SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN VĂN THỨNG
KIỂM SOÁT RỦI RO TUÂN THỦ THUẾ
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN VĂN THỨNG
KIỂM SOÁT RỦI RO TUÂN THỦ THUẾ
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GVHD: TS. Phạm Quốc Hùng
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan Luận văn: "Kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế - nghiên cứu
trường hợp Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp" là một nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng cá nhân tác giả, những tài liệu tham khảo, số liệu thống kê, dữ liệu trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Văn Thứng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................................................ vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ...............................................................................................viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................................1
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu .................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................3
2.1 Lý thuyết về rủi ro tuân thủ thuế.............................................................................3
2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro...........................................................................3
2.1.1.1 Khái niệm rủi ro ........................................................................................3
2.1.1.2 Phân loại rủi ro..........................................................................................4
2.1.2 Đánh giá rủi ro..................................................................................................5
2.1.3 Kiểm soát rủi ro................................................................................................5
2.1.4 Lý thuyết tuân thủ thuế ....................................................................................6
2.1.4.1 Mô hình răn đe kinh tế ..............................................................................7
2.1.4.2 Các nghiên cứu trong những năm 1960 ....................................................7
2.1.4.3 Các nghiên cứu trong những năm 1970 ....................................................8
2.1.4.4 Các nghiên cứu trong những năm 1980 ....................................................9
2.1.4.5 Các nghiên cứu trong những năm 1990 và 2000 ....................................10
2.1.4.6 Kết luận...................................................................................................10
2.2 Kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế.......................................................11
2.2.1 Hoạt động kiểm tra thuế.................................................................................11
2.2.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế.........................................................................11
2.2.1.2 Mục đích kiểm tra thuế............................................................................11
2.2.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong hoạt động kiểm tra thuế...........12
2.2.2.1 Mô hình tuân thủ (theo OECD) ..............................................................12
2.2.2.2 Quy trình quản lý rủi ro tuân thủ ............................................................13
2.2.2.3 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế.....................14
2.3 Kinh nghiệm về quản lý rủi ro một số nước trên thế giới.....................................17
2.3.1 Hoa Kỳ .......................................................................................................17
iii
2.3.2 Canada........................................................................................................19
2.3.3 Anh.............................................................................................................23
2.3.4 Pháp............................................................................................................25
2.4. Bài học kinh nghiệm.............................................................................................27
2.4.1 Tiếp cận theo qui mô DN...............................................................................27
2.4.2 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu ...................................................................27
2.4.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tính điểm tự động để đánh giá theo rủi ro........28
2.4.4 Xây dựng quy trình kiểm tra dựa trên rủi ro ..................................................28
2.4.5 Ứng dụng CNTT, sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ.................................28
2.4.7 Huấn luyện kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế...................29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................30
3.1 Thu thập dữ liệu ....................................................................................................30
3.1.1 Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS).........................................................32
3.1.2. Hệ thống hỗ trợ Thanh tra, kiểm tra (TTR) ..................................................35
3.1.4. Hệ thống cơ sở dữ liệu Báo cáo Tài chính Doanh Nghiệp (BCTC) ............38
3.1.5. Hệ thống tập trung Cơ sở dữ liệu và khai thác thông tin NNT (TPH2).......40
3.2 Phân tích dữ liệu....................................................................................................41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................42
4.1. Giới thiệu khái quát về Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp..............................................42
4.1.1. Đặc điểm tình hình tỉnh Đồng Tháp..............................................................42
4.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế............................................42
4.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn .........................................................................42
4.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp .....................................42
4.1.3 Về tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế ...........................43
4.1.4 Sơ lược về công tác kiểm tra thuế..................................................................43
4.1.5 Qui định về kiểm tra thuế...............................................................................43
4.1.5.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế....................................43
4.1.5.2 Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ..................................................45
4.2 Đánh giá về công tác kiểm tra theo rủi ro tuân thủ...............................................47
4.2.1 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức kiểm tra thuế......................47
4.2.2 Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế .....................................48
4.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kiểm tra thuế....................48
4.3 Kết quả kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế..........................................49
4.3.1 Kết quả thực hiện công tác kiểm tra các năm 2016, 2017, 2018 của các
phòng Thanh tra – Kiểm tra thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế .......................49
iv
4.3.1.1 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT....................................49
4.3.1.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế...................51
4.3.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế..................................................................52
4.3.2.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế.....................................................55
4.4. Một số chỉ tiêu phân tích cụ thể...........................................................................57
4.4.1 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.....................................................................57
4.4.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.................................................................58
4.4.3 Tỷ lệ truy thu và phạt trên tổng thu Ngân sách nhà nước .............................59
4.4.4 Đánh giá kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Đồng Tháp thời gian qua ........................................................................................60
4.4.4.1 Về thuế giá trị gia tăng (GTGT).............................................................60
4.4.4.2 Về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN).............................................61
4.4.4.3 Về xây dựng kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuế....................................66
4.4.4.4 Về trình độ, năng lực và khả năng ứng dụng CNTT của Công chức
kiểm tra thuế............................................................................................................67
4.4.4.5 Những tồn tại, hạn chế ...........................................................................67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................70
5.1 Kết luận .................................................................................................................70
5.2 Khuyến nghị chính sách........................................................................................71
5.2.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật Thuế ..........................................72
5.2.2 Trao quyền điều tra, khởi tố các vụ vi phạm pháp luật về thuế cho cơ quan
Thuế.........................................................................................................................72
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo...............................................73
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ Diễn giải
CNTT Công nghệ thông tin
CQT Cơ quan thuế
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
KTTT Kiểm tra tuân thủ
KTXH Kinh tế xã hội
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
QLRR Quản lý rủi ro
QTKT Quy trình kiểm tra
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNCT Thu nhập chịu thuế
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ người nộp thuế.
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ trước hoàn thuế.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế.
Bảng 4.5: Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.
Bảng 4.6: Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Bảng 4.7: Tỷ lệ truy thu và phạt trên tổng thu NSNN.
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
Hình 4.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ người nộp thuế.
Hình 4.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ trước hoàn thuế.
Hình 4.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế.
Hình 4.5: Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.
Hình 4.6: Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Hình 4.7: Tỷ lệ truy thu và phạt trên tổng thu NSNN.
viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay các thủ đoạn gian lận trốn, tránh thuế của người nộp thuế rất tinh vi,
phức tạp, nghiêm trọng và chưa có dấu hiệu dừng lại. Do vậy đòi hỏi ngành thuế phải
đưa ra những giải pháp đặc biệt nhằm điều trị hiệu quả.
Kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp, nhằm xác định người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kiểm tra tuân thủ và đề xuất
những giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay.
Nghiên cứu được thực hiện qua phương pháp định lượng, sử dụng số liệu thứ
cấp, được tác giả khai thác từ các nguồn dữ liệu của người nộp thuế hiện có tại cơ
quan Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
Áp dụng quản lý thuế theo rủi ro sẽ giúp cơ quan thuế phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của mình để tập trung quản lý các nhóm người nộp
thuế có mức độ tuân thủ thấp nhất, khả năng gian lận về thuế cao nhất.
Việc đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tuân thủ qua công tác kiểm tra
thuế trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo để góp phần thực hiện thành
công công cuộc cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế.
Từ khóa: Tuân thủ thuế, kiểm tra thuế, kiểm soát rủi ro.
ix
ASBTRACT
At present, taxpayers' tricks on evasion and avoidance are very sophisticated,
complex and serious and have no signs of stopping. Therefore, the tax industry must
offer special solutions to effectively treat.
Control of tax compliance risks for enterprises in Dong Thap province, in
order to identify taxpayers at risk to put them into compliance and propose solutions in
accordance with current practical requirements .
The study was conducted through quantitative methods, using secondary data,
exploited by the author from the data sources of existing taxpayers at the Tax
Department of Dong Thap province.
Applying risk-based tax management will help tax authorities to allocate and
effectively use their scarce resources to focus on managing groups of taxpayers with
the lowest compliance levels and fraud The highest tax.
The introduction of solutions to mitigate risks complies with tax audits in the
current and subsequent years to contribute to the successful implementation of the
reform and modernization of the tax industry.
Keywords: Tax compliance, tax inspection, risk control.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Thuế ở Việt Nam, qua nhiều năm cải cách đã xây dựng được một hệ thống
chính sách thuế bao phủ hầu hết các nguồn thu theo quy định của pháp luật và luôn
được các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung để đáp ứng với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội (KTXH) của đất nước. Sự ra đời của Luật Quản lý thuế và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2007 là cơ sở pháp lý để thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại
hoá hệ thống quản lý thuế. Luật Quản lý thuế tác động làm thay đổi phương thức quản
lý của cơ quan thuế, chuyển sang phương thức quản lý hiện đại, dựa trên cơ sở dữ liệu
thông tin tổng hợp và kỹ thuật quản lý theo rủi ro. Ngành thuế Việt Nam đang thực
hiện cơ chế quản lý thuế tự khai – tự nộp – tự chịu trách nhiệm nhằm phát huy tính độc
lập, dân chủ và minh bạch cho người nộp thuế khi tuân thủ thuế. Tuy nhiên, khi quy
mô nền kinh tế và số lượng người nộp thuế ngày càng tăng thì cơ chế này lại đi kèm
với một rủi ro rất lớn cho ngành thuế khi người nộp thuế không tuân thủ thuế đưa đến
những thất thoát to lớn trong việc thu thuế cho Ngân sách Nhà nước. Trước thực trạng
này, việc nghiên cứu thấu đáo về rủi ro tuân thủ thuế là hết sức cấp bách và cần thiết
cho ngành thuế nói chung và các cơ quan quản lý thuế nói riêng. Từ thực tế nêu trên,
tác giả chọn đề tài:“Kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế - nghiên cứu trường hợp Cục Thuế
tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá công tác kiểm tra tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm
tra thuế của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp để nâng cao kết quả việc kiểm tra thuế hiện
nay, góp phần cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế trong năm 2019 và những
năm kế tiếp.
2
Câu hỏi nghiên cứu
Cơ quan thuế có nhiệm vụ thu thuế và thực hiện kiểm soát rủi ro tuân thủ có thể
coi là việc nỗ lực đảm bảo rằng NNT liên quan tuân thủ đúng luật thuế. Do vậy, đề tài
được thực hiện nhằm giải quyết các câu hỏi sau:
 Ở Việt Nam, những rủi ro tuân thủ chủ yếu cần phải được xử lý là gì?
 Rủi ro tuân thủ thường liên quan tới những NNT nào?
 Rủi ro này cần phải xử lý như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất?
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua phương pháp thống kê mô tả, sử dụng số liệu
thứ cấp, được tác giả khai thác từ các nguồn dữ liệu của người nộp thuế (NNT): hệ
thống thông tin của người nộp thuế, Báo cáo tài chính doanh nghiệp, các báo cáo đã
công khai của cơ quan Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có liên quan để phục vụ cho việc
phân tích đánh giá việc kiểm soát rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế trường
hợp Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
Bố cục của luận văn, gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.
3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Lý thuyết về rủi ro tuân thủ thuế
2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro
2.1.1.1 Khái niệm rủi ro
Bất cứ hoạt động nào cũng chứa đựng trong đó những rủi ro tiềm ẩn. Ví dụ:
Hoạt động của tự nhiên như: mưa bão có thể gây ngập lụt; nắng lâu ngày có thể
gây nên hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Hoạt động của máy móc, thiết bị: vận hành lâu ngày có thể bị hư hỏng ngừng
hoạt động.
Hoạt động của con người: khi điều khiển phương tiện giao thông có thể gây tai
nạn nếu không quan sát và chấp hành đúng quy định của pháp luật về giao thông.
Hoạt động quản lý của con người: sự phá sản của một công ty đa quốc gia có
thể dẫn đến sự phá sản của nhiều công ty ở các quốc gia khác nhau, gây khủng hoảng
tài chính ở nhiều nước.
Hoạt động quản lý thuế: việc áp dụng một chính sách thuế phức tạp không bao
quát hết nguồn thu dẫn đến thực hiện khó và thất thu; các qui trình quản lý thuế chưa
qui định rõ ràng thì sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan sẽ làm hạn chế đến kết quả
trong công tác quản lý thuế .
Rủi ro là một khái niệm có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau:
Theo quan niệm truyền thống: rủi ro là những tổn thất có thể sẽ xảy ra trong
tương lai, có thể phát sinh từ một số hoạt động ở hiện tại và thường được chứa đựng
bên trong hoặc đi cùng với một sự kiện không mong muốn xảy ra. Ví dụ: Cơ quan thuế
nếu không kiểm tra kịp thời các Doanh nghiệp (DN) sẽ bỏ trốn (tương lai rất gần) có
thể gây thất thu thuế đây là rủi ro bên trong hành động; Khủng hoảng tài chính toàn
cầu (ở hiện tại) có thể gây thiệt hại (trong tương lai rất gần), hậu quả của nó có thể rất
nhiều công ty bị phá sản, đây là rủi ro chứa đựng bên trong một sự kiện không mong
muốn xảy ra.
Theo quan điểm hiện đại: ISO/IEC Guide 73 hướng dẫn về quản lý rủi ro
(2002) định nghĩa rủi ro là sự kết hợp khả năng xảy ra của một sự kiện và hệ quả của
4
nó. Trong tất cả các hoạt động, luôn có mối tiềm ẩn đối với các sự kiện và hệ quả, tạo
thành các cơ hội có lợi (mặt phải) hoặc đe dọa thành công (mặt trái) của rủi ro. Trong
lĩnh vực hoạt động đặt ra mức độ an toàn, nhìn chung hệ quả do rủi ro tạo ra chỉ có
tính bất lợi, vì vậy quản lý rủi ro trong lĩnh vực này thường tập trung vào việc phòng
chống và giảm nhẹ tác hại mà rủi ro có thể gây ra. Quan điểm về quản lý thuế theo rủi
ro này phù hợp với thực tế hiện nay.
Từ các quan điểm nêu trên, có thể khái niệm rủi ro như sau:
Rủi ro là một sự kiện bình thường không thể tránh được trong cuộc sống hàng
ngày.
Rủi ro là một sự kiện có thể xảy ra làm ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến
mục tiêu hoạt động của tổ chức, cá nhân.
Hiểu biết về rủi ro và kiểm soát rủi ro là một phần quan trọng trong cuộc sống
nhằm tránh tổn thất, đạt được lợi ích và tăng thu nhập.
2.1.1.2 Phân loại rủi ro
ISO/IEC Guide 73 hướng dẫn về quản lý rủi ro (2002) phân loại theo các nhóm
rủi ro sau:
Rủi ro chiến lược là những rủi ro phát sinh do tồn tại trong một ngành hoặc một
khu vực địa lý.
Rủi ro hoạt động là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực thi các qui trình,
thủ tục nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của tổ chức.
Rủi ro tài chính là những rủi ro phát sinh từ cơ cấu tài chính của tổ chức, các
giao dịch do bên thứ ba và các hệ thống tài chính hiện hành,...
Rủi ro hiểm hoạ là những rủi ro nếu xảy ra thường xuyên sẽ tác động xấu đến
môi trường sống, đến xã hội như: ô nhiễm, chiến tranh, tệ nạn xã hội,...
Rủi ro tuân thủ: là những rủi ro bắt nguồn từ việc không tuân thủ luật, qui định
và các thông lệ xã hội; nếu vi phạm sẽ gây ra hậu quả cho tổ chức, cho cộng đồng, xã
hội như: vi phạm luật giao thông, tham nhũng, trốn thuế,...
5
2.1.2 Đánh giá rủi ro
ISO/IEC Guide 73 (2002) đánh giá theo rủi ro: khi quá trình phân tích theo rủi
ro kết thúc, cần so sánh những rủi ro đã đạt được ước tính với những tiêu chí rủi ro mà
tổ chức đã thiết lập. Những tiêu chí về rủi ro này có thể bao gồm chi phí và lợi nhuận
liên quan, các yêu cầu về luật pháp, các nhân tố môi trường và KTXH, sự quan tâm
của các bên liên quan cùng hưởng lợi,… Vì vậy, đánh giá rủi ro được sử dụng để đưa
ra các quyết định về những rủi ro trọng yếu đối với tổ chức và đối với từng rủi ro cụ
thể nên chấp nhận hay xử lý.
2.1.3 Kiểm soát rủi ro
ISO/IEC Guide 73 (2002) xử lý rủi ro: là quy trình lựa chọn và áp dụng các
biện pháp thay đổi rủi ro. Xử lý rủi ro bao gồm nhân tố chính là kiểm soát / hạn chế rủi
ro. Bất kỳ hệ thống xử lý rủi ro nào tối thiểu cũng phải đạt được:
- Hoạt động của đơn vị có hiệu lực và hiệu quả.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả.
- Tính tuân thủ pháp luật.
Theo đó việc nhận dạng các rủi ro cần có sự quan tâm của cấp quản lý, quy
trình phân tích rủi ro giúp cho hoạt động của tổ chức đạt được hiệu lực và hiệu quả.
Ban lãnh đạo cần sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các hoạt động kiểm soát rủi ro theo góc
độ tiềm năng có ích cho đơn vị.
Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ là mức độ mà rủi ro sẽ bị loại bỏ
hoặc sẽ bị hạn chế nhờ các biện pháp quản lý được đề xuất.
Hiệu quả chi phí của hệ thống kiểm soát nội bộ được xác định trên các cơ sở so
sánh chi phí thực hiện việc kiểm soát với lợi ích ước tính thu được từ hạn chế rủi ro.
Các biện pháp quản lý đề ra phải được cân nhắc về tác động kinh tế tiềm tàng
trong từng trường hợp không có biện pháp xử lý và chi phí thực hiện các biện pháp dự
kiến trong trường hợp có thực hiện theo các biện pháp đó. Chi phí thực hiện phải được
tính toán chính xác bởi vì nó trở thành ranh giới để xác định tính hiệu quả. Nếu không
có biện pháp xử lý thì những thất thoát có thể xảy ra sẽ phải được ước tính và thông
6
qua việc so sánh các kết quả, Ban lãnh đạo có thể quyết định nên thực hiện các biện
pháp kiểm soát rủi ro hay không.
Việc tuân thủ luật pháp là điều bắt buộc. Mỗi tổ chức cần phải hiểu các luật lệ
có thể áp dụng được và phải triển khai một hệ thống kiểm soát nhằm đạt được sự tuân
thủ pháp luật.
2.1.4 Lý thuyết tuân thủ thuế
Devos, Ken. (2013) trong những năm 1980, hành vi trốn thuế và không tuân thủ
đã trở nên phổ biến sau những lo ngại chính trị ở Hoa Kỳ về thất thu thuế ngày càng
tăng. Ban đầu, tài liệu xuất hiện từ Hoa Kỳ tập trung mạnh vào lý thuyết kinh tế. Lý
thuyết tiện ích, được phát triển bởi Allingham và Sandmo, người nộp thuế giả định là
tối đa hóa lợi ích trong các báo cáo thuế và tuân thủ thuế, trong đó trốn thuế được coi
là phổ biến nếu lợi nhuận vượt xa chi phí tài chính. Các nghiên cứu tuân thủ thuế đã
dựa trên các lý thuyết xã hội và tâm lý. Các nghiên cứu trước đó trong lĩnh vực này đã
lập luận rằng yếu tố con người đóng vai trò quan trọng về tính tuân thủ của người nộp
thuế. Tuy nhiên, trong các tài liệu tuân thủ thuế xuất hiện từ nhiều lĩnh vực khác nhau,
đã có nhiều ý kiến về lý do tại sao nhiều người nộp thuế không tuân thủ. Thật vậy,
chính sách về tuân thủ thuế chỉ ra rằng vẫn còn nhiều lỗ hổng cần được hoàn thiện liên
quan đến đạo đức thuế, công bằng thuế và các biện pháp răn đe, để cải thiện khả năng
tuân thủ thuế.
Các cách tiếp cận lý thuyết về tuân thủ thuế thường được chia thành phương
pháp tiếp cận răn đe kinh tế, cách tiếp cận rộng hơn kết hợp cả phương pháp tâm lý xã
hội và tài khóa. Mô hình răn đe kinh tế đã được sử dụng phổ biến để kiểm tra hành vi
trốn thuế và tuân thủ từ góc độ lý thuyết. Các yếu tố đã được kiểm tra trong mô hình
răn đe kinh tế bao gồm:
• Sự phức tạp của hệ thống thuế
• Chi phí dịch vụ kê khai thuế
• Mức độ trung thực trong báo cáo thuế
• Trách nhiệm và hình phạt
• Xác suất nhận được bảo hiểm kiểm toán
7
• Mức thuế lũy tiến và thực tế
• Hình phạt cho việc không tuân thủ.
Mặc dù số lượng các yếu tố đã được kiểm tra theo mô hình này, công trình đầu
tiên của Jackson và Milliron cho thấy rằng không có sự đồng nhất về bất kỳ một trong
những yếu tố này, từ đó cho thấy mối quan hệ tích cực với việc tuân thủ thuế của
NNT.
