SlideShare a Scribd company logo
1 of 88
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THANH ĐẠM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THANH ĐẠM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Chính sách công: “Thực hiện chính
sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn” là một kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập,
nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên
cứu đã được công bố, các website,…
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Thanh Đạm
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, cá nhân tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài
trường.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Duy Lợi - Viện
Kinh tế và Chính trị thế giới – Học viện Khoa học xã hội đã trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu khoa học và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội,
cảm ơn Tập thể lãnh đạo và cán bộ viên chức Văn phòng HĐND và UBND
huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và
hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan
tâm, động viên và giúp đỡ cho tôi hoàn thiện việc nghiên cứu đề tài.
Tác giả luận văn
Hoàng Thanh Đạm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP ........................................................... 8
1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công....................................... 8
1.2. Tín dụng và Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp .................... 16
1.3. Quá trình thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp......... 21
1.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát
triển lâm nghiệp....................................................................................................... 23
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH
LẠNG SƠN............................................................................................................ 29
2.1. Đặc điểm, tình hình phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn.................................................................................................................. 29
2.2. Tình hình thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn...................................................................... 38
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN ............................................... 64
3.1. Bối cảnh thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn thời gian tới ................................................ 64
3.2. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn............................................ 66
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.................... 68
3.4. Kiến nghị, đề xuất............................................................................................ 73
KẾT LUẬN............................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSXH Chính sách Xã hội
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
KHKT Khoa học kỹ thuật
KTXH Kinh tế - Xã hội
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
UBND Ủy ban nhân dân
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khai thác lâm sản năm 2017 của huyện Đình Lập ............37
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của các ngân hàng huyện Đình Lập năm
2015- 2017.......................................................................................................40
Bảng 2.3. Doanh số cho vay của các ngân hàng.............................................42
huyện Đình Lập năm 2015-2017 ....................................................................42
Bảng 2.4. Lãi suất cho vay của Ngân hàng NN&PTNT................................43
huyện Đình Lập năm 2015 - 2017 ..................................................................43
Bảng 2.5. Đặc điểm của các hộ dân vay vốn phát triển lâm nghiệp được khảo
sát.....................................................................................................................47
Bảng 2.6. Dư nợ cho phát triển lâm nghiệp của các ngân hàng (đến 31
tháng12 hàng năm)..........................................................................................49
Bảng 2.7. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các hộ nông dân tại các
xã .....................................................................................................................51
Bảng 2.8. Mức vốn vay và nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân được khảo
sát.....................................................................................................................54
Bảng 2.9. Thời hạn vay vốn của các hộ nông dân ..........................................56
Bảng 2.10. Diện tích rừng, tỷ lệ che phủ rừng huyện Đình Lập 2015-2017 ..59
Bảng 2.11. Thu nhập từ lâm nghiệp của huyện Đình Lập năm 2015-2017....60
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Ý kiến đánh giá của người dân về thời hạn vay tín dụng .................... 57
Hình 2.2. Ý kiến đánh giá của người dân về thủ tục vay vốn tín dụng ............... 57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Muốn mở rộng phát triển bất kỳ ngành kinh tế nào cũng cần có vốn, vốn
là một trong những nguồn lực quan trọng nhất. Để đáp ứng được nhu cầu vốn
cho tất cả các ngành, các khu vực kinh tế, đặc biệt với ngành nông nghiệp ở khu
vực nông thôn nhiều khó khăn, Nhà nước cần có những chính sách tín dụng hiệu
quả thông qua các ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
NN&PTNT, các tổ chức tín dụng, các tổ chức xã hội, cho vay vốn bằng nhiều
hình thức, phục vụ bằng nhiều phương thức để đáp ứng nhu cầu cho người sản
xuất và kinh doanh. Thời gian qua, cùng với việc đổi mới chính sách kinh tế, cơ
chế quản lý thì hệ thống chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tín dụng nói
riêng đã có những đổi mới căn bản, thể hiện trên nhiều mặt như hình thành hệ
thống ngân hàng quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ; ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ. Luật ngân hàng nhà
nước và các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội thông qua làm cơ sở pháp lý cho
quản lý tiền tệ và thực thi chính sách tín dụng. Nhà nước đang rất quan tâm đến
các chính sách tín dụng vì đã xác định được trong giai đoạn phát triển kinh tế
hiện nay vốn là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định đến khả năng mở rộng
sản xuất và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn phát triển và góp
phần thiết thực nâng cao đời sống nhân dân, thời gian qua Đảng và Nhà nước đã
ban hành, hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách kinh tế quan trọng trong
đó có các chính sách tín dụng về nông nghiệp, nông thôn đã cho thấy vai trò rất
quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
Các chính sách tín dụng đã có những tác động tích cực đối với các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực, nhiều sản phẩm nông nghiệp đã trở thành những hàng hoá xuất
2
khẩu chủ đạo, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế; nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nông dân, bộ mặt nông thôn từng
bước được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại; góp phần xoá đói, giảm
nghèo ở nhiều khu vực nông thôn. Hiện nay, những tác động tích cực của các
chính sách tín dụng trong phát triển nông nghiệp cũng ngày càng thể hiện rõ nét
tại các khu vực nông thôn của huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, nhất là trong lĩnh
vực lâm nghiệp vốn là thế mạnh, tiềm năng trong phát triển kinh tế của địa
phương.
Đình Lập là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lạng
Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 118.956,45ha, trong đó diện tích đất lâm
nghiệp là 94.087,3ha, chiếm 79,1% (diện tích đất rừng sản xuất 77.590,0ha,
chiếm 82,45%). Do vậy, phát triển lâm nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát
triển KTXH tại khu vực nông thôn của huyện, trong đó vốn là một trong những
nguồn lực quan trọng nhất. Trong những năm qua, việc thực hiện các chính sách
tín dụng trong phát triển lâm nghiệp trên địa bàn đã có những đóng góp nhất
định trong thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần xoá đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của đại bộ phận nông dân. Tuy nhiên, việc triển khai các chính
sách tín dụng cũng đã bộc lộ một số hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện.
Do vậy, việc nghiên cứu để nhận định, đánh giá cụ thể những hạn chế, đồng thời
tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng
trong phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện là hết sức cần thiết, nên tôi đã
chọn đề tài: “Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên
địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Chính sách công, với mong muốn đề tài sẽ góp phần hoàn thiện hơn việc thực
hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện, tạo điều
kiện cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đầu tư trồng rừng, giải quyết việc làm
3
cho lao động tại khu vực nông thôn, đồng thời góp phần giảm nhẹ thiên tai, bảo
vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các đề tài nghiên cứu về chính sách tín dụng trong phát triển nông nghiệp,
thôn thôn nói chung, đã được rất nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Một số
luận văn như:
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển
nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” của tác giả Nguyễn Tiến Dĩnh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, năm 2003. Luận án đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau: (1) Hệ
thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách kinh tế. Rút ra bài học
trong hoạch định và thực thi chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông
thôn từ nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngoài nước. Xác định mục tiêu, nội
dung cơ bản CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ngoại thành và phát triển nền
nông nghiệp đô thị, sinh thái Thủ đô những năm tới; (2) Đánh giá thực trạng tác
động của những chính sách kinh tế đến nông nghiệp, nông thôn từ khi đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế và những hạn chế cần hoàn thiện; (3) Đề xuất giải pháp
hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại
thành Hà Nội theo hướng CNH, HĐH.
- Luận án tiến sĩ: “Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại
vùng Duyên hải Miền Trung” của tác giả Hà Thị Thu, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA đối với nông
nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể: (1) Đánh giá tác động của ODA; (2) xác
định quy trình thu hút và sử dụng ODA; (3) Tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng
ODA; (4) các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng
ODA. Qua đó khẳng định, ODA tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong quá trình
tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời kỳ mới. Luận án đã
4
phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại vùng Duyên hải Miền Trung,
đã rút ra những kết quả và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn này,....
Rất nhiều các công trình nghiên cứu, bài viết đề cập một cách khái quát về
chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tập trung phân tích
vai trò của chính sách tín dụng trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH ở hai khía cạnh lý luận và thực tiễn, trên phạm vi quốc
gia và địa phương. Đồng thời, đưa ra các kiến nghị, giải pháp có tác dụng tốt
trong việc hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng phát triển kinh tế nông nghiệp
ở nước ta và ở một số địa phương cụ thể.
Song, đến nay chưa có công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đối với
chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp cụ thể. Do vậy, việc Nghiên cứu
đề tài “Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ” cho thấy đây là một vấn đề mới. Đề tài luận
văn sẽ tập trung nghiên cứu các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
đã có và kế thừa, phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước để
đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và
chủ trương phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
trong những năm tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn huyện trong thời gian tới.
Để thực hiện được mục đích đã đề ra, luận văn phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
5
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách tín dụng
hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
- Thông qua thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn (NN&PTNT) và Chi nhánh Ngân hành Chính sách xã hội (CSXH)
huyện Đình Lập để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát
triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tác động đến hiệu quả thực
hiện chính sách tín dụng trong phát triển lâm nghiệp tại huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn.
- Đưa ra được các quan điểm và giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu và khảo sát trong
khoảng thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 01/2019. Dữ liệu thứ cấp được thu
thập trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
- Không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng
Sơn.
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ
phát triển lâm nghiệp.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cở sở lý luận
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tín dụng nói chung và
chính sách tín dụng đối với lâm nghiệp nói riêng.
6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu và dữ liệu được thu thập từ hệ thống báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hàng năm của Ngân hàng CSXH và Ngân hàng NN&PTNT huyện
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn; số liệu được hai ngân hàng cung cấp và đây là nguồn
số liệu nội bộ.
b) Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Tổng hợp thông tin từ các
chủ trương, đường lối, văn kiện của Đảng, tư liệu, các chính sách và văn bản
pháp luật của Nhà nước, thu thập thông tin trên mạng internet, một số sách, báo,
tạp chí và công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của
đề tài; phân tích và so sánh các số liệu thu thập từ kết quả thực hiện, kết quả điều
tra, đánh giá việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp qua
các năm từ 2015 đến 2017, qua đó nhận định sự thay đổi của hiệu quả triển khai
các chính sách tín dụng.
- Số liệu xử lý từ việc phát phiếu khảo sát cho các hộ sản xuất lâm nghiệp,
đối tượng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác để tiến hành nghiên cứu
các yếu tố có tác động đến chất lượng chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm
nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn cung cấp những nghiên cứu, tư liệu khảo sát thực tế tại huyện
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn qua đó bổ sung thêm hệ thống lý luận của khoa học
Chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn về chính sách tín dụng
hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn cho việc vận dụng
các lý thuyết về chính sách công để phân tích, đánh giá chính sách tín dụng hỗ
7
trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn để từ đó
nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo tại huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn.
- Luận văn cũng là một tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực trong quá
trình hoạch định và thực thi chính sách tín dụng một cách hiệu quả trong hỗ trợ
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
- Đồng thời, luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị khi các tác
giả muốn quan tâm, nghiên cứu về vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các
hình và bảng và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được thể hiện
trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ
phát triển lâm nghiệp.
Chương 2: Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tại
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng hỗ
trợ phát triển lâm nghiệp tại huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công
1.1.1. Khái niệm về chính sách công
Với cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, các nhà khoa học đã đưa ra
nhiều định nghĩa khác nhau: Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm
hay không làm (Thomas R. Dye, 1984). Chính sách công là một kết hợp phức
tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không
hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra (William
N.Dunn). Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến
hành (Peter Aucoin). Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có
ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B.
Guy Peter). Tổng hợp lại: Chính sách công có những đặc trưng sau: Chủ thể ban
hành chính sách công là nhà nước. Chính sách công gồm nhiều quyết định có
liên quan lẫn nhau. Các quyết định chính sách là quyết định hành động, có nghĩa
là chúng bao gồm cả những hành vi thực tiễn. Chính sách công tập trung giải
quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống KTXH theo các mục tiêu xác định.
Chính sách công được nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng hoặc của quốc gia. Chính sách công bao gồm những việc nhà nước lựa
chọn làm và không làm. Từ những đặc trưng đó, chúng ta có thể kết nối lại và
hình thành có khái niệm Chính sách công như sau: “Chính sách công là định
hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm
giữ cho xã hội phát triển theo định hướng”. Hay nói cách khác: “Chính sách
công là một chuỗi các quyết định của nhà nước được thực thi trên thực tế nhằm
giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống KTXH theo mục tiêu xác
định”.
9
1.1.2. Quy trình chính sách công
1.1.2.1. Khái niệm Quy trình chính sách công
Quy trình chính sách được hiểu là quá trình luân chuyển các giai đoạn từ
khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong đời
sống xã hội. Các giai đoạn của quy trình chính sách có liên hệ chặt chẽ với nhau
theo nguyên tắc: giai đoạn trước là nền tảng cho giai đoạn tiếp theo và kết quả
của giai đoạn trước là thông tin cần và đủ cho giai đoạn tiếp theo.
Các học giả trên thế giới đã đưa ra nhiều mô hình về quy trình chính sách
công (Public Policy Process). Về thực chất, khó có thể mô tả quy trình chính
sách một cách đơn giản và rõ ràng, nó vừa có tính liên tục, vừa có tính biến
động. Quá trình đó là liên tục bởi vì các chính sách của Nhà nước thường bắt
nguồn từ những ý đồ hay quyết định đã tồn tại trong quá khứ, chứ không phải từ
chỗ không có gì. Chính sách không chấm dứt đột ngột, nó luôn là tiền đề cho
những ý tưởng mới hoặc chính sách mới trong tương lai. Điều đó có nghĩa là,
khó có thể tìm được sự khởi đầu cũng như sự kết thúc của hầu hết chính sách.
Quy trình chính sách đồng thời cũng là biến động do tác động của nhiều yếu tố
tham gia vào việc tạo ra chính sách. Đương nhiên, một số chính sách hay thay
đổi thường xuyên hơn và nhiều hơn một số chính sách khác, nhưng rất khó xác
định một chính sách nào đó hoàn toàn ổn định trong một thời gian dài. Các chính
sách cần được xem xét như là nó ở trong một trạng thái tương đối ổn định, chứ
không phải là nó xác định một cách vững chắc.
Nghiên cứu chính sách theo quan điểm quy trình cũng có nghĩa là hoạt
động quản lý Nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách công xảy ra
mang tính thường xuyên, các chính sách này ra đời tiếp theo các chính sách khác
và trong quá trình đó chính sách công luôn được hoàn thiện, bổ sung. Mặt khác,
cách tiếp cận chính sách theo quy trình (chu trình/quá trình) có thể giúp cho
những ai quan tâm đến chính sách có thể tiếp cận ở các góc độ khác nhau của
chính sách và do đó dễ dàng tham gia vào quy trình này. Đồng thời các nhà quản
10
lý cũng tự xác định vai trò, vị trí, năng lực và những hoạt động cần thiết khi tham
gia vào từng giai đoạn của quy trình chính sách. Họ tự biết họ phải làm gì, làm
như thế nào khi nắm vững bản chất của từng giai đoạn.
