cập đã có những luật lệ về Thuế tài sản, đất đai, nhà ở, các tài sản sở hữu khác, đây là các đối tượng dễ đo lường để xác định tỷ lệ đánh Thuế. Vì vậy một người sở hữu càng nhiều tài sản sẽ phải nộp Thuế càng cao. Thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội, đảm bảo duy trì và ổn định cho nguồn thu ngân sách Nhà nước (NSNN), đồng thời là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm, quản lý thu nhập của dân cư. Hiện nay thất thu trong lĩnh vực Thuế TNCN có nhiều nguyên nhân, cả nguyên nhân khách quan và chủ quan như người nộp Thuế (NNT) không có ý thức tuân thủ pháp luật, cơ quan Thuế chưa kiểm soát được hiệu quả nguồn thu của những cá nhân có nhiều nguồn thu nhập ở một nơi hoặc ở nhiều nơi khác nhau, khó kiểm tra việc trùng lắp trong giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, các cá nhân hành nghề tự do, hiện tượng trốn Thuế, tránh Thuế còn khá phổ biến. 1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu Các chuyên gia tài chính và Thuế vẫn luôn đặt ra câu hỏi: Ở mức độ nào và trong những tình huống nào Thuế sẽ được công bằng? Hiển nhiên, điều đó là lý tưởng của bất cứ Nhà nước nào đối với công dân của mình. Đứng trên phương diện NNT, họ luôn
  • 14. 2 mong muốn tối thiểu hóa số Thuế phải nộp, làm sao Nhà nước có thể tối ưu được chính sách Thuế để đảm bảo cân đối thu chi đồng thời giải quyết những bất mãn và bất công giữa những NNT. Trong thời gian vừa qua, ngành Thuế Việt Nam vẫn không ngừng cải cách và nâng cao chất lượng hỗ trợ NNT với mục tiêu đưa Thuế TNCN trở thành một trong những nguồn thu chủ yếu của NSNN, quản lý hiệu quả Thuế TNCN thể hiện ý nghĩa nhất định cho toàn bộ cơ chế chính sách Thuế và khẳng định ưu thế tuyệt đối của việc sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) để phân tích rủi ro, quản lý hiệu quả thu nhập của cá nhân và tối thiểu hóa việc thất thu Thuế TNCN. Trong năm 2015, ngành Thuế đã chính thức đưa vào sử dụng phần mềm hệ thống Quản lý Thuế tập trung, gọi tắt là TMS, áp dụng cho việc quản lý thu Thuế trên toàn đất nước Việt Nam, đây là một đánh dấu quan trọng đưa ngành Thuế tiếp cận gần hơn với quản lý Thuế bằng công nghệ thông tin (CNTT). Điều này góp phần cho việc quản lý thu Thuế TNCN có nhiều chuyển biến tích cực và hiệu quả hơn, tăng cường sự phối hợp của CCT ở các tỉnh khác nhau, giảm bớt phần nào tình trạng thất thu Thuế đồng thời nâng cao chất lượng của dịch vụ công về Thuế, đảm bảo sự hài lòng của NNT trên phương diện khai, nộp Thuế thuận lợi và nhanh chóng. Trên thực tế chính sách Thuế ở nước ta còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, các hành vi trốn Thuế, lách Thuế của các đối tượng chịu Thuế phần nào phản ánh ý thức tuân thủ Pháp luật Thuế của NNT chưa cao. Xuất phát từ thực tế, trên góc độ quản lý và những kinh nghiệm rút ra trong quá trình làm việc với cương vị là một công chức Thuế, tôi chọn đề tài:“Giải pháp tăng cường quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt” cho luận văn tốt nghiệp của mình để góp phần đẩy mạnh công tác quản lý, chống thất thu Thuế TNCN và tăng ngân sách nhà nước.
  • 15. 3 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát Thiết lập khung lý thuyết nền tảng về Thuế Nhà nước và quản lý Thuế TNCN để làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả quản lý Thuế TNCN trong tình hình hiện nay và đề xuất các giải pháp và kiến nghị để tăng cường quản lý Thuế TNCN. Mục tiêu cụ thể Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích thực trạng quản lý Thuế TNCN tại TP Đà Lạt trong giai đoạn 2014 – 2018. Dựa vào các báo cáo số thu, số liệu về tình hình quản lý Thuế TNCN để đánh giá kết quả và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu Thuế TNCN tại Chi cục Thuế (CCT) TP Đà Lạt. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về đến quản lý Thuế, cụ thể là các thu nhập và đối tượng chịu Thuế, đối tượng được miễn giảm Thuế, đối tượng có hành vi trốn Thuế, nợ Thuế. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng quản lý Thuế TNCN tại CCT TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 5 năm từ 2014 – 2018. 1.5. Phương pháp nghiên cứu - Bài nghiên cứu vận dụng phương pháp so sánh vẽ biểu đồ, lập bảng biểu để phân tích đánh giá số liệu tại TP Đà Lạt. - Thu thập và sử dụng số liệu thứ cấp chứng minh thực trạng quản lý Thuế TNCN tại TP Đà Lạt trong giai đoạn 5 năm từ 2014 – 2018 bao gồm: số Thuế TNCN thu được so với dự toán thu ngân sách về Thuế TNCN được duyệt hằng năm, số lượt xử lý vi phạm về Thuế TNCN, số tiền phạt và truy thu từ xử lý vi phạm, số Thuế TNCN nợ
  • 16. 4 đọng qua mỗi năm trong các báo cáo quyết toán tình hình thu ngân sách được phê duyệt và công khai. 1.6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần tóm tắt đề tài, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của bài luận văn bao gồm 5 chương: - Chương 1: Giới thiệu đề tài - Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu - Chương 3: Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Phân tích vấn đề nghiên cứu và xác định nguyên nhân của vấn đề - Chương 5: Lựa chọn giải pháp và đề xuất kiến nghị 1.7. Ý nghĩa của đề tài Qua rất nhiều năm trải nghiệm và đấu tranh, Nhà nước ta đã từng bước cải cách thủ tục hành chính và chính sách Thuế nhằm hoàn thiện và đảm bảo một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và một đất nước giàu mạnh. Nhưng Thuế luôn là chủ đề bàn cãi chưa có hồi kết, như thế nào mới là chính sách Thuế hợp lòng dân hay thu Thuế thế nào mới gọi là công bằng? Câu hỏi này phần nào cũng do suy nghĩ chủ quan và ý thức của con người. Dựa trên những nghiên cứu học thuật trong và ngoài nước các giai đoạn trước đây, căn cứ vào tình hình thực tế chung của ngành Thuế và với riêng địa bàn TP Đà Lạt; ngoài mục tiêu hệ thống hóa phần nào cơ sở lý thuyết, với đề tài này chúng ta có thể hiểu rõ hơn vai trò của Thuế TNCN trong quản lý và điều tiết nền kinh tế của Nhà nước. Trong thời gian 5 năm qua (2014-2018) công tác quản lý thu Thuế thu nhập cá nhân có nhiều chuyển biến tích cực, có thể nhận thấy tiềm năng khai thác nguồn thu từ sắc Thuế này qua tỷ trọng Thuế TNCN trong tổng thu NSNN trên toàn TP Đà Lạt. Do
  • 17. 5 vậy, quản lý chặt nguồn thu, không bỏ sót nguồn thu, hạn chế mức thấp nhất hiện tượng thất thu Thuế là nhiệm vụ cấp thiết của toàn CCT. Hơn nữa, một chính sách quản lý Thuế có chất lượng, đảm bảo công bằng tại địa bàn là nền tảng góp phần làm minh bạch hóa môi trường đầu tư chung, tạo lòng tin cho các doanh nghiệp nói riêng và các nhà đầu tư nói chung. Trên thực tế, tại TP Đà Lạt hành vi trốn Thuế, lách Thuế vẫn là vấn đề khó kiểm soát, với mỗi địa bàn đặc trưng, phong tục văn hóa của mỗi vùng miền cũng gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Thuế, do vậy xuất phát từ thực trạng quản lý Thuế TNCN tại CCT TP Đà Lạt, những giải pháp đề xuất có thể góp phần giải quyết được vấn đề thất thu Thuế và quản lý Thuế TNCN bao quát hơn nhằm tiết kiệm nguồn nhân lực, đảm bảo mục tiêu duy trì và phát triển đất nước. Từ kết quả nghiên cứu, lãnh đạo Chi cục Thuế có thể đánh giá được tình hình quản lý thuế TNCN qua nhiều khía cạnh khác nhau; nhận định rõ ràng và sâu sát nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế và những khó khăn bất cập khi thi hành nhiệm vụ thu ngân sách; đề ra hướng chỉ đạo, đưa ra giải pháp thay đổi hay bổ sung phù hợp hơn với tình hình thực tế tại TP Đà Lạt nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN và tạo tin tưởng của người dân đối với cơ quan quản lý của Nhà nước.
