Luận Văn Thực Thi Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ VĂN DŨNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRƯƠNG THỊ NHƯ YẾN
Hà Nội, năm 2023
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ VĂN DŨNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN PHÙ CÁT,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRƯƠNG THỊ NHƯ YẾN
Hà Nội, năm 2021
3. i
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu “Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” được hoàn thành là quá trình nỗ lực,
học tập và nghiên cứu của bản thân với sự giúp đỡ của quý thầy cô, cơ quan,
đồng nghiệp và người thân.
Để có được kết quả này, lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc
đến Tiến sỹ Trương Thị Như Yến, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dành
nhiều thời gian, công sức đôn đốc, chỉ dẫn trong quá trình nghiên cứu để giúp tác
giả hoàn thành luận văn này; xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý
Thầy, Cô giáo Viện Lãnh đạo học và Chính sách công, Học Viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh và Học viện Chính trị khu vực III đã nhiệt tình, tận tâm giảng
dạy và truyền đạt về những kiến thức quý báu, giúp đỡ bản thân tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Huyện ủy, UBND Huyện, lãnh đạo
Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định; lãnh đạo
UBND các xã, thị trấn; các đồng chí, đồng nghiệp đã giúp đỡ nhiệt tình cho tôi
trong quá trình thu thập các số liệu điều tra, minh chứng về các nội dung nghiên
cứu có liên quan trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tuy bản thân có nhiều cố gắng, nỗ lực, nhưng luận văn này không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế, nhất là phần đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên
nhân và đề ra các giải pháp thiết thực để giải quyết các vấn đề còn tồn tại, thực
hiện tốt nội dung này trong thời gian đến. Do vậy, bản thân kính mong quý Thầy,
Cô giáo và những người quan tâm đến nội dung của đề tài luận văn có những
góp ý, giúp đỡ chân thành để đề tài được hoàn thiện tốt hơn.
Một lần nữa bản thân xin chân thành cảm ơn!
4. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Chính sách công “Thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng
dẫn khoa học TS Trương Thị Như Yến.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Lê Văn Dũng
5. iii
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định........................................1
Bảng 2.1: Quy mô đội ngũ cán bộ công chức, công chức cấp xã huyện Phù Cát ........6
Bảng 2.2: Cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi.............................................................7
Bảng 2.3. Tổng hợp theo Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định từ năm 2016 đến năm 2020..............12
6. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CBCC: Cán bộ, công chức
CCCX: Công chức cấp xã
CN, XD: Công nghiệp, xây dựng
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CP: Chính phủ
CT: Chỉ thị
ĐVT: Đơn vị tính
HĐND: Hội đồng nhân dân
KT-XH: Kinh tế - Xã hội
NĐ: Nghị định
NQ: Nghị quyết
QĐ: Quyết định
TTg: Thủ tướng
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TM-DV: Thương mại - Dịch vụ
TP: Thành phố
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
TW: Trung ương
UBND: Ủy ban nhân dân
VP-TK: Văn phòng - Thống kê
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
7. 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN
PHÙ CÁT TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện phù cát, tỉnh
bình định
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
* Vị trí địa lý, địa hình
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Huyện Phù Cát nằm ở phía đông tỉnh Bình Định, có vị trí địa lý: Phía đông
giáp Biển Đông; Phía đông nam giáp huyện Tuy Phước và thành phố Quy Nhơn;
Phía tây nam giáp thị xã An Nhơn; Phía tây giáp các huyện Tây Sơn và Hoài Ân;
Phía bắc giáp huyện Phù Mỹ. Theo thống kê năm 2019, huyện có diện tích 679
8. 2
km², dân số là 183.440 người, mật độ dân số đạt 270 người/km². Các dân tộc trên
địa bàn huyện chủ yếu là người Kinh, một số ít là người Ba Na.
Địa hình Phù Cát đa dạng, gồm có đồng bằng chuyên trồng lúa nước, tập trung
ở các xã ven sông Côn và sông La Tinh; vùng núi thấp - gò đồi trồng các loại cây
trồng cạn, cây lâm nghiệp; ngoài ra còn có các vùng đầm ven biển thuộc Cát Minh,
Cát Khánh, Cát Thành, Cát Hải và Cát Tiến. Do đặc điểm của địa hình mà nơi đây
cũng tập trung nhiều nguồn khoáng sản lớn và phong phú, trong đó phải kể đến: mỏ
titan (Cát Khánh, Cát Thành, Cát Hải), các nguồn cát trắng, cao lanh; nước khoáng,
đá ong, đá granite, ….
* Giao thông
Hệ thống giao thông Phù Cát đa dạng, rải khắp toàn huyện, bao gồm: đường
bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Về đường bộ, có Quốc lộ 1 đi
ngang qua trung tâm huyện; các tuyến đường Tây tỉnh, tuyến ven biển ĐT 639, các
tuyến ĐT 633, 634 và 635 nối thông các xã từ Tây sang Đông, kết nối hệ thống
đường liên xã, liên thôn. Tuyến đường sắt với 2 ga chính là ga Phù Cát và Diêu Trì.
* Phân bố dân cư, hành chính
Theo thống kê, huyện Phù Cát có diện tích là 680,49 Km2
, dân số 193,893
người, trong đó nữ chiếm 97.000 người; mật độ dân số 279 người/Km2
.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có các dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó
chủ yếu là người Kinh và một số ít là người Bana gồm 26 hộ, 91 nhân khẩu nằm rải
rác tại các xã Cát Sơn, Cát Lâm.
Phù Cát có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 17 xã là Cát Sơn, Cát Lâm, Cát
Hiệp, Cát Hanh, Cát Tài, Cát Minh, Cát Khánh, Cát Thành, Cát Hải, Cát Tiến, Cát
Chánh, Cát Thắng, Cát Hưng, Cát Nhơn, Cát Tường, Cát Trinh, Cát Tân và 01 thị
trấn Ngô Mây. Dưới xã - thị trấn được phân chia thành 117 thôn và khu phố.
9. 3
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
* Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 đến 2020 là 11,52%,
trong đó tỷ trọng của các ngành: Nông, lâm, ngư chiếm 24,38%; Công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 27,56%; Dịch vụ chiếm 48,56%.
Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện trong những năm qua tăng
trưởng khá, cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích
cực, sản lượng, năng suất lúa và thủy hải sản các loại bình quân năm tăng trưởng
cao. Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, giá cả thấp
và thị trường tiêu thụ khó khăn do đó sản phẩm của các ngành trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất đóng góp
hàng năm chủ yếu là sản phẩm thủ công mỹ nghệ hàng hóa xuất khẩu và các hàng
hóa khác. Các sản phẩm cói được xuất khẩu sang các nước Hàn Quốc, Nhật Bản,
Philippin; Các nước Châu Âu: Đức, Pháp, Ý, Cộng hòa Séc và mở rộng sang các
nước Châu Mỹ. Tuy nhiên, diện tích trồng và sản lượng cói các loại có xu hướng
giảm do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế và thị trường tiêu thụ sản phẩm
sản xuất từ cây cói gặp nhiều trở ngại…
Kết cấu hạ tầng: Khi kết cấu hạ tầng được đảm bảo, những chi phí của doanh
nghiệp, những hộ sản xuất kinh doanh đã giảm được chi phí. Khi đó các nguồn lực
đầu tư cho tăng trưởng sẽ cao hơn. Do vậy, trong những năm qua kết cấu hạ tầng của
huyện Phù Cát đã và đang được các cấp, các ngành quan tâm làm mới, nâng cấp, cải
tạo ngày một tốt hơn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển.
Thương mại và dịch vụ: Hàng hóa trên thị trường đa dạng, phong phú đáp ứng
nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Các ngành dịch vụ bưu chính viễn
10. 4
thông, vận tải tích cực đầu tư máy móc, hiện đại hóa trang thiết bị, đa dạng hóa các
hình thức phục vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu và nâng cao đời sống nhân dân.
* Về xã hội
Dân số của huyện Phù Cát tính đến năm 2019 là 193,893 người; tỷ lệ tăng dân số
(-3,22%), giảm 4,36% so với năm 2015. Sự suy giảm dân số cho thấy huyện Phù Cát
có hiện tượng xuất cư thuần. Nguồn nhân lực của huyện khá trẻ, 38,2% dân số thuộc
nhóm tuổi 15 - 34 (tính đến năm 2017). Bên cạnh đó, giới tính của nguồn nhân lực với
tỷ lệ nam, nữ khá cân bằng (nam chiếm 50,8% và nữ giới chiếm 49,2%). Tỷ lệ dân số
huyện Phù Cát tham gia vào lực lượng lao động đến năm 2020 là 58,36%.
Đến năm 2020, địa bàn huyện Phù Cát có tổng cộng 79 trường học (trong đó, có
36 trường đạt chuẩn quốc gia), 1/6 trường THPT (16,66%); 15/18 trường THCS
(83,3%); 17/31 trường Tiểu học (54,8%). Huyện cũng đã thực hiện có hiệu quả việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục, giảng dạy...
Về cơ sở và các dịch vụ văn hóa thể thao của huyện có 18/18 xã, thị trấn có
nhà văn hóa và có dịch vụ viễn thông, internet, điểm phục vụ bưu chính, đài truyền
thanh và hệ thống loa đến các thôn; 18/18 xã có ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý điều hành và có 4/18 xã có bưu cục, có 8 Di tích lịch sử
trong đó 03 Di tích cấp Quốc gia đứng thứ 5 trong số các huyện, thị xã, thành phố
có Di tích cấp Quốc gia trong tỉnh và 05 Di tích cấp tỉnh.
