SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VĂN PHÚC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ
THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Đắk Lắk, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VĂN PHÚC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ
THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH KHẮC TUẤN
Đắk Lắk, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực
tiễn tỉnh Đắk Nông” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự
hướng dẫn tận tình của TS. Đinh Khắc Tuấn. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được
công bố trong công trình hoàn toàn trung thực. Trong công trình nghiên cứu này
mọi sự tham khảo, trích dẫn đều được chú thích thỏa đáng, không có bất kỳ sự sao
chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là đúng sự thật và xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.
Đắk Lắk, tháng 11 năm 2019
Học viên Cao học
Trần Văn Phúc
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, Học viên đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và quý báu của quý thầy, cô
giáo cùng với sự động viên, khuyến khích của đồng nghiệp, người thân và bạn bè.
Trước hết, Học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng
viên đã tận tình giảng dạy, cung cấp phương pháp nghiên cứu và giúp bản thân có
thêm nhiều hiểu biết mới về chính sách công để Học viên tự tin, chủ động xây dựng
và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Đinh Khắc Tuấn,
Người Thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ Học viên
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Nông; Lãnh đạo và
cán bộ công chức các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Đắk Nông đã quan tâm giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để Học viên học tập, nghiên cứu, thu thập thông tin, tài liệu,
số liệu để hoàn thành Luận văn này.
Với khả năng của bản thân và thời gian nhất định, chắc chắn Luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót; Học viên rất mong nhận được sự thông cảm
cũng như đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học và sự chia sẽ
của đồng nghiệp, bạn bè để Học viên có thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và toàn
diện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Đắk Lắk, tháng 11 năm 2019
Học viên Cao học
Trần Văn Phúc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC ...............................................................................................8
1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực ..........................8
1.2. Khái niệm, vị trí, ý nghĩa thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực. ......13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực..............................................................................................................................15
1.4. Nội dung quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
...................................................................................................................................21
1.5. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực .........26
Tiểu kết Chương 1.....................................................................................................27
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH ĐẮK NÔNG...............................................................................28
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu........................................................................28
2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ
năm 2011 đến nay .....................................................................................................34
2.3. Tình hình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông..35
2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk
Nông..........................................................................................................................60
Tiểu kết Chương 2.....................................................................................................66
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG..........................................................................................67
3.1. Mục tiêu, phương hướng về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Đắk Nông trong
thời gian tới. ..............................................................................................................67
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
...................................................................................................................................69
3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực................77
Tiểu kết Chương 3.....................................................................................................78
KẾT LUẬN..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................81
PHẦN PHỤ LỤC.........................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCHTW Ban chấp hành Trung ương
CBLĐQL Cán bộ lãnh đạo quản lý
CMCN Các mạng công nghiệp
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CNH- HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CS; CSC Chính sách; Chính sách công
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
HĐND Hội đồng nhân dân
HNQT Hội nhập quốc tế
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
KH&CN Khoa học và Công nghệ
KHXH Khoa học xã hội
KHTN Khoa học tự nhiên
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT - XH Kinh tế - xã hội
LĐ, TB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội
LHQ Liên Hiệp quốc
NNL Nguồn nhân lực
PTNNL Phát triển nguồn nhân lực
QP - AN Quốc phòng - An ninh
TCCS Tổ chức cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
phân theo thành thị, nông thôn ...........................................................................33
Bảng 2.2: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
phân theo ngành kinh tế......................................................................................33
Bảng 2.3: Thống kê công tác truyền thông về công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao
............................................................................................................................39
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công
việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Ngay từ khi
lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, xem đây là khâu then
chốt trong toàn bộ hoạt động, là nguyên nhân thành, bại của cách mạng Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là Việt Nam đang đẩy mạnh tiến trình Công
nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, điều đó lại được khẳng định lại một
lần nữa. Tại các kỳ Đại hội XI, XII, Đảng ta khẳng định “Phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao làm một trong ba khâu đột phá của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020”. “tiếp tục thực hiện có hiệu
quả ba khâu đột phá trong chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN, đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo, PTNNL, nhất là NNL
chất lượng cao …” đây là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay.
Từ khi thành lập tỉnh đến nay, tỉnh Đắk Nông luôn đứng trước những thách
thức về nguồn nhân lực bởi tiến trình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đòi hỏi rất cao về chất lượng nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, đội ngũ nhân lực của tỉnh, đặc biệt là cán bộ chủ chốt chủ yếu được điều
động từ tỉnh Đắk Lắk sang, đến nay phần lớn lực lượng này đã nghỉ hưu hoặc đến
tuổi nghỉ hưu. Đội ngũ cán bộ trẻ mới tuyển dụng hầu hết được đào tạo cơ bản
nhưng chưa có điều kiện để rèn luyện, thử thách cọ xát với thực tế nhiều nên chất
lượng còn hạn chế, chưa đủ đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh. Bên cạnh đó,
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại tỉnh Đắk Nông
còn gặp nhiều khó khăn, chưa mang lại hiệu quả.
