Bài Tiểu Luận Phụ Gia Thực Phẩm Chất Tạo Ngọt. - Xuất phát từ nhu cầu sử dụng nước giải khát, sản phẩm có độ ngọt cao,… nhưng phải có lượng calories thấp của người tiêu dùng ở các nước Âu, Mỹ vào những năm đầu thập niên 1960, các nhà sản xuất thực phẩm và đồ uống đã tập trung phát triển các sản phẩm có chứa năng lượng thấp cho thị trường này ở thời điểm đó
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
Bài Tiểu Luận Phụ Gia Thực Phẩm Chất Tạo Ngọt.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN
PHỤ GIA THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI: TỔNG QUAN VỀ CHẤT TẠO NGỌT
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Thị Hải Hòa
LỚP: 18CDTP5
NHÓM: 02
Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên
- Bạch Thị Minh Châu 3005181669
- Dương Thị Mỹ Châu 3005181668
- Hoàng Thị Hải 3005181443
- Phạm Thị Thu Hiền 3005181337
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 5 năm 2020
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI NÓI ĐẦU
- Có nhiều hợp chất tạo ngọt cường độ cao (high intensity sweeteners) đã được các nhà
khoa học khám phá, tuy nhiên, chỉ chúng ta chỉ sử dụng một số hợp chất vì lo ngại về
độ an toàn của chúng, bên cạnh đó chúng ta không thể phủ nhận vai trò của nó trong
CNTP, chúng được ứng dụng trong các sản phẩm nước ngọt, kẹo, bánh, dược phẩm,
kem đánh răng,... Các sản phẩm này đã, đang và sẽ đáp ứng tốt cho nhu cầu của một tỷ
lệ không nhỏ người tiêu dùng muốn kiêng đường, hạn chế thu nhận năng lượng và đặc
biệt là nhóm đối tượng bị tiểu đường hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường
- Thông qua bài tiểu luận“ TỔNG QUAN VỀ CHẤT TẠO NGỌT CƯỜNG ĐỘ
CAO”. Chúng em chủ yếu đi sâu vào tìm hiểu:
Tổng quan ( nguồn gốc, phân loại, cấu tạo, tính chất, ứng dụng,…),
Trình bày một số đặt điểm, ứng dụng của một số loại đường phổ biến
Phương pháp quản lí và hướng dẫn sử dụng chất tạo ngọt hiệu quả trong các
doanh nghiệp sản xuất thực phẩm
- Trong quá trình biên soạn, nhóm chúng em đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu có liên
quan, lựa chọn và tổng hợp kiến thức để có một bài tiểu luận hoàn chỉnh. Bài tiểu luận
là cơ hội để chúng em được học hỏi, trao dồi kiến thức, làm sáng tỏ vấn đề qua góc
nhìn bản thân. Do còn nông cạn trong sự hiểu biết và cách nhìn nhận vấn đề, nên
không thể tránh những sai sót, rất mong sự góp ý của quý thầy, cô để chúng em có cái
nhìn đúng đắn hơn, đa chiều hơn và bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn. Chúng em xin
chân thành cảm ơn!
