SlideShare a Scribd company logo
1 of 53
Download to read offline
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
1
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
BÙI HẢI ĐĂNG
KHÓA 5
HỆ ĐÀO TẠO CHÍNH QUY (KỸ SƯ DÂN SỰ)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ
CAO TẦNG CÓ ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HIỆN
ĐẠI
Năm 2011
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
2
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
BÙI HẢI ĐĂNG
KHÓA 5
HỆ ĐÀO TẠO CHÍNH QUY (KỸ SƯ DÂN SỰ)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH ĐIỆN, ĐIỆN TỬ
Mã số: 20.00
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ
CAO TẦNG CÓ ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HIỆN
ĐẠI
Cán bộ hướng dẫn khoa học: ĐẠI TÁ, GVC, TS NGUYỄN NGỌC HÒA
Năm 2011
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
3
MỞ ĐẦU
Ngày nay, điện năng đã đi vào mọi mặt của đời sống, trên tất cả các lĩnh
vực, từ công nghiệp cho tới sinh hoạt hàng ngày. Trong nền kinh tế đang đi
lên của nước ta, ngành công nghiệp điện năng do đó càng đóng một vai trò
quan trọng hơn bao giờ hết. Để xây dựng một nền kinh tế phát triển thì không
thể không có một nền công nghiệp điện năng vững mạnh. Bởi vậy khi quy
hoạch phát triển các khu dân cư, đô thị hay các khu công nghiệp … thì cần
phải hết sức chú trọng việc xây dựng hệ thống điện ở đó nhằm đảm bảo cung
cấp điện cho các khu vực này. Nói cách khác, khi lập kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội thì kế hoạch phát triển điện năng phải đi trước một bước, thỏa mãn
nhu cầu điện năng không chỉ trước mắt mà còn cho sự phát triển tương lai.
Công nghiệp điện lực ở nước ta đóng vai trò quan trọng trong công cuộc
xây dựng hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta
đang có những bước nhảy vọt đáng kể, đời sống nhân dân ngày một nâng cao.
Nhu cầu điện năng trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và
sinh hoạt không ngừng tăng trưởng. Nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển của đất
nước, đáp ứng nhu cầu về năng lượng điện, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đầu
tư mọi mặt về cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề
và đặc biệt chú trọng tới việc đưa lưới điện quốc gia đến mọi miền đất nước,
cung cấp điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
Trong tình hình kinh tế thị trường nước ta, cùng với xu thế hội nhập quốc
tế hiện nay là việc mở rộng quan hệ quốc tế, ngày càng có thêm nhiều nhà đầu tư
nước ngoài đến với chúng ta. Ngay tại Hà Nội đã và đang xây dựng rất nhiều
các tòa nhà chung cư từ 11-20 tầng như chung cư Mỹ Đình, chung cư Trung
Hòa Nhân Chính, các tòa nhà chung cư cao cấp kết hợp văn phòng, khu
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
4
thương mại từ 20-50 tầng, tòa nhà Keangnam với 70 tầng … Các tòa nhà cao
tầng được xây dựng lên với mục đích sử dụng là bán và cho thuê làm khu
thương mại, siêu thị, nhà hàng, quán ăn, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng,
khu chung cư, biệt thự cao cấp, …
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải có năng lực thiết kế các
hệ thống cung cấp điện một cách có bài bản và đúng quy cách, phù hợp với các
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Tuy nhiên, việc tính toán thiết kế cung cấp điện là
một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi người thiết kế phải có kiến thức thật
sâu rộng về hàng loạt các chuyên ngành: cung cấp điện, thiết bị điện, kỹ thuật
cao áp, an toàn điện, …
Trong những năm học tập ở trường và tương lai sẽ là một kỹ sư ngành
điện, em nhận thức và hiểu được tầm quan trọng trong nhu cầu sử dụng nguồn
năng lượng điện đối với nhu cầu đời sống của người dân nói riêng và đất nước
nói chung. Vì vậy em đã chọn đề tài tốt nghiệp của mình là “Thiết kế hệ
thống cung cấp điện cho toà nhà cao tầng có ứng dụng các phương pháp
hiện đại”.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Hòa và các
thầy cô trong bộ môn đã giúp em hoàn thành được đồ án của mình. Do thời
gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi
còn có những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô trong bộ môn hướng
dẫn và góp ý thêm cho em, để em có thế rút ra được những kinh nghiệm cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Hải Đăng
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
5
Chương I:
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về đối tượng cung cấp điện.
Thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa lớn nhất của miền Bắc nói riêng và của cả nước nói chung, do đó tốc độ
đô thị hóa cao, dân số ngày một tăng nhanh nên nhu cầu về nhà ở, đi lại, sinh
hoạt của người dân càng trở nên quan trọng. Trên xu hướng đó, việc xây
dựng khu đô thị, khu thương mại, tòa nhà chung cư, khách sạn, ... được nhà
nước ta triển khai một cách có hệ thống và nhanh chóng hoàn thành để đưa
vào sử dụng.
Tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER được xây dựng tại Khu Đô
Thị Mới Mỹ Đình - Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội, do chủ đầu tư là Tổng công
ty Sông Đà xây dựng. Tòa nhà là một công trình cao tầng với tổng diện tích
khoảng 10.000 m2
. Công trình gồm tổ hợp 3 khối nhà A, B, C trong đó khối
C ở giữa có chiều cao từ cốt nền đến đỉnh mái 28,9 m gồm 5 tầng với chức
năng phụ trợ cho hai khối nhà A, B ở hai bên; các khối nhà A, B có chiều
cao từ cốt nền đến diềm mái khoảng 93,8m; gồm 25 tầng (không kể tầng kỹ
thuật và tầng áp mái); 3 khối nhà có chung 2 tầng hầm diện tích 1 sàn tầng
hầm là 2.300m2
dùng làm nơi để xe và các phòng kỹ thuật phục vụ cho tòa
nhà.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
6
Toàn cảnh tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER
Chức năng của tòa nhà hỗn hợp HH4 TWIN TOWER như sau:
Khối nhà A:
 02 tầng hầm để xe kết hợp các khu vực kỹ thuật.
 Từ tầng 1 đến tầng 17 sử dụng làm văn phòng và từ tầng 19 đến
tầng 25 sử dụng làm căn hộ.
 Tầng 18 là tầng kỹ thuật.
 Hệ thống giao thông đứng gồm 6 thang máy, 1 thang bộ và 1 cầu
thang thoát hiểm được bố trí tiếp giáp với không gian bên ngoài.
- Khối nhà B: (Được chọn làm đối tượng thiết kế trong đồ án này)
 02 tầng hầm để xe kết hợp các khu vực kỹ thuật.
 Từ tầng 1 đến tầng 16 sử dụng làm văn phòng và từ tầng 18 đến tầng
27 sử dụng làm căn hộ.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
7
 Tầng 17 là tầng kỹ thuật.
 Hệ thống giao thông đứng gồm 6 thang máy, 1 thang bộ và 1 thang
thoát hiểm được bố trí tiếp giáp với không gian bên ngoài.
- Khối nhà C:
 Tầng 1 là sảnh chung .
 Tầng 2 và 3 sử dụng để kinh doanh dịch vụ.
 Tầng 4 là phòng hội nghị, tầng 5 cho thuê kinh doanh dịch vụ nhà
hàng.
 Hệ thống giao thông đứng gồm 4 thang máy, 1 thang bộ và 1 thang
thoát hiểm.
1.2. Đặc điểm và yêu cầu cung cấp điện cho tòa nhà cao tầng.
1.2.1. Các đặc điểm chung:
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển
vượt bậc, hội nhập với khu vực và thế giới. Trong lĩnh vực cung cấp điện,
nhiều thiết bị điện mới đã được đưa vào sử dụng. Ngoài các nhà máy xí
nghiệp hiện đại được xây dưng thì ngày nay còn xuất hiện một loại công trình
đặc biệt đó là các nhà cao tầng dùng làm các văn phòng, khách sạn, hay các
trung tâm thương mại. Để thiết kế hệ thống cung cấp điện cho toà nhà đảm
bảo các chỉ tiêu, người thiết kế cần nắm được một số đặc điểm cơ bản sau:
- Phụ tải phong phú, đa dạng (điện áp, công suất, số pha, …).
- Phụ tải tập trung trong không gian hẹp, mật độ phụ tải tương đối cao.
- Có các hệ thống cấp nguồn dự phòng (ắc quy, máy phát, …).
- Không gian lắp đặt bị hạn chế nên phải bố trí hợp lý đồng thời phải
thỏa mãn các yêu cầu về mỹ thuật trong kiến trúc xây dựng.
- Yêu cầu cao về chế độ làm việc và an toàn cho người sử dụng.
1.2.2. Phân loại hộ tiêu thụ điện trong tòa nhà cao tầng hỗn hợp:
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
8
Hệ thống cung cấp điện cho toà nhà phải đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
điện năng và phải bảo đảm độ tin cậy về cấp điện cho từng loại hộ dùng điện
cụ thể.
Độ tin cậy liên tục cung cấp điện tuỳ thuộc vào hộ tiêu thụ. Vì vậy ta
cần phải phân loại các hộ tiêu thụ. Trong tòa nhà cao tầng phụ tải rất đa dạng
như: thang máy, bơm cứu hỏa, bơm nước sinh hoạt, các thiết bị chiếu sáng
sinh hoạt, chiếu sáng sự cố, các thiết bị dân dụng như: điều hòa, quạt thông
gió, quạt treo tường, quạt trần, bếp điện, bàn là, bình nóng lạnh, lò vi sóng, tủ
lạnh, máy giặt, ti vi ...
Căn cứ vào các phụ tải trên có thể phân loại các hộ tiêu thụ theo các tiêu
chí sau:
- Hộ loại 1: Là thiết bị chiếu sáng sự cố những nơi tập trung đông
người như các sảnh chờ, hành lang công cộng, cầu thang thoát hiểm, các
phòng kỹ thuật, tầng kỹ thuật, phòng sơ cứu, phòng phát thanh, phòng thông
tin liên lạc.
Yêu cầu: phải đảm bảo cung cấp điện liên tục, thời gian mất điện không
được quá thời gian để thiết bị tự động đóng nguồn điện dự phòng. Trong đồ án
dự định sử dụng các bộ đèn có ắcquy làm thiết bị chiếu sáng sự cố an toàn
(thoát hiểm).
- Hộ loại 2: gồm nguồn cấp cho hệ thống thang máy, hệ thống phòng
cháy chữa cháy, các khu vực kinh doanh nhà hàng ăn uống, cửa hàng bán đồ
tiêu dùng, các khu vực bãi để xe dưới tầng hầm. Đây là các phụ tải ưu tiên.
Yêu cầu: Phải đảm bảo cấp điện liên tục, thời gian mất điện không quá
thời gian cần thiết để đóng nguồn điện dự phòng. Trạm phát điện dự phòng ở
trạng thái dự phòng nguội, được tự động khởi động và mang tải sau khi mất
điện lưới.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
9
- Hộ loại 3: gồm những hộ dùng điện còn lại (hệ thống điều hoà không
khí, khu vực các căn hộ gia đình, …).
Yêu cầu: Thời gian mất điện cho phép không quá 12 giờ, không yêu cầu
có nguồn dự phòng.
Trong thực tế, việc phân loại hộ tiêu thụ không hoàn toàn cứng nhắc mà
còn tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của hộ tiêu thụ được xét đối với các hộ tiêu
thụ còn lại. Mặt khác trong một nhà máy, một cơ sở dịch vụ, khu dân cư ... có
nhiều loại hộ tiêu thụ xen kẽ nhau. Vì vậy khi thiết kế hệ thống cung cấp điện
phải khảo sát kỹ lưỡng đối tượng được cấp điện, nhằm đảm bảo việc cung cấp
điện an toàn, tin cậy và linh hoạt.
1.2.3. Những yêu cầu cấp điện cho nhà chung cư:
Một phương án cung cấp điện được xem là hợp lý khi thỏa mãn được
các yêu cầu sau:
a) Độ tin cậy cung cấp điện:
Là khả năng cung cấp điện liên tục cho các thiết bị điện, ở đây độ tin
cậy tùy thuộc vào tính chất quan trọng của các loại thiết bị cần phải hoạt động
liên tục khi nguồn điện lưới bị mất, đảm bảo an toàn cho hoạt động của mọi
thiết bị trong toà nhà như động cơ thang máy, thang cuốn, bơm nước, đèn
chiếu sáng sự cố, …
Người thiết kế cần có phương án cung cấp điện cho tòa nhà khi không
có điện lưới, đảm bảo tòa nhà phải được cấp điện bằng 2 nguồn. Ngoài độ tin
cậy cấp điện, cần đặc biệt chú đến vấn đề an toàn, phòng chống cháy nổ.
b) Chất lượng điện năng:
Chất lượng điện rất quan trọng đối với những công trình có quy mô lớn,
nhất là những tòa nhà cao cấp đa chức năng, ...
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
10
Chất lượng điện năng được đánh giá qua hai chỉ tiêu: Tần số f và điện
áp U.
- Tần số: Do cơ quan điều khiển hệ thống điện quốc gia điều chỉnh. Chỉ
có những hộ tiêu thụ lớn (hàng chục MW trở lên) mới phải quan tâm đến chế
độ vận hành của mình sao cho hợp lý để góp phần ổn định tần số của hệ thống
điện.
- Điện áp: Là vấn đề cần phải quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
việc vận hành và tuổi thọ của thiết bị. Vì vậy phải luôn đảm bảo độ lệch điện
áp nằm trong phạm vi ± 5% Uđm.
c) An toàn cung cấp điện:
Hệ thống cung cấp điện phải được vận hành an toàn đối với người và
thiết bị. Muốn đạt được yêu cầu đó, người thiết kế phải chọn sơ đồ cung cấp
điện hợp lý, rõ ràng, mạch lạc để tránh được nhầm lẫn trong vận hành; các
thiết bị điện phải được chọn đúng tính năng sử dụng, đúng chủng loại, đúng
công suất phù hợp với cấp điện áp và dòng điện làm việc.
Công tác xây dựng, lắp đặt hệ thống cung cấp điện ảnh hưởng lớn đến
độ an toàn cung cấp điện.
Cuối cùng, việc vận hành quản lý hệ thống điện có vai trò đặc biệt quan
trọng. Những cán bộ kỹ thuật quản lí vận hành hệ thống và người sử dụng đều
cần phải có ý thức chấp hành những quy định, những quy tắc vận hành và sử
dụng điện an toàn.
d) Tính kinh tế cao:
Trong quá trình thiết kế thường xuất hiện nhiều phương án, các phương
án thường có những ưu và khuyết điểm riêng, có thể lợi về kinh tế nhưng xét
về kỹ thuật thì không được tốt. Chỉ tiêu kinh tế được xét đến khi các chỉ tiêu
kỹ thuật nêu trên đã được đảm bảo.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
11
Chỉ tiêu kinh tế được đánh giá thông qua: tổng số vốn đầu tư, chi phí
vận hành và thời gian thu hồi vốn đầu tư.
Việc đánh giá chỉ tiêu kinh tế phải bằng cách tính toán và so sánh tỷ mỉ
giữa các phương án, từ đó mới có thể đưa ra được phương án tối ưu.
Ngoài các yêu cầu trên, khi thiết kế cung cấp điện cũng cần chú ý đến
các yêu cầu khác như: thuận tiện cho công tác vận hành và sửa chữa, có điều
kiện thuận lợi cho yêu cầu phát triển phụ tải sau này, rút ngắn được thời gian
xây dựng, v.v...
1.2.4. Một số vấn đề chung khi thiết kế cung cấp điện:
a) Các bước thực hiện thiết kế cung cấp điện:
Bước 1: Thu thập dữ liệu ban đầu
- Nhiệm vụ, mục đích thiết kế cung cấp điện
- Đặc điểm quá trình công nghệ hay công năng của công trình sẽ được
cung cấp điện
- Dữ liệu về nguồn điện: công suất nguồn, hướng cấp điện, khoảng cách
đến hộ tiêu thụ
- Dữ liệu về phụ tải: công suất, phân bố, phân loại hộ tiêu thụ.
Bước 2: Xác định phụ tải tính toán
- Danh mục các thiết bị điện
- Tính phụ tải động lực
- Tính phụ tải chiếu sáng
- Phụ tải tính toán của toàn bộ công trình.
Bước 3: Tính chọn trạm biến áp, trạm phân phối
- Dung lượng, số lượng, vị trí của trạm biến áp, trạm phân phối
- Số lượng, vị trí của tủ phân phối, tủ động lực ở mạng hạ áp.
Bước 4: Xác định phương án cung cấp điện
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
12
- Sơ đồ đi dây và sơ đồ nguyên lý cấp điện mạng cao áp;
- Sơ đồ đi dây và sơ đồ nguyên lý cấp điện mạng hạ áp
- Sơ đồ nguyên lý của trạm biến áp, trạm phân phối.
Bước 5: Tính toán ngắn mạch
- Tính toán ngắn mạch trong mạng cao áp
- Tính toán ngắn mạch trong mạng hạ áp.
Bước 6: Lựa chọn và kiểm tra các thiết bị điện
- Lựa chọn máy biến áp
- Lựa chọn và kiểm tra tiết diện dây dẫn, cáp
- Lựa chọn và kiểm tra thiết bị điện cao áp
- Lựa chọn và kiểm tra thiết bị điện hạ áp.
Bước 7: Tính toán nối đất, chống sét
- Tính toán nối đất chống sét cho trạm biến áp
- Tính toán chống sét cho đường dây cao áp
- Tính toán nối đất trung điểm của máy biến áp hạ áp
- Tính toán nối đất lặp lại dây trung tính.
Bước 8: Tính toán tiết kiệm điện và nâng cao hệ số công suất cos
- Các phương pháp tiết kiệm điện và nâng cao hệ số công suất cos tự
nhiên
- Phương pháp bù bằng tụ điện: xác định dung lượng bù, phân phối tụ
điện bù trong mạng cao áp và hạ áp.
Bước 9: Bảo vệ rơle và tự động hoá
- Bảo vệ rơle cho máy biến áp, đường dây cao áp, các thiết bị điện có
công suất lớn, quan trọng
- Các biện pháp tự động hóa: tự động đóng lặp lại, đóng dự phòng ...
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
13
- Các biện pháp thông tin điều khiển.
Bước 10: Hồ sơ thiết kế cung cấp điện
- Bảng thống kê các dữ liệu ban đầu
- Bản vẽ mặt bằng công trình và phân bố phụ tải
- Bản vẽ sơ đồ nguyên lý cung cấp điện mạng cao áp, mạng hạ áp,
mạng chiếu sáng
- Bản vẽ mặt bằng và sơ đồ đi dây của mạng cao áp, mạng hạ áp, mạng
chiếu sáng.
- Bản vẽ chi tiết các bộ phận như bảo vệ rơle, đo lường, tự động hóa,
nối đất, thiết bị chống sét ...
b) Về đảm bảo nguồn điện:
Do phụ tải của các tòa nhà tương đối lớn (lên đến cỡ hàng MVA) nên
nguồn cấp từ lưới điện quốc gia thường là nguồn trung áp 22kV lộ kép và
được chuyển đổi xuống điện áp 0,4kV cấp điện cho các tủ điện hạ áp tổng của
tòa nhà. Đường cáp cung cấp điện từ cột đường dây trên không (điểm đấu
điện) đến trạm biến áp thường dùng cáp ngầm khô XLPE/PVC có đặc tính
chống thấm dọc. Trước khi cung cấp điện cho toà nhà, từ trạm biến áp nguồn
điện được đưa đến các tủ hạ áp tổng, các tủ này có hệ thống đóng cắt và bảo
vệ quá tải, ngắn mạch …
Để đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cho tòa nhà, thường dùng trạm tối
thiểu có 2 máy biến áp 22/0,4kV đặt trong tầng hầm của tòa nhà và được thiết
kế đảm bảo an toàn về các lĩnh vực kỹ thuật như PCCC, an toàn điện … Khí
cụ thao tác bảo vệ ngắn mạch cho mỗi máy sử dụng dao cách ly, máy cắt chân
không điện áp 24 kV.
Trong trường hợp mất điện lưới, để đảm bảo việc cung cấp điện liên tục
cho một số phụ tải quan trọng như: hệ thống điện chiếu sáng làm việc cho khu
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
14
vực dịch vụ, hệ thống điện chiếu sáng công cộng, hệ thống phòng cháy chữa
cháy, hệ thống thang máy, bơm nước, hệ thống máy tính, thông tin liên lạc, …
các tòa nhà thường bố trí một máy phát điện dự phòng sử dụng động cơ
điêzen, loại máy không dùng chổi than, có khả năng tự bảo vệ trong các
trường hợp ngắn mạch, quá tải, quá nhiệt … kèm thiết bị chuyển mạch đổi
nguồn tự động - ATS (Automatic Transfer Switch). Máy phát điện tự khởi
động khi nguồn chính từ máy biến áp mất và tự tắt khi nguồn chính có trở lại.
Phòng đặt máy phải đảm bảo thông gió vừa phải chống ồn bằng các lớp cách
âm. Khi chạy máy phát dự phòng, hệ thống sẽ cắt bớt các phụ tải không quan
trọng, để tránh quá tải cho máy phát.
c) Về bố trí kết cấu mạng phân phối điện:
Để đảm bảo tính mỹ quan cho toà nhà và của cả khu chung cư, thường
chọn phương án đi dây từ lưới trung áp đến máy biến áp ở tầng hầm là dạng
cáp đặt ngầm trong đất.
Từ đầu ra máy biến áp có các đường cáp dẫn đến các tủ hạ áp chính,
tuyến cáp này có thể đặt ngầm trong đất hoặc đặt trên hệ thống các khay cáp.
Từ các tủ này sẽ có các xuất tuyến dẫn đến các tủ tầng (tủ trung gian) để phân
phối điện đến các tầng theo thứ tự từ thấp lên cao.
Từ hệ thống tủ điện phân phối chính, các xuất tuyến cấp nguồn cho các
tầng thường đi theo hệ thống khay cáp, thang cáp đặt trong hộp kỹ thuật (bám
theo mặt tường và trần) và các máng cáp đi kín dưới sàn nhà đưa điện cấp cho
các tủ tầng nằm trên một trục đứng.
Mỗi tầng được cấp điện từ các tủ phân phối trung gian riêng của tầng và
được đặt trong các buồng kỹ thuật điện. Các tủ này có kết cấu kiểu đặt đứng
trên sàn nhà, áp sát vào tường hoặc loại bảng điện treo tường (đặt nổi hoặc âm
tường).
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
15
Cáp và dây dẫn đến bảng điện, công tắc, thiết bị, ổ cắm được đặt bên
trong ống nhựa cứng PVC có đặc tính chống cháy đặt chìm trong tường, sàn
hoặc trần giả.
Các bảng điện tầng dùng tủ đặt đứng hoặc bảng điện treo tường, vỏ tôn
sơn tỉnh điện bắt nổi hoặc âm tường, thiết bị đóng cắt dùng áptômát vỏ đúc
(MCCB) 1 pha hoặc 3 pha có móc bảo vệ từ và nhiệt. Để đảm bảo an toàn cho
người sử dụng nên có các thiết bị phát hiện dòng rò (RCD) lắp ở đầu tuyến
dây cấp nguồn cho cả dây pha và trung tính.
Hệ thống nối đất đến các bảng điện tầng, các thiết bị động lực, dùng cáp
ruột đồng một lõi vỏ cách điện PVC làm dây nối đất; các mạch động lực như
các ổ cắm đặt chờ bếp, máy lạnh đều có dây nối đất đi kèm nối về vỏ bảng
điện tầng.
Trong mỗi khu văn phòng, căn hộ bố trí một tủ phân phối điện, trong đó
lắp đặt các áptômat tổng, áptômat phân đoạn, áptômat nhánh có thông số phù
hợp để bảo vệ và phân phối điện đến các thiết bị dùng điện. Dây dẫn điện đi
trong nhà dùng dây lõi đồng, cách điện PVC đi theo máng cáp và được luồn
trong ống nhựa cứng chôn ngầm trong tường, trần hoặc đi trên trần giả.
Mỗi khu vực sử dụng điện trong công trình tùy theo chức năng sử dụng
được bố trí các công tơ đo đếm điện riêng để tiện tính toán, đánh giá việc sử
dụng điện tiết kiệm và hiệu quả. Các khu vực công cộng của tòa nhà được cấp
điện từ tủ điện tổng cũng có thể bố trí công tơ đo đếm riêng. Các đồng hồ đo
đếm điện năng thường có cấp chính xác cấp 1.
Đường cáp và dây cáp điện trong công trình sử dụng cáp có từ ba đến
năm lõi, có nhiều lớp cách điện, bảo vệ rất an toàn. Riêng tuyến cáp cấp điện
cho bơm cứu hỏa và thang máy cứu hoả thường bố trí đi trong tuyến cáp riêng
bằng cáp có đặc tính chống cháy.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
16
1.3. Tự động hóa tòa nhà - Tòa nhà thông minh.
1.3.1. Tự động hóa tòa nhà:
Hệ thống tự động hóa tòa nhà (BAS) là một thuật ngữ quan trọng (nó
cũng còn được hiểu là hệ thống quản lý tòa nhà, BMS). Thuật ngữ này dùng
để chỉ một phạm vi rộng các hệ thống điều khiển tòa nhà có máy tính, từ các
bộ điều khiển chuyên dụng, đến các trạm độc lập từ xa, đến những hệ thống
lớn hơn bao gồm các trạm máy tính trung tâm và các máy in. BAS là một
trong những hệ thống chính của các tòa nhà thông minh.
Một BAS bao gồm một số phân hệ được kết nối theo những cách thức
khác nhau để tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống phải được thiết kế
và cung cấp năng lượng cho khắp tòa nhà để tự nó đảm bảo cho các hệ thống
dịch vụ hợp thành. Bởi vậy, mặc dù các bộ phận cấu thành được sử dụng có
thể như nhau, nhưng hai hệ thống lại không như nhau, trừ khi chúng được áp
dụng cho các tòa nhà giống hệt nhau với các dịch vụ và những người sử dụng
như nhau.
Các dịch vụ tòa nhà bao gồm các hệ thống HVAC, các hệ thống điện,
các hệ thống chiếu sáng, các hệ thống cứu hỏa, an ninh và thang máy. Trong
các tòa nhà công nghiệp chúng cũng có thể bao gồm các hệ thống khí nén, hơi
nước và nước nóng được sử dụng cho các quá trình sản xuất. Một BAS có thể
được sử dụng để giám sát, điều khiển và quản lý tất cả hoặc chỉ một số các
dịch vụ này. Có những lý do đúng đắn và những mục tiêu cơ bản trong việc
đầu tư những tổng lượng tiền đáng kể theo cách này. Chúng sẽ thay đổi, phụ
thuộc vào việc sử dụng tòa nhà và cách thức quản lý tòa nhà cũng như mối
quan hệ giữa giá trị của sản phẩm đầu cuối và chi phí vận hành tòa nhà. Nó
cũng có thể phụ thuộc vào mức độ phức tạp của các dịch vụ tòa nhà và tổng
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
17
vốn đầu tư của chúng. Sau đây sẽ đưa ra những lợi ích điển hình chủ yếu mà
một BAS có thể mang lại.
1. Độ tin cậy của các máy móc thiết bị và các dịch vụ được nâng cao
Các mục tiêu vận hành và bảo trì hệ thống là để đảm bảo cho máy móc
thiết bị hoạt động tốt không hỏng hóc và duy trì sự hoạt động hiệu quả. Sự cố
một cấu kiện hầu như luôn gây ra việc sửa chữa hoặc thay thế tốn kém hơn chi
phí cần thiết cho việc chăm sóc định kỳ theo thời gian. Hơn nữa, hỏng hóc
một thiết bị nào đó làm gián đoạn dịch vụ được đảm bảo bởi hệ thống này và
gây nên sự bất tiện cho những người ngụ cư và/hoặc chi phí tốn kém thêm cho
chủ nhà.
Một BAS có thể mang lại sự đóng góp đáng kể theo hướng đảm bảo các
tính năng hoạt động bằng cách giám sát hệ thống một cách liên tục và duy trì
sự bảo dưỡng phòng ngừa. Những ví dụ điển hình là các cảnh báo thiết bị khi
đạt đến thời gian vận hành định trước và trong trường hợp tính năng của thiết
bị đã bị xuống cấp đến một mức nào đó.
2. Giảm các chi phí vận hành
Một trong những phí tổn chủ yếu khi vận hành tòa nhà là chi phí năng
lượng dùng cho sưởi ấm, điều hòa không khí và chiếu sáng không gian. Trên
thực tế, chức năng quan trọng của BAS là giảm các chi phí năng lượng này
càng nhiều càng tốt. Các ví dụ điển hình về điều này là khởi động/dừng được
lập trình, định chu trình làm việc, đặt lại điểm thiết lập và tối ưu hóa các máy
làm lạnh.
Tất cả các loại tòa nhà đều là những ứng viên cho một dạng hệ thống
tiết kiệm năng lượng nào đó. Nếu chỉ theo lý do lắp đặt một hệ thống để tiết
kiệm năng lượng, thì người ta thường thích gọi nó là một hệ thống điều khiển
và quản lý năng lượng (EMCS) hoặc là hệ thống quản lý năng lượng tòa nhà
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
18
(BEMS) hơn là gọi nó là BAS hoặc BMS. Vì thế, một EMCS hoặc BEMS
thường được xem như một phần của BAS hoặc BMS. EMCS hoặc BEMS có
thể được xem như các hệ thống điều khiển và giám sát các hệ thống dịch vụ
tòa nhà mà chúng góp phần đáng kể vào giảm mức tiêu tốn năng lượng của
các tòa nhà.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý tòa nhà
BAS cung cấp những biện pháp có hiệu quả nhất về chi phí cho bộ phận
quản lý tòa nhà. Những biện pháp này giám sát các điều kiện và các dịch vụ
và luôn luôn duy trì chúng ở mức độ yêu cầu. Đó cũng là những biện pháp có
khả năng đáp ứng nhanh và hiệu quả đối với những thay đổi về các mẫu chức
năng và việc sử dụng không gian (thay đổi công năng hay vị trí làm việc).
4. Nâng cao năng suất của đội ngũ cán bộ nhân viên
Một BAS cũng có thể đưa lại những lợi ích vô hình khác và vì thế khó
có thể đo lường và đánh giá nó một cách đầy đủ. Những lợi ích này bao gồm
việc nâng cao hiệu suất của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhờ có các
điều kiện môi trường được cải thiện. Sự hài lòng với công việc và tinh thần
thoải mái hơn của bộ phận bảo trì, họ có thể dành nhiều thời gian hơn để ngăn
ngừa những hậu quả do hỏng hóc và bớt thời gian hơn nếu phải “cứu hỏa”.
Ngoài ra còn có những lợi ích vô hình khác nữa.
5. Bảo vệ cho con người và trang thiết bị
Điều vốn có cho BAS là một mạng truyền thông, nó có thể mở rộng tầm
ra khắp tòa nhà hoặc tổ hợp các tòa nhà. Chính hệ thống truyền thông này có
thể phát ra các cảnh báo cho người vận hành hoặc dịch vụ an ninh trong
trường hợp có khói, lửa, sự xâm nhập bất hợp pháp hoặc những tình huống có
thể gây hỏng hóc trang thiết bị.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
19
Hơn nữa, BAS cũng có thể hỗ trợ cho các biện pháp an ninh an toàn
khác. Ví dụ, bản thân nó có thể giám sát vào ra bằng cách cung cấp cho người
quản lý tòa nhà khả năng chấp nhận các mức truy nhập khác nhau cho mỗi
thành viên khác nhau trong đội ngũ cán bộ nhân viên. BAS có thể giúp cho
người bảo vệ chống lại sự đột nhập không cho phép vào tòa nhà bằng cách sử
dụng các thẻ ra vào, bằng việc kiểm tra và giám sát các khu vực riêng biệt của
tòa nhà, và bằng việc đảm bảo duy trì việc tuần tra an ninh phù hợp với kế
hoạch đã ấn định.
1.3.2. Tòa nhà thông minh:
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc đã mang đến nhiều giải
pháp ứng dụng thiết thực trong cuộc sống. Riêng sự phát triển của hệ thống
mạng và các thiết bị IP, việc tích hợp các thành phần, hệ thống khác nhau của
toà nhà thành một hệ thống tổng thể trở nên dễ dàng hơn. Tòa nhà thông minh
(Intelligent Building) là một khái niệm mới nhưng đã nhanh chóng trở thành
xu huớng tất yếu cho tất cả các toà nhà hiện đại trên thế giới.
Tại Việt Nam, nhiều cao ốc văn phòng, trung tâm thương mại, trường
học, sân bay, bệnh viện ... đã và đang được xây dựng, nhưng chưa sử dụng các
hệ thống tự động hoá trong quản lý toà nhà, nếu có cũng chỉ là các hệ thống
riêng biệt như: báo cháy, điều hoà không khí, ...
Giải pháp tích hợp cho phép nâng cao hiệu suất của tòa nhà bằng cách
giảm chi phí nhân công, chi phí năng lượng, cung cấp môi trường làm việc
tiện nghi và an toàn cho cán bộ và nhân viên làm việc trong nhà và khách đến
làm việc với các đơn vị tại toà nhà. Hệ thống quản lý tòa nhà (BMS) sẽ tích
hợp với các hệ thống dịch vụ sau:
- Hệ thống cung cấp và phân phối điện (máy cắt, tủ hạ áp, tủ phân phối
đầu tầng, máy phát điện dự phòng, …)
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
20
- Hệ thống điều hòa trung tâm
- Hệ thống chiếu sáng công cộng (Public Lighting)
- Hệ thống thiết bị viễn thông
- Hệ thống giám sát truy nhập (Access control)
- Hệ thống Camera an ninh
- Hệ thống PCCC
- Thang máy (lift, elevator)
- Hệ thống cấp/thoát nước & xử lý nước thải sinh hoạt
- Hệ thống thông tin công cộng (hệ thống âm thanh thông báo, hệ thống
màn hình thông báo ...). Và nhiều hệ thống khác nữa.
Với tính chất phức tạp, lượng người sử dụng dịch vụ đông và bất định
trong toà nhà, đòi hỏi hệ thống quản lý và giám sát phải đơn giản, rõ ràng và
luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng một cách nhanh nhất.
Giải pháp đề xuất BMS được dựa trên các công nghệ, ý tưởng, kiến trúc
đã được công nhận. Toàn bộ thiết kế được tập trung xung quanh một kiến trúc
tích hợp liên kết tất cả các chương trình ứng dụng và dịch vụ với nhau để cung
cấp khả năng điều hành tuyệt vời cho toà nhà. Giải pháp BMS cung cấp một
hệ thống điều hành tích hợp cho việc quản lý các dịch vụ của toà nhà và các
ứng dụng thông minh cho cán bộ nhân viên làm việc tại toà nhà, cũng như các
công cụ, năng lực và khả năng mở rộng các dịch vụ và phương tiện cho người
sử dụng.
Mục tiêu của việc thiết kế cho toà nhà là tạo ra một toà nhà thông minh
có những ứng dụng cao qua các hệ thống tích hợp. Điều này không chỉ áp
dụng cho hạ tầng và các dịch vụ của toà nhà, mà còn cho môi trường điều
hành vật lý, các hệ thống thông tin, viến thông, an ninh và quản lý cần thiết để
giúp điều hành toà nhà này một cách hiệu quả.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
21
Giải pháp BMS đã được hoàn thiện theo thời gian, theo nhiều khía cạnh
như kết nối hoàn hảo với các hệ thống và ứng dụng khác nhau, qui trình quản
lý dễ dàng, tập trung vào những người sử dụng khác nhau, v.v..
Ngày nay, Hệ thống Quản lý Toà nhà Thông minh (Intelligent
Building Management System - IBMS) đã trở thành hiện thực nhờ vào sự
kết hợp thành công giữa các hệ thống công nghệ thông tin và quy trình quản
trị đồng bộ. Các công trình thông minh có khả năng tích hợp nhiều hệ thống
chuyên biệt được lắp đặt tại một hoặc nhiều địa điểm, được vận hành trên
cùng một hạ tầng mạng, được giám sát và điều khiển trực quan, đơn giản
thông qua một giao diện trung tâm thân thiện.
Bằng các phương thức trên, Hệ thống IBMS quản lý các công
trình đồng thời đem đến cho khách hàng các giá trị như:
- Tối ưu công năng của toà nhà, sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả;
- Cải thiện việc điều khiển toà nhà. Giảm chi phí vận hành hệ thống.
Đó chính là những toà nhà thông minh!.
Điều khiển tự động hoá, Truyền thông và Tích hợp là những đặc trưng
cơ bản của một toà nhà thông minh.
1.4. CAD trong thiết kế cung cấp điện.
Ngày nay, theo dòng phát triển của khoa học kỹ thuật với thiết kế có sự
trợ giúp của máy tính (CAD - Computer Aided Design) người thiết kế có thể
nâng cao chất lượng dự án thiết kế, đồng thời giảm chi phí không những về
nhân lực mà còn về tài chính và vật lực. Dưới sức ép của thị trường, các nhà
cung cấp phải luôn thay đổi mẫu mã nâng cao chất lượng thiết kế đưa sản
phẩm ra thị trường nhanh hơn, việc sử dụng CAD đã trở thành đương nhiên
trong học tập và lao động ở các nước phát triển. CAD hiện là công cụ thiết kế
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
22
rất hiệu quả của các nhà thiết kế, các công ty thiết kế cao cấp và chuyên
nghiệp.
1.4.1. Khả năng của CAD:
- Tạo nên những dự án thiết kế từ tổng thể đến chi tiết theo ý tưởng của
người thiết kế.
- Phân tích và hiệu chỉnh những bản thiết kế một cách dễ dàng và nhanh
chóng.
- Có thể sử dụng lại những thành phần thiết kế trước cho những dự án
sau.
- Tự động tạo ra những thành phàn chuẩn của thiết kế.
- Cho phép trình bày rõ những chi tiết trong bảng thiết kế.
- Thực hiện các tính toán liên quan.
- Có thể mô phỏng những thiết kế mà không cần xây dựng mô hình
nguyên mẫu.
- Xuất ra những dữ liệu kỹ thuật như tạo ra bản vẽ, liệt kê danh mục
những thiết bị cần cho thiết kế, thông tin hình học cho bộ phận sản xuất.
- Có thể thay đổi các thông số đầu vào/đầu ra theo yêu cầu thiết kế.
- Những kết quả tính toán có thể sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm.
- Trong thư viện có sẵn những công cụ và những phàn tử mẫu vì vậy
giúp cho việc thiết kế bản vẽ nhanh hơn.
- Tính toán những yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế.
- Thực hiện kiểm tra trên thiết kế.
- Giúp nhìn trực quan hóa hình dạng của sản phẩm cần thiết kế.
1.4.2. Một số phần mềm CAD trong kỹ thuật điện:
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
23
Phần mềm CAD trong kỹ thuật điện rất nhiều, phụ thuộc vào bài toán
thiết kế, hướng nghiên cứu, các vấn đề cần giải quyết. Cụ thể có một số phần
mềm CAD sau:
 Phần mềm CAD thiết kế lắp đặt mạng điện: trong ngành điện,
thiết kế lắp đặt mạng điện là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Phương án thiết
kế mạng động lực phải đảm bảo các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật và an toàn.
Để đạt được các chỉ tiêu trên, người thiết kế phải giải quyết một khối lượng
lớn các bài toán về kinh tế kỹ thuật khá phức tạp. Phần mềm đã cung cấp cho
người thiết kế đầy đủ các loại nguồn, các phần tử của hệ thống điện được
dung trong thiết kế, vì vậy người thiết kế chỉ cần nhập những thông tin cần
thiết theo yêu cầu thiết kế, phần mềm sẽ tự tính toán và xuất ra kết quả tính
toán của một dự án thiết kế.
 Phần mềm thiết kế hệ thống chiếu sáng: hệ thống chiếu sáng là
một phần quan trọng không thể thiếu được trong một công trình, hệ thống
chiếu sáng phải đảm bảo cung cấp độ rọi theo yêu cầu, độ sáng đồng đều, phù
hợp với độ tuổi người lao động và yêu cầu công việc nhằm đảm bảo về sức
khỏe cho người lao động, tăng năng suất lao động, tạo cảm giác thoải mái, an
toàn trong công việc. Do đó, việc thiết kế hệ thống chiếu sáng để đạt được yêu
cầu nêu trên không phải là một vấn đề đơn giản. Các phần mềm CAD thiết kế
hệ thống chiếu sáng đã giúp cho người thiết kế có thể đạt được mục đích trên
với một thời gian ngắn so với việc tính toán như vậy bằng tay, ngoài ra độ
chính xác tính toán cũng được nâng cao. Mặt khác người thiết kế cũng có thể
dễ dàng chỉnh sửa theo yêu cầu công việc mà không mất thời gian để thực
hiện lại các bước tính toán đã qua, khi đó phần mềm sẽ tự động tính toán các
giá trị phù hợp với thông số sửa đổi.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
24
 Phần mềm thiết kế hệ thống chống sét: Việt Nam là một nước
nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm, khí hậu Việt Nam rất thuận lợi cho việc phát
sinh, phát triển của dông sét. Thiệt hại do sét gây ra là rất lớn, đôi khi ảnh
hưởng lớn đến nhiều hoạt động kinh tế - xã hội thậm chí đến tính mạng con
người. Vì vậy, việc thiết kế và trang bị hệ thống sét cho công trình là vấn để
mang tính cấp thiết. Phần mềm CAD thiết kế chống sét trợ giúp người thiết kế
đề ra giải pháp chống sét hợp lý phù hợp với mức bảo vệ yêu cầu một cách
đơn giản và nhanh chóng.
 Phần mềm thiết kế hệ thống nối đất: hệ thống nối đất là phần
không thể thiếu trong một công trình như: hệ thống nối đất điện lực, hệ thống
nối đất an toàn, hệ thống nối đất chống sét, hệ thống nối đất làm việc,… Vì
vậy, việc nắm vững và sử dụng phần mềm CAD thiết kế hệ thống nối đất là
yêu cầu bức thiết.
 Phần mềm vẽ kỹ thuật: trong tất cả các dự án thiết kế, các bản vẽ
đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được và để có được các bản vẽ phù
hợp với các tiêu chuẩn, với các mức độ phức tạp khác nhau. Các phần mềm
này đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau từ
các ngành kỹ thuật như: xây dựng, kiến trúc, cơ khí và kỹ thuật điện đến các
lĩnh vực quản lý và văn phòng. Với thư viện khối hình vẽ mẫu phong phú,
người thiết kế chỉ cần chọn ra các khối hình vẽ cần thiết, kết nối chúng lại để
tạo ra những bản vẽ theo đúng yêu cầu sử dụng.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
25
Chương II:
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
2.1. Xác định phụ tải tính toán.
Phụ tải điện là số liệu đầu tiên và quan trọng nhất để tính toán thiết kế
cung cấp điện, việc tính toán phụ tải rất quan trọng vì nó là yếu tố quyết định
đến chất lượng và hiệu quả của công trình. Nếu phụ tải điện tính toán nhỏ hơn
phụ tải thực tế thì sẽ dẫn đến giảm tuổi thọ của thiết bị, nguy hiểm hơn có thể
dẫn đến cháy nổ thiết bị, gây ra hậu quả khôn lường. Còn nếu phụ tải điện tính
toán lớn hơn nhiều so với phụ tải thực tế thì sẽ gây lãng phí, tốn kém.
Việc xác định phụ tải tính toán giúp ta xác định được tiết diện dây dẫn
đến từng tủ động lực, cũng như đến từng thiết bị, giúp ta có cứ liệu để lựa
chọn số lượng cũng như công suất máy biến áp của tòa nhà, tính chọn các thiết
bị bảo vệ cho từng thiết bị, cho từng tủ động lực và tủ phân phối.
Nguyên tắc chung để xác định phụ tải tính toán của hệ thống là tính từ
thiết bị điện ngược trở về nguồn, tức là được tiến hành từ bậc thấp đến bậc cao
của hệ thống cung cấp điện, và ta chỉ cần tính toán tại các điểm nút của hệ
thống cấp điện cho đối tượng.
Phân nhóm các phụ tải động lực:
+ Nhóm 1:
- Hệ thống thang máy
- Hệ thống bơm nước (sinh hoạt, cứu hỏa)
- Hệ thống điều hòa trung tâm.
+ Nhóm 2:
- Khu văn phòng, chung cư, tầng hầm, tầng kỹ thuật.
2.1.1. Xác định phụ tải nhóm 1:
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
26
a) Phụ tải thang máy:
Xác định công suất đặt của thang máy theo công thức:
1000
.
81
,
9
.
.
.
e
k
v
m
PdTM  .
Trong đó:
m - là tải trọng của thang máy có thể chịu được;
V - là vận tốc của thang máy;
k - là hệ số, có thể lấy từ 40% ÷ 60%, ta chọn k = 50%;
e - là hệ số, có thể lấy từ 60% ÷ 70%, ta chọn e = 65%.
Tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER sử dụng 6 thang máy, trong
đó có:
- Nhóm 4 thang máy chịu được tải trọng 1150 kg, vận tốc 1,75 (m/s).
Công suất đặt của thang máy loại này là:
15
1000
.
65
81
,
9
.
50
.
75
,
1
.
1150
1 