Mạng lưới cơ sở y tế, đến cuối năm 2020 huyện Phù Cát có 21 cơ sở, trong đó
có 2 bệnh viện, 1 phòng khám đa khoa khu vực và 18 trạm y tế xã thị trấn, với 190
giường bệnh, cán bộ y tế có 249 người, trong đó bác sĩ 41 người, y sĩ 76 người, y tá
92 người, hộ sinh 40 người và 22 cán bộ dược sĩ. Năm 2019, có 16/18 xã, thị trấn
đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã (đạt 88,89%); 18/18 xã, thị trấn có bác sĩ, đạt
11. 5
100%, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 81%, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm đầy đủ các loại vắc xin 98,5%.
Nhìn chung, sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện cùng với những điều kiện thuận lợi về dân cư, giao thông vận tải...cùng
với sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của các cấp, các ngành, sự đồng lòng của nhân
dân trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Phù Cát đã và
đang có những bước phát triển vượt bậc, đạt được các thành tựu quan trọng về kinh
tế - văn hóa – xã hội, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Song cũng
không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế do tác động của mặt trái cơ chế thị
trường, phân hóa giàu nghèo, trình độ dân trí tại các địa phương....
Tất cả những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng đội ngũ công chức xã. Đồng thời với sự phát triển kinh tế - xã
hội đặt ra yêu cầu, đòi hỏi công chức xã phải không ngừng nâng cao phẩm chất,
đạo đức, chính trị, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thi hành nhiệm vụ
trong thực thi công vụ.
2.2. Thực trạng chất lượng công chức cấp phường xã của huyện phù cát, tỉnh
bình định
2.2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã
Theo số liệu thu thập được qua các báo cáo về số lượng CCCX hàng năm của
Phòng Nội vụ huyện Phù Cát (Bảng 2.1), thu được kết quả số lượng CCCX của
huyện qua 5 năm cho thấy: huyện Phù Cát có 18 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó
có 01 thị trấn và xã với tổng số CBCCCX bình quân trong giai đoạn 2016 -2020 là
380 người, trong đó số lượng công chức xã là 192 người chiếm 50,52%. Số lượng
CCCX có quy mô giảm dần trong giai đoạn do yêu cầu về tinh giản biên chế của Thủ
tướng Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng CC, thu hút những người có trình độ
12. 6
đào tạo theo tiêu chuẩn, phù hợp với vị trí việc làm, nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động. Tuy nhiên mức giảm này không lớn.
Bảng 2.1: Quy mô đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Phù Cát
Diễn giải ĐVT
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Trung
bình
Số CCCX huyện Phù Cát Người 190 180 201 195 194 192
Số lượng CBCCCX Người 385 369 388 380 378 380
Tỷ lệ % công chức xã % 49,4 48,8 51,8 51,3 51,3 50,52
(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Phù Cát)
Điều này thể hiện qua biểu đồ sau:
Thông qua bảng số liệu và biểu đồ ta nhận thấy, về Cơ cấu về độ tuổi của đội
ngũ CCCX huyện Phù Cát được thể hiện qua bảng số liệu 2.2. Các số liệu phân tích
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2016 2017 2018 2019 2020
Số lượng CBCC cấp xã Số CC cấp xã huyện Phù Cát
13. 7
trong bảng 2.2 cho thấy, chiếm tỷ trọng nhiều nhất là đội ngũ CC trong độ tuổi 30-
40, trung bình giai đoạn là 36,88%. Tuy nhiên, cả số tuyệt đối và tỉ trọng loại này
đang có xu hướng giảm xuống, cụ thể năm 2016, số lượng là 83 người và tỷ lệ là
43,64% thì đến năm 2020 đã giảm còn 69 người, chiếm tỉ lệ 35,64%. Độ tuổi có tỉ
trọng cao thứ 2 trong tổng số là 41-50 tuổi, trung bình giai đoạn chiếm 34,85%. Độ
tuổi này cũng có sự giảm xuống cả số lượng người và tỉ trọng, năm 2016 có 74
người, tỉ trọng 38,96% thì đến năm 2020 còn 58 người chiếm tỉ trọng 30,04%. Đây
là độ tuổi được đánh giá là khá năng động, có đủ kinh nghiệm để đảm nhận các vị
trí công việc được phân công.
Bảng 2.2: Cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi
ĐVT: Người, %
Năm
Dưới 30 30 - 40 41 - 50
Từ 51 đến
nghỉ hưu
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
2015 11 5,97 83 43,64 74 38,96 22 11,43
2016 13 7,05 56 30,89 72 40,38 39 21,68
2017 13 6,44 75 37,37 65 32,48 48 23,71
2018 15 7,90 72 36,84 63 32,37 45 22,89
2019 27 13,94 69 35,64 58 30,04 40 20,38
2020 29 14,9 68 35 58 30 40 20.1
Trung bình 8,26 36,88 34,85 20,01
(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Phù Cát)
14. 8
Tỷ lệ CBCC dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất, trung bình trong giai đoạn là
8,26%, nhưng có xu hướng tăng lên qua các năm, năm 2015 có 11 người chiếm
5,97% thì đến năm 2019 là 27 người chiếm 13,94%. Điều này cho thấy công tác
tuyển dụng, đào tạo cán bộ trẻ luôn được lãnh đạo Huyện quan tâm. Tuy nhiên, tỷ
lệ công chức trong độ tuổi từ 51 đến nghỉ hưu vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể, trung
bình 20,01%. Đội ngũ này có nhiều kinh nghiệm trong công tác nhưng sức ỳ cao
nên ảnh hưởng không nhỏ đến tính sáng tạo, năng động và nhiệt tình trong công
việc của đội ngũ CC xã của Huyện.
2.2.2. Chất lượng cán bộ công chức cấp xã huyện Phù Cát
Như trong chương 1 đã nêu, để đánh giá chất lượng CC nói chung và CC xã
nói riêng cần sử dụng 5 tiêu chí như: (1) Tiêu chí về trình độ chuyên môn và năng
lực làm việc; (2) Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; (3) Tiêu chí về
uy tín trong công tác; (4) Tiêu chí về năng lực tổ chức, quản lý; (5) Tiêu chí về chất
lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao.
Các tiêu chí này vừa có tính độc lập lại vừa có tính đan xen lẫn nhau. Bởi vì,
chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao tốt hay không lại phụ thuộc
rất lớn vào trình độ chuyên môn và năng lực làm việc, kỹ năng công tác, thái độ
của người CC đối với công việc. Mặt khác, căn cứ vào những nhiệm vụ của CC đã
được quy định thì việc đánh giá tình hình thực tế CCCX hoàn thành nhiệm vụ ở
mức độ nào là việc không dễ, khó có thể tách rời độc lập với đời sống xã hội, mà
nó gắn liền với kết quả phát triển chung của cơ sở, của địa phương. Xét theo nhiệm
vụ của đội ngũ CCCX, thì nhiệm vụ của họ hết sức nặng nề, có liên quan đến nhiều
mặt hoạt động ở cơ sở. Điều đó đòi hỏi, CCCX hiện nay không những phải có kiến
thức kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, mà còn phải có các kiến thức, kinh nghiệm
về lĩnh vực kinh tế, xã hội để có thể truyền đạt, hướng dẫn và tổ chức người dân
tham gia, thực hiện tốt các chương trình dự án phát triển nông thôn, cơ sở.
15. 9
Với những đặc điểm này, để đánh giá chất lượng CC xã của huyện Phù Cát,
tác giả sẽ tiến hành đánh giá một số tiêu chí theo nguồn số liệu thứ cấp thu thập
được từ Phòng Nội vụ huyện Phù Cát và một số tiêu chí theo nguồn số liệu điều tra
trực tiếp từ hai phía, đó là từ phía cơ quan, bộ máy quản lý nhà nước xem nó đã
hợp pháp, hợp lý và khả thi hay chưa và quan trọng hơn đó là sự đánh giá từ phía
người dân, những người trực tiếp thụ hưởng các dịch vụ công, từ việc thực thi các
quyết định của CC.
Trong những năm qua, UBND các cấp các cấp đã coi trọng công tác sử dụng
và đánh giá cán bộ, công chức. Việc sử dụng CCCX thực hiện theo phương châm
“vì việc để xếp người”, bố trí cán bộ, công chức một cách hợp lý trên cơ sở trình độ
đào tạo, năng lực sở trường, cơ cấu độ tuổi để bố trí công tác có hiệu quả đồng thời
tạo cơ hội thăng tiến cho CCCX có độ tuổi trẻ để cống hiến và trưởng thành; việc
sử dụng cán bộ, công chức gắn với công tác quy hoạch có chất lượng.
Từ năm 2015, việc đánh giá công tác cán bộ, công chức được UBND các cấp
các cấp triển khai thực hiện theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ về
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
Việc đánh giá cán bộ, công chức dựa trên cả 4 mặt về: Mức độ thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; ý thức tổ chức kỷ
luật và chiều hướng, triển vọng phát triển. Thông qua việc đánh giá cán bộ, công
chức đã giúp cho CCCX thấy rõ được những điểm mạnh cần tiếp tục phát huy;
những thiếu sót, điểm yếu cần sửa chữa khắc phục, từ đó tiếp tục phấn đấu rèn
luyện, học tập và ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác. Qua đó
làm căn cứ để lựa chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách kịp thời đối với cán
bộ, công chức. Việc thực hiện công tác đánh giá cán bộ, công chức hàng năm được
UBND các cấp các cấp thực hiện theo quy trình đó là:
16. 10
Bước 1: Cá nhân tự nhận xét, đánh giá, chấm điểm theo bản đánh giá, tự kiểm
điểm và xếp loại của bản thân
Bước 2: Tập thể cán bộ trong phòng (đối với các đơn vị trực thuộc là tập thể
lãnh đạo đơn vị và trưởng các phòng, ban, bộ phận) góp ý, nhận xét, đánh giá cho
cá nhân CCCX.
