SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ĐÌNH HẢI
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và hành chính
Mã số: 8380102
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái
ĐĂK LĂK - 2019
2
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu............................................................................................8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.........................................................11
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................11
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CỦA CÁC ĐẦU MỐI THUỘC UBND CẤP TỈNH.................12
1.1. Khái niệm thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.................12
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.......................................................................12
1.1.2. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính......................................................15
1.2. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh ............................................................................................16
1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh................................................................................................................16
1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh......................................................................................................18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát thủ tục hành chính tại các đầu mối
thuộc UBND tỉnh.....................................................................................................19
1.3.1. Thể chế về kiểm soát thủ tục hành chính .....................................................19
1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính.......20
3
1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức..............................21
1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính .........................................................................................................................22
1.3.5. Sự tham gia giám sát và phản biện xã hội của nhân dân............................23
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh của một số địa phương.............................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh .................................................24
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng..........................................................25
1.4.3. Những giá trị tham khảo cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại
Đắk Lắk.....................................................................................................................30
Tiểu kết chương 1....................................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ..............................................................32
2.1. Thực trạng pháp luật quy định về kiểm soát thủ tục hành chính...............32
2.2. Khái quát về các UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh
Đăk Lắk....................................................................................................................41
2.3. Tình hình kiểm soát thủ tục hành chính của các đầu mối trực thuộc UBND
tỉnh Đắk Lắk............................................................................................................43
2.3.1. Tình hình chấp hành các văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền cấp
trên ............................................................................................................................43
2.3.2. Tình hình triển khai các nhiệm vụ có liên quan trong công tác kiểm soát
TTHC theo quy định của pháp luật.........................................................................47
2.3.2.1. Thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính.......................................47
2.3.2.2. Công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính.....................................50
2.3.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ
tục hành chính...........................................................................................................53
2.3.2.4. Kiểm tra việc kiểm soát thủ tục hành chính.................................................56
4
2.4. Đánh giá chung tình hình kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk...............................................................58
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................58
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................60
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ....................................................63
Tiểu kết chương 2....................................................................................................66
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK.....................................................................67
3.1. Quan điểm nhằm bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các
đầu mối thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk......................................................................67
3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND tỉnh
Đắk Lắk....................................................................................................................69
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật...............................69
3.2.2. Nâng cao nhận thức, hiểu biết, năng lực công tác kiểm soát TTHC cho cán
bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn và cho người dân ............................72
3.2.3. Tăng cường các nguồn lực cần thiết cho kiểm soát thủ tục hành chính....75
3.2.3.1. Tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính..........................................................................................................................75
3.2.3.2. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác kiểm soát thủ tục
hành chính.................................................................................................................76
3.2.4. Thu hút sự tham gia của xã hội vào kiểm soát thủ tục hành chính............76
3.2.5. Tăng cường tuyên truyền đến tổ chức, công dân về vai trò, ý nghĩa của
kiểm soát thủ tục hành chính. .................................................................................77
3.2.6. Xác định vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .......................................................78
3.2.7. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính...............78
5
3.2.8. Tăng cường kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính .....................80
Tiểu kết chương 3....................................................................................................82
KẾT LUẬN..............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................85
6
DANH MỤC VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ công chức
CNXH Chủ nghĩa xã hội
HĐND Hội đồng nhân dân
NĐ-CP Nghị định Chính phủ
QĐ Quyết định
TTHC Thủ tục hành chính
KSTTHC Kiểm soát thủ tục hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu cải cách hành chính mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước ta, năm
2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày
17/9/2001 phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 – 2010. Trong Chương trình tổng thể này, có nhiệm vụ trọng tâm về cải cách
thủ tục hành chính (TTHC).
Cụ thể hóa nhiệm vụ về cải cách TTHC nêu trên, ngày 10/01/2007 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đơn giản hóa
TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (còn gọi là Đề án
30). Đề án này bước đầu đã mang lại nhiều kết quả nhất định và được Tổ chức Hợp
tác và Phát triển kinh tế (OECD) đánh giá là “thành công nhất từ trước tới nay ở Việt
Nam”. Nhiều kết quả đạt được từ việc thực hiện Đề án 30 này, cụ thể như: xác định,
tập hợp được các bộ TTHC thuộc tất cả các ngành, lĩnh vực, các cấp chính quyền để
từ đó công bố, công khai trước công chúng; trên cơ sở TTHC tập hợp được, rà soát
và kiến nghị đơn giản hóa TTHC. Nhờ đó, nhiều TTHC có nội dung không phù hợp
đã được cắt bỏ, nhiều văn bản QPPL có liên quan cũng đã được kịp thời sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới cho phù hợp.
Để duy trì những kết quả đạt được; đồng thời để tăng cường việc kiểm soát thực
hiện TTHC - vốn dĩ dễ bị lạm quyền, trục lợi cá nhân trong quá trình thực hiện của
cán bộ, công chức, ngày 08/6/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-
CP về kiểm soát TTHC để triển khai thực hiện tại các cơ quan hành chính nhà nước
từ trung ương đến địa phương. Từ thời điểm này, công tác kiểm soát TTHC đã được
hình thành và tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước.
Ở địa phương, công tác này được Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, triển khai thực hiện thông qua Sở Tư pháp và
Phòng Tư pháp, cụ thể: tại khoản 2, Điều 8, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có quy định “Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC”; và tại khoản 2,
8
Điều 7, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định
“Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC”. Tại tỉnh Đắk Lắk, công tác này cũng
đã được triển khai thực hiện theo đúng các quy định của Chính phủ. Cuối năm 2017
công tác này được bàn giao cho Văn phòng UBND tỉnh. Hiện nay, công tác này do
Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp tham mưu, triển khai
thực hiện.
Hoạt động kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh góp
phần đáng kể vào tiến trình cải cách TTHC của tỉnh. Qua hơn 07 năm triển khai thực
hiện, trên cơ sở tham mưu thực hiện của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh cũng đã mang lại nhiều kết quả nhất định.
Tuy vậy, công tác kiểm soát TTHC của tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập, hiệu
quả hoạt động không cao; nhiều lĩnh vực chưa được kiểm soát tốt; và trên thực tế
người dân còn nhiều bức xúc, phàn nàn khi thực hiện TTHC.
Với các lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Kiểm soát thủ tục hành chính từ
thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam có khá nhiều bài viết, bài nghiên cứu
của các nhà khoa học, bài phát biểu của một số đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà nước
về vấn đề cải cách nền hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng; TTHC
đang là một vấn đề hết sức phức tạp, nhận được nhiều sự quan tâm của các ban,
ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, cá nhân, … Tuy vậy, khái niệm KSTTHC mới
được đề cập chính thức lần đầu tiên trong VBQPPL vào năm 2010; chính vì vậy, số
lượng các công trình nghiên cứu và lý luận đối với hoạt động KSTTHC còn khá hạn
chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu của một bộ phận
tổ chức và cá nhân trong xã hội.
Một trong những công trình nghiên cứu về hoạt động KSTTHC trong những
năm vừa qua là luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Thị Hồng Hạnh vào năm 2012 với
đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm
9
soát thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay”. Luận văn đã đề cập đến các cơ quan
thực hiện KSTTHC, thực tiễn hoạt động của các cơ quan KSTTHC nói trên và thực
tiễn về tổ chức, hoạt động của cơ quan KSTTHC tại tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, tác giả
đã mạnh dạn đề xuất một số phương hướng và giải pháp nh m hoàn thiện về tổ chức,
hoạt động của các cơ quan KSTTHC ở nước ta hiện nay. Ngoài ra, có nhiều bài báo
đăng trên tạp chí khác nhau đưa ra sự đánh giá và kết quả nghiên cứu của tác giả về
công tác KSTTHC ở nước ta, ví dụ như tác giả Nguyễn Thị Trà Lê với bài “Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015: Đề cao vai trò của công tác kiểm soát
thủ tục hành chính” đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước (Bộ Nội vụ), Số 10/2015,
tr. 58 – 61; tác giả Trần Thuý Mai với bài “Một số vấn đề về công tác kiểm soát thủ
tục hành chính đăng” trên Tạp chí Thanh tra (Thanh tra Chính phủ), Số 3/2012, tr.
20 – 22, ….
Các công trình nghiên cứu nói trên trong chừng mực đã đề cập đến nội dung
quản lý nhà nước đối với hoạt động KSTTHC. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu về hoạt động KSTTHC nói chung cũng như hoạt động KSTTHC đảm
bảo yêu cầu về tính khả thi, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện TTHC.
Việc tìm hiểu và nghiên cứu kỹ về vấn đề này s góp phần nâng cao hiệu quả cải cách
TTHC ở nước ta hiện nay; đồng thời, bảo đảm mục tiêu xây dựng nền hành chính
trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, nâng cao vị thế cạnh tranh
của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, đặc điểm của các công trình nói trên là nghiên cứu về cải cách hành
chính nói chung hoặc cải cách thủ tục hành chính trong một lĩnh vực hoặc tại một
đơn vị không thuộc địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tính đến thời điểm viết luận văn này, tác
giả vẫn chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu về “hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính”, và đặc biệt là “Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”.
Do đó, với đề tài nghiên cứu này, tác giả hy vọng đây sẽ là nguồn tham khảo cho việc
nâng cao công tác kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong
tương lai.
10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng kiểm soát TTHC của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Nhằm đưa ra những
giải pháp tiếp tục tăng cưỡng kiểm soát TTHC trên địa bàn của tỉnh.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận của công tác kiểm soát TTHC, nhất là công tác kiểm
soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
+ Phân tích nhiệm vụ, trách nhiệm kiểm soát TTHC của các cơ quan kiểm soát
thủ tục hành chính chuyên trách, các đầu mối tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, các UBND cấp huyện
+ So sánh, phân tích thực trạng triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC
của một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Phân tích trách nhiệm quản lý của UBND tỉnh đối với việc triển khai thực hiện
công tác kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện thuộc
UBND tỉnh.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính của
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Việc triển khai thực hiện kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn, và các
UBND cấp huyện thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian nghiên cứu: Kiểm soát thủ tục hành chính ở Đắk Lắk là vấn đề
lớn, các đầu mối cơ quan chuyên môn và các UBND huyện trực thuộc tỉnh lại rất
nhiều. Do đó trong phạm vi luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu
từ thực tiễn hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, cụ
thể là các đầu mối cấp sở trong tỉnh. Trọng tâm nghiên cứu phù hợp với kinh nghiệm
và vị trí công tác của tác giả.
11
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài khảo sát vấn đề kiểm soát TTHC từ năm 2011
đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng của học thuyết Mác – Lênin; quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải
cách thủ tục hành chính, kiểm soát TTHC.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng
các phương pháp sau: Phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học và một số
phương pháp khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC, kết
quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy,
học tập về kiểm soát thủ tục hành chính.
- Về mặt thực tiễn:
Luận văn là tài liệu tham khảo cho thực tiễn hoàn thiện các quy định của pháp
luật về kiểm soát TTHC, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước ở địa phương
- các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các công chức trong quá trình thực hiện
TTHC.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính của các đầu
mối thuộc UBND cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Lắk
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động và nâng cao hiệu quả
kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
12
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CỦA CÁC ĐẦU MỐI THUỘC UBND CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp. Theo
nghĩa thông thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết công việc theo một
trình tự nhất định, một thể thống nhất. Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là
“cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định
của nhà nước”.
Trong khoa học luật hành chính, khoa học hành chính cũng có nhiều quan điểm
khác nhau về thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính là “trình tự kế tiếp nhau theo
thứ tự thời gian và không gian nhằm thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà
nước”1
hoặc “Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan
hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy quyền hành pháp trong
việc giải quyết các công việc của nhà nước và các kiến nghị, yêu cầu thích đáng của
công dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, bảo đảm công vụ nhà
nước và phục vụ nhân dân”2
. Các quan niệm này đều quan niệm thủ tục hành chính
là “trình tự”. Nhưng bên cạnh đó cũng cần thấy rằng, mọi hoạt động nhà nước, trong
đó có hoạt động hành chính nhà nước, không chỉ được thực hiện theo trình tự, mà còn
được thực hiện theo cách thức nhất định, đo đó, ngoài yếu tố “trình tự”, có bổ sung
thêm yếu tố mới là “cách thức thực hiện thủ tục”3
. Ví dụ: để khiếu nại, thì người khiếu
nại có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại thay, bằng cách
trình bày với người ra quyết định hoặc có hành vi bị khiếu nại, hoặc trình bày với cơ
quan cấp trên trực tiếp của người có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại. Hoặc thủ
tục tố cáo: người tố cáo có thể gửi đơn hoặc có thể báo với người có thẩm quyền hoặc
cơ quan cấp trên của người có quyết định hoặc hành vi bị tố cáo mà không phải là
báo trực tiếp với người hoặc cơ quan có quyết định hoặc có hành vi bị tố cáo. Các
1
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2001, tr.