dTM
P kW.
Công suất tính toán của thang máy quy về chế độ dài hạn:
1
1
1 . 
dTM
TM P
P  (Với ε1 là hệ số tiếp điện, ε1 =0,8).
Vậy 42
,
13
8
,
0
.
15
1 

TM
P kW.
- Nhóm 2 thang máy chịu được tải trọng 1500kg; vận tốc 1,75 m/s.
Công suất đặt của thang máy loại này là:
20
1000
.
65
81
,
9
.
50
.
75
,
1
.
1500
2 

dTM
P kW.
Công suất tính toán của thang máy quy về chế độ dài hạn:
2
2
2 . 
dTM
TM P
P  (Với ε2 là hệ số tiếp điện, ε2 =0,8)
Vậy 89
,
17
8
,
0
.
20
2 

TM
P kW.
+ Tổng công suất tính toán của hệ thống thang máy:
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
27
PTM = Knc.(4.PTM1 +2.PTM2) = 1.(4.13,42 + 2.17,89) = 89,46 kW.
Với hệ số nhu cầu Knc = 1 tra bảng 4.1pl trong TK-4.
Tổng công suất thang máy ở các thời điểm cực đại:
Ta có thể coi hệ số tham gia vào cực đại ở các giờ cao điểm ngày và
đêm của phụ tải thang máy như nhau và bằng 1.
Do đó: n
tm
P = d
tm
P = 89,46 kW.
b) Phụ tải bơm nước:
Hệ thống bơm nước của tòa nhà bao gồm hai trạm bơm: trạm bơm
nước sinh hoạt và trạm bơm nước cứu hỏa. Trạm bơm nước sinh hoạt sử dụng
2 máy bơm nước sinh hoạt công suất định mức mỗi máy 15 kW, 4 máy bơm
nước cứu hoả công suất mỗi máy 25 kW. Theo bảng PL 1.1. trong TK-1 lấy
hệ số sử dụng trung bình của nhóm động cơ bơm nước là 
sd
k 0,65 < 0,7.
Tỷ số giữa công suất của thiết bị lớn nhất và bé nhất là:
67
,
1
15
25


k < 
b
k 8. (Theo điều kiện ở bảng 2.pl.BT trong TK-4)
và vì 4

n nên số thiết bị hiệu quả 
 n
nhq 6.
Hệ số nhu cầu của phụ tải bơm nước là:







6
65
,
0
1
65
,
0
1
hq
sd
sd
nc
n
k
k
k 0,79.
Công suất tính toán của phụ tải bơm nước:

  i
dm
nc
bn P
k
P .
. 0,79.130 = 102,7 kW.
Theo bảng 1.pl.BT trong TK-4 giá trị hệ số tham gia vào cực đại của
các phụ tải sinh hoạt được lấy bằng: 0,35
n
sh
k  và 0,85
d
sh
k  .
Công suất tính toán của phụ tải bơm nước ở các thời điểm cực đại:
+ Ngày: 0,35.102,7
n n
bn sh bn
P k P
   35,95 kW.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
28
+ Đêm: . 0,85.102,7
d d
bn sh bn
P k P
   87,30 kW.
c) Phụ tải hệ thống điều hòa trung tâm:
Tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER sử dụng điều hòa trung tâm
phục vụ khu vực văn phòng, khu chung cư, một phần ở các tầng kỹ thuật và
tầng áp mái. Trên thực tế ta chọn máy điều hòa trung tâm theo diện tích sàn,
phòng có diện tích nhỏ từ 9m2
– 15m2
có thể đặt 1 máy 9000 BTU/h, phòng có
diện tích lớn hơn từ 20m2
– 30m2
có thể đặt 1 máy 18000 BTU/h.
Khu thương mại, siêu thị mật độ người/m2
sàn là tương đối nhiều nên ta
có thể chọn cứ 20m2
sàn tương ứng với 18000 BTU/h.
Khu chung cư thì mật độ người/m2
sàn ít hơn nên ta có thể chọn cứ
25m2
sàn tương ứng với 18000BTU/h.
+ Từ tầng 1- tầng 16 là khu văn phòng, sử dụng hệ thống điều hòa trung tâm,
mỗi tầng có tổng diện tích sàn 1160 m2
.
Tổng diện tích sàn sử dụng điều hòa trung tâm từ tầng 1 lên đến tầng 16 là:
S= 16.1160=18560 m2
.
Cứ 20m2
sàn tương ứng với 18000 BTU/h. Nên 18560 m2
tương ứng với
16704000
20
18000
.
18560
 BTU/h.
Mặt khác cứ 1BTU/h tương đương với công suất 0,000108 kW.
Vậy công suất tiêu thụ của máy điều hòa trung tâm phục vụ cho tầng 1 lên đến
tầng 16 là:
PdhT1-T16 = 16704000.0,000108 = 1804,032 kW.
+ Tầng kỹ thuật có tổng diện tích sàn 1055 m2
. Trong đó diện tích các phòng
có sử dụng điều hòa là 548 m2
, suất phụ tải 25W/m2
.
1
dhTkt
P = 25.548 = 13700W = 13,7 kW.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
29
+ Tầng kỹ thuật mái có tổng diện tích sàn 685,20 m2
. Trong đó diện tích các
phòng có sử dụng điều hòa là 360,4 m2
, suất phụ tải 25W/m2
.
2
dhTkt
P = 25.360,4 = 9010W = 9,01 kW.
+ Tổng công suất tòa nhà sử dụng điều hòa trung tâm có xét đến hệ số đồng
thời giữa các tầng 78
,
0

dt
k :

  i
dh
dt
dh P
k
P . 0,78.1826,742 = 1424,86 kW.
Theo bảng 1.pl.BT trong TK-4 lấy hệ số tham gia vào cực đại của phụ
tải điều hoà không khí là 0,9
n
dh
k  và 0,4.
d
dh
k  Công suất tính toán của phụ tải
điều hoà không khí ở các thời điểm cực đại:
+ Ngày: . 0,9.1424,86 1282,37
n n
dh dh dh
P k P
   kW.
+ Đêm: .
d d
dh dh dh
P k P
  0,4.1424,86 =569,94 kW.
d) Xác định phụ tải động lực chung:
Công suất tính toán của các nhóm phụ tải động lực chung được tổng
hợp trong bảng sau.
Công suất phụ tải ở các giờ cao điểm, kW
Thang máy Bơm nước Điều hòa
n
tm
P d
tm
P n
bn
P d
bn
P n
dh
P d
dh
P
89,46 89,46 35,95 87,30 1282,37 569,94
Xác định công suất tính toán chung của các nhóm phụ tải trên theo
phương pháp số gia.
Phụ tải tổng giữa hai nhóm thang máy và trạm bơm:
0,04 0,04
35,95
[ 0,41]. 89,46 [ 0,41].35,95
5 5
n
n n n
bn
tm bn tm bn
P
P P P

   
      
   
 
 
= 113,62 kW.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
30
0,04 0,04
87,30
[ 0,41]. 89,46 [ 0,41].87,30
5 5
d
d d d
bn
tm bn tm bn
P
P P P

   
      
   
 
 
= 151,55 kW.
Phụ tải động lực chung gồm phụ tải điều hoà không khí ghép với phụ tải
hai nhóm trên:
0,04 0,04
113,62
[ 0,41]. 1282,37 [ 0,41].113,62
5 5
n
n n n
tm bn
dl dh tm bn
P
P P P


   
      
   
 
 
= 1364,53 kW.
0,04 0,04
151,55
[ 0,41]. 569,94 [ 0,41].151,55
5 5
d
d d d
tm bn
dl dh tm bn
P
P P P


   
      
   
 
 
= 681,51 kW.
2.1.2. Xác định phụ tải nhóm 2:
Nhóm 2 bao gồm:
- Phụ tải các tầng hầm
- Phụ tải các tầng kỹ thuật
- Phụ tải các tầng văn phòng (tầng 1- tầng 16)
- Phụ tải khu chung cư (tầng 18- tầng 27).
a) Phụ tải các tầng hầm:
+ Phụ tải chiếu sáng 1 tầng hầm:
Diện tích tầng hầm là 2300 m2
, suất phụ tải chiếu sáng tầng hầm (theo
bảng 13-1 TK-1 lấy giá trị trung bình giữa khu vực nhà xe và khu thiết bị kỹ
thuật) là 16 W/m2
.
Công suất tính toán chiếu sáng của một tầng hầm là:
.1 16.2300
cs TH
P   36,8 kW.
Tổng công suất chiếu sáng một tầng hầm ở các thời điểm cực đại:
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
31
.1 0,6.36,8
n
cs TH
P  22,08 kW.
.1 0,95.36,8
d
cs TH
P   34,96 kW.
+ Phụ tải thông gió 1 tầng hầm:
Diện tích tầng hầm là 2300 m2
, suất phụ tải thông gió tầng hầm (theo
bảng 13-1 TK-1 lấy giá trị trung bình giữa khu vực nhà xe và khu thiết bị kỹ
thuật) là 17 W/m2
.
Công suất thông gió của một tầng hầm là:
.1 17.2300
tg TH
P   39,10 kW.
Theo bảng 1.pl.BT trong TK-4 lấy các hệ số tham gia vào cực đại ở các
giờ cao điểm của phụ tải thông gió tầng hầm là: 0,9
n
tg
k  và 0,5
d
tg
k  .
Tổng công suất thông gió tầng hầm ở các thời điểm cực đại:
.1 0,9.39,10
n
tg TH
P   35,19 kW.
.1 0,5.39,10
d
tg TH
P   19,55 kW.
+ Phụ tải tổng của một tầng hầm:
Theo phương pháp số gia gộp công suất chiếu sáng và thông gió của
một tầng hầm như sau:
= 49,57 kW.
0,04 0,04
1
1 1 1
19,55
[ 0,41]. 34,96 [ 0,41].19,55
5 5
d
tg TH
d d d
cstg TH cs TH tg TH
P
P P P
   
      
   
   
 
= 47,59 kW.
+ Phụ tải tính toán của các tầng hầm:
0,04 0,04
1
1 1 1
22,08
[ 0,41]. 35,19 [ 0,41].22,08
5 5
n
n n n
cs TH
cstg TH tg TH cs TH
P
P P P
   
      
   
 
 
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
32
Tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER có 2 tầng hầm với diện tích
như nhau, lấy hệ số đồng thời 1

dt
k .
1
2. 2.49,57 99,14
n n
th cstg TH
P P
   kW.
1
2. 2.47,59 95,18
d d
th cstg TH
P P
   kW.
b) Phụ tải tầng kỹ thuật, tầng văn phòng:
+ Phụ tải tầng kỹ thuật 1:
Tầng kỹ thuật 1 có diện tích 1055 m2
, suất phụ tải 50 W/m2
; Diện tích
khu vực kỹ thuật: 413,8 m2
, suất phụ tải 120 W/m2
.
1
TKT
P = 0,9.(50.1055 + 120.413,8) = 92,16 kW.
+ Phụ tải tầng kỹ thuật 2:
Tầng kỹ thuật 2 có diện tích 685,20 m2
, suất phụ tải 50 W/m2
; diện tích
khu vực kỹ thuật: 322,3 m2
, suất phụ tải 120 W/m2
.
2
TKT
P = 0,9.(50.685,2 + 120.322,3) = 65,64 kW.
+ Phụ tải các tầng văn phòng:
Tầng 1 được sử dụng làm phòng trưng bày, từ tầng 2 - tầng 16 được sử
dụng làm văn phòng có diện tích 1160 m2
, suất phụ tải 120 W/m2
. Tổng công
suất từ tầng 1 đến tầng 16:
1 16
T
P  = 0,9.16.120.1160 = 2004,48 kW.
+ Phụ tải tổng các tầng văn phòng, tầng kỹ thuật:
Lấy hệ số đồng thời của các tầng văn phòng dịch vụ: 7
,
0

dt
k .
. 0,7.(92,165 65,64 2004,48)
vpkt dt T i
P k P
    
 1513,60 kW.
Lấy hệ số tham gia vào cực đại của các phụ tải văn phòng dịch vụ:
0,9
n
vp
k  và 0,4
d
vp
k  .
Công suất tính toán phụ tải văn phòng dịch vụ ở các thời điểm cực đại:
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
33
0,9.1513,60
n n
vpkt vp vpkt
P k P
   1362,24 kW.
0,4.1362,24
d d
vpkt vp vpkt
P k P
   605,44 kW.
c) Phụ tải các tầng căn hộ:
Theo bản vẽ thiết kế từ tầng 18 - tầng 27 được sử dụng làm các căn hộ,
từ tầng 18 – tầng 22 có diện tích mỗi tầng là 984,4 m2
và mỗi tầng có 6 căn
hộ, từ tầng 23 - tầng 25 có diện tích mỗi tầng là 785,5 m2
mỗi tầng có 4 căn
hộ, tầng 26 - tầng 27 có diện tích mỗi tầng là 635 m2
mỗi tầng có 2 căn hộ.
Tòa nhà được chia ra làm 2 mô hình căn hộ:
Căn hộ số 1: có diện tích mỗi căn là 230 m2
Căn hộ số 2: có diện tích mỗi căn là 192 m2
 Căn hộ số 1:
Với diện tích sử dụng là 230 m2
bao gồm: 3 phòng ngủ, 1 phòng khách,
1 phòng ăn + bếp, 2 phòng vệ sinh, 2 ban công.
Sử dụng nguồn điện riêng biệt đấu nối từ phòng kỹ thuật điện, có đầu
dây chờ sẵn cho lắp đặt các thiết bị điện.
Theo bản vẽ thiết kế nội thất trong căn hộ bố trí các thiết bị điện trong
căn hộ như sau:
- Căn hộ có 3 phòng ngủ, trong đó có 1 phòng ngủ lớn và 2 phòng ngủ
đơn.
- Công trình phụ gồm 1 phòng bếp, 2 phòng vệ sinh, các ổ cắm đôi, ổ
cắm đơn, các thiết bị điện khác lấy điện từ ổ cắm chờ sẵn.
- Các thiết bị chiếu sáng được bố trí một cách hợp lý trong căn hộ.
Thiết bị điện trong căn hộ số 1:
STT Tên thiết bị
Công suất đặt
Pđ (kW)
Số
lượng
Tổng
công suất
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
34
(KW)
1 Điều hòa 2,5 3 7,5
2 Bình nước
nóng
2,5 2 5
3 Thiết bị chiếu
sáng
0,04 25 1
4 Ổ cắm điện - Ổ đôi: 2kW
- Ổ đơn: 1kW
5
Những thiết bị điện như quạt trần, máy điều hòa, bình nóng lạnh, máy
giặt ... được thống kê chung cho các căn hộ của tòa nhà.
Ta xác định công suất phụ tải tính toán cho căn hộ theo công thức:

 
 dmOC
dt
dmi
dt
ttCH P
k
P
k
P .
. 2
1 .
Trong đó:
PttCH - Công suất phụ tải tính toán của căn hộ;
Pdmi - Công suất định mức của thiết bị cố định;
PdmOC - Công suất định mức của ổ cắm điện;
Kdt1 - là hệ số đồng thời sử dụng thiết bị cố định của căn hộ. Lấy kdt 1 = 0,7.
Kdt2 - là hệ số đồng thời sử dụng ổ cắm điện của căn hộ. Lấy kdt2 = 0,2.
45
,
10
5
.
2
,
0
)
1
5
5
,
7
.(
7
,
0
.
. 2
1 





 
 dmOC
dt
dmi
dt
ttCH P
k
P
k
P kW.
 Căn hộ số 2:
Diện tích sử dụng: 192 m2
Gồm: 3 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 phòng ăn + bếp, 2 phòng vệ sinh.
Sử dụng nguồn điện riêng biệt đấu nối từ phòng kỹ thuật điện, có đầu
dây chờ sẵn cho lắp đặt các thiết bị điện.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
35
Theo bản vẽ thiết kế nội thất trong căn hộ bố trí các thiết bị điện trong
căn hộ như sau:
- Căn hộ có 3 phòng ngủ, trong đó có 1 phòng ngủ lớn và 2 phòng ngủ
đơn.
- Công trình phụ gồm 1 phòng bếp, 2 phòng vệ sinh, các ổ cắm đôi, ổ
cắm đơn, các thiết bị điện khác lấy điện từ ổ cắm chờ sẵn.
- Các thiết bị chiếu sáng được bố trí một cách hợp lý trong căn hộ.
Thiết bị điện trong căn hộ số 2:
STT Tên thiết bị
Công suất đặt
Pđ (kW)
Số
lượng
Tổng
công suất
(kW)
1 Điều hòa 2,5 2 5
2 Bình nóng
lạnh
2,5 2 5
3 Thiết bị chiếu
sáng
0,04 25 1
4 Ổ cắm điện - Ổ đôi: 2kW
- Ổ đơn: 1kW
5
Tính toán tương tự như căn hộ loại 1, ta tính được công suất phụ tải tính
toán của căn hộ loại 2:
7
,
8
5
.
2
,
0
)
1
5
5
.(
7
,
0
.
. 2
1 





 
 dmOC
dt
dmi
dt
ttCH P
k
P
k
P kW.
+ Phụ tải tính toán tổng các tầng căn hộ:
Tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER có tổng cộng 30 căn hộ loại 1 và
16 căn hộ loại 2 nên tổng công suất đặt của các căn hộ trong tòa nhà là:
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
36
CH
P  30.10,45 + 16.8,7 = 452,7 kW.
Phụ tải tính toán tổng của các căn hộ:
. .
tg c h
P  kdt .PCH = 0,7.452,7 = 316,89 kW.
Ta chọn hệ số đồng thời dt
k = 0,7.
Theo bảng 1.pl.BT trong TK-4 lấy các hệ số tham gia vào cực đại của
phụ tải căn hộ như sau: . 0,35
n
c h
k  và . 0,85
d
c h
k  .
Công suất tính toán phụ tải căn hộ ở các thời điểm cực đại:
. . .
. 0,35.316,89
n n
ch c h tg c h
P k P
   110,91 kW.
. . .
. 0,85.316,89
d d
ch c h tg c h
P k P
  269,36 kW.
2.1.3. Phụ tải chiếu sáng chung của tòa nhà.
a) Chiếu sáng bên ngoài:
Chiếu sáng bên ngoài nhà sử dụng các loại đèn chiếu sáng sân vườn,
nhằm đảm bảo ánh sáng cho giao thông, mỹ quan và bảo vệ bên ngoài công
trình. Đồng thời cũng tính đến các biển quảng cáo có thể được bố trí ở mặt
trước nhà.
Các loại đèn được dùng như đèn đường, bóng thuỷ ngân cao áp, lắp trên
cột thép bát giác, đèn cây, đèn nấm ... tuỳ theo cảnh quan nơi lắp đặt.
Diện tích được chiếu sáng bên ngoài nhà: 1124 m2
.
Suất phụ tải chiếu sáng bên ngoài nhà: 25W/m2
.
Vậy công suất chiếu sáng bên ngoài: bng
P = 28,10 kW.
b) Chiếu sáng các phòng kỹ thuật:
Suất phụ tải chiếu sáng các phòng kỹ thuật theo bảng 13-1 trong TK-1
lấy bằng 25 W/m2
.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
37
Tổng diện tích các phòng kỹ thuật (điện, nước, thông tin, …) của toà
nhà là 400 m2
.
Công suất chiếu sáng cho các phòng kỹ thuật:
25.400 10
pkt
P kW
 
c) Chiếu sáng cầu thang bộ:
Diện tích 1 cầu thang bộ tính cho một tầng là: 16,8 m2
.
Diện tích tổng cầu thang bộ (không kể các tầng hầm): ctb
S = 974,7 m2
.
Suất phụ tải chiếu sáng cầu thang: 15W/ 2
m
Công suất chiếu sáng cầu thang :
Pctb = 15.974,7=14,620 kW
d) Chiếu sáng thang máy:
Diện tích 1 phòng thang máy nhỏ: 2,25.2,1 = 4,75 2
m .
Diện tích 1 phòng thang máy lớn: 2,25.3 = 6,75 2
m .
Tổng diện tích thang máy được chiếu sáng: 
tm
S 1332,5 2
m
Suất phụ tải chiếu sáng thang máy: 15W/ 2
m
Công suất chiếu sáng thang máy: 15.1332,5 19,98
tm
P   kW.
e) Chiếu sáng thoát hiểm:
Các đèn chiếu sáng sự cố và các đèn báo lối ra sẽ được bố trí tại tất cả
các lối ra vào như: sảnh chính, hành lang, cầu thang và một số khu vực công
cộng khác. Công suất đặt cho chiếu sáng thoát hiểm ở mỗi tầng là 200 W.
Công suất chiếu sáng thoát hiểm của cả toà nhà:
25.200 5
th
P   kW.
f) Chiếu sáng hành lang:
Diện tích hành lang của tòa nhà là 256 2
m . Suất phụ tải chiếu sáng hành
lang theo tài liệu đã dẫn lấy là: 25 W/ 2
m .
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
38
25.256
HL
P  6,4 kW.
+ Tổng hợp phụ tải chiếu sáng chung của cả tòa nhà:
Phụ tải chiếu sáng tính toán chung của tòa nhà:
csc .( )
dt bng pkt ctb tm th HL
P k P P P P P P
     
Lấy hệ số đồng thời kdt = 0,85.
Nên:
csc .( )
dt bng pkt ctb tm th HL
P k P P P P P P
     
= 0,85.(28,10 + 10 + 14,620 + 19,98 + 5 + 6,4) = 71,48 kW
Theo bảng 1.pl.BT trong TK-4 lấy hệ số tham gia vào cực đại của các phụ tải
chiếu sáng là: 0,6
n
cs
k  và 0,95
d
cs
k  .
Công suất tính toán của phụ tải chiếu sáng chung ở các thời điểm cực
đại là:
+ Ngày: cs csc
. 0,6.71,485
n n
cs
P k P
   42,89 kW.
+ Đêm: cs csc
. 0,95.71,485
d d
cs
P k P
   72,43 kW.
2.1.4. Xác định phụ tải tính toán của tòa nhà
a) Gộp phụ tải động lực chung và chiếu sáng chung:
0,04 0,04
.
42,891
[ 0,41]. 1364,53 [ 0,41].42,891
5 5
n
n n n
cs
dl cs dl cs
P
P P P
   
      
   
 
 
= 1393,68 kW.
0,04 0,04
.
72,435
[ 0,41]. 681,51 [ 0,41].72,435
5 5
d
d d d
cs
dl cs dl cs
P
P P P
   
      
   
 
 
= 732,42 kW.
b) Gộp phụ tải của các nhóm tầng:
Trước hết gộp phụ tải các tầng văn phòng, kỹ thuật với các tầng hầm:
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
39
0,04 0,04
1
99,14
[ 0,41]. 1362,24 [ 0,41].99,14
5 5
n
n n n
th
t vpkt th
P
P P P
   
      
   
 
 
= 1433,31 kW.
0,04 0,04
1
95,18
[ 0,41]. 605,44 [ 0,41].95,18
5 5
d
d d d
th
t vpkt th
P
P P P
   
      
   
 
 
= 673,51 kW.
Tiếp theo gộp với phụ tải các tầng căn hộ:
0,04 0,04
2 1
110,91
[ 0,41]. 1433,31 [ 0,41].110,91
5 5
n
n n n
ch
t t ch
P
P P P
   
      
   
 
 
= 1513,38 kW.
0,04 0,04
1
2 1
673,51
[ 0,41]. 269,36 [ 0,41].673,51
5 5
d
d d d
t
t ch t
P
P P P
   
      
   
 
 
= 812,66 kW.
c) Phụ tải tính toán của tòa nhà:
0,04 0,04
2
2
1513,38
[ 0,41]. 1393,68 [ 0,41].1513,38
5 5
n
n n n
t
tt dlcs t
P
P P P
   
      
   
 
 
= 2675,09 kW.
0,04 0,04
2
732,42
[ 0,41]. 812,66 [ 0,41].732,42
5 5
d
d d d
dlcs
tt t dlcs
P
P P P
   
      
   
 
 
= 1406,48 kW.
Xác định tỷ số:
2675,09
1,902 1,41
1406,48
n
tt
d
tt
P
P
   .
Theo bảng 3.pl.BT trong TK-4 lấy 73
,
0
cos 
n
 và 76
,
0
cos 
d
 .
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
40
Phụ tải tác dụng tính toán của toà nhà có kể tới hệ số phát triển phụ tải
là 15
,
1

pt
k :
max( , ). . 2675,09.1,15 3076,35
n d n
tt tt tt pt tt pt
P P P k P k
    kW.
Phụ tải toàn phần tính toán của toà nhà:
3076,35
4214,18
cos 0,73
tt
tt
P
S