  • 18. 6 CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Giới thiệu sơ lược về CCT TP Đà Lạt. 2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý – kinh tế - xã hội của TP Đà Lạt Thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng nằm trên cao nguyên Lâm Viên, cao hơn khoảng 1.500m so với mực nước biển, khí hậu mát mẻ quanh năm, nơi đây có nhiều khu du lịch thiên nhiên, trồng cây lâu năm, hoa màu và cây công nghiệp, lâm nghiệp. Từ nhiều năm trước đây thu nhập chủ yếu của dân cư là hoạt động kinh doanh sản xuất nông nghiệp, đây là khoản thu nhập được miễn Thuế TNCN theo chính sách khuyến khích sản xuất của Nhà nước ở những vùng kinh tế khó khăn. Theo bước đà phát triển mạnh mẽ của du lịch trải nghiệm, TP Đà Lạt đã vươn mình trở thành một trong những thành phố du lịch được lựa chọn nhiều nhất trong năm, với những cảnh đẹp ẩn mình trong thung lũng, với khí hậu mát mẻ quanh năm đã thu hút hàng triệu lượt khách mỗi năm. Trong những năm qua, TP Đà Lạt đã có những bước chuyển mình vượt bậc để hướng đến mục tiêu thành phố du lịch thông minh. Theo báo cáo của Sở Văn hóa – Thể Thao – Du Lịch tỉnh Lâm Đồng1 , năm 2017 lượng khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng tại Đà Lạt – Lâm Đồng tăng đột biến. Tính đến cuối năm 2017, Đà Lạt đã đón trên 5,8 triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước (tăng 7,8% so với năm 2016). Lượng khách nội địa đạt 5.4 triệu lượt (tăng 6,3%), năm nay khách quốc tế đến Đà Lạt – Lâm Đồng tăng khá cao với 400 nghìn lượt khách (tăng 35,6% so với năm 2016). Trong đó, có khoảng 4 triệu lượt khách lưu trú (tăng 10,3%), trung bình 2,1 ngày lưu trú. Tổng thu từ khách du lịch trên địa bàn ước đạt 10.530 tỷ đồng (tăng 7,8% so với năm 2016. Du lịch đã đem lại nguồn thu đáng kể cho thành phố và trở thành một trong những sự lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư tên khắp cả nước và nước ngoài. 1 Cục Thống Kê tỉnh Lâm Đồng, 2018. Báo cáo thống kê tình hình kinh tế - xã hội ước tháng 12 và năm 2018
  • 19. 7 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Đà Lạt Chi cục Thuế TP Đà Lạt là đơn vị trực thuộc Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng, có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc quản lý thu Thuế, các loại phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên toàn thành phố theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế TP Đà Lạt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý Thuế Việt Nam như thực thi các chức năng về cấp và quản lý mã số thuế; theo dõi, đôn đốc nhắc nhở và xử lý các vấn đề về kê khai nộp thuế, thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm Pháp luật Thuế và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt về Thuế. Cơ cấu tổ chức của CCT TP Đà Lạt được chuyển sang mô hình quản lý Thuế theo chức năng là chủ yếu và bộ máy quản lý của Chi cục được mô tả theo sơ đồ hình 2.1. Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu chức năng của CCT TP Đà Lạt (Nguồn: Tác giả tổng hợp và vẽ sơ đồ)
  • 20. 8 Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế TP Đà Lạt: - Đội Quản lý thu Lệ phí Trước bạ, TNCN và thu khác: Thực hiện quản lý thu lệ phí trước bạ; tiền chuyển quyền sử dụng đất; tiền cấp quyền sử dụng đất; các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất; phí, lệ phí và các khoản thu khác (bao gồm cả Thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý. - Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn Chỉ: Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến văn thư, lưu trữ; quản trị hành chính; nhân sự và tài chính. Cấp, bán và quản lý hoá đơn, ấn chỉ Thuế theo phạm vi được phân cấp; thực hiện cấp, bán hoá đơn, ấn chỉ Thuế cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân nộp Thuế; quản lý việc phát hành, sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân nộp Thuế trong TP Đà Lạt. - Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán: Tham mưu cho Chi cục trưởng về nghiệp vụ quản lý Thuế, chính sách, pháp luật cho công chức, công chức Thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế. - Đội Kê khai - Kế toán Thuế - Tin học: Thực hiện nhiệm vụ quản lý hồ sơ đăng ký Thuế, xử lý hồ sơ khai Thuế, kế toán Thuế, thống kê số liệu về Thuế; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; cài đặt và hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý Thuế. - Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp Thuế: Tuyên truyền về chính sách pháp luật Thuế; hỗ trợ người nộp Thuế. - Đội Thuế liên xã: Quản lý Thuế đối với cá nhân nộp Thuế trên địa bàn TP Đà Lạt (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp Thuế thu nhập cá nhân.Thuế nhà đất, Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế tài nguyên...) - Đội Quản lý nợ - Cưỡng chế nợ Thuế: Thực hiện chức năng quản lý nợ Thuế, cưỡng chế thu hồi Thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp Thuế.
  • 21. 9 - Đội Kiểm tra và Kiểm tra nội bộ: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát NNT trong việc kê khai Thuế; đảm bảo số thu theo tiến độ của dự toán cấp trên đã giao cho CCT. Bộ phận kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ kiểm tra tính liêm chính của công chức Thuế; đảm bảo tuân thủ pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan Thuế, công chức Thuế. - Với cơ cấu tổ chức này, chức năng quản lý Thuế TNCN do đội Quản lý thu lệ phí trước bạ - TNCN và Thu Khác phụ trách. Nhân lực hiện tại toàn CCT có 104 người, bao gồm 98 nhân viên phụ trách chuyên môn và 06 các nhân viên không làm chuyên môn như bảo vệ, tạp vụ và văn thư. Ngoại trừ Ban lãnh đạo Chi cục và lãnh đạo của mỗi Đội Thuế, nhân viên trực tiếp phụ trách các công việc trung bình 10 người/Đội. Với số lượng hơn 24.012 NNT trên toàn địa bàn cùng khối lượng công việc phải xử lý trên thực tế, mỗi công chức vẫn phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau. Do đó, đây là một trong những nguyên nhân khách quan gây hạn chế cho việc quản lý Thuế TNCN đạt hiệu quả. 2.2. Những dấu hiệu cảnh báo 2.2.1 Dấu hiệu thông qua hồ sơ kê khai Đối với nhóm NNT có thu nhập từ tiền lương tiền công thì theo quy định về việc khai Thuế, nộp Thuế TNCN tại Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC2 , căn cứ vào hồ sơ khai Thuế của NNT gửi đến cơ quan Thuế, công chức Thuế tại bộ phận Kê khai – Kế toán Thuế có thể kiểm tra tại bàn kết hợp với dữ liệu quản lý trên hệ thống ngành Thuế để phát hiện rủi ro hoặc sai phạm ban đầu của NNT như sai sót số học và tính hợp lý trên tờ khai Thuế giữa doanh thu và chi phí. Dấu hiệu sai phạm có thể là nộp trễ hồ sơ khai Thuế hoặc không nộp hồ sơ khai Thuế, không thực hiện quyết toán Thuế 2 Bộ Tài Chính, 2013. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013: Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế.
  • 22. 10 TNCN thay cho người lao động theo quy định mặc dù đơn vị đã nhận được sự đôn đốc nhiều lần của công chức Thuế. Đối với nhóm NNT có thu nhập từ hoạt động cá nhân sản xuất kinh doanh (gọi tắt là hộ kinh doanh), dấu hiệu nhận biết là số Thuế tự khai tự nộp bất hợp lý so với quy mô kinh doanh thực tế, cố tình kéo dài thời gian, không tự giác khai, nộp Thuế theo quy định. Một trong những nguồn Thuế TNCN dồi dào nhất là Thuế TNCN từ hoạt động mua bán, chuyển nhượng bất động sản (BĐS). NNT có hoạt động kinh doanh BĐS thường xuyên và tài sản giao dịch lớn nhưng số Thuế TNCN tự khai tự nộp không phù hợp cũng là một dấu hiệu dễ nhận biết hành vi vi phạm. 2.2.2 Dấu hiệu thông qua thanh tra – kiểm tra tại trụ sở NNT Thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra quyết toán Thuế của bộ phận Thanh tra – Kiểm tra tại trụ sở NNT, có thể phát hiện cụ thể hơn hành vi vi phạm của NNT căn cứ vào các chứng từ mà đơn vị lưu trữ tại trụ sở làm để khai báo và nộp Thuế. Các bất thường trong sự đối ứng giữa doanh thu và chi phí là cơ sở để phát hiện sai phạm khi đơn vị thực hiện chi trả tiền lương bất hợp lý. Đối với hộ kinh doanh có quy mô lớn, số lượng lao động nhiều nhưng không tự giác thành lập doanh nghiệp nhằm giảm thiểu việc khai báo mức lương chi trả và khấu trừ Thuế TNCN cho nhiều người lao động (NLĐ). Bất động sản và động sản là tài sản hợp pháp của doanh nghiệp khi mua bán không có hóa đơn hoặc doanh thu trên hóa đơn không hợp lý với giá trị thị trường của tài sản cũng là dấu hiệu cho thấy việc cố tình lập hồ sơ mua bán thỏa thuận giá cả trên hợp đồng nhằm giảm số Thuế TNCN phải nộp cho cá nhân mua tài sản. 2.3. Biểu hiện của vấn đề 2.3.1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công Thứ nhất là cố tình khai sai tiền lương chi trả hoặc khai khống số lượng lao động.
