SlideShare a Scribd company logo
1 of 247
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU
VỰC CÔNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
THÀNH PH HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã Số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính
trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được
trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc đến
- Thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS Võ Văn Nhị - Người đã hết lòng hướng dẫn,
chỉ bảo, động viên và hỗ trợ tác giả hoàn thành luận án này.
- Quý Thầy Cô và các nhà khoa học đã giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
- Cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè đã đã tạo điều kiện về thời gian và đóng góp ý kiến
quý báu giúp tác giả hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
- Các cá nhân, đơn vị đã dành thời gian tham gia, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả hoàn
thành công việc khảo sát thực tế.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VÀ
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG...........................1
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI..........................1
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về báo cáo tài chính khu vực công và kế
toán khu vực công.....................................................................................................1
1.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công và các
nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công........................................9
1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC...........................20
1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về BCTC khu vực công và kế toán khu vực
công.........................................................................................................................21
1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công và các
yếu tố tác động đến việc đổi mới kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở
dồn tích ...................................................................................................................27
1.3 NHẬN XÉT VỀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................29
1.4. KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA TÁC
GIẢ.............................................................................................................................31
1.4.1 Xác định khe hổng nghiên cứu ......................................................................31
1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả...............................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................33
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG.......34
CHO KHU VỰC CÔNG.............................................................................................34
2.1 KHÁI NIỆM VỀ KHU VỰC CÔNG VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
ÁP DỤNG CHO KHU VỰC CÔNG.........................................................................34
2.1.1 Khái niệm khu vực công................................................................................34
2.1.2 Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế.............................................35
2.1.2.1 Giới thiệu.................................................................................................35
2.2.2.2 Phạm vi áp dụng và không áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ...37
2.2.2.3 Tóm tắt nội dung cơ bản của các chuẩn mực kế toán công quốc tế........37
2.2 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG THEO KHUÔN MẪU LÝ
THUYẾT KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
CÔNG QUỐC TẾ. .....................................................................................................38
2.2.1 Khái niệm..................................................................................................38
2.2.2 Phân loại BCTC khu vực công .................................................................38
2.2.3 Mục đích của báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực công ......41
2.2.4 Đặc tính thông tin trình bày trên báo cáo tài chính cho mục đích chung
của khu vực công....................................................................................................42
2.2.5 Các nguyên tắc lập và trình bày BCTC cho mục đích chung: ......................46
2.2.6 Số lượng, nội dung và kết cấu của báo cáo tài chính cho mục đích chung của
khu vực công ..........................................................................................................49
2.2.7 Kỳ kế toán......................................................................................................60
2.2.8 Thời hạn báo cáo ...........................................................................................61
2.3 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM .................................................................61
2.3.1 Tình hình thực hiện chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích và
tình hình vận dụng IPSASs trong kế toán khu vực công........................................61
2.3.2 Lựa chọn các quốc gia để nghiên cứu bài học kinh nghiệm .........................62
2.3.3 Kế toán khu vực công của Úc........................................................................63
2.3.3.1 Giới thiệu chung......................................................................................63
2.3.3.2 Nội dung chuẩn mực kế toán khu vực công Úc liên quan đến việc lập và
trình bày BCTC...................................................................................................64
2.3.4 Kế toán khu vực công của Mỹ.......................................................................65
2.3.4.1 Giới thiệu chung......................................................................................65
2.3.4.2 Nội dung chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ liên quan đến việc lập và
trình bày BCTC...................................................................................................66
2.3.5 Kế toán khu vực công của Cộng Hòa Nam Phi.............................................69
2.3.5.1 Giới thiệu chung......................................................................................69
2.3.5.2 Nội dung của chuẩn mực kế toán Cộng hòa Nam Phi về khu vực công
liên quan đến việc lập và trình bày, công bố BCTC ...........................................73
2.3.6 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.....................................................75
2.3.6.1 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công
của Úc..................................................................................................................75
2.3.6.2 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công
của Mỹ.................................................................................................................76
2.3.6.3 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công
của Nam Phi ........................................................................................................76
2.4 CÁC LÝ THUYẾT NỀN PHỤC VỤ CHO VIỆC NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN..77
2.4.1 Lý thuyết đại diện hay còn gọi lý thuyết ủy nhiệm (Agency Theory). .........77
2.4.2 Lý thuyết Quỹ................................................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:...........................................................................................80
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................81
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN.........................................................81
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH..................................................84
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .............................................86
3.3.1 Xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công sang
cơ sở dồn tích cần được kiểm định.........................................................................87
3.3.2 Xác định công cụ phân tích để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích ...........................................94
3.3.3 Dữ liệu thống kê ............................................................................................97
3.3.4 Xác định kích thước mẫu và thang đo ...........................................................97
3.3.5 Qui trình thực hiện thống kê trên mô hình EFA............................................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:.........................................................................................100
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................101
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................101
4.1.1 Kết quả nghiên cứu định tính.......................................................................101
4.1.1.1 Kết quả nghiên cứu về thực trạng BCTC khu vực công. ......................101
4.1.1.2 Kết quả nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu vực
công được áp dụng cho đơn vị HCSN...............................................................113
4.1.2 Kết quả nghiên cứu định lượng (nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
BCTC khu vực công)............................................................................................115
4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHU VỰC CÔNG VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ..................................................................................132
4.2.1 Đánh giá thực trạng chế độ kế toán, báo cáo tài chính khu vực công .........132
4.2.1.1 Ưu điểm.................................................................................................132
4.2.1.2 Nhược điểm...........................................................................................133
4.2.2 Đánh giá thực trạng chế độ kế toán HCSN và Báo cáo tài chính các đơn vị
hành chính sự nghiệp............................................................................................138
4.2.2.1 Ưu điểm.................................................................................................138
4.2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chế độ kế toán HCSN....139
4.3 BÀN LUẬN VỀ NỘI DUNG HOÀN THIỆN BCTC KHU VỰC CÔNG.......146
4.3.1 Quan điểm hoàn thiện..................................................................................146
4.3.2 Định hướng hoàn thiện................................................................................147
4.3.3 Bàn luận về giải pháp hoàn thiện ................................................................149
4.3.3.1 Giải pháp nền ........................................................................................149
4.3.3.2 Các giải pháp cụ thể để hoàn thiện BCTC khu vực công. ....................170
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................180
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................182
5.1 KẾT LUẬN........................................................................................................182
5.2 KIẾN NGHỊ.......................................................................................................183
5.2.1 Kiến nghị với Quốc Hội ..............................................................................183
5.2.2 Kiến nghị với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ...........................183
5.2.3 Kiến nghị với cơ quan kiểm toán Nhà nước................................................184
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................................184
5.3.1 Những hạn chế của luận án..........................................................................185
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................185
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 PHẦN TIẾNG NƯỚC NGOÀI
ADP: Ngân hàng phát triển Châu Á (The Asian Development Bank)
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian
Nations)
AFTA: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic
Cooperation)
CEPT: Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective
Preferential Tariff)
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
FAF: Quỹ kế toán tài chính (Financial Accounting Foundation)
FASB: Ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (Financial Accounting Standards Board)
FASAC: Hội đồng tư vấn chuẩn mực kế toán tài chính (Financial Accounting
Standards Advisory Council)
GASB: Ban chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ (Governmental Accounting Standards
Board)
GASAC: Hội đồng tư vấn chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ (Governmental
Accounting Standards Advisory Council)
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for Economic Co-
operation and Development)
IPSASs: Chuẩn mực kế toán công quốc tế (International Public Sector Accounting
Standards)
IPSASB: Hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán công quốc tế. (International Public
Sector Accounting Standards Board)
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế. (International Monetary Fund)
WB: Ngân hàng thế giới (World Bank)
WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
 PHẦN TIẾNG VIỆT
BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ Tài Chính
CĐ: Chế độ
CĐKT: Chế độ kế toán
CMKT: Chuẩn mực kế toán
ĐT: Đặc tính
HCSN: Hành chính sự nghiệp
KBNN: Kho bạc nhà nước
MT: Mục tiêu
NSNN: Ngân sách nhà nước
QĐ: Quyết định
TT: Thông tư
TSCĐ: Tài sản cố định
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng tóm tắt một số luận án Tiến sỹ nước ngoài nghiên cứu về kế toán khu
vực công ..........................................................................................................................5
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp thay đổi hệ thống BCTC ......................................................21
Bảng 1.3 Bảng tóm tắt một số công trình nghiên cứu khoa trong nước liên quan kế
toán khu vực công..........................................................................................................24
Bảng 2.1: Bảng so sánh BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt39
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng cải cách kế toán khu vực.................89
Bảng 4.1: Bảng kết quả khảo sát về chế độ kế toán ....................................................102
Bảng 4.2: Bảng kết quả khảo sát mục tiêu BCTC, đối tượng sử dụng thông tin BCTC
và nội dung, hình thức BCTC......................................................................................105
Bảng 4.3: Bảng kết quả khảo sát đặc tính chất lượng của thông tin trên báo cáo tài
chính ............................................................................................................................111
Bảng 4.4 Kết quả khảo sát BCTC cho mục đích chung khu vực công áp dụng cho đơn
vị HCSN ......................................................................................................................114
Bảng 4.5: Bảng kiểm định các thang đo......................................................................116
Bảng 4.6: Bảng giải thích thông tin chi tiết cho các biến:...........................................118
Bảng 4.7: KMO and Bartlett's Test ............................................................................120
Bảng 4.8: Tổng phương sai được giải thích (Total Variance Explained) ...................121
Bảng 4.9: Bảng ma trận nhân tố xoay .........................................................................122
Bảng 4.10: Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố
khám phá......................................................................................................................124
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp các thang đo......................................................................124
Bảng 4.12: Hệ số hồi quy (Coefficientsa) ...................................................................126
Bảng 4.13: Tóm tắt mô hình........................................................................................127
Bảng 4.14: Phân tích phương sai (ANOVAa)
..............................................................127
Bảng 4.15: Correlations...............................................................................................128
Bảng 4.16: Hệ số hồi quy chuẩn hóa...........................................................................131
DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ
Hình 4.1: Biểu đồ tần suất của phần dư chuẩn hóa.....................................................129
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ khung nghiên cứu ..............................................................................82
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ quan hệ quản lý ngân sách Nhà Nước.............................................158
i
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xuất phát từ thực trạng chế độ kế toán khu vực công Việt Nam còn nhiều cách
biệt so với kế toán khu vực công trên thế giới. Kế toán khu vực công Việt Nam chưa
cung cấp thông tin hữu ích cho trách nhiệm giải trình và ra quyết định. Vì vậy, kế toán
khu vực công chưa là công cụ hữu ích để quản lý, kiểm soát nguồn tài chính công,
NSNN. Chính sự phát triển nhanh chóng khu vực công trong thập kỷ vừa qua và sự
suy thoái mạnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực công nói riêng trong năm
gần đây cộng với xu hướng cải cách quản lý tài chính công theo hướng tăng cường
hiệu quả sử dụng nguồn lực công của Việt Nam đòi hỏi kế toán khu vực công Việt
Nam phải có những cải cách tích cực.
Bên cạnh đó là quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã hình thành các
mối quan hệ quốc tế. Việt Nam đã gia nhập các điều ước quốc tế, trở thành thành viên
của các tổ chức tài chính WB, IMF, ADB, thành viên ASEAN, tham gia AFTA,
CEPT, APEC… Từ năm 2007 Việt nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Trong những cam kết đa phương mà Việt Nam đã ký kết
buộc phải tuân thủ theo lộ trình đã thoả thuận có cam kết về minh bạch hoá thông tin
kế toán, đặc biệt là minh bạch các thông tin kế toán khu vực công đã tạo ra nhu cầu đòi
hỏi cung cấp thông tin có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và phải được quốc tế
thừa nhận (Bộ tài chính, 2011).
Do đó, việc nghiên cứu hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính và phù hợp với thông
lệ kế toán quốc tế là việc làm cấp thiết và rất hữu ích cho Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
+ Hoàn thiện báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực công đảm bảo BCTC
khu vực công cung cấp thông tin hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế để đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội Việt Nam trong
giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
ii
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam
nhằm đảm bảo BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với thông
lệ kế toán quốc tế.
+ Đề xuất các giải pháp nền nhằm đảm bảo cho việc cải cách, đổi mới kế toán khu vực
công Việt Nam được khả thi, qua đó tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập hệ thống
BCTC cho mục đích chung ở khu vực công nói chung và ở đơn vị HCSN nói riêng
nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng theo hướng tiếp cận chuẩn mực kế
toán công quốc tế và xu hướng chung về kế toán công của các quốc gia trên thế giới
nhưng vẫn phù hợp với môi trường của Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Báo cáo tài chính khu vực công hiện nay có những hạn chế nào