152.
2
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Sđd, tr.153.
3
Nguyễn Cửu Việt, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam (Tái bản lần thứ 11), NXB Đại học quốc gia Hà Nội,
H.2013, tr. 416.
13
hoạt động hành chính được thực hiện theo những hình thức nhất định, như trong ví
dụ trên thì khiếu nại và tố cáo đều có thể thực hiện trực tiếp bằng miệng hoặc viết
đơn; đơn khiếu nại tố cáo phải đáp ứng yêu cầu luật định. Như vậy, thù tục hành chính
bao gồm các thành tố “ trình tự” và “ cách thức” tiến hành hoạt động hành chính nhà
nước, chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành.
Từ những vấn đề nêu trên có thể định nghĩa: Thủ tục hành chính là trình tự,
cách thức tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước (quản lý hành chính nhà
nước), được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước hoặc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân được ủy quyền thực hiện hoạt động hành chính – nhằm giải quyết các
công việc hành chính hoặc các yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại.v.v. của công dân, tổ
chức.
Trong pháp luật Việt Nam cũng có những quan niệm khác nhau về thủ tục hành
chính: Nghị quyết của Chính phủ số 38 ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục
hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức - có định nghĩa
thủ tục hành chính cơ bản là các thủ tục “tiếp nhận và giải quyết công việc của công
dân và tổ chức”4
. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ)5
định nghĩa về thủ tục hành chính:
“Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
- “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ
chức.
4
Theo Nghị quyết 38: “Hiện nay, thủ tục hành chính, trước hết là thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc của công
dân và tổ chức do nhiều ngành, nhiều cấp quy định, vừa thiếu tính đồng bộ, vừa rườm rà phức tạp, thường xuất
phát từ yêu cầu thuận tiện của cơ quan có trách nhiệm giải quyết công việc mà chưa quan tâm đầy đủ đến nguyện
vọng và sự thuận tiện cho dân”.
5
Các Nghị định quy định về thủ tục hành chính cho đến nay (2019) bao gồm: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính ; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính.
14
- Cách thức – phương thức, hay phương pháp thực hiện thủ tục.
- “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần
phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể
cho cá nhân, tổ chức.
- “Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể
Như vậy trong pháp luật hiện hành, thủ tục hành chính được hiểu là: các thủ tục
nhằm giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Đó là hoạt động
tổ chức quản lý hàng ngày như: cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký khai sinh, đăng
ký đổi tên doanh nghiệp, giải quyết các tranh chấp vi phạm phát sinh.v.v. Để thực
hiện các thủ tục hành chính này, cơ quan hành chính sẽ ban hành các quyết định cá
biệt (quyết định áp dụng pháp luật).
Để thực hiện được một quyền công dân hoặc một công việc của nhà nước, cần
phải trải qua quy trình luật định. Thủ tục hành chính bao gồm quy trình, các bước
thực hiện hành động và cách thức hành động.
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
về kiểm soát thủ tục hành chính – các bộ phận cấu thành của một thủ tục hành chính
bao gồm: 08 bộ phận bắt buộc (tên thủ tục; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện;
hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện thủ tục; cơ quan thực hiện thủ tục; kết
quả thực hiện thủ tục) và các bộ phận tạo thành không bắt buộc (mẫu đơn, mẫu tờ
khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện, phí,
lệ phí). Thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các bộ phận tạo thành cơ
bản, có tính chất quan trọng và tương đối ổn định, gồm: tên thủ tục; trình tự thực hiện;
hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện; cơ quan thực hiện, kết quả thực hiện
thủ tục và các yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục nếu trường hợp thủ tục hành
chính cần phải có yêu cầu, điều kiện. Đối với thủ tục hành chính được quy định trong
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thì các cơ quan này phải bảo đảm bổ sung các bộ phận còn lại
15
của thủ tục hành chính hoặc hướng dẫn cụ thể, chi tiết, rõ ràng về các bộ phận tạo
thành của thủ tục theo ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên.
Ngoài ra, trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính;
mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn,
mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện;
phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính”. Việc xác định các bộ phận
cấu thành có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm tải tình trạng tồn tại các thủ tục hành
chính tùy tiện, không rõ ràng, làm khó cho người thực hiện và người tham gia thủ
tục; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát đánh giá thủ tục hành
chính, do có các căn cứ xác định để kiểm tra.
1.1.2. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính
Khái niệm kiểm soát TTHC được xây dựng trên cơ sở xác định đây là một hoạt
động do nhà nước thực hiện trên cơ sở và căn cứ vào quy định của pháp luật.
Thứ nhất, kiểm soát TTHC với tính chất là hoạt động của nhà nước, do các chủ
thể được nhà nước trao quyền thực hiện. Như vậy, kiểm soát TTHC có thể được thực
hiện thông qua hoạt động của các cơ quan khác nhau trong bộ máy nhà nước. Ở nước
ta hiện nay, trách nhiệm kiểm soát TTHC được trao cho cơ quan kiểm soát TTHC từ
TW đến địa phương. Về phương diện tổ chức, cơ quan kiểm soát TTHC được tổ chức
là một bộ phận của cơ quan hành chính nhà nước, chuyên trách thực hiện công việc
kiểm soát TTHC.
Thứ hai, kiểm soát TTHC hướng trực tiếp đến hoạt động xây dựng, ban hành và
tổ chức thực hiện TTHC. Những hoạt động này do các chủ thể có thẩm quyền tiến
hành. Kiểm soát TTHC trước hết là việc xem xét, đánh giá các quy định về TTHC
nhằm bảo đảm những quy định về TTHC này được ban hành đúng pháp luật, hợp lý
và có tính khả thi. Nội dung kiểm soát TTHC gắn trực tiếp với hoạt động xây dựng,
ban hành các văn bản quy phạm có chứa quy định về TTHC của các chủ thể có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật. Cùng với nội dung công việc này, việc kiểm soát
TTHC gắn với việc theo dõi, kiểm tra hoạt động tổ chức thực hiện TTHC trong thực
tiễn quản lý HCNN, nhằm đảm bảo việc thực hiện nghiêm chỉnh, triệt để các quy định
về TTHC của cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân.
16
Thứ ba, hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện trên cơ sở tuân thủ những
nguyên tắc được pháp luật quy định nh m hướng đến mục tiêu chung đã được đề ra.
Về cơ bản, việc kiểm soát TTHC phải đạt được mục tiêu loại bỏ được những TTHC
rườm rà, gây phiền hà, cản trở đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp, các cơ
quan, tổ chức và cá nhân khác. Bao trùm hơn cả, hoạt động này hướng đến việc bảo
vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi tham gia các TTHC theo
quy định của pháp luật, hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ.
Về mặt nội hàm, công tác kiểm soát thủ tục hành chính có thể bao gồm các hoạt
động sau: (i) thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính; (ii) công tác rà soát,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, (iii) công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính; và (iv) công tác kiểm tra việc
kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo khái niệm pháp định, khoản 5, điều 3, Nghị định 63/2010/NĐ-CP định
nghĩa: “Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo
đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai,
minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”.
Như vậy, từ các căn cứ lý thuyết và thực tiễn quy định pháp luật, có thể định
nghĩa kiểm soát thủ tục hành chính là hoạt động do các chủ thể chuyên trách có thẩm
quyền thực hiện, có nội dung là việc xem xét đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính
hợp pháp, khả thi của quy định về thủ tục hành chính, bảo đảm tuân thủ đầy đủ các
nguyên tắc, yêu cầu, và đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính6
.
1.2. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh
1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được tổ chức theo quy định tại Nghị
định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm các sở và
6
Đoàn Thị Hồng Hạnh, tlđd, tr.11
17
các cơ quan ngang sở7
. Cụ thể, có 17 sở và cơ quan ngang sở được tổ chức thống nhất
ở các địa phương, bao gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận
tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND
tỉnh8
. Theo điều 9 Nghị định 24/2014/NĐ-CP, tùy theo đặc thù địa phương, mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thể tổ chức thêm Sở Ngoại vụ9
, Ban Dân tộc10
,
Sở Quy hoạch - Kiến trúc11
, hay các cơ quan chuyên môn đặc thù khác trong UBND
tỉnh.
Có thể thấy: Trực thuộc UBND cấp tỉnh có là hệ thống các cơ quan chuyên môn
rất đồ sộ, trải khắp các phương diện của đời sống kinh tế - xã hội. Khối lượng thủ tục
hành chính của các cơ quan này là rất lớn, đòi hỏi phải được kiểm soát chặt chẽ để
tránh phiền hà cho nhân dân.
Theo quy định tại điều 5 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nói cách
khác, cơ quan chuyên trách có thẩm quyền kiểm soát các thủ tục hành chính đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là Văn phòng UBND tỉnh, thành phố
đó. Tuy nhiên, trải qua thực tiễn thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ở các tỉnh,
các cơ quan văn phòng tỏ ra không phù hợp với công tác kiểm soát thủ tục hành chính,
đòi hỏi phải có bộ phận chuyên trách, có chuyên môn pháp lý. Vì lẽ đó, Nghị định
48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đã sửa đổi điều 5 Nghị định
63/2010/NĐ-CP, giao cho Sở Tư pháp các địa phương nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính. Sở Tư pháp thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở, có
7
Khoản 2, điều 1, Nghị định 24/2014/NĐ-CP
8
Điều 8, Nghị định 24/2014/NĐ-CP
9
Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ thì được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
10
Đối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí như trên thì thành
lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
11
Chỉ có ở hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
18
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính. Như vậy, chủ thể thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh là một thiết chế chuyên
nghiệp, gồm các cán bộ, công chức có hiểu biết về pháp lý và cải cách hành chính,
giúp nâng cao chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính. Kể từ đây, công tác kiểm soát
thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có bộ phận
chuyên trách đảm nhiệm.
Tiếp đó, ngày 07/8/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến STTHC (trong đó có
Nghị định 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP); theo đó thì từ ngày
25/9/2017 thì Phòng kiểm soát TTHC thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
sẽ trực thuộc Văn phòng UBND trên cơ sở chuyển giao từ Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc TW (để phù hợp với việc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính chuyển
giao từ Bộ Tư pháp sang Văn phòng Chính phủ).
Từ những vấn đề nêu trên có thể định nghĩa: kiểm soát thủ tục hành chính của
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là hoạt động của cơ quan chuyên trách là Văn
phòng UBND cấp tỉnh, và hoạt động tự kiểm soát của các sở và cơ quan ngang sở,
nhằm xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính hợp pháp, khả thi của quy định
về thủ tục hành chính, bảo đảm tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, yêu cầu, và đạt được
các mục tiêu đề ra trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính của các sở
và cơ quan ngang sở trực thuộc UBND.
1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh
Về chủ thể, công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh được giao cho Văn phòng UBND tỉnh, với sự tham mưu của Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính. Như vậy, chủ thể chính thực hiện công tác kiểm soát
thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh là một thiết chế
chuyên nghiệp, gồm các cán bộ, công chức có hiểu biết về pháp lý và cải cách hành
chính, giúp nâng cao chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính. Mặt khác, thủ tục hành
chính gắn với mỗi lĩnh vực chuyên ngành được tự kiểm soát bởi các sở, thông qua
đội ngũ công chức có trong biên chế.
19
Không thể có một cơ quan chuyên trách nào của Văn phòng UBND tỉnh có thể
đảm nhiệm được vai trò kiểm soát TTHC toàn diện cho tất cả các sở ban ngành, mà
đây phải là công tác phối hợp giữa Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng UBND tỉnh với các đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị sở. Các
cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở giữ vai trò
rất quan trọng, vì đây là những người nắm vững thực tiễn ngành, thực tiễn địa phương,
có hiểu biết thực tế để bổ sung vào những tri thức pháp lý về thủ tục hành chính.
Thông qua các đầu mối này, có thể nắm bắt được các vướng mắc trên thực tế thực
hiện thủ tục hành chính.
Về phạm vi, kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh có phạm vi rộng lớn, bao trùm nhiều thủ tục hành chính trải dài trên
nhiều lĩnh vực, thuộc phạm vi trách nhiệm của nhiều đầu mối cơ quan. Điều này tạo
ra khó khăn cho quá trình kiểm soát thủ tục hành chính, khi các cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ không chỉ cần nắm vững nghiệp vụ pháp lý, mà còn cần nắm bắt thực
tiễn của ngành nghề, lĩnh vực cần kiểm soát thủ tục hành chính.
Về nội dung, công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh hướng đến việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính
khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch
trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát thủ tục hành chính tại các đầu mối
thuộc UBND tỉnh
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC nói
chung, và tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng, cụ thể gồm:
1.3.1. Thể chế về kiểm soát thủ tục hành chính
Thể chế về kiểm soát TTHC là hệ thống các quy định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, là cơ sở pháp lý cho các cơ quan hành chính triển khai thực
hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Thể chế về kiểm soát TTHC là cơ sở để các cơ
quan hành chính nhà nước nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Đắk Lắk nói riêng triển khai thực hiện thống nhất hoạt động kiểm soát TTHC tại đơn
vị mình. Thể chế càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy thực hiện rõ ràng và
20
gọn nhẹ; nhân sự được bố trí hợp lý, hiệu quả. Ngược lại, nếu thiếu các quy định cụ
thể, khoa học sẽ làm cho bộ máy cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo và sẽ
dẫn đến một bộ máy hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả. Thể chế càng được bổ sung,
hoàn chỉnh, hoàn thiện thì tính hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC
ngày càng được nâng cao. Muốn vậy, thì việc xây dựng thể chế, chính sách phải dựa
trên cơ sở một hệ thống tư duy được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, phù hợp với đòi
hỏi của tổ chức, cá nhân và phù hợp với điều kiện, xu hướng phát triển của đất nước.
Đây là căn cứ pháp lý để cơ quan quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC thực hiện các
công việc của mình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, chúng phải bảo đảm
tính ổn định, kịp thời, đồng bộ và thống nhất.
Như vậy, thể chế chính là căn cứ pháp lý quan trọng quy định nội dung chất
lượng hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC. Nếu thể chế, chính sách rõ ràng, dễ dàng
vận dụng linh hoạt ở từng địa phương sẽ giúp cho công tác kiểm soát TTHC được
thuận lợi và dễ dàng hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu cải cách TTHC
một cách toàn diện nhất và đáp ứng với yêu cầu đề ra.
1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính
Cơ sở pháp lý cho vấn đề tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ
tục hành chính được quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi bằng Nghị định
48/2013/NĐ-CP). Căn cứ quy định tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP thì các cơ quan,
đơn vị có chức năng kiểm soát TTHC trên phạm vi cả nước là Cục kiểm soát Thủ tục
hành chính thuộc Bộ Tư pháp, phòng kiểm soát TTHC thuộc tổ chức pháp chế của
Bộ, cơ quan ngang Bộ (Vụ, Cục có chức năng pháp chế), Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, phòng tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp hộ tịch cấp
xã. Các đầu mối kiểm soát TTHC nói trên và hệ thống cán bộ, công chức đầu mối
làm kiểm soát TTHC tại Trung ương, tại địa phương đã tạo thành một hệ thống từ
Trung ương đến địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm soát
TTHC tiếp tục được quan tâm thực hiện trên phạm vi cả nước
Tuy nhiên, ngày 11/11/12016 Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2016/NĐ-
CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Chính phủ. Theo đó, Cục Kiểm soát TTHC được chuyển từ Bộ Tư Pháp về trực thuộc
Văn phòng Chính phủ để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
21
Như vậy, cuối năm 2016 cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm soát TTHC đã có sự thay đổi
ở cấp trung ương.
Cơ cấu tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự hoạt động của một tổ chức ảnh hưởng
nhất định đến hiệu quả, chất lượng hoạt động của tổ chức đó. Nếu tổ chức có cơ cấu,
bố trí nhân sự hợp lý, khoa học sẽ giúp cho tổ chức đó giải quyết công việc nhanh
hơn, tốt hơn tiết kiệm được chi phí và nguồn lực một cách hiệu quả. Cũng giống như
các nhiệm vụ khác nếu nhiệm vụ kiểm soát TTHC có cơ cấu tổ chức bộ máy và bố
trí nhân sự hợp lý sẽ mang lại hiệu quả thiết thực trong quá trình triển khai thực hiện
và ngược lại nếu không phù hợp sẽ cản trở hoạt động kiểm soát TTHC hoạt động
không hiệu quả. Chính vì vậy, cơ cấu, tổ chức bộ máy kiểm soát TTHC cần phải có
sự thống nhất từ Trung ương để hoạt động kiểm soát TTHC mới đạt hiệu quả cao.