1.1.2.2. Các giai đoạn trong quy trình chính sách công
Trên thực tế, tuy các mô hình quy trình chính sách công có khác nhau về
chi tiết, song nhìn chung có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản:
Một là, Hoạch định chính sách. Trong giai đoạn này, các chính sách được
nghiên cứu đề xuất để Nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai. Quá trình đề
xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các
mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt
tới các mục tiêu đó. Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải thường
xuyên quan sát và phân tích tình hình thực tế để dự báo được những mâu thuẫn
cơ bản cần giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Hai là, Thực thi chính sách. Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính
sách công trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp
định trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này,
chính sách được biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt
động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách
cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc
sống.
Ba là, Đánh giá chính sách. Đây là một giai đoạn quan trọng trong quy
trình chính sách. Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của
chính sách công với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả KTXH đạt được
thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế.
1.1.3. Thực thi chính sách công
1.1.3.1. Khái niệm Thực thi chính sách công
Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực
tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930 đến
11
1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tòi về
việc hoạch định chính sách công. Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn khó
có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu. Điều đó chỉ có thể
được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận hay không.
Chỉ có thực tiễn là phán xét chính xác nhất chính sách nào là tích cực và chính
sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm
sang giai đoạn thực thi chính sách.
Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên
nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được
chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất
khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống
xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự
tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước và cũng là để đạt
mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi đến khái niệm về tổ
chức thực thi chính sách như sau:
"Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ
thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu định hướng của Nhà nước".
Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa
học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định hướng để
đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con
người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng
các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.
Chủ thể thực thi chính sách trước hết là quan trọng nhất là các cơ quan
hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ
chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan
lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng có vai trò quan
trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách.
12
1.1.3.2. Vị trí của thực thi chính sách
Tổ chức thực thi chính sách là một khâu hợp thành quy trình chính sách,
nếu thiếu vắng giai đoạn này thì quy trình chính sách không thể tồn tại. Tổ chức
thực thi chính sách là trung tâm kết nối các giai đoạn trong quy trình chính sách
thành một hệ thống. Trên thực tế, giai đoạn thực thi chính sách được coi là giai
đoạn tổng hợp của cả 3 giai đoạn của quy trình chính sách: hoạch định chính
sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Nhiều chính sách do các cơ
quan Trung ương đề ra và giao cho địa phương thực hiện, nhưng khi chính sách
về đến địa phương, người ta phải tiến hành nghiên cứu áp dụng nó phù hợp với
thực tế của địa phương. Điều đó có nghĩa là giai đoạn thực thi chính sách lại bao
hàm cả nội dung hoạch định chính sách. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện
chính sách, người ta phải tiến hành đánh giá chính sách để có thể điều chỉnh kịp
thời cho phù hợp với mục tiêu. Vì vậy, giai đoạn thực thi chính sách lại bao gồm
cả những công việc thuộc về đánh giá chính sách.
So với các khâu khác trong quy trình chính sách, tổ chức thực thi chính
sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước thực hiện hóa chính sách trong
đời sống. Chúng ta biết rằng, nếu đưa vào thực thi một chính sách tốt không
những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp
phần làm tăng uy tín của nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, đẻ
có được một chính sách tốt các nhà hoạch định phải trải qua mọt quá trình
nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu thì chính sách cũng trở
thành vô nghĩa nếu nó không được đưa vào thực hiện. Luận giải trên đây cho
chúng ta nhận thức đầy đủ về vị trí quan trọng của thực thi chính sách, từ đó có ý
thức tự giác trong việc tổ chức thực thi chính sách công.
1.1.3.3. Ý nghĩa của việc thực thi chính sách
Thực thi chính sách công là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đối với việc
thành công hay thất bại của một chính sách. Cụ thể, hoạt động này mang lại
những ý nghĩa to lớn sau đây:
13
- Tổ chức thực thi chính sách là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện
thực:
Trong nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có
định hướng XHCN, mỗi thành phần kinh tế có một vai trò nhất định đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo. Để quản lý điều hành, Nhà nước có thái độ ứng xử một cách thích
hợp với mỗi vấn đề phát sinh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trong
quản lý xã hội, công cụ được Nhà nước dùng để chuyển tải thái độ ứng xử của
mình với các đối tượng quản lý và chính sách. Tùy theo yêu cầu quản lý phát
triển của nền kinh tế ở từng thời kỳ, Nhà nước chủ động ban hành các chính sách
để thể hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo định hướng. Như
vậy, thực thi chính sách là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực.
- Tổ chức thực thi chính sách để từng bước thực hiện mục tiêu chính sách
và mục tiêu chung:
Mục tiêu chính sách có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, xã
hội theo những cấp độ khác nhau. Tuy nhiên trong cùng một thời điểm không
thể giải quyết tất cả các vấn đề liên quan và cũng không thể bỏ qua giai đoạn của
mỗi quá trình. Thực thi chính sách để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ
biện chứng với những mục tiêu cơ bản nhất để thúc đẩy quá trình vận động của
cả hệ thống đến mục tiêu chung.
Ví dụ: nhằm phát triển Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Bắc, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã có nhiều chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho 3 Tây; trong đó có
chính sách giao cho một số trường đại học trọng điểm ở thành phố đặt lớp tại cơ
sở giáo dục ở các địa phương thuộc khu vực 3 Tây đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ phục vục công cuộc xây dựng kinh tế và giữ gìn an ninh quốc phòng của khu
vực 3 Tây.
- Thực thi chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách:
14
Chính sách đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của một
chính sách tốt. Tuy nhiên, một chính sách được coi là tốt thì giá trị của nó cũng
chỉ mới dừng lại ở phương diện nguyện vọng, mong muốn mà thôi. Tính chuẩn
mực của chính sách ở giai đoạn này cũng mới chỉ là sự thừa nhận của chủ thể
ban hành chính sách. Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong
đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của nó được khẳng định ở mức cao hơn, tức là
được cả xã hội thừa nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách.
- Qua thực thi giúp cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh:
Chính sách được hoạch định bởi tập thể nên không thể tránh khỏi sự ảnh
hưởng của ý chí chủ quan. Bên cạnh đó các quá trình kinh tế, xã hội lại thường
xuyên vận động. Phát triển trong khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu
vào thực trạng của môi trường sống và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể từ
khi hoạch định cho đến lúc tổ chức thực thi. Do ảnh hưởng của ý chí chủ quan và
sự vận động phát triển của môi trường nên giữa chính sách và thực tế xã hội
trong giai đoạn tổ chức thực thi chắc chắn có khoảng cách cần được lấp đầy
bằng những điều chỉnh về chính sách hay các biện pháp tổ chức thực thi chính
sách. Những điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách trong quá
trình thực thi chính là hoạt động hoàn chỉnh của những chính sách đang có và
góp phần rút kinh nghiệm cho việc hoạch định các chính sách kỳ sau.
1.1.3.4. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực thi chính sách công
- Yêu cầu thực hiện mục tiêu:
Mục tiêu chính sách phải được thực hiện cụ thể, rõ ràng, chính xác. Đây là
yêu cầu quan trọng đầu tiên để thu hút mọi hoạt động thực thi chính sách theo
một định hướng. Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan
quản lý nhà nước và các đối tượng chính sách nhằm đạt những mục tiêu trực
tiếp. Ứng với mỗi mục tiêu trực tiếp này là những chương trình, dự án cụ thể.
Kết quả thực thi chính sách theo quá trình hoạt động trong từng thời kỳ được
lượng hóa bằng những thước đo cụ thể. Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của
15
các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung của
chính sách. Theo nguyên lý vận động nó, muốn thực hiện thành công các chính
sách, Nhà nước phải xác định mục tiêu của từng chính sách thật cụ thể, rõ ràng
và chuẩn xác.
- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống:
Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành trong quy trình chính
sách. Nó kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong quy trình tạo nên một hệ
thống thống nhất. Ngay quá trình tổ chức thực thi cũng bao gồm nhiều bước hợp
thành một hệ thống, vì thế khi tiến hành tổ chức thực thi chính sách cần thiết
phải bảo đảm tính hệ thống trong mỗi quá trình. Nội dung của tính hệ thống bao
gồm:
- Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách;
- Hệ thống trong tổ chức bộ máy thực thi chính sách;
- Hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện;
- Hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác.
Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta thực hiện một cách máy móc lộ
trình và phương thức thực thi chính sách của Nhà nước. Tùy theo điều kiện cụ
thể mà tiến hành thực hiện các bước cho hợp lý. Chẳng hạn, việc vận động thực
thi chính sách không nhất thiết chỉ có các cơ quan quản lý nhà nước, mà còn có
nhiều tổ chức chính trị, chính trị - xã hội khác cùng tham gia mới đạt kết quả tốt.
- Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và
pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách công:
Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý nhà nước phải gọn nhẹ, đủ
năng lực tổ chức thực hiện chính sách theo quy trình khoa học. Tính khoa học
thể hiện trong quá trình tổ chức thực thi chính sách là việc phối hợp nhịp nhàng
giữa cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào
thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự án để thực hiện
có hiệu quả một chính sách… Quy trình thực thi chính sách lại chịu ảnh hưởng
16
của nhiều yếu tố khi nó được triển khai vào đời sống xã hội. Bởi vậy tính khoa
học của quá trình tổ chức thực thi chính sách phải thể hiện được sức sống để tồn
tại trong thực tế như: mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với mục tiêu
phát triển của địa phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu
chính sách phải tương ứng với trình độ nhận thức và tài nguyên của vùng, miền,
địa phương… Như vậy, không thể thực hiện các bước theo quy trình khoa học
một cách máy móc. Tùy vào tình hình thực tế mà lựa chọn cách thức tổ chức
thực thi chính sách cho phù hợp. Tuy vậy, quá trình vận dụng vẫn phải tuân theo
các nguyên tắc pháp lý để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp hành
chính sách. Tính pháp lý được thể hiện trong tổ chức thực thi chính sách là việc
chấp hành các chế định về thực thi chính sách như: trách nhiệm, quyền hạn của
các tổ chức, cá nhân được giao thực thi chính sách, thủ tục giải quyết các mối
quan hệ trong thực thi chính sách, cưỡng chế thực hiện chính sách trong những
trường hợp cần thiết.
- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng:
Trong xã hội có nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại biến động theo
không gian và thời gian. Tùy theo tính chất của mỗi chế độ xã hội, mà các nhóm
lợi ích sẽ thụ hưởng khác nhau. Nhà nước thường ra tay bảo vệ và chuyển lợi ích
đến các đối tượng thụ hưởng trong xã hội bằng chính sách. Để công cụ này phát
huy tác dụng, cần phải có sự hưởng ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở
lòng tin của dân chúng vào chính sách của Nhà nước. Kết quả trên có được chỉ
khi chính sách thật sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tượng thực hiện và toàn xã
hội.
1.2. Tín dụng và Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
1.2.1. Vài nét cơ bản về Tín dụng
- Khái niệm về Tín dụng: Trong cuốn “Tiền tệ ngân hàng” của Nguyễn
Đăng Dờn (2005), Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
17
- Tính chất của tín dụng: Tín dụng trước hết chỉ sự chuyển giao quyền sử
dụng số tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác,
chứ không thay đổi quyền sở hữu chúng; Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và
được “hoàn trả”; Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được
nâng cao nhờ lợi tức tín dụng.
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số
vốn đó sẽ được hoàn lại vào ngày xác định trong tương lai. Quan hệ tín dụng
phải thoả mãn những đặc trưng sau: (1) Quan hệ chuyển nhượng mang tính chất
tạm thời; (2) Tính hoàn trả; (3) Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa
người đi vay và người cho vay. Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất tín dụng
là một giao dịch về tiền hoặc giấy tờ có giá trị như tiền dựa trên cơ sở khả năng
hoàn trả. Cơ sở quyết định khoản tín dụng là lòng tin của chủ nợ về khả năng
thanh toán của con nợ, là sự tín nhiệm, sự tin tưởng lẫn nhau. Trong đó hành
động hoàn trả là đặc trưng bản chất của tín dụng, là dấu hiệu tiêu biểu để phân
biệt tín dụng với các dạng hỗ trợ tài chính không phải hoàn trả gốc và lãi. Tín
dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng
đứng huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói
trên. Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có
thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa
và nhỏ, không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm
nhập vào nhiều lĩnh vực dịnh vụ đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất
lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
- Vai trò của tín dụng: Theo Tô Kim Ngọc (2004), vai trò của tín dụng bao
gồm:
Thứ nhất, cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy
nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
18
Thứ hai, cung cấp một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không
những thỏa mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp
cận các nguồn vốn tín dụng trở lên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm
bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Thứ ba, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo
sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân.
Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng
cao hiệu lực sản xuất của xã hội.
Thứ tư, các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều
kiện tín dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch, buộc
những người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo
mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.
Như vậy, Chính sách tín dụng là công cụ tài chính quan trọng, là hệ thống
các biện pháp liên quan đến việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của
Chính phủ để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm v.v…
1.2.2. Quan niệm Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
Tín dụng phục vụ phát triển lâm nghiệp là một hệ thống các biện pháp,
chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu
tư vào lĩnh vực lâm nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp,
nông thôn xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo và từng bước nâng cao
đời sống của nhân dân.
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển lâm nghiệp là một hợp phần chính
sách của Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Do vậy, chính sách
tuân thủ quy trình chính sách, nguyên tắc chung và một số nguyên tắc riêng để
thực hiện được mục tiêu đề ra. Thực hiện chính sách phải đạt hiệu quả với mức
chi phí hợp lý nhất trong phạm vi có thể. Trong bối cảnh nhu cầu trợ giúp lớn,
19
đối tượng đông và nguồn ngân sách có hạn đòi hỏi cần xác định được nhóm ưu
tiên và mức hỗ trợ hợp lý, vừa hướng tới mục tiêu mở rộng về số lượng và nâng
chất lượng.
Việc xem xét thiết lập mục tiêu chính sách phải phù hợp, xác định cụ thể
phạm vi ảnh hưởng của chính sách, tính toán cân đối dự báo nguồn lực, điều
kiện để thực hiện mục tiêu. Cơ sở khoa học là các chính sách ban hành và thực
hiện phải được nghiên cứu một cách khách quan, tuân thủ cơ sở lý luận và thực
tiễn, chính sách đưa ra phải khả thi. Chính sách hướng tới nhiều đối tượng. Vì
vậy, phải đảm bảo sự công bằng giữa các nhóm đối tượng hưởng lợi. Tránh sự
cao bằng chính sách đối với các chính sách xã hội khác.
1.2.3. Mục tiêu của chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị từng loại rừng, tăng giá
trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích; góp phần đáp ứng các yêu cầu về giảm
nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo việc
làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người
dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Tập trung vào các nội dung cụ thể: Tăng
cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, đất
rừng, từng bước nâng cao chất lượng rừng hiện có; tiếp tục đầu tư trồng mới,
khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung, tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp; xây dựng
công trình phòng cháy, chữa cháy rừng; khai thác gỗ rừng trồng và lâm sản
ngoài gỗ có kế hoạch, hiệu quả.