  • 23. 11 Thuế TNCN được sử dụng như một công cụ quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu phân phối lại thu nhập giữa các hộ gia đình trong nền kinh tế (Egger et al., 2014)3 . Lý thuyết tài chính công cho rằng Thuế thu nhập lũy tiến đảm bảo phân phối gánh nặng Thuế một cách hợp pháp, thực thi vai trò quan trọng nhất của chính phủ là đảm bảo phúc lợi xã hội khi tài nguyên được phân phối đều hơn (Irena Palic, 2017)4 . Mặt khác thu nhập chịu Thuế càng cao mức Thuế phải nộp cũng tăng tương ứng và hiển nhiên Thuế phải nộp càng cao sẽ làm giảm thu nhập thực sau khi trừ Thuế, điều này khiến cá nhân có xu hướng trốn tránh việc khai báo chính xác mức thu nhập cao. Vì vậy, các tổ chức sử dụng lao động thường có những biểu hiện trốn Thuế, lách Thuế cho NLĐ như kê khai không đầy đủ số lượng người lao động, khai khống số lượng lao động để phân nhỏ tiền lương thực tế chi trả. Theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC5 đơn vị chi trả thu nhập phải khấu trừ Thuế TNCN và tạm nộp ngay vào NSNN theo tỷ lệ 10% trên thu nhập (từ 2.000.000 đồng trở lên/lần chi trả) trước khi chi trả cho người lao động đối với cá nhân ký hợp đồng dưới 03 tháng hoặc lao động thời vụ. Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp không thực hiện điều này, họ chi trả bằng tiền mặt đồng thời hợp thức hóa chi phí tiền lương này bằng cách kê khai khống số lượng lao động có ký hợp đồng dài hạn với doanh nghiệp. Để làm được điều đó, những năm gần đây đã xuất hiện tình trạng các doanh nghiệp đánh cắp mã số thuế cá nhân (MST) để thực hiện gian lận khai khống chi phí để làm giảm số Thuế phải nộp. Hành vi này trực tiếp gây ảnh hưởng đến các cá 3 Egger, P, Radulescu, D. & Rees, R., 2014. The Determinants of Personal Income Tax Progressivity Around the Globe, s.l.: s.n. 4 Palic, Dumičić, K., Grofelnik, B., 2017. Analysis of Personal Income Taxation Determinants in Croatia in Long Run: Evidence from Cointegration Analysis. Original Scientific Paper, Volume 63, pp. 12-18. 5 Bộ Tài Chính, 2013. Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013: Hướng dẫn về chính sách Thuế thu nhập cá nhân và một số nguyên tắc chung về quản lý Thuế thu nhập cá nhân.
  • 24. 12 nhân có thu nhập không đến mức nộp Thuế TNCN hoặc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Thuế TNCN nhưng vẫn phát sinh một số Thuế TNCN phải nộp mà chính bản thân họ cũng không biết. Thứ hai là khai trùng lắp, sai đối tượng người phụ thuộc và kê khai không đúng các khoản thu nhập được miễn Thuế TNCN. Việc quy định nhiều khoản thu nhập được miễn Thuế có thể hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng nộp Thuế xét trên góc độ lợi ích. Tuy nhiên, xét trên góc độ công bằng, bình đẳng theo khả năng nộp Thuế, thì các quy định này có thể tạo ra những bất công nhất định do loại trừ các khoản thu nhập là thước đo để đánh giá khả năng nộp Thuế của đối tượng nộp Thuế. Do vậy một cá nhân khi có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương tiền công ở nhiều nơi khác nhau nhưng không muốn trung thực khai báo sẽ có hành vi vi phạm thông qua việc kê khai khống các khoản thu nhập được miễn Thuế nhưng trên thực tế không được chi trả theo hợp đồng lao động (Lý Phương Duyên, 2017)6 . Mặt khác, các khoản giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc (NPT) được quy định rõ tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC7 , mỗi NPT chỉ được giảm trừ gia cảnh cho một NNT đồng thời chỉ giới hạn độ tuổi của NPT và mối quan hệ nhất định đối với NNT. Đối với NNT có thu nhập cao và ở nhiều nơi khác nhau thường xảy ra tình trạng kê khai trùng lắp NNT để được hưởng giảm trừ gia cảnh khi tính thu nhập chịu Thuế, giảm thiểu tối đa mức Thuế TNCN phải nộp. Một số trường hợp, doanh nghiệp do không hiểu rõ quy định của Luật Thuế TNCN sẽ có hành vi khai sai đối với các khoản thu nhập không được miễn Thuế hoặc các đối tượng không đảm bảo yêu cầu là NPT nhưng vẫn đưa vào giảm trừ khi tính thu nhập chịu Thuế. 6 Lý Phương Duyên, 2017. Mở rộng cơ sở Thuế đối với thu nhập ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Tài chính, tháng 8/2017. 7 Bộ Tài Chính, 2013. Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013: Hướng dẫn về chính sách Thuế thu nhập cá nhân và một số nguyên tắc chung về quản lý Thuế thu nhập cá nhân.
  • 25. 13 2.3.2. Đối với thu nhập từ hộ kinh doanh theo phương pháp khoán Hộ kinh doanh là nhóm NNT khó xác định chính xác doanh thu thực tế do không thực hiện sổ sách kế toán để tách riêng được doanh thu và chi phí nên mức Thuế phải nộp là khoán trên doanh thu. Mức doanh thu chịu Thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền hoa hồng hoặc tiền thực hiện dịch vụ phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ theo quy định tại Điều 10, Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH128 . Thuế suất áp dụng khác nhau cho từng ngành nghề, đảm bảo phù hợp với lợi nhuận tối thiểu ước tính thu được nhưng thông thường cá nhân kinh doanh không hiểu rõ được hàm ý của chính sách Thuế theo phương pháp khoán sẽ mặc định rằng mình phải nộp Thuế trên tất cả chi phí đã bỏ ra nên hộ kinh doanh thường che giấu và khai báo không trung thực doanh thu thực tế của mình. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC9 đối với cá nhân kinh doanh thì hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn quyển ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân kinh doanh phải tự khai tự nộp Thuế đối với doanh thu trên hóa đơn bán hàng. Vấn đề thất thu Thuế từ hộ kinh doanh chủ yếu rơi vào hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn bán hàng; người bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ phải lập và giao hóa đơn cho khách hàng đối với hàng hóa có giá trị từ 200.000 đồng, nếu khách hàng không lấy hóa đơn vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ khách 8 Quốc hội, 2007. Luật số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2002: Luật Thuế Thu nhập cá nhân. 9 Bộ Tài Chính, 2015. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015: Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế.
  • 26. 14 hàng không lấy hóa đơn theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC10 . Trên thực tế, hộ kinh doanh không tự giác thực hiện nghiêm túc quy định này, việc bán hàng không xuất hóa đơn dẫn đến khai báo không đầy đủ doanh thu thực tế phát sinh, đây là hành vi trốn Thuế thường gặp và khó kiểm soát. Bên cạnh đó một số cá nhân kinh doanh có thái độ không hợp tác và cư xử không đúng mực với công chức quản lý Thuế gây trở ngại và mất thời gian cho việc hiệp thương số Thuế phải nộp đối với hộ kinh doanh. 2.3.3. Đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng, biếu tặng bất động sản BĐS là tài sản có tính sở hữu và việc sử dụng thế nào phụ thuộc vào quyết định của người sở hữu nó. Thuế TNCN không đánh vào tài sản duy nhất của cá nhân, đây là một khe hở cho việc tránh Thuế. Bằng việc cố tình khai báo tài sản duy nhất là nhà ở hay đất ở, thu nhập của cá nhân khi chuyển nhượng tài sản này được miễn Thuế theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNCN11 . Trên thực tế, nhiều cá nhân sở hữu bất động sản ở cùng một địa bàn huyện, thành phố hoặc ở nhiều địa bàn huyện trong cùng tỉnh vẫn cam kết chỉ có một tài sản khi thực hiện chuyển nhượng BĐS nhằm gian lận trốn tránh việc khai nộp Thuế TNCN. Một người sở hữu BĐS ở một nơi nhưng thực hiện chuyển nhượng BĐS đó tại địa phương khác thì rất khó để cơ quan Thuế và các ban ngành liên quan thực hiện xác minh tài sản duy nhất của cá nhân, do đó tạm thời chấp nhận bằng bản cam kết và tự chịu trách nhiệm về việc khai báo tài sản duy nhất của cá nhân đó. Bên cạnh đó, lợi dụng điều luật miễn Thuế TNCN đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng, cho tặng BĐS, tài sản thừa kế giữa người thân trong gia đình để thực hiện chuyển nhượng BĐS cho người không nằm trong diện được miễn Thuế, cá nhân 10 Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 39/2014/TT-BTC: Hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 11 Quốc hội, 2007. Luật số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2002: Luật Thuế Thu nhập cá nhân.