Riêng với cấp tỉnh, việc chuyển giao trách nhiệm kiểm soát TTHC từ Văn phòng
UBND tỉnh sang cho Sở Tư pháp, rồi lại chuyển về cho Văn phòng UBND tỉnh đã
gây ra nhiều biến động, xáo trộn trong công tác kiểm soát TTHC.
1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức
Do đặc thù công việc, đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC,
nhất là công chức phòng kiểm soát TTHC chịu nhiều áp lực cả về thời gian, đòi hỏi
trách nhiệm rất cao của công việc. Trong khi đó, trình độ, năng lực của cán bộ, công
chức là một trong những yếu tố quyết định đối với mọi tổ chức khi thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình. Một đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực, phẩm chất tốt,
năng động sáng tạo sẽ dễ dàng thích ứng được với môi trường quản lý luôn biến động,
tiếp cận với các nguyên lý quản lý hiện đại và các thành tựu khoa học kỹ thuật, công
nghệ thông tin để ứng dụng vào hoạt động công vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực thi công vụ.
Đối với đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm soát TTHC, ngoài kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát TTHC, họ còn cần phải có kinh nghiệm
thực tiễn trong thực hiện TTHC và am hiểu về nhiều lĩnh vực như hành chính, luật,
kinh tế, văn hóa - xã hội, từ đó mới có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng đắn
về các quy định TTHC, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động này. Do đó, đội ngũ
22
cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát TTHC trong thời gian tới cần được tập
huấn chuyên sâu hơn mới đảm bảo được nhiệm vụ được giao.
Vì vậy, cần có giải pháp nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
CBCC trực tiếp giải quyết TTHC và hệ thống CBCC đầu mối phụ trách kiểm soát
TTHC, đảm bảo họ có đủ các kỹ năng cần thiết, tạo điều kiện hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính
Hoạt động kiểm soát TTHC chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi đảm bảo bố trí đầy
đủ kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vất chất cần thiết, hợp lý. Trang thiết bị, cơ sở vật
chất phục vụ cho kiểm soát TTHC rất đa dạng, nó bao gồm hệ thống máy vi tính có
kết nối mạng internet, máy in, máy photocopy, máy scan, máy fax và kể cả hệ thống
cơ sở vật chất của cơ quan hành chính, nơi trực tiếp giải quyết TTHC cho tổ chức,
công dân. Một cơ quan, tổ chức muốn duy trì hoạt động của mình thì nhất định phải
có kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ. Kinh phí cơ sở vật chất,
trang thiết bị ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm
soát TTHC nhất là trong giai đoạn xã hội đang phát triển mạnh mẽ về công nghệ
thông tin như hiện nay. Đây là điều kiện “cần” cho hoạt động của mọi tổ chức. Bố trí
đầy đủ, kịp thời kinh phí sẽ tạo điều kiện để tổ chức đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó.
Đối với hoạt động kiểm soát TTHC, nếu kinh phí và cơ sở vật chất, trang thiết
bị dồi dào, hiện đại tạo điều kiện cho các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm kiểm soát
TTHC tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo nâng cao trình độ, chất
lượng nguồn nhân lực; đầu tư cho hoạt động điều tra, nghiên cứu, góp phần hoàn
thiện, nâng cao chất lượng kiểm soát TTHC, tạo điều kiện đẩy mạnh cải cách sâu,
rộng TTHC nói riêng và nền hành chính nhà nước nói chung.
Hiện nay, công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế, làm thay
đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Trong công tác kiểm soát
TTHC, công nghệ thông tin góp phần tự động hóa, đơn giản hóa việc nhập vào cơ sở
23
dữ liệu quốc gia về TTHC và thực hiện việc báo cáo tình hình kết quả thực hiện kiểm
soát TTHC, thực hiện hệ thống thông tin tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị tạo ra
cách làm việc mới, đồng thời cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng
trực tuyến. Ngoài ra, việc niêm yết công khai TTHC thông qua việc đăng tải TTHC
trên trang thông tin điện tử của cơ quan là một trong những biện pháp quan trọng thực
hiện công khai, minh bạch TTHC góp phần hoàn thành công tác kiểm soát TTHC,
đưa thông tin về TTHC đến tổ chức, cá nhân một cách nhanh chóng và chính xác.
1.3.5. Sự tham gia giám sát và phản biện xã hội của nhân dân
Kiểm soát TTHC là một quy trình gồm nhiều khâu, nhiều bước liên kết chặt chẽ
với nhau, đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị và xã hội công dân.
Trong kiểm soát TTHC, vai trò giám sát, phản biện của tổ chức, người dân là rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động này. Vì vậy, nếu xã hội, công
dân có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của kiểm soát TTHC thì nhà nước mới
dễ dàng huy động được trí tuệ của cả xã hội vào kiểm soát TTHC, nâng cao chất
lượng các quy định TTHC.
Bên cạnh đó, quy định TTHC có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân và doanh
nghiệp. Nó chỉ cho người dân biết họ được phép làm gì, phải làm gì, cần làm gì. Về
cơ bản, quy định TTHC còn cho thấy các quyền của công dân được quy định trong
Hiến pháp có được đảm bảo thực hiện hay không. Bởi thế, mục đích của cải cách
TTHC, kiểm soát TTHC, suy cho cùng, đều nhằm phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội.
Vì vậy, cần có sự tham gia của xã hội công dân vào hoạt động cải cách TTHC, kiểm
soát TTHC. Để thu hút sự tham gia của xã hội công dân vào kiểm soát TTHC.
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định vai trò giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên (gọi chung là các tổ chức chính
trị - xã hội). Với vai trò giám sát và phản biện của mình, các tổ chức chính trị - xã hội
là cầu nối quan trọng để đưa các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước đến với nhân dân và đưa nguyện vọng của người dân đến các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
24
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh của một số địa phương
1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh
Là đô thị loại đặc biệt, với dân số thường trú gần 9 triệu người, cùng lượng
người nhập cư đông đảo, Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm lớn về kinh tế,
văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế
của cả nước, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Để giải quyết tốt mọi nhiệm vụ phát sinh của mình, Thành phố
Hồ Chí Minh đã có những quyết định đúng đắn trong công tác quản lý, tạo cơ chế
phù hợp, huy động được các nguồn lực trong nhân dân, thúc đẩy quá trình phát triển
và hội nhập.
Cũng giống như các công việc khác kiểm soát TTHC của thành phố Hồ Chí
Minh trong những năm vừa qua đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, góp
phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố. Có thể kể
đến các kết quả như sau:
Về mặt thể chế, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều văn bản để
triển khai, chỉ đạo thực hiện kiểm soát TTHC trong thời gian vừa qua bao gồm các
văn bản: Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 30/01/2013 ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế “Một cửa liên thông” nhóm TTHC thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và
đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố; Quyết định số 5058/QĐ-UBND ngày
17/9/2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và định biên của Phòng
Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND thành phố sang Sở Tư pháp; Quyết định
số 79/2011/QĐ-UBND ngày 13/12/2011 về ban hành quy định về kiểm soát TTHC
trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 ban
hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính tại Thành phố; Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 ban
hành quy định về trình tự thủ tục ban hành VBQPPL của UBND các cấp; Quyết định
số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 của UBND thành phố Hồ Chí Minh quy định
một số nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC; Chỉ thị số
30/2014/CT-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh về giải pháp chấn chỉnh,
tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
25
Về mặt tổ chức bộ máy, công chức làm kiểm soát TTHC, hiện nay phòng kiểm
soát TTHC thuộc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh có 7 công chức, trong đó có
01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 04 chuyên viên. Đều đặc biệt của thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay ngoài phòng kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp, phòng cải cách
hành chính thuộc Sở Nội vụ thì thành phố Hồ Chí Minh còn có phòng cải cách hành
chính thuộc Văn phòng UBND thành phố. Phòng này tiền thân là phòng kiểm soát
TTHC trước đây, khi có chủ trương chuyển giao thành phố không chuyển giao nhân
sự về Sở Tư pháp mà chỉ chuyển giao nhiệm vụ và biên chế. Đây là một điểm mới so
với các địa phương khác trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay đã kiện toàn, thiết lập được đội ngũ cán bộ, công chức giữ vai trò đầu mối
về kiểm soát TTHC hùng hậu của toàn Thành phố với 782 người. Và với đội ngũ này,
thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC
cho 500 lượt cán bộ lãnh đạo và cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC của các sở, ban,
ngành, UBND các quận - huyện.
Ngoài ra, các công tác liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC như: tham gia
ý kiến, thẩm định VBQPPL có quy định về TTHC, công bố, công khai TTHC, rà soát,
đơn giản hóa TTHC, tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định TTHC, kiểm
tra hoạt động kiểm soát TTHC, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc…cũng luôn
được lãnh đạo thành phố quan tâm, chỉ đạo triển khai thực hiện12
.
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Là một đô thị trực thuộc trung ương, Đà Nẵng là một thành phố trẻ với nhịp độ
phát triển cao, trung tâm của khu vực duyên hải miền Trung. Để đảm bảo động lực
phát triển, giữ vững danh hiệu “thành phố đáng sống”, thì việc đẩy mạnh kiểm soát
thủ tục hành chính là rất cần thiết. Trên thực tế, Đà Nẵng là một trong những địa
phương thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC. Có thể kể đến cách thức, triển khai
công việc như sau:
Về công bố, công khai thủ tục hành chính: Việc niêm yết công khai TTHC tại
các cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC được thực hiện nghiêm túc,
đúng quy định, 100% các cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC đều có niêm yết
12
Nguyễn Thị Bích Thảo, Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình,
luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, 2017, tr.36
26
công khai bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình tại trụ sở cơ quan;
việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đảm bảo theo đúng quy trình TTHC đã
được công bố, kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đúng thời hạn quy định
đạt tỷ lệ cao.
Trên cơ sở triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
Trung ương ban hành, năm 2017 Chủ tịch UBND thành phố đã quyết định công bố
14 bộ TTHC với tổng số 652 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải,
Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch...; công bố 01 bộ thủ tục áp dụng chung cho
cấp huyện và 01 bộ thủ tục áp dụng chung cho cấp xã trên địa bàn thành phố. 100%
đơn vị cung ứng dịch vụ công trên địa bàn gồm 20 sở, ngành, 07 quận huyện và 56
phường xã đã thực hiện công khai, niêm yết TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết TTHC, công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc trên
Trung tâm Thông tin Dịch vụ công trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
Về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính: Theo kế hoạch đề ra, các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện lựa chọn ít nhất 50% tổng số lĩnh vực thuộc bộ TTHC của cơ quan,
đơn vị để tiến hành rà sóat, đánh giá. Trên cơ sở đó, hầu hết cơ quan đơn vị đã ban
hành kế hoạch để xác định cụ thể các lĩnh vực TTHC tiến hành rà soát, đánh giá. Một
số phương án đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố đã
được ban hành, trong đó đã rút ngắn thời gian giải quyết 19 nhóm TTHC như: Thẩm
định và phê duyệt chủ trương đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định
và phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.... Đối với 07 thủ tục cấp giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao
thông thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, đã bãi bỏ yêu cầu công
chứng hoặc chứng thực đối với thành phần hồ sơ là văn bản đồng ý của chủ sỡ hữu
nhà, chủ sử đụng dất bên trong vỉa hè trong trường hợp người có nhu cầu sử dụng
tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông nhưng không phải là chủ sở hữu nhà, chủ
sử dụng đất bên trong vỉa hè đó. Đồng thời, đã kiến nghị đơn giản hóa yêu cầu điều
kiện, thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết của 03 TTHC lĩnh vực khoa học và công
nghệ, 02 TTHC lĩnh vực xây dựng nhà ở, 03 TTHC lĩnh vực thông tin và truyền
27
thông, 02 TTHC lĩnh vực báo chí, xuất bản, 01 TTHC lĩnh vực đầu tư và 01 TTHC
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch một số thành phần hồ sơ. Với các TTHC do bộ,
ngành liên quan quy định, các đề xuất đơn giản hóa của TP. Đà Nẵng nếu được thực
thi sẽ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC với tỷ lệ thấp nhất là 3,5% và cao nhất là 55,7%.
Về đơn giản hóa và rút ngắn thời gian thực hiện TTHC, để cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, UBND thành phố Đà Nẵng đã cho phép
các thủ tục về cấp phép xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy được
thực hiện song song để rút ngắn thời gian thực hiện;. Tuy nhiên, trong Giấy phép phải
ghi rõ “Giấy phép xây dựng có hiệu lực khởi công khi các thủ tục về bảo vệ môi
trường, an toàn PCCC hoàn thành theo quy định” để đảm bảo đơn vị phải hoàn thành
tất cả các thủ tục trước khi khởi công xây dựng. UBND thành phố đã giao Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát PCCC xây dựng
Đề án một cửa liên thông trong lĩnh vực cấp phép xây dựng. Với các TTHC tại từng
đơn vị, Sở Xây dựng tiếp tục duy trì giảm thời gian cấp phép xây dựng từ 20 ngày
xuống 10 ngày làm việc đối với công trình xây dựng do Sở thẩm định hồ sơ; rút ngắn
thời gian thực hiện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đối với một
số nhà đầu tư nước ngoài thuộc diện ưu tiên thu hút đầu tư từ 30 ngày làm việc xuống
22 ngày làm việc, giảm thời gian thực hiện cấp phép thầu cho nhà thầu nước ngoài là
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng từ 15 ngày làm việc xuống 07 ngày làm
việc. Đặc biệt, UBND thành phố đã chỉ đạo các sở, ngành tiến hành rà soát, quyết
định rút ngắn 20% thời gian xử lý hồ sơ đối với các thủ tục liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản; tổng thể quy trình ước tính giảm 130 ngày đối với dự án trọng điểm, dự
án nhóm A, B, C. Trong lĩnh vực tiếp cận điện năng, rút ngắn từ 08 thủ tục với 07
bước thực hiện xuống còn 06 thủ tục với 04 bước thực hiện. Về phía công ty TNHH
một thành viên Điện lực Đà Nẵng, số thủ tục cấp điện giảm từ 05 còn 02 thủ tục, thời
gian giải quyết giảm từ 18 ngày làm việc xuống 05 ngày làm việc...
Về triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại
Đà Nẵng đã tăng cường triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước với tỷ lệ trả kết quả sớm và đúng hẹn đạt 99,9% tại các
sở, ban, ngành; đạt 99,7% tại UBND các quận, huyện và 99,99% tại UBND các
phường, xã. UBND thành phố ban hành Đề án tích hợp, tra cứu dữ liệu từ máy xếp
28
hàng tự động tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố
với mục tiêu thu thập, sử dụng dữ liệu từ các máy xếp hàng tự động tại các cơ quan,
đơn vị giải quyết TTHC và cung ứng dịch vụ công trên địa bàn thành phố để cung
cấp cho người dân. Kết quả là các tiện ích như website thông tin, tin nhắn SMS trực
tiếp vào di động, người dân khi không có mặt ở trụ sở giải quyết TTHC vẫn có thể
biết được số phiếu đang thực hiện giao dịch và sắp xếp thời gian quay lại đúng giờ.
Việc thu phí, lệ phí tại hầu hết cơ quan, đơn vị tuân thủ theo đúng quy định pháp luật
hiện hành và mức thu được công bố theo từng TTHC. Việc xin lỗi cá nhân, tổ chức
khi trễ hẹn hồ sơ được thực hiện nghiêm, trường hợp có sai phạm trong giải quyết
cũng bị xem xét, xử lý theo Chỉ thị của Chủ tịch UBND thành phố. Qua đó, tăng
cường cơ chế kiểm soát và chế tài xử lý cụ thể, chặt chẽ đối với các sai phạm trong
việc giải quyết TTHC cho công dân, tổ chức. Cơ chế phối hợp và một cửa liên thông
giữa các sở, ban, ngành thuộc UBND thành phố với nhau và với cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn thành phố được chú trọng và thực hiện trên nhiều lĩnh vực quan
trọng như: Đầu tư và đăng ký doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với cơ
quan thuế thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy định; liên thông
giữa đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký mã số thuế và các thủ tục cấp phép kinh
doanh có điều kiện còn được triển khai tại UBND các quận, huyện), xây dựng và
quản lý độ thị (Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải
liên thông giải quyết thủ tục cấp phép đấu nối thoát nước công trình; Sở Xây dựng và
UBND các quận, huyện nghiêm túc thực hiện việc liên thông, lấy ý kiến của các cơ
quan quản lý nhà nước về những nội dung liên quan đến công trình xây dựng trong
quá trình cấp phép xây dựng theo quy định; UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực
hiện liên thông khi cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, cấp biển số nhà), quảng cáo
(liên thông giữa các sở, ngành liên quan trong cấp phép quảng cáo trên địa bàn thành
phố)... Các cơ chế liên thông từ những năm trước được tiếp tục thực hiện tốt như:
Liên thông trong giải quyết các thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp
thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, liên thông trong đăng ký khai sinh có yếu tố nước
ngoài và đăng ký nhập hộ khẩu, liên thông trong đăng ký khai tử và xóa đăng ký
thường trú, liên thông trong thực hiện các thủ tục bảo trợ xã hội và người có công
giữa UBND cấp xã với UBND cấp huyện và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