1.2.4. Nguyên tắc thực hiện Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm
nghiệp
- Các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ đầu tư tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nhân dân trên
nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Các ngân hàng, tổ
chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách, các chương trình kinh
20
tế ở nông thôn theo chỉ định của Chính phủ thì thực hiện việc cho vay theo mức
lãi suất do Chính phủ quy định.
- Các tổ chức tín dụng thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay theo quy định
hiện hành và xác định mức cho vay không có bảo đảm đối với từng đối tượng cụ
thể, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách hàng và khả năng quản lý rủi ro
của tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng thông báo công khai mức cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản, điều kiện, thủ tục cho vay cụ thể trên cơ sở tuân
thủ các quy định hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của các tổ chức tín
dụng được thực hiện theo cơ chế tín dụng thương mại hiện hành.
- Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính
sách và các chương trình kinh tế theo chỉ định của Chính phủ, được Chính phủ
bảo đảm các điều kiện để thực hiện thông qua các chính sách đối với nông
nghiệp, nông thôn, nông dân trong từng thời kỳ. Những khoản cho vay đối với
nông nghiệp, nông thôn của các tổ chức tín dụng do Chính phủ hoặc các tổ chức
cá nhân khác ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính
phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.
- Các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cho vay các đối tượng trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tài
chính quy mô nhỏ thực hiện việc cho vay theo lãi suất thỏa thuận với khách
hàng, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Các đối tương vay vốn phải cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin,
tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi
vốn vay theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật có liên quan khi vay vốn tại tổ chức tín dụng.
21
1.3. Quá trình thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm
nghiệp
1.3.1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thực hiện
chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
- Để tổ chức thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp,
các Ngân hàng đã giao nhiệm vụ chính thức cho các tổ tín dụng. Các tổ tín dụng
thực hiện phải đảm bảo được các yêu cầu: Bảo đảm về mặt chính trị, pháp luật;
có đủ nguồn nhân lực, vật lực, tài lực; Bảo đảm về thông tin gián tiếp; được quản
lý và phân bổ ngân sách; sáng tạo trong thực hiện, kết hợp đúng đắn giữa các
cấp, các ngành và các địa phương; có hệ thống báo cáo thống kê, kế toán và hệ
thống kiểm toán chặt chẽ; kiểm tra việc thực hiện chính sách đó, có sự đánh giá
chính sách một cách khách quan.
- Các ngân hàng thực hiện chính sách, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ sẽ
xây dựng chương trình hành động để đưa chính sách vào thực tế, xây dựng các
phương hướng và biện pháp thực hiện cụ thể. Các ngân hàng thực hiện phải lập
kế hoạch tác nghiệp để chuẩn bị triển khai chính sách. Trong đó phải xác định rõ
ràng: thời gian triển khai chính sách; mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn thực
hiện chính sách; danh mục các công việc cần phải thực hiện; sự phân bổ các
nguồn lực để thực hiện từng mục tiêu cụ thể của chính sách trong từng giai đoạn.
1.3.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm
nghiệp
Thông qua hệ thống thông tin đại chúng, các ngân hàng thực hiện chính
sách tuyên truyền, giúp cho mọi người hiểu biết về nội dung chính sách tín dụng
phục vụ phát triển lâm nghiệp, hiểu nghĩa vụ và lợi ích của mình khi thực hiện
chính sách. Qua đó tạo được sự đồng tình ủng hộ của dân chúng, đặc biệt là các
tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho nông nghiệp nông thôn và những tổ chức, cá
nhân được vay vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
22
1.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
- Các cơ quan thực thi chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
ban hành những văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân
được vay vốn tín dụng phục vụ phát triển lâm nghiệp biết và thực hiện.
- Các ngân hàng thực hiện chính sách tiến hành tổ chức tập huấn cho các
cán bộ, nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện chính sách và tổ chức, cá nhân
được vay vốn tín dụng phục vụ phát triển lâm nghiệp để trang bị cho họ kiến
thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện chính sách.
- Tập trung huy động nguồn vốn cho thực hiện chính sách và sử dụng
nguồn vốn để thực hiện, bao gồm: Nguồn tự huy động của các tổ chức tín dụng
và các tổ chức cho vay khác; Nguồn vốn vay vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ
chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Nguồn ủy thác của Chính phủ cho
vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước.
1.3.4. Giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ
trợ phát triển lâm nghiệp
- Tăng cường công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách tín
dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp. Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá và tăng
cường năng lực cho các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch quản lý tài chính và giám
sát, đánh giá từ tỉnh đến cơ sở. Việc kiểm tra, đánh giá thông qua kết quả cụ thể
như sau:
+ Doanh số cho vay;
+ Lãi suất cho vay;
+ Điều kiện cho vay;
+ Đối tượng vay;
+ Đặc điểm của chủ hộ vay;
+ Thực trạng tiếp cận nguồn vốn;
+ Mức độ đáp ứng nhu cầu vay;
+ Thời hạn vay;
23
+ Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra.
Căn cứ trên thông tin thu thập được, các Ngân hàng sẽ thực hiện đánh giá
các mục tiêu chính sách. Sau đó, các Ngân hàng sẽ đưa ra những kết luận về
những mặt đạt được và chưa được của việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ
phát triển lâm nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những nguyên nhân dẫn đến những
kết quả này, sau đó đề xuất những giải pháp để khắc phục những điểm chưa đạt
được của chính sách.
- Các ngân hàng thực hiện chính sách phối kết hợp chặt chẽ với các ban
ngành đoàn thể, các địa phương, các tổ chức quần chúng để giám sát việc thực
hiện chính sách thông qua hệ thống thông tin, thông qua trao đổi gặp gỡ, hội
họp...
1.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách tín dụng
hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
1.4.1. Nhân tố từ hệ thống chính sách pháp luật
Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần có
một hành lang pháp lý thích hợp, hành lang pháp lý chính là bàn tay hữu hình
của Nhà nước tác động vào nền kinh tế nhằm hướng nền kinh tế phát triển theo
đúng mục tiêu, chế độ của mình. Hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng là một trong những hoạt động kinh tế trong tổng thể nền kinh tế vì vậy nó
cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống Pháp luật nhất là Luật các tổ chức tín dụng.
Nói đến môi trường pháp lý là nói đến tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính
đầy đủ, tính thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá
trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể hiện tín
dụng của ngành đúng với Luật Ngân hàng, phù hợp với thực tiễn là một điều
quan trọng để nâng cao chất lượng cho vay.
Hiện nay, nước ta có nhiều bộ luật, tuy nhiên vẫn còn có nhiều bất cập
chưa sát với thực tế gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội nói chung và
hoạt động cho vay nói riêng. Trong điều kiện như vậy, việc vận dụng thực thi
24
các bộ luật đã có như thế nào để có thể tạo được hành lang pháp lý đầy đủ cho
hoạt động của các Ngân hàng là vấn đề có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho
vay.
1.4.2. Nhân tố từ đối tượng chính sách
Năng lực người vay (sức khỏe, trình độ, trình độ dân trí): Nếu các đối
tượng vay vốn có ý thức có ý vươn lên thoát nghèo, có trình độ tay nghề, biết
quản lý vốn vay tốt,... thì sử dụng vốn có hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn tốt.
Bên cạnh đó, nếu người vay có kế hoạch sử dụng vốn tốt, biết tính toán làm ăn,
có ý thức về vốn tín dụng ưu đãi không phải là cấp phát mà là “có vay có trả”
với những ưu đãi về lãi suất, điều kiện, thời hạn vay .. thì sẽ có tác dụng kích
thích người vay tính toán làm ăn có hiệu quả, có thu nhập và lợi nhuận để hoàn
trả vốn vay ngân hàng.
Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro xảy
ra đối với ngân hàng sẽ ít đi, quyết định cung cấp vốn cho khách hàng ngân hàng
đã có một quá trình xét duyệt hồ sơ xin vay và nếu như quá trình này thực hiện
một cách chính xác thì khi vốn sử dụng đúng mục đích như hồ sơ xin vay, sẽ xảy
ra ít rủi ro hơn. Trong thời gian qua, một tỷ lệ rủi ro tín dụng tương đối cao xuất
phát từ nguyên nhân sử dụng vốn sai mục đích.
1.4.3. Nhân tố từ hệ thống các Ngân hàng
- Năng lực cán bộ lãnh đạo: Việc bố trí sắp xếp cán bộ phù hợp với năng
lực, sở trường sẽ phát huy được hiệu quả làm việc của cán bộ, hạn chế được các
sai sót trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ; công tác tham mưu cho Cấp ủy
chính quyền, Ban đại diện hội đồng quản trị các cấp trong việc chỉ đạo triển khai
kịp thời các chương trình tín dụng chính sách phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương đúng với chủ trương đường lối chính sách của Đảng, chính sách
Pháp luật của Nhà nước, sẽ làm cho nguồn vốn cho vay phát huy được hiệu quả,
đồng nghĩa với chất lượng tín dụng được nâng cao.
25
- Trình độ và đạo đức cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng là những người
trực tiếp tham gia vào hoạt động cấp tín dụng, là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng cho vay. Thực tế đã cho thấy phẩm chất và trình độ của
cán bộ tín dụng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Cán bộ tín dụng có đạo đức
nghề nghiệp sẽ có ý thức hoàn thành tốt công việc chuyên môn của mình,
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, hết lòng tận tụy với công
việc. Cán bộ tín dụng giỏi về kỹ năng thạo về nghiệp vụ, có nhiều kinh nghiệm
sẽ đánh giá được chính xác đối tượng vay vốn… Từ đó phân tích được khả năng
và năng lực thực sự của khách hàng để đưa ra quyết định có cho vay hay không.
Bên cạnh sự hiểu biết về chuyên môn, tinh thần nhiệt huyết với công việc, người
cán bộ tín dụng còn cần sự hiểu biết về pháp luật, sự hiểu biết về môi trường
KTXH… để có thể hướng dẫn cho khách hàng một cách chu đáo. Như vậy, một
cán bộ tín dụng giỏi và có phẩm chất tốt sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn
ngừa, hạn chế những sai phạm, rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện nhiệm vụ của
mình.
- Kiểm tra, kiểm soát nội bộ: là kiểm tra việc thực hiện chính sách cho
vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay. Kiểm tra
định kì nhằm phát hiện ra các trường hợp vi phạm để xử lý kịp thời. Chất lượng
cho vay đối với người nghèo tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện các sai sót phát
sinh và hiệu quả các biện pháp khắc phục.
- Điều kiện của ngân hàng: Công nghệ, cơ sở vật chất, nguồn vốn là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng tín dụng chính sách.
1.4.4. Nhân tố từ Thông tin tín dụng chính sách
Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ
lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để thẩm định dự án,
thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó, để
làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin. Thông tin càng
26
chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định
cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp
thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh
doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế.
Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng
được đưa đến các đối tượng chính sách kịp thời và chính xác sẽ nâng cao chất
luợng tín dụng.
1.4.5. Nhân tố từ sự phối hợp của tổ chức Hội, Đoàn thể và tổ Tiết kiệm
và vay vốn (TK&VV)
- Các tổ chức Hội, đoàn thể và tổ TK&VV được ví như cánh tay nối dài
của các ngân hàng. Nhiều nội dung công việc trong quy trình cho vay của ngân
hàng được ủy thác cho các tổ chức Hội, đoàn thể và ủy nhiệm cho tổ TK&VV
như bình xét cho vay, lựa chọn người vay, kiểm tra, đôn đốc người vay trong
việc sư dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc người vay trả lãi tiền
vay và nợ gốc đúng thời hạn. Vì vậy, chất lượng của hoạt động nhận ủy thác và
hoạt động ủy nhiệm của các đối tác này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
- Trước khi thực hiện chuyển tải cho vay các chương trình tín dụng chính
sách ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tổ chức Hội, đoàn
thể phải tuyên truyền cho các hộ vay hiểu kênh tín dụng gì, mục đích vay để làm
gì, mức vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay của từng chương trình là bao nhiêu?
1.4.6. Nhân tố từ nền kinh tế (Môi trường KTXH)
Sự biến động của thị trường đầu vào và đầu ra, giá cả nguyên vật liệu, vật
tư.. sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, giá hàng hoá không ổn định sẽ ảnh
hưởng đến thu nhập của người vay và khả năng trả nợ ngân hàng. Các điều kiện
tự nhiên, cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, trình độ dân trí, điều kiện khí
hậu, đất đai… cũng ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư tín dụng.
27
- Môi trường tự nhiên: môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới
hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của người lao động, của doanh nghiệp…đặc biệt
là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư
nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
cho ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi
trường này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm
cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc
biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân
hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong
nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế
gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
ngân hàng.
- Môi trường chính trị, xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội
là một căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư và sự công bằng
trong người dân. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực
hiện việc mở rộng đầu tư và người dân sẽ có hứng khởi, có niềm tin vào các cấp,
vào chế độ để tu chí làm ăn và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trung và
dài hạn tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản
xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ
giảm.
28
Tiểu kết chương
Chương 1 đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng và chất lượng
chính sách tín dụng. Trong đó nhấn mạnh các nhân tố bên trong và bên ngoài
ảnh hưởng đến chất lượng chính sách tín dụng; phân tích tầm quan trọng của
việc nâng cao chất lượng thực hiện chính sách tín dụng; nghiên cứu kinh
nghiệm, những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tín dụng để đánh giá
thực trạng chất lượng chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÌNH LẬP,
TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Đặc điểm, tình hình phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Đặc điểm, tình hình chung
Đình Lập là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lạng
Sơn, tổng diện tích tự nhiên là 118.956,45 ha với hai tuyến đường giao thông
chính là Quốc lộ 4B và Quốc lộ 31. Quốc lộ 4B chạy dọc theo vành đai Đông
Bắc và là con đường ngắn nhất nối tỉnh Quảng Ninh với Lạng Sơn và từ đó sang
các tỉnh khác như Thái Nguyên, Cao Bằng,… Tuyến Quốc lộ 31 bắt đầu từ giáp
ranh huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang đi qua thị trấn Đình Lập đến Bản Chắt -
xã Bính Xá (giáp biên giới Trung Quốc); có đường biên giới Việt – Trung dài
40,729 km. Toàn huyện có 12 đơn vị hành chính (10 xã và 02 thị trấn), trong đó
có 09 xã vùng III, 01 xã vùng II (có 02 xã giáp biên giới với 07 thôn giáp biên),
có 138 thôn bản, khu phố. Tổng dân số toàn huyện là 29.128 người với 9 dân tộc
cùng sinh sống, trong đó tỷ lệ dân tộc Tày 59,84%, dân tộc Nùng 10,41%, dân
tộc Dao 16,93%, dân tộc Kinh 12,03% các dân tộc khác 0,79% [18, tr.2].