   kVA.
Phụ tải phản kháng tính toán của toà nhà:
2 2 2 2
4214,18 3076,35 2880,17
tt tt tt
Q S P
     kVAr.
2.2. Tính chọn các nguồn điện.
2.2.1. Các phương án chọn công suất máy biến áp:
Phương án 1: Chọn 2 máy biến áp với Sđm của mỗi máy phải thoả mãn
điều kiện: 1,4.Sđm ≥ Stt. Chọn máy biến áp theo phương pháp này là đề phòng
trường hợp 1 máy biến áp bị sự cố, máy biến áp còn lại vẫn đảm bảo cấp điện
cho 100% phụ tải toà nhà.
Phương án 2: Một trong những nhược điểm của phương án 1 là trong
quá trình vận hành bình thường thì 2 máy biến áp thường hoạt động non tải.
Cho nên nếu khảo sát phụ tải thấy rằng có thể cắt bớt một phần phụ tải không
quan trọng nào đó trong thời gian ngắn (vài giờ hoặc vài ngày) thì ta có thể
chọn máy biến áp với dung lượng nhỏ hơn. Để thuận tiện cho quản lý và vận
hành, đặc biệt ở chế độ sự cố, trong trường hợp tòa nhà này ta có thể tách
riêng một máy biến áp để cấp điện cho khu vực căn hộ và một số phụ tải
không quan trọng.
Theo phương án 2, chọn 3 máy biến áp, trong đó 2 máy biến áp có công
suất 2000 kVA và 1 máy biến áp có công suất 500 kVA loại Vacuum Cast
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
41
Coil Dry Transformers (VCCDT) do Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện
Đông Anh chế tạo có các thông số như trong bảng sau.
Bảng 2-1: Các thông số của máy biến áp công suất 2000 kVA
Uđm, kV
Tổn thất
công suất,
kW
Kích thước biên,
(mm)
Trọng lượng,
(kg)
Sđm
(kVA)
C H P0 Pn
UN
%
I0 %
Dài Rộng Cao
Dầu
(lít)
Toàn
bộ
2000 22 0,4 2,72 18,80 6 0,9 2410 1980 2740 2230 6540
Bảng 2-2: Các thông số của máy biến áp công suất 500 kVA
Uđm, kV
Tổn thất
công suất,
kW
Kích thước biên,
(mm)
Trọng lượng,
(kg)
Sđm
(kVA)
C H P0 Pn
UN
%
I0 %
Dài Rộng Cao
Dầu
(lít)
Toàn
bộ
500 22 0,4 0,96 5,27 4 1,5 1720 960 1950 630 2600
Phạm vi điều chỉnh điện áp:  2x 2,5%;
Sai số điện áp cho phép:  5%;
Cấp bảo vệ: IP 21.
Máy biến áp do Việt Nam chế tạo nên không phải hiệu hiệu chỉnh dung lượng
định mức theo nhiệt độ môi trường làm việc.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
42
2.2.2. Chọn số lượng, công suất máy phát dự phòng:
Để đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện liên tục cho các hộ tiêu thụ điện
loại I & loại II ta dùng máy phát điện điêzen làm nguồn điện dự phòng. Máy
phát phải có khả năng tự bảo vệ trong các trường hợp ngắn mạch, quá tải, quá
nhiệt …; được làm mát tự nhiên, buồng đặt máy phát được thiết kế chống ồn
bằng các lớp cách âm.
Để chọn được công suất của máy phát điện dự phòng ta phải biết chính
xác công suất phụ tải ưu tiên để từ đó có thể chọn được máy phát có công suất
hợp lý nhất, tránh trường hợp chọn máy phát có công suất lớn hơn phụ tải yêu
cầu quá nhiều sẽ tăng vốn đầu tư và tốn nhiên liệu khi vận hành làm máy phát
làm việc không hiệu quả. Nên chọn công suất của máy phát điện lớn hơn công
suất phụ tải yêu cầu một chút (thường chọn khoảng 1,1.Sttưt) thì máy chạy sẽ
êm và bền do không phải chạy 100% tải liên tục.
Các phụ tải được cung cấp điện từ máy phát điện dự phòng bao gồm:
Hệ thống thang máy, máy bơm nước chữa cháy, máy bơm nước sinh hoạt,
chiếu sáng các khu vực công cộng như: khu để xe (tầng hầm), cầu thang, hành
lang các tầng ....
Công suất toàn phần tính toán phụ tải ưu tiên là: ttut
S = 679,71 kVA.
Ta chọn một máy phát điện Cummins Mỹ 688 kVA ModelGMS625CS
có các thông số như sau:
Công suất liên tục: 500 kW/625 kVA
Công suất dự phòng: 550 kW/688 kVA
Tốc độ vòng quay: 1500 vòng/phút
Mức điện áp: 220/380V, 230/400V
Dòng điện định mức: 902,1 A
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
43
Tần số 50 Hz, cos = 0,8
Số pha/ dây: 3 pha/ 4 dây
Tổng dung lượng dầu bôi trơn: 50 lít
Mức tiêu thụ nhiên liệu (100% tải): 127,8 lít/h.
Cấp bảo vệ: IP23
- Kích thước:
Dài: 4362 mm
Rộng: 1500 mm
Cao: 2519 mm
Trọng lượng: 6880 kg.
- Tổ máy phát điện được lắp đặt hoàn chỉnh trong một khung, có kích thước
gọn để đảm bảo yêu cầu nhanh chóng, dễ dàng cẩu toàn bộ tổ máy lên xe tải
bình thường để chuyên chở.
- Hệ thống điều khiển, bảo vệ phần điêzen và phần điện hoạt động tự động với
độ tin cậy cao.
Tổ máy phát điêzen đáp ứng yêu cầu vận hành trong các chế độ:
- Phát điện ở chế độ độc lập, cung cấp điện trực tiếp với điện áp 3 pha
380/220V.
- Đặc điểm vận hành: vận hành với tải dao động, trong các chế độ làm việc
độc lập hoặc hòa đồng bộ giữa các tổ máy.
- Có khả năng khởi động máy nhanh và có bộ kiểm soát nhiên liệu khi khởi
động để giảm thiểu khói đen.
- Có khả năng đáp ứng tải nhanh, có thể đáp ứng tức thời các thay đổi bất
chợt về tải trong vòng 0,05 giây.
- Có khả năng vận hành liên tục và không giới hạn thời gian với công suất
phát danh định.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
44
- Có khả năng tự ổn định điện áp và tần số tốt, tự duy trì hoạt động tốt trong
điều kiện tải dao động hoặc có biến động tải trong quá trình vận hành (đóng
cắt tải).
2.3. Xây dựng sơ đồ đi dây phân phối điện.
2.3.1. Bố trí các tủ phân phối điện
Tòa nhà hỗn hợp HH4 được cấp điện từ cột điểm đấu dây của đường dây
22kV. Nguồn điện được đưa đến tủ phân phối cao áp đặt ở buồng cao áp của
tầng hầm bằng hệ thống cáp ngầm có đặc tính chống thấm dọc.
- Các tủ điện được nối với tủ hạ áp chính:
+ Các tủ điện thuộc các tầng căn hộ của tòa nhà nối với tủ hạ áp chính qua hệ
thống thanh dẫn điện. Các tủ điện tầng được đặt ở phòng kỹ thuật của các tầng
tương ứng.
+ Ngoài hệ thống thanh dẫn, còn dùng các xuất tuyến chạy theo khay cáp và
thang cáp cấp điện cho các tủ điện điều hòa không khí, quạt tăng áp 1 đặt ở
tầng kỹ thuật 1, và quạt tăng áp 2 đặt ở tầng kỹ thuật 2.
- Các tủ điện được nối với tủ hạ áp sự cố:
Sử dụng hệ thống khay cáp, thang cáp cấp điện theo sơ đồ hình tia cho các tủ
điện trung gian (tủ tầng) sau:
+ Tủ điện các tầng hầm 1 2; riêng tầng hầm 2 còn đặt các tủ điện bơm nước
sinh hoạt, bơm nước cứu hoả.
+ Tủ điện các tầng (đặt ở phòng kỹ thuật của các tầng này).
+ Các tủ điện thang máy, thang cuốn, và tủ điện các tầng kỹ thuật (đặt ở phòng
kỹ thuật của tầng).
2.3.2. Sơ đồ phân phối điện đứng của toà nhà:
(Hình vẽ kèm theo)
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
45
2.4. Xây dựng sơ đồ nguyên lý cấp điện:
(Hình vẽ kèm theo)
2.4.1. Sơ đồ các tủ điện cao áp
Nguồn cung cấp điện cao áp cho tòa nhà hỗn hợp HH4 được lấy từ lưới
điện của khu vực. Qua máy biến áp cung cấp điện hạ áp 380/220V cho cả tòa
nhà. Nguồn điện được đưa đến tủ cao áp (tủ RMU) đặt ở buồng cao áp tại tầng
hầm bằng hệ thống cáp ngầm có đặc tính chống thấm dọc. Tủ RMU này có 2
ngăn gồm 1 ngăn lộ vào là từ nguồn điện khu vực đến, 1 ngăn lộ ra dẫn đến
các máy biến áp.
Các tủ phân phối cao áp đầu vào đặt các dao cách ly. Chúng được dùng
để cách ly các đường cáp cung cấp với hệ thống thanh cái cao áp khi sửa chữa
hay bảo dưỡng đường dây hoặc trạm biến áp.
Các tủ phân phối cao áp đầu ra sử dụng máy cắt chân không kiểu trong
nhà (VCB).
Để dẫn điện từ hệ thống thanh cái cao áp sang các máy biến áp ta sử
dụng cáp đặt trong khay cáp.
2.4.2. Sơ đồ các tủ điện hạ áp
Để dẫn điện từ thứ cấp máy biến áp đến các tủ phân phối hạ áp trung
tâm ta dùng cáp đi bằng các tuyến cáp lõi đồng cách điện PVC 0,6/1kV đi
ngầm trong đất.
Cuối mỗi tuyến cáp vào ta đặt một máy cắt không khí kiểu kéo ra
(ACB) để đóng cắt tải và bảo vệ cho hệ thống. Trong tủ hạ áp chính đặt các hệ
thống đồng hồ vôn kế (có chuyển mạch), ampe kế, đèn tín hiệu pha, máy biến
dòng điện, thiết bị bảo vệ quá điện áp. Ba máy cắt không khí này được liên
động điện và cơ với nhau (chỉ cho 2 trong 3 máy cắt cùng đóng). Từ các thanh
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
46
cái này sẽ có các xuất tuyến cấp điện cho các nhóm phụ tải. Để đảm bảo an
toàn chống sóng sét cảm ứng truyền từ đường dây vào, ở các phân đoạn thanh
cái có đặt các thiết bị chống sét van. Chống sét van bao gồm 2 điện cực, một
điện cực nối với mạch điện, còn điện cực kia nối đất. Khi làm việc bình
thường khe hở cách ly những phần tử mang điện (dây dẫn) với đất. Khi có
sóng quá điện áp chạy trên đường dây, nhờ đặc tính điện trở phi tuyến, khe hở
phóng điện sẽ phóng điện và truyền dòng sét xuống đất.
Phụ tải chiếu sáng chung (hành lang, cầu thang, phòng kỹ thuật) và
chiếu sáng thoát hiểm sử dụng dây dẫn cách điện. Các phụ tải khác được cấp
điện bằng cáp điện đi dọc theo thang cáp trong hộp kỹ thuât. Đầu các đường
xuất tuyến này sử dụng áptômát loại có vỏ đúc (MCCB) để đóng cắt, bảo vệ.
Mỗi tầng có một tủ phân phối điện và mỗi đối tượng dùng điện (văn phòng
hoặc căn hộ) có một công tơ đo đếm điện riêng được lắp tập trung trong buồng
kỹ thuật điện. Các công tơ điện được đặt trong các hộp công tơ, lắp trên tường.
Trong mỗi đối tượng dùng điện bố trí một tủ phân phối điện, trong đó
lắp các áptômát để bảo vệ và phân phối điện đến các thiết bị dùng điện. Dây
dẫn điện đi trong nhà dùng dây lõi đồng, cách điện PVC 0,6/1kV và được luồn
trong ống nhựa cứng chôn ngầm dưới tường, trần hoặc đi trên trần giả.
Đối với những phụ tải ưu tiên loại I và loại II, để đảm bảo tính liên tục
cung cấp điện ta dùng bộ tự động chuyển đổi nguồn (hệ thống tủ ATS).
Áptômat liên lạc giữa tủ điện hạ áp chính với tủ ATS dùng loại máy cắt không
khí kiểu kéo ra (ACB). Tủ ATS tiến hành giám sát nguồn cung cấp chính
(điện lưới). Khi nguồn cung cấp không đạt tiêu chuẩn yêu cầu (thiếu pha, thấp
áp hoặc mất điện hoàn toàn), ATS sẽ kiểm tra chất lượng của nguồn dự phòng
và nếu thỏa mãn ATS sẽ tác động để chuyển tải sang sử dụng ở nguồn dự
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
47
phòng. Sau đó ATS sẽ giám sát việc quay trở lại sử dụng nguồn chính (lưới),
đến khi bảo đảm rằng nguồn điện lưới đã được khôi phục bình thường, ATS
vận hành để chuyển tải trở lại dùng điện lưới. Tất cả các động tác này được
thực hiện hoàn toàn tự động, không đòi hỏi sự can thiệp tại chỗ của người vận
hành.
2.4.3. Sơ đồ nguyên lý bộ chuyển đổi nguồn tự động - ATS
a) Cấu tạo:
Một thiết bị ATS tiêu chuẩn bao gồm bộ đóng cắt (chuyển mạch lực) và
bộ điều khiển.
+ Bộ đóng cắt: Là loại đóng cắt có tiếp điểm được thiết kế bảo đảm vận hành
tin cậy, linh hoạt và dễ sử dụng. Bao gồm:
• Các tiếp điểm lực (truyền tải dòng điện lực).
• Các cuộn hút nam châm điện và cơ cấu liên động cơ khí.
• Các công tắc mini và cơ cấu giám sát hành trình chuyển động của tiếp
điểm lực.
• Các cơ cấu dập hồ quang phát sinh khí cắt dòng.
• Các dây dẫn và đầu đấu nối tín hiệu.
+ Bộ điều khiển: là thiết bị lôgic bao gồm bộ vi xử lý điều khiển hoạt động
của bộ chuyển mạch đồng thời kiểm soát thời gian trễ đóng điện, kiểm tra chất
lượng điện nguồn (điện áp, pha) và các linh kiện theo yêu cầu tính năng đặc
biệt khác được đặt trong một hộp kín, tách khỏi phần chuyển mạch lực để an
toàn, dễ thao tác và tiện bảo dưỡng.
Ngoài ra còn có thể có các thiết bị giám sát, các bảo vệ và cầu dao đảo pha
(dùng để đấu tắt điện lưới/điện máy phát đến tải mà không thông qua hệ thống
ATS khi hệ thống ATS có sự cố) … tùy thuộc yêu cầu riêng của phụ tải.
b) Sơ đồ nguyên lý:
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
48
Bộ ATS dùng trong đồ án này sử dụng 2 máy cắt không khí liên động điện
cơ với nhau để đóng cắt. Bộ điều khiển dùng Logo lập trình.
*) Sơ đồ mạch động lực:
*) Sơ đồ mạch điều khiển:
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
49
c) Chức năng của hệ thống
- Giám sát nguồn điện: Tự khởi động máy nổ khi mất điện lưới và tự động tắt
máy nổ khi có điện lưới trở lại.
- Thời gian trễ đóng điện máy nổ kể từ khi máy nổ bắt đầu hoạt động, hoặc
thời gian đóng điện lưới từ khi có điện lưới trở lại có thể thay đổi dễ dàng.
- Chống dao động điện: Khi nguồn điện không ổn định, hệ thống sẽ ngắt điện
đến tải để bảo vệ tải. Khi nguồn điện ổn định trở lại sau một khoảng thời gian
nhất định thì mới đóng điện đến tải.
- Chức năng bảo vệ: Hệ thống có chức năng chống quá áp/thấp áp, mất pha
điện lưới: Khi mạng điện lưới bị mất một trong ba pha, hoặc khi mạng điện
lưới ba pha xảy ra hiện tượng tăng áp hoặc thấp áp vượt ra ngoài dải đã đặt,
thì hệ thống tự động ngắt tải ra khỏi mạng điện lưới và khởi động máy phát
điện để cấp điện cho tải. Khi mạng điện lưới thực sự ổn định trở lại sau
khoảng thời gian đặt trước tuỳ ý (từ 01 đến 10 phút), thì hệ thống sẽ tự động
tắt máy phát điện và đóng điện lưới đến tải.
- Chức năng chỉ thị: Có đèn tín hiệu chỉ thị trạng thái hoạt động: điện
lưới/máy phát.
- Chức năng cảnh báo: Cảnh báo tại chỗ và truyền tín hiệu cảnh báo về trung
tâm đối với các sự kiện (tuỳ ý đặt).
d) Nguyên lý hoạt động:
Trước khi đưa tủ vào vận hành cần phải kiểm tra các máy cắt phải ở vị
trí đang cắt để máy biến áp không còn mang tải lúc đó sẽ đóng nguồn trung áp
cho máy biến áp làm việc, sau đó mới đóng máy cắt hạ áp vào để cấp nguồn
cho các phụ tải.
Chế độ điều khiển bằng tay.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
50
Trường hợp này người vận hành trực tiếp theo dõi sự thay đổi của nguồn
(Lưới hoặc Máy phát) để có những biện pháp xử lý thích hợp bằng cách sử
dụng tay thao tác có gắn trên bộ chuyển đổi. Như vậy việc đóng cắt nguồn
hoàn toàn phụ thuộc vào con người.
- Chuyển khoá Auto/Manual về vị trí Manual, lúc này Logo sẽ nhận biết đã
chọn chế độ điều khiển bằng tay.
- Trường hợp này thì muốn đóng nguồn nào vào cho phụ tải thì chỉ việc
nhấn vào nút nhấn đóng máy cắt của nguồn đó, nhưng với điều kiện là nguồn
đó đang cấp điện đến đầu trên của máy cắt, khi đã đóng máy cắt của một
nguồn vào rồi thì Logo sẽ khoá lại và không cho đóng máy cắt của nguồn khác
nữa kể cả khi cả hai nguồn điện đang được cấp đến đầu trên của máy cắt.
Nhược điểm của chế độ bằng tay là khi mất nguồn máy biến áp thì người vận
hành phải đến khởi động máy phát trước khi đóng nguồn vào cho phụ tải, ở
chế độ này thì không đặt ưu tiên cho nguồn nào cả.
Chế độ tự động điều khiển:
Trường hợp này thiết bị chuyển đổi nguồn được lập trình sẵn, nó có thể tự
chủ động chuyển đổi nguồn trong những trường hợp mà con người yêu cầu (ví
dụ như mất nguồn lưới thì phải tự ngắt nguồn lưới ra khỏi thiết bị, khởi động
máy phát (1 đến 3 lần cách nhau 1 thời gian đến khi được thì thôi, nếu không
khỏi động được máy phát thì lập tức cảnh báo tới người vận hành để có biện
pháp xử lý), khi máy phát khởi động xong thì đóng nguồn máy phát vào tải.
Nếu đang chạy máy phát mà nguồn lưới được xác định là đã có (ổn định) thì
lập tức ngắt máy phát ra (dừng máy phát), đóng nguồn lưới vào tải. Quá trình
cứ lặp đi lặp lại theo một chương trình được lập sẵn.
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
51
- Chuyển khoá Auto/Manual về vị trí Auto, lúc này Logo sẽ nhận biết đã chọn
chế độ điều khiển tự động, ở chế độ này thì nguồn từ máy biến áp được mặc
định là nguồn ưu tiên.
- Nếu máy biến áp đã làm việc và điện áp đầu ra đã ổn định thì rơle giám sát
điện áp tác động và cấp tín hiệu nhận biết nguồn máy biến áp đang có cho
Logo. Trong trường hợp quá/thấp áp hay mất pha, hệ thống sẽ tự ngắt điện
lưới để bảo vệ các thiết bị. Khi điện lưới ổn định trở lại sau khoảng thời gian
đặt từ 0 (không trễ) đến 30 phút (bình thường nên đặt từ 30 giây đến 3 phút)
thì bộ phận điều khiển của ATS mới hoạt động trở lại.
- Lúc đã có đủ 02 điều kiện trên, Logo sẽ phát lệnh đóng máy cắt ACB1 và
khoá lệnh đóng ACB2. Nếu trường hợp có sự cố mất nguồn máy biến áp hoặc
điện áp không đủ thì rơle giám sát điện áp sẽ nhả tiếp điểm đường cấp tín hiệu
đến Logo, lúc này Logo sẽ xác nhận mất nguồn máy biến áp và lập tức nó sẽ
phát lệnh đi cắt ACB1 rồi tiếp theo sẽ phát tín hiệu đi khởi động máy phát khi
xác nhận ACB1 đã cắt xong. Để tránh sự dao động điện áp tạm thời thì quá
trình khởi động máy phát được đặt trễ khoảng 30s ÷3 phút (có thể đặt). Trong
vòng khoảng thời gian đặt trễ mà điện áp ổn định trở lại thì Logo lại phát tín
hiệu đóng ACB1 và không phát lệnh khởi động máy phát. Nếu sau khoảng
thời gian này mà điện áp không ổn định hoặc mất hẳn thì Logo sẽ phát tín hiệu
đi khởi động máy phát và cũng sau một khoảng thời gian đặt trễ để ổn định
điện máy phát (thường đặt từ 3 phút đến 5 phút) sau đó mới đóng ACB2 để
cấp nguồn cho phụ tải.
- Trong lúc phụ tải đang được cấp nguồn bằng máy phát mà nguồn lưới có
điện trở lại ổn định thì Logo sẽ xác nhận và phát tín hiệu đi cắt ACB2 rồi sau
đó phát lệnh đóng ACB1 vào để cấp điện cho phụ tải bằng nguồn lưới, lúc này
máy phát vẫn được để hoạt động không tải trong vòng 5 phút. Nếu sau 5 phút
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
52
mà nguồn lưới hoạt động ổn định thì Logo sẽ cắt tín hiệu khởi động để dừng
máy phát.
2.5. Chọn cáp cho các trạm điện.
2.5.1. Chọn cáp phía sơ cấp máy biến áp:
Tòa nhà làm việc chủ yếu trong khoảng thời gian 8h  19h, là 11 tiếng
trong ngày nên trong 1 năm thời gian sử dụng công suất lớn nhất là:
Tmax = 11.365 = 4015 (h).
Loại cáp định sử dụng là cáp đồng nên theo bảng trên có kt
J = 3,1 A/mm2
.
Dòng điện lớn nhất chạy trên đoạn cáp lấy bằng dòng điện quá tải bình
thường của máy biến áp (20% đối với máy biến áp đặt trong nhà):
dm
dmBA
lv
U
S
I
.
3
.
2
,
1
max  =
1,2.2000
62,98
3.22
 A.
Vậy tiết diện kinh tế của đoạn cáp này là:
kt
cáp
J
I
F  =
62,98
3,1
 20,32 mm2
.
Tra bảng PL4.26, TK-1 chọn cáp đồng có cách điện XLPE/PVC, 24kV
tiết diện 3x25 2
mm có max
154 lv
cp I
A
I 
 . Do khoảng cách ngắn nên cả ba đoạn
cáp dẫn đến 3 máy biến áp đều dùng cáp loại này.
Cáp dẫn điện từ lưới điện quốc gia (không thuộc phạm vi thiết kế) là
loại cáp đồng 3 lõi cách điện XLPE/DSTA/XLPE có đặc tính chấm thấm dọc,
điện áp 24 kV, tiết diện 3x240 mm2
.
2.5.2. Chọn cáp phía thứ cấp máy biến áp 2000 kVA:
Chọn cáp hạ áp theo điều kiện phát nóng cho phép:
n
I
I
k
k lv
cp
max
2
1  hay
n
k
k
I
I lv
cp
.
. 2
1
max
 .
Trong đó: 1
k - hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường đặt dây;
Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng
53
k2 - hệ số hiệu chỉnh theo số lượng dây cáp đặt gần nhau;
n - số mạch mắc song song (lộ đơn n = 1; lộ kép n = 2).
Dòng điện lớn nhất qua cáp phía thứ cấp MBA cũng lấy bằng dòng điện
quá tải cho phép bình thường của MBA:
dm
dmBA
lv
U
S
I
2
max
.
3
.
2
,
1
 =
1,2.2000
3464,10
3.0,4
 A.
Dòng điện làm khá lớn nên đặt 6 cáp mắc song song. Chọn theo điều
kiện phát nóng cho phép:
n
k
k
I
I lv
cp
.
2
1
max
 =
3464,10
712,78
1.0,81.6
 A.
Trong đó: Do cáp đặt trong đất có nhiệt độ 150
C nên 1
k = 1.
Vì có 6 cáp đi trong một rãnh dưới đất với khoảng cách giữa các cáp là
200 mm nên tra bảng PL.4.22, TK-1 có k2 = 0,81.
Theo bảng PL 4.28, TK-1 chọn cáp đồng 1 lõi 500 mm2
, cách điện
XLPE/PVC có dòng điện cho phép cp
I = 750 A.
2.5.3. Chọn cáp phía thứ cấp máy biến áp 500 kVA:
Tính toán tương tự trên, ta có dòng điện lớn nhất qua cáp phía thứ cấp
MBA 630 kVA là:
dm
dmBA
lv
U
S
I
2
max
.
3
.
2
,
1
 =
1,2.500
866,03
3.0,4
 A.
Dòng điện làm khá lớn nên đặt 3 cáp mắc song song. Chọn theo điều
kiện phát nóng cho phép:
n
k
k
I
I lv
cp
.
2
1
max
 =
866,03
331,81
1.0,87.3
 A.
Trong đó: Do cáp đặt trong đất có nhiệt độ 150
C nên 1
k = 1.
3998222

More Related Content

Similar to Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương Pháp Hiện Đại.pdf

Luận Văn Thạc Sĩ Khu Chung Cư Cao Cấp Acb.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Khu Chung Cư Cao Cấp Acb.docxLuận Văn Thạc Sĩ Khu Chung Cư Cao Cấp Acb.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Khu Chung Cư Cao Cấp Acb.docxtcoco3199
 
Báo cáo thực tập thi công - thép
Báo cáo thực tập   thi công - thépBáo cáo thực tập   thi công - thép
Báo cáo thực tập thi công - thépCat Love
 
Thiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước Vinh
Thiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước VinhThiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước Vinh
Thiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước VinhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trụ sở bảo hiểm xã hội thành phố tuyên quang – tỉ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trụ sở bảo hiểm xã hội thành phố tuyên quang – tỉ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp trụ sở bảo hiểm xã hội thành phố tuyên quang – tỉ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trụ sở bảo hiểm xã hội thành phố tuyên quang – tỉ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đò án tốt nghiệp ngành xây dựng
đò án tốt nghiệp ngành xây dựngđò án tốt nghiệp ngành xây dựng
đò án tốt nghiệp ngành xây dựngDinh Do
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương Pháp Hiện Đại.pdf (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Khu Chung Cư Cao Cấp Acb.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Khu Chung Cư Cao Cấp Acb.docxLuận Văn Thạc Sĩ Khu Chung Cư Cao Cấp Acb.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Khu Chung Cư Cao Cấp Acb.docx
 
Báo cáo thực tập thi công - thép
Báo cáo thực tập   thi công - thépBáo cáo thực tập   thi công - thép
Báo cáo thực tập thi công - thép
 
Đề tài: Thiết kế đường dây và trạm biến áp, HAY
Đề tài: Thiết kế đường dây và trạm biến áp, HAYĐề tài: Thiết kế đường dây và trạm biến áp, HAY
Đề tài: Thiết kế đường dây và trạm biến áp, HAY
 
Luận văn: Chung cư ở phường Dịch Vọng Cầu Giấy, Hà Nội, HAY
Luận văn: Chung cư ở phường Dịch Vọng Cầu Giấy, Hà Nội, HAYLuận văn: Chung cư ở phường Dịch Vọng Cầu Giấy, Hà Nội, HAY
Luận văn: Chung cư ở phường Dịch Vọng Cầu Giấy, Hà Nội, HAY
 
Lên Kế Hoạch Thực Hiện Dự Án Kinh Doanh Phân Phối Các Thiết Bị Điện Tại Công Ty
Lên Kế Hoạch Thực Hiện Dự Án Kinh Doanh Phân Phối Các Thiết Bị Điện Tại Công TyLên Kế Hoạch Thực Hiện Dự Án Kinh Doanh Phân Phối Các Thiết Bị Điện Tại Công Ty
Lên Kế Hoạch Thực Hiện Dự Án Kinh Doanh Phân Phối Các Thiết Bị Điện Tại Công Ty
 
Thiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước Vinh
Thiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước VinhThiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước Vinh
Thiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước Vinh
 
Luận văn tốt nghiệp: Chung cư tái định cư – Hà Nội, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Chung cư tái định cư – Hà Nội, HAYLuận văn tốt nghiệp: Chung cư tái định cư – Hà Nội, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Chung cư tái định cư – Hà Nội, HAY
 
Chung Cƣ Tái Định Cƣ Hải Phòng.doc
Chung Cƣ Tái Định Cƣ Hải Phòng.docChung Cƣ Tái Định Cƣ Hải Phòng.doc
Chung Cƣ Tái Định Cƣ Hải Phòng.doc
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trụ sở bảo hiểm xã hội thành phố tuyên quang – tỉ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trụ sở bảo hiểm xã hội thành phố tuyên quang – tỉ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp trụ sở bảo hiểm xã hội thành phố tuyên quang – tỉ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trụ sở bảo hiểm xã hội thành phố tuyên quang – tỉ...
 