thành phố ...
29
Về triển khai dịch vụ công trực tuyến và xây dựng chính quyền điện tử
Thành phố Đà Nẵng đã ban hành lộ trình triển khai dịch vụ công trực tuyến giai đoạn
2017-2020, Quy chế xây dựng, vận hành và khai thác dịch vụ công trực tuyến trên
Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố và Quy định về việc thực hiện mô
hình phường xã điện tử tại thành phố. Đã triển khai 520 dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 trên tổng số 1177 TTHC. UBND thành phố tích cực đôn đốc các cơ quan tăng
hiệu quả dử dụng dịch vụ công trực tuyến, đồng thời đặt mục tiêu đến năm 2020 đạt
100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Ngoài ra, với sự giám sát của Sở Nội vụ
qua hệ thống camera theo dõi tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung thành phố,
tinh thần, thái độ phục vụ của công chức, viên chức đối với người dân, doanh nghiệp
ngày càng được cải thiện. Đã tổ chức vận hành Hệ thống eGov thành phố Đà Nẵng
hoạt động ổn định; cập nhật, bổ sung một số tính năng mới cho hệ thống như tích hợp
chữ ký số trên ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành được triển khai đến
100% các cơ quan thuộc UBND thành phố. Đã xây dựng và triển khai có hiệu quả
Cổng thanh toán trực tuyến, theo đó cho phép thanh toán phí, lệ phí đối với tất cả dịch
vụ công trực tuyến mực độ 3, 4 và đã thí điểm 35 dịch vụ công của Sở Y tế và 02
dịch vụ công của Sở Công Thương. Xây dựng giải pháp tin nhắn SMS cho tổ chức,
công dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công của thành phố nhằm tăng cường tính
minh bạch trong giải quyết TTHC. Tin nhắn được gửi cho công dân trong các trường
hợp: Hồ sơ được tiếp nhận, hồ sơ bị từ chối, yêu cầu bổ sung hồ sơ, hồ sơ đã xử lý
xong. Hiện nay, giải pháp đang được triển khai thí điểm tại UBND quận Thanh Khê
và Sở Thông tin và Truyền thông. Xây dựng chức năng đại lý dịch vụ công trực tuyến
trên Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng và triển khai sử dụng
cho các điểm bưu cục của Bưu điện thành phố để nhập, nộp hồ sơ TTHC thay cho tổ
chức, công dân. Thành phố cũng đã triển khai rộng rãi, có hiệu quả mô hình dịch vụ
trả kết quả hồ sơ tận nhà cho công dân, tổ chức. Đến nay, dịch vụ chuyển phát nhanh
đã được triển khai tại 07/08 quận, huyện, 04 sở, ban, ngành (Kế hoạch và Đầu tư,
Giao thông vận tải, Tư pháp, Xây dựng) và 02 cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn
thành phố (Công an thành phố và Bảo hiểm Xã hội Đà Nẵng).
Về xây dựng pháp luật, UBND thành phố Đà Nẵng cũng đã tham gia ý kiến với
nhiều văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC, xử lý kịp thời các kiến nghị,
30
phản ánh của người dân, doanh nghiệp về quy định TTHC thuộc thẩm quyền của
UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân: Trong những
năm qua, chính quyền các cấp tại Đà Nẵng đã tiếp nhận được hàng trăm phản ánh,
kiến nghị quy định TTHC, UBND thành phố Đà Nẵng đã ra nhiều quyết định thông
qua các phương án đơn giản hóa TTHC; ra quyết định công bố hàng ngàn TTHC cụ
thể.
Cụ thể: Đà Nẵng đã tiếp nhận 4073 phản ánh của tổ chức, công dân thông qua
Tổng đài dịch vụ hành chính công tại các cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, qua ứng dụng
Gopy.danang.gov.vn đã tiếp nhận 3450 ý kiến góp ý trên các lĩnh vực môi trường,
giao thông đô thị, an toàn xã hội. Có 15 kiến nghị của cá nhân về hành vi hành chính
bằng hình thức gửi văn bản liên quan đến lĩnh vực dịch vụ văn hóa có sử dụng âm
thanh, đăng ký kinh doanh. Nhìn chung, các phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận và
giải quyết nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu.
Những kết quả cải cách TTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông
và xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong năm 2017
góp một phần quan trọng giúp Đà Nẵng tiếp tục nằm trong tốp những địa phương dẫn
đầu cả nước về công tác cải cách hành chính, chất lượng quản trị và hành chính công,
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
1.4.3. Những giá trị tham khảo cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại
Đắk Lắk
Từ thực tiễn công tác kiểm soát TTHC tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố
Đà Nẵng đã nêu ở trên, tác giả rút ra một số kinh nghiệm để góp phần hoàn thiện hoạt
động kiểm soát TTHC tại tỉnh Đắk Lắk như sau:
Thứ nhất, cần đề cao vai trò của nguời đứng đầu cơ quan trong việc thực hiện
kiểm soát TTHC. Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng đạt được một số
kết quả khả quan trên chính nhờ sự quan tâm chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu
đơn vị. Nếu người đứng đầu đơn vị có sự quyết tâm, dám nghĩ, dám làm và dám chịu
trách nhiệm thì sẽ tạo ra được bước phát triển đột phá trong kiểm soát TTHC của đơn
vị mình.
31
Thứ hai, cần phải có cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ, làm căn cứ cho hoạt động
kiểm soát TTHC; công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện thường xuyên và
tổ chức sơ, tổng kết để rút kinh nghiệm, đề ra phương hướng hoạt động.
Thứ ba, cần phải quan tâm bố trí đầy đủ, đúng quy định biên chế công chức có
năng lực, trình độ phù hợp cho phòng kiểm soát TTHC, hiện nay ở hai địa phương
trên việc này đều được lãnh đạo địa phương đó quan tâm thực hiện tốt.
Thứ tư, cần phải đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc hiện đại cho cán
bộ, công chức đầu mối làm kiểm soát TTHC và đặc biệt là phòng kiểm soát TTHC.
Tiểu kết chương 1
Kiểm soát thủ tục hành chính là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong xây dựng
nền hành chính công vụ quốc gia. Để có cơ sở nghiên cứu thực tiễn kiểm soát thủ tục
hành chính tại Đắk Lắk, chương 1 của luận văn đã tập trung trình bày các vấn đề lí
luận có tính chất nền tảng, như khái niệm thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành
chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Chương 1 đã phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính, có tham khảo kinh nghiệm
của những địa phương đi đầu trong kiểm soát thủ tục hành chính như Thành phố Hồ
Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Đây là những kinh nghiệm rất quý báu cho tỉnh
Đắk Lắk trong việc cải cách công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Thực trạng pháp luật quy định về kiểm soát thủ tục hành chính
Hiện nay, cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính là Nghị định 63/2010/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 48/2013/NĐ-CP
và Nghị định 92/2017/NĐ-CP.
Hiện tại, thẩm quyền kiểm soát TTHC ở nước ta hiện nay được trao cho 03
nhóm đối tượng chính, đó là: (i) các cơ quan tham gia xây dựng, ban hành TTHC; (ii)
các cơ quan thực hiện TTHC; và (iii) các cơ quan chuyên trách kiểm soát TTHC.
Ngoài ra, trong quá trình kiểm soát TTHC còn có sự tham gia của các cơ quan
nhà nước khác cũng như các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội. Tuy nhiên, với vị trí
và vai trò là cơ quan chuyên trách, thường trực, được giao trách nhiệm kiểm soát
TTHC thì hệ thống các cơ quan kiểm soát TTHC đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động kiểm soát TTHC, đảm bảo hoạt động kiểm soát TTHC được thực
hiện một cách thông suốt và hiệu quả từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, các
cơ quan kiểm soát TTHC không phải là cơ quan trực tiếp đóng vai trò kiểm soát việc
xây dựng và ban hành TTHC, nó chỉ đóng vai trò là cơ quan giúp việc cho Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong kiểm soát
TTHC, mà nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát việc thực hiện TTHC. Trên thực tế, pháp
luật đã có quy định rất chi tiết về vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức cũng như nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan kiểm soát TTHC nói trên trong bộ máy nhà nước ta, cụ
thể như sau:
Ở cấp tỉnh, cơ quan chuyên trách kiểm soát thủ tục hành chính là Văn phòng
UBND tỉnh, trên cơ sở bàn giao Phòng kiểm soát thủ tục hành chính từ Sở Tư pháp
sang cho Văn phòng UBND tỉnh. Phòng kiểm soát thủ tục hành chính có nhiệm vụ
cụ thể như sau:
- Tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành chính
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
33
+ Kiểm soát quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II của Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP;
+ Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định tại Chương III của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
+ Tiếp nhận, nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan xử lý theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP; đôn đốc, kiểm tra và
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biện pháp cần
thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức;
+ Kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan
đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm
về tính chính xác, tính pháp lý của thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đã được công bố, nhập dữ liệu và đăng tải vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện tạo đường kết nối về các dịch vụ công
trực tuyến cung cấp cho cá nhân, tổ chức từ các cổng thông tin điện tử của các sở,
ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi
thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
+ Tham gia ý kiến bằ ng văn bản về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
đối với sở, ngành, cơ quan, đơn vị, công chức liên quan trong quy trình xét thi đua,
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các trường
hợp đề nghị cấp trên khen thưởng;
+ Kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc
kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
34
tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP;
+ Thiết lập hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và đơn vị liên quan ở địa phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng
dẫn của Cục kiểm soát thủ tục hành chính;
+ Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc thống kê các
thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; thực hiện các chương trình, dự án, đề
án về kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành hoặc cơ quan nhà nước cấp trên ban hành;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí ở địa phương để thông
tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả tiếp nhận, xử
lý phản ánh kiến nghị về các quy định hành chính;
+ Trong quá trình hoạt động tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc huy động cán bộ, công chức của các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan về làm
việc tập trung tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính; trường hợp cần thiết trình cấp có thẩm quyền ký hợp đồng
và sử dụng chuyên gia tư vấn trong và ngoài khu vực nhà nước đến làm việc theo chế
độ hợp đồng khoán việc phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi
phí tuân thủ thủ tục hành chính của các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật; đánh giá độc lập tác động của thủ tục hành chính quy định
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc th m quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
+ Phối hợp với các đơn vị chức năng trong Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kiểm tra lần cuối về sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý của quy định về thủ tục hành
35
chính và việc lấy ý kiến theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đối với các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trước khi trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
+ Tham gia tập huấn nghiệp vụ do Cục kiểm soát thủ tục hành chính tổ chức;
+ Trong quá trình kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, nếu phát
hiện cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức không thực hiện, thực hiện không đúng yêu
cầu hoặc vi phạm quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, kịp thời kiến nghị cơ
quan, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức, biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Về nội dung kiểm soát thủ tục hành chính: Công tác kiểm soát TTHC được triển
khai trên hai nội dung chính: (i) Kiểm soát quá trình xây dựng dự thảo văn bản qui
phạm pháp luật có quy định TTHC; (ii) Kiểm soát các công việc liên quan để tổ chức,
thực hiện TTHC sau khi ban hành.
Hai nội dung nhiệm vụ này phải được quan tâm đồng đều, gắn liền với nhau để
cải cách, kiểm soát TTHC thực sự mang lại lợi ích trên thực tế và tổ chức, công dân
được thụ hưởng đầy đủ nhất những kết quả cải cách TTHC.
Về kiểm soát khi xây dựng và ban hành thủ tục hành chính: kiểm soát khi xây
dựng và ban hành TTHC nhằm đảm bảo TTHC được ban hành theo đúng quy trình
mà pháp luật quy định, điều này góp phần bảo đảm các TTHC khi được ban hành sẽ
đáp ứng các yêu cầu chung của TTHC.
Theo quy định của pháp luật thì việc đánh giá tác động quy định về TTHC trong
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các bước như sau:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo đánh giá tác động: Trong bước này cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC tiến hành điền các biểu mẫu đánh giá
tác động đối với từng TTHC cụ thể có trong dự thảo văn bản. Căn cứ vào kết quả tự
đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện các quy định về TTHC nh m
đảm bảo các quy định đó đạt các tiêu chí cần thiết, hợp lý, hợp pháp, hiệu quả. Cụ
thể việc đánh giá tác động quy định về TTHC sẽ giúp các cơ quan chủ trì soạn thảo
36
văn bản QPPL xây dựng được các quy định về TTHC chất lượng, đạt chuẩn mực theo
các tiêu chí sau:
+ Sự cần thiết: tiêu chí này giúp cơ quan chủ trì soạn thảo chứng minh việc ban
hành TTHC là cần thiết với các mục tiêu giải quyết cụ thể trên cơ sở cân nhắc lựa
chọn từ các giải pháp khác nhau.
+ Tính hợp lý: tiêu chí này giúp cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình được vai trò,
mục đích của từng bộ phận, thành phần nhỏ nhất của quy định TTHC, bảo đảm rõ
ràng, cụ thể, không chồng chéo, trùng lặp trong quy định; đồng thời phù hợp với trình
độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ quản lý của cơ quan được giao nhiệm vụ giải
quyết TTHC.
+ Tính hợp pháp: tiêu chí này bảo đảm TTHC được quy định đúng th m quyền,
đúng hình thức và thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật hiện hành cũng
như các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
+ Tính hiệu quả: tiêu chí này đặt ra yêu cầu khi quy định TTHC, cơ quan chủ trì
soạn thảo phải cân nhắc về chi phí tuân thủ TTHC, số lần thực hiện TTHC trong một
năm và số lượng đối tượng tuân thủ để bảo đảm chi phí tuân thủ của cá nhân, tổ chức
ở mức độ thấp nhất, được hưởng lợi nhiều nhất. Trong quá trình tự đánh giá, cơ quan
chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức,
cá nhân có liên quan khác để có thêm ý kiến nhằm hoàn thiện các quy định về TTHC;
đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của các đơn vị kiểm soát TTHC cùng cấp trong việc
hướng dẫn điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ đối với các
TTHC được quy định trong dự án, dự thảo văn bản QPPL thuộc phạm vi chức năng
quản lý. Việc đánh giá tác động các quy định về TTHC giúp cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản QPPL thuyết minh và có đủ luận chứng để lý giải với các cấp có thẩm quyền
và với xã hội về sự cần thiết của TTHC dự kiến ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung.
Thông qua việc đánh giá tác động về quy định TTHC, cơ quan chủ trì soạn thảo xác
định rõ những vấn đề cần giải quyết và cân nhắc lựa chọn giữa các giải pháp khác
nhau để tìm ra được giải pháp hợp lý nhất, hiệu quả nhất với chi phí tuân thủ thấp
nhất nh m tiết kiệm tối đa về thời gian, công sức cho các đối tượng thực hiện TTHC;
37
- Cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC đánh giá độc lập: Theo quy định tại khoản 2
Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/5/2013 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC thì ngoài việc tham gia
góp ý kiến về nội dung dự án, dự thảo văn bản QPPL theo quy định của pháp luật về
ban hành văn bản QPPL, thì Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk (dưới sự tham mưu của
Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính) có trách nhiệm cho ý kiến về TTHC quy định
trong dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến
góp ý của cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC. Sau đó gửi cơ quan thẩm định quy định
về TTHC. Cơ quan thẩm định ngoài việc có trách nhiệm thẩm định nội dung dự án,
dự thảo văn bản QPPL còn có trách nhiệm thẩm định quy định về TTHC và thể hiện
nội dung này trong Báo cáo thẩm định văn bản QPPL. Nội dung thẩm định TTHC
chủ yếu xem xét các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, hiệu quả như đã
phân tích ở trên. Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự án,
dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC chưa có bản đánh giá tác động về TTHC
và ý kiến góp ý của cơ quan cho ý kiến.
Ngoài ra, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 cũng đề cao vai
trò của kiểm soát TTHC. Để đảm bảo yêu cầu cải cách TTHC trong quá trình xây
dựng, ban hành văn bản QPPL, việc đánh giá tác động thay vì chỉ thực hiện trong quá
trình dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC như tại Nghị định 63/2010/NĐCP thì
việc đánh giá tác động chính sách nay đã trở thành một yêu cầu bắt buộc xuyên suốt
trong các bước xây dựng, ban hành các loại văn bản QPPL. Đây là lần đầu tiên đánh
giá tác động TTHC được coi là bộ phận cấu thành nội dung đánh giá tác động của
từng chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL.
Mặc dù quy định của pháp luật đã rất rõ về việc đánh giá tác động của TTHC
cũng như xác định rõ đây là một nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện trước khi ban hành
TTHC, tuy nhiên thực tế thì việc đánh giá tác động của TTHC vẫn chưa thực sự đạt
yêu cầu; vẫn còn tình trạng TTHC được ban hành mà chưa đánh giá tác động, hoặc
đã đánh giá tác động những chưa đạt yêu cầu, gây ảnh hưởng không hề nhỏ tới quyền
lợi của các tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội. Mặt khác, luật chỉ quy định về trách
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY

More Related Content

What's hot

Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...
Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...
Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...nataliej4
 

What's hot (19)

Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ  Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viênĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thức ăn nhanh của sinh viên
 
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt NamLuận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBNDLuận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
 
Luận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOTLuận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
 
Đánh giá chất lượng hành chính công tại UBND huyện Hoành Bồ
Đánh giá chất lượng hành chính công tại UBND huyện Hoành BồĐánh giá chất lượng hành chính công tại UBND huyện Hoành Bồ
Đánh giá chất lượng hành chính công tại UBND huyện Hoành Bồ
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
 
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn TâyChất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
 
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAYĐề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
 
Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...
Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...
Xây dựng hệ thông thông tin kế toán tiền lương tại công ty cổ phần thương mại...
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAYLuận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù CátLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát
 
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên mônĐánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 

Similar to Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY

ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộLuận Văn 1800
 
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Bảo đảm quyền tố giác về tội phạm xâm hại hoạt động tư pháp
Bảo đảm quyền tố giác về tội phạm xâm hại hoạt động tư phápBảo đảm quyền tố giác về tội phạm xâm hại hoạt động tư pháp
Bảo đảm quyền tố giác về tội phạm xâm hại hoạt động tư phápDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY (20)

Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOTLuận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
 
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
 
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận về Văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật, HOT, 9đ
 
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAYLuận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
Luận văn: Các biện pháp khuyến khích theo Luật Đầu tư, HAY
 
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng NghềLuận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
 
Luận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAY
Luận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAYLuận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAY
Luận án: Giám sát thi hành án dân sự, HAY
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAYĐề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
 
Đề tài: Thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Bảo đảm quyền tố giác về tội phạm xâm hại hoạt động tư pháp
Bảo đảm quyền tố giác về tội phạm xâm hại hoạt động tư phápBảo đảm quyền tố giác về tội phạm xâm hại hoạt động tư pháp
Bảo đảm quyền tố giác về tội phạm xâm hại hoạt động tư pháp
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, HOT
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, HAY
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 

Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại tỉnh Đắk Lắk, HAY

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐÌNH HẢI KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và hành chính Mã số: 8380102 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái ĐĂK LĂK - 2019
  • 2. 2 MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................6 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................7 2. Tình hình nghiên cứu............................................................................................8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................10 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.........................................................11 7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................11 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CÁC ĐẦU MỐI THUỘC UBND CẤP TỈNH.................12 1.1. Khái niệm thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.................12 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.......................................................................12 1.1.2. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính......................................................15 1.2. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ............................................................................................16 1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh................................................................................................................16 1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh......................................................................................................18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát thủ tục hành chính tại các đầu mối thuộc UBND tỉnh.....................................................................................................19 1.3.1. Thể chế về kiểm soát thủ tục hành chính .....................................................19 1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính.......20
  • 3. 3 1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức..............................21 1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .........................................................................................................................22 1.3.5. Sự tham gia giám sát và phản biện xã hội của nhân dân............................23 1.4. Kinh nghiệm kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh của một số địa phương.............................................................................24 1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh .................................................24 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng..........................................................25 1.4.3. Những giá trị tham khảo cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Đắk Lắk.....................................................................................................................30 Tiểu kết chương 1....................................................................................................31 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ..............................................................32 2.1. Thực trạng pháp luật quy định về kiểm soát thủ tục hành chính...............32 2.2. Khái quát về các UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Đăk Lắk....................................................................................................................41 2.3. Tình hình kiểm soát thủ tục hành chính của các đầu mối trực thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk............................................................................................................43 2.3.1. Tình hình chấp hành các văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền cấp trên ............................................................................................................................43 2.3.2. Tình hình triển khai các nhiệm vụ có liên quan trong công tác kiểm soát TTHC theo quy định của pháp luật.........................................................................47 2.3.2.1. Thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính.......................................47 2.3.2.2. Công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính.....................................50 2.3.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính...........................................................................................................53 2.3.2.4. Kiểm tra việc kiểm soát thủ tục hành chính.................................................56
  • 4. 4 2.4. Đánh giá chung tình hình kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk...............................................................58 2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................58 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................60 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ....................................................63 Tiểu kết chương 2....................................................................................................66 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK.....................................................................67 3.1. Quan điểm nhằm bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các đầu mối thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk......................................................................67 3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Đắk Lắk....................................................................................................................69 3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật...............................69 3.2.2. Nâng cao nhận thức, hiểu biết, năng lực công tác kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn và cho người dân ............................72 3.2.3. Tăng cường các nguồn lực cần thiết cho kiểm soát thủ tục hành chính....75 3.2.3.1. Tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính..........................................................................................................................75 3.2.3.2. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính.................................................................................................................76 3.2.4. Thu hút sự tham gia của xã hội vào kiểm soát thủ tục hành chính............76 3.2.5. Tăng cường tuyên truyền đến tổ chức, công dân về vai trò, ý nghĩa của kiểm soát thủ tục hành chính. .................................................................................77 3.2.6. Xác định vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .......................................................78 3.2.7. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính...............78
  • 5. 5 3.2.8. Tăng cường kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính .....................80 Tiểu kết chương 3....................................................................................................82 KẾT LUẬN..............................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................85
  • 6. 6 DANH MỤC VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CNXH Chủ nghĩa xã hội HĐND Hội đồng nhân dân NĐ-CP Nghị định Chính phủ QĐ Quyết định TTHC Thủ tục hành chính KSTTHC Kiểm soát thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước yêu cầu cải cách hành chính mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước ta, năm 2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010. Trong Chương trình tổng thể này, có nhiệm vụ trọng tâm về cải cách thủ tục hành chính (TTHC). Cụ thể hóa nhiệm vụ về cải cách TTHC nêu trên, ngày 10/01/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (còn gọi là Đề án 30). Đề án này bước đầu đã mang lại nhiều kết quả nhất định và được Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đánh giá là “thành công nhất từ trước tới nay ở Việt Nam”. Nhiều kết quả đạt được từ việc thực hiện Đề án 30 này, cụ thể như: xác định, tập hợp được các bộ TTHC thuộc tất cả các ngành, lĩnh vực, các cấp chính quyền để từ đó công bố, công khai trước công chúng; trên cơ sở TTHC tập hợp được, rà soát và kiến nghị đơn giản hóa TTHC. Nhờ đó, nhiều TTHC có nội dung không phù hợp đã được cắt bỏ, nhiều văn bản QPPL có liên quan cũng đã được kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp. Để duy trì những kết quả đạt được; đồng thời để tăng cường việc kiểm soát thực hiện TTHC - vốn dĩ dễ bị lạm quyền, trục lợi cá nhân trong quá trình thực hiện của cán bộ, công chức, ngày 08/6/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ- CP về kiểm soát TTHC để triển khai thực hiện tại các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Từ thời điểm này, công tác kiểm soát TTHC đã được hình thành và tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước. Ở địa phương, công tác này được Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, triển khai thực hiện thông qua Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp, cụ thể: tại khoản 2, Điều 8, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định “Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC”; và tại khoản 2,
  • 8. 8 Điều 7, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định “Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC”. Tại tỉnh Đắk Lắk, công tác này cũng đã được triển khai thực hiện theo đúng các quy định của Chính phủ. Cuối năm 2017 công tác này được bàn giao cho Văn phòng UBND tỉnh. Hiện nay, công tác này do Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp tham mưu, triển khai thực hiện. Hoạt động kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách TTHC của tỉnh. Qua hơn 07 năm triển khai thực hiện, trên cơ sở tham mưu thực hiện của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh cũng đã mang lại nhiều kết quả nhất định. Tuy vậy, công tác kiểm soát TTHC của tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập, hiệu quả hoạt động không cao; nhiều lĩnh vực chưa được kiểm soát tốt; và trên thực tế người dân còn nhiều bức xúc, phàn nàn khi thực hiện TTHC. Với các lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, ở Việt Nam có khá nhiều bài viết, bài nghiên cứu của các nhà khoa học, bài phát biểu của một số đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà nước về vấn đề cải cách nền hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng; TTHC đang là một vấn đề hết sức phức tạp, nhận được nhiều sự quan tâm của các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, cá nhân, … Tuy vậy, khái niệm KSTTHC mới được đề cập chính thức lần đầu tiên trong VBQPPL vào năm 2010; chính vì vậy, số lượng các công trình nghiên cứu và lý luận đối với hoạt động KSTTHC còn khá hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu của một bộ phận tổ chức và cá nhân trong xã hội. Một trong những công trình nghiên cứu về hoạt động KSTTHC trong những năm vừa qua là luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Thị Hồng Hạnh vào năm 2012 với đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm
  • 9. 9 soát thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay”. Luận văn đã đề cập đến các cơ quan thực hiện KSTTHC, thực tiễn hoạt động của các cơ quan KSTTHC nói trên và thực tiễn về tổ chức, hoạt động của cơ quan KSTTHC tại tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số phương hướng và giải pháp nh m hoàn thiện về tổ chức, hoạt động của các cơ quan KSTTHC ở nước ta hiện nay. Ngoài ra, có nhiều bài báo đăng trên tạp chí khác nhau đưa ra sự đánh giá và kết quả nghiên cứu của tác giả về công tác KSTTHC ở nước ta, ví dụ như tác giả Nguyễn Thị Trà Lê với bài “Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015: Đề cao vai trò của công tác kiểm soát thủ tục hành chính” đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước (Bộ Nội vụ), Số 10/2015, tr. 58 – 61; tác giả Trần Thuý Mai với bài “Một số vấn đề về công tác kiểm soát thủ tục hành chính đăng” trên Tạp chí Thanh tra (Thanh tra Chính phủ), Số 3/2012, tr. 20 – 22, …. Các công trình nghiên cứu nói trên trong chừng mực đã đề cập đến nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động KSTTHC. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về hoạt động KSTTHC nói chung cũng như hoạt động KSTTHC đảm bảo yêu cầu về tính khả thi, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện TTHC. Việc tìm hiểu và nghiên cứu kỹ về vấn đề này s góp phần nâng cao hiệu quả cải cách TTHC ở nước ta hiện nay; đồng thời, bảo đảm mục tiêu xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, nâng cao vị thế cạnh tranh của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đặc điểm của các công trình nói trên là nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung hoặc cải cách thủ tục hành chính trong một lĩnh vực hoặc tại một đơn vị không thuộc địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tính đến thời điểm viết luận văn này, tác giả vẫn chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu về “hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính”, và đặc biệt là “Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”. Do đó, với đề tài nghiên cứu này, tác giả hy vọng đây sẽ là nguồn tham khảo cho việc nâng cao công tác kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong tương lai.
  • 10. 10 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Nhằm đưa ra những giải pháp tiếp tục tăng cưỡng kiểm soát TTHC trên địa bàn của tỉnh. - Nhiệm vụ: + Làm rõ cơ sở lý luận của công tác kiểm soát TTHC, nhất là công tác kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. + Phân tích nhiệm vụ, trách nhiệm kiểm soát TTHC của các cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính chuyên trách, các đầu mối tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các UBND cấp huyện + So sánh, phân tích thực trạng triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC của một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. + Phân tích trách nhiệm quản lý của UBND tỉnh đối với việc triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện thuộc UBND tỉnh. + Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc triển khai thực hiện kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn, và các UBND cấp huyện thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian nghiên cứu: Kiểm soát thủ tục hành chính ở Đắk Lắk là vấn đề lớn, các đầu mối cơ quan chuyên môn và các UBND huyện trực thuộc tỉnh lại rất nhiều. Do đó trong phạm vi luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, cụ thể là các đầu mối cấp sở trong tỉnh. Trọng tâm nghiên cứu phù hợp với kinh nghiệm và vị trí công tác của tác giả.
  • 11. 11 Về thời gian nghiên cứu: Đề tài khảo sát vấn đề kiểm soát TTHC từ năm 2011 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của học thuyết Mác – Lênin; quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát TTHC. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng các phương pháp sau: Phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học và một số phương pháp khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC, kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về kiểm soát thủ tục hành chính. - Về mặt thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo cho thực tiễn hoàn thiện các quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước ở địa phương - các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các công chức trong quá trình thực hiện TTHC. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính của các đầu mối thuộc UBND cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động và nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
  • 12. 12 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CÁC ĐẦU MỐI THUỘC UBND CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp. Theo nghĩa thông thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất. Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước”. Trong khoa học luật hành chính, khoa học hành chính cũng có nhiều quan điểm khác nhau về thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính là “trình tự kế tiếp nhau theo thứ tự thời gian và không gian nhằm thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước”1 hoặc “Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy quyền hành pháp trong việc giải quyết các công việc của nhà nước và các kiến nghị, yêu cầu thích đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, bảo đảm công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân”2 . Các quan niệm này đều quan niệm thủ tục hành chính là “trình tự”. Nhưng bên cạnh đó cũng cần thấy rằng, mọi hoạt động nhà nước, trong đó có hoạt động hành chính nhà nước, không chỉ được thực hiện theo trình tự, mà còn được thực hiện theo cách thức nhất định, đo đó, ngoài yếu tố “trình tự”, có bổ sung thêm yếu tố mới là “cách thức thực hiện thủ tục”3 . Ví dụ: để khiếu nại, thì người khiếu nại có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại thay, bằng cách trình bày với người ra quyết định hoặc có hành vi bị khiếu nại, hoặc trình bày với cơ quan cấp trên trực tiếp của người có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại. Hoặc thủ tục tố cáo: người tố cáo có thể gửi đơn hoặc có thể báo với người có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp trên của người có quyết định hoặc hành vi bị tố cáo mà không phải là báo trực tiếp với người hoặc cơ quan có quyết định hoặc có hành vi bị tố cáo. Các 1 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2001, tr. 152. 2 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Sđd, tr.153. 3 Nguyễn Cửu Việt, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam (Tái bản lần thứ 11), NXB Đại học quốc gia Hà Nội, H.2013, tr. 416.
  • 13. 13 hoạt động hành chính được thực hiện theo những hình thức nhất định, như trong ví dụ trên thì khiếu nại và tố cáo đều có thể thực hiện trực tiếp bằng miệng hoặc viết đơn; đơn khiếu nại tố cáo phải đáp ứng yêu cầu luật định. Như vậy, thù tục hành chính bao gồm các thành tố “ trình tự” và “ cách thức” tiến hành hoạt động hành chính nhà nước, chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành. Từ những vấn đề nêu trên có thể định nghĩa: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước (quản lý hành chính nhà nước), được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy quyền thực hiện hoạt động hành chính – nhằm giải quyết các công việc hành chính hoặc các yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại.v.v. của công dân, tổ chức. Trong pháp luật Việt Nam cũng có những quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính: Nghị quyết của Chính phủ số 38 ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức - có định nghĩa thủ tục hành chính cơ bản là các thủ tục “tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân và tổ chức”4 . Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ)5 định nghĩa về thủ tục hành chính: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. - “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. 4 Theo Nghị quyết 38: “Hiện nay, thủ tục hành chính, trước hết là thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân và tổ chức do nhiều ngành, nhiều cấp quy định, vừa thiếu tính đồng bộ, vừa rườm rà phức tạp, thường xuất phát từ yêu cầu thuận tiện của cơ quan có trách nhiệm giải quyết công việc mà chưa quan tâm đầy đủ đến nguyện vọng và sự thuận tiện cho dân”. 5 Các Nghị định quy định về thủ tục hành chính cho đến nay (2019) bao gồm: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính ; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
  • 14. 14 - Cách thức – phương thức, hay phương pháp thực hiện thủ tục. - “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. - “Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể Như vậy trong pháp luật hiện hành, thủ tục hành chính được hiểu là: các thủ tục nhằm giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Đó là hoạt động tổ chức quản lý hàng ngày như: cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký khai sinh, đăng ký đổi tên doanh nghiệp, giải quyết các tranh chấp vi phạm phát sinh.v.v. Để thực hiện các thủ tục hành chính này, cơ quan hành chính sẽ ban hành các quyết định cá biệt (quyết định áp dụng pháp luật). Để thực hiện được một quyền công dân hoặc một công việc của nhà nước, cần phải trải qua quy trình luật định. Thủ tục hành chính bao gồm quy trình, các bước thực hiện hành động và cách thức hành động. Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính – các bộ phận cấu thành của một thủ tục hành chính bao gồm: 08 bộ phận bắt buộc (tên thủ tục; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện; hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện thủ tục; cơ quan thực hiện thủ tục; kết quả thực hiện thủ tục) và các bộ phận tạo thành không bắt buộc (mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí). Thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các bộ phận tạo thành cơ bản, có tính chất quan trọng và tương đối ổn định, gồm: tên thủ tục; trình tự thực hiện; hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện; cơ quan thực hiện, kết quả thực hiện thủ tục và các yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục nếu trường hợp thủ tục hành chính cần phải có yêu cầu, điều kiện. Đối với thủ tục hành chính được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì các cơ quan này phải bảo đảm bổ sung các bộ phận còn lại
  • 15. 15 của thủ tục hành chính hoặc hướng dẫn cụ thể, chi tiết, rõ ràng về các bộ phận tạo thành của thủ tục theo ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên. Ngoài ra, trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính”. Việc xác định các bộ phận cấu thành có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm tải tình trạng tồn tại các thủ tục hành chính tùy tiện, không rõ ràng, làm khó cho người thực hiện và người tham gia thủ tục; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát đánh giá thủ tục hành chính, do có các căn cứ xác định để kiểm tra. 1.1.2. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính Khái niệm kiểm soát TTHC được xây dựng trên cơ sở xác định đây là một hoạt động do nhà nước thực hiện trên cơ sở và căn cứ vào quy định của pháp luật. Thứ nhất, kiểm soát TTHC với tính chất là hoạt động của nhà nước, do các chủ thể được nhà nước trao quyền thực hiện. Như vậy, kiểm soát TTHC có thể được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan khác nhau trong bộ máy nhà nước. Ở nước ta hiện nay, trách nhiệm kiểm soát TTHC được trao cho cơ quan kiểm soát TTHC từ TW đến địa phương. Về phương diện tổ chức, cơ quan kiểm soát TTHC được tổ chức là một bộ phận của cơ quan hành chính nhà nước, chuyên trách thực hiện công việc kiểm soát TTHC. Thứ hai, kiểm soát TTHC hướng trực tiếp đến hoạt động xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện TTHC. Những hoạt động này do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành. Kiểm soát TTHC trước hết là việc xem xét, đánh giá các quy định về TTHC nhằm bảo đảm những quy định về TTHC này được ban hành đúng pháp luật, hợp lý và có tính khả thi. Nội dung kiểm soát TTHC gắn trực tiếp với hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm có chứa quy định về TTHC của các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cùng với nội dung công việc này, việc kiểm soát TTHC gắn với việc theo dõi, kiểm tra hoạt động tổ chức thực hiện TTHC trong thực tiễn quản lý HCNN, nhằm đảm bảo việc thực hiện nghiêm chỉnh, triệt để các quy định về TTHC của cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân.