  • 27. 15 sở hữu chuyển nhượng cho người trung gian có quan hệ huyết thống và người đó tiếp tục chuyển nhượng cho nguời khác theo đúng mục đích. Ví dụ thu nhập chuyển nhượng một mảnh đất từ cô ruột cho cháu ruột không được miễn Thuế TNCN, bằng cách người cô ruột làm thủ tục tặng đất cho anh trai, sau đó anh trai sẽ làm quà tặng cho con mình, như vậy khoản thu nhập này người cháu sẽ được miễn Thuế TNCN như một tài sản được cho tặng từ cha đẻ của mình theo quy định trong Luật Thuế TNCN về việc chuyển nhượng, cho tặng và nhận thừa kế trong cùng mối quan hệ huyết thống. Tấc đất tấc vàng, câu nói nay luôn đúng với mọi thời đại và mọi nền kinh tế, việc mua bán trao đổi vẫn luôn diễn ra sôi nổi và thường xuyên ở bất cứ đâu. Hiện nay, TP Đà Lạt đang trên bước đà phấn đấu đến 2020 trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương, và dẫn đầu với danh hiệu “Thành phố du lịch thông minh”. Việc công bố quy hoạch lại TP Đà Lạt đã đẩy mạnh giá BĐS, kích thích việc mua bán trao đổi BĐS càng trở nên mạnh mẽ hơn. Theo đó, việc thỏa thuận giá cả thực tế và giá trên hợp đồng để tối thiểu hóa mức Thuế TNCN đã gây thất thu Thuế nghiêm trọng. Mặt khác, do nhận thức của người dân còn hạn chế hoặc e ngại việc thực hiện thủ tục hành chính Nhà nước nên vẫn tồn tại hành vi mua bán BĐS bằng giấy tay giữa các cá nhân, chủ yếu diễn ra tại các vùng ven thành phố, cách xa trung tâm hành chính. Điều này cũng dẫn đến thất thu Thuế và gây nhiều khó khăn cho CCT Đà Lạt trong việc thực hiện quản lý thu Thuế TNCN vì căn cứ tính Thuế là thu nhập từ chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền xác thực. 2.3.4. Đối với thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ xây dựng cơ bản. Mức sống người dân ngày càng nâng cao, một trong những nhu cầu tất yếu là yêu cầu cao hơn về nơi ở, sinh hoạt và nghỉ ngơi. Hoạt động xây dựng các công trình, nhà ở tư nhân tại địa bàn TP Đà Lạt trong những năm qua có những chuyển biến tích cực kéo theo nhu cầu xây dựng cơ bản tăng cao. Các nhóm thợ đứng ra làm chủ thầu xây dựng là nhóm đối tượng chịu Thuế TNCN. Mỗi công trình mức Thuế TNCN phải nộp theo
  • 28. 16 tỷ lệ 7% trên tổng số tiền nhân công đối với hợp đồng dịch vụ nhân công không bao gồm nguyên vật liệu hoặc tỷ lệ 4,5% trên tổng trị giá công trình theo hợp đồng dịch vụ bao thầu nguyên vật liệu. Mức Thuế suất trên được quy định rõ tại danh mục ngành nghề trong phụ lục 1 ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC12 . Đây là một nguồn thu nhập chịu Thuế TNCN chiếm tỷ trọng khá lớn so với các nguồn thu nhập khác và đồng thời tỷ lệ trốn tránh nộp Thuế cũng cao tương ứng. Thông thường giá trị mỗi công trình xây dựng đến con số hàng trăm triệu đồng, số Thuế TNCN cũng chiếm phần không nhỏ vì vậy bản thân cá nhân kinh doanh hoạt động dịch vụ xây dựng cơ bản không tự giác đăng ký giấy phép kinh doanh và kê khai nộp Thuế. Mặt khác hầu hết chủ thầu xây dựng là cá nhân kinh doanh vãng lai tại nhiều địa bàn huyện lân cận trong một tỉnh hoặc là cá nhân cư trú nhưng có nhiều nguồn thu nhập tại một địa bàn huyện, thành phố, đây là điều khó khăn để cơ quan Thuế quản lý Thuế và xác định được thu nhập của cá nhân. 2.4. Xác định vấn đề Hiện nay trên toàn nước Việt Nam nói chung và TP Đà Lạt nói riêng phần lớn người dân chưa có ý thức tự nguyện chấp hành pháp luật Thuế, họ chỉ chấp nhận đóng góp vào NSNN như một điều bắt buộc và đảm bảo sự thuận lợi khi phải thực hiện một thủ tục hành chính nào đó, trong năm 2018 tổng số Thuế truy thu qua thanh tra, kiểm tra trên toàn tỉnh là 170,8 tỷ đồng, trong đó truy thu hơn 42,7 tỷ đồng (chiếm 25% tổng số thuế truy thu) Thuế TNCN, đối với mật độ người lao động có thu nhập từ tiền lương 12 Bộ Tài Chính, 2015. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015: Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế.
  • 29. 17 tiền công ở một tỉnh cao nguyên là một con số đáng báo động. Với chủ trương của Nhà nước là NNT khai và nộp Thuế theo phương thức tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm. Chính sách này đòi hỏi sự tự giác và tự nguyện chấp hành Pháp luật một cách tuyệt đối của NNT nhưng đây cũng là một khó khăn trong việc kiểm tra tính xác thực của các thông tin mà NNT kê khai. Bên cạnh đó cơ sở vật chất và trình độ dân trí cũng là vấn đề mà Nhà nước đang từng bước cải thiện và nâng cao. Có rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn dến thất thu Thuế tại Chi cục Thuế TP Đà Lạt, đây là thực trạng chung vẫn tồn tại và trở nên rất nan giải trên toàn ngành Thuế, quản lý Thuế hiệu quả và đảm bảo công bằng đúng với bản chất của Thuế TNCN là mục tiêu tiên quyết nhưng vẫn chưa có biện pháp thực sự hữu hiệu nào. Vì vậy đối với mỗi nhóm NNT khác nhau cần thiết có phương pháp quản lý thích hợp và biện pháp chế tài khác nhau để nâng cao hiệu quả quản lý Thuế. Tóm tắt chương: TP Đà Lạt là thành phố cao nguyên, có địa bàn đặc trưng là rừng núi tương đối rộng, TP Đà Lạt đã từng bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt kinh tế - văn hóa – xã hội. Tăng trưởng kinh tế, mức thu nhập và đời sống của dân cư sẽ ngày một nâng cao nhưng ý thức đóng góp cho NSNN chưa cao, chưa đảm bảo trung thực trong việc kê khai nộp Thuế TNCN, đồng thời biên chế công chức quản lý Thuế tại CCT TP Đà Lạt chưa đáp ứng được việc quản lý đầy đủ và chính xác số lượng NNT trên toàn địa bàn nên vẫn còn tình trạng thất thu Thuế. Các dấu hiệu vi phạm được cảnh báo thông qua hồ sơ khai Thuế và việc kiểm tra tại trụ sở NNT, thông qua đó có thể nhận thấy biểu hiện của hành vi vi phạm của NNT rất đa dạng, rơi vào nhiều khía cạnh khác nhau của thu nhập chịu Thuế như: Thu nhập đối với tiền lương tiền công, thu nhập từ hoạt động kinh doanh của hộ khoán, thu nhập từ cho tặng, chuyển nhượng BĐS hay các dịch vụ xây dựng cơ bản và sự trùng lắp các khoản giảm trừ, miễn Thuế nên việc quản lý hiệu quả và nâng cao ý thức chấp hành của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Mặc dù cơ chế chủ yếu của chính sách Thuế là NNT tự khai, tự nộp và tự chịu
  • 30. 18 trách nhiệm nhưng điều này đã hình thành kẽ hở để NNT thực hiện hành vi vi phạm Pháp luật Thuế.
  • 31. 19 CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 3.1. Tổng quan lý thuyết các nghiên cứu trước đây 3.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài - Theo định nghĩa Haig – Simons (định nghĩa này được lấy theo tên của hai nhà kinh tế học là Robert M. Haig và Henry C. Simons) thu nhập của một cá nhân được xem là sự gia tăng về sức mua ròng của cá nhân đó trong một giai đoạn nhất định, ví dụ là một năm. Nói cách khác, đó là “tổng chi cho tiêu dùng” cộng với “sự gia tăng ròng về mức độ giàu có” của một cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định. TNCN khi được định nghĩa theo cách này được gọi là “thu nhập toàn diện” và thường bao quát tất cả các loại hình thu nhập mà một cá nhân được hưởng dưới các hình thức khác nhau, bao gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh, tiền cho thuê, tiền bản quyền, cổ tức, tiền lãi cho vay. - Từ nhiều năm trước, các nghiên cứu nước ngoài đã chứng minh tầm quan trọng của Thuế TNCN đối với NSNN. Theo nghiên cứu của (Freebairn, 2012)13 ở Australia Thuế TNCN trong năm 2009 – 2010 thu được $124 tỷ, tương đương 36% tổng doanh thu Thuế cho ba cấp chính phủ (ABS, 2011)14 . Khoảng 76% thu nhập chịu Thuế cá nhân được khai báo đến từ tiền lương và tiền lương, với phần thu nhập vốn còn lại (ATO, 2011)15 . Ngoài doanh thu để tài trợ cho hàng hóa và dịch vụ do chính phủ cung cấp, hệ thống Thuế cá nhân tiến bộ kết hợp với hệ thống các phương tiện được thử nghiệm thanh toán an sinh xã hội được phân phối lại thu nhập để đáp ứng mục tiêu công bằng xã hội. 13 Freebairn, J., 2012. Personal Income Taxation. The Economic Society of Australia, 30(1), pp. 18-23. 14 Australian Bureau of Statistics, 2011. The Determinants of Personal Income Tax Progressivity Around the Globe. Taxation Revenue, Volume 5560, pp. 2009-10. 15 Australian Tax Office, 2011. Taxation Statistics. pp. 2008-09.
  • 32. 20 - Szarowska (2014)16 đã nhận định tầm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân không chỉ đóng góp tài chính cho ngân sách mà còn tác động đến các chính sách và mục tiêu khác của chính phủ mà còn tác động đến các chính sách khác của chính phủ và các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế, phân phối lại, khả năng cạnh tranh của quốc gia, hoạt động của thị trường lao động hoặc liên bang tài chính. - Thuế TNCN đã tạo ra doanh thu nhiều nhất trong lịch sử của các nước phát triển và đó là loại thuế có sức mạnh phân phối lớn nhất. Do những đặc điểm mong muốn này, hầu hết các quốc gia sử dụng thuế này như một phần trong nỗ lực huy động doanh thu của họ và là phương pháp để theo đuổi công bằng trong hệ thống thuế. Thuế TNCN đã liên tục đạt trung bình khoảng một phần tư tổng thu thuế và khoảng 9% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tại các quốc gia OECD trong hơn nửa thế kỷ (OECD, 2017)17 . Ngược lại, kể từ khi được giới thiệu tại Mỹ Latin như một loại thuế thu nhập vào khoảng năm 1920, và trong phiên bản hiện đại vào cuối những năm 1960, thuế TNCN không đạt được những ước tính này. Hiện tại, thuế TNCN bao gồm 10% tổng doanh thu thuế hoặc dưới 2% GDP ở Mỹ Latin (Barreix và cộng sự, 2017)18 . - Theo nghiên cứu gần đây nhất của Buziernescu (2018)19 , các chuyên gia tài chính và thuế luôn phải đặt ra câu hỏi: Ở mức độ nào và trong những tình huống nào thuế sẽ công bằng? Tất nhiên, điều lý tưởng nhất cho người nộp thuế là tối thiểu hóa thuế phải nộp và đó cũng là mức thuế tối ưu để Nhà nước đảm bảo chi tiêu được tài trợ. Đồng thời, quan trọng là biết được số thuế mà mỗi người nộp thuế phải nộp từ thu nhập 16 Szarowská, I., 2014. Personal Income Taxation in a Context of a Tax Structure. Procedia Economics and Finance, pp. 662-669. 17 OECD, 2017. Revenue Statistics in Latin America: Comparative tables,s.l.: OECD Tax Statistics (database). 18 Barreix, A., Benítez,J.C.,Pecho, M., 2017. Revisiting personal income tax in Latin America: Evolution and impact, Latin American: OECD Development Centre Working Papers. 19 Buziernescu, A., 2018. Personal Income Tax in Romania: Where to?. Finance: Challenges of the Future, 18(20), pp. 168-174.