Bước 3. Lãnh đạo nhận xét, đánh giá cán bộ.
Bước 4. Văn phòng tổng hợp báo cáo kết quả và tham mưu cho cấp trên Quyết
định xếp loại cán bộ.
Các chỉ tiêu không định lượng: Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, đảm
bảo chất lượng và thời gian quy định là đạt điểm chuẩn của tiêu chí đó; không đảm
bảo chất lượng, thời gian quy định bị trừ điểm theo quy định. Không triển khai thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị hoặc được cấp có
thẩm quyền thì tính không hoàn thành nhiệm vụ,
Các chỉ tiêu định lượng: Nếu hoàn thành nhiệm vụ 100% so với kế hoạch là
đạt điểm chuẩn; cứ vượt 1% được công 1 điểm nhưng không quá điểm chuẩn đó (ví
dụ tiêu chí đó điểm chuẩn là 5 điểm thì được cộng tối đa thêm 5 điểm nữa nếu vượt
kế hoạch); không hoàn thành kế hoạch, cứ giảm 1% so với chỉ tiêu kế hoạch bị trừ
02 điểm (không giới hạn điểm trừ).
Điểm cộng (điểm thưởng): Cá nhân có sáng tạo, đề xuất các cơ chế chính
sách, hoặc sáng kiến trong thực hiện nhiệm vụ mang lại hiệu quả cao trong quản lý
nhà nước được Ban Lãnh đạo Sở công nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao
trước thời hạn thì mỗi sáng kiến (sáng tạo), mỗi công việc hoàn thành trước thời
hạn được thưởng 01 điểm, nhưng không quá điểm chuẩn theo tiêu chí đó.
Trừ điểm (điểm phạt): Không chấp hành, không hoàn thành nhiệm vụ được
giao theo thời gian quy định do bất kỳ nguyên nhân nào, mỗi việc trừ 2 điểm. Tham
17. 11
mưu ban hành văn bản trái quy định, bị đình chỉ, huỷ bỏ bằng quyết định của cấp
có thẩm quyền, một văn bản trừ 5 điểm. Cá nhân có đơn thư khiếu nại, tố cáo mà
được cấp có thẩm quyền giải quyết có kết quả giải quyết đúng như nội dung đơn
thư khiếu nại, tố cáo phản ánh coi như không hoàn thành nhiệm vụ. Cá nhân bị
Giám đốc Sở khiển trách bằng văn bản coi như không hoàn thành. Có các bậc xếp
loại:
Mức 1: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Mức 2: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Mức 3: Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
Mức 4: Không hoàn thành nhiệm vụ
* Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã
Qua báo cáo thống kê thực trạng chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát (bảng 2.3) cho thấy trình độ chuyên môn
cán bộ, công chức cấp xã tăng liên tục qua các năm, đảm bảo cho quá trình thực thi
nhiệm vụ, đặc biệt trình độ Thạc sĩ và Đại học ngày càng tăng, còn lại trình độ cao
đẳng, Trung cấp, sơ cấp và chưa qua đào tạo ngày càng giảm, chứng tỏ đội ngũ cán
bộ, công chức xã đã được đào tạo từ trình độ thấp sang trình độ cao ngày càng
nhiều.
18. 12
Bảng 2.3. Tổng hợp theo Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định từ năm 2016 đến năm
2020
STT Trình độ 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Đào tạo Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
1 Thạc sỹ 42 42 55 61 75 89
2 Đại học 99 99 79 82 87 85
3 Trung cấp 38 38 31 34 25 16
4 Trung học
phổ thông
11 11 15 24 8 4
5 Chưa đào
tạo
0 0 0 0 0 0
6 Tổng số
công chức
190
190 180 201 195 194
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phù Cát)
* Trình độ Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước của cán bộ, công chức xã
Trong những năm qua UBND huyện đã rất quan tâm, chú trọng đến công tác
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã về lý luận chính trị, đặc biệt huyện đã đăng
ký tổ chức lớp Trung cấp lý luận chính trị tại huyện (do giáo viên của trường Chính
trị tỉnh Bình Định đào tạo) theo đó cán bộ, công chức xã được cử đi đào tạo bồi
dưỡng về lý luận chính trị tăng mạnh qua các năm. Các cán bộ chủ chốt hoặc trong
độ tuổi quy định, hoặc cán bộ, công chức cấp xã thuộc diện quy hoạch sẽ có điều
19. 13
kiện được cử đi đào tạo về trình độ Trung cấp lý luận chính trị, nên trình độ về
trung cấp lý luận chính trị tăng qua các năm và tỉ lệ trung bình đạt 32,62% so với
tổng số cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện.
Trình độ Quản lý nhà nước, theo bảng số liệu thống kê về trình độ quản lý
Nhà nước qua các năm cho thấy việc đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp
xã về trình độ quản lý Nhà nước chưa được chú trọng và chưa được quan tâm, nên
trong 05 năm trung bình về trình độ Chuyên viên chính đạt 0,65%, trình độ Chuyên
viên đạt 3,77%, còn tỷ lệ chưa qua đào tạo hoặc đã qua lớp bồi dưỡng ngắn hạn còn
khá cao, chiếm tỷ lệ 95,58%. Vì vậy, trong thời gian tới cần có sự quan tâm nhiều
hơn nữa về công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý Nhà nước cho cán bộ,
công chức cấp xã nhằm đảm bảo cho việc lãnh đạo điều hành được hiệu quả hơn.
* Trình độ Tin học, Ngoại ngữ của cán bộ, công chức xã
Về trình độ tin học cho thấy, tỉ lệ có chứng chỉ tin học qua các năm tăng lên
đáng kể (trong 5 năm tỉ lệ cán bộ, công chức cấp xã có chứng nhận tin học là
65,23%); còn lại những cán bộ, công chức cấp xã chưa có chứng chỉ đã giảm rõ rệt,
cụ thể: cuối năm 2014, tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã chưa có chứng chỉ tin học là
40% đến cuối năm 2018, tỷ lệ này giảm còn 28,02% (trung bình trong 5 năm tỉ lệ
cán bộ, công chức cấp xã chưa có chứng nhận tin học là 34,77%). Vì vậy cần có kế
hoạch nâng tỷ lệ những cán bộ, công chức cấp xã chưa được đào tạo, bồi dưỡng về
trình độ tin học nhằm đáp ứng tốt công việc của UBND xã. Về trình độ ngoại ngữ
tỷ lệ cán bộ, công chức xã có chứng chỉ ngoại ngữ là quá ít, chiếm tỉ lệ trung bình
cả giai đoạn là 45,43%. Bên cạnh đó, số lượng cán bộ, công chức xã chưa được đào
tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn là khá lớn, chiếm tỷ lệ trung bình
trong cả giai đoạn là 54,57% (hơn ½ cán bộ, công chức đang công tác tại cấp xã).
Thể hiện trình độ về ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta còn
quá yếu . Vì vậy, các ngành, các cấp cần quan tâm hơn nữa để có chính sách đào
20. 14
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã về trình độ ngoại ngữ trong giai đoạn hiện
nay để ngày càng có thể đáp ứng yêu cầu về hội nhập, đặc biệt là thời kỳ cách
mạng công nghệ 4.0 như hiện nay.
* Kỹ năng làm việc và kết quả công tác của cán bộ, công chức cấp xã trong
thời gian qua:Kỹ năng làm việc và kết quả công tác của xán bộ, công chức xã được
đánh giá theo tiêu chí đánh giá, phân loại Cán bộ, công chức cuối năm. Trong
những năm qua đã cho ta thấy hàng năm cán bộ, công chức xã đều cố gắng phấn
đấu để thực hiện nhiệm vụ đã được phân công nên đến thời điểm đánh giá chất
lượng cán bộ, công chức cuối năm được tập thể nhận xét, đánh giá theo các tiêu chí
như về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực lãnh đạo điều hành (đối với
cán bộ), kết quả về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, ý thức tổ chức kỷ
luật… và dựa trên bản tự nhận xét, đánh giá của cán bộ, công chức, kiến đóng góp
của tập thể thì lãnh đạo sẽ có kết luận cụ thể về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
từng cán bộ, công chức. Kết quả trung bình từ năm 2014 đến cuối năm 2018 của
cán bộ, công chức xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là 6,46% (tỷ lệ này không cao,
tuy nhiên tỷ lệ này cũng thể hiện được kết quả phấn đấu xuất sắc trong mọi lĩnh
vực của cán bộ, công chức; tỷ lệ hoàn thành tốt nhiệm vụ khá cao đạt 89,24% (thể
hiện cán bộ, công chức có tinh thần làm việc tốt, phấn đấu tốt kể cả về chính trị,
đạo đức lối sống cũng như trong công việc được giao); tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực chiếm 3,77% (đa số tỷ lệ này là đối với cán bộ,
công chức xã mới tiếp cận công việc nhưng chưa có tinh thần học hỏi và cầu tiến),
còn lại tỷ lệ không hoàn thành nhiệm vụ rất ít chiếm tỷ lệ 0,54% (tỷ lệ này đa số là
một số cán bộ, công chức xã vi phạm ở mức độ khiển trách). Có thể thấy rằng trình
độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát đã tăng dần
qua các năm. Thể hiện sự quan tâm các cấp trong việc thực hiện chính sách đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
21. 15
chức xã trong thực thi công vụ. Tuy nhiên số lượng vẫn còn hạn chế, chất lượng
chưa được nâng cao thể hiện ở trình độ Chuyên môn, trình độ lý luận chính trị,
quản lý Nhà nước đảm bảo chuẩn, chiếm tỉ lệ thấp. Bên cạnh đó số lượng và chất
lượng về trình độ tin học, ngoại ngữ cũng cần được quan tâm hơn nữa nhằm đáp
ứng những yêu cầu mới trong thời đại hiện nay. Đồng thời các ngành, các cấp cần
quan tâm hơn nữa để tạo điều kiện nâng cao về trình độ lẫn kỹ năng làm việc tăng
khả năng đáp ứng yêu cầu về công việc của cán bộ, công chức cấp xã hiện nay.