Tỉnh Đắk Nông được tái lập vào ngày 01/01/2004, là tỉnh nằm ở cửa ngõ
phía Tây Nam của Tây Nguyên, có đường biên giới tiếp giáp với Campuchia dài
130km. Trong những năm qua được sự quan tâm đầu tư của Trung ương cùng với
sự nổ lực của cán bộ, quân và dân tỉnh Đắk Nông đã đạt được tốc độ phát triển khá
2
nhanh: năm 2018 dân số đạt trên 644.000 người với 8 đơn vị hành chính cấp huyện;
tốc độ tăng trưởng GDP hơn 12%; quy mô nền kinh tế của tỉnh năm 2018 tăng gấp
4,32 lần so sới năm 2004; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 40,72 triệu
đồng/người/năm 2018; cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến rõ nét từ chủ yếu là
nông nghiệp sang hướng công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, tỉnh Đắk Nông về cơ bản
vẫn là một tỉnh có “kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém, nội lực yếu, nguồn
nhân lực bất cập”. Trước những yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
nguồn nhân lực trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế và thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Ngày
10/8/2011 Tỉnh ủy Đắk Nông đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU về phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Nông về quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống
chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015; Ngày 09/10/2013, UBND tỉnh Đắk
Nông đã ban hành Quyết định số 1594/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án Đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020. Bên cạnh đó, nhiều đơn vị, địa phương trong tỉnh đã ban hành và tiếp tục
thực hiện có hiệu quả nhiều chủ trương, chính sách nhằm đào tạo, phát triển và thu
hút nhân lực trên địa bàn như chính sách về công tác cán bộ; Chính sách hỗ trợ kinh
phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tại chỗ, chính sách dạy nghề;
chính sách phát triển giáo dục và đào tạo; chính sách phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ cán
bộ chủ chốt đã được các cấp ủy và lãnh đạo đơn vị quan tâm thực hiện, khuyến
khích tự đào tạo sau đại học, đại học văn bằng 2, bồi dưỡng theo vị trí việc làm,
nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng xử lý tình huống … Trong quá trình
triển khai thực hiện các chính sách trên, bước đầu đã mang lại hiệu quả đáng ghi
nhận trong công tác đánh giá, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng cán bộ trong
hệ thống chính trị, công tác đào tạo nghề, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân từ
cơ sở đến tỉnh. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị,
chất lượng cán bộ, trình độ tay nghề của người lao động được nâng lên rõ rệt. Bên
3
cạnh những thành quả chung, cũng đã nhận thấy rõ những vướng mắc, bất cập. Đó
chính là lý do tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ
thực tiễn tỉnh Đắk Nông” để thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình. Việc
nghiên cứu đề tài là thiết thực và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Đắk Nông hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ngoài các tài liệu thu thập được từ Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, một số
đề tài, luận văn, sách báo, bài viết liên quan đến PTNNL được tác giả tham khảo, kế
thừa và phát triển trong luận văn này như:
- Vũ Văn Phúc, Nguyên Huy Hùng (đồng chủ biên – 2012), Phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày từ những vấn đề lý luận chung,
kinh nghiệm trong nước và quốc tế từ đó nêu lên thực trạng, những kiến nghị và
giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và HNQT.
Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong học tập và nghiên cứu áp dụng cho thực
tiễn Việt Nam.
- Trần Văn Tùng – Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực: kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả
luận giải một số vấn đề về cơ sở lý luận chung về NNL, phân tích thực trạng nguồn
nhân lực và khái quát một số kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực trên thế giới
và Việt Nam.
- Chu Chí Thắng (2002), Hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực Khoa
học và công nghệ sau đại học – Nghiên cứu trường hợp Trung tâm Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ quốc gia. Đề tài đã đi sâu vào phân tích những yếu tố đã đạt
được trong quá trình hợp tác với các trường liên kết đào tạo, làm rõ những yếu
điểm, phân tích quá trình hợp tác và định hướng phát triển cho trung tâm trong
những giai đoạn tiếp theo…
- TS. Nguyễn Tuyết Mai (2000), “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của
Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, do Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì. Tác
4
giả đã chỉ ra tầm quan trọng, quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển NNL của
nước ta.
- Nguyễn Thanh (2002), “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Dưới góc độ Triết
học, tác giả đã khẳng định phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay; Việc phát
triển nguồn nhân lực có chất lượng ở nước ta, thực trạng và một số định hướng chủ
yếu về phát triển nguồn nhân lực. Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cho CND, HĐH.