Với các chính sách hỗ trợ, ưu tiên phát triển kinh tế-xã hội vùng miền núi,
biên giới của Đảng và nhà nước đang được triển khai có hiệu quả, từng bước
nâng cao đời sống nhân dân. Với tiềm năng về đất đai và lao động thuận lợi cho
phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản, hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường là những điều kiện thuận lợi mở
ra triển vọng mới cho sự phát triển của huyện. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Ban chấp hành Đảng bộ, sự quản lý điều hành của chính quyền cùng với sự cố
gắng, nỗ lực của toàn thể nhân dân, trong những năm qua đã đạt được kết quả
quan trọng trên các lĩnh vực, cụ thể:
30
Nền kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng khá: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP) bình quân hàng năm tăng 10,5% (Mục tiêu là 10-11%). Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành Nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm
42,58%, Công nghiệp xây dựng chiếm 20,93%, Thương mại dịch vụ chiếm
36,49% [18, tr.3].
Sản xuất Nông lâm nghiệp Luôn được quan tâm đầu tư và có nhiều
chuyển biến tích cực, từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Để tạo điều
kiện cho sản xuất nông lâm nghiệp phát triển, Ban chấp hành Đảng bộ huyện đã
tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách về đất đai; cung ứng giống cây
trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; chuyển giao, ứng dụng tiến bộ
KTKT vào sản xuất; chỉ đạo phòng, chống các dịch bệnh, kiểm soát vận chuyển,
giết mổ gia súc, gia cầm; triển khai thực hiện các dự án trồng rừng trên địa bàn;
quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình thủy lợi...
Hàng năm, huyện chủ động giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất cho các xã, thị
trấn theo cơ cấu kinh tế trọng điểm vùng cụ thể, hợp lý, tập trung chỉ đạo chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa. Tổng diện tích
rừng trồng hiện có khoảng 50.000 ha, trong đó diện tích rừng Thông mã vĩ là
40.000 ha, diện tích rừng keo nguyên liệu giấy là 10.000 ha; tổng diện tích cây
chè là 562 ha và sản lượng chè hàng năm luôn vượt chỉ tiêu đề ra; tổng diện tích
gieo trồng hàng năm đạt 3.100 ha; tổng đàn đại gia súc đến nay đạt 11.438 con
[18, tr.4]. Cơ sở hạ tầng nông thôn được đổi mới, tăng cường đáng kể, đời sống
vật chất, tinh thần từng bước được nâng lên, nhân dân có điều kiện hơn tiếp cận
với thông tin đại chúng và các tiến bộ KTKT.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng, thủ công nghiệp hàng năm
đều tăng. Hệ thống thương mại, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đời
sống của nhân dân, giao lưu hàng hóa trên địa bàn có bước phát triển, tổng mức
lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ bình quân hàng năm đều tăng. Bưu chính, viễn
thông tiếp tục phát triển, số lượng máy điện thoại đến nay đạt 19,6 máy/100 dân;
31
8/12 xã thị trấn có điểm bưu điện văn hoá xã; vận chuyển thư báo được bảo đảm
phục vụ kịp thời cho các xã, thị trấn và nhân dân. Các ngân hàng thường xuyên
đổi mới phương thức hoạt động, làm tốt công tác huy động vốn. Ngân hàng
NN&PTNT đảm bảo đủ vốn cho dân vay phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế trên địa bàn; Ngân hàng CSXH đáp ứng được nhu cầu vay
vốn phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần xoá đói giảm nghèo trên địa bàn.
Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được tăng cường, quản lý đất đai, đô thị,
môi trường được quan tâm.
Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực: Quan tâm chỉ
đạo nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục duy trì thực hiện cuộc vận động “Hai
không” với 4 nội dung và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”; giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ được
12/12 xã, thị trấn; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi 11/12 đơn vị; phổ cập
giáo dục THCS 12/12 đơn vị. Chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân,
dân số – kế hoạch hóa gia đình ngày càng được nâng lên, các chương trình mục
tiêu quốc gia về phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức
khỏe trẻ em, tuyên truyền vận động các biện pháp dân số kế hoạch hóa gia đình
được triển khai đạt kết quả tốt. Các hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao được
quan tâm đẩy mạnh, quản lý và triển khai tốt các hoạt động tuyên truyền văn hóa
- văn nghệ, đẩy mạnh việc đưa thông tin về cơ sở. Phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được tổ chức thực hiện có nhiều tiến
bộ. Quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách xã hội, chăm sóc gia đình
chính sách, người có công với nước, tập trung giải quyết tạo việc làm cho người
lao động. Công tác xoá đói giảm nghèo được xác định là một nhiệm vụ lớn cần
quan tâm chỉ đạo thực hiện. Chương trình giảm nghèo được lồng ghép với các
chương trình phát triển KTXH khác đảm bảo khai thác mọi tiềm năng thế mạnh
của địa phương, tiếp nhận các nguồn vốn của trung ương, của tỉnh để tập trung
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu và hỗ trợ cho người nghèo. Các chính sách an
32
sinh xã hội, các chương trình giảm nghèo được quan tâm thực hiện, hàng năm tổ
chức ký cam kết xoá đói giảm nghèo giữa huyện với xã, thị trấn, kết quả đến nay
toàn huyện còn 1.751 hộ, chiếm 29,05% [17, tr.4].
Quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội được đảm bảo, công tác tư pháp được
quan tâm thực hiện: Đảng bộ huyện đã lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền các cấp
làm tốt công tác quân sự địa phương. Chăm lo xây dựng lực lượng Dân quân tự
vệ - Dự bị động viên, tổ chức luyện tập, diễn tập thường xuyên theo phân cấp có
hiệu quả, sát với nhiệm vụ được giao. Tình hình biên giới quốc gia ổn định, phối
hợp và tạo điều kiện cho lực lượng chức năng tiến hành làm đường vành đai biên
giới và thực hiện dự án ổn định dân cư biên giới đảm bảo theo kế hoạch. Công
tác đối ngoại nhân dân được quan tâm lãnh đạo và ngày càng phát triển tốt đẹp.
Thường xuyên tăng cường chỉ đạo công tác phòng chống tội phạm, phát hiện và
ngăn chặn các tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tạo môi trường thuận lợi cho phát triển KTXH.
Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị: Quan tâm củng cố,
xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng và đảng viên; các tổ chức cơ
sở đảng thực hiện đúng chức năng là hạt nhân lãnh đạo chính trị đối với chính
quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, sự nghiệp, các mặt công tác và các tầng lớp
nhân dân ở cơ sở. Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
được quan tâm kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động. MTTQ và các đoàn
thể được tăng cường đổi mới nội dung và phương thức làm việc; các quy chế
phối hợp công tác và chương trình phối hợp hành động hàng năm được thống
nhất chặt chẽ. Chú trọng củng cố, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân, phát huy
sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
33
2.1.2. Tình hình phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn
Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng, trong những năm qua, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân trên địa bàn huyện Đình Lập đã có nhiều
cố gắng trong công tác phát triển lâm nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các chương
trình trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, làm cho diện tích rừng tăng lên rõ
rệt. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm chỉ đạo, các dự
án trồng rừng được nhân dân hưởng ứng thực hiện có hiệu quả, tổng diện tích
rừng trồng khoảng 50.000 ha, trong đó, trồng mới được 8.648 ha, nâng tỷ lệ che
phủ rừng lên 68,9%; khai thác gỗ rừng trồng đạt bình quân 7.590m3
/năm [18,
tr.5].
2.1.2.1. Những thuận lợi, khó khăn
Đình Lập là huyện vùng cao, biên giới, có tổng diện tích tự nhiên lớn
(118.956,5ha), trong đó đất lâm nghiệp là 94.087,3ha, chiếm 79,1% tổng diện
tích tự nhiên. Sản xuất lâm nghiệp có vai trò, vị trí quan trọng trong việc phát
triển KTXH của huyện, đây là tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Các chính
sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng triển khai trên địa bàn
được người dân hưởng ứng nhiệt tình. Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
tỉnh; sự phối hợp, tạo điều kiện của các cấp, các ngành; cùng với sự đoàn kết,
quyết tâm của toàn đảng bộ trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Nghị
quyết. Tuy nhiên, sản xuất lâm nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu,
thời tiết; địa bàn hoạt động sản xuất rộng, địa hình phức tạp, chủ yếu ở vùng sâu,
vùng xa, cơ sở hạ tầng chưa phát triển còn thiếu và chưa đồng bộ, giao thông còn
yếu kém; khả năng thu hút nguồn lực đầu tư còn hạn chế, chất lượng nguồn nhân
lực chưa đáp ứng được yêu cầu; chu kỳ sản xuất dài, khả năng rủi ro cao như
cháy rừng, sâu bệnh hại.... Một số người dân nhận thức về phát triển kinh tế lâm
nghiệp còn nhiều hạn chế, còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ
34
của Nhà nước. Các Dự án, Chương trình về Bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh
triển khai trên địa bàn huyện còn chậm, chưa kịp thời. Cán bộ phụ trách sản xuất
lâm nghiệp cấp xã chưa được phân nhiệm rõ ràng, dẫn đến việc triển khai nhiệm
vụ ở cơ sở còn chậm.
2.1.2.2. Một số kết quả cụ thể
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo: Xác định tầm quan trọng của việc phát triển
lâm nghiệp trên địa bàn huyện, Ban chấp hành Đảng bộ huyện đã xây dựng
Chương trình hành động về phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2011-2020. Trong
Chương trình hành động đã nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực
hiện nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về kinh tế, xã
hội, môi trường; độ che phủ rừng; trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ rừng;
phát triển trang trại rừng… Thành lập Ban chỉ đạo Dự án bảo vệ và phát triển
rừng của huyện do Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; thành viên là
các phòng chức năng liên quan, có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu dự
án trên địa bàn huyện. Ngoài ra, thành lập Ban quản lý bảo vệ và phát triển rừng
huyện để trực tiếp chỉ đạo các Dự án trồng rừng trên địa bàn. Thành lập Ban phát
triển rừng cấp xã do Phó Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, thành viên và cán
bộ, công chức xã, có nhiệm vụ chỉ đạo phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã;
Thành lập Ban phát triển rừng thôn do Trưởng thôn làm Trưởng ban, có nhiệm
vụ chỉ đạo phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thôn.
Nhìn chung, bộ máy quản lý điều hành và chỉ đạo thực hiện dự án được
thành lập thống nhất, đồng bộ, từ cấp huyện đến cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện đạt được hiệu quả cao.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành lâm nghiệp: UBND huyện đã ban hành kế
hoạch thực hiện chương trình tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, trong đó xây dựng
vùng cây lâm nghiệp tập trung cụ thể: Vùng trồng Thông tập trung gồm xã Bắc
Xa, Bính Xá, Kiên Mộc, xã Đình Lập, Thái Bình; vùng trồng Keo gồm xã Châu
Sơn, Bắc Lãng, Đồng Thắng và xã Lâm Ca. Diện tích rừng trồng trên địa bàn cơ
35
bản là thông, Keo, chỉ một phần rất nhỏ là một số loài cây trồng khác. Trong
những năm trở lại đây, người dân đã nhận thấy lợi ích từ nghề rừng mang lại nên
áp dụng KHKT, đưa giống mới vào sản xuất, kinh doanh đã được người dân chú
trọng, nên năng suất, sản lượng được nâng cao hơn. Cơ bản người dân không
trông chờ vào Dự án hỗ trợ của Nhà nước nhiều như những năm trước mà khi
đến mùa trồng rừng là họ tự bỏ vốn ra để mua cây giống về trồng.
Qua rà soát, tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn toàn huyện là
94.087,3 ha, trong đó rừng phòng hộ là 16.497,3 ha, rừng sản xuất 77.590,0ha.
Chất lượng rừng phòng hộ tiếp tục khoanh nuôi được nâng lên rõ rệt, tuy nhiên
vẫn còn có hộ dân chưa hiểu rõ tác dụng rừng phòng hộ nên còn có hiện tượng
phá rừng phòng hộ để trồng rừng sản xuất. Diện tích rừng sản xuất tăng đáng kể
hàng năm, ngoài vốn hỗ trợ của các dự án trồng rừng và các chính sách hỗ trợ lãi
suất vốn vay do nhân dân tự bỏ vốn ra trồng rừng. Loài cây trồng chủ yếu là cây
thông mã vĩ, keo. Nhìn chung, tình hình sinh trưởng năng suất của các loại giống
cây lâm nghiệp được cải thiện theo từng chu kỳ kinh doanh.
Các cơ sở hạ tầng lâm sinh phục vụ công tác sản xuất, vận chuyển trồng
rừng và khai thác sản phẩm từ rừng chưa được nhà nước đầu tư. Tuy nhiên, các
công trình đó đã được các chủ rừng (người dân) tự bỏ vốn phục vụ mục đích của
họ. Do người dân tự bỏ vốn, tự làm nên chất lượng cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo,
sau mỗi mùa trồng rừng cũng như mùa khai thác chủ rừng lại phải tu sửa thì mới
sử dụng được.
- Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng: Trên cơ sở phương án Quản
lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng đã xây dựng, Hạt Kiểm lâm huyện
đã chỉ đạo Kiểm lâm địa bàn phối hợp chính quyền cơ sở và các chủ rừng tiếp
tục làm tốt công tác Quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Đồng
thời theo dõi, kiểm tra diện tích canh tác nương rẫy, cập nhật diễn biến tài
nguyên rừng, tình hình khai thác, vận chuyển, tiêu thụ lâm sản trên địa bàn toàn
36
huyện; tổ chức ký cam kết quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng đến các
thôn bản khu phố, thành lập các tổ đội quản lý bảo vệ rừng ở từng thôn bản; phối
hợp với các cấp, ngành chính quyền cơ sở mở các Hội nghị tập huấn, tuyên
truyền với nội dung tuyên truyền Luật bảo vệ và phát triển rừng; các Nghị định;
Thông tư … và một số văn bản sửa đổi có liên quan.
Từ năm 2011 đến nay đã phát hiện và xử lý 86 vụ vi phạm, tổng số tiền
thu nộp ngân sách nhà nước: 976.336.000đ (Số vụ vi phạm phá rừng trái pháp
luật: 04 vụ, diện tích 6,222 ha; Số vụ vi phạm quy định về PCCCR: 02 vụ, diện
tích 0,52 ha; Số vụ vi phạm vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép: 69 vụ, lâm
sản tịch thu 245,923 m3
; Số vụ vi phạm quy định về khai thác gỗ, lâm sản 02 vụ
và các loại vi phạm khác 09 vụ) [18, tr.6].
- Công tác phát triển rừng: Giai đoạn 2010-2018 trồng rừng được trên
12.000 ha, bình quân mỗi năn toàn huyện trồng được trên 1.200 ha. Việc đẩy
mạnh công tác phát triển kinh tế trang trại, kinh tế đồi rừng, trên địa bàn huyện
đã có sự thay đổi rõ rệt. Nhiều hộ gia đình sản xuất lâm nghiệp đã trở thành nghề
chính, thu nhập chính của họ, hiện nay một số diện tích rừng thông, keo đã đến
tuổi cho khai thác nhựa và gỗ, nhiều hộ gia đình có thu nhập khoảng từ 200 đến
500 triệu đồng từ khai thác nhựa thông, khai thác gỗ keo… một số hộ có thể nói
đã giàu lên từ rừng, điển hình như hộ ông Tô Văn Mộc, thôn Bản Quầy có 55 ha
rừng thông, hộ ông Tô Văn Chương, thôn Bản Quầy có 60 ha rừng thông, Tô
Vĩnh Sạch thôn Bản Quầy, xã Bắc Xa có 50ha rừng thông… và cho thu nhập từ
500 – 800 triệu đồng/năm, góp phần vào công tác ổn định dân cư, XĐGN, cải
thiện đời sống.