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Hải
Phạm Thị Thu Hiền
Bạch Thị Minh Châu
Dương Thị Mỹ Châu
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN...........................................................................................................3
1.1. NGUỒN GỐC.......................................................................................................3
1.2. PHÂN LOẠI 3
1.3. TÍNH CHẤT 4
1.4. ỨNG DỤNG 4
2. ĐẶC TÍNH, ỨNG DỤNG CỦA MỘT SỐ LOẠI ĐƯỜNG .................................5
2.1. ĐƯỜNG TẠO NGỌT NHÂN TẠO NỒNG ĐỘ CAO 5
2.2. CHẤT TẠO NGỌT TỰ NHIÊN CÓ CƯỜNG ĐỘ CAO 12
3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÍ VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHẤT TẠO NGỌT HIỂU
QUẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THỰC PHẨM..........................................13
3.1. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÍ 13
3.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HIỆU QUẢ 15
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
1. TỔNG QUAN
1.1. NGUỒN GỐC
- Xuất phát từ nhu cầu sử dụng nước giải khát, sản phẩm có độ ngọt cao,…
nhưng phải có lượng calories thấp của người tiêu dùng ở các nước Âu, Mỹ vào
những năm đầu thập niên 1960, các nhà sản xuất thực phẩm và đồ uống đã tập
trung phát triển các sản phẩm có chứa năng lượng thấp cho thị trường này ở
thời điểm đó
- Cho đến nay có nhiều hợp chất tạo ngọt cường độ cao ( high intensity
sweeteners) đã được các nhà khoa học khám phá và chúng được sử dụng trong
các sản phẩm nước ngọt, kẹo, bánh dược phẩm, kem đánh răng,…
1.2. PHÂN LOẠI
- Chất tạo ngọt có cường độ cao:
Hợp chất tạo ngọt nhân tạo: chủ yếu sử dụng trong CNTP: Cyclamate,
saccharin, succralose, acesulfarm potassium, aspartame và dẫn xuất của chúng
Bảng 1: Một số chất tạo ngọt nhân tạo được sử dụng phổ biến trong CNTP
Một số chất tạo ngọt nhân tạo được sử
dụng phổ biến trong CNTP
Độ ngọt tương đối
Saccharine 300
Acesulfame Kali 200
Cyclamate 30
Aspartame 180
Hợp chất tạo ngọt tự nhiên: Điển hình là chất tạo ngọt stevia- cỏ ngọt stevia
- Chất tạo ngọt nói chung còn được gọi là chất tạo ngọt thay thế:
+ Thường được dùng thay thế đường (sugar substitutes).
+ Bao gồm các hợp chất thuộc nhóm đường có gốc rượu (sugar alcohol, còn
được gọi là polyol).
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
+ Có độ ngọt thấp hơn đường saccharose, nhiều loại trong đó chính là các loại
đường có nguồn gốc tự nhiên hoặc dẫn xuất từ các loại đường tự nhiên ( ví dụ
như sorbitol, xylitol,...).
+ Sinh ra năng lượng thấp hơn đường.
1.3. TÍNH CHẤT
- Có nguồn gốc nhân tạo.
- Có độ ngọt gấp nhiều lần so với đường, từ vài chục đến vài trăm lần, do đó
chúng được gọi là chất tạo ngọt có cường độ cao.
- Chúng không đóng góp năng lượng hoặc đóng góp năng lượng rất thấp cho sản
phẩm (vì vậy, trong nhiều trường hợp, chúng được gọi là chất tạo ngọt không
dinh dưỡng – non-nutitive sweeteners).
- Một sự khác biệt lớn của các chất tạo ngọt cường độ cao với các loại đường
truyền thống ( saccharose, fructose, glutose, maltose,..) là độ nhớt, khả năng
liên kết nước, tương tác phản ứng với các thành phần nguyên liệu khác trong
quá trình chế biến thực phẩm.
- Vị ngọt của chúng khá giống với đường saccharose, một số có hậu vị hơi đắng,
ví dụ như Saccharin, Acesulfame Kali,... + Chủ yếu được sử dụng trong chế
biến thực phẩm: cyclamate, saccharin, sucralose, acesulfame potassium,
acesulfame K, aspartame và các dẫn xuất muối, hỗn hợp của chúng.
1.4. ỨNG DỤNG
- Có nhiều hợp chất tạo ngọt cường độ cao (high intensity sweeteners) đã được
các nhà khoa học khám phá và các chất chủ yếu được sử dụng trong chế biến
thực phẩm: cyclamate, saccharin, sucralose, acesulfame potassium, acesulfame
K, aspartame và các dẫn xuất muối, hỗn hợp của chúng.
- Các chất tạo ngọt khi đi vào cơ thể, không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không
đáng kể đến chỉ số đường huyết.