- Tô Huy Rứa (2015), Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở nước ta hiện nay, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 12-2014, số 1-2015, số 2+3-
2015. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận khẳng định: Nguồn nhân lực chất lượng cao
- nhân tố quyết định thành công trong cạnh tranh, hội nhập và phát triển và đề xuất
giải pháp nhằm phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng kịp thời yêu cầu tiếp tục
công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” của Lê Thị Mỹ Hằng, năm 2017. Tác giả đã hệ
thống hóa các cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá mục tiêu và đưa ra các giải pháp,
công cụ, vai trò của hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
Các công trình trên đã nêu lên những thực trạng chung và đã đưa ra những
giải pháp khái quát nhằm phát triển nhân lực trong điều kiện hội nhập, song chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về “Thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk
Nông có hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Do đó, đề tài “Thực
hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” là công
trình nghiên cứu có tính độc lập.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng việc thực
hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, Luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách PTNNL
tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về thực thiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực;
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại
tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về phát trển nguồn nhân
lực, chính sách phát triển nguồn nhân lực, thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực tại tỉnh Đắk Nông và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông.
b) Về không gian: tại tỉnh Đắk Nông.
c) Về thời gian: Luận văn thực hiện việc phân tích, đánh giá việc thực hiện
chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực.
6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Tác giả luận văn nghiên cứu các văn bản quy phạm có
liên quan đến đề tài nghiên cứu; tài liệu sách, báo, bài viết hội thảo, hội nghị; Kết
quả nghiên cứu của các đề tài khoa học có liên quan đã được công bố.
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Chủ yếu tập trung vào thống kê mô
tả, so sách thông qua các số liệu, chỉ tiêu để đánh giá chính sách, các bảng biểu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để tổng hợp và phân tích
các số liệu về nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian từ 2011 đến 2015
và từ 2015 đến nay, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế, yếu kém
của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông.
- Phương pháp phân tích so sánh: Kết quả việc thực hiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến 2015 và từ 2015 đến nay,
từ đó đưa ra các đánh giá trong việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
tại tỉnh Đắk Nông.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa, cung cấp các cứ liệu, góp phần bổ sung vào
khoảng trống nghiên cứu về quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực tại tỉnh Đắk Nông, làm phong phú thêm những nhận thức nghiên cứu về phát
triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn cũng cung cấp những nhận thức mới về
quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ đó tìm ra những ưu điểm, tồn tại và bất
cập để rút ra bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực tại các tỉnh khác nói chung.
- Luận văn đã đóng góp những đề xuất, ý tưởng và những giải pháp nhằm hoàn
thiện quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông.
7
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu, nhà quản lý trên địa bàn các tỉnh nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng trong
việc ban hành chính sách và thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực
tiễn tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực
Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để
phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng” [31, tr.3].
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở
các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là
những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp
ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH” [16,tr. 269].
Theo PGS.TS. Hoàng Chí Bảo: “nguồn lực con người là sự kết hợp thể lực
và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng, hiệu quả hoạt động và triển vọng
mới phát triển con người” [1, tr. 53].
Như vậy, khi nói đến nguồn nhân lực tức là nói đến toàn bộ những người có
khả năng tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội trực tiếp và các thế hệ những người
sẽ tiếp tục tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội (tiềm năng). Nguồn nhân lực không
đơn thuần là lực lượng lao động có và sẽ có mà là tập hợp gồm cả ba yếu tố thể lực,
trí lực và kỹ năng lao động, thái độ lao động và phong cách làm việc. Những đặc
điểm này thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực và được đánh giá bằng các chỉ tiêu
tổng hợp là văn hóa lao động.
Từ các cách hiểu nêu trên và từ thực tiễn gắn với góc độ nghiên cứu của đề
tài, có thể hiểu: NNL là nguồn lực con người, là tổng thể số dân và chất lượng con
người với những chỉ tiêu về thể chất, trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một
cộng đồng, một quốc gia .. đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình lao động sáng tạo
vì sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
9
Như vậy, trong nguồn nhân lực thì yếu tố chất lượng nguồn nhân lực đóng
vai trò quan trọng, quyết định cho sự phát triển và tiến bộ của xã hội, nhất là trong
giai đoạn hiện nay, khi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh
mẽ và nhanh chóng thì nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò cực kỳ quan trọng
cho sự phát triển nhanh và bền vững, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Theo Liên Hiệp Quốc: Phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo
và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng
cao chất lượng cuộc sống nguồn nhân lực [60].
Theo GS. Nguyễn Đình Tấn: Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao
năng lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử
dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân
công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội [37, tr. 32].
