SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG TIẾN LỘC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trang Thị Tuyết
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nghiên cứu trong luận văn này được dựa trên các
kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép từ bất
kỳ kết quả nghiên cứu của tác giả nào khác. Trong luận văn có tham khảo và
sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí, nguồn internet,
văn bản pháp luật, ý kiến chuyên gia đã được tôi liệt kê trong danh mục tài
liệu tham khảo.
Trân trọng./.
Học viên
Đặng Tiến Lộc
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm
ơn đến tất cả Quý Thầy /Cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý
công khóa 2015 – 2017, Học viện Hành chính quốc gia, những người đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích nói chung và về Quản lý công nói
riêng làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trang Thị Tuyết đã tận tình hướng
dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo
và sự góp ý chân thành của Cô đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm trong quá
trình thực hiện đề tài này cũng như có thể tiến bộ hơn trong những bước
nghiên cứu tiếp theo.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, các đồng nghiệp đã luôn
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện
luận văn của mình.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn không thể thiếu khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến
góp ý của quý Thầy, Cô để tôi có thể hoàn thiện luận văn này cũng như
trưởng thành và vững vàng hơn trong những bước nghiên cứu tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Đặng Tiến Lộc
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
DNVH Doanh nghiệp văn hóa
ĐKKD Đăng kí kinh doanh
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KT-XH Kinh tế- xã hội
QLNN Quản lý Nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1
Thống kê số lượng doanh nghiệp đăng kí kinh doanh trong
l nh vực văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến
năm 2014
Bảng 2.2 Thống kê tổng số lao động trong các doanh nghiệp văn hóa
trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014
Bảng 2.3
Quy mô vốn các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn TP Hà
Nội từ năm 2010 đến năm 2014
Bảng 2.4
Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014
Bảng 2.5
Mức lương bình quân của lao người lao động trong các doanh
nghiệp văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm
2014
Bảng 2.6 Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND thành phố Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HOÁ ..........................................................10
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA ............. 10
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp văn hóa.........................................................10
1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp văn hóa....................................................11
1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa ...................................................12
1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp văn hóa đối với sự phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội ............................................................................................14
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH
NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA................................................18
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa.......................18
1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa..................20
1.2.3 Sự cần thiết hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCH..................................21
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa.........................25
1.2.5 Những yếu tố tác động tới quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn
hóa........................................................................................................30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH
NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...36
2.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN
HÓA, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................36
2.1.1 Về điều kiện tự nhiên ...........................................................................36
2.1.2 Về kinh tế, văn hóa, xã hội...................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................39
2.2.1 Tổng số doanh nghiệp đăng ký l nh vực văn hóa ................................39
2.2.2 Tổng số lao động doanh nghiệp văn hóa .............................................40
2.2.3 Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm....................................41
2.2.4 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh hàng năm của các doanh
nghiệp văn hóa .....................................................................................42
2.2.5 Mức lương bình quân tháng của người lao động trong các doanh
nghiệp văn hóa .....................................................................................43
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ..................44
2.3.1 Công tác phát triển quy hoạch doanh nghiệp văn hóa .........................45
2.3.2 Công tác ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến doanh nghiệp văn hóa của thành phố Hà
Nội........................................................................................................46
2.3.3 Công tác khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp văn hóa.........................48
2.3.4 Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn hóa...............52
2.3.5 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cấp thành phố đối với doanh
nghiệp văn hóa .....................................................................................53
2.3.6 Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn Hà Nội..........................................58
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....63
2.4.1 Những mặt tích cực..............................................................................63
2.4.2 Hạn chế.................................................................................................64
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế .........................................................65
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................68
3.1 DỰ BÁO XU HƢỚNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .........................................................................................68
3.2 PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH
NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG
THỜI GIAN TỚI................................................................................................74
3.2.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố
Hà Nội đến năm 2020. .........................................................................74
3.2.2 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới...............................75
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH
NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................77
3.3.1 Xây dựng quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa........................77
3.3.2 Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, định hướng nhận thức
trong xã hội đối với doanh nghiệp văn hóa..........................................79
3.3.3 Tăng cường xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp văn hóa; nâng cao ý thức, kiến thức pháp
luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp .............81
3.3.4 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với
doanh nghiệp văn hóa...........................................................................81
3.3.5 Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, tăng
cường công tác phối hợp, cải cách thủ tục hành chính liên quan
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp văn hóa.....................83
3.4 KIẾN NGHỊ ...........................................................................................89
KẾT LUẬN....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................94
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Văn hóa là sự phản ánh kết quả hoạt động của con người, là tổng hòa
của các khía cạnh đời sống- xã hội, phản ánh tâm tư, tình cảm, nhận thức của
con người trong những giai đoạn phát triển của lịch sử mỗi quốc gia.
Nhà nước cũng đã có những chính sách đầu tư, phát triển ngành Văn
hóa như nhóm chính sách đầu tư và nhóm chính sách tăng nguồn lực. Nhóm
chính sách đầu tư cho các phương tiện văn hóa gồm: đầu tư xây dựng các
thiết chế văn hóa, phát triển các ngành nghệ thuật, công nghiệp văn hóa.
Nhóm chính sách tăng nguồn lực cho hoạt động văn hóa gồm: đầu tư trong
l nh vực đào tạo nguồn nhân lực, chuyên gia văn hóa, thúc đẩy nghiên cứu
văn hóa, xã hội hóa văn hóa và hợp tác quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập văn hóa là một vấn đề tất yếu, góp
phần dẫn của đến sự thành công của hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, trong
những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta thực sự đang rất quan tâm đến l nh
vực văn hóa. Hội nghị Trung Ương lần thứ 9 của Ban chấp hành TW Đảng
Khóa XI đã ra Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 với mục tiêu “Xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến
chân - thiện - m , thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa
học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức
mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa đang ngày
càng phát triển. Các doanh nghiệp kinh doanh l nh vực văn hóa đã đóng góp
tích cực cho sự phát triển kinh tế- xã hội- văn hóa của đất nước. Hiện nay,
2
trên địa bàn thành phố Hà Nội có khoảng hơn 130.000 doanh nghiệp hoạt
động trên l nh vực văn hóa. Mô hình hoạt động của các doanh nghiệp chủ yếu
là nhỏ và vừa. Các loại hình kinh doanh văn hóa- nghệ thuật rất đa dạng và
phong phú. Nhờ vậy, sự lựa chọn, nhu cầu giải trí, thưởng thức văn hóa- nghệ
thuật của người dân trở nên phong phú. Doanh nghiệp văn hóa trở thành thành
phần quan trọng, đóng góp phần nào vào sự phát triển của Ngành văn hóa nói
riêng, của xã hội nói chung.
Tuy vậy, công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp này chưa
thực sự tốt, bên cạnh những mặt tích cực mà doanh nghiệp văn hóa đem lại
vẫn có những hạn chế, tiêu cực, tồn tại như tình trạng hoạt động chưa được
cấp phép hoặc hoạt động không đúng nội dung cấp phép, kinh doanh trá hình,
cố tình vi phạm các quy định của Nhà nước…gây bức xức dư luận, làm ảnh
hưởng tới nền văn hóa truyền thống dân tộc. Vì vậy, học viên nhận thấy cần
phải hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp
văn hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu, tác phẩm, đề tài luận văn, đã
có một số công trình đề cập đến QLNN về văn hóa như:
2.1 Phát triển văn hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Luận án tiến sĩ: Trần Thị Minh. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phát triển văn hoá
với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ ngh a. Luận án đề cập đến thực trạng, tính khả thi
trong một số phương hướng và giải pháp phát triển văn hoá với tư cách nền
tảng tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay. Tuy vậy, luận án chưa đề cập
nhiều đến khối doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa.
3
2.2 Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam
trong đổi mới và hội nhập. Chủ biên: GS.TS. Ngô Đức Thịnh. Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia- Sự thật, 2010.
Một đề tài nghiên cứu “giá trị văn hóa truyền thống” được tiếp cận dưới
góc độ văn hóa học. Nội dung cuốn sách đề cập đến ba vấn đề chính: Việc
tiếp thu và xây dựng một hệ thống các lý thuyết về văn hóa và hệ giá trị văn
hóa; Hệ giá trị tổng quát truyền thống Việt Nam; Các giá trị văn hóa thể hiện
trong các l nh vực khác nhau của đời sống dân tộc, như thích ứng, khai thác
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đời sống vật chất thỏa mãn
nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, trong cách thức tổ chức và ứng xử xã hội, trong
sáng tạo văn học - nghệ thuật, trong đời sống tâm linh, tôn giáo tín ngưỡng,
trong giáo dục đào tạo, trong giao lưu văn hóa, trong đấu tranh chống ngoại
xâm… Đề tài tập trung nghiên cứu, xây dựng khung lý thuyết về giá trị văn
hóa truyền thống trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, chưa đề cập đến vai trò
của quản lý nhà nước về vấn đề này.
2.3 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt
Nam. Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Thương- ThS. Trần Kim Cúc. NXB Chính
trị Quốc gia- sự thật, 2011.
Công trình của hai tác giả PGS.TS Nguyễn Thị Thương- ThS. Trần
Kim Cúc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển
văn hóa Việt Nam trong bối cảnh đổi mới, hội nhập quốc tế. Dựa trên những
quan điểm của chủ ngh a Mác- Lênin và kinh nghiệm của một số nước trên
thế giới về xây dựng và phát triển văn hóa, các tác giả đã đưa ra bài học cho
Việt Nam trong việc xây dựng chính sách kinh tế phát triển công nghiệp văn
hóa; phát triển thị trường văn hóa phẩm; phát huy vai trò của các loại hình
văn hóa đối với giáo dục chủ ngh a yêu nước; giao lưu, học hỏi văn hóa các
nước trên thế giới trong thời kỳ hội nhập...Mặc dù vậy, Phần III của cuốn
4
sách: “Thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong những năm
đổi mới” chủ yếu đưa ra các giải pháp chung mang tính chính sách, chưa đề
cập đến các giải pháp cụ thể đối với từng thành phần hoạt động trong l nh vực
văn hóa, trong đó có doanh nghiệp văn hóa.
2.4 Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập
quốc tế. Chủ nhiệm đề tài: Phan Hồng Giang. Cơ quan chủ trì: Viện Văn hóa
Nghệ thuật Việt Nam, 2011.
Đây là công trình nghiên cứu đề cập tới quản lý nhà nước về Văn hóa
trong tiến trình đổi mới và bối cảnh hội nhập quốc tế. Công trình đã nêu rõ, cụ
thể thực trạng quản lý văn hóa nước ta từ năm 1986 đến 2009 đặc biệt nhấm
mạnh từ năm 2001 đến năm 2009, trong đó đề cấp đến nhiều khía cạnh như
m thuật, điện ảnh, phát thanh, báo chí, thư viện, nghệ thuật biểu diễn, xuất
bản in ấn, văn hóa thông tin cơ sở, di sản văn hóa, dịch vụ văn hóa… và
doanh nghiệp văn hóa. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa ra phương hướng, giải pháp
cụ thể quản lý doanh nghiệp văn hóa trong những năm tiếp theo.
2.5 Nghiên cứu xây dựng và phát triển ngành công nghiệp văn hóa Thủ
đô Hà Nội. Tác giả: PGS.TS Phạm Duy Đức- ThS. Vũ Phương Hậu. NXB Văn
hóa- Thông tin & Viện Văn hóa, 2012.
Công trình nghiên cứu của PGS.TS Phạm Duy Đức- ThS. Vũ Phương
Hậu đồng chủ biên được xuất bản năm 2012. Cuốn sách gồm 03 chương:
Chương I. Nhận thức lý luận về công nghiệp văn hóa; Chương II. Đánh giá
thực trạng công nghiệp văn hóa của Thủ đô từ năm 1990 đến năm 2012;
Chương III. Phương hướng, giải pháp tạo động lực cho việc xây dựng và phát
triển ngành công nghiệp văn hóa nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
của Thủ đô Hà Nội. Công trình đã đánh giá chính xác thực trạng của ngành
công nghiệp văn hóa nước ta, nêu ra những số liệu cụ thể trên các l nh vực
như báo chí, phát thanh truyền hình, điện ảnh, xuất bản, công nghiệp băng
5
đ a, sản xuất đồ chơi. Đánh giá những mặt đạt được và những bất cập trong
công tác quản lý, từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp trong việc phát triển
ngành công nghiệp văn hóa trong thời gian tới. Mặc dù vậy, phương hướng,
giải pháp về phạm vi thời gian không được đề cập tới.
2.6 Phát triển văn hóa- sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tác giả: Phùng Hữu Phú- Đinh Xuân
Dũng- Phạm Quang Long…Học viện Chính trị Quốc gia, 2016.
Cuốn sách được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài khoa
học cấp Nhà nước: “Định hướng phát triển văn hóa - Sức mạnh nội sinh của
dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” với sự tham
gia của nhiều nhà khoa học, văn hóa học đầu ngành trong cả nước. Nội dung
cuốn sách được chia làm 5 chương: Chương I. Nhận diện văn hóa với tư cách
là hệ giá trị, là sức mạnh nội sinh của sự phát triển; Chương II. Văn hóa là sức
mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam trong tiến trình lịch sử; Chương III. Văn
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; Chương IV. Xử lý
mối quan hệ biện chứng giữa văn hóa với các thành tố cơ bản của đời sống xã
hội - Nguồn lực và sức mạnh nội sinh của sự phát triển bền vững trong điều
kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; Chương V. Đề xuất hoàn thiện
quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển văn hóa phục
vụ phát triển bền vững đất nước trong thời kỳ mới.
Các tác giả trong cuốn sách đã đánh giá một cách toàn diện những cơ
sở lịch sử, lý luận và thực tiễn để khẳng định vai trò của văn hóa là sức mạnh
nội sinh quan trọng của dân tộc trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước.
Nền văn hoá Việt Nam được xây dựng và phát triển trong hàng nghìn năm lao
động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng
các dân tộc, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhiều nền văn
minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình…
6
2.7 QLNN về hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình. Luận văn thạc sĩ: Nguyễn Quỳnh Anh- Học viện Hành chính Quốc gia,
2015.
Công trình tập trung nghiên cứu về hoạt động biểu diễn nghệ thuật trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình. Công trình đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế thực
trạng hoạt động các loại hình biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình. Qua đó đưa ra các phương hướng, giải pháp phát triển các loại hình
nghệ thuật, hoàn thiện công tác QLNN về l nh vực này. Tuy vậy, đối tượng
nghiên cứu chưa rộng, cụ thể chỉ nghiên cứu các đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hoạt động biểu diễn nghệ thuật trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, các loại hình văn hóa khác không đề cập tới.
Ngoài những công trình nghiên cứu nêu trên, còn rất nhiều những công
trình, đề tài khoa học khác nghiên cứu đến văn hóa, doanh nghiệp. Nhưng
chưa có công trình nào nghiên cứu về doanh nghiệp văn hóa, cụ thể là doanh
nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích
Mục đích chung của luận văn là hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh
nghiệp trong l nh vực văn hóa. Từ đó luận văn có các mục đích cụ thể sau
đây:
- Xác định khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý nhà nước về doanh
nghiệp văn hóa.
- Xác định căn cứ thực tiễn về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn
hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7
3.2 Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm
vụ chính như sau:
+ Hệ thống hoá, bổ sung để hoàn thiện cơ sở khoa học quản lý nhà
nước về doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực văn hóa.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp hoạt
động trong l nh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về
doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp hoạt
động trong l nh vực văn hóa.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu nội dung toàn diện của quản lý nhà nước cấp
thành phố về doanh nghiệp văn hóa.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu:
Trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trong
khoảng thời gian từ năm 2006- 2016, định hướng đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
- Cơ sở lý lu n:
Luận văn được thực hiện dựa trên những nguyên lý của Chủ ngh a
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam
8
về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn, học viên sử dụng các
phương pháp như phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp nghiên cứu
tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh; phương pháp
thống kê...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý lu n
Luận văn trình bày để làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
về doanh nghiệp văn hóa, cụ thể: Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp văn
hóa; Sự cần thiết của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa; Nội dung cơ
bản của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn hoàn thành có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý, các nhà hoạch định chính sách đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa
bàn thành phố Hà Nội nói riêng và doanh nghiệp văn hóa cả nước nói chung.
Đồng thời, luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên và
học viên trong giảng dạy và nghiên cứu trong các trường đại học thuộc khối
kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục
nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn
hóa.
9
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp văn hóa
Doanh nghiệp là tên gọi của một loại hình tổ chức trong xã hội được
hình thành và hoạt động hướng tới mục đích lợi nhuận nhất định. Đa phần các
quan điểm trong nước và ngoài nước đều có ý ngh a tương đồng với nhau, sau
đây là một số quan điểm phổ biến:
Theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì Doanh nghiệp hay
đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo Luật Công ty năm 1990 thì Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh
được thành lập được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Và “kinh doanh” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Theo Luật Doanh nghiệp
tư nhân năm 1991 thì Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn
không thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 và Luật Doanh nghiệp năm 2005
thay thế thì Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
11
Và mới đây nhất, theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, Doanh nghiệp văn hóa là những doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh trong lĩnh vực
văn hóa.
1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp văn hóa
L nh vực văn hóa là một l nh vực rộng lớn. Do đó việc phân loại các
doanh nghiệp văn hóa khá phức tạp. Tuy nhiên, có thể phân loại doanh nghiệp
văn hóa theo một số hình thức sau:
1.1.2.1 Ph n loại theo h nh thức pháp lý doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thì doanh nghiệp văn hóa
được chia thành 05 loại hình sau đây:
a. Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư
nhân.
b. Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là
thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các ngh a vụ của công ty. Ngoài ra
trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
c. Công ty trách nhiệm hữu hạn: (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là
doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và ngh a vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty.
12
d. Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu
cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các ngh a vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
e. Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn
bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình
thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2.2 Ph n loại theo lĩnh vực hoạt đ ng:
Căn cứ Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ có
thể phân loại các doanh nghiệp văn hóa hoạt động theo các l nh vực như sau:
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực nghệ thuật biểu diễn,
trình diễn thời trang.
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực xuất bản, in ấn, ấn
phẩm văn hóa...
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực quảng cáo, viết, đặt
biển hiệu…
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực lưu hành, kinh doanh
băng, đ a ca nhạc, sân khấu...
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực điện ảnh, phát thanh,
truyền hình, ghi âm, xuất bản âm nhạc...
- Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke...
- Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động m thuật, triển lãm văn
hóa, nhiếp ảnh, thư viện, bảo tàng, lưu trữ...
- Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trò chơi điện tử, các dịch
vụ vui chơi giải trí...
1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa
13
Như đã trình bày ở trên, doanh nghiệp văn hóa được định ngh a là
những doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích kinh doanh trong l nh vực văn hóa. Do vậy, doanh nghiệp văn hóa mang
một số đặc điểm của văn hóa, khác biệt với các loại hình doanh nghiệp khác,
cụ thể:
- Về phạm vi hoạt động:
L nh vực văn hóa và một l nh vực rất rộng lớn. Do đó phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp văn hóa là rất rộng lớn, từ những ngành nghề nghệ
thuật biểu diễn truyền thống như tuồng, trèo, ca múa nhạc, cải lương, kịch
nói, chầu văn, các lễ hội văn hóa truyền thống, thư viện, sách, báo...cho đến
những ngành nghề mới phát triển những năm gần như karaoke, vũ trường,
quảng cáo, trò chơi điện tử, các dịch vụ vui chơi giải trí như công viên nước,
nhà ma, các lễ hội của phương Tây...
- Về khách hàng hay là đối tượng của doanh nghiệp văn hóa hướng
đến:
Có thể nói khách hàng của doanh nghiệp văn hóa là toàn dân. Mọi tầng
lớp trong xã hội, mọi lứa tuổi đều có nhu cầu thưởng thức nghệ thuật, tiêu
dùng, sử dụng các sản phẩm văn hóa. Từ trí thức, công chức, giáo viên, bác s
cho đến nông dân, công nhân, mọi lứa tuổi từ già đến trẻ, người giàu, người
nghèo đều có nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật. Chính vì vậy khách
hàng mà doanh nghiệp văn hóa hướng đến là vô cùng đông đảo. Đây là một
lợi thế lớn của doanh nghiệp văn hóa so với các doanh nghiệp khác.
- Về sản phẩm của doanh nghiệp văn hóa:
Sản phẩm mà doanh nghiệp văn hóa cung cấp cho xã hội vô cùng đa
dạng, phong phú. Ngoài những sản phẩm có hình thể xác định (hữu hình) như
băng đ a, tranh, ảnh, sách, báo, ấn phẩm, biển hiệu quảng cáo…Doanh nghiệp
văn hóa cho ra những sản phẩm phi hình thể như vở kịch, vở chèo, một bài
14
hát, ca khúc, một bộ phim, các hoạt động vui chơi giải trí, lễ hội, di sản văn
hóa phi vật thể…
Sản phẩm của doanh nghiệp văn hóa còn có tính đa giá trị, ngoài những
giá trị về mặt kinh tế còn có giá trị về mặt xã hội (chính trị, giáo dục, ngoại
giao). Ví dụ, một vở kịch ngoài những giá trị có thể xác định được như số tiền
đầu tư, doanh thu đem lại, số lượng người xem…còn đem lại những giá trị
nghệ thuật như quảng bá nét đẹp văn hóa của con người, đất nước tới bạn bè
các nước trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa còn đem lại giá trị về giáo dục,
thông qua ngôn ngữ, nội dung, ý ngh a của vở kịch truyền tải, hướng con
người tới những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống…
1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp văn hóa đối với sự phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội
Doanh nghiệp văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế- văn hóa- xã hội, cụ thể:
Đầu tiên, phải kể đến các loại dịch vụ mà doanh nghiệp văn hóa cung
ứng trong xã hội ngày nay ngày càng phát triển đa dạng, phong phú, vừa tạo
cơ hội cho người kinh doanh, lại vừa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ tinh thần
của người dân.
Hoạt động kinh doanh của dịch vụ văn hóa gắn với quá trình phát triển
của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường phát triển sẽ tác động làm cho
các doanh nghiệp văn hóa ngày càng phát triển phong phú đa dạng. Các hoạt
động này tác động trực tiếp đến nhận thức và hành vi của người dân. Doanh
nghiệp văn hóa trong xã hội càng phát triển thì chất lượng dịch vụ văn hóa
cung ứng cho nhu cầu hưởng thụ của con người càng được nâng cao. Xã hội
phát triển càng cao, nhu cầu hưởng thụ văn hóa của con người càng lớn.
Thực tiễn ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy: trong sự tăng trưởng
kinh tế và phát triển văn hoá, nếu như không đồng bộ, không cân bằng thì sẽ
15
rơi vào tình trạng khủng hoảng trong đời sông văn hoá – tinh thần của toàn xã
hội. Vì vậy, phát triển đa dạng và phong phú các doanh nghiệp văn hóa cũng
là một trong số những biện pháp tích cực để nâng cao đời sống tinh thần, làm
cho văn hoá xâm nhập vào mọi l nh vực của đời sống xã hội, đồng thời tạo
điều kiện thúc đẩy văn hoá phát triển.
Thứ hai, doanh nghiệp văn hóa đóng góp cho sự phát triển của ngành
công nghiệp văn hóa.
Trong xã hội hiện nay, sự bùng nổ, phát triển của ngành công nghệ
thông tin, điện tử đã đem lại cho các ngành khác được kế thừa những ứng
dụng khoa học k thuật để đưa vào sản xuất, kinh doanh. Các sản phẩm văn
hóa ngày càng được cải thiện, nâng cao cả về số lượng, chất lượng, không chỉ
đem lại cả về giá trị kinh tế mà còn đem lại hiệu ích về xã hội. Từ đó, các
doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Các ngành công nghiệp văn hóa bao gồm các l nh vực như
báo chí, phát thanh truyền hình, xuất bản, in ấn, dịch vụ vui chơi giải trí, nghệ
thuật biểu diễn, quảng cáo…đã và đang là một l nh vực đi đầu để đáp ứng nhu
cầu văn hóa của xã hội.
Thứ ba, doanh nghiệp văn hóa tạo nhiều công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động và qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia
về phát triển bền vững.
Các DNVH được xem là khu vực tạo ra việc làm và thu nhập nhiều
trong nền kinh tế, đặc biệt là ở các nền kinh tế đang phát triển. Với khả năng
tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, DNVH luôn
được xem là động lực kinh tế quan trọng để giảm bớt chênh lệch về mức sống
giữa các tầng lớp dân cư, xóa đói giảm nghèo cho các khu vực nông thôn, qua
đó giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về
phát triển bền vững.
16
Thứ tƣ, doanh nghiệp văn hóa còn có vai trò khai thác tiềm năng kinh
tế của văn hóa, tạo sự cạnh tranh sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của
các ngành, lĩnh vực khác.
Các tổ chức, doanh nghiệp văn hóa đã và đang đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thông qua tăng cường sự tích hợp
giữa văn hóa - nghệ thuật với kinh doanh và công nghệ. Phát triển các doanh
nghiệp văn hóa là một biện pháp để tăng trưởng, đổi mới kinh tế, biến văn hóa
trở thành một thành tố quan trọng của thương mại và cạnh tranh quốc tế. Phát
triển doanh nghiệp văn hóa phải được coi là một thành tố quan trọng của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, phát triển doanh nghiệp
văn hóa đúng đắn sẽ góp phần tích cực vào quá trình tái cấu trúc nền kinh tế
và đổi mới mô hình tăng trưởng ở Việt Nam hiện nay. Doanh nghiệp văn hóa
sẽ khai thác tốt hơn mọi nguồn tài nguyên văn hóa phục vụ cho phát triển
kinh tế. Với đặc trưng riêng, phát triển doanh nghiệp văn hóa là hướng phát
triển mà các quốc gia đều quan tâm, bởi nó có khả năng tạo ra sự đột phá
trong phát triển kinh tế tri thức, kinh tế văn hóa, đưa phát triển kinh tế theo
chiều sâu.
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp văn hoá, dưới
góc độ là hàng hoá tinh thần cũng chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh,
đây là động lực, là một trong những nguyên tắc cơ bản, tồn tại khách quan và
không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Trên thực tế, cạnh tranh có
vai trò to lớn, nó buộc người sản xuất - kinh doanh - dịch vụ phải thường
xuyên áp dụng phương pháp công nghệ mới, phải nhạy bén năng động và tổ
chức quản lý có hiệu quả. Ở bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào, nếu thiếu cạnh
tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì lại xuất hiện tình trạng bảo thủ, trì trệ,
kém hiệu quả, cái cũ không được thay thế, cái mới không đi vào cuộc sống và
do vậy cũng không phát triển được.
17
Ngoài ra, doanh nghiệp văn hóa là các đơn vị trực tiếp tiêu thụ, sử dụng
các sản phẩm, nguồn lực từ các ngành, l nh vực khác như giao thông, vận tải,
công nghiệp, thuê mướn nhân công, giáo dục, đào tạo, lương thực, thực phẩm
v.v… Với số lượng doanh nghiệp văn hóa ngày càng gia tăng cả về số lượng
và chất lượng thì đây cũng là yếu tố đóng góp vào GDP của Việt Nam. Hàng
năm, các doanh nghiệp văn hóa đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước thông
qua ngh a vụ nộp thuế.
Tuy nhiên, doanh nghiệp văn hóa cũng có những tác động tiêu cực có
thể xảy ra đối với sự phát triển kinh tế- xã hội.
Hoạt động của doanh nghiệp văn hóa cũng mang tính hai mặt, vừa có
mặt tích cực, lại vừa có mặt tiêu cực. Mặt tích cực là đòi hỏi các hoạt động
phải đáp ứng được mọi nhu cầu của đời sống văn hóa tinh thần trong nhân
dân, thúc đẩy sự cạnh tranh lẫn nhau, do vậy phải luôn năng động, sáng tạo,
tiếp cận nhanh và tiếp thu cái mới. Tuy nhiên, mặt tiêu cực là dễ đẩy các hoạt
động văn hóa đi vào con đường thương mại hóa, xuất phát từ lợi ích riêng, với
mục tiêu là lợi nhuận, dẫn đến các hành vi bất chấp các quy định của pháp
luật, làm băng hoại đạo đức lối sống của một bộ phận thành viên trong xã hội,
nhất là thanh - thiếu niên.
Sự cạnh tranh không lành mạnh ngay chính giữa các doanh nghiệp văn
hóa cũng có thể để lại những tác hại, ảnh hướng tới sự phát triển kinh tế- xã
hội như làm xuất hiện những hình thức lừa đảo, chộp giật, câu khách, trốn lậu
thuế, xâm phạm bản quyền, mua chuộc, hối lộ, làm đồi bại các quan hệ xã
hội. Nếu đơn thuần chạy theo lợi ích riêng, sẽ dẫn đến hậu quả về tài nguyên
môi trường, thất nghiệp, gia tăng sự phân hóa giàu nghèo và những bất công
trong xã hội. Hoạt động cung ứng dịch vụ văn hóa của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường cũng không đứng ngoài sự tác động này của quy luật
cạnh tranh trong xã hội.
18
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH
NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA
1.2.1 Khái niệm về quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp văn hóa
Doanh nghiệp văn hóa là một bộ phận có tính đặc thù nằm trong cộng
đồng doanh nghiệp, do đó QLNN về doanh nghiệp văn hóa cũng phải đặt
trong khuôn khổ QLNN đối với hệ thống doanh nghiệp nói chung và nói rộng
hơn là QLNN về kinh tế. Trong luận văn này, tác giả dựa vào khái niệm
QLNN về kinh tế, QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và những đặc trưng
của doanh nghiệp văn hóa, từ đó đưa ra khái niệm QLNN về doanh nghiệp
văn hóa theo một cách tiếp cận phù hợp với nền kinh tế thị trường toàn cầu
hoá.
1.2.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về doanh nghiệp nói chung
Hiện nay còn có nhiều khái niệm được đưa ra về QLNN về doanh
nghiệp:
- Giáo trình Quản lý học Kinh tế Quốc dân của trường Đại học Kinh tế
Quốc dân cho rằng QLNN đối với doanh nghiệp là khâu cơ bản trong quản lý
kinh tế; đó là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền Nhà
nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước.
- Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế của Học viện Hành chính
Quốc gia cho rằng QLNN đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có
tổ chức và bằng pháp quyền Nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Tổng hợp và kế thừa có chọn lọc một số quan điểm, tác giả luận văn
đưa ra khái niệm: QLNN đối với doanh nghiệp là quá trình tác động của Nhà
nước lên doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nhất
19
các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội để kinh doanh có hiệu quả, nhằm thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
1.2.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa
Dựa trên khái niệm về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói
chung, luận văn đưa ra khái niệm QLNN đối với các DNVH như sau:
QLNN về các DNVH là sự tác động của Nhà nước lên các DNVH,
thông qua quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của
doanh nghiệp, tạo ra môi trường thuận lợi sao cho doanh nghiệp thực hiện
được các sứ mệnh của mình với hiệu lực, hiệu quả cao một cách bền vững,
hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong điều kiện
biến động của môi trường trong nước và quốc tế.
Trong đó:
- Chủ thể QLNN về DNVH, đó là bộ máy QLNN gồm nhiều cơ quan
quản lý các l nh vực, các ngành khác nhau của nền KTQD.
- Đối tượng quản lý là các DNVH.
- Công cụ của QLNN về DNVH là tổng thể những phương tiện hữu
hình và vô hình mà Nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh doanh
trong hoạt động của DNVH nhằm mục tiêu quản lý. Công cụ QLNN về
DNVH bao gồm:
+ Pháp luật, là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung
do Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển
xã hội theo các đặc trưng đã định.
+ Kế hoạch, là phương án hành động, là quá trình xây dựng, quán triệt,
chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực hiện phương án QLNN về
DNVH.
+ Chính sách, là một tập hợp các giải pháp nhất định nhằm thực hiện để
đạt được các mục tiêu xác định trong QLNN về DNVH.
20
- Mục tiêu của QLNN về DNVH, đó là tăng trưởng và ổn định kinh tế;
phát triển bền vững.
- Nội dung QLNN về DNVH xét theo quá trình quản lý, gồm các chức
năng hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm soát hệ thống DNVH.
1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp văn hoá
Từ các nguyên tắc và nội dung về Nhà nước và doanh nghiệp, trong
mối quan hệ quản lý, tiếp cận nghiên cứu là từ phía Nhà nước trong việc quản
lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp, phải được thể hiện đồng
thời hai đặc điểm:
- Vừa thực hiện quyền lực Nhà nước trong kiểm tra, giám sát doanh
nghiệp.
- Vừa phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
* Quản lý mang tính quyền lực Nhà nước:
- Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của các chủ
thể mang quyền lực Nhà nước, được thực hiện bằng bộ máy công cụ đồng bộ