  • 33. 21 và sự giàu có của mình, vì vậy sẽ không có sự bất mãn và bất công giữa những người nộp thuế. Thật không may, cho đến nay, lý tưởng về thuế này không thể đạt được vì chưa có loại thuế nào áp dụng cho các cá nhân được hoàn hảo và điều này dẫn đến những thiếu sót giữa cả người nộp thuế và Nhà nước cũng như giữa những người nộp thuế. - Có rất nhiều định nghĩa về Thuế TNCN cùng với sự ra đời từ rất lâu với nhiều tên gọi khác nhau của sắc Thuế này. Đồng thời Thuế TNCN cũng gắn với nhiều đế chế trên toàn thế giới. Theo Huber, Marsha M (2018)20 trong lịch sử, chính phủ liên bang đã sử dụng các chính sách Thuế để thúc đẩy đầu tư vào nền kinh tế Mỹ. Đưa ra các khoản khấu trừ cho một số chi phí kinh doanh và miễn giảm Thuế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong những cách mà chính phủ liên bang đã sử dụng luật Thuế TNCN để thúc đẩy kinh doanh. Năm 1862, như một cách để tài trợ cho Nội chiến, chính phủ bắt đầu thu Thuế TNCN. Theo Văn phòng Ngân sách Quốc hội, cho năm tài khóa liên bang 2016 (ngày 1 tháng 10 năm 2015 đến ngày 30 tháng 9 năm 2016), Thuế TNCN đã tạo ra 1,5 nghìn tỷ đô la trong tổng số 3,3 nghìn tỷ đô la doanh thu liên bang. - Theo Boylan và cộng sự (2013)21 trốn Thuế thu nhập là việc giảm thu nhập chịu Thuế bằng cách không báo cáo doanh thu đúng thực tế hoặc báo cáo các khoản khấu trừ Thuế không có thực. Tác giả cho rằng ở Mỹ mức độ trốn Thuế TNCN trong nền kinh tế bị ảnh hưởng tích cực bởi Thuế suất Thuế thu nhập. Nghĩa là Thuế suất Thuế thu nhập càng cao, mức Thuế phải nộp càng nhiều dẫn đến khả năng không báo cáo thu nhập chịu Thuế. Bằng cách xác định các yếu tố chính quyết định hành vi trốn Thuế 20 Huber, Marsha M., 2018. Personal income tax. Salem Press Encyclopedia. 21 Boylan, R., Richard J. Cebula, Foley, M. and Izard, D., 2013. Implications of recent federal personal income tax increases for income tax evasion, tax revenues, and budget deficitS [Interview] 2013.
  • 34. 22 TNCN liên bang bằng cách sử dụng dữ liệu từ năm 1970 đến năm 2008 và dữ liệu từ điều tra trốn Thuế đến năm 2008, kết quả đã cung cấp một khuôn khổ hợp lý để phân tích việc tăng Thuế của Obama. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng việc tăng Thuế suất được thực hiện trong năm 2013, sau một thời gian dài Thuế suất ổn định đáng kể trong giai đoạn 2003-2012, sẽ dẫn đến gia tăng trốn nợ Thuế và dẫn đến giảm tốc độ tăng trưởng của các khoản thu về Thuế. 3.1.2. Các nghiên cứu trong nước 3.1.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và đặc điểm Thuế TNCN ở Việt Nam Ở Việt Nam, Thuế TNCN dần được hoàn thiện theo thời gian. Tiền thân của thuế thu nhập cá nhân là Thuế Thân ra đời dưới thời Trần và được áp dụng với mọi đối tượng, không phân biệt mức thu nhập. Thuế Thân vẫn được duy trì cho đến ngày 07/9/1945, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh đầu tiên hủy bỏ Thuế Thân. Từ năm 1991 đến trước năm 2009, Thuế TNCN ở Việt Nam được quy định là Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Luật Thuế TNCN chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009. Thuế TNCN là loại Thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh trong một kỳ tính Thuế; phát sinh theo năm, tháng hoặc thu nhập từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập. Tuy nhiên Thuế TNCN được xem là loại Thuế đặc biệt vì có xem xét đến hoàn cảnh của cá nhân có thu nhập chịu Thuế thông qua việc xác định khoản giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc trước khi tính Thuế. Thuế TNCN có những đặc điểm quan trọng sau: - Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho NNT, một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối và điều tiết các khoản thu nhập qua Thuế TNCN;
  • 35. 23 - Thuế TNCN là biểu trưng cho quyền lực, sức mạnh của Nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách xã hội của mỗi quốc gia như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe và các chính sách khác. - Đối tượng nộp thuế rất rộng, là tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó; và không phân biệt nơi phát sinh thu nhập chịu thuế. Chính vì vậy, đây là sắc Thuế có tiềm năng tạo nguồn thu rất lớn cho NSNN; - Với vai trò điều tiết thu nhập, tạo công bằng xã hội, Thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc Thuế suất lũy tiến từng phần. nghĩa là đối với phần thu nhập tăng thêm càng cao thì Thuế suất sẽ cao tương ứng. Ngoài ra, Thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các sắc Thuế khác vì việc biến động cơ cấu Thuế TNCN dường như không gây ảnh hưởng về cơ cấu kinh tế. 3.1.2.2. Các nghiên cứu trong nước - Trên thế giới, Thuế TNCN đã có lịch sử hàng trăm năm (được áp dụng đầu tiên ở Hà Lan năm 1797). Đối với các quốc gia phát triển, hiện Thuế này là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (ở Mỹ mức thu này chiếm tới 56,11% tổng thu ngân sách của toàn liên bang). Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay mức thu từ Thuế này hoàn toàn không đáng kể (chiếm khoảng 4,1% trong tổng thu ngân sách). Vậy làm thế nào để tăng thu ngân sách từ loại Thuế trực thu này mà vẫn đảm bảo được công bằng xã hội, phù hợp với thông lệ quốc tế trong vấn đề này? Câu trả lời được thể hiện chính bằng việc thực thi Luật Thuế TNCN (TNCN) ở Việt Nam. Luật này được Quốc hội khóa XII, kì họp thứ 2 thông qua ngày 21/11/2007 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2009. Lê Thị Thu Thủy (2009)22 . 22 Lê Thị Thu Thủy, 2009. Những vấn đề đặt ra khi thực hiện Luật Thuế TNCN ở Việt Nam, Tạp chí Luật học, số 4/2009.
  • 36. 24 - Thuế TNCN là một trong những sắc thuế có vai trò rất quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia như tạo nguồn thu cho ngân sách; điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội; kiểm soát thu nhập trong xã hội. Tuy nhiên, so với nhiều sắc thuế khác, thuế TNCN là một sắc thuế phức tạp, phạm vi ảnh hưởng rộng. Lý luận và thực tiễn về áp dụng thuế TNCN ở các nước trên thế giới rất đa dạng. Mỗi quốc gia tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể trong nước, mục tiêu chính sách dự kiến theo đuổi mà chính sách thuế TNCN có thể được thiết kế theo những phương thức khác nhau từ cách thức xác định thu nhập chịu thuế đến phương thức đánh thuế, cơ cấu biểu thuế và thuế suất. Thuế TNCN là một trong những sắc thuế được áp dụng khá sớm ở Việt Nam (trước đây được gọi là thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao) và trong những năm gần đây cũng liên tục được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh phấn đấu xây dựng, triển khai thành công chính sách thuế TNCN để giúp Nhà nước đạt được nhiều mục tiêu khác nhau. (Trương Bá Tuấn, 2017)23 . - Theo đánh giá của Trần Vũ Hải (2007)24 , trong những năm qua, việc thực thi pháp luật Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã đem lại những kết quả nhất định. Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong thời gian qua việc thực hiện pháp luật Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao còn bộc lộ nhiều bất cập. việc quản lý thu nhập của cá nhân hiện nay còn nhiều hạn chế, do đó cơ quan Thuế không có khả năng kiểm soát tốt TNCN, dẫn đến có nhiều trường hợp trốn Thuế. Ý thức của nhân dân về Thuế TNCN vẫn còn thấp. Ở những quốc gia phát triển, Thuế TNCN đã có lịch sử hàng trăm năm và do đó người dân cảm thấy quen với nghĩa vụ đóng Thuế. Ở Việt Nam, mặc dù Thuế lợi tức cá nhân đã từng được chính quyền Bảo Đại và sau đó là 23 Trương Bá Tuấn, 2012. Cải cách chính sách thuế TNCN của Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị. Đề tài nghiên cứu cấp cở sở Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. 24 Trần Vũ Hải, 2007. Thực trạng pháp luật Thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay và phương hướng hoàn thiện, Tạp chí Luật học, số 10/2007.