- Được sử dụng chủ yếu cho người bị bệnh tiểu đường, được mở rộng đến các
đối tượng khác như người béo phì hoặc có nguy cơ tiểu đường, béo phì, tim
mạch hoặc đơn giản là những người muốn kiểm soát lượng năng lượng đi vào
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
cơ thể hàng ngày. Ví dụ: trong 100ml nước ngọt chứa khoảng 10g đường,
lượng năng lượng sinh ra là khoảng 40kcal. Nếu dùng aspartame thay thế cho
lượng đường này thì chỉ cần một lượng khoảng 0.05g ( vì aspartame ngọt hơn
đường 200 lần). Vậy năng lượng tạo ra chỉ là 0.2kcal (1g aspartame sinh ra 4
kcal).
- Đóng góp năng lượng không đáng kể.
- Lợi ích của các chất tạo ngọt được thay thế đường trong các sản phẩm tạo
ngọt, là vô cùng to lớn để có thể giải quyết vấn nạn sức khỏe toàn cầu.
- Là giải pháp tốt cho mục đích hạ giá thành sản phẩm.
2. ĐẶC TÍNH, ỨNG DỤNG CỦA MỘT SỐ LOẠI ĐƯỜNG
2.1. ĐƯỜNG TẠO NGỌT NHÂN TẠO NỒNG ĐỘ CAO
Bảng 2. Đặc tính, ứng dụng của một số loại đường
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
SACCHARIN ACESULFAME
KALI
CYCLAMATE ASPARTAME
KÍ HIỆU 954 950 951
CÔNG THỨC
PHÂN TỬ
C7H5NO3S C4H4NO4KS C6H13NO3S C14H18N205
TÊN GỌI Là tên thường
gọi cho một
nhóm các hợp
chất bao gồm
acid ortho
sulphobenzamid
e và các muối
của nó.
Acesulfame
K/kali, còn gọi là
acesulfame
potassium, có tên
hóa học quốc tế
là potassium salt
of 6- methyl-
1,2,3-
oxathiazine-
4(3H)-one2,2-
Dioxide
Cyclamate là tên
thường gọi cho
một nhóm các hợp
chất bao gồm acid
cyclohexanesulfa
mic (hay còn gọi
là acid cyclamic)
và các muối của
nó. Acid này có
tên theo danh
pháp quốc tế là N-
cyclohexylsulfami
c acid
Aspartame có
tên hóa học quốc
tế là L-aspartyl-
L-phenylalanine
methyl ester, là
một dipeptide
methyl ester,
thành phần cấu
tạo gồm 2 acid
amin là acid
phenylalanine và
acid aspartic,
TÌNH
CHẤ
T
VẬT
LÍ
Trạng
thái
Ở dạng tinh thể
trắng
Ở dạng tinh thể
trắng
Cyclamate có
dạng tinh thể
trắng
Sự bền
nhiệt
Là hợp chất
không bền nhiệt,
do đó đây là một
hạn chế của
chúng khi ứng
dụng trong các
sản phẩm cần
gia nhiệt cao.
Là hợp chất bền
nhiệt ngay cả
trong điều kiện
pH acid hoặc
base trung bình..
Rất bền nhiệt Aspartame do
bản chất là một
peptide, nó có
thể bị thủy phân
điều kiện nhiệt
độ cao hoặc pH
cao. Ở pH 7,
nhiệt độ thường,
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
aspartame có thể
bị phân hủy đến
50% trong vài
ngày. Ở pH =
4,3 và nhiệt độ
thường, độ bền
trong 300 ngày.
Hiện nay, một
loại sản phẩm
thương mại kết
hợp giữa
aspartame với
acesulfame K
gọi là muối
aspartame-
acesulfame. Hợp
chất này được
tạo ra bằng cách
gia nhiệt dung
dịch của hỗn
hợp hai chất tạo
ngọt này (tỷ lệ
aspartame :
acesulfame K =
2:1) trong môi
trường acid và
để cho nó kết
tinh. Hợp chất
này không có
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
ion potassium và
có độ bền tốt
hơn nhiều so với
sử dụng
aspartame một
mình.