đò án tốt nghiệp ngành xây dựng
đò án tốt nghiệp ngành xây dựngđò án tốt nghiệp ngành xây dựng
đò án tốt nghiệp ngành xây dựng
 
Luận văn: Thiết kế cung cấp điện cho cảng Đình Vũ, HAY
Luận văn: Thiết kế cung cấp điện cho cảng Đình Vũ, HAYLuận văn: Thiết kế cung cấp điện cho cảng Đình Vũ, HAY
Luận văn: Thiết kế cung cấp điện cho cảng Đình Vũ, HAY
 
Đề tài: Thiết kế cung cấp điện cho cảng Đình Vũ, HAY, 9đ
Đề tài: Thiết kế cung cấp điện cho cảng Đình Vũ, HAY, 9đĐề tài: Thiết kế cung cấp điện cho cảng Đình Vũ, HAY, 9đ
Đề tài: Thiết kế cung cấp điện cho cảng Đình Vũ, HAY, 9đ
 
Luận văn tốt nghiệp: Nhà ở cán bộ công nhân viên, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Nhà ở cán bộ công nhân viên, HAYLuận văn tốt nghiệp: Nhà ở cán bộ công nhân viên, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Nhà ở cán bộ công nhân viên, HAY
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Nhà điều hành Công ty than...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp Chung cư An Hòa – Thành ph...
 
Đề tài tốt nghiệp: Chung cư An Hòa – Thành phố Hồ Chí Minh, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Chung cư An Hòa – Thành phố Hồ Chí Minh, HOTĐề tài tốt nghiệp: Chung cư An Hòa – Thành phố Hồ Chí Minh, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Chung cư An Hòa – Thành phố Hồ Chí Minh, HOT
 
Đề tài: Xây dựng Chung cư An Hòa – Thành phố Hồ Chí Minh, 9đ
Đề tài: Xây dựng Chung cư An Hòa – Thành phố Hồ Chí Minh, 9đĐề tài: Xây dựng Chung cư An Hòa – Thành phố Hồ Chí Minh, 9đ
Đề tài: Xây dựng Chung cư An Hòa – Thành phố Hồ Chí Minh, 9đ
 
Luận Văn Bệnh Viện Điều Dƣỡng Hà Nội.doc
Luận Văn Bệnh Viện Điều Dƣỡng Hà Nội.docLuận Văn Bệnh Viện Điều Dƣỡng Hà Nội.doc
Luận Văn Bệnh Viện Điều Dƣỡng Hà Nội.doc
 

More from TieuNgocLy

THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTHI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTieuNgocLy
 
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfCách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfTieuNgocLy
 
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfHẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfTieuNgocLy
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...TieuNgocLy
 
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...TieuNgocLy
 
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfNghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfTieuNgocLy
 
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfChức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfTieuNgocLy
 
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...TieuNgocLy
 
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...TieuNgocLy
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...TieuNgocLy
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...TieuNgocLy
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...TieuNgocLy
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfTieuNgocLy
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...TieuNgocLy
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...TieuNgocLy
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfTieuNgocLy
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfTieuNgocLy
 
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdfBÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdfTieuNgocLy
 

More from TieuNgocLy (20)

THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdfTHI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ.pdf
 
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdfCách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
Cách trưng bày và bố trí sản phẩm của circle k tại Việt Nam 9870993.pdf
 
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdfHẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ TRONG NGỪNG TUẦN HOÀN- THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM.pdf
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ “GIẢI CỨU NÔNG SẢN” CHO NÔNG DÂN - Luận văn Thạc sĩ chuyên...
 
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
现代汉语广告中的成语研究 = Nghiên cứu thành ngữ trong ngôn ngữ quảng cáo của tiếng Hán hi...
 
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdfNghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
Nghiên cứu hệ thống chống bó cứng phanh trên xe mazda CX 5 2013.pdf
 
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdfChức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
Chức Năng Hoạch Định Quản Trị Học.pdf
 
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ BIỂU HIỆN CẢNH BÁO ĐỘT QỤY NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ...
 
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
HỘI THẢO CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NA...
 
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thông Tin Vô Tuyến, Chuyển Mạch Và Thông Tin Quan...
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
 
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
 
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdfBài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
Bài Giảng Chứng Khoán Phái Sinh.pdf
 
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
Hội Thảo, Tập Huấn, Rút Kinh Nghiệm Dạy Học Theo Mô Hình Trường Học Mới Việt ...
 
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
Intangible Values in Financial Accounting and Reporting An Analysis from the ...
 
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdfBài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
Bài Giảng Các Phương Pháp Dạy Học Hiện Đại.pdf
 
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdfNhững Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
Những Kiến Thức Cơ Bản Của Tâm Lý Học Lứa Tuổi Và Tâm Lý Học Sư Phạm.pdf
 
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdfBÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN ĐK HOÀN MỸ SÀI GÒN.pdf
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Điện Cho Tòa Nhà Cao Tầng Có Ứng Dụng Các Phương Pháp Hiện Đại.pdf

  • 1. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 1 HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ BÙI HẢI ĐĂNG KHÓA 5 HỆ ĐÀO TẠO CHÍNH QUY (KỸ SƯ DÂN SỰ) ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ CAO TẦNG CÓ ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HIỆN ĐẠI Năm 2011
  • 2. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 2 HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ BÙI HẢI ĐĂNG KHÓA 5 HỆ ĐÀO TẠO CHÍNH QUY (KỸ SƯ DÂN SỰ) ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH ĐIỆN, ĐIỆN TỬ Mã số: 20.00 THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO TÒA NHÀ CAO TẦNG CÓ ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HIỆN ĐẠI Cán bộ hướng dẫn khoa học: ĐẠI TÁ, GVC, TS NGUYỄN NGỌC HÒA Năm 2011
  • 3. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 3 MỞ ĐẦU Ngày nay, điện năng đã đi vào mọi mặt của đời sống, trên tất cả các lĩnh vực, từ công nghiệp cho tới sinh hoạt hàng ngày. Trong nền kinh tế đang đi lên của nước ta, ngành công nghiệp điện năng do đó càng đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Để xây dựng một nền kinh tế phát triển thì không thể không có một nền công nghiệp điện năng vững mạnh. Bởi vậy khi quy hoạch phát triển các khu dân cư, đô thị hay các khu công nghiệp … thì cần phải hết sức chú trọng việc xây dựng hệ thống điện ở đó nhằm đảm bảo cung cấp điện cho các khu vực này. Nói cách khác, khi lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thì kế hoạch phát triển điện năng phải đi trước một bước, thỏa mãn nhu cầu điện năng không chỉ trước mắt mà còn cho sự phát triển tương lai. Công nghiệp điện lực ở nước ta đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang có những bước nhảy vọt đáng kể, đời sống nhân dân ngày một nâng cao. Nhu cầu điện năng trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt không ngừng tăng trưởng. Nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển của đất nước, đáp ứng nhu cầu về năng lượng điện, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đầu tư mọi mặt về cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề và đặc biệt chú trọng tới việc đưa lưới điện quốc gia đến mọi miền đất nước, cung cấp điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Trong tình hình kinh tế thị trường nước ta, cùng với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay là việc mở rộng quan hệ quốc tế, ngày càng có thêm nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến với chúng ta. Ngay tại Hà Nội đã và đang xây dựng rất nhiều các tòa nhà chung cư từ 11-20 tầng như chung cư Mỹ Đình, chung cư Trung Hòa Nhân Chính, các tòa nhà chung cư cao cấp kết hợp văn phòng, khu
  • 4. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 4 thương mại từ 20-50 tầng, tòa nhà Keangnam với 70 tầng … Các tòa nhà cao tầng được xây dựng lên với mục đích sử dụng là bán và cho thuê làm khu thương mại, siêu thị, nhà hàng, quán ăn, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng, khu chung cư, biệt thự cao cấp, … Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải có năng lực thiết kế các hệ thống cung cấp điện một cách có bài bản và đúng quy cách, phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Tuy nhiên, việc tính toán thiết kế cung cấp điện là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi người thiết kế phải có kiến thức thật sâu rộng về hàng loạt các chuyên ngành: cung cấp điện, thiết bị điện, kỹ thuật cao áp, an toàn điện, … Trong những năm học tập ở trường và tương lai sẽ là một kỹ sư ngành điện, em nhận thức và hiểu được tầm quan trọng trong nhu cầu sử dụng nguồn năng lượng điện đối với nhu cầu đời sống của người dân nói riêng và đất nước nói chung. Vì vậy em đã chọn đề tài tốt nghiệp của mình là “Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho toà nhà cao tầng có ứng dụng các phương pháp hiện đại”. Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Hòa và các thầy cô trong bộ môn đã giúp em hoàn thành được đồ án của mình. Do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi còn có những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô trong bộ môn hướng dẫn và góp ý thêm cho em, để em có thế rút ra được những kinh nghiệm cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Bùi Hải Đăng
  • 5. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 5 Chương I: TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu về đối tượng cung cấp điện. Thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn nhất của miền Bắc nói riêng và của cả nước nói chung, do đó tốc độ đô thị hóa cao, dân số ngày một tăng nhanh nên nhu cầu về nhà ở, đi lại, sinh hoạt của người dân càng trở nên quan trọng. Trên xu hướng đó, việc xây dựng khu đô thị, khu thương mại, tòa nhà chung cư, khách sạn, ... được nhà nước ta triển khai một cách có hệ thống và nhanh chóng hoàn thành để đưa vào sử dụng. Tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER được xây dựng tại Khu Đô Thị Mới Mỹ Đình - Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội, do chủ đầu tư là Tổng công ty Sông Đà xây dựng. Tòa nhà là một công trình cao tầng với tổng diện tích khoảng 10.000 m2 . Công trình gồm tổ hợp 3 khối nhà A, B, C trong đó khối C ở giữa có chiều cao từ cốt nền đến đỉnh mái 28,9 m gồm 5 tầng với chức năng phụ trợ cho hai khối nhà A, B ở hai bên; các khối nhà A, B có chiều cao từ cốt nền đến diềm mái khoảng 93,8m; gồm 25 tầng (không kể tầng kỹ thuật và tầng áp mái); 3 khối nhà có chung 2 tầng hầm diện tích 1 sàn tầng hầm là 2.300m2 dùng làm nơi để xe và các phòng kỹ thuật phục vụ cho tòa nhà.
  • 6. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 6 Toàn cảnh tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER Chức năng của tòa nhà hỗn hợp HH4 TWIN TOWER như sau: Khối nhà A:  02 tầng hầm để xe kết hợp các khu vực kỹ thuật.  Từ tầng 1 đến tầng 17 sử dụng làm văn phòng và từ tầng 19 đến tầng 25 sử dụng làm căn hộ.  Tầng 18 là tầng kỹ thuật.  Hệ thống giao thông đứng gồm 6 thang máy, 1 thang bộ và 1 cầu thang thoát hiểm được bố trí tiếp giáp với không gian bên ngoài. - Khối nhà B: (Được chọn làm đối tượng thiết kế trong đồ án này)  02 tầng hầm để xe kết hợp các khu vực kỹ thuật.  Từ tầng 1 đến tầng 16 sử dụng làm văn phòng và từ tầng 18 đến tầng 27 sử dụng làm căn hộ.
  • 7. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 7  Tầng 17 là tầng kỹ thuật.  Hệ thống giao thông đứng gồm 6 thang máy, 1 thang bộ và 1 thang thoát hiểm được bố trí tiếp giáp với không gian bên ngoài. - Khối nhà C:  Tầng 1 là sảnh chung .  Tầng 2 và 3 sử dụng để kinh doanh dịch vụ.  Tầng 4 là phòng hội nghị, tầng 5 cho thuê kinh doanh dịch vụ nhà hàng.  Hệ thống giao thông đứng gồm 4 thang máy, 1 thang bộ và 1 thang thoát hiểm. 1.2. Đặc điểm và yêu cầu cung cấp điện cho tòa nhà cao tầng. 1.2.1. Các đặc điểm chung: Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, hội nhập với khu vực và thế giới. Trong lĩnh vực cung cấp điện, nhiều thiết bị điện mới đã được đưa vào sử dụng. Ngoài các nhà máy xí nghiệp hiện đại được xây dưng thì ngày nay còn xuất hiện một loại công trình đặc biệt đó là các nhà cao tầng dùng làm các văn phòng, khách sạn, hay các trung tâm thương mại. Để thiết kế hệ thống cung cấp điện cho toà nhà đảm bảo các chỉ tiêu, người thiết kế cần nắm được một số đặc điểm cơ bản sau: - Phụ tải phong phú, đa dạng (điện áp, công suất, số pha, …). - Phụ tải tập trung trong không gian hẹp, mật độ phụ tải tương đối cao. - Có các hệ thống cấp nguồn dự phòng (ắc quy, máy phát, …). - Không gian lắp đặt bị hạn chế nên phải bố trí hợp lý đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu về mỹ thuật trong kiến trúc xây dựng. - Yêu cầu cao về chế độ làm việc và an toàn cho người sử dụng. 1.2.2. Phân loại hộ tiêu thụ điện trong tòa nhà cao tầng hỗn hợp:
  • 8. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 8 Hệ thống cung cấp điện cho toà nhà phải đáp ứng đầy đủ các nhu cầu điện năng và phải bảo đảm độ tin cậy về cấp điện cho từng loại hộ dùng điện cụ thể. Độ tin cậy liên tục cung cấp điện tuỳ thuộc vào hộ tiêu thụ. Vì vậy ta cần phải phân loại các hộ tiêu thụ. Trong tòa nhà cao tầng phụ tải rất đa dạng như: thang máy, bơm cứu hỏa, bơm nước sinh hoạt, các thiết bị chiếu sáng sinh hoạt, chiếu sáng sự cố, các thiết bị dân dụng như: điều hòa, quạt thông gió, quạt treo tường, quạt trần, bếp điện, bàn là, bình nóng lạnh, lò vi sóng, tủ lạnh, máy giặt, ti vi ... Căn cứ vào các phụ tải trên có thể phân loại các hộ tiêu thụ theo các tiêu chí sau: - Hộ loại 1: Là thiết bị chiếu sáng sự cố những nơi tập trung đông người như các sảnh chờ, hành lang công cộng, cầu thang thoát hiểm, các phòng kỹ thuật, tầng kỹ thuật, phòng sơ cứu, phòng phát thanh, phòng thông tin liên lạc. Yêu cầu: phải đảm bảo cung cấp điện liên tục, thời gian mất điện không được quá thời gian để thiết bị tự động đóng nguồn điện dự phòng. Trong đồ án dự định sử dụng các bộ đèn có ắcquy làm thiết bị chiếu sáng sự cố an toàn (thoát hiểm). - Hộ loại 2: gồm nguồn cấp cho hệ thống thang máy, hệ thống phòng cháy chữa cháy, các khu vực kinh doanh nhà hàng ăn uống, cửa hàng bán đồ tiêu dùng, các khu vực bãi để xe dưới tầng hầm. Đây là các phụ tải ưu tiên. Yêu cầu: Phải đảm bảo cấp điện liên tục, thời gian mất điện không quá thời gian cần thiết để đóng nguồn điện dự phòng. Trạm phát điện dự phòng ở trạng thái dự phòng nguội, được tự động khởi động và mang tải sau khi mất điện lưới.
  • 9. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 9 - Hộ loại 3: gồm những hộ dùng điện còn lại (hệ thống điều hoà không khí, khu vực các căn hộ gia đình, …). Yêu cầu: Thời gian mất điện cho phép không quá 12 giờ, không yêu cầu có nguồn dự phòng. Trong thực tế, việc phân loại hộ tiêu thụ không hoàn toàn cứng nhắc mà còn tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của hộ tiêu thụ được xét đối với các hộ tiêu thụ còn lại. Mặt khác trong một nhà máy, một cơ sở dịch vụ, khu dân cư ... có nhiều loại hộ tiêu thụ xen kẽ nhau. Vì vậy khi thiết kế hệ thống cung cấp điện phải khảo sát kỹ lưỡng đối tượng được cấp điện, nhằm đảm bảo việc cung cấp điện an toàn, tin cậy và linh hoạt. 1.2.3. Những yêu cầu cấp điện cho nhà chung cư: Một phương án cung cấp điện được xem là hợp lý khi thỏa mãn được các yêu cầu sau: a) Độ tin cậy cung cấp điện: Là khả năng cung cấp điện liên tục cho các thiết bị điện, ở đây độ tin cậy tùy thuộc vào tính chất quan trọng của các loại thiết bị cần phải hoạt động liên tục khi nguồn điện lưới bị mất, đảm bảo an toàn cho hoạt động của mọi thiết bị trong toà nhà như động cơ thang máy, thang cuốn, bơm nước, đèn chiếu sáng sự cố, … Người thiết kế cần có phương án cung cấp điện cho tòa nhà khi không có điện lưới, đảm bảo tòa nhà phải được cấp điện bằng 2 nguồn. Ngoài độ tin cậy cấp điện, cần đặc biệt chú đến vấn đề an toàn, phòng chống cháy nổ. b) Chất lượng điện năng: Chất lượng điện rất quan trọng đối với những công trình có quy mô lớn, nhất là những tòa nhà cao cấp đa chức năng, ...
  • 10. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 10 Chất lượng điện năng được đánh giá qua hai chỉ tiêu: Tần số f và điện áp U. - Tần số: Do cơ quan điều khiển hệ thống điện quốc gia điều chỉnh. Chỉ có những hộ tiêu thụ lớn (hàng chục MW trở lên) mới phải quan tâm đến chế độ vận hành của mình sao cho hợp lý để góp phần ổn định tần số của hệ thống điện. - Điện áp: Là vấn đề cần phải quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận hành và tuổi thọ của thiết bị. Vì vậy phải luôn đảm bảo độ lệch điện áp nằm trong phạm vi ± 5% Uđm. c) An toàn cung cấp điện: Hệ thống cung cấp điện phải được vận hành an toàn đối với người và thiết bị. Muốn đạt được yêu cầu đó, người thiết kế phải chọn sơ đồ cung cấp điện hợp lý, rõ ràng, mạch lạc để tránh được nhầm lẫn trong vận hành; các thiết bị điện phải được chọn đúng tính năng sử dụng, đúng chủng loại, đúng công suất phù hợp với cấp điện áp và dòng điện làm việc. Công tác xây dựng, lắp đặt hệ thống cung cấp điện ảnh hưởng lớn đến độ an toàn cung cấp điện. Cuối cùng, việc vận hành quản lý hệ thống điện có vai trò đặc biệt quan trọng. Những cán bộ kỹ thuật quản lí vận hành hệ thống và người sử dụng đều cần phải có ý thức chấp hành những quy định, những quy tắc vận hành và sử dụng điện an toàn. d) Tính kinh tế cao: Trong quá trình thiết kế thường xuất hiện nhiều phương án, các phương án thường có những ưu và khuyết điểm riêng, có thể lợi về kinh tế nhưng xét về kỹ thuật thì không được tốt. Chỉ tiêu kinh tế được xét đến khi các chỉ tiêu kỹ thuật nêu trên đã được đảm bảo.
  • 11. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 11 Chỉ tiêu kinh tế được đánh giá thông qua: tổng số vốn đầu tư, chi phí vận hành và thời gian thu hồi vốn đầu tư. Việc đánh giá chỉ tiêu kinh tế phải bằng cách tính toán và so sánh tỷ mỉ giữa các phương án, từ đó mới có thể đưa ra được phương án tối ưu. Ngoài các yêu cầu trên, khi thiết kế cung cấp điện cũng cần chú ý đến các yêu cầu khác như: thuận tiện cho công tác vận hành và sửa chữa, có điều kiện thuận lợi cho yêu cầu phát triển phụ tải sau này, rút ngắn được thời gian xây dựng, v.v... 1.2.4. Một số vấn đề chung khi thiết kế cung cấp điện: a) Các bước thực hiện thiết kế cung cấp điện: Bước 1: Thu thập dữ liệu ban đầu - Nhiệm vụ, mục đích thiết kế cung cấp điện - Đặc điểm quá trình công nghệ hay công năng của công trình sẽ được cung cấp điện - Dữ liệu về nguồn điện: công suất nguồn, hướng cấp điện, khoảng cách đến hộ tiêu thụ - Dữ liệu về phụ tải: công suất, phân bố, phân loại hộ tiêu thụ. Bước 2: Xác định phụ tải tính toán - Danh mục các thiết bị điện - Tính phụ tải động lực - Tính phụ tải chiếu sáng - Phụ tải tính toán của toàn bộ công trình. Bước 3: Tính chọn trạm biến áp, trạm phân phối - Dung lượng, số lượng, vị trí của trạm biến áp, trạm phân phối - Số lượng, vị trí của tủ phân phối, tủ động lực ở mạng hạ áp. Bước 4: Xác định phương án cung cấp điện
  • 12. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 12 - Sơ đồ đi dây và sơ đồ nguyên lý cấp điện mạng cao áp; - Sơ đồ đi dây và sơ đồ nguyên lý cấp điện mạng hạ áp - Sơ đồ nguyên lý của trạm biến áp, trạm phân phối. Bước 5: Tính toán ngắn mạch - Tính toán ngắn mạch trong mạng cao áp - Tính toán ngắn mạch trong mạng hạ áp. Bước 6: Lựa chọn và kiểm tra các thiết bị điện - Lựa chọn máy biến áp - Lựa chọn và kiểm tra tiết diện dây dẫn, cáp - Lựa chọn và kiểm tra thiết bị điện cao áp - Lựa chọn và kiểm tra thiết bị điện hạ áp. Bước 7: Tính toán nối đất, chống sét - Tính toán nối đất chống sét cho trạm biến áp - Tính toán chống sét cho đường dây cao áp - Tính toán nối đất trung điểm của máy biến áp hạ áp - Tính toán nối đất lặp lại dây trung tính. Bước 8: Tính toán tiết kiệm điện và nâng cao hệ số công suất cos - Các phương pháp tiết kiệm điện và nâng cao hệ số công suất cos tự nhiên - Phương pháp bù bằng tụ điện: xác định dung lượng bù, phân phối tụ điện bù trong mạng cao áp và hạ áp. Bước 9: Bảo vệ rơle và tự động hoá - Bảo vệ rơle cho máy biến áp, đường dây cao áp, các thiết bị điện có công suất lớn, quan trọng - Các biện pháp tự động hóa: tự động đóng lặp lại, đóng dự phòng ...
  • 13. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 13 - Các biện pháp thông tin điều khiển. Bước 10: Hồ sơ thiết kế cung cấp điện - Bảng thống kê các dữ liệu ban đầu - Bản vẽ mặt bằng công trình và phân bố phụ tải - Bản vẽ sơ đồ nguyên lý cung cấp điện mạng cao áp, mạng hạ áp, mạng chiếu sáng - Bản vẽ mặt bằng và sơ đồ đi dây của mạng cao áp, mạng hạ áp, mạng chiếu sáng. - Bản vẽ chi tiết các bộ phận như bảo vệ rơle, đo lường, tự động hóa, nối đất, thiết bị chống sét ... b) Về đảm bảo nguồn điện: Do phụ tải của các tòa nhà tương đối lớn (lên đến cỡ hàng MVA) nên nguồn cấp từ lưới điện quốc gia thường là nguồn trung áp 22kV lộ kép và được chuyển đổi xuống điện áp 0,4kV cấp điện cho các tủ điện hạ áp tổng của tòa nhà. Đường cáp cung cấp điện từ cột đường dây trên không (điểm đấu điện) đến trạm biến áp thường dùng cáp ngầm khô XLPE/PVC có đặc tính chống thấm dọc. Trước khi cung cấp điện cho toà nhà, từ trạm biến áp nguồn điện được đưa đến các tủ hạ áp tổng, các tủ này có hệ thống đóng cắt và bảo vệ quá tải, ngắn mạch … Để đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cho tòa nhà, thường dùng trạm tối thiểu có 2 máy biến áp 22/0,4kV đặt trong tầng hầm của tòa nhà và được thiết kế đảm bảo an toàn về các lĩnh vực kỹ thuật như PCCC, an toàn điện … Khí cụ thao tác bảo vệ ngắn mạch cho mỗi máy sử dụng dao cách ly, máy cắt chân không điện áp 24 kV. Trong trường hợp mất điện lưới, để đảm bảo việc cung cấp điện liên tục cho một số phụ tải quan trọng như: hệ thống điện chiếu sáng làm việc cho khu
  • 14. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 14 vực dịch vụ, hệ thống điện chiếu sáng công cộng, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thang máy, bơm nước, hệ thống máy tính, thông tin liên lạc, … các tòa nhà thường bố trí một máy phát điện dự phòng sử dụng động cơ điêzen, loại máy không dùng chổi than, có khả năng tự bảo vệ trong các trường hợp ngắn mạch, quá tải, quá nhiệt … kèm thiết bị chuyển mạch đổi nguồn tự động - ATS (Automatic Transfer Switch). Máy phát điện tự khởi động khi nguồn chính từ máy biến áp mất và tự tắt khi nguồn chính có trở lại. Phòng đặt máy phải đảm bảo thông gió vừa phải chống ồn bằng các lớp cách âm. Khi chạy máy phát dự phòng, hệ thống sẽ cắt bớt các phụ tải không quan trọng, để tránh quá tải cho máy phát. c) Về bố trí kết cấu mạng phân phối điện: Để đảm bảo tính mỹ quan cho toà nhà và của cả khu chung cư, thường chọn phương án đi dây từ lưới trung áp đến máy biến áp ở tầng hầm là dạng cáp đặt ngầm trong đất. Từ đầu ra máy biến áp có các đường cáp dẫn đến các tủ hạ áp chính, tuyến cáp này có thể đặt ngầm trong đất hoặc đặt trên hệ thống các khay cáp. Từ các tủ này sẽ có các xuất tuyến dẫn đến các tủ tầng (tủ trung gian) để phân phối điện đến các tầng theo thứ tự từ thấp lên cao. Từ hệ thống tủ điện phân phối chính, các xuất tuyến cấp nguồn cho các tầng thường đi theo hệ thống khay cáp, thang cáp đặt trong hộp kỹ thuật (bám theo mặt tường và trần) và các máng cáp đi kín dưới sàn nhà đưa điện cấp cho các tủ tầng nằm trên một trục đứng. Mỗi tầng được cấp điện từ các tủ phân phối trung gian riêng của tầng và được đặt trong các buồng kỹ thuật điện. Các tủ này có kết cấu kiểu đặt đứng trên sàn nhà, áp sát vào tường hoặc loại bảng điện treo tường (đặt nổi hoặc âm tường).
  • 15. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 15 Cáp và dây dẫn đến bảng điện, công tắc, thiết bị, ổ cắm được đặt bên trong ống nhựa cứng PVC có đặc tính chống cháy đặt chìm trong tường, sàn hoặc trần giả. Các bảng điện tầng dùng tủ đặt đứng hoặc bảng điện treo tường, vỏ tôn sơn tỉnh điện bắt nổi hoặc âm tường, thiết bị đóng cắt dùng áptômát vỏ đúc (MCCB) 1 pha hoặc 3 pha có móc bảo vệ từ và nhiệt. Để đảm bảo an toàn cho người sử dụng nên có các thiết bị phát hiện dòng rò (RCD) lắp ở đầu tuyến dây cấp nguồn cho cả dây pha và trung tính. Hệ thống nối đất đến các bảng điện tầng, các thiết bị động lực, dùng cáp ruột đồng một lõi vỏ cách điện PVC làm dây nối đất; các mạch động lực như các ổ cắm đặt chờ bếp, máy lạnh đều có dây nối đất đi kèm nối về vỏ bảng điện tầng. Trong mỗi khu văn phòng, căn hộ bố trí một tủ phân phối điện, trong đó lắp đặt các áptômat tổng, áptômat phân đoạn, áptômat nhánh có thông số phù hợp để bảo vệ và phân phối điện đến các thiết bị dùng điện. Dây dẫn điện đi trong nhà dùng dây lõi đồng, cách điện PVC đi theo máng cáp và được luồn trong ống nhựa cứng chôn ngầm trong tường, trần hoặc đi trên trần giả. Mỗi khu vực sử dụng điện trong công trình tùy theo chức năng sử dụng được bố trí các công tơ đo đếm điện riêng để tiện tính toán, đánh giá việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả. Các khu vực công cộng của tòa nhà được cấp điện từ tủ điện tổng cũng có thể bố trí công tơ đo đếm riêng. Các đồng hồ đo đếm điện năng thường có cấp chính xác cấp 1. Đường cáp và dây cáp điện trong công trình sử dụng cáp có từ ba đến năm lõi, có nhiều lớp cách điện, bảo vệ rất an toàn. Riêng tuyến cáp cấp điện cho bơm cứu hỏa và thang máy cứu hoả thường bố trí đi trong tuyến cáp riêng bằng cáp có đặc tính chống cháy.
  • 16. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 16 1.3. Tự động hóa tòa nhà - Tòa nhà thông minh. 1.3.1. Tự động hóa tòa nhà: Hệ thống tự động hóa tòa nhà (BAS) là một thuật ngữ quan trọng (nó cũng còn được hiểu là hệ thống quản lý tòa nhà, BMS). Thuật ngữ này dùng để chỉ một phạm vi rộng các hệ thống điều khiển tòa nhà có máy tính, từ các bộ điều khiển chuyên dụng, đến các trạm độc lập từ xa, đến những hệ thống lớn hơn bao gồm các trạm máy tính trung tâm và các máy in. BAS là một trong những hệ thống chính của các tòa nhà thông minh. Một BAS bao gồm một số phân hệ được kết nối theo những cách thức khác nhau để tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống phải được thiết kế và cung cấp năng lượng cho khắp tòa nhà để tự nó đảm bảo cho các hệ thống dịch vụ hợp thành. Bởi vậy, mặc dù các bộ phận cấu thành được sử dụng có thể như nhau, nhưng hai hệ thống lại không như nhau, trừ khi chúng được áp dụng cho các tòa nhà giống hệt nhau với các dịch vụ và những người sử dụng như nhau. Các dịch vụ tòa nhà bao gồm các hệ thống HVAC, các hệ thống điện, các hệ thống chiếu sáng, các hệ thống cứu hỏa, an ninh và thang máy. Trong các tòa nhà công nghiệp chúng cũng có thể bao gồm các hệ thống khí nén, hơi nước và nước nóng được sử dụng cho các quá trình sản xuất. Một BAS có thể được sử dụng để giám sát, điều khiển và quản lý tất cả hoặc chỉ một số các dịch vụ này. Có những lý do đúng đắn và những mục tiêu cơ bản trong việc đầu tư những tổng lượng tiền đáng kể theo cách này. Chúng sẽ thay đổi, phụ thuộc vào việc sử dụng tòa nhà và cách thức quản lý tòa nhà cũng như mối quan hệ giữa giá trị của sản phẩm đầu cuối và chi phí vận hành tòa nhà. Nó cũng có thể phụ thuộc vào mức độ phức tạp của các dịch vụ tòa nhà và tổng
  • 17. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 17 vốn đầu tư của chúng. Sau đây sẽ đưa ra những lợi ích điển hình chủ yếu mà một BAS có thể mang lại. 1. Độ tin cậy của các máy móc thiết bị và các dịch vụ được nâng cao Các mục tiêu vận hành và bảo trì hệ thống là để đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động tốt không hỏng hóc và duy trì sự hoạt động hiệu quả. Sự cố một cấu kiện hầu như luôn gây ra việc sửa chữa hoặc thay thế tốn kém hơn chi phí cần thiết cho việc chăm sóc định kỳ theo thời gian. Hơn nữa, hỏng hóc một thiết bị nào đó làm gián đoạn dịch vụ được đảm bảo bởi hệ thống này và gây nên sự bất tiện cho những người ngụ cư và/hoặc chi phí tốn kém thêm cho chủ nhà. Một BAS có thể mang lại sự đóng góp đáng kể theo hướng đảm bảo các tính năng hoạt động bằng cách giám sát hệ thống một cách liên tục và duy trì sự bảo dưỡng phòng ngừa. Những ví dụ điển hình là các cảnh báo thiết bị khi đạt đến thời gian vận hành định trước và trong trường hợp tính năng của thiết bị đã bị xuống cấp đến một mức nào đó. 2. Giảm các chi phí vận hành Một trong những phí tổn chủ yếu khi vận hành tòa nhà là chi phí năng lượng dùng cho sưởi ấm, điều hòa không khí và chiếu sáng không gian. Trên thực tế, chức năng quan trọng của BAS là giảm các chi phí năng lượng này càng nhiều càng tốt. Các ví dụ điển hình về điều này là khởi động/dừng được lập trình, định chu trình làm việc, đặt lại điểm thiết lập và tối ưu hóa các máy làm lạnh. Tất cả các loại tòa nhà đều là những ứng viên cho một dạng hệ thống tiết kiệm năng lượng nào đó. Nếu chỉ theo lý do lắp đặt một hệ thống để tiết kiệm năng lượng, thì người ta thường thích gọi nó là một hệ thống điều khiển và quản lý năng lượng (EMCS) hoặc là hệ thống quản lý năng lượng tòa nhà