  • 37. 25 chính quyền Việt Nam cộng hoà áp dụng (đối với khu vực phía nam) nhưng sau đó bị bãi bỏ nên hiện nay người dân chưa quen với tâm lý là NNT. 3.2. Xác định phương pháp nghiên cứu - Thu thập dữ liệu chứng minh thực trạng quản lý Thuế TNCN tại TP Đà Lạt trong giai đoạn 5 năm từ 2014 – 2018 bao gồm: số thu Thuế TNCN so với dự toán thu ngân sách được duyệt hằng năm, số lượt xử lý vi phạm về Thuế TNCN, số tiền phạt và truy thu từ xử lý vi phạm, số Thuế TNCN nợ đọng qua mỗi năm. - Phân tích và đánh giá số liệu trên tại TP Đà Lạt, so sánh với tình hình chung trên cả nước. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu báo cáo thu chi ngân sách, báo cáo thường niên được phê duyệt công khai trong giai đoạn 2014 – 2018 của CCT TP Đà Lạt trên cổng thông tin điện tử UBDN tỉnh Lâm Đồng, báo cáo kinh tế xã hội trên trang điện tử Tổng cục Thống kê Việt Nam. Tóm tắt chương: Quản lý Thuế TNCN là một trong những chức năng quan trọng trong công tác kiểm soát thu ngân sách của Nhà nước, được thực hiện bởi hệ thống thu Thuế của Nhà nước. Trong nhiều năm trở lại đây, các nghiên cứu học thuật trên thế giới đã chứng minh một cách thuyết phục vai trò của Thuế TNCN đến nguồn thu của NSNN và đảm bảo công bằng xã hội đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô hiệu quả. Thông qua các số liệu thực tế, bằng phương pháp phân tích và so sánh để nhận thấy một cách rõ nét thực trạng quản lý Thuế TNCN trên địa bàn TP Đà Lạt, những thành quả đạt được và những vướng mắc, khó khăn phía sau đó.
  • 38. 26 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ TP ĐÀ LẠT 4.1. Phân tích thực trạng 4.1.1 Thuận lợi và thành quả trong việc quản lý thu Thuế TNCN tại CCT Đà Lạt. 4.1.1.1. Ứng dụng CNTT vào cơ chế tự khai tự nộp Thuế TNCN - Theo quy định tại Luật Thuế TNCN được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, các tổ chức, cá nhân kê khai nộp Thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp. NNT phải xác định và kê khai số Thuế phải nộp, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số Thuế phải nộp và những vi phạm có thể xảy ra trong quá trình tự khai, tự nộp trên tờ khai. Điều nay đòi hỏi đòi NNT phải có những hiểu biết nhất định về các chính sách Thuế và phải có ý thức chấp hành Pháp luật Thuế một cách triệt để và nghiêm túc. - Hầu hết thủ tục, hồ sơ khai Thuế TNCN đều được ứng dụng CNTT khai và nộp Thuế qua mạng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NNT và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Việc phối hợp giữa CCT Đà Lạt với kho bạc và ngân hàng đã đem lại nhiều tiện lợi cho cả NNT và các cơ quan quản lý Nhà nước; đồng thời mở rộng việc thu Thuế điện tử trên toàn địa bàn thành phố. NNT có thể dễ dàng thao tác trên phần mềm hỗ trợ kê khai Thuế để sử dụng những tiện ích như đăng ký MST, thay đổi thông tin, nộp hồ sơ khai thuế, tra cứu tờ khai và các khoản còn phải nộp NSNN. Với thủ tục đăng ký MST cá nhân để sử dụng cho việc khai Thuế TNCN từ tiền lương tiền công đã được đơn giản hóa một cách tuyệt đối, cá nhân có thể tự làm hoặc ủy quyền cho tổ chức chi trả đăng ký bằng cách tải kèm các hồ sơ theo mẫu được quy định lên trang web tncnonline.com.vn và ngay lập tức sẽ nhận được MST cá nhân của mình. Có thể tóm tắt quy trình đăng ký theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC như hình 4.1:
  • 39. 27 Hình 4.1. Thủ tục đăng ký mã số Thuế cá nhân (Nguồn: Thông tư 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, Việt Nam)25 Tiếp sau đó NNT sẽ sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai Thuế để thực hiện nộp tờ khai Thuế TNCN qua mạng, công chức Thuế tại bộ phận kê khai sẽ tiếp nhận và xử lý thông qua hệ thống quản lý Thuế tập trung TMS và gửi phản hồi thuế qua email NNT đã đăng ký về tờ khai đã nộp thành công hoặc báo lỗi ngay trong ngày nhận được hồ sơ khai thuế. Quy trình nộp Thuế điện tử như hình 4.2: 25 Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012: Hướng dẫn luật quản lý Thuế về đăng ký Thuế.
  • 40. 28 Hình 4.2. Mô hình gửi tờ khai Thuế qua mạng (Nguồn: Tạp chí Tài chính Điện tử số 89 ngày 15/11/2010)26 Sau khi thực hiện nộp tờ khai Thuế, nếu có phát sinh Thuế TNCN phải nộp, NNT sẽ tự nộp tiền thông qua hệ thống kho bạc hoặc giấy nộp tiền điện tử của ngân hàng và lưu giữ chứng từ nộp tiền bằng file mềm hoặc file cứng. Như vậy, chỉ qua vài thao tác NNT có thể dễ dàng hoàn tất thủ tục tự khai, nộp Thuế TNCN mà không cần phải đến trực tiếp CCT TP Đà Lạt. Đây là một trong những bước cải cách thủ tục hành chính theo quy định của Nhà nước và CCT TP Đà Lạt đang bước đầu triển khai một cách hiệu quả và thu về số Thuế TNCN lớn cho ngân sách địa phương. Đối với NNT có số Thuế TNCN nộp thừa, có thể làm thủ tục hoàn lại Thuế TNCN nộp thừa sau khi đã hoàn tất quyết toán TNCN trong năm. Số liệu được lưu giữ trên hệ thống thông tin của ngành Thuế và được đưa vào xử lý bởi các phần mềm hỗ trợ phân tích rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Thuế theo dõi, đối chiếu và tra soát lại, rút ngắn thời gian trả kết quả hoàn Thuế TNCN cho NNT. Công nghệ số ra đời kéo theo hoạt động thương mại điện tử cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng hóa và giao dịch nhanh chóng trong việc mua bán hàng hóa, 26 Nguyễn Bá Phú, 2010. Để hoàn thiện và phát triển ứng dụng kê khai thuế qua mạng Internet, Tạp chí Tài chính điện tử số 89, tháng 11/2010.
  • 41. 29 cung ứng dịch vụ, quảng cáo... thông qua các phương tiện như phát sóng truyền hình, các website thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử, các mạng xã hội của nước ngoài. Đà Lạt là thành phố của nghỉ dưỡng và du lịch, hầu hết các cơ sở lưu trú và khách sạn đều sử dụng hệ thống đặt phòng tự động của các ông lớn như booking.com, agoda.com, chudu24h.com và rất nhiều các trang mạng dịch vụ khác gọi tắt là (OTA). Mô hình kinh doanh này ngày một phát triển do sự thuận lợi từ những đặc điểm của loại hình kinh doanh qua mạng. Luật quản lý thuế hiện hành đã tạo nền tảng và mở đường cho việc phát triển các quy định và kỹ năng mới của quản lý thuế hiện đại, cho phép cơ quan thuế chủ động trong quản lý người nộp thuế kinh doanh trong môi trường truyền thống và thương mại điện tử thông qua các quan điểm trọng yếu như cơ chế tự khai - tự nộp, nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên thứ 3. 4.1.1.2. Đa dạng hóa nguồn thu vào NSNN TP Đà Lạt trong những năm trở lại đây đã có bước tiến vượt bậc trong phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội. Đời sống người dân nhanh chóng được cải thiện và nâng cao, điều đó đồng nghĩa thu nhập của cá nhân cũng ngày một cao hơn. Theo số liệu quản lý tại CCT TP Đà Lạt, trong năm 2018 có hơn 1.000 khách sạn và hộ cá nhân kinh doanh khách sạn nhà nghỉ được thành lập, số Thuế TNCN thu về là 174 tỷ đồng, chiếm 14,2% tổng thu NSNN trên toàn địa bàn (1.224 tỷ đồng). Số liệu chi tiết trong 5 năm gần nhất là minh chứng cụ thể cho việc đóng góp số thu không nhỏ của Thuế TNCN được thể hiện trong biểu đồ 4.1 như sau:
  • 42. 30 1400 1200 1000 800 600 Số thuế TNCN Tổng số thu 400 200 0 2014 2015 2016 2017 2018 Biểu đồ 4.1. Tỷ trọng Thuế TNCN với số thu NSNN các năm Đơn vị tính: Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo Tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác Thuế các năm, CCT TP Đà Lạt) Theo số liệu trong biểu đồ có thể nhận thấy mỗi năm nguồn thu từ Thuế TNCN tăng đều đặn và chiếm một phần nhất định trong tổng thu NSNN mỗi năm của TP Đà Lạt. Sau mỗi năm con số thu được càng lớn, năm 2014 CCT TP Đà Lạt thu được 31 tỷ (chiếm 4% tổng số thu là 751 tỷ đồng), tiếp theo sau đó năm 2015 là 63 tỷ (đạt 6% so với tổng thu là 990 tỷ); năm 2016 là 92 tỷ, chiếm 9% so với tổng thu 977 tỷ). Đến năm 2017 là một con số đột biến, đánh dấu bước ngoặc trong giai đoạn phát triển, củng cố và cải cách hành chính về thủ tục Thuế TNCN của toàn ngành Thuế nói chung và TP Đà Lạt nói riêng khi số thu Thuế TNCN toàn thành phố đạt mức 150 tỷ (đạt 13% so tổng thu 1.170 tỷ đồng và năm 2018 tiếp tục tăng nhẹ đến 174 tỷ (chiếm 14% tổng số thu toàn địa bàn (1.224 tỷ đồng). Chi tiết số thu Thuế TNCN từ các khoản thu nhập khác nhau trong bảng 4.1 như sau:
  • 43. 31 Bảng 4.1. Tình hình nộp Thuế TNCN qua các năm theo loại thu nhập Đơn vị tính: Triệu đồng Thu nhập 2014 2015 2016 2017 2018 Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công 4.899 6.492 9.975 13.790 15.088 Thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cá nhân 12.662 23.198 31.153 55.429 67.296 Thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân 892 1.091 2.685 1.350 1.730 Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn - 650 1.940 2.100 2.410 Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 5.774 16.707 28.440 47.670 60.504 Thuế thu nhập từ thừa kế, quà biếu, quà tặng khác trừ bất động sản 740 1.810 2.170 5.459 2.256 Thuế thu nhập từ dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng 3.000 9.398 11.350 17.444 16.177 Thuế thu nhập từ dịch vụ xây dựng cơ bản, công trình, nhà ở tư nhân 2.670 3.560 4.190 7.250 8.521 Tổng cộng 30.637 62.906 91.903 150.491 173.982 So với tổng thu (%) 4 6 9 13 14 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác Thuế các năm, CCT TP Đà Lạt) Trong tổng số thu Thuế TNCN mỗi năm, đóng góp lớn nhất là thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể (trung bình mỗi năm chiếm khoảng
  • 44. 32 40% tổng thu thuế TNCN). TP Đà Lạt là thành phố du lịch, điều tất yếu là dịch vụ lưu trú và các hoạt động phục vụ vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng được ưu tiên phát triển hơn hết. Hoạt động kinh doanh hộ cá thể thủ tục thành lập đơn giản và không phải tuân thủ nhiều quy định về sổ sách kế toán nên tâm lý người dân chú trọng vào kinh doanh hộ cá thể hơn là tiến đến một doanh nghiệp với ràng buộc tư cách pháp nhân riêng. Điều này thu hút các nhà đầu tư trên khắp đất nước Việt Nam và nước ngoài đầu tư vào việc kinh doanh bất động sản và xây dựng cơ sở lưu trú, nhu cầu mua bán bất động sản tăng cao, dẫn đến tăng mạnh về Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trung bình mỗi năm chiếm 20% tổng số Thuế TNCN) và hoạt động cho thuê nhà, thuê mặt bằng (trung mỗi năm chiếm 10%). Trung bình mỗi năm có khoảng 300 khách sạn, nhà nghỉ và cơ sở lưu trú được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch đến Đà Lạt. Có thể nói mức thu nhập của người lao động tại TP Đà Lạt đã từng bước được cải thiện và nâng cao đáng kể trong thời gian qua. Điều đó góp phần đưa Thuế TNCN trở thành một nguồn thu đầy tiềm năng cho ngân sách của địa phương. 4.1.2. Khó khăn, bất cập trong việc quản lý Thuế TNCN 4.1.2.1. Vi phạm xuất phát từ khe hở của cơ chế tự khai – tự nộp - Cơ chế tự khai tự nộp nhằm mục đích tạo được sự thoải mái và tự do cho NNT nhưng đây cũng là một bất cập khi nó phụ thuộc vào ý thức và sự tự giác của NNT. Tình trạng thất thu Thuế được minh chứng bằng số lượt xử lý vi phạm, số tiền Thuế truy thu và phạt, số Thuế nợ đọng mỗi năm. Hiện nay CCT TP Đà Lạt vẫn chưa kiểm soát một cách hiệu quả nguồn thu nhập của cá nhân có thu nhập chịu Thuế TNCN. NNT có thu nhập cao nhưng mức Thuế TNCN phải nộp không tương xứng với thu nhập thực tế được chi trả. Nói đến số thu lớn đồng thời số lượt NNT vi phạm và số Thuế TNCN truy thu qua thanh, kiểm tra cũng không nhỏ. Tình hình vi phạm được phản ánh qua biểu đồ 4.2 như sau:
  • 45. 33 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 Tổng số đơn vị kiểm tra Số đơn vị vi phạm Số thuế TNCN truy thu 2014 2015 2016 2017 2018 Biểu đồ 4.2. Tình hình xử lý vi phạm khi kiểm tra tại trụ sở NNT Đvt: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo Tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác Thuế các năm, CCT TP Đà Lạt) Trong hai năm 2014 và 2015 số cuộc kiểm tra riêng cho sắc thuế TNCN lần lượt là 24 và 39 đơn vị trên toàn địa bàn, trong đó, năm 2014 có 15 đơn vị vi phạm với số tiền thuế TNCN truy thu là 61 triệu đồng và 27 đơn vị vi phạm, truy thu 63 triệu đồng cho năm 2015. So sánh tỷ lệ vi phạm với tổng số đơn vị kiểm tra, con số này chiếm hơn một nửa (62,5% cho năm 2014 và 69% cho năm 2015). Giai đoạn tiếp theo con số này đã tăng một cách báo động, nền kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp thành lập cũng tăng tương ứng, việc tăng cường kiểm tra và số lượng đơn vị cần phải kiểm tra cũng ngày một nhiều thêm. Theo số liệu tại biểu đồ 4.2 có thể nhận thấy, số lượt vi phạm về thuế TNCN cũng gia tăng đáng kể, trong liên tục 3 năm, số thuế truy TNCN truy thu được trung bình mỗi năm tăng 100% so với năm trước liền kề. Trong năm 2016, có 45 đơn vị vi phạm trên tổng 80 đơn vị được kiểm tra, truy thu 242 triệu đồng; năm 2017 tổng số cuộc kiểm tra giảm nhẹ còn 73 cuộc kiểm tra nhưng trong đó số đơn vị vi phạm
  • 46. 34 và số thuế truy thu lại tăng cao hơn với 60 đơn vị vi phạm (chiếm 82% tổng cuộc kiểm tra) và truy thu 310 triệu đồng, (tăng 128% so với năm 2016). Đến năm 2018, số đơn vị vi phạm vẫn tiếp tục tăng đến 99 đơn vị có hành vi vi phạm (chiếm 95% tổng số 104 cuộc kiểm tra), truy thu 414 triệu đồng (tăng 133% so với năm 2017). Nhìn chung, với những số liệu tại biểu đồ 4.2, có thể đánh giá bao quát tình hình thực hiện nghĩa vụ về thuế TNCN của NNT tại TP Đà Lạt. Mặc dù vẫn có những nguyên nhân khách quan dẫn đến vi phạm, nhưng ý thức chủ quan của mỗi NNT vẫn là điều quan trọng quyết định hành vi vi phạm có diễn ra hay không. Để động viên NNT tiếp cận CNTT và thực hiện khai, nộp thuế qua mạng là một quá trình gian nan đối với CCT TP Đà Lạt. Thuế Nhà Nước đã hình thành từ xa xưa, nhưng sâu trong ý thức mỗi người dân, khai nộp Thuế vẫn là hình ảnh giấy tờ và những lượt xếp hàng dài mỗi kỳ báo cáo hoặc những tờ biên lai thu, phiếu thu viết tay giữa công chức thu Thuế và người dân. Để tiếp xúc với phần mềm khai nộp Thuế và thao tác trên máy tính vẫn là điều xa lạ với mỗi NNT mà phần lớn hoạt động sản xuất kinh doanh là nông nghiệp. Đối với tình trạng sai phạm do thiếu hiểu biết phần mềm, ứng dụng do sử dụng phần mềm khai Thuế đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối trong từng thao tác có thể xem là nguyên nhân khách quan lớn nhất dẫn đến vi phạm về Pháp luật thuế TNCN mỗi năm. 4.1.2.2. Nợ đọng khó thu do NNT chây ì, bỏ địa chỉ kinh doanh Một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất và cũng là nhiệm vụ khó khăn nhất đối với CCT TP Đà Lạt là tỷ lệ nợ đọng mỗi năm đều tăng cao. Mặc dù đã có Quy chế phối hợp giữa các ban ngành và công an thành phố nhưng chưa cải thiện được tình hình nợ Thuế, tình trạng NNT không còn kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký mà không thông báo với cơ quan Thuế để hoàn thành thủ tục chấm dứt kinh doanh hợp pháp, cố tình chây ì nợ Thuế vẫn gây nhiều khó khăn cho CCT dẫn đến tỷ lệ nợ không ngừng tăng cao qua các năm. Tình hình nợ Thuế TNCN giai đoạn 2014 - 2018 được biểu diễn theo biểu đồ 4.3 sau:
  • 47. 35 8000 7000 6000 5000 4000 3000 Tổng nợ thuế TNCN Nhóm nợ có khả năng thu Nhóm nợ khó thu 2000 1000 0 2014 2015 2016 2017 2018 Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ nợ đọng Thuế TNCN theo nhóm nợ qua các năm Đvt: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo Tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác Thuế các năm, CCT TP Đà Lạt) Trong năm 2014, số thuế nợ TNCN là 4.121 triệu đồng, trong đó nợ khó thu do NNT bỏ địa chỉ kinh doanh chiếm 13,5% tổng nợ, còn lại là nợ có khả năng thu 3.564 triệu đồng, chiếm 86,5% tổng nợ. Tổng nợ thuế TNCN giảm xuống còn 3.022 triệu đồng trong năm 2015 do CCT phối hợp với các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại thu hồi được 1.099 nợ có khả năng thu bằng biện pháp trích tiền và phong tỏa tài khoản từ tài khoản tiền lương của NNT đối với nhóm NNT nợ trên 90 ngày, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các nhóm NNT chây ì nợ thuế trên 121 ngày. Trong 3 năm tiếp theo, tỷ lệ nợ đọng thuế TNCN liên tục gia tăng lần lượt 3.126 triệu đồng, (nợ khó thu chiếm 30,9% tổng nợ TNCN) cho năm 2016, năm 2017 tăng đến 3.885 triệu đồng (nợ khó thu chiếm 34,5% tổng nợ). Riêng thời điểm cuối năm 2018, tổng nợ thuế TNCN toàn CCT tăng đột biến từ 3.885 triệu đồng (số liệu đến 31/12/2017) lên đến