2.3. Thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở
huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
2.3.1. Cơ sở pháp lý thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã tỉnh Bình Định.
Để công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và công chức cấp xã nói
riêng đạt được hiệu quả và chất lượng cao, trong sốt quá cách mạng, mà điển hình
trong thời gian gần đây, Đảng, Chính Phủ, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bình Định; Huyện
uỷ, UBND huyện Phù Cát đã chỉ đạo và ban hành khá nhiều các văn bản quy định
có liên quan đến vấn đề này, cụ thể:
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
- Nghị định 112/2011 NĐ-CP ngày 05/11/2011 của Chính phủ quy định về
công chức xã, phường, thị trấn;
- Nghị định của Chính phủ số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 quy định về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Nghị định 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 quy định về chức danh, số lượng,
22. 16
một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH của Bộ Nội
vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ngày 27/5/2010 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
- Quyết định số 567/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở xã
giai đoạn 2014 – 2020;
- Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 06/12/2014 của UBND tỉnh Bình Định về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015- 2020.
- Quyết định số 2061/QĐ-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh Bình Định
về Ban hành kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức xã , giai đoạn 2016- 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng huyện Phù Cát lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015- 2020.
- Chương trình hành động số 07-CTr/HU ngày 30/10/2016 của huyện Phù Cát
“về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy, giai đoạn 2016-
2021 và định hướng đến năm 2025”.
- Kế hoạch số 678/KH-UBND ngày 18/11/2016 của UBND huyện Phù Cát về
thực hiện Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 31/10/2016 của Huyện ủy
Phù Cát nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy, giai đoạn
2016- 2021 và định hướng đến năm 2025”.
Nhìn chung, hệ thống các văn bản nêu trên đều đề cập đến công tác đào tạo,
23. 17
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Tuy nhiên, để nâng cao năng lực
của đội ngũ CBCC cần phải thực hiện rất nhiều các giải pháp khác nhau, song một
trong những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm nâng cao năng lực của CBCC có
thể kể đến đó là hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Hệ thống các văn bản nêu
trên đã giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý ở các cấp và các cơ quan tham mưu, đơn
vị và địa phương tiến hành nghiên cứu xác định đúng về các mục tiêu, nguyên tắc,
chế độ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nội dung, chương trình, thời gian,
việc cấp bằng và các chứng chỉ hoàn thành đối với cán bộ tham gia đào tạo, bồi
dưỡng; phân công, phân cấp trong các khâu tổ chức và quản lý; đánh giá chất lượng
trong các khâu trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và công chức
cấp xã nói riêng; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chính sách, chế độ đối với giảng viên;
điều kiện và quyền lợi, trách nhiệm của công chức cấp xã được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng; kinh phí cấp, hỗ trợ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Nội dung của các văn bản đã thể hiện rõ tinh thần đổi mới toàn diện trên các
mặt: chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; trách nhiệm, tăng cường phân
cấp cho các cơ quan ban ngành, cấp ủy chính quyền địa phương trong tổ chức và
quản lý trong đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, đồng thời đảm bảo quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp xã; đồng thời phải thường xuyên
đổi mới hình thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ, kỹ năng hành chính đối với công chức; tạo lập cơ sở pháp lý để kiểm soát
chất lượng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp xã.
24. 18
2.3.2. Thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
2.3.2.1. Về thực thi mục tiêu chính sách đạo tạo, bồi dưỡng đối với công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Nhằm đạt được mục tiêu xây dựng đội ngũ CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định nói chung, góp phần thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được Đảng
và nhà nước giao phó là mục tiêu quan trọng trong hoạt động của hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Phù Cát ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay
Công tác thực thi các mục tiêu, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội
ngũ CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định được thực hiện theo nhiều giai đoạn,
chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và các cơ quan chính quyền địa phương
trong việc lựa chọn và tuyển dụng và bồi dưỡng hệ thống CCCX qua từng giai
đoạn thông qua đề án cụ thể. Trên thực tế, đề án trong công tác đào tạo, bồi dường
công chức hệ thống UBND giai đoạn 2017 – 2021 đã và đang được thực hiện
nghiêm tức để đáp ứng với yêu cầu của Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020,
yêu cầu cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và hội nhập quốc
tế ở nước ta hiện nay. Đồng thời, thông qua việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển đội ngũ CCCX trong thực hiện việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có hoạt động nghề nghiệp mang tính đặc thù của Hệ thống CQHCNN
nhằm đáp ứng với yêu cầu cấp bách từ thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã. Đồng thời, thông qua hoạt động này sẽ góp phần khắc phục hạn chế,
vướng mắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Hệ thống các cơ quan
CQHCNN nói chung ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thông qua việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực là
CCCX đã được quán triệt trong ngành từ Trung ương xuống địa phương và bước
25. 19
đầu đã có nhiều chuyển biến. Thông qua việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đã chỉ
rõ đường lối trong công tác phát triển nguồn nhân lực cho UBND cấp cơ sở nói
chung và đáp ứng với yêu cầu của công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển đội ngũ CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định được thực hiện một cách
nghiêm túc và cụ thể. Bên cạnh đó, ngăn chặn có hiệu quả những tư tưởng về tự
diễn biến, tự chuyển hóa trong một số bộ phận công chức ở nước ta hiện nay. Tạo
điều kiện hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt công cuộc cải cách tư
pháp ở nước ta hiện nay. Nâng cao nhận thức về xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển đội ngũ CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
2.3.2.2. Về thực thi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
Trình độ Trung ương Địa phương
Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ %
Chuyên môn 139 8.072
Tiến sỹ 2 0,14% 3 0,003%
Thạc sỹ 60 43% 198 0,21%
Đại học 76 54% 7.684 83%
Cao đẳng 1 0,7% 187 0,2%
Lý luận chính trị 59 3.160
Cử nhân 1 0,7% 98 0,10%
Cao cấp 37 26% 933 10%
26. 20
(Nguồn: Đề án Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hệ
thống CQHCNN 2017-2021)
Như biểu phụ lục trên cho thấy, công chức trong UBND huyện Phù Cát, tỉnh
Bình định có trình độ chuyên môn đáp ứng tiêu chuẩn quy định chung đối với công
chức. Tuy nhiên số công chức có trình độ sau đại học của toàn Hệ thống chiếm tỷ
lệ thấp, chưa phát triển được nguồn nhân lực chất lượng cao cho các đơn vị làm
công tác quản lý, chỉ đạo và xây dựng thế chế; Đội ngũ lãnh đạo, quản lý chưa
được kiện toàn vì còn thiếu tiêu chuẩn về lý luận chính trị; việc bồi dưỡng kiến
thức về quản lý nhà nước theo ngạch công chức chưa được thực hiện theo quy định;
Trung cấp 21 15% 2.129 23%
Quản lý nhà nước 124 4.260
Chuyên viên cao cấp 28 20% 62 0,07%
Chuyên viên chính 48 34% 1.018 11%
Chuyên viên 48 34% 3.180 34%
Ngoại ngữ (tiếng anh) 141 8.505
Đại học trở lên 4 0,28% 24 0,02%
Tiếng anh (chứng chỉ A,B,C) 137 97% 8.481 92%
Tin học 140 8.643
Trung cấp trở lên 5 0,35% 175 0,18%
Chứng chỉ 135 96% 8.468 92%
27. 21
một bộ phận không nhỏ công chức phải được đào tạo lại về tin học, ngoại ngữ, đặc
biệt là tin học mới đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
Giai đoạn năm 2015 -2018, công tác đào tạo CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định có nhiều đổi mới: luôn quan tâm đến CCCX để bổ sung vào quy hoạch
và có kế hoạch bồi dưỡng; quy hoạch, đào tạo. Xuất phát từ thực tiễn nhiệm vụ
ngày một đòi hỏi chất lượng CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định phải được
nâng cao kể cả trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cũng như trình độ quản lý
nhà nước, từ năm 2014 đến 2018 số lượng CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định được đi đào tạo bồi dưỡng ngày một nhiều.
Giai đoạn năm 2015 -2018, công tác đào tạo, bồi dưỡng CCCX có nhiều đổi
mới: luôn quan tâm đến cán bộ trẻ, cán bộ nữ để bổ sung vào quy hoạch và có kế
hoạch bồi dưỡng; quy hoạch, đào tạo. Xuất phát từ thực tiễn nhiệm vụ ngày một
đòi hỏi chất lượng cán bộ, công chức viên chức phải được nâng cao kể cả trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị cũng như trình độ quản lý nhà nước, từ năm 2015 đến
2018 số lượng cán bộ, công chức được đi đào tạo bồi dưỡng ngày một nhiều: số
lượng công chức được cử đi học Thạc sỹ; bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên viên
và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ luôn được chú trọng và phát triển.