Theo PGS. Phạm Thành Nghị: Phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị
cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ
năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực
và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng gia
tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội [34, tr. 14].
Từ những khái niệm trên, tác giả cho rằng, phát triển nguồn nhân lực là sự biến
đổi cả về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực và tâm
lực nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn phát triển. Như vậy, PTNNL bao gồm phát triển về số lượng và phát
triển về chất lượng. Trong giai đoạn hiện nay, PTNNL về chất lượng đang được đặc
biệt quan tâm để tạo ra NNL chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH và hội
nhập quốc tế của đất nước.
Phát triển về mặt số lượng là làm tăng số lượng nhân lực trẻ cơ học thông
qua các chính sách dân số, điều tiết cơ cấu vùng miền, cơ cấu sản xuất.
Phát triển về mặt chất lượng là nâng cao sức khỏe, thể lực chiều cao, cân nặng
cân đối, trình độ chuyên môn, văn hóa, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức, lối sống …
10
Biến đổi về cơ cấu là làm cân đối cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp giữa các
vùng miền, giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, khoa học….
1.1.3. Chính sách
Chính sách là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, đất nước. Chính sách đúng đắn sẽ là đòn bẩy để thúc đẩy sự phát triển của
một ngành hoặc lĩnh vực hoặc một địa phương nào đó và ngược lại. Chính sách có
vai trò quan trọng là quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa
phương và của cả nước.
Qua nghiên cứu cho thấy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về nội hàm của
chính sách. Tuy nhiên, tác giả đồng ý với cách hiểu:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tuỳ thuộc tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Muốn đầu ra chính sách
đúng phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối,
nhiệm vụ chung, vừa linh loạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể” [30, tr.
475]. Đây là một khái niệm tương đối hoàn chỉnh về chính sách nói chung, theo
khái niệm này, nội hàm của chính sách gồm:
Thứ nhất, Chính sách là văn bản cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước đối với một lĩnh vực nào đó, một đối tượng nào đó ...
Thứ hai, CS thường được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ ba, Chính sách được ban hành phải căn cứ vào đường lối, chủ trương
của Đảng, pháp luật của nhà nước và tình hình thực tế nhắm đến một mục đích nào
đó; nhằm thực hiện mục tiêu nào đó.
Thứ tư, Chính sách muốn có tính khả thi cao khi áp dụng vào thực tế thì khi xây
dựng chính sách cần sát với tình hình thực tiễn và khi áp dụng phải có tính linh hoạt,
sáng tạo trên cơ sở vận dụng đường lối, chủ trương, nhiệm vụ để phù hợp với điều kiện
thực tế của từng ngành nghề, từng địa phương, vùng miền.
1.1.4. Chính sách công
Theo PGS.TS. Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định
11
chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể với các giải pháp
công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của
Đảng chính trị cầm quyền” [18, tr. 37].
Theo PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải: "Chính sách công là kết quả ý chí chính trị
của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau,
bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công
trong xã hội" [20, tr. 51].
Theo PGS.TS. Hồ Việt Hạnh: “Chính sách công là những quyết định của chủ
thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của
cộng đồng” [21, tr. 6]
Tóm lại từ các khái niệm trên, cho thấy Chính sách công đều có những đặc
trưng quan trọng đó là:
Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Nhà nước ở đây
được hiểu là các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước, bao gồm Quốc
hội, Chính phủ, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp… CSC do Nhà nước đề ra
và tổ chức thực thi nên CSC luôn phản ánh bản chất của Nhà nước đó. Nhà nước ta
là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy các CSC của Nhà nước là sự tác động
của Nhà nước lên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất
nước, phục vụ lợi ích của nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, các CSC của Nhà
nước hướng vào việc tạo ra những động lực và phát huy sức mạnh nội tại trong dân,
kết hợp với việc tạo dựng nguồn vốn, môi trường và điều kiện quốc tế để thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, CSC gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Khái niệm quyết
định ở đây có thể được coi như một sự lựa chọn hành động của Nhà nước. Chính
sách là một chuỗi hay một loạt các quyết định cùng hướng vào việc giải quyết một
vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy Nhà nước ban
hành trong một thời gian dài. Một chính sách có thể được thể chế hóa thành các văn
bản pháp luật để tạo căn cứ pháp lý cho việc thực thi.
Thứ ba, các quyết định này là những quyết định hành động. CSC trước hết thể
hiện dự định của nhà hoạch định chính sách làm thay đổi hay duy trì một hiện trạng
12
nào đó. Song, nếu chính sách chỉ là những dự định, dù được ghi thành văn bản thì
nó vẫn chưa phải là một chính sách. CSC còn phải bao gồm các hành vi thực hiện
những dự định nói trên và đưa lại những kết quả thực tế.