  • 48. 36 6.899 triệu đồng, trong đó nợ khó thu là 3.702 triệu đồng, (chiếm 53,6% tổng nợ thuế TNCN), nợ có khả năng thu là 3.197 triệu đồng (chiếm 46,4% tổng nợ Thuế TNCN toàn Chi cục). Nguyên nhân do sát nhập hai Chi cục Thuế huyện Lạc Dương và thành phố Đà Lạt thành một Chi cục Thuế khu vực Đà Lạt – Lạc Dương dẫn đến tổng số nợ Thuế TNCN tăng 177,6%. Nhìn chung, số Thuế thu vào NSNN theo kế hoạch mỗi năm đều tăng tương ứng với tình hình phát triển kinh tế của địa phương nhưng nợ Thuế cũng không ngừng tăng cao.. 4.1.2.3. Quản lý không hiệu quả thu nhập chịu Thuế của đối tượng nộp Thuế Thêm vào đó, công tác kiểm tra, kiểm soát khấu trừ thuế tại nguồn vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc xác định chính xác số lượng người lao động thực tế và thu nhập được chi trả mỗi lần. Với cá nhân người có thu nhập ổn định như cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cán bộ thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp, những người làm công ăn lương… thì cơ quan là nơi chi trả tiền lương nên những đối tượng này thực hiện nghiêm túc, những người có thu nhập tự do ở nhiều nơi, kinh doanh đa vùng miền, bán hàng qua hệ thống mạng internet…, đặc biệt là một bộ phận người mẫu, ca sĩ, cầu thủ… thì cơ quan thuế chưa thể kiểm soát được thu nhập, dẫn đến việc khai nộp thuế của một số cá nhân này thực hiện không nghiêm túc. Thực tế hiện nay, Thuế TNCN chủ yếu thu được từ cá nhân có thu nhập từ làm công nhận lương cố định,... còn những người có thu nhập thấp thường khó kiểm soát. Điều này chứng tỏ rằng còn rất nhiều người có thu nhập cao nhưng vẫn chưa bị thu thuế thu nhập cá nhân hoặc mức thuế chưa hợp lý. Những người có hành vi tham nhũng, buôn bán trái pháp luật,... họ có thu nhập cao nhưng lại không bị chịu thuế của Nhà nước vì nó không nằm trong khoản thu nhập kê khai hợp pháp. 4.1.2.4. Nhân lực và hệ thống văn bản Thuế chưa đảm bảo thống nhất. Bên cạnh đó sự phối hợp quản lý Thuế giữa các ban ngành chưa nhịp nhàng, chưa quản lý hết các đối tượng nộp Thuế. Đối với tình hình kinh tế - xã hội của TP Đà Lạt -
  • 49. 37 một thành phố du lịch có rất nhiều ngành nghề của hộ kinh doanh bán hàng rong và buôn bán nhỏ lẻ, có thu nhập thấp hiện nay chưa có trong danh mục thuế suất thuế quản lý hộ kinh doanh của Luật Quản lý Thuế. Đồng thời một số quy định trong Luật Thuế TNCN chưa thực sự phù hợp với thực tiễn, một số quy định còn phức tạp, phát sinh thủ tục hành chính, chưa tạo thuận lợi cho NNT và gây khó khăn cho công tác quản lý Thuế. Có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật về Thuế TNCN đồng thời kèm theo các văn bản sửa đổi, bổ sung khác dễ gây nhầm lẫn giữa các điều sửa đổi bổ sung nếu không kịp thời cập nhật. Hệ thống Luật và chính sách Thuế chưa thật sự đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra đồng thời chưa đảm bảo tính minh bạch và công khai. Số lượng biên chế công chức quản lý Thuế cho mỗi địa bàn chưa đủ để đảm bảo hiệu quả quản lý Thuế. Công chức có tuổi đời trung niên chiếm đa phần trong toàn chi cục, gặp nhiều trở ngại trong việc sử dụng CNTT để quản lý Thuế một cách tối ưu nhất. 4.2. Xác định nguyên nhân dẫn đến thực trạng 4.2.1 Nguyên nhân khách quan: 4.2.1.1. Ý thức chấp hành pháp luật Thuế của đối tượng nộp Thuế Tại CCT TP Đà Lạt có bộ phận Tuyên truyền và hỗ trợ NNT nhưng hầu hết NNT có tâm lý e ngại khi tiếp xúc với cơ quan Thuế dẫn đến nhiều sai phạm trong thủ tục kê khai và nộp thuế, khi tiếp nhận quyết định xử phạt của CCT lại có thái độ không hài lòng và gây trở ngại cho việc hướng dẫn, hỗ trợ các vấn đề khác trong thủ tục về Thuế. Trình độ của người dân tác động mạnh mẽ đến ý thức chấp hành pháp luật. Dân trí càng cao, hiểu biết về nghĩa vụ với Nhà nước, trách nhiệm với cộng đồng càng sâu sắc, người nộp Thuế càng có ý thức tuân thủ. Nếu nhận thức đúng đắn về nghĩa vụ Thuế và quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền Thuế mà mình đóng góp; hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính Thuế, kê khai và nộp Thuế; nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp Thuế của mình thì người nộp Thuế sẽ tự nguyện trong việc khai, nộp Thuế.. Hành vi trốn Thuế sẽ ít xảy ra, công tác quản lý thu
  • 50. 38 Thuế và thanh tra Thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Trình độ dân trí cao của dân cư là một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp tới hoạt động quản lý nhà nước đối với Thuế TNCN. 4.2.1.2. Tính nghiêm minh và biện pháp chế tài của Pháp luật Theo quy định tại Nghị định số 129/2013/NĐ-CP27 , các hành vi vi phạm về Luật Thuế chỉ xử phạt vi phạm hành chính và truy thu số Thuế còn thiếu cùng số tiền phạt nộp chậm, có thể đây cũng là sự khoan nhượng của Pháp luật khiến các cá nhân có thu nhập cao không tự giác nâng cao ý thức chấp hành. Bên cạnh đó các khoản nợ Thuế từ 90 ngày trở lên cơ quan Thuế phải thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ để thu hồi số tiền Thuế chưa nộp vào NSNN. Trong các biện pháp cưỡng chế nợ Thuế áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công chỉ là trích tiền và phong tỏa tài khoản của cá nhân. Đối với các cá nhân phát sinh thu nhập chịu thuế nhưng không thường xuyên sử dụng tài khoản ngân hàng để giao dịch như hộ kinh doanh cá thể thì biện pháp cưỡng chế này không đạt hiệu quả. Đối với riêng TP Đà Lạt và trên toàn tỉnh Lâm Đồng để tiếp cận với công nghệ giao dịch không dùng tiền mặt vẫn là một bước tiến đầy khó khăn. Biện pháp cưỡng chế trích tiền và phong tỏa tài khoản tại ngân hàng thương mại chỉ có hiệu lực trong 30 ngày do đó các doanh nghiệp và cá nhân bị cưỡng chế thường không nghiêm túc chấp hành Quyết định xử phạt này. Mặc dù thực tế đơn vị hoặc cá nhân có khả năng nộp tiền Thuế nợ nhưng vẫn cố tình dây dưa để chiếm dụng tiền Thuế TNCN. Khi nhận được giấy mời làm việc của CCT thì doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có vi phạm dùng nhiều lý do khác nhau để thoái thác, không thực hiện hoặc cử người không có tư cách pháp nhân đại diện lên làm việc. Nợ thuế TNCN càng cao, 27 Chính Phủ, 2013. Nghị Định số 129/2013/NĐ-CP: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính Thuế.
  • 51. 39 phần nào chứng minh được ngoài ý thức của mỗi NNT, các biện pháp chế tài chưa thật sự nghiêm minh và đủ sức răn đe để xử phạt những hành vi coi thường, bất chấp Pháp luật của một bộ phận NNT 4.2.1.3. Sự thay đổi thường xuyên của chính sách Thuế và nâng cấp phần mềm nộp Thuế. Luật thuế TNCN được thực hiện từ năm 2009 đến nay vẫn chưa có quy định nào về các khoản thu nhập được miễn, giảm khi tính thuế TNCN được xem là phù hợp hoàn toàn với mọi đối tượng có thu nhập đến mức nộp Thuế TNCN. Có thể nói đây là một thách thức lớn, đòi hỏi có sự thực tế và sâu sát tình hình thu nhập, chi tiêu của mỗi địa phương và của mỗi đối tượng nộp thuế mới có thể đưa ra những quy định hợp lý. Mỗi giai đoạn cải cách Luật Thuế TNCN, các văn bản hướng dẫn thường xuyên sửa đổi và bổ sung, dẫn đến việc không cập nhật kịp hoặc hiểu sai lệch ý nghĩa văn bản. Chưa có sự thống nhất giữa các văn bản hướng dẫn, gây hiểu nhầm ý, dẫn đến nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai cho tổ chức chi trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu Thuế. Ngoài ra, với yêu cầu cải cách Thuế nên hệ thống mẫu biểu tờ khai, phần mềm thường xuyên thay đổi và nâng cấp để đáp ứng được yêu cầu liên lạc tốt nhất giữa cơ quan thuế và NNT. Khi doanh nghiệp chưa kịp cập nhật các phiên bản mới của phần mềm hỗ trợ kê khai sẽ không thể thực hiện được các thao tác trên hệ thống nộp thuế điện tử, điều này gây trở ngại và chậm trễ hồ sơ khai thuế. Qua số liệu tại bảng 4.2 có thể nhận định một cách khách quan rằng tình hình nộp chậm hồ sơ khai thuế phần nào cũng là vấn đề của cơ quan Thuế khi chưa thể đồng bộ được hệ thống mẫu biểu và tính ổn định của các văn bản hướng dẫn.