  • 18. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 18 (BEMS) hơn là gọi nó là BAS hoặc BMS. Vì thế, một EMCS hoặc BEMS thường được xem như một phần của BAS hoặc BMS. EMCS hoặc BEMS có thể được xem như các hệ thống điều khiển và giám sát các hệ thống dịch vụ tòa nhà mà chúng góp phần đáng kể vào giảm mức tiêu tốn năng lượng của các tòa nhà. 3. Nâng cao hiệu quả quản lý tòa nhà BAS cung cấp những biện pháp có hiệu quả nhất về chi phí cho bộ phận quản lý tòa nhà. Những biện pháp này giám sát các điều kiện và các dịch vụ và luôn luôn duy trì chúng ở mức độ yêu cầu. Đó cũng là những biện pháp có khả năng đáp ứng nhanh và hiệu quả đối với những thay đổi về các mẫu chức năng và việc sử dụng không gian (thay đổi công năng hay vị trí làm việc). 4. Nâng cao năng suất của đội ngũ cán bộ nhân viên Một BAS cũng có thể đưa lại những lợi ích vô hình khác và vì thế khó có thể đo lường và đánh giá nó một cách đầy đủ. Những lợi ích này bao gồm việc nâng cao hiệu suất của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhờ có các điều kiện môi trường được cải thiện. Sự hài lòng với công việc và tinh thần thoải mái hơn của bộ phận bảo trì, họ có thể dành nhiều thời gian hơn để ngăn ngừa những hậu quả do hỏng hóc và bớt thời gian hơn nếu phải “cứu hỏa”. Ngoài ra còn có những lợi ích vô hình khác nữa. 5. Bảo vệ cho con người và trang thiết bị Điều vốn có cho BAS là một mạng truyền thông, nó có thể mở rộng tầm ra khắp tòa nhà hoặc tổ hợp các tòa nhà. Chính hệ thống truyền thông này có thể phát ra các cảnh báo cho người vận hành hoặc dịch vụ an ninh trong trường hợp có khói, lửa, sự xâm nhập bất hợp pháp hoặc những tình huống có thể gây hỏng hóc trang thiết bị.
  • 19. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 19 Hơn nữa, BAS cũng có thể hỗ trợ cho các biện pháp an ninh an toàn khác. Ví dụ, bản thân nó có thể giám sát vào ra bằng cách cung cấp cho người quản lý tòa nhà khả năng chấp nhận các mức truy nhập khác nhau cho mỗi thành viên khác nhau trong đội ngũ cán bộ nhân viên. BAS có thể giúp cho người bảo vệ chống lại sự đột nhập không cho phép vào tòa nhà bằng cách sử dụng các thẻ ra vào, bằng việc kiểm tra và giám sát các khu vực riêng biệt của tòa nhà, và bằng việc đảm bảo duy trì việc tuần tra an ninh phù hợp với kế hoạch đã ấn định. 1.3.2. Tòa nhà thông minh: Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc đã mang đến nhiều giải pháp ứng dụng thiết thực trong cuộc sống. Riêng sự phát triển của hệ thống mạng và các thiết bị IP, việc tích hợp các thành phần, hệ thống khác nhau của toà nhà thành một hệ thống tổng thể trở nên dễ dàng hơn. Tòa nhà thông minh (Intelligent Building) là một khái niệm mới nhưng đã nhanh chóng trở thành xu huớng tất yếu cho tất cả các toà nhà hiện đại trên thế giới. Tại Việt Nam, nhiều cao ốc văn phòng, trung tâm thương mại, trường học, sân bay, bệnh viện ... đã và đang được xây dựng, nhưng chưa sử dụng các hệ thống tự động hoá trong quản lý toà nhà, nếu có cũng chỉ là các hệ thống riêng biệt như: báo cháy, điều hoà không khí, ... Giải pháp tích hợp cho phép nâng cao hiệu suất của tòa nhà bằng cách giảm chi phí nhân công, chi phí năng lượng, cung cấp môi trường làm việc tiện nghi và an toàn cho cán bộ và nhân viên làm việc trong nhà và khách đến làm việc với các đơn vị tại toà nhà. Hệ thống quản lý tòa nhà (BMS) sẽ tích hợp với các hệ thống dịch vụ sau: - Hệ thống cung cấp và phân phối điện (máy cắt, tủ hạ áp, tủ phân phối đầu tầng, máy phát điện dự phòng, …)
  • 20. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 20 - Hệ thống điều hòa trung tâm - Hệ thống chiếu sáng công cộng (Public Lighting) - Hệ thống thiết bị viễn thông - Hệ thống giám sát truy nhập (Access control) - Hệ thống Camera an ninh - Hệ thống PCCC - Thang máy (lift, elevator) - Hệ thống cấp/thoát nước & xử lý nước thải sinh hoạt - Hệ thống thông tin công cộng (hệ thống âm thanh thông báo, hệ thống màn hình thông báo ...). Và nhiều hệ thống khác nữa. Với tính chất phức tạp, lượng người sử dụng dịch vụ đông và bất định trong toà nhà, đòi hỏi hệ thống quản lý và giám sát phải đơn giản, rõ ràng và luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng một cách nhanh nhất. Giải pháp đề xuất BMS được dựa trên các công nghệ, ý tưởng, kiến trúc đã được công nhận. Toàn bộ thiết kế được tập trung xung quanh một kiến trúc tích hợp liên kết tất cả các chương trình ứng dụng và dịch vụ với nhau để cung cấp khả năng điều hành tuyệt vời cho toà nhà. Giải pháp BMS cung cấp một hệ thống điều hành tích hợp cho việc quản lý các dịch vụ của toà nhà và các ứng dụng thông minh cho cán bộ nhân viên làm việc tại toà nhà, cũng như các công cụ, năng lực và khả năng mở rộng các dịch vụ và phương tiện cho người sử dụng. Mục tiêu của việc thiết kế cho toà nhà là tạo ra một toà nhà thông minh có những ứng dụng cao qua các hệ thống tích hợp. Điều này không chỉ áp dụng cho hạ tầng và các dịch vụ của toà nhà, mà còn cho môi trường điều hành vật lý, các hệ thống thông tin, viến thông, an ninh và quản lý cần thiết để giúp điều hành toà nhà này một cách hiệu quả.
  • 21. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 21 Giải pháp BMS đã được hoàn thiện theo thời gian, theo nhiều khía cạnh như kết nối hoàn hảo với các hệ thống và ứng dụng khác nhau, qui trình quản lý dễ dàng, tập trung vào những người sử dụng khác nhau, v.v.. Ngày nay, Hệ thống Quản lý Toà nhà Thông minh (Intelligent Building Management System - IBMS) đã trở thành hiện thực nhờ vào sự kết hợp thành công giữa các hệ thống công nghệ thông tin và quy trình quản trị đồng bộ. Các công trình thông minh có khả năng tích hợp nhiều hệ thống chuyên biệt được lắp đặt tại một hoặc nhiều địa điểm, được vận hành trên cùng một hạ tầng mạng, được giám sát và điều khiển trực quan, đơn giản thông qua một giao diện trung tâm thân thiện. Bằng các phương thức trên, Hệ thống IBMS quản lý các công trình đồng thời đem đến cho khách hàng các giá trị như: - Tối ưu công năng của toà nhà, sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả; - Cải thiện việc điều khiển toà nhà. Giảm chi phí vận hành hệ thống. Đó chính là những toà nhà thông minh!. Điều khiển tự động hoá, Truyền thông và Tích hợp là những đặc trưng cơ bản của một toà nhà thông minh. 1.4. CAD trong thiết kế cung cấp điện. Ngày nay, theo dòng phát triển của khoa học kỹ thuật với thiết kế có sự trợ giúp của máy tính (CAD - Computer Aided Design) người thiết kế có thể nâng cao chất lượng dự án thiết kế, đồng thời giảm chi phí không những về nhân lực mà còn về tài chính và vật lực. Dưới sức ép của thị trường, các nhà cung cấp phải luôn thay đổi mẫu mã nâng cao chất lượng thiết kế đưa sản phẩm ra thị trường nhanh hơn, việc sử dụng CAD đã trở thành đương nhiên trong học tập và lao động ở các nước phát triển. CAD hiện là công cụ thiết kế
  • 22. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 22 rất hiệu quả của các nhà thiết kế, các công ty thiết kế cao cấp và chuyên nghiệp. 1.4.1. Khả năng của CAD: - Tạo nên những dự án thiết kế từ tổng thể đến chi tiết theo ý tưởng của người thiết kế. - Phân tích và hiệu chỉnh những bản thiết kế một cách dễ dàng và nhanh chóng. - Có thể sử dụng lại những thành phần thiết kế trước cho những dự án sau. - Tự động tạo ra những thành phàn chuẩn của thiết kế. - Cho phép trình bày rõ những chi tiết trong bảng thiết kế. - Thực hiện các tính toán liên quan. - Có thể mô phỏng những thiết kế mà không cần xây dựng mô hình nguyên mẫu. - Xuất ra những dữ liệu kỹ thuật như tạo ra bản vẽ, liệt kê danh mục những thiết bị cần cho thiết kế, thông tin hình học cho bộ phận sản xuất. - Có thể thay đổi các thông số đầu vào/đầu ra theo yêu cầu thiết kế. - Những kết quả tính toán có thể sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm. - Trong thư viện có sẵn những công cụ và những phàn tử mẫu vì vậy giúp cho việc thiết kế bản vẽ nhanh hơn. - Tính toán những yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế. - Thực hiện kiểm tra trên thiết kế. - Giúp nhìn trực quan hóa hình dạng của sản phẩm cần thiết kế. 1.4.2. Một số phần mềm CAD trong kỹ thuật điện:
  • 23. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 23 Phần mềm CAD trong kỹ thuật điện rất nhiều, phụ thuộc vào bài toán thiết kế, hướng nghiên cứu, các vấn đề cần giải quyết. Cụ thể có một số phần mềm CAD sau:  Phần mềm CAD thiết kế lắp đặt mạng điện: trong ngành điện, thiết kế lắp đặt mạng điện là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Phương án thiết kế mạng động lực phải đảm bảo các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật và an toàn. Để đạt được các chỉ tiêu trên, người thiết kế phải giải quyết một khối lượng lớn các bài toán về kinh tế kỹ thuật khá phức tạp. Phần mềm đã cung cấp cho người thiết kế đầy đủ các loại nguồn, các phần tử của hệ thống điện được dung trong thiết kế, vì vậy người thiết kế chỉ cần nhập những thông tin cần thiết theo yêu cầu thiết kế, phần mềm sẽ tự tính toán và xuất ra kết quả tính toán của một dự án thiết kế.  Phần mềm thiết kế hệ thống chiếu sáng: hệ thống chiếu sáng là một phần quan trọng không thể thiếu được trong một công trình, hệ thống chiếu sáng phải đảm bảo cung cấp độ rọi theo yêu cầu, độ sáng đồng đều, phù hợp với độ tuổi người lao động và yêu cầu công việc nhằm đảm bảo về sức khỏe cho người lao động, tăng năng suất lao động, tạo cảm giác thoải mái, an toàn trong công việc. Do đó, việc thiết kế hệ thống chiếu sáng để đạt được yêu cầu nêu trên không phải là một vấn đề đơn giản. Các phần mềm CAD thiết kế hệ thống chiếu sáng đã giúp cho người thiết kế có thể đạt được mục đích trên với một thời gian ngắn so với việc tính toán như vậy bằng tay, ngoài ra độ chính xác tính toán cũng được nâng cao. Mặt khác người thiết kế cũng có thể dễ dàng chỉnh sửa theo yêu cầu công việc mà không mất thời gian để thực hiện lại các bước tính toán đã qua, khi đó phần mềm sẽ tự động tính toán các giá trị phù hợp với thông số sửa đổi.
  • 24. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 24  Phần mềm thiết kế hệ thống chống sét: Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm, khí hậu Việt Nam rất thuận lợi cho việc phát sinh, phát triển của dông sét. Thiệt hại do sét gây ra là rất lớn, đôi khi ảnh hưởng lớn đến nhiều hoạt động kinh tế - xã hội thậm chí đến tính mạng con người. Vì vậy, việc thiết kế và trang bị hệ thống sét cho công trình là vấn để mang tính cấp thiết. Phần mềm CAD thiết kế chống sét trợ giúp người thiết kế đề ra giải pháp chống sét hợp lý phù hợp với mức bảo vệ yêu cầu một cách đơn giản và nhanh chóng.  Phần mềm thiết kế hệ thống nối đất: hệ thống nối đất là phần không thể thiếu trong một công trình như: hệ thống nối đất điện lực, hệ thống nối đất an toàn, hệ thống nối đất chống sét, hệ thống nối đất làm việc,… Vì vậy, việc nắm vững và sử dụng phần mềm CAD thiết kế hệ thống nối đất là yêu cầu bức thiết.  Phần mềm vẽ kỹ thuật: trong tất cả các dự án thiết kế, các bản vẽ đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được và để có được các bản vẽ phù hợp với các tiêu chuẩn, với các mức độ phức tạp khác nhau. Các phần mềm này đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau từ các ngành kỹ thuật như: xây dựng, kiến trúc, cơ khí và kỹ thuật điện đến các lĩnh vực quản lý và văn phòng. Với thư viện khối hình vẽ mẫu phong phú, người thiết kế chỉ cần chọn ra các khối hình vẽ cần thiết, kết nối chúng lại để tạo ra những bản vẽ theo đúng yêu cầu sử dụng.
  • 25. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 25 Chương II: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN 2.1. Xác định phụ tải tính toán. Phụ tải điện là số liệu đầu tiên và quan trọng nhất để tính toán thiết kế cung cấp điện, việc tính toán phụ tải rất quan trọng vì nó là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của công trình. Nếu phụ tải điện tính toán nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ dẫn đến giảm tuổi thọ của thiết bị, nguy hiểm hơn có thể dẫn đến cháy nổ thiết bị, gây ra hậu quả khôn lường. Còn nếu phụ tải điện tính toán lớn hơn nhiều so với phụ tải thực tế thì sẽ gây lãng phí, tốn kém. Việc xác định phụ tải tính toán giúp ta xác định được tiết diện dây dẫn đến từng tủ động lực, cũng như đến từng thiết bị, giúp ta có cứ liệu để lựa chọn số lượng cũng như công suất máy biến áp của tòa nhà, tính chọn các thiết bị bảo vệ cho từng thiết bị, cho từng tủ động lực và tủ phân phối. Nguyên tắc chung để xác định phụ tải tính toán của hệ thống là tính từ thiết bị điện ngược trở về nguồn, tức là được tiến hành từ bậc thấp đến bậc cao của hệ thống cung cấp điện, và ta chỉ cần tính toán tại các điểm nút của hệ thống cấp điện cho đối tượng. Phân nhóm các phụ tải động lực: + Nhóm 1: - Hệ thống thang máy - Hệ thống bơm nước (sinh hoạt, cứu hỏa) - Hệ thống điều hòa trung tâm. + Nhóm 2: - Khu văn phòng, chung cư, tầng hầm, tầng kỹ thuật. 2.1.1. Xác định phụ tải nhóm 1:
  • 26. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 26 a) Phụ tải thang máy: Xác định công suất đặt của thang máy theo công thức: 1000 . 81 , 9 . . . e k v m PdTM  . Trong đó: m - là tải trọng của thang máy có thể chịu được; V - là vận tốc của thang máy; k - là hệ số, có thể lấy từ 40% ÷ 60%, ta chọn k = 50%; e - là hệ số, có thể lấy từ 60% ÷ 70%, ta chọn e = 65%. Tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER sử dụng 6 thang máy, trong đó có: - Nhóm 4 thang máy chịu được tải trọng 1150 kg, vận tốc 1,75 (m/s). Công suất đặt của thang máy loại này là: 15 1000 . 65 81 , 9 . 50 . 75 , 1 . 1150 1   dTM P kW. Công suất tính toán của thang máy quy về chế độ dài hạn: 1 1 1 .  dTM TM P P  (Với ε1 là hệ số tiếp điện, ε1 =0,8). Vậy 42 , 13 8 , 0 . 15 1   TM P kW. - Nhóm 2 thang máy chịu được tải trọng 1500kg; vận tốc 1,75 m/s. Công suất đặt của thang máy loại này là: 20 1000 . 65 81 , 9 . 50 . 75 , 1 . 1500 2   dTM P kW. Công suất tính toán của thang máy quy về chế độ dài hạn: 2 2 2 .  dTM TM P P  (Với ε2 là hệ số tiếp điện, ε2 =0,8) Vậy 89 , 17 8 , 0 . 20 2   TM P kW. + Tổng công suất tính toán của hệ thống thang máy:
  • 27. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 27 PTM = Knc.(4.PTM1 +2.PTM2) = 1.(4.13,42 + 2.17,89) = 89,46 kW. Với hệ số nhu cầu Knc = 1 tra bảng 4.1pl trong TK-4. Tổng công suất thang máy ở các thời điểm cực đại: Ta có thể coi hệ số tham gia vào cực đại ở các giờ cao điểm ngày và đêm của phụ tải thang máy như nhau và bằng 1. Do đó: n tm P = d tm P = 89,46 kW. b) Phụ tải bơm nước: Hệ thống bơm nước của tòa nhà bao gồm hai trạm bơm: trạm bơm nước sinh hoạt và trạm bơm nước cứu hỏa. Trạm bơm nước sinh hoạt sử dụng 2 máy bơm nước sinh hoạt công suất định mức mỗi máy 15 kW, 4 máy bơm nước cứu hoả công suất mỗi máy 25 kW. Theo bảng PL 1.1. trong TK-1 lấy hệ số sử dụng trung bình của nhóm động cơ bơm nước là  sd k 0,65 < 0,7. Tỷ số giữa công suất của thiết bị lớn nhất và bé nhất là: 67 , 1 15 25   k <  b k 8. (Theo điều kiện ở bảng 2.pl.BT trong TK-4) và vì 4  n nên số thiết bị hiệu quả   n nhq 6. Hệ số nhu cầu của phụ tải bơm nước là:        6 65 , 0 1 65 , 0 1 hq sd sd nc n k k k 0,79. Công suất tính toán của phụ tải bơm nước:    i dm nc bn P k P . . 0,79.130 = 102,7 kW. Theo bảng 1.pl.BT trong TK-4 giá trị hệ số tham gia vào cực đại của các phụ tải sinh hoạt được lấy bằng: 0,35 n sh k  và 0,85 d sh k  . Công suất tính toán của phụ tải bơm nước ở các thời điểm cực đại: + Ngày: 0,35.102,7 n n bn sh bn P k P    35,95 kW.
  • 28. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 28 + Đêm: . 0,85.102,7 d d bn sh bn P k P    87,30 kW. c) Phụ tải hệ thống điều hòa trung tâm: Tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER sử dụng điều hòa trung tâm phục vụ khu vực văn phòng, khu chung cư, một phần ở các tầng kỹ thuật và tầng áp mái. Trên thực tế ta chọn máy điều hòa trung tâm theo diện tích sàn, phòng có diện tích nhỏ từ 9m2 – 15m2 có thể đặt 1 máy 9000 BTU/h, phòng có diện tích lớn hơn từ 20m2 – 30m2 có thể đặt 1 máy 18000 BTU/h. Khu thương mại, siêu thị mật độ người/m2 sàn là tương đối nhiều nên ta có thể chọn cứ 20m2 sàn tương ứng với 18000 BTU/h. Khu chung cư thì mật độ người/m2 sàn ít hơn nên ta có thể chọn cứ 25m2 sàn tương ứng với 18000BTU/h. + Từ tầng 1- tầng 16 là khu văn phòng, sử dụng hệ thống điều hòa trung tâm, mỗi tầng có tổng diện tích sàn 1160 m2 . Tổng diện tích sàn sử dụng điều hòa trung tâm từ tầng 1 lên đến tầng 16 là: S= 16.1160=18560 m2 . Cứ 20m2 sàn tương ứng với 18000 BTU/h. Nên 18560 m2 tương ứng với 16704000 20 18000 . 18560  BTU/h. Mặt khác cứ 1BTU/h tương đương với công suất 0,000108 kW. Vậy công suất tiêu thụ của máy điều hòa trung tâm phục vụ cho tầng 1 lên đến tầng 16 là: PdhT1-T16 = 16704000.0,000108 = 1804,032 kW. + Tầng kỹ thuật có tổng diện tích sàn 1055 m2 . Trong đó diện tích các phòng có sử dụng điều hòa là 548 m2 , suất phụ tải 25W/m2 . 1 dhTkt P = 25.548 = 13700W = 13,7 kW.
  • 29. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 29 + Tầng kỹ thuật mái có tổng diện tích sàn 685,20 m2 . Trong đó diện tích các phòng có sử dụng điều hòa là 360,4 m2 , suất phụ tải 25W/m2 . 2 dhTkt P = 25.360,4 = 9010W = 9,01 kW. + Tổng công suất tòa nhà sử dụng điều hòa trung tâm có xét đến hệ số đồng thời giữa các tầng 78 , 0  dt k :    i dh dt dh P k P . 0,78.1826,742 = 1424,86 kW. Theo bảng 1.pl.BT trong TK-4 lấy hệ số tham gia vào cực đại của phụ tải điều hoà không khí là 0,9 n dh k  và 0,4. d dh k  Công suất tính toán của phụ tải điều hoà không khí ở các thời điểm cực đại: + Ngày: . 0,9.1424,86 1282,37 n n dh dh dh P k P    kW. + Đêm: . d d dh dh dh P k P   0,4.1424,86 =569,94 kW. d) Xác định phụ tải động lực chung: Công suất tính toán của các nhóm phụ tải động lực chung được tổng hợp trong bảng sau. Công suất phụ tải ở các giờ cao điểm, kW Thang máy Bơm nước Điều hòa n tm P d tm P n bn P d bn P n dh P d dh P 89,46 89,46 35,95 87,30 1282,37 569,94 Xác định công suất tính toán chung của các nhóm phụ tải trên theo phương pháp số gia. Phụ tải tổng giữa hai nhóm thang máy và trạm bơm: 0,04 0,04 35,95 [ 0,41]. 89,46 [ 0,41].35,95 5 5 n n n n bn tm bn tm bn P P P P                     = 113,62 kW.
  • 30. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 30 0,04 0,04 87,30 [ 0,41]. 89,46 [ 0,41].87,30 5 5 d d d d bn tm bn tm bn P P P P                     = 151,55 kW. Phụ tải động lực chung gồm phụ tải điều hoà không khí ghép với phụ tải hai nhóm trên: 0,04 0,04 113,62 [ 0,41]. 1282,37 [ 0,41].113,62 5 5 n n n n tm bn dl dh tm bn P P P P                      = 1364,53 kW. 0,04 0,04 151,55 [ 0,41]. 569,94 [ 0,41].151,55 5 5 d d d d tm bn dl dh tm bn P P P P                      = 681,51 kW. 2.1.2. Xác định phụ tải nhóm 2: Nhóm 2 bao gồm: - Phụ tải các tầng hầm - Phụ tải các tầng kỹ thuật - Phụ tải các tầng văn phòng (tầng 1- tầng 16) - Phụ tải khu chung cư (tầng 18- tầng 27). a) Phụ tải các tầng hầm: + Phụ tải chiếu sáng 1 tầng hầm: Diện tích tầng hầm là 2300 m2 , suất phụ tải chiếu sáng tầng hầm (theo bảng 13-1 TK-1 lấy giá trị trung bình giữa khu vực nhà xe và khu thiết bị kỹ thuật) là 16 W/m2 . Công suất tính toán chiếu sáng của một tầng hầm là: .1 16.2300 cs TH P   36,8 kW. Tổng công suất chiếu sáng một tầng hầm ở các thời điểm cực đại:
  • 31. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 31 .1 0,6.36,8 n cs TH P  22,08 kW. .1 0,95.36,8 d cs TH P   34,96 kW. + Phụ tải thông gió 1 tầng hầm: Diện tích tầng hầm là 2300 m2 , suất phụ tải thông gió tầng hầm (theo bảng 13-1 TK-1 lấy giá trị trung bình giữa khu vực nhà xe và khu thiết bị kỹ thuật) là 17 W/m2 . Công suất thông gió của một tầng hầm là: .1 17.2300 tg TH P   39,10 kW. Theo bảng 1.pl.BT trong TK-4 lấy các hệ số tham gia vào cực đại ở các giờ cao điểm của phụ tải thông gió tầng hầm là: 0,9 n tg k  và 0,5 d tg k  . Tổng công suất thông gió tầng hầm ở các thời điểm cực đại: .1 0,9.39,10 n tg TH P   35,19 kW. .1 0,5.39,10 d tg TH P   19,55 kW. + Phụ tải tổng của một tầng hầm: Theo phương pháp số gia gộp công suất chiếu sáng và thông gió của một tầng hầm như sau: = 49,57 kW. 0,04 0,04 1 1 1 1 19,55 [ 0,41]. 34,96 [ 0,41].19,55 5 5 d tg TH d d d cstg TH cs TH tg TH P P P P                      = 47,59 kW. + Phụ tải tính toán của các tầng hầm: 0,04 0,04 1 1 1 1 22,08 [ 0,41]. 35,19 [ 0,41].22,08 5 5 n n n n cs TH cstg TH tg TH cs TH P P P P                   
  • 32. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 32 Tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER có 2 tầng hầm với diện tích như nhau, lấy hệ số đồng thời 1  dt k . 1 2. 2.49,57 99,14 n n th cstg TH P P    kW. 1 2. 2.47,59 95,18 d d th cstg TH P P    kW. b) Phụ tải tầng kỹ thuật, tầng văn phòng: + Phụ tải tầng kỹ thuật 1: Tầng kỹ thuật 1 có diện tích 1055 m2 , suất phụ tải 50 W/m2 ; Diện tích khu vực kỹ thuật: 413,8 m2 , suất phụ tải 120 W/m2 . 1 TKT P = 0,9.(50.1055 + 120.413,8) = 92,16 kW. + Phụ tải tầng kỹ thuật 2: Tầng kỹ thuật 2 có diện tích 685,20 m2 , suất phụ tải 50 W/m2 ; diện tích khu vực kỹ thuật: 322,3 m2 , suất phụ tải 120 W/m2 . 2 TKT P = 0,9.(50.685,2 + 120.322,3) = 65,64 kW. + Phụ tải các tầng văn phòng: Tầng 1 được sử dụng làm phòng trưng bày, từ tầng 2 - tầng 16 được sử dụng làm văn phòng có diện tích 1160 m2 , suất phụ tải 120 W/m2 . Tổng công suất từ tầng 1 đến tầng 16: 1 16 T P  = 0,9.16.120.1160 = 2004,48 kW. + Phụ tải tổng các tầng văn phòng, tầng kỹ thuật: Lấy hệ số đồng thời của các tầng văn phòng dịch vụ: 7 , 0  dt k . . 0,7.(92,165 65,64 2004,48) vpkt dt T i P k P       1513,60 kW. Lấy hệ số tham gia vào cực đại của các phụ tải văn phòng dịch vụ: 0,9 n vp k  và 0,4 d vp k  . Công suất tính toán phụ tải văn phòng dịch vụ ở các thời điểm cực đại:
  • 33. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 33 0,9.1513,60 n n vpkt vp vpkt P k P    1362,24 kW. 0,4.1362,24 d d vpkt vp vpkt P k P    605,44 kW. c) Phụ tải các tầng căn hộ: Theo bản vẽ thiết kế từ tầng 18 - tầng 27 được sử dụng làm các căn hộ, từ tầng 18 – tầng 22 có diện tích mỗi tầng là 984,4 m2 và mỗi tầng có 6 căn hộ, từ tầng 23 - tầng 25 có diện tích mỗi tầng là 785,5 m2 mỗi tầng có 4 căn hộ, tầng 26 - tầng 27 có diện tích mỗi tầng là 635 m2 mỗi tầng có 2 căn hộ. Tòa nhà được chia ra làm 2 mô hình căn hộ: Căn hộ số 1: có diện tích mỗi căn là 230 m2 Căn hộ số 2: có diện tích mỗi căn là 192 m2  Căn hộ số 1: Với diện tích sử dụng là 230 m2 bao gồm: 3 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 phòng ăn + bếp, 2 phòng vệ sinh, 2 ban công. Sử dụng nguồn điện riêng biệt đấu nối từ phòng kỹ thuật điện, có đầu dây chờ sẵn cho lắp đặt các thiết bị điện. Theo bản vẽ thiết kế nội thất trong căn hộ bố trí các thiết bị điện trong căn hộ như sau: - Căn hộ có 3 phòng ngủ, trong đó có 1 phòng ngủ lớn và 2 phòng ngủ đơn. - Công trình phụ gồm 1 phòng bếp, 2 phòng vệ sinh, các ổ cắm đôi, ổ cắm đơn, các thiết bị điện khác lấy điện từ ổ cắm chờ sẵn. - Các thiết bị chiếu sáng được bố trí một cách hợp lý trong căn hộ. Thiết bị điện trong căn hộ số 1: STT Tên thiết bị Công suất đặt Pđ (kW) Số lượng Tổng công suất
  • 34. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 34 (KW) 1 Điều hòa 2,5 3 7,5 2 Bình nước nóng 2,5 2 5 3 Thiết bị chiếu sáng 0,04 25 1 4 Ổ cắm điện - Ổ đôi: 2kW - Ổ đơn: 1kW 5 Những thiết bị điện như quạt trần, máy điều hòa, bình nóng lạnh, máy giặt ... được thống kê chung cho các căn hộ của tòa nhà. Ta xác định công suất phụ tải tính toán cho căn hộ theo công thức:     dmOC dt dmi dt ttCH P k P k P . . 2 1 . Trong đó: PttCH - Công suất phụ tải tính toán của căn hộ; Pdmi - Công suất định mức của thiết bị cố định; PdmOC - Công suất định mức của ổ cắm điện; Kdt1 - là hệ số đồng thời sử dụng thiết bị cố định của căn hộ. Lấy kdt 1 = 0,7. Kdt2 - là hệ số đồng thời sử dụng ổ cắm điện của căn hộ. Lấy kdt2 = 0,2. 45 , 10 5 . 2 , 0 ) 1 5 5 , 7 .( 7 , 0 . . 2 1          dmOC dt dmi dt ttCH P k P k P kW.  Căn hộ số 2: Diện tích sử dụng: 192 m2 Gồm: 3 phòng ngủ, 1 phòng khách, 1 phòng ăn + bếp, 2 phòng vệ sinh. Sử dụng nguồn điện riêng biệt đấu nối từ phòng kỹ thuật điện, có đầu dây chờ sẵn cho lắp đặt các thiết bị điện.
  • 35. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 35 Theo bản vẽ thiết kế nội thất trong căn hộ bố trí các thiết bị điện trong căn hộ như sau: - Căn hộ có 3 phòng ngủ, trong đó có 1 phòng ngủ lớn và 2 phòng ngủ đơn. - Công trình phụ gồm 1 phòng bếp, 2 phòng vệ sinh, các ổ cắm đôi, ổ cắm đơn, các thiết bị điện khác lấy điện từ ổ cắm chờ sẵn. - Các thiết bị chiếu sáng được bố trí một cách hợp lý trong căn hộ. Thiết bị điện trong căn hộ số 2: STT Tên thiết bị Công suất đặt Pđ (kW) Số lượng Tổng công suất (kW) 1 Điều hòa 2,5 2 5 2 Bình nóng lạnh 2,5 2 5 3 Thiết bị chiếu sáng 0,04 25 1 4 Ổ cắm điện - Ổ đôi: 2kW - Ổ đơn: 1kW 5 Tính toán tương tự như căn hộ loại 1, ta tính được công suất phụ tải tính toán của căn hộ loại 2: 7 , 8 5 . 2 , 0 ) 1 5 5 .( 7 , 0 . . 2 1          dmOC dt dmi dt ttCH P k P k P kW. + Phụ tải tính toán tổng các tầng căn hộ: Tòa nhà Hỗn Hợp HH4 TWIN TOWER có tổng cộng 30 căn hộ loại 1 và 16 căn hộ loại 2 nên tổng công suất đặt của các căn hộ trong tòa nhà là:
  • 36. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 36 CH P  30.10,45 + 16.8,7 = 452,7 kW. Phụ tải tính toán tổng của các căn hộ: . . tg c h P  kdt .PCH = 0,7.452,7 = 316,89 kW. Ta chọn hệ số đồng thời dt k = 0,7. Theo bảng 1.pl.BT trong TK-4 lấy các hệ số tham gia vào cực đại của phụ tải căn hộ như sau: . 0,35 n c h k  và . 0,85 d c h k  . Công suất tính toán phụ tải căn hộ ở các thời điểm cực đại: . . . . 0,35.316,89 n n ch c h tg c h P k P    110,91 kW. . . . . 0,85.316,89 d d ch c h tg c h P k P   269,36 kW. 2.1.3. Phụ tải chiếu sáng chung của tòa nhà. a) Chiếu sáng bên ngoài: Chiếu sáng bên ngoài nhà sử dụng các loại đèn chiếu sáng sân vườn, nhằm đảm bảo ánh sáng cho giao thông, mỹ quan và bảo vệ bên ngoài công trình. Đồng thời cũng tính đến các biển quảng cáo có thể được bố trí ở mặt trước nhà. Các loại đèn được dùng như đèn đường, bóng thuỷ ngân cao áp, lắp trên cột thép bát giác, đèn cây, đèn nấm ... tuỳ theo cảnh quan nơi lắp đặt. Diện tích được chiếu sáng bên ngoài nhà: 1124 m2 . Suất phụ tải chiếu sáng bên ngoài nhà: 25W/m2 . Vậy công suất chiếu sáng bên ngoài: bng P = 28,10 kW. b) Chiếu sáng các phòng kỹ thuật: Suất phụ tải chiếu sáng các phòng kỹ thuật theo bảng 13-1 trong TK-1 lấy bằng 25 W/m2 .
  • 37. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 37 Tổng diện tích các phòng kỹ thuật (điện, nước, thông tin, …) của toà nhà là 400 m2 . Công suất chiếu sáng cho các phòng kỹ thuật: 25.400 10 pkt P kW   c) Chiếu sáng cầu thang bộ: Diện tích 1 cầu thang bộ tính cho một tầng là: 16,8 m2 . Diện tích tổng cầu thang bộ (không kể các tầng hầm): ctb S = 974,7 m2 . Suất phụ tải chiếu sáng cầu thang: 15W/ 2 m Công suất chiếu sáng cầu thang : Pctb = 15.974,7=14,620 kW d) Chiếu sáng thang máy: Diện tích 1 phòng thang máy nhỏ: 2,25.2,1 = 4,75 2 m . Diện tích 1 phòng thang máy lớn: 2,25.3 = 6,75 2 m . Tổng diện tích thang máy được chiếu sáng:  tm S 1332,5 2 m Suất phụ tải chiếu sáng thang máy: 15W/ 2 m Công suất chiếu sáng thang máy: 15.1332,5 19,98 tm P   kW. e) Chiếu sáng thoát hiểm: Các đèn chiếu sáng sự cố và các đèn báo lối ra sẽ được bố trí tại tất cả các lối ra vào như: sảnh chính, hành lang, cầu thang và một số khu vực công cộng khác. Công suất đặt cho chiếu sáng thoát hiểm ở mỗi tầng là 200 W. Công suất chiếu sáng thoát hiểm của cả toà nhà: 25.200 5 th P   kW. f) Chiếu sáng hành lang: Diện tích hành lang của tòa nhà là 256 2 m . Suất phụ tải chiếu sáng hành lang theo tài liệu đã dẫn lấy là: 25 W/ 2 m .
  • 38. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 38 25.256 HL P  6,4 kW. + Tổng hợp phụ tải chiếu sáng chung của cả tòa nhà: Phụ tải chiếu sáng tính toán chung của tòa nhà: csc .( ) dt bng pkt ctb tm th HL P k P P P P P P       Lấy hệ số đồng thời kdt = 0,85. Nên: csc .( ) dt bng pkt ctb tm th HL P k P P P P P P       = 0,85.(28,10 + 10 + 14,620 + 19,98 + 5 + 6,4) = 71,48 kW Theo bảng 1.pl.BT trong TK-4 lấy hệ số tham gia vào cực đại của các phụ tải chiếu sáng là: 0,6 n cs k  và 0,95 d cs k  . Công suất tính toán của phụ tải chiếu sáng chung ở các thời điểm cực đại là: + Ngày: cs csc . 0,6.71,485 n n cs P k P    42,89 kW. + Đêm: cs csc . 0,95.71,485 d d cs P k P    72,43 kW. 2.1.4. Xác định phụ tải tính toán của tòa nhà a) Gộp phụ tải động lực chung và chiếu sáng chung: 0,04 0,04 . 42,891 [ 0,41]. 1364,53 [ 0,41].42,891 5 5 n n n n cs dl cs dl cs P P P P                    = 1393,68 kW. 0,04 0,04 . 72,435 [ 0,41]. 681,51 [ 0,41].72,435 5 5 d d d d cs dl cs dl cs P P P P                    = 732,42 kW. b) Gộp phụ tải của các nhóm tầng: Trước hết gộp phụ tải các tầng văn phòng, kỹ thuật với các tầng hầm:
  • 39. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 39 0,04 0,04 1 99,14 [ 0,41]. 1362,24 [ 0,41].99,14 5 5 n n n n th t vpkt th P P P P                    = 1433,31 kW. 0,04 0,04 1 95,18 [ 0,41]. 605,44 [ 0,41].95,18 5 5 d d d d th t vpkt th P P P P                    = 673,51 kW. Tiếp theo gộp với phụ tải các tầng căn hộ: 0,04 0,04 2 1 110,91 [ 0,41]. 1433,31 [ 0,41].110,91 5 5 n n n n ch t t ch P P P P                    = 1513,38 kW. 0,04 0,04 1 2 1 673,51 [ 0,41]. 269,36 [ 0,41].673,51 5 5 d d d d t t ch t P P P P                    = 812,66 kW. c) Phụ tải tính toán của tòa nhà: 0,04 0,04 2 2 1513,38 [ 0,41]. 1393,68 [ 0,41].1513,38 5 5 n n n n t tt dlcs t P P P P                    = 2675,09 kW. 0,04 0,04 2 732,42 [ 0,41]. 812,66 [ 0,41].732,42 5 5 d d d d dlcs tt t dlcs P P P P                    = 1406,48 kW. Xác định tỷ số: 2675,09 1,902 1,41 1406,48 n tt d tt P P    . Theo bảng 3.pl.BT trong TK-4 lấy 73 , 0 cos  n  và 76 , 0 cos  d  .
  • 40. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 40 Phụ tải tác dụng tính toán của toà nhà có kể tới hệ số phát triển phụ tải là 15 , 1  pt k : max( , ). . 2675,09.1,15 3076,35 n d n tt tt tt pt tt pt P P P k P k     kW. Phụ tải toàn phần tính toán của toà nhà: 3076,35 4214,18 cos 0,73 tt tt P S     kVA. Phụ tải phản kháng tính toán của toà nhà: 2 2 2 2 4214,18 3076,35 2880,17 tt tt tt Q S P      kVAr. 2.2. Tính chọn các nguồn điện. 2.2.1. Các phương án chọn công suất máy biến áp: Phương án 1: Chọn 2 máy biến áp với Sđm của mỗi máy phải thoả mãn điều kiện: 1,4.Sđm ≥ Stt. Chọn máy biến áp theo phương pháp này là đề phòng trường hợp 1 máy biến áp bị sự cố, máy biến áp còn lại vẫn đảm bảo cấp điện cho 100% phụ tải toà nhà. Phương án 2: Một trong những nhược điểm của phương án 1 là trong quá trình vận hành bình thường thì 2 máy biến áp thường hoạt động non tải. Cho nên nếu khảo sát phụ tải thấy rằng có thể cắt bớt một phần phụ tải không quan trọng nào đó trong thời gian ngắn (vài giờ hoặc vài ngày) thì ta có thể chọn máy biến áp với dung lượng nhỏ hơn. Để thuận tiện cho quản lý và vận hành, đặc biệt ở chế độ sự cố, trong trường hợp tòa nhà này ta có thể tách riêng một máy biến áp để cấp điện cho khu vực căn hộ và một số phụ tải không quan trọng. Theo phương án 2, chọn 3 máy biến áp, trong đó 2 máy biến áp có công suất 2000 kVA và 1 máy biến áp có công suất 500 kVA loại Vacuum Cast
  • 41. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 41 Coil Dry Transformers (VCCDT) do Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh chế tạo có các thông số như trong bảng sau. Bảng 2-1: Các thông số của máy biến áp công suất 2000 kVA Uđm, kV Tổn thất công suất, kW Kích thước biên, (mm) Trọng lượng, (kg) Sđm (kVA) C H P0 Pn UN % I0 % Dài Rộng Cao Dầu (lít) Toàn bộ 2000 22 0,4 2,72 18,80 6 0,9 2410 1980 2740 2230 6540 Bảng 2-2: Các thông số của máy biến áp công suất 500 kVA Uđm, kV Tổn thất công suất, kW Kích thước biên, (mm) Trọng lượng, (kg) Sđm (kVA) C H P0 Pn UN % I0 % Dài Rộng Cao Dầu (lít) Toàn bộ 500 22 0,4 0,96 5,27 4 1,5 1720 960 1950 630 2600 Phạm vi điều chỉnh điện áp:  2x 2,5%; Sai số điện áp cho phép:  5%; Cấp bảo vệ: IP 21. Máy biến áp do Việt Nam chế tạo nên không phải hiệu hiệu chỉnh dung lượng định mức theo nhiệt độ môi trường làm việc.
  • 42. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 42 2.2.2. Chọn số lượng, công suất máy phát dự phòng: Để đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện liên tục cho các hộ tiêu thụ điện loại I & loại II ta dùng máy phát điện điêzen làm nguồn điện dự phòng. Máy phát phải có khả năng tự bảo vệ trong các trường hợp ngắn mạch, quá tải, quá nhiệt …; được làm mát tự nhiên, buồng đặt máy phát được thiết kế chống ồn bằng các lớp cách âm. Để chọn được công suất của máy phát điện dự phòng ta phải biết chính xác công suất phụ tải ưu tiên để từ đó có thể chọn được máy phát có công suất hợp lý nhất, tránh trường hợp chọn máy phát có công suất lớn hơn phụ tải yêu cầu quá nhiều sẽ tăng vốn đầu tư và tốn nhiên liệu khi vận hành làm máy phát làm việc không hiệu quả. Nên chọn công suất của máy phát điện lớn hơn công suất phụ tải yêu cầu một chút (thường chọn khoảng 1,1.Sttưt) thì máy chạy sẽ êm và bền do không phải chạy 100% tải liên tục. Các phụ tải được cung cấp điện từ máy phát điện dự phòng bao gồm: Hệ thống thang máy, máy bơm nước chữa cháy, máy bơm nước sinh hoạt, chiếu sáng các khu vực công cộng như: khu để xe (tầng hầm), cầu thang, hành lang các tầng .... Công suất toàn phần tính toán phụ tải ưu tiên là: ttut S = 679,71 kVA. Ta chọn một máy phát điện Cummins Mỹ 688 kVA ModelGMS625CS có các thông số như sau: Công suất liên tục: 500 kW/625 kVA Công suất dự phòng: 550 kW/688 kVA Tốc độ vòng quay: 1500 vòng/phút Mức điện áp: 220/380V, 230/400V Dòng điện định mức: 902,1 A
  • 43. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 43 Tần số 50 Hz, cos = 0,8 Số pha/ dây: 3 pha/ 4 dây Tổng dung lượng dầu bôi trơn: 50 lít Mức tiêu thụ nhiên liệu (100% tải): 127,8 lít/h. Cấp bảo vệ: IP23 - Kích thước: Dài: 4362 mm Rộng: 1500 mm Cao: 2519 mm Trọng lượng: 6880 kg. - Tổ máy phát điện được lắp đặt hoàn chỉnh trong một khung, có kích thước gọn để đảm bảo yêu cầu nhanh chóng, dễ dàng cẩu toàn bộ tổ máy lên xe tải bình thường để chuyên chở. - Hệ thống điều khiển, bảo vệ phần điêzen và phần điện hoạt động tự động với độ tin cậy cao. Tổ máy phát điêzen đáp ứng yêu cầu vận hành trong các chế độ: - Phát điện ở chế độ độc lập, cung cấp điện trực tiếp với điện áp 3 pha 380/220V. - Đặc điểm vận hành: vận hành với tải dao động, trong các chế độ làm việc độc lập hoặc hòa đồng bộ giữa các tổ máy. - Có khả năng khởi động máy nhanh và có bộ kiểm soát nhiên liệu khi khởi động để giảm thiểu khói đen. - Có khả năng đáp ứng tải nhanh, có thể đáp ứng tức thời các thay đổi bất chợt về tải trong vòng 0,05 giây. - Có khả năng vận hành liên tục và không giới hạn thời gian với công suất phát danh định.
  • 44. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 44 - Có khả năng tự ổn định điện áp và tần số tốt, tự duy trì hoạt động tốt trong điều kiện tải dao động hoặc có biến động tải trong quá trình vận hành (đóng cắt tải). 2.3. Xây dựng sơ đồ đi dây phân phối điện. 2.3.1. Bố trí các tủ phân phối điện Tòa nhà hỗn hợp HH4 được cấp điện từ cột điểm đấu dây của đường dây 22kV. Nguồn điện được đưa đến tủ phân phối cao áp đặt ở buồng cao áp của tầng hầm bằng hệ thống cáp ngầm có đặc tính chống thấm dọc. - Các tủ điện được nối với tủ hạ áp chính: + Các tủ điện thuộc các tầng căn hộ của tòa nhà nối với tủ hạ áp chính qua hệ thống thanh dẫn điện. Các tủ điện tầng được đặt ở phòng kỹ thuật của các tầng tương ứng. + Ngoài hệ thống thanh dẫn, còn dùng các xuất tuyến chạy theo khay cáp và thang cáp cấp điện cho các tủ điện điều hòa không khí, quạt tăng áp 1 đặt ở tầng kỹ thuật 1, và quạt tăng áp 2 đặt ở tầng kỹ thuật 2. - Các tủ điện được nối với tủ hạ áp sự cố: Sử dụng hệ thống khay cáp, thang cáp cấp điện theo sơ đồ hình tia cho các tủ điện trung gian (tủ tầng) sau: + Tủ điện các tầng hầm 1 2; riêng tầng hầm 2 còn đặt các tủ điện bơm nước sinh hoạt, bơm nước cứu hoả. + Tủ điện các tầng (đặt ở phòng kỹ thuật của các tầng này). + Các tủ điện thang máy, thang cuốn, và tủ điện các tầng kỹ thuật (đặt ở phòng kỹ thuật của tầng). 2.3.2. Sơ đồ phân phối điện đứng của toà nhà: (Hình vẽ kèm theo)
  • 45. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 45 2.4. Xây dựng sơ đồ nguyên lý cấp điện: (Hình vẽ kèm theo) 2.4.1. Sơ đồ các tủ điện cao áp Nguồn cung cấp điện cao áp cho tòa nhà hỗn hợp HH4 được lấy từ lưới điện của khu vực. Qua máy biến áp cung cấp điện hạ áp 380/220V cho cả tòa nhà. Nguồn điện được đưa đến tủ cao áp (tủ RMU) đặt ở buồng cao áp tại tầng hầm bằng hệ thống cáp ngầm có đặc tính chống thấm dọc. Tủ RMU này có 2 ngăn gồm 1 ngăn lộ vào là từ nguồn điện khu vực đến, 1 ngăn lộ ra dẫn đến các máy biến áp. Các tủ phân phối cao áp đầu vào đặt các dao cách ly. Chúng được dùng để cách ly các đường cáp cung cấp với hệ thống thanh cái cao áp khi sửa chữa hay bảo dưỡng đường dây hoặc trạm biến áp. Các tủ phân phối cao áp đầu ra sử dụng máy cắt chân không kiểu trong nhà (VCB). Để dẫn điện từ hệ thống thanh cái cao áp sang các máy biến áp ta sử dụng cáp đặt trong khay cáp. 2.4.2. Sơ đồ các tủ điện hạ áp Để dẫn điện từ thứ cấp máy biến áp đến các tủ phân phối hạ áp trung tâm ta dùng cáp đi bằng các tuyến cáp lõi đồng cách điện PVC 0,6/1kV đi ngầm trong đất. Cuối mỗi tuyến cáp vào ta đặt một máy cắt không khí kiểu kéo ra (ACB) để đóng cắt tải và bảo vệ cho hệ thống. Trong tủ hạ áp chính đặt các hệ thống đồng hồ vôn kế (có chuyển mạch), ampe kế, đèn tín hiệu pha, máy biến dòng điện, thiết bị bảo vệ quá điện áp. Ba máy cắt không khí này được liên động điện và cơ với nhau (chỉ cho 2 trong 3 máy cắt cùng đóng). Từ các thanh
  • 46. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 46 cái này sẽ có các xuất tuyến cấp điện cho các nhóm phụ tải. Để đảm bảo an toàn chống sóng sét cảm ứng truyền từ đường dây vào, ở các phân đoạn thanh cái có đặt các thiết bị chống sét van. Chống sét van bao gồm 2 điện cực, một điện cực nối với mạch điện, còn điện cực kia nối đất. Khi làm việc bình thường khe hở cách ly những phần tử mang điện (dây dẫn) với đất. Khi có sóng quá điện áp chạy trên đường dây, nhờ đặc tính điện trở phi tuyến, khe hở phóng điện sẽ phóng điện và truyền dòng sét xuống đất. Phụ tải chiếu sáng chung (hành lang, cầu thang, phòng kỹ thuật) và chiếu sáng thoát hiểm sử dụng dây dẫn cách điện. Các phụ tải khác được cấp điện bằng cáp điện đi dọc theo thang cáp trong hộp kỹ thuât. Đầu các đường xuất tuyến này sử dụng áptômát loại có vỏ đúc (MCCB) để đóng cắt, bảo vệ. Mỗi tầng có một tủ phân phối điện và mỗi đối tượng dùng điện (văn phòng hoặc căn hộ) có một công tơ đo đếm điện riêng được lắp tập trung trong buồng kỹ thuật điện. Các công tơ điện được đặt trong các hộp công tơ, lắp trên tường. Trong mỗi đối tượng dùng điện bố trí một tủ phân phối điện, trong đó lắp các áptômát để bảo vệ và phân phối điện đến các thiết bị dùng điện. Dây dẫn điện đi trong nhà dùng dây lõi đồng, cách điện PVC 0,6/1kV và được luồn trong ống nhựa cứng chôn ngầm dưới tường, trần hoặc đi trên trần giả. Đối với những phụ tải ưu tiên loại I và loại II, để đảm bảo tính liên tục cung cấp điện ta dùng bộ tự động chuyển đổi nguồn (hệ thống tủ ATS). Áptômat liên lạc giữa tủ điện hạ áp chính với tủ ATS dùng loại máy cắt không khí kiểu kéo ra (ACB). Tủ ATS tiến hành giám sát nguồn cung cấp chính (điện lưới). Khi nguồn cung cấp không đạt tiêu chuẩn yêu cầu (thiếu pha, thấp áp hoặc mất điện hoàn toàn), ATS sẽ kiểm tra chất lượng của nguồn dự phòng và nếu thỏa mãn ATS sẽ tác động để chuyển tải sang sử dụng ở nguồn dự
  • 47. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 47 phòng. Sau đó ATS sẽ giám sát việc quay trở lại sử dụng nguồn chính (lưới), đến khi bảo đảm rằng nguồn điện lưới đã được khôi phục bình thường, ATS vận hành để chuyển tải trở lại dùng điện lưới. Tất cả các động tác này được thực hiện hoàn toàn tự động, không đòi hỏi sự can thiệp tại chỗ của người vận hành. 2.4.3. Sơ đồ nguyên lý bộ chuyển đổi nguồn tự động - ATS a) Cấu tạo: Một thiết bị ATS tiêu chuẩn bao gồm bộ đóng cắt (chuyển mạch lực) và bộ điều khiển. + Bộ đóng cắt: Là loại đóng cắt có tiếp điểm được thiết kế bảo đảm vận hành tin cậy, linh hoạt và dễ sử dụng. Bao gồm: • Các tiếp điểm lực (truyền tải dòng điện lực). • Các cuộn hút nam châm điện và cơ cấu liên động cơ khí. • Các công tắc mini và cơ cấu giám sát hành trình chuyển động của tiếp điểm lực. • Các cơ cấu dập hồ quang phát sinh khí cắt dòng. • Các dây dẫn và đầu đấu nối tín hiệu. + Bộ điều khiển: là thiết bị lôgic bao gồm bộ vi xử lý điều khiển hoạt động của bộ chuyển mạch đồng thời kiểm soát thời gian trễ đóng điện, kiểm tra chất lượng điện nguồn (điện áp, pha) và các linh kiện theo yêu cầu tính năng đặc biệt khác được đặt trong một hộp kín, tách khỏi phần chuyển mạch lực để an toàn, dễ thao tác và tiện bảo dưỡng. Ngoài ra còn có thể có các thiết bị giám sát, các bảo vệ và cầu dao đảo pha (dùng để đấu tắt điện lưới/điện máy phát đến tải mà không thông qua hệ thống ATS khi hệ thống ATS có sự cố) … tùy thuộc yêu cầu riêng của phụ tải. b) Sơ đồ nguyên lý:
  • 48. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 48 Bộ ATS dùng trong đồ án này sử dụng 2 máy cắt không khí liên động điện cơ với nhau để đóng cắt. Bộ điều khiển dùng Logo lập trình. *) Sơ đồ mạch động lực: *) Sơ đồ mạch điều khiển:
  • 49. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 49 c) Chức năng của hệ thống - Giám sát nguồn điện: Tự khởi động máy nổ khi mất điện lưới và tự động tắt máy nổ khi có điện lưới trở lại. - Thời gian trễ đóng điện máy nổ kể từ khi máy nổ bắt đầu hoạt động, hoặc thời gian đóng điện lưới từ khi có điện lưới trở lại có thể thay đổi dễ dàng. - Chống dao động điện: Khi nguồn điện không ổn định, hệ thống sẽ ngắt điện đến tải để bảo vệ tải. Khi nguồn điện ổn định trở lại sau một khoảng thời gian nhất định thì mới đóng điện đến tải. - Chức năng bảo vệ: Hệ thống có chức năng chống quá áp/thấp áp, mất pha điện lưới: Khi mạng điện lưới bị mất một trong ba pha, hoặc khi mạng điện lưới ba pha xảy ra hiện tượng tăng áp hoặc thấp áp vượt ra ngoài dải đã đặt, thì hệ thống tự động ngắt tải ra khỏi mạng điện lưới và khởi động máy phát điện để cấp điện cho tải. Khi mạng điện lưới thực sự ổn định trở lại sau khoảng thời gian đặt trước tuỳ ý (từ 01 đến 10 phút), thì hệ thống sẽ tự động tắt máy phát điện và đóng điện lưới đến tải. - Chức năng chỉ thị: Có đèn tín hiệu chỉ thị trạng thái hoạt động: điện lưới/máy phát. - Chức năng cảnh báo: Cảnh báo tại chỗ và truyền tín hiệu cảnh báo về trung tâm đối với các sự kiện (tuỳ ý đặt). d) Nguyên lý hoạt động: Trước khi đưa tủ vào vận hành cần phải kiểm tra các máy cắt phải ở vị trí đang cắt để máy biến áp không còn mang tải lúc đó sẽ đóng nguồn trung áp cho máy biến áp làm việc, sau đó mới đóng máy cắt hạ áp vào để cấp nguồn cho các phụ tải. Chế độ điều khiển bằng tay.
  • 50. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 50 Trường hợp này người vận hành trực tiếp theo dõi sự thay đổi của nguồn (Lưới hoặc Máy phát) để có những biện pháp xử lý thích hợp bằng cách sử dụng tay thao tác có gắn trên bộ chuyển đổi. Như vậy việc đóng cắt nguồn hoàn toàn phụ thuộc vào con người. - Chuyển khoá Auto/Manual về vị trí Manual, lúc này Logo sẽ nhận biết đã chọn chế độ điều khiển bằng tay. - Trường hợp này thì muốn đóng nguồn nào vào cho phụ tải thì chỉ việc nhấn vào nút nhấn đóng máy cắt của nguồn đó, nhưng với điều kiện là nguồn đó đang cấp điện đến đầu trên của máy cắt, khi đã đóng máy cắt của một nguồn vào rồi thì Logo sẽ khoá lại và không cho đóng máy cắt của nguồn khác nữa kể cả khi cả hai nguồn điện đang được cấp đến đầu trên của máy cắt. Nhược điểm của chế độ bằng tay là khi mất nguồn máy biến áp thì người vận hành phải đến khởi động máy phát trước khi đóng nguồn vào cho phụ tải, ở chế độ này thì không đặt ưu tiên cho nguồn nào cả. Chế độ tự động điều khiển: Trường hợp này thiết bị chuyển đổi nguồn được lập trình sẵn, nó có thể tự chủ động chuyển đổi nguồn trong những trường hợp mà con người yêu cầu (ví dụ như mất nguồn lưới thì phải tự ngắt nguồn lưới ra khỏi thiết bị, khởi động máy phát (1 đến 3 lần cách nhau 1 thời gian đến khi được thì thôi, nếu không khỏi động được máy phát thì lập tức cảnh báo tới người vận hành để có biện pháp xử lý), khi máy phát khởi động xong thì đóng nguồn máy phát vào tải. Nếu đang chạy máy phát mà nguồn lưới được xác định là đã có (ổn định) thì lập tức ngắt máy phát ra (dừng máy phát), đóng nguồn lưới vào tải. Quá trình cứ lặp đi lặp lại theo một chương trình được lập sẵn.
  • 51. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 51 - Chuyển khoá Auto/Manual về vị trí Auto, lúc này Logo sẽ nhận biết đã chọn chế độ điều khiển tự động, ở chế độ này thì nguồn từ máy biến áp được mặc định là nguồn ưu tiên. - Nếu máy biến áp đã làm việc và điện áp đầu ra đã ổn định thì rơle giám sát điện áp tác động và cấp tín hiệu nhận biết nguồn máy biến áp đang có cho Logo. Trong trường hợp quá/thấp áp hay mất pha, hệ thống sẽ tự ngắt điện lưới để bảo vệ các thiết bị. Khi điện lưới ổn định trở lại sau khoảng thời gian đặt từ 0 (không trễ) đến 30 phút (bình thường nên đặt từ 30 giây đến 3 phút) thì bộ phận điều khiển của ATS mới hoạt động trở lại. - Lúc đã có đủ 02 điều kiện trên, Logo sẽ phát lệnh đóng máy cắt ACB1 và khoá lệnh đóng ACB2. Nếu trường hợp có sự cố mất nguồn máy biến áp hoặc điện áp không đủ thì rơle giám sát điện áp sẽ nhả tiếp điểm đường cấp tín hiệu đến Logo, lúc này Logo sẽ xác nhận mất nguồn máy biến áp và lập tức nó sẽ phát lệnh đi cắt ACB1 rồi tiếp theo sẽ phát tín hiệu đi khởi động máy phát khi xác nhận ACB1 đã cắt xong. Để tránh sự dao động điện áp tạm thời thì quá trình khởi động máy phát được đặt trễ khoảng 30s ÷3 phút (có thể đặt). Trong vòng khoảng thời gian đặt trễ mà điện áp ổn định trở lại thì Logo lại phát tín hiệu đóng ACB1 và không phát lệnh khởi động máy phát. Nếu sau khoảng thời gian này mà điện áp không ổn định hoặc mất hẳn thì Logo sẽ phát tín hiệu đi khởi động máy phát và cũng sau một khoảng thời gian đặt trễ để ổn định điện máy phát (thường đặt từ 3 phút đến 5 phút) sau đó mới đóng ACB2 để cấp nguồn cho phụ tải. - Trong lúc phụ tải đang được cấp nguồn bằng máy phát mà nguồn lưới có điện trở lại ổn định thì Logo sẽ xác nhận và phát tín hiệu đi cắt ACB2 rồi sau đó phát lệnh đóng ACB1 vào để cấp điện cho phụ tải bằng nguồn lưới, lúc này máy phát vẫn được để hoạt động không tải trong vòng 5 phút. Nếu sau 5 phút
  • 52. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 52 mà nguồn lưới hoạt động ổn định thì Logo sẽ cắt tín hiệu khởi động để dừng máy phát. 2.5. Chọn cáp cho các trạm điện. 2.5.1. Chọn cáp phía sơ cấp máy biến áp: Tòa nhà làm việc chủ yếu trong khoảng thời gian 8h  19h, là 11 tiếng trong ngày nên trong 1 năm thời gian sử dụng công suất lớn nhất là: Tmax = 11.365 = 4015 (h). Loại cáp định sử dụng là cáp đồng nên theo bảng trên có kt J = 3,1 A/mm2 . Dòng điện lớn nhất chạy trên đoạn cáp lấy bằng dòng điện quá tải bình thường của máy biến áp (20% đối với máy biến áp đặt trong nhà): dm dmBA lv U S I . 3 . 2 , 1 max  = 1,2.2000 62,98 3.22  A. Vậy tiết diện kinh tế của đoạn cáp này là: kt cáp J I F  = 62,98 3,1  20,32 mm2 . Tra bảng PL4.26, TK-1 chọn cáp đồng có cách điện XLPE/PVC, 24kV tiết diện 3x25 2 mm có max 154 lv cp I A I   . Do khoảng cách ngắn nên cả ba đoạn cáp dẫn đến 3 máy biến áp đều dùng cáp loại này. Cáp dẫn điện từ lưới điện quốc gia (không thuộc phạm vi thiết kế) là loại cáp đồng 3 lõi cách điện XLPE/DSTA/XLPE có đặc tính chấm thấm dọc, điện áp 24 kV, tiết diện 3x240 mm2 . 2.5.2. Chọn cáp phía thứ cấp máy biến áp 2000 kVA: Chọn cáp hạ áp theo điều kiện phát nóng cho phép: n I I k k lv cp max 2 1  hay n k k I I lv cp . . 2 1 max  . Trong đó: 1 k - hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường đặt dây;
  • 53. Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Đăng 53 k2 - hệ số hiệu chỉnh theo số lượng dây cáp đặt gần nhau; n - số mạch mắc song song (lộ đơn n = 1; lộ kép n = 2). Dòng điện lớn nhất qua cáp phía thứ cấp MBA cũng lấy bằng dòng điện quá tải cho phép bình thường của MBA: dm dmBA lv U S I 2 max . 3 . 2 , 1  = 1,2.2000 3464,10 3.0,4  A. Dòng điện làm khá lớn nên đặt 6 cáp mắc song song. Chọn theo điều kiện phát nóng cho phép: n k k I I lv cp . 2 1 max  = 3464,10 712,78 1.0,81.6  A. Trong đó: Do cáp đặt trong đất có nhiệt độ 150 C nên 1 k = 1. Vì có 6 cáp đi trong một rãnh dưới đất với khoảng cách giữa các cáp là 200 mm nên tra bảng PL.4.22, TK-1 có k2 = 0,81. Theo bảng PL 4.28, TK-1 chọn cáp đồng 1 lõi 500 mm2 , cách điện XLPE/PVC có dòng điện cho phép cp I = 750 A. 2.5.3. Chọn cáp phía thứ cấp máy biến áp 500 kVA: Tính toán tương tự trên, ta có dòng điện lớn nhất qua cáp phía thứ cấp MBA 630 kVA là: dm dmBA lv U S I 2 max . 3 . 2 , 1  = 1,2.500 866,03 3.0,4  A. Dòng điện làm khá lớn nên đặt 3 cáp mắc song song. Chọn theo điều kiện phát nóng cho phép: n k k I I lv cp . 2 1 max  = 866,03 331,81 1.0,87.3  A. Trong đó: Do cáp đặt trong đất có nhiệt độ 150 C nên 1 k = 1. 3998222