Trong giai đoạn 2015 - 2018 huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định rất coi trọng công
tác đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ CCCX từng bước đã trang bị kiến thức về hệ
thống pháp luật về các kỹ năng quản lý và các kiến thức, kỹ năng hỗ trợ khác nhằm
hỗ trợ công tác quản lý. Góp phần xây dựng đội ngũ CCCX có phẩm chất chính trị
và đạo đức nghề nghiệp tốt, thành thạo, chuyên sâu, chuyên nghiệp về chuyên môn
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu cải cách hệ thống theo hướng hiện đại hóa và chủ động
hội nhập quốc tế. Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức cơ bản căn
cứ vào tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu
chuẩn nghiệp vụ từng chức năng quản lý; căn cứ quy hoạch, kế hoạch xây dựng và
28. 22
phát triển nguồn nhân lực của CQHCNN. Đề cao vai trò tự học của công chức; cơ
quan khuyến khích và tạo điều kiện cho công chức tự học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Từ năm 2017, việc đánh giá công tác CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định được CQHCNN được triển khai và kiểm tra, giám sát của CQHCNN trên
địa bàn rất khá hào hứng với chương trình; các kiến thức người CCCX tại huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định thu lượm được từ khóa học rất bổ ích. Để công tác đào tạo
nghiệp vụ CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định của CQHCNN thực hiện chi
trả chế độ đúng người, đúng chính sách, đảm bảo tính ưu việt của chương
trình.CQHCNN đã gắn chặt việc rà soát, xác định những mục tiêu quan trọng của
hoạt động đào tạo, nâng cao tay nghề và đảm bảo chất lượng của các CCCX trong
CQHCNN trong giai đoạn hiện nay.
Cơ quan HCNN trả lương cho CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định hàng
tháng, theo tháng. Không để tình trạng nợ lương xảy ra. Việc tham gia các loại bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho CCCX, thực hiện theo các
quy định hiện hành của Nhà Nước. CQHCNN chưa từng xảy ra tình trạng chậm
đóng bảo hiểm. Thu nhập bình quân của CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
được khởi điểm từ: 6.000.000 đồng/người/tháng (số CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định thực tế sử dụng bình quân)
Trong giai đoạn 2015 - 2018 CQHCNN rất coi trọng công tác đào tạo bồi
dưỡng cho đội ngũ CCCX từng bước đã trang bị kiến thức về hệ thống các kỹ năng
quản lý và các kiến thức, kỹ năng hỗ trợ khác nhằm hỗ trợ công tác áp dụng quy
định của Luật CQHCNN trong thực tiễn. Góp phần xây dựng đội ngũ CCCX có
phẩm chất và kỹ năng thành thạo, chuyên sâu, chuyên nghiệp về chuyên môn
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu cải cách hệ thống theo hướng hiện đại hóa và chủ động
29. 23
hội nhập quốc tế. Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với CCCX cơ bản căn cứ
vào tiêu chuẩn của CQHCNN.
Từ 2019-2020, UBND huyện Phù Cát nói chung rất coi trọng công tác sử
dụng và đánh giá cán bộ, công chức. Việc sử dụng CCCX tại huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định thực hiện theo phương châm “vì việc để xếp người”, bố trí cán bộ, công
chức một cách hợp lý trên cơ sở trình độ đào tạo, năng lực sở trường, cơ cấu độ
tuổi để bố trí công tác có hiệu quả đồng thời tạo cơ hội thăng tiến cho CCCX tại
huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định có độ tuổi trẻ để cống hiến và trưởng thành và có
chất lượng.
2.3.2.3. Về vai trò của các chủ thể tham gia thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về ban hành
Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 [12]; và
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025
[27]. Trên cơ sở xác định nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng thì Phòng Nội vụ huyện
sẽ tham mưu UBND huyện ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tổ chức đào
tạo và bồi dưỡng cho cán bộ, công chức trên địa bàn xã (trong một số ngành và lĩnh
vực) nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ trong công tác phục vụ đời sống Nhân dân.
Quá trình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện thông thường được triển khai thực hiện
qua các giai đoạn:
- Quán triệt chủ trương, ban hành văn bản để tổ chức xây dựng kế hoạch, phân
công phòng ban chuyên môn tham mưu xây dựng kế hoạch.
30. 24
- Thu thập tài liệu và nắm bắt số liệu cán bộ, công chức xã có nhu cầu đăng ký
đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng đề cương và bàn bạc, lấy ý kiến của các bộ phận có liên quan.
- Viết dự thảo kế hoạch.
- Tổ chức Hội nghị hoặc gửi văn bản cho các cơ quan có liên quan lấy ý kiến
góp ý, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp.
- Thực hiện việc tổng hợp và chỉnh sửa để hoàn thiện.
- Viết tờ trình hoặc Công văn kèm theo hồ sơ về dự thảo kế hoạch, ý kiến
đóng góp của các cơ quan có liên quan…trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban
hành.
Và trong thời gian qua, kế hoạch của UBND huyện về triển khai thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đã thể hiện rõ mục đích, yêu
cầu, đối tượng áp dụng; nội dung đào tạo, bồi dưỡng; số lượng cán bộ, công chức
được đào tạo, bồi dưỡng; tổng số lớp; đơn vị có thẩm quyền được liên kết, hoặc
được thuê, mời giảng dạy trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng; kinh phí thực hiện;
cơ quan chủ trì thực hiện, cơ quan phối hợp thực hiện… Cụ thể như sau:
Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 22/10/2014 của UBND huyện Phù Cát về
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2015 và giai đoạn 2016 –
2020.
Kế hoạch số 214/KH-UBND ngày 09/3/2016 của UBND huyện Phù Cát về
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2016.
Kế hoạch số 350/KH-UBND ngày 16/3/2017 của UBND huyện Phù Cát về
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2017.
31. 25
Kế hoạch số 1377/KH-UBND ngày 14/8/2018 của UBND huyện Phù Cát về
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2018.
Hàng năm, sau khi UBND huyện ban hành Kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ, công chức thì Phòng Văn hóa phối hợp với Phòng nội vụ và Đài truyền
thanh phát lại truyền hình huyện (nay là Trung tâm truyền thông Văn hóa – Thể
thao huyện Phù Cát) đã ban hành các thông báo về việc tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng (05 thông báo) và phát trên các phương tiện thông tin
đại chúng như loa đài truyền thanh của huyện, của xã, (02 lần/ tuần), đồng thời
đăng tin trên cổng thông tin điện tử huyện, xã. Hoạt động phổ biến, tuyên truyền
chính sách rất quan trong vì thông qua hoạt động này giúp cho đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã nắm rõ được chủ trương của huyện. Ngoài việc phổ biến, tuyên
truyền trên các kênh thông tin, đại chúng thì chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã được phổ biến, tuyên truyền thông qua các Hội nghị cán bộ, công
chức hàng năm; Hội nghị tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng… Bên cạnh đó công
tác phổ biến, tuyên truyền cũng được thực hiện thông qua các tổ chức chính trị - xã
hội của huyện, của xã. Nhìn chung trong thời gian qua công tác phổ biến, tuyên
truyền thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đã nhận
được sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện thông qua công tác phân công các cơ
quan, đơn vị phối hợp với nhau trong phổ biến truyên truyền chính sách đến cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn với các hình thức khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn một
số bất cập như việc triển khai tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức còn hạn chế tại một số xã, triển khai còn qua loa, đưa tin chưa cụ
thể, chưa rõ ràng làm cho cán bộ, công chức chưa nắm rõ tinh thần của chính sách
hoặc đưa tin mang tính lồng ghép nhiều nội dung nên chưa truyền tải hết nội dung
của chính sách đối với người thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng.
32. 26
2.3.2.4. Về môi trường, thể chế thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Trong những năm qua, UBND huyện luôn quan tâm chỉ đạo sát sao đến các
phòng ban, các cơ quan, UBND cấp xã và các cá nhân trực tiếp thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã. Trong những năm qua, được sự chỉ
đạo của Huyện ủy, UBND huyện, Phòng Nội vụ huyện thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình trong công tác theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện, đồng thời theo dõi tình
hình phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị; tình hình học tập của cán bộ,
công chức xã thông qua mức độ tham gia khóa học, kết quả học tập, tuân thủ các
nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; tiến độ thực hiện của chính sách
theo kế hoạch đã đề ra để báo cáo với UBND huyện về kết quả thực hiện. Thông
qua đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng với các hình thức
kiểm tra thường xuyên, đột xuất hay kiểm tra chuyên đề với những kết quả có thể
tham mưu cho lãnh đạo có những điều chỉnh, xử lý kịp thời đối với những cá nhân,
tổ chức, cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện, nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu
của chính sách cũng như tiến độ đã đề ra.
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã phải có thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện ra những sai sót, kịp
thời chấn chỉnh, sửa chữa, điều chỉnh. Việc thanh tra, kiểm tra sẽ giúp cho chính
sách có được “niềm tin” để tiếp tục triển khai thực hiện trong thời gian tiếp theo.
Việc thanh tra, kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền tiến hành theo chức năng
nhiệm vụ của mình. Hiện tại, trên địa bàn huyện có cơ quan chuyên môn về công
tác thanh tra như Ủy ban kiểm tra Huyện ủy, Phòng Thanh tra huyện.
Từ năm 2016 đến năm 2020, trên địa bàn huyện Phù Cát đã tổ chức 03 cuộc
thanh tra, kiểm tra về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
33. 27
như kiểm tra việc ban hành kế hoạch đã kịp thời hay chưa?, nội dung của Kế hoạch
đã phù hợp hay chưa?, kinh phí thực hiện của Kế hoạch đã đáp ứng hay chưa? Việc
phối hợp thực hiện của các bộ phận chuyên môn trong Kế hoạch? Các kết quả đào
tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch?...Tuy nhiên việc thanh tra, kiểm tra chưa được
thường xuyên, chưa cụ thể và chưa đầy đủ. Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã chưa đạt hiệu
quả.
Quá trình thực thi các quy định về kết hoạch và thông qua hoạt động kiểm tra
cho thấy CQHCNN huyện Phù Cát, tỉnh Bình ĐỊnh đã có sự chú trọng trong thực
thi kế hoạch trong thực tế. Từ đó, hình thành cho quá trình thực thi và nâng cao
năng lực của CCCX trong thực tiễn.
