SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Download to read offline
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
*****
NGUYỄN XUÂN QUY
QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN KẾT
DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ BẮC HÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội - 2013
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
*****
NGUYỄN XUÂN QUY
QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN KẾT
DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ BẮC HÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu Châu
Hà Nội – 2013
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CT : Chương trình
ĐHQT : Đại học Quốc tế
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
GAST : Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
GDĐH : Giáo dục đại học
HĐĐGCT : Hội đồng đánh giá cấp trường
HS : Học sinh
HTX : Hợp tác xã
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NXB : Nhà xuất bản
QLNN : Quản lý nhà nước
SCIC : Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
SV : Sinh viên
UNESCO : Tổ chức văn hóa giáo dục thế giới
WTO : Tổ chức thương mại quốc tế
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mối liên hệ các yếu tố cấu thành quản lý nhà trường 17
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ gia tăng số lượng sinh viên ở Việt Nam 30
Biểu đồ 1.2. Biểu đồ gia tăng số lượng các trường Đại học, Cao đẳng ở
Việt Nam
30
Hình 1.2. Xác định và lựa chọn các hệ thống kiến thức trong giảng dạy 46
Bảng 1.1. Tổng quan các phương pháp thu thập thông tin đánh giá
chương trình
63
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường ĐHQT Bắc Hà 69
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình xây dựng chương trình đào tạo liên kết 75
Bảng 2.1. Những học phần bổ sung ngoài chương trình đào tạo 78
Bảng 2.2. Hệ thống các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của mạng lưới
các trường ĐH khu vực Đông Nam Á
81
Bảng 2.3. Các loại học bổng và giải thưởng khuyến khích học tập 82
Bảng 2.4. Các chương trình liên kết đào tạo do các trường nước ngoài
cấp bằng tại ĐHQT Bắc Hà
83
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp 112
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp 112
v
MỤC LỤC
Lời cảm ơn …………………………………………………………………... i
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt……………………………………….. ii
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẽ ………………………………………. iii
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO LIÊN KẾT DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG …. 8
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu …………………………………………... 8
1.2. Một số khái niệm công cụ ………………………………………………. 8
1.2.1. Chương trình đào tạo …………………………………………………. 8
1.2.2. Chương trình đào tạo liên kết …………………………………………. 9
1.2.3. Trường quốc tế ………………………………………………………... 9
1.3 Các vấn đề chung về quản lý giáo dục …………………………………. 11
1.3.1. Quản lý ………………………………………………………………... 11
1.3.1. Chức năng quản lý ……………………………………………………. 13
1.3.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ………………………………… 15
1.4. Xu thế phát triển của giáo dục Việt nam trong thế kỷ 21 và sự phát triển
của loại hình liên kết đào tạo với nước ngoài ………………………………. 18
1.4.1.Tình hình và xu thế phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong
thế kỷ 21……………………………………………………………………… 18
1.4.2. Nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam ……………………………………………………. 28
1.4.3. Chính sách phát triền giáo dục đại học và trách nhiệm xã hội của 31
vi
trường đại học………………………………………………………………...
1.4.4. Vai trò của chương trình đào tạo liên kết do các trường đại học nước ngoài
cấp bằng đối với sự phát triển trường đại học ở Việt Nam trong thế kỷ 21 ….... 35
1.5. Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp
bằng………………………………………………………………………….. 37
1.5.1. Quản lý mục tiêu đào tạo ……………………………………………... 37
1.5.2. Quản lý phát triển chương trình ………………………………………. 42
1.5.3. Quản lý thực hiện chương trình ……………………………………… 48
1.5.4. Quản lý đánh giá chương trình ……………………………………….. 49
1.5.5. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, chính sách …………………….. 65
Kêt luận chương 1 …………………………………………………………… 66
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO LIÊN KẾT DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC TẾ BẮC HÀ ………………………………………... 68
2.1. Giới thiệu về Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà ………………………… 68
2.1.1. Giới thiệu chung ………………………………………………………. 68
2.1.2. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………… 69
2.1.3. Tôn chỉ, mục đích đào tạo …………………………………………….. 70
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ ………………………………………………….. 71
2.1.5. Tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi ………………………………….. 72
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chương trình đào tạo liên kết do
các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà………. 73
2.2.1. Xây dựng chương trình………………………………………………... 73
2.2.2. Thực trạng quản lý mục tiêu chương trình đào tạo …………………… 77
2.2.3. Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo ………………….. 78
2.2.4. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình đào tạo ………………….. 80
2.2.5. Thực trạng quản lý đánh giá chương trình ……………………………. 81
2.2.6. Thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, chính sách…………. 82
vii
2.3. Những chương trình liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng đã
được xây dựng và đang được thực hiện tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà 83
2.3.1. Các chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng. 83
2.3.2. Những chương trình liên kết với Đại học Griffith – Australia ………. 84
Kết luận chương 2…………………………………………………………… 98
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
LIÊN KẾT DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ BẮC HÀ ……………………………….. 100
3.1. Các định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ……………………… 100
3.1.1. Các định hướng ………………………………………………………. 100
3.1.2. Các nguyên tắc ……………………………………………………….. 104
3.2. Những biện pháp quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường
nước ngoài cấp bằng tại trường Đại học Quốc tế Bắc Hà…………………… 105
3.2.1. Khảo sát và phân tích kịch bản tương lai về nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước, lấy kết quả khảo sát, phân
tích làm nền tảng cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo liên kết …………. 106
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp quản lý quá trình triển khai thực hiện
chương trình đào tạo liên kết giữa Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà với các
trường Đại học đối tác trên thế giới ………………………………………… 107
3.2.3. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp trường để đánh giá kết quả của
chương trình đào tạo liên kết và đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của nhà trường……………………………………………………………….. 109
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tín khả thi của các biện pháp ………….. 111
3.3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất ……………………………………………………. 111
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm…………………………………………………. 112
3.3.3. Nhận xét ……………………………………………………………… 113
Kết luận chương 3…………………………………………………………… 113
viii
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………… 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………. 117
PHỤ LỤC ………………………………………………………………….. 119
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Ngày nay, quy mô sinh viên tăng quá nhanh trong khi sự đáp ứng
nguồn lực của các nhà nước thì ha ̣n chế , cùng với sự quan tâm đối với vấn đề
phát triển nguồn nhân lực trình đô ̣cao nhi ều hơn đã ta ̣o s ức ép lên các chính
phủ về hai vấn đề: một là sử dụng hiệu quả nguồn lực và hai là chất lượng của
các sản phẩm giáo dục đại học (GDĐH) mà trường đại học cung cấp mà th ực
chất là yêu cầu bảo đảm trách nhiệm xã hội của trường đại học. Sự quan tâm
đến hiệu quả sử dụng nguồn lực đã dẫn đến sự can thiệp mạnh hơn của nhà
nước vào trường đa ̣i ho ̣c t ừ những năm 70 và 80. Yêu cầu về chất lượng thì
làm dịch chuyển trọng tâm chú ý từ hoạt động cấp vĩ mô sang cấp trường.
Thay vì can thiệp trực tiếp, một số nhà nước chuyển sang tập trung xây dựng
các mục tiêu và chính sách cho GDĐH.
Trong hai thập kỷ qua, hệ thống đại học Việt Nam đã có một bước phát
triển vô cùng ngoạn mục về số lượng các trường được thành lập, về số lượng
sinh viên, về sự đa dạng hóa các loại hình đào tạo, về các chương trình liên
kết hợp tác, về mở rộng các chuyên ngành đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã
hội. Tuy nhiên, một điểm rất dễ nhận thấy là sự phát triển quá nhanh về số
lượng tất yếu sẽ kéo theo nhiều vấn đề về chất lượng. Trong lúc số lượng sinh
viên tăng theo cấp số nhân, thì số lượng giảng viên không thể tăng kịp kéo
theo những hệ quả tiêu cực về chất lượng.
Cơ chế thăng tiến không chủ yếu dựa trên tài năng và thu nhập bất hợp
lý không khuyến khích giảng viên tập trung vào nghiên cứu và trau dồi
chuyên môn. Triết lý giáo dục và nội dung chương trình đào tạo lạc hậu,
phương pháp giảng dạy chậm đổi mới khiến sinh viên không được trang bị
những kỹ năng cần thiết cho công việc, không đáp ứng được nhu cầu và đòi
hỏi của thị trường lao động. Chất lượng đào tạo thấp dẫn đến hệ quả bùng nổ
làn sóng du học và những chương trình liên kết với nước ngoài như một giải
pháp đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lượng cao để tham gia thị trường lao động
2
toàn cầu. Tuy nhiên, du học kéo theo vấn đề chảy máu ngoại tệ và chảy máu
chất xám, còn giáo dục xuyên biên giới cũng đặt ra nhiều nguy cơ, vì các nhà
cung cấp dịch vụ giáo dục nước ngoài thường là các tổ chức hoạt động vì lợi
nhuận sẽ không coi lợi ích cơ bản và lâu dài của quốc gia đối tác là ưu tiên
của họ.
Bối cảnh đó đặt ra một nhu cầu bức thiết về việc xây dựng những
trường đại học Việt Nam có chất lượng cao theo những chuẩn mực đã được
thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Đây là những trường đại học hoa tiêu trước
mắt có nhiệm vụ đào tạo những nhà khoa học và quản lý hàng đầu cho đất
nước, đồng thời là một khuôn mẫu cho các trường đại học trong nước. Trong
trung hạn và dài hạn, những trường đại học này sẽ phải phấn đấu tiến tới vị trí
được công nhận trong khu vực và trên thế giới.
Hợp tác quốc tế có một vai trò cốt yếu và không thể thiếu trong tiến
trình thành lập những trường đại học được kỳ vọng là đáp ứng những chuẩn
mực quốc tế. Bài viết này thảo luận về những khả năng, cơ hội trong việc hợp
tác quốc tế nhằm xây dựng những trường đại học đỉnh cao này, và xem xét
những “pros and cons” (những lý lẽ phản đối hay biện minh) cho các khả
năng hợp tác ấy.
Cơ cấu thẩm quyền và cách thức nhà nước điều khiển hệ thống đại học
phản rõ nét mối quan hệ giữa nhà nước và trường đa ̣i ho ̣c , đặt cơ sở cho khả
năng, mức độ tự chủ hay môi trường hành động chủ động của trường đại học.
Tự chủ không chỉ hàm ý quyền quyết định của một trường đối với chương
trình đào tạo và mục tiêu của mình mà còn phải bao hàm cả quyền quyết định
về cách thức để thực hiện mục tiêu và chương trình .
Nhà nước hầu như là tác nhân chính tạo môi trường và động lực phát
triển cho các tổ chức đại học nhưng cách thức tác động thì rất khác nhau. Nó
cũng là nhân tố đặc biệt quan trọng bảo đảm phát huy mặt tích cực bên cạnh
hạn chế khuyết tật của thị trường; giúp cân bằng quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội của trường đại học. Nghiên cứu nội dung, phương thức quản lý nhà
3
nước (QLNN) về GDĐH không chỉ để tìm ra cách thức quản lý của nhà nước
sao cho hiệu quả hơn mà còn giúp cho chính nhà nước và nhà trường chủ
động hơn cho bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh mới,
nhà nước giữ vai trò là chủ thể quản lý toàn diện hệ thống đại học, tạo ra sự
thuận tiện, dễ dàng để các trường cũng như các thành phần có liên quan có thể
phối hợp để đưa ra các chính sách và chiến lược phát triển phù hợp. Đây
chính là “chìa khoá” giúp giải quyết những khó khăn và vượt qua thách thức
trong công cuộc cải cách GDĐH.
Mục tiêu chiến lược đã được đặt ra như một dấu mốc lịch sử, đến năm
2020 Việt Nam trở thành nước công nghiệp và từng bước phát triển kinh tế tri
thức. Trong đó, GDĐH được xác định là lĩnh vực then chốt cần đột phá. Tầm
nhìn GDĐH Việt Nam đã trù tính quy mô toàn hệ thống sẽ tăng gấp 3-4 lần so
với hiện tại, sự quản lý và hội nhập quốc tế ph ải tốt hơn, dịch vụ đào ta ̣o và
nghiên cứ u phải mở cửa rộng hơn theo các cam kết quốc tế và đă ̣c biê ̣t là s ự
thương mại hoá cũng được tính đến. Tất cả v ấn đề này phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng của dịch vụ GDĐH và liên quan chặt chẽ đến yêu cầu đổi mới
cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước về GDĐH. Nhà nước trong vai trò
đi ̣
nh hướng giám sát thay cho s ự kiểm soát tâ ̣p trung chi tiết , đảm trách việc
hướng dẫn, thúc đẩy và bảo vệ lợi ích công của GDĐH. Muốn vậy, toàn hệ
thống phải đổi mới tư duy và cơ chế quản lý GDĐH, kết hợp hợp lý và hiệu
quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ QLNN và việc bảo đảm
quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của các cơ sở
GDĐH theo nghị sự của Chính phủ (Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày
2/11/2005).
Vấn đề tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường đa ̣i học Việt Nam
mặc dù đã được đề cập chính thức trong Nghị quyết TW 4 (khoá VII) từ năm
1993 và được pháp lý hoá lần đầu trong Luật Giáo dục 1998 nhưng trên thực
tế thì “cơ chế quản lý các trường đa ̣i ho ̣c có tính t ập trung và xơ cứng”, theo
nhâ ̣n định của Vallely (2005) [68]; “bộ chủ quản trở thành cơ quan trung gian,
4
trường chịu sự chỉ đạo của nhiều cơ quan quản lý nên mất tính chủ động, sức
ép tăng lên, hiệu quả giảm đi...”, theo một nhận xét khác được đăng tải trên
VietNamNet ngày 26/12/2005. Thực tế này làm trường đại học chưa thực hiện
được vai trò xã hội to lớn vốn có của nó, chưa đáp ứng được yêu c ầu phát
triển kinh tế-xã hội (KT-XH), thiếu năng lực cạnh tranh, nhất là không có đ ủ
nguồn lực để phát triển. Việc hoàn thiện một số vấn đề lý luận, làm rõ bản
chất và đánh giá đúng th ực trạng và sự bảo đảm tự chủ, tự chi ̣
u trách nhiê ̣m ,
cũng như đưa ra giải pháp QLNN phù hợp góp phần tháo gỡ những bất cập và
tiếp câ ̣n các cơ hội.
Các trường đại học không chỉ là những đơn vị làm việc cho địa phương
hay đất nước mình, mà còn phục vụ cho cả thế giới. Với nhịp điệu thay đổi
nhanh chóng trên thế giới thông qua toàn cầu hóa, các quốc gia trên thế giới
cùng với các dân tộc, các nền văn hóa, các định chế tổ chức trong đó có các
trường đại học, đang trở thành những thực thể đan quyện vào nhau, có tương
quan với nhau và liên kết với nhau hết sức chặt chẽ. Để chuẩn bị cho sinh
viên của chúng ta bước vào một thế giới đang đổi thay nhanh chóng, để tăng
cường và thúc đẩy các khám phá khoa học, để thực hiện những nhiệm vụ mà
chúng ta đã cam kết, và để duy trì năng lực cạnh tranh của chúng ta, các
trường đại học phải có những năng lực mang tính toàn cầu và những mối
quan hệ có tính chất quốc tế dưới nhiều hình thức. Các trường đại học cần
chuẩn bị cho sinh viên của mình trở thành những thành viên tích cực trong
một thế giới mà biên giới quốc gia ngày càng trở thành không còn mấy ý
nghĩa. Nhu cầu duy trì năng lực cạnh tranh trên thế giới đòi hỏi các trường
đại học tạo ra nguồn nhân lực có năng lực toàn cầu và có khả năng nghiên
cứu ở đỉnh cao. Mỗi trường đều có trách nhiệm bảo đảm cho sinh viên của
mình được chuẩn bị đầy đủ cho những thử thách của thế kỷ XXI và hiệu quả
của việc đó là một phép thử đối với chất lượng đào tạo của các trường.
Có nhiều nguyên nhân cả nội tại và ngoại tại thúc đẩy việc quốc tế hóa
các trường đại học. Có những chứng cứ rất mạnh cho thấy các trường đại học
5
được quốc tế hóa hoạt động tốt hơn nhiều trong cả đào tạo lẫn nghiên cứu
khoa học. Điều này thường được thể hiện qua việc đào tạo được những sinh
viên có kiến thức mang tính chất quốc tế và năng lực mang tính xuyên văn
hóa; đạt được những chuẩn mực quốc tế; duy trì năng lực cạnh tranh; đẩy
mạnh phát triển tri thức trong những vấn đề về sự tương thuộc giữa các quốc
gia; nghiên cứu những vấn đề đang đặt ra cho quốc gia và quốc tế; hoạt động
vì tiến bộ xã hội; đánh giá cao sự đa dạng văn hóa và dân tộc của một quốc
gia qua đó duy trì ổn định an ninh quốc tế và những quan hệ hòa bình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài trong nước nghiên cứu về quản lý chương trình đào
tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên
đề tài được thực hiện tại trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức quản lý chương trình đào tạo
liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc
Hà.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chương trình đào tạo
liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc
Hà.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức quản lý chương trình đào tạo
liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc
Hà nhằm nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm giải trình trước xã hội.
Nghiên cứu khảo sát việc tổ chức quản lý chương trình đào tạo liên kết
do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà trong
giai đoạn hiện nay.
5. Mẫu khảo sát
Công tác tổ chức quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường
nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
6
6.Vấn đề nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý chương trình
đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằngcủa trường Đại học Quốc
tế Bắc Hà nhằm nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm giải trình trước xã hội.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Tổ chức quản lý tốt chương trình đào tạo liên kết do các trường nước
ngoài cấp bằng sẽ góp phần nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm giải trình
trước xã hội tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
8. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm
Bên cạnh việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên cơ sở
các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo. Tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp quan sát, đối chiếu, so sánh
- Phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
9. Các luận cứ
* Luận cứ lí thuyết
Khái niệm chương trình đào tạo.
Khái niệm chương trình đào tạo có yếu tố quốc tế.
Khái niệm tự chủ, tự chủ đại học.
Khái niệm và vai trò công tác tổ chức quản lý chương trình đào tạo.
Khái niệm và vai trò của hoạt động hợp tác quốc tế.
Khái niệm và vai trò của việc giải trình trước xã hội.
* Luận cứ thực tế
Số liệu thống kê về chương trình đào tạo liên kết do các trường nước
ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
7
Số liệu điều tra về công tác tổ chức quản lý chương trình đào tạo liên
kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
Hệ thống các văn bản về công tác quản lý chương trình đào tạo liên kết
do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý chương trình đào tạo liên kết do
các trường đại học nước ngoài cấp bằng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chương trình đào tạo liên kết do
các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
Chương 3: Giải pháp quản lý chương trình đào tạo liên kết do các
trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
LIÊN KẾT DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Mặc dù là một khoa học non trẻ nhưng do nhu cầu thực tiễn nên khoa
học về quản lý giáo dục nói chung và lý luận về quản lý chương trình nói
riêng có sự phát triển nhanh, mạnh trong giai đoạn từ thế kỷ 18 đến nay. Theo
đó, những công trình nghiên cứu về lĩnh vực này tương đối phong phú. Căn
cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn của đề tài luận văn, luận
văn tập trung hệ thống, phân tích những vấn đề tiêu biểu liên quan trực tiếp
tới quá trình quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài
cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Chương trình đào tạo
1.2.1.1. Khái niệm chương trình
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản Giáo dục – 1998,
chương trình được giải nghĩa như sau:
a, Là: “các mục, các vấn đề, các nhiệm vụ đề ra và được sắp xếp theo
trình tự thực hiện trong một khoảng thời gian”.
b, Là: “Nội dung kiến thức về một môn học (học phần) ấn định cho
từng lớp, từng cấp, trong từng năm”.
1.2.1.2. Chương trình đào tạo
Theo từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản từ điển Bách khoa – 2001,
khái niệm chương trình đào tạo được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định
mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể
các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực hiện theo từng năm học, tỷ lệ giữa các
bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp,
phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo
dục và đào tạo”.
9
Theo Tim Wentling, Raph Tyler và Kelly về chương trình đào tạo, đề
xuất cách hiểu chương trình như sau: “Chương trình đào tạo là bản thiết kế
tổng thể được trình bày một cách có hệ thống cho một hoạt động giáo dục,
đào tạo của một khoá học trong một khoảng thời gian xác định, và thể hiện 4
yếu tố sau:
Mục tiêu đào tạo được cụ thể hoá qua kết quả đào tạo (Learning
outcomes)
Nội dung cần đào tạo (các môn học) và thời lượng của chương trình
và mỗi môn học
Qui trình và các phương pháp triển khai thực hiện nội dung đào tạo
đã được qui định trong chương trình để đạt được mục tiêu đào tạo.
Phương thức kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo”
Như vậy, chương trình đào tạo không chỉ phản ánh nội dung đào tạo
mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá
trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động
đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo.
1.2.2. Chương trình đào tạo liên kết
Chương trình đào tạo liên kết là bản thiết kế thể hiện tổng thể các
thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức,
đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo do các bên hợp
tác cùng đặt ra ban đầu.
Chương trình đào tạo hợp tác là sợi dây vô hình gắn kết các cơ sở đào
tạo trên khắp thế giới lại với nhau. Các cơ sở đào tạo cùng hợp tác để hoàn
thành sản phẩm là dịch vụ đào tạo.
1.2.3. Trường quốc tế
1.2.3.1. Cơ sở đào tạo có hợp tác, đầu tư của nước ngoài
Cơ sở đào tạo có hợp tác, đầu tư của nước ngoài là các cơ sở đào tạo
có liên kết hợp tác với nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư của nước ngoài,
hoạt động vì mục đích lợi nhuận hoặc không vì lợi nhuận.
10
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, các hình
thức hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục tại Việt Nam bao gồm:
Thành lập cơ sở giáo dục;
Liên kết đào tạo;
Thành lập văn phòng đại diện;
Các hình thức hợp tác khác.
Với các hình thức hợp tác, đầu tư được nêu trên, nên các cơ sở giáo
dục đào tạo có hợp tác đầu tư của nước ngoài tương đối đa dạng.
1.2.3.2. Trường quốc tế
Trường quốc tế là cơ sở đào tạo có hợp tác, đầu tư của nước ngoài với
những dấu hiệu cơ bản là:
Sự đa quốc tịch của sinh viên;
Đào tạo theo chương trình quốc tế (chương trình phải được công nhận
quốc tế).
Có ngôn ngữ chung để dạy cho sinh viên đa quốc tịch.
Đội ngũ giảng viên giỏi về chuyên môn và phải sử dụng được ngôn
ngữ chung để giảng dạy.
Điều kiện cơ sở vật chất của trường được trang bị theo tiêu chuẩn của
nước đầu tư.
1.2.3.3. Trường theo chuẩn quốc tế
Trường theo chuẩn quốc tế là một trong những cơ sở giáo dục đào tạo
có hợp tác đầu tư của nước ngoài chủ yếu phục vụ cho sinh viên người bản
địa bằng việc áp dụng một hoặc nhiều tiêu chí của trường quốc tế.
Ở Việt Nam, các trường đại học theo chuẩn quốc tế đặt mục tiêu
hướng đến phục vụ sinh viên Việt Nam. Chương trình đào tạo của các trường
này vẫn tuân thủ chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Những tiêu chí chuẩn quốc tế thường được thể hiện qua một hay nhiều mặt
sau:
Có thêm các chương trình tiếng Anh tăng cường.
11
Có thêm những học phần du nhập từ nước ngoài.
Có sự công nhận quốc tế về chương trình đào tạo.
Có hợp tác với các trường quốc tế hoặc nước ngoài.
Có giảng viên nước ngoài.
Cơ sở vật chất hiện đại, số sinh viên trên một lớp học theo tiêu chuẩn
của các trường có hệ thống giáo dục – đào tạo phát triển.
1.3 Các vấn đề chung về quản lý giáo dục
1.3.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một số tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn hơn, đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Có thể nói, hoạt động quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ
thuật, nó điều khiển một hệ thống xã hội ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
Hiện nay, mặc dù thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, song chưa có
một định nghĩa thống nhất. Khái niệm quản lý có nội dung rất chung, tổng
quát, nó dùng cho cả quá trình xã hội, quá trình sinh vật cũng như quá trình
kỹ thuật. Mỗi một định nghĩa về quản lý thường đúng với một lĩnh vực quản
lý cụ thể và tùy theo các cách tiếp cận khác nhau.
Theo cách tiếp cận trên phương diện hoạt động của tổ chức thì: “Quản
lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực hiện
các mục tiêu dự kiến”. Hoặc “hoạt động quản lý là tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức”.
Với cách tiếp cận tình huống thì: “Quản lý là thiết kế và duy trì một
môi trường trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể
hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”.
12
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, lãnh đạo và kiểm tra.
Bất kỳ một tổ chức nào, có mục đích, cơ cấu và quy mô ra sao thì cũng
đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt
được mục đích của mình. Người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố
nhân lực và nguồn lực, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ
chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích cuối cùng của tổ
chức.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo; Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt đến
hiệu quả nhiều hơn, năng suất lao động cao hơn. Trong công việc đòi hỏi phải
có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra và chỉnh lý.
Có thể nói: Quản lý là sự tác động liên tục, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý về mặt
chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội…bằng một hệ thống các luật, chính sách,
nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối trượng.
Xét về bản chất, các định nghĩa trên về quản lý bao gồm những điều
chủ yếu sau: Quản lý là một loại hình hoạt động có đối tượng, là một dạng
hoạt động có chủ hệ thống, nhằm đạt được những mục đích nhất định. Quản
lý là thuộc tính tồn tại khách quan trong hoạt động của con người. Quản lý
luôn đặt trong mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý, trong sự tác động của môi trường. Do vậy, “Quản lý luôn phải đặt
trong điều kiện có sự thay đổi, bắt nguồn từ những biến động, mà cuộc sống
thì không bao giờ đứng yên”.
Qua những định nghĩa về quản lý ta nhận thấy quản lý có những đặc
trưng cơ bản sau đây:
13
Thứ nhất : Là một hoạt động có tính tất yếu, phổ biến và mang tính
lịch sử. (Một nghệ sĩ chơi đàn chỉ phải điều khiển có chính mình, nhưng một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” (C.Mác -Ph.Ăngghen, toàn tập, tập 23,
NXB Sự thật, 1995, tr480)
Thứ hai: Là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
bằng quyền lực.
Thứ ba: Là hoạt động nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung.
Thứ tư: Quản lý là quy trình bao gồm các bước cơ bản: Lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Thứ năm: Là dạng lao động đặc biệt, mang tính gián tiếp và tổng hợp.
Người ta coi quản lý là lao động về lao động, hay lao động siêu lao động.
Thứ sáu: Quản lý vừa mang tính khoa học vừa là nghệ thuật.
Thứ bảy: Thông tin là nhân tố đặc biệt quan trọng của quản lý
Thứ tám: Quản lý có xu hướng vươn tới tự quản
Quản lý luôn bao gồm 2 thành phần là chủ thể quản lý và khách thể
quản lý.
Chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại,
tương hỗ nhau, chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì
nảy sinh các giá trị vật chất, tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu của con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
1.3.2. Chức năng quản lý
Khi bàn về hoạt động quản lý và người quản lý, chúng ta cần tìm hiểu
người quản lý cần làm những gì, hay nói cách khác là tìm hiểu các chức năng
quản lý. Để đạt được mục tiêu của tổ chức, người quản lý phải biết cách vận
dụng các chức năng quản lý. Trong thực tế, tùy từng hoàn cảnh, từng đối
tượng mà vận dụng các biện pháp quản lý thích hợp. Tiềm năng của người
quản lý là biết lựa chọn biện pháp hữu hiệu áp dụng cho từng đối tượng,
người quản lý phải có lý trí sáng suốt và trái tim nhân hậu, phải có trình độ
chuyên môn cao và kinh nghiệm quản lý phong phú sao cho việc lựa chọn
14
biện pháp quản lý phù hợp với thực trạng đơn vị, tình huống quản lý và có
những bước đi thích hợp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các chức năng quản
lý: Theo Henri Fayol (1841-1925) là một kỹ nghệ gia người Pháp, cống hiến
lớn nhất của Fayol là xuất phát từ các loại hình “hoạt động quản lý” ông là
người đầu tiên phân biệt chúng thành 5 chức năng cơ bản gồm: Kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ huy,phối hợp và kiểm tra.
Một nhà lý luận quản lý xã hội của Liên Xô, viện sĩ V.G Afanaxiep đã
nêu 5 chức năng cơ bản của quản lý là: Xử lý thông tin và thông qua quyết
định, tổ chức, điều chỉnh, sửa chữa, kiểm kê và kiểm tra.
Các chức năng cơ bản của quản lý là sự nhóm gộp các hoạt động quản
lý trong mỗi công đoạn của quá trình để đạt đến mục tiêu. Với những quan
điểm và thể hiện dưới dạng khác nhau về phân chia các chức năng quản lý.
Theo tác gia Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì có thể phân
chia theo 4 chức năng cơ bản sau: Kế hoạch hóa (Planning); Tổ chức
(Organizing); Lãnh đạo – chỉ đạo (Leading); Kiểm tra (Controling). Bốn chức
năng cơ bản này liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
Chúng đều cần đến thông tin.
Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với những thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường,
biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Đây là chức năng
giữa vai trò chủ đạo trong hoạt động quản lý. Có 3 nội dung chủ yếu của chức
năng kế hoạch hóa là: Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với
tổ chức; Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; Quyết định xem những
hoạt động nào là cần thiết để đạt được những mục tiêu đó. Chuẩn song hành
cùng với hai công việc quan trọng của kế hoạch hóa là: Xác định mục tiêu
đúng và lựa chọn những biện pháp đúng để đạt được mục tiêu. Cả hai công
việc đó đều có ý nghĩa sống còn đối với quá trình quản lý.
15
Chức năng tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần
chuyển hóa những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức
lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về
mặt chức năng quản lý, tổ chức là sự hình thành nên cấu trúc các mối quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận với nhau nhằm thực hiện thành công kế
hoạch, đạt được mục tiêu, mục đích của tổ chức. Đây là chức năng quan trọng
quyết định sự thành bại trong việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Nhờ công
tác tổ chức có hiệu quả mà người quản lý có thể phối hợp và điều phối tốt hơn
các nguồn lực. Một tổ chức hoạt động tốt phụ thuộc nhiều vào năng lực của
người quản lý, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
Chức năng lãnh đạo – chỉ đạo: sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ
máy tổ chức đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người nào
đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức làm sao cho các thành viên, các bộ phận
hoạt động đồng bộ, đồng thời động viên, cổ vũ họ hoàn thành kế hoạch.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó
một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa đi đến hoàn thành
kế hoạch, đạt được mục tiêu, thích ứng với môi trường, đảm bảo tính khả thi
và tính thực tiễn của kế hoạch, tiến tới hoàn thành mục tiêu, mục đích tổ chức
trong môi trường biến đổi.
1.3.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Theo Trần Khánh Đức quản lý nhà trường (cơ sở giáo dục) là một bộ
phận trong quản lý giáo dục. Trường học là tổ chức giáo dục mang tính chất
nhà nước – xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục – đào tạo, thực hiện chức
năng giáo dục cho thế hệ đang dần lớn lên. Nhà trường là tế bào cơ sở, là đối
tượng quản lý của tất cả các cấp quản lý giáo dục từ trung ương đến các địa
phương. Đồng thời nhà trường lại là tổ chức giáo dục có tính độc lập tương
đối và tự quản của xã hội. Do đó quản lý trường học nhất thiết phải có tính
nhà nước, tính xã hội và tính sư phạm.
16
Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường chính là xây dựng
một quan hệ hợp lý giữa các hình thức công tác tập thể đối với các học sinh
và giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm xúc về trí tuệ và
cảm xúc, do các tình huống trong đời sống nội tại, tâm hồn, đời sống tập thể
trong nhà trường có sự biến đổi liên tục. Tất cả những điều đó đặt ra yêu cầu
cao đối với việc quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý các quá trình giáo
dục – đào tạo, việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tổ chức sư phạm và các
điều kiện khác của lao động, của giáo viên và học sinh.
Quản lý trực tiếp ở nhà trường bao gồm quản lý chương trình, quản lý
quá trình dạy học, tài chính, nhân lực, hành chính và quản lý môi trường giáo
dục. Nhà quản lý ở mỗi loại hình nhà trường, ở mỗi bậc học sẽ phải đảm bảo
vấn đề cốt yếu là: xác định mục tiêu quản lý của nhà trường, xác định cụ thể
các mục tiêu quản lý.
Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý:
Một là: Quản lý chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định
hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển.
Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, họat động tổ
chức các chủ trương, chính sách giáo dục thành kế hoạch hoạt động, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra để nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra.
Hiện nay các nhà quản lý trường học quan tâm đến các thành tố mục
tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả, đó là các thành tố
trung tâm của quá trình sư phạm, nếu quản lý và tác động họp quy luật sẽ đảm
bảo cho một chất lượng tốt trong nhà trường.
Các nghiên cứu về tổ chức trường học đã khái quát những nhân tố cấu
trúc cần quan tâm khi tổ chức nhà trường như dưới đây.
Nhóm nhân tố thứ nhất:
Mục tiêu đào tạo (M) chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội.
17
Nội dung đào tạo hay chương trình đào tạo (N) được xác định từ mục
tiêu đào tạo và thành quả của khoa học kỹ thuật, văn hóa.
Phương pháp đào tạo (P) được hình thành từ thành quả của khoa học
giáo dục và quy định bởi mục tiêu, nội dung giáo dục.
Nhóm nhân tố thứ 2:
Lực lượng đào tạo (Người dạy – Th) trong mối quan hệ với lao động
xã hội của đất nước và cộng đồng.
Đối tượng đào tạo (Người học - Tr) trong mối quan hệ với dân số học
đường (các độ tuổi tương ứng với cấp học, bậc học).
Nhóm nhân tố thứ 3:
Hình thức tổ chức đào tạo (H).
Điều kiện đào tạo(Đ).
Môi trường đào tạo (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội) (Mô).
Bộ máy đào tạo (Bô).
Quy chế đào tạo (Qi).
Để dễ dàng hình dung, ta có thể bố trí mười nhân tố trên trong một
hình sao (sơ đồ 1.3) mà nút bấm quản lý ở trung tâm ngôi sao. Quản lý liên
kết các nhân tố làm cho chúng vận động tạo ra sự phát triển toàn vẹn của quá
trình đào tạo.
Hình 1.1. Mối liên hệ các yếu tố cấu thành quản lý nhà trường
18
Quản lý nhà trường mà trong đó có quản lý đào tạo được hiểu là quản
lý mức độ đạt được mục tiêu giáo dục và thỏa mãn nhu cầu của người học; là
quản lý kết quả của quá trình giáo dục được biểu hiện ở mức độ nắm vững
kiến thức, hình thành những kỹ năng tương ứng, những thái độ cần thiết và
được đo bằng những chuẩn mực xác định.
1.4. Xu thế phát triển của giáo dục Việt nam trong thế kỷ 21 và sự phát
triển của loại hình liên kết đào tạo với nƣớc ngoài
1.4.1. Tình hình và xu thế phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam
trong thế kỷ 21
1.4.1.1. Tình hình kinh tế xã hội
Nằm trong khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm của nền kinh tế thế
giới, Việt Nam không thể không chịu tác động của những xu hướng phát triển
kinh tế quốc tế. Chúng tạo ra nhiều cơ hội quý báu và cả những thách thức to
lớn cho quá trình chuyển đổi và phát triển kinh tế của nước ta mà có thể sơ bộ
nêu ra dưới đây:
Một mặt, chúng bảo đảm môi trường đối ngoại hòa bình để tập trung
các nguồn lực trong nước cho công cuộc phát triển kinh tế, tăng khả năng đẩy
nhanh tốc độ, nâng cao hiệu quả và giảm chi phí thực hiện quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước; cho phép nước ta sử dụng các quy luật
và nguyên tắc thị trường một cách thích hợp để thu hút các nguồn lực ngoài
nước phục vụ cho quá trình phát triển của mình, đồng thời mở rộng thị trường
bên ngoài cho nền sản xuất của đất nước. Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia
bình đẳng và nâng cao vị thế đất nước trong các giao lưu và quan hệ kinh tế
quốc tế, tiếp cận, nắm bắt các công nghệ tiên tiến nhất, bỏ qua những công
nghệ đang và sẽ lạc hậu nhanh, để đi tắt, đón đường xu hướng phát triển thế