ĐỘ
HÒA
TAN
- Độ hòa tan trong
nước thấp (1g
trong 290ml
nước)
- Vì độ hòa tan
thấp của
saccharin dạng
acid nên chúng
được sản xuất và
đưa ra thị trường
ở dạng muối của
sodium,
potassium hay
calcium, do đó
chúng có độ hòa
tan trong nước
rất cao
(0,67g/1ml
nước).
- Độ hòa tan của
nó lên đến
0,27g/1 ml nước
- Tan trong nước,
trong thực tế , các
sản phẩm thương
mại trên thị
trường thường ở
dạng muối của
sodium hoặc
calcium( say đây
gọi chung
cyclamate), vì
chúng có độ hòa
tan trong nước
khá cao (1g/4-5ml
nước)
- Aspartame ít
hòa tan trong
nước. Độ hòa
tan của nó lớn
hơn 1%, hòa tan
tốt ở pH =4,
càng gần về pH
trung tính càng
ít hòa tan, điểm
đẳng điện pH =
5,5.
ĐỘ
NGỌT
Ở dạng tinh
khiết, chúng có
độ ngọt gấp
Độ ngọt của nó
gấp khoảng 200
lần so với đường
Muối calcium ít
ngọt hơn muối
sodium. Độ ngọt
Có vị gần giống
nhất với vị của
đường
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
khoảng 700 lần
độ ngọt
saccharose.
Ở dạng thương
phẩm thông
thường có độ
ngọt gấp 300-
500 lần
saccharose
saccharose trung bình gấp 30
lần so với đường
saccharose.
saccharose. Tuy
aspartame
nhưng với độ
ngọt gấp khoảng
200 lần so với
đường
saccharose
VỊ Thường có hậu
vị đắng do sự có
mặt của tạp chất
othololue
sulfonamides.
Thường được
trộn với
cyclamate theo
tỷ lệ 1:10 để che
vị đắng của
chúng.
Hơi có hậu vị
đắng. Hậu vị
đắng ít hơn
saccharin.
Thường trộn nó
với aspartame
hoặc sucralose để
che vị đắng cho
nhau và có tác
dụng cộng
hưởng/hiệp lực
làm tăng độ ngọt
chung của chúng
Cyclamatee là
nhóm hợp chất có
kiểu vị ngọt gần
giống với đường
saccharose,
ít hoặc không có
hậu vị khó chịu
(tuy nhiên một số
người tiêu dùng
có vị giác nhạy
vẫn có thể nhận ra
vị ngọt khó chịu
của nó) so với một
số chất tạo ngọt
khác
Do đó, trong các
quốc gia cho phép
sử dụng
cyclamate, người
ta thường trộn nó
Aspartame tạo
vị ngọt chậm
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
với các chất tạo
ngọt khác.
TÌNH CHẤT
HÓA HỌC
- Là một acid
mạnh
- Không có sự
tương tác hóa
học với các
thành phần khác
trong thực phẩm
- Không tham gia
vào quá trình
trao đổi chất,
không sinh năng
lượng và được
xem là chất tạo
ngọt không
calories
(calories-free
sweeteners).
- Do không bị tiêu
hoá trong cơ thể
nên nó được xếp
vào nhóm chất
tạo ngọt không
calories
(calories-free
sweeteners).
- Acid cyclamic
không bị tác động
khi qua đường
tiêu hóa. Khả
năng hấp thụ
cyclamate của cơ
thể người là rất
thấp và do đó
năng lượng sinh
ra rất ít.
- Sinh năng lượng
4kcal/1g
ỨNG DỤNG - Là chất ngọt sử
dụng lâu đời
nhất
- Ứng dụng cho
các sản phẩm
không gia nhiệt
hoặc gia nhiệt
thấp
- Có thể sử dụng
nó trong chế biến
các loại bánh
nướng, sản phẩm
thanh trùng ở
nhiệt độ cao hoặc
các sản phẩm cần
hạn sử dụng dài.