2.3.3. Kết quả thực thi nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Với đặc thù là thì việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cấp cơ sở gặp nhiều khó
khăn, tuy nhiên nhờ quyết tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, huyện đã cơ
bản chuẩn hóa được đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đáp ứng được nhu cầu của
từng vị trí việc làm. Đến nay, hơn 99% cán bộ chủ chốt là Bí thư đảng ủy, Chủ tịch
UBND các xã trên địa bàn huyện đều được chuẩn hóa. Đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã nâng cao trách nhiệm trong giải quyết công vụ, nhất là thực hiện các thủ tục
hành chính, đem lại sự hài lòng cho Nhân dân. Kết quả thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã được thể hiện như sau:
- Năm 2016: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được cử tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng là 167 người. Trong đó: Đào tạo: Đại học: 06 người. Bồi dưỡng:
Trung cấp lý luận chính trị là 15 người; Sơ cấp lý luận chính trị là 07 người;
Chuyên viên Quản lý Nhà nước 03 người; Quốc phòng – An ninh 06 người và các
lớp Kiến thức kỹ năng chuyên ngành; vị trí việc làm: 130 người (các lớp bồi dưỡng
34. 28
chức danh Văn phòng – Thống kê: 12 người; bồi dưỡng kiến thức quản lý văn hóa:
11 người; bồi dưỡng kiến thức quản lý lao động – xã hội: 09 người; bồi dưỡng chức
danh Bí thư, Phó Bí thư Đảng và trưởng đoàn thể chính trị, xã hội xã: 15 người; bồi
dưỡng kiến thức quản lý địa chính – Môi trường: 09 người; ồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý dự án cho cán bộ cấp xã: 30 người; bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý tài chính cho cơ quan quản lý cấp xã: 09 người; bồi dưỡng kiến thức ngân
sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã: 14 người; bồi dưỡng kiến thức công
nghệ thông tin: 21 người)
- Năm 2016: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được cử tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng là 156 người. Trong đó: Đào tạo Đại học: 03 người. Bồi dưỡng:
Trung cấp lý luận chính trị là 05 người; Sơ cấp lý luận chính trị là 03 người;
Chuyên viên Quản lý Nhà nước 03 người; Quốc phòng – An ninh 05 người và các
lớp Kiến thức kỹ năng chuyên ngành; vị trí việc làm: 137 người (các lớp bồi dưỡng
kiến thức quản lý Nhà nước về Nông nghiệp: 09 người; bồi dưỡng chức danh Chủ
tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã: 12 người; bồi dưỡng
kỹ năng soạn thảo và ban hành văn bản hành chính: 15 người; bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp hành chính và văn hóa công sở, chuẩn mực xử sự trong thực thi công vụ:
18 người; bồi dưỡng kỹ năng giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và kỹ năng tiếp
công dân: 18 người; bồi dưỡng kiến thức xây dựng Nông thôn mới: 09 người; bồi
dưỡng kiến thức nâng cao kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến pháp luật: 16
người; bồi dưỡng kế toán ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở cấp xã: 09
người; bồi dưỡng kiến thức quản lý lao động – xã hội: 05 người; bồi dưỡng kiến
thức về phòng chống tham nhũng: 18 người; bồi dưỡng chức danh Bí thư, Phó bí
thư Đảng và Trưởng đoàn thể chính trị, xã hội xã: 08 người).
- Năm 2017: Số lượng Cán bộ, công chứccấp xã được cử tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng là 231 người. Trong đó: Đào tạo Đại học: 04 người. Bồi dưỡng:
35. 29
Trung cấp lý luận chính trị là 12 người; Sơ cấp lý luận chính trị là 06 người;
Chuyên viên Quản lý Nhà nước 03 người; Quốc phòng – An ninh 04 người; Bồi
dưỡng tin học văn phòng 20 người và các lớp Kiến thức kỹ năng chuyên ngành; vị
trí việc làm: 162 người (các lớp bồi dưỡng về kiến thức quản lý văn hóa: người; bồi
dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế: 18 người; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng xây
dựng, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội cấp xã: 18 người; bồi dưỡng kiến thức kỹ
năng lãnh đạo, tổ chức kiểm tra hành chính, xử phạt hành chính và cưỡng chế hành
chính cấp xã: 27 người; bồi dưỡng kỹ năng tiếp dân và thực hiện các quy chế dân
chủ ở cơ sở: 18 người; bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước về Nông nghiệp: 09
người; bồi dưỡng kiến thức về xây dựng Nông thôn mới: 18 người; bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp hành chính và văn hóa công sở, chuẩn mực xử sự trong thực thi
nhiệm vụ: 27 người; bồi dưỡng công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và
công tác đăng ký, quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã: 18 người)
- Năm 2018: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được cử tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng là 260 người. Trong đó: Đào tạo: Đại học: 03 người. Bồi
dưỡng: Cao cấp chính trị: 03 người; Trung cấp chính trị: 10 người; Sơ cấp 03
người; Chuyên viên Quản lý Nhà nước 08 người; Quốc phòng – An ninh: 20 người;
Bồi dưỡng kỹ năng tin học văn phòng 15 người và các lớp Kiến thức kỹ năng
chuyên ngành; vị trí việc làm: 178 người (các lớp như bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức
quản lý quy hoạch nông nghiệp và nông thôn: 18 người; lớp tập huấn các văn bản
thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương: 40 người; bồi dưỡng chức danh
Văn phòng – Thống kê: 09 người; bồi dưỡng nâng cao năng lực về công tác cải
cách hành chính: 09 người; bồi dưỡng chức danh Tư pháp – Hộ tịch: 07 người; bồi
dưỡng triển khai các văn bản hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ: 09 người; bồi
dưỡng chức danh Văn hóa- Xã hội: 07 người; bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn xã: 18 người; bồi dưỡng chức danh Tài chính – Kế
36. 30
toán: 09 người; bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã: 09 người; bồi dưỡng chức danh Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy
cấp xã: 09 người; bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho Trưởng đoàn thể chính
trị - xã hội cấp xã: 18 người; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chính quyền
cấp cơ sở: 09 người; bồi dưỡng chức danh Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và
Môi trường: 7người)
Năm 2020: Số lượng Cán bộ, công chứccấp xã được cử tham gia các khóa đào
tạo, bồi dưỡng là 256 người. Trong đó: Đào tạo: Đại học: 01 người. Bồi dưỡng:
Trung cấp lý luận chính trị là 27 người; Sơ cấp lý luận chính trị là 06 người;
Chuyên viên Quản lý Nhà nước 09 người; Quốc phòng – An ninh 05 người và các
lớp Kiến thức kỹ năng chuyên ngành; vị trí việc làm: 208 người (các lớp bồi dưỡng
kiến thức về quản lý Nhà nước về địa giới hành chính: 18 người; Bồi dưỡng kiến
thức quản lý Nhà nước về xây dựng cho Công chức Địa chính – Nông nghiệp –
Xây dựng và Môi trường: 08 người; Bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Dân vận,
Mặt trận cấp cơ sở: 16 người; Bồi dưỡng cập nhật kiến thức về Hội nhập kinh tế
quốc tế: 18 người; Bồi dưỡng nghiệp vụ và cập nhật kiến thức cho Chủ tịch, Phó
chủ tịch Hội Nông dân xã: 09 người; Bồi dưỡng nghiệp vụ và cập nhật kiến thức
cho Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã: 09 người; Bồi dưỡng nâng
cao năng lực quản lý và xây dựng Nông thôn mới cho cán bộ, công chức cấp xã: 18
người; Bồi dưỡng nâng cao hiệu lực hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về đầu
tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn: 18 người; Bồi dưỡng kiến thức và
kỹ năng chuyên sâu về pháp luật trong quản lý tài chính cho chủ tài khoản cấp xã:
09 người; Lớp tin học văn phòng cho cán bộ, công chức cấp xã: 40 người; Bồi
dưỡng cho cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo: 18 người; Bồi dưỡng kiến thức
cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng: 18 người; Bồi dưỡng cho
cán bộ, công chức làm công tác thanh niên: 09 người).
37. 31
Để có những kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo huyện, sự nỗ
lực phối hợp trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
của các cơ quan, đơn vị trong huyện cũng như các cơ sở đào tạo nhằm từng bước
nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, bên cạnh đó
kết quả đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn trên còn nhiều hạn chế nhất định, số
lượng được đào tạo, bồi dưỡng tăng qua các năm nhưng lĩnh vực, ngành, cấp được
đào tạo, bồi dưỡng chưa đa dạng, số lượng tuy tăng nhưng còn hạn chế. Nhiều cán
bộ, công chức xã lớn tuổi ngại học tập nâng cao trình độ, học tập chậm tiếp thu hay
vì lí do gia đình, vì vậy vẫn còn cán bộ, công chức xã chưa đạt chuẩn so với quy
định
2.3.4. Đánh giá chung kết quả thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
2.3.4.1. Những kết quả đạt được
Nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị và bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối
với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã những năm gần đây, thực hiện sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Ban thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Nội vụ, UBND huyện đã phối hợp
với Trường Chính trị tỉnh mở các lớp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức. Mở rộng dân chủ trong việc phát hiện, tạo nguồn cán bộ,
tích cực tuyển chọn xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đối với cán bộ người dân tộc
thiểu số tại chỗ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
mới. Qua đào tạo, bồi dưỡng, đã góp phần nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, kỹ
năng điều hành và thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã, từng bước xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đủ tiêu chuẩn, chức danh; có trình độ, bản
lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa - xã hội ở các địa phương.