giới, rút ngắn thời gian và khoảng cách trong tiến trình đuổi kịp trình độ các
nước khu vực và thế giới trong nhiều lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực mới. Do
đó, tránh được các bước tuần tự hoặc lặp lại không cần thiết, vừa kéo dài thời
kỳ quá độ, vừa làm tăng chi phí cho việc tháo dỡ và cải tạo thay thế chúng
19
trong quá trình cơ cấu lại nền kinh tế. Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh trong
môi trường trong nước, khu vực và quốc tế có tính cạnh tranh hơn (song song
với tính hợp tác lâu dài) sẽ tạo điều kiện cọ sát và điều chỉnh, cũng như thúc
đẩy quá trình cải thiện sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp
của toàn bộ nền sản xuất Việt Nam lên mức cao hơn, chiến thắng sức ỳ cố
hữu là hệ quả của nền kinh tế kế hoạch hóa bao vây và khép kín kéo dài trước
đây. Tham gia ngày càng sâu rộng vào thị trường có tính cạnh tranh càng
mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ càng có cơ hội, trưởng thành và phát
triển hơn.
Môi trường kinh doanh quốc tế rộng lớn, tự do và bình đẳng với việc
ngày càng dỡ bỏ các rào cản, các phân biệt đối xử chính thức và không chính
thức, kinh tế và phi kinh tế, sẽ tạo ra cơ hội không chỉ cho các công ty lớn,
các nền kinh tế lớn mà còn cho cả các công ty nhỏ, các nền kinh tế nhỏ tham
dự bình đẳng và rộng rãi vào sự vận hành của guồng máy kinh tế thế giới
mang tính toàn cầu. Cùng với xu thế chuyển đổi sang kinh tế thị trường mở,
nó sẽ làm cho các sản phẩm, dịch vụ, bất động sản, nguồn nhân lực của nước
ta lâu nay không được coi là hàng hóa đang và sẽ trở thành hàng hóa, được
lưu thông cả trên thị trường trong và ngoài nước. Thị trường quốc gia vì thế
sẽ được mở rộng hơn. Việc tham gia đầy đủ vào các tổ chức kinh tế khu vực
và quốc tế đang và sẽ tạo ra những cơ hội mới cho nước ta và cải thiện vị thế
nền kinh tế Việt Nam trong nền kinh tế khu vực và thế giới. Đồng thời, sự
tương tác giữa các cơ chế kinh tế thị trường quốc gia với cơ chế thị trường
khu vực sẽ giúp hoàn thiện cơ chế thị trường quốc gia theo những chuẩn mực
và thông lệ khu vực và quốc tế, giúp cơ chế thị trường Việt Nam trở nên
mạnh hơn, hiệu quả hơn.
Mặt khác, thách thức lớn nhất đang đặt ra cho chúng ta là nguy cơ tụt
hậu gia tăng giữa Việt Nam với các nước trên thế giới, nhất là với các nước
đang phát triển trong khu vực. Việt Nam dường như chưa có được sự rõ ràng,
mạnh mẽ, quyết đoán và được dẫn dắt bởi một chiến lược đồng bộ dài hạn và
20
thống nhất, có cơ sở khoa học khách quan về chính sách nhằm ngăn chặn,
phòng ngừa và chủ động vượt qua khủng hoảng, cũng như để xúc tiến mạnh
hơn công cuộc chuyển đổi các nền kinh tế, xem ra. Những khó khăn kinh tế
đang bộn bề, những vấn đề mới nảy sinh trong mọi lĩnh vực kinh tế- xã hội-
văn hóa và cả chính trị... đang cho thấy điều đó. Nếu so với những gì mà các
nước có nền kinh tế chuyển đổi khác ở Đông Á, Đông và Trung Âu đã đạt
được, so với những nước đang phát triển Mỹ La tinh đang vươn tới, thì bức
tranh toàn cảnh về nguy cơ “lệch pha” và tụt hậu đó càng rõ nét hơn (chứ
chưa cần so sánh với thực tế của các nước công nghiệp trên thế giới).
Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức to lớn phải xây dựng, phát
triển và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng cho tăng trưởng kinh tế- xã hội nhanh và
vững chắc, đáp ứng được các nhu cầu mà tình hình kinh tế quốc tế mới đặt ra,
bao gồm cả 3 lĩnh vực: pháp luật và năng lực thể chế; hệ thống giao thông vận
tải, điện nước; mạng lưới dịch vụ xã hội và đào tạo nhân lực.
Hệ thống pháp lý và năng lực thể chế nói chung của nước ta còn nhiều
bất cập, nhiều “khoảng trống”, không đầy đủ, không đồng bộ, thiếu công khai
và rõ ràng, chưa phù hợp thực tiễn, lại hay thay đổi mà không thể dự báo
trước được, còn sự thực thi trên thực tế rất kém hiệu năng đã, đang và sẽ gây
ra các ức chế, cản trở không đáng có cho việc khai thác các nguồn lực trong
và ngoài nước cho những mục tiêu phát triển mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Hệ thống giao thông vận tải, điện nước... còn kém phát triển, thiếu
đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện tại của nền kinh tế và
càng chưa cho phép tạo ra những chuyển dịch cơ cấu căn bản trên toàn lãnh
thổ.
Nguồn nhân lực nước ta tuy đông đảo và rẻ, song thiếu đào tạo, nhất là
thiếu hụt ghê gớm mảng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, cũng như nguy
cơ gia tăng sự thiếu vắng những nhà khoa học đầu đàn trong hầu hết các lĩnh
vực, thiếu đội ngũ những nhà quản lý, các doanh nhân và cả các công chức
21
Nhà nước đủ ba tiêu chuẩn, công tác cán bộ trì trệ, tình trạng tham nhũng và
mất dân chủ rất phổ biến.
Trong khi đó, thực tiễn thế giới cho thấy, sự đổi mới thường xuyên cấu
trúc nhân sự trong tất cả các cấp chính quyền, sự kiểm tra dân chủ và hiệu quả
các hoạt động của các cơ quan chấp hành, việc củng cố các quyền tự do của
công dân và tư bản... đang trở thành những bảo đảm cho sự thích ứng cao
nhất của tất cả cấu trúc kinh tế và xã hội chủ yếu đối với những điều kiện
đang thay đổi. Đồng thời, lực lượng lao động có trình độ cao với những tri
thức lớn tiêu biểu (xu hướng “tri thức hóa” không chỉ người lao động mà cả
các nhà quản lý lẫn các nhà lãnh đạo quốc gia) đang ngày càng trở thành lực
lượng chủ chốt của nền kinh tế hiện đại, trở thành tiền đề quan trọng nhất cho
sự hình thành trình độ phát triển kinh tế quốc gia và thế giới mới về chất.
Việc kiểm soát tăng trưởng và bảo đảm an toàn trong hội nhập là một
thách thức mới và ngày càng trở nên quan trọng trong tương lai. Việc giải
quyết thách thức này đòi hỏi chúng ta phải xử lý một số vấn đề nổi bật sau:
Điều chỉnh các quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế cho phù hợp với
các yêu cầu đặt ra trong hiện tại và tương lai, nhất là các quan hệ tích lũy- đầu
tư và tiêu dùng, thu và chi ngân sách, cung ứng tiền tệ, khối lượng tín dụng,
dự trữ ngoại tệ, lãi suất và tỷ giá, tỷ lệ và cơ cấu các ngành kinh tế, xuất- nhập
khẩu, nợ nước ngoài và nợ trong nước, cơ cấu mỗi loại nợ.
Điều chỉnh các quan hệ kinh tế đối ngoại (và cả chính trị) phù hợp lợi
ích chiến lược của quốc gia, đồng thời bám sát các chuyển dịch về tương quan
lực lượng kinh tế - chính trị thế giới, chú ý đến các cực, các trung tâm tăng
trưởng khu vực.
Hoạch định rõ ràng và chủ động thực hiện các lộ trình, thao tác cụ thể
trong quá trình tự do hóa kinh tế, nhất là tự do hóa thị trường tài chính. Đồng
thời, biết tiếp cận, tham gia, duy trì, khai thác sử dụng đúng lúc và hiệu quả
các cơ chế giám sát an toàn tài chính quốc gia, khu vực và quốc tế.
22
Chủ động và tích cực giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh
do quá trình tăng trưởng và hội nhập gây ra như sự tăng nạn thất nghiệp, tệ
nạn xã hội, sự chênh lệch trình độ phát triển và công bằng xã hội giữa thành
thị - nông thôn - vùng sâu, vùng xa; các vấn đề về môi trường, đô thị hóa, về
ổn định dân số, kế hoạch hóa và tình trạng di dân tự do giữa các vùng của đất
nước, giữa các nước trong khu vực; các vấn đề chủ quyền và an ninh quốc
gia.
1.4.1.2. Xu thế phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong thế kỷ 21
Nền kinh tế Việt Nam đã, đang và còn sẽ tiếp tục trải qua những đợt
tái cấu trúc lớn, khởi đầu từ những năm 80 của thế kỷ XX với việc thực hiện
bước chuyển căn bản nền kinh tế từ cơ chế và cơ cấu bao cấp sang cơ chế và
cơ cấu kinh tế thị trường. Cho đến nay, về cơ bản và tổng thể, kinh tế Việt
Nam vẫn mang những đặc trưng chung của nền kinh tế chậm phát triển, với
cơ cấu ngành, sản phẩm và công nghệ lạc hậu, cơ cấu lao động và lãnh thổ
còn nhiều bất cập, sức cạnh tranh thấp và tính dễ bị tổn thương cao.
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu
hiện nay, nhu cầu tái cấu trúc nền kinh tế đặt ra ngày càng bức thiết. Hơn nữa,
định hướng và yêu cầu tái cấu trúc cũng cần phù hợp với bối cảnh mới. Hiện
tại, Bản Đề án Tái cấu trúc lại nền kinh tế đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, doanh nghiệp, địa phương và tham khảo ý
kiến các nhà khoa học trong cả nước cùng xây dựng. Mục tiêu của Đề án,
theo chỉ đạo của Chính phủ, là: “Để tranh thủ cơ hội thuận lợi, kịp thời bổ
sung, thay thế và trang bị mới hệ thống máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại
nhằm phát triển kinh tế đất nước một cách bền vững”. Nội dung của tái cấu
trúc bao gồm tái cấu trúc cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư, cơ
cấu sản phẩm ngành nghề, sắp xếp và cấu trúc lại DNNN.
Để quá trình tái cấu trúc nền kinh tế đạt được mục tiêu đặt ra, cần bảo
đảm các nguyên tắc sau :
23
Thứ nhất, khuyến khích việc sáp nhập để phát triển các tập đoàn kinh
tế lớn, đa sở hữu, kinh doanh đa ngành, hoạt động xuyên quốc gia. Đồng thời,
loại dần các DN nhỏ, yếu kém sức cạnh tranh và không có triển vọng thị
trường hình thành nền kinh tế với cơ cấu hai tầng: Tầng trên là các DN lớn,
hiện đại; Tầng dưới là các DNNVV liên kết chặt chẽ với nhau và với tầng
trên.
Thứ hai, hình thành các sản phẩm chủ lực, quy mô lớn, có hiệu quả và
phát huy lợi thế so sánh chung của đất nước, của địa phương và của DN trong
chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu.
Thứ ba, có sự tham gia rộng rãi, tự nguyện của các DN và đối tác liên
quan theo nguyên tắc thị trường, đồng thời, đề cao bàn tay nhạc trưởng thống
nhất của Nhà nước thông qua các công cụ luật pháp và ngân sách nhà nước.
Thứ tư, cần bắt đầu tái cấu trúc theo từng ngành và sản phẩm kinh tế
chủ lực từ đó hình thành phương án chung của cả nước; mở rộng quá trình cổ
phần hóa các DNNN và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cần đề cao
vai trò của SCIC (Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước) trong
việc chủ động mua bán các cổ phần doanh nghiệp để định hướng và thúc đẩy
quá trình này.
Về tổng thể và triển vọng dài hạn, quá trình tái cấu trúc này cần bảo
đảm định hình và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong những
thập niên đầu thế kỷ XXI với 3 đặc trưng chủ yếu sau:
Thứ nhất, đó là nền kinh tế đa sở hữu, trong đó khu vực kinh tế Nhà
nước tiếp tục là lực lượng sản xuất quan trọng và là công cụ để Nhà nước
định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, chủ yếu hoạt động trong những lĩnh
vực thuộc độc quyền Nhà nước liên quan đến an ninh quốc phòng, khai thác
các tài nguyên quý, hiếm, hoặc tham gia kinh doanh trong những ngành, lĩnh
vực nhạy cảm quan trọng, có ý nghĩa chiến lược, đảm bảo cơ sở cho sự ổn
định lành mạnh và định hướng sự phát triển chung của nền kinh tế quốc gia.
Kinh tế tập thể sẽ tiếp tục được đổi mới và phát triển với nhiều hình thức hợp
24
tác đa dạng, thực chất hơn, quy mô phù hợp với thực tiễn thị trường và năng
lực của đơn vị; xuất hiện một số HTX tiểu thủ công nghiệp và thương mại,
dịch vụ quy mô lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hình thành các liên hiệp HTX,
hoạt động theo cơ chế thị trường, mang dáng dấp đời sống của một doanh
nghiệp cổ phần; xuất hiện nhiều HTX chuyên ngành với kiểu tổ chức và cơ
chế vận hành ngày càng đa dạng, khi đó một thể nhân hoặc pháp nhân đồng
thời là xã viên của nhiều HTX khác nhau.
Các loại hình trang trại và liên hiệp trang trại với quy mô lớn, kinh
doanh tổng hợp kết hợp công - nông - lâm nghiệp và sinh thái sẽ trở thành mô
hình có hiệu quả ở các vùng ngoại ô và địa phương. Kinh tế có vốn ĐTNN sẽ
tiếp tục phát triển theo hướng tăng cường cổ phần hóa, liên doanh, liên kết ,
những loại hình 100% vốn nước ngoài (kể cả các doanh nghiệp cổ phần của
các nhà đầu tư nước ngoài với nhau) sẽ tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
những lĩnh vực công nghiệp xuất khẩu nói riêng, khu vực kinh tế có vốn
ĐTNN nói chung; sẽ xuất hiện nhiều hơn các doanh nghiệp Việt Nam là đại
lý, chi nhánh hoặc công ty con của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhất là
trong các ngành sản xuất phụ trợ. Quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp được
đẩy nhanh và diễn ra với quy mô ngày càng sâu, rộng, theo xu hướng thành
cơ cấu kinh tế 2 tầng – với tầng trên là các doanh nghiệp lớn, mạnh cả về tài
chính, công nghệ, hoạt động xuyên quốc gia và tổ chức theo mô hình tập
đoàn, công ty mẹ – con, còn tầng dưới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ được
chuyên môn hóa sâu và có quan hệ hợp tác chặt chẽ hơn với các doanh nghiệp
khác, đồng thời chủ động tham gia liên kết vào các khâu của chuỗi giá trị kinh
doanh toàn cầu.
Tính chất quốc tế hóa này bao phủ ngày càng đậm nét và xuyên suốt
các quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, từ việc tiếp cận các
yếu tố “đầu vào” (nguyên liệu, công nghệ, nguồn vồn, thiết bị máy móc, kể cả
nhân lực), đến quá trình tổ chức quản lý bên trong doanh nghiệp (cơ cấu tổ
chức, công nghệ quản lý, các tiêu chuẩn chất lượng), cũng như việc thực hiện
25
“đầu ra” cho các hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp (thị trường, đối
tác và các luật lệ, thể chế quốc tế). Sẽ ngày càng giảm dần sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế và tính chất trong nước -
nước ngoài của các doanh nghiệp, cũng như các thị trường. Các công ty cổ
phần, đa sở hữu sẽ ngày càng trở thành hình thức chủ yếu trong tổ chức của
doanh nghiệp. Các công ty tư nhân và công ty có vốn đầu tư nước ngoài sẽ
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn và có đóng góp ngày càng quan trọng hơn,
trở thành động lực chính cho sự phát triển kinh tế tương lai của mỗi địa
phương, cũng như cả nước. Sự hợp tác, gắn kết kinh tế giữa các doanh nghiệp
sẽ ngày càng đậm nét và hiệu quả hơn, cũng như ngày càng trở nên phức tạp,
với sự tham gia đồng thời của tất cả các doanh nghiệp với đủ loại hình, quy
mô, tính chất và trình độ phát triển khác nhau, ngày càng mang tính liên cấp,
liên ngành, liên quốc gia trong sự tuân thủ các luật chơi và tiêu chuẩn chất
lượng đồng nhất.
Mỗi doanh nghiệp sẽ vừa có sự chuyên môn hóa sâu trong sản xuất -
kinh doanh, vừa có sự năng động cao, sẵn sàng điều chỉnh, thay đổi, đa dạng
hóa các mẫu mã, sản phẩm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh trước những biến
động nhanh chóng của thị trường và đơn đặt hàng của đối tác. Các doanh
nghiệp ngày càng đòi hỏi lực lượng lao động có trình độ, chất lượng cao. Lao
động trong các doanh nghiệp và trên thị trường lao động nói chung cũng sẽ có
tính linh hoạt nhiều hơn và dần phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Nhu cầu
thành lập hiệp hội những người chủ sử dụng lao động sẽ ngày càng đậm nét.
Xuất hiện ngày càng phổ biến các hiện tượng phá sản, giải thể, chia tách và
sáp nhập, mua bán chuyển nhượng các doanh nghiệp, các cổ phần, cổ phiếu
doanh nghiệp; Bên cạnh đó, những khả năng và biểu hiện độc quyền kinh tế
kiểu mới, phi truyề̀n thống, phi hành chính sẽ ngày càng hiện hình trong sự đa
dạng, thậm chí rất tinh vi của nó. Các tranh chấp và chấn động kinh tế,
thương mại, lao động và các dạng tội phạm khác cả truyề̀n thống và phi
truyề̀n thống, ngày càng mang tính quốc tế và liên ngành, có tổ chức hơn, trực
26
tiếp và gián tiếp phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
cũng sẽ gia tăng với mức độ phức tạp và gây hậu quả nặng nề hơn.
Thứ hai, đó là nền kinh tế vận hành theo các nguyên tắc cơ chế thị
trường mở, có sự điều tiết của Nhà nước pháp quyền XHCN. Môi trường đầu
tư - kinh doanh sẽ ngày càng bình đẳng và đồng nhất hóa giữa các loại hình
doanh nghiệp, và phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Sẽ có sự
phân biệt rành mạch hơn chức năng quản lý Nhà nước với chức năng kinh
doanh. Nhà nước sẽ chủ yếu can thiệp gián tiếp vào doanh nghiệp thông qua
sử dụng đồng bộ các công cụ kinh tế - hành chính (trong đó công cụ kinh tế
thị trường là chủ yếu) điều chỉnh "nồng độ" môi trường đầu tư - kinh doanh
để định hướng hoạt động của các doanh nghiệp theo chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch đã thông qua, phù hợp đòi hỏi thị trường. Các cơ quan tư pháp sẽ
được củng cố, được tôn trọng và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn. Các
thiết chế thị trường sẽ được hình thành và phát triển đồng bộ, lành mạnh và
ngày càng đóng vai trò bà đỡ, trực tiếp nuôi dưỡng, thẩm định và phán quyết
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tổ chức đoàn thể, hiệp hội
ngành nghề của doanh nghiệp cũng sẽ có sự phát triển, mở rộng quy mô, tính
chất để trở nên có tính “mở” hơn, mang tính thị trường hơn, bao quát và thu
hút ngày càng rộng rãi hơn các doanh nghiệp hội viên, không phân biệt nguồn
gốc sở hữu, loại hình tổ chức và tính chất ngành nghề, địa phương. Vai trò
hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ sẽ
ngày càng tăng và củng cố trong kinh tế, đồng thời mở rộng dần sang lĩnh vực
xây dựng chính sách, cải thiện môi trường đầu tư và cả các lĩnh vực chính trị -
xã hội khác.
Thứ ba, đó là nền kinh tế ngày càng hướng vào khai thác các động lực
và đáp ứng các yêu cầu phát triển theo chiều sâu và bền vững. Khoa học công
nghệ (nhất là công nghệ sạch, hiện đại), khả năng lao động tự giác, sáng tạo
và trách nhiệm đạo đức của người lao động được tôn trọng (đặc biệt là bộ
phận nhân lực trình độ, chất lượng cao; các nhà hoạch định chính sách, nhà
27
quản lý, nhà khoa học, tư vấn các doanh nhân, các chuyên gia và thợ giỏi...)
và ngày càng trở thành động lực phát triển kinh tế mạnh nhất của đất nước.
Thông tin, khoa học - công nghệ và nhân tài trở thành động lực chính cho sự
phát triển doanh nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp trở thành một nghề chuyên
nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp thành công cũng thường là các doanh
nghiệp xây dựng và bảo vệ thành công thương hiệu, cũng như văn hóa kinh
doanh đặc sắc của mình và thực hiện tốt các trách nhiệm xã hội có liên quan
của doanh nghiệp. Các yêu cầu bảo vệ môi sinh, bảo vệ thiên nhiên, tiết kiệm
năng lượng, giảm thiểu chất phát thải và phế liệu sản xuất sẽ ngày càng được
đề cao, kiểm soát chặt chẽ với sự phát động, thúc đẩy và kiểm soát ngày cang
nghiêm ngặt và hiệu quả hơn của bàn tay Nhà nước…Đặc biệt, sự phát triển
các tiềm năng và tự do cá nhân; sự hợp tác và thịnh vượng về kinh tế; sự đồng
thuận, dân chủ và gắn kết về xã hội trong một thế giới ngày càng “phẳng”,
hòa hợp và thân thiện hơn với môi trường đang và sẽ ngày càng được coi là 3
trụ cột hợp thành chủ yếu, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của đất
nước trong nền văn minh nhân loại đương đại.
Điều quan trọng là cần chủ động tìm ra một hướng đi thích hợp, bền
vững. Đặc biệt, cần chủ động thực hiện hiệu lực và hiệu quả vai trò của bàn
tay Nhà nước với tư cách người khởi xướng, định hướng và thúc đẩy chung,
thông qua những Quy hoạch, kế hoạch, Đề án và Dự án tổng thể, chung và
chuyên ngành thích hợp, cùng với sự hỗ trợ của các công cụ thuế, đầu tư,