- Trộn nó với
aspartame hoặc
- Danh mục phụ gia
bổ sung
cyclamatee
- Được ứng dụng
trong nhiều thực
phẩm, đặc biệt ưu
tiên sử dụng trong
các thực phẩm cần
chế biến ở nhiệt
độ cao, hoặc thấp
- Được cấu tạo từ
các acid amin
nên nó được
xem là trong
những chất tạo
ngọt an toàn
nhất
- Hiện nay, một
loại sản phẩm
thương mại kết
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
sucralose :Sử
dụng trong các
sản phẩm nước
ngọt có ga năng
lượng thấp hoặc
không năng
lượng.
như là mứt quả
khô, mức
đông(jam), nước
ngọt, nước quả,
bột giải khát, sản
phẩm tráng miệng
kiểu jelly,..
hợp giữa
aspartame với
acesulfame K
gọi là muối
aspartame-
acesulfame. Hợp
chất này được
tạo ra bằng cách
gia nhiệt dung
dịch của hỗn
hợp hai chất tạo
ngọt này (tỷ lệ
aspartame :
acesulfame K =
2:1) trong môi
trường acid và
để cho nó kết
tinh. Hợp chất
này không có
ion potassium và
có độ bền tốt
hơn nhiều so với
sử dụng
aspartame một
mình. Ví dụ như
sản phẩm nước
giải khát, ngoài
việc sử dụng
một phần
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
2.2. CHẤT TẠO NGỌT TỰ NHIÊN CÓ CƯỜNG ĐỘ CAO
2.2.1. ĐẶC TÍNH
- Là hỗn hợp chất có bản chất hóa học là steviol glycoside (INS 960) thu được
trong dịch chiết từ lá của một số loại có được gọi chung là cỏ ngọt stevia, xuất
phát chủ yếu từ Nam Mỹ
- Hiện nay, nó được xem là chất tạo ngọt không năng lượng, độ ngọt có thể gấp
khoảng 300 lần so với đường saccharose. Vị ngọt của nó tạo ra chậm hơn
nhưng lại kéo dài hơn so với đường, hơi có hậu vị đắng nếu sử dụng ở nồng độ
cao.
saccharose, nhà
sản xuất dùng
một hỗn hợp
chất tạo ngọt là
acesulfame K,
aspartame và
sucralose.
- Được sử dụng
phổ biến nhất
trong thực phẩm
đặc biệt là nước
ngọt.
- Do bị phân hủy
ở nhiệt độ cao
nên không thích
hợp cho các sản
phẩm có gia
nhiệt cao như
các loại bánh
nướng.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
- Là hợp chất tạo ngọt tự nhiên và ảnh hưởng không đáng kể đến đường huyết
- Steviol glycoside là các hợp chất tạo ngọt rất bền nhiệt, pH và không bị lên
men
2.2.2. ỨNG DỤNG
- Dùng trong các thực phẩm, nước ngọt có năng lượng thấp dành cho người ăn
kiêng.
- Hiện nay một số cửa hiệu, nhà hàng bán nước giải khát, quán cà phê tại Việt
Nam đã sử dụng chất tạo ngọt stevia trong sản phẩm của mình
3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÍ VÀ CÁCH SỬ DỤNG CHẤT TẠO NGỌT HIỂU
QUẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THỰC PHẨM
3.1. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÍ
- Theo thông tư số 27/2012/TT-BYT Hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm
Điều 3. Các hành vi cấm trong sử dụng phụ gia thực phẩm
1. Sử dụng phụ gia thực phẩm không có trong danh mục chất phụ gia thực
phẩm được phép sử dụng quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Sử dụng phụ gia thực phẩm quá giới hạn cho phép, không đúng đối tượng
thực phẩm quy định tại Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Sử dụng phụ gia thực phẩm không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý
quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
4. Sử dụng phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn
sử dụng.