  • 16. 16 Thứ ba, hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc được pháp luật quy định nh m hướng đến mục tiêu chung đã được đề ra. Về cơ bản, việc kiểm soát TTHC phải đạt được mục tiêu loại bỏ được những TTHC rườm rà, gây phiền hà, cản trở đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác. Bao trùm hơn cả, hoạt động này hướng đến việc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi tham gia các TTHC theo quy định của pháp luật, hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ. Về mặt nội hàm, công tác kiểm soát thủ tục hành chính có thể bao gồm các hoạt động sau: (i) thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính; (ii) công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, (iii) công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính; và (iv) công tác kiểm tra việc kiểm soát thủ tục hành chính; Theo khái niệm pháp định, khoản 5, điều 3, Nghị định 63/2010/NĐ-CP định nghĩa: “Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”. Như vậy, từ các căn cứ lý thuyết và thực tiễn quy định pháp luật, có thể định nghĩa kiểm soát thủ tục hành chính là hoạt động do các chủ thể chuyên trách có thẩm quyền thực hiện, có nội dung là việc xem xét đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính hợp pháp, khả thi của quy định về thủ tục hành chính, bảo đảm tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, yêu cầu, và đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính6 . 1.2. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh 1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được tổ chức theo quy định tại Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm các sở và 6 Đoàn Thị Hồng Hạnh, tlđd, tr.11
  • 17. 17 các cơ quan ngang sở7 . Cụ thể, có 17 sở và cơ quan ngang sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương, bao gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh8 . Theo điều 9 Nghị định 24/2014/NĐ-CP, tùy theo đặc thù địa phương, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể tổ chức thêm Sở Ngoại vụ9 , Ban Dân tộc10 , Sở Quy hoạch - Kiến trúc11 , hay các cơ quan chuyên môn đặc thù khác trong UBND tỉnh. Có thể thấy: Trực thuộc UBND cấp tỉnh có là hệ thống các cơ quan chuyên môn rất đồ sộ, trải khắp các phương diện của đời sống kinh tế - xã hội. Khối lượng thủ tục hành chính của các cơ quan này là rất lớn, đòi hỏi phải được kiểm soát chặt chẽ để tránh phiền hà cho nhân dân. Theo quy định tại điều 5 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nói cách khác, cơ quan chuyên trách có thẩm quyền kiểm soát các thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là Văn phòng UBND tỉnh, thành phố đó. Tuy nhiên, trải qua thực tiễn thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ở các tỉnh, các cơ quan văn phòng tỏ ra không phù hợp với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, đòi hỏi phải có bộ phận chuyên trách, có chuyên môn pháp lý. Vì lẽ đó, Nghị định 48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đã sửa đổi điều 5 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, giao cho Sở Tư pháp các địa phương nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Sở Tư pháp thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở, có 7 Khoản 2, điều 1, Nghị định 24/2014/NĐ-CP 8 Điều 8, Nghị định 24/2014/NĐ-CP 9 Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ thì được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 10 Đối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí như trên thì thành lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 11 Chỉ có ở hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
  • 18. 18 chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Như vậy, chủ thể thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh là một thiết chế chuyên nghiệp, gồm các cán bộ, công chức có hiểu biết về pháp lý và cải cách hành chính, giúp nâng cao chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính. Kể từ đây, công tác kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm. Tiếp đó, ngày 07/8/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến STTHC (trong đó có Nghị định 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP); theo đó thì từ ngày 25/9/2017 thì Phòng kiểm soát TTHC thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW sẽ trực thuộc Văn phòng UBND trên cơ sở chuyển giao từ Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để phù hợp với việc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính chuyển giao từ Bộ Tư pháp sang Văn phòng Chính phủ). Từ những vấn đề nêu trên có thể định nghĩa: kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là hoạt động của cơ quan chuyên trách là Văn phòng UBND cấp tỉnh, và hoạt động tự kiểm soát của các sở và cơ quan ngang sở, nhằm xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính hợp pháp, khả thi của quy định về thủ tục hành chính, bảo đảm tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, yêu cầu, và đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính của các sở và cơ quan ngang sở trực thuộc UBND. 1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Về chủ thể, công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được giao cho Văn phòng UBND tỉnh, với sự tham mưu của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính. Như vậy, chủ thể chính thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh là một thiết chế chuyên nghiệp, gồm các cán bộ, công chức có hiểu biết về pháp lý và cải cách hành chính, giúp nâng cao chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính. Mặt khác, thủ tục hành chính gắn với mỗi lĩnh vực chuyên ngành được tự kiểm soát bởi các sở, thông qua đội ngũ công chức có trong biên chế.
  • 19. 19 Không thể có một cơ quan chuyên trách nào của Văn phòng UBND tỉnh có thể đảm nhiệm được vai trò kiểm soát TTHC toàn diện cho tất cả các sở ban ngành, mà đây phải là công tác phối hợp giữa Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh với các đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị sở. Các cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở giữ vai trò rất quan trọng, vì đây là những người nắm vững thực tiễn ngành, thực tiễn địa phương, có hiểu biết thực tế để bổ sung vào những tri thức pháp lý về thủ tục hành chính. Thông qua các đầu mối này, có thể nắm bắt được các vướng mắc trên thực tế thực hiện thủ tục hành chính. Về phạm vi, kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có phạm vi rộng lớn, bao trùm nhiều thủ tục hành chính trải dài trên nhiều lĩnh vực, thuộc phạm vi trách nhiệm của nhiều đầu mối cơ quan. Điều này tạo ra khó khăn cho quá trình kiểm soát thủ tục hành chính, khi các cán bộ, công chức làm nhiệm vụ không chỉ cần nắm vững nghiệp vụ pháp lý, mà còn cần nắm bắt thực tiễn của ngành nghề, lĩnh vực cần kiểm soát thủ tục hành chính. Về nội dung, công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hướng đến việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát thủ tục hành chính tại các đầu mối thuộc UBND tỉnh Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC nói chung, và tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng, cụ thể gồm: 1.3.1. Thể chế về kiểm soát thủ tục hành chính Thể chế về kiểm soát TTHC là hệ thống các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, là cơ sở pháp lý cho các cơ quan hành chính triển khai thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Thể chế về kiểm soát TTHC là cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk nói riêng triển khai thực hiện thống nhất hoạt động kiểm soát TTHC tại đơn vị mình. Thể chế càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy thực hiện rõ ràng và
  • 20. 20 gọn nhẹ; nhân sự được bố trí hợp lý, hiệu quả. Ngược lại, nếu thiếu các quy định cụ thể, khoa học sẽ làm cho bộ máy cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo và sẽ dẫn đến một bộ máy hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả. Thể chế càng được bổ sung, hoàn chỉnh, hoàn thiện thì tính hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC ngày càng được nâng cao. Muốn vậy, thì việc xây dựng thể chế, chính sách phải dựa trên cơ sở một hệ thống tư duy được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, phù hợp với đòi hỏi của tổ chức, cá nhân và phù hợp với điều kiện, xu hướng phát triển của đất nước. Đây là căn cứ pháp lý để cơ quan quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC thực hiện các công việc của mình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, chúng phải bảo đảm tính ổn định, kịp thời, đồng bộ và thống nhất. Như vậy, thể chế chính là căn cứ pháp lý quan trọng quy định nội dung chất lượng hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC. Nếu thể chế, chính sách rõ ràng, dễ dàng vận dụng linh hoạt ở từng địa phương sẽ giúp cho công tác kiểm soát TTHC được thuận lợi và dễ dàng hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu cải cách TTHC một cách toàn diện nhất và đáp ứng với yêu cầu đề ra. 1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính Cơ sở pháp lý cho vấn đề tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính được quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi bằng Nghị định 48/2013/NĐ-CP). Căn cứ quy định tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP thì các cơ quan, đơn vị có chức năng kiểm soát TTHC trên phạm vi cả nước là Cục kiểm soát Thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp, phòng kiểm soát TTHC thuộc tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ (Vụ, Cục có chức năng pháp chế), Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp hộ tịch cấp xã. Các đầu mối kiểm soát TTHC nói trên và hệ thống cán bộ, công chức đầu mối làm kiểm soát TTHC tại Trung ương, tại địa phương đã tạo thành một hệ thống từ Trung ương đến địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm soát TTHC tiếp tục được quan tâm thực hiện trên phạm vi cả nước Tuy nhiên, ngày 11/11/12016 Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2016/NĐ- CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ. Theo đó, Cục Kiểm soát TTHC được chuyển từ Bộ Tư Pháp về trực thuộc Văn phòng Chính phủ để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
  • 21. 21 Như vậy, cuối năm 2016 cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm soát TTHC đã có sự thay đổi ở cấp trung ương. Cơ cấu tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự hoạt động của một tổ chức ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả, chất lượng hoạt động của tổ chức đó. Nếu tổ chức có cơ cấu, bố trí nhân sự hợp lý, khoa học sẽ giúp cho tổ chức đó giải quyết công việc nhanh hơn, tốt hơn tiết kiệm được chi phí và nguồn lực một cách hiệu quả. Cũng giống như các nhiệm vụ khác nếu nhiệm vụ kiểm soát TTHC có cơ cấu tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự hợp lý sẽ mang lại hiệu quả thiết thực trong quá trình triển khai thực hiện và ngược lại nếu không phù hợp sẽ cản trở hoạt động kiểm soát TTHC hoạt động không hiệu quả. Chính vì vậy, cơ cấu, tổ chức bộ máy kiểm soát TTHC cần phải có sự thống nhất từ Trung ương để hoạt động kiểm soát TTHC mới đạt hiệu quả cao. Riêng với cấp tỉnh, việc chuyển giao trách nhiệm kiểm soát TTHC từ Văn phòng UBND tỉnh sang cho Sở Tư pháp, rồi lại chuyển về cho Văn phòng UBND tỉnh đã gây ra nhiều biến động, xáo trộn trong công tác kiểm soát TTHC. 1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức Do đặc thù công việc, đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC, nhất là công chức phòng kiểm soát TTHC chịu nhiều áp lực cả về thời gian, đòi hỏi trách nhiệm rất cao của công việc. Trong khi đó, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức là một trong những yếu tố quyết định đối với mọi tổ chức khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Một đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực, phẩm chất tốt, năng động sáng tạo sẽ dễ dàng thích ứng được với môi trường quản lý luôn biến động, tiếp cận với các nguyên lý quản lý hiện đại và các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin để ứng dụng vào hoạt động công vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ. Đối với đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm soát TTHC, ngoài kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát TTHC, họ còn cần phải có kinh nghiệm thực tiễn trong thực hiện TTHC và am hiểu về nhiều lĩnh vực như hành chính, luật, kinh tế, văn hóa - xã hội, từ đó mới có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng đắn về các quy định TTHC, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động này. Do đó, đội ngũ
  • 22. 22 cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát TTHC trong thời gian tới cần được tập huấn chuyên sâu hơn mới đảm bảo được nhiệm vụ được giao. Vì vậy, cần có giải pháp nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCC trực tiếp giải quyết TTHC và hệ thống CBCC đầu mối phụ trách kiểm soát TTHC, đảm bảo họ có đủ các kỹ năng cần thiết, tạo điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính Hoạt động kiểm soát TTHC chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi đảm bảo bố trí đầy đủ kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vất chất cần thiết, hợp lý. Trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho kiểm soát TTHC rất đa dạng, nó bao gồm hệ thống máy vi tính có kết nối mạng internet, máy in, máy photocopy, máy scan, máy fax và kể cả hệ thống cơ sở vật chất của cơ quan hành chính, nơi trực tiếp giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân. Một cơ quan, tổ chức muốn duy trì hoạt động của mình thì nhất định phải có kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ. Kinh phí cơ sở vật chất, trang thiết bị ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC nhất là trong giai đoạn xã hội đang phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin như hiện nay. Đây là điều kiện “cần” cho hoạt động của mọi tổ chức. Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí sẽ tạo điều kiện để tổ chức đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó. Đối với hoạt động kiểm soát TTHC, nếu kinh phí và cơ sở vật chất, trang thiết bị dồi dào, hiện đại tạo điều kiện cho các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm kiểm soát TTHC tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực; đầu tư cho hoạt động điều tra, nghiên cứu, góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng kiểm soát TTHC, tạo điều kiện đẩy mạnh cải cách sâu, rộng TTHC nói riêng và nền hành chính nhà nước nói chung. Hiện nay, công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Trong công tác kiểm soát TTHC, công nghệ thông tin góp phần tự động hóa, đơn giản hóa việc nhập vào cơ sở
  • 23. 23 dữ liệu quốc gia về TTHC và thực hiện việc báo cáo tình hình kết quả thực hiện kiểm soát TTHC, thực hiện hệ thống thông tin tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị tạo ra cách làm việc mới, đồng thời cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến. Ngoài ra, việc niêm yết công khai TTHC thông qua việc đăng tải TTHC trên trang thông tin điện tử của cơ quan là một trong những biện pháp quan trọng thực hiện công khai, minh bạch TTHC góp phần hoàn thành công tác kiểm soát TTHC, đưa thông tin về TTHC đến tổ chức, cá nhân một cách nhanh chóng và chính xác. 1.3.5. Sự tham gia giám sát và phản biện xã hội của nhân dân Kiểm soát TTHC là một quy trình gồm nhiều khâu, nhiều bước liên kết chặt chẽ với nhau, đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị và xã hội công dân. Trong kiểm soát TTHC, vai trò giám sát, phản biện của tổ chức, người dân là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động này. Vì vậy, nếu xã hội, công dân có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của kiểm soát TTHC thì nhà nước mới dễ dàng huy động được trí tuệ của cả xã hội vào kiểm soát TTHC, nâng cao chất lượng các quy định TTHC. Bên cạnh đó, quy định TTHC có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp. Nó chỉ cho người dân biết họ được phép làm gì, phải làm gì, cần làm gì. Về cơ bản, quy định TTHC còn cho thấy các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp có được đảm bảo thực hiện hay không. Bởi thế, mục đích của cải cách TTHC, kiểm soát TTHC, suy cho cùng, đều nhằm phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Vì vậy, cần có sự tham gia của xã hội công dân vào hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC. Để thu hút sự tham gia của xã hội công dân vào kiểm soát TTHC. Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên (gọi chung là các tổ chức chính trị - xã hội). Với vai trò giám sát và phản biện của mình, các tổ chức chính trị - xã hội là cầu nối quan trọng để đưa các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và đưa nguyện vọng của người dân đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • 24. 24 1.4. Kinh nghiệm kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh của một số địa phương 1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh Là đô thị loại đặc biệt, với dân số thường trú gần 9 triệu người, cùng lượng người nhập cư đông đảo, Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế của cả nước, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Để giải quyết tốt mọi nhiệm vụ phát sinh của mình, Thành phố Hồ Chí Minh đã có những quyết định đúng đắn trong công tác quản lý, tạo cơ chế phù hợp, huy động được các nguồn lực trong nhân dân, thúc đẩy quá trình phát triển và hội nhập. Cũng giống như các công việc khác kiểm soát TTHC của thành phố Hồ Chí Minh trong những năm vừa qua đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố. Có thể kể đến các kết quả như sau: Về mặt thể chế, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều văn bản để triển khai, chỉ đạo thực hiện kiểm soát TTHC trong thời gian vừa qua bao gồm các văn bản: Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 30/01/2013 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” nhóm TTHC thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố; Quyết định số 5058/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và định biên của Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND thành phố sang Sở Tư pháp; Quyết định số 79/2011/QĐ-UBND ngày 13/12/2011 về ban hành quy định về kiểm soát TTHC trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố; Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 ban hành quy định về trình tự thủ tục ban hành VBQPPL của UBND các cấp; Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 của UBND thành phố Hồ Chí Minh quy định một số nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC; Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 25. 25 Về mặt tổ chức bộ máy, công chức làm kiểm soát TTHC, hiện nay phòng kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh có 7 công chức, trong đó có 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 04 chuyên viên. Đều đặc biệt của thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ngoài phòng kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp, phòng cải cách hành chính thuộc Sở Nội vụ thì thành phố Hồ Chí Minh còn có phòng cải cách hành chính thuộc Văn phòng UBND thành phố. Phòng này tiền thân là phòng kiểm soát TTHC trước đây, khi có chủ trương chuyển giao thành phố không chuyển giao nhân sự về Sở Tư pháp mà chỉ chuyển giao nhiệm vụ và biên chế. Đây là một điểm mới so với các địa phương khác trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đã kiện toàn, thiết lập được đội ngũ cán bộ, công chức giữ vai trò đầu mối về kiểm soát TTHC hùng hậu của toàn Thành phố với 782 người. Và với đội ngũ này, thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho 500 lượt cán bộ lãnh đạo và cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC của các sở, ban, ngành, UBND các quận - huyện. Ngoài ra, các công tác liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC như: tham gia ý kiến, thẩm định VBQPPL có quy định về TTHC, công bố, công khai TTHC, rà soát, đơn giản hóa TTHC, tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định TTHC, kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc…cũng luôn được lãnh đạo thành phố quan tâm, chỉ đạo triển khai thực hiện12 . 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng Là một đô thị trực thuộc trung ương, Đà Nẵng là một thành phố trẻ với nhịp độ phát triển cao, trung tâm của khu vực duyên hải miền Trung. Để đảm bảo động lực phát triển, giữ vững danh hiệu “thành phố đáng sống”, thì việc đẩy mạnh kiểm soát thủ tục hành chính là rất cần thiết. Trên thực tế, Đà Nẵng là một trong những địa phương thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC. Có thể kể đến cách thức, triển khai công việc như sau: Về công bố, công khai thủ tục hành chính: Việc niêm yết công khai TTHC tại các cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, 100% các cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC đều có niêm yết 12 Nguyễn Thị Bích Thảo, Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình, luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, 2017, tr.36
  • 26. 26 công khai bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình tại trụ sở cơ quan; việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đảm bảo theo đúng quy trình TTHC đã được công bố, kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đúng thời hạn quy định đạt tỷ lệ cao. Trên cơ sở triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Trung ương ban hành, năm 2017 Chủ tịch UBND thành phố đã quyết định công bố 14 bộ TTHC với tổng số 652 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch...; công bố 01 bộ thủ tục áp dụng chung cho cấp huyện và 01 bộ thủ tục áp dụng chung cho cấp xã trên địa bàn thành phố. 100% đơn vị cung ứng dịch vụ công trên địa bàn gồm 20 sở, ngành, 07 quận huyện và 56 phường xã đã thực hiện công khai, niêm yết TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC, công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc trên Trung tâm Thông tin Dịch vụ công trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông. Về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính: Theo kế hoạch đề ra, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện lựa chọn ít nhất 50% tổng số lĩnh vực thuộc bộ TTHC của cơ quan, đơn vị để tiến hành rà sóat, đánh giá. Trên cơ sở đó, hầu hết cơ quan đơn vị đã ban hành kế hoạch để xác định cụ thể các lĩnh vực TTHC tiến hành rà soát, đánh giá. Một số phương án đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố đã được ban hành, trong đó đã rút ngắn thời gian giải quyết 19 nhóm TTHC như: Thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.... Đối với 07 thủ tục cấp giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, đã bãi bỏ yêu cầu công chứng hoặc chứng thực đối với thành phần hồ sơ là văn bản đồng ý của chủ sỡ hữu nhà, chủ sử đụng dất bên trong vỉa hè trong trường hợp người có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông nhưng không phải là chủ sở hữu nhà, chủ sử dụng đất bên trong vỉa hè đó. Đồng thời, đã kiến nghị đơn giản hóa yêu cầu điều kiện, thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết của 03 TTHC lĩnh vực khoa học và công nghệ, 02 TTHC lĩnh vực xây dựng nhà ở, 03 TTHC lĩnh vực thông tin và truyền