và những hạn chế đó có ảnh hưởng như thế nào đến việc cung cấp thông tin hữu ích
cho các đối tượng sử dụng?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Các nhân tố nào tác động đến việc cải cách kế toán khu vực
công Việt Nam nhằm đảm bảo BCTC khu vực công tại Việt Nam cung cấp thông tin
hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Nội dung và kết cấu BCTC cho mục đích chung khu vực công
Việt Nam như thế nào để BCTC khu vực công có thể cung cấp thông tin hữu ích và
phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Luận án nghiên cứu hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị trong khu vực công
Việt Nam và các qui định có liên quan cũng như một số qui định quốc tế về vấn đề
này. Cụ thể đối tượng nghiên cứu của Luận án bao gồm:
+ Chế độ kế toán và BCTC của các đơn vị thuộc khu vực công Việt Nam.
+ Chuẩn mực kế toán công quốc tế và xu hướng kế toán khu vực công trên thế giới.
+ Các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công nhằm cung cấp thông
tin trên BCTC trung thực, hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu về nội dung thông tin trên báo cáo tài chính cho
mục đích chung của khu vực công tại Việt Nam, xu hướng kế toán khu vực công của
iii
các quốc gia trên thế giới và các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực
công Việt Nam để kế toán khu vực công Việt Nam có thể cung cấp thông tin kế toán
hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Nghiên cứu IPSASs và nghiên cứu kế
toán khu vực công của các quốc gia Mỹ, Úc và Nam Phi để định hướng cho việc hoàn
thiện BCTC cho mục đích chung khu vực công nhằm nâng cao chất lượng thông tin
trên BCTC khu vực công.
Tuy nhiên, do khu vực công quá rộng, mỗi ngành nghề, lĩnh vực thuộc khu vực
công có những đặc điểm khác nhau mang tính chất đặc thù về nghiệp vụ phát sinh, về
quản lý tài chính nên phần nghiên cứu hoàn thiện về nội dung chi tiết BCTC cho mục
đích chung khu vực công tác giả chọn đơn vị công điển hình là đơn vị HCSN để trình
bày giải pháp cụ thể hoàn thiện các chỉ tiêu BCTC cho mục đích chung. Sở dĩ luận án
chọn đơn vị HCSN để đề xuất các giải pháp cụ thể là do các đơn vị HCSN chiếm đại
bộ phận trong khu vực công tại Việt Nam và việc tổ chức thực hiện công tác kế toán
dễ dàng chuyển sang cơ sở dồn tích để thích ứng với việc áp dụng IPSASs.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để khái quát hóa, mô tả các lý
thuyết kế toán, chuẩn mực kế toán công quốc tế, đánh giá thực trạng BCTC khu vực
công hiện nay, phân tích, đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định, kiểm chứng các nhân
tố tác động đến cải cách kế toán khu vực công Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng
thông tin của BCTC cho mục đích chung khu vực công. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
các giải pháp phù hợp để BCTC cho mục đích chung khu vực công được lập và trình
bày theo thông lệ kế toán quốc tế và cung cấp thông tin hữu ích. Các phương pháp
nghiên cứu cụ thể cho từng nội dung công việc của luận án như sau:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống, tổng hợp, phân tích, so sánh: Được sử dụng để
nghiên cứu chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASs), nghiên cứu các quan điểm, xu
hướng lập và trình bày BCTC cho mục đích chung khu vực công trên thế giới, nghiên
cứu quan điểm, định hướng của Việt Nam trong việc cải cách chế độ kế toán khu vực
công, nghiêu cứu bài học kinh nghiệm về lập và trình bày báo cáo tài chính khu vực
công của một vài quốc gia trên trên thế giới đã được các tổ chức quốc tế thừa nhận và
đánh giá BCTC cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Tiếp cận thực
iv
tế công tác kế toán tại một trong các đơn vị kế toán thuộc khu vực công, trên cơ sở các
nghiên cứu đó tác giả phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng lập BCTC tại khu vực
công nói chung và tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng. So sánh các qui định
về quản lý tài chính công và chế độ kế toán khu vực công của Việt Nam với IPSASs
và với các quốc gia đã nghiên cứu bài học kinh nghiệm để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện BCTC cho mục đích chung khu vực công cho Việt Nam.
- Khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia: Nói chuyện, phỏng vấn với các chuyên gia kế toán
trong nước để nghe ý kiến, quan điểm đánh giá của chuyên gia về chế độ kế toán khu
vực công hiện hành, các nhân tố ảnh hưởng đến cải cách kế toán khu vực công, sự cần
thiết xây dựng kế toán khu vực công Việt Nam trên cơ sở dồn tích hoàn toàn. Trên cơ
sở đó củng cố quan điểm nhận xét, đánh giá của tác giả về tính minh bạch, hữu ích của
báo cáo tài chính khu vực công hiện hành và đề xuất giải pháp hoàn thiện các nhân tố
tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công nhằm nâng cao chất lượng BCTC.
Trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện BCTC cho mục đích chung khu vực công tác
giả tiếp tục khảo sát, lấy ý kiến nhận xét của chuyên gia để củng cố, khẳng định các
quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện BCTC là hợp lý.
- Thống kê mô tả: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát rộng rãi cho tất cả các đối tượng
đang làm việc, nghiên cứu liên quan đến kế toán khu vực công, nội dung khảo sát là
đánh giá về kế toán khu vực công và BCTC khu vực công hiện nay của Việt Nam sau
đó thống kê kết quả khảo sát để bổ sung thông tin cho các nhận xét, phân tích đánh giá
thực trạng chế độ kế toán khu vực công, thực trạng BCTC khu vực công tại Việt Nam.
- Thống kê định lượng: Tác giả sẽ sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá
(EFA) để xác định và kiểm định các nhân tố tác động đến cải cách kế toán khu vực
công nhằm đảm bảo BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với
thông lệ quốc tế.
5. Đóng góp của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực
tiễn cho kế toán khu vực công.
- Về mặt lý luận
+ Phân biệt và làm sáng tỏ về mặt lý luận hai loại BCTC cho đơn vị công là BCTC cho
mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt. Trên cơ sở đó thiết lập hệ thống
v
BCTC cho mục đích chung áp dụng cho khu vực công nói chung và đơn vị HCSN nói
riêng đang hoạt động ở Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn
+ Đánh giá thực trạng về tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu vực công nói
chung và BCTC đơn vị HCSN nói riêng.
+ Xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam và
dựa vào đó tác giả đã đề xuất giải pháp nền để BCTC cho mục đích chung của khu vực
công Việt Nam có thể được lập và trình bày được theo thông lệ kế toán quốc tế và
cung cấp thông tin hữu ích.
+ Hoàn thiện nội dung thông tin trên BCTC cho mục đích chung của khu vực công nói
chung và hoàn thiện nội dung, kết cấu chi tiết BCTC cho mục đích chung của đơn vị
hành chính sự nghiệp nói riêng để BCTC cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết
định và trách nhiệm giải trình, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, phù hợp với môi
trường pháp lý, chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và phần phụ lục, Luận án gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về Báo cáo tài chính khu vực công và các vấn đề liên quan đến
kế toán khu vực công
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về báo cáo tài chính áp dụng cho khu vực công
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG
Báo cáo tài chính khu vực công là nguồn thông tin vô cùng quan trọng để phục
vụ cho việc tổng hợp và kiểm soát tình hình quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, là
căn cứ đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội đối với các loại dịch vụ công đã được thực
hiện và cung cấp. Do vậy, việc hoàn thiện và đổi mới BCTC cho khu vực công luôn là
vấn đề được nhiều đối tượng quan tâm nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau. Để
nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện BCTC khu vực công phù hợp với thông lệ chung quốc
tế, cần thiết phải nghiên cứu các điều kiện, các nhân tố tác động đến việc đổi mới kế
toán khu vực công và thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các trở ngại cho việc
đổi mới. Chương này, tác giả sẽ trình bày tổng quan nghiên cứu về BCTC khu vực
công và kế toán khu vực công. Tiếp đến, tác giả sẽ trình bày các điều kiện, các nhân tố
tác động đến việc đổi mới kế toán khu vực công.
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về báo cáo tài chính khu vực công và kế
toán khu vực công
Lüder Klaus (1992), dựa trên việc nghiên cứu so sánh kế toán khu vực công
của các các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức,
Pháp, và một vài vùng thuộc Vương quốc Anh và Cộng đồng châu Âu đã khẳng định
chỉ có chuyển đổi kế toán khu vực công từ cơ sở kế toán truyền thống của các quốc gia
này sang cơ sở dồn tích thì BCTC khu vực công mới cung cấp thông tin, trung thực,
hữu ích, đáng tin cậy và đáp ứng yêu cầu kiểm soát nguồn lực của đơn vị công.
Carlin Tyrone M (2003), đã hệ thống hóa lại các quan điểm ủng hộ kế toán dồn
tích và các quan điểm không ủng hộ kế toán dồn tích và cuối cùng khẳng định kế toán
dồn tích là xu hướng tất yếu trong khu vực công và chỉ kế toán dồn tích mới đạt được
mục tiêu đánh giá trách nhiệm giải trình và ra quyết định của người sử dụng thông tin
BCTC khu vực công. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm tại Úc cho
thấy nếu thực hiện kế toán dồn tích cho khu vực công phải thực hiện đầy đủ, toàn phần
chứ nếu chỉ thực hiện ở một vài lĩnh vực và một vài tiểu bang thì không mang lại hiệu
quả so với chi phí bỏ ra. Bằng việc chứng minh sự thay đổi của thông tin kế toán khi
phương pháp tính giá thay đổi, tác giả cho rằng việc áp dụng kế toán dồn tích trong
2
thực tế có thể làm thay đổi một số quyết định quan trọng của chính phủ như những vấn
đế liên quan đến gia công phần mềm và đấu thầu cạnh tranh vì thay đổi phương pháp
tính, thông tin kế toán cũng bị thay đổi. Tuy nhiên, nếu chấp nhận các khoản chi phí
cao cho việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích
hoàn toàn thì BCTC sẽ cung cấp thông tin hữu ích hơn.
Theo Ouda (2004), việc thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích của khu vực công
thành công sẽ giúp cải thiện báo cáo tài chính, cải thiện được việc đánh giá thực hiện,
trình bày thông tin tình hình tài chính của chính phủ, quản lý tài sản và nợ tốt hơn.
Chuyển đổi BCTC khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích hoàn toàn sẽ tăng
thông tin giải trình trách nhiệm của kế toán khu vực công.
Janet Mack (2006), thực hiện việc nghiên cứu tại Úc với mục đích xác định
mục đích BCTC cho mục đích chung của khu vực công Úc và sự hòa hợp giữa mục
đích với nội dung của BCTC. Nghiên cứu đã chỉ ra mục đích của người sử dụng
BCTC không chỉ là mục đích ra quyết định mà còn sử dụng cho mục đích đánh giá
trách nhiệm giải trình của đơn vị báo cáo. Vì vậy, để thông tin BCTC cho mục đích
chung cung cấp thông tin hữu ích thì BCTC phải bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh BCTC và Báo
cáo kiểm toán BCTC.
Yasuhiro Yamada (2007), tác giả cho rằng mục tiêu BCTC sẽ quyết định nội
dung BCTC. Yasuhiro Yamada đã dựa trên cơ sở so sánh với mục tiêu BCTC khu vực
công của Nhật và Mỹ để phân tích và xác định rõ hơn mục tiêu BCTC khu vực công
của Nhật. BCTC khu vực công của Nhật và Mỹ đều đặt mục tiêu trách nhiệm giải trình
và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, với Mỹ đối tượng sử
dụng thông tin BCTC khu vực công là công chúng rất được đề cao và nhu cầu sử dụng
thông tin BCTC khu vực công của công chúng Mỹ rất cao cho việc đánh giá trách
nhiệm giải trình của các cơ quan chính quyền địa phương. Vì vậy, công chúng Mỹ là
đối tượng quan trọng nhất trong việc cung cấp thông tin BCTC khu vực công. Trong
khi đó tại Nhật, người Nhật không có nhu cầu đòi hỏi cao về trách nhiệm giải trình của
chính phủ. Với họ việc nộp thuế là nghĩa vụ, dù có sử dụng dịch vụ công hay không họ
vẫn phải nộp thuế. Vì vậy, nhu cầu sử dụng thông tin BCTC của công chúng cho việc
đánh giá trách nhiệm giải trình của chính phủ không cao như ở Mỹ. BCTC khu vực
công của Nhật coi trọng việc cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của các cán bộ,
3
lãnh đạo và các đối tượng có liên quan khác nhiều hơn là công chúng nên mục tiêu
trách nhiệm giải trình trong BCTC của Nhật còn mờ nhạt mặc dù tất cả lãnh đạo cũng
như người dân Nhật đều hiểu việc cung cấp thông tin giải trình trách nhiệm trên BCTC
là vấn đề quan trọng. Yasuhiro Yamada cho rằng tại Nhật Bản cần đưa mục cung cấp
thông tin đánh giá trách nhiệm giải trình là mục tiêu cơ bản của BCTC khu vực công
của Nhật Bản trong giai đoạn sau này và cần có các giải pháp pháp lý mạnh mang tính
bắt buộc để BCTC khu vực công của Nhật Bản cung cấp thông tin đánh giá trách
nhiệm giải trình.
Daniela Artemisa Calu và cộng sự (2008), các tác giả đã nghiên cứu sự khác
biệt của kế toán khu vực công của Romania và IPSAS với mục đích đánh giá chất
lượng thông tin trên BCTC của Romania. Từ việc xem xét các qui định về kế toán cho
tới các chỉ tiêu trên BCTC khu vực công, sau đó so sánh với IPSASs. Trên quan điểm
ủng hộ các qui định của IPSAS tác giả khẳng định BCTC khu vực công Romania chưa
đáp ứng các yêu cầu của BCTC theo khuyến cáo IPSAS, vì vậy BCTC khu vực công
Romania chưa cung cấp thông tin trung thực, hữu ích và cần tiếp tục thực hiện các
cuộc cải cách kế toán khu vực công để thông tin trên BCTC đáp ứng được nhu cầu
người sử dụng thông tin của khu vực công là ra quyết định và đánh giá trách trách
nhiệm giải trình.
Maria Kapadis và Colin Clark (2010), thực hiện việc nghiên cứu khảo sát tại
cộng hòa Sip để xác định nhu cầu sử dụng thông tin trên BCTC khu vực công của
người sử dụng. Theo thống kế của Maria Kapadis và Colin Clark (2010), các thông tin
cần cung cấp trên Báo cáo thường niên khu vực công gồm Báo cáo thu nhập và chi
phí; Báo cáo tình hình tài sản và nợ phải trả; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo về sự
hòa hợp giữa dự toán ngân sách và tình hình thực hiện tài chính. Các báo cáo cần lập
trên cơ sở dồn tích và phải cung cấp được các thông tin về nguồn lực kinh tế của các
đơn vị công, ảnh hưởng của các giao dịch, sự kiện, các hoạt động mà làm thay đổi
nguồn lực kinh tế của đơn vị báo cáo như dòng tiền vào, dòng tiền ra, tình hình thực
hiện tài chính, sự tuân thủ pháp luật liên quan kế toán, mục tiêu cần đạt được của đơn
vị báo cáo, các thông tin về tài chính, thông tin khác để đạt được mục tiêu hoạt động
và các nguồn lực cần thiết khác để hỗ trợ hoạt động của đơn vị.
Colin Clark (2010), tác giả đã nghiên cứu và thực hiện khảo sát ở Úc để phủ
định các quan điểm mục đích người sử dụng BCTC của khu vực công và khu vực tư là
4
như nhau. Vì vậy, chỉ cần xây dựng một khung khái niệm chung cho cả khu vực công
và khu vực tư. Thông qua việc khảo sát tại Úc về thông tin cần sử dụng của người sử
dụng BCTC khu vực công, tác giả đã chứng minh mục đích người sử dụng BCTC cho
khu vực công và khu vực tư là khác nhau. Khu vực công hướng đến trách nhiệm giải
trình nhiều hơn sử dụng thông tin hữu ích để ra quyết định. Vì vậy, việc sử dụng chung
một khung lý thuyết kế toán cho cả hai khu vực là không hợp lý và qua đó tác giả cũng
khẳng định mục đích BCTC theo IPSAS rất là hợp lý và Úc cần xây dựng khung lý
thuyết kế toán khu vực công Úc theo mục đích sử dụng BCTC của IPSASs.
Carmen Cretu và cộng sự (2011), từ việc nghiên cứu IPSASs và phân tích các
nội dung thông tin trình bày trên BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích theo IPSASs,
tác giả khẳng định việc lập và trình bày BCTC theo IPSASs bao gồm năm báo cáo
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền, báo cáo tình
hình thay đổi vốn chủ sở hữu và Bảng thuyết minh BCTC thì chắc chắn thông tin cung
cấp sẽ giá trị hơn, hữu ích hơn nhưng việc lập BCTC đáp ứng yêu cầu IPSASs cũng là
thách thức và thể hiện đẳng cấp kế toán của tất cả các quốc gia vì cần có nhân sự có
tay nghề chuyên môn cao, am hiểu về kế toán khu vực công và sự chấp nhận tốn kém
chi phí thực hiện kế toán của chính phủ.
Andrei-Răzvan Crişan (2014), bằng phương pháp định tính kết hợp phương
pháp định lượng, tác giả thực hiện đo lường mức độ tương đồng giữa hai báo cáo
thống kê tài chính chính phủ (GFS) và BCTC cho mục đích chung của chính phủ
(GPFR) được lập trên cơ sở dồn tích theo IPSAS, qua đó tác giả thấy mức độ tương
đồng của hai báo cáo là không quá cao chỉ 31.25% vì mục đích của hai báo cáo khác
nhau. Báo cáo GFS lập trên cơ sở tiền, phục vụ như hỗ trợ cho phân tích kinh tế vĩ mô
và thống kê trong khi báo cáo GPFR phục vụ như hỗ trợ cho việc thực hiện quyết định
trong tổ chức khu vực công và trách nhiệm giải trình. Chính vì mục đích hai báo cáo
khác nhau, thông tin cung cấp khác nhau nên theo tác giả cần duy trì cả hai hệ thống
báo cáo nhưng cần có sự tích hợp chung trong một phần mềm nhằm tiết kiệm chi phí
vì vẫn có 31,25% thông tin trùng nhau. Quan điểm này chứng minh sự độc lập của hai
báo cáo và xác định trong khu vực công cần tồn tại song song cả hai báo cáo.
Bên cạnh các nghiên cứu chuyên sâu về BCTC khu vực công, các vấn đề khác
liên quan kế toán khu vực công cũng được nghiên cứu tại nhiều quốc gia thế giới. Tác
giả sơ lược một số luận án tiến sỹ nghiên cứu về kế toán khu vực công như sau:
5
Bảng 1.1: Bảng tóm tắt một số luận án Tiến sỹ nước ngoài nghiên cứu về kế toán
khu vực công
Tên tác giả
Năm
phát
hành
Tên công trình
Nơi thực
hiện
luận án
Tiến Sỹ
Nội dung/Kết quả
Susan
M.Newberry
2002
New Zealand's
Public Sector
Financial
Management
System:
Financial
Resourse
Erosion in
Government
Departmentds
Luận án tiến
sĩ tại trường
the
University of
Canterbury.
- Luận án nghiên cứu cách
thức mà chính phủ thực
hiện để đạt được mục tiêu
là sự công khai minh bạch
rõ ràng BCTC khu vực
công giống như khu vực tư
nhân. Tác giả sử dụng kế
toán khu vực công của
New Zealand xem như là
một mô hình lý thuyết lý
tưởng về tính thống nhất
và gắn kết báo cáo tài
chính khu vực công.
Janet Mack 2003
An
Investigation of
The
Information
Requirements
of Users of
Australian
Public Sector
Financial
Reports
Luận án tiến
sỹ của đại
học
Philosophy
Australian
University
- Mục đích của nghiên cứu
là để xác định các ứng
dụng của mô hình ra
“quyết định hữu ích” cho
khu vực công bằng cách
thực nghiệm để xác định
người sử dụng thông tin
với mục đích gì trong báo
cáo tài chính công và các
yêu cầu thông tin của họ.
Luận án đưa ra kết quả của
những thay đổi kế toán
khu vực công được dự
6
Tên tác giả
Năm
phát
hành
Tên công trình
Nơi thực
hiện
luận án
Tiến Sỹ
Nội dung/Kết quả
kiến sẽ cung cấp thông tin
linh hoạt hơn, hữu ích hơn.
Susana
Magarida
Faustino Jorge
2003
Local
Government
Accounting
in Portugal in
Comparative –
International
Perspective’
Luận án tiến
sĩ tại trường
The
University of
BirmingHam
- Tác giả xoay quanh việc
Bồ Đào Nha chuyển đổi
kế toán công trên cơ sở
tiền sang cơ sở dồn tích.
Đây là một xu thế tất yếu
và phù hợp với thời đại,
công cuộc chuyển đổi của
Bồ Đào Nha đã được tiến
hành một cách triệt để
trong hệ thống các cấp
chính quyền từ năm 1999.
Đến nay, thành quả đạt
được là rất lớn, tuy nhiên
vẫn còn một số điểm là
chính phủ Bồ Đào Nha
vẫn đang trong tiến trình
hoàn thiện.
Wise, Victoria
Jane
2004
Consolidation
accounting
issues in the
Australian
public sector’
Luận án tiến
sĩ tại
trường
Victoria
University of
Technology.
-Tác giả kiểm tra các vấn
đề xung quanh việc
chuyển giao liên ngành
của một lĩnh vực thực
hành báo cáo tài chính
trong khu vực công ở Úc.
Tác giả sử dụng lý thuyết
tập trung phân quyền đã
được lựa chọn vì nó phù
7
Tên tác giả
Năm
phát
hành
Tên công trình
Nơi thực
hiện
luận án
Tiến Sỹ
Nội dung/Kết quả
hợp với hệ thống phân cấp
kiểm soát nguồn ngân sách
trong khu vực công.
- Tác giả xác định rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ
quan đơn vị trong hệ thống
hành chính sự nghiệp bởi