38. 32
Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Phù Cát trong thời gian vừa qua, đã được sự quan tâm, triển khai thực hiện
bám sát kế hoạch, mục tiêu đã đề ra. Qua đó đã đạt được một số kết quả: các cơ
quan, đơn vị chủ động xây dựng được các kế hoạch, chương trình đến các bộ phận
chuyên trách. Về cơ bản thông qua kết quả việc tổ chức thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện đã xây dựng được đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã đáp ứng được các yêu cầu so với nhiệm vụ được giao. Đáp
ứng kịp thời yêu cầu của Chương trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011- 2020 đã đề ra. Công tác phối hợp với các cơ sở đào tạo, với các cơ quan, đơn
vị theo kế hoạch đã được xây dựng ngày càng chặt chẽ hơn. Ủy ban nhân dân
huyện đã chủ động tích cực trong công tác xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng,
trong tuyển sinh, mở lớp, quản lý học viên. Đồng thời nỗ lực khắc phục dần những
khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, qua đó tạo sự chuyển biến
tích cực trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng đã bổ sung được những kiến thức, kỹ năng cần
thiết, có sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cá nhân cán bộ,
công chức với nhu cầu của cơ quan. Hầu hết cán bộ, công chức cấp xã sau khi được
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ đã áp dụng kỹ năng, những kiến thức đã
được bồi dưỡng vào xử lý, giải quyết những công việc tại địa phương góp phần
nâng cao chất lượng hiệu quả công tác.
2.3.4.2. Một số hạn chế
* Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ Công chức cấp xã
Mặt khác việc xác định nhu cầu chưa có sự khảo sát thăm dò ý kiến thực tế
của bản thân CCCX để xác định nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém năng lực về kỹ
năng, kiến thức hay khả năng làm việc, hay do chính việc bố trí công việc không
phù hợp, hay do động lực làm việc chưa tốt… vì vậy cần phải khảo sát thăm dò ý
39. 33
kiến CCCX để xác định nhu cầu đào tạo cho phù hợp và chính xác hơn. Các quy
định về công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa tạo được cơ chế khuyến khích, hỗ trợ cho
việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở cơ sở; Công chức được tuyển dụng
vào ngạch chuyên viên pháp lý chưa được đào tạo kịp thời chuyên ngành về
CQHCNN nên chưa đáp ứng ngay được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Việc đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ, tin học cho công chức chưa được quan tâm; các
cơ quan hành chính nhà nước cấp chính quyền cơ sở dân sự rất thiếu người có thể
giao tiếp bằng ngoại ngữ khi giải quyết công việc; việc ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ chuyên môn nghiệp vụ của Hệ thống CQHCNN còn rất hạn chế.
* Công tác tuyển dụng
Công tác tuyển dụng chưa đạt kết quả cao nhằm làm tiền đề cho phát triển
nguồn nhân lực. Hiện nay, hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực cho nguồn
CCCXSC chưa chú trọng đến tự rèn luyện các kỹ năng trong công tác, tích lũy kiến
thức kinh nghiệm thực tiễn làm nền tảng cơ bản cho công tác phát triển NNL tại
đơn vị trong giai đoạn hiện nay. Về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, lý
luận và quản lý nhà nước thì nguồn nhân lực khi xin việc làm thường tự tin về khả
năng và năng lực của mình cao, thừa sức để làm công việc đó cộng thêm có kiến
thức được học thì so với công việc này quá cực mà lương thấp thì không xứng đáng
bỏ ra cho năng lực và khả năng vốn có của bản thân. Công tác tuyển dụng của
CQHCNN được thực hiện chưa hợp lý , tuyển dụng chỉ diễn ra khi cần mà không
theo kế hoạch. Nội dung, quy trình thi tuyển và phân công cấp tuyển dụng, hợp
đồng và sử dụng lao động chưa tạo cơ chế thu hút nguồn nhân lực. Hình thức tuyển
dụng của CQHCNN, phần lớn theo kênh thông báo. Bảng thông báo chỉ mang tính
hình thức và chưa có yếu tố thu hút lao động như hứa hẹn khả năng thăng tiến, môi
trường làm việc hấp dẫn. Công tác phỏng vấn mang tính chất cảm tính, thiếu khách
quan, đôi khi còn phụ thuộc vào tâm lý người phỏng vấn.
40. 34
* Đào tạo, bồi dưỡng
Tổng quan quy trình đào tạo là tương đối tốt, tuy nhiên từng bước trong quy
trình đào tạo còn một số bước chưa cụ thể Việc xác định nhu cầu đào tạo chưa
được quy định rõ ràng cũng như xây dựng một phương pháp đánh giá nhu cầu cụ
thể cho từng bộ phận chỉ mới dựa trên đánh giá chủ quan của trưởng bộ phận để
xác định nhu cầu đào tạo. Việc này sẽ dẫn đến hai hậu quả chính: một là CCCX
được cử đi đào tạo chưa thật sẵn sàng cho việc đi đào tạo, một khi người được đào
tạo không chú trọng vào quá trình đào tạo thì hiệu quả đào tạo không đạt hiệu quả
như mong muốn. Hai là việc không phát phiếu khảo sát nhu cầu đào tạo cho CCCX
sẽ đánh giá sai nội dung cần đào tạo, dẫn đến nội dung đào tạo dư hoặc thiếu,
không đúng trọng tâm mà CCCX cần được đào tạo để làm tốt hơn công việc.
* Công tác đánh giá
Ngoài ra công tác đánh giá sau đào tạo còn mang tính hình thức, vẫn chưa
chính xác. CCCX đánh giá khóa học không nhiệt tình, chỉ trả lời cho qua. Đánh giá
kết quả đào tạo ở mức độ ứng dụng chỉ thông qua quan sát của người trưởng đơn vị
nên mang tính chủ quan mà không khách quan vì sau khi kết thúc khóa học các
Công chức cấp xã sẽ được đánh giá nhưng không có một thời gian cụ thể là sau bao
lâu sẽ đánh giá Công chức cấp xã ở mức độ ứng dụng. Việc đào tạo, bồi dưỡng Lý
luận chính trị, Quản lý nhà nước phụ thuộc chủ yếu vào chỉ tiêu của cấp ủy địa
phương. Tuy nhiên, việc phân bổ chỉ tiêu cho cơ quan hành chính nhà nước cấp
chính quyền cơ sở luôn hạn chế hơn so với các cơ quan khác trong địa bàn do cơ
quan hành chính nhà nước cấp chính quyền cơ sở dân sự được quản lý theo ngành
dọc. Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng các nội dung này thường không đáp ứng nhu
cầu thực tế.Số công chức bị xử lý kỷ luật do có vi phạm về chuyên môn, nghiệp vụ
trong quá trình CQHCNN vẫn còn nhiều, có dấu hiệu gia tăng trong những năm
gần đây.
41. 35
Vẫn còn một bộ phận Công chức cấp xã chưa thực sự chịu khó trong việc tu
dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp, thực hiện không đúng
các bản án, quyết định của Tòa án, do vậy làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của CQHCNN và công dân; tiêu cực, gây khó dễ
cho các đương sự trong quá trình thi hành án nhằm trục lợi cá nhân làm ảnh hưởng
đến uy tín, vị thế của Ngành… Các tồn tại này bị tác động bởi nhiều nguyên nhân,
bao gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, như: Cơ chế, chính
sách, hệ thống pháp luật về CQHCNN vẫn còn có sự bất cập, thiếu đồng bộ; sự
quan tâm, phối hợp của các cấp, các ngành, các địa phương đối với hoạt động
CQHCNN còn chưa đúng mức; việc thực hiện pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
hoạt động CQHCNN có lúc, có nơi còn chưa triệt để.
* Công tác điều động, chuyển đổi vị trí công tác
Phẩm chất chính trị: một bộ phận cán bộ, công chức chưa thật sự năng động
sáng tạo, thiếu tu dưỡng, rèn luyện học tập thường xuyên. Công tác điều động, luân
chuyển cán bộ, công chức của Sở trong thời gian vừa qua chưa được quan tâm
đúng mức, mới chỉ dừng tập trung cao cho việc điều động công chức, còn cán bộ
lãnh đạo điều động luân chuyển còn thấp, thậm trí có vị trí lãnh đạo vượt quá thời
gian quy định (10 năm/một vị trí) vẫn chưa luân chuyển từ đó làm cho ảnh hưởng
đến hiệu quả công việc, chất lượng cán bộ, công chức được phân công thực hiện.
Trong những năm gần đây, việc xây dựng đội ngũ Công chức cấp xã của
CQHCNN càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Vấn đề đặt ra là cần phải đảm
bảo kiểm tra, giám sát thực hiện đạt hiệu quả theo yêu cầu đề ra, đúng với ý nghĩa
và mục đích mà pháp luật về CBCC của NN Việt Nam đã ban hành. Việc xây dựng
đội ngũ Công chức cấp xã của CQHCNN đã đạt được những kết quả khả quan,
đem lại lợi ích cho xã hội nói chung và cho cộng đồng nói riêng.
Tuy nhiên, trong công tác xây dựng đội ngũ Công chức cấp xã của CQHCNN
42. 36
trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định vẫn còn tồn tại những hạn chế và bất
cập. Các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này chưa được cấp có thẩm quyền
triển khai trong quá trình thực hiện từ đó ảnh hưởng đến việc xây dựng đội ngũ
Công chức cấp xã của CQCBCC nói chung. Ở một số địa phương, công tác quản lý
còn lỏng lẻo, chưa thực sự quan tâm tới công tác tuyên truyền và phổ biến pháp
luật để từ đó hình thành một đội ngũ về Công chức cấp xã chưa đủ mạnh. Nguyên
nhân là do hệ thống các quy định xây dựng đội ngũ Công chức cấp xã của
CQHCNN chưa thật sự chặt chẽ và hoàn thiện; cơ quan, CQHCNN thực hiện
kiểm tra, giám sát, xử lý theo quy định của pháp luật về vấn đề này; sự phối hợp
giữa các cơ quan chức năng chưa đồng bộ. Chương 3 dưới đây tác giả sẽ đưa ra
một số phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đội ngũ Công chức
cấp xã của CQHCNN trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định giai đoạn hiện
nay.