  • 27. 27 thông, 02 TTHC lĩnh vực báo chí, xuất bản, 01 TTHC lĩnh vực đầu tư và 01 TTHC lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch một số thành phần hồ sơ. Với các TTHC do bộ, ngành liên quan quy định, các đề xuất đơn giản hóa của TP. Đà Nẵng nếu được thực thi sẽ cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC với tỷ lệ thấp nhất là 3,5% và cao nhất là 55,7%. Về đơn giản hóa và rút ngắn thời gian thực hiện TTHC, để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, UBND thành phố Đà Nẵng đã cho phép các thủ tục về cấp phép xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy được thực hiện song song để rút ngắn thời gian thực hiện;. Tuy nhiên, trong Giấy phép phải ghi rõ “Giấy phép xây dựng có hiệu lực khởi công khi các thủ tục về bảo vệ môi trường, an toàn PCCC hoàn thành theo quy định” để đảm bảo đơn vị phải hoàn thành tất cả các thủ tục trước khi khởi công xây dựng. UBND thành phố đã giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát PCCC xây dựng Đề án một cửa liên thông trong lĩnh vực cấp phép xây dựng. Với các TTHC tại từng đơn vị, Sở Xây dựng tiếp tục duy trì giảm thời gian cấp phép xây dựng từ 20 ngày xuống 10 ngày làm việc đối với công trình xây dựng do Sở thẩm định hồ sơ; rút ngắn thời gian thực hiện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đối với một số nhà đầu tư nước ngoài thuộc diện ưu tiên thu hút đầu tư từ 30 ngày làm việc xuống 22 ngày làm việc, giảm thời gian thực hiện cấp phép thầu cho nhà thầu nước ngoài là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng từ 15 ngày làm việc xuống 07 ngày làm việc. Đặc biệt, UBND thành phố đã chỉ đạo các sở, ngành tiến hành rà soát, quyết định rút ngắn 20% thời gian xử lý hồ sơ đối với các thủ tục liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; tổng thể quy trình ước tính giảm 130 ngày đối với dự án trọng điểm, dự án nhóm A, B, C. Trong lĩnh vực tiếp cận điện năng, rút ngắn từ 08 thủ tục với 07 bước thực hiện xuống còn 06 thủ tục với 04 bước thực hiện. Về phía công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng, số thủ tục cấp điện giảm từ 05 còn 02 thủ tục, thời gian giải quyết giảm từ 18 ngày làm việc xuống 05 ngày làm việc... Về triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại Đà Nẵng đã tăng cường triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước với tỷ lệ trả kết quả sớm và đúng hẹn đạt 99,9% tại các sở, ban, ngành; đạt 99,7% tại UBND các quận, huyện và 99,99% tại UBND các phường, xã. UBND thành phố ban hành Đề án tích hợp, tra cứu dữ liệu từ máy xếp
  • 28. 28 hàng tự động tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố với mục tiêu thu thập, sử dụng dữ liệu từ các máy xếp hàng tự động tại các cơ quan, đơn vị giải quyết TTHC và cung ứng dịch vụ công trên địa bàn thành phố để cung cấp cho người dân. Kết quả là các tiện ích như website thông tin, tin nhắn SMS trực tiếp vào di động, người dân khi không có mặt ở trụ sở giải quyết TTHC vẫn có thể biết được số phiếu đang thực hiện giao dịch và sắp xếp thời gian quay lại đúng giờ. Việc thu phí, lệ phí tại hầu hết cơ quan, đơn vị tuân thủ theo đúng quy định pháp luật hiện hành và mức thu được công bố theo từng TTHC. Việc xin lỗi cá nhân, tổ chức khi trễ hẹn hồ sơ được thực hiện nghiêm, trường hợp có sai phạm trong giải quyết cũng bị xem xét, xử lý theo Chỉ thị của Chủ tịch UBND thành phố. Qua đó, tăng cường cơ chế kiểm soát và chế tài xử lý cụ thể, chặt chẽ đối với các sai phạm trong việc giải quyết TTHC cho công dân, tổ chức. Cơ chế phối hợp và một cửa liên thông giữa các sở, ban, ngành thuộc UBND thành phố với nhau và với cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố được chú trọng và thực hiện trên nhiều lĩnh vực quan trọng như: Đầu tư và đăng ký doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với cơ quan thuế thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy định; liên thông giữa đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký mã số thuế và các thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện còn được triển khai tại UBND các quận, huyện), xây dựng và quản lý độ thị (Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải liên thông giải quyết thủ tục cấp phép đấu nối thoát nước công trình; Sở Xây dựng và UBND các quận, huyện nghiêm túc thực hiện việc liên thông, lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những nội dung liên quan đến công trình xây dựng trong quá trình cấp phép xây dựng theo quy định; UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện liên thông khi cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, cấp biển số nhà), quảng cáo (liên thông giữa các sở, ngành liên quan trong cấp phép quảng cáo trên địa bàn thành phố)... Các cơ chế liên thông từ những năm trước được tiếp tục thực hiện tốt như: Liên thông trong giải quyết các thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, liên thông trong đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài và đăng ký nhập hộ khẩu, liên thông trong đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú, liên thông trong thực hiện các thủ tục bảo trợ xã hội và người có công giữa UBND cấp xã với UBND cấp huyện và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố ...
  • 29. 29 Về triển khai dịch vụ công trực tuyến và xây dựng chính quyền điện tử Thành phố Đà Nẵng đã ban hành lộ trình triển khai dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2017-2020, Quy chế xây dựng, vận hành và khai thác dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố và Quy định về việc thực hiện mô hình phường xã điện tử tại thành phố. Đã triển khai 520 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số 1177 TTHC. UBND thành phố tích cực đôn đốc các cơ quan tăng hiệu quả dử dụng dịch vụ công trực tuyến, đồng thời đặt mục tiêu đến năm 2020 đạt 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Ngoài ra, với sự giám sát của Sở Nội vụ qua hệ thống camera theo dõi tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung thành phố, tinh thần, thái độ phục vụ của công chức, viên chức đối với người dân, doanh nghiệp ngày càng được cải thiện. Đã tổ chức vận hành Hệ thống eGov thành phố Đà Nẵng hoạt động ổn định; cập nhật, bổ sung một số tính năng mới cho hệ thống như tích hợp chữ ký số trên ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành được triển khai đến 100% các cơ quan thuộc UBND thành phố. Đã xây dựng và triển khai có hiệu quả Cổng thanh toán trực tuyến, theo đó cho phép thanh toán phí, lệ phí đối với tất cả dịch vụ công trực tuyến mực độ 3, 4 và đã thí điểm 35 dịch vụ công của Sở Y tế và 02 dịch vụ công của Sở Công Thương. Xây dựng giải pháp tin nhắn SMS cho tổ chức, công dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công của thành phố nhằm tăng cường tính minh bạch trong giải quyết TTHC. Tin nhắn được gửi cho công dân trong các trường hợp: Hồ sơ được tiếp nhận, hồ sơ bị từ chối, yêu cầu bổ sung hồ sơ, hồ sơ đã xử lý xong. Hiện nay, giải pháp đang được triển khai thí điểm tại UBND quận Thanh Khê và Sở Thông tin và Truyền thông. Xây dựng chức năng đại lý dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng và triển khai sử dụng cho các điểm bưu cục của Bưu điện thành phố để nhập, nộp hồ sơ TTHC thay cho tổ chức, công dân. Thành phố cũng đã triển khai rộng rãi, có hiệu quả mô hình dịch vụ trả kết quả hồ sơ tận nhà cho công dân, tổ chức. Đến nay, dịch vụ chuyển phát nhanh đã được triển khai tại 07/08 quận, huyện, 04 sở, ban, ngành (Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tư pháp, Xây dựng) và 02 cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố (Công an thành phố và Bảo hiểm Xã hội Đà Nẵng). Về xây dựng pháp luật, UBND thành phố Đà Nẵng cũng đã tham gia ý kiến với nhiều văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC, xử lý kịp thời các kiến nghị,
  • 30. 30 phản ánh của người dân, doanh nghiệp về quy định TTHC thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân: Trong những năm qua, chính quyền các cấp tại Đà Nẵng đã tiếp nhận được hàng trăm phản ánh, kiến nghị quy định TTHC, UBND thành phố Đà Nẵng đã ra nhiều quyết định thông qua các phương án đơn giản hóa TTHC; ra quyết định công bố hàng ngàn TTHC cụ thể. Cụ thể: Đà Nẵng đã tiếp nhận 4073 phản ánh của tổ chức, công dân thông qua Tổng đài dịch vụ hành chính công tại các cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, qua ứng dụng Gopy.danang.gov.vn đã tiếp nhận 3450 ý kiến góp ý trên các lĩnh vực môi trường, giao thông đô thị, an toàn xã hội. Có 15 kiến nghị của cá nhân về hành vi hành chính bằng hình thức gửi văn bản liên quan đến lĩnh vực dịch vụ văn hóa có sử dụng âm thanh, đăng ký kinh doanh. Nhìn chung, các phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận và giải quyết nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu. Những kết quả cải cách TTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong năm 2017 góp một phần quan trọng giúp Đà Nẵng tiếp tục nằm trong tốp những địa phương dẫn đầu cả nước về công tác cải cách hành chính, chất lượng quản trị và hành chính công, phục vụ người dân và doanh nghiệp. 1.4.3. Những giá trị tham khảo cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Đắk Lắk Từ thực tiễn công tác kiểm soát TTHC tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng đã nêu ở trên, tác giả rút ra một số kinh nghiệm để góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát TTHC tại tỉnh Đắk Lắk như sau: Thứ nhất, cần đề cao vai trò của nguời đứng đầu cơ quan trong việc thực hiện kiểm soát TTHC. Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng đạt được một số kết quả khả quan trên chính nhờ sự quan tâm chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu đơn vị. Nếu người đứng đầu đơn vị có sự quyết tâm, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm thì sẽ tạo ra được bước phát triển đột phá trong kiểm soát TTHC của đơn vị mình.
  • 31. 31 Thứ hai, cần phải có cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ, làm căn cứ cho hoạt động kiểm soát TTHC; công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện thường xuyên và tổ chức sơ, tổng kết để rút kinh nghiệm, đề ra phương hướng hoạt động. Thứ ba, cần phải quan tâm bố trí đầy đủ, đúng quy định biên chế công chức có năng lực, trình độ phù hợp cho phòng kiểm soát TTHC, hiện nay ở hai địa phương trên việc này đều được lãnh đạo địa phương đó quan tâm thực hiện tốt. Thứ tư, cần phải đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc hiện đại cho cán bộ, công chức đầu mối làm kiểm soát TTHC và đặc biệt là phòng kiểm soát TTHC. Tiểu kết chương 1 Kiểm soát thủ tục hành chính là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong xây dựng nền hành chính công vụ quốc gia. Để có cơ sở nghiên cứu thực tiễn kiểm soát thủ tục hành chính tại Đắk Lắk, chương 1 của luận văn đã tập trung trình bày các vấn đề lí luận có tính chất nền tảng, như khái niệm thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Chương 1 đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính, có tham khảo kinh nghiệm của những địa phương đi đầu trong kiểm soát thủ tục hành chính như Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Đây là những kinh nghiệm rất quý báu cho tỉnh Đắk Lắk trong việc cải cách công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
  • 32. 32 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Thực trạng pháp luật quy định về kiểm soát thủ tục hành chính Hiện nay, cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính là Nghị định 63/2010/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 48/2013/NĐ-CP và Nghị định 92/2017/NĐ-CP. Hiện tại, thẩm quyền kiểm soát TTHC ở nước ta hiện nay được trao cho 03 nhóm đối tượng chính, đó là: (i) các cơ quan tham gia xây dựng, ban hành TTHC; (ii) các cơ quan thực hiện TTHC; và (iii) các cơ quan chuyên trách kiểm soát TTHC. Ngoài ra, trong quá trình kiểm soát TTHC còn có sự tham gia của các cơ quan nhà nước khác cũng như các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội. Tuy nhiên, với vị trí và vai trò là cơ quan chuyên trách, thường trực, được giao trách nhiệm kiểm soát TTHC thì hệ thống các cơ quan kiểm soát TTHC đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kiểm soát TTHC, đảm bảo hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện một cách thông suốt và hiệu quả từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, các cơ quan kiểm soát TTHC không phải là cơ quan trực tiếp đóng vai trò kiểm soát việc xây dựng và ban hành TTHC, nó chỉ đóng vai trò là cơ quan giúp việc cho Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong kiểm soát TTHC, mà nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát việc thực hiện TTHC. Trên thực tế, pháp luật đã có quy định rất chi tiết về vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức cũng như nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan kiểm soát TTHC nói trên trong bộ máy nhà nước ta, cụ thể như sau: Ở cấp tỉnh, cơ quan chuyên trách kiểm soát thủ tục hành chính là Văn phòng UBND tỉnh, trên cơ sở bàn giao Phòng kiểm soát thủ tục hành chính từ Sở Tư pháp sang cho Văn phòng UBND tỉnh. Phòng kiểm soát thủ tục hành chính có nhiệm vụ cụ thể như sau: - Tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: + Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
  • 33. 33 + Kiểm soát quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; + Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Chương III của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; + Tiếp nhận, nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xử lý theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; + Kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đã được công bố, nhập dữ liệu và đăng tải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện tạo đường kết nối về các dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho cá nhân, tổ chức từ các cổng thông tin điện tử của các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; + Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; + Tham gia ý kiến bằ ng văn bản về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính đối với sở, ngành, cơ quan, đơn vị, công chức liên quan trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng; + Kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
  • 34. 34 tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP; + Thiết lập hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Cục kiểm soát thủ tục hành chính; + Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; thực hiện các chương trình, dự án, đề án về kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc cơ quan nhà nước cấp trên ban hành; + Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí ở địa phương để thông tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về các quy định hành chính; + Trong quá trình hoạt động tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc huy động cán bộ, công chức của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan về làm việc tập trung tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; trường hợp cần thiết trình cấp có thẩm quyền ký hợp đồng và sử dụng chuyên gia tư vấn trong và ngoài khu vực nhà nước đến làm việc theo chế độ hợp đồng khoán việc phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ: + Hướng dẫn, kiểm tra việc điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá độc lập tác động của thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc th m quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; + Phối hợp với các đơn vị chức năng trong Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra lần cuối về sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý của quy định về thủ tục hành
  • 35. 35 chính và việc lấy ý kiến theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; + Tham gia tập huấn nghiệp vụ do Cục kiểm soát thủ tục hành chính tổ chức; + Trong quá trình kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, nếu phát hiện cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức không thực hiện, thực hiện không đúng yêu cầu hoặc vi phạm quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, kịp thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức, biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật; + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao. Về nội dung kiểm soát thủ tục hành chính: Công tác kiểm soát TTHC được triển khai trên hai nội dung chính: (i) Kiểm soát quá trình xây dựng dự thảo văn bản qui phạm pháp luật có quy định TTHC; (ii) Kiểm soát các công việc liên quan để tổ chức, thực hiện TTHC sau khi ban hành. Hai nội dung nhiệm vụ này phải được quan tâm đồng đều, gắn liền với nhau để cải cách, kiểm soát TTHC thực sự mang lại lợi ích trên thực tế và tổ chức, công dân được thụ hưởng đầy đủ nhất những kết quả cải cách TTHC. Về kiểm soát khi xây dựng và ban hành thủ tục hành chính: kiểm soát khi xây dựng và ban hành TTHC nhằm đảm bảo TTHC được ban hành theo đúng quy trình mà pháp luật quy định, điều này góp phần bảo đảm các TTHC khi được ban hành sẽ đáp ứng các yêu cầu chung của TTHC. Theo quy định của pháp luật thì việc đánh giá tác động quy định về TTHC trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các bước như sau: - Cơ quan chủ trì soạn thảo đánh giá tác động: Trong bước này cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC tiến hành điền các biểu mẫu đánh giá tác động đối với từng TTHC cụ thể có trong dự thảo văn bản. Căn cứ vào kết quả tự đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện các quy định về TTHC nh m đảm bảo các quy định đó đạt các tiêu chí cần thiết, hợp lý, hợp pháp, hiệu quả. Cụ thể việc đánh giá tác động quy định về TTHC sẽ giúp các cơ quan chủ trì soạn thảo
  • 36. 36 văn bản QPPL xây dựng được các quy định về TTHC chất lượng, đạt chuẩn mực theo các tiêu chí sau: + Sự cần thiết: tiêu chí này giúp cơ quan chủ trì soạn thảo chứng minh việc ban hành TTHC là cần thiết với các mục tiêu giải quyết cụ thể trên cơ sở cân nhắc lựa chọn từ các giải pháp khác nhau. + Tính hợp lý: tiêu chí này giúp cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình được vai trò, mục đích của từng bộ phận, thành phần nhỏ nhất của quy định TTHC, bảo đảm rõ ràng, cụ thể, không chồng chéo, trùng lặp trong quy định; đồng thời phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ quản lý của cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết TTHC. + Tính hợp pháp: tiêu chí này bảo đảm TTHC được quy định đúng th m quyền, đúng hình thức và thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật hiện hành cũng như các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. + Tính hiệu quả: tiêu chí này đặt ra yêu cầu khi quy định TTHC, cơ quan chủ trì soạn thảo phải cân nhắc về chi phí tuân thủ TTHC, số lần thực hiện TTHC trong một năm và số lượng đối tượng tuân thủ để bảo đảm chi phí tuân thủ của cá nhân, tổ chức ở mức độ thấp nhất, được hưởng lợi nhiều nhất. Trong quá trình tự đánh giá, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để có thêm ý kiến nhằm hoàn thiện các quy định về TTHC; đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của các đơn vị kiểm soát TTHC cùng cấp trong việc hướng dẫn điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ đối với các TTHC được quy định trong dự án, dự thảo văn bản QPPL thuộc phạm vi chức năng quản lý. Việc đánh giá tác động các quy định về TTHC giúp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL thuyết minh và có đủ luận chứng để lý giải với các cấp có thẩm quyền và với xã hội về sự cần thiết của TTHC dự kiến ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung. Thông qua việc đánh giá tác động về quy định TTHC, cơ quan chủ trì soạn thảo xác định rõ những vấn đề cần giải quyết và cân nhắc lựa chọn giữa các giải pháp khác nhau để tìm ra được giải pháp hợp lý nhất, hiệu quả nhất với chi phí tuân thủ thấp nhất nh m tiết kiệm tối đa về thời gian, công sức cho các đối tượng thực hiện TTHC;
  • 37. 37 - Cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC đánh giá độc lập: Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/5/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC thì ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội dung dự án, dự thảo văn bản QPPL theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản QPPL, thì Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk (dưới sự tham mưu của Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính) có trách nhiệm cho ý kiến về TTHC quy định trong dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC. Sau đó gửi cơ quan thẩm định quy định về TTHC. Cơ quan thẩm định ngoài việc có trách nhiệm thẩm định nội dung dự án, dự thảo văn bản QPPL còn có trách nhiệm thẩm định quy định về TTHC và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm định văn bản QPPL. Nội dung thẩm định TTHC chủ yếu xem xét các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, hiệu quả như đã phân tích ở trên. Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự án, dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC chưa có bản đánh giá tác động về TTHC và ý kiến góp ý của cơ quan cho ý kiến. Ngoài ra, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 cũng đề cao vai trò của kiểm soát TTHC. Để đảm bảo yêu cầu cải cách TTHC trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL, việc đánh giá tác động thay vì chỉ thực hiện trong quá trình dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC như tại Nghị định 63/2010/NĐCP thì việc đánh giá tác động chính sách nay đã trở thành một yêu cầu bắt buộc xuyên suốt trong các bước xây dựng, ban hành các loại văn bản QPPL. Đây là lần đầu tiên đánh giá tác động TTHC được coi là bộ phận cấu thành nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL. Mặc dù quy định của pháp luật đã rất rõ về việc đánh giá tác động của TTHC cũng như xác định rõ đây là một nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện trước khi ban hành TTHC, tuy nhiên thực tế thì việc đánh giá tác động của TTHC vẫn chưa thực sự đạt yêu cầu; vẫn còn tình trạng TTHC được ban hành mà chưa đánh giá tác động, hoặc đã đánh giá tác động những chưa đạt yêu cầu, gây ảnh hưởng không hề nhỏ tới quyền lợi của các tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội. Mặt khác, luật chỉ quy định về trách