vì nó là một cơ sở hợp lý
cho việc lập các báo cáo
tài chính.
Ali Rkein 2008
Accrual
accounting and
public sector
reform:
Northern
Territory
experience
Luận án tiến
sĩ tại Charles
Darwin
University.
Ali Rkein đã nghiên cứu
về cơ sở kế toán dồn tích,
việc cải cách khu vực
công và áp dụng kinh
nghiệm của Northern
Territory trong luận án
tiến sĩ của mình. Tác giả
đã nghiên cứu các vấn đề
có liên quan đến cơ sở kế
toán dồn tích cùng với
những ưu điểm, hạn chế
của nó trong quá trình áp
dụng để tiến đến cải cách
kế toán quốc gia.
- Tác giả nghiên cứu kế
toán trên cơ sở dồn tích để
cung cấp thông tin đầy đủ
về chi phí, tính không
8
Tên tác giả
Năm
phát
hành
Tên công trình
Nơi thực
hiện
luận án
Tiến Sỹ
Nội dung/Kết quả
đồng nhất một số dịch vụ
của Chính Phủ
- Nghiên cứu cho thấy
rằng ngân sách dự chi đã
không được sử dụng đúng
cách và nó gây thất bại
trong việc đạt được mục
tiêu và Tác giả đưa ra
những cải cách kế toán
cho quốc gia thuộc lãnh
thổ khu vực Bắc Úc
Mark
Christensen
2009
New South
Wales Public
Sector Accrual
Accounting :
Why did it
happend and
Has it mattered
Luận án tiến
sĩ của trường
đại học The
University of
Adelaide
- Luận án xem xét lý do
tại sao Chính phủ NSW đã
quyết định thực hiện
chuẩn mực kế toán công
quốc tế trên cơ sở kế toán
dồn tích và tác động của
sự thay đổi chế độ kế toán
ở Úc trong việc ra quyết
định. Tác động chính sách
phát sinh từ dự án này là
một mô hình mới - kế toán
dồn tích là cần thiết nhưng
phải chú ý rằng sự thay
đổi kế toán cần phải được
kết hợp với đặc điểm tổ
chức các cấp chính quyền.
9
Tên tác giả
Năm
phát
hành
Tên công trình
Nơi thực
hiện
luận án
Tiến Sỹ
Nội dung/Kết quả
Chan J.L 2010
Tác giả cho rằng việc các
quốc gia thực hiện kế toán
khu vực công theo IPSASs
thì rất tốt và cần thiết
nhưng việc tuân thủ
IPSASs không cải thiện
đáng kể hiệu quả quản lý
nguồn lực công và cần
phải quan tâm đến nguồn
lực tạo điều kiện cho việc
thực hiện kế toán theo
IPSASs và hiệu quả đạt
được.
Nguồn: Tác giả tự tập hợp
1.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công và
các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công
Theo các công trình nghiên cứu ngoài nước trước đây mà tác giả đã tổng hợp
trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu về BCTC khu vực công và các kế toán khu
vực công, hầu hết các tác giả khẳng định việc thực hiện kế toán khu vực công trên cơ
sở dồn tích sẽ giúp nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC, BCTC đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và giải trình trách nhiệm. Việc
chuyển đổi kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích là cần thiết cho các
quốc gia nhưng sẽ có các yếu tố cản trở việc chuyển đổi cơ sở kế toán làm quá trình
chuyển đổi cơ sở kế toán không thành công. Trên thế giới đã có nhiều công trình
nghiên cứu các yếu tố tác động chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích
như Lüder (1992); Ouda (2004,2008); Chan J.L (2005); Phetphrairin Upping và Judy
10
Olive (2011); Harun Harun và Haryono Kamase (2012); Cristina Silvia Nistora và
cộng sự (2013).
Lüder Klaus (1992), dựa trên việc nghiên cứu so sánh kế toán khu vực công của
các các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức, Pháp,
và một vài vùng thuộc Vương quốc Anh và Cộng đồng châu Âu Luder (1992) đã cho
rằng có 4 nhóm nhân tố tác động đến sự đổi mới kế toán khu vực công nhằm cung cấp
thông tin trung thực, hữu ích, đáng tin cậy về tài chính khu vực công, và nó cung cấp
một cơ sở cho việc cải thiện kiểm soát tài chính của các hoạt động của chính phủ, dựa
trên cơ sở kế toán dồn tích. Các nhóm nhân tố bao gồm: (1) Sự kích thích đổi mới, (2)
sự biến đổi cấu trúc xã hội của người sử dụng thông tin, (3) cấu trúc của hệ thống
chính trị - hành chính, và (4) các rào cản thực hiện.
Nhóm nhân tố kích thích sự đổi mới bao gồm các nhân tố: Áp lực tài chính, bê
bối tài chính, thị trường vốn, cơ quan ban hành chuẩn mực. Theo Luder các áp lực về
tài chính như nợ công, lãi suất, toàn cầu hóa và các vụ bê bối tài chính trong khu vực
công như sự gian lận và sai sót, tham nhũng trong quản lý tài chính gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền lợi chung của công chúng, chính việc bê bối tài chính sẽ dẫn
đến áp lực tài chính, khủng hoảng tài chính và điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu sử dụng
thông tin trung thực, hữu ích để đo lường các yếu tố tài chính và ra quyết định của
người sử dụng thông tin và từ đó tạo động lực thúc đẩy kế toán đổi mới để cung cấp
thông tin hữu ích hơn. Thị trường vốn trong khu vực công cũng sẽ là nguồn kích thích
sự thay đổi thông tin kế toán khu vực công. Chẳng hạn như việc phát hành trái phiếu
chính phủ ra thị trường quốc tế để tăng mức hấp dẫn của trái phiếu đòi hỏi chính phủ
phải cung cấp thông tin về tình hình tài chính quốc gia trung thực, hữu ích và được sự
thừa nhận của thế giới. Cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán độc lập và lớn mạnh sẽ
giới thiệu những chuẩn mực, nguyên tắc kế toán mới hơn, phù hợp hơn nhằm cung cấp
thông tin hữu ích, trung thực và đây cũng là tác nhân kích thích sự đổi mới kế toán khu
vực công.
Nhóm nhân tố cấu trúc xã hội bao gồm các nhân tố: Sự biến đổi trạng thái kinh
tế xã hội và văn hóa chính trị. Sự biến đổi trạng thái kinh tế xã hội như thu nhập người
dân, trình độ văn hóa, giáo dục của người dân có liên quan đến thái độ về nghĩa vụ
thuế của họ và dịch vụ công họ nhận được đồng thời liên quan đến nhận thức của
người dân về mức độ trung thực, hữu ích của các thông tin chi tiết của kế toán. Vì vậy,
11
sự biến đổi trạng thái kinh tế xã hội sẽ sẽ thúc đẩy việc đổi mới kế toán khu vực công.
Văn hóa chính trị được hiểu là các hành vi chính trị. Văn hóa chính trị được xác định
bởi mức độ của sự tham gia rộng rãi của công dân vào quá trình ra quyết định khu vực
công. Vai trò của người dân trong việc ra quyết định công cộng càng cao thì mong đợi
của họ về sự trung thực, hữu ích của thông tin kế toán càng cao và qua đó thúc đẩy đổi
mới kế toán.
Nhóm cấu trúc của hệ thống chính trị - hành chính bao gồm các nhân tố: Tuyển
dụng và đào tạo, văn hóa hành chính, cạnh tranh chính trị. Tuyển dụng và đào tạo đặc
biệt là đào tạo về kế toán trong khu vực công sẽ liên quan đến việc sẵn sàng đổi mới hệ
thống kế toán và có khả năng thực hiện việc đổi mới của đội ngũ chuyên viên, chuyên
gia đang làm việc tại khu vực công. Văn hóa hành chính là một phần của văn hóa
chính trị, trong phạm vi văn hóa chính trị cởi mở và khuyến khích sự tham gia của mọi
người, văn hóa hành chính cũng vậy, sẽ cởi mở và khuyến khích sự tham gia của mọi
người vào việc đổi mới kế toán. Văn hóa hành chính được thực hiện trên cơ sở thái độ
của nhân viên hành chính, sự cởi mở và tham gia phổ biến chính sách công trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ và chính họ có thái độ tích cực đối với các đổi mới thông tin
trên hệ thống kế toán khu vực công và qua đó việc đổi mới kế toán được thực hiện
thuận lợi hơn. Cạnh tranh chính trị được hiểu ở hai khía cạnh là cạnh tranh trong bầu
cử và cạnh tranh giữa những đối tượng sử dụng thông tin để ra quyết định như cơ quan
lập pháp, cử tri và cơ quan cung cấp thông tin. Theo Luder mức độ cạnh tranh chính trị
càng cao càng tạo ra một sức ép và sự nổ lực sẵn sàng cung cấp thông tin trên hệ thống
kế toán nhiều hơn và làm cho BCTC hữu ích hơn.
Nhóm nhân tố rào cản thực hiện bao gồm các nhân tố: Đặc điểm tổ chức, hệ
thống pháp lý, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán, độ lớn của các đơn vị công.
Theo tác giả, đặc điểm tổ chức nếu việc phân quyền trách nhiệm cho các tổ chức thực
hiện kế toán trong khu vực công cao sẽ tiềm ẩn nguy cơ tạo ra sự không đồng nhất
trong kế toán và đó chính là rào cản cho việc đổi mới kế toán khu vực công theo cơ sở
dồn tích. Hệ thống pháp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ linh hoạt của hệ thống
kế toán khu vực công. Các quốc gia có hệ thống pháp lý kém linh hoạt sẽ khó đổi mới
hệ thống kế toán. Như đã trình bày ở phần trên, trình độ chuyên môn của nhân viên kế
toán sẽ ảnh hưởng đến việc đổi mới chế độ kế toán. Việc thiếu kiến thức chuyên môn
và kỹ năng trong kế toán sẽ là rào cản mà không thể khắc phục trong thời gian ngắn và
12
mọi nổ lực để truyền bá, áp dụng hệ thống kế toán mới trở nên vô nghĩa. Độ lớn của
các đơn vị công được cho là các quốc gia ít dân số, có các cơ quan chính quyền, đơn vị
thuộc khu vực công ít về số lượng và nhỏ về qui mô thì sẽ dễ đổi mới kế toán hơn các
quốc gia rộng lớn có nhiều cơ quan chính quyền, nhiều đơn vị công và qui mô các đơn
vị thuộc khu vực công lớn.
Ouda Hassan (2004) tiếp tục phát triển nghiên cứu của Luder, qua việc nghiên
cứu kinh nghiệm thực hiện thành công kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích ở New
Zealand, Anh và Úc, tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố dẫn đến sự thành công
của việc thực hiện đổi mới kế toán trên cơ sở dồn tích ở các nước phát triển và các
nước đang phát triển. Theo Ouda, việc thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích của khu
vực công thành công sẽ giúp cải thiện báo cáo tài chính, cải thiện được việc đánh giá
thực hiện, trình bày thông tin tình hình tài chính của chính phủ, quản lý tài sản và nợ
tốt hơn. Theo đó mô hình các nhân tố giúp thực hiện thành công kế toán dồn tích ở các
nước phát triển như sau:
AC (ps) = f (MC + PBS + PAS + CS + WC + CC + BAC + SAI + ITC)
Trong đó:
- AC (ps): Sự thay đổi kế toán theo hướng áp dụng kế toán dồn tích trong khu vực
công
- f : Chức năng
- MC: Quản lý thay đổi.
- PBS: Hỗ trợ chính trị, hàm ý là hỗ trợ pháp lý và điều hành.
- PAS. Hỗ trợ chuyên nghiệp và học thuật trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
- CS: Chiến lược truyền thông bao gồm sách, tạp chí, hội nghị, hội thảo...
- WC: Sẵn sàng để thay đổi.
- CC: Tư vấn và phối hợp với các cơ quan chính quyền để áp dụng kế toán dồn tích.
- BAC: Ngân sách và các chi phí cập nhật kế toán theo thông lệ quốc tế
- SAI: Thực hiện các vấn đề kế toán cụ thể như xác định và định giá tài sản, tài sản,
sổ đăng ký, tổ chức báo cáo...
- ITC: Khả năng công nghệ thông tin.
Quản lý sự thay đổi (MC): Là những thay đổi quan trọng trong quản lý để có thể thực
hiện kế toán dồn tích trong khu vực công và thực hiện đầy đủ những mục tiêu lợi ích
mong muốn. Nói cách khác là xác định chấp nhận sự thay đổi đến mức nào để đạt
13
được mục tiêu mong muốn. Nhà quản lý phải đối mặt và kiểm soát được các sự thay
đổi phát sinh trong quá trình đổi mới kế toán như quản lý dựa trên đầu vào thay cho
đầu ra, thay đổi phần mềm kế toán, thay đổi phương pháp ghi nhận, đánh giá, đo
lường… Quản lý sự thay đổi càng tốt sẽ giúp cho việc đổi mới kế toán càng dễ thành
công.
Sự hỗ trợ chính trị (PBS): Hỗ trợ chính trị là vấn đề rất quan trọng để việc đổi
mới kế toán khu vực công thành công. Hỗ trợ chính trị bao gồm sự hỗ trợ của cả cơ
quan lập pháp và cơ quan hành pháp. Cơ quan lập pháp có trách nhiệm giám sát các
hoạt động của cơ quan hành pháp, phê duyệt ngân sách, duy trì khả năng tài chính của
chính phủ v.v…và có trách nhiệm ban hành văn bản pháp luật mới thay đổi văn bản
pháp luật hiện tại để các cơ quan hành pháp thực hiện. Những hoạt động này của cơ
quan lập pháp thì rất cần thiết cho sự hoàn thành cải cách kế toán khu vực công trên cơ
sở dồn tích. Cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả
cho cơ quan lập pháp, vì là đơn vị tổ chức thực hiện, điều khiển mọi hoạt động đổi mới
kế toán nên sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp càng cao càng giúp cho quá
trình cải cách kế toán thành công. Tóm lại, để thực hiện kế toán dồn tích cho khu vực
công sự hỗ trợ chính trị là nhân tố quan trọng đầu tiên và cần thiết nhất, không thể thực
hiện cải cách kế toán thành công nếu cơ quan lập pháp và hành pháp quan liêu, không
muốn đổi mới.
Hỗ trợ chuyên nghiệp và học thuật trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán (PAS):
Nhân tố này đề cập đến trình độ chuyên môn và sự chuyên nghiệp của chuyên gia
trong lĩnh vực kế toán để có thể giới thiệu kế toán dồn tích trong khu vực công vào
quốc gia. Trình độ chuyên môn và sự chuyên nghiệp của nhân viên, chuyên viên trong
lĩnh vực kế toán cần được hỗ trợ từ hai phía bên ngoài dưới sự tài trợ của các tổ chức
quốc tế và bên trong nội bộ. Nghiên cứu kinh nghiệm của những nước phát triển, Ouda
nhận thấy các quốc gia thực hiện kế toán dồn tích cho khu vực công là những quốc gia
có hội nghề nghiệp phát triển mạnh, có uy tín và mục tiêu báo cáo tài chính được xác
định rõ ràng. Chính hội nghề nghiệp là những cơ quan đầu tiên đưa ra yêu cầu đổi mới
kế toán để đạt được mục tiêu BCTC và chủ trì về chuyên môn xuyên suốt quá trình đổi
mới kế toán. Đối với những quốc gia vận dụng IPSAS thì ngoài trình độ chuyên môn
trong nội bộ cần có sự hỗ trợ chuyên môn tốt từ các tổ chức quốc tế, quốc gia phát
triển đã áp dụng kế toán trên cơ sở dồn tích thành công.
14
Chiến lược truyền thông (CS): Chiến lược truyền thông là nhân tố rất quan
trọng cho việc cải cách kế toán thành công. Việc xây dựng một hệ thống kế toán dồn
tích cho khu vực công ban đầu sẽ gây ra sự phản kháng đối lập, không đồng ý của
nhiều người vì sẽ phát sinh thêm việc và ảnh hưởng lợi ích của một số đối tượng vì
thông tin tài chính minh bạch hơn. Vì vậy, cần có chiến lược truyền thông tốt trên
nhiều phương tiện như sách, báo, hội thảo, phương tiện nghe nhìn… để tuyên truyền,
giải thích sự cần thiết và những kết quả đạt được khi thực hiện kế toán dồn tích nhằm
kết nối mọi người cùng ủng hộ và nghiêm túc thực hiện cuộc cải cách kế toán.
Sẵng sàng để thay đổi (WC): Ngoài các nhân tố quản lý sự thay đổi, hỗ trợ
chính trị, hỗ trợ học thuật và chuyên nghiệp, chiến lược truyền thông, sự sẵn sàng thay
đổi thì cần thiết cho quá trình cải cách kế toán. Các vấn đề cần chuẩn bị sẵn sàng cho
cuộc thay đổi như đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên, tạo động lực, thúc đẩy nâng
cao ý chí của nhân viên sẵn sàng cho cuộc cải cách, giải quyết các áp lực trái chiều của
phe đối lập trong cuộc cải cách … cần được chuẩn bị tốt để việc cải cách kế toán thành
công.
Tư vấn và phối hợp với các cơ quan chính quyền để áp dụng kế toán dồn tích
(CC): Theo một trình tự hợp lý, bước đầu tiên triển khai thực hiện kế toán dồn tích
trong khu vực công là tư vấn và phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương và
đơn vị công để tham khảo ý kiến, lắng nghe các ý kiến đóng góp từ các đơn vị, các rào
cản của các đơn vị khi thực hiện kế toán dồn tích và phương hướng sẽ xử lý của họ.
Các đơn vị thuộc khu vực công là nguồn lực chính trong cuộc đổi mới kế toán vì vậy
cần tư vấn, lắng nghe ý kiến và phối hợp với họ để giải quyết và xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình cải cách kế toán.
Ngân sách và các chi phí (BAC): Theo tác giả, thực tế cho thấy nhiều quốc gia
thất bại khi thực hiện cải cách kế toán khu vực công theo cơ sở dồn tích do thiếu kinh
phí phải ngừng chương trình giữa chừng. Chi phí thực hiện cho một cuộc cải cách chắc
chắn không thể nhỏ, do đó các quốc gia trước khi thực hiện cuộc cải cách cần tính
toán, ước tính chi phí xuyên suốt cho toàn bộ cuộc cải cách và hoạch định nguồn ngân
sách sẵn sàng phục vụ cho việc cải cách kế toán.
Thực hiện các vấn đề kế toán cụ thể (SAI): Các vấn đề kế toán cụ thể cần được
chuẩn bị thực hiện trước khi thực hiện cải cách kế toán trên cơ sở dồn tích như xác
định tài sản của các đơn vị thuộc khu vực công, định giá lại tài sản, tổ chức đăng ký tài
15
sản, tổ chức báo cáo tài sản hiện có v.v. Nếu các vấn đề này được chuẩn bị trước một
cách chu đáo thì việc cải cách kế toán diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Khả năng công nghệ thông tin (ITC): Quá trình cải cách kế toán theo cơ sở dồn
tích đòi hỏi tăng cường sử dụng hệ thống thông tin máy tính, các phần mềm và các
đường truyền kết nối dữ liệu tốt. Để thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích các quốc gia
có hai lựa chọn cho sự phát triển công nghệ thông tin để thực hiện kế toán trên cơ sở
dồn tích là phát triển hệ thống cũ và sử dụng một hệ thống hoàn toàn mới. Đối với các
nước đang phát triển, đi sau trong quá trình cải cách thì lựa chọn thứ hai là phù hợp
hơn.
Ouda (2004) cũng mở rộng vấn đề bàn luận sang các nước đang phát triển, theo
Ouda các nước đang phát triển sẽ khó thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích cho khu
vực công hơn các nước phát triển vì các nước đang phát triển phải đối mặt với các vấn
đề sự thâm nhập ngày càng lớn mạnh của gian lận và tham nhũng vào mọi giao dịch
của khu vực công, sự thống trị của hệ thống chính trị phi dân chủ kìm hãm sự đổi mới,
thiếu nhân sự có trình độ chuyên môn, thiếu kỹ năng của con người, thiếu kỹ thuật,
phương tiện, thiếu tài chính, thiếu khả năng thiết lập các chuẩn mực kế toán, người dân
thiếu ý thức về sự đòi hỏi quyền sử dụng thông tin nên không tạo áp lực để chính phủ
cải cách việc cung cấp thông tin kế toán khu vực công. Ngoài ra các nước đang phát
triển còn đối mặt với các vấn đề về quản lý kinh tế như: Tỷ lệ lạm phát cao, ổn định
tiền tệ, nặng nợ nần và thâm hụt chi tiêu quốc gia, kiểm soát nội bộ yếu kém, thiếu
quản lý trong khu vực công… những vấn đề này cũng là rào cản khiến cho các nước
đang phát triển chậm cải cách kế toán khu vực công. Vì vậy, theo tác giả, các nước
đang phát triển muốn cải cách kế toán trên cơ sở dồn tích thành công cần phải có sự
can thiệp và tài trợ mạnh của các tổ chức quốc tế trên nhiều phương diện đặc biệt là
phương diện tài chính. Vì vậy, tác giả đưa ra mô hình các nhân tố giúp các nước đang
phát triển thực hiện cải cách kế toán trên cơ sở dồn thành công như sau:
AC (ps) = f (MC + PBS + PAS + CS + WC + CC + BAC + SAI + + ITC + IFS)
Trong đó: IFS là sự tài trợ tài chính của quốc tế. Các nhân tố còn lại giống như mô
hình của các nước phát triển.
Sau đó vào năm 2008, Ouda Hassan trong báo cáo nghiên cứu khoa học “Rào
cản của quá trình chuyển đổi kế toán dồn tích trong khu vực công của các nước phát
triển và đang phát triển” bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng Ouda
16
đã kiểm định các nhân tố rào cản của quá trình chuyển đổi kế toán trên cơ sở dồn tích
tại các nước phát triển và nước đang phát triển, các nhân tố bao gồm: Các rào cản pháp
lý, thiếu chuẩn mực kế toán, văn hóa quản lý khu vực công quan liêu, các vấn đề kế
toán cụ thể, các yếu tố chính trị, rào cản truyền thông, nguyên tắc kế toán dồn tích
trong khu vực công, sự phổ biến, hướng dẫn kế toán dồn tích, đặc điểm nhân sự, đặc
điểm tổ chức, nguồn tài chính, yếu tố kinh tế (lạm phát), ảnh hưởng của ngân sách
truyền thống, mất động lực lợi nhuận. Các nhân tố này được khảo sát thực nghiệm tại
Hà Lan, đại diện các nước phát triển và Ai Cập, đại diện các nước đang phát triển. Kết
quả nghiên cứu như sau:
Tại Hà Lan: Dựa trên kết quả kiểm định, tác giả chia các nhân tố thành bốn nhóm.
Nhóm 1: Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố tác động đáng kể vào việc
chuyển đổi kế toán sang dồn tích ở Hà Lan. Nhóm này gồm năm yếu tố tác động sâu
sắc được sắp xếp theo thứ tự lần lượt là: Các yếu tố chính trị, các vần đề kế toán cụ
thể, rào cản truyền thông, nguyên tắc kế toán dồn tích và văn hóa quản lý quan liêu sẽ
tác động sâu sắc đến việc chuyển đổi kế toán dồn tích trong chính quyền Hà Lan. Đặc
biệt nhân tố chính trị xếp hạng cao nhất, việc thiếu cam kết chính trị, thiếu sự lãnh đạo
của Bộ tài chính trong việc cải cách kế toán sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công
của việc chuyển đổi kế toán sang dồn tích.
Nhóm 2. Nhóm ảnh hưởng rất quan trọng, nhóm này bao gồm hai nhân tố rào
cản pháp lý và sự thiếu chuẩn mực kế toán.
Nhóm 3. Nhóm ảnh hưởng quan trọng bao gồm ba nhân tố là sự phổ biến kế
toán dồn tích, đặc điểm nhân sự và đặc điểm tổ chức.
Nhóm 4: Nhóm ảnh hưởng không đáng kể. Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố
tác động không đáng kể trong việc chuyển đổi kế toán dồn tích của Hà Lan và theo đó