Mặt khác, mô hình tâm lý xã hội / tài khóa tập trung vào các biến số logic tâm
lý bao gồm các giá trị đạo đức và nhận thức về sự công bằng của hệ thống thuế và cơ
quan thuế. Cách tiếp cận này thường được sử dụng trong thực nghiệm nghiên cứu.
Phần còn lại tiến hành phác thảo các yếu tố và đặc tính của hai mô hình và các nghiên
cứu khác nhau đã được sử dụng.
2.1.4.1 Mô hình răn đe kinh tế
Devos, Ken. (2013) các mô hình dựa trên lý thuyết kinh tế về tuân thủ thường
tập trung vào tính răn đe. Răn đe có thể đạt được thông qua một số cách tiếp cận, trừng
phạt và thuyết phục. Nghĩa là, răn đe có thể có hình thức tăng nặng với nhiều vi phạm,
tăng thuế suất hoặc áp dụng hình phạt cao hơn. Ngoài ra, có thể tăng cường công tác
tuyên truyền hỗ trợ khuyến khích người nộp thuế tuân thủ. Trọng tâm của phần này sẽ
là tác động của hình phạt và các yếu tố khác hình thành thái độ và hành vi tuân thủ của
người nộp thuế.
Dựa trên cơ sở này, phân tích sau đây minh họa mô hình răn đe kinh tế đã phát
triển như thế nào trong những năm trước đó. Trong giai đoạn này, các công ty đã
chứng minh một mô hình răn đe kinh tế thuần túy, tập trung chủ yếu vào tối đa hóa lợi
ích, cho một mô hình kết hợp các yếu tố phi kinh tế và nguyên nhân khác.
2.1.4.2 Các nghiên cứu trong những năm 1960
Devos, Ken. (2013) nguyên tắc của các mô hình răn đe kinh tế lần đầu tiên vào
cuối những năm 1960 từ công trình của Becker, người đã phân tích hành vi bất hợp
pháp sử dụng một nền kinh tế khuôn khổ. Becker đã đề xuất một lập luận hẹp trong đó
ngụ ý rằng các biện pháp ngăn chặn như khả năng bị phát hiện và các mức hình phạt,
nằm trong tầm kiểm soát của xã hội. Tuy nhiên, Becker đã thừa nhận rằng có một
8
điểm mà việc thực thi trở nên không hiệu quả và dẫn đến tổn thất xã hội. Vì vậy, ngay
ở giai đoạn đầu của nghiên cứu tuân thủ này đã có sự thừa nhận rằng mô hình răn đe
kinh tế thuần túy có những hạn chế.
2.1.4.3 Các nghiên cứu trong những năm 1970
Devos, Ken. (2013) theo mô hình Becker, Allingham và Sandmo đã đưa ra một
mô hình dựa trên một số giả định bao gồm người nộp thuế là người tối đa hóa lợi ích,
có hiểu biết về mức phạt. Mặc dù họ biết rằng việc tăng tỷ lệ phạt hoặc khả năng bị
phát hiện là một biện pháp ngăn chặn và dẫn đến có thu nhập cao hơn, nó vẫn là một
mô hình lý thuyết chưa được chứng minh.
Một vấn đề có thể nổi bật bắt nguồn từ mô hình Allingham và Sandmo, là sự
tồn tại của ngưỡng. Vấn đề ở đây là sự chắc chắn của người phạm tội bị phát hiện so
với mức độ nghiêm trọng của hình phạt. Đó là, các biện pháp ngăn chặn có thể được
sử dụng thay thế cho nhau. Khi bị phát hiện là hình phạt từ thấp đến cao và ngược lại.
Do đó, nghiên cứu của Allingham và Sandmo cũng chỉ ra rằng trong trường hợp bị
phát hiện là chắc chắn, hình phạt nhẹ có thể có hiệu quả răn đe như một mức độ
nghiêm trọng hơn. Do đó, việc tăng mức xử phạt sẽ không nhất thiết đạt được hiệu quả
răn đe lớn hơn nếu người phạm tội biết rằng cơ hội bị phát hiện là rất cao.
Các nghiên cứu ban đầu khác về mô hình răn đe kinh tế trong những năm 1970
bao gồm công trình của Srinivasan, người cũng dựa trên quan điểm người nộp thuế là
tối đa hóa lợi ích. Srinivasan lập luận rằng nếu số lần bị phát hiện là độc lập với thu
nhập, thì khi NNT thu nhập càng cao theo đó mức độ trốn, tránh thuế cũng sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, Srinivasan thừa nhận rằng mục đích của cấu trúc thuế không chỉ để thu tiền
thuế, vì vậy, giả định này phần lớn là không thực tế.
Một nghiên cứu của Kolm đã xem mô hình răn đe kinh tế từ quan điểm của
NNT. Đó là, một tiện ích của NNT trong trường hợp này là biến không xác định thay
vì tổng doanh thu thuế. Vấn đề là làm thế nào để tối đa hóa lợi ích của người đóng
thuế với những thay đổi về mức thuế và thu nhập.
Dấu hiệu đầu tiên về mô hình của Allingham và Sandmo được ủng hộ bởi
Yitzhaki. Yitzhaki đã xem xét thái độ của NNT đối với rủi ro và chỉ ra rằng NNT
9
không muốn làm giảm thu nhập, sau đó tăng thuế suất sẽ dẫn đến việc giảm trốn, tránh
thuế. Do đó, người ta cho rằng thái độ đối với rủi ro được xác định bởi mức thu nhập
của người nộp thuế. Mặc dù lý thuyết này không được kiểm chứng nhưng nó có vẻ
thực tế hơn.
Các nghiên cứu ban đầu khác về hành vi tội phạm cho thấy số lần bị phát hiện
quan trọng hơn các biện pháp trừng phạt thực sự, cũng đặt câu hỏi về mô hình răn đe
kinh tế thuần túy từ góc độ thực thi. Theo sau lập luận này là vấn đề về sự chính xác
của thông tin có liên quan đến các hình phạt sẽ được áp dụng. Do đó, khi chỉ có thông
tin mơ hồ về sự phát hiện và mức phạt tương đối thấp, sẽ có giá trị răn đe thấp.
2.1.4.4 Các nghiên cứu trong những năm 1980
Devos, Ken. (2013) trong những năm 1980, các lý thuyết trước đây của mô
hình răn đe kinh tế, đã xuất hiện nhiều mô hình mở rộng hơn, điều chỉnh một số giả
định cơ bản và kiểm tra các biến tuân thủ khác nhau. Mặc dù các mô hình phức tạp
hơn các nghiên cứu trước, nhưng vẫn dựa trên tiền đề rằng các biện pháp trừng phạt
kinh tế là chìa khóa để cải thiện sự tuân thủ của NNT.
Đối phó với tỷ lệ không tuân thủ và trốn, tránh thuế ngày càng tăng ở Mỹ vào
đầu những năm 1980, các hình phạt đã được chính phủ áp dụng. Hỗ trợ chính sách này
là các nghiên cứu cho thấy người nộp thuế nhạy cảm hơn với hình phạt so với khả
năng bị phát hiện là rất thấp (khoảng 4% hoặc ít hơn). Điều này rõ ràng có ý nghĩa đối
với nhiều quốc gia Anglo-Saxon đã chuyển hoạt động kinh doanh sang nơi bị kiểm
toán thấp.
Rõ ràng, đã có sự ủng hộ cho lập luận của Jackson và Milliron, rằng mức độ
nghiêm trọng của các hình phạt không nhất thiết sẽ ảnh hưởng đến việc chấp hành của
NNT. Nghiên cứu tiên phong giữa Jackson và Milliron giữa những năm 1980 cũng chỉ
ra rằng chi phí xã hội cho các hình phạt có thể vượt xa lợi ích. Ví dụ, người nộp thuế
với tư cách là một nhóm có thể bị phân biệt đối xử nếu vi phạm các luật thuế.
Nghiên cứu của Graetz và Wilde và nghiên cứu của Reinganum và Wilde đã
xem xét mối quan hệ giữa kiểm toán, thuế và tiền phạt. Một số phương trình đại số dựa
trên mối quan hệ tác nhân chính đã được đề xuất. Đặc biệt, người nộp thuế được coi là
10
trung lập rủi ro, trong khi kiểm toán không ngẫu nhiên với việc sử dụng các số liệu
khai báo không trung thực được sử dụng để báo cáo về thu nhập.
Cowell đã nghiên cứu về trốn thuế và đề xuất rằng các mục tiêu phi kinh tế
khác cần được xem xét. Cowell chỉ ra rằng các quan điểm xã hội có thể đạt được tốt
hơn bằng cách khác ngoài hình phạt và kiểm toán là phổ biến. Điều quan trọng là cơ
quan thuế phải sử dụng thông tin có sẵn một cách hiệu quả trong việc xác định chính
sách thuế của NNT. Lý thuyết Cowell, chủ yếu là một lý thuyết và kinh tế.
Vào cuối những năm 1980, hai nghiên cứu quan trọng khác đã cải tiến mô hình
răn đe kinh tế cơ bản. Đầu tiên là một nghiên cứu của Scotchmer và Slemrod, đã đưa
các biến ngẫu nhiên và phúc lợi của người nộp thuế vào mô hình kinh tế lượng. Ran-
domness về cơ bản là sự không chắc chắn đánh giá bởi một kiểm toán viên và nhằm
đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa tính ngẫu nhiên và thực thi. Thật không may, mô
hình bị các giả định đơn giản và các vấn đề trong đo lường phúc lợi xã hội.
Một nghiên cứu thứ hai của Slemrod đã đưa biến số phức tạp vào mô hình danh
nghĩa sinh thái. Người ta lập luận rằng vì sự phức tạp làm tăng chi phí tuân thủ luật
pháp, nó làm tăng sự không tuân thủ. Trong khi lý thuyết vẫn dựa trên giả định rằng
NNT tìm cách tối đa hóa lợi ích, tính toán đã được sử dụng để chứng minh điều đó.
Nhìn chung, Slemrod đã xác định được một số yếu điểm trong các mô hình răn đe kinh
tế, đặc biệt là họ không có khả năng đối phó với các đặc điểm và tình huống không
giống nhau của người nộp thuế.
2.1.4.5 Các nghiên cứu trong những năm 1990 và 2000
Devos, Ken. (2013) trong những năm 1990 và đầu những năm 2000, các nghiên
cứu tiếp theo đã cố gắng giải quyết các vấn đề thiếu sót của mô hình răn đe kinh tế
thuần túy và đã thực hiện các sửa đổi. Đặc biệt, Cuccia lưu ý rằng, ngoài các giả định
được đơn giản hóa, mô hình răn đe kinh tế có xu hướng coi một số biến nội sinh (như
số lần bị phát hiện) là ngoại sinh, dẫn đến các mô hình bị lệch.
2.1.4.6 Kết luận
Mặc dù tác động tích cực của các mức xử phạt sẽ tăng đối với sự đồng tình của
NNT ở mức độ sử dụng mức phạt tương đối thấp. Từ các mô hình răn đe kinh tế
11
truyền thống dựa trên lý thuyết tiện ích dự kiến và răn đe, chủ yếu dưới hình thức hình
phạt. Ít bằng chứng thực nghiệm để hỗ trợ dự đoán các mô hình răn đe kinh tế nói
chung đã xuất hiện. Từ đó, các nhà nghiên cứu đã tóm tắt ảnh hưởng của các yếu tố
làm giảm chi phí của việc tuân thủ bao gồm thuế suất, khả năng phát hiện, mức thu
nhập và cấu trúc hình phạt và cho rằng, đối với tất cả chúng, bằng chứng thực nghiệm
có thể không đưa ra kết luận chắc chắn. Do đó, mô hình răn đe kinh tế và các yếu tố
quyết định của nó, rõ ràng cần phải cải tiến và cải tiến hơn nữa để giải quyết vấn đề
trốn thuế và không tuân thủ thuế.
2.2 Kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế
2.2.1 Hoạt động kiểm tra thuế
2.2.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế
Học viện Tài chính (2003) định nghĩa: kiểm tra thuế là một hoạt động của cơ
quan thuế (CQT) để việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, trên cơ sở
đó đối chiếu với chức năng và nhiệm vụ đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để đưa ra
nhận xét, đánh giá .
Michel Bouvier (2005) định nghĩa: hoạt động kiểm tra thuế là nhằm xem xét,
đánh giá tính trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà NNT đã kê khai .
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Hoạt động kiểm tra thuế là xem xét, đánh giá
của CQT đối với NNT chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ
phí (gọi chung là thuế).
2.2.1.2 Mục đích kiểm tra thuế
Tăng cường kiểm tra, để giám sát hồ sơ khai thuế của NNT nhằm chống thất
thu thuế qua kê khai thuế; để ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế.
Góp phần nâng cao tính tự giác tuân thủ chấp hành pháp luật thuế của NNT
trong việc tự kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong việc kiểm tra thuế nhằm tránh gây
phiền hà và tạo điều kiện để NNT sản xuất, kinh doanh được thuận lợi.
12
2.2.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong hoạt động kiểm tra thuế
2.2.2.1 Mô hình tuân thủ (theo OECD)
Mô hình tuân thủ này được sử dụng tại nhiều quốc gia trong việc đánh giá việc
tuân thủ của NNT và các biện pháp xử lý của CQT với từng hành vi tuân thủ khác
nhau.
Hình kim tự tháp này thể hiện chiến lược xử lý tuân thủ của CQT, trong đó:
bên trái của kim tự tháp thể hiện các hành vi tuân thủ của NNT, bên đối xứng thể hiện
biện pháp ứng xử của CQT đối với từng hành vi tuân thủ; mũi tên nằm trên đường
trung tuyến thể hiện biện pháp xử lý của CQT để nâng cao tính tự tuân thủ của các
NNT, cụ thể như sau:
- Trường hợp hành vi của NNT “sẵn sàng tuân thủ” thì biện pháp CQT sẽ là
“tạo điều kiện thuận lợi” cho NNT thực hiện tuân thủ thuế.
13
- Trường hợp hành vi của NNT là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào
cũng thành công” biện pháp của CQT sẽ là hỗ trợ cho NNT tuân thủ.
- Trường hợp hành vi của NNT “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu
CQT quan tâm” thì biện pháp CQT sẽ là “ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện
vi phạm” cho NNT tuân thủ.
- Trường hợp hành vi của NNT “quyết tâm không tuân thủ” thì biện pháp CQT
sẽ là áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật để bắt buộc NNT phải tuân thủ.
Chiến lược xử lý tuân thủ tập trung vào việc nghiên cứu hành vi tuân thủ của
NNT và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp nhằm tạo áp lực để giảm số NNT không tuân
thủ. Hành vi của NNT chịu tác động của các yếu tố trong môi trường hoạt động và các
yếu tố nằm trong bản thân của NNT, cụ thể các yếu tố trong môi trường hoạt động
gồm: đặc tính ngành nghề kinh doanh; chiến lược kinh doanh; yếu tố xã hội; yếu tố
kinh tế; yếu tố tâm lý.
Đồng thời hành vi tuân thủ cũng chịu tác động của các yếu tố thuộc bản thân
NNT như: mức độ đa dạng và phức tạp trong cơ cấu hoạt động; chất lượng hệ thống
kiểm soát nội bộ: trình độ nhân viên, chất lượng các qui trình kiểm soát và hệ thống kế
toán, mức độ tuân thủ các quy trình và hệ thống kế toán; hành vi các người tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, người điều hành.
2.2.2.2 Quy trình quản lý rủi ro tuân thủ
Theo Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004): quản lý rủi ro tuân thủ là một
quy trình tổ chức nhằm xác định, đánh giá, xếp hạng và xử lý có hệ thống đối với các
rủi ro tuân thủ về thuế. Được lặp đi lặp lại gồm các bước đã được xác định trước đó
nhằm hỗ trợ trong quá trình ra quyết định.
Mô hình quy trình quản lý rủi ro theo tuân thủ:
14
Trong điều kiện CQT còn hạn chế về nguồn lực, việc thực hiện quy trình này sẽ
giúp CQT trong việc:
- Thích ứng nhanh với những thay đổi về hoàn cảnh.
- Để chiến lược xử lý thực hiện với các hoạt động được ưu tiên và những chiến
lược có nhiều khả năng thành công.
- Nâng cao tác động của các biện pháp xử lý; từ đó sẽ tối đa hoá được các tác
động này.
- Hoàn thành mục tiêu của CQT (nhằm tăng số thu theo quy định mà vẫn giữ
được lòng tin cậy của NNT vào hệ thống thuế).
2.2.2.3 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế
a. Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004) hướng dẫn đánh giá rủi ro tuân thủ
Đánh giá và phân loại rủi ro ưu tiên: CQT cần có một cơ chế để xác định khách
quan các rủi ro tuân thủ theo quy mô thích hợp trong bối cảnh phân loại mức độ ưu
tiên của hoạt động; Đánh giá và phân loại ưu tiên cần được thực hiện một cách chắc
15
chắn dựa trên các chứng cứ khách quan; Không phải tất cả rủi ro cần phải được ghi
tên. Biện pháp cần thiết là cách tiếp cận cân bằng để xử lý được diện rộng các rủi ro;
Cách tiếp cận cân bằng đối với phân loại ưu tiên rủi ro có thể cho thấy một số loại rủi
ro đang được chỉ tên nhưng có thể không thể hiện khả năng thu cao nhất ngay lập tức.
Đánh giá phân loại ưu tiên rủi ro là yêu cầu cần thiết cho việc xây dựng một cơ
cấu tổ chức tốt để các loại rủi ro tuân thủ đều được đánh giá dưới dạng so sánh theo
cách thức được lặp đi lặp lại. Đánh giá và phân loại ưu tiên rủi ro tuân thủ chủ yếu
phản ánh về quá trình lượng hoá các rủi ro đã được nhận dạng trong các giai đoạn
quản lý rủi ro trước đó. Mục đích của bước này là tách riêng các rủi ro trọng yếu (cần
có biện pháp xử lý cụ thể) khỏi các rủi ro nhỏ lẻ. Quá trình này đòi hỏi phải xem xét
các nguồn rủi ro cụ thể, đánh giá hệ quả tiềm tàng của chúng trong điều kiện đạt được
các mục tiêu của ngành và điều chỉnh khi rủi ro có khả năng xảy ra làm ảnh hưởng đến
kết quả (khi chưa có biện pháp xử lý cụ thể). Điều này phụ thuộc vào việc sử dụng dữ
liệu và thông tin gây ảnh hưởng lớn đến hậu quả có thể gặp phải nếu rủi ro xảy ra hoặc
rủi ro không được phát hiện.
Một hệ thống ghi nhận rủi ro được lượng hoá và phân loại ưu tiên theo khả
năng có thể xảy ra rủi ro và hệ quả xử lý:
Ma trận về khả năng có thể xảy ra của rủi ro tuân thủ:
Tính
điểm
Mô tả khả
năng có thể
xảy ra
Khái niệm minh họa giúp cho việc xác định mức
độ khả năng có thể xảy ra (của rủi ro)
Khái niệm chủ quan Khái niệm khách quan
1 Hiếm có thể
Chỉ có thể xảy ra trong
những hoàn cảnh ngoại lệ
Có thể xảy ra 1 lần
trong 25 năm
2
Không chắc
chắn
Có thể xảy ra vào một lúc
nào đó
Có thể xảy ra 1 lần
trong 10 năm
3 Ít có thể
Có thể xảy ra vào một lúc
nào đó
Có thể xảy ra một lần
trong vòng 3 năm tới
4 Có thể
Có lẽ sẽ xảy ra trong hầu
hết các hoàn cảnh
Có thể xảy ra nhiều lần
trong vòng 3 năm tới
5
Gần như chắc
chắn
Được hy vọng xảy ra
trong hầu hết các hoàn
cảnh
Có thể xảy ra trong
năm này hoặc theo chu
kỳ thường xuyên
16
Ma trận về xếp loại rủi ro tuân thủ:
Hệ
quả
Tuyệt đối
cao
Rất cao
Cao
Trung
bình
Thấp
Cao
Cao
Đáng kể
Vừa phải
Thấp
Hiếm có
thể
Cao
Cao
Cao
Vừa phải
Thấp
Không
chắc chắn
Nghiêm
trọng
Cao
Cao
Đáng kể
Vừa phải
Có khả
năng
Nghiêm
trọng
Nghiêm
trọng
Cao
Đáng kể
Vừa phải
Có thể
Nghiêm
trọng
Nghiêm
trọng
Cao
Đáng kể
Đáng kể
Gần như
chắc chắn
Khả năng có thể xảy ra
Các quyết định loại rủi ro nào phải được xử lý và loại rủi ro nào cần được theo
dõi thường có khả năng bị tác động bởi nhiều yếu tố:
- Năng lực của CQT;
- Biện pháp xử lý hiệu quả hay không;
- CQT có năng lực hiệu quả để áp dụng biện pháp xử lý hay không;
- Mức độ / xếp loại của rủi ro;
- Sai số khi xếp loại rủi ro;
- Sự phản hồi hiện tại của biện pháp xử lý;
- Sự phản hồi trong lương lai của biện pháp xử lý;
- Nhận thức của công chúng về quản lý xung quanh vấn đề rủi ro;
- Chi phí / lợi ích của các biện pháp kiến nghị xử lý;
- Bối cảnh rộng hơn của rủi ro khi đặt trong môi trường theo nhóm.
b. Theo OECD (2004) hướng dẫn kiểm soát rủi ro tuân thủ thông qua việc xác
định chiến lược xử lý:
- Các chương trình tuân thủ cần đưa ra câu trả lời toàn diện về hành vi tuân thủ,
tức là dễ dàng cho những đối tượng muốn tuân thủ và áp dụng những biện pháp xử
phạt thích đáng đối với những đối tượng không tuân thủ.