37
Bảng 2.1. Kết quả khai thác lâm sản năm 2017 của huyện Đình Lập
Đơn vị: Triệu đồng
STT Tên sản phẩm ĐVT Khối lượng Thu nhập
1 Nhựa thông Tấn 10.000 350.000
2 Gỗ rừng trồng m3 15.000 200.000
3 Nhựa trám Tấn 71,43 3.200
4 Măng tre Tấn 108,5 650
5 Mật ong rừng Tấn 1,44 450
Nhìn chung, công tác phát triển rừng đã được duy trì ổn định hơn, chỉ tiêu
trồng rừng hàng năm luôn vượt mức kế hoạch giao, người dân luôn hưởng ứng
tham gia trồng rừng và phát triển kinh tế từ rừng.
- Việc thực hiện các cơ chế chính sách phát triển lâm nghiệp: Ngoài các
chính sách chung của Chính phủ, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành một số
chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm khuyến khích, thu hút
mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho trồng rừng như: Quyết định số
39/2007/QĐ-UBND, ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ lãi
suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp giai đoạn 2008-2015; Quyết định số
29/2016/QĐ-UBND, ngày 14/6/2016 Kéo dài thực hiện Chính sách hỗ trợ lãi
suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo
Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh; Chính
sách giảm nghèo bền vững theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP, Chính sách hỗ trợ
trồng rừng sản xuất, phòng hộ, Chương trình trồng cây phân tán, giao khoán bảo
vệ rừng ... Các chính sách, chương trình, dự án đã góp phần vào sự phát triển
kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn, giúp cho nhiều hộ dân thoát nghèo, tăng thêm
thu nhập, ổn định cuộc sống, vươn lên làm giàu. Trồng rừng đã thật sự mang lại
hiệu quả thiết thực, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, góp
phần xây dựng nông thôn mới.
38
Nhìn chung, việc đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện đã tạo
được sự tin tưởng, ủng hộ và hưởng ứng thực hiện của nhân dân, làm chuyển
biến mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức trong nhân dân về sự nghiệp bảo vệ và phát
triển rừng. Diện tích trồng mới rừng đạt và vượt so với mục tiêu đề ra, bảo vệ và
chăm sóc tốt những diện tích rừng hiện có, tạo cơ sở cho việc quản lý, sử dụng
và khai thác tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp hợp lý, có hiệu quả, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và kinh tế lâm nghiệp nói riêng. Từng
bước thu hút được các nguồn lực xã hội tham gia vào các hoạt động sản xuất lâm
nghiệp.
2.2. Tình hình thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
2.2.1. Các chính sách đang áp dụng trên địa bàn huyện
Địa phương đang thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
theo quy định tại một số văn bản của Trung ương, UBND tỉnh Lạng Sơn như
sau: Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, ngày 12/4/2010 của Chính phủ về Chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nay được thay thế bởi
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, ngày 09/6/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 75/2015/NĐ-CP, ngày
09/9/2015 về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách
giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-
2020; Hướng dẫn số 4288/NHCS-TDNN của Ngân hàng CSXH Hướng dẫn
nghiệp vụ cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo quy định tại
Nghị định số 75/2015/NĐ-CP, ngày 09/9/2015 của Chính phủ giai đoạn 2015-
2020; Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND, ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh
Lạng Sơn về thực hiện Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp
và cây ăn quả với mức hỗ trợ 50% lãi suất theo thời điểm vay vốn trong thời hạn
10 năm; Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND, ngày 14/6/2016 Kéo dài thực hiện
Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả trên địa
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm LệLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAYLuận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon TumLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng TrịLuận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
 
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện BànChính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
 
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng NgãiLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 

Similar to Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ

Similar to Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ (20)

Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai ChâuChính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy XuyênLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
 
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ...
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAYChính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa VangLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
 
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đChính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn h...
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư JútLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
 
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.doc
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.docChính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.doc
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 

Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THANH ĐẠM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THANH ĐẠM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Chính sách công: “Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn” là một kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website,… Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Hà Nội, tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Thanh Đạm
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, cá nhân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Duy Lợi - Viện Kinh tế và Chính trị thế giới – Học viện Khoa học xã hội đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu khoa học và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội, cảm ơn Tập thể lãnh đạo và cán bộ viên chức Văn phòng HĐND và UBND huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm, động viên và giúp đỡ cho tôi hoàn thiện việc nghiên cứu đề tài. Tác giả luận văn Hoàng Thanh Đạm
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP ........................................................... 8 1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công....................................... 8 1.2. Tín dụng và Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp .................... 16 1.3. Quá trình thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp......... 21 1.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp....................................................................................................... 23 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN............................................................................................................ 29 2.1. Đặc điểm, tình hình phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.................................................................................................................. 29 2.2. Tình hình thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn...................................................................... 38 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN ............................................... 64 3.1. Bối cảnh thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn thời gian tới ................................................ 64 3.2. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn............................................ 66 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.................... 68 3.4. Kiến nghị, đề xuất............................................................................................ 73 KẾT LUẬN............................................................................................................ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 78
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CSXH Chính sách Xã hội CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình KHKT Khoa học kỹ thuật KTXH Kinh tế - Xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TK&VV Tiết kiệm và vay vốn UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả khai thác lâm sản năm 2017 của huyện Đình Lập ............37 Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của các ngân hàng huyện Đình Lập năm 2015- 2017.......................................................................................................40 Bảng 2.3. Doanh số cho vay của các ngân hàng.............................................42 huyện Đình Lập năm 2015-2017 ....................................................................42 Bảng 2.4. Lãi suất cho vay của Ngân hàng NN&PTNT................................43 huyện Đình Lập năm 2015 - 2017 ..................................................................43 Bảng 2.5. Đặc điểm của các hộ dân vay vốn phát triển lâm nghiệp được khảo sát.....................................................................................................................47 Bảng 2.6. Dư nợ cho phát triển lâm nghiệp của các ngân hàng (đến 31 tháng12 hàng năm)..........................................................................................49 Bảng 2.7. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các hộ nông dân tại các xã .....................................................................................................................51 Bảng 2.8. Mức vốn vay và nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân được khảo sát.....................................................................................................................54 Bảng 2.9. Thời hạn vay vốn của các hộ nông dân ..........................................56 Bảng 2.10. Diện tích rừng, tỷ lệ che phủ rừng huyện Đình Lập 2015-2017 ..59 Bảng 2.11. Thu nhập từ lâm nghiệp của huyện Đình Lập năm 2015-2017....60
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Ý kiến đánh giá của người dân về thời hạn vay tín dụng .................... 57 Hình 2.2. Ý kiến đánh giá của người dân về thủ tục vay vốn tín dụng ............... 57
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Muốn mở rộng phát triển bất kỳ ngành kinh tế nào cũng cần có vốn, vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất. Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho tất cả các ngành, các khu vực kinh tế, đặc biệt với ngành nông nghiệp ở khu vực nông thôn nhiều khó khăn, Nhà nước cần có những chính sách tín dụng hiệu quả thông qua các ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng NN&PTNT, các tổ chức tín dụng, các tổ chức xã hội, cho vay vốn bằng nhiều hình thức, phục vụ bằng nhiều phương thức để đáp ứng nhu cầu cho người sản xuất và kinh doanh. Thời gian qua, cùng với việc đổi mới chính sách kinh tế, cơ chế quản lý thì hệ thống chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tín dụng nói riêng đã có những đổi mới căn bản, thể hiện trên nhiều mặt như hình thành hệ thống ngân hàng quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ; ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ. Luật ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội thông qua làm cơ sở pháp lý cho quản lý tiền tệ và thực thi chính sách tín dụng. Nhà nước đang rất quan tâm đến các chính sách tín dụng vì đã xác định được trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay vốn là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định đến khả năng mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn phát triển và góp phần thiết thực nâng cao đời sống nhân dân, thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành, hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách kinh tế quan trọng trong đó có các chính sách tín dụng về nông nghiệp, nông thôn đã cho thấy vai trò rất quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Các chính sách tín dụng đã có những tác động tích cực đối với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, nhiều sản phẩm nông nghiệp đã trở thành những hàng hoá xuất
  • 10. 2 khẩu chủ đạo, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nông dân, bộ mặt nông thôn từng bước được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại; góp phần xoá đói, giảm nghèo ở nhiều khu vực nông thôn. Hiện nay, những tác động tích cực của các chính sách tín dụng trong phát triển nông nghiệp cũng ngày càng thể hiện rõ nét tại các khu vực nông thôn của huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, nhất là trong lĩnh vực lâm nghiệp vốn là thế mạnh, tiềm năng trong phát triển kinh tế của địa phương. Đình Lập là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lạng Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 118.956,45ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 94.087,3ha, chiếm 79,1% (diện tích đất rừng sản xuất 77.590,0ha, chiếm 82,45%). Do vậy, phát triển lâm nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát triển KTXH tại khu vực nông thôn của huyện, trong đó vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất. Trong những năm qua, việc thực hiện các chính sách tín dụng trong phát triển lâm nghiệp trên địa bàn đã có những đóng góp nhất định trong thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần xoá đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận nông dân. Tuy nhiên, việc triển khai các chính sách tín dụng cũng đã bộc lộ một số hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện. Do vậy, việc nghiên cứu để nhận định, đánh giá cụ thể những hạn chế, đồng thời tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng trong phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện là hết sức cần thiết, nên tôi đã chọn đề tài: “Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công, với mong muốn đề tài sẽ góp phần hoàn thiện hơn việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện, tạo điều kiện cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đầu tư trồng rừng, giải quyết việc làm
  • 11. 3 cho lao động tại khu vực nông thôn, đồng thời góp phần giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các đề tài nghiên cứu về chính sách tín dụng trong phát triển nông nghiệp, thôn thôn nói chung, đã được rất nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Một số luận văn như: - Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Tiến Dĩnh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2003. Luận án đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau: (1) Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách kinh tế. Rút ra bài học trong hoạch định và thực thi chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn từ nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngoài nước. Xác định mục tiêu, nội dung cơ bản CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ngoại thành và phát triển nền nông nghiệp đô thị, sinh thái Thủ đô những năm tới; (2) Đánh giá thực trạng tác động của những chính sách kinh tế đến nông nghiệp, nông thôn từ khi đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và những hạn chế cần hoàn thiện; (3) Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng CNH, HĐH. - Luận án tiến sĩ: “Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại vùng Duyên hải Miền Trung” của tác giả Hà Thị Thu, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể: (1) Đánh giá tác động của ODA; (2) xác định quy trình thu hút và sử dụng ODA; (3) Tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng ODA; (4) các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng ODA. Qua đó khẳng định, ODA tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời kỳ mới. Luận án đã
  • 12. 4 phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại vùng Duyên hải Miền Trung, đã rút ra những kết quả và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này,.... Rất nhiều các công trình nghiên cứu, bài viết đề cập một cách khái quát về chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tập trung phân tích vai trò của chính sách tín dụng trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH ở hai khía cạnh lý luận và thực tiễn, trên phạm vi quốc gia và địa phương. Đồng thời, đưa ra các kiến nghị, giải pháp có tác dụng tốt trong việc hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng phát triển kinh tế nông nghiệp ở nước ta và ở một số địa phương cụ thể. Song, đến nay chưa có công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đối với chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp cụ thể. Do vậy, việc Nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ” cho thấy đây là một vấn đề mới. Đề tài luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp đã có và kế thừa, phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Để thực hiện được mục đích đã đề ra, luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
  • 13. 5 - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. - Thông qua thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) và Chi nhánh Ngân hành Chính sách xã hội (CSXH) huyện Đình Lập để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. - Phân tích tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng trong phát triển lâm nghiệp tại huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. - Đưa ra được các quan điểm và giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu và khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 01/2019. Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. - Không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. - Nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cở sở lý luận Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tín dụng nói chung và chính sách tín dụng đối với lâm nghiệp nói riêng.
  • 14. 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp thu thập số liệu Số liệu và dữ liệu được thu thập từ hệ thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Ngân hàng CSXH và Ngân hàng NN&PTNT huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn; số liệu được hai ngân hàng cung cấp và đây là nguồn số liệu nội bộ. b) Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Tổng hợp thông tin từ các chủ trương, đường lối, văn kiện của Đảng, tư liệu, các chính sách và văn bản pháp luật của Nhà nước, thu thập thông tin trên mạng internet, một số sách, báo, tạp chí và công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài; phân tích và so sánh các số liệu thu thập từ kết quả thực hiện, kết quả điều tra, đánh giá việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp qua các năm từ 2015 đến 2017, qua đó nhận định sự thay đổi của hiệu quả triển khai các chính sách tín dụng. - Số liệu xử lý từ việc phát phiếu khảo sát cho các hộ sản xuất lâm nghiệp, đối tượng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác để tiến hành nghiên cứu các yếu tố có tác động đến chất lượng chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn cung cấp những nghiên cứu, tư liệu khảo sát thực tế tại huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn qua đó bổ sung thêm hệ thống lý luận của khoa học Chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn về chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn cho việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để phân tích, đánh giá chính sách tín dụng hỗ
  • 15. 7 trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn để từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo tại huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. - Luận văn cũng là một tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách tín dụng một cách hiệu quả trong hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. - Đồng thời, luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị khi các tác giả muốn quan tâm, nghiên cứu về vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình và bảng và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được thể hiện trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp. Chương 2: Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tại huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tại huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
  • 16. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công 1.1.1. Khái niệm về chính sách công Với cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau: Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm (Thomas R. Dye, 1984). Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra (William N.Dunn). Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành (Peter Aucoin). Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B. Guy Peter). Tổng hợp lại: Chính sách công có những đặc trưng sau: Chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước. Chính sách công gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Các quyết định chính sách là quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao gồm cả những hành vi thực tiễn. Chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống KTXH theo các mục tiêu xác định. Chính sách công được nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc của quốc gia. Chính sách công bao gồm những việc nhà nước lựa chọn làm và không làm. Từ những đặc trưng đó, chúng ta có thể kết nối lại và hình thành có khái niệm Chính sách công như sau: “Chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng”. Hay nói cách khác: “Chính sách công là một chuỗi các quyết định của nhà nước được thực thi trên thực tế nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống KTXH theo mục tiêu xác định”.