các nhân tố này sẽ được xóa đi, không cần quan tâm tới khi nghiên cứu các nhân tố
tác động chuyển đổi kế toán dồn tích ở các nước phát triển. Nhóm này gồm bốn nhân
tố nguồn tài chính, yếu tố kinh tế, ảnh hưởng của ngân sách truyền thống, thiếu động
cơ lợi nhuận.
Tại Ai cập: Dựa trên kết quả kiểm định tác giả tác giả cũng chia các nhân tố tác động
thành bốm nhóm như sau:
Nhóm 1: Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố tác động đáng kể vào việc
chuyển đổi kế toán sang dồn tích ở Ai Cập. Nhóm này gồm các yếu tố tác động sâu sắc
17
được sắp xếp theo thứ tự lần lượt là: Thiếu chuẩn mực kế toán, văn hóa quản lý quan
liêu, các rào cản pháp lý và yếu tố chính trị.
Nhóm 2: Nhóm ảnh hưởng rất quan trọng, nhóm này bao gồm năm nhân tố:
Rào cản truyền thông, các vấn đề kế toán cụ thể, nguồn tài chính, đặc điểm tổ chức,
nguyên tắc kế dồn tích.
Nhóm 3: Nhóm ảnh hưởng quan trọng bao gồm hai nhân tố là sự phổ biến kế
toán dồn tích và đặc điểm nhân sự.
Nhóm 4: Nhóm ảnh hưởng không đáng kể. Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố
tác động không đáng kể trong việc chuyển đổi kế toán dồn tích của Ai Cập và theo đó
các nhân tố này sẽ được xóa đi, không cần quan tâm tới khi nghiên cứu các nhân tố
tác động chuyển đổi kế toán dồn tích ở các nước đang phát triển. Nhóm này gồm ba
nhân tố yếu tố kinh tế (lạm phát), ảnh hưởng của ngân sách truyền thống, thiếu động
cơ lợi nhuận.
Chan J.L (2005), đã có cuộc khảo sát cải cách kế toán khu vực công của chính
phủ các nước đang phát triển, đồng thời phân tích kế toán trên cơ sở dồn tích tuân thủ
theo IPSASs rất có ích cho quốc gia đang phát triển về mặt phát triển xã hội và lợi ích
kinh tế. Tuy nhiên, tác giả đưa ra các “rào cản” để các nước đang phát triển hạn chế
phát triển hệ thống kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích như hệ thống chính trị
thiếu sự dân chủ, ý chí đổi mới không cao của nhà cầm quyền và sự thiếu khả năng của
các nước đang phát triển bao gồm cả khả năng về tài chính và khả năng về mặt kỹ
thuật. Tác giả cũng phân tích việc không sẵn lòng đổi mới hệ thống kế toán nhằm cung
cấp thông tin minh bạch của các nhà cầm quyền mà động cơ chính là vấn nạn tham
nhũng tại các nước đang phát triển, ngay cả những nước đang có nền dân chủ cao và
hệ thống kiểm soát nội bộ tốt. Bên cạnh đó, việc thiếu nhân lực chất lượng cao và tốn
kém nhiều chi phí tổ chức cho việc tổ chức kế toán theo IPSAS làm kế toán khu vực
công ở các nước này khó lòng phát triển nhưng tác giả khẳng định việc tuân thủ IPSAS
tạo ra nhiều giá trị về mặt xã hội và lợi ích kinh tế cho các nước đang phát triển như
tuân thủ IPSAS sẽ là tăng trách nhiệm giải trình của chính phủ hạn chế thất thoát tài
sản công, tăng sự dân chủ, hạn chế tham nhũng đồng thời nhận được tài trợ của quốc tế
trong việc xóa đói giảm nghèo và phát triển đất nước. Vì vậy, tác giả ủng hộ các nước
đang phát triển thực hiện kế toán khu vực công tuân thủ IPSAS đồng thời khuyến nghị
18
các tổ chức chức quốc tế, Liên hiệp quốc chỉ tài trợ cho các nước đang phát triển đã
tuân thủ IPSAS và không có tham nhũng.
Phetphrairin Upping và Judy Olive (2011), trên cơ sở tiếp tục phát triển các
nghiên cứu trước đã nghiên cứu về mô hình chuyển đổi kế toán khu vực công tại các
nước đang phát triển và được kiểm chứng tại các trường công lập tại Thái Lan. Theo
tác giả, có bốn nhân tố chính tác động vào sự thay đổi là các nhân tố tác động hỗ trợ
cho sự thay đổi, các nhân tố tác động cản trở sự thay đổi, các áp lực bên trong cho sự
thay đổi, các áp lực bên ngoài cho sự thay đổi. Các nhân tố tác động hỗ trợ cho sự
thay đổi được thực hiện bởi các hoạt động hỗ trợ tích cực của nhà quảng bá cải tiến
cho sự thay đổi, các nhà chịu trách nhiệm thực hiện sự thay đổi, các nhà truyền thông
của sự thay đổi. Các nhân tố tác động cản trở sự thay đổi bao gồm các nhân tố thuộc
về văn hóa, chính trị, pháp luật, giáo dục, sự biến dạng các hình thức tài trợ được thực
hiện bởi các đối tượng từ chối sự thay đổi, làm thất bại sự thay đổi, làm chậm trễ sự
thay đổi và các nhân tố cản trở sự thay đổi. Các áp lực bên trong của sự thay đổi được
thực hiện bởi những người sử dụng thông tin bên trong như các biến cố từ nội bộ để
tạo sự thay đổi, nhân tố thuộc về thể chế, các hoạt động của đối tượng thực hiện sự
thay đổi. Các áp lực bên ngoài của sự thay đổi được thực hiện bởi những người sử
dụng thông tin bên ngoài như các biến cố tác động từ bên ngoài để tạo sự thay đổi,
nhân tố thuộc về môi trường, các hoạt động của đối tượng quảng bá sự thay đổi.
Harun Harun và Haryono Kamase (2012), đã thực hiện nghiên cứu tại Malaysia,
một quốc gia đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á, nhóm tác giả này đã cho
rằng năng lực thể chế thấp của khu vực công là trở ngại chính cho các quốc gia đang
phát triển trong việc theo đuổi cải cách hệ thống kế toán. Trong khu vực công, năng
lực thể chế có thể được định nghĩa là khả năng của tổ chức để xác định vấn đề, phát
triển và đánh giá chính sách lựa chọn thay thế, và để vận hành các chương trình của
chính phủ. Năng lực thể chế thấp đã khiến các quốc gia đang phát triển rơi vào tình
huống thủ tục quan liêu, làm việc không hiệu quả, và thông tin thiếu minh bạch… Bên
cạnh đó, sự tham nhũng làm cản trở việc cung cấp thông tin kế toán minh bạch và làm
cho hệ thống kế toán khu vực công chậm đổi mới. Ngoài ra, sự hạn chế quyền hành
của công chúng trong việc tham gia vào chính sách khu vực công, sự hạn chế quyền
của công chúng trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán và sử dụng BCTC cũng làm
ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin kế toán minh bạch. Bộ tài chính Malaysia cho
19
rằng có bốn lý do làm chậm việc cải cách kế toán Malaysia theo cơ sở dồn tích đó là:
(1) Thiếu nguồn nhân lực có tay nghề cao, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán. (2) Quan
chức cấp cao trong Chính phủ đã quen thuộc với hệ thống kế toán tiền và cho rằng hệ
thống kế toán tiền như cũ là đủ để đối phó với yêu cầu của quy định hiện hành.(3)
Thiếu sự hỗ trợ chính trị. (4) Không có chuẩn mực kế toán mà có thể được sử dụng
như một công cụ thống nhất cho việc ghi nhận các giao dịch và tiêu chuẩn của các
BCTC khu vực công.
Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013), sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng, dựa trên nền tảng nghiên cứu của Zhang (2005) kết hợp với việc hệ thống
hóa các nghiên cứu của Mueller (1967), Choi và Mueller (1984), Nobes (1984), Gray
(1988), Radebaugh, Gray (1997) tác giả đã thực hiện việc nghiên cứu ở Romania và
cho rằng sự phát triển kế toán khu vực công chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các nhân tố
môi trường (1) Môi trường chính trị, (2) Môi trường pháp lý, (3) Môi trường kinh tế,
(4) Môi trường giáo dục, (5) Môi trường văn hóa xã hội, (6) Môi trường nghề nghiệp.
Bên cạnh đó nghiên cứu còn khẳng định các nhân tố này không chỉ tác động đến sự
phát triển kế toán khu vực công Romania mà các nước mới nổi, đang phát triển khác
trên thế giới cũng giống Romania chịu ảnh hưởng và tác động động qua lại của sáu
nhân tố trên trong việc phát triển kế toán khu vực công.
Nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) về ảnh hưởng của các
nhân tố môi trường tới sự phát triển kế toán khu vực công của Romani rất phù hợp với
đề tài luận án. Luận án nghiên cứu hoàn thiện BCTC khu vực công để BCTC khu vực
công cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng nhưng BCTC không thể cung cấp
thông tin hữu ích khi mà hệ thống kế toán kém phát triển, lạc hậu, không theo kịp với
sự thay đổi nhu cầu sử dụng thông tin của ngưởi sử dụng thông tin BCTC. Vì vậy, để
hoàn thiện BCTC khu vực công cần xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải
cách, phát triển kế toán khu vực công và tác động vào các nhân tố này theo hướng tích
cực để kế toán khu vực công có thể cải cách, phát triển qua đó BCTC khu vực công
mới có thể cung cấp thông tin trung thực hữu ích, đáp ứng được nhu cầu sử dụng
thông tin của người sử dụng BCTC. Hơn nữa, nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora
và cộng sự (2013) rất phù hợp với Việt Nam – quốc gia đang phát triển trong khu vực
bởi vì nghiên cứu này được thực hiện tại Romania cũng là quốc gia đang phát triển và
thực hiện dựa trên nghiên cứu của Zhang (2005) về các nhân tố ảnh hưởng đến sự cải
20
cách kế toán tài chính Trung Quốc (quốc gia có nhiều đặc điểm môi trường tương
đồng với Việt Nam). Tuy rằng nghiên cứu của Zhang (2005) giải quyết các vấn đề liên
quan đến sự phát triển của hệ thống kế toán tài chính thuộc khu vực tư nhưng suy cho
cùng sự phát triển hệ thống kế toán khu vực công hay khu vực tư đều như nhau, tất cả
cùng hướng đến việc tạo ra hệ thống thông tin đầu ra có tính hữu ích cao, đáp ứng nhu
cầu của người sử dụng và được sự thừa nhận rộng rãi của các quốc gia, tổ chức kinh tế
lớn trên thế giới nên nghiên cứ của Zhang (2005) cũng phù hợp với nghiên cứu về cải
cách, phát triển kế toán khu vực công Việt Nam. Tuy nhiên, Zhang (2005) đã hệ thống
hóa các nghiên cứu trên thế giới về cải cách kế toán tài chính và xác định có sáu nhân
tố tác động đến việc cải cách, phát triển kế toán tài chính Trung Quốc bao gồm: Môi
trường Pháp lý, Chính trị, Kinh tế, Văn hóa, Giáo dục, Quốc tế trong khi nghiên cứu
của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) thì không có nhân tố môi trường quốc tế.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Ouda (2004, 2008) chỉ rõ nhân tố môi trường quốc tế
ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc cải cách kế toán khu vực công của một quốc gia, đặc
biệt là các quốc gia đang phát triển. Vì vậy, tác giả sẽ kết hợp nghiên cứu của
Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) và nghiên cứu của Ouda (2004, 2008) để
làm nền tảng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công
Việt Nam.
1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Theo nghiên cứu của tác giả, trước đây tại Việt Nam, chuẩn mực kế toán công
quốc tế còn xa lạ với người làm kế toán. Hầu hết những người làm kế toán và những
nhà nghiên cứu kế toán Việt Nam ít chú trọng đến mảng kế toán khu vực công mà lại
có rất nhiều công trình nghiên cứu về kế toán lĩnh vực tư. Mặc dù ở giai đoạn này vẫn
có một số các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học chỉ ra sự không phù
hợp của chế độ kế toán tại các đơn vị có liên quan đến ngân sách nhà nước và đưa ra
các giải pháp khắc phục nhưng việc đề cập đến chuẩn mực kế toán công quốc tế là rất
hiếm hầu như không có. Bắt đầu năm 2006 trở lại đây, cùng với sự phát triển rộng rãi
của chuẩn mực kế toán công quốc tế do IPSASB biên soạn cộng với việc Bộ tài chính
Việt Nam ban hành bản dịch tiếng Việt “Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế” và
tổ chức các hội thảo về xây dựng chuẩn mực kế toán công cho Việt Nam đã thúc đẩy
người làm kế toán và các chuyên gia nghiên cứu kế toán chú ý đến những cải cách,
biến chuyển trên thế giới về kế toán khu vực công mà hiện nay chế độ kế toán khu vực
21
công Việt Nam còn nhiều cách biệt. Vì vậy, hầu hết các công trình nghiên cứu liên
quan đến kế toán khu vực công chỉ tập trung từ những năm 2006 trở lại đây, tác giả đã
tiếp cận một số công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học, sách, giáo trình, các
luận án tiến sĩ liên quan đến kế toán liên quan đến khu vực công như sau:
1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về BCTC khu vực công và kế toán khu vực
công
Lê Thị Cẩm Hồng (2013), trong luận văn thạc sỹ nghiên cứu hoàn thiện BCTC
đơn vị HCSN theo định hướng tiếp cận IPSAS, theo tác giả trước mắt để hệ thống
BCTC hiện hành phù hợp với bản chất và yêu cầu cung cấp thông tin thì cần phải có
những thay đổi về danh mục cũng như nội dung của các báo cáo. Danh mục thay đổi
BCTC đơn vị HCSN được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp thay đổi hệ thống BCTC
STT
Ký
hiệu
biểu
Tên biểu báo cáo cũ Hướng thay
đổi
Hệ thống BCTC sau khi sửa
đổi
Ký hiệu
biểu
Tên biểu báo cáo
mới
1
B01- H Bảng cân đối tài khoản Đưa vào thuyết
minh
2 B02- H Tổng hợp tình hình kinh
phí và quyết toán kinh
phí đã sử dụng
Sửa đổi mẫu
biểu
B02- H Tổng hợp tình hình
kinh phí và quyết
toán kinh phí đã sử
dụng
3 F02-1H Báo cáo chi tiết kinh phí
hoạt động
Đưa vào thuyết
minh
4 F02-2H Báo cáo chi tiết kinh phí
dự án
Đưa vào thuyết
minh
5 F02-
3aH
Bảng đối chiếu dự toán
kinh phí ngân sách tại
KBNN
Chuyển thành
Phụ biểu
22
STT
Ký
hiệu
biểu
Tên biểu báo cáo cũ Hướng thay
đổi
Hệ thống BCTC sau khi sửa
đổi
Ký hiệu
biểu
Tên biểu báo cáo
mới
6 F02-
3bH
Bảng đối chiếu tình hình
tạm ứng và thanh toán
tạm ứng kinh phí ngân
sách tại KBNN
Chuyển thành
Phụ biểu
7 B03- H Báo cáo thu- chi hoạt
động sự nghiệp và hoạt
động sản xuất, kinh
doanh
Sửa đổi mẫu
biểu, nội dung
B03 –H Báo cáo kết quả
hoạt động
Trường hợp
hoạt động kinh
doanh phát sinh
nhiều
B04- H Báo cáo kết quả
hoạt động kinh
doanh
8 B04- H Báo cáo tình hình tăng,
giảm TSCĐ
Chuyển thành
Báo cáo nội bộ
9 B05- H Báo cáo số kinh phí
chưa sử dụng đã quyết
toán năm trước chuyển
sang
Đưa vào thuyết
minh
10 B06- H Thuyết minh báo cáo tài
chính
Bổ sung nội
dung
B06- H Thuyết minh báo
cáo tài chính
Nguồn: Luận văn Thạc Sỹ Lê Thị Cẩm Hồng 2013
Trong dài hạn khi Nhà nước đã có những thay đổi trong hệ thống luật pháp liên
quan đến vấn đề quản lý ngân sách và hoạt động kế toán và đã xây dựng, ban hành
được chuẩn mực kế toán công quốc gia thì hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN
phải được xây dựng phù hợp với IPSAS, cụ thể BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN bao
gồm:
- Bảng cân đối kế toán (báo cáo tình hình tài chính)
- Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
- Báo cáo kết quả hoạt động
23
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BCTC
Phan Thị Thúy Quỳnh (2012), trong luận văn thạc sỹ nghiên cứu thiết lập hệ
thống BCTC cho đơn vị HCSN tác giả đề xuất hệ thống BCTC của đơn vị HCSN
trong giai đoạn 2012 – 2015 sẽ bao gồm: Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo tổng hợp
tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng, Báo cáo thu chi hoạt động sự
nghiệp và hoạt động SXKD và Thuyết minh BCTC. Bên cạnh bốn thành phần báo cáo
chính thức, đơn vị HCSN phải lập thêm năm phụ biểu gồm Báo cáo chi tiết kinh phí
hoạt động, Báo cáo chi tiết kinh phí dự án, Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách
tại KBNN, Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí tại
KBNN, Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi và nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh và khai thác số liệu.
Từ sau 2015 hệ thống BCTC mới của đơn vị HCSN được đề xuất bao gồm bốn báo
cáo: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo thu, chi và kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và Thuyết minh BCTC.
Hà Phước Vũ (2014), trong báo cáo tại hội thải khoa học kế toán khu vực công
trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, theo tác giả còn nhiều cách biệt giữa IPSAS
và các qui định pháp lý của Việt Nam về trình bày BCTC. Sự khác biệt này được giải
thích do các nguyên nhân: (1) Cơ chế quản lý tài chính. (2) Cơ sở kế toán áp dụng. (3)
Mức độ công bố thông tin và đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
Mai Thị Hoàng Minh (2014), trong bài viết về vận dụng IPSAS để trình bày
BCTC nhà nước theo mô hình tổng kế toán nhà nước, theo tác giả những trở ngại,
thách thức cho Việt Nam khi vận dụng IPSAS để lập BCTC nhà nước bao gồm: (1)
Chưa hình thành hệ thống kế toán nhà nước thống nhất, phương pháp và nguyên tắc kế
toán chưa tuân thủ hoàn toàn thông lệ kế toán quốc tế. (2) Số liệu kế toán tại các đơn
vị kế toán nhà nước chưa đồng bộ. (3) Kho bạc nhà nước chưa triển khai và vận hành
một cách hoàn chỉnh hệ thống thông tin kế toán tập trung. (4) Khuôn khổ pháp lý chưa
đồng bộ và chưa theo kịp với sự phát triển của kinh tế thị trường. (5) Năng lực, trình
độ của cán bộ còn bị giới hạn. (6) Lộ trình cải cách chậm và nguồn lực tài chính dành
cho cải cách kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu.
Bên cạnh đó, còn có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo khoa học liên quan
đến kế toán khu vực công Việt Nam được tóm tắt trong bảng sau:
24
Bảng 1.3 Bảng tóm tắt một số công trình nghiên cứu khoa trong nước liên quan
kế toán khu vực công
Tên tác giả
Năm
phát
hành
Tên Bài Báo
khoa học
Tên tạp chí Nội dung/Kết quả
PGS.TS.
Đặng Thái
Hùng
2011
Khả năng vận
dụng chuẩn mực
kế toán Công
Quốc Tế để xây
dựng chuẩn mực
kế toán công Việt
Nam, phương án
tiếp cận đưa
chuẩn mực kế
toán công quốc tế
vào Việt Nam
phù hợp với điều
kiện thực tế.
Hội thảo khoa
học: Hệ thống
chuẩn mực kế
toán công quốc
tế và lộ trình
xây dựng hệ
thống chuẩn
mực kế toán
công Việt
Nam. Hà Nội,
Bộ Tài Chính,
2011.
- Tác giả đã khẳng định
sự cần thiết trong việc
ban hành chuẩn mực kế
toán công của Việt Nam
trong thời gian tới do có
khoảng cách nhất định
với chuẩn mực quốc tế,
cũng như định hướng
hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay.
Hà Thị
Ngọc Hà
2008
Chế độ kế toán
hành chính sự
nghiệp và chuẩn
mực kế toán công
quốc tế: Khoảng
cách của những
việc cần làm
Tạp chí kế
toán.
-Tác giả thực hiện việc
đánh giá thực trạng của
chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp tại Việt
Nam, đồng thời so sánh
với chế độ kế toán công
quốc tế để vạch ra
những điểm khác nhau
và những nội dung nên
thực hiện trong thời gian
tới.
Phạm
Quang Huy
2010
Phân tích nội
dung của khuôn
mẫu
Tạp chí kiểm
toán
số 10, tháng
- Tác giả nghiên cứu bộ
khung lý thuyết do Ủy
ban chuẩn mực kế toán
25
lý thuyết nền
tảng và một số
chuẩn mực áp
dụng trong khu
vực công trong hệ
thống chuẩn mực
công quốc tế
10 năm 2010. công quốc tế ban hành
bộ chuẩn mực kế toán
công. Trong bản này
hướng dẫn chi tiết lịch
sử hình thành, quá trình
phát triển và nội dung cơ
bản trong chuẩn mực
quốc tế .
Mai Thị
Hoàng
Minh
2008
Cần thiết ban
hành
chuẩn mực Kế
toán công
Tạp chí Kế
toán
Việt Nam, số
69 tháng
12/2008.
- Tác giả khẳng định xu
thế hội nhập, các quốc
gia phải lập báo cáo tài
chính hợp nhất cho toàn
bộ khu vực công theo
khuôn mẫu thống nhất
của chuẩn mực kế toán
công quốc tế để phản
ánh tình hình tài chính,
kết quả hoạt động và xác
định thặng dư, thâm hụt
thuần cho từng năm để
có sự so sánh trên phạm
vi toàn cầu và có sự thừa
nhận của quốc tế đối với
quốc gia.
Hà Thị
Ngọc Hà
2011
Sửa đổi, bổ sung
chế độ kế toán
Hành chính sự
nghiệp mới ban
hành theo Thông
tư số 185
Tạp chí Kiểm
toán,
Số 2, Tr. 54-
58.
-Tác giả chủ yếu giải
quyết những bất cập
hiên nay của chế độ kế
toán hành chính sự
nghiệp hiện hành.
- Tác giả đề xuất bổ
sung thêm vào chế độ kế
toán hành chính sự
26
nghiệp các tài khoản
mới, nghiệp vụ kinh tế
phát sinh chủ yếu được
đề cập trong thông tư số
185/2010/TT-BTC của
Bộ Tài Chính
Phạm Thị
Minh Tuệ
2011
Để thông tin kế
toán khu vực
công
đáp ứng yêu cầu
của tiến trình mở
cửa và hội nhập
quốc tế
Tạp chí Thanh
tra tài chính,
Số 110, tr. 19-
20.
- Tác giả bài viết đã
nhấn mạnh tầm quan
trọng của thông tin kế
toán khu vực công, đồng
thời đưa ra một số
phương pháp để làm cho
thông tin này có thể phù
hợp hơn với đối tượng
sử dụng cũng như trong
điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay.
Phạm
Quang Huy
2010
Tìm hiểu về kế
toán khu vực
công
tại một số quốc
gia và bài học
kinh nghiệm cho
Việt Nam
Tạp chí kiểm
toán số 4,
tháng 4 năm
2010.
- Bài báo đã tìm hiểu lý
thuyết cơ bản về khu
vực công, kế toán khu
vực công tại một số
quốc gia đã và đang áp
dụng để rút ra một số bài
học kinh nghiệm trong
quá trình xây dựng
chuẩn mực kế toán công
tại Việt Nam.
Vũ Hữu
Nam
2011
Kế toán Nhà
nước:
Những vấn đề cần
giải quyết đến
2015
Tạp chí Kế
toán – Kiểm
Toán (VAA),
Số 4/2011(91),
ISSN 1858-
- Tác giả xoay quanh
những bất cập, cũng như
những vướng mắt khó
khăn, những điểm chưa
rõ ràng thống nhất, cần
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnRoyal Scent
 