trong gắn kết phối hợp của Nhà nước.
- Các chủ thể quản lý mang quyền lực Nhà nước, nói gọn là các cơ
quan quản lý nhà nước, phải thực hiện hoạt động quản lý nhà nước bằng
quyền lực công cụ và bộ máy của Nhà nước, mà cụ thể là:
+ Phải chấp hành theo các cơ quan quyền lực Nhà nước cấp trên đã lập
ra chính cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện công vụ.
+ Điều hành, trên cơ sở chấp hành, để tổ chức thực hiện nội dung công
việc quản lý nhà nước.
* Quản lý của Nhà nước phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
- Tôn trọng quy luật hoạt động của thị trường: chức năng quản lý của
Nhà nước chỉ là tạo môi trường pháp lý, hướng dẫn, điều tiết và xử lý vi
21
phạm, chứ không làm thay chức năng kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng
và tạo điều kiện cho khả năng tự điều chỉnh của thị trường.
- Phát huy cơ chế tự kiểm tra giữa các chủ thể trong khi giao dịch và cơ
chế tự kiểm soát của chính bản thân doanh nghiệp.
- Trong quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp, tìm cách tháo gỡ khó khăn là
nhiệm vụ chính, chế tài chỉ là bất đắc d .
- Công chức Nhà nước phải sâu sát cơ sở sản xuất và thị trường kinh
doanh, chịu khó tiếp thu ý kiến, kịp thời nghiên cứu, nhanh chóng đề xuất với
Nhà nước để ban hành kịp thời các cơ chế chính sách phù hợp với sự vận
động của cơ chế thị trường.
Nhà nước chỉ nên quản lý tối thiểu, ngh a là chỉ quản lý những nội
dung chủ yếu liên quan đến tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, chất lượng
sản phẩm, các ngh a vụ của doanh nghiệp văn hóa phải thực hiện với Nhà
nước và trách nhiệm đối với các doanh nghiệp văn hóa khác trong sự tuân thủ
pháp luật.
1.2.3 Sự cần thiết hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp
văn hóa trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN
Trong bối cảnh hội nhập, giao lưu văn hóa giữa các nước trong khu vực
và trên thế giới. Công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa của
nước ta, đặc biệt là các doanh nghiệp văn hóa trên đại bàn thành phố Hà Nội
là một vấn đề bức thiết. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định
hướng, quy hoạch và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp văn hóa. Sự
cần thiết của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa được thể hiện như
sau:
Một là, do yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
22
Nền văn hóa phải trong giai đoạn mới phải hội tụ cả hai yếu tố: yêu
nước và tiến bộ. Yêu nước là truyền thống của dân tộc, yêu nước ngày nay
cũng chính là yêu chủ ngh a xã hội; yếu tố tiến bộ ở đây, ngoài việc phát huy
tinh hoa văn hóa dân tộc, còn phải kế thừa và tiếp thu tinh hoa văn hóa của
nhân loại phù hợp với đặc điểm dân tộc Việt Nam. Đậm đà bản sắc dân tộc
chính là những giá trị của dân tộc đã được hun đúc trong suốt nghìn năm dựng
nước và giữ nước. Đó chính là truyền thống đoàn kết, lòng nhân ái, khoan
dung, độ lượng, vị tha, đức tính nhân ngh a, cần cù trong lao động, sự ham
học hỏi và cầu tiến, tinh thần bất khuất, kiên cường…Vấn đề quan trọng là
định hướng doanh nghiệp văn hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ ngh a ở nước ta. Nếu không có định hướng tốt, nếu buông lỏng sự
hướng dẫn của cơ quan chức năng và vai trò quản lý của nhà nước, thì sẽ dẫn
đến doanh nghiệp văn hóa “biến tướng”, vi phạm pháp luật, tác động tiêu cực
trong xã hội và ảnh hưởng đến thuần phong m tục của dân tộc. Ngày nay,
văn hóa có ý ngh a to lớn trong đời sống con người và sự phát triển của xã
hội. Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban
hành nghị quyết về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Nghị quyết đã khẳng định các
mục tiêu cụ thể: “ (1) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với
bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a và hội nhập
quốc tế. Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng
làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy
vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn
hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người Việt Nam hoàn
thiện nhân cách. (2) Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa
bảo đảm xây dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. (3) Xây dựng thị trường
23
văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường
quảng bá văn hóa Việt Nam. (4) Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng
thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng
xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
Hai là, do tác động của quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Văn
hóa bản sắc dân tộc Việt Nam và sự du nhập văn hóa của nước ngoài cũng có
tính hai mặt.
Việc định hướng chính là phát huy mặt tích cực, ngăn chặn và đẩy lùi
mặt tiêu cực. Những nơi thiếu định hướng, thiếu quản lý chặt chẽ đã làm cho
các yếu tố tiêu cực, mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội có cơ hội để phát triển.
Vì vậy, khi mà nền kinh tế thị trường với sự hội nhập càng phát triển, giao lưu
văn hóa càng rộng, thì việc định hướng và quản lý các hoạt động này càng
phải nghiêm ngặt hơn, cụ thể hơn nhằm để các hoạt động này đều hướng tới
mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam phát triển bền vững. Phát triển dịch
vụ văn hóa trong nền kinh tế thị trường, nhân dân sẽ là người được hưởng
những gì mà họ đóng góp và xây dựng đồng thời sẽ khẳng định được vai trò
chủ thể của mình, có quyền đánh giá, thẩm định các giá trị nghệ thuật. Do
vậy, phải đổi mới k thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động,
đổi mới phương thức quản lý, phát triển nền kinh tế. Nhân tố con người ngày
nay lại càng có vai trò quan trọng trong toàn bộ đời sống xã hội. Mặt trái tác
động của cơ chế thị trường sẽ bộc lộ nhiều khuyết điểm, không chỉ tác động
về mặt kinh tế mà còn tác động đến thị hiếu, nhân cách, thẩm m , hành vi ứng
xử của con người; mặt khác, quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu và việc
Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO, sự giao lưu
giữa các nền văn hóa các nước sẽ tác động trực tiếp đến nhận thức, lối sống,
thị hiếu, thẩm m trong đời sống người dân. Chính vì thế, đòi hỏi phải tăng
24
cường vai trò quản lý của Nhà nước trong l nh vực văn hóa, doanh nghiệp văn
hóa.
Ba là, Vì doanh nghiệp văn hóa mang tính kinh doanh, vì lợi nhuận nên
dễ cạnh tranh không lành mạnh.
Nhìn nhận hoạt động văn hóa như một hệ thống tổ chức sản xuất tinh
thần, đòi hỏi và cho phép vận dụng một cách khoa học các biện pháp quản lý
vào trong l nh vực này, nhằm tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước không
chỉ trong việc khắc phục tình trạng hành chính hóa các tổ chức văn hóa, mà
còn khắc phục hữu hiệu tình trạng thương mại hóa các hoạt động văn hóa.
Hoạt động nghệ thuật chẳng hạn, khi mà một số người có tiền đứng ra làm
“đầu nậu”, sẽ đưa các sản phẩm sân khấu, điện ảnh, ca nhạc chạy theo thị hiếu
tầm thường, hạ thấp giá trị nghệ thuật; những cá nhân kinh doanh dịch vụ văn
hóa karaoke, internet, khiêu vũ, băng đ a hình…nếu chạy theo đồng tiền sẽ tác
động làm ảnh hưởng đến nhân cách, lối sống của một bộ phận người dân
trong xã hội; hoặc một số trường hợp kinh doanh dịch vụ, lợi dụng các di tích
lịch sử, di tích văn hóa, thắng cảnh thành nơi buôn bán trục lợi cá nhân, bất
chấp lợi ích của cộng đồng, sẽ dẫn đến hạ thấp tầm giá trị của di tích đó.
Không thể biến toàn bộ hoạt động văn hóa thành chuyện kinh doanh chạy
theo lợi nhuận, lời lỗ. Điều này, không đồng ngh a với việc triệt tiêu hoàn
toàn tính chất thương mại trong l nh vực hoạt động văn hóa, nơi tồn tại đa
thành phần (nhà nước, tập thể, cá nhân), nơi tồn tại quy luật cung cầu, sự
thống nhất định hướng giá trị văn hóa không phải là sự đồng nhất để mọi
người cùng ở chung một phòng, ngồi chung một bàn với những sản phẩm vật
chất, tinh thần như nhau. Đã nói đến cung cầu là nói đến cạnh tranh thị trường
và tác động của quy luật giá trị, nói đến sản xuất là nói đến hoạch định kinh
tế. Đây là những vấn đề kinh tế học trong văn hóa, không chỉ có ý ngh a to
lớn trong nghiên cứu lý luận, mà còn có giá trị thiết thực cấp bách trong tổ
25
chức hoạt động thực tiễn. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về văn hóa
bằng các biện pháp chuyên môn và kinh tế là điều kiện cần thiết để phát triển
văn hóa lành mạnh phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu phát triển về nhân
cách, trí tuệ tình cảm, niềm vui và hạnh phúc của mỗi thành viên trong xã hội,
mỗi gia đình và cộng đồng. Nhà nước cần mở rộng các nguồn thu để tăng
ngân sách, tăng chi cho các hoạt động văn hóa, vừa phát huy quyền lợi, vừa
tăng cường nhận thức về ngh a vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ
văn hóa. Thực hiện điều này cũng chính là thể hiện chủ trương của Đảng ta
trong việc khắc phục xu hướng “thương mại hóa”, không vì chạy theo lợi
nhuận mà bất chấp những quy định của pháp luật, làm phát sinh những biểu
hiện tiêu cực trong doanh nghiệpvăn hóa. Văn hóa là một hệ thống những giá
trị và chuẩn mực xã hội. Nhưng giá trị không tồn tại siêu hình, mà chính là
nội dung, là bản chất của văn hóa, bao giờ cũng được khách quan hóa, đối
tượng hóa dưới dạng những hình thức, những hiện tượng, những quan hệ và
quá trình xã hội. Quản lý văn hóa không đơn giản là công tác tuyên truyền,
huấn thị, mà chính là quản lý những quá trình xã hội này. Khoa học quản lý
đòi hỏi phải nhìn nhận những đối tượng quản lý trong sự vận động của nó,
phải nắm bắt được những quy luật của đối tượng.Nắm vững và vận dụng sáng
tạo khoa học quản lý là điều kiện thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, xây
dựng có trọng điểm cơ sở vật chất k thuật cao cho hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thông tin đại chúng, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, từng bước
phát triển, sánh bước cùng với trình độ của khu vực và thế giới.
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp văn hóa
1.2.4.1 Quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa
Công tác quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa trên phạm vi cả
nước nói chung và từng dịa phương nói riêng, là yêu cầu cần thiết, thể hiện
vai trò quản lý của Nhà nước đối với loại hình này.
26
Quy hoạch phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước, địa phương và cơ sở, trong đó chú trọng đến các yêu cầu giữ gìn và
phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống, nhu cầu và điều kiện văn hóa sinh
hoạt của người dân ở từng vùng miền khác nhau, đảm bảo an ninh trật tự và
an toàn xã hội trên địa bàn dân cư. Quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn
hóa phải đi đôi với việc tăng cường quản lý Nhà nước, đẩy mạnh việc thanh
tra kiểm tra các hoạt động văn hóa để đảm bảo cho doanh nghiệp văn hóa phát
triển theo đúng định hướng của Đảng và chính sách của Nhà nước.
Trên thực tế cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực, các doanh nghiệp
văn hóa trong thời gian qua có phát sinh những tiêu cực, nhất là đối với hoạt
động vũ trường, karaoke và Internet. Tuy nhiên, chính phủ xác định karaoke
và vũ trường là những hoạt động không khuyến khích kinh doanh. Do vậy,
cần tăng cường công tác quản lý chặt chẽ hơn so với các loại hình khác.
1.2.4.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp lu t liên
quan đến doanh nghiệp văn hoá
Hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật và đưa được vào đời sống
thực tế là mục đích cuối cùng của công tác QLNN. Bản thân chính sách, pháp
luật đối với nền kinh tế của một đất nước nói chung và trong l nh vực văn hoá
nói riêng chỉ là những quy định của Nhà nước, là ý chí của Nhà nước bắt mọi
chủ thể khác (trong đó có chính bản thân Nhà nước) phải thực hiện. Vì vậy,
để chính sách, pháp luật đi được vào cuộc sống, các cơ quan nhà nước nói
chung, chính quyền các cấp nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, tổ
chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về doanh nghiệp văn hoá
cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp họ nhận thức
đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn; đảm bảo sự
tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật của các doanh nghiệp văn hoá một
cách nghiêm túc. Mặt khác, các cơ quan chuyên môn phải tăng cường công
27
tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không
tuỳ tiện thay đổi các chính sách của mình, nhanh chóng xoá bỏ các văn bản cũ
trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự trùng lặp, gây khó khăn cho
hoạt động của doanh nghiệp văn hoá.
Tích cực cải thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và kinh doanh
thông qua việc cụ thể hoá và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung
của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp văn hoá phù hợp với điều kiện ở địa
phương. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính sách ưu
đãi tín dụng,...nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các
tổ chức, cá nhân khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh l nh vực văn hoá. Tuy nhiên,
việc ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương vừa phải đảm bảo theo
đúng các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên,
vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để
khuyến khích phát triển, đồng thời cũng phải đảm bảo tính ổn định và bình
đẳng, tính nghiêm minh trong quá trình thực thi. Bên cạnh đó, cần tiếp tục
thực hiện cải cách hành chính ở địa phương theo hướng chuyên nghiệp và
hiệu quả. Tiếp tục thực hiện mô hình một cửa trong đăng ký đầu tư, đăng ký
kinh doanh... Thực hiện chuẩn hoá các thủ tục hành chính theo tinh thần triệt
để tuân thủ pháp luật, công khai, minh bạch, thuận tiện.
Về thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp, Nhà nước cần thực hiện các công vụ
chính sau đây:
- Tạo nguồn vốn đầu tư ưu đãi cho các chương trình kinh tế trọng điểm
của Nhà nước, cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong l nh vực văn hóa
mà Nhà nước khuyến khích.
- Thực hiện giảm thuế cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
theo định hướng ưu tiên của Nhà nước.
28
- Chuyển giao đến các nhà kinh doanh những thông tin chính trị, thời
sự quan trọng có giá trị trong sản xuất kinh doanh để họ tham khảo.
- Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh,
giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá đội ngũ viên chức nghiệp vụ quản trị kinh
doanh.
- Mở ra các trung tâm thông tin, các triển lãm thành tựu kinh tế k
thuật để tạo môi trường cho các doanh nghiệp giao tiếp và liên kết sản xuất
kinh doanh với nhau.
- Thực hiện các hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế đối
với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế.
- Xây dựng cơ sở vật chất k thuật để tạo điều kiện cho sự hình thành
đồng bộ các loại thị trường. Đồng thời quản lý các loại thị trường đó để các
doanh nhân có được môi trường thuận lợi trong giao lưu kinh tế như: Nhà
nước bảo đảm một môi trường thị trường chân thực để giúp các doanh nhân
không bị lừa gạt trên thị trường đó.
1.2.4.3 Kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp văn hóa
* Mục tiêu của kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn hóa:
Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát các doanh nghiệp văn hóa trong
điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a hiện nay ở nước
ta là yêu cầu quan trọng, cần được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm đảm
bảo thể hiện vai trò QLNN, đưa các hoạt động của doanh nghiệp văn hóa theo
đúng quy định, định hướng xã hội chủ ngh a, giữ gìn phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc Việt Nam. Mục tiêu của hoạt động kiểm tra, giám sát các doanh
nghiệp văn hóa gồm hai mục tiêu chính đó là:
- Nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ các quy định của
pháp luật; phát hiện và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực
29
hiện quy định pháp luật của nhà nước nhằm đảm bảo trật tự, công bằng cho
doanh nghiệp và xã hội.
- Nhằm theo dõi hoạt động sản xuất, kinh doanh và giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp; điều này giúp
các cơ quan quản lý phát hiện các mẫu thuẫn, tranh chấp mới trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó điều chỉnh ở tầm v mô các
hoạt động kinh tế, có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời nhằm đảm bảo hoạt
động của doanh nghiệp được duy trì và ổn định.
* Nội dung của hoạt động kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn
hóa gồm:
- Kiểm tra tính hợp pháp đối với sự tồn tại doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp ra đời đều phải có giấy phép. Giấy phép chỉ cấp cho những doanh
nghiệp đủ điều kiện. Việc kiểm tra này nhằm loại trừ các doanh nghiệp ra đời
không đăng ký hoặc không đủ điều kiện mặc dù đã được cấp giấy phép.
- Kiểm tra để xác định khả năng tiếp tục tồn tại của doanh nghiệp. Khi
các doanh nhân đăng ký kinh doanh, họ phải có đủ điều kiện mới được Nhà
nước cấp giấy phép kinh doanh. Do đó trong quá trình hoạt động, nếu những
điều kiện ấy không được đảm bảo thì doanh nghiệp đó phải bị đình chỉ hoạt
động. Để kịp thời phát hiện được dấu hiệu sa sút khả năng, biểu hiện của sự
phá sản, để có quyết định phá sản doanh nghiệp, Nhà nước phải tiến hành
kiểm tra.
- Kiểm tra định kỳ theo chế độ nhằm đảm bảo nhắc nhở các doanh
nghiệp thường xuyên chấp hành pháp luật, các quy định của ngành văn hóa.
- Thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, như có hiện
tượng trốn lậu thuế, kinh doanh trá hình, kinh doanh các mặt hàng cấm, văn
hóa đồ trụy…
- Thanh tra, kiểm tra khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo.
30
1.2.4.4 Tổ chức b máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về các doanh nghiệp văn hóa gồm ba
nội dung chính là xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
doanh nghiệp văn hóa là nội dung không thể thiếu của hoạt động quản lý nhà
nước. Qua đó xây dựng được hệ thống cơ quan trung ương và địa phương trực
tiếp thực hiện vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp
cũng như việc chịu trách nhiệm trước các kết quả của ngành văn hóa nói
chung hay các doanh nghiệp văn hóa nói riêng đạt được.
- Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn là nội dung gắn liền với
việc xây dựng cơ cấu tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
doanh nghiệp văn hóa. Vì quyền lực nhà nước ở nước ta tuân theo nguyên tắc
tập trung, thống nhất có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong bộ
máy nhà nước, nên việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm mục
tránh chồng chéo, khoa học và hiệu quả cho hoạt động quản lý.
- Xây dựng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp văn hóa đủ trình độ, năng lực và có thái độ phục vụ nhân dân
cao nhằm đáp ứng yêu cầu công việc cũng như mong muốn từ phía người
dân. Trong các nội dung về cải cách hành chính mà Đảng và Nhà nước ta