17
- CQT xử lý thống nhất và công bằng, hợp lý sẽ khuyến khích sự tuân thủ tự
nguyện của NNT.
- Cách xử lý của CQT phải thúc đẩy hành vi tuân thủ và góp phần nâng cao tính
tuân thủ của NNT qua việc làm rõ nghĩa vụ của NNT. Nếu NNT không hiểu rõ được
nghĩa vụ của họ, việc cưỡng chế tuân thủ sẽ bị coi là không công bằng. Do đó, bước
đầu tiên để cân nhắc xử lý một hành vi không tuân thủ cụ thể là phải rà soát xem thời
gian qua CQT đã áp dụng đầy đủ các bước theo quy định đối với NNT đó hay chưa.
- Tăng cường năng lực ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ của NNT thường thông
qua“việc phối hợp với các tổ chức, cơ quan khác và tư vấn thuế.
- Chiến lược xử lý hiệu quả nhất thường phải đa chiều và hệ thống hoá.
2.3 Kinh nghiệm về quản lý rủi ro một số nước trên thế giới
Để học tập kinh nghiệm của các nước trên thế giới, tác giả chọn các nước trong
khối OECD và Hoa Kỳ vì các nước này rất phát triển trong lĩnh vực nghiên cứu. Hiện
nay trong cải cách để hiện đại hoá ngành thuế, nước ta hợp tác với các nước trong khối
này. Bộ Tài chính Hoa Kỳ đang cử các chuyên gia sang tư vấn, giúp Việt Nam cải
cách hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn 2015 - 2020. Hiện nay, các chuyên gia này
đang phối hợp cùng Tổng cục Thuế hoàn chỉnh Bộ tiêu thức đánh giá theo rủi ro; hoàn
thành các quy trình thanh tra, kiểm tra thuế và lập Sổ tay thuế; đào tạo nâng cao đội
ngũ thanh tra viên thuế để đáp ứng mục tiêu cải cách trong thời gian tới.
2.3.1 Hoa Kỳ
Cơ quan thuế Liên Bang Hoa Kỳ (Internal Revenue Services - viết tắt là IRS)
thuộc Bộ Ngân khố là tổ chức chịu trách nhiệm thu các loại thuế.
Tại Mỹ, hầu hết các tờ khai thuế đều được tính điểm để giúp cho khả năng
thanh tra sau này và xếp hạng ở mức vĩ mô bằng việc sử dụng những phương pháp
thống kê được gọi là phương pháp phân tích chức năng đặc thù (DIF). Thang điểm của
phương pháp DIF được xây dựng từ các kết quả thanh tra các tờ khai thuế được lựa
chọn ngẫu nhiên. Chương trình thanh tra ngẫu nhiên có xuất xứ từ Chương trình đánh
giá tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế (TCMP). Chương trình hiện nay được gọi là
Chương trình nghiên cứu quốc gia (NRP).
18
Bên cạnh phương pháp DIF, IRS cũng chọn lựa các tờ khai đáp ứng các tiêu
thức được đưa ra trong quá trình lập kế hoạch chiến lược. Thông qua việc đánh giá rủi
ro tuân thủ, các lĩnh vực không tuân thủ mới phát sinh được xác định. Các phương
pháp tuân thủ dựa trên rủi ro (RBC) để xác định các đặc điểm không tuân thủ của mỗi
chiến lược hoạt động của NNT. Các chiến lược này thường rất phức tạp và thường
xuyên liên quan đến nhiều cấp bậc trong cơ cấu tổ chức, sự thành lập của một tổ chức
kinh doanh nước ngoài, tài khoản ngân hàng, quỹ tín thác và trong một số trường hợp,
sử dụng thẻ tiền gửi ngân hàng để chuyển tiền về nước. IRS thiết kế một môi trường
thuận lợi cho việc lựa chọn hồ sơ thanh tra để đáp ứng các mục tiêu chiến lược hiện
hành. Môi trường này cho phép IRS có thể:
- Sử dụng các thông tin từ nguồn dữ liệu bên trong và bên ngoài khi cần thiết;
- Phân tích trong vòng 4 năm các dữ liệu về tờ khai thu nhập từ đối tượng nộp
có số thuế lớn cùng với các tờ khai thu nhập liên quan khác trong cùng thời kỳ;
- Nắm được và phân tích các kết quả hoạt động dựa trên các vấn đề của các vụ
việc thanh tra đã kết thúc, xây dựng mô hình RBC và điều chỉnh các qui tắc nghiệp vụ
khi cần thiết;
- Cho phép cập nhật thông tin thường xuyên theo yêu cầu của sự thay đổi nhanh
chóng trong môi trường sản xuất kinh doanh;
- Các vấn đề đã rõ và không phức tạp có thể được giải quyết bằng biện pháp phi
cưỡng chế trước khi nộp tờ khai.
Việc truy cập và khai thác các nguồn số liệu bên trong hoặc bên ngoài; sử dụng
các phương tiện quản lý rủi ro tự động để nâng cao chất lượng chọn lọc những hồ sơ
thanh tra thông qua Hệ thống Cơ sở dữ liệu phụ thuộc (DDb).
Mô hình tổng quát về khả năng tự động hóa RBC: đây là mô hình cụ thể được
mô tả nhằm làm cho IRS ngày càng tiến gần hơn đến mục tiêu khả năng tự động hóa
RBC trong môi trường làm việc tại cơ quan thuế và tại cơ sở.
19
Dữ liệu nội bộ
Mô hình tính
điểm theo rủi ro
- Tính chính xác
- Khả năng hỗ
trợ
Phần mềm trợ giúp cho việc
ra quyết định
Cao
khai tại cơ sở
Kiểm tra tờ
Gửi thư nhắc nhở
Thấp
Có hình thức
kiểm tra phù hợp
TB
Phương án xử
lý
Loại Rủi ro
Sơ đồ - Mô tả khái quát về mô hình kiểm tra dựa trên rủi ro
2.3.2 Canada
Phương pháp kiểm tra được xác
định dựa vào rủi ro về NNT, nhu
cầu của NNT và tính hiệu quả của
phương pháp xử lý
Hoạt động của Cơ quan Thu Canada (CRA) được định hình bởi mục tiêu chính
là khuyến khích tuân thủ phù hợp với pháp luật và quy định về thuế của Canada.
Quy trình quản lý rủi ro theo tuân thủ của CRA được xây dựng trên các yếu
tố cơ bản sau:
- Phát hiện các hình thức không tuân thủ và phân biệt đúng được các đối tượng
nộp thuế đã tuân thủ trong số các đối tượng chưa tuân thủ;
- Hiểu các yếu tố dẫn đến hoặc tạo cơ hội cho việc không tuân thủ;
- Sắp xếp theo mức độ ưu tiên các nỗ lực để kiểm soát tuân thủ dựa trên việc
đánh giá theo rủi ro về tuân thủ;
- Hoạch định các tiếp cận có mục tiêu để đạt được sự tuân thủ nhằm chú trọng
vào các động cơ dẫn đến không tuân thủ cũng như các tiếp cận để duy trì mức độ tuân
thủ hiện có;
Dữ liệu bên
ngoài
Số lượng đối
tượng
Có tờ
khai
Không
nộp
20
- Khi cần thiết, là đòn bẩy trong quan hệ đối tác chiến lược để tiếp thu được các
mục tiêu chung hoặc mục tiêu bổ trợ;
- Đo lường được sự thành công trong việc đạt được sự tuân thủ, tạo ra các quá
trình học hỏi liên tục để giúp cho việc hoàn thiện cách tiếp cận nhiệm vụ của ngành.
Xác định các rủi ro về tuân thủ thuế
Yếu tố quyết định cho việc quản lý theo rủi ro tuân thủ về thuế là có được các
bước xử lý hiệu quả để giúp xác định và đo lường sự không tuân thủ. Phạm vi mà các
quy trình này có thể đánh giá chính xác mức độ không tuân thủ chính là mức độ các
nguồn lực trong chương trình được ứng dụng vào các lĩnh vực có rủi ro cao nhất. CRA
áp dụng nhiều cách thức khác nhau để đánh giá rủi ro về tuân thủ thuế:
- Phân tích ở tầm vĩ mô và tầm tổng hợp để xác định xu hướng tuân thủ.
- Các hệ thống của quốc gia kiểm tra đặc tính của riêng từng hồ sơ thuế thu
nhập công ty và cá nhân, cũng như từng tài khoản thuế hàng hóa, dịch vụ và định hình
các khu vực có tiềm năng dẫn đến không tuân thủ. Để giúp cho việc xác định mức độ
ưu tiên cần kiểm tra thêm, người ta đã xây dựng các ước tính về số thuế có thể bị rủi ro
của từng loại. Các công chức thanh tra có kinh nghiệm được truy cập các hệ thống
này. Họ sử dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế để quyết định các hành động tiếp
theo để đảm bảo tuân thủ như thực hiện thanh tra.
Phân tích ở tầm vĩ mô
Việc phân tích kinh tế vĩ mô được thực hiện để đánh giá xu hướng tuân thủ và
để xác định các xu hướng đó trong bối cảnh dữ liệu kinh tế có thể đưa ra những tín
hiệu sớm về sự thay đổi mức độ tuân thủ hay không.
Các quy trình xác định trường hợp rủi ro cấp quốc gia
Các quy trình đánh giá và xác định rủi ro cấp quốc gia được kết hợp vào các
lĩnh vực tuân thủ thuế khác nhau tại CRA. Chúng cung cấp việc phân tích ở cấp độ
người nộp thuế về rủi ro số thu và hỗ trợ cho việc tập trung các nỗ lực tuân thủ trong
các lĩnh vực rủi ro cao nhất.
21
Khai thác dữ liệu
Phần mềm có thể phân tích hàng nghìn đặc điểm và tìm ra mô hình trong các
dữ liệu có thể được sử dụng để cung cấp một tiêu thức mới để xác định không tuân
thủ.
Các công cụ lựa chọn công việc tự động
Các hệ thống quốc gia được thiết lập để giúp cho nhà quản lý chương trình
cũng như các cơ quan thuế địa phương trên toàn quốc thông qua Hệ thống đo lường,
tổng hợp và đánh giá sự tuân thủ (Compliance Measurement, Profiling and
Assessament System – Hệ thống COMPAS). Hệ thống COMPAS là một công cụ
phần mềm hỗ trợ việc sàng lọc thông tin/ra quyết định. Trung tâm hệ thống là những
thông tin tích hợp về các đặc điểm kê khai và các rủi ro tuân thủ tiềm năng của mỗi
NNT Canada. Thông tin này có được từ các quá trình xác định và phỏng đoán rủi ro
đã được xác định bởi Hệ thống đánh giá rủi ro quốc gia. Khi sử dụng hệ thống
COMPAS, các cán bộ quản lý chương trình có thể nhanh chóng phân tích các rủi ro
theo ngành, khu vực địa lí cũng như các phân tích chi tiết về dân số và thống kê khác.
Điều này có thể giúp họ xác lập các kế hoạch chương trình theo rủi ro.
Kiến thức thực tế địa phương về qui trình thanh tra
Các nhân viên triển khai công việc thanh tra sử dụng các kinh nghiệm của mình
để đưa ra các quyết định cuối cùng có cần tiến hành thanh tra hoặc các biện pháp xử lý
tuân thủ khác hay không.
Các hệ thống quốc gia và thông tin chiến lược
Hệ thống quốc gia đưa ra nhận dạng về các lĩnh vực không tuân thủ tiềm năng
và các phỏng đoán rủi ro về toàn bộ NNT. Nhờ điều này, hệ thống được tạo nên từng
trường hợp có thể được phân loại và tổng hợp. Dữ liệu cung cấp được dùng để chỉ rõ
sự không tuân thủ được phân bổ như thế nào giữa các ngành, các khu vực địa lý của
Canada, các thông số về dân cư hoặc số liệu thống kê khác. Điều này cho phép CRA
tập trung tốt nhất mọi nguồn lực của mình.
22
Đo lường kết quả thực hiện của các hệ thống đánh giá rủi ro quốc gia
Việc thực hiện của các hệ thống“quốc gia được đo lường liên tục để xác định
tính hiệu quả trong việc xác định rủi ro. Điều này bao gồm việc so sánh các kết quả
thanh tra ở các nhóm rủi ro đã được phân loại khác nhau. CRA cho rằng khi rủi ro đã
được phỏng đoán tăng lên thì số thuế điều chỉnh qua thanh tra cũng sẽ tăng lên. Bằng
cách kiểm tra mối quan hệ này có thể so sánh hiệu quả của việc sử dụng các hệ thống
quốc gia cho các trường hợp được lựa chọn theo mẫu ngẫu nhiên. Các nghiên cứu gần
đây của CRA chỉ ra rằng yếu tố “tăng lên” (lift) từ việc sử dụng có mục đích các hệ
thống quốc gia là từ 4-10 lần so với việc sử dụng không có mục đích và phụ thuộc vào
một hệ thống rủi ro cụ thể (nghĩa là thuế thu nhập cá nhân, TNDN hoặc thuế hàng hoá-
dịch vụ).
Các quá trình tiếp tục cải tiến
Các kết quả thanh tra cũng được sử dụng trong một quá trình cải tiến liên tục.
Các quá trình cải tiến liên tục khác cũng đang được thực hiện, bao gồm việc thành lập
một nhóm chuyên gia thanh tra trên toàn quốc xác định các loại hình kinh doanh và
các khuynh hướng tuân thủ mới, mô hình hoá các tiêu thức mới để xác định không
tuân thủ và đánh giá lại cũng như hoàn thiện các tiêu thức sẵn có. Việc phối hợp các
nguồn dữ liệu mới thích hợp để đánh giá rủi ro cũng là một hoạt động tiếp tục được
hướng tới để cải tiến các hệ thống cấp quốc gia.
Khuôn khổ đo lường tuân thủ (CMF)
Đây là một phương pháp kiểm soát tuân thủ và đánh giá cũng như hoàn thiện
các phương thức trong việc xử lý không tuân thủ. Là một phương pháp có hệ thống và
đưa ra một quan điểm thống nhất về tuân thủ trong mọi thời điểm. CMF tạo khả năng
cho những người ra quyết định:
- Hiểu các khuynh hướng tuân thủ và mối liên hệ của các khuynh hướng này
với các chương trình hiện nay.
- Giúp xác định các lĩnh vực trong đó các chiến lược tuân thủ cần được điều
chỉnh hoặc bổ sung.
23
- Nhận thức được các khuynh hướng không tuân thủ mới phát sinh cần phải chú
ý nghiêm ngặt trong tương lai.
2.3.3 Anh
Cục thu nội địa Anh xác định rủi ro áp dụng cho DN vừa và nhỏ trong quản lý
thuế trực thu còn tương đối mới. Nguồn gốc của hệ thống này là do áp dụng cơ chế tự
khai-tự nộp đối với thuế thu nhập từ năm tài khóa 1996/1997. Cơ cấu quản lý của hệ
thống thuế Anh đã phân loại mức độ rủi ro giữa các nhóm NNT. Ở Anh có khoảng 31
triệu đối tượng nộp thuế thu nhập nhưng chỉ có 11 triệu theo quy định phải nộp tờ khai
thuế thu nhập năm. Số NNT còn lại chủ yếu có thu nhập từ làm công hoặc tiền tiết
kiệm nộp thuế theo hình thức khấu trừ tại nguồn, cơ quan thuế nhận thấy khả năng
không kê khai và khả năng không tuân thủ của nhóm NNT này thường rất thấp.
Cơ sở pháp lý để đánh giá rủi ro
Ở Anh, cũng như ở các vùng khác thuộc nước Anh, cơ chế tự khai-tự nộp đã
làm chuyển đổi trách nhiệm của NNT và CQT. Trước khi áp dụng cơ chế này, cán bộ
kiểm tra thuế phải xác định từng tờ khai và quyết định tính thuế trên số NNT đã kê
khai hay NNT phải cung cấp thêm thông tin liên quan về số liệu. Áp dụng cơ chế này,
Cục thu nội địa không còn bị quy định phải cân nhắc từng tờ khai mà bắt buột NNT
cung cấp thêm số liệu liên quan đến tờ khai. Cơ chế mới tạo điều kiện cho Cục thu có
thể thực hiện các công việc sau:
- Sử dụng kỹ thuật xác định theo rủi ro, tập trung vào những tờ khai có độ rủi ro
cao.
- Thanh tra, kiểm tra trên cơ sở chọn tờ khai ngẫu nhiên để cung cấp thông tin
giá trị về mức độ tuân thủ của NNT nói chung và từng nhóm NNT nói riêng.
- Xử lý tờ khai tách biệt với việc xác định rủi ro làm cho quy trình xác định rủi
ro khách quan và nhất quán hơn.
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định trên cơ sở dữ liệu, để tính điểm theo rủi ro cho
từng tờ khai thuế thu nhập. Hệ thống này còn đi kèm với công cụ lập tiêu thức cho
phép lãnh đạo Phòng quản lý của Cục thu nội địa lựa chọn tờ khai thoả mãn các tiêu
thức rủi ro để thực hiện kiểm tra. Các thông tin được lưu giữ trong kho dữ liệu chủ yếu
24
từ tờ khai hàng năm theo quy định của các tổ chức tài chính hoặc các tổ chức khác là
những nơi nhận hoặc thanh toán tiền thay cho những đối tượng khác.
Quy trình xác định rủi ro
Quy trình xác định rủi ro của Cục thu nội địa được mô tả là quy trình lai giữa
tập trung và phi tập trung vì 2 lý do:
- Một phần các vụ thanh tra toàn diện được lựa chọn ở địa phương theo chỉ đạo
của trung ương, một phần do địa phương tự lựa chọn.
- Tất cả các trường hợp do địa phương lựa chọn thanh tra đều được hỗ trợ của
hệ thống đánh giá theo rủi ro tự động trung ương (tập trung) cho phép các cơ quan
thuế địa phương lập hồ sơ rủi ro NNT sử dụng hệ thống toàn ngành đã chuẩn hoá về
nguyên tắc và tiêu thức rủi ro.
Phân nhóm NNT
Trong mỗi cơ quan thuế địa phương, các NNT được phân nhóm theo tỷ lệ rủi
ro. Nhóm DN vừa và nhỏ và cá nhân tự kinh doanh được chia ra thành 2 nhóm nhỏ
theo doanh thu là (1) nhóm vừa và nhỏ và (2) nhóm lớn. Các công ty/DN được phân
nhóm theo hệ thống phức tạp hơn trên cơ sở doanh thu, bản chất của cơ cấu tập đoàn,
loại hình kinh doanh, có liên quan đến các vấn đề thuế quốc tế hay không và trước đây
đã có tránh thuế hay chưa. Các NNT không kinh doanh nhưng có những giao dịch
phức tạp được đánh giá rủi ro theo chuyên ngành.
Quy trình đánh giá rủi ro tại Cơ quan thuế địa phương
Lựa chọn các vụ thanh tra đơn lẻ các CQT tổ chức thực hiện trên cơ sở quản lý
rủi ro. Mục đích của từng dự án được xây dựng trước khi tiến hành công tác xác định
rủi ro thực sự và các mục tiêu này sẽ bao gồm định nghĩa về các loại rủi ro, các khu
vực kinh doanh hoặc NNT cần tiến hành đánh giá rủi ro.
Thông thường, ở giai đoạn đầu tiên của quy trình là lập hồ sơ về các đặc tính rủi
ro/NNT dự kiến tiến hành đánh giá theo rủi ro, đây là cơ sở yêu cầu Trung tâm dữ liệu
tự khai-tự nộp tìm kiếm. Báo cáo kết quả liệt kê các tờ khai đáp ứng những tiêu thức.
Một đặc tính quan trọng của cơ sở dữ liệu tự khai-tự nộp là việc tính toán số
điểm rủi ro cho từng tờ khai. Các quy tắc và tham số sử dụng để tính điểm mức độ
25
phức tạp, không thống nhất và các tỷ suất kinh doanh trong từng tờ khai. Khi lựa chọn
các vụ thanh tra đơn lẻ thì số điểm rủi ro do hệ thống tự động tính chỉ để tham khảo
(dấu hiệu NNT đó có khả năng rủi ro cao). Đây chỉ là một phần thông tin cần thiết để
cân nhắc trước khi ra quyết định cuối cùng để thanh tra hồ sơ đó. Các nhân tố khác
cũng quan trọng cần tính đến khi xác định các hồ sơ để thanh tra là nguồn thông tin
chọn lọc tại địa phương, kết quả của các vụ thanh tra đã thực hiện cho thấy tỷ lệ rủi ro
cao ở ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực liên quan, kiến thức và kinh nghiệm, kỹ
năng thanh tra thuế .