  • 17. 9 1.1.2. Quy trình chính sách công 1.1.2.1. Khái niệm Quy trình chính sách công Quy trình chính sách được hiểu là quá trình luân chuyển các giai đoạn từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong đời sống xã hội. Các giai đoạn của quy trình chính sách có liên hệ chặt chẽ với nhau theo nguyên tắc: giai đoạn trước là nền tảng cho giai đoạn tiếp theo và kết quả của giai đoạn trước là thông tin cần và đủ cho giai đoạn tiếp theo. Các học giả trên thế giới đã đưa ra nhiều mô hình về quy trình chính sách công (Public Policy Process). Về thực chất, khó có thể mô tả quy trình chính sách một cách đơn giản và rõ ràng, nó vừa có tính liên tục, vừa có tính biến động. Quá trình đó là liên tục bởi vì các chính sách của Nhà nước thường bắt nguồn từ những ý đồ hay quyết định đã tồn tại trong quá khứ, chứ không phải từ chỗ không có gì. Chính sách không chấm dứt đột ngột, nó luôn là tiền đề cho những ý tưởng mới hoặc chính sách mới trong tương lai. Điều đó có nghĩa là, khó có thể tìm được sự khởi đầu cũng như sự kết thúc của hầu hết chính sách. Quy trình chính sách đồng thời cũng là biến động do tác động của nhiều yếu tố tham gia vào việc tạo ra chính sách. Đương nhiên, một số chính sách hay thay đổi thường xuyên hơn và nhiều hơn một số chính sách khác, nhưng rất khó xác định một chính sách nào đó hoàn toàn ổn định trong một thời gian dài. Các chính sách cần được xem xét như là nó ở trong một trạng thái tương đối ổn định, chứ không phải là nó xác định một cách vững chắc. Nghiên cứu chính sách theo quan điểm quy trình cũng có nghĩa là hoạt động quản lý Nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách công xảy ra mang tính thường xuyên, các chính sách này ra đời tiếp theo các chính sách khác và trong quá trình đó chính sách công luôn được hoàn thiện, bổ sung. Mặt khác, cách tiếp cận chính sách theo quy trình (chu trình/quá trình) có thể giúp cho những ai quan tâm đến chính sách có thể tiếp cận ở các góc độ khác nhau của chính sách và do đó dễ dàng tham gia vào quy trình này. Đồng thời các nhà quản
  • 18. 10 lý cũng tự xác định vai trò, vị trí, năng lực và những hoạt động cần thiết khi tham gia vào từng giai đoạn của quy trình chính sách. Họ tự biết họ phải làm gì, làm như thế nào khi nắm vững bản chất của từng giai đoạn. 1.1.2.2. Các giai đoạn trong quy trình chính sách công Trên thực tế, tuy các mô hình quy trình chính sách công có khác nhau về chi tiết, song nhìn chung có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản: Một là, Hoạch định chính sách. Trong giai đoạn này, các chính sách được nghiên cứu đề xuất để Nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai. Quá trình đề xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt tới các mục tiêu đó. Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải thường xuyên quan sát và phân tích tình hình thực tế để dự báo được những mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội. Hai là, Thực thi chính sách. Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách công trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách được biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống. Ba là, Đánh giá chính sách. Đây là một giai đoạn quan trọng trong quy trình chính sách. Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính sách công với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả KTXH đạt được thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế. 1.1.3. Thực thi chính sách công 1.1.3.1. Khái niệm Thực thi chính sách công Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930 đến
  • 19. 11 1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tòi về việc hoạch định chính sách công. Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn khó có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu. Điều đó chỉ có thể được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận hay không. Chỉ có thực tiễn là phán xét chính xác nhất chính sách nào là tích cực và chính sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách. Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi đến khái niệm về tổ chức thực thi chính sách như sau: "Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước". Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định hướng để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra. Chủ thể thực thi chính sách trước hết là quan trọng nhất là các cơ quan hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng có vai trò quan trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách.
  • 20. 12 1.1.3.2. Vị trí của thực thi chính sách Tổ chức thực thi chính sách là một khâu hợp thành quy trình chính sách, nếu thiếu vắng giai đoạn này thì quy trình chính sách không thể tồn tại. Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các giai đoạn trong quy trình chính sách thành một hệ thống. Trên thực tế, giai đoạn thực thi chính sách được coi là giai đoạn tổng hợp của cả 3 giai đoạn của quy trình chính sách: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Nhiều chính sách do các cơ quan Trung ương đề ra và giao cho địa phương thực hiện, nhưng khi chính sách về đến địa phương, người ta phải tiến hành nghiên cứu áp dụng nó phù hợp với thực tế của địa phương. Điều đó có nghĩa là giai đoạn thực thi chính sách lại bao hàm cả nội dung hoạch định chính sách. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện chính sách, người ta phải tiến hành đánh giá chính sách để có thể điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu. Vì vậy, giai đoạn thực thi chính sách lại bao gồm cả những công việc thuộc về đánh giá chính sách. So với các khâu khác trong quy trình chính sách, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước thực hiện hóa chính sách trong đời sống. Chúng ta biết rằng, nếu đưa vào thực thi một chính sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp phần làm tăng uy tín của nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, đẻ có được một chính sách tốt các nhà hoạch định phải trải qua mọt quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu thì chính sách cũng trở thành vô nghĩa nếu nó không được đưa vào thực hiện. Luận giải trên đây cho chúng ta nhận thức đầy đủ về vị trí quan trọng của thực thi chính sách, từ đó có ý thức tự giác trong việc tổ chức thực thi chính sách công. 1.1.3.3. Ý nghĩa của việc thực thi chính sách Thực thi chính sách công là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đối với việc thành công hay thất bại của một chính sách. Cụ thể, hoạt động này mang lại những ý nghĩa to lớn sau đây:
  • 21. 13 - Tổ chức thực thi chính sách là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực: Trong nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có định hướng XHCN, mỗi thành phần kinh tế có một vai trò nhất định đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Để quản lý điều hành, Nhà nước có thái độ ứng xử một cách thích hợp với mỗi vấn đề phát sinh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trong quản lý xã hội, công cụ được Nhà nước dùng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình với các đối tượng quản lý và chính sách. Tùy theo yêu cầu quản lý phát triển của nền kinh tế ở từng thời kỳ, Nhà nước chủ động ban hành các chính sách để thể hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo định hướng. Như vậy, thực thi chính sách là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực. - Tổ chức thực thi chính sách để từng bước thực hiện mục tiêu chính sách và mục tiêu chung: Mục tiêu chính sách có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau. Tuy nhiên trong cùng một thời điểm không thể giải quyết tất cả các vấn đề liên quan và cũng không thể bỏ qua giai đoạn của mỗi quá trình. Thực thi chính sách để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với những mục tiêu cơ bản nhất để thúc đẩy quá trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu chung. Ví dụ: nhằm phát triển Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Bắc, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho 3 Tây; trong đó có chính sách giao cho một số trường đại học trọng điểm ở thành phố đặt lớp tại cơ sở giáo dục ở các địa phương thuộc khu vực 3 Tây đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phục vục công cuộc xây dựng kinh tế và giữ gìn an ninh quốc phòng của khu vực 3 Tây. - Thực thi chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách:
  • 22. 14 Chính sách đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của một chính sách tốt. Tuy nhiên, một chính sách được coi là tốt thì giá trị của nó cũng chỉ mới dừng lại ở phương diện nguyện vọng, mong muốn mà thôi. Tính chuẩn mực của chính sách ở giai đoạn này cũng mới chỉ là sự thừa nhận của chủ thể ban hành chính sách. Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của nó được khẳng định ở mức cao hơn, tức là được cả xã hội thừa nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách. - Qua thực thi giúp cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh: Chính sách được hoạch định bởi tập thể nên không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Bên cạnh đó các quá trình kinh tế, xã hội lại thường xuyên vận động. Phát triển trong khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu vào thực trạng của môi trường sống và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể từ khi hoạch định cho đến lúc tổ chức thực thi. Do ảnh hưởng của ý chí chủ quan và sự vận động phát triển của môi trường nên giữa chính sách và thực tế xã hội trong giai đoạn tổ chức thực thi chắc chắn có khoảng cách cần được lấp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách hay các biện pháp tổ chức thực thi chính sách. Những điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách trong quá trình thực thi chính là hoạt động hoàn chỉnh của những chính sách đang có và góp phần rút kinh nghiệm cho việc hoạch định các chính sách kỳ sau. 1.1.3.4. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực thi chính sách công - Yêu cầu thực hiện mục tiêu: Mục tiêu chính sách phải được thực hiện cụ thể, rõ ràng, chính xác. Đây là yêu cầu quan trọng đầu tiên để thu hút mọi hoạt động thực thi chính sách theo một định hướng. Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng chính sách nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp. Ứng với mỗi mục tiêu trực tiếp này là những chương trình, dự án cụ thể. Kết quả thực thi chính sách theo quá trình hoạt động trong từng thời kỳ được lượng hóa bằng những thước đo cụ thể. Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của
  • 23. 15 các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung của chính sách. Theo nguyên lý vận động nó, muốn thực hiện thành công các chính sách, Nhà nước phải xác định mục tiêu của từng chính sách thật cụ thể, rõ ràng và chuẩn xác. - Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống: Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành trong quy trình chính sách. Nó kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong quy trình tạo nên một hệ thống thống nhất. Ngay quá trình tổ chức thực thi cũng bao gồm nhiều bước hợp thành một hệ thống, vì thế khi tiến hành tổ chức thực thi chính sách cần thiết phải bảo đảm tính hệ thống trong mỗi quá trình. Nội dung của tính hệ thống bao gồm: - Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; - Hệ thống trong tổ chức bộ máy thực thi chính sách; - Hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; - Hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác. Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta thực hiện một cách máy móc lộ trình và phương thức thực thi chính sách của Nhà nước. Tùy theo điều kiện cụ thể mà tiến hành thực hiện các bước cho hợp lý. Chẳng hạn, việc vận động thực thi chính sách không nhất thiết chỉ có các cơ quan quản lý nhà nước, mà còn có nhiều tổ chức chính trị, chính trị - xã hội khác cùng tham gia mới đạt kết quả tốt. - Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách công: Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý nhà nước phải gọn nhẹ, đủ năng lực tổ chức thực hiện chính sách theo quy trình khoa học. Tính khoa học thể hiện trong quá trình tổ chức thực thi chính sách là việc phối hợp nhịp nhàng giữa cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một chính sách… Quy trình thực thi chính sách lại chịu ảnh hưởng
  • 24. 16 của nhiều yếu tố khi nó được triển khai vào đời sống xã hội. Bởi vậy tính khoa học của quá trình tổ chức thực thi chính sách phải thể hiện được sức sống để tồn tại trong thực tế như: mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách phải tương ứng với trình độ nhận thức và tài nguyên của vùng, miền, địa phương… Như vậy, không thể thực hiện các bước theo quy trình khoa học một cách máy móc. Tùy vào tình hình thực tế mà lựa chọn cách thức tổ chức thực thi chính sách cho phù hợp. Tuy vậy, quá trình vận dụng vẫn phải tuân theo các nguyên tắc pháp lý để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp hành chính sách. Tính pháp lý được thể hiện trong tổ chức thực thi chính sách là việc chấp hành các chế định về thực thi chính sách như: trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được giao thực thi chính sách, thủ tục giải quyết các mối quan hệ trong thực thi chính sách, cưỡng chế thực hiện chính sách trong những trường hợp cần thiết. - Yêu cầu đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng: Trong xã hội có nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại biến động theo không gian và thời gian. Tùy theo tính chất của mỗi chế độ xã hội, mà các nhóm lợi ích sẽ thụ hưởng khác nhau. Nhà nước thường ra tay bảo vệ và chuyển lợi ích đến các đối tượng thụ hưởng trong xã hội bằng chính sách. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hưởng ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của Nhà nước. Kết quả trên có được chỉ khi chính sách thật sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tượng thực hiện và toàn xã hội. 1.2. Tín dụng và Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp 1.2.1. Vài nét cơ bản về Tín dụng - Khái niệm về Tín dụng: Trong cuốn “Tiền tệ ngân hàng” của Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
  • 25. 17 - Tính chất của tín dụng: Tín dụng trước hết chỉ sự chuyển giao quyền sử dụng số tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không thay đổi quyền sở hữu chúng; Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được “hoàn trả”; Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. Tín dụng là mối quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào ngày xác định trong tương lai. Quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trưng sau: (1) Quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời; (2) Tính hoàn trả; (3) Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất tín dụng là một giao dịch về tiền hoặc giấy tờ có giá trị như tiền dựa trên cơ sở khả năng hoàn trả. Cơ sở quyết định khoản tín dụng là lòng tin của chủ nợ về khả năng thanh toán của con nợ, là sự tín nhiệm, sự tin tưởng lẫn nhau. Trong đó hành động hoàn trả là đặc trưng bản chất của tín dụng, là dấu hiệu tiêu biểu để phân biệt tín dụng với các dạng hỗ trợ tài chính không phải hoàn trả gốc và lãi. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên. Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều lĩnh vực dịnh vụ đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. - Vai trò của tín dụng: Theo Tô Kim Ngọc (2004), vai trò của tín dụng bao gồm: Thứ nhất, cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
  • 26. 18 Thứ hai, cung cấp một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thỏa mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở lên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh. Thứ ba, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao hiệu lực sản xuất của xã hội. Thứ tư, các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch, buộc những người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng. Như vậy, Chính sách tín dụng là công cụ tài chính quan trọng, là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm v.v… 1.2.2. Quan niệm Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp Tín dụng phục vụ phát triển lâm nghiệp là một hệ thống các biện pháp, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển lâm nghiệp là một hợp phần chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Do vậy, chính sách tuân thủ quy trình chính sách, nguyên tắc chung và một số nguyên tắc riêng để thực hiện được mục tiêu đề ra. Thực hiện chính sách phải đạt hiệu quả với mức chi phí hợp lý nhất trong phạm vi có thể. Trong bối cảnh nhu cầu trợ giúp lớn,
  • 27. 19 đối tượng đông và nguồn ngân sách có hạn đòi hỏi cần xác định được nhóm ưu tiên và mức hỗ trợ hợp lý, vừa hướng tới mục tiêu mở rộng về số lượng và nâng chất lượng. Việc xem xét thiết lập mục tiêu chính sách phải phù hợp, xác định cụ thể phạm vi ảnh hưởng của chính sách, tính toán cân đối dự báo nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu. Cơ sở khoa học là các chính sách ban hành và thực hiện phải được nghiên cứu một cách khách quan, tuân thủ cơ sở lý luận và thực tiễn, chính sách đưa ra phải khả thi. Chính sách hướng tới nhiều đối tượng. Vì vậy, phải đảm bảo sự công bằng giữa các nhóm đối tượng hưởng lợi. Tránh sự cao bằng chính sách đối với các chính sách xã hội khác. 1.2.3. Mục tiêu của chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích; góp phần đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Tập trung vào các nội dung cụ thể: Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, đất rừng, từng bước nâng cao chất lượng rừng hiện có; tiếp tục đầu tư trồng mới, khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung, tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp; xây dựng công trình phòng cháy, chữa cháy rừng; khai thác gỗ rừng trồng và lâm sản ngoài gỗ có kế hoạch, hiệu quả. 1.2.4. Nguyên tắc thực hiện Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp - Các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ đầu tư tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nhân dân trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách, các chương trình kinh
  • 28. 20 tế ở nông thôn theo chỉ định của Chính phủ thì thực hiện việc cho vay theo mức lãi suất do Chính phủ quy định. - Các tổ chức tín dụng thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành và xác định mức cho vay không có bảo đảm đối với từng đối tượng cụ thể, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách hàng và khả năng quản lý rủi ro của tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng thông báo công khai mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, điều kiện, thủ tục cho vay cụ thể trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của các tổ chức tín dụng được thực hiện theo cơ chế tín dụng thương mại hiện hành. - Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách và các chương trình kinh tế theo chỉ định của Chính phủ, được Chính phủ bảo đảm các điều kiện để thực hiện thông qua các chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong từng thời kỳ. Những khoản cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn của các tổ chức tín dụng do Chính phủ hoặc các tổ chức cá nhân khác ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác. - Các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cho vay các đối tượng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện việc cho vay theo lãi suất thỏa thuận với khách hàng, phù hợp với quy định của pháp luật. - Các đối tương vay vốn phải cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan khi vay vốn tại tổ chức tín dụng.