quan tâm, chỉ đạo sát sao hiện nay thì xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức nói chung và công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp văn hóa nói riêng là luôn vấn đề quan trọng và mang tính cấp
thiết.
1.2.5 Những yếu tố tác động tới quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp
văn hóa
31
1.2.5.1 Yếu tố khách quan
* Toàn cầu hóa và h i nh p kinh tế quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu và hội nhập kinh tế hiện nay, Việt Nam với tư
cách là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, thành viên của
ASIAN, thành viên của các diễn đàn kinh tế như APEC, ASEM đã đạt được
nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa với các nước trên
thế giới và khu vực. Trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng phải thực hiện các
cam kết, thỏa thuận đa phương, song phương về các l nh vực thương mại với
các nước. Thực hiện các quy định của quốc tế, đồng ngh a với việc Việt Nam
phải sửa đổi hệ thống văn bản pháp luật, đẩy nhanh tốc độ cải cách hành
chính để phù hợp với các quy định của quốc tế. Công tác quản lý nhà nước về
doanh nghiệp văn hóa cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh toàn
cầu hóa.
* Sự thay đổi vai trò Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Trong thời đại ngày nay, vai trò của Nhà nước đang có sự thay đổi đáng
kể. Nhà nước vẫn đóng vai trò trung tâm trong phát triển KT-XH của các
quốc gia, nhưng không phải với tư cách là người trực tiếp tạo ra sự tăng
trưởng, mà là một đối tác- người tạo điều kiện cho sự tăng trưởng đó. Như
vậy quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp không chỉ là quan hệ giữa chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý, mà còn là quan hệ giữa người cung cấp dịch
vụ công và khách hàng sử dụng dịch vụ công đó. Dịch vụ công mà Nhà nước
có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp trước hết là dịch vụ công thuần túy
như hệ thống luật pháp, thể chế, chính sách công, ổn định kinh tế v mô,
quyền sở hữu tài sản của Nhà nước và trật tự xã hội.
Xu hướng thế giới về sự thay đổi vai trò Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường toàn cầu, tất yếu sẽ ảnh hưởng đến QLNN đối với doanh nghiệp văn
hóa. Đó là:
32
- Nhà nước chuyển từ vai trò người “chèo thuyền” thành người “lái
thuyền”. Nhà nước định hướng cho doanh nghiệp văn hóa hoạt động chứ
không trực tiếp làm thay. Nhà nước chỉ làm những gì mà doanh nghiệp không
làm hoặc làm không hiệu quả.
- Phi tập trung hóa quyền lực, tăng cường và mở rộng phân cấp trong
QLNN đối với doanh nghiệp văn hóa; phân quyền nhiều hơn cho các cấp
chính quyền địa phương.
- Đưa cạnh tranh vào cung cấp dịch vụ công thông qua xã hội hóa, mở
rộng quan hệ đối tác công- tư trong cung cấp dịch vụ công (các hình thức
PPP). Như vậy Nhà nước không còn là người duy nhất và chủ yếu cung cấp
dịch vụ công cho xã hội, nhưng Nhà nước vẫn là người chịu trách nhiệm
chính trong cung cấp dịch vụ công.
- QLNN hướng tới kết quả đầu ra chứ không quá chú trọng đến đầu
vào. Quá trình QLNN theo kết quả đầu ra được xác định từ việc xem xét mục
tiêu mong muốn là gì, đầu ra là gì, từ đó tính toán xác định các yếu tố đầu vào
cần thiết để lập dự toán ngân sách và phân bổ nguồn lực cho hiệu quả. Ngân
sách được quyết định bởi giá cả thanh toán cho kết quả đầu ra mà doanh
nghiệp văn hóa cung ứng. Theo phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu
ra, doanh nghiệp văn hóa được cơ quan QLNN trao nhiều quyền tự chủ trong
quản lý chi của doanh nghiệp, từ đó nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp
văn hóa trong nền kinh tế thị trường đầy biến động.
* Điều kiện KT- XH của đất nước
Không chỉ khác nhau về thể chế chính trị, các quốc gia còn khác nhau
về trình độ phát triển KT-XH, đặc điểm lịch sử, văn hóa và do đó có ảnh
hưởng khác nhau đến QLNN đối với DNVH, có thể tạo ra thuận lợi hoặc khó
khăn trong QLNN đối với DNVH.
33
Điều kiện kinh tế: Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định,
thu nhập quốc dân trên đầu người cao sẽ tạo điều kiện tăng tích lũy cho nền
kinh tế, giảm bớt áp lực và khó khăn cho hoạt động QLNN đối với DNVH.
Điều kiện lịch sử, văn hóa- xã hội: Trong bất cứ một quốc gia nào, đã
từ lâu người ta coi văn hóa là công cụ quản lý và ngày nay các giá trị văn hóa
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các yếu tố văn hóa xã hội như tư
tưởng, thái độ ứng xử, phong cách làm việc, khả năng học hỏi và sáng tạo đều
có ảnh hưởng sâu sắc trực tiếp hoặc gián tiếp đến QLNN đối với DNVH.
1.2.5.2 Yếu tố chủ quan
* Thể chế văn hóa và thể chế kinh tế
Thể chế văn hóa và thể chế kinh tế là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu
quả và tác động của QLNN đối với doanh nghiệp văn hóa, thể hiện:
- Hệ thống chính sách pháp luật có đầy đủ, ổn định và công bằng cho
các doanh nghiệp hay không. Mức độ ổn định của hành lang pháp lý sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn khi phải đối diện với những thay đổi thường xuyên của luật pháp.
- Hệ thống chính sách có hợp lý không, có tạo môi trường thuận lợi và
hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển hay không. Trong nền kinh tế thị trường,
Nhà nước có vai trò tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nhà nước thúc
đẩy và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp thông qua các chính sách hỗ trợ
hoạt động, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và các yếu tố đầu vào cho doanh
nghiệp; kích cầu để mở rộng và tăng dung lượng thị trường đầu ra cho doanh
nghiệp, đồng thời trong cơ cấu chi tiêu của nền kinh tế, Nhà nước cũng là
người mua với nhu cầu lớn và đa dạng, v.v.
* Tổ chức b máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa
Tổ chức bộ máy quản lý là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa. Việc tổ chức tốt
34
một bộ máy triển khai có tính quyết định đến việc thực thi và hoàn thành các
nhiệm vụ được giao. Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, khoa học giúp cho hoạt động
QLNN đối với doanh nghiệp trở nên dễ dàng, thuận tiện. Ngược lại, tổ chức
bộ máy cồng kềnh, chồng chéo, thiếu khoa học làm cho hoạt động QLNN đối
với doanh nghiệp trở nên khó khăn, rối loạn.
* Năng lực của cán b , công chức làm công tác quản lý
Trong những năm gần đây, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý trong l nh vực văn hóa và l nh vực
kinh tế đã đạt được nhiều kết quả đáng tích cực. Kiến thức và k năng quản lý
chuyên ngành từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, về thái độ làm việc thì
vẫn cần cải thiện nhiều. Điều này ảnh hưởng nhiều đến hoạt động quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa.
35
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 luận văn đã trình bày một cách có hệ thống một số nội dung
lý luận, đó là:
Các khái niệm về doanh nghiệp, DNVH. Làm rõ vai trò, đặc điểm và
phân loại DNVH.
Nêu khái niệm QLNN đối với DN nói chung và DNVH nói riêng.
Xác định công cụ và phương pháp QLNN đối với DNVH
Xác định các mục tiêu của QLNN đối với DNVH.
Xác định các nội dung QLNN của Nhà nước đối với DNVH: 1) Quy
hoạch phát triển DNVH; 2) Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách
pháp luật liên quan tới DNVH; 3) Kiểm tra, giám sát đối với DNVH; 4) Tổ
chức bộ máy QLNN về DNVH.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với DNVH là: Xu thế
hội nhập, toàn cầu hóa; Sự thay đổi vai trò của Nhà nước trong thời ký kinh tế
thị trường; Điều kiện KT-XH của đất nước; Thể chế quản lý; Tổ chức bộ máy
quản lý đối với DNVH; Năng lực quản lý của CB,CC.
Kết quả nghiên cứu của Chương 1 là tiền đề để tác giả triển khai các
vấn đề và nội dung nghiên cứu tại Chương 2 và Chương 3 của Luận văn.
36
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN
HÓA, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.1 Về điều kiện tự nhiên
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội chủ ngh a Việt Nam và
cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều Việt trước đây. Hà Nội là thành
phố lớn nhất Việt Nam về diện tích với 3328,9 km2
sau đợt mở rộng hành
chính năm 2008, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với
hơn 7.500.000 người (năm 2015). Hiện nay, thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.
Vị trí địa lý: nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' v độ Bắc và
105°44' đến 106°02' độ kinh Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên,V nh
Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc
Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội
cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km, cách thành phố Nam Định 87 km tạo
thành 3 cực chính của Đồng bằng sông Hồng. Sau đợt mở rộng địa giới hành
chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km2
, nằm ở cả
hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn.
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây
sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển.
Nhờ phù sa bồi đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng,
nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác.
Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc
37
Oai, M Đức, với các đỉnh núi cao như Ba Vì (1.281 m), Gia Dê (707 m),
Chân Chim (462 m), Thanh Lanh (427 m), Thiên Trù (378 m)... Khu vực nội
thành có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng. Thủ đô Hà Nội có
bốn điểm cực là: Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn; cực Tây là
xã Thuần M , huyện Ba Vì; cực Nam là xã Hương Sơn, huyện M Đức; Cực
Đông là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm.
Khí hậu Hà Nội mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Thời
tiết có sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh và có thể phân ra
thành bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4 đến
giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng
10. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng 11 đến tháng
1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn kéo dài từng
đợt. Trong khoảng cuối tháng 9 đến tháng 11, Hà Nội có những ngày thu với
tiết trời mát mẻ (rõ rệt hơn Hải Phòng, Nam Định và nhiều tỉnh phía Bắc
khác) do đón vài đợt không khí lạnh yếu tràn về. Tuy nhiên, do chịu sự tác
động mạnh mẽ của gió mùa nên thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi mùa
thường không đồng đều nhau giữa các năm, nên sự phân chia các tháng chỉ
mang tính tương đối. Nhiệt độ trung bình mùa đông: 17,2 °C (lúc thấp xuống
tới 2,7 °C). Trung bình mùa hạ: 29,2 °C (lúc cao nhất lên tới 43,7 °C). Nhiệt
độ trung bình cả năm: 23,2 °C, lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800mm.
2.1.2 Về kinh tế, văn hóa, xã hội
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế của quốc gia; trung tâm
văn hóa lớn; trung tâm khoa học, giáo dục, đào tạo hàng đầu; trung tâm kinh
tế lớn của cả nước và trung tâm giao dịch quốc tế; đầu mối giao thông quan
trọng quốc gia. Trong nhiều năm liền Thủ đô Hà Nội luôn đạt được nhịp độ
tăng trưởng kinh tế cao. Trong cả giai đoạn 2008-2013, GDP trên địa bàn đạt
38
tốc độ tăng bình quân 9,4%; cao hơn 1,5-1,7 lần so với tốc độ tăng GDP cả
nước, ước cả năm 2014 tăng 8,8%.
Cơ cấu kinh tế Thủ đô đang chuyển dịch theo hướng hiện đại, hội nhập.
Năm 2013, trong cơ cấu GDP của Thành phố, dịch vụ chiếm tỷ trọng 53,4%;
công nghiệp - xây dựng chiếm 41,7% và nông lâm nghiệp chiếm 4,9%. Cơ
cấu này tương đương như một số nước phát triển trong khu vực (Thái Lan,
Malaixia, Philippine).
Tiềm lực và vị thế của Thủ đô được nâng lên trong nền kinh tế cả nước.
Nếu tính theo giá so sánh (năm 1994), quy mô kinh tế Hà Nội ước chiếm
12,73% GDP cả nước (bằng khoảng 1/2 GDP của Thành phố Hồ Chí Minh,
cao gấp 3 lần của Hải Phòng và gấp 7 lần của Đà Nẵng). Đời sống nhân dân
và các mặt xã hội, đô thị Thủ đô được cải thiện: GDP bình quân đầu người
tăng từ 37,1 triệu đồng/người năm 2010 lên 63,3 triệu đồng/người năm 2013,
gấp 2 lần so với cả nước, Hà Nội dẫn đầu cả nước về chỉ số phát triển con
người và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 1% (theo chuẩn nghèo cũ); năm 2012
còn 3,55% với 59.365 hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới), số hộ thoát nghèo
năm 2013 là 16.500 hộ, căn bản xoá hộ nghèo thuộc diện chính sách. Các l nh
vực giao thông, hạ tầng đô thị, văn hoá, xã hội, tinh thần được cải thiện, bộ
mặt Thủ đô thêm khang trang, hiện đại, vừa giữ được bản sắc Thăng Long
văn hiến, đang vươn lên xứng đáng với vị thế trung tâm chính trị, văn hóa,
giao dịch quốc tế lớn của cả nước.
Có thể thấy rằng, sau gần 30 năm đổi mới, mở cửa và hội nhập, Hà Nội
đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế, xã hội, nâng cao hơn vị thế
của Thủ đô. Với những điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng có thể coi là
nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với dân số đông (tỷ lệ trong độ tuổi
lao động cao) mà do đó có thể coi là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
văn hóa nói riêng và doanh nghiệp nói chung hoạt động sản xuất, kinh doanh.
39
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.2.1 Tổng số doanh nghiệp đăng ký lĩnh vực văn hóa
Bảng 2.1 Thống kê số lượng DN đăng kí kinh doanh trong lĩnh vực văn
hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014
STT
Tổng số doanh nghiệp
đăng ký trong lĩnh vực
văn hóa doanh nghiệp
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
1
L nh vực nghệ thuật biểu
diễn, trình diễn thời trang
325 424 432 418 428
2
Điện ảnh, truyền hình, ghi
âm, xuất bản âm nhạc
460 730 805 845 1007
3
Quảng cáo, viết, đặt
biển hiệu
5626 6683 6997 7459 7852
4
Thư viện, bảo tàng,
lưu trữ
20 22 34 48 40
5
Các dịch vụ vui chơi giải
trí
595 840 977 1128 1503
6 Xuất bản, in ấn 460 730 805 845 1007
Tổng số 7486 9429 10050 10743 11837
Nguồn niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2015
Hà Nội luôn là một trong hai địa phương dẫn đầu cả nước về số lượng
doanh nghiệp thành lập. Các doanh nghiệp của thành phố Hà Nội đã có sự
phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển Thủ
đô Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế chính trị của đất nước. Sau khi mở
rộng địa giới hành chính, số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội gia
tăng mạnh mẽ, trong đó có cả doanh nghiệp văn hóa.
Tính đến hết năm 2014, theo số liệu niên giám thống kê thành phố Hà
Nội năm 2015, số doanh nghiệp đang hoạt động trong l nh vực văn hóa vào
40
khoảng 11.837 doanh nghiệp trên tổng số 91.428 doanh nghiệp của Hà Nội,
chiếm 12,9%.
Từ năm 2010 đến năm 2014, số lượng doanh nghiệp văn hóa tăng mỗi
năm khá đều. Cụ thể, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội từ giai đoạn 2010 - 2014 trung bình khoảng hơn
1000 doanh nghiệp/1 năm. Có thể thấy các l nh vực cụ thể của văn hóa có
số lượng doanh nghiệp chênh lệch nhau khá nhiều. L nh vực quảng cáo
chiếm đa số phần lớn doanh nghiệp văn hóa (66,33%- năm 2014). Số doanh
nghiệp hoạt động l nh vực thư viện, bảo tàng, lưu trữ là ít nhất (0,33% - năm
2014). Các l nh vực vui chơi giải trí; điện ảnh, truyền hình; xuất bản in ấn
tăng mạnh trong 05 năm vừa qua (gấp hơn 2 lần).
2.2.2 Tổng số lao động doanh nghiệp văn hóa
Đến cuối năm 2014, các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố
Hà Nội đã sử dụng 132.349 lao động, tăng xấp sỉ 1,4 lần so với năm 2010,
trung bình mỗi năm tăng thêm hơn 7000 lao động (Bảng 2.2). Trong đó, các
doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực quảng cáo tạo nhiều công ăn việc
làm và giải quyết lao động của thành phố nhiều nhất và có xu thế ngày càng
tăng, góp phần đảm bảo thu nhập và việc làm cho lao động người thành phố
và lao động nhập cư.
Có thể thấy số lượng lao động chia theo các ngành nghề là không đồng
đều. Trong 05 năm gần đây, trong khi các l nh vực quảng cáo, vui chơi giải
trí, điện ảnh, truyền hình, xuất bản âm nhạc có xu hướng lao động tăng
mạnh. Thì ngành xuất bản, in ấn lại giảm 22,5%. Các ngành thư viện, bảo
tàng, lưu trữ, nghệ thuật biểu diễn có số lao động không giao động nhiều.
Bảng 2.2 Thống kê tổng số lao động trong các doanh nghiệp văn hóa
trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014
41
STT
Tổng số lao động
trong các doanh
nghiệp văn hóa
ngƣời
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
1
L nh vực nghệ
thuật biểu diễn,
trình diễn thời trang
2.707 3.438 3.344 3.191 2.850
2
Điện ảnh, truyền
hình, ghi âm, xuất
bản âm nhạc
5.462 8.823 9.259 10.420 12.135
3
Quảng cáo, viết, đặt
biển hiệu
53.364 65.243 68.159 70.046 75.197
4
Thư viện, bảo tàng,
lưu trữ
2.180 2.195 2.221 2.389 2.315
5
Các dịch vụ vui
chơi giải trí
22.138 23.704 28.210 29.096 31.645
6 Xuất bản, in ấn 10.591 12.588 12.149 10.666 8.207
Tổng số 96.442 115.991 123.342 125.808 132.349
Nguồn niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2015
2.2.3 Vốn sản xuất kinh doanh bình qu n hàng năm
Nhìn chung quy mô vốn đầu tư các ngành nghề kinh doanh của văn hóa
đều tăng. Riêng về quảng cáo vốn đầu tư lại có xu hướng giảm mạnh từ năm
2010 trở lại đây (75,4%). L nh vực nghệ thuật biểu diễn tăng 155,4%. L nh
vực xuất bản in ấn tăng 18,4%. L nh vực điện ảnh, truyền hình, xuất bản âm
nhạc tăng mạnh 340%. L nh vực thư viện, bảo tàng, lưu trữ tăng 70%. Các
dịch vụ vui chơi giải trí tăng 113,3%.
Bảng 2.3 Quy mô vốn các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn TP Hà
Nội từ năm 2010 đến năm 2014
42
STT
Quy mô vốn các
doanh nghiệp văn
hóa t đồng
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
1
L nh vực nghệ thuật
biểu diễn, trình diễn
thời trang
768 1492 966 1.397 1.961
2
Điện ảnh, truyền
hình, ghi âm, xuất
bản âm nhạc
2.670 5.487 6.995 9.186 11.755
3
Quảng cáo, viết, đặt
biển hiệu
148.927 62.834 28.513 52.511 36.681
4
Thư viện, bảo tàng,
lưu trữ
795 897 855 1.203 1.352
5
Các dịch vụ vui
chơi giải trí
23.232 34.156 36.903 38.898 49.559
6 Xuất bản, in ấn 4.176 7.554 7.096 5.697 4.945
Tổng số 180.568 112.420 81.328 108.892 106.253
Nguồn niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2015
2.2.4 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh hàng năm của các
doanh nghiệp văn hóa
So với mức tăng trưởng doanh thu bình quân từ 2010 - 2014 của các
doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội là 18%/năm (1054 tỷ
đồng/năm) thì một số l nh vực văn hóa có mức doanh thu tăng trưởng vượt
bậc, đó là l nh vực quảng cáo (tăng 93%); l nh vực điện ảnh, truyền hình, xuất
bản âm nhạc tăng hơn 3 lần; l nh vực thư viện, bảo tang, lưu trữ tăng 62%.
Với kết quả sản xuất, kinh doanh khá tốt trong giai đoạn 2010 - 2014, các
doanh nghiệp văn hóa ngày càng có những đóng góp quan trọng vào ngân
sách Nhà nước nói chung và ngân sách thành phố Hà Nội nói riêng. Đây là
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY
Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tậtCông tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tậtTrường Bảo
 