Trung tâm dữ liệu tự khai-tự nộp và hệ thống tính điểm rủi ro
Trung tâm dữ liệu tự khai-tự nộp là hệ thống hỗ trợ ra quyết định, nhằm mục
đích đưa ra những dấu hiệu về rủi ro và tính phức tạp của tờ khai tự khai-tự nộp và hỗ
trợ xác định hồ sơ để thanh tra. Thông tin từ tờ khai lưu giữ trong hệ thống tự khai tự
nộp được chuyển sang Trung tâm dữ liệu tự khai tự nộp theo định kỳ hàng tuần.
Hệ thống tính điểm rủi ro của NNT sử dụng các quy tắc, các quy tắc này áp dụng đối
với các dữ liệu nhập từ tờ khai tự khai tự nộp, một số trang bổ sung, một số chi tiết xác
định nhất định và các dấu hiệu tuân thủ lưu giữ trong hồ sơ tự khai tự nộp của NNT.
Các quy tắc và tham số sử dụng đã được xây dựng dựa trên các nghiên cứu qua một số
năm, dựa trên kinh nghiệm của các cán bộ chịu trách nhiệm về tuân thủ của NNT và
các phương pháp thủ công đã sử dụng trước đây. Khi điểm rủi ro đã được tính, tất cả
các thông tin được chuyển sang Trung tâm dữ liệu tự khai tự nộp để cho phép lập hồ
sơ về các dữ liệu và quy tắc được thực hiện.
2.3.4 Pháp
Ở Pháp, quy định xác định rủi ro không được quản lý một cách tập trung mà
được phân cấp cho cấp địa phương hoặc do một bộ phận chuyên trách về các hoạt
động thanh tra để thực hiện. Việc chọn lựa các DN để thanh tra được thực hiện qua
nhiều kênh khác nhau và tất cả sử dụng một mẫu cụ thể, nêu chi tiết các lý do tại sao
hồ sơ NNT có thể bị thanh tra. Có hai cách thức thực hiện, một là dựa trên các thông
tin thu thập tại cấp địa phương và cách thứ hai là dựa trên đánh giá rủi ro.
26
Thu thập thông tin và báo cáo
Tại cấp địa phương, các cán bộ thuế quận đều nắm được hồ sơ tuân thủ của mỗi
NNT và biết rõ bất kỳ sự kiện đặc biệt nào có tác động đến thuế. Ở mỗi cơ quan thuế
có một đội chuyên thu thập các thông tin về tình hình tuân thủ của NNT.
Tại cấp trung ương, cán bộ chuyên trách xử lý các trường hợp gian lận không
lớn (DNEF) được phép kiểm tra cơ sở kinh doanh của NNT khi có nghi vấn.
Tập trung hoá và phân tích theo rủi ro
Các dữ liệu đều được tập hợp tại cấp trung ương và được một nhóm chuyên
trách và cũng thực hiện chức năng đánh giá rủi ro theo kiểm tra. Phân tích theo rủi ro
trên máy tính được thao tác trên qua hai chương trình ứng dụng chính là OASIS và
SYNFONIE.
Mỗi rủi ro được xếp loại theo mức điểm (từ 1 đến 5). Hồ sơ nào càng nhiều
điểm thì hồ sơ đó càng rủi ro cao dưới giác độ thuế. Thông thường, một hồ sơ trên 20
điểm được coi là hồ sơ có nghi vấn.
Tất cả các rủi ro bao gồm trong phần mềm này và đặc biệt là những rủi ro mới
được tạo lập đều được xác nhận giá trị áp dụng bằng việc thực hiện tính toán tương
quan đối với tất cả các DN trong cơ sở dữ liệu. Việc tính toán được thực hiện trên mẫu
các yếu tố được quan tâm để xác định các rủi ro mới. Nếu mẫu này trùng khớp với kết
quả thanh tra được tiến hành trong 3 năm trước đó đối với các DN có cùng ngành
nghề thì rủi ro mới này trở thành có giá trị và được bổ sung vào phần mềm.
Tại mỗi cơ quan thuế, các đội chuyên trách làm việc trên phần mềm OASIS và
SYNFONIE để lựa chọn các đối tượng thanh tra. Các dữ liệu được gửi từ các CQT địa
phương hoặc các cơ quan chuyên trách khác cũng được kiểm tra thông qua quy trình
của OASIS và SYNFONIE. Sau đó, các trường hợp được lựa chọn thanh tra sẽ được
chuyển đến cho các trưởng nhóm thanh tra để sàng lọc và phân tích hồ sơ để tiến hành
thanh tra. Kết quả của quá trình sàng lọc được gửi trở lại cho cơ quan thuế để ra quyết
định thanh tra.
27
2.4. Bài học kinh nghiệm
Nghiên cứu quản lý theo rủi ro để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra ở
các nước có nền kinh tế phát triển, có thể rút ra các bài học cho Việt Nam, trường hợp
của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
2.4.1 Tiếp cận theo qui mô DN
Theo kinh nghiệm của các nước nhận thấy, DN lớn thì có rủi ro về số thu thuế
cao. Tuy nhiên, DN vừa và nhỏ là đối tượng ưu tiên hàng đầu của việc thiết lập hệ
thống lựa chọn để kiểm tra, thanh tra. Đây là đối tượng được đánh giá là có khả năng
sai lệch thuế cao do:
- Số lượng DN rất lớn, khó kiểm tra hết.
- Thu nhập không ổn định và khó có thông tin đối chiếu từ các bên thứ ba.
- Công tác kế toán thường yếu và không được kiểm toán độc lập.
Vì vậy khi lựa chọn NNT để kiểm tra, thanh tra cần phải tách riêng các DN vừa
và nhỏ, các DN lớn. Cơ sở để phân chia theo qui mô thì khác nhau giữa các quốc gia
tuỳ theo đặc điểm của mỗi nước và quan điểm của cơ quan thuế quốc gia. Một số quốc
gia đưa ra các tiêu thức phân loại khá phức tạp như Anh (gồm 2 tiêu thức định lượng
cơ bản là: tài sản, doanh thu và các tiêu thức khác như ngành nghề, quan hệ quốc tế,...)
nhưng cũng có quốc gia đưa ra các tiêu thức khá đơn giản, lý do là việc phân loại này
chỉ nhằm mục đích giúp cho việc thanh kiểm tra thuế nên không cần lồng ghép nhiều ý
nghĩa kinh tế khác nhau. Về tiêu thức, khuynh hướng chung các nước chọn doanh thu.
2.4.2 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu
Trong các quốc gia khảo sát, hệ thống dữ liệu phục vụ cho đối tượng kiểm tra,
thanh tra thuế bao gồm:
- Số liệu kiểm tra trong quá khứ: dữ liệu này có thể sử dụng để xây dựng các
chỉ tiêu ngành phuc vụ cho việc phân tích các hành vi ứng xử của các nhóm NNT làm
nền tảng cho việc xây dựng các mô hình đánh giá theo rủi ro sai lệch thuế.
- Số liệu từ tờ khai và các báo cáo tài chính của NNT hàng năm: đây là hệ thống
dữ liệu được đưa vào phân tích, lựa chọn nhằm hình thành danh sách NNT sẽ được
kiểm tra, thanh tra trong kỳ. Hệ thống này còn giúp cho cán bộ thuế xem xét sự biến
28
động của các thông tin tài chính qua từng năm và so với một số DN có cùng ngành
nghề để ghi nhận những điểm bất thường.
- Số liệu từ các đơn vị liên quan có thông tin về NNT như ngân hàng, hải quan,
bảo hiểm,.... Hệ thống này còn giúp thực hiện công tác kiểm tra chéo hoặc tìm ra các
hoạt động bất thường của NNT.
Hệ thống cơ sở dữ liệu có vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn NNT để
thanh kiểm tra. Các số liệu càng đầy đủ, các mô hình đánh giá sai lệch càng tăng thì độ
chính xác càng cao, có thể xác định đúng NNT có rủi ro cao và hạn chế những cuộc
kiểm tra không cần thiết. Ngoài ra, hệ thống này còn giúp đánh giá tình hình tuân thủ
thuế thông qua các mô hình ước tính mức độ thu thuế, từ đó làm cơ sở cho việc hoạch
định các chính sách thuế và quản lý thuế.
2.4.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tính điểm tự động để đánh giá theo rủi ro
Các quốc gia khảo sát đều có hệ thống các chỉ tiêu đánh giá theo rủi ro và tính
điểm tự động bằng phần mềm giúp cho việc đánh giá, lựa chọn đối tượng rủi ro tuân
thủ thuế được thuận lợi, tiết kiệm thời gian. Trong quá trình thực hiện có cải tiến để
hoàn thiện hệ thống.
2.4.4 Xây dựng quy trình kiểm tra dựa trên rủi ro
Ở các quốc gia khảo sát, ứng với mỗi mức độ rủi ro khác nhau thì có những mô
hình quản lý rủi ro tuân thủ khác nhau để có chiến lược xử lý phù hợp. Nước Mỹ sử
dụng mô hình kiểm tra dựa trên rủi ro (RBC). Nước Canada xây dựng quy trình quản
lý rủi ro tuân thủ và chiến lược“xử lý không tuân thủ ở hai khía cạnh: đảm bảo sự xuất
hiện của CQT ở mức độ cao; quan tâm vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao. Nước Anh
xây dựng quy trình xác định rủi ro: tập trung và phi tập trung. Nước Pháp phân cấp
cho các địa phương hoặc bộ phận chuyên trách.
2.4.5 Ứng dụng CNTT, sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ
Ứng dụng CNTT và phần mềm hỗ trợ đóng vị trí rất quan trọng cho việc đánh
giá và giám sát việc tuân thủ của tất cả các nước. Việc lưu giữ hệ thống dữ liệu, phân
tích đánh giá theo rủi ro, đo lường hiệu quả,.. đều qua hệ thống máy tính. Nước Mỹ
còn sử dụng phần mềm trợ giúp cho việc ra quyết định. Nước Canada sử dụng hệ
29
thống đo lường, tổng hợp và đánh giá sự tuân thủ (COMPAS) là một phần mềm hỗ trợ
việc sàng lọc thông tin và ra quyết định. Nước Anh sử dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết
định trên cơ sở dữ liệu. Nước Pháp sử dụng phần mềm chấm điểm và đánh giá rủi ro.
2.4.6 Nghiên cứu hệ thống giám sát tăng cường tuân thủ cấp quốc gia
Tại các nước phát triển, giám sát tuân thủ được đưa vào chương trình nghiên
cứu quốc gia. Tại Mỹ xây dựng và phát triển các mô hình kiểm tra rủi ro, mô hình
đánh giá hiệu quả chi phí và Hệ thống giám sát tình báo (IMS). Tại Canada phân tích
vĩ mô và tổng hợp để xác định xu hướng tuân thủ, đo lường tuân thủ để kiểm soát,
đánh giá và hoàn thiện hệ thống.
2.4.7 Huấn luyện kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế
Việc tập huấn kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế làm công tác
thanh tra, kiểm tra thuế là rất cần thiết, quyết định hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Ở các nước khảo sát, Cán bộ thuế với kinh nghiệm của mình sẽ nghiên cứu và quyết
định lựa chọn NNT để kiểm tra.
30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng số liệu thứ cấp
và được tác giả khai thác từ các nguồn dữ liệu sau:
Các thông tin về người nộp thuế và cơ sở dữ liệu do cơ quan Thuế quản lý trên
hệ thống ứng dụng của ngành thuế như: TMS (Hệ thống quản lý thuế tập trung); TPR
(Hệ thống hỗ trợ phân tích rủi ro doanh nghiệp); TTR (Hệ thống ứng dụng hỗ trợ
thanh tra, kiểm tra). BCTC (Hệ thống cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính của doanh
nghiệp), TPH (Hệ thống tập trung cơ sở dữ liệu và khai thác thông tin người nộp
thuế).
Báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế“giai đoạn từ
năm 2016 – 2018.
Báo cáo kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn từ năm 2016 –
2018.
Các báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác thu ngân sách Nhà nước
(NSNN) của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016-2018.
Các Báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng
Tháp.
Các Bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên các trang Web và Tạp chí
chuyên ngành Thuế - Tài chính - Hải quan của Việt Nam.
Tham khảo ý kiến các chuyên gia về công tác thanh tra kiểm tra thuế trong cơ
quan Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp .
Các tài liệu khác có liên quan đã công bố.
31
Mô hình Hệ thống các ứng dụng CNTT ngành thuế hiện đang áp dụng tại
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
32
3.1.1 Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS)
33
Phân hệ theo dõi Quyết định Thanh tra, kiểm tra trên Hệ thống TMS
34
Số liệu NNT đã thanh, kiểm tra qua từng năm được kết xuất từ hệ thống TMS.
35
Phân hệ theo dõi tình hình giải quyết hồ sơ hoàn thuế trên Hệ thống TMS
3.1.2. Hệ thống hỗ trợ Thanh tra, kiểm tra (TTR)
36
Màn hình Báo cáo kết quả Thanh tra, kiểm tra
Hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra kết xuất các báo cáo chi tiết kết quả kiểm
tra tại trụ sở NNT giai đoạn năm 2016 đến 2018.
3.1.3. Hệ thống phân tích rủi ro TPR
37
Hệ thống hỗ trợ phân tích, đánh giá rủi ro để chọn doanh nghiệp đưa vào kế
hoạch thanh tra, kiểm tra.
38
3.1.4. Hệ thống cơ sở dữ liệu Báo cáo Tài chính Doanh Nghiệp (BCTC)
39
Báo cáo phân tích dọc ngang từ năm 2016 đến 2018 theo chỉ tiêu tài sản
(tiền), nguồn vốn để đánh giá DN.
40
3.1.5. Hệ thống tập trung Cơ sở dữ liệu và khai thác thông tin NNT (TPH2)
Kết quả Khai thác thông tin kê khai và nộp thuế của DN.
41
3.2 Phân tích dữ liệu
Trên cơ sở các nguồn dữ liệu đã thu thập được nêu trên, tác giả tiến hành tổng
hợp, so sánh, phân tích, thống kê mô tả nhằm đánh giá để rút ra kết luận, phục vụ cho
việc nghiên cứu và viết luận văn.
Thống kê mô tả (Descriptive statistics): là các phương pháp liên quan đến việc
thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản
ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
Có 4 phương pháp thống kê, đó là: Thu thập và xử lý số liệu, điều tra chọn mẫu,
nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng và dự đoán. Tác giả lựa chọn phương pháp
Thu thập và xử lý số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu và viết luận văn.
Số liệu, dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn nên chưa đáp ứng được cho quá
trình nghiên cứu. Để có hình ảnh tổng quát về tổng thể nghiên cứu, số liệu thu thập
được tác giả xử lý tổng hợp, so sánh tính toán để có kết quả giúp khái quát được vấn
đề nghiên cứu.
Phân tích tổng hợp: Thông qua các số liệu được phân tích đánh giá theo thực
trạng công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn năm 2016 đến
năm 2018.
Phân tích so sánh: Trên cơ sở các số liệu thu thập được qua công tác kiểm tra
thuế giai đoạn năm 2016 đến năm 2018 tác giả thực hiện so sánh, đánh giá và đưa ra
nhận xét. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích dữ liệu, sử dụng các biểu
đồ, mô tả dữ liệu phân tích, đối chiếu và so sánh các số liệu được khảo sát về công tác
kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được tác
giả thực hiện bằng phương pháp thủ công và xử lý trên phần mềm Microsoft Excel.
Kết quả nghiên cứu và các giải pháp được tác giả đề xuất là cơ sở để“Cục Thuế
tỉnh Đồng Tháp và các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tham khảo để thực hiện đảm
bảo hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế năm 2019 và xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế
của những năm tiếp theo phấn đấu hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế được Tổng cục
Thuế giao và đạt chất lượng, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.
42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Giới thiệu khái quát về Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
4.1.1. Đặc điểm tình hình tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long có đường biên giới tiếp
giáp với nước bạn Campuchia trên 52km, tiếp giáp các tỉnh Long An, An Giang, Cần
Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang với diện tích tự nhiên là 3.378 km2
có 12 huyện, thị,
thành phố (09 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố với 144 xã, phường, thị trấn), tổng dân
số toàn tỉnh là 1.687.291 người (kết quả điều tra dân số 2016).
4.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế.
Chức năng của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế,
có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan Thuế quản lý thu
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp thực hiện theo Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày
08/10/2018 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cấu tổ chức
của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế và Quyết định số 320/QĐ-BTC ngày
28/02/2019 của Bộ Tài chính quy định số lượng phòng thực hiện chức năng tham
mưu,“quản lý thuế và phòng Thanh tra – Kiểm tra thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Quyết định số 211/QĐ-TCT ngày 12/3/2019 của Tổng cục Thuế về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng và Văn phòng thuộc Cục
Thuế.
4.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp:
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp gồm có 01 Cục trưởng, 02 Phó Cục trưởng, tính đến
ngày 01/3/2019 Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có tổng số 547 biên chế không kể hợp đồng
theo Nghị định 68/NĐ-CP làm công tác bảo vệ, lái xe, tạp vụ. Cơ cấu tổ chức gồm có
10 phòng chức năng và 12 Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế, có 80 Đội Thuế trực
thuộc Chi cục Thuế.
43
4.1.3 Về tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế:
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp hiện có 02 phòng Thanh tra - kiểm tra thuế và 12 Đội
Kiểm tra thuế tại các Chi cục Thuế trực thuộc, với tổng số công chức các Bộ phận này
là 135 người, trong đó có 08 công chức có trình độ thạc sỹ, 115 công chức có trình độ
đại học, 12 công chức có trình độ trung cấp.
4.1.4 Sơ lược về công tác kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế nhằm phát hiện nguồn doanh thu mà các DN không kê khai, các
khoản chi phí mà DN kê khai không hợp pháp để làm tăng thêm số thu thuế; là kiểm
tra quá trình tuân thủ pháp luật, các quy định để so sánh số liệu thu thập được từ bên
ngoài với các báo cáo tài chính, kế toán của DN.
Kiểm tra thuế là hoạt động theo dõi, thu thập số liệu bằng chứng về thực hiện
các chính sách, pháp luật, nghị định, thông tư và các quy định theo nhiệm vụ của cơ
quan Thuế các cấp để nghiên cứu, đánh giá quá trình hoạt động đó, đồng thời đề xuất
các định hướng và giải pháp để giải quyết kịp thời sao cho phù hợp với chính sách và
pháp luật đã đề ra.
4.1.5 Qui định về kiểm tra thuế
4.1.5.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
a. Nguyên tắc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, quí và năm (gọi chung là hồ sơ khai thuế)
NNT gửi đến cơ quan thuế đều được kiểm tra thường xuyên theo quy định tại Điều
77, Luật Quản lý thuế và kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro quy định tại khoản 4,
Điều 1, Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật quản lý thuế.
Hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế bao gồm tất cả hồ sơ khai
thuế của tổ chức gửi đến cơ quan thuế trừ: hồ sơ khai thuế của tổ chức kê khai thuế
theo phương pháp trực tiếp; hồ sơ khai thuế nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao
đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; phí
môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác.
Đối với các loại hồ sơ khai thuế gửi đến cơ quan thuế đã có phần mềm ứng
dụng tin học hỗ trợ kiểm tra thì áp dụng các phần mềm ứng dụng tin học của ngành
44
thuế để kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro
trong các hồ sơ khai thuế.
b. Trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế
Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số
tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế.
Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế:
- Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện hiện rủi ro, chưa có
dấu hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ
hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra.
- Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra
in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không
phải ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ
trưởng cơ quan thuế hoặc có những dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ.
- Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận
xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông báo
người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm
tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo gửi người nộp thuế để giải trình hoặc
bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
c. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Xử lý sau khi ban hành thông báo
Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được
ghi trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận thông
báo của cơ quan Thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).
Người nộp thuế có thể gửi văn bản giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc tại trụ
sở cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình
hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, công chức kiểm tra
thuế phải lập biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
45
Sau khi NNT đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của
cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo
trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt để lưu hồ sơ giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra.
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà
không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo
trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phát hành thông báo yêu cầu
người nộp thuế khai bổ sung (theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo quy trình
này). Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông
báo yêu cầu khai bổ sung.
Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình,
khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ
quan thuế:
- Quyết định ấn định số thuế phải nộp theo mẫu Quyết định số 01/AĐTH ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc
- Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp không đủ
căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp
thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
4.1.5.2 Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
a. Xây dựng kế hoạch kiểm tra
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác của ngành thuế, Tổng cục Thuế ban
hành“văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước ngày 15 tháng 10 hàng
năm; Cục Thuế ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước ngày
01 tháng 11 hàng năm.
Việc lập kế hoạch kiểm tra phải theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên
cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý rủi ro được Tổng cục Thuế triển khai và thực hiện
thống nhất cho tất cả Cục Thuế các tỉnh, thành trong cả nước; đồng thời căn cứ vào
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp

More Related Content

Similar to Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...Nguyễn Công Huy
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfMan_Ebook
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Bao cao thuc tap athena
Bao cao thuc tap athenaBao cao thuc tap athena
Bao cao thuc tap athenaTrung Đào
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
CẢI THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECHNO VIỆT NAM CO...
CẢI THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECHNO VIỆT NAM CO...CẢI THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECHNO VIỆT NAM CO...
CẢI THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECHNO VIỆT NAM CO...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp (20)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểmKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
 
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Năng Lượng Trường Thịnh
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Năng Lượng Trường ThịnhLuận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Năng Lượng Trường Thịnh
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Năng Lượng Trường Thịnh
 
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...
KL-LUU TRAN DUC- DH5KD-XAY DUNG KE HOACH UNG DUNG E-MARKETING CHO NGANH HANG ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
 
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...
Luận Văn Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng Tại Công Ty Cổ Phần ...
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông v...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
 
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
 
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Khi Sử Dụng Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Quốc Tế Tạ...
 
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
Hoàn Thiện Phương Pháp Lập Dự Toán Doanh Thu, Chi Hoạt Động Tại Bệnh Viện Đa ...
 
Bao cao thuc tap athena
Bao cao thuc tap athenaBao cao thuc tap athena
Bao cao thuc tap athena
 
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
đáNh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nh...
 
CẢI THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECHNO VIỆT NAM CO...
CẢI THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECHNO VIỆT NAM CO...CẢI THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECHNO VIỆT NAM CO...
CẢI THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECHNO VIỆT NAM CO...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Tại Trường Thpt Hồn...
 
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây DựngĐánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaAnhDngBi4
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 

Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tuân Thủ Thuế Nghiên Cứu Trường Hợp Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN THỨNG KIỂM SOÁT RỦI RO TUÂN THỦ THUẾ NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN THỨNG KIỂM SOÁT RỦI RO TUÂN THỦ THUẾ NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GVHD: TS. Phạm Quốc Hùng TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan Luận văn: "Kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế - nghiên cứu trường hợp Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp" là một nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tác giả, những tài liệu tham khảo, số liệu thống kê, dữ liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Học viên thực hiện Luận văn Trần Văn Thứng
  • 4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................................................ vii TÓM TẮT LUẬN VĂN ...............................................................................................viii CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................................1 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu .................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................1 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................3 2.1 Lý thuyết về rủi ro tuân thủ thuế.............................................................................3 2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro...........................................................................3 2.1.1.1 Khái niệm rủi ro ........................................................................................3 2.1.1.2 Phân loại rủi ro..........................................................................................4 2.1.2 Đánh giá rủi ro..................................................................................................5 2.1.3 Kiểm soát rủi ro................................................................................................5 2.1.4 Lý thuyết tuân thủ thuế ....................................................................................6 2.1.4.1 Mô hình răn đe kinh tế ..............................................................................7 2.1.4.2 Các nghiên cứu trong những năm 1960 ....................................................7 2.1.4.3 Các nghiên cứu trong những năm 1970 ....................................................8 2.1.4.4 Các nghiên cứu trong những năm 1980 ....................................................9 2.1.4.5 Các nghiên cứu trong những năm 1990 và 2000 ....................................10 2.1.4.6 Kết luận...................................................................................................10 2.2 Kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế.......................................................11 2.2.1 Hoạt động kiểm tra thuế.................................................................................11 2.2.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế.........................................................................11 2.2.1.2 Mục đích kiểm tra thuế............................................................................11 2.2.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong hoạt động kiểm tra thuế...........12 2.2.2.1 Mô hình tuân thủ (theo OECD) ..............................................................12 2.2.2.2 Quy trình quản lý rủi ro tuân thủ ............................................................13 2.2.2.3 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế.....................14 2.3 Kinh nghiệm về quản lý rủi ro một số nước trên thế giới.....................................17 2.3.1 Hoa Kỳ .......................................................................................................17
  • 5. iii 2.3.2 Canada........................................................................................................19 2.3.3 Anh.............................................................................................................23 2.3.4 Pháp............................................................................................................25 2.4. Bài học kinh nghiệm.............................................................................................27 2.4.1 Tiếp cận theo qui mô DN...............................................................................27 2.4.2 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu ...................................................................27 2.4.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tính điểm tự động để đánh giá theo rủi ro........28 2.4.4 Xây dựng quy trình kiểm tra dựa trên rủi ro ..................................................28 2.4.5 Ứng dụng CNTT, sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ.................................28 2.4.7 Huấn luyện kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế...................29 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................30 3.1 Thu thập dữ liệu ....................................................................................................30 3.1.1 Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS).........................................................32 3.1.2. Hệ thống hỗ trợ Thanh tra, kiểm tra (TTR) ..................................................35 3.1.4. Hệ thống cơ sở dữ liệu Báo cáo Tài chính Doanh Nghiệp (BCTC) ............38 3.1.5. Hệ thống tập trung Cơ sở dữ liệu và khai thác thông tin NNT (TPH2).......40 3.2 Phân tích dữ liệu....................................................................................................41 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................42 4.1. Giới thiệu khái quát về Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp..............................................42 4.1.1. Đặc điểm tình hình tỉnh Đồng Tháp..............................................................42 4.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế............................................42 4.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn .........................................................................42 4.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp .....................................42 4.1.3 Về tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế ...........................43 4.1.4 Sơ lược về công tác kiểm tra thuế..................................................................43 4.1.5 Qui định về kiểm tra thuế...............................................................................43 4.1.5.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế....................................43 4.1.5.2 Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ..................................................45 4.2 Đánh giá về công tác kiểm tra theo rủi ro tuân thủ...............................................47 4.2.1 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức kiểm tra thuế......................47 4.2.2 Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế .....................................48 4.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kiểm tra thuế....................48 4.3 Kết quả kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế..........................................49 4.3.1 Kết quả thực hiện công tác kiểm tra các năm 2016, 2017, 2018 của các phòng Thanh tra – Kiểm tra thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế .......................49
  • 6. iv 4.3.1.1 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT....................................49 4.3.1.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế...................51 4.3.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế..................................................................52 4.3.2.2 Kết quả kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế.....................................................55 4.4. Một số chỉ tiêu phân tích cụ thể...........................................................................57 4.4.1 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.....................................................................57 4.4.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.................................................................58 4.4.3 Tỷ lệ truy thu và phạt trên tổng thu Ngân sách nhà nước .............................59 4.4.4 Đánh giá kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp thời gian qua ........................................................................................60 4.4.4.1 Về thuế giá trị gia tăng (GTGT).............................................................60 4.4.4.2 Về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN).............................................61 4.4.4.3 Về xây dựng kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuế....................................66 4.4.4.4 Về trình độ, năng lực và khả năng ứng dụng CNTT của Công chức kiểm tra thuế............................................................................................................67 4.4.4.5 Những tồn tại, hạn chế ...........................................................................67 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................70 5.1 Kết luận .................................................................................................................70 5.2 Khuyến nghị chính sách........................................................................................71 5.2.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật Thuế ..........................................72 5.2.2 Trao quyền điều tra, khởi tố các vụ vi phạm pháp luật về thuế cho cơ quan Thuế.........................................................................................................................72 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo...............................................73
  • 7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ Diễn giải CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng KTTT Kiểm tra tuân thủ KTXH Kinh tế xã hội NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước QLRR Quản lý rủi ro QTKT Quy trình kiểm tra SXKD Sản xuất kinh doanh TNCT Thu nhập chịu thuế TNDN Thu nhập doanh nghiệp
  • 8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế. Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ người nộp thuế. Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ trước hoàn thuế. Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế. Bảng 4.5: Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế. Bảng 4.6: Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Bảng 4.7: Tỷ lệ truy thu và phạt trên tổng thu NSNN.
  • 9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế. Hình 4.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ người nộp thuế. Hình 4.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ trước hoàn thuế. Hình 4.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế. Hình 4.5: Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế. Hình 4.6: Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Hình 4.7: Tỷ lệ truy thu và phạt trên tổng thu NSNN.
  • 10. viii TÓM TẮT LUẬN VĂN Hiện nay các thủ đoạn gian lận trốn, tránh thuế của người nộp thuế rất tinh vi, phức tạp, nghiêm trọng và chưa có dấu hiệu dừng lại. Do vậy đòi hỏi ngành thuế phải đưa ra những giải pháp đặc biệt nhằm điều trị hiệu quả. Kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, nhằm xác định người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kiểm tra tuân thủ và đề xuất những giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay. Nghiên cứu được thực hiện qua phương pháp định lượng, sử dụng số liệu thứ cấp, được tác giả khai thác từ các nguồn dữ liệu của người nộp thuế hiện có tại cơ quan Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp. Áp dụng quản lý thuế theo rủi ro sẽ giúp cơ quan thuế phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của mình để tập trung quản lý các nhóm người nộp thuế có mức độ tuân thủ thấp nhất, khả năng gian lận về thuế cao nhất. Việc đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tuân thủ qua công tác kiểm tra thuế trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo để góp phần thực hiện thành công công cuộc cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế. Từ khóa: Tuân thủ thuế, kiểm tra thuế, kiểm soát rủi ro.
  • 11. ix ASBTRACT At present, taxpayers' tricks on evasion and avoidance are very sophisticated, complex and serious and have no signs of stopping. Therefore, the tax industry must offer special solutions to effectively treat. Control of tax compliance risks for enterprises in Dong Thap province, in order to identify taxpayers at risk to put them into compliance and propose solutions in accordance with current practical requirements . The study was conducted through quantitative methods, using secondary data, exploited by the author from the data sources of existing taxpayers at the Tax Department of Dong Thap province. Applying risk-based tax management will help tax authorities to allocate and effectively use their scarce resources to focus on managing groups of taxpayers with the lowest compliance levels and fraud The highest tax. The introduction of solutions to mitigate risks complies with tax audits in the current and subsequent years to contribute to the successful implementation of the reform and modernization of the tax industry. Keywords: Tax compliance, tax inspection, risk control.
  • 12. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Thuế ở Việt Nam, qua nhiều năm cải cách đã xây dựng được một hệ thống chính sách thuế bao phủ hầu hết các nguồn thu theo quy định của pháp luật và luôn được các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung để đáp ứng với tình hình phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của đất nước. Sự ra đời của Luật Quản lý thuế và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 là cơ sở pháp lý để thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế. Luật Quản lý thuế tác động làm thay đổi phương thức quản lý của cơ quan thuế, chuyển sang phương thức quản lý hiện đại, dựa trên cơ sở dữ liệu thông tin tổng hợp và kỹ thuật quản lý theo rủi ro. Ngành thuế Việt Nam đang thực hiện cơ chế quản lý thuế tự khai – tự nộp – tự chịu trách nhiệm nhằm phát huy tính độc lập, dân chủ và minh bạch cho người nộp thuế khi tuân thủ thuế. Tuy nhiên, khi quy mô nền kinh tế và số lượng người nộp thuế ngày càng tăng thì cơ chế này lại đi kèm với một rủi ro rất lớn cho ngành thuế khi người nộp thuế không tuân thủ thuế đưa đến những thất thoát to lớn trong việc thu thuế cho Ngân sách Nhà nước. Trước thực trạng này, việc nghiên cứu thấu đáo về rủi ro tuân thủ thuế là hết sức cấp bách và cần thiết cho ngành thuế nói chung và các cơ quan quản lý thuế nói riêng. Từ thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài:“Kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế - nghiên cứu trường hợp Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn tốt nghiệp. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá công tác kiểm tra tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp để nâng cao kết quả việc kiểm tra thuế hiện nay, góp phần cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế trong năm 2019 và những năm kế tiếp.
  • 13. 2 Câu hỏi nghiên cứu Cơ quan thuế có nhiệm vụ thu thuế và thực hiện kiểm soát rủi ro tuân thủ có thể coi là việc nỗ lực đảm bảo rằng NNT liên quan tuân thủ đúng luật thuế. Do vậy, đề tài được thực hiện nhằm giải quyết các câu hỏi sau:  Ở Việt Nam, những rủi ro tuân thủ chủ yếu cần phải được xử lý là gì?  Rủi ro tuân thủ thường liên quan tới những NNT nào?  Rủi ro này cần phải xử lý như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất? 1.3 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện qua phương pháp thống kê mô tả, sử dụng số liệu thứ cấp, được tác giả khai thác từ các nguồn dữ liệu của người nộp thuế (NNT): hệ thống thông tin của người nộp thuế, Báo cáo tài chính doanh nghiệp, các báo cáo đã công khai của cơ quan Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có liên quan để phục vụ cho việc phân tích đánh giá việc kiểm soát rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế trường hợp Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp. Bố cục của luận văn, gồm 5 chương Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.
  • 14. 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Lý thuyết về rủi ro tuân thủ thuế 2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro 2.1.1.1 Khái niệm rủi ro Bất cứ hoạt động nào cũng chứa đựng trong đó những rủi ro tiềm ẩn. Ví dụ: Hoạt động của tự nhiên như: mưa bão có thể gây ngập lụt; nắng lâu ngày có thể gây nên hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Hoạt động của máy móc, thiết bị: vận hành lâu ngày có thể bị hư hỏng ngừng hoạt động. Hoạt động của con người: khi điều khiển phương tiện giao thông có thể gây tai nạn nếu không quan sát và chấp hành đúng quy định của pháp luật về giao thông. Hoạt động quản lý của con người: sự phá sản của một công ty đa quốc gia có thể dẫn đến sự phá sản của nhiều công ty ở các quốc gia khác nhau, gây khủng hoảng tài chính ở nhiều nước. Hoạt động quản lý thuế: việc áp dụng một chính sách thuế phức tạp không bao quát hết nguồn thu dẫn đến thực hiện khó và thất thu; các qui trình quản lý thuế chưa qui định rõ ràng thì sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan sẽ làm hạn chế đến kết quả trong công tác quản lý thuế . Rủi ro là một khái niệm có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau: Theo quan niệm truyền thống: rủi ro là những tổn thất có thể sẽ xảy ra trong tương lai, có thể phát sinh từ một số hoạt động ở hiện tại và thường được chứa đựng bên trong hoặc đi cùng với một sự kiện không mong muốn xảy ra. Ví dụ: Cơ quan thuế nếu không kiểm tra kịp thời các Doanh nghiệp (DN) sẽ bỏ trốn (tương lai rất gần) có thể gây thất thu thuế đây là rủi ro bên trong hành động; Khủng hoảng tài chính toàn cầu (ở hiện tại) có thể gây thiệt hại (trong tương lai rất gần), hậu quả của nó có thể rất nhiều công ty bị phá sản, đây là rủi ro chứa đựng bên trong một sự kiện không mong muốn xảy ra. Theo quan điểm hiện đại: ISO/IEC Guide 73 hướng dẫn về quản lý rủi ro (2002) định nghĩa rủi ro là sự kết hợp khả năng xảy ra của một sự kiện và hệ quả của
  • 15. 4 nó. Trong tất cả các hoạt động, luôn có mối tiềm ẩn đối với các sự kiện và hệ quả, tạo thành các cơ hội có lợi (mặt phải) hoặc đe dọa thành công (mặt trái) của rủi ro. Trong lĩnh vực hoạt động đặt ra mức độ an toàn, nhìn chung hệ quả do rủi ro tạo ra chỉ có tính bất lợi, vì vậy quản lý rủi ro trong lĩnh vực này thường tập trung vào việc phòng chống và giảm nhẹ tác hại mà rủi ro có thể gây ra. Quan điểm về quản lý thuế theo rủi ro này phù hợp với thực tế hiện nay. Từ các quan điểm nêu trên, có thể khái niệm rủi ro như sau: Rủi ro là một sự kiện bình thường không thể tránh được trong cuộc sống hàng ngày. Rủi ro là một sự kiện có thể xảy ra làm ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến mục tiêu hoạt động của tổ chức, cá nhân. Hiểu biết về rủi ro và kiểm soát rủi ro là một phần quan trọng trong cuộc sống nhằm tránh tổn thất, đạt được lợi ích và tăng thu nhập. 2.1.1.2 Phân loại rủi ro ISO/IEC Guide 73 hướng dẫn về quản lý rủi ro (2002) phân loại theo các nhóm rủi ro sau: Rủi ro chiến lược là những rủi ro phát sinh do tồn tại trong một ngành hoặc một khu vực địa lý. Rủi ro hoạt động là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực thi các qui trình, thủ tục nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của tổ chức. Rủi ro tài chính là những rủi ro phát sinh từ cơ cấu tài chính của tổ chức, các giao dịch do bên thứ ba và các hệ thống tài chính hiện hành,... Rủi ro hiểm hoạ là những rủi ro nếu xảy ra thường xuyên sẽ tác động xấu đến môi trường sống, đến xã hội như: ô nhiễm, chiến tranh, tệ nạn xã hội,... Rủi ro tuân thủ: là những rủi ro bắt nguồn từ việc không tuân thủ luật, qui định và các thông lệ xã hội; nếu vi phạm sẽ gây ra hậu quả cho tổ chức, cho cộng đồng, xã hội như: vi phạm luật giao thông, tham nhũng, trốn thuế,...
  • 16. 5 2.1.2 Đánh giá rủi ro ISO/IEC Guide 73 (2002) đánh giá theo rủi ro: khi quá trình phân tích theo rủi ro kết thúc, cần so sánh những rủi ro đã đạt được ước tính với những tiêu chí rủi ro mà tổ chức đã thiết lập. Những tiêu chí về rủi ro này có thể bao gồm chi phí và lợi nhuận liên quan, các yêu cầu về luật pháp, các nhân tố môi trường và KTXH, sự quan tâm của các bên liên quan cùng hưởng lợi,… Vì vậy, đánh giá rủi ro được sử dụng để đưa ra các quyết định về những rủi ro trọng yếu đối với tổ chức và đối với từng rủi ro cụ thể nên chấp nhận hay xử lý. 2.1.3 Kiểm soát rủi ro ISO/IEC Guide 73 (2002) xử lý rủi ro: là quy trình lựa chọn và áp dụng các biện pháp thay đổi rủi ro. Xử lý rủi ro bao gồm nhân tố chính là kiểm soát / hạn chế rủi ro. Bất kỳ hệ thống xử lý rủi ro nào tối thiểu cũng phải đạt được: - Hoạt động của đơn vị có hiệu lực và hiệu quả. - Hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả. - Tính tuân thủ pháp luật. Theo đó việc nhận dạng các rủi ro cần có sự quan tâm của cấp quản lý, quy trình phân tích rủi ro giúp cho hoạt động của tổ chức đạt được hiệu lực và hiệu quả. Ban lãnh đạo cần sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các hoạt động kiểm soát rủi ro theo góc độ tiềm năng có ích cho đơn vị. Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ là mức độ mà rủi ro sẽ bị loại bỏ hoặc sẽ bị hạn chế nhờ các biện pháp quản lý được đề xuất. Hiệu quả chi phí của hệ thống kiểm soát nội bộ được xác định trên các cơ sở so sánh chi phí thực hiện việc kiểm soát với lợi ích ước tính thu được từ hạn chế rủi ro. Các biện pháp quản lý đề ra phải được cân nhắc về tác động kinh tế tiềm tàng trong từng trường hợp không có biện pháp xử lý và chi phí thực hiện các biện pháp dự kiến trong trường hợp có thực hiện theo các biện pháp đó. Chi phí thực hiện phải được tính toán chính xác bởi vì nó trở thành ranh giới để xác định tính hiệu quả. Nếu không có biện pháp xử lý thì những thất thoát có thể xảy ra sẽ phải được ước tính và thông
  • 17. 6 qua việc so sánh các kết quả, Ban lãnh đạo có thể quyết định nên thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro hay không. Việc tuân thủ luật pháp là điều bắt buộc. Mỗi tổ chức cần phải hiểu các luật lệ có thể áp dụng được và phải triển khai một hệ thống kiểm soát nhằm đạt được sự tuân thủ pháp luật. 2.1.4 Lý thuyết tuân thủ thuế Devos, Ken. (2013) trong những năm 1980, hành vi trốn thuế và không tuân thủ đã trở nên phổ biến sau những lo ngại chính trị ở Hoa Kỳ về thất thu thuế ngày càng tăng. Ban đầu, tài liệu xuất hiện từ Hoa Kỳ tập trung mạnh vào lý thuyết kinh tế. Lý thuyết tiện ích, được phát triển bởi Allingham và Sandmo, người nộp thuế giả định là tối đa hóa lợi ích trong các báo cáo thuế và tuân thủ thuế, trong đó trốn thuế được coi là phổ biến nếu lợi nhuận vượt xa chi phí tài chính. Các nghiên cứu tuân thủ thuế đã dựa trên các lý thuyết xã hội và tâm lý. Các nghiên cứu trước đó trong lĩnh vực này đã lập luận rằng yếu tố con người đóng vai trò quan trọng về tính tuân thủ của người nộp thuế. Tuy nhiên, trong các tài liệu tuân thủ thuế xuất hiện từ nhiều lĩnh vực khác nhau, đã có nhiều ý kiến về lý do tại sao nhiều người nộp thuế không tuân thủ. Thật vậy, chính sách về tuân thủ thuế chỉ ra rằng vẫn còn nhiều lỗ hổng cần được hoàn thiện liên quan đến đạo đức thuế, công bằng thuế và các biện pháp răn đe, để cải thiện khả năng tuân thủ thuế. Các cách tiếp cận lý thuyết về tuân thủ thuế thường được chia thành phương pháp tiếp cận răn đe kinh tế, cách tiếp cận rộng hơn kết hợp cả phương pháp tâm lý xã hội và tài khóa. Mô hình răn đe kinh tế đã được sử dụng phổ biến để kiểm tra hành vi trốn thuế và tuân thủ từ góc độ lý thuyết. Các yếu tố đã được kiểm tra trong mô hình răn đe kinh tế bao gồm: • Sự phức tạp của hệ thống thuế • Chi phí dịch vụ kê khai thuế • Mức độ trung thực trong báo cáo thuế • Trách nhiệm và hình phạt • Xác suất nhận được bảo hiểm kiểm toán
  • 18. 7 • Mức thuế lũy tiến và thực tế • Hình phạt cho việc không tuân thủ. Mặc dù số lượng các yếu tố đã được kiểm tra theo mô hình này, công trình đầu tiên của Jackson và Milliron cho thấy rằng không có sự đồng nhất về bất kỳ một trong những yếu tố này, từ đó cho thấy mối quan hệ tích cực với việc tuân thủ thuế của NNT. Mặt khác, mô hình tâm lý xã hội / tài khóa tập trung vào các biến số logic tâm lý bao gồm các giá trị đạo đức và nhận thức về sự công bằng của hệ thống thuế và cơ quan thuế. Cách tiếp cận này thường được sử dụng trong thực nghiệm nghiên cứu. Phần còn lại tiến hành phác thảo các yếu tố và đặc tính của hai mô hình và các nghiên cứu khác nhau đã được sử dụng. 2.1.4.1 Mô hình răn đe kinh tế Devos, Ken. (2013) các mô hình dựa trên lý thuyết kinh tế về tuân thủ thường tập trung vào tính răn đe. Răn đe có thể đạt được thông qua một số cách tiếp cận, trừng phạt và thuyết phục. Nghĩa là, răn đe có thể có hình thức tăng nặng với nhiều vi phạm, tăng thuế suất hoặc áp dụng hình phạt cao hơn. Ngoài ra, có thể tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ khuyến khích người nộp thuế tuân thủ. Trọng tâm của phần này sẽ là tác động của hình phạt và các yếu tố khác hình thành thái độ và hành vi tuân thủ của người nộp thuế. Dựa trên cơ sở này, phân tích sau đây minh họa mô hình răn đe kinh tế đã phát triển như thế nào trong những năm trước đó. Trong giai đoạn này, các công ty đã chứng minh một mô hình răn đe kinh tế thuần túy, tập trung chủ yếu vào tối đa hóa lợi ích, cho một mô hình kết hợp các yếu tố phi kinh tế và nguyên nhân khác. 2.1.4.2 Các nghiên cứu trong những năm 1960 Devos, Ken. (2013) nguyên tắc của các mô hình răn đe kinh tế lần đầu tiên vào cuối những năm 1960 từ công trình của Becker, người đã phân tích hành vi bất hợp pháp sử dụng một nền kinh tế khuôn khổ. Becker đã đề xuất một lập luận hẹp trong đó ngụ ý rằng các biện pháp ngăn chặn như khả năng bị phát hiện và các mức hình phạt, nằm trong tầm kiểm soát của xã hội. Tuy nhiên, Becker đã thừa nhận rằng có một
  • 19. 8 điểm mà việc thực thi trở nên không hiệu quả và dẫn đến tổn thất xã hội. Vì vậy, ngay ở giai đoạn đầu của nghiên cứu tuân thủ này đã có sự thừa nhận rằng mô hình răn đe kinh tế thuần túy có những hạn chế. 2.1.4.3 Các nghiên cứu trong những năm 1970 Devos, Ken. (2013) theo mô hình Becker, Allingham và Sandmo đã đưa ra một mô hình dựa trên một số giả định bao gồm người nộp thuế là người tối đa hóa lợi ích, có hiểu biết về mức phạt. Mặc dù họ biết rằng việc tăng tỷ lệ phạt hoặc khả năng bị phát hiện là một biện pháp ngăn chặn và dẫn đến có thu nhập cao hơn, nó vẫn là một mô hình lý thuyết chưa được chứng minh. Một vấn đề có thể nổi bật bắt nguồn từ mô hình Allingham và Sandmo, là sự tồn tại của ngưỡng. Vấn đề ở đây là sự chắc chắn của người phạm tội bị phát hiện so với mức độ nghiêm trọng của hình phạt. Đó là, các biện pháp ngăn chặn có thể được sử dụng thay thế cho nhau. Khi bị phát hiện là hình phạt từ thấp đến cao và ngược lại. Do đó, nghiên cứu của Allingham và Sandmo cũng chỉ ra rằng trong trường hợp bị phát hiện là chắc chắn, hình phạt nhẹ có thể có hiệu quả răn đe như một mức độ nghiêm trọng hơn. Do đó, việc tăng mức xử phạt sẽ không nhất thiết đạt được hiệu quả răn đe lớn hơn nếu người phạm tội biết rằng cơ hội bị phát hiện là rất cao. Các nghiên cứu ban đầu khác về mô hình răn đe kinh tế trong những năm 1970 bao gồm công trình của Srinivasan, người cũng dựa trên quan điểm người nộp thuế là tối đa hóa lợi ích. Srinivasan lập luận rằng nếu số lần bị phát hiện là độc lập với thu nhập, thì khi NNT thu nhập càng cao theo đó mức độ trốn, tránh thuế cũng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, Srinivasan thừa nhận rằng mục đích của cấu trúc thuế không chỉ để thu tiền thuế, vì vậy, giả định này phần lớn là không thực tế. Một nghiên cứu của Kolm đã xem mô hình răn đe kinh tế từ quan điểm của NNT. Đó là, một tiện ích của NNT trong trường hợp này là biến không xác định thay vì tổng doanh thu thuế. Vấn đề là làm thế nào để tối đa hóa lợi ích của người đóng thuế với những thay đổi về mức thuế và thu nhập. Dấu hiệu đầu tiên về mô hình của Allingham và Sandmo được ủng hộ bởi Yitzhaki. Yitzhaki đã xem xét thái độ của NNT đối với rủi ro và chỉ ra rằng NNT
  • 20. 9 không muốn làm giảm thu nhập, sau đó tăng thuế suất sẽ dẫn đến việc giảm trốn, tránh thuế. Do đó, người ta cho rằng thái độ đối với rủi ro được xác định bởi mức thu nhập của người nộp thuế. Mặc dù lý thuyết này không được kiểm chứng nhưng nó có vẻ thực tế hơn. Các nghiên cứu ban đầu khác về hành vi tội phạm cho thấy số lần bị phát hiện quan trọng hơn các biện pháp trừng phạt thực sự, cũng đặt câu hỏi về mô hình răn đe kinh tế thuần túy từ góc độ thực thi. Theo sau lập luận này là vấn đề về sự chính xác của thông tin có liên quan đến các hình phạt sẽ được áp dụng. Do đó, khi chỉ có thông tin mơ hồ về sự phát hiện và mức phạt tương đối thấp, sẽ có giá trị răn đe thấp. 2.1.4.4 Các nghiên cứu trong những năm 1980 Devos, Ken. (2013) trong những năm 1980, các lý thuyết trước đây của mô hình răn đe kinh tế, đã xuất hiện nhiều mô hình mở rộng hơn, điều chỉnh một số giả định cơ bản và kiểm tra các biến tuân thủ khác nhau. Mặc dù các mô hình phức tạp hơn các nghiên cứu trước, nhưng vẫn dựa trên tiền đề rằng các biện pháp trừng phạt kinh tế là chìa khóa để cải thiện sự tuân thủ của NNT. Đối phó với tỷ lệ không tuân thủ và trốn, tránh thuế ngày càng tăng ở Mỹ vào đầu những năm 1980, các hình phạt đã được chính phủ áp dụng. Hỗ trợ chính sách này là các nghiên cứu cho thấy người nộp thuế nhạy cảm hơn với hình phạt so với khả năng bị phát hiện là rất thấp (khoảng 4% hoặc ít hơn). Điều này rõ ràng có ý nghĩa đối với nhiều quốc gia Anglo-Saxon đã chuyển hoạt động kinh doanh sang nơi bị kiểm toán thấp. Rõ ràng, đã có sự ủng hộ cho lập luận của Jackson và Milliron, rằng mức độ nghiêm trọng của các hình phạt không nhất thiết sẽ ảnh hưởng đến việc chấp hành của NNT. Nghiên cứu tiên phong giữa Jackson và Milliron giữa những năm 1980 cũng chỉ ra rằng chi phí xã hội cho các hình phạt có thể vượt xa lợi ích. Ví dụ, người nộp thuế với tư cách là một nhóm có thể bị phân biệt đối xử nếu vi phạm các luật thuế. Nghiên cứu của Graetz và Wilde và nghiên cứu của Reinganum và Wilde đã xem xét mối quan hệ giữa kiểm toán, thuế và tiền phạt. Một số phương trình đại số dựa trên mối quan hệ tác nhân chính đã được đề xuất. Đặc biệt, người nộp thuế được coi là
  • 21. 10 trung lập rủi ro, trong khi kiểm toán không ngẫu nhiên với việc sử dụng các số liệu khai báo không trung thực được sử dụng để báo cáo về thu nhập. Cowell đã nghiên cứu về trốn thuế và đề xuất rằng các mục tiêu phi kinh tế khác cần được xem xét. Cowell chỉ ra rằng các quan điểm xã hội có thể đạt được tốt hơn bằng cách khác ngoài hình phạt và kiểm toán là phổ biến. Điều quan trọng là cơ quan thuế phải sử dụng thông tin có sẵn một cách hiệu quả trong việc xác định chính sách thuế của NNT. Lý thuyết Cowell, chủ yếu là một lý thuyết và kinh tế. Vào cuối những năm 1980, hai nghiên cứu quan trọng khác đã cải tiến mô hình răn đe kinh tế cơ bản. Đầu tiên là một nghiên cứu của Scotchmer và Slemrod, đã đưa các biến ngẫu nhiên và phúc lợi của người nộp thuế vào mô hình kinh tế lượng. Ran- domness về cơ bản là sự không chắc chắn đánh giá bởi một kiểm toán viên và nhằm đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa tính ngẫu nhiên và thực thi. Thật không may, mô hình bị các giả định đơn giản và các vấn đề trong đo lường phúc lợi xã hội. Một nghiên cứu thứ hai của Slemrod đã đưa biến số phức tạp vào mô hình danh nghĩa sinh thái. Người ta lập luận rằng vì sự phức tạp làm tăng chi phí tuân thủ luật pháp, nó làm tăng sự không tuân thủ. Trong khi lý thuyết vẫn dựa trên giả định rằng NNT tìm cách tối đa hóa lợi ích, tính toán đã được sử dụng để chứng minh điều đó. Nhìn chung, Slemrod đã xác định được một số yếu điểm trong các mô hình răn đe kinh tế, đặc biệt là họ không có khả năng đối phó với các đặc điểm và tình huống không giống nhau của người nộp thuế. 2.1.4.5 Các nghiên cứu trong những năm 1990 và 2000 Devos, Ken. (2013) trong những năm 1990 và đầu những năm 2000, các nghiên cứu tiếp theo đã cố gắng giải quyết các vấn đề thiếu sót của mô hình răn đe kinh tế thuần túy và đã thực hiện các sửa đổi. Đặc biệt, Cuccia lưu ý rằng, ngoài các giả định được đơn giản hóa, mô hình răn đe kinh tế có xu hướng coi một số biến nội sinh (như số lần bị phát hiện) là ngoại sinh, dẫn đến các mô hình bị lệch. 2.1.4.6 Kết luận Mặc dù tác động tích cực của các mức xử phạt sẽ tăng đối với sự đồng tình của NNT ở mức độ sử dụng mức phạt tương đối thấp. Từ các mô hình răn đe kinh tế
  • 22. 11 truyền thống dựa trên lý thuyết tiện ích dự kiến và răn đe, chủ yếu dưới hình thức hình phạt. Ít bằng chứng thực nghiệm để hỗ trợ dự đoán các mô hình răn đe kinh tế nói chung đã xuất hiện. Từ đó, các nhà nghiên cứu đã tóm tắt ảnh hưởng của các yếu tố làm giảm chi phí của việc tuân thủ bao gồm thuế suất, khả năng phát hiện, mức thu nhập và cấu trúc hình phạt và cho rằng, đối với tất cả chúng, bằng chứng thực nghiệm có thể không đưa ra kết luận chắc chắn. Do đó, mô hình răn đe kinh tế và các yếu tố quyết định của nó, rõ ràng cần phải cải tiến và cải tiến hơn nữa để giải quyết vấn đề trốn thuế và không tuân thủ thuế. 2.2 Kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế 2.2.1 Hoạt động kiểm tra thuế 2.2.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế Học viện Tài chính (2003) định nghĩa: kiểm tra thuế là một hoạt động của cơ quan thuế (CQT) để việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, trên cơ sở đó đối chiếu với chức năng và nhiệm vụ đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để đưa ra nhận xét, đánh giá . Michel Bouvier (2005) định nghĩa: hoạt động kiểm tra thuế là nhằm xem xét, đánh giá tính trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà NNT đã kê khai . Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Hoạt động kiểm tra thuế là xem xét, đánh giá của CQT đối với NNT chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung là thuế). 2.2.1.2 Mục đích kiểm tra thuế Tăng cường kiểm tra, để giám sát hồ sơ khai thuế của NNT nhằm chống thất thu thuế qua kê khai thuế; để ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Góp phần nâng cao tính tự giác tuân thủ chấp hành pháp luật thuế của NNT trong việc tự kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong việc kiểm tra thuế nhằm tránh gây phiền hà và tạo điều kiện để NNT sản xuất, kinh doanh được thuận lợi.
  • 23. 12 2.2.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong hoạt động kiểm tra thuế 2.2.2.1 Mô hình tuân thủ (theo OECD) Mô hình tuân thủ này được sử dụng tại nhiều quốc gia trong việc đánh giá việc tuân thủ của NNT và các biện pháp xử lý của CQT với từng hành vi tuân thủ khác nhau. Hình kim tự tháp này thể hiện chiến lược xử lý tuân thủ của CQT, trong đó: bên trái của kim tự tháp thể hiện các hành vi tuân thủ của NNT, bên đối xứng thể hiện biện pháp ứng xử của CQT đối với từng hành vi tuân thủ; mũi tên nằm trên đường trung tuyến thể hiện biện pháp xử lý của CQT để nâng cao tính tự tuân thủ của các NNT, cụ thể như sau: - Trường hợp hành vi của NNT “sẵn sàng tuân thủ” thì biện pháp CQT sẽ là “tạo điều kiện thuận lợi” cho NNT thực hiện tuân thủ thuế.
  • 24. 13 - Trường hợp hành vi của NNT là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công” biện pháp của CQT sẽ là hỗ trợ cho NNT tuân thủ. - Trường hợp hành vi của NNT “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu CQT quan tâm” thì biện pháp CQT sẽ là “ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm” cho NNT tuân thủ. - Trường hợp hành vi của NNT “quyết tâm không tuân thủ” thì biện pháp CQT sẽ là áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật để bắt buộc NNT phải tuân thủ. Chiến lược xử lý tuân thủ tập trung vào việc nghiên cứu hành vi tuân thủ của NNT và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp nhằm tạo áp lực để giảm số NNT không tuân thủ. Hành vi của NNT chịu tác động của các yếu tố trong môi trường hoạt động và các yếu tố nằm trong bản thân của NNT, cụ thể các yếu tố trong môi trường hoạt động gồm: đặc tính ngành nghề kinh doanh; chiến lược kinh doanh; yếu tố xã hội; yếu tố kinh tế; yếu tố tâm lý. Đồng thời hành vi tuân thủ cũng chịu tác động của các yếu tố thuộc bản thân NNT như: mức độ đa dạng và phức tạp trong cơ cấu hoạt động; chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ: trình độ nhân viên, chất lượng các qui trình kiểm soát và hệ thống kế toán, mức độ tuân thủ các quy trình và hệ thống kế toán; hành vi các người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, người điều hành. 2.2.2.2 Quy trình quản lý rủi ro tuân thủ Theo Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004): quản lý rủi ro tuân thủ là một quy trình tổ chức nhằm xác định, đánh giá, xếp hạng và xử lý có hệ thống đối với các rủi ro tuân thủ về thuế. Được lặp đi lặp lại gồm các bước đã được xác định trước đó nhằm hỗ trợ trong quá trình ra quyết định. Mô hình quy trình quản lý rủi ro theo tuân thủ:
  • 25. 14 Trong điều kiện CQT còn hạn chế về nguồn lực, việc thực hiện quy trình này sẽ giúp CQT trong việc: - Thích ứng nhanh với những thay đổi về hoàn cảnh. - Để chiến lược xử lý thực hiện với các hoạt động được ưu tiên và những chiến lược có nhiều khả năng thành công. - Nâng cao tác động của các biện pháp xử lý; từ đó sẽ tối đa hoá được các tác động này. - Hoàn thành mục tiêu của CQT (nhằm tăng số thu theo quy định mà vẫn giữ được lòng tin cậy của NNT vào hệ thống thuế). 2.2.2.3 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế a. Ủy ban các vấn đề về thuế OECD (2004) hướng dẫn đánh giá rủi ro tuân thủ Đánh giá và phân loại rủi ro ưu tiên: CQT cần có một cơ chế để xác định khách quan các rủi ro tuân thủ theo quy mô thích hợp trong bối cảnh phân loại mức độ ưu tiên của hoạt động; Đánh giá và phân loại ưu tiên cần được thực hiện một cách chắc
  • 26. 15 chắn dựa trên các chứng cứ khách quan; Không phải tất cả rủi ro cần phải được ghi tên. Biện pháp cần thiết là cách tiếp cận cân bằng để xử lý được diện rộng các rủi ro; Cách tiếp cận cân bằng đối với phân loại ưu tiên rủi ro có thể cho thấy một số loại rủi ro đang được chỉ tên nhưng có thể không thể hiện khả năng thu cao nhất ngay lập tức. Đánh giá phân loại ưu tiên rủi ro là yêu cầu cần thiết cho việc xây dựng một cơ cấu tổ chức tốt để các loại rủi ro tuân thủ đều được đánh giá dưới dạng so sánh theo cách thức được lặp đi lặp lại. Đánh giá và phân loại ưu tiên rủi ro tuân thủ chủ yếu phản ánh về quá trình lượng hoá các rủi ro đã được nhận dạng trong các giai đoạn quản lý rủi ro trước đó. Mục đích của bước này là tách riêng các rủi ro trọng yếu (cần có biện pháp xử lý cụ thể) khỏi các rủi ro nhỏ lẻ. Quá trình này đòi hỏi phải xem xét các nguồn rủi ro cụ thể, đánh giá hệ quả tiềm tàng của chúng trong điều kiện đạt được các mục tiêu của ngành và điều chỉnh khi rủi ro có khả năng xảy ra làm ảnh hưởng đến kết quả (khi chưa có biện pháp xử lý cụ thể). Điều này phụ thuộc vào việc sử dụng dữ liệu và thông tin gây ảnh hưởng lớn đến hậu quả có thể gặp phải nếu rủi ro xảy ra hoặc rủi ro không được phát hiện. Một hệ thống ghi nhận rủi ro được lượng hoá và phân loại ưu tiên theo khả năng có thể xảy ra rủi ro và hệ quả xử lý: Ma trận về khả năng có thể xảy ra của rủi ro tuân thủ: Tính điểm Mô tả khả năng có thể xảy ra Khái niệm minh họa giúp cho việc xác định mức độ khả năng có thể xảy ra (của rủi ro) Khái niệm chủ quan Khái niệm khách quan 1 Hiếm có thể Chỉ có thể xảy ra trong những hoàn cảnh ngoại lệ Có thể xảy ra 1 lần trong 25 năm 2 Không chắc chắn Có thể xảy ra vào một lúc nào đó Có thể xảy ra 1 lần trong 10 năm 3 Ít có thể Có thể xảy ra vào một lúc nào đó Có thể xảy ra một lần trong vòng 3 năm tới 4 Có thể Có lẽ sẽ xảy ra trong hầu hết các hoàn cảnh Có thể xảy ra nhiều lần trong vòng 3 năm tới 5 Gần như chắc chắn Được hy vọng xảy ra trong hầu hết các hoàn cảnh Có thể xảy ra trong năm này hoặc theo chu kỳ thường xuyên
  • 27. 16 Ma trận về xếp loại rủi ro tuân thủ: Hệ quả Tuyệt đối cao Rất cao Cao Trung bình Thấp Cao Cao Đáng kể Vừa phải Thấp Hiếm có thể Cao Cao Cao Vừa phải Thấp Không chắc chắn Nghiêm trọng Cao Cao Đáng kể Vừa phải Có khả năng Nghiêm trọng Nghiêm trọng Cao Đáng kể Vừa phải Có thể Nghiêm trọng Nghiêm trọng Cao Đáng kể Đáng kể Gần như chắc chắn Khả năng có thể xảy ra Các quyết định loại rủi ro nào phải được xử lý và loại rủi ro nào cần được theo dõi thường có khả năng bị tác động bởi nhiều yếu tố: - Năng lực của CQT; - Biện pháp xử lý hiệu quả hay không; - CQT có năng lực hiệu quả để áp dụng biện pháp xử lý hay không; - Mức độ / xếp loại của rủi ro; - Sai số khi xếp loại rủi ro; - Sự phản hồi hiện tại của biện pháp xử lý; - Sự phản hồi trong lương lai của biện pháp xử lý; - Nhận thức của công chúng về quản lý xung quanh vấn đề rủi ro; - Chi phí / lợi ích của các biện pháp kiến nghị xử lý; - Bối cảnh rộng hơn của rủi ro khi đặt trong môi trường theo nhóm. b. Theo OECD (2004) hướng dẫn kiểm soát rủi ro tuân thủ thông qua việc xác định chiến lược xử lý: - Các chương trình tuân thủ cần đưa ra câu trả lời toàn diện về hành vi tuân thủ, tức là dễ dàng cho những đối tượng muốn tuân thủ và áp dụng những biện pháp xử phạt thích đáng đối với những đối tượng không tuân thủ.
  • 28. 17 - CQT xử lý thống nhất và công bằng, hợp lý sẽ khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của NNT. - Cách xử lý của CQT phải thúc đẩy hành vi tuân thủ và góp phần nâng cao tính tuân thủ của NNT qua việc làm rõ nghĩa vụ của NNT. Nếu NNT không hiểu rõ được nghĩa vụ của họ, việc cưỡng chế tuân thủ sẽ bị coi là không công bằng. Do đó, bước đầu tiên để cân nhắc xử lý một hành vi không tuân thủ cụ thể là phải rà soát xem thời gian qua CQT đã áp dụng đầy đủ các bước theo quy định đối với NNT đó hay chưa. - Tăng cường năng lực ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ của NNT thường thông qua“việc phối hợp với các tổ chức, cơ quan khác và tư vấn thuế. - Chiến lược xử lý hiệu quả nhất thường phải đa chiều và hệ thống hoá. 2.3 Kinh nghiệm về quản lý rủi ro một số nước trên thế giới Để học tập kinh nghiệm của các nước trên thế giới, tác giả chọn các nước trong khối OECD và Hoa Kỳ vì các nước này rất phát triển trong lĩnh vực nghiên cứu. Hiện nay trong cải cách để hiện đại hoá ngành thuế, nước ta hợp tác với các nước trong khối này. Bộ Tài chính Hoa Kỳ đang cử các chuyên gia sang tư vấn, giúp Việt Nam cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn 2015 - 2020. Hiện nay, các chuyên gia này đang phối hợp cùng Tổng cục Thuế hoàn chỉnh Bộ tiêu thức đánh giá theo rủi ro; hoàn thành các quy trình thanh tra, kiểm tra thuế và lập Sổ tay thuế; đào tạo nâng cao đội ngũ thanh tra viên thuế để đáp ứng mục tiêu cải cách trong thời gian tới. 2.3.1 Hoa Kỳ Cơ quan thuế Liên Bang Hoa Kỳ (Internal Revenue Services - viết tắt là IRS) thuộc Bộ Ngân khố là tổ chức chịu trách nhiệm thu các loại thuế. Tại Mỹ, hầu hết các tờ khai thuế đều được tính điểm để giúp cho khả năng thanh tra sau này và xếp hạng ở mức vĩ mô bằng việc sử dụng những phương pháp thống kê được gọi là phương pháp phân tích chức năng đặc thù (DIF). Thang điểm của phương pháp DIF được xây dựng từ các kết quả thanh tra các tờ khai thuế được lựa chọn ngẫu nhiên. Chương trình thanh tra ngẫu nhiên có xuất xứ từ Chương trình đánh giá tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế (TCMP). Chương trình hiện nay được gọi là Chương trình nghiên cứu quốc gia (NRP).
  • 29. 18 Bên cạnh phương pháp DIF, IRS cũng chọn lựa các tờ khai đáp ứng các tiêu thức được đưa ra trong quá trình lập kế hoạch chiến lược. Thông qua việc đánh giá rủi ro tuân thủ, các lĩnh vực không tuân thủ mới phát sinh được xác định. Các phương pháp tuân thủ dựa trên rủi ro (RBC) để xác định các đặc điểm không tuân thủ của mỗi chiến lược hoạt động của NNT. Các chiến lược này thường rất phức tạp và thường xuyên liên quan đến nhiều cấp bậc trong cơ cấu tổ chức, sự thành lập của một tổ chức kinh doanh nước ngoài, tài khoản ngân hàng, quỹ tín thác và trong một số trường hợp, sử dụng thẻ tiền gửi ngân hàng để chuyển tiền về nước. IRS thiết kế một môi trường thuận lợi cho việc lựa chọn hồ sơ thanh tra để đáp ứng các mục tiêu chiến lược hiện hành. Môi trường này cho phép IRS có thể: - Sử dụng các thông tin từ nguồn dữ liệu bên trong và bên ngoài khi cần thiết; - Phân tích trong vòng 4 năm các dữ liệu về tờ khai thu nhập từ đối tượng nộp có số thuế lớn cùng với các tờ khai thu nhập liên quan khác trong cùng thời kỳ; - Nắm được và phân tích các kết quả hoạt động dựa trên các vấn đề của các vụ việc thanh tra đã kết thúc, xây dựng mô hình RBC và điều chỉnh các qui tắc nghiệp vụ khi cần thiết; - Cho phép cập nhật thông tin thường xuyên theo yêu cầu của sự thay đổi nhanh chóng trong môi trường sản xuất kinh doanh; - Các vấn đề đã rõ và không phức tạp có thể được giải quyết bằng biện pháp phi cưỡng chế trước khi nộp tờ khai. Việc truy cập và khai thác các nguồn số liệu bên trong hoặc bên ngoài; sử dụng các phương tiện quản lý rủi ro tự động để nâng cao chất lượng chọn lọc những hồ sơ thanh tra thông qua Hệ thống Cơ sở dữ liệu phụ thuộc (DDb). Mô hình tổng quát về khả năng tự động hóa RBC: đây là mô hình cụ thể được mô tả nhằm làm cho IRS ngày càng tiến gần hơn đến mục tiêu khả năng tự động hóa RBC trong môi trường làm việc tại cơ quan thuế và tại cơ sở.
  • 30. 19 Dữ liệu nội bộ Mô hình tính điểm theo rủi ro - Tính chính xác - Khả năng hỗ trợ Phần mềm trợ giúp cho việc ra quyết định Cao khai tại cơ sở Kiểm tra tờ Gửi thư nhắc nhở Thấp Có hình thức kiểm tra phù hợp TB Phương án xử lý Loại Rủi ro Sơ đồ - Mô tả khái quát về mô hình kiểm tra dựa trên rủi ro 2.3.2 Canada Phương pháp kiểm tra được xác định dựa vào rủi ro về NNT, nhu cầu của NNT và tính hiệu quả của phương pháp xử lý Hoạt động của Cơ quan Thu Canada (CRA) được định hình bởi mục tiêu chính là khuyến khích tuân thủ phù hợp với pháp luật và quy định về thuế của Canada. Quy trình quản lý rủi ro theo tuân thủ của CRA được xây dựng trên các yếu tố cơ bản sau: - Phát hiện các hình thức không tuân thủ và phân biệt đúng được các đối tượng nộp thuế đã tuân thủ trong số các đối tượng chưa tuân thủ; - Hiểu các yếu tố dẫn đến hoặc tạo cơ hội cho việc không tuân thủ; - Sắp xếp theo mức độ ưu tiên các nỗ lực để kiểm soát tuân thủ dựa trên việc đánh giá theo rủi ro về tuân thủ; - Hoạch định các tiếp cận có mục tiêu để đạt được sự tuân thủ nhằm chú trọng vào các động cơ dẫn đến không tuân thủ cũng như các tiếp cận để duy trì mức độ tuân thủ hiện có; Dữ liệu bên ngoài Số lượng đối tượng Có tờ khai Không nộp
  • 31. 20 - Khi cần thiết, là đòn bẩy trong quan hệ đối tác chiến lược để tiếp thu được các mục tiêu chung hoặc mục tiêu bổ trợ; - Đo lường được sự thành công trong việc đạt được sự tuân thủ, tạo ra các quá trình học hỏi liên tục để giúp cho việc hoàn thiện cách tiếp cận nhiệm vụ của ngành. Xác định các rủi ro về tuân thủ thuế Yếu tố quyết định cho việc quản lý theo rủi ro tuân thủ về thuế là có được các bước xử lý hiệu quả để giúp xác định và đo lường sự không tuân thủ. Phạm vi mà các quy trình này có thể đánh giá chính xác mức độ không tuân thủ chính là mức độ các nguồn lực trong chương trình được ứng dụng vào các lĩnh vực có rủi ro cao nhất. CRA áp dụng nhiều cách thức khác nhau để đánh giá rủi ro về tuân thủ thuế: - Phân tích ở tầm vĩ mô và tầm tổng hợp để xác định xu hướng tuân thủ. - Các hệ thống của quốc gia kiểm tra đặc tính của riêng từng hồ sơ thuế thu nhập công ty và cá nhân, cũng như từng tài khoản thuế hàng hóa, dịch vụ và định hình các khu vực có tiềm năng dẫn đến không tuân thủ. Để giúp cho việc xác định mức độ ưu tiên cần kiểm tra thêm, người ta đã xây dựng các ước tính về số thuế có thể bị rủi ro của từng loại. Các công chức thanh tra có kinh nghiệm được truy cập các hệ thống này. Họ sử dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế để quyết định các hành động tiếp theo để đảm bảo tuân thủ như thực hiện thanh tra. Phân tích ở tầm vĩ mô Việc phân tích kinh tế vĩ mô được thực hiện để đánh giá xu hướng tuân thủ và để xác định các xu hướng đó trong bối cảnh dữ liệu kinh tế có thể đưa ra những tín hiệu sớm về sự thay đổi mức độ tuân thủ hay không. Các quy trình xác định trường hợp rủi ro cấp quốc gia Các quy trình đánh giá và xác định rủi ro cấp quốc gia được kết hợp vào các lĩnh vực tuân thủ thuế khác nhau tại CRA. Chúng cung cấp việc phân tích ở cấp độ người nộp thuế về rủi ro số thu và hỗ trợ cho việc tập trung các nỗ lực tuân thủ trong các lĩnh vực rủi ro cao nhất.
  • 32. 21 Khai thác dữ liệu Phần mềm có thể phân tích hàng nghìn đặc điểm và tìm ra mô hình trong các dữ liệu có thể được sử dụng để cung cấp một tiêu thức mới để xác định không tuân thủ. Các công cụ lựa chọn công việc tự động Các hệ thống quốc gia được thiết lập để giúp cho nhà quản lý chương trình cũng như các cơ quan thuế địa phương trên toàn quốc thông qua Hệ thống đo lường, tổng hợp và đánh giá sự tuân thủ (Compliance Measurement, Profiling and Assessament System – Hệ thống COMPAS). Hệ thống COMPAS là một công cụ phần mềm hỗ trợ việc sàng lọc thông tin/ra quyết định. Trung tâm hệ thống là những thông tin tích hợp về các đặc điểm kê khai và các rủi ro tuân thủ tiềm năng của mỗi NNT Canada. Thông tin này có được từ các quá trình xác định và phỏng đoán rủi ro đã được xác định bởi Hệ thống đánh giá rủi ro quốc gia. Khi sử dụng hệ thống COMPAS, các cán bộ quản lý chương trình có thể nhanh chóng phân tích các rủi ro theo ngành, khu vực địa lí cũng như các phân tích chi tiết về dân số và thống kê khác. Điều này có thể giúp họ xác lập các kế hoạch chương trình theo rủi ro. Kiến thức thực tế địa phương về qui trình thanh tra Các nhân viên triển khai công việc thanh tra sử dụng các kinh nghiệm của mình để đưa ra các quyết định cuối cùng có cần tiến hành thanh tra hoặc các biện pháp xử lý tuân thủ khác hay không. Các hệ thống quốc gia và thông tin chiến lược Hệ thống quốc gia đưa ra nhận dạng về các lĩnh vực không tuân thủ tiềm năng và các phỏng đoán rủi ro về toàn bộ NNT. Nhờ điều này, hệ thống được tạo nên từng trường hợp có thể được phân loại và tổng hợp. Dữ liệu cung cấp được dùng để chỉ rõ sự không tuân thủ được phân bổ như thế nào giữa các ngành, các khu vực địa lý của Canada, các thông số về dân cư hoặc số liệu thống kê khác. Điều này cho phép CRA tập trung tốt nhất mọi nguồn lực của mình.
  • 33. 22 Đo lường kết quả thực hiện của các hệ thống đánh giá rủi ro quốc gia Việc thực hiện của các hệ thống“quốc gia được đo lường liên tục để xác định tính hiệu quả trong việc xác định rủi ro. Điều này bao gồm việc so sánh các kết quả thanh tra ở các nhóm rủi ro đã được phân loại khác nhau. CRA cho rằng khi rủi ro đã được phỏng đoán tăng lên thì số thuế điều chỉnh qua thanh tra cũng sẽ tăng lên. Bằng cách kiểm tra mối quan hệ này có thể so sánh hiệu quả của việc sử dụng các hệ thống quốc gia cho các trường hợp được lựa chọn theo mẫu ngẫu nhiên. Các nghiên cứu gần đây của CRA chỉ ra rằng yếu tố “tăng lên” (lift) từ việc sử dụng có mục đích các hệ thống quốc gia là từ 4-10 lần so với việc sử dụng không có mục đích và phụ thuộc vào một hệ thống rủi ro cụ thể (nghĩa là thuế thu nhập cá nhân, TNDN hoặc thuế hàng hoá- dịch vụ). Các quá trình tiếp tục cải tiến Các kết quả thanh tra cũng được sử dụng trong một quá trình cải tiến liên tục. Các quá trình cải tiến liên tục khác cũng đang được thực hiện, bao gồm việc thành lập một nhóm chuyên gia thanh tra trên toàn quốc xác định các loại hình kinh doanh và các khuynh hướng tuân thủ mới, mô hình hoá các tiêu thức mới để xác định không tuân thủ và đánh giá lại cũng như hoàn thiện các tiêu thức sẵn có. Việc phối hợp các nguồn dữ liệu mới thích hợp để đánh giá rủi ro cũng là một hoạt động tiếp tục được hướng tới để cải tiến các hệ thống cấp quốc gia. Khuôn khổ đo lường tuân thủ (CMF) Đây là một phương pháp kiểm soát tuân thủ và đánh giá cũng như hoàn thiện các phương thức trong việc xử lý không tuân thủ. Là một phương pháp có hệ thống và đưa ra một quan điểm thống nhất về tuân thủ trong mọi thời điểm. CMF tạo khả năng cho những người ra quyết định: - Hiểu các khuynh hướng tuân thủ và mối liên hệ của các khuynh hướng này với các chương trình hiện nay. - Giúp xác định các lĩnh vực trong đó các chiến lược tuân thủ cần được điều chỉnh hoặc bổ sung.
  • 34. 23 - Nhận thức được các khuynh hướng không tuân thủ mới phát sinh cần phải chú ý nghiêm ngặt trong tương lai. 2.3.3 Anh Cục thu nội địa Anh xác định rủi ro áp dụng cho DN vừa và nhỏ trong quản lý thuế trực thu còn tương đối mới. Nguồn gốc của hệ thống này là do áp dụng cơ chế tự khai-tự nộp đối với thuế thu nhập từ năm tài khóa 1996/1997. Cơ cấu quản lý của hệ thống thuế Anh đã phân loại mức độ rủi ro giữa các nhóm NNT. Ở Anh có khoảng 31 triệu đối tượng nộp thuế thu nhập nhưng chỉ có 11 triệu theo quy định phải nộp tờ khai thuế thu nhập năm. Số NNT còn lại chủ yếu có thu nhập từ làm công hoặc tiền tiết kiệm nộp thuế theo hình thức khấu trừ tại nguồn, cơ quan thuế nhận thấy khả năng không kê khai và khả năng không tuân thủ của nhóm NNT này thường rất thấp. Cơ sở pháp lý để đánh giá rủi ro Ở Anh, cũng như ở các vùng khác thuộc nước Anh, cơ chế tự khai-tự nộp đã làm chuyển đổi trách nhiệm của NNT và CQT. Trước khi áp dụng cơ chế này, cán bộ kiểm tra thuế phải xác định từng tờ khai và quyết định tính thuế trên số NNT đã kê khai hay NNT phải cung cấp thêm thông tin liên quan về số liệu. Áp dụng cơ chế này, Cục thu nội địa không còn bị quy định phải cân nhắc từng tờ khai mà bắt buột NNT cung cấp thêm số liệu liên quan đến tờ khai. Cơ chế mới tạo điều kiện cho Cục thu có thể thực hiện các công việc sau: - Sử dụng kỹ thuật xác định theo rủi ro, tập trung vào những tờ khai có độ rủi ro cao. - Thanh tra, kiểm tra trên cơ sở chọn tờ khai ngẫu nhiên để cung cấp thông tin giá trị về mức độ tuân thủ của NNT nói chung và từng nhóm NNT nói riêng. - Xử lý tờ khai tách biệt với việc xác định rủi ro làm cho quy trình xác định rủi ro khách quan và nhất quán hơn. Hệ thống hỗ trợ ra quyết định trên cơ sở dữ liệu, để tính điểm theo rủi ro cho từng tờ khai thuế thu nhập. Hệ thống này còn đi kèm với công cụ lập tiêu thức cho phép lãnh đạo Phòng quản lý của Cục thu nội địa lựa chọn tờ khai thoả mãn các tiêu thức rủi ro để thực hiện kiểm tra. Các thông tin được lưu giữ trong kho dữ liệu chủ yếu
  • 35. 24 từ tờ khai hàng năm theo quy định của các tổ chức tài chính hoặc các tổ chức khác là những nơi nhận hoặc thanh toán tiền thay cho những đối tượng khác. Quy trình xác định rủi ro Quy trình xác định rủi ro của Cục thu nội địa được mô tả là quy trình lai giữa tập trung và phi tập trung vì 2 lý do: - Một phần các vụ thanh tra toàn diện được lựa chọn ở địa phương theo chỉ đạo của trung ương, một phần do địa phương tự lựa chọn. - Tất cả các trường hợp do địa phương lựa chọn thanh tra đều được hỗ trợ của hệ thống đánh giá theo rủi ro tự động trung ương (tập trung) cho phép các cơ quan thuế địa phương lập hồ sơ rủi ro NNT sử dụng hệ thống toàn ngành đã chuẩn hoá về nguyên tắc và tiêu thức rủi ro. Phân nhóm NNT Trong mỗi cơ quan thuế địa phương, các NNT được phân nhóm theo tỷ lệ rủi ro. Nhóm DN vừa và nhỏ và cá nhân tự kinh doanh được chia ra thành 2 nhóm nhỏ theo doanh thu là (1) nhóm vừa và nhỏ và (2) nhóm lớn. Các công ty/DN được phân nhóm theo hệ thống phức tạp hơn trên cơ sở doanh thu, bản chất của cơ cấu tập đoàn, loại hình kinh doanh, có liên quan đến các vấn đề thuế quốc tế hay không và trước đây đã có tránh thuế hay chưa. Các NNT không kinh doanh nhưng có những giao dịch phức tạp được đánh giá rủi ro theo chuyên ngành. Quy trình đánh giá rủi ro tại Cơ quan thuế địa phương Lựa chọn các vụ thanh tra đơn lẻ các CQT tổ chức thực hiện trên cơ sở quản lý rủi ro. Mục đích của từng dự án được xây dựng trước khi tiến hành công tác xác định rủi ro thực sự và các mục tiêu này sẽ bao gồm định nghĩa về các loại rủi ro, các khu vực kinh doanh hoặc NNT cần tiến hành đánh giá rủi ro. Thông thường, ở giai đoạn đầu tiên của quy trình là lập hồ sơ về các đặc tính rủi ro/NNT dự kiến tiến hành đánh giá theo rủi ro, đây là cơ sở yêu cầu Trung tâm dữ liệu tự khai-tự nộp tìm kiếm. Báo cáo kết quả liệt kê các tờ khai đáp ứng những tiêu thức. Một đặc tính quan trọng của cơ sở dữ liệu tự khai-tự nộp là việc tính toán số điểm rủi ro cho từng tờ khai. Các quy tắc và tham số sử dụng để tính điểm mức độ
  • 36. 25 phức tạp, không thống nhất và các tỷ suất kinh doanh trong từng tờ khai. Khi lựa chọn các vụ thanh tra đơn lẻ thì số điểm rủi ro do hệ thống tự động tính chỉ để tham khảo (dấu hiệu NNT đó có khả năng rủi ro cao). Đây chỉ là một phần thông tin cần thiết để cân nhắc trước khi ra quyết định cuối cùng để thanh tra hồ sơ đó. Các nhân tố khác cũng quan trọng cần tính đến khi xác định các hồ sơ để thanh tra là nguồn thông tin chọn lọc tại địa phương, kết quả của các vụ thanh tra đã thực hiện cho thấy tỷ lệ rủi ro cao ở ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực liên quan, kiến thức và kinh nghiệm, kỹ năng thanh tra thuế . Trung tâm dữ liệu tự khai-tự nộp và hệ thống tính điểm rủi ro Trung tâm dữ liệu tự khai-tự nộp là hệ thống hỗ trợ ra quyết định, nhằm mục đích đưa ra những dấu hiệu về rủi ro và tính phức tạp của tờ khai tự khai-tự nộp và hỗ trợ xác định hồ sơ để thanh tra. Thông tin từ tờ khai lưu giữ trong hệ thống tự khai tự nộp được chuyển sang Trung tâm dữ liệu tự khai tự nộp theo định kỳ hàng tuần. Hệ thống tính điểm rủi ro của NNT sử dụng các quy tắc, các quy tắc này áp dụng đối với các dữ liệu nhập từ tờ khai tự khai tự nộp, một số trang bổ sung, một số chi tiết xác định nhất định và các dấu hiệu tuân thủ lưu giữ trong hồ sơ tự khai tự nộp của NNT. Các quy tắc và tham số sử dụng đã được xây dựng dựa trên các nghiên cứu qua một số năm, dựa trên kinh nghiệm của các cán bộ chịu trách nhiệm về tuân thủ của NNT và các phương pháp thủ công đã sử dụng trước đây. Khi điểm rủi ro đã được tính, tất cả các thông tin được chuyển sang Trung tâm dữ liệu tự khai tự nộp để cho phép lập hồ sơ về các dữ liệu và quy tắc được thực hiện. 2.3.4 Pháp Ở Pháp, quy định xác định rủi ro không được quản lý một cách tập trung mà được phân cấp cho cấp địa phương hoặc do một bộ phận chuyên trách về các hoạt động thanh tra để thực hiện. Việc chọn lựa các DN để thanh tra được thực hiện qua nhiều kênh khác nhau và tất cả sử dụng một mẫu cụ thể, nêu chi tiết các lý do tại sao hồ sơ NNT có thể bị thanh tra. Có hai cách thức thực hiện, một là dựa trên các thông tin thu thập tại cấp địa phương và cách thứ hai là dựa trên đánh giá rủi ro.
  • 37. 26 Thu thập thông tin và báo cáo Tại cấp địa phương, các cán bộ thuế quận đều nắm được hồ sơ tuân thủ của mỗi NNT và biết rõ bất kỳ sự kiện đặc biệt nào có tác động đến thuế. Ở mỗi cơ quan thuế có một đội chuyên thu thập các thông tin về tình hình tuân thủ của NNT. Tại cấp trung ương, cán bộ chuyên trách xử lý các trường hợp gian lận không lớn (DNEF) được phép kiểm tra cơ sở kinh doanh của NNT khi có nghi vấn. Tập trung hoá và phân tích theo rủi ro Các dữ liệu đều được tập hợp tại cấp trung ương và được một nhóm chuyên trách và cũng thực hiện chức năng đánh giá rủi ro theo kiểm tra. Phân tích theo rủi ro trên máy tính được thao tác trên qua hai chương trình ứng dụng chính là OASIS và SYNFONIE. Mỗi rủi ro được xếp loại theo mức điểm (từ 1 đến 5). Hồ sơ nào càng nhiều điểm thì hồ sơ đó càng rủi ro cao dưới giác độ thuế. Thông thường, một hồ sơ trên 20 điểm được coi là hồ sơ có nghi vấn. Tất cả các rủi ro bao gồm trong phần mềm này và đặc biệt là những rủi ro mới được tạo lập đều được xác nhận giá trị áp dụng bằng việc thực hiện tính toán tương quan đối với tất cả các DN trong cơ sở dữ liệu. Việc tính toán được thực hiện trên mẫu các yếu tố được quan tâm để xác định các rủi ro mới. Nếu mẫu này trùng khớp với kết quả thanh tra được tiến hành trong 3 năm trước đó đối với các DN có cùng ngành nghề thì rủi ro mới này trở thành có giá trị và được bổ sung vào phần mềm. Tại mỗi cơ quan thuế, các đội chuyên trách làm việc trên phần mềm OASIS và SYNFONIE để lựa chọn các đối tượng thanh tra. Các dữ liệu được gửi từ các CQT địa phương hoặc các cơ quan chuyên trách khác cũng được kiểm tra thông qua quy trình của OASIS và SYNFONIE. Sau đó, các trường hợp được lựa chọn thanh tra sẽ được chuyển đến cho các trưởng nhóm thanh tra để sàng lọc và phân tích hồ sơ để tiến hành thanh tra. Kết quả của quá trình sàng lọc được gửi trở lại cho cơ quan thuế để ra quyết định thanh tra.
  • 38. 27 2.4. Bài học kinh nghiệm Nghiên cứu quản lý theo rủi ro để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra ở các nước có nền kinh tế phát triển, có thể rút ra các bài học cho Việt Nam, trường hợp của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp. 2.4.1 Tiếp cận theo qui mô DN Theo kinh nghiệm của các nước nhận thấy, DN lớn thì có rủi ro về số thu thuế cao. Tuy nhiên, DN vừa và nhỏ là đối tượng ưu tiên hàng đầu của việc thiết lập hệ thống lựa chọn để kiểm tra, thanh tra. Đây là đối tượng được đánh giá là có khả năng sai lệch thuế cao do: - Số lượng DN rất lớn, khó kiểm tra hết. - Thu nhập không ổn định và khó có thông tin đối chiếu từ các bên thứ ba. - Công tác kế toán thường yếu và không được kiểm toán độc lập. Vì vậy khi lựa chọn NNT để kiểm tra, thanh tra cần phải tách riêng các DN vừa và nhỏ, các DN lớn. Cơ sở để phân chia theo qui mô thì khác nhau giữa các quốc gia tuỳ theo đặc điểm của mỗi nước và quan điểm của cơ quan thuế quốc gia. Một số quốc gia đưa ra các tiêu thức phân loại khá phức tạp như Anh (gồm 2 tiêu thức định lượng cơ bản là: tài sản, doanh thu và các tiêu thức khác như ngành nghề, quan hệ quốc tế,...) nhưng cũng có quốc gia đưa ra các tiêu thức khá đơn giản, lý do là việc phân loại này chỉ nhằm mục đích giúp cho việc thanh kiểm tra thuế nên không cần lồng ghép nhiều ý nghĩa kinh tế khác nhau. Về tiêu thức, khuynh hướng chung các nước chọn doanh thu. 2.4.2 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu Trong các quốc gia khảo sát, hệ thống dữ liệu phục vụ cho đối tượng kiểm tra, thanh tra thuế bao gồm: - Số liệu kiểm tra trong quá khứ: dữ liệu này có thể sử dụng để xây dựng các chỉ tiêu ngành phuc vụ cho việc phân tích các hành vi ứng xử của các nhóm NNT làm nền tảng cho việc xây dựng các mô hình đánh giá theo rủi ro sai lệch thuế. - Số liệu từ tờ khai và các báo cáo tài chính của NNT hàng năm: đây là hệ thống dữ liệu được đưa vào phân tích, lựa chọn nhằm hình thành danh sách NNT sẽ được kiểm tra, thanh tra trong kỳ. Hệ thống này còn giúp cho cán bộ thuế xem xét sự biến
  • 39. 28 động của các thông tin tài chính qua từng năm và so với một số DN có cùng ngành nghề để ghi nhận những điểm bất thường. - Số liệu từ các đơn vị liên quan có thông tin về NNT như ngân hàng, hải quan, bảo hiểm,.... Hệ thống này còn giúp thực hiện công tác kiểm tra chéo hoặc tìm ra các hoạt động bất thường của NNT. Hệ thống cơ sở dữ liệu có vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn NNT để thanh kiểm tra. Các số liệu càng đầy đủ, các mô hình đánh giá sai lệch càng tăng thì độ chính xác càng cao, có thể xác định đúng NNT có rủi ro cao và hạn chế những cuộc kiểm tra không cần thiết. Ngoài ra, hệ thống này còn giúp đánh giá tình hình tuân thủ thuế thông qua các mô hình ước tính mức độ thu thuế, từ đó làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách thuế và quản lý thuế. 2.4.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tính điểm tự động để đánh giá theo rủi ro Các quốc gia khảo sát đều có hệ thống các chỉ tiêu đánh giá theo rủi ro và tính điểm tự động bằng phần mềm giúp cho việc đánh giá, lựa chọn đối tượng rủi ro tuân thủ thuế được thuận lợi, tiết kiệm thời gian. Trong quá trình thực hiện có cải tiến để hoàn thiện hệ thống. 2.4.4 Xây dựng quy trình kiểm tra dựa trên rủi ro Ở các quốc gia khảo sát, ứng với mỗi mức độ rủi ro khác nhau thì có những mô hình quản lý rủi ro tuân thủ khác nhau để có chiến lược xử lý phù hợp. Nước Mỹ sử dụng mô hình kiểm tra dựa trên rủi ro (RBC). Nước Canada xây dựng quy trình quản lý rủi ro tuân thủ và chiến lược“xử lý không tuân thủ ở hai khía cạnh: đảm bảo sự xuất hiện của CQT ở mức độ cao; quan tâm vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao. Nước Anh xây dựng quy trình xác định rủi ro: tập trung và phi tập trung. Nước Pháp phân cấp cho các địa phương hoặc bộ phận chuyên trách. 2.4.5 Ứng dụng CNTT, sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ Ứng dụng CNTT và phần mềm hỗ trợ đóng vị trí rất quan trọng cho việc đánh giá và giám sát việc tuân thủ của tất cả các nước. Việc lưu giữ hệ thống dữ liệu, phân tích đánh giá theo rủi ro, đo lường hiệu quả,.. đều qua hệ thống máy tính. Nước Mỹ còn sử dụng phần mềm trợ giúp cho việc ra quyết định. Nước Canada sử dụng hệ
  • 40. 29 thống đo lường, tổng hợp và đánh giá sự tuân thủ (COMPAS) là một phần mềm hỗ trợ việc sàng lọc thông tin và ra quyết định. Nước Anh sử dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định trên cơ sở dữ liệu. Nước Pháp sử dụng phần mềm chấm điểm và đánh giá rủi ro. 2.4.6 Nghiên cứu hệ thống giám sát tăng cường tuân thủ cấp quốc gia Tại các nước phát triển, giám sát tuân thủ được đưa vào chương trình nghiên cứu quốc gia. Tại Mỹ xây dựng và phát triển các mô hình kiểm tra rủi ro, mô hình đánh giá hiệu quả chi phí và Hệ thống giám sát tình báo (IMS). Tại Canada phân tích vĩ mô và tổng hợp để xác định xu hướng tuân thủ, đo lường tuân thủ để kiểm soát, đánh giá và hoàn thiện hệ thống. 2.4.7 Huấn luyện kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế Việc tập huấn kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế là rất cần thiết, quyết định hiệu quả của công tác quản lý thuế. Ở các nước khảo sát, Cán bộ thuế với kinh nghiệm của mình sẽ nghiên cứu và quyết định lựa chọn NNT để kiểm tra.
  • 41. 30 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thu thập dữ liệu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng số liệu thứ cấp và được tác giả khai thác từ các nguồn dữ liệu sau: Các thông tin về người nộp thuế và cơ sở dữ liệu do cơ quan Thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng của ngành thuế như: TMS (Hệ thống quản lý thuế tập trung); TPR (Hệ thống hỗ trợ phân tích rủi ro doanh nghiệp); TTR (Hệ thống ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra). BCTC (Hệ thống cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp), TPH (Hệ thống tập trung cơ sở dữ liệu và khai thác thông tin người nộp thuế). Báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế“giai đoạn từ năm 2016 – 2018. Báo cáo kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn từ năm 2016 – 2018. Các báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác thu ngân sách Nhà nước (NSNN) của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016-2018. Các Báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp. Các Bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên các trang Web và Tạp chí chuyên ngành Thuế - Tài chính - Hải quan của Việt Nam. Tham khảo ý kiến các chuyên gia về công tác thanh tra kiểm tra thuế trong cơ quan Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp . Các tài liệu khác có liên quan đã công bố.
  • 42. 31 Mô hình Hệ thống các ứng dụng CNTT ngành thuế hiện đang áp dụng tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
  • 43. 32 3.1.1 Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS)
  • 44. 33 Phân hệ theo dõi Quyết định Thanh tra, kiểm tra trên Hệ thống TMS
  • 45. 34 Số liệu NNT đã thanh, kiểm tra qua từng năm được kết xuất từ hệ thống TMS.
  • 46. 35 Phân hệ theo dõi tình hình giải quyết hồ sơ hoàn thuế trên Hệ thống TMS 3.1.2. Hệ thống hỗ trợ Thanh tra, kiểm tra (TTR)
  • 47. 36 Màn hình Báo cáo kết quả Thanh tra, kiểm tra Hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra kết xuất các báo cáo chi tiết kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn năm 2016 đến 2018. 3.1.3. Hệ thống phân tích rủi ro TPR
  • 48. 37 Hệ thống hỗ trợ phân tích, đánh giá rủi ro để chọn doanh nghiệp đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
  • 49. 38 3.1.4. Hệ thống cơ sở dữ liệu Báo cáo Tài chính Doanh Nghiệp (BCTC)
  • 50. 39 Báo cáo phân tích dọc ngang từ năm 2016 đến 2018 theo chỉ tiêu tài sản (tiền), nguồn vốn để đánh giá DN.
  • 51. 40 3.1.5. Hệ thống tập trung Cơ sở dữ liệu và khai thác thông tin NNT (TPH2) Kết quả Khai thác thông tin kê khai và nộp thuế của DN.
  • 52. 41 3.2 Phân tích dữ liệu Trên cơ sở các nguồn dữ liệu đã thu thập được nêu trên, tác giả tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê mô tả nhằm đánh giá để rút ra kết luận, phục vụ cho việc nghiên cứu và viết luận văn. Thống kê mô tả (Descriptive statistics): là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Có 4 phương pháp thống kê, đó là: Thu thập và xử lý số liệu, điều tra chọn mẫu, nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng và dự đoán. Tác giả lựa chọn phương pháp Thu thập và xử lý số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu và viết luận văn. Số liệu, dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn nên chưa đáp ứng được cho quá trình nghiên cứu. Để có hình ảnh tổng quát về tổng thể nghiên cứu, số liệu thu thập được tác giả xử lý tổng hợp, so sánh tính toán để có kết quả giúp khái quát được vấn đề nghiên cứu. Phân tích tổng hợp: Thông qua các số liệu được phân tích đánh giá theo thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn năm 2016 đến năm 2018. Phân tích so sánh: Trên cơ sở các số liệu thu thập được qua công tác kiểm tra thuế giai đoạn năm 2016 đến năm 2018 tác giả thực hiện so sánh, đánh giá và đưa ra nhận xét. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích dữ liệu, sử dụng các biểu đồ, mô tả dữ liệu phân tích, đối chiếu và so sánh các số liệu được khảo sát về công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được tác giả thực hiện bằng phương pháp thủ công và xử lý trên phần mềm Microsoft Excel. Kết quả nghiên cứu và các giải pháp được tác giả đề xuất là cơ sở để“Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp và các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tham khảo để thực hiện đảm bảo hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế năm 2019 và xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế của những năm tiếp theo phấn đấu hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế được Tổng cục Thuế giao và đạt chất lượng, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.
  • 53. 42 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Giới thiệu khái quát về Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp 4.1.1. Đặc điểm tình hình tỉnh Đồng Tháp Đồng Tháp là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long có đường biên giới tiếp giáp với nước bạn Campuchia trên 52km, tiếp giáp các tỉnh Long An, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang với diện tích tự nhiên là 3.378 km2 có 12 huyện, thị, thành phố (09 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố với 144 xã, phường, thị trấn), tổng dân số toàn tỉnh là 1.687.291 người (kết quả điều tra dân số 2016). 4.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế. Chức năng của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan Thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 4.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp thực hiện theo Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08/10/2018 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế và Quyết định số 320/QĐ-BTC ngày 28/02/2019 của Bộ Tài chính quy định số lượng phòng thực hiện chức năng tham mưu,“quản lý thuế và phòng Thanh tra – Kiểm tra thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 211/QĐ-TCT ngày 12/3/2019 của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng và Văn phòng thuộc Cục Thuế. 4.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp gồm có 01 Cục trưởng, 02 Phó Cục trưởng, tính đến ngày 01/3/2019 Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có tổng số 547 biên chế không kể hợp đồng theo Nghị định 68/NĐ-CP làm công tác bảo vệ, lái xe, tạp vụ. Cơ cấu tổ chức gồm có 10 phòng chức năng và 12 Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế, có 80 Đội Thuế trực thuộc Chi cục Thuế.
  • 54. 43 4.1.3 Về tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp hiện có 02 phòng Thanh tra - kiểm tra thuế và 12 Đội Kiểm tra thuế tại các Chi cục Thuế trực thuộc, với tổng số công chức các Bộ phận này là 135 người, trong đó có 08 công chức có trình độ thạc sỹ, 115 công chức có trình độ đại học, 12 công chức có trình độ trung cấp. 4.1.4 Sơ lược về công tác kiểm tra thuế Kiểm tra thuế nhằm phát hiện nguồn doanh thu mà các DN không kê khai, các khoản chi phí mà DN kê khai không hợp pháp để làm tăng thêm số thu thuế; là kiểm tra quá trình tuân thủ pháp luật, các quy định để so sánh số liệu thu thập được từ bên ngoài với các báo cáo tài chính, kế toán của DN. Kiểm tra thuế là hoạt động theo dõi, thu thập số liệu bằng chứng về thực hiện các chính sách, pháp luật, nghị định, thông tư và các quy định theo nhiệm vụ của cơ quan Thuế các cấp để nghiên cứu, đánh giá quá trình hoạt động đó, đồng thời đề xuất các định hướng và giải pháp để giải quyết kịp thời sao cho phù hợp với chính sách và pháp luật đã đề ra. 4.1.5 Qui định về kiểm tra thuế 4.1.5.1 Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế a. Nguyên tắc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế Các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, quí và năm (gọi chung là hồ sơ khai thuế) NNT gửi đến cơ quan thuế đều được kiểm tra thường xuyên theo quy định tại Điều 77, Luật Quản lý thuế và kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro quy định tại khoản 4, Điều 1, Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật quản lý thuế. Hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế bao gồm tất cả hồ sơ khai thuế của tổ chức gửi đến cơ quan thuế trừ: hồ sơ khai thuế của tổ chức kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp; hồ sơ khai thuế nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; phí môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác. Đối với các loại hồ sơ khai thuế gửi đến cơ quan thuế đã có phần mềm ứng dụng tin học hỗ trợ kiểm tra thì áp dụng các phần mềm ứng dụng tin học của ngành
  • 55. 44 thuế để kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các hồ sơ khai thuế. b. Trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế. Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế: - Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra. - Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không phải ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thuế hoặc có những dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ. - Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông báo người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo gửi người nộp thuế để giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. c. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế. Xử lý sau khi ban hành thông báo Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận thông báo của cơ quan Thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể gửi văn bản giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, công chức kiểm tra thuế phải lập biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
  • 56. 45 Sau khi NNT đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt để lưu hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phát hành thông báo yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung (theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo quy trình này). Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung. Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế: - Quyết định ấn định số thuế phải nộp theo mẫu Quyết định số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc - Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. 4.1.5.2 Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế a. Xây dựng kế hoạch kiểm tra Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác của ngành thuế, Tổng cục Thuế ban hành“văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước ngày 15 tháng 10 hàng năm; Cục Thuế ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước ngày 01 tháng 11 hàng năm. Việc lập kế hoạch kiểm tra phải theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý rủi ro được Tổng cục Thuế triển khai và thực hiện thống nhất cho tất cả Cục Thuế các tỉnh, thành trong cả nước; đồng thời căn cứ vào