  • 29. 21 1.3. Quá trình thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp 1.3.1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp - Để tổ chức thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp, các Ngân hàng đã giao nhiệm vụ chính thức cho các tổ tín dụng. Các tổ tín dụng thực hiện phải đảm bảo được các yêu cầu: Bảo đảm về mặt chính trị, pháp luật; có đủ nguồn nhân lực, vật lực, tài lực; Bảo đảm về thông tin gián tiếp; được quản lý và phân bổ ngân sách; sáng tạo trong thực hiện, kết hợp đúng đắn giữa các cấp, các ngành và các địa phương; có hệ thống báo cáo thống kê, kế toán và hệ thống kiểm toán chặt chẽ; kiểm tra việc thực hiện chính sách đó, có sự đánh giá chính sách một cách khách quan. - Các ngân hàng thực hiện chính sách, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ sẽ xây dựng chương trình hành động để đưa chính sách vào thực tế, xây dựng các phương hướng và biện pháp thực hiện cụ thể. Các ngân hàng thực hiện phải lập kế hoạch tác nghiệp để chuẩn bị triển khai chính sách. Trong đó phải xác định rõ ràng: thời gian triển khai chính sách; mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn thực hiện chính sách; danh mục các công việc cần phải thực hiện; sự phân bổ các nguồn lực để thực hiện từng mục tiêu cụ thể của chính sách trong từng giai đoạn. 1.3.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp Thông qua hệ thống thông tin đại chúng, các ngân hàng thực hiện chính sách tuyên truyền, giúp cho mọi người hiểu biết về nội dung chính sách tín dụng phục vụ phát triển lâm nghiệp, hiểu nghĩa vụ và lợi ích của mình khi thực hiện chính sách. Qua đó tạo được sự đồng tình ủng hộ của dân chúng, đặc biệt là các tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho nông nghiệp nông thôn và những tổ chức, cá nhân được vay vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
  • 30. 22 1.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp - Các cơ quan thực thi chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp ban hành những văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân được vay vốn tín dụng phục vụ phát triển lâm nghiệp biết và thực hiện. - Các ngân hàng thực hiện chính sách tiến hành tổ chức tập huấn cho các cán bộ, nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện chính sách và tổ chức, cá nhân được vay vốn tín dụng phục vụ phát triển lâm nghiệp để trang bị cho họ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện chính sách. - Tập trung huy động nguồn vốn cho thực hiện chính sách và sử dụng nguồn vốn để thực hiện, bao gồm: Nguồn tự huy động của các tổ chức tín dụng và các tổ chức cho vay khác; Nguồn vốn vay vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Nguồn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước. 1.3.4. Giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp - Tăng cường công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp. Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá và tăng cường năng lực cho các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch quản lý tài chính và giám sát, đánh giá từ tỉnh đến cơ sở. Việc kiểm tra, đánh giá thông qua kết quả cụ thể như sau: + Doanh số cho vay; + Lãi suất cho vay; + Điều kiện cho vay; + Đối tượng vay; + Đặc điểm của chủ hộ vay; + Thực trạng tiếp cận nguồn vốn; + Mức độ đáp ứng nhu cầu vay; + Thời hạn vay;
  • 31. 23 + Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra. Căn cứ trên thông tin thu thập được, các Ngân hàng sẽ thực hiện đánh giá các mục tiêu chính sách. Sau đó, các Ngân hàng sẽ đưa ra những kết luận về những mặt đạt được và chưa được của việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những nguyên nhân dẫn đến những kết quả này, sau đó đề xuất những giải pháp để khắc phục những điểm chưa đạt được của chính sách. - Các ngân hàng thực hiện chính sách phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, các địa phương, các tổ chức quần chúng để giám sát việc thực hiện chính sách thông qua hệ thống thông tin, thông qua trao đổi gặp gỡ, hội họp... 1.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp 1.4.1. Nhân tố từ hệ thống chính sách pháp luật Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần có một hành lang pháp lý thích hợp, hành lang pháp lý chính là bàn tay hữu hình của Nhà nước tác động vào nền kinh tế nhằm hướng nền kinh tế phát triển theo đúng mục tiêu, chế độ của mình. Hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng là một trong những hoạt động kinh tế trong tổng thể nền kinh tế vì vậy nó cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống Pháp luật nhất là Luật các tổ chức tín dụng. Nói đến môi trường pháp lý là nói đến tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, tính thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể hiện tín dụng của ngành đúng với Luật Ngân hàng, phù hợp với thực tiễn là một điều quan trọng để nâng cao chất lượng cho vay. Hiện nay, nước ta có nhiều bộ luật, tuy nhiên vẫn còn có nhiều bất cập chưa sát với thực tế gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Trong điều kiện như vậy, việc vận dụng thực thi
  • 32. 24 các bộ luật đã có như thế nào để có thể tạo được hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động của các Ngân hàng là vấn đề có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay. 1.4.2. Nhân tố từ đối tượng chính sách Năng lực người vay (sức khỏe, trình độ, trình độ dân trí): Nếu các đối tượng vay vốn có ý thức có ý vươn lên thoát nghèo, có trình độ tay nghề, biết quản lý vốn vay tốt,... thì sử dụng vốn có hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn tốt. Bên cạnh đó, nếu người vay có kế hoạch sử dụng vốn tốt, biết tính toán làm ăn, có ý thức về vốn tín dụng ưu đãi không phải là cấp phát mà là “có vay có trả” với những ưu đãi về lãi suất, điều kiện, thời hạn vay .. thì sẽ có tác dụng kích thích người vay tính toán làm ăn có hiệu quả, có thu nhập và lợi nhuận để hoàn trả vốn vay ngân hàng. Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ ít đi, quyết định cung cấp vốn cho khách hàng ngân hàng đã có một quá trình xét duyệt hồ sơ xin vay và nếu như quá trình này thực hiện một cách chính xác thì khi vốn sử dụng đúng mục đích như hồ sơ xin vay, sẽ xảy ra ít rủi ro hơn. Trong thời gian qua, một tỷ lệ rủi ro tín dụng tương đối cao xuất phát từ nguyên nhân sử dụng vốn sai mục đích. 1.4.3. Nhân tố từ hệ thống các Ngân hàng - Năng lực cán bộ lãnh đạo: Việc bố trí sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, sở trường sẽ phát huy được hiệu quả làm việc của cán bộ, hạn chế được các sai sót trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ; công tác tham mưu cho Cấp ủy chính quyền, Ban đại diện hội đồng quản trị các cấp trong việc chỉ đạo triển khai kịp thời các chương trình tín dụng chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đúng với chủ trương đường lối chính sách của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, sẽ làm cho nguồn vốn cho vay phát huy được hiệu quả, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng được nâng cao.
  • 33. 25 - Trình độ và đạo đức cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động cấp tín dụng, là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Thực tế đã cho thấy phẩm chất và trình độ của cán bộ tín dụng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp sẽ có ý thức hoàn thành tốt công việc chuyên môn của mình, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, hết lòng tận tụy với công việc. Cán bộ tín dụng giỏi về kỹ năng thạo về nghiệp vụ, có nhiều kinh nghiệm sẽ đánh giá được chính xác đối tượng vay vốn… Từ đó phân tích được khả năng và năng lực thực sự của khách hàng để đưa ra quyết định có cho vay hay không. Bên cạnh sự hiểu biết về chuyên môn, tinh thần nhiệt huyết với công việc, người cán bộ tín dụng còn cần sự hiểu biết về pháp luật, sự hiểu biết về môi trường KTXH… để có thể hướng dẫn cho khách hàng một cách chu đáo. Như vậy, một cán bộ tín dụng giỏi và có phẩm chất tốt sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa, hạn chế những sai phạm, rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện nhiệm vụ của mình. - Kiểm tra, kiểm soát nội bộ: là kiểm tra việc thực hiện chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay. Kiểm tra định kì nhằm phát hiện ra các trường hợp vi phạm để xử lý kịp thời. Chất lượng cho vay đối với người nghèo tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện các sai sót phát sinh và hiệu quả các biện pháp khắc phục. - Điều kiện của ngân hàng: Công nghệ, cơ sở vật chất, nguồn vốn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng tín dụng chính sách. 1.4.4. Nhân tố từ Thông tin tín dụng chính sách Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin. Thông tin càng
  • 34. 26 chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng được đưa đến các đối tượng chính sách kịp thời và chính xác sẽ nâng cao chất luợng tín dụng. 1.4.5. Nhân tố từ sự phối hợp của tổ chức Hội, Đoàn thể và tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) - Các tổ chức Hội, đoàn thể và tổ TK&VV được ví như cánh tay nối dài của các ngân hàng. Nhiều nội dung công việc trong quy trình cho vay của ngân hàng được ủy thác cho các tổ chức Hội, đoàn thể và ủy nhiệm cho tổ TK&VV như bình xét cho vay, lựa chọn người vay, kiểm tra, đôn đốc người vay trong việc sư dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc người vay trả lãi tiền vay và nợ gốc đúng thời hạn. Vì vậy, chất lượng của hoạt động nhận ủy thác và hoạt động ủy nhiệm của các đối tác này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. - Trước khi thực hiện chuyển tải cho vay các chương trình tín dụng chính sách ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tổ chức Hội, đoàn thể phải tuyên truyền cho các hộ vay hiểu kênh tín dụng gì, mục đích vay để làm gì, mức vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay của từng chương trình là bao nhiêu? 1.4.6. Nhân tố từ nền kinh tế (Môi trường KTXH) Sự biến động của thị trường đầu vào và đầu ra, giá cả nguyên vật liệu, vật tư.. sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, giá hàng hoá không ổn định sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của người vay và khả năng trả nợ ngân hàng. Các điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, trình độ dân trí, điều kiện khí hậu, đất đai… cũng ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư tín dụng.
  • 35. 27 - Môi trường tự nhiên: môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người lao động, của doanh nghiệp…đặc biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Môi trường kinh tế: Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng. - Môi trường chính trị, xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư và sự công bằng trong người dân. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và người dân sẽ có hứng khởi, có niềm tin vào các cấp, vào chế độ để tu chí làm ăn và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ giảm.
  • 36. 28 Tiểu kết chương Chương 1 đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng và chất lượng chính sách tín dụng. Trong đó nhấn mạnh các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng chính sách tín dụng; phân tích tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng thực hiện chính sách tín dụng; nghiên cứu kinh nghiệm, những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tín dụng để đánh giá thực trạng chất lượng chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp.
  • 37. 29 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN 2.1. Đặc điểm, tình hình phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn 2.1.1. Đặc điểm, tình hình chung Đình Lập là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lạng Sơn, tổng diện tích tự nhiên là 118.956,45 ha với hai tuyến đường giao thông chính là Quốc lộ 4B và Quốc lộ 31. Quốc lộ 4B chạy dọc theo vành đai Đông Bắc và là con đường ngắn nhất nối tỉnh Quảng Ninh với Lạng Sơn và từ đó sang các tỉnh khác như Thái Nguyên, Cao Bằng,… Tuyến Quốc lộ 31 bắt đầu từ giáp ranh huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang đi qua thị trấn Đình Lập đến Bản Chắt - xã Bính Xá (giáp biên giới Trung Quốc); có đường biên giới Việt – Trung dài 40,729 km. Toàn huyện có 12 đơn vị hành chính (10 xã và 02 thị trấn), trong đó có 09 xã vùng III, 01 xã vùng II (có 02 xã giáp biên giới với 07 thôn giáp biên), có 138 thôn bản, khu phố. Tổng dân số toàn huyện là 29.128 người với 9 dân tộc cùng sinh sống, trong đó tỷ lệ dân tộc Tày 59,84%, dân tộc Nùng 10,41%, dân tộc Dao 16,93%, dân tộc Kinh 12,03% các dân tộc khác 0,79% [18, tr.2]. Với các chính sách hỗ trợ, ưu tiên phát triển kinh tế-xã hội vùng miền núi, biên giới của Đảng và nhà nước đang được triển khai có hiệu quả, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Với tiềm năng về đất đai và lao động thuận lợi cho phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường là những điều kiện thuận lợi mở ra triển vọng mới cho sự phát triển của huyện. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban chấp hành Đảng bộ, sự quản lý điều hành của chính quyền cùng với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể nhân dân, trong những năm qua đã đạt được kết quả quan trọng trên các lĩnh vực, cụ thể:
  • 38. 30 Nền kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng khá: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm tăng 10,5% (Mục tiêu là 10-11%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành Nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 42,58%, Công nghiệp xây dựng chiếm 20,93%, Thương mại dịch vụ chiếm 36,49% [18, tr.3]. Sản xuất Nông lâm nghiệp Luôn được quan tâm đầu tư và có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Để tạo điều kiện cho sản xuất nông lâm nghiệp phát triển, Ban chấp hành Đảng bộ huyện đã tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách về đất đai; cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KTKT vào sản xuất; chỉ đạo phòng, chống các dịch bệnh, kiểm soát vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm; triển khai thực hiện các dự án trồng rừng trên địa bàn; quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình thủy lợi... Hàng năm, huyện chủ động giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất cho các xã, thị trấn theo cơ cấu kinh tế trọng điểm vùng cụ thể, hợp lý, tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa. Tổng diện tích rừng trồng hiện có khoảng 50.000 ha, trong đó diện tích rừng Thông mã vĩ là 40.000 ha, diện tích rừng keo nguyên liệu giấy là 10.000 ha; tổng diện tích cây chè là 562 ha và sản lượng chè hàng năm luôn vượt chỉ tiêu đề ra; tổng diện tích gieo trồng hàng năm đạt 3.100 ha; tổng đàn đại gia súc đến nay đạt 11.438 con [18, tr.4]. Cơ sở hạ tầng nông thôn được đổi mới, tăng cường đáng kể, đời sống vật chất, tinh thần từng bước được nâng lên, nhân dân có điều kiện hơn tiếp cận với thông tin đại chúng và các tiến bộ KTKT. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng, thủ công nghiệp hàng năm đều tăng. Hệ thống thương mại, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân, giao lưu hàng hóa trên địa bàn có bước phát triển, tổng mức lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ bình quân hàng năm đều tăng. Bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển, số lượng máy điện thoại đến nay đạt 19,6 máy/100 dân;
  • 39. 31 8/12 xã thị trấn có điểm bưu điện văn hoá xã; vận chuyển thư báo được bảo đảm phục vụ kịp thời cho các xã, thị trấn và nhân dân. Các ngân hàng thường xuyên đổi mới phương thức hoạt động, làm tốt công tác huy động vốn. Ngân hàng NN&PTNT đảm bảo đủ vốn cho dân vay phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn; Ngân hàng CSXH đáp ứng được nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần xoá đói giảm nghèo trên địa bàn. Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được tăng cường, quản lý đất đai, đô thị, môi trường được quan tâm. Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực: Quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục duy trì thực hiện cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ được 12/12 xã, thị trấn; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi 11/12 đơn vị; phổ cập giáo dục THCS 12/12 đơn vị. Chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số – kế hoạch hóa gia đình ngày càng được nâng lên, các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe trẻ em, tuyên truyền vận động các biện pháp dân số kế hoạch hóa gia đình được triển khai đạt kết quả tốt. Các hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao được quan tâm đẩy mạnh, quản lý và triển khai tốt các hoạt động tuyên truyền văn hóa - văn nghệ, đẩy mạnh việc đưa thông tin về cơ sở. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được tổ chức thực hiện có nhiều tiến bộ. Quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách xã hội, chăm sóc gia đình chính sách, người có công với nước, tập trung giải quyết tạo việc làm cho người lao động. Công tác xoá đói giảm nghèo được xác định là một nhiệm vụ lớn cần quan tâm chỉ đạo thực hiện. Chương trình giảm nghèo được lồng ghép với các chương trình phát triển KTXH khác đảm bảo khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của địa phương, tiếp nhận các nguồn vốn của trung ương, của tỉnh để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu và hỗ trợ cho người nghèo. Các chính sách an
  • 40. 32 sinh xã hội, các chương trình giảm nghèo được quan tâm thực hiện, hàng năm tổ chức ký cam kết xoá đói giảm nghèo giữa huyện với xã, thị trấn, kết quả đến nay toàn huyện còn 1.751 hộ, chiếm 29,05% [17, tr.4]. Quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội được đảm bảo, công tác tư pháp được quan tâm thực hiện: Đảng bộ huyện đã lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền các cấp làm tốt công tác quân sự địa phương. Chăm lo xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ - Dự bị động viên, tổ chức luyện tập, diễn tập thường xuyên theo phân cấp có hiệu quả, sát với nhiệm vụ được giao. Tình hình biên giới quốc gia ổn định, phối hợp và tạo điều kiện cho lực lượng chức năng tiến hành làm đường vành đai biên giới và thực hiện dự án ổn định dân cư biên giới đảm bảo theo kế hoạch. Công tác đối ngoại nhân dân được quan tâm lãnh đạo và ngày càng phát triển tốt đẹp. Thường xuyên tăng cường chỉ đạo công tác phòng chống tội phạm, phát hiện và ngăn chặn các tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tạo môi trường thuận lợi cho phát triển KTXH. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị: Quan tâm củng cố, xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng và đảng viên; các tổ chức cơ sở đảng thực hiện đúng chức năng là hạt nhân lãnh đạo chính trị đối với chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, sự nghiệp, các mặt công tác và các tầng lớp nhân dân ở cơ sở. Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được quan tâm kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động. MTTQ và các đoàn thể được tăng cường đổi mới nội dung và phương thức làm việc; các quy chế phối hợp công tác và chương trình phối hợp hành động hàng năm được thống nhất chặt chẽ. Chú trọng củng cố, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
  • 41. 33 2.1.2. Tình hình phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, trong những năm qua, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân trên địa bàn huyện Đình Lập đã có nhiều cố gắng trong công tác phát triển lâm nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các chương trình trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, làm cho diện tích rừng tăng lên rõ rệt. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm chỉ đạo, các dự án trồng rừng được nhân dân hưởng ứng thực hiện có hiệu quả, tổng diện tích rừng trồng khoảng 50.000 ha, trong đó, trồng mới được 8.648 ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 68,9%; khai thác gỗ rừng trồng đạt bình quân 7.590m3 /năm [18, tr.5]. 2.1.2.1. Những thuận lợi, khó khăn Đình Lập là huyện vùng cao, biên giới, có tổng diện tích tự nhiên lớn (118.956,5ha), trong đó đất lâm nghiệp là 94.087,3ha, chiếm 79,1% tổng diện tích tự nhiên. Sản xuất lâm nghiệp có vai trò, vị trí quan trọng trong việc phát triển KTXH của huyện, đây là tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng triển khai trên địa bàn được người dân hưởng ứng nhiệt tình. Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh; sự phối hợp, tạo điều kiện của các cấp, các ngành; cùng với sự đoàn kết, quyết tâm của toàn đảng bộ trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết. Tuy nhiên, sản xuất lâm nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết; địa bàn hoạt động sản xuất rộng, địa hình phức tạp, chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng chưa phát triển còn thiếu và chưa đồng bộ, giao thông còn yếu kém; khả năng thu hút nguồn lực đầu tư còn hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu; chu kỳ sản xuất dài, khả năng rủi ro cao như cháy rừng, sâu bệnh hại.... Một số người dân nhận thức về phát triển kinh tế lâm nghiệp còn nhiều hạn chế, còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ
  • 42. 34 của Nhà nước. Các Dự án, Chương trình về Bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh triển khai trên địa bàn huyện còn chậm, chưa kịp thời. Cán bộ phụ trách sản xuất lâm nghiệp cấp xã chưa được phân nhiệm rõ ràng, dẫn đến việc triển khai nhiệm vụ ở cơ sở còn chậm. 2.1.2.2. Một số kết quả cụ thể - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo: Xác định tầm quan trọng của việc phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện, Ban chấp hành Đảng bộ huyện đã xây dựng Chương trình hành động về phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2011-2020. Trong Chương trình hành động đã nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về kinh tế, xã hội, môi trường; độ che phủ rừng; trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ rừng; phát triển trang trại rừng… Thành lập Ban chỉ đạo Dự án bảo vệ và phát triển rừng của huyện do Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; thành viên là các phòng chức năng liên quan, có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu dự án trên địa bàn huyện. Ngoài ra, thành lập Ban quản lý bảo vệ và phát triển rừng huyện để trực tiếp chỉ đạo các Dự án trồng rừng trên địa bàn. Thành lập Ban phát triển rừng cấp xã do Phó Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, thành viên và cán bộ, công chức xã, có nhiệm vụ chỉ đạo phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã; Thành lập Ban phát triển rừng thôn do Trưởng thôn làm Trưởng ban, có nhiệm vụ chỉ đạo phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thôn. Nhìn chung, bộ máy quản lý điều hành và chỉ đạo thực hiện dự án được thành lập thống nhất, đồng bộ, từ cấp huyện đến cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện đạt được hiệu quả cao. - Thực hiện tái cơ cấu ngành lâm nghiệp: UBND huyện đã ban hành kế hoạch thực hiện chương trình tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, trong đó xây dựng vùng cây lâm nghiệp tập trung cụ thể: Vùng trồng Thông tập trung gồm xã Bắc Xa, Bính Xá, Kiên Mộc, xã Đình Lập, Thái Bình; vùng trồng Keo gồm xã Châu Sơn, Bắc Lãng, Đồng Thắng và xã Lâm Ca. Diện tích rừng trồng trên địa bàn cơ
  • 43. 35 bản là thông, Keo, chỉ một phần rất nhỏ là một số loài cây trồng khác. Trong những năm trở lại đây, người dân đã nhận thấy lợi ích từ nghề rừng mang lại nên áp dụng KHKT, đưa giống mới vào sản xuất, kinh doanh đã được người dân chú trọng, nên năng suất, sản lượng được nâng cao hơn. Cơ bản người dân không trông chờ vào Dự án hỗ trợ của Nhà nước nhiều như những năm trước mà khi đến mùa trồng rừng là họ tự bỏ vốn ra để mua cây giống về trồng. Qua rà soát, tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn toàn huyện là 94.087,3 ha, trong đó rừng phòng hộ là 16.497,3 ha, rừng sản xuất 77.590,0ha. Chất lượng rừng phòng hộ tiếp tục khoanh nuôi được nâng lên rõ rệt, tuy nhiên vẫn còn có hộ dân chưa hiểu rõ tác dụng rừng phòng hộ nên còn có hiện tượng phá rừng phòng hộ để trồng rừng sản xuất. Diện tích rừng sản xuất tăng đáng kể hàng năm, ngoài vốn hỗ trợ của các dự án trồng rừng và các chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay do nhân dân tự bỏ vốn ra trồng rừng. Loài cây trồng chủ yếu là cây thông mã vĩ, keo. Nhìn chung, tình hình sinh trưởng năng suất của các loại giống cây lâm nghiệp được cải thiện theo từng chu kỳ kinh doanh. Các cơ sở hạ tầng lâm sinh phục vụ công tác sản xuất, vận chuyển trồng rừng và khai thác sản phẩm từ rừng chưa được nhà nước đầu tư. Tuy nhiên, các công trình đó đã được các chủ rừng (người dân) tự bỏ vốn phục vụ mục đích của họ. Do người dân tự bỏ vốn, tự làm nên chất lượng cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo, sau mỗi mùa trồng rừng cũng như mùa khai thác chủ rừng lại phải tu sửa thì mới sử dụng được. - Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng: Trên cơ sở phương án Quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng đã xây dựng, Hạt Kiểm lâm huyện đã chỉ đạo Kiểm lâm địa bàn phối hợp chính quyền cơ sở và các chủ rừng tiếp tục làm tốt công tác Quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Đồng thời theo dõi, kiểm tra diện tích canh tác nương rẫy, cập nhật diễn biến tài nguyên rừng, tình hình khai thác, vận chuyển, tiêu thụ lâm sản trên địa bàn toàn
  • 44. 36 huyện; tổ chức ký cam kết quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng đến các thôn bản khu phố, thành lập các tổ đội quản lý bảo vệ rừng ở từng thôn bản; phối hợp với các cấp, ngành chính quyền cơ sở mở các Hội nghị tập huấn, tuyên truyền với nội dung tuyên truyền Luật bảo vệ và phát triển rừng; các Nghị định; Thông tư … và một số văn bản sửa đổi có liên quan. Từ năm 2011 đến nay đã phát hiện và xử lý 86 vụ vi phạm, tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước: 976.336.000đ (Số vụ vi phạm phá rừng trái pháp luật: 04 vụ, diện tích 6,222 ha; Số vụ vi phạm quy định về PCCCR: 02 vụ, diện tích 0,52 ha; Số vụ vi phạm vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép: 69 vụ, lâm sản tịch thu 245,923 m3 ; Số vụ vi phạm quy định về khai thác gỗ, lâm sản 02 vụ và các loại vi phạm khác 09 vụ) [18, tr.6]. - Công tác phát triển rừng: Giai đoạn 2010-2018 trồng rừng được trên 12.000 ha, bình quân mỗi năn toàn huyện trồng được trên 1.200 ha. Việc đẩy mạnh công tác phát triển kinh tế trang trại, kinh tế đồi rừng, trên địa bàn huyện đã có sự thay đổi rõ rệt. Nhiều hộ gia đình sản xuất lâm nghiệp đã trở thành nghề chính, thu nhập chính của họ, hiện nay một số diện tích rừng thông, keo đã đến tuổi cho khai thác nhựa và gỗ, nhiều hộ gia đình có thu nhập khoảng từ 200 đến 500 triệu đồng từ khai thác nhựa thông, khai thác gỗ keo… một số hộ có thể nói đã giàu lên từ rừng, điển hình như hộ ông Tô Văn Mộc, thôn Bản Quầy có 55 ha rừng thông, hộ ông Tô Văn Chương, thôn Bản Quầy có 60 ha rừng thông, Tô Vĩnh Sạch thôn Bản Quầy, xã Bắc Xa có 50ha rừng thông… và cho thu nhập từ 500 – 800 triệu đồng/năm, góp phần vào công tác ổn định dân cư, XĐGN, cải thiện đời sống.
  • 45. 37 Bảng 2.1. Kết quả khai thác lâm sản năm 2017 của huyện Đình Lập Đơn vị: Triệu đồng STT Tên sản phẩm ĐVT Khối lượng Thu nhập 1 Nhựa thông Tấn 10.000 350.000 2 Gỗ rừng trồng m3 15.000 200.000 3 Nhựa trám Tấn 71,43 3.200 4 Măng tre Tấn 108,5 650 5 Mật ong rừng Tấn 1,44 450 Nhìn chung, công tác phát triển rừng đã được duy trì ổn định hơn, chỉ tiêu trồng rừng hàng năm luôn vượt mức kế hoạch giao, người dân luôn hưởng ứng tham gia trồng rừng và phát triển kinh tế từ rừng. - Việc thực hiện các cơ chế chính sách phát triển lâm nghiệp: Ngoài các chính sách chung của Chính phủ, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành một số chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm khuyến khích, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho trồng rừng như: Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND, ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp giai đoạn 2008-2015; Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND, ngày 14/6/2016 Kéo dài thực hiện Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh; Chính sách giảm nghèo bền vững theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP, Chính sách hỗ trợ trồng rừng sản xuất, phòng hộ, Chương trình trồng cây phân tán, giao khoán bảo vệ rừng ... Các chính sách, chương trình, dự án đã góp phần vào sự phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn, giúp cho nhiều hộ dân thoát nghèo, tăng thêm thu nhập, ổn định cuộc sống, vươn lên làm giàu. Trồng rừng đã thật sự mang lại hiệu quả thiết thực, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.
  • 46. 38 Nhìn chung, việc đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện đã tạo được sự tin tưởng, ủng hộ và hưởng ứng thực hiện của nhân dân, làm chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức trong nhân dân về sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng. Diện tích trồng mới rừng đạt và vượt so với mục tiêu đề ra, bảo vệ và chăm sóc tốt những diện tích rừng hiện có, tạo cơ sở cho việc quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp hợp lý, có hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và kinh tế lâm nghiệp nói riêng. Từng bước thu hút được các nguồn lực xã hội tham gia vào các hoạt động sản xuất lâm nghiệp. 2.2. Tình hình thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn 2.2.1. Các chính sách đang áp dụng trên địa bàn huyện Địa phương đang thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp theo quy định tại một số văn bản của Trung ương, UBND tỉnh Lạng Sơn như sau: Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, ngày 12/4/2010 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nay được thay thế bởi Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, ngày 09/6/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 75/2015/NĐ-CP, ngày 09/9/2015 về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015- 2020; Hướng dẫn số 4288/NHCS-TDNN của Ngân hàng CSXH Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP, ngày 09/9/2015 của Chính phủ giai đoạn 2015- 2020; Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND, ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Lạng Sơn về thực hiện Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả với mức hỗ trợ 50% lãi suất theo thời điểm vay vốn trong thời hạn 10 năm; Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND, ngày 14/6/2016 Kéo dài thực hiện Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả trên địa