Thứ tư, CSC tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế -
xã hội theo những mục tiêu xác định. Khác với các loại công cụ quản lý khác như chiến
lược, kế hoạch của nhà nước là những chương trình hành động tổng quát, bao quát một
hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc điểm của CSC là chúng được đề ra và được
thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội.
Có thể nói, vấn đề chính sách là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách.
Thứ năm, xét theo nghĩa rộng, CSC bao gồm những việc nhà nước định làm và
không định làm. Điều đó có nghĩa là, không phải mọi mục tiêu của CSC đều dẫn tới
hành động, mà nó có thể là yêu cầu của chủ thể không được hành động. Chẳng hạn,
chính sách thả nổi giá cả xác định việc Nhà nước không can thiệp vào sự lên xuống
của giá cả mà để cho chúng biến động theo cơ chế thị trường.
Thứ sáu, CSC tác động đến các đối tượng của chính sách. Đối tượng chính
sách là những người chịu sự tác động hay điều tiết của chính sách. Phạm vi điều tiết
của chính sách có thể rộng hay hẹp tùy theo nội dung của từng chính sách.
Thứ bảy, CSC được Nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng hoặc của quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế có tình trạng là một chính sách
công đem lại lợi ích cho bộ phận dân cư này nhiều hơn so với bộ phận dân cư khác,
thậm chí có bộ phận bị thiệt thòi.
1.1.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Từ những khái niệm chung về chính sách công và khái niệm về PTNNL. Tác
giả luận văn xác định cách hiểu chính sách PTNNL như sau:
Chính sách phát triển nguồn nhân lực là những hành động ứng xử của Nhà
nước thông qua các hình thức khác nhau để chăm lo, giáo dục, đào tạo, tạo điều
kiện cho công dân trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp phát triển của xã hội, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Khái niệm nêu trên đã bao gồm các nội dung:
13
Thứ nhất, Cơ quan ban hành chính sách PTNNL là Nhà nước: Quốc hội, Chính
phủ; các bộ ngành thuộc Chính phủ và HĐND các cấp.
Thứ hai, các chính sách được thể hiện bằng các công cụ, hình thức khác nhau như
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật: Luật, Nghị định, Nghị quyết, Thông tư ….
Thứ ba, các chính sách PTNNL thể hiện việc chăm lo, giáo dục, đào tạo trình
độ chuyên môn, văn hóa, nghề nghiệp, tay nghề, kỷ thuật lao động, kỹ năng lao
động cho người lao động.
Thứ tư, Mục tiêu của các chính sách PTNNL là đào tạo công dân trở thành
nguồn lực có tay nghề, trình độ chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát
triển của xã hội, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế.
1.2. Khái niệm, vị trí, ý nghĩa thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực.
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện chính sách công nói chung, chính sách PTNNL nói riêng là toàn
bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách PTNNL thành hiện thực
với các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu định hướng của Nhà nước.
Thực hiện chính sách PTNNL là giai đoạn thứ tư, đặc biệt quan trọng của chu trình
chính sách PTNNL. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con người với các
nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này
một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.
1.2.2. Vị trí của thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
Nếu ví chu trình chính sách PTNNL như một sợi xích liên kết lại với nhau thì
tổ chức thực hiện chính sách là một mắt xích quan trọng trong chu trình chính sách,
nếu thiếu vắng mắt xích này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Trên thực tế,
khi một chính sách được triển khai vào đời sống xã hội thì sẽ có các trường hợp xảy
ra như sau: Thứ nhất, một chính sách tốt nếu thực hiện tốt thì chính sách đó thành
công; Thứ hai, một chính sách tốt nếu thực hiện không tốt thì chính sách đó thất bại;
Thứ ba, một chính sách không tốt nếu thực hiện tốt thì chính sách đó thành công; Thứ
tư, một chính sách không tốt nếu thực hiện không tốt thì chính sách đó thất bại kép.
14
Tổ chức thực hiện chính sách PTNNL là trung tâm kết nối các giai đoạn
trong chu trình chính sách PTNNL thành một hệ thống. Giai đoạn thực hiện chính
sách được coi là giai đoạn tổng hợp của cả 3 giai đoạn gồm: Hoạch định chính sách,
thực thi chính sách và đánh giá chính sách. So với các khâu khác trong chu trình
chính sách PTNNL, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì
đây là bước hiện thực hóa chính sách PTNNL vào trong đời sống xã hội. Thực tiễn
là chân lý, nếu đưa vào thực hiện chính sách PTNNL tốt không những mang lại lợi
ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng mà còn củng cố niềm tin của nhân dân
vào các chính sách của Nhà nước. Điều này hoàn toàn có lợi về mặt chính trị và xã
hội, làm tăng uy tín của Nhà nước trong công tác quản lý.