What's hot (20)

Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình SựKhóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự
Khóa Luận Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy Định Bộ Luật Hình Sự
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAYĐề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAYLuận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt NamLuận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOTĐề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
 
Công tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tậtCông tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tật
 
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAYLuận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
 

Similar to Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY

Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nộiluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nộiluanvantrust
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docxĐề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015jackjohn45
 

Similar to Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY (20)

Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
 
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà NộiQuản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docxĐề tài luận văn 2024  Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
Đề tài luận văn 2024 Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam.docx
 
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAYLuận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
 
Luận văn: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong x...
Luận văn: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong x...Luận văn: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong x...
Luận văn: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong x...
 
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt NamXây dựng văn hoá doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện nga...
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Hoành Bồ, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Hoành Bồ, HAY, 9đĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Hoành Bồ, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Hoành Bồ, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa công nhân KCN Cái Lân, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa công nhân KCN Cái Lân, HAYĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa công nhân KCN Cái Lân, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa công nhân KCN Cái Lân, HAY
 
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 ĐiểmLuận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
Luận Văn Xây Dựng Phát Triển Văn Hóa Doanh Nghiệp, 9 Điểm
 
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015
 
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồngLuận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phườngLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài: Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG TIẾN LỘC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trang Thị Tuyết HÀ NỘI – 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các nghiên cứu trong luận văn này được dựa trên các kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép từ bất kỳ kết quả nghiên cứu của tác giả nào khác. Trong luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí, nguồn internet, văn bản pháp luật, ý kiến chuyên gia đã được tôi liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo. Trân trọng./. Học viên Đặng Tiến Lộc
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả Quý Thầy /Cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý công khóa 2015 – 2017, Học viện Hành chính quốc gia, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích nói chung và về Quản lý công nói riêng làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trang Thị Tuyết đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo và sự góp ý chân thành của Cô đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài này cũng như có thể tiến bộ hơn trong những bước nghiên cứu tiếp theo. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, các đồng nghiệp đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn của mình. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn không thể thiếu khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của quý Thầy, Cô để tôi có thể hoàn thiện luận văn này cũng như trưởng thành và vững vàng hơn trong những bước nghiên cứu tiếp theo. Xin trân trọng cảm ơn Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Đặng Tiến Lộc
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa DN Doanh nghiệp DNVH Doanh nghiệp văn hóa ĐKKD Đăng kí kinh doanh GDP Tổng sản phẩm quốc nội KT-XH Kinh tế- xã hội QLNN Quản lý Nhà nước UBND Ủy ban nhân dân WTO Tổ chức thương mại thế giới
  • 5. DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Bảng 2.1 Thống kê số lượng doanh nghiệp đăng kí kinh doanh trong l nh vực văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014 Bảng 2.2 Thống kê tổng số lao động trong các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014 Bảng 2.3 Quy mô vốn các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014 Bảng 2.4 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014 Bảng 2.5 Mức lương bình quân của lao người lao động trong các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014 Bảng 2.6 Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND thành phố Hà Nội
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HOÁ ..........................................................10 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA ............. 10 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp văn hóa.........................................................10 1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp văn hóa....................................................11 1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa ...................................................12 1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp văn hóa đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ............................................................................................14 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA................................................18 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa.......................18 1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa..................20 1.2.3 Sự cần thiết hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCH..................................21 1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa.........................25 1.2.5 Những yếu tố tác động tới quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa........................................................................................................30 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...36 2.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................36 2.1.1 Về điều kiện tự nhiên ...........................................................................36 2.1.2 Về kinh tế, văn hóa, xã hội...................................................................37 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................39 2.2.1 Tổng số doanh nghiệp đăng ký l nh vực văn hóa ................................39 2.2.2 Tổng số lao động doanh nghiệp văn hóa .............................................40 2.2.3 Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm....................................41 2.2.4 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh hàng năm của các doanh nghiệp văn hóa .....................................................................................42
  • 7. 2.2.5 Mức lương bình quân tháng của người lao động trong các doanh nghiệp văn hóa .....................................................................................43 2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ..................44 2.3.1 Công tác phát triển quy hoạch doanh nghiệp văn hóa .........................45 2.3.2 Công tác ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp văn hóa của thành phố Hà Nội........................................................................................................46 2.3.3 Công tác khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp văn hóa.........................48 2.3.4 Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn hóa...............52 2.3.5 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cấp thành phố đối với doanh nghiệp văn hóa .....................................................................................53 2.3.6 Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn Hà Nội..........................................58 2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....63 2.4.1 Những mặt tích cực..............................................................................63 2.4.2 Hạn chế.................................................................................................64 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế .........................................................65 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................68 3.1 DỰ BÁO XU HƢỚNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .........................................................................................68 3.2 PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................................................74 3.2.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020. .........................................................................74 3.2.2 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới...............................75 3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................77 3.3.1 Xây dựng quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa........................77 3.3.2 Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, định hướng nhận thức trong xã hội đối với doanh nghiệp văn hóa..........................................79
  • 8. 3.3.3 Tăng cường xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp văn hóa; nâng cao ý thức, kiến thức pháp luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp .............81 3.3.4 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn hóa...........................................................................81 3.3.5 Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, tăng cường công tác phối hợp, cải cách thủ tục hành chính liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp văn hóa.....................83 3.4 KIẾN NGHỊ ...........................................................................................89 KẾT LUẬN....................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................94
  • 9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Văn hóa là sự phản ánh kết quả hoạt động của con người, là tổng hòa của các khía cạnh đời sống- xã hội, phản ánh tâm tư, tình cảm, nhận thức của con người trong những giai đoạn phát triển của lịch sử mỗi quốc gia. Nhà nước cũng đã có những chính sách đầu tư, phát triển ngành Văn hóa như nhóm chính sách đầu tư và nhóm chính sách tăng nguồn lực. Nhóm chính sách đầu tư cho các phương tiện văn hóa gồm: đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, phát triển các ngành nghệ thuật, công nghiệp văn hóa. Nhóm chính sách tăng nguồn lực cho hoạt động văn hóa gồm: đầu tư trong l nh vực đào tạo nguồn nhân lực, chuyên gia văn hóa, thúc đẩy nghiên cứu văn hóa, xã hội hóa văn hóa và hợp tác quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập văn hóa là một vấn đề tất yếu, góp phần dẫn của đến sự thành công của hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta thực sự đang rất quan tâm đến l nh vực văn hóa. Hội nghị Trung Ương lần thứ 9 của Ban chấp hành TW Đảng Khóa XI đã ra Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 với mục tiêu “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - m , thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa đang ngày càng phát triển. Các doanh nghiệp kinh doanh l nh vực văn hóa đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế- xã hội- văn hóa của đất nước. Hiện nay,
  • 10. 2 trên địa bàn thành phố Hà Nội có khoảng hơn 130.000 doanh nghiệp hoạt động trên l nh vực văn hóa. Mô hình hoạt động của các doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và vừa. Các loại hình kinh doanh văn hóa- nghệ thuật rất đa dạng và phong phú. Nhờ vậy, sự lựa chọn, nhu cầu giải trí, thưởng thức văn hóa- nghệ thuật của người dân trở nên phong phú. Doanh nghiệp văn hóa trở thành thành phần quan trọng, đóng góp phần nào vào sự phát triển của Ngành văn hóa nói riêng, của xã hội nói chung. Tuy vậy, công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp này chưa thực sự tốt, bên cạnh những mặt tích cực mà doanh nghiệp văn hóa đem lại vẫn có những hạn chế, tiêu cực, tồn tại như tình trạng hoạt động chưa được cấp phép hoặc hoạt động không đúng nội dung cấp phép, kinh doanh trá hình, cố tình vi phạm các quy định của Nhà nước…gây bức xức dư luận, làm ảnh hưởng tới nền văn hóa truyền thống dân tộc. Vì vậy, học viên nhận thấy cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu, tác phẩm, đề tài luận văn, đã có một số công trình đề cập đến QLNN về văn hóa như: 2.1 Phát triển văn hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ: Trần Thị Minh. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phát triển văn hoá với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a. Luận án đề cập đến thực trạng, tính khả thi trong một số phương hướng và giải pháp phát triển văn hoá với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay. Tuy vậy, luận án chưa đề cập nhiều đến khối doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa.
  • 11. 3 2.2 Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập. Chủ biên: GS.TS. Ngô Đức Thịnh. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia- Sự thật, 2010. Một đề tài nghiên cứu “giá trị văn hóa truyền thống” được tiếp cận dưới góc độ văn hóa học. Nội dung cuốn sách đề cập đến ba vấn đề chính: Việc tiếp thu và xây dựng một hệ thống các lý thuyết về văn hóa và hệ giá trị văn hóa; Hệ giá trị tổng quát truyền thống Việt Nam; Các giá trị văn hóa thể hiện trong các l nh vực khác nhau của đời sống dân tộc, như thích ứng, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đời sống vật chất thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, trong cách thức tổ chức và ứng xử xã hội, trong sáng tạo văn học - nghệ thuật, trong đời sống tâm linh, tôn giáo tín ngưỡng, trong giáo dục đào tạo, trong giao lưu văn hóa, trong đấu tranh chống ngoại xâm… Đề tài tập trung nghiên cứu, xây dựng khung lý thuyết về giá trị văn hóa truyền thống trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, chưa đề cập đến vai trò của quản lý nhà nước về vấn đề này. 2.3 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam. Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Thương- ThS. Trần Kim Cúc. NXB Chính trị Quốc gia- sự thật, 2011. Công trình của hai tác giả PGS.TS Nguyễn Thị Thương- ThS. Trần Kim Cúc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam trong bối cảnh đổi mới, hội nhập quốc tế. Dựa trên những quan điểm của chủ ngh a Mác- Lênin và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng và phát triển văn hóa, các tác giả đã đưa ra bài học cho Việt Nam trong việc xây dựng chính sách kinh tế phát triển công nghiệp văn hóa; phát triển thị trường văn hóa phẩm; phát huy vai trò của các loại hình văn hóa đối với giáo dục chủ ngh a yêu nước; giao lưu, học hỏi văn hóa các nước trên thế giới trong thời kỳ hội nhập...Mặc dù vậy, Phần III của cuốn
  • 12. 4 sách: “Thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong những năm đổi mới” chủ yếu đưa ra các giải pháp chung mang tính chính sách, chưa đề cập đến các giải pháp cụ thể đối với từng thành phần hoạt động trong l nh vực văn hóa, trong đó có doanh nghiệp văn hóa. 2.4 Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Chủ nhiệm đề tài: Phan Hồng Giang. Cơ quan chủ trì: Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, 2011. Đây là công trình nghiên cứu đề cập tới quản lý nhà nước về Văn hóa trong tiến trình đổi mới và bối cảnh hội nhập quốc tế. Công trình đã nêu rõ, cụ thể thực trạng quản lý văn hóa nước ta từ năm 1986 đến 2009 đặc biệt nhấm mạnh từ năm 2001 đến năm 2009, trong đó đề cấp đến nhiều khía cạnh như m thuật, điện ảnh, phát thanh, báo chí, thư viện, nghệ thuật biểu diễn, xuất bản in ấn, văn hóa thông tin cơ sở, di sản văn hóa, dịch vụ văn hóa… và doanh nghiệp văn hóa. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa ra phương hướng, giải pháp cụ thể quản lý doanh nghiệp văn hóa trong những năm tiếp theo. 2.5 Nghiên cứu xây dựng và phát triển ngành công nghiệp văn hóa Thủ đô Hà Nội. Tác giả: PGS.TS Phạm Duy Đức- ThS. Vũ Phương Hậu. NXB Văn hóa- Thông tin & Viện Văn hóa, 2012. Công trình nghiên cứu của PGS.TS Phạm Duy Đức- ThS. Vũ Phương Hậu đồng chủ biên được xuất bản năm 2012. Cuốn sách gồm 03 chương: Chương I. Nhận thức lý luận về công nghiệp văn hóa; Chương II. Đánh giá thực trạng công nghiệp văn hóa của Thủ đô từ năm 1990 đến năm 2012; Chương III. Phương hướng, giải pháp tạo động lực cho việc xây dựng và phát triển ngành công nghiệp văn hóa nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của Thủ đô Hà Nội. Công trình đã đánh giá chính xác thực trạng của ngành công nghiệp văn hóa nước ta, nêu ra những số liệu cụ thể trên các l nh vực như báo chí, phát thanh truyền hình, điện ảnh, xuất bản, công nghiệp băng