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOTẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOOnTimeVitThu
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty tnhh tư vấn xây dự...
Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty tnhh tư vấn xây dự...Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty tnhh tư vấn xây dự...
Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty tnhh tư vấn xây dự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN   TRONG MÔI TRƯỜNG  ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN   TRONG MÔI TRƯỜNG  ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...Nguyễn Công Huy
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN  -...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN  -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN -...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAY
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAYĐề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAY
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAY
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểm
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểmKế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểm
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu rất hay, đạt 9 điểm
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTCĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải thương mại TTC
 
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng 204, HAY
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng 204, HAYLuận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng 204, HAY
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng 204, HAY
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chínhThủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
 
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Nội Thất, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Nội Thất, HAYĐề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Nội Thất, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Nội Thất, HAY
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOTẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng LongĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
 
Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty tnhh tư vấn xây dự...
Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty tnhh tư vấn xây dự...Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty tnhh tư vấn xây dự...
Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty tnhh tư vấn xây dự...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
 
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN   TRONG MÔI TRƯỜNG  ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN   TRONG MÔI TRƯỜNG  ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ ...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN  -...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN  -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN -...
 
Kế toán tập hợp chi phí trong Công ty chế biến gỗ và ván ép, HAY
Kế toán tập hợp chi phí trong Công ty chế biến gỗ và ván ép, HAYKế toán tập hợp chi phí trong Công ty chế biến gỗ và ván ép, HAY
Kế toán tập hợp chi phí trong Công ty chế biến gỗ và ván ép, HAY
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
 

Similar to Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam

Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần c...
Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần c...Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần c...
Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần c...jackjohn45
 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...KhoTi1
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linhluanvantrust
 
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt NhậtChiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhậtluanvantrust
 
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNHOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam (20)

Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mạiLuận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
Luận văn: Kế toán tại trường cao đẳng công nghệ và thương mại
 
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAYLuận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
Luận văn: Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần BITEXCO, HAY
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển container
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển containerĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển container
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển container
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAYLuận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thế Kỷ Mới, HAY
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOTĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO: ...
 
Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần c...
Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần c...Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần c...
Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần c...
 
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
Luận Văn Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Đa Khoa
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng YênLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừaLuận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà NộiLuận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh Viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
 
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa LinhHoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh
 
Luận văn: Công tác kế toán tại trường ĐH công nghiệp Việt Hưng
Luận văn: Công tác kế toán tại trường ĐH công nghiệp Việt HưngLuận văn: Công tác kế toán tại trường ĐH công nghiệp Việt Hưng
Luận văn: Công tác kế toán tại trường ĐH công nghiệp Việt Hưng
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Công NghệHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Công Nghệ
 
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt NhậtChiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
Chiến lược thâm nhập thị trường của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật
 