Ngoài ra, chính sách PTNNL là chính sách có đặc thù vì nó tác động sâu
rộng tới toàn thể nhân dân do đó trong tổ chức thực hiện chính sách PTNNL phải
chú ý đến đặc thù này để tìm ra giải pháp phù hợp, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của
chính sách.
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là yêu cầu tất yếu khách quan
để duy trì sự tồn tại của chính sách PTNNL với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu
cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách phát triển NNL
theo đuổi.
1.2.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là để từng bước thực hiện các
mục tiêu chính sách và mục tiêu chung.
Thông qua quá trình thực thi chính sách để đạt được các mục tiêu chính sách,
vì thực thi chính sách bao gồm các hoạt động của các cơ quan nhà nước với các đối
tác xã hội thực hiện nhằm hướng tới đạt được các mục tiêu và mục đích của chính
sách. Khi triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành các văn bản, hoặc chương trình, dự án để hiện thực hóa các mục tiêu và mục
đích chính sách, và tiến hành các hoạt động để thực hiện các văn bản, chương trình,
dự án đó.
- Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là để khẳng định tính đúng
đắn của chính sách.
15
Trong đời sống xã hội, việc nhận thấy những mâu thuẫn cần được giải quyết
bằng chính sách nhờ quá trình hoạch định chính sách. Tuy nhiên, chính sách đó có
thực sự đúng đắn hay không chỉ có thể được khẳng định trong giai đoạn thực hiện
chính sách. Thực hiện chính sách công chính là giai đoạn cung cấp thêm các bằng
chứng thực tiễn về mục tiêu chính sách công có thực sự phù hợp hay không, các giải
pháp chính sách có thực sự phù hợp với vấn đề mà nó hướng tới giải quyết hay
chưa. Về lý thuyết, khi chính sách được ban hành thì nó đã phải đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn của một chính sách tốt và đã được chủ thể ban hành chính sách thừa
nhận, nhưng khi triển khai vào đời sống xã hội thì tính đúng đắn của nó mới được
xã hội và các đối tượng thụ hưởng chính sách khẳng định một cách chắc chắn.
- Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là nhằm giúp cho chính sách
ngày càng hoàn thiện hơn.
Khi chính sách phát triển NNL ban đầu được ban hành thì cũng chỉ mang
tính định hướng về mục tiêu và giải pháp để giải quyết các vấn đề về phát triển
NNL. Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp của chính sách ban đầu, tùy theo thẩm
quyền của các cơ quan nhà nước các cấp thiết kế, ban hành các quy định, chương
trình, thủ tục, dự án để cụ thể hóa các mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với điều
kiện thực tế. Song song với đó, thông qua quá trình thực hiện chính sách, những
người thực hiện chính sách sẽ đưa ra các đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp
với điều kiện thực tế đời sống xã hội và rút ra những bài học kinh nghiệm cho các
chính sách sau này. Chính vì thế, có thể nói giữa giai đoạn hoạch định chính sách và
thực hiện chính sách có mối quan hệ hữu cơ. Việc phân tách rạch ròi giữa thực hiện
chính sách với hoạch định chính sách trước đây đã không còn phù hợp.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực.
1.3.1 Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan là những yếu tố xuất hiện và tác động tới tổ chức thực
hiện chính sách phát triển NLL từ bên ngoài, độc lập với ý muốn chủ chủ thể quản
lý. Những yếu tố này tốn tại và vận động theo quy luật khách quan, ít tạo ra những
thay đổi bất thường, cho nên không gây được sự chú ý của các nhà quản lý, nhưng
16
tác động của chúng đến quá trình thực hiện chính sách lại rất lớn vì cơ chế tác động
giữa chúng với các vấn đề chính sách được hình thành trên cơ sở quy luật. Vì đây là
các yếu tố khách quan nên chúng ta không thể cải biến mà chỉ tìm cách điều chỉnh
các hoạt động quản lý, điều hành cho phù hợp với quy luật vận động trong mỗi điều
kiện về không gian và thời gian. Các yếu tố khách quan chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách PTNNL gồm:
- Tính chất của vấn đề chính sách phát triển NNL:
Vấn đề chính sách phát triển NNL là vấn đề phức tạp, có quan hệ lợi ích với
nhiều đối tượng trong xã hội, thời gian thực hiện tương đối dài. Bên cạnh đó tính
cấp bách, thời sự của chính sách phát triển NNL cũng tác động lớn đến kết quả tổ
chức thực hiện. Không thể một sớm, một chiều có thể thực hiện thành công chính
sách phát triển NNL. Do đó, tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL cần phải
quan tâm đến tính chất của vấn đề chính sách.
- Môi trường thực hiện chính sách phát triển NNL:
Đây là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế… Các hoạt động này diễn ra
theo quy luật trong những điều kiện cụ thể, nên nó độc lập với quá trình thực thi
chính sách. Tỉnh Đắk Nông là tỉnh có tỷ lệ người dân tộc thiểu số cao so với tỷ lệ
bình quân cả nước. Đến năm 2011, dân số tỉnh Đắk Nông là 521.677 người, gồm 40
dân tộc cùng sinh sống. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 32% dân
số toàn tỉnh. Dân tộc M’Nông, Mạ và Ê Đê là 3 dân tộc sinh sống lâu đời ở địa
phương, chiếm trên 30% so với tổng số dân tộc thiểu số toàn tỉnh, là tỉnh có nền văn
hóa, văn nghệ dân gian phong phú và đa dạng như các nghi lễ, lễ hội, truyện cổ, lời
nói vần, sử thi (ót n’drông) với tầm vóc và số lượng đồ sộ hàng ngàn, hàng vạn câu
văn vần, đàn đá Đắk Kar, các luật tục, văn hóa công chiêng …
Năm 2011, số người trong độ tuổi lao động toàn tỉnh đang làm việc trong các
ngành kinh tế là 315.675 người, chiếm 60,5% dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 27,75%. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông có
khoảng 16.492 người. Trong đó, nữ khoảng 6.359; Dân tộc: 1.397 người.
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thiện chính sách phát triển NNL:
17
Đây là yếu tố thể hiện sự thống nhất và không thống nhất về lợi ích của các
đối tượng trong việc thực hiện mục tiêu chính sách phát triển NNL. Cho nên, trong
thực hiện chính sách phát triển NNL cần phải chú ý đến mối quan hệ này. Có giải
pháp tạo được sự đồng thuận và thống nhất cao về lợi ích giữa các đối tượng trong
tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL. Cần tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho các đối tượng tham gia tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL về mục
đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển NNL.
- Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách phát triển NNL:
Đây là yếu tố thể hiện thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong
mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác trong chính sách phát triển NNL.
Tiềm lực các nhóm đối tượng chính là kinh tế, chính trị, xã hội …. Tiềm lực các
nhóm đối tượng trong chính sách phát triển NNL ở nước ta rất khác nhau do hoàn
cảnh tự nhiên, văn hóa lịch sử về nguồn nhân lực nước ta chưa được đồng đều,
nguồn nhân lực đa dạng, đa sắc tộc, phong phú.
- Đặc tính của đối tượng chính sách phát triển NNL:
Là các tính chất đặc trưng mà mỗi đối tượng của chính sách phát triển NNL
có được từ bản tính cố hữu hay do môi trường sống tạo nên qua quá trình vận động
mang tính lịch sử. Các đặc tính này thường liên quan đến tính kỷ luật, tính sáng tạo,
tính tự giác, lòng quyết tâm, tính truyền thống … Các đặc tính này gắn liền với đối
tượng thực hiện chính sách phát triển NNL. Do đo, các chủ thể tổ chức thực hiện
chính sách phát triển NNL cần phải biết cách khơi gợi hay hạn chế nó để có được
kết quả tốt nhất trong quá trình thực hiện chính sách phát triển NNL.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển NNL, ngoài các yếu tố khách
quan cần quan tâm thì cần cần chú ý đến các yếu tố chủ quan như:
- Các chính sách của địa phương về phát triển nguồn nhân lực:
Trên cơ sở nghiên cứu, quán triệt nôi dung Nghị quyết số 05, HĐND tinỉ,
UBND tỉnh, các huyện ủy, thi ủy, đảng ủy trực thuộc, các sở, ban, ngành, Măt trận,
đoàn thể, các doanh nghiệp của tỉnh đã cụ thể hóa Nghị quyết số 05 thành các đề án,
kế hoạch, chương trình hành động và tổ chức triển khai thực hiện như:
18
- HĐND tỉnh ban hành:
Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh, quy
định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2012-2015;
Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh, về
chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk
Nông từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016;
Nghị quyết số 41/2012/NQ-HĐND, ngày 20/12/2012 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Đắk Nông thông qua Đề án nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc
thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm học 2012-2013 đến năm học 2015-2016;
Nghị quyết số 45/2012/NQ-HĐND, ngày 20/12/2012 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Đắk Nông về chính sách tạo quỹ đất ở và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho cán
bộ, công chức, viên chức;
Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND, ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh, Quy
định chính sách thu hút, đãi ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ đại học và sau đại học về
công tác tại các cơ quan, đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2015-2020.