  • 13. 5 đ a, sản xuất đồ chơi. Đánh giá những mặt đạt được và những bất cập trong công tác quản lý, từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp trong việc phát triển ngành công nghiệp văn hóa trong thời gian tới. Mặc dù vậy, phương hướng, giải pháp về phạm vi thời gian không được đề cập tới. 2.6 Phát triển văn hóa- sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tác giả: Phùng Hữu Phú- Đinh Xuân Dũng- Phạm Quang Long…Học viện Chính trị Quốc gia, 2016. Cuốn sách được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp Nhà nước: “Định hướng phát triển văn hóa - Sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, văn hóa học đầu ngành trong cả nước. Nội dung cuốn sách được chia làm 5 chương: Chương I. Nhận diện văn hóa với tư cách là hệ giá trị, là sức mạnh nội sinh của sự phát triển; Chương II. Văn hóa là sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam trong tiến trình lịch sử; Chương III. Văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; Chương IV. Xử lý mối quan hệ biện chứng giữa văn hóa với các thành tố cơ bản của đời sống xã hội - Nguồn lực và sức mạnh nội sinh của sự phát triển bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; Chương V. Đề xuất hoàn thiện quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển văn hóa phục vụ phát triển bền vững đất nước trong thời kỳ mới. Các tác giả trong cuốn sách đã đánh giá một cách toàn diện những cơ sở lịch sử, lý luận và thực tiễn để khẳng định vai trò của văn hóa là sức mạnh nội sinh quan trọng của dân tộc trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước. Nền văn hoá Việt Nam được xây dựng và phát triển trong hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhiều nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình…
  • 14. 6 2.7 QLNN về hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc sĩ: Nguyễn Quỳnh Anh- Học viện Hành chính Quốc gia, 2015. Công trình tập trung nghiên cứu về hoạt động biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Công trình đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế thực trạng hoạt động các loại hình biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Qua đó đưa ra các phương hướng, giải pháp phát triển các loại hình nghệ thuật, hoàn thiện công tác QLNN về l nh vực này. Tuy vậy, đối tượng nghiên cứu chưa rộng, cụ thể chỉ nghiên cứu các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hoạt động biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, các loại hình văn hóa khác không đề cập tới. Ngoài những công trình nghiên cứu nêu trên, còn rất nhiều những công trình, đề tài khoa học khác nghiên cứu đến văn hóa, doanh nghiệp. Nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về doanh nghiệp văn hóa, cụ thể là doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích Mục đích chung của luận văn là hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa. Từ đó luận văn có các mục đích cụ thể sau đây: - Xác định khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa. - Xác định căn cứ thực tiễn về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Nghiên cứu phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
  • 15. 7 3.2 Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính như sau: + Hệ thống hoá, bổ sung để hoàn thiện cơ sở khoa học quản lý nhà nước về doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực văn hóa. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực văn hóa. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nội dung toàn diện của quản lý nhà nước cấp thành phố về doanh nghiệp văn hóa. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Hà Nội - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trong khoảng thời gian từ năm 2006- 2016, định hướng đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn. - Cơ sở lý lu n: Luận văn được thực hiện dựa trên những nguyên lý của Chủ ngh a Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam
  • 16. 8 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. - Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn, học viên sử dụng các phương pháp như phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh; phương pháp thống kê... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý lu n Luận văn trình bày để làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa, cụ thể: Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa; Sự cần thiết của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa; Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Luận văn hoàn thành có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và doanh nghiệp văn hóa cả nước nói chung. Đồng thời, luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên và học viên trong giảng dạy và nghiên cứu trong các trường đại học thuộc khối kinh tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa.
  • 17. 9 Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
  • 18. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp văn hóa Doanh nghiệp là tên gọi của một loại hình tổ chức trong xã hội được hình thành và hoạt động hướng tới mục đích lợi nhuận nhất định. Đa phần các quan điểm trong nước và ngoài nước đều có ý ngh a tương đồng với nhau, sau đây là một số quan điểm phổ biến: Theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Theo Luật Công ty năm 1990 thì Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành lập được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh. Và “kinh doanh” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Theo Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1991 thì Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 và Luật Doanh nghiệp năm 2005 thay thế thì Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
  • 19. 11 Và mới đây nhất, theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Như vậy, Doanh nghiệp văn hóa là những doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa. 1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp văn hóa L nh vực văn hóa là một l nh vực rộng lớn. Do đó việc phân loại các doanh nghiệp văn hóa khá phức tạp. Tuy nhiên, có thể phân loại doanh nghiệp văn hóa theo một số hình thức sau: 1.1.2.1 Ph n loại theo h nh thức pháp lý doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thì doanh nghiệp văn hóa được chia thành 05 loại hình sau đây: a. Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. b. Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các ngh a vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. c. Công ty trách nhiệm hữu hạn: (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và ngh a vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
  • 20. 12 d. Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các ngh a vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. e. Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. 1.1.2.2 Ph n loại theo lĩnh vực hoạt đ ng: Căn cứ Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ có thể phân loại các doanh nghiệp văn hóa hoạt động theo các l nh vực như sau: - Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang. - Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực xuất bản, in ấn, ấn phẩm văn hóa... - Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực quảng cáo, viết, đặt biển hiệu… - Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực lưu hành, kinh doanh băng, đ a ca nhạc, sân khấu... - Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực điện ảnh, phát thanh, truyền hình, ghi âm, xuất bản âm nhạc... - Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke... - Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động m thuật, triển lãm văn hóa, nhiếp ảnh, thư viện, bảo tàng, lưu trữ... - Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trò chơi điện tử, các dịch vụ vui chơi giải trí... 1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa
  • 21. 13 Như đã trình bày ở trên, doanh nghiệp văn hóa được định ngh a là những doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh trong l nh vực văn hóa. Do vậy, doanh nghiệp văn hóa mang một số đặc điểm của văn hóa, khác biệt với các loại hình doanh nghiệp khác, cụ thể: - Về phạm vi hoạt động: L nh vực văn hóa và một l nh vực rất rộng lớn. Do đó phạm vi hoạt động của doanh nghiệp văn hóa là rất rộng lớn, từ những ngành nghề nghệ thuật biểu diễn truyền thống như tuồng, trèo, ca múa nhạc, cải lương, kịch nói, chầu văn, các lễ hội văn hóa truyền thống, thư viện, sách, báo...cho đến những ngành nghề mới phát triển những năm gần như karaoke, vũ trường, quảng cáo, trò chơi điện tử, các dịch vụ vui chơi giải trí như công viên nước, nhà ma, các lễ hội của phương Tây... - Về khách hàng hay là đối tượng của doanh nghiệp văn hóa hướng đến: Có thể nói khách hàng của doanh nghiệp văn hóa là toàn dân. Mọi tầng lớp trong xã hội, mọi lứa tuổi đều có nhu cầu thưởng thức nghệ thuật, tiêu dùng, sử dụng các sản phẩm văn hóa. Từ trí thức, công chức, giáo viên, bác s cho đến nông dân, công nhân, mọi lứa tuổi từ già đến trẻ, người giàu, người nghèo đều có nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật. Chính vì vậy khách hàng mà doanh nghiệp văn hóa hướng đến là vô cùng đông đảo. Đây là một lợi thế lớn của doanh nghiệp văn hóa so với các doanh nghiệp khác. - Về sản phẩm của doanh nghiệp văn hóa: Sản phẩm mà doanh nghiệp văn hóa cung cấp cho xã hội vô cùng đa dạng, phong phú. Ngoài những sản phẩm có hình thể xác định (hữu hình) như băng đ a, tranh, ảnh, sách, báo, ấn phẩm, biển hiệu quảng cáo…Doanh nghiệp văn hóa cho ra những sản phẩm phi hình thể như vở kịch, vở chèo, một bài
  • 22. 14 hát, ca khúc, một bộ phim, các hoạt động vui chơi giải trí, lễ hội, di sản văn hóa phi vật thể… Sản phẩm của doanh nghiệp văn hóa còn có tính đa giá trị, ngoài những giá trị về mặt kinh tế còn có giá trị về mặt xã hội (chính trị, giáo dục, ngoại giao). Ví dụ, một vở kịch ngoài những giá trị có thể xác định được như số tiền đầu tư, doanh thu đem lại, số lượng người xem…còn đem lại những giá trị nghệ thuật như quảng bá nét đẹp văn hóa của con người, đất nước tới bạn bè các nước trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa còn đem lại giá trị về giáo dục, thông qua ngôn ngữ, nội dung, ý ngh a của vở kịch truyền tải, hướng con người tới những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống… 1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp văn hóa đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội Doanh nghiệp văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội, cụ thể: Đầu tiên, phải kể đến các loại dịch vụ mà doanh nghiệp văn hóa cung ứng trong xã hội ngày nay ngày càng phát triển đa dạng, phong phú, vừa tạo cơ hội cho người kinh doanh, lại vừa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ tinh thần của người dân. Hoạt động kinh doanh của dịch vụ văn hóa gắn với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường phát triển sẽ tác động làm cho các doanh nghiệp văn hóa ngày càng phát triển phong phú đa dạng. Các hoạt động này tác động trực tiếp đến nhận thức và hành vi của người dân. Doanh nghiệp văn hóa trong xã hội càng phát triển thì chất lượng dịch vụ văn hóa cung ứng cho nhu cầu hưởng thụ của con người càng được nâng cao. Xã hội phát triển càng cao, nhu cầu hưởng thụ văn hóa của con người càng lớn. Thực tiễn ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy: trong sự tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, nếu như không đồng bộ, không cân bằng thì sẽ
  • 23. 15 rơi vào tình trạng khủng hoảng trong đời sông văn hoá – tinh thần của toàn xã hội. Vì vậy, phát triển đa dạng và phong phú các doanh nghiệp văn hóa cũng là một trong số những biện pháp tích cực để nâng cao đời sống tinh thần, làm cho văn hoá xâm nhập vào mọi l nh vực của đời sống xã hội, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy văn hoá phát triển. Thứ hai, doanh nghiệp văn hóa đóng góp cho sự phát triển của ngành công nghiệp văn hóa. Trong xã hội hiện nay, sự bùng nổ, phát triển của ngành công nghệ thông tin, điện tử đã đem lại cho các ngành khác được kế thừa những ứng dụng khoa học k thuật để đưa vào sản xuất, kinh doanh. Các sản phẩm văn hóa ngày càng được cải thiện, nâng cao cả về số lượng, chất lượng, không chỉ đem lại cả về giá trị kinh tế mà còn đem lại hiệu ích về xã hội. Từ đó, các doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các ngành công nghiệp văn hóa bao gồm các l nh vực như báo chí, phát thanh truyền hình, xuất bản, in ấn, dịch vụ vui chơi giải trí, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo…đã và đang là một l nh vực đi đầu để đáp ứng nhu cầu văn hóa của xã hội. Thứ ba, doanh nghiệp văn hóa tạo nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững. Các DNVH được xem là khu vực tạo ra việc làm và thu nhập nhiều trong nền kinh tế, đặc biệt là ở các nền kinh tế đang phát triển. Với khả năng tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, DNVH luôn được xem là động lực kinh tế quan trọng để giảm bớt chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, xóa đói giảm nghèo cho các khu vực nông thôn, qua đó giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững.
  • 24. 16 Thứ tƣ, doanh nghiệp văn hóa còn có vai trò khai thác tiềm năng kinh tế của văn hóa, tạo sự cạnh tranh sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của các ngành, lĩnh vực khác. Các tổ chức, doanh nghiệp văn hóa đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thông qua tăng cường sự tích hợp giữa văn hóa - nghệ thuật với kinh doanh và công nghệ. Phát triển các doanh nghiệp văn hóa là một biện pháp để tăng trưởng, đổi mới kinh tế, biến văn hóa trở thành một thành tố quan trọng của thương mại và cạnh tranh quốc tế. Phát triển doanh nghiệp văn hóa phải được coi là một thành tố quan trọng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì thế, phát triển doanh nghiệp văn hóa đúng đắn sẽ góp phần tích cực vào quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng ở Việt Nam hiện nay. Doanh nghiệp văn hóa sẽ khai thác tốt hơn mọi nguồn tài nguyên văn hóa phục vụ cho phát triển kinh tế. Với đặc trưng riêng, phát triển doanh nghiệp văn hóa là hướng phát triển mà các quốc gia đều quan tâm, bởi nó có khả năng tạo ra sự đột phá trong phát triển kinh tế tri thức, kinh tế văn hóa, đưa phát triển kinh tế theo chiều sâu. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp văn hoá, dưới góc độ là hàng hoá tinh thần cũng chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh, đây là động lực, là một trong những nguyên tắc cơ bản, tồn tại khách quan và không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Trên thực tế, cạnh tranh có vai trò to lớn, nó buộc người sản xuất - kinh doanh - dịch vụ phải thường xuyên áp dụng phương pháp công nghệ mới, phải nhạy bén năng động và tổ chức quản lý có hiệu quả. Ở bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào, nếu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì lại xuất hiện tình trạng bảo thủ, trì trệ, kém hiệu quả, cái cũ không được thay thế, cái mới không đi vào cuộc sống và do vậy cũng không phát triển được.
  • 25. 17 Ngoài ra, doanh nghiệp văn hóa là các đơn vị trực tiếp tiêu thụ, sử dụng các sản phẩm, nguồn lực từ các ngành, l nh vực khác như giao thông, vận tải, công nghiệp, thuê mướn nhân công, giáo dục, đào tạo, lương thực, thực phẩm v.v… Với số lượng doanh nghiệp văn hóa ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng thì đây cũng là yếu tố đóng góp vào GDP của Việt Nam. Hàng năm, các doanh nghiệp văn hóa đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước thông qua ngh a vụ nộp thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp văn hóa cũng có những tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp văn hóa cũng mang tính hai mặt, vừa có mặt tích cực, lại vừa có mặt tiêu cực. Mặt tích cực là đòi hỏi các hoạt động phải đáp ứng được mọi nhu cầu của đời sống văn hóa tinh thần trong nhân dân, thúc đẩy sự cạnh tranh lẫn nhau, do vậy phải luôn năng động, sáng tạo, tiếp cận nhanh và tiếp thu cái mới. Tuy nhiên, mặt tiêu cực là dễ đẩy các hoạt động văn hóa đi vào con đường thương mại hóa, xuất phát từ lợi ích riêng, với mục tiêu là lợi nhuận, dẫn đến các hành vi bất chấp các quy định của pháp luật, làm băng hoại đạo đức lối sống của một bộ phận thành viên trong xã hội, nhất là thanh - thiếu niên. Sự cạnh tranh không lành mạnh ngay chính giữa các doanh nghiệp văn hóa cũng có thể để lại những tác hại, ảnh hướng tới sự phát triển kinh tế- xã hội như làm xuất hiện những hình thức lừa đảo, chộp giật, câu khách, trốn lậu thuế, xâm phạm bản quyền, mua chuộc, hối lộ, làm đồi bại các quan hệ xã hội. Nếu đơn thuần chạy theo lợi ích riêng, sẽ dẫn đến hậu quả về tài nguyên môi trường, thất nghiệp, gia tăng sự phân hóa giàu nghèo và những bất công trong xã hội. Hoạt động cung ứng dịch vụ văn hóa của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cũng không đứng ngoài sự tác động này của quy luật cạnh tranh trong xã hội.
  • 26. 18 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA 1.2.1 Khái niệm về quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp văn hóa Doanh nghiệp văn hóa là một bộ phận có tính đặc thù nằm trong cộng đồng doanh nghiệp, do đó QLNN về doanh nghiệp văn hóa cũng phải đặt trong khuôn khổ QLNN đối với hệ thống doanh nghiệp nói chung và nói rộng hơn là QLNN về kinh tế. Trong luận văn này, tác giả dựa vào khái niệm QLNN về kinh tế, QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và những đặc trưng của doanh nghiệp văn hóa, từ đó đưa ra khái niệm QLNN về doanh nghiệp văn hóa theo một cách tiếp cận phù hợp với nền kinh tế thị trường toàn cầu hoá. 1.2.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về doanh nghiệp nói chung Hiện nay còn có nhiều khái niệm được đưa ra về QLNN về doanh nghiệp: - Giáo trình Quản lý học Kinh tế Quốc dân của trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho rằng QLNN đối với doanh nghiệp là khâu cơ bản trong quản lý kinh tế; đó là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền Nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. - Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế của Học viện Hành chính Quốc gia cho rằng QLNN đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền Nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Tổng hợp và kế thừa có chọn lọc một số quan điểm, tác giả luận văn đưa ra khái niệm: QLNN đối với doanh nghiệp là quá trình tác động của Nhà nước lên doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nhất
  • 27. 19 các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội để kinh doanh có hiệu quả, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội. 1.2.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa Dựa trên khái niệm về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung, luận văn đưa ra khái niệm QLNN đối với các DNVH như sau: QLNN về các DNVH là sự tác động của Nhà nước lên các DNVH, thông qua quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, tạo ra môi trường thuận lợi sao cho doanh nghiệp thực hiện được các sứ mệnh của mình với hiệu lực, hiệu quả cao một cách bền vững, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong điều kiện biến động của môi trường trong nước và quốc tế. Trong đó: - Chủ thể QLNN về DNVH, đó là bộ máy QLNN gồm nhiều cơ quan quản lý các l nh vực, các ngành khác nhau của nền KTQD. - Đối tượng quản lý là các DNVH. - Công cụ của QLNN về DNVH là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà Nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh doanh trong hoạt động của DNVH nhằm mục tiêu quản lý. Công cụ QLNN về DNVH bao gồm: + Pháp luật, là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định. + Kế hoạch, là phương án hành động, là quá trình xây dựng, quán triệt, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực hiện phương án QLNN về DNVH. + Chính sách, là một tập hợp các giải pháp nhất định nhằm thực hiện để đạt được các mục tiêu xác định trong QLNN về DNVH.