thông tin, các hoạt động đào tạo, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, cải
thiện môi trường kinh doanh có tính định hướng cao, cũng như tăng cường
các hoạt động điều tiết và giám sát khác giúp các doanh nghiệp Việt Nam
tăng sức cạnh tranh trong kinh tế thị trường; bảo đảm ổn định hợp đồng và thị
trường; tăng gắn kết kinh tế, giảm chi phí kinh doanh; phát triển theo hướng
hiện đại hóa, quốc tế hóa và bền vững hơn.
Tóm lại, đột phá về thể chế kinh tế đồng bộ với thể chế chính trị, cơ sở
hạ tầng, nguồn nhân lực và thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế vừa là yêu cầu
28
cấp bách là định hướng chiến lược lâu dài; đồng thời, vừa là phương cách
quan trọng nhất cho Việt Nam chủ động phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn
trong tương lai.
1.4.2. Nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam
Bước vào thế kỷ 21, khoa học và công nghệ đã có những phát triển
mạnh mẽ với đòi hỏi cao của nền kinh tế tri thức. Cục diện chính trị và kinh tế
trên thế giới đã có những thay đổi cơ bản. Xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa
trong kinh tế và trên nhiều lĩnh vực khác là một thực tế khách quan. Sự toàn
cầu hóa trong kinh tế tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia. Để phát
triển kinh tế, các quốc gia đều phải cần đến nguồn nhân lực được đào tạo và
đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì lẽ đó, nhiều nước đã coi giáo
dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục chính là đầu tư cho phát triển. Giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại
học nói riêng không chỉ cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ cho mỗi quốc gia
mà còn cung cấp nguồn nhân lực xuất khẩu. Xu hướng toàn cầu hóa trên
nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục đại học đã tạo điều kiện cho nền giáo dục
đại học Việt Nam phát triển, hội nhập. Đó là thời cơ nhưng cũng là thách thức
lớn đối với giáo dục đại học nước nhà.
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa giáo dục, giáo dục cuối thế kỷ 20 và
đầu thế kỷ 21 được xây dựng trên nền tảng triết lý: lấy học tập thường xuyên,
học suốt đời làm nền tảng hướng tới xây dựng một “xã hội học tập”, với mục
tiêu học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người.
Triết lý giáo dục đó đã tạo ra sự đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô
toàn cầu. Sự đổi mới đó đã tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục từ
quan niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ
chức hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa
rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học,
công nghệ và ứng dụng. Phương pháp đào tạo ở trường đại học cũng đã có
29
những thay đổi cơ bản từ chỉ truyền đạt tri thức độc thoại chuyển sang phân
tích và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội đã
chuyển sang quan niệm là đầu tư phát triển.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực phát triển và năng động trên
thế giới đang tham gia tích cực vào qúa trình hội nhập quốc tế. Sau khi gia
nhập WTO, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày một nâng cao.
Chính sách đổi mới đặc biệt là sự năng động về mặt kinh tế đã thu hút được
sự đầu tư của nhiều nước trên thế giới. Sự cạnh tranh mạnh mẽ về mặt kinh tế
đòi hỏi Việt Nam phải đào tạo nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt
là nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học công nghệ và lĩnh vực kinh tế.
Đảng và Chính phủ Việt Nam đã coi giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ là quốc sách hàng đầu. Vì vậy, đầu tư cho giáo dục được tăng dần. Công
cuộc đổi mới giáo dục đã đạt được nhiều thành tựu. Quy mô và cơ cấu đã có
những thay đổi lớn. Công tác xã hội hóa giáo dục tăng quyền tự chịu trách
nhiệm cho các trường đại học được thực hiện ngày càng có kết quả tốt. Lĩnh
vực kinh tế và công nghệ luôn được Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển.
Mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020 của Nhà nước đã chỉ rõ
“Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực
khoa học công nghệ trình độ cao”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X cũng nhấn mạnh “Phát triển khoa học và công nghệ phải đi ngay vào công
nghệ hiện đại, chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá. Phát triển
khoa học tự nhiên theo hướng tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng
dụng, phát triển công nghệ cao nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học và công nghệ vật liệu mới. Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên
quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên, chủ động phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn”. Có thể nói rằng các lĩnh vực chuyên môn của trường đều
gắn với chủ trương ưu tiên phát triển của Nhà nước và nhu cầu thực tế cấp
bách của công cuộc xây dựng đất nước.
30
Cùng với quá trình chuyển từ giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại
chúng, quy mô giáo dục đại học trên phạm vi toàn thế giới tăng mạnh từ 14
triệu sinh viên (năm 1960) lên hơn 80 triệu sinh viên hiện nay. Ở Việt Nam
sau 17 năm quy mô giáo dục đại học tăng gấp hơn 7 lần (từ khoảng 300.000
sinh viên năm 1995 lên hơn 2.2 triệu sinh viên năm 2011). (Số liệu của Tổng
cục thống kê năm 2012).
Số trường đại học, cao đẳng cũng tăng mạnh từ 109 trường năm 1995
lên 419 trường năm 2011. (Số liệu của Tổng cục thống kê năm 2012)
31
Trong bối cảnh sôi động của các xu hướng phát triển của đời sống xã
hội hiện đại, giáo dục đại học ở nước ta đã và đang có nhiều cơ hội phát triển,
đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn đặc biệt là vấn đề giải
quyết các mối quan hệ giữa quy mô, chất lượng và hiệu quả đào tạo; giữa đào
tạo và nghiên cứu, dịch vụ; giữa nhu cầu và nguồn lực cho phát triển…Để
giải quyết được các yêu cầu đó, giáo dục đại học ở nước ta đã và đang thực
hiện các cuộc đổi mới và cải cách sâu rộng với các xu hướng sau:
Xu hướng đại chúng hóa: Chuyển từ giáo dục tinh hoa sang giáo dục
đại chúng và phổ cập. Quy mô giáo dục đại học tăng nhanh. Tỷ lệ sinh viên
đại học trong độ tuổi từ 18-26 ở nước ta chiếm chủ yếu.
Xu hướng đa dạng hóa : Phát triển nhiều loại hình trường với cơ cấu
đào tạo đa dạng về trình độ và ngành nghề theo hướng hàn lâm hoặc nghề
nghiệp và công nghệ nặng về thực hành.
Tư nhân hóa : Để tăng hiệu quả đào tạo và thu hút nhiều nguồn lực
ngoài ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học, mô hình trường đại học tư
thực, dân lập được phát triển mạnh mẽ.
Phát triển mạng lưới các đại học nghiên cứu để trở thành các Trung
tâm sản xuất, sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công
nghệ mới, hiện đại. Thông qua đào tạo và nghiên cứu để phát hiện và thu hút
nhân tài khoa học, công nghệ.
Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ đào tạo liên kết, hợp tác quốc tế và
khu vực. Các trường đại học trở thành các cơ sở dịch vụ đào tạo nhân lực thu
hút vốn đầu tư vào đào tạo từ nhiều nước. Tiếp cận các mô hình đào tạo, các
chương trình đào tạo tiên tiến trên thế giới.
1.4.3. Chính sách phát triền giáo dục đại học và trách nhiệm xã hội của
trường đại học.
1.4.3.1. Chính sách phát triển giáo dục đại học của Việt Nam
Theo Điều 12 – Luật giáo dục đại học – được Quốc hội ban hành vào năm
2012, chính sách phát triển giáo dục đại học của nước ta như sau:
32
Phát triển giáo d ục đại học để đào t ạo nhân lực có trình độ và chất
lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh của đất nước.
Tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học; đầu tư có trọng
điểm để hình thành một số cơ s ở giáo dục đại học chất lượng cao, theo định
hướng nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, các ngành công nghệ cao
và ngành kinh tế - xã hội then chốt đa ̣t trình độ tiên tiến của khu vực và thế
giới.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; ưu tiên về đất đai, thuế, tín
dụng, đào tạo cán bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và
cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi
nhuận; ưu tiên cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục có vốn đầu
tư lớn, bảo đảm các điều kiện thành lâ ̣p theo quy đ ịnh của pháp luật; cấm lợi
dụng các hoạt động giáo dục đại học vì mục đích vụ lợi.
Gắn đào tạo với nghiên c ứu và triển khai ứ ng dụng khoa ho ̣c và công
nghê ̣; đẩy ma ̣nh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với tổ chức nghiên cứu
khoa học và với doanh nghiệp.
Nhà nước đặt hàng và bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đối với cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về
khoa học và công nghệ.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp nhận,
tạo điều kiện để người học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Có chế độ thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên, chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có
trình độ tiến sĩ và ch ức danh phó giáo sư, giáo sư của các cơ sở giáo dục đại
học.
Thực hiện chính sách ưu tiên đối với đối tượng được hưởng chính sách
xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế
33
- xã hội đặc biệt khó khăn và đối tượng theo học các ngành đặc thù đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới
trong giáo dục đại học.
1.4.3.2. Trách nhiệm xã hội của trường đại học
Vai trò to lớn của trường đại học buộc nó gánh vác trách nhiệm. Trong
quản lý công, khái niệm trách nhiệm hàm ý trách nhiệm giải trình, tính chịu
trách nhiệm hay sự phù hợp giữa quyền và trách nhiệm và được dùng thay thế
nhau. Khái niệm tự chịu trách nhiệm được hiểu theo cách tự mình (một
trường đại học tự chủ) phải chịu trách với những điều mình làm thì chưa bao
quát được trách nhiệm cần có của một trường đại học. Trách nhiệm cần có
phải bao gồm cả trách nhiệm bị động và chủ động, trách nhiệm pháp lý và đạo
đức, trách nhiệm với nhiều bên liên quan mà nhà nước là một trong số đó, đối
với sự cung cấp dịch vụ GDĐH. Do đó, trách nhiệm đầy đủ hơn của trường
đại học cần được bao quát như là trách nhiệm xã hội, trách nhiệm giải thích
hay giải trình (accountability) cho các nhóm lợi ích có liên quan
(stakeholders). Theo Ngô Doãn Đãi (2004), tuyệt nhiên, đây không phải là “tự
làm tự chịu” [6, tr.21, 22].
Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ báo cáo mang tính đạo đức và quản lý
về những hoạt động và kết quả thu được, giải thích kết quả thực hiện, và thừa
nhận trách nhiệm đối với cả những kết quả không mong đợi của trường đại
học cho các bên liên quan. The Task Force on HE & Society (2000) cũng cho
rằng đó là sự ràng buộc về việc giải thích định kỳ kết quả đạt được của nhà
trường một cách minh bạch, kể cả những thành công lẫn thất bại .
Trách nhiệm giải trình là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt đối với
một tổ chức đại học tự chủ. Khi nói tới trách nhiệm giải trình thì có hai vấn đề
đặt ra. Đó là i) trách nhiệm với ai và ii) trách nhiệm về nội dung gì. Trước hết,
một trường đại học liên quan trực tiếp hay gián tiếp với nhiều bên: xã hội nói
chung, các thành viên đại diện trong hội đồng trường; Chính phủ, chính
quyền các cấp, đại diện cho lợi ích toàn xã hội, cấp kinh phí cho trường ;
34
những khách hàng, các nhà sử dụng lao động, sinh viên và gia đình, những
người muốn có kiến thức, kỹ năng làm việc tốt và bằng cấp; cựu sinh viên,
những nhà ủng hộ quan trọng của trường; giảng viên: nhân tố quan trọng; và
kiến thức, kỹ năng và thái độ của ngành học. Đây là những đối tượng mà các
nhà quản lý ở trường đại học phải giải trình. Mức độ giải trình không mang
tính khuôn mẫu nhưng cần lưu ý là sự đòi hỏi quá mức (không hợp lý) sẽ hạn
chế sự tự chủ, trở thành “gánh nặng” và có nguy cơ làm các trường xa rời
trách nhiệm xã hội của mình nhiều hơn.
Kế đến, trách nhiệm xã hội thể hiện ít nhất qua một số nội dung dưới
đây:
- Sự công bằng trong tiếp cận GDĐH,
- Chất lượng đào tạo và nghiên cứu,
- Sự tương xứng giữa trình độ đào tạo và nhu cầu của thị trường lao
động,
- Sự đóng góp cho phát triển kinh tế cũng như phổ biến các giá trị,
- Sự sử dụng hiệu quả nguồn lực công và
- Sự ổn định (khả năng tài chính để duy trì tiêu chuẩn cao), theo Salmi
2009 [103, tr.6].
Chức năng công cộng và khả năng mang lại lợi ích công to lớn buộc
trường đại học phải chịu trách nhiệm xã hội và trách nhiệm này phải bảo đảm
được thực thi. Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc đưa trách nhiệm xã
hội vào cuộc sống thông qua các công cụ thích hợp. Kết quả khảo sát các nhà
quản lý GDĐH Việt Nam qua Bảng 1.2, Mục 2, cho thấy quan niệm về tự
chịu trách nhiệm gắn với yêu cầu giải trình kết quả hoạt động của một trường
được sự đồng thuận rất cao với 94% ý kiến (M=3,27; S.D.=0,58).
Nói chung, tự chịu trách nhiệm hay trách nhiệm xã hội của trường đại
học cần được hiểu là trách nhiệm báo cáo hay giải thích kết quả hoạt động
một cách ngay thẳng và trung thực cho các bên liên quan trong việc cung cấp
dịch vụ GDĐH và sử dụng nguồn lực.
35
1.4.4. Vai trò của chương trình đào tạo liên kết do các trường đại học nước
ngoài cấp bằng đối với sự phát triển trường đại học ở Việt Nam trong thế
kỷ 21.
1.4.4.1. Vai trò của chương trình đào tạo liên kết do các trường đại học nước
ngoài cấp bằng.
Đứng trước xu thế toàn cầu hóa, trong những năm gần đây số lượng
sinh viên đi du học tại các trường đại học trên thế giới tăng lên rất nhanh.
Chúng ta có thể nhìn nhận vấn đề này như sau:
Thứ nhất: Hiện nay, cho dù chúng ta đã có sự đổi mới và phát triển rất
lớn trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, tuy nhiên trên thực tế so với hệ thống
giáo dục tiên tiến trên thế giới thì chúng ta còn có một khoảng cách khá lớn
chưa thể theo kịp, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và khoa học công nghệ.
Do đó mà rất nhiều học sinh, sinh viên và học viên Việt Nam đã chọn cho
mình con đường du học để tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến trên thế
giới.
Thứ hai: Trong xã hội Việt Nam hiện nay, công tác tuyển dụng vẫn
còn đặt nặng về vấn đề bằng cấp, do vậy nên dù phải chịu một khoản chi phí
rất lớn nhưng vẫn rất nhiều gia đình Việt Nam cho con em mình theo học tại
các trường trên thế giới mà không theo học tại Việt Nam.
Thứ ba: Có nhiều học sinh không vượt qua được kỳ thi đầu vào rất khó
khăn của giáo dục đại học Việt Nam nên đã chọn cho mình con đường du
học. Có thể thấy rằng, trong giáo dục đại học của chúng ta hiện nay, việc thi
tuyển đầu vào rất khó khăn, tuy nhiên chúng ta lại không làm tốt việc chọn
lọc trong quá trình đào tạo, do vậy nguồn nhân lực do chúng ta đào tạo ra có
năng lực rất không đồng đều và có mặt bằng chung không cao.
Qua những phân tích kể trên cho chúng ta thấy mô hình đại học quốc
tế tại Việt Nam cùng với các chương trình đào tạo liên kết do các trường nước
ngoài cấp bằng sẽ ngày càng phát triển trong tương tai. Đó là mô hình đào tạo
có chương trình được quốc tế công nhận, có quá trình đánh giá, sàng lọc khắt
36
khe để đào tạo ra được đội ngũ nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được yêu
cầu của xã hội phát triển hiện đại.
1.4.4.2. Những yêu cầu đối với chương trình đào tạo liên kết do các trường
nước ngoài cấp bằng.
Hiện nay, số lượng sinh viên Việt Nam theo học các chương trình đào
tạo liên kết với nước ngoài khá lớn. Đây cũng là những hạt nhân góp phần
vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong tương lai. Do vậy,
để phát triển kinh tế xã hội theo chủ nghĩa Mac – Lenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và nâng cao sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp
phát triển đất nước, thì cần thiết phải có những yêu cầu chặt chẽ đới với các
hình thức đào tạo liên kết quốc tế:
Mỗi năm, có hàng vạn học sinh không thể vượt qua được cửa ải quan
trọng đó là kỳ thi tuyển sinh đại học. Những học sinh này sẽ tiếp tục ôn luyện
cho mùa thi năm sau, hoặc tìm đến các trường nghề hay lao động phổ thông.
Bên cạnh đó, có một bộ phận không nhỏ học sinh không đỗ đại học sẽ tìm đến
các chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài để thỏa mãn nhu cầu học tập
và bằng cấp. Do vậy, để tránh lãng phí nguồn nhân lực trẻ, thì một yêu cầu
cần thiết đối với các chương trình đào tạo liên kết, đó là vấn đề về chất lượng
đào tạo. Các chương trình đào tạo liên kết phải cam kết thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội đối với việc đào tạo con người, đảm bảo được chất lượng đào
tạo đáp ứng được những yêu cầu về nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển
đất nước.
Tất cả các loại hình liên kết với nước ngoài đều phải xác định rõ mục
tiêu là đào tạo cho người Việt Nam, phát triển nguồn nhân lực để tham gia
vào quá trình xây dựng, phát triển nền kinh tế xã hội Việt Nam, đi theo đúng
con đường mà Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa
chọn.
Các chương trình đào tạo liên kết quốc tế sẽ giúp cho học sinh, sinh
viên Việt Nam có nhiều điều kiện giao lưu, học hỏi, nâng cao trình độ chuyên
37
môn, tiếp thu những tinh hoa, khoa học, công nghệ hiện đại trên thế giới, sau
đó sẽ góp phần phát triển đất nước.
Trong bối cảnh đất nước đang gặp nhiều khó khăn, tình hình thế giới
có nhiều biến động, các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá nhà nước ta,
thì cần hơn bao giờ hết những con người “vừa hồng, vừa chuyên”. Đó là
những con người vừa có năng lực chuyên môn theo kịp sự phát triển của thế
giới, vừa có lòng yêu nước, nhiệt thành cách mạng, tận trung với sự nghiệp
phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
1.5. Quản lý chƣơng trình đào tạo liên kết do các trƣờng nƣớc ngoài cấp
bằng
1.5.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Mục tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn mực của một mẫu hình
nhân cách cần hình thành ở một đối tượng người được giáo dục nhất định. Đó
là một hệ thống cụ thể các yêu cầu xã hội trong mỗi thời đại, trong từng giai
đoạn xác định đối với nhân cách một loại đối tượng giáo dục. Do đó, mục tiêu
giáo dục phụ thuộc vào mỗi thời kỳ nhất định của quá trình phát triển xã hội
và mỗi giai đoạn của quá trình giáo dục con người. Trải qua các giai đoạn
phát triển xã hội, cách tiếp cận xác lập mục tiêu giáo dục đang có nhiều thay
đổi.
Mục đích là cái vạch ra làm đích nhằm đạt cho được.
Ví dụ: “Xác định mục đích học tập”; “Sống có mục đích”.
Theo TS Trần Thị Bích Liễu; Mục đích (goal, aim): là tuyên bố về
phương hướng, đích cần đạt. Mục đích thường chung chung, không xác định
rõ về thời gian, và không đề cập đến những kết quả đầu ra cụ thể.
Các mục tiêu chung hay mục đích (goals) là một phần rất quan trọng,
có thể coi là trung tâm của kế hoạch chiến lược.
Phân loại mục tiêu:
- Mục tiêu chung
- Mục tiêu cụ thể.
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf

More Related Content

Similar to Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf

Similar to Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf (20)

Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
Luận văn: Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cá...
 
Phát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Phát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdfPhát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Phát triển thương hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
 
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao ĐẳngHoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
 
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
LV Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
7. file
7. file 7. file
7. file
 
Luận văn: Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên mầm non, 9đ
Luận văn: Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên mầm non, 9đLuận văn: Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên mầm non, 9đ
Luận văn: Quản lý thực tập sư phạm của sinh viên mầm non, 9đ
 
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG...
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG...QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG...
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN TRƢỜNG...
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
 
Phát triển môi trường học ngoại ngữ cho sinh viên chuyên ngành
Phát triển môi trường học ngoại ngữ cho sinh viên chuyên ngànhPhát triển môi trường học ngoại ngữ cho sinh viên chuyên ngành
Phát triển môi trường học ngoại ngữ cho sinh viên chuyên ngành
 
Cải tiến và phát triển môi trƣờng học ngoại ngữ thông qua phƣơng pháp tích hợ...
Cải tiến và phát triển môi trƣờng học ngoại ngữ thông qua phƣơng pháp tích hợ...Cải tiến và phát triển môi trƣờng học ngoại ngữ thông qua phƣơng pháp tích hợ...
Cải tiến và phát triển môi trƣờng học ngoại ngữ thông qua phƣơng pháp tích hợ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
 
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đLuận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Ở Các Trường Trung H...
Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Ở Các Trường Trung H...Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Ở Các Trường Trung H...
Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Ở Các Trường Trung H...
 
Luận án: Tăng cường quản lý giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
Luận án: Tăng cường quản lý giáo dục đại học ở Việt Nam, HAYLuận án: Tăng cường quản lý giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
Luận án: Tăng cường quản lý giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
 
Xây dựng, phát triển thương hiệu trường Cao đẳng Sư phạm ĐIỂM 9
Xây dựng, phát triển thương hiệu trường Cao đẳng Sư phạm ĐIỂM 9Xây dựng, phát triển thương hiệu trường Cao đẳng Sư phạm ĐIỂM 9
Xây dựng, phát triển thương hiệu trường Cao đẳng Sư phạm ĐIỂM 9
 
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
 
Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà...
Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ   đại học quốc gia hà...Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ   đại học quốc gia hà...
Quản lý dạy học trực tuyến tại trường đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà...
 

More from TieuNgocLy

More from TieuNgocLy (20)

THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTHI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
 
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfCách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
 
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfHẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
 
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
 
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfNghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
 
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfChức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
 
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
 
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
 
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương P...
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
 

Recently uploaded

Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
Bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Triết lý kinh do...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 

Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.pdf

  • 1. i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ***** NGUYỄN XUÂN QUY QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN KẾT DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ BẮC HÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội - 2013
  • 2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ***** NGUYỄN XUÂN QUY QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN KẾT DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ BẮC HÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu Châu Hà Nội – 2013
  • 3. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT CT : Chương trình ĐHQT : Đại học Quốc tế DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐTNN : Đầu tư nước ngoài GAST : Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GDĐH : Giáo dục đại học HĐĐGCT : Hội đồng đánh giá cấp trường HS : Học sinh HTX : Hợp tác xã KT-XH : Kinh tế - xã hội NXB : Nhà xuất bản QLNN : Quản lý nhà nước SCIC : Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước SV : Sinh viên UNESCO : Tổ chức văn hóa giáo dục thế giới WTO : Tổ chức thương mại quốc tế XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 4. iv DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1. Mối liên hệ các yếu tố cấu thành quản lý nhà trường 17 Biểu đồ 1.1. Biểu đồ gia tăng số lượng sinh viên ở Việt Nam 30 Biểu đồ 1.2. Biểu đồ gia tăng số lượng các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam 30 Hình 1.2. Xác định và lựa chọn các hệ thống kiến thức trong giảng dạy 46 Bảng 1.1. Tổng quan các phương pháp thu thập thông tin đánh giá chương trình 63 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường ĐHQT Bắc Hà 69 Hình 2.2. Sơ đồ quy trình xây dựng chương trình đào tạo liên kết 75 Bảng 2.1. Những học phần bổ sung ngoài chương trình đào tạo 78 Bảng 2.2. Hệ thống các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của mạng lưới các trường ĐH khu vực Đông Nam Á 81 Bảng 2.3. Các loại học bổng và giải thưởng khuyến khích học tập 82 Bảng 2.4. Các chương trình liên kết đào tạo do các trường nước ngoài cấp bằng tại ĐHQT Bắc Hà 83 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp 112 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp 112
  • 5. v MỤC LỤC Lời cảm ơn …………………………………………………………………... i Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt……………………………………….. ii Danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẽ ………………………………………. iii MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….. 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN KẾT DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG …. 8 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu …………………………………………... 8 1.2. Một số khái niệm công cụ ………………………………………………. 8 1.2.1. Chương trình đào tạo …………………………………………………. 8 1.2.2. Chương trình đào tạo liên kết …………………………………………. 9 1.2.3. Trường quốc tế ………………………………………………………... 9 1.3 Các vấn đề chung về quản lý giáo dục …………………………………. 11 1.3.1. Quản lý ………………………………………………………………... 11 1.3.1. Chức năng quản lý ……………………………………………………. 13 1.3.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ………………………………… 15 1.4. Xu thế phát triển của giáo dục Việt nam trong thế kỷ 21 và sự phát triển của loại hình liên kết đào tạo với nước ngoài ………………………………. 18 1.4.1.Tình hình và xu thế phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong thế kỷ 21……………………………………………………………………… 18 1.4.2. Nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam ……………………………………………………. 28 1.4.3. Chính sách phát triền giáo dục đại học và trách nhiệm xã hội của 31
  • 6. vi trường đại học………………………………………………………………... 1.4.4. Vai trò của chương trình đào tạo liên kết do các trường đại học nước ngoài cấp bằng đối với sự phát triển trường đại học ở Việt Nam trong thế kỷ 21 ….... 35 1.5. Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng………………………………………………………………………….. 37 1.5.1. Quản lý mục tiêu đào tạo ……………………………………………... 37 1.5.2. Quản lý phát triển chương trình ………………………………………. 42 1.5.3. Quản lý thực hiện chương trình ……………………………………… 48 1.5.4. Quản lý đánh giá chương trình ……………………………………….. 49 1.5.5. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, chính sách …………………….. 65 Kêt luận chương 1 …………………………………………………………… 66 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN KẾT DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG TẠI ĐẠI HỌC QUỐC TẾ BẮC HÀ ………………………………………... 68 2.1. Giới thiệu về Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà ………………………… 68 2.1.1. Giới thiệu chung ………………………………………………………. 68 2.1.2. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………… 69 2.1.3. Tôn chỉ, mục đích đào tạo …………………………………………….. 70 2.1.4. Chức năng nhiệm vụ ………………………………………………….. 71 2.1.5. Tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi ………………………………….. 72 2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà………. 73 2.2.1. Xây dựng chương trình………………………………………………... 73 2.2.2. Thực trạng quản lý mục tiêu chương trình đào tạo …………………… 77 2.2.3. Thực trạng quản lý phát triển chương trình đào tạo ………………….. 78 2.2.4. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình đào tạo ………………….. 80 2.2.5. Thực trạng quản lý đánh giá chương trình ……………………………. 81 2.2.6. Thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, chính sách…………. 82
  • 7. vii 2.3. Những chương trình liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng đã được xây dựng và đang được thực hiện tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà 83 2.3.1. Các chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng. 83 2.3.2. Những chương trình liên kết với Đại học Griffith – Australia ………. 84 Kết luận chương 2…………………………………………………………… 98 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN KẾT DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ BẮC HÀ ……………………………….. 100 3.1. Các định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ……………………… 100 3.1.1. Các định hướng ………………………………………………………. 100 3.1.2. Các nguyên tắc ……………………………………………………….. 104 3.2. Những biện pháp quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại trường Đại học Quốc tế Bắc Hà…………………… 105 3.2.1. Khảo sát và phân tích kịch bản tương lai về nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước, lấy kết quả khảo sát, phân tích làm nền tảng cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo liên kết …………. 106 3.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp quản lý quá trình triển khai thực hiện chương trình đào tạo liên kết giữa Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà với các trường Đại học đối tác trên thế giới ………………………………………… 107 3.2.3. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp trường để đánh giá kết quả của chương trình đào tạo liên kết và đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội của nhà trường……………………………………………………………….. 109 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tín khả thi của các biện pháp ………….. 111 3.3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ……………………………………………………. 111 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm…………………………………………………. 112 3.3.3. Nhận xét ……………………………………………………………… 113 Kết luận chương 3…………………………………………………………… 113
  • 8. viii KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………… 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………. 117 PHỤ LỤC ………………………………………………………………….. 119
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Ngày nay, quy mô sinh viên tăng quá nhanh trong khi sự đáp ứng nguồn lực của các nhà nước thì ha ̣n chế , cùng với sự quan tâm đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực trình đô ̣cao nhi ều hơn đã ta ̣o s ức ép lên các chính phủ về hai vấn đề: một là sử dụng hiệu quả nguồn lực và hai là chất lượng của các sản phẩm giáo dục đại học (GDĐH) mà trường đại học cung cấp mà th ực chất là yêu cầu bảo đảm trách nhiệm xã hội của trường đại học. Sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng nguồn lực đã dẫn đến sự can thiệp mạnh hơn của nhà nước vào trường đa ̣i ho ̣c t ừ những năm 70 và 80. Yêu cầu về chất lượng thì làm dịch chuyển trọng tâm chú ý từ hoạt động cấp vĩ mô sang cấp trường. Thay vì can thiệp trực tiếp, một số nhà nước chuyển sang tập trung xây dựng các mục tiêu và chính sách cho GDĐH. Trong hai thập kỷ qua, hệ thống đại học Việt Nam đã có một bước phát triển vô cùng ngoạn mục về số lượng các trường được thành lập, về số lượng sinh viên, về sự đa dạng hóa các loại hình đào tạo, về các chương trình liên kết hợp tác, về mở rộng các chuyên ngành đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, một điểm rất dễ nhận thấy là sự phát triển quá nhanh về số lượng tất yếu sẽ kéo theo nhiều vấn đề về chất lượng. Trong lúc số lượng sinh viên tăng theo cấp số nhân, thì số lượng giảng viên không thể tăng kịp kéo theo những hệ quả tiêu cực về chất lượng. Cơ chế thăng tiến không chủ yếu dựa trên tài năng và thu nhập bất hợp lý không khuyến khích giảng viên tập trung vào nghiên cứu và trau dồi chuyên môn. Triết lý giáo dục và nội dung chương trình đào tạo lạc hậu, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới khiến sinh viên không được trang bị những kỹ năng cần thiết cho công việc, không đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi của thị trường lao động. Chất lượng đào tạo thấp dẫn đến hệ quả bùng nổ làn sóng du học và những chương trình liên kết với nước ngoài như một giải pháp đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lượng cao để tham gia thị trường lao động
  • 10. 2 toàn cầu. Tuy nhiên, du học kéo theo vấn đề chảy máu ngoại tệ và chảy máu chất xám, còn giáo dục xuyên biên giới cũng đặt ra nhiều nguy cơ, vì các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục nước ngoài thường là các tổ chức hoạt động vì lợi nhuận sẽ không coi lợi ích cơ bản và lâu dài của quốc gia đối tác là ưu tiên của họ. Bối cảnh đó đặt ra một nhu cầu bức thiết về việc xây dựng những trường đại học Việt Nam có chất lượng cao theo những chuẩn mực đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Đây là những trường đại học hoa tiêu trước mắt có nhiệm vụ đào tạo những nhà khoa học và quản lý hàng đầu cho đất nước, đồng thời là một khuôn mẫu cho các trường đại học trong nước. Trong trung hạn và dài hạn, những trường đại học này sẽ phải phấn đấu tiến tới vị trí được công nhận trong khu vực và trên thế giới. Hợp tác quốc tế có một vai trò cốt yếu và không thể thiếu trong tiến trình thành lập những trường đại học được kỳ vọng là đáp ứng những chuẩn mực quốc tế. Bài viết này thảo luận về những khả năng, cơ hội trong việc hợp tác quốc tế nhằm xây dựng những trường đại học đỉnh cao này, và xem xét những “pros and cons” (những lý lẽ phản đối hay biện minh) cho các khả năng hợp tác ấy. Cơ cấu thẩm quyền và cách thức nhà nước điều khiển hệ thống đại học phản rõ nét mối quan hệ giữa nhà nước và trường đa ̣i ho ̣c , đặt cơ sở cho khả năng, mức độ tự chủ hay môi trường hành động chủ động của trường đại học. Tự chủ không chỉ hàm ý quyền quyết định của một trường đối với chương trình đào tạo và mục tiêu của mình mà còn phải bao hàm cả quyền quyết định về cách thức để thực hiện mục tiêu và chương trình . Nhà nước hầu như là tác nhân chính tạo môi trường và động lực phát triển cho các tổ chức đại học nhưng cách thức tác động thì rất khác nhau. Nó cũng là nhân tố đặc biệt quan trọng bảo đảm phát huy mặt tích cực bên cạnh hạn chế khuyết tật của thị trường; giúp cân bằng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học. Nghiên cứu nội dung, phương thức quản lý nhà
  • 11. 3 nước (QLNN) về GDĐH không chỉ để tìm ra cách thức quản lý của nhà nước sao cho hiệu quả hơn mà còn giúp cho chính nhà nước và nhà trường chủ động hơn cho bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh mới, nhà nước giữ vai trò là chủ thể quản lý toàn diện hệ thống đại học, tạo ra sự thuận tiện, dễ dàng để các trường cũng như các thành phần có liên quan có thể phối hợp để đưa ra các chính sách và chiến lược phát triển phù hợp. Đây chính là “chìa khoá” giúp giải quyết những khó khăn và vượt qua thách thức trong công cuộc cải cách GDĐH. Mục tiêu chiến lược đã được đặt ra như một dấu mốc lịch sử, đến năm 2020 Việt Nam trở thành nước công nghiệp và từng bước phát triển kinh tế tri thức. Trong đó, GDĐH được xác định là lĩnh vực then chốt cần đột phá. Tầm nhìn GDĐH Việt Nam đã trù tính quy mô toàn hệ thống sẽ tăng gấp 3-4 lần so với hiện tại, sự quản lý và hội nhập quốc tế ph ải tốt hơn, dịch vụ đào ta ̣o và nghiên cứ u phải mở cửa rộng hơn theo các cam kết quốc tế và đă ̣c biê ̣t là s ự thương mại hoá cũng được tính đến. Tất cả v ấn đề này phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của dịch vụ GDĐH và liên quan chặt chẽ đến yêu cầu đổi mới cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước về GDĐH. Nhà nước trong vai trò đi ̣ nh hướng giám sát thay cho s ự kiểm soát tâ ̣p trung chi tiết , đảm trách việc hướng dẫn, thúc đẩy và bảo vệ lợi ích công của GDĐH. Muốn vậy, toàn hệ thống phải đổi mới tư duy và cơ chế quản lý GDĐH, kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ QLNN và việc bảo đảm quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của các cơ sở GDĐH theo nghị sự của Chính phủ (Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005). Vấn đề tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường đa ̣i học Việt Nam mặc dù đã được đề cập chính thức trong Nghị quyết TW 4 (khoá VII) từ năm 1993 và được pháp lý hoá lần đầu trong Luật Giáo dục 1998 nhưng trên thực tế thì “cơ chế quản lý các trường đa ̣i ho ̣c có tính t ập trung và xơ cứng”, theo nhâ ̣n định của Vallely (2005) [68]; “bộ chủ quản trở thành cơ quan trung gian,
  • 12. 4 trường chịu sự chỉ đạo của nhiều cơ quan quản lý nên mất tính chủ động, sức ép tăng lên, hiệu quả giảm đi...”, theo một nhận xét khác được đăng tải trên VietNamNet ngày 26/12/2005. Thực tế này làm trường đại học chưa thực hiện được vai trò xã hội to lớn vốn có của nó, chưa đáp ứng được yêu c ầu phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH), thiếu năng lực cạnh tranh, nhất là không có đ ủ nguồn lực để phát triển. Việc hoàn thiện một số vấn đề lý luận, làm rõ bản chất và đánh giá đúng th ực trạng và sự bảo đảm tự chủ, tự chi ̣ u trách nhiê ̣m , cũng như đưa ra giải pháp QLNN phù hợp góp phần tháo gỡ những bất cập và tiếp câ ̣n các cơ hội. Các trường đại học không chỉ là những đơn vị làm việc cho địa phương hay đất nước mình, mà còn phục vụ cho cả thế giới. Với nhịp điệu thay đổi nhanh chóng trên thế giới thông qua toàn cầu hóa, các quốc gia trên thế giới cùng với các dân tộc, các nền văn hóa, các định chế tổ chức trong đó có các trường đại học, đang trở thành những thực thể đan quyện vào nhau, có tương quan với nhau và liên kết với nhau hết sức chặt chẽ. Để chuẩn bị cho sinh viên của chúng ta bước vào một thế giới đang đổi thay nhanh chóng, để tăng cường và thúc đẩy các khám phá khoa học, để thực hiện những nhiệm vụ mà chúng ta đã cam kết, và để duy trì năng lực cạnh tranh của chúng ta, các trường đại học phải có những năng lực mang tính toàn cầu và những mối quan hệ có tính chất quốc tế dưới nhiều hình thức. Các trường đại học cần chuẩn bị cho sinh viên của mình trở thành những thành viên tích cực trong một thế giới mà biên giới quốc gia ngày càng trở thành không còn mấy ý nghĩa. Nhu cầu duy trì năng lực cạnh tranh trên thế giới đòi hỏi các trường đại học tạo ra nguồn nhân lực có năng lực toàn cầu và có khả năng nghiên cứu ở đỉnh cao. Mỗi trường đều có trách nhiệm bảo đảm cho sinh viên của mình được chuẩn bị đầy đủ cho những thử thách của thế kỷ XXI và hiệu quả của việc đó là một phép thử đối với chất lượng đào tạo của các trường. Có nhiều nguyên nhân cả nội tại và ngoại tại thúc đẩy việc quốc tế hóa các trường đại học. Có những chứng cứ rất mạnh cho thấy các trường đại học
  • 13. 5 được quốc tế hóa hoạt động tốt hơn nhiều trong cả đào tạo lẫn nghiên cứu khoa học. Điều này thường được thể hiện qua việc đào tạo được những sinh viên có kiến thức mang tính chất quốc tế và năng lực mang tính xuyên văn hóa; đạt được những chuẩn mực quốc tế; duy trì năng lực cạnh tranh; đẩy mạnh phát triển tri thức trong những vấn đề về sự tương thuộc giữa các quốc gia; nghiên cứu những vấn đề đang đặt ra cho quốc gia và quốc tế; hoạt động vì tiến bộ xã hội; đánh giá cao sự đa dạng văn hóa và dân tộc của một quốc gia qua đó duy trì ổn định an ninh quốc tế và những quan hệ hòa bình. 2. Lịch sử nghiên cứu Đã có nhiều đề tài trong nước nghiên cứu về quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên đề tài được thực hiện tại trường Đại học Quốc tế Bắc Hà. 3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà. 4. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà nhằm nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm giải trình trước xã hội. Nghiên cứu khảo sát việc tổ chức quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà trong giai đoạn hiện nay. 5. Mẫu khảo sát Công tác tổ chức quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
  • 14. 6 6.Vấn đề nghiên cứu Đề xuất các giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằngcủa trường Đại học Quốc tế Bắc Hà nhằm nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm giải trình trước xã hội. 7. Giả thuyết nghiên cứu Tổ chức quản lý tốt chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng sẽ góp phần nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm giải trình trước xã hội tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà. 8. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm Bên cạnh việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo. Tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu - Phương pháp quan sát, đối chiếu, so sánh - Phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. 9. Các luận cứ * Luận cứ lí thuyết Khái niệm chương trình đào tạo. Khái niệm chương trình đào tạo có yếu tố quốc tế. Khái niệm tự chủ, tự chủ đại học. Khái niệm và vai trò công tác tổ chức quản lý chương trình đào tạo. Khái niệm và vai trò của hoạt động hợp tác quốc tế. Khái niệm và vai trò của việc giải trình trước xã hội. * Luận cứ thực tế Số liệu thống kê về chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
  • 15. 7 Số liệu điều tra về công tác tổ chức quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà. Hệ thống các văn bản về công tác quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường đại học nước ngoài cấp bằng. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà. Chương 3: Giải pháp quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà.
  • 16. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN KẾT DO CÁC TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI CẤP BẰNG 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu Mặc dù là một khoa học non trẻ nhưng do nhu cầu thực tiễn nên khoa học về quản lý giáo dục nói chung và lý luận về quản lý chương trình nói riêng có sự phát triển nhanh, mạnh trong giai đoạn từ thế kỷ 18 đến nay. Theo đó, những công trình nghiên cứu về lĩnh vực này tương đối phong phú. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn của đề tài luận văn, luận văn tập trung hệ thống, phân tích những vấn đề tiêu biểu liên quan trực tiếp tới quá trình quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà. 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Chương trình đào tạo 1.2.1.1. Khái niệm chương trình Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản Giáo dục – 1998, chương trình được giải nghĩa như sau: a, Là: “các mục, các vấn đề, các nhiệm vụ đề ra và được sắp xếp theo trình tự thực hiện trong một khoảng thời gian”. b, Là: “Nội dung kiến thức về một môn học (học phần) ấn định cho từng lớp, từng cấp, trong từng năm”. 1.2.1.2. Chương trình đào tạo Theo từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản từ điển Bách khoa – 2001, khái niệm chương trình đào tạo được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực hiện theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”.
  • 17. 9 Theo Tim Wentling, Raph Tyler và Kelly về chương trình đào tạo, đề xuất cách hiểu chương trình như sau: “Chương trình đào tạo là bản thiết kế tổng thể được trình bày một cách có hệ thống cho một hoạt động giáo dục, đào tạo của một khoá học trong một khoảng thời gian xác định, và thể hiện 4 yếu tố sau: Mục tiêu đào tạo được cụ thể hoá qua kết quả đào tạo (Learning outcomes) Nội dung cần đào tạo (các môn học) và thời lượng của chương trình và mỗi môn học Qui trình và các phương pháp triển khai thực hiện nội dung đào tạo đã được qui định trong chương trình để đạt được mục tiêu đào tạo. Phương thức kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo” Như vậy, chương trình đào tạo không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo. 1.2.2. Chương trình đào tạo liên kết Chương trình đào tạo liên kết là bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo do các bên hợp tác cùng đặt ra ban đầu. Chương trình đào tạo hợp tác là sợi dây vô hình gắn kết các cơ sở đào tạo trên khắp thế giới lại với nhau. Các cơ sở đào tạo cùng hợp tác để hoàn thành sản phẩm là dịch vụ đào tạo. 1.2.3. Trường quốc tế 1.2.3.1. Cơ sở đào tạo có hợp tác, đầu tư của nước ngoài Cơ sở đào tạo có hợp tác, đầu tư của nước ngoài là các cơ sở đào tạo có liên kết hợp tác với nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư của nước ngoài, hoạt động vì mục đích lợi nhuận hoặc không vì lợi nhuận.
  • 18. 10 Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, các hình thức hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục tại Việt Nam bao gồm: Thành lập cơ sở giáo dục; Liên kết đào tạo; Thành lập văn phòng đại diện; Các hình thức hợp tác khác. Với các hình thức hợp tác, đầu tư được nêu trên, nên các cơ sở giáo dục đào tạo có hợp tác đầu tư của nước ngoài tương đối đa dạng. 1.2.3.2. Trường quốc tế Trường quốc tế là cơ sở đào tạo có hợp tác, đầu tư của nước ngoài với những dấu hiệu cơ bản là: Sự đa quốc tịch của sinh viên; Đào tạo theo chương trình quốc tế (chương trình phải được công nhận quốc tế). Có ngôn ngữ chung để dạy cho sinh viên đa quốc tịch. Đội ngũ giảng viên giỏi về chuyên môn và phải sử dụng được ngôn ngữ chung để giảng dạy. Điều kiện cơ sở vật chất của trường được trang bị theo tiêu chuẩn của nước đầu tư. 1.2.3.3. Trường theo chuẩn quốc tế Trường theo chuẩn quốc tế là một trong những cơ sở giáo dục đào tạo có hợp tác đầu tư của nước ngoài chủ yếu phục vụ cho sinh viên người bản địa bằng việc áp dụng một hoặc nhiều tiêu chí của trường quốc tế. Ở Việt Nam, các trường đại học theo chuẩn quốc tế đặt mục tiêu hướng đến phục vụ sinh viên Việt Nam. Chương trình đào tạo của các trường này vẫn tuân thủ chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Những tiêu chí chuẩn quốc tế thường được thể hiện qua một hay nhiều mặt sau: Có thêm các chương trình tiếng Anh tăng cường.
  • 19. 11 Có thêm những học phần du nhập từ nước ngoài. Có sự công nhận quốc tế về chương trình đào tạo. Có hợp tác với các trường quốc tế hoặc nước ngoài. Có giảng viên nước ngoài. Cơ sở vật chất hiện đại, số sinh viên trên một lớp học theo tiêu chuẩn của các trường có hệ thống giáo dục – đào tạo phát triển. 1.3 Các vấn đề chung về quản lý giáo dục 1.3.1. Quản lý Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một số tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn, đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó. Có thể nói, hoạt động quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, nó điều khiển một hệ thống xã hội ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Hiện nay, mặc dù thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, song chưa có một định nghĩa thống nhất. Khái niệm quản lý có nội dung rất chung, tổng quát, nó dùng cho cả quá trình xã hội, quá trình sinh vật cũng như quá trình kỹ thuật. Mỗi một định nghĩa về quản lý thường đúng với một lĩnh vực quản lý cụ thể và tùy theo các cách tiếp cận khác nhau. Theo cách tiếp cận trên phương diện hoạt động của tổ chức thì: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến”. Hoặc “hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Với cách tiếp cận tình huống thì: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”.