43. 37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã
Cán bộ và công tác cán bộ có vai trò rất quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
từng dạy: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" "Muôn việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém" [ Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 269, 273.] . Bước vào thời kỳ đổi mới, tiến hành công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tại Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII,
Đảng ta đã khẳng định: "Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng"( Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, tr. 1.) Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong
suốt 73 năm xây dựng và trưởng thành, ngành CQHCNN đã từng bước củng cố,
xây dựng đội ngũ CCCX, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, góp phần bảo vệ pháp
luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm
chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể, bảo vệ tài sản của công
dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, đóng góp tích cực vào công
cuộc đổi mới, phát triển đất nước.
Những tồn tại, hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân từ công tác cán bộ. Công tác cán bộ nói chung, công tác cán bộ của cơ quan
HCNN nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu
44. 38
rõ, trong thời gian qua “Việc đổi mới công tác cán bộ còn chậm; thiếu cơ chế,
chính sách cụ thể để thực sự phát huy dân chủ trong công tác cán bộ, phát hiện và
sử dụng người tài; chậm đổi mới cơ chế, phương pháp và quy trình đánh giá, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ; đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu…
Công tác cán bộ thiếu tầm nhìn xa. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thấp. Môi
trường làm việc, chính sách cán bộ chưa tạo được động lực để khuyến khích, thu
hút, phát huy năng lực, sự cống hiến của cán bộ; chưa cổ vũ ý chí phấn đấu vươn
lên, sự gắn bó, tận tụy của cán bộ đối với công việc”.
Trước những yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ thi hành án trong đó có đội ngũ
Công chức cấp xã đáp ứng với tình hình và nhiệm vụ mới cần có những giải pháp
cơ bản để xây dựng đội ngũ cán bộ cơ quan CQHCNN đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng đội ngũ Công chức cấp xã phải xuất phát từ yêu cầu tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ phải trên cơ sở các yêu cầu về xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta
thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo. Nhà nước
chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của mọi người dân.
Xây dựng, bổ sung các thể chế và cơ chế vận hành cụ thể để bảo đảm nguyên tắc
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nguyên tắc quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc
thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Xây dựng đội ngũ Công chức cấp xã phải xuất phát từ yêu cầu đổi mới tổ
chức của hệ thống cơ quan HCNN và yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động của
cơ quan HCNN để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng đội ngũ Công chức cấp xã
phải xuất phát từ yêu cầu về xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy bảo đảm tính
45. 39
khoa học, đồng bộ, hoạt động có hiệu quả cao. Trước yêu cầu đổi mới tổ chức và
hoạt động của hệ thông cơ quan HCNN theo yêu cầu của cải cách tư pháp, việc xây
dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, trong đó có đội ngũ CCCX cơ quan HCNN trong
sạch, có phẩm chất, năng lực nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thi
hành án là một nội dung rất quan trọng và cấp thiết.
- Xây dựng đội ngũ Công chức cấp xã phải trên cơ sở quán triệt quan điểm
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ; tiếp tục quán triệt
quan điểm giai cấp của Đảng, phát huy truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc.
Nghị quyết 49-NQ/TW Ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị Về Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020 quy định: “Đảng lãnh đạo chặt chẽ hoạt động tư pháp và các
cơ quan tư pháp về chính trị, tổ chức và cán bộ. Tăng cường công tác xây dựng
Đảng, giáo dục, quản lý, kiểm tra hoạt động của các tổ chức đảng “
Trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ phải thường xuyên giáo dục, bồi
dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức tổ chức của giai cấp công nhân cho đội ngũ
cán bộ. Đồng thời, phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, tập hợp rộng rãi các
loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, “Có cơ chế thu hút, tuyển chọn những người có
tâm huyết, đủ sức, tài vào làm việc ở các cơ quan tư pháp. Mở rộng nguồn để bổ
nhiệm vào các chức danh tư pháp, không chỉ là cán bộ trong các cơ quan tư pháp,
mà còn là các luật gia, luật sư” .[5]
Xây dựng đội ngũ cán bộ phải có tính kế thừa. Phải biết phát huy truyền thống
tốt đẹp của đội ngũ cán bộ lớp trước để xây dựng các thế hệ cán bộ hiện tại và
tương lai.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ Công chức cấp xã phải gắn với việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật
46. 40
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống
pháp đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, có chất lượng để điều chỉnh mọi hoạt động của Nhà
nước và xã hội, trong đó có hoạt động của cơ quan HCNN.
Nghị quyết số 48 - NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị đã xác định rõ,
trong thời gian tới cần "xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan tư pháp phù hợp với mục tiêu, định hướng của Chiến lược Cải
cách tư pháp; xác định đúng, đủ quyền năng và trách nhiệm pháp lý cho từng cơ
quan, chức danh tư pháp”
- Xây dựng đội ngũ Công chức cấp xã phải gắn với việc xây dựng tổ chức và
đổi mới cơ chế, chính sách đối với cán bộ
Xây dựng đội ngũ Công chức cấp xã gắn với việc đổi mới, kiện toàn tổ chức
bộ máy theo nguyên tắc: Xác định nhiệm vụ rồi mới thành lập tổ chức, có tổ chức
mới sắp xếp, bố trí cán bộ. bảo đảm nguyên tắc “Đơn vị thực hiện chức năng,
nhiệm vụ nào thì bố trí công chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó. Công chức ở
vị trí việc làm nào thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức đó”. Các khâu quy
hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ phải trên cơ sở yêu cầu và nội dung của việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và xây dựng tổ chức trong sạch, vững mạnh.
Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm sát phải đi liền với việc đổi mới chế độ, chính
sách đối với cán bộ nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, đề cao vai trò, trách
nhiệm của cá nhân. Nghị quyết 49-NQ/TW Ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị Về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã định hướng trong thời gian tới là
“tăng thời hạn bổ nhiệm chức danh tư pháp hoặc thực hiện chế độ bổ nhiệm không
có kỳ hạn.
Có chế độ, chính sách tiền lương, khen thưởng phù hợp với lao động của cán
bộ tư pháp”. Chế độ đãi ngộ là nền tảng quan trọng trong việc xây dựng và hoạch
47. 41
định NNL nói chung và hệ thống Cơ quan HCNN nói riêng. Việc xây dựng chế độ
đãi ngộ được thực hiện trên phương châm đảm bảo quyền và lợi ích cho các cán bộ,
công chức trên thực tế. Do đó, cần thiết phải quan tâm và thực hiện sao cho hiệu
quả để bảo đảm xây dựng đội ngũ CCCXSC ở Việt Nam phù hợp với Chiến lược
CCHCNN và tư pháp hiện tại và trong tương lai.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan đối với
công tác thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
Trong công cuộc xây dựng và hoàn thiện thể chế thì đạo đức cán bộ, công
chức nói chung và đạo đức CCCX nói riêng rất cần thiết nhận được sự quan tâm để
nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng các cơ quan hành chính nhà nước thực sự kỷ
cương, kỷ luật, trong sạch, vững mạnh và để xây dựng đội ngũ CCCX đáp ứng yêu
cầu trong bối cảnh hiện nay, để thực hiện vấn đề này thì cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp sau:
Một là, toàn Hệ thống cần triển khai đúng, đầy đủ, kịp thời các Nghị quyết,
Quy định, Quyết định, Quy chế của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Bộ, Ngành
về công tác phòng, chống, tiêu cực tham nhũng trong quản lý nhà nước. Tăng
cường công tác giám sát, kiểm soát quyền lực; tiếp tục công khai, minh bạch các
thủ tục hành chính, quy trình trong hoạt động của công chức cấp xã.
Hai là, tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước, kiện
toàn các vị trí lãnh đạo nhằm tăng cường năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành và
nguyên tắc tập trung dân chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đổi mới
phương thức, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức
trong Hệ thống, cần quan tâm hơn nữa tới việc đào tạo, bồi dưỡng để hình thành
48. 42
đội ngũ chuyên gia, xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý kế cận đáp ứng đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn, đạo đức, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ.
Ba là, tiến hành đổi mới công tác đánh giá công chức; thực hiện nghiêm việc
chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của
Chính phủ, kiên quyết chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với kế toán, kế
toán trưởng, thủ kho, thủ quỹ cơ quan hành chính nhà nước và CCCX. Đưa công
tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ CQHCNN là nhiệm vụ trọng tâm của Hệ thống;
nâng cao hiệu quả công tác thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế;
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương công vụ; thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho cán bộ CCCX...
Bốn là, tăng cương việc phổ biến, quán triệt và triển khai Chỉ thị số 05-
CT/TW ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong hệ thống Cơ quan hành chính nhà
nước, các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) ngày 30/10/2016 gắn với việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy định số 101-
QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư; Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016
của Bộ Chính trị; Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành
Trung ương. Toàn Hệ thống CQHCNN đã đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ, công chức cấp xã, Chuẩn mực đạo đức CCCX cần thiết phải được triển khai, và
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho cấp trên.
Năm là, công khai, minh bạch được thực hiện toàn diện trên tất cả các mặt
công tác của Hệ thống CQHCNN, nhất là những lĩnh vực có nguy cơ xảy ra tiêu
cực, tham nhũng cao như: Hoạt động nghiệp vụ thi hành án (xác minh điều kiện thi
hành án; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; định giá, bán đấu
giá tài sản; thu, chi tiền thi hành án…); trong công tác tổ chức cán bộ; kiểm tra, giải