  • 28. 20 - Mục tiêu của QLNN về DNVH, đó là tăng trưởng và ổn định kinh tế; phát triển bền vững. - Nội dung QLNN về DNVH xét theo quá trình quản lý, gồm các chức năng hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm soát hệ thống DNVH. 1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp văn hoá Từ các nguyên tắc và nội dung về Nhà nước và doanh nghiệp, trong mối quan hệ quản lý, tiếp cận nghiên cứu là từ phía Nhà nước trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp, phải được thể hiện đồng thời hai đặc điểm: - Vừa thực hiện quyền lực Nhà nước trong kiểm tra, giám sát doanh nghiệp. - Vừa phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. * Quản lý mang tính quyền lực Nhà nước: - Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của các chủ thể mang quyền lực Nhà nước, được thực hiện bằng bộ máy công cụ đồng bộ trong gắn kết phối hợp của Nhà nước. - Các chủ thể quản lý mang quyền lực Nhà nước, nói gọn là các cơ quan quản lý nhà nước, phải thực hiện hoạt động quản lý nhà nước bằng quyền lực công cụ và bộ máy của Nhà nước, mà cụ thể là: + Phải chấp hành theo các cơ quan quyền lực Nhà nước cấp trên đã lập ra chính cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện công vụ. + Điều hành, trên cơ sở chấp hành, để tổ chức thực hiện nội dung công việc quản lý nhà nước. * Quản lý của Nhà nước phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp - Tôn trọng quy luật hoạt động của thị trường: chức năng quản lý của Nhà nước chỉ là tạo môi trường pháp lý, hướng dẫn, điều tiết và xử lý vi
  • 29. 21 phạm, chứ không làm thay chức năng kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng và tạo điều kiện cho khả năng tự điều chỉnh của thị trường. - Phát huy cơ chế tự kiểm tra giữa các chủ thể trong khi giao dịch và cơ chế tự kiểm soát của chính bản thân doanh nghiệp. - Trong quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp, tìm cách tháo gỡ khó khăn là nhiệm vụ chính, chế tài chỉ là bất đắc d . - Công chức Nhà nước phải sâu sát cơ sở sản xuất và thị trường kinh doanh, chịu khó tiếp thu ý kiến, kịp thời nghiên cứu, nhanh chóng đề xuất với Nhà nước để ban hành kịp thời các cơ chế chính sách phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường. Nhà nước chỉ nên quản lý tối thiểu, ngh a là chỉ quản lý những nội dung chủ yếu liên quan đến tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, chất lượng sản phẩm, các ngh a vụ của doanh nghiệp văn hóa phải thực hiện với Nhà nước và trách nhiệm đối với các doanh nghiệp văn hóa khác trong sự tuân thủ pháp luật. 1.2.3 Sự cần thiết hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp văn hóa trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN Trong bối cảnh hội nhập, giao lưu văn hóa giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa của nước ta, đặc biệt là các doanh nghiệp văn hóa trên đại bàn thành phố Hà Nội là một vấn đề bức thiết. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng, quy hoạch và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp văn hóa. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa được thể hiện như sau: Một là, do yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
  • 30. 22 Nền văn hóa phải trong giai đoạn mới phải hội tụ cả hai yếu tố: yêu nước và tiến bộ. Yêu nước là truyền thống của dân tộc, yêu nước ngày nay cũng chính là yêu chủ ngh a xã hội; yếu tố tiến bộ ở đây, ngoài việc phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, còn phải kế thừa và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại phù hợp với đặc điểm dân tộc Việt Nam. Đậm đà bản sắc dân tộc chính là những giá trị của dân tộc đã được hun đúc trong suốt nghìn năm dựng nước và giữ nước. Đó chính là truyền thống đoàn kết, lòng nhân ái, khoan dung, độ lượng, vị tha, đức tính nhân ngh a, cần cù trong lao động, sự ham học hỏi và cầu tiến, tinh thần bất khuất, kiên cường…Vấn đề quan trọng là định hướng doanh nghiệp văn hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a ở nước ta. Nếu không có định hướng tốt, nếu buông lỏng sự hướng dẫn của cơ quan chức năng và vai trò quản lý của nhà nước, thì sẽ dẫn đến doanh nghiệp văn hóa “biến tướng”, vi phạm pháp luật, tác động tiêu cực trong xã hội và ảnh hưởng đến thuần phong m tục của dân tộc. Ngày nay, văn hóa có ý ngh a to lớn trong đời sống con người và sự phát triển của xã hội. Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành nghị quyết về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Nghị quyết đã khẳng định các mục tiêu cụ thể: “ (1) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a và hội nhập quốc tế. Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách. (2) Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm xây dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. (3) Xây dựng thị trường
  • 31. 23 văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam. (4) Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội. Hai là, do tác động của quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam và sự du nhập văn hóa của nước ngoài cũng có tính hai mặt. Việc định hướng chính là phát huy mặt tích cực, ngăn chặn và đẩy lùi mặt tiêu cực. Những nơi thiếu định hướng, thiếu quản lý chặt chẽ đã làm cho các yếu tố tiêu cực, mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội có cơ hội để phát triển. Vì vậy, khi mà nền kinh tế thị trường với sự hội nhập càng phát triển, giao lưu văn hóa càng rộng, thì việc định hướng và quản lý các hoạt động này càng phải nghiêm ngặt hơn, cụ thể hơn nhằm để các hoạt động này đều hướng tới mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam phát triển bền vững. Phát triển dịch vụ văn hóa trong nền kinh tế thị trường, nhân dân sẽ là người được hưởng những gì mà họ đóng góp và xây dựng đồng thời sẽ khẳng định được vai trò chủ thể của mình, có quyền đánh giá, thẩm định các giá trị nghệ thuật. Do vậy, phải đổi mới k thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đổi mới phương thức quản lý, phát triển nền kinh tế. Nhân tố con người ngày nay lại càng có vai trò quan trọng trong toàn bộ đời sống xã hội. Mặt trái tác động của cơ chế thị trường sẽ bộc lộ nhiều khuyết điểm, không chỉ tác động về mặt kinh tế mà còn tác động đến thị hiếu, nhân cách, thẩm m , hành vi ứng xử của con người; mặt khác, quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu và việc Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO, sự giao lưu giữa các nền văn hóa các nước sẽ tác động trực tiếp đến nhận thức, lối sống, thị hiếu, thẩm m trong đời sống người dân. Chính vì thế, đòi hỏi phải tăng
  • 32. 24 cường vai trò quản lý của Nhà nước trong l nh vực văn hóa, doanh nghiệp văn hóa. Ba là, Vì doanh nghiệp văn hóa mang tính kinh doanh, vì lợi nhuận nên dễ cạnh tranh không lành mạnh. Nhìn nhận hoạt động văn hóa như một hệ thống tổ chức sản xuất tinh thần, đòi hỏi và cho phép vận dụng một cách khoa học các biện pháp quản lý vào trong l nh vực này, nhằm tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước không chỉ trong việc khắc phục tình trạng hành chính hóa các tổ chức văn hóa, mà còn khắc phục hữu hiệu tình trạng thương mại hóa các hoạt động văn hóa. Hoạt động nghệ thuật chẳng hạn, khi mà một số người có tiền đứng ra làm “đầu nậu”, sẽ đưa các sản phẩm sân khấu, điện ảnh, ca nhạc chạy theo thị hiếu tầm thường, hạ thấp giá trị nghệ thuật; những cá nhân kinh doanh dịch vụ văn hóa karaoke, internet, khiêu vũ, băng đ a hình…nếu chạy theo đồng tiền sẽ tác động làm ảnh hưởng đến nhân cách, lối sống của một bộ phận người dân trong xã hội; hoặc một số trường hợp kinh doanh dịch vụ, lợi dụng các di tích lịch sử, di tích văn hóa, thắng cảnh thành nơi buôn bán trục lợi cá nhân, bất chấp lợi ích của cộng đồng, sẽ dẫn đến hạ thấp tầm giá trị của di tích đó. Không thể biến toàn bộ hoạt động văn hóa thành chuyện kinh doanh chạy theo lợi nhuận, lời lỗ. Điều này, không đồng ngh a với việc triệt tiêu hoàn toàn tính chất thương mại trong l nh vực hoạt động văn hóa, nơi tồn tại đa thành phần (nhà nước, tập thể, cá nhân), nơi tồn tại quy luật cung cầu, sự thống nhất định hướng giá trị văn hóa không phải là sự đồng nhất để mọi người cùng ở chung một phòng, ngồi chung một bàn với những sản phẩm vật chất, tinh thần như nhau. Đã nói đến cung cầu là nói đến cạnh tranh thị trường và tác động của quy luật giá trị, nói đến sản xuất là nói đến hoạch định kinh tế. Đây là những vấn đề kinh tế học trong văn hóa, không chỉ có ý ngh a to lớn trong nghiên cứu lý luận, mà còn có giá trị thiết thực cấp bách trong tổ
  • 33. 25 chức hoạt động thực tiễn. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về văn hóa bằng các biện pháp chuyên môn và kinh tế là điều kiện cần thiết để phát triển văn hóa lành mạnh phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu phát triển về nhân cách, trí tuệ tình cảm, niềm vui và hạnh phúc của mỗi thành viên trong xã hội, mỗi gia đình và cộng đồng. Nhà nước cần mở rộng các nguồn thu để tăng ngân sách, tăng chi cho các hoạt động văn hóa, vừa phát huy quyền lợi, vừa tăng cường nhận thức về ngh a vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ văn hóa. Thực hiện điều này cũng chính là thể hiện chủ trương của Đảng ta trong việc khắc phục xu hướng “thương mại hóa”, không vì chạy theo lợi nhuận mà bất chấp những quy định của pháp luật, làm phát sinh những biểu hiện tiêu cực trong doanh nghiệpvăn hóa. Văn hóa là một hệ thống những giá trị và chuẩn mực xã hội. Nhưng giá trị không tồn tại siêu hình, mà chính là nội dung, là bản chất của văn hóa, bao giờ cũng được khách quan hóa, đối tượng hóa dưới dạng những hình thức, những hiện tượng, những quan hệ và quá trình xã hội. Quản lý văn hóa không đơn giản là công tác tuyên truyền, huấn thị, mà chính là quản lý những quá trình xã hội này. Khoa học quản lý đòi hỏi phải nhìn nhận những đối tượng quản lý trong sự vận động của nó, phải nắm bắt được những quy luật của đối tượng.Nắm vững và vận dụng sáng tạo khoa học quản lý là điều kiện thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, xây dựng có trọng điểm cơ sở vật chất k thuật cao cho hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin đại chúng, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, từng bước phát triển, sánh bước cùng với trình độ của khu vực và thế giới. 1.2.4 Nội dung quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp văn hóa 1.2.4.1 Quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa Công tác quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa trên phạm vi cả nước nói chung và từng dịa phương nói riêng, là yêu cầu cần thiết, thể hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với loại hình này.
  • 34. 26 Quy hoạch phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, địa phương và cơ sở, trong đó chú trọng đến các yêu cầu giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống, nhu cầu và điều kiện văn hóa sinh hoạt của người dân ở từng vùng miền khác nhau, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn dân cư. Quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa phải đi đôi với việc tăng cường quản lý Nhà nước, đẩy mạnh việc thanh tra kiểm tra các hoạt động văn hóa để đảm bảo cho doanh nghiệp văn hóa phát triển theo đúng định hướng của Đảng và chính sách của Nhà nước. Trên thực tế cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực, các doanh nghiệp văn hóa trong thời gian qua có phát sinh những tiêu cực, nhất là đối với hoạt động vũ trường, karaoke và Internet. Tuy nhiên, chính phủ xác định karaoke và vũ trường là những hoạt động không khuyến khích kinh doanh. Do vậy, cần tăng cường công tác quản lý chặt chẽ hơn so với các loại hình khác. 1.2.4.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp lu t liên quan đến doanh nghiệp văn hoá Hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật và đưa được vào đời sống thực tế là mục đích cuối cùng của công tác QLNN. Bản thân chính sách, pháp luật đối với nền kinh tế của một đất nước nói chung và trong l nh vực văn hoá nói riêng chỉ là những quy định của Nhà nước, là ý chí của Nhà nước bắt mọi chủ thể khác (trong đó có chính bản thân Nhà nước) phải thực hiện. Vì vậy, để chính sách, pháp luật đi được vào cuộc sống, các cơ quan nhà nước nói chung, chính quyền các cấp nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về doanh nghiệp văn hoá cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật của các doanh nghiệp văn hoá một cách nghiêm túc. Mặt khác, các cơ quan chuyên môn phải tăng cường công
  • 35. 27 tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tuỳ tiện thay đổi các chính sách của mình, nhanh chóng xoá bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự trùng lặp, gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp văn hoá. Tích cực cải thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và kinh doanh thông qua việc cụ thể hoá và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp văn hoá phù hợp với điều kiện ở địa phương. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính sách ưu đãi tín dụng,...nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các tổ chức, cá nhân khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh l nh vực văn hoá. Tuy nhiên, việc ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương vừa phải đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích phát triển, đồng thời cũng phải đảm bảo tính ổn định và bình đẳng, tính nghiêm minh trong quá trình thực thi. Bên cạnh đó, cần tiếp tục thực hiện cải cách hành chính ở địa phương theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả. Tiếp tục thực hiện mô hình một cửa trong đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh... Thực hiện chuẩn hoá các thủ tục hành chính theo tinh thần triệt để tuân thủ pháp luật, công khai, minh bạch, thuận tiện. Về thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp, Nhà nước cần thực hiện các công vụ chính sau đây: - Tạo nguồn vốn đầu tư ưu đãi cho các chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong l nh vực văn hóa mà Nhà nước khuyến khích. - Thực hiện giảm thuế cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo định hướng ưu tiên của Nhà nước.
  • 36. 28 - Chuyển giao đến các nhà kinh doanh những thông tin chính trị, thời sự quan trọng có giá trị trong sản xuất kinh doanh để họ tham khảo. - Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh, giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá đội ngũ viên chức nghiệp vụ quản trị kinh doanh. - Mở ra các trung tâm thông tin, các triển lãm thành tựu kinh tế k thuật để tạo môi trường cho các doanh nghiệp giao tiếp và liên kết sản xuất kinh doanh với nhau. - Thực hiện các hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế. - Xây dựng cơ sở vật chất k thuật để tạo điều kiện cho sự hình thành đồng bộ các loại thị trường. Đồng thời quản lý các loại thị trường đó để các doanh nhân có được môi trường thuận lợi trong giao lưu kinh tế như: Nhà nước bảo đảm một môi trường thị trường chân thực để giúp các doanh nhân không bị lừa gạt trên thị trường đó. 1.2.4.3 Kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp văn hóa * Mục tiêu của kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn hóa: Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát các doanh nghiệp văn hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a hiện nay ở nước ta là yêu cầu quan trọng, cần được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm đảm bảo thể hiện vai trò QLNN, đưa các hoạt động của doanh nghiệp văn hóa theo đúng quy định, định hướng xã hội chủ ngh a, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Mục tiêu của hoạt động kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp văn hóa gồm hai mục tiêu chính đó là: - Nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực
  • 37. 29 hiện quy định pháp luật của nhà nước nhằm đảm bảo trật tự, công bằng cho doanh nghiệp và xã hội. - Nhằm theo dõi hoạt động sản xuất, kinh doanh và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp; điều này giúp các cơ quan quản lý phát hiện các mẫu thuẫn, tranh chấp mới trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó điều chỉnh ở tầm v mô các hoạt động kinh tế, có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được duy trì và ổn định. * Nội dung của hoạt động kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn hóa gồm: - Kiểm tra tính hợp pháp đối với sự tồn tại doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp ra đời đều phải có giấy phép. Giấy phép chỉ cấp cho những doanh nghiệp đủ điều kiện. Việc kiểm tra này nhằm loại trừ các doanh nghiệp ra đời không đăng ký hoặc không đủ điều kiện mặc dù đã được cấp giấy phép. - Kiểm tra để xác định khả năng tiếp tục tồn tại của doanh nghiệp. Khi các doanh nhân đăng ký kinh doanh, họ phải có đủ điều kiện mới được Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh. Do đó trong quá trình hoạt động, nếu những điều kiện ấy không được đảm bảo thì doanh nghiệp đó phải bị đình chỉ hoạt động. Để kịp thời phát hiện được dấu hiệu sa sút khả năng, biểu hiện của sự phá sản, để có quyết định phá sản doanh nghiệp, Nhà nước phải tiến hành kiểm tra. - Kiểm tra định kỳ theo chế độ nhằm đảm bảo nhắc nhở các doanh nghiệp thường xuyên chấp hành pháp luật, các quy định của ngành văn hóa. - Thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, như có hiện tượng trốn lậu thuế, kinh doanh trá hình, kinh doanh các mặt hàng cấm, văn hóa đồ trụy… - Thanh tra, kiểm tra khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo.