  • 20. 12 Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra. Bất kỳ một tổ chức nào, có mục đích, cơ cấu và quy mô ra sao thì cũng đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình. Người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và nguồn lực, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích cuối cùng của tổ chức. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo; Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất lao động cao hơn. Trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra và chỉnh lý. Có thể nói: Quản lý là sự tác động liên tục, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội…bằng một hệ thống các luật, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối trượng. Xét về bản chất, các định nghĩa trên về quản lý bao gồm những điều chủ yếu sau: Quản lý là một loại hình hoạt động có đối tượng, là một dạng hoạt động có chủ hệ thống, nhằm đạt được những mục đích nhất định. Quản lý là thuộc tính tồn tại khách quan trong hoạt động của con người. Quản lý luôn đặt trong mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, trong sự tác động của môi trường. Do vậy, “Quản lý luôn phải đặt trong điều kiện có sự thay đổi, bắt nguồn từ những biến động, mà cuộc sống thì không bao giờ đứng yên”. Qua những định nghĩa về quản lý ta nhận thấy quản lý có những đặc trưng cơ bản sau đây:
  • 21. 13 Thứ nhất : Là một hoạt động có tính tất yếu, phổ biến và mang tính lịch sử. (Một nghệ sĩ chơi đàn chỉ phải điều khiển có chính mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” (C.Mác -Ph.Ăngghen, toàn tập, tập 23, NXB Sự thật, 1995, tr480) Thứ hai: Là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng quyền lực. Thứ ba: Là hoạt động nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung. Thứ tư: Quản lý là quy trình bao gồm các bước cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Thứ năm: Là dạng lao động đặc biệt, mang tính gián tiếp và tổng hợp. Người ta coi quản lý là lao động về lao động, hay lao động siêu lao động. Thứ sáu: Quản lý vừa mang tính khoa học vừa là nghệ thuật. Thứ bảy: Thông tin là nhân tố đặc biệt quan trọng của quản lý Thứ tám: Quản lý có xu hướng vươn tới tự quản Quản lý luôn bao gồm 2 thành phần là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tương hỗ nhau, chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì nảy sinh các giá trị vật chất, tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý. 1.3.2. Chức năng quản lý Khi bàn về hoạt động quản lý và người quản lý, chúng ta cần tìm hiểu người quản lý cần làm những gì, hay nói cách khác là tìm hiểu các chức năng quản lý. Để đạt được mục tiêu của tổ chức, người quản lý phải biết cách vận dụng các chức năng quản lý. Trong thực tế, tùy từng hoàn cảnh, từng đối tượng mà vận dụng các biện pháp quản lý thích hợp. Tiềm năng của người quản lý là biết lựa chọn biện pháp hữu hiệu áp dụng cho từng đối tượng, người quản lý phải có lý trí sáng suốt và trái tim nhân hậu, phải có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm quản lý phong phú sao cho việc lựa chọn
  • 22. 14 biện pháp quản lý phù hợp với thực trạng đơn vị, tình huống quản lý và có những bước đi thích hợp. Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các chức năng quản lý: Theo Henri Fayol (1841-1925) là một kỹ nghệ gia người Pháp, cống hiến lớn nhất của Fayol là xuất phát từ các loại hình “hoạt động quản lý” ông là người đầu tiên phân biệt chúng thành 5 chức năng cơ bản gồm: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy,phối hợp và kiểm tra. Một nhà lý luận quản lý xã hội của Liên Xô, viện sĩ V.G Afanaxiep đã nêu 5 chức năng cơ bản của quản lý là: Xử lý thông tin và thông qua quyết định, tổ chức, điều chỉnh, sửa chữa, kiểm kê và kiểm tra. Các chức năng cơ bản của quản lý là sự nhóm gộp các hoạt động quản lý trong mỗi công đoạn của quá trình để đạt đến mục tiêu. Với những quan điểm và thể hiện dưới dạng khác nhau về phân chia các chức năng quản lý. Theo tác gia Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì có thể phân chia theo 4 chức năng cơ bản sau: Kế hoạch hóa (Planning); Tổ chức (Organizing); Lãnh đạo – chỉ đạo (Leading); Kiểm tra (Controling). Bốn chức năng cơ bản này liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chúng đều cần đến thông tin. Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với những thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Đây là chức năng giữa vai trò chủ đạo trong hoạt động quản lý. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa là: Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được những mục tiêu đó. Chuẩn song hành cùng với hai công việc quan trọng của kế hoạch hóa là: Xác định mục tiêu đúng và lựa chọn những biện pháp đúng để đạt được mục tiêu. Cả hai công việc đó đều có ý nghĩa sống còn đối với quá trình quản lý.
  • 23. 15 Chức năng tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần chuyển hóa những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là sự hình thành nên cấu trúc các mối quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận với nhau nhằm thực hiện thành công kế hoạch, đạt được mục tiêu, mục đích của tổ chức. Đây là chức năng quan trọng quyết định sự thành bại trong việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Nhờ công tác tổ chức có hiệu quả mà người quản lý có thể phối hợp và điều phối tốt hơn các nguồn lực. Một tổ chức hoạt động tốt phụ thuộc nhiều vào năng lực của người quản lý, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Chức năng lãnh đạo – chỉ đạo: sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy tổ chức đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người nào đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức làm sao cho các thành viên, các bộ phận hoạt động đồng bộ, đồng thời động viên, cổ vũ họ hoàn thành kế hoạch. Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa đi đến hoàn thành kế hoạch, đạt được mục tiêu, thích ứng với môi trường, đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn của kế hoạch, tiến tới hoàn thành mục tiêu, mục đích tổ chức trong môi trường biến đổi. 1.3.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường Theo Trần Khánh Đức quản lý nhà trường (cơ sở giáo dục) là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Trường học là tổ chức giáo dục mang tính chất nhà nước – xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục – đào tạo, thực hiện chức năng giáo dục cho thế hệ đang dần lớn lên. Nhà trường là tế bào cơ sở, là đối tượng quản lý của tất cả các cấp quản lý giáo dục từ trung ương đến các địa phương. Đồng thời nhà trường lại là tổ chức giáo dục có tính độc lập tương đối và tự quản của xã hội. Do đó quản lý trường học nhất thiết phải có tính nhà nước, tính xã hội và tính sư phạm.
  • 24. 16 Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường chính là xây dựng một quan hệ hợp lý giữa các hình thức công tác tập thể đối với các học sinh và giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm xúc về trí tuệ và cảm xúc, do các tình huống trong đời sống nội tại, tâm hồn, đời sống tập thể trong nhà trường có sự biến đổi liên tục. Tất cả những điều đó đặt ra yêu cầu cao đối với việc quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý các quá trình giáo dục – đào tạo, việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tổ chức sư phạm và các điều kiện khác của lao động, của giáo viên và học sinh. Quản lý trực tiếp ở nhà trường bao gồm quản lý chương trình, quản lý quá trình dạy học, tài chính, nhân lực, hành chính và quản lý môi trường giáo dục. Nhà quản lý ở mỗi loại hình nhà trường, ở mỗi bậc học sẽ phải đảm bảo vấn đề cốt yếu là: xác định mục tiêu quản lý của nhà trường, xác định cụ thể các mục tiêu quản lý. Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý: Một là: Quản lý chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển. Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, họat động tổ chức các chủ trương, chính sách giáo dục thành kế hoạch hoạt động, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra. Hiện nay các nhà quản lý trường học quan tâm đến các thành tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả, đó là các thành tố trung tâm của quá trình sư phạm, nếu quản lý và tác động họp quy luật sẽ đảm bảo cho một chất lượng tốt trong nhà trường. Các nghiên cứu về tổ chức trường học đã khái quát những nhân tố cấu trúc cần quan tâm khi tổ chức nhà trường như dưới đây. Nhóm nhân tố thứ nhất: Mục tiêu đào tạo (M) chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
  • 25. 17 Nội dung đào tạo hay chương trình đào tạo (N) được xác định từ mục tiêu đào tạo và thành quả của khoa học kỹ thuật, văn hóa. Phương pháp đào tạo (P) được hình thành từ thành quả của khoa học giáo dục và quy định bởi mục tiêu, nội dung giáo dục. Nhóm nhân tố thứ 2: Lực lượng đào tạo (Người dạy – Th) trong mối quan hệ với lao động xã hội của đất nước và cộng đồng. Đối tượng đào tạo (Người học - Tr) trong mối quan hệ với dân số học đường (các độ tuổi tương ứng với cấp học, bậc học). Nhóm nhân tố thứ 3: Hình thức tổ chức đào tạo (H). Điều kiện đào tạo(Đ). Môi trường đào tạo (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội) (Mô). Bộ máy đào tạo (Bô). Quy chế đào tạo (Qi). Để dễ dàng hình dung, ta có thể bố trí mười nhân tố trên trong một hình sao (sơ đồ 1.3) mà nút bấm quản lý ở trung tâm ngôi sao. Quản lý liên kết các nhân tố làm cho chúng vận động tạo ra sự phát triển toàn vẹn của quá trình đào tạo. Hình 1.1. Mối liên hệ các yếu tố cấu thành quản lý nhà trường
  • 26. 18 Quản lý nhà trường mà trong đó có quản lý đào tạo được hiểu là quản lý mức độ đạt được mục tiêu giáo dục và thỏa mãn nhu cầu của người học; là quản lý kết quả của quá trình giáo dục được biểu hiện ở mức độ nắm vững kiến thức, hình thành những kỹ năng tương ứng, những thái độ cần thiết và được đo bằng những chuẩn mực xác định. 1.4. Xu thế phát triển của giáo dục Việt nam trong thế kỷ 21 và sự phát triển của loại hình liên kết đào tạo với nƣớc ngoài 1.4.1. Tình hình và xu thế phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong thế kỷ 21 1.4.1.1. Tình hình kinh tế xã hội Nằm trong khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm của nền kinh tế thế giới, Việt Nam không thể không chịu tác động của những xu hướng phát triển kinh tế quốc tế. Chúng tạo ra nhiều cơ hội quý báu và cả những thách thức to lớn cho quá trình chuyển đổi và phát triển kinh tế của nước ta mà có thể sơ bộ nêu ra dưới đây: Một mặt, chúng bảo đảm môi trường đối ngoại hòa bình để tập trung các nguồn lực trong nước cho công cuộc phát triển kinh tế, tăng khả năng đẩy nhanh tốc độ, nâng cao hiệu quả và giảm chi phí thực hiện quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước; cho phép nước ta sử dụng các quy luật và nguyên tắc thị trường một cách thích hợp để thu hút các nguồn lực ngoài nước phục vụ cho quá trình phát triển của mình, đồng thời mở rộng thị trường bên ngoài cho nền sản xuất của đất nước. Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia bình đẳng và nâng cao vị thế đất nước trong các giao lưu và quan hệ kinh tế quốc tế, tiếp cận, nắm bắt các công nghệ tiên tiến nhất, bỏ qua những công nghệ đang và sẽ lạc hậu nhanh, để đi tắt, đón đường xu hướng phát triển thế giới, rút ngắn thời gian và khoảng cách trong tiến trình đuổi kịp trình độ các nước khu vực và thế giới trong nhiều lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực mới. Do đó, tránh được các bước tuần tự hoặc lặp lại không cần thiết, vừa kéo dài thời kỳ quá độ, vừa làm tăng chi phí cho việc tháo dỡ và cải tạo thay thế chúng
  • 27. 19 trong quá trình cơ cấu lại nền kinh tế. Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh trong môi trường trong nước, khu vực và quốc tế có tính cạnh tranh hơn (song song với tính hợp tác lâu dài) sẽ tạo điều kiện cọ sát và điều chỉnh, cũng như thúc đẩy quá trình cải thiện sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp của toàn bộ nền sản xuất Việt Nam lên mức cao hơn, chiến thắng sức ỳ cố hữu là hệ quả của nền kinh tế kế hoạch hóa bao vây và khép kín kéo dài trước đây. Tham gia ngày càng sâu rộng vào thị trường có tính cạnh tranh càng mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ càng có cơ hội, trưởng thành và phát triển hơn. Môi trường kinh doanh quốc tế rộng lớn, tự do và bình đẳng với việc ngày càng dỡ bỏ các rào cản, các phân biệt đối xử chính thức và không chính thức, kinh tế và phi kinh tế, sẽ tạo ra cơ hội không chỉ cho các công ty lớn, các nền kinh tế lớn mà còn cho cả các công ty nhỏ, các nền kinh tế nhỏ tham dự bình đẳng và rộng rãi vào sự vận hành của guồng máy kinh tế thế giới mang tính toàn cầu. Cùng với xu thế chuyển đổi sang kinh tế thị trường mở, nó sẽ làm cho các sản phẩm, dịch vụ, bất động sản, nguồn nhân lực của nước ta lâu nay không được coi là hàng hóa đang và sẽ trở thành hàng hóa, được lưu thông cả trên thị trường trong và ngoài nước. Thị trường quốc gia vì thế sẽ được mở rộng hơn. Việc tham gia đầy đủ vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế đang và sẽ tạo ra những cơ hội mới cho nước ta và cải thiện vị thế nền kinh tế Việt Nam trong nền kinh tế khu vực và thế giới. Đồng thời, sự tương tác giữa các cơ chế kinh tế thị trường quốc gia với cơ chế thị trường khu vực sẽ giúp hoàn thiện cơ chế thị trường quốc gia theo những chuẩn mực và thông lệ khu vực và quốc tế, giúp cơ chế thị trường Việt Nam trở nên mạnh hơn, hiệu quả hơn. Mặt khác, thách thức lớn nhất đang đặt ra cho chúng ta là nguy cơ tụt hậu gia tăng giữa Việt Nam với các nước trên thế giới, nhất là với các nước đang phát triển trong khu vực. Việt Nam dường như chưa có được sự rõ ràng, mạnh mẽ, quyết đoán và được dẫn dắt bởi một chiến lược đồng bộ dài hạn và
  • 28. 20 thống nhất, có cơ sở khoa học khách quan về chính sách nhằm ngăn chặn, phòng ngừa và chủ động vượt qua khủng hoảng, cũng như để xúc tiến mạnh hơn công cuộc chuyển đổi các nền kinh tế, xem ra. Những khó khăn kinh tế đang bộn bề, những vấn đề mới nảy sinh trong mọi lĩnh vực kinh tế- xã hội- văn hóa và cả chính trị... đang cho thấy điều đó. Nếu so với những gì mà các nước có nền kinh tế chuyển đổi khác ở Đông Á, Đông và Trung Âu đã đạt được, so với những nước đang phát triển Mỹ La tinh đang vươn tới, thì bức tranh toàn cảnh về nguy cơ “lệch pha” và tụt hậu đó càng rõ nét hơn (chứ chưa cần so sánh với thực tế của các nước công nghiệp trên thế giới). Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức to lớn phải xây dựng, phát triển và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng cho tăng trưởng kinh tế- xã hội nhanh và vững chắc, đáp ứng được các nhu cầu mà tình hình kinh tế quốc tế mới đặt ra, bao gồm cả 3 lĩnh vực: pháp luật và năng lực thể chế; hệ thống giao thông vận tải, điện nước; mạng lưới dịch vụ xã hội và đào tạo nhân lực. Hệ thống pháp lý và năng lực thể chế nói chung của nước ta còn nhiều bất cập, nhiều “khoảng trống”, không đầy đủ, không đồng bộ, thiếu công khai và rõ ràng, chưa phù hợp thực tiễn, lại hay thay đổi mà không thể dự báo trước được, còn sự thực thi trên thực tế rất kém hiệu năng đã, đang và sẽ gây ra các ức chế, cản trở không đáng có cho việc khai thác các nguồn lực trong và ngoài nước cho những mục tiêu phát triển mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Hệ thống giao thông vận tải, điện nước... còn kém phát triển, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện tại của nền kinh tế và càng chưa cho phép tạo ra những chuyển dịch cơ cấu căn bản trên toàn lãnh thổ. Nguồn nhân lực nước ta tuy đông đảo và rẻ, song thiếu đào tạo, nhất là thiếu hụt ghê gớm mảng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, cũng như nguy cơ gia tăng sự thiếu vắng những nhà khoa học đầu đàn trong hầu hết các lĩnh vực, thiếu đội ngũ những nhà quản lý, các doanh nhân và cả các công chức
  • 29. 21 Nhà nước đủ ba tiêu chuẩn, công tác cán bộ trì trệ, tình trạng tham nhũng và mất dân chủ rất phổ biến. Trong khi đó, thực tiễn thế giới cho thấy, sự đổi mới thường xuyên cấu trúc nhân sự trong tất cả các cấp chính quyền, sự kiểm tra dân chủ và hiệu quả các hoạt động của các cơ quan chấp hành, việc củng cố các quyền tự do của công dân và tư bản... đang trở thành những bảo đảm cho sự thích ứng cao nhất của tất cả cấu trúc kinh tế và xã hội chủ yếu đối với những điều kiện đang thay đổi. Đồng thời, lực lượng lao động có trình độ cao với những tri thức lớn tiêu biểu (xu hướng “tri thức hóa” không chỉ người lao động mà cả các nhà quản lý lẫn các nhà lãnh đạo quốc gia) đang ngày càng trở thành lực lượng chủ chốt của nền kinh tế hiện đại, trở thành tiền đề quan trọng nhất cho sự hình thành trình độ phát triển kinh tế quốc gia và thế giới mới về chất. Việc kiểm soát tăng trưởng và bảo đảm an toàn trong hội nhập là một thách thức mới và ngày càng trở nên quan trọng trong tương lai. Việc giải quyết thách thức này đòi hỏi chúng ta phải xử lý một số vấn đề nổi bật sau: Điều chỉnh các quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế cho phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong hiện tại và tương lai, nhất là các quan hệ tích lũy- đầu tư và tiêu dùng, thu và chi ngân sách, cung ứng tiền tệ, khối lượng tín dụng, dự trữ ngoại tệ, lãi suất và tỷ giá, tỷ lệ và cơ cấu các ngành kinh tế, xuất- nhập khẩu, nợ nước ngoài và nợ trong nước, cơ cấu mỗi loại nợ. Điều chỉnh các quan hệ kinh tế đối ngoại (và cả chính trị) phù hợp lợi ích chiến lược của quốc gia, đồng thời bám sát các chuyển dịch về tương quan lực lượng kinh tế - chính trị thế giới, chú ý đến các cực, các trung tâm tăng trưởng khu vực. Hoạch định rõ ràng và chủ động thực hiện các lộ trình, thao tác cụ thể trong quá trình tự do hóa kinh tế, nhất là tự do hóa thị trường tài chính. Đồng thời, biết tiếp cận, tham gia, duy trì, khai thác sử dụng đúng lúc và hiệu quả các cơ chế giám sát an toàn tài chính quốc gia, khu vực và quốc tế.
  • 30. 22 Chủ động và tích cực giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh do quá trình tăng trưởng và hội nhập gây ra như sự tăng nạn thất nghiệp, tệ nạn xã hội, sự chênh lệch trình độ phát triển và công bằng xã hội giữa thành thị - nông thôn - vùng sâu, vùng xa; các vấn đề về môi trường, đô thị hóa, về ổn định dân số, kế hoạch hóa và tình trạng di dân tự do giữa các vùng của đất nước, giữa các nước trong khu vực; các vấn đề chủ quyền và an ninh quốc gia. 1.4.1.2. Xu thế phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong thế kỷ 21 Nền kinh tế Việt Nam đã, đang và còn sẽ tiếp tục trải qua những đợt tái cấu trúc lớn, khởi đầu từ những năm 80 của thế kỷ XX với việc thực hiện bước chuyển căn bản nền kinh tế từ cơ chế và cơ cấu bao cấp sang cơ chế và cơ cấu kinh tế thị trường. Cho đến nay, về cơ bản và tổng thể, kinh tế Việt Nam vẫn mang những đặc trưng chung của nền kinh tế chậm phát triển, với cơ cấu ngành, sản phẩm và công nghệ lạc hậu, cơ cấu lao động và lãnh thổ còn nhiều bất cập, sức cạnh tranh thấp và tính dễ bị tổn thương cao. Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu hiện nay, nhu cầu tái cấu trúc nền kinh tế đặt ra ngày càng bức thiết. Hơn nữa, định hướng và yêu cầu tái cấu trúc cũng cần phù hợp với bối cảnh mới. Hiện tại, Bản Đề án Tái cấu trúc lại nền kinh tế đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, doanh nghiệp, địa phương và tham khảo ý kiến các nhà khoa học trong cả nước cùng xây dựng. Mục tiêu của Đề án, theo chỉ đạo của Chính phủ, là: “Để tranh thủ cơ hội thuận lợi, kịp thời bổ sung, thay thế và trang bị mới hệ thống máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại nhằm phát triển kinh tế đất nước một cách bền vững”. Nội dung của tái cấu trúc bao gồm tái cấu trúc cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản phẩm ngành nghề, sắp xếp và cấu trúc lại DNNN. Để quá trình tái cấu trúc nền kinh tế đạt được mục tiêu đặt ra, cần bảo đảm các nguyên tắc sau :
  • 31. 23 Thứ nhất, khuyến khích việc sáp nhập để phát triển các tập đoàn kinh tế lớn, đa sở hữu, kinh doanh đa ngành, hoạt động xuyên quốc gia. Đồng thời, loại dần các DN nhỏ, yếu kém sức cạnh tranh và không có triển vọng thị trường hình thành nền kinh tế với cơ cấu hai tầng: Tầng trên là các DN lớn, hiện đại; Tầng dưới là các DNNVV liên kết chặt chẽ với nhau và với tầng trên. Thứ hai, hình thành các sản phẩm chủ lực, quy mô lớn, có hiệu quả và phát huy lợi thế so sánh chung của đất nước, của địa phương và của DN trong chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Thứ ba, có sự tham gia rộng rãi, tự nguyện của các DN và đối tác liên quan theo nguyên tắc thị trường, đồng thời, đề cao bàn tay nhạc trưởng thống nhất của Nhà nước thông qua các công cụ luật pháp và ngân sách nhà nước. Thứ tư, cần bắt đầu tái cấu trúc theo từng ngành và sản phẩm kinh tế chủ lực từ đó hình thành phương án chung của cả nước; mở rộng quá trình cổ phần hóa các DNNN và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cần đề cao vai trò của SCIC (Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước) trong việc chủ động mua bán các cổ phần doanh nghiệp để định hướng và thúc đẩy quá trình này. Về tổng thể và triển vọng dài hạn, quá trình tái cấu trúc này cần bảo đảm định hình và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong những thập niên đầu thế kỷ XXI với 3 đặc trưng chủ yếu sau: Thứ nhất, đó là nền kinh tế đa sở hữu, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước tiếp tục là lực lượng sản xuất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, chủ yếu hoạt động trong những lĩnh vực thuộc độc quyền Nhà nước liên quan đến an ninh quốc phòng, khai thác các tài nguyên quý, hiếm, hoặc tham gia kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực nhạy cảm quan trọng, có ý nghĩa chiến lược, đảm bảo cơ sở cho sự ổn định lành mạnh và định hướng sự phát triển chung của nền kinh tế quốc gia. Kinh tế tập thể sẽ tiếp tục được đổi mới và phát triển với nhiều hình thức hợp
  • 32. 24 tác đa dạng, thực chất hơn, quy mô phù hợp với thực tiễn thị trường và năng lực của đơn vị; xuất hiện một số HTX tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ quy mô lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hình thành các liên hiệp HTX, hoạt động theo cơ chế thị trường, mang dáng dấp đời sống của một doanh nghiệp cổ phần; xuất hiện nhiều HTX chuyên ngành với kiểu tổ chức và cơ chế vận hành ngày càng đa dạng, khi đó một thể nhân hoặc pháp nhân đồng thời là xã viên của nhiều HTX khác nhau. Các loại hình trang trại và liên hiệp trang trại với quy mô lớn, kinh doanh tổng hợp kết hợp công - nông - lâm nghiệp và sinh thái sẽ trở thành mô hình có hiệu quả ở các vùng ngoại ô và địa phương. Kinh tế có vốn ĐTNN sẽ tiếp tục phát triển theo hướng tăng cường cổ phần hóa, liên doanh, liên kết , những loại hình 100% vốn nước ngoài (kể cả các doanh nghiệp cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài với nhau) sẽ tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong những lĩnh vực công nghiệp xuất khẩu nói riêng, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN nói chung; sẽ xuất hiện nhiều hơn các doanh nghiệp Việt Nam là đại lý, chi nhánh hoặc công ty con của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhất là trong các ngành sản xuất phụ trợ. Quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp được đẩy nhanh và diễn ra với quy mô ngày càng sâu, rộng, theo xu hướng thành cơ cấu kinh tế 2 tầng – với tầng trên là các doanh nghiệp lớn, mạnh cả về tài chính, công nghệ, hoạt động xuyên quốc gia và tổ chức theo mô hình tập đoàn, công ty mẹ – con, còn tầng dưới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ được chuyên môn hóa sâu và có quan hệ hợp tác chặt chẽ hơn với các doanh nghiệp khác, đồng thời chủ động tham gia liên kết vào các khâu của chuỗi giá trị kinh doanh toàn cầu. Tính chất quốc tế hóa này bao phủ ngày càng đậm nét và xuyên suốt các quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, từ việc tiếp cận các yếu tố “đầu vào” (nguyên liệu, công nghệ, nguồn vồn, thiết bị máy móc, kể cả nhân lực), đến quá trình tổ chức quản lý bên trong doanh nghiệp (cơ cấu tổ chức, công nghệ quản lý, các tiêu chuẩn chất lượng), cũng như việc thực hiện
  • 33. 25 “đầu ra” cho các hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp (thị trường, đối tác và các luật lệ, thể chế quốc tế). Sẽ ngày càng giảm dần sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế và tính chất trong nước - nước ngoài của các doanh nghiệp, cũng như các thị trường. Các công ty cổ phần, đa sở hữu sẽ ngày càng trở thành hình thức chủ yếu trong tổ chức của doanh nghiệp. Các công ty tư nhân và công ty có vốn đầu tư nước ngoài sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn và có đóng góp ngày càng quan trọng hơn, trở thành động lực chính cho sự phát triển kinh tế tương lai của mỗi địa phương, cũng như cả nước. Sự hợp tác, gắn kết kinh tế giữa các doanh nghiệp sẽ ngày càng đậm nét và hiệu quả hơn, cũng như ngày càng trở nên phức tạp, với sự tham gia đồng thời của tất cả các doanh nghiệp với đủ loại hình, quy mô, tính chất và trình độ phát triển khác nhau, ngày càng mang tính liên cấp, liên ngành, liên quốc gia trong sự tuân thủ các luật chơi và tiêu chuẩn chất lượng đồng nhất. Mỗi doanh nghiệp sẽ vừa có sự chuyên môn hóa sâu trong sản xuất - kinh doanh, vừa có sự năng động cao, sẵn sàng điều chỉnh, thay đổi, đa dạng hóa các mẫu mã, sản phẩm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh trước những biến động nhanh chóng của thị trường và đơn đặt hàng của đối tác. Các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi lực lượng lao động có trình độ, chất lượng cao. Lao động trong các doanh nghiệp và trên thị trường lao động nói chung cũng sẽ có tính linh hoạt nhiều hơn và dần phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Nhu cầu thành lập hiệp hội những người chủ sử dụng lao động sẽ ngày càng đậm nét. Xuất hiện ngày càng phổ biến các hiện tượng phá sản, giải thể, chia tách và sáp nhập, mua bán chuyển nhượng các doanh nghiệp, các cổ phần, cổ phiếu doanh nghiệp; Bên cạnh đó, những khả năng và biểu hiện độc quyền kinh tế kiểu mới, phi truyề̀n thống, phi hành chính sẽ ngày càng hiện hình trong sự đa dạng, thậm chí rất tinh vi của nó. Các tranh chấp và chấn động kinh tế, thương mại, lao động và các dạng tội phạm khác cả truyề̀n thống và phi truyề̀n thống, ngày càng mang tính quốc tế và liên ngành, có tổ chức hơn, trực
  • 34. 26 tiếp và gián tiếp phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ gia tăng với mức độ phức tạp và gây hậu quả nặng nề hơn. Thứ hai, đó là nền kinh tế vận hành theo các nguyên tắc cơ chế thị trường mở, có sự điều tiết của Nhà nước pháp quyền XHCN. Môi trường đầu tư - kinh doanh sẽ ngày càng bình đẳng và đồng nhất hóa giữa các loại hình doanh nghiệp, và phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Sẽ có sự phân biệt rành mạch hơn chức năng quản lý Nhà nước với chức năng kinh doanh. Nhà nước sẽ chủ yếu can thiệp gián tiếp vào doanh nghiệp thông qua sử dụng đồng bộ các công cụ kinh tế - hành chính (trong đó công cụ kinh tế thị trường là chủ yếu) điều chỉnh "nồng độ" môi trường đầu tư - kinh doanh để định hướng hoạt động của các doanh nghiệp theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã thông qua, phù hợp đòi hỏi thị trường. Các cơ quan tư pháp sẽ được củng cố, được tôn trọng và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn. Các thiết chế thị trường sẽ được hình thành và phát triển đồng bộ, lành mạnh và ngày càng đóng vai trò bà đỡ, trực tiếp nuôi dưỡng, thẩm định và phán quyết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tổ chức đoàn thể, hiệp hội ngành nghề của doanh nghiệp cũng sẽ có sự phát triển, mở rộng quy mô, tính chất để trở nên có tính “mở” hơn, mang tính thị trường hơn, bao quát và thu hút ngày càng rộng rãi hơn các doanh nghiệp hội viên, không phân biệt nguồn gốc sở hữu, loại hình tổ chức và tính chất ngành nghề, địa phương. Vai trò hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ sẽ ngày càng tăng và củng cố trong kinh tế, đồng thời mở rộng dần sang lĩnh vực xây dựng chính sách, cải thiện môi trường đầu tư và cả các lĩnh vực chính trị - xã hội khác. Thứ ba, đó là nền kinh tế ngày càng hướng vào khai thác các động lực và đáp ứng các yêu cầu phát triển theo chiều sâu và bền vững. Khoa học công nghệ (nhất là công nghệ sạch, hiện đại), khả năng lao động tự giác, sáng tạo và trách nhiệm đạo đức của người lao động được tôn trọng (đặc biệt là bộ phận nhân lực trình độ, chất lượng cao; các nhà hoạch định chính sách, nhà
  • 35. 27 quản lý, nhà khoa học, tư vấn các doanh nhân, các chuyên gia và thợ giỏi...) và ngày càng trở thành động lực phát triển kinh tế mạnh nhất của đất nước. Thông tin, khoa học - công nghệ và nhân tài trở thành động lực chính cho sự phát triển doanh nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp trở thành một nghề chuyên nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp thành công cũng thường là các doanh nghiệp xây dựng và bảo vệ thành công thương hiệu, cũng như văn hóa kinh doanh đặc sắc của mình và thực hiện tốt các trách nhiệm xã hội có liên quan của doanh nghiệp. Các yêu cầu bảo vệ môi sinh, bảo vệ thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu chất phát thải và phế liệu sản xuất sẽ ngày càng được đề cao, kiểm soát chặt chẽ với sự phát động, thúc đẩy và kiểm soát ngày cang nghiêm ngặt và hiệu quả hơn của bàn tay Nhà nước…Đặc biệt, sự phát triển các tiềm năng và tự do cá nhân; sự hợp tác và thịnh vượng về kinh tế; sự đồng thuận, dân chủ và gắn kết về xã hội trong một thế giới ngày càng “phẳng”, hòa hợp và thân thiện hơn với môi trường đang và sẽ ngày càng được coi là 3 trụ cột hợp thành chủ yếu, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của đất nước trong nền văn minh nhân loại đương đại. Điều quan trọng là cần chủ động tìm ra một hướng đi thích hợp, bền vững. Đặc biệt, cần chủ động thực hiện hiệu lực và hiệu quả vai trò của bàn tay Nhà nước với tư cách người khởi xướng, định hướng và thúc đẩy chung, thông qua những Quy hoạch, kế hoạch, Đề án và Dự án tổng thể, chung và chuyên ngành thích hợp, cùng với sự hỗ trợ của các công cụ thuế, đầu tư, thông tin, các hoạt động đào tạo, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, cải thiện môi trường kinh doanh có tính định hướng cao, cũng như tăng cường các hoạt động điều tiết và giám sát khác giúp các doanh nghiệp Việt Nam tăng sức cạnh tranh trong kinh tế thị trường; bảo đảm ổn định hợp đồng và thị trường; tăng gắn kết kinh tế, giảm chi phí kinh doanh; phát triển theo hướng hiện đại hóa, quốc tế hóa và bền vững hơn. Tóm lại, đột phá về thể chế kinh tế đồng bộ với thể chế chính trị, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế vừa là yêu cầu
  • 36. 28 cấp bách là định hướng chiến lược lâu dài; đồng thời, vừa là phương cách quan trọng nhất cho Việt Nam chủ động phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn trong tương lai. 1.4.2. Nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam Bước vào thế kỷ 21, khoa học và công nghệ đã có những phát triển mạnh mẽ với đòi hỏi cao của nền kinh tế tri thức. Cục diện chính trị và kinh tế trên thế giới đã có những thay đổi cơ bản. Xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa trong kinh tế và trên nhiều lĩnh vực khác là một thực tế khách quan. Sự toàn cầu hóa trong kinh tế tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia. Để phát triển kinh tế, các quốc gia đều phải cần đến nguồn nhân lực được đào tạo và đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì lẽ đó, nhiều nước đã coi giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển. Giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng không chỉ cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ cho mỗi quốc gia mà còn cung cấp nguồn nhân lực xuất khẩu. Xu hướng toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục đại học đã tạo điều kiện cho nền giáo dục đại học Việt Nam phát triển, hội nhập. Đó là thời cơ nhưng cũng là thách thức lớn đối với giáo dục đại học nước nhà. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa giáo dục, giáo dục cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 được xây dựng trên nền tảng triết lý: lấy học tập thường xuyên, học suốt đời làm nền tảng hướng tới xây dựng một “xã hội học tập”, với mục tiêu học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người. Triết lý giáo dục đó đã tạo ra sự đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Sự đổi mới đó đã tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học, công nghệ và ứng dụng. Phương pháp đào tạo ở trường đại học cũng đã có
  • 37. 29 những thay đổi cơ bản từ chỉ truyền đạt tri thức độc thoại chuyển sang phân tích và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội đã chuyển sang quan niệm là đầu tư phát triển. Việt Nam là một nước nằm trong khu vực phát triển và năng động trên thế giới đang tham gia tích cực vào qúa trình hội nhập quốc tế. Sau khi gia nhập WTO, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày một nâng cao. Chính sách đổi mới đặc biệt là sự năng động về mặt kinh tế đã thu hút được sự đầu tư của nhiều nước trên thế giới. Sự cạnh tranh mạnh mẽ về mặt kinh tế đòi hỏi Việt Nam phải đào tạo nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học công nghệ và lĩnh vực kinh tế. Đảng và Chính phủ Việt Nam đã coi giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Vì vậy, đầu tư cho giáo dục được tăng dần. Công cuộc đổi mới giáo dục đã đạt được nhiều thành tựu. Quy mô và cơ cấu đã có những thay đổi lớn. Công tác xã hội hóa giáo dục tăng quyền tự chịu trách nhiệm cho các trường đại học được thực hiện ngày càng có kết quả tốt. Lĩnh vực kinh tế và công nghệ luôn được Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển. Mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020 của Nhà nước đã chỉ rõ “Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng nhấn mạnh “Phát triển khoa học và công nghệ phải đi ngay vào công nghệ hiện đại, chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá. Phát triển khoa học tự nhiên theo hướng tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, phát triển công nghệ cao nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới. Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên, chủ động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn”. Có thể nói rằng các lĩnh vực chuyên môn của trường đều gắn với chủ trương ưu tiên phát triển của Nhà nước và nhu cầu thực tế cấp bách của công cuộc xây dựng đất nước.
  • 38. 30 Cùng với quá trình chuyển từ giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại chúng, quy mô giáo dục đại học trên phạm vi toàn thế giới tăng mạnh từ 14 triệu sinh viên (năm 1960) lên hơn 80 triệu sinh viên hiện nay. Ở Việt Nam sau 17 năm quy mô giáo dục đại học tăng gấp hơn 7 lần (từ khoảng 300.000 sinh viên năm 1995 lên hơn 2.2 triệu sinh viên năm 2011). (Số liệu của Tổng cục thống kê năm 2012). Số trường đại học, cao đẳng cũng tăng mạnh từ 109 trường năm 1995 lên 419 trường năm 2011. (Số liệu của Tổng cục thống kê năm 2012)
  • 39. 31 Trong bối cảnh sôi động của các xu hướng phát triển của đời sống xã hội hiện đại, giáo dục đại học ở nước ta đã và đang có nhiều cơ hội phát triển, đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn đặc biệt là vấn đề giải quyết các mối quan hệ giữa quy mô, chất lượng và hiệu quả đào tạo; giữa đào tạo và nghiên cứu, dịch vụ; giữa nhu cầu và nguồn lực cho phát triển…Để giải quyết được các yêu cầu đó, giáo dục đại học ở nước ta đã và đang thực hiện các cuộc đổi mới và cải cách sâu rộng với các xu hướng sau: Xu hướng đại chúng hóa: Chuyển từ giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại chúng và phổ cập. Quy mô giáo dục đại học tăng nhanh. Tỷ lệ sinh viên đại học trong độ tuổi từ 18-26 ở nước ta chiếm chủ yếu. Xu hướng đa dạng hóa : Phát triển nhiều loại hình trường với cơ cấu đào tạo đa dạng về trình độ và ngành nghề theo hướng hàn lâm hoặc nghề nghiệp và công nghệ nặng về thực hành. Tư nhân hóa : Để tăng hiệu quả đào tạo và thu hút nhiều nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học, mô hình trường đại học tư thực, dân lập được phát triển mạnh mẽ. Phát triển mạng lưới các đại học nghiên cứu để trở thành các Trung tâm sản xuất, sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công nghệ mới, hiện đại. Thông qua đào tạo và nghiên cứu để phát hiện và thu hút nhân tài khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ đào tạo liên kết, hợp tác quốc tế và khu vực. Các trường đại học trở thành các cơ sở dịch vụ đào tạo nhân lực thu hút vốn đầu tư vào đào tạo từ nhiều nước. Tiếp cận các mô hình đào tạo, các chương trình đào tạo tiên tiến trên thế giới. 1.4.3. Chính sách phát triền giáo dục đại học và trách nhiệm xã hội của trường đại học. 1.4.3.1. Chính sách phát triển giáo dục đại học của Việt Nam Theo Điều 12 – Luật giáo dục đại học – được Quốc hội ban hành vào năm 2012, chính sách phát triển giáo dục đại học của nước ta như sau:
  • 40. 32 Phát triển giáo d ục đại học để đào t ạo nhân lực có trình độ và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước. Tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học; đầu tư có trọng điểm để hình thành một số cơ s ở giáo dục đại học chất lượng cao, theo định hướng nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, các ngành công nghệ cao và ngành kinh tế - xã hội then chốt đa ̣t trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo cán bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; ưu tiên cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục có vốn đầu tư lớn, bảo đảm các điều kiện thành lâ ̣p theo quy đ ịnh của pháp luật; cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục đại học vì mục đích vụ lợi. Gắn đào tạo với nghiên c ứu và triển khai ứ ng dụng khoa ho ̣c và công nghê ̣; đẩy ma ̣nh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với tổ chức nghiên cứu khoa học và với doanh nghiệp. Nhà nước đặt hàng và bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về khoa học và công nghệ. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để người học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Có chế độ thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ và ch ức danh phó giáo sư, giáo sư của các cơ sở giáo dục đại học. Thực hiện chính sách ưu tiên đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế
  • 41. 33 - xã hội đặc biệt khó khăn và đối tượng theo học các ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đại học. 1.4.3.2. Trách nhiệm xã hội của trường đại học Vai trò to lớn của trường đại học buộc nó gánh vác trách nhiệm. Trong quản lý công, khái niệm trách nhiệm hàm ý trách nhiệm giải trình, tính chịu trách nhiệm hay sự phù hợp giữa quyền và trách nhiệm và được dùng thay thế nhau. Khái niệm tự chịu trách nhiệm được hiểu theo cách tự mình (một trường đại học tự chủ) phải chịu trách với những điều mình làm thì chưa bao quát được trách nhiệm cần có của một trường đại học. Trách nhiệm cần có phải bao gồm cả trách nhiệm bị động và chủ động, trách nhiệm pháp lý và đạo đức, trách nhiệm với nhiều bên liên quan mà nhà nước là một trong số đó, đối với sự cung cấp dịch vụ GDĐH. Do đó, trách nhiệm đầy đủ hơn của trường đại học cần được bao quát như là trách nhiệm xã hội, trách nhiệm giải thích hay giải trình (accountability) cho các nhóm lợi ích có liên quan (stakeholders). Theo Ngô Doãn Đãi (2004), tuyệt nhiên, đây không phải là “tự làm tự chịu” [6, tr.21, 22]. Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ báo cáo mang tính đạo đức và quản lý về những hoạt động và kết quả thu được, giải thích kết quả thực hiện, và thừa nhận trách nhiệm đối với cả những kết quả không mong đợi của trường đại học cho các bên liên quan. The Task Force on HE & Society (2000) cũng cho rằng đó là sự ràng buộc về việc giải thích định kỳ kết quả đạt được của nhà trường một cách minh bạch, kể cả những thành công lẫn thất bại . Trách nhiệm giải trình là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt đối với một tổ chức đại học tự chủ. Khi nói tới trách nhiệm giải trình thì có hai vấn đề đặt ra. Đó là i) trách nhiệm với ai và ii) trách nhiệm về nội dung gì. Trước hết, một trường đại học liên quan trực tiếp hay gián tiếp với nhiều bên: xã hội nói chung, các thành viên đại diện trong hội đồng trường; Chính phủ, chính quyền các cấp, đại diện cho lợi ích toàn xã hội, cấp kinh phí cho trường ;
  • 42. 34 những khách hàng, các nhà sử dụng lao động, sinh viên và gia đình, những người muốn có kiến thức, kỹ năng làm việc tốt và bằng cấp; cựu sinh viên, những nhà ủng hộ quan trọng của trường; giảng viên: nhân tố quan trọng; và kiến thức, kỹ năng và thái độ của ngành học. Đây là những đối tượng mà các nhà quản lý ở trường đại học phải giải trình. Mức độ giải trình không mang tính khuôn mẫu nhưng cần lưu ý là sự đòi hỏi quá mức (không hợp lý) sẽ hạn chế sự tự chủ, trở thành “gánh nặng” và có nguy cơ làm các trường xa rời trách nhiệm xã hội của mình nhiều hơn. Kế đến, trách nhiệm xã hội thể hiện ít nhất qua một số nội dung dưới đây: - Sự công bằng trong tiếp cận GDĐH, - Chất lượng đào tạo và nghiên cứu, - Sự tương xứng giữa trình độ đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động, - Sự đóng góp cho phát triển kinh tế cũng như phổ biến các giá trị, - Sự sử dụng hiệu quả nguồn lực công và - Sự ổn định (khả năng tài chính để duy trì tiêu chuẩn cao), theo Salmi 2009 [103, tr.6]. Chức năng công cộng và khả năng mang lại lợi ích công to lớn buộc trường đại học phải chịu trách nhiệm xã hội và trách nhiệm này phải bảo đảm được thực thi. Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc đưa trách nhiệm xã hội vào cuộc sống thông qua các công cụ thích hợp. Kết quả khảo sát các nhà quản lý GDĐH Việt Nam qua Bảng 1.2, Mục 2, cho thấy quan niệm về tự chịu trách nhiệm gắn với yêu cầu giải trình kết quả hoạt động của một trường được sự đồng thuận rất cao với 94% ý kiến (M=3,27; S.D.=0,58). Nói chung, tự chịu trách nhiệm hay trách nhiệm xã hội của trường đại học cần được hiểu là trách nhiệm báo cáo hay giải thích kết quả hoạt động một cách ngay thẳng và trung thực cho các bên liên quan trong việc cung cấp dịch vụ GDĐH và sử dụng nguồn lực.
  • 43. 35 1.4.4. Vai trò của chương trình đào tạo liên kết do các trường đại học nước ngoài cấp bằng đối với sự phát triển trường đại học ở Việt Nam trong thế kỷ 21. 1.4.4.1. Vai trò của chương trình đào tạo liên kết do các trường đại học nước ngoài cấp bằng. Đứng trước xu thế toàn cầu hóa, trong những năm gần đây số lượng sinh viên đi du học tại các trường đại học trên thế giới tăng lên rất nhanh. Chúng ta có thể nhìn nhận vấn đề này như sau: Thứ nhất: Hiện nay, cho dù chúng ta đã có sự đổi mới và phát triển rất lớn trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, tuy nhiên trên thực tế so với hệ thống giáo dục tiên tiến trên thế giới thì chúng ta còn có một khoảng cách khá lớn chưa thể theo kịp, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và khoa học công nghệ. Do đó mà rất nhiều học sinh, sinh viên và học viên Việt Nam đã chọn cho mình con đường du học để tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Thứ hai: Trong xã hội Việt Nam hiện nay, công tác tuyển dụng vẫn còn đặt nặng về vấn đề bằng cấp, do vậy nên dù phải chịu một khoản chi phí rất lớn nhưng vẫn rất nhiều gia đình Việt Nam cho con em mình theo học tại các trường trên thế giới mà không theo học tại Việt Nam. Thứ ba: Có nhiều học sinh không vượt qua được kỳ thi đầu vào rất khó khăn của giáo dục đại học Việt Nam nên đã chọn cho mình con đường du học. Có thể thấy rằng, trong giáo dục đại học của chúng ta hiện nay, việc thi tuyển đầu vào rất khó khăn, tuy nhiên chúng ta lại không làm tốt việc chọn lọc trong quá trình đào tạo, do vậy nguồn nhân lực do chúng ta đào tạo ra có năng lực rất không đồng đều và có mặt bằng chung không cao. Qua những phân tích kể trên cho chúng ta thấy mô hình đại học quốc tế tại Việt Nam cùng với các chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng sẽ ngày càng phát triển trong tương tai. Đó là mô hình đào tạo có chương trình được quốc tế công nhận, có quá trình đánh giá, sàng lọc khắt
  • 44. 36 khe để đào tạo ra được đội ngũ nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của xã hội phát triển hiện đại. 1.4.4.2. Những yêu cầu đối với chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng. Hiện nay, số lượng sinh viên Việt Nam theo học các chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài khá lớn. Đây cũng là những hạt nhân góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong tương lai. Do vậy, để phát triển kinh tế xã hội theo chủ nghĩa Mac – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và nâng cao sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp phát triển đất nước, thì cần thiết phải có những yêu cầu chặt chẽ đới với các hình thức đào tạo liên kết quốc tế: Mỗi năm, có hàng vạn học sinh không thể vượt qua được cửa ải quan trọng đó là kỳ thi tuyển sinh đại học. Những học sinh này sẽ tiếp tục ôn luyện cho mùa thi năm sau, hoặc tìm đến các trường nghề hay lao động phổ thông. Bên cạnh đó, có một bộ phận không nhỏ học sinh không đỗ đại học sẽ tìm đến các chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài để thỏa mãn nhu cầu học tập và bằng cấp. Do vậy, để tránh lãng phí nguồn nhân lực trẻ, thì một yêu cầu cần thiết đối với các chương trình đào tạo liên kết, đó là vấn đề về chất lượng đào tạo. Các chương trình đào tạo liên kết phải cam kết thực hiện tốt trách nhiệm xã hội đối với việc đào tạo con người, đảm bảo được chất lượng đào tạo đáp ứng được những yêu cầu về nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển đất nước. Tất cả các loại hình liên kết với nước ngoài đều phải xác định rõ mục tiêu là đào tạo cho người Việt Nam, phát triển nguồn nhân lực để tham gia vào quá trình xây dựng, phát triển nền kinh tế xã hội Việt Nam, đi theo đúng con đường mà Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn. Các chương trình đào tạo liên kết quốc tế sẽ giúp cho học sinh, sinh viên Việt Nam có nhiều điều kiện giao lưu, học hỏi, nâng cao trình độ chuyên
  • 45. 37 môn, tiếp thu những tinh hoa, khoa học, công nghệ hiện đại trên thế giới, sau đó sẽ góp phần phát triển đất nước. Trong bối cảnh đất nước đang gặp nhiều khó khăn, tình hình thế giới có nhiều biến động, các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá nhà nước ta, thì cần hơn bao giờ hết những con người “vừa hồng, vừa chuyên”. Đó là những con người vừa có năng lực chuyên môn theo kịp sự phát triển của thế giới, vừa có lòng yêu nước, nhiệt thành cách mạng, tận trung với sự nghiệp phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. 1.5. Quản lý chƣơng trình đào tạo liên kết do các trƣờng nƣớc ngoài cấp bằng 1.5.1. Quản lý mục tiêu đào tạo Mục tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn mực của một mẫu hình nhân cách cần hình thành ở một đối tượng người được giáo dục nhất định. Đó là một hệ thống cụ thể các yêu cầu xã hội trong mỗi thời đại, trong từng giai đoạn xác định đối với nhân cách một loại đối tượng giáo dục. Do đó, mục tiêu giáo dục phụ thuộc vào mỗi thời kỳ nhất định của quá trình phát triển xã hội và mỗi giai đoạn của quá trình giáo dục con người. Trải qua các giai đoạn phát triển xã hội, cách tiếp cận xác lập mục tiêu giáo dục đang có nhiều thay đổi. Mục đích là cái vạch ra làm đích nhằm đạt cho được. Ví dụ: “Xác định mục đích học tập”; “Sống có mục đích”. Theo TS Trần Thị Bích Liễu; Mục đích (goal, aim): là tuyên bố về phương hướng, đích cần đạt. Mục đích thường chung chung, không xác định rõ về thời gian, và không đề cập đến những kết quả đầu ra cụ thể. Các mục tiêu chung hay mục đích (goals) là một phần rất quan trọng, có thể coi là trung tâm của kế hoạch chiến lược. Phân loại mục tiêu: - Mục tiêu chung - Mục tiêu cụ thể.