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNHOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU HIỀN HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ THÀNH PH HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU HIỀN HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã Số: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VÕ VĂN NHỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc đến - Thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS Võ Văn Nhị - Người đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và hỗ trợ tác giả hoàn thành luận án này. - Quý Thầy Cô và các nhà khoa học đã giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM. - Cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè đã đã tạo điều kiện về thời gian và đóng góp ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình. - Các cá nhân, đơn vị đã dành thời gian tham gia, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả hoàn thành công việc khảo sát thực tế. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG...........................1 1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI..........................1 1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về báo cáo tài chính khu vực công và kế toán khu vực công.....................................................................................................1 1.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công và các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công........................................9 1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC...........................20 1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về BCTC khu vực công và kế toán khu vực công.........................................................................................................................21 1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công và các yếu tố tác động đến việc đổi mới kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích ...................................................................................................................27 1.3 NHẬN XÉT VỀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................29 1.4. KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ.............................................................................................................................31 1.4.1 Xác định khe hổng nghiên cứu ......................................................................31 1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả...............................................................32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................33 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG.......34 CHO KHU VỰC CÔNG.............................................................................................34 2.1 KHÁI NIỆM VỀ KHU VỰC CÔNG VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ÁP DỤNG CHO KHU VỰC CÔNG.........................................................................34 2.1.1 Khái niệm khu vực công................................................................................34 2.1.2 Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế.............................................35 2.1.2.1 Giới thiệu.................................................................................................35 2.2.2.2 Phạm vi áp dụng và không áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ...37 2.2.2.3 Tóm tắt nội dung cơ bản của các chuẩn mực kế toán công quốc tế........37 2.2 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG THEO KHUÔN MẪU LÝ THUYẾT KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ. .....................................................................................................38
  • 6. 2.2.1 Khái niệm..................................................................................................38 2.2.2 Phân loại BCTC khu vực công .................................................................38 2.2.3 Mục đích của báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực công ......41 2.2.4 Đặc tính thông tin trình bày trên báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực công....................................................................................................42 2.2.5 Các nguyên tắc lập và trình bày BCTC cho mục đích chung: ......................46 2.2.6 Số lượng, nội dung và kết cấu của báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực công ..........................................................................................................49 2.2.7 Kỳ kế toán......................................................................................................60 2.2.8 Thời hạn báo cáo ...........................................................................................61 2.3 BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM .................................................................61 2.3.1 Tình hình thực hiện chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích và tình hình vận dụng IPSASs trong kế toán khu vực công........................................61 2.3.2 Lựa chọn các quốc gia để nghiên cứu bài học kinh nghiệm .........................62 2.3.3 Kế toán khu vực công của Úc........................................................................63 2.3.3.1 Giới thiệu chung......................................................................................63 2.3.3.2 Nội dung chuẩn mực kế toán khu vực công Úc liên quan đến việc lập và trình bày BCTC...................................................................................................64 2.3.4 Kế toán khu vực công của Mỹ.......................................................................65 2.3.4.1 Giới thiệu chung......................................................................................65 2.3.4.2 Nội dung chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ liên quan đến việc lập và trình bày BCTC...................................................................................................66 2.3.5 Kế toán khu vực công của Cộng Hòa Nam Phi.............................................69 2.3.5.1 Giới thiệu chung......................................................................................69 2.3.5.2 Nội dung của chuẩn mực kế toán Cộng hòa Nam Phi về khu vực công liên quan đến việc lập và trình bày, công bố BCTC ...........................................73 2.3.6 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.....................................................75 2.3.6.1 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công của Úc..................................................................................................................75 2.3.6.2 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công của Mỹ.................................................................................................................76
  • 7. 2.3.6.3 Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu chế độ kế toán khu vực công của Nam Phi ........................................................................................................76 2.4 CÁC LÝ THUYẾT NỀN PHỤC VỤ CHO VIỆC NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN..77 2.4.1 Lý thuyết đại diện hay còn gọi lý thuyết ủy nhiệm (Agency Theory). .........77 2.4.2 Lý thuyết Quỹ................................................................................................78 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:...........................................................................................80 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................81 3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN.........................................................81 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH..................................................84 3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .............................................86 3.3.1 Xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích cần được kiểm định.........................................................................87 3.3.2 Xác định công cụ phân tích để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích ...........................................94 3.3.3 Dữ liệu thống kê ............................................................................................97 3.3.4 Xác định kích thước mẫu và thang đo ...........................................................97 3.3.5 Qui trình thực hiện thống kê trên mô hình EFA............................................98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:.........................................................................................100 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................101 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................101 4.1.1 Kết quả nghiên cứu định tính.......................................................................101 4.1.1.1 Kết quả nghiên cứu về thực trạng BCTC khu vực công. ......................101 4.1.1.2 Kết quả nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu vực công được áp dụng cho đơn vị HCSN...............................................................113 4.1.2 Kết quả nghiên cứu định lượng (nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến BCTC khu vực công)............................................................................................115 4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ..................................................................................132 4.2.1 Đánh giá thực trạng chế độ kế toán, báo cáo tài chính khu vực công .........132 4.2.1.1 Ưu điểm.................................................................................................132 4.2.1.2 Nhược điểm...........................................................................................133
  • 8. 4.2.2 Đánh giá thực trạng chế độ kế toán HCSN và Báo cáo tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp............................................................................................138 4.2.2.1 Ưu điểm.................................................................................................138 4.2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chế độ kế toán HCSN....139 4.3 BÀN LUẬN VỀ NỘI DUNG HOÀN THIỆN BCTC KHU VỰC CÔNG.......146 4.3.1 Quan điểm hoàn thiện..................................................................................146 4.3.2 Định hướng hoàn thiện................................................................................147 4.3.3 Bàn luận về giải pháp hoàn thiện ................................................................149 4.3.3.1 Giải pháp nền ........................................................................................149 4.3.3.2 Các giải pháp cụ thể để hoàn thiện BCTC khu vực công. ....................170 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................180 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................182 5.1 KẾT LUẬN........................................................................................................182 5.2 KIẾN NGHỊ.......................................................................................................183 5.2.1 Kiến nghị với Quốc Hội ..............................................................................183 5.2.2 Kiến nghị với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ...........................183 5.2.3 Kiến nghị với cơ quan kiểm toán Nhà nước................................................184 5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................................184 5.3.1 Những hạn chế của luận án..........................................................................185 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................185
  • 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  PHẦN TIẾNG NƯỚC NGOÀI ADP: Ngân hàng phát triển Châu Á (The Asian Development Bank) ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) AFTA: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area) APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic Cooperation) CEPT: Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective Preferential Tariff) IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) FAF: Quỹ kế toán tài chính (Financial Accounting Foundation) FASB: Ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (Financial Accounting Standards Board) FASAC: Hội đồng tư vấn chuẩn mực kế toán tài chính (Financial Accounting Standards Advisory Council) GASB: Ban chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ (Governmental Accounting Standards Board) GASAC: Hội đồng tư vấn chuẩn mực kế toán chính phủ Mỹ (Governmental Accounting Standards Advisory Council) OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for Economic Co- operation and Development) IPSASs: Chuẩn mực kế toán công quốc tế (International Public Sector Accounting Standards) IPSASB: Hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán công quốc tế. (International Public Sector Accounting Standards Board) IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế. (International Monetary Fund) WB: Ngân hàng thế giới (World Bank) WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
  • 10.  PHẦN TIẾNG VIỆT BCTC: Báo cáo tài chính BTC: Bộ Tài Chính CĐ: Chế độ CĐKT: Chế độ kế toán CMKT: Chuẩn mực kế toán ĐT: Đặc tính HCSN: Hành chính sự nghiệp KBNN: Kho bạc nhà nước MT: Mục tiêu NSNN: Ngân sách nhà nước QĐ: Quyết định TT: Thông tư TSCĐ: Tài sản cố định XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 11. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Bảng tóm tắt một số luận án Tiến sỹ nước ngoài nghiên cứu về kế toán khu vực công ..........................................................................................................................5 Bảng 1.2: Bảng tổng hợp thay đổi hệ thống BCTC ......................................................21 Bảng 1.3 Bảng tóm tắt một số công trình nghiên cứu khoa trong nước liên quan kế toán khu vực công..........................................................................................................24 Bảng 2.1: Bảng so sánh BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt39 Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng cải cách kế toán khu vực.................89 Bảng 4.1: Bảng kết quả khảo sát về chế độ kế toán ....................................................102 Bảng 4.2: Bảng kết quả khảo sát mục tiêu BCTC, đối tượng sử dụng thông tin BCTC và nội dung, hình thức BCTC......................................................................................105 Bảng 4.3: Bảng kết quả khảo sát đặc tính chất lượng của thông tin trên báo cáo tài chính ............................................................................................................................111 Bảng 4.4 Kết quả khảo sát BCTC cho mục đích chung khu vực công áp dụng cho đơn vị HCSN ......................................................................................................................114 Bảng 4.5: Bảng kiểm định các thang đo......................................................................116 Bảng 4.6: Bảng giải thích thông tin chi tiết cho các biến:...........................................118 Bảng 4.7: KMO and Bartlett's Test ............................................................................120 Bảng 4.8: Tổng phương sai được giải thích (Total Variance Explained) ...................121 Bảng 4.9: Bảng ma trận nhân tố xoay .........................................................................122 Bảng 4.10: Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá......................................................................................................................124 Bảng 4.11: Bảng tổng hợp các thang đo......................................................................124 Bảng 4.12: Hệ số hồi quy (Coefficientsa) ...................................................................126 Bảng 4.13: Tóm tắt mô hình........................................................................................127 Bảng 4.14: Phân tích phương sai (ANOVAa) ..............................................................127 Bảng 4.15: Correlations...............................................................................................128 Bảng 4.16: Hệ số hồi quy chuẩn hóa...........................................................................131
  • 12. DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ Hình 4.1: Biểu đồ tần suất của phần dư chuẩn hóa.....................................................129 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ khung nghiên cứu ..............................................................................82 Sơ đồ 4.1: Sơ đồ quan hệ quản lý ngân sách Nhà Nước.............................................158
  • 13. i PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xuất phát từ thực trạng chế độ kế toán khu vực công Việt Nam còn nhiều cách biệt so với kế toán khu vực công trên thế giới. Kế toán khu vực công Việt Nam chưa cung cấp thông tin hữu ích cho trách nhiệm giải trình và ra quyết định. Vì vậy, kế toán khu vực công chưa là công cụ hữu ích để quản lý, kiểm soát nguồn tài chính công, NSNN. Chính sự phát triển nhanh chóng khu vực công trong thập kỷ vừa qua và sự suy thoái mạnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực công nói riêng trong năm gần đây cộng với xu hướng cải cách quản lý tài chính công theo hướng tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực công của Việt Nam đòi hỏi kế toán khu vực công Việt Nam phải có những cải cách tích cực. Bên cạnh đó là quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã hình thành các mối quan hệ quốc tế. Việt Nam đã gia nhập các điều ước quốc tế, trở thành thành viên của các tổ chức tài chính WB, IMF, ADB, thành viên ASEAN, tham gia AFTA, CEPT, APEC… Từ năm 2007 Việt nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trong những cam kết đa phương mà Việt Nam đã ký kết buộc phải tuân thủ theo lộ trình đã thoả thuận có cam kết về minh bạch hoá thông tin kế toán, đặc biệt là minh bạch các thông tin kế toán khu vực công đã tạo ra nhu cầu đòi hỏi cung cấp thông tin có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và phải được quốc tế thừa nhận (Bộ tài chính, 2011). Do đó, việc nghiên cứu hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế là việc làm cấp thiết và rất hữu ích cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: + Hoàn thiện báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực công đảm bảo BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội Việt Nam trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
  • 14. ii - Mục tiêu cụ thể: + Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam nhằm đảm bảo BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. + Đề xuất các giải pháp nền nhằm đảm bảo cho việc cải cách, đổi mới kế toán khu vực công Việt Nam được khả thi, qua đó tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập hệ thống BCTC cho mục đích chung ở khu vực công nói chung và ở đơn vị HCSN nói riêng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng theo hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế và xu hướng chung về kế toán công của các quốc gia trên thế giới nhưng vẫn phù hợp với môi trường của Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu 1: Báo cáo tài chính khu vực công hiện nay có những hạn chế nào và những hạn chế đó có ảnh hưởng như thế nào đến việc cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng? Câu hỏi nghiên cứu 2: Các nhân tố nào tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam nhằm đảm bảo BCTC khu vực công tại Việt Nam cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế? Câu hỏi nghiên cứu 3: Nội dung và kết cấu BCTC cho mục đích chung khu vực công Việt Nam như thế nào để BCTC khu vực công có thể cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế? 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của Luận án Luận án nghiên cứu hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị trong khu vực công Việt Nam và các qui định có liên quan cũng như một số qui định quốc tế về vấn đề này. Cụ thể đối tượng nghiên cứu của Luận án bao gồm: + Chế độ kế toán và BCTC của các đơn vị thuộc khu vực công Việt Nam. + Chuẩn mực kế toán công quốc tế và xu hướng kế toán khu vực công trên thế giới. + Các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công nhằm cung cấp thông tin trên BCTC trung thực, hữu ích và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. - Phạm vi nghiên cứu Tác giả tập trung nghiên cứu về nội dung thông tin trên báo cáo tài chính cho mục đích chung của khu vực công tại Việt Nam, xu hướng kế toán khu vực công của
  • 15. iii các quốc gia trên thế giới và các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam để kế toán khu vực công Việt Nam có thể cung cấp thông tin kế toán hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Nghiên cứu IPSASs và nghiên cứu kế toán khu vực công của các quốc gia Mỹ, Úc và Nam Phi để định hướng cho việc hoàn thiện BCTC cho mục đích chung khu vực công nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC khu vực công. Tuy nhiên, do khu vực công quá rộng, mỗi ngành nghề, lĩnh vực thuộc khu vực công có những đặc điểm khác nhau mang tính chất đặc thù về nghiệp vụ phát sinh, về quản lý tài chính nên phần nghiên cứu hoàn thiện về nội dung chi tiết BCTC cho mục đích chung khu vực công tác giả chọn đơn vị công điển hình là đơn vị HCSN để trình bày giải pháp cụ thể hoàn thiện các chỉ tiêu BCTC cho mục đích chung. Sở dĩ luận án chọn đơn vị HCSN để đề xuất các giải pháp cụ thể là do các đơn vị HCSN chiếm đại bộ phận trong khu vực công tại Việt Nam và việc tổ chức thực hiện công tác kế toán dễ dàng chuyển sang cơ sở dồn tích để thích ứng với việc áp dụng IPSASs. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để khái quát hóa, mô tả các lý thuyết kế toán, chuẩn mực kế toán công quốc tế, đánh giá thực trạng BCTC khu vực công hiện nay, phân tích, đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC khu vực công. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định, kiểm chứng các nhân tố tác động đến cải cách kế toán khu vực công Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng thông tin của BCTC cho mục đích chung khu vực công. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp để BCTC cho mục đích chung khu vực công được lập và trình bày theo thông lệ kế toán quốc tế và cung cấp thông tin hữu ích. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể cho từng nội dung công việc của luận án như sau: - Phương pháp tiếp cận hệ thống, tổng hợp, phân tích, so sánh: Được sử dụng để nghiên cứu chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASs), nghiên cứu các quan điểm, xu hướng lập và trình bày BCTC cho mục đích chung khu vực công trên thế giới, nghiên cứu quan điểm, định hướng của Việt Nam trong việc cải cách chế độ kế toán khu vực công, nghiêu cứu bài học kinh nghiệm về lập và trình bày báo cáo tài chính khu vực công của một vài quốc gia trên trên thế giới đã được các tổ chức quốc tế thừa nhận và đánh giá BCTC cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Tiếp cận thực
  • 16. iv tế công tác kế toán tại một trong các đơn vị kế toán thuộc khu vực công, trên cơ sở các nghiên cứu đó tác giả phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng lập BCTC tại khu vực công nói chung và tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng. So sánh các qui định về quản lý tài chính công và chế độ kế toán khu vực công của Việt Nam với IPSASs và với các quốc gia đã nghiên cứu bài học kinh nghiệm để đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC cho mục đích chung khu vực công cho Việt Nam. - Khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia: Nói chuyện, phỏng vấn với các chuyên gia kế toán trong nước để nghe ý kiến, quan điểm đánh giá của chuyên gia về chế độ kế toán khu vực công hiện hành, các nhân tố ảnh hưởng đến cải cách kế toán khu vực công, sự cần thiết xây dựng kế toán khu vực công Việt Nam trên cơ sở dồn tích hoàn toàn. Trên cơ sở đó củng cố quan điểm nhận xét, đánh giá của tác giả về tính minh bạch, hữu ích của báo cáo tài chính khu vực công hiện hành và đề xuất giải pháp hoàn thiện các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công nhằm nâng cao chất lượng BCTC. Trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện BCTC cho mục đích chung khu vực công tác giả tiếp tục khảo sát, lấy ý kiến nhận xét của chuyên gia để củng cố, khẳng định các quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện BCTC là hợp lý. - Thống kê mô tả: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát rộng rãi cho tất cả các đối tượng đang làm việc, nghiên cứu liên quan đến kế toán khu vực công, nội dung khảo sát là đánh giá về kế toán khu vực công và BCTC khu vực công hiện nay của Việt Nam sau đó thống kê kết quả khảo sát để bổ sung thông tin cho các nhận xét, phân tích đánh giá thực trạng chế độ kế toán khu vực công, thực trạng BCTC khu vực công tại Việt Nam. - Thống kê định lượng: Tác giả sẽ sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định và kiểm định các nhân tố tác động đến cải cách kế toán khu vực công nhằm đảm bảo BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp với thông lệ quốc tế. 5. Đóng góp của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án đã đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn cho kế toán khu vực công. - Về mặt lý luận + Phân biệt và làm sáng tỏ về mặt lý luận hai loại BCTC cho đơn vị công là BCTC cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt. Trên cơ sở đó thiết lập hệ thống
  • 17. v BCTC cho mục đích chung áp dụng cho khu vực công nói chung và đơn vị HCSN nói riêng đang hoạt động ở Việt Nam. - Về mặt thực tiễn + Đánh giá thực trạng về tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu vực công nói chung và BCTC đơn vị HCSN nói riêng. + Xác định các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam và dựa vào đó tác giả đã đề xuất giải pháp nền để BCTC cho mục đích chung của khu vực công Việt Nam có thể được lập và trình bày được theo thông lệ kế toán quốc tế và cung cấp thông tin hữu ích. + Hoàn thiện nội dung thông tin trên BCTC cho mục đích chung của khu vực công nói chung và hoàn thiện nội dung, kết cấu chi tiết BCTC cho mục đích chung của đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng để BCTC cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và trách nhiệm giải trình, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, phù hợp với môi trường pháp lý, chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa Việt Nam. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và phần phụ lục, Luận án gồm có 5 chương: Chương 1: Tổng quan về Báo cáo tài chính khu vực công và các vấn đề liên quan đến kế toán khu vực công Chương 2: Cơ sở lý thuyết về báo cáo tài chính áp dụng cho khu vực công Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  • 18.
  • 19.
  • 20.
  • 21. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG Báo cáo tài chính khu vực công là nguồn thông tin vô cùng quan trọng để phục vụ cho việc tổng hợp và kiểm soát tình hình quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, là căn cứ đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội đối với các loại dịch vụ công đã được thực hiện và cung cấp. Do vậy, việc hoàn thiện và đổi mới BCTC cho khu vực công luôn là vấn đề được nhiều đối tượng quan tâm nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau. Để nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện BCTC khu vực công phù hợp với thông lệ chung quốc tế, cần thiết phải nghiên cứu các điều kiện, các nhân tố tác động đến việc đổi mới kế toán khu vực công và thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các trở ngại cho việc đổi mới. Chương này, tác giả sẽ trình bày tổng quan nghiên cứu về BCTC khu vực công và kế toán khu vực công. Tiếp đến, tác giả sẽ trình bày các điều kiện, các nhân tố tác động đến việc đổi mới kế toán khu vực công. 1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về báo cáo tài chính khu vực công và kế toán khu vực công Lüder Klaus (1992), dựa trên việc nghiên cứu so sánh kế toán khu vực công của các các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức, Pháp, và một vài vùng thuộc Vương quốc Anh và Cộng đồng châu Âu đã khẳng định chỉ có chuyển đổi kế toán khu vực công từ cơ sở kế toán truyền thống của các quốc gia này sang cơ sở dồn tích thì BCTC khu vực công mới cung cấp thông tin, trung thực, hữu ích, đáng tin cậy và đáp ứng yêu cầu kiểm soát nguồn lực của đơn vị công. Carlin Tyrone M (2003), đã hệ thống hóa lại các quan điểm ủng hộ kế toán dồn tích và các quan điểm không ủng hộ kế toán dồn tích và cuối cùng khẳng định kế toán dồn tích là xu hướng tất yếu trong khu vực công và chỉ kế toán dồn tích mới đạt được mục tiêu đánh giá trách nhiệm giải trình và ra quyết định của người sử dụng thông tin BCTC khu vực công. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm tại Úc cho thấy nếu thực hiện kế toán dồn tích cho khu vực công phải thực hiện đầy đủ, toàn phần chứ nếu chỉ thực hiện ở một vài lĩnh vực và một vài tiểu bang thì không mang lại hiệu quả so với chi phí bỏ ra. Bằng việc chứng minh sự thay đổi của thông tin kế toán khi phương pháp tính giá thay đổi, tác giả cho rằng việc áp dụng kế toán dồn tích trong
  • 22. 2 thực tế có thể làm thay đổi một số quyết định quan trọng của chính phủ như những vấn đế liên quan đến gia công phần mềm và đấu thầu cạnh tranh vì thay đổi phương pháp tính, thông tin kế toán cũng bị thay đổi. Tuy nhiên, nếu chấp nhận các khoản chi phí cao cho việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích hoàn toàn thì BCTC sẽ cung cấp thông tin hữu ích hơn. Theo Ouda (2004), việc thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích của khu vực công thành công sẽ giúp cải thiện báo cáo tài chính, cải thiện được việc đánh giá thực hiện, trình bày thông tin tình hình tài chính của chính phủ, quản lý tài sản và nợ tốt hơn. Chuyển đổi BCTC khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích hoàn toàn sẽ tăng thông tin giải trình trách nhiệm của kế toán khu vực công. Janet Mack (2006), thực hiện việc nghiên cứu tại Úc với mục đích xác định mục đích BCTC cho mục đích chung của khu vực công Úc và sự hòa hợp giữa mục đích với nội dung của BCTC. Nghiên cứu đã chỉ ra mục đích của người sử dụng BCTC không chỉ là mục đích ra quyết định mà còn sử dụng cho mục đích đánh giá trách nhiệm giải trình của đơn vị báo cáo. Vì vậy, để thông tin BCTC cho mục đích chung cung cấp thông tin hữu ích thì BCTC phải bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh BCTC và Báo cáo kiểm toán BCTC. Yasuhiro Yamada (2007), tác giả cho rằng mục tiêu BCTC sẽ quyết định nội dung BCTC. Yasuhiro Yamada đã dựa trên cơ sở so sánh với mục tiêu BCTC khu vực công của Nhật và Mỹ để phân tích và xác định rõ hơn mục tiêu BCTC khu vực công của Nhật. BCTC khu vực công của Nhật và Mỹ đều đặt mục tiêu trách nhiệm giải trình và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, với Mỹ đối tượng sử dụng thông tin BCTC khu vực công là công chúng rất được đề cao và nhu cầu sử dụng thông tin BCTC khu vực công của công chúng Mỹ rất cao cho việc đánh giá trách nhiệm giải trình của các cơ quan chính quyền địa phương. Vì vậy, công chúng Mỹ là đối tượng quan trọng nhất trong việc cung cấp thông tin BCTC khu vực công. Trong khi đó tại Nhật, người Nhật không có nhu cầu đòi hỏi cao về trách nhiệm giải trình của chính phủ. Với họ việc nộp thuế là nghĩa vụ, dù có sử dụng dịch vụ công hay không họ vẫn phải nộp thuế. Vì vậy, nhu cầu sử dụng thông tin BCTC của công chúng cho việc đánh giá trách nhiệm giải trình của chính phủ không cao như ở Mỹ. BCTC khu vực công của Nhật coi trọng việc cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của các cán bộ,
  • 23. 3 lãnh đạo và các đối tượng có liên quan khác nhiều hơn là công chúng nên mục tiêu trách nhiệm giải trình trong BCTC của Nhật còn mờ nhạt mặc dù tất cả lãnh đạo cũng như người dân Nhật đều hiểu việc cung cấp thông tin giải trình trách nhiệm trên BCTC là vấn đề quan trọng. Yasuhiro Yamada cho rằng tại Nhật Bản cần đưa mục cung cấp thông tin đánh giá trách nhiệm giải trình là mục tiêu cơ bản của BCTC khu vực công của Nhật Bản trong giai đoạn sau này và cần có các giải pháp pháp lý mạnh mang tính bắt buộc để BCTC khu vực công của Nhật Bản cung cấp thông tin đánh giá trách nhiệm giải trình. Daniela Artemisa Calu và cộng sự (2008), các tác giả đã nghiên cứu sự khác biệt của kế toán khu vực công của Romania và IPSAS với mục đích đánh giá chất lượng thông tin trên BCTC của Romania. Từ việc xem xét các qui định về kế toán cho tới các chỉ tiêu trên BCTC khu vực công, sau đó so sánh với IPSASs. Trên quan điểm ủng hộ các qui định của IPSAS tác giả khẳng định BCTC khu vực công Romania chưa đáp ứng các yêu cầu của BCTC theo khuyến cáo IPSAS, vì vậy BCTC khu vực công Romania chưa cung cấp thông tin trung thực, hữu ích và cần tiếp tục thực hiện các cuộc cải cách kế toán khu vực công để thông tin trên BCTC đáp ứng được nhu cầu người sử dụng thông tin của khu vực công là ra quyết định và đánh giá trách trách nhiệm giải trình. Maria Kapadis và Colin Clark (2010), thực hiện việc nghiên cứu khảo sát tại cộng hòa Sip để xác định nhu cầu sử dụng thông tin trên BCTC khu vực công của người sử dụng. Theo thống kế của Maria Kapadis và Colin Clark (2010), các thông tin cần cung cấp trên Báo cáo thường niên khu vực công gồm Báo cáo thu nhập và chi phí; Báo cáo tình hình tài sản và nợ phải trả; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo về sự hòa hợp giữa dự toán ngân sách và tình hình thực hiện tài chính. Các báo cáo cần lập trên cơ sở dồn tích và phải cung cấp được các thông tin về nguồn lực kinh tế của các đơn vị công, ảnh hưởng của các giao dịch, sự kiện, các hoạt động mà làm thay đổi nguồn lực kinh tế của đơn vị báo cáo như dòng tiền vào, dòng tiền ra, tình hình thực hiện tài chính, sự tuân thủ pháp luật liên quan kế toán, mục tiêu cần đạt được của đơn vị báo cáo, các thông tin về tài chính, thông tin khác để đạt được mục tiêu hoạt động và các nguồn lực cần thiết khác để hỗ trợ hoạt động của đơn vị. Colin Clark (2010), tác giả đã nghiên cứu và thực hiện khảo sát ở Úc để phủ định các quan điểm mục đích người sử dụng BCTC của khu vực công và khu vực tư là
  • 24. 4 như nhau. Vì vậy, chỉ cần xây dựng một khung khái niệm chung cho cả khu vực công và khu vực tư. Thông qua việc khảo sát tại Úc về thông tin cần sử dụng của người sử dụng BCTC khu vực công, tác giả đã chứng minh mục đích người sử dụng BCTC cho khu vực công và khu vực tư là khác nhau. Khu vực công hướng đến trách nhiệm giải trình nhiều hơn sử dụng thông tin hữu ích để ra quyết định. Vì vậy, việc sử dụng chung một khung lý thuyết kế toán cho cả hai khu vực là không hợp lý và qua đó tác giả cũng khẳng định mục đích BCTC theo IPSAS rất là hợp lý và Úc cần xây dựng khung lý thuyết kế toán khu vực công Úc theo mục đích sử dụng BCTC của IPSASs. Carmen Cretu và cộng sự (2011), từ việc nghiên cứu IPSASs và phân tích các nội dung thông tin trình bày trên BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích theo IPSASs, tác giả khẳng định việc lập và trình bày BCTC theo IPSASs bao gồm năm báo cáo Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền, báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu và Bảng thuyết minh BCTC thì chắc chắn thông tin cung cấp sẽ giá trị hơn, hữu ích hơn nhưng việc lập BCTC đáp ứng yêu cầu IPSASs cũng là thách thức và thể hiện đẳng cấp kế toán của tất cả các quốc gia vì cần có nhân sự có tay nghề chuyên môn cao, am hiểu về kế toán khu vực công và sự chấp nhận tốn kém chi phí thực hiện kế toán của chính phủ. Andrei-Răzvan Crişan (2014), bằng phương pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng, tác giả thực hiện đo lường mức độ tương đồng giữa hai báo cáo thống kê tài chính chính phủ (GFS) và BCTC cho mục đích chung của chính phủ (GPFR) được lập trên cơ sở dồn tích theo IPSAS, qua đó tác giả thấy mức độ tương đồng của hai báo cáo là không quá cao chỉ 31.25% vì mục đích của hai báo cáo khác nhau. Báo cáo GFS lập trên cơ sở tiền, phục vụ như hỗ trợ cho phân tích kinh tế vĩ mô và thống kê trong khi báo cáo GPFR phục vụ như hỗ trợ cho việc thực hiện quyết định trong tổ chức khu vực công và trách nhiệm giải trình. Chính vì mục đích hai báo cáo khác nhau, thông tin cung cấp khác nhau nên theo tác giả cần duy trì cả hai hệ thống báo cáo nhưng cần có sự tích hợp chung trong một phần mềm nhằm tiết kiệm chi phí vì vẫn có 31,25% thông tin trùng nhau. Quan điểm này chứng minh sự độc lập của hai báo cáo và xác định trong khu vực công cần tồn tại song song cả hai báo cáo. Bên cạnh các nghiên cứu chuyên sâu về BCTC khu vực công, các vấn đề khác liên quan kế toán khu vực công cũng được nghiên cứu tại nhiều quốc gia thế giới. Tác giả sơ lược một số luận án tiến sỹ nghiên cứu về kế toán khu vực công như sau:
  • 25. 5 Bảng 1.1: Bảng tóm tắt một số luận án Tiến sỹ nước ngoài nghiên cứu về kế toán khu vực công Tên tác giả Năm phát hành Tên công trình Nơi thực hiện luận án Tiến Sỹ Nội dung/Kết quả Susan M.Newberry 2002 New Zealand's Public Sector Financial Management System: Financial Resourse Erosion in Government Departmentds Luận án tiến sĩ tại trường the University of Canterbury. - Luận án nghiên cứu cách thức mà chính phủ thực hiện để đạt được mục tiêu là sự công khai minh bạch rõ ràng BCTC khu vực công giống như khu vực tư nhân. Tác giả sử dụng kế toán khu vực công của New Zealand xem như là một mô hình lý thuyết lý tưởng về tính thống nhất và gắn kết báo cáo tài chính khu vực công. Janet Mack 2003 An Investigation of The Information Requirements of Users of Australian Public Sector Financial Reports Luận án tiến sỹ của đại học Philosophy Australian University - Mục đích của nghiên cứu là để xác định các ứng dụng của mô hình ra “quyết định hữu ích” cho khu vực công bằng cách thực nghiệm để xác định người sử dụng thông tin với mục đích gì trong báo cáo tài chính công và các yêu cầu thông tin của họ. Luận án đưa ra kết quả của những thay đổi kế toán khu vực công được dự
  • 26. 6 Tên tác giả Năm phát hành Tên công trình Nơi thực hiện luận án Tiến Sỹ Nội dung/Kết quả kiến sẽ cung cấp thông tin linh hoạt hơn, hữu ích hơn. Susana Magarida Faustino Jorge 2003 Local Government Accounting in Portugal in Comparative – International Perspective’ Luận án tiến sĩ tại trường The University of BirmingHam - Tác giả xoay quanh việc Bồ Đào Nha chuyển đổi kế toán công trên cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích. Đây là một xu thế tất yếu và phù hợp với thời đại, công cuộc chuyển đổi của Bồ Đào Nha đã được tiến hành một cách triệt để trong hệ thống các cấp chính quyền từ năm 1999. Đến nay, thành quả đạt được là rất lớn, tuy nhiên vẫn còn một số điểm là chính phủ Bồ Đào Nha vẫn đang trong tiến trình hoàn thiện. Wise, Victoria Jane 2004 Consolidation accounting issues in the Australian public sector’ Luận án tiến sĩ tại trường Victoria University of Technology. -Tác giả kiểm tra các vấn đề xung quanh việc chuyển giao liên ngành của một lĩnh vực thực hành báo cáo tài chính trong khu vực công ở Úc. Tác giả sử dụng lý thuyết tập trung phân quyền đã được lựa chọn vì nó phù
  • 27. 7 Tên tác giả Năm phát hành Tên công trình Nơi thực hiện luận án Tiến Sỹ Nội dung/Kết quả hợp với hệ thống phân cấp kiểm soát nguồn ngân sách trong khu vực công. - Tác giả xác định rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan đơn vị trong hệ thống hành chính sự nghiệp bởi vì nó là một cơ sở hợp lý cho việc lập các báo cáo tài chính. Ali Rkein 2008 Accrual accounting and public sector reform: Northern Territory experience Luận án tiến sĩ tại Charles Darwin University. Ali Rkein đã nghiên cứu về cơ sở kế toán dồn tích, việc cải cách khu vực công và áp dụng kinh nghiệm của Northern Territory trong luận án tiến sĩ của mình. Tác giả đã nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến cơ sở kế toán dồn tích cùng với những ưu điểm, hạn chế của nó trong quá trình áp dụng để tiến đến cải cách kế toán quốc gia. - Tác giả nghiên cứu kế toán trên cơ sở dồn tích để cung cấp thông tin đầy đủ về chi phí, tính không
  • 28. 8 Tên tác giả Năm phát hành Tên công trình Nơi thực hiện luận án Tiến Sỹ Nội dung/Kết quả đồng nhất một số dịch vụ của Chính Phủ - Nghiên cứu cho thấy rằng ngân sách dự chi đã không được sử dụng đúng cách và nó gây thất bại trong việc đạt được mục tiêu và Tác giả đưa ra những cải cách kế toán cho quốc gia thuộc lãnh thổ khu vực Bắc Úc Mark Christensen 2009 New South Wales Public Sector Accrual Accounting : Why did it happend and Has it mattered Luận án tiến sĩ của trường đại học The University of Adelaide - Luận án xem xét lý do tại sao Chính phủ NSW đã quyết định thực hiện chuẩn mực kế toán công quốc tế trên cơ sở kế toán dồn tích và tác động của sự thay đổi chế độ kế toán ở Úc trong việc ra quyết định. Tác động chính sách phát sinh từ dự án này là một mô hình mới - kế toán dồn tích là cần thiết nhưng phải chú ý rằng sự thay đổi kế toán cần phải được kết hợp với đặc điểm tổ chức các cấp chính quyền.
  • 29. 9 Tên tác giả Năm phát hành Tên công trình Nơi thực hiện luận án Tiến Sỹ Nội dung/Kết quả Chan J.L 2010 Tác giả cho rằng việc các quốc gia thực hiện kế toán khu vực công theo IPSASs thì rất tốt và cần thiết nhưng việc tuân thủ IPSASs không cải thiện đáng kể hiệu quả quản lý nguồn lực công và cần phải quan tâm đến nguồn lực tạo điều kiện cho việc thực hiện kế toán theo IPSASs và hiệu quả đạt được. Nguồn: Tác giả tự tập hợp 1.1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công và các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công Theo các công trình nghiên cứu ngoài nước trước đây mà tác giả đã tổng hợp trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu về BCTC khu vực công và các kế toán khu vực công, hầu hết các tác giả khẳng định việc thực hiện kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích sẽ giúp nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC, BCTC đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và giải trình trách nhiệm. Việc chuyển đổi kế toán khu vực công từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích là cần thiết cho các quốc gia nhưng sẽ có các yếu tố cản trở việc chuyển đổi cơ sở kế toán làm quá trình chuyển đổi cơ sở kế toán không thành công. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu các yếu tố tác động chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích như Lüder (1992); Ouda (2004,2008); Chan J.L (2005); Phetphrairin Upping và Judy
  • 30. 10 Olive (2011); Harun Harun và Haryono Kamase (2012); Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013). Lüder Klaus (1992), dựa trên việc nghiên cứu so sánh kế toán khu vực công của các các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức, Pháp, và một vài vùng thuộc Vương quốc Anh và Cộng đồng châu Âu Luder (1992) đã cho rằng có 4 nhóm nhân tố tác động đến sự đổi mới kế toán khu vực công nhằm cung cấp thông tin trung thực, hữu ích, đáng tin cậy về tài chính khu vực công, và nó cung cấp một cơ sở cho việc cải thiện kiểm soát tài chính của các hoạt động của chính phủ, dựa trên cơ sở kế toán dồn tích. Các nhóm nhân tố bao gồm: (1) Sự kích thích đổi mới, (2) sự biến đổi cấu trúc xã hội của người sử dụng thông tin, (3) cấu trúc của hệ thống chính trị - hành chính, và (4) các rào cản thực hiện. Nhóm nhân tố kích thích sự đổi mới bao gồm các nhân tố: Áp lực tài chính, bê bối tài chính, thị trường vốn, cơ quan ban hành chuẩn mực. Theo Luder các áp lực về tài chính như nợ công, lãi suất, toàn cầu hóa và các vụ bê bối tài chính trong khu vực công như sự gian lận và sai sót, tham nhũng trong quản lý tài chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi chung của công chúng, chính việc bê bối tài chính sẽ dẫn đến áp lực tài chính, khủng hoảng tài chính và điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu sử dụng thông tin trung thực, hữu ích để đo lường các yếu tố tài chính và ra quyết định của người sử dụng thông tin và từ đó tạo động lực thúc đẩy kế toán đổi mới để cung cấp thông tin hữu ích hơn. Thị trường vốn trong khu vực công cũng sẽ là nguồn kích thích sự thay đổi thông tin kế toán khu vực công. Chẳng hạn như việc phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế để tăng mức hấp dẫn của trái phiếu đòi hỏi chính phủ phải cung cấp thông tin về tình hình tài chính quốc gia trung thực, hữu ích và được sự thừa nhận của thế giới. Cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán độc lập và lớn mạnh sẽ giới thiệu những chuẩn mực, nguyên tắc kế toán mới hơn, phù hợp hơn nhằm cung cấp thông tin hữu ích, trung thực và đây cũng là tác nhân kích thích sự đổi mới kế toán khu vực công. Nhóm nhân tố cấu trúc xã hội bao gồm các nhân tố: Sự biến đổi trạng thái kinh tế xã hội và văn hóa chính trị. Sự biến đổi trạng thái kinh tế xã hội như thu nhập người dân, trình độ văn hóa, giáo dục của người dân có liên quan đến thái độ về nghĩa vụ thuế của họ và dịch vụ công họ nhận được đồng thời liên quan đến nhận thức của người dân về mức độ trung thực, hữu ích của các thông tin chi tiết của kế toán. Vì vậy,
  • 31. 11 sự biến đổi trạng thái kinh tế xã hội sẽ sẽ thúc đẩy việc đổi mới kế toán khu vực công. Văn hóa chính trị được hiểu là các hành vi chính trị. Văn hóa chính trị được xác định bởi mức độ của sự tham gia rộng rãi của công dân vào quá trình ra quyết định khu vực công. Vai trò của người dân trong việc ra quyết định công cộng càng cao thì mong đợi của họ về sự trung thực, hữu ích của thông tin kế toán càng cao và qua đó thúc đẩy đổi mới kế toán. Nhóm cấu trúc của hệ thống chính trị - hành chính bao gồm các nhân tố: Tuyển dụng và đào tạo, văn hóa hành chính, cạnh tranh chính trị. Tuyển dụng và đào tạo đặc biệt là đào tạo về kế toán trong khu vực công sẽ liên quan đến việc sẵn sàng đổi mới hệ thống kế toán và có khả năng thực hiện việc đổi mới của đội ngũ chuyên viên, chuyên gia đang làm việc tại khu vực công. Văn hóa hành chính là một phần của văn hóa chính trị, trong phạm vi văn hóa chính trị cởi mở và khuyến khích sự tham gia của mọi người, văn hóa hành chính cũng vậy, sẽ cởi mở và khuyến khích sự tham gia của mọi người vào việc đổi mới kế toán. Văn hóa hành chính được thực hiện trên cơ sở thái độ của nhân viên hành chính, sự cởi mở và tham gia phổ biến chính sách công trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và chính họ có thái độ tích cực đối với các đổi mới thông tin trên hệ thống kế toán khu vực công và qua đó việc đổi mới kế toán được thực hiện thuận lợi hơn. Cạnh tranh chính trị được hiểu ở hai khía cạnh là cạnh tranh trong bầu cử và cạnh tranh giữa những đối tượng sử dụng thông tin để ra quyết định như cơ quan lập pháp, cử tri và cơ quan cung cấp thông tin. Theo Luder mức độ cạnh tranh chính trị càng cao càng tạo ra một sức ép và sự nổ lực sẵn sàng cung cấp thông tin trên hệ thống kế toán nhiều hơn và làm cho BCTC hữu ích hơn. Nhóm nhân tố rào cản thực hiện bao gồm các nhân tố: Đặc điểm tổ chức, hệ thống pháp lý, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán, độ lớn của các đơn vị công. Theo tác giả, đặc điểm tổ chức nếu việc phân quyền trách nhiệm cho các tổ chức thực hiện kế toán trong khu vực công cao sẽ tiềm ẩn nguy cơ tạo ra sự không đồng nhất trong kế toán và đó chính là rào cản cho việc đổi mới kế toán khu vực công theo cơ sở dồn tích. Hệ thống pháp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ linh hoạt của hệ thống kế toán khu vực công. Các quốc gia có hệ thống pháp lý kém linh hoạt sẽ khó đổi mới hệ thống kế toán. Như đã trình bày ở phần trên, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán sẽ ảnh hưởng đến việc đổi mới chế độ kế toán. Việc thiếu kiến thức chuyên môn và kỹ năng trong kế toán sẽ là rào cản mà không thể khắc phục trong thời gian ngắn và
  • 32. 12 mọi nổ lực để truyền bá, áp dụng hệ thống kế toán mới trở nên vô nghĩa. Độ lớn của các đơn vị công được cho là các quốc gia ít dân số, có các cơ quan chính quyền, đơn vị thuộc khu vực công ít về số lượng và nhỏ về qui mô thì sẽ dễ đổi mới kế toán hơn các quốc gia rộng lớn có nhiều cơ quan chính quyền, nhiều đơn vị công và qui mô các đơn vị thuộc khu vực công lớn. Ouda Hassan (2004) tiếp tục phát triển nghiên cứu của Luder, qua việc nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện thành công kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích ở New Zealand, Anh và Úc, tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố dẫn đến sự thành công của việc thực hiện đổi mới kế toán trên cơ sở dồn tích ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Theo Ouda, việc thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích của khu vực công thành công sẽ giúp cải thiện báo cáo tài chính, cải thiện được việc đánh giá thực hiện, trình bày thông tin tình hình tài chính của chính phủ, quản lý tài sản và nợ tốt hơn. Theo đó mô hình các nhân tố giúp thực hiện thành công kế toán dồn tích ở các nước phát triển như sau: AC (ps) = f (MC + PBS + PAS + CS + WC + CC + BAC + SAI + ITC) Trong đó: - AC (ps): Sự thay đổi kế toán theo hướng áp dụng kế toán dồn tích trong khu vực công - f : Chức năng - MC: Quản lý thay đổi. - PBS: Hỗ trợ chính trị, hàm ý là hỗ trợ pháp lý và điều hành. - PAS. Hỗ trợ chuyên nghiệp và học thuật trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán. - CS: Chiến lược truyền thông bao gồm sách, tạp chí, hội nghị, hội thảo... - WC: Sẵn sàng để thay đổi. - CC: Tư vấn và phối hợp với các cơ quan chính quyền để áp dụng kế toán dồn tích. - BAC: Ngân sách và các chi phí cập nhật kế toán theo thông lệ quốc tế - SAI: Thực hiện các vấn đề kế toán cụ thể như xác định và định giá tài sản, tài sản, sổ đăng ký, tổ chức báo cáo... - ITC: Khả năng công nghệ thông tin. Quản lý sự thay đổi (MC): Là những thay đổi quan trọng trong quản lý để có thể thực hiện kế toán dồn tích trong khu vực công và thực hiện đầy đủ những mục tiêu lợi ích mong muốn. Nói cách khác là xác định chấp nhận sự thay đổi đến mức nào để đạt
  • 33. 13 được mục tiêu mong muốn. Nhà quản lý phải đối mặt và kiểm soát được các sự thay đổi phát sinh trong quá trình đổi mới kế toán như quản lý dựa trên đầu vào thay cho đầu ra, thay đổi phần mềm kế toán, thay đổi phương pháp ghi nhận, đánh giá, đo lường… Quản lý sự thay đổi càng tốt sẽ giúp cho việc đổi mới kế toán càng dễ thành công. Sự hỗ trợ chính trị (PBS): Hỗ trợ chính trị là vấn đề rất quan trọng để việc đổi mới kế toán khu vực công thành công. Hỗ trợ chính trị bao gồm sự hỗ trợ của cả cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp. Cơ quan lập pháp có trách nhiệm giám sát các hoạt động của cơ quan hành pháp, phê duyệt ngân sách, duy trì khả năng tài chính của chính phủ v.v…và có trách nhiệm ban hành văn bản pháp luật mới thay đổi văn bản pháp luật hiện tại để các cơ quan hành pháp thực hiện. Những hoạt động này của cơ quan lập pháp thì rất cần thiết cho sự hoàn thành cải cách kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích. Cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả cho cơ quan lập pháp, vì là đơn vị tổ chức thực hiện, điều khiển mọi hoạt động đổi mới kế toán nên sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp càng cao càng giúp cho quá trình cải cách kế toán thành công. Tóm lại, để thực hiện kế toán dồn tích cho khu vực công sự hỗ trợ chính trị là nhân tố quan trọng đầu tiên và cần thiết nhất, không thể thực hiện cải cách kế toán thành công nếu cơ quan lập pháp và hành pháp quan liêu, không muốn đổi mới. Hỗ trợ chuyên nghiệp và học thuật trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán (PAS): Nhân tố này đề cập đến trình độ chuyên môn và sự chuyên nghiệp của chuyên gia trong lĩnh vực kế toán để có thể giới thiệu kế toán dồn tích trong khu vực công vào quốc gia. Trình độ chuyên môn và sự chuyên nghiệp của nhân viên, chuyên viên trong lĩnh vực kế toán cần được hỗ trợ từ hai phía bên ngoài dưới sự tài trợ của các tổ chức quốc tế và bên trong nội bộ. Nghiên cứu kinh nghiệm của những nước phát triển, Ouda nhận thấy các quốc gia thực hiện kế toán dồn tích cho khu vực công là những quốc gia có hội nghề nghiệp phát triển mạnh, có uy tín và mục tiêu báo cáo tài chính được xác định rõ ràng. Chính hội nghề nghiệp là những cơ quan đầu tiên đưa ra yêu cầu đổi mới kế toán để đạt được mục tiêu BCTC và chủ trì về chuyên môn xuyên suốt quá trình đổi mới kế toán. Đối với những quốc gia vận dụng IPSAS thì ngoài trình độ chuyên môn trong nội bộ cần có sự hỗ trợ chuyên môn tốt từ các tổ chức quốc tế, quốc gia phát triển đã áp dụng kế toán trên cơ sở dồn tích thành công.
  • 34. 14 Chiến lược truyền thông (CS): Chiến lược truyền thông là nhân tố rất quan trọng cho việc cải cách kế toán thành công. Việc xây dựng một hệ thống kế toán dồn tích cho khu vực công ban đầu sẽ gây ra sự phản kháng đối lập, không đồng ý của nhiều người vì sẽ phát sinh thêm việc và ảnh hưởng lợi ích của một số đối tượng vì thông tin tài chính minh bạch hơn. Vì vậy, cần có chiến lược truyền thông tốt trên nhiều phương tiện như sách, báo, hội thảo, phương tiện nghe nhìn… để tuyên truyền, giải thích sự cần thiết và những kết quả đạt được khi thực hiện kế toán dồn tích nhằm kết nối mọi người cùng ủng hộ và nghiêm túc thực hiện cuộc cải cách kế toán. Sẵng sàng để thay đổi (WC): Ngoài các nhân tố quản lý sự thay đổi, hỗ trợ chính trị, hỗ trợ học thuật và chuyên nghiệp, chiến lược truyền thông, sự sẵn sàng thay đổi thì cần thiết cho quá trình cải cách kế toán. Các vấn đề cần chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc thay đổi như đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên, tạo động lực, thúc đẩy nâng cao ý chí của nhân viên sẵn sàng cho cuộc cải cách, giải quyết các áp lực trái chiều của phe đối lập trong cuộc cải cách … cần được chuẩn bị tốt để việc cải cách kế toán thành công. Tư vấn và phối hợp với các cơ quan chính quyền để áp dụng kế toán dồn tích (CC): Theo một trình tự hợp lý, bước đầu tiên triển khai thực hiện kế toán dồn tích trong khu vực công là tư vấn và phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương và đơn vị công để tham khảo ý kiến, lắng nghe các ý kiến đóng góp từ các đơn vị, các rào cản của các đơn vị khi thực hiện kế toán dồn tích và phương hướng sẽ xử lý của họ. Các đơn vị thuộc khu vực công là nguồn lực chính trong cuộc đổi mới kế toán vì vậy cần tư vấn, lắng nghe ý kiến và phối hợp với họ để giải quyết và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình cải cách kế toán. Ngân sách và các chi phí (BAC): Theo tác giả, thực tế cho thấy nhiều quốc gia thất bại khi thực hiện cải cách kế toán khu vực công theo cơ sở dồn tích do thiếu kinh phí phải ngừng chương trình giữa chừng. Chi phí thực hiện cho một cuộc cải cách chắc chắn không thể nhỏ, do đó các quốc gia trước khi thực hiện cuộc cải cách cần tính toán, ước tính chi phí xuyên suốt cho toàn bộ cuộc cải cách và hoạch định nguồn ngân sách sẵn sàng phục vụ cho việc cải cách kế toán. Thực hiện các vấn đề kế toán cụ thể (SAI): Các vấn đề kế toán cụ thể cần được chuẩn bị thực hiện trước khi thực hiện cải cách kế toán trên cơ sở dồn tích như xác định tài sản của các đơn vị thuộc khu vực công, định giá lại tài sản, tổ chức đăng ký tài
  • 35. 15 sản, tổ chức báo cáo tài sản hiện có v.v. Nếu các vấn đề này được chuẩn bị trước một cách chu đáo thì việc cải cách kế toán diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn. Khả năng công nghệ thông tin (ITC): Quá trình cải cách kế toán theo cơ sở dồn tích đòi hỏi tăng cường sử dụng hệ thống thông tin máy tính, các phần mềm và các đường truyền kết nối dữ liệu tốt. Để thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích các quốc gia có hai lựa chọn cho sự phát triển công nghệ thông tin để thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích là phát triển hệ thống cũ và sử dụng một hệ thống hoàn toàn mới. Đối với các nước đang phát triển, đi sau trong quá trình cải cách thì lựa chọn thứ hai là phù hợp hơn. Ouda (2004) cũng mở rộng vấn đề bàn luận sang các nước đang phát triển, theo Ouda các nước đang phát triển sẽ khó thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích cho khu vực công hơn các nước phát triển vì các nước đang phát triển phải đối mặt với các vấn đề sự thâm nhập ngày càng lớn mạnh của gian lận và tham nhũng vào mọi giao dịch của khu vực công, sự thống trị của hệ thống chính trị phi dân chủ kìm hãm sự đổi mới, thiếu nhân sự có trình độ chuyên môn, thiếu kỹ năng của con người, thiếu kỹ thuật, phương tiện, thiếu tài chính, thiếu khả năng thiết lập các chuẩn mực kế toán, người dân thiếu ý thức về sự đòi hỏi quyền sử dụng thông tin nên không tạo áp lực để chính phủ cải cách việc cung cấp thông tin kế toán khu vực công. Ngoài ra các nước đang phát triển còn đối mặt với các vấn đề về quản lý kinh tế như: Tỷ lệ lạm phát cao, ổn định tiền tệ, nặng nợ nần và thâm hụt chi tiêu quốc gia, kiểm soát nội bộ yếu kém, thiếu quản lý trong khu vực công… những vấn đề này cũng là rào cản khiến cho các nước đang phát triển chậm cải cách kế toán khu vực công. Vì vậy, theo tác giả, các nước đang phát triển muốn cải cách kế toán trên cơ sở dồn tích thành công cần phải có sự can thiệp và tài trợ mạnh của các tổ chức quốc tế trên nhiều phương diện đặc biệt là phương diện tài chính. Vì vậy, tác giả đưa ra mô hình các nhân tố giúp các nước đang phát triển thực hiện cải cách kế toán trên cơ sở dồn thành công như sau: AC (ps) = f (MC + PBS + PAS + CS + WC + CC + BAC + SAI + + ITC + IFS) Trong đó: IFS là sự tài trợ tài chính của quốc tế. Các nhân tố còn lại giống như mô hình của các nước phát triển. Sau đó vào năm 2008, Ouda Hassan trong báo cáo nghiên cứu khoa học “Rào cản của quá trình chuyển đổi kế toán dồn tích trong khu vực công của các nước phát triển và đang phát triển” bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng Ouda
  • 36. 16 đã kiểm định các nhân tố rào cản của quá trình chuyển đổi kế toán trên cơ sở dồn tích tại các nước phát triển và nước đang phát triển, các nhân tố bao gồm: Các rào cản pháp lý, thiếu chuẩn mực kế toán, văn hóa quản lý khu vực công quan liêu, các vấn đề kế toán cụ thể, các yếu tố chính trị, rào cản truyền thông, nguyên tắc kế toán dồn tích trong khu vực công, sự phổ biến, hướng dẫn kế toán dồn tích, đặc điểm nhân sự, đặc điểm tổ chức, nguồn tài chính, yếu tố kinh tế (lạm phát), ảnh hưởng của ngân sách truyền thống, mất động lực lợi nhuận. Các nhân tố này được khảo sát thực nghiệm tại Hà Lan, đại diện các nước phát triển và Ai Cập, đại diện các nước đang phát triển. Kết quả nghiên cứu như sau: Tại Hà Lan: Dựa trên kết quả kiểm định, tác giả chia các nhân tố thành bốn nhóm. Nhóm 1: Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố tác động đáng kể vào việc chuyển đổi kế toán sang dồn tích ở Hà Lan. Nhóm này gồm năm yếu tố tác động sâu sắc được sắp xếp theo thứ tự lần lượt là: Các yếu tố chính trị, các vần đề kế toán cụ thể, rào cản truyền thông, nguyên tắc kế toán dồn tích và văn hóa quản lý quan liêu sẽ tác động sâu sắc đến việc chuyển đổi kế toán dồn tích trong chính quyền Hà Lan. Đặc biệt nhân tố chính trị xếp hạng cao nhất, việc thiếu cam kết chính trị, thiếu sự lãnh đạo của Bộ tài chính trong việc cải cách kế toán sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của việc chuyển đổi kế toán sang dồn tích. Nhóm 2. Nhóm ảnh hưởng rất quan trọng, nhóm này bao gồm hai nhân tố rào cản pháp lý và sự thiếu chuẩn mực kế toán. Nhóm 3. Nhóm ảnh hưởng quan trọng bao gồm ba nhân tố là sự phổ biến kế toán dồn tích, đặc điểm nhân sự và đặc điểm tổ chức. Nhóm 4: Nhóm ảnh hưởng không đáng kể. Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố tác động không đáng kể trong việc chuyển đổi kế toán dồn tích của Hà Lan và theo đó các nhân tố này sẽ được xóa đi, không cần quan tâm tới khi nghiên cứu các nhân tố tác động chuyển đổi kế toán dồn tích ở các nước phát triển. Nhóm này gồm bốn nhân tố nguồn tài chính, yếu tố kinh tế, ảnh hưởng của ngân sách truyền thống, thiếu động cơ lợi nhuận. Tại Ai cập: Dựa trên kết quả kiểm định tác giả tác giả cũng chia các nhân tố tác động thành bốm nhóm như sau: Nhóm 1: Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố tác động đáng kể vào việc chuyển đổi kế toán sang dồn tích ở Ai Cập. Nhóm này gồm các yếu tố tác động sâu sắc
  • 37. 17 được sắp xếp theo thứ tự lần lượt là: Thiếu chuẩn mực kế toán, văn hóa quản lý quan liêu, các rào cản pháp lý và yếu tố chính trị. Nhóm 2: Nhóm ảnh hưởng rất quan trọng, nhóm này bao gồm năm nhân tố: Rào cản truyền thông, các vấn đề kế toán cụ thể, nguồn tài chính, đặc điểm tổ chức, nguyên tắc kế dồn tích. Nhóm 3: Nhóm ảnh hưởng quan trọng bao gồm hai nhân tố là sự phổ biến kế toán dồn tích và đặc điểm nhân sự. Nhóm 4: Nhóm ảnh hưởng không đáng kể. Nhóm này bao gồm tất cả các yếu tố tác động không đáng kể trong việc chuyển đổi kế toán dồn tích của Ai Cập và theo đó các nhân tố này sẽ được xóa đi, không cần quan tâm tới khi nghiên cứu các nhân tố tác động chuyển đổi kế toán dồn tích ở các nước đang phát triển. Nhóm này gồm ba nhân tố yếu tố kinh tế (lạm phát), ảnh hưởng của ngân sách truyền thống, thiếu động cơ lợi nhuận. Chan J.L (2005), đã có cuộc khảo sát cải cách kế toán khu vực công của chính phủ các nước đang phát triển, đồng thời phân tích kế toán trên cơ sở dồn tích tuân thủ theo IPSASs rất có ích cho quốc gia đang phát triển về mặt phát triển xã hội và lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, tác giả đưa ra các “rào cản” để các nước đang phát triển hạn chế phát triển hệ thống kế toán khu vực công trên cơ sở dồn tích như hệ thống chính trị thiếu sự dân chủ, ý chí đổi mới không cao của nhà cầm quyền và sự thiếu khả năng của các nước đang phát triển bao gồm cả khả năng về tài chính và khả năng về mặt kỹ thuật. Tác giả cũng phân tích việc không sẵn lòng đổi mới hệ thống kế toán nhằm cung cấp thông tin minh bạch của các nhà cầm quyền mà động cơ chính là vấn nạn tham nhũng tại các nước đang phát triển, ngay cả những nước đang có nền dân chủ cao và hệ thống kiểm soát nội bộ tốt. Bên cạnh đó, việc thiếu nhân lực chất lượng cao và tốn kém nhiều chi phí tổ chức cho việc tổ chức kế toán theo IPSAS làm kế toán khu vực công ở các nước này khó lòng phát triển nhưng tác giả khẳng định việc tuân thủ IPSAS tạo ra nhiều giá trị về mặt xã hội và lợi ích kinh tế cho các nước đang phát triển như tuân thủ IPSAS sẽ là tăng trách nhiệm giải trình của chính phủ hạn chế thất thoát tài sản công, tăng sự dân chủ, hạn chế tham nhũng đồng thời nhận được tài trợ của quốc tế trong việc xóa đói giảm nghèo và phát triển đất nước. Vì vậy, tác giả ủng hộ các nước đang phát triển thực hiện kế toán khu vực công tuân thủ IPSAS đồng thời khuyến nghị
  • 38. 18 các tổ chức chức quốc tế, Liên hiệp quốc chỉ tài trợ cho các nước đang phát triển đã tuân thủ IPSAS và không có tham nhũng. Phetphrairin Upping và Judy Olive (2011), trên cơ sở tiếp tục phát triển các nghiên cứu trước đã nghiên cứu về mô hình chuyển đổi kế toán khu vực công tại các nước đang phát triển và được kiểm chứng tại các trường công lập tại Thái Lan. Theo tác giả, có bốn nhân tố chính tác động vào sự thay đổi là các nhân tố tác động hỗ trợ cho sự thay đổi, các nhân tố tác động cản trở sự thay đổi, các áp lực bên trong cho sự thay đổi, các áp lực bên ngoài cho sự thay đổi. Các nhân tố tác động hỗ trợ cho sự thay đổi được thực hiện bởi các hoạt động hỗ trợ tích cực của nhà quảng bá cải tiến cho sự thay đổi, các nhà chịu trách nhiệm thực hiện sự thay đổi, các nhà truyền thông của sự thay đổi. Các nhân tố tác động cản trở sự thay đổi bao gồm các nhân tố thuộc về văn hóa, chính trị, pháp luật, giáo dục, sự biến dạng các hình thức tài trợ được thực hiện bởi các đối tượng từ chối sự thay đổi, làm thất bại sự thay đổi, làm chậm trễ sự thay đổi và các nhân tố cản trở sự thay đổi. Các áp lực bên trong của sự thay đổi được thực hiện bởi những người sử dụng thông tin bên trong như các biến cố từ nội bộ để tạo sự thay đổi, nhân tố thuộc về thể chế, các hoạt động của đối tượng thực hiện sự thay đổi. Các áp lực bên ngoài của sự thay đổi được thực hiện bởi những người sử dụng thông tin bên ngoài như các biến cố tác động từ bên ngoài để tạo sự thay đổi, nhân tố thuộc về môi trường, các hoạt động của đối tượng quảng bá sự thay đổi. Harun Harun và Haryono Kamase (2012), đã thực hiện nghiên cứu tại Malaysia, một quốc gia đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á, nhóm tác giả này đã cho rằng năng lực thể chế thấp của khu vực công là trở ngại chính cho các quốc gia đang phát triển trong việc theo đuổi cải cách hệ thống kế toán. Trong khu vực công, năng lực thể chế có thể được định nghĩa là khả năng của tổ chức để xác định vấn đề, phát triển và đánh giá chính sách lựa chọn thay thế, và để vận hành các chương trình của chính phủ. Năng lực thể chế thấp đã khiến các quốc gia đang phát triển rơi vào tình huống thủ tục quan liêu, làm việc không hiệu quả, và thông tin thiếu minh bạch… Bên cạnh đó, sự tham nhũng làm cản trở việc cung cấp thông tin kế toán minh bạch và làm cho hệ thống kế toán khu vực công chậm đổi mới. Ngoài ra, sự hạn chế quyền hành của công chúng trong việc tham gia vào chính sách khu vực công, sự hạn chế quyền của công chúng trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán và sử dụng BCTC cũng làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin kế toán minh bạch. Bộ tài chính Malaysia cho
  • 39. 19 rằng có bốn lý do làm chậm việc cải cách kế toán Malaysia theo cơ sở dồn tích đó là: (1) Thiếu nguồn nhân lực có tay nghề cao, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán. (2) Quan chức cấp cao trong Chính phủ đã quen thuộc với hệ thống kế toán tiền và cho rằng hệ thống kế toán tiền như cũ là đủ để đối phó với yêu cầu của quy định hiện hành.(3) Thiếu sự hỗ trợ chính trị. (4) Không có chuẩn mực kế toán mà có thể được sử dụng như một công cụ thống nhất cho việc ghi nhận các giao dịch và tiêu chuẩn của các BCTC khu vực công. Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013), sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dựa trên nền tảng nghiên cứu của Zhang (2005) kết hợp với việc hệ thống hóa các nghiên cứu của Mueller (1967), Choi và Mueller (1984), Nobes (1984), Gray (1988), Radebaugh, Gray (1997) tác giả đã thực hiện việc nghiên cứu ở Romania và cho rằng sự phát triển kế toán khu vực công chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các nhân tố môi trường (1) Môi trường chính trị, (2) Môi trường pháp lý, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi trường giáo dục, (5) Môi trường văn hóa xã hội, (6) Môi trường nghề nghiệp. Bên cạnh đó nghiên cứu còn khẳng định các nhân tố này không chỉ tác động đến sự phát triển kế toán khu vực công Romania mà các nước mới nổi, đang phát triển khác trên thế giới cũng giống Romania chịu ảnh hưởng và tác động động qua lại của sáu nhân tố trên trong việc phát triển kế toán khu vực công. Nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) về ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới sự phát triển kế toán khu vực công của Romani rất phù hợp với đề tài luận án. Luận án nghiên cứu hoàn thiện BCTC khu vực công để BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng nhưng BCTC không thể cung cấp thông tin hữu ích khi mà hệ thống kế toán kém phát triển, lạc hậu, không theo kịp với sự thay đổi nhu cầu sử dụng thông tin của ngưởi sử dụng thông tin BCTC. Vì vậy, để hoàn thiện BCTC khu vực công cần xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách, phát triển kế toán khu vực công và tác động vào các nhân tố này theo hướng tích cực để kế toán khu vực công có thể cải cách, phát triển qua đó BCTC khu vực công mới có thể cung cấp thông tin trung thực hữu ích, đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của người sử dụng BCTC. Hơn nữa, nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) rất phù hợp với Việt Nam – quốc gia đang phát triển trong khu vực bởi vì nghiên cứu này được thực hiện tại Romania cũng là quốc gia đang phát triển và thực hiện dựa trên nghiên cứu của Zhang (2005) về các nhân tố ảnh hưởng đến sự cải
  • 40. 20 cách kế toán tài chính Trung Quốc (quốc gia có nhiều đặc điểm môi trường tương đồng với Việt Nam). Tuy rằng nghiên cứu của Zhang (2005) giải quyết các vấn đề liên quan đến sự phát triển của hệ thống kế toán tài chính thuộc khu vực tư nhưng suy cho cùng sự phát triển hệ thống kế toán khu vực công hay khu vực tư đều như nhau, tất cả cùng hướng đến việc tạo ra hệ thống thông tin đầu ra có tính hữu ích cao, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và được sự thừa nhận rộng rãi của các quốc gia, tổ chức kinh tế lớn trên thế giới nên nghiên cứ của Zhang (2005) cũng phù hợp với nghiên cứu về cải cách, phát triển kế toán khu vực công Việt Nam. Tuy nhiên, Zhang (2005) đã hệ thống hóa các nghiên cứu trên thế giới về cải cách kế toán tài chính và xác định có sáu nhân tố tác động đến việc cải cách, phát triển kế toán tài chính Trung Quốc bao gồm: Môi trường Pháp lý, Chính trị, Kinh tế, Văn hóa, Giáo dục, Quốc tế trong khi nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) thì không có nhân tố môi trường quốc tế. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Ouda (2004, 2008) chỉ rõ nhân tố môi trường quốc tế ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc cải cách kế toán khu vực công của một quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Vì vậy, tác giả sẽ kết hợp nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) và nghiên cứu của Ouda (2004, 2008) để làm nền tảng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam. 1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Theo nghiên cứu của tác giả, trước đây tại Việt Nam, chuẩn mực kế toán công quốc tế còn xa lạ với người làm kế toán. Hầu hết những người làm kế toán và những nhà nghiên cứu kế toán Việt Nam ít chú trọng đến mảng kế toán khu vực công mà lại có rất nhiều công trình nghiên cứu về kế toán lĩnh vực tư. Mặc dù ở giai đoạn này vẫn có một số các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học chỉ ra sự không phù hợp của chế độ kế toán tại các đơn vị có liên quan đến ngân sách nhà nước và đưa ra các giải pháp khắc phục nhưng việc đề cập đến chuẩn mực kế toán công quốc tế là rất hiếm hầu như không có. Bắt đầu năm 2006 trở lại đây, cùng với sự phát triển rộng rãi của chuẩn mực kế toán công quốc tế do IPSASB biên soạn cộng với việc Bộ tài chính Việt Nam ban hành bản dịch tiếng Việt “Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế” và tổ chức các hội thảo về xây dựng chuẩn mực kế toán công cho Việt Nam đã thúc đẩy người làm kế toán và các chuyên gia nghiên cứu kế toán chú ý đến những cải cách, biến chuyển trên thế giới về kế toán khu vực công mà hiện nay chế độ kế toán khu vực
  • 41. 21 công Việt Nam còn nhiều cách biệt. Vì vậy, hầu hết các công trình nghiên cứu liên quan đến kế toán khu vực công chỉ tập trung từ những năm 2006 trở lại đây, tác giả đã tiếp cận một số công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học, sách, giáo trình, các luận án tiến sĩ liên quan đến kế toán liên quan đến khu vực công như sau: 1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về BCTC khu vực công và kế toán khu vực công Lê Thị Cẩm Hồng (2013), trong luận văn thạc sỹ nghiên cứu hoàn thiện BCTC đơn vị HCSN theo định hướng tiếp cận IPSAS, theo tác giả trước mắt để hệ thống BCTC hiện hành phù hợp với bản chất và yêu cầu cung cấp thông tin thì cần phải có những thay đổi về danh mục cũng như nội dung của các báo cáo. Danh mục thay đổi BCTC đơn vị HCSN được trình bày ở bảng dưới đây: Bảng 1.2: Bảng tổng hợp thay đổi hệ thống BCTC STT Ký hiệu biểu Tên biểu báo cáo cũ Hướng thay đổi Hệ thống BCTC sau khi sửa đổi Ký hiệu biểu Tên biểu báo cáo mới 1 B01- H Bảng cân đối tài khoản Đưa vào thuyết minh 2 B02- H Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng Sửa đổi mẫu biểu B02- H Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng 3 F02-1H Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động Đưa vào thuyết minh 4 F02-2H Báo cáo chi tiết kinh phí dự án Đưa vào thuyết minh 5 F02- 3aH Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN Chuyển thành Phụ biểu
  • 42. 22 STT Ký hiệu biểu Tên biểu báo cáo cũ Hướng thay đổi Hệ thống BCTC sau khi sửa đổi Ký hiệu biểu Tên biểu báo cáo mới 6 F02- 3bH Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại KBNN Chuyển thành Phụ biểu 7 B03- H Báo cáo thu- chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh Sửa đổi mẫu biểu, nội dung B03 –H Báo cáo kết quả hoạt động Trường hợp hoạt động kinh doanh phát sinh nhiều B04- H Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 8 B04- H Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ Chuyển thành Báo cáo nội bộ 9 B05- H Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang Đưa vào thuyết minh 10 B06- H Thuyết minh báo cáo tài chính Bổ sung nội dung B06- H Thuyết minh báo cáo tài chính Nguồn: Luận văn Thạc Sỹ Lê Thị Cẩm Hồng 2013 Trong dài hạn khi Nhà nước đã có những thay đổi trong hệ thống luật pháp liên quan đến vấn đề quản lý ngân sách và hoạt động kế toán và đã xây dựng, ban hành được chuẩn mực kế toán công quốc gia thì hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN phải được xây dựng phù hợp với IPSAS, cụ thể BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (báo cáo tình hình tài chính) - Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng - Báo cáo kết quả hoạt động
  • 43. 23 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh BCTC Phan Thị Thúy Quỳnh (2012), trong luận văn thạc sỹ nghiên cứu thiết lập hệ thống BCTC cho đơn vị HCSN tác giả đề xuất hệ thống BCTC của đơn vị HCSN trong giai đoạn 2012 – 2015 sẽ bao gồm: Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng, Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động SXKD và Thuyết minh BCTC. Bên cạnh bốn thành phần báo cáo chính thức, đơn vị HCSN phải lập thêm năm phụ biểu gồm Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động, Báo cáo chi tiết kinh phí dự án, Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN, Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí tại KBNN, Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi và nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh và khai thác số liệu. Từ sau 2015 hệ thống BCTC mới của đơn vị HCSN được đề xuất bao gồm bốn báo cáo: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo thu, chi và kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC. Hà Phước Vũ (2014), trong báo cáo tại hội thải khoa học kế toán khu vực công trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, theo tác giả còn nhiều cách biệt giữa IPSAS và các qui định pháp lý của Việt Nam về trình bày BCTC. Sự khác biệt này được giải thích do các nguyên nhân: (1) Cơ chế quản lý tài chính. (2) Cơ sở kế toán áp dụng. (3) Mức độ công bố thông tin và đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Mai Thị Hoàng Minh (2014), trong bài viết về vận dụng IPSAS để trình bày BCTC nhà nước theo mô hình tổng kế toán nhà nước, theo tác giả những trở ngại, thách thức cho Việt Nam khi vận dụng IPSAS để lập BCTC nhà nước bao gồm: (1) Chưa hình thành hệ thống kế toán nhà nước thống nhất, phương pháp và nguyên tắc kế toán chưa tuân thủ hoàn toàn thông lệ kế toán quốc tế. (2) Số liệu kế toán tại các đơn vị kế toán nhà nước chưa đồng bộ. (3) Kho bạc nhà nước chưa triển khai và vận hành một cách hoàn chỉnh hệ thống thông tin kế toán tập trung. (4) Khuôn khổ pháp lý chưa đồng bộ và chưa theo kịp với sự phát triển của kinh tế thị trường. (5) Năng lực, trình độ của cán bộ còn bị giới hạn. (6) Lộ trình cải cách chậm và nguồn lực tài chính dành cho cải cách kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó, còn có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo khoa học liên quan đến kế toán khu vực công Việt Nam được tóm tắt trong bảng sau:
  • 44. 24 Bảng 1.3 Bảng tóm tắt một số công trình nghiên cứu khoa trong nước liên quan kế toán khu vực công Tên tác giả Năm phát hành Tên Bài Báo khoa học Tên tạp chí Nội dung/Kết quả PGS.TS. Đặng Thái Hùng 2011 Khả năng vận dụng chuẩn mực kế toán Công Quốc Tế để xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam, phương án tiếp cận đưa chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam phù hợp với điều kiện thực tế. Hội thảo khoa học: Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế và lộ trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Hà Nội, Bộ Tài Chính, 2011. - Tác giả đã khẳng định sự cần thiết trong việc ban hành chuẩn mực kế toán công của Việt Nam trong thời gian tới do có khoảng cách nhất định với chuẩn mực quốc tế, cũng như định hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Hà Thị Ngọc Hà 2008 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn mực kế toán công quốc tế: Khoảng cách của những việc cần làm Tạp chí kế toán. -Tác giả thực hiện việc đánh giá thực trạng của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Việt Nam, đồng thời so sánh với chế độ kế toán công quốc tế để vạch ra những điểm khác nhau và những nội dung nên thực hiện trong thời gian tới. Phạm Quang Huy 2010 Phân tích nội dung của khuôn mẫu Tạp chí kiểm toán số 10, tháng - Tác giả nghiên cứu bộ khung lý thuyết do Ủy ban chuẩn mực kế toán
  • 45. 25 lý thuyết nền tảng và một số chuẩn mực áp dụng trong khu vực công trong hệ thống chuẩn mực công quốc tế 10 năm 2010. công quốc tế ban hành bộ chuẩn mực kế toán công. Trong bản này hướng dẫn chi tiết lịch sử hình thành, quá trình phát triển và nội dung cơ bản trong chuẩn mực quốc tế . Mai Thị Hoàng Minh 2008 Cần thiết ban hành chuẩn mực Kế toán công Tạp chí Kế toán Việt Nam, số 69 tháng 12/2008. - Tác giả khẳng định xu thế hội nhập, các quốc gia phải lập báo cáo tài chính hợp nhất cho toàn bộ khu vực công theo khuôn mẫu thống nhất của chuẩn mực kế toán công quốc tế để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động và xác định thặng dư, thâm hụt thuần cho từng năm để có sự so sánh trên phạm vi toàn cầu và có sự thừa nhận của quốc tế đối với quốc gia. Hà Thị Ngọc Hà 2011 Sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp mới ban hành theo Thông tư số 185 Tạp chí Kiểm toán, Số 2, Tr. 54- 58. -Tác giả chủ yếu giải quyết những bất cập hiên nay của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. - Tác giả đề xuất bổ sung thêm vào chế độ kế toán hành chính sự
  • 46. 26 nghiệp các tài khoản mới, nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu được đề cập trong thông tư số 185/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính Phạm Thị Minh Tuệ 2011 Để thông tin kế toán khu vực công đáp ứng yêu cầu của tiến trình mở cửa và hội nhập quốc tế Tạp chí Thanh tra tài chính, Số 110, tr. 19- 20. - Tác giả bài viết đã nhấn mạnh tầm quan trọng của thông tin kế toán khu vực công, đồng thời đưa ra một số phương pháp để làm cho thông tin này có thể phù hợp hơn với đối tượng sử dụng cũng như trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Phạm Quang Huy 2010 Tìm hiểu về kế toán khu vực công tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Tạp chí kiểm toán số 4, tháng 4 năm 2010. - Bài báo đã tìm hiểu lý thuyết cơ bản về khu vực công, kế toán khu vực công tại một số quốc gia đã và đang áp dụng để rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam. Vũ Hữu Nam 2011 Kế toán Nhà nước: Những vấn đề cần giải quyết đến 2015 Tạp chí Kế toán – Kiểm Toán (VAA), Số 4/2011(91), ISSN 1858- - Tác giả xoay quanh những bất cập, cũng như những vướng mắt khó khăn, những điểm chưa rõ ràng thống nhất, cần