  • 38. 30 1.2.4.4 Tổ chức b máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về các doanh nghiệp văn hóa gồm ba nội dung chính là xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức: - Xây dựng cơ cấu tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa là nội dung không thể thiếu của hoạt động quản lý nhà nước. Qua đó xây dựng được hệ thống cơ quan trung ương và địa phương trực tiếp thực hiện vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp cũng như việc chịu trách nhiệm trước các kết quả của ngành văn hóa nói chung hay các doanh nghiệp văn hóa nói riêng đạt được. - Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn là nội dung gắn liền với việc xây dựng cơ cấu tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa. Vì quyền lực nhà nước ở nước ta tuân theo nguyên tắc tập trung, thống nhất có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nên việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm mục tránh chồng chéo, khoa học và hiệu quả cho hoạt động quản lý. - Xây dựng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa đủ trình độ, năng lực và có thái độ phục vụ nhân dân cao nhằm đáp ứng yêu cầu công việc cũng như mong muốn từ phía người dân. Trong các nội dung về cải cách hành chính mà Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chỉ đạo sát sao hiện nay thì xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nói chung và công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa nói riêng là luôn vấn đề quan trọng và mang tính cấp thiết. 1.2.5 Những yếu tố tác động tới quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp văn hóa
  • 39. 31 1.2.5.1 Yếu tố khách quan * Toàn cầu hóa và h i nh p kinh tế quốc tế Trong bối cảnh toàn cầu và hội nhập kinh tế hiện nay, Việt Nam với tư cách là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, thành viên của ASIAN, thành viên của các diễn đàn kinh tế như APEC, ASEM đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa với các nước trên thế giới và khu vực. Trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng phải thực hiện các cam kết, thỏa thuận đa phương, song phương về các l nh vực thương mại với các nước. Thực hiện các quy định của quốc tế, đồng ngh a với việc Việt Nam phải sửa đổi hệ thống văn bản pháp luật, đẩy nhanh tốc độ cải cách hành chính để phù hợp với các quy định của quốc tế. Công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh toàn cầu hóa. * Sự thay đổi vai trò Nhà nước trong nền kinh tế thị trường Trong thời đại ngày nay, vai trò của Nhà nước đang có sự thay đổi đáng kể. Nhà nước vẫn đóng vai trò trung tâm trong phát triển KT-XH của các quốc gia, nhưng không phải với tư cách là người trực tiếp tạo ra sự tăng trưởng, mà là một đối tác- người tạo điều kiện cho sự tăng trưởng đó. Như vậy quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp không chỉ là quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, mà còn là quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ công và khách hàng sử dụng dịch vụ công đó. Dịch vụ công mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp trước hết là dịch vụ công thuần túy như hệ thống luật pháp, thể chế, chính sách công, ổn định kinh tế v mô, quyền sở hữu tài sản của Nhà nước và trật tự xã hội. Xu hướng thế giới về sự thay đổi vai trò Nhà nước trong nền kinh tế thị trường toàn cầu, tất yếu sẽ ảnh hưởng đến QLNN đối với doanh nghiệp văn hóa. Đó là:
  • 40. 32 - Nhà nước chuyển từ vai trò người “chèo thuyền” thành người “lái thuyền”. Nhà nước định hướng cho doanh nghiệp văn hóa hoạt động chứ không trực tiếp làm thay. Nhà nước chỉ làm những gì mà doanh nghiệp không làm hoặc làm không hiệu quả. - Phi tập trung hóa quyền lực, tăng cường và mở rộng phân cấp trong QLNN đối với doanh nghiệp văn hóa; phân quyền nhiều hơn cho các cấp chính quyền địa phương. - Đưa cạnh tranh vào cung cấp dịch vụ công thông qua xã hội hóa, mở rộng quan hệ đối tác công- tư trong cung cấp dịch vụ công (các hình thức PPP). Như vậy Nhà nước không còn là người duy nhất và chủ yếu cung cấp dịch vụ công cho xã hội, nhưng Nhà nước vẫn là người chịu trách nhiệm chính trong cung cấp dịch vụ công. - QLNN hướng tới kết quả đầu ra chứ không quá chú trọng đến đầu vào. Quá trình QLNN theo kết quả đầu ra được xác định từ việc xem xét mục tiêu mong muốn là gì, đầu ra là gì, từ đó tính toán xác định các yếu tố đầu vào cần thiết để lập dự toán ngân sách và phân bổ nguồn lực cho hiệu quả. Ngân sách được quyết định bởi giá cả thanh toán cho kết quả đầu ra mà doanh nghiệp văn hóa cung ứng. Theo phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra, doanh nghiệp văn hóa được cơ quan QLNN trao nhiều quyền tự chủ trong quản lý chi của doanh nghiệp, từ đó nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp văn hóa trong nền kinh tế thị trường đầy biến động. * Điều kiện KT- XH của đất nước Không chỉ khác nhau về thể chế chính trị, các quốc gia còn khác nhau về trình độ phát triển KT-XH, đặc điểm lịch sử, văn hóa và do đó có ảnh hưởng khác nhau đến QLNN đối với DNVH, có thể tạo ra thuận lợi hoặc khó khăn trong QLNN đối với DNVH.
  • 41. 33 Điều kiện kinh tế: Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, thu nhập quốc dân trên đầu người cao sẽ tạo điều kiện tăng tích lũy cho nền kinh tế, giảm bớt áp lực và khó khăn cho hoạt động QLNN đối với DNVH. Điều kiện lịch sử, văn hóa- xã hội: Trong bất cứ một quốc gia nào, đã từ lâu người ta coi văn hóa là công cụ quản lý và ngày nay các giá trị văn hóa càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các yếu tố văn hóa xã hội như tư tưởng, thái độ ứng xử, phong cách làm việc, khả năng học hỏi và sáng tạo đều có ảnh hưởng sâu sắc trực tiếp hoặc gián tiếp đến QLNN đối với DNVH. 1.2.5.2 Yếu tố chủ quan * Thể chế văn hóa và thể chế kinh tế Thể chế văn hóa và thể chế kinh tế là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả và tác động của QLNN đối với doanh nghiệp văn hóa, thể hiện: - Hệ thống chính sách pháp luật có đầy đủ, ổn định và công bằng cho các doanh nghiệp hay không. Mức độ ổn định của hành lang pháp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi phải đối diện với những thay đổi thường xuyên của luật pháp. - Hệ thống chính sách có hợp lý không, có tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển hay không. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có vai trò tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nhà nước thúc đẩy và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp thông qua các chính sách hỗ trợ hoạt động, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp; kích cầu để mở rộng và tăng dung lượng thị trường đầu ra cho doanh nghiệp, đồng thời trong cơ cấu chi tiêu của nền kinh tế, Nhà nước cũng là người mua với nhu cầu lớn và đa dạng, v.v. * Tổ chức b máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa Tổ chức bộ máy quản lý là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa. Việc tổ chức tốt
  • 42. 34 một bộ máy triển khai có tính quyết định đến việc thực thi và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, khoa học giúp cho hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp trở nên dễ dàng, thuận tiện. Ngược lại, tổ chức bộ máy cồng kềnh, chồng chéo, thiếu khoa học làm cho hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp trở nên khó khăn, rối loạn. * Năng lực của cán b , công chức làm công tác quản lý Trong những năm gần đây, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý trong l nh vực văn hóa và l nh vực kinh tế đã đạt được nhiều kết quả đáng tích cực. Kiến thức và k năng quản lý chuyên ngành từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, về thái độ làm việc thì vẫn cần cải thiện nhiều. Điều này ảnh hưởng nhiều đến hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong l nh vực văn hóa.
  • 43. 35 Tiểu kết Chương 1 Chương 1 luận văn đã trình bày một cách có hệ thống một số nội dung lý luận, đó là: Các khái niệm về doanh nghiệp, DNVH. Làm rõ vai trò, đặc điểm và phân loại DNVH. Nêu khái niệm QLNN đối với DN nói chung và DNVH nói riêng. Xác định công cụ và phương pháp QLNN đối với DNVH Xác định các mục tiêu của QLNN đối với DNVH. Xác định các nội dung QLNN của Nhà nước đối với DNVH: 1) Quy hoạch phát triển DNVH; 2) Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật liên quan tới DNVH; 3) Kiểm tra, giám sát đối với DNVH; 4) Tổ chức bộ máy QLNN về DNVH. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với DNVH là: Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa; Sự thay đổi vai trò của Nhà nước trong thời ký kinh tế thị trường; Điều kiện KT-XH của đất nước; Thể chế quản lý; Tổ chức bộ máy quản lý đối với DNVH; Năng lực quản lý của CB,CC. Kết quả nghiên cứu của Chương 1 là tiền đề để tác giả triển khai các vấn đề và nội dung nghiên cứu tại Chương 2 và Chương 3 của Luận văn.
  • 44. 36 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1.1 Về điều kiện tự nhiên Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội chủ ngh a Việt Nam và cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều Việt trước đây. Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích với 3328,9 km2 sau đợt mở rộng hành chính năm 2008, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với hơn 7.500.000 người (năm 2015). Hiện nay, thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Vị trí địa lý: nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' v độ Bắc và 105°44' đến 106°02' độ kinh Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên,V nh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km, cách thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng bằng sông Hồng. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km2 , nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn. Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa bồi đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc
  • 45. 37 Oai, M Đức, với các đỉnh núi cao như Ba Vì (1.281 m), Gia Dê (707 m), Chân Chim (462 m), Thanh Lanh (427 m), Thiên Trù (378 m)... Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng. Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là: Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn; cực Tây là xã Thuần M , huyện Ba Vì; cực Nam là xã Hương Sơn, huyện M Đức; Cực Đông là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm. Khí hậu Hà Nội mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Thời tiết có sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh và có thể phân ra thành bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng cuối tháng 9 đến tháng 11, Hà Nội có những ngày thu với tiết trời mát mẻ (rõ rệt hơn Hải Phòng, Nam Định và nhiều tỉnh phía Bắc khác) do đón vài đợt không khí lạnh yếu tràn về. Tuy nhiên, do chịu sự tác động mạnh mẽ của gió mùa nên thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi mùa thường không đồng đều nhau giữa các năm, nên sự phân chia các tháng chỉ mang tính tương đối. Nhiệt độ trung bình mùa đông: 17,2 °C (lúc thấp xuống tới 2,7 °C). Trung bình mùa hạ: 29,2 °C (lúc cao nhất lên tới 43,7 °C). Nhiệt độ trung bình cả năm: 23,2 °C, lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800mm. 2.1.2 Về kinh tế, văn hóa, xã hội Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế của quốc gia; trung tâm văn hóa lớn; trung tâm khoa học, giáo dục, đào tạo hàng đầu; trung tâm kinh tế lớn của cả nước và trung tâm giao dịch quốc tế; đầu mối giao thông quan trọng quốc gia. Trong nhiều năm liền Thủ đô Hà Nội luôn đạt được nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao. Trong cả giai đoạn 2008-2013, GDP trên địa bàn đạt
  • 46. 38 tốc độ tăng bình quân 9,4%; cao hơn 1,5-1,7 lần so với tốc độ tăng GDP cả nước, ước cả năm 2014 tăng 8,8%. Cơ cấu kinh tế Thủ đô đang chuyển dịch theo hướng hiện đại, hội nhập. Năm 2013, trong cơ cấu GDP của Thành phố, dịch vụ chiếm tỷ trọng 53,4%; công nghiệp - xây dựng chiếm 41,7% và nông lâm nghiệp chiếm 4,9%. Cơ cấu này tương đương như một số nước phát triển trong khu vực (Thái Lan, Malaixia, Philippine). Tiềm lực và vị thế của Thủ đô được nâng lên trong nền kinh tế cả nước. Nếu tính theo giá so sánh (năm 1994), quy mô kinh tế Hà Nội ước chiếm 12,73% GDP cả nước (bằng khoảng 1/2 GDP của Thành phố Hồ Chí Minh, cao gấp 3 lần của Hải Phòng và gấp 7 lần của Đà Nẵng). Đời sống nhân dân và các mặt xã hội, đô thị Thủ đô được cải thiện: GDP bình quân đầu người tăng từ 37,1 triệu đồng/người năm 2010 lên 63,3 triệu đồng/người năm 2013, gấp 2 lần so với cả nước, Hà Nội dẫn đầu cả nước về chỉ số phát triển con người và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 1% (theo chuẩn nghèo cũ); năm 2012 còn 3,55% với 59.365 hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới), số hộ thoát nghèo năm 2013 là 16.500 hộ, căn bản xoá hộ nghèo thuộc diện chính sách. Các l nh vực giao thông, hạ tầng đô thị, văn hoá, xã hội, tinh thần được cải thiện, bộ mặt Thủ đô thêm khang trang, hiện đại, vừa giữ được bản sắc Thăng Long văn hiến, đang vươn lên xứng đáng với vị thế trung tâm chính trị, văn hóa, giao dịch quốc tế lớn của cả nước. Có thể thấy rằng, sau gần 30 năm đổi mới, mở cửa và hội nhập, Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế, xã hội, nâng cao hơn vị thế của Thủ đô. Với những điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng có thể coi là nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với dân số đông (tỷ lệ trong độ tuổi lao động cao) mà do đó có thể coi là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp văn hóa nói riêng và doanh nghiệp nói chung hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • 47. 39 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.2.1 Tổng số doanh nghiệp đăng ký lĩnh vực văn hóa Bảng 2.1 Thống kê số lượng DN đăng kí kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014 STT Tổng số doanh nghiệp đăng ký trong lĩnh vực văn hóa doanh nghiệp Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 L nh vực nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang 325 424 432 418 428 2 Điện ảnh, truyền hình, ghi âm, xuất bản âm nhạc 460 730 805 845 1007 3 Quảng cáo, viết, đặt biển hiệu 5626 6683 6997 7459 7852 4 Thư viện, bảo tàng, lưu trữ 20 22 34 48 40 5 Các dịch vụ vui chơi giải trí 595 840 977 1128 1503 6 Xuất bản, in ấn 460 730 805 845 1007 Tổng số 7486 9429 10050 10743 11837 Nguồn niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2015 Hà Nội luôn là một trong hai địa phương dẫn đầu cả nước về số lượng doanh nghiệp thành lập. Các doanh nghiệp của thành phố Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế chính trị của đất nước. Sau khi mở rộng địa giới hành chính, số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội gia tăng mạnh mẽ, trong đó có cả doanh nghiệp văn hóa. Tính đến hết năm 2014, theo số liệu niên giám thống kê thành phố Hà Nội năm 2015, số doanh nghiệp đang hoạt động trong l nh vực văn hóa vào
  • 48. 40 khoảng 11.837 doanh nghiệp trên tổng số 91.428 doanh nghiệp của Hà Nội, chiếm 12,9%. Từ năm 2010 đến năm 2014, số lượng doanh nghiệp văn hóa tăng mỗi năm khá đều. Cụ thể, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội từ giai đoạn 2010 - 2014 trung bình khoảng hơn 1000 doanh nghiệp/1 năm. Có thể thấy các l nh vực cụ thể của văn hóa có số lượng doanh nghiệp chênh lệch nhau khá nhiều. L nh vực quảng cáo chiếm đa số phần lớn doanh nghiệp văn hóa (66,33%- năm 2014). Số doanh nghiệp hoạt động l nh vực thư viện, bảo tàng, lưu trữ là ít nhất (0,33% - năm 2014). Các l nh vực vui chơi giải trí; điện ảnh, truyền hình; xuất bản in ấn tăng mạnh trong 05 năm vừa qua (gấp hơn 2 lần). 2.2.2 Tổng số lao động doanh nghiệp văn hóa Đến cuối năm 2014, các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội đã sử dụng 132.349 lao động, tăng xấp sỉ 1,4 lần so với năm 2010, trung bình mỗi năm tăng thêm hơn 7000 lao động (Bảng 2.2). Trong đó, các doanh nghiệp hoạt động trong l nh vực quảng cáo tạo nhiều công ăn việc làm và giải quyết lao động của thành phố nhiều nhất và có xu thế ngày càng tăng, góp phần đảm bảo thu nhập và việc làm cho lao động người thành phố và lao động nhập cư. Có thể thấy số lượng lao động chia theo các ngành nghề là không đồng đều. Trong 05 năm gần đây, trong khi các l nh vực quảng cáo, vui chơi giải trí, điện ảnh, truyền hình, xuất bản âm nhạc có xu hướng lao động tăng mạnh. Thì ngành xuất bản, in ấn lại giảm 22,5%. Các ngành thư viện, bảo tàng, lưu trữ, nghệ thuật biểu diễn có số lao động không giao động nhiều. Bảng 2.2 Thống kê tổng số lao động trong các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014
  • 49. 41 STT Tổng số lao động trong các doanh nghiệp văn hóa ngƣời Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 L nh vực nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang 2.707 3.438 3.344 3.191 2.850 2 Điện ảnh, truyền hình, ghi âm, xuất bản âm nhạc 5.462 8.823 9.259 10.420 12.135 3 Quảng cáo, viết, đặt biển hiệu 53.364 65.243 68.159 70.046 75.197 4 Thư viện, bảo tàng, lưu trữ 2.180 2.195 2.221 2.389 2.315 5 Các dịch vụ vui chơi giải trí 22.138 23.704 28.210 29.096 31.645 6 Xuất bản, in ấn 10.591 12.588 12.149 10.666 8.207 Tổng số 96.442 115.991 123.342 125.808 132.349 Nguồn niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2015 2.2.3 Vốn sản xuất kinh doanh bình qu n hàng năm Nhìn chung quy mô vốn đầu tư các ngành nghề kinh doanh của văn hóa đều tăng. Riêng về quảng cáo vốn đầu tư lại có xu hướng giảm mạnh từ năm 2010 trở lại đây (75,4%). L nh vực nghệ thuật biểu diễn tăng 155,4%. L nh vực xuất bản in ấn tăng 18,4%. L nh vực điện ảnh, truyền hình, xuất bản âm nhạc tăng mạnh 340%. L nh vực thư viện, bảo tàng, lưu trữ tăng 70%. Các dịch vụ vui chơi giải trí tăng 113,3%. Bảng 2.3 Quy mô vốn các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014
  • 50. 42 STT Quy mô vốn các doanh nghiệp văn hóa t đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 L nh vực nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang 768 1492 966 1.397 1.961 2 Điện ảnh, truyền hình, ghi âm, xuất bản âm nhạc 2.670 5.487 6.995 9.186 11.755 3 Quảng cáo, viết, đặt biển hiệu 148.927 62.834 28.513 52.511 36.681 4 Thư viện, bảo tàng, lưu trữ 795 897 855 1.203 1.352 5 Các dịch vụ vui chơi giải trí 23.232 34.156 36.903 38.898 49.559 6 Xuất bản, in ấn 4.176 7.554 7.096 5.697 4.945 Tổng số 180.568 112.420 81.328 108.892 106.253 Nguồn niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2015 2.2.4 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh hàng năm của các doanh nghiệp văn hóa So với mức tăng trưởng doanh thu bình quân từ 2010 - 2014 của các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội là 18%/năm (1054 tỷ đồng/năm) thì một số l nh vực văn hóa có mức doanh thu tăng trưởng vượt bậc, đó là l nh vực quảng cáo (tăng 93%); l nh vực điện ảnh, truyền hình, xuất bản âm nhạc tăng hơn 3 lần; l nh vực thư viện, bảo tang, lưu trữ tăng 62%. Với kết quả sản xuất, kinh doanh khá tốt trong giai đoạn 2010 - 2014, các doanh nghiệp văn hóa ngày càng có những đóng góp quan trọng vào ngân sách Nhà nước nói chung và ngân sách thành phố Hà Nội nói riêng. Đây là