- UBND tỉnh ban hành:
Quyết định số 1524/QĐ-UBND ngày 17/10/2011 của UBND tỉnh phê duyệt
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2020;
Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 14/3/2012 của UBND tỉnh Đắk
Nông, Ban hành Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với
những người hoạt động không chuyên trách và một số đối tượng khác công tác ở xã,
phường, thị trấn, ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh;
Quyết định số 1987/QĐ-UBND, ngày 15/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Nông về việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 168/QĐ-UBND, ngày 08/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Nông về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc
thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm 2011-2012 đến năm học 2015-2016;
19
Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 09/3/2012 của UBND tỉnh Đắk
Nông về việc Quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống
chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015;
Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND, ngày 21/9/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Đắk Nông;
Quyết định số 1594/QĐ-UBND, ngày 09/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Nông về phê duyệt Đề án Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
đến 2015 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 346/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án củng cố và nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2014-2021;
- Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính
sách phát triển NNL:
Quy trình thực hiện chính sách được xem là những nguyên lý khoa học được
đúc kết từ thực tiễn cuộc sống. Việc tuân thủ quy trình là một nguyên tắc hành động
của các nhà quản lý. Các bước trong quy trình thực hiện chính sách phát triển NNL
đều có vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của nó. Các bước trong quy trình thực hiện
chính sách phát triển NNL gắn kết chặt chẽ với nhau, bổ trợ và tác động lẫn nhau,
làm tốt bước này là nên tảng, ảnh hưởng, tác động đến bước kia và ngược lại. Bên
cạnh đó cần phải thực hiện đầy đủ các bước, không được bỏ qua bất cứ bước nào
trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL. Kết hợp các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến và vận động thực thi chính sách sẽ giúp cho các đối tượng
chính sách nêu cao tinh thần tự nguyện, tự giác trong thực hiện chính sách. Như vậy
sẽ tạo điều kiện, giúp cho các hoạt động thực thi chính sách được thuận lợi.
- Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý
Nhà nước:
Đây là yếu tố chủ quan có vai trò trò to lớn, quyết định đến kết quả tổ chức
thực hiện chính sách phát triển NNL. Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ
công chức bao gồm nhiều yếu tố như trình độ, năng lực được đào tạo, kỹ năng, kinh
20
nghiệm trong công tác cũng như tinh thần, thái độ thực thi công vụ, khả năng phân
tích, dự báo trước các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện chính sách
phát triển NNL. Những cán bộ công chức được giao nhiệm vụ tổ chức, điều hành
thực hiện chính sách phát triển NNL cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật để
đạt được kết quả tốt nhất. Đối với các cán bộ công chức, cơ quan có thẩm quyền
nếu thiếu năng lực thực tế thì khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách
có thể đưa ra ra kế hoạch dự kiến không sát với thực tế, làm lãng phí nguồn lực huy
động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách, thậm chí còn làm biến dạng
chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện. Như vậy, năng lực thực thi của cán bộ
công chức tốt không những chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan tác động
theo định hướng, mà còn khắc phục những tác động tiêu cực từ các yếu tố khách
quan để công tác tổ chức thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao nhất.
- Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách phát triển NNL:
Đây là yếu tố thể hiện ngày càng quan trọng để cùng phối hợp với nhân lực
và các điều kiện khác để thực hiện thành công chính sách phát triển NNL. Trong
điều kiện phát triển như hiện nay để quản lý mọi mặt hoạt động, nhà nước phải luôn
tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất tăng
nhanh cả về số lượng và chất lượng. Nếu điều kiện vật chất, kỹ thuật được đáp ứng
theo yêu cầu thì làm tăng tính khả thi trong việc tổ chức thực hiện chính sách phát
triển NNL. Do đó, cần đặc biệt quan tâm và tăng cường đầu tư cho điều kiện vật
chất trong việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL.
- Sự đồng tình ủng hộ của dân chúng:
Đây là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành công hay
thất bại của một chính sách. Chính sách phát triển NNL là một chính sách lớn, có sự
tham gia vào cuộc của toàn thể nhân dân. Xét cho cùng thì các chính sách nói chung
và chính sách phát triển NNL nói riêng là chính sách trong đó Nhà nước chịu trách
nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức thực hiện chính sách, còn các tầng lớp
nhân dân là đối tượng thực hiện chính sách. Từ đó ta thấy, nhân dân chính là người
trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu của chính sách, vừa là người trực tiếp thụ
hưởng những lợi ích do chính sách mang lại. Nếu chính sách phát triển NNL đáp
21
ứng được yêu cầu thực tế của xã hội về mục tiêu và các giải pháp triển khai thì sẽ
nhanh chóng đi vào lòng dân và được nhân dân ủng hộ. Còn nếu không thiết thực
với dân, không sát với tình hình thực tế thì sẽ bị tẩy chay hoặc “