Điều 5. Mức giới hạn tối đa đối với các phụ gia trong thực phẩm
Mức giới hạn tối đa đối với phụ gia trong thực phẩm được quy định tại Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Yêu cầu về quản lý đối với phụ gia thực phẩm
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm phải đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu được quy định tại Thông tư số 16/2012/TT -BYT ngày 22 tháng 10
năm
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
2012 của Bộ Y tế về việc Quy định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
2. Phụ gia thực phẩm phải được công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy
định an toàn thực phẩm trước khi sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và sử dụng
phụ
gia để sản xuất, chế biến thực phẩm.
Trình tự, thủ tục công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn
thực phẩm thực hiện theo Thông tư số 19/2012/TT -BYT ngày 09 tháng 11
năm
2012 của Bộ Y tế về hướng dẫn việc công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp
quy
định an toàn thực phẩm.
3. Áp dụng GMP trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm cần tuân thủ:
a) Hạn chế tới mức thấp nhất lượng phụ gia thực phẩm cần thiết phải sử
dụng để đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
b) Lượng phụ gia được sử dụng trong trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo
quản, bao gói và vận chuyển thực phẩm phải đảm bảo không làm thay đổi bản
chất
của thực phẩm.
4. Ghi nhãn phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định hiện hành của pháp
luật.
- Các tổ chức , cá nhân có chức năng sản xuất, kinh doanh khi cần nhập
khẩu , sử dụng chất tạo ngọt có cường độ cao nằm ngoài danh mục 27 thì
cần phải:
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Gởi công văn xin phép sử dụng PGTP ( dextrose, maltdextrin) lên Cục An toàn
thực phẩm
Cục an toàn thực phấm sẽ xem xét, đối chiếu với danh mục phụ gia cho phép
hiện hành của Việt Nam; danh muc, khuyến cáo của tổ chức quốc tế, quốc gia
khác ( Codex, FDA...) về tính an toàn của phụ gia này.
Nếu phù hợp, cục an toàn thực phẩm sẽ cấp phép cho nhập khẩu, sử dụng.
3.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
- Khi sử dụng chất tạo ngọt, nhà sản xuất phải hiểu biết tường tận các đặc tính
chất lượng mà sản phẩm cần phải có.
Ví dụ: trong sản xuất bánh cookie, việc thay đường bằng chất tạo ngọt không
thể tạo ra mức chất lượng như mong muốn ngay cả trong trường hợp đã sử
dụng kết hợp với các hợp chất tạo cấu trúc, tạo khối khác và hiện nay điều này
vẫn còn là một thách thức cho các nhà sản xuất thực phẩm.
- Để có thể đạt được mức chất lượng chấp nhận được một cách tốt nhất, người
làm công nghệ phải xem xét, nghiên cứu, thử nghiệm, đánh giá để chọn được
các hợp chất/hỗn hợp các hợp chất tạo khối, tạo cấu trúc, hương vị cũng như
phải biết kết hợp các biện pháp chế biến một cách thích hợp nhất.
- Do chất tạo ngọt là nhóm phụ gia chưa có sự đánh giá đồng nhất về tính an
toàn cao trên phạm vi toàn cầu, do đó điều cuối cùng cần đặc biệt lưu ý là trước
khi muốn chọn và sử dụng một chất tạo ngọt nào đó, nhà sản xuất phải tìm hiểu
kỹ lưỡng về tình trạng pháp lý của nó cũng hiểu biết và tâm lý của người tiêu
dùng tại nơi sản phẩm được tiêu thụ đối với các sản phẩm có chứa chất tạo ngọt
nhân tạo (ví dụ tại Việt Nam, từ trước đến nay, người tiêu dùng rất có ác cảm
với chất tạo ngọt mà họ thường gọi nôm na là “đường hóa học”).
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phụ gia thực phẩm, nhà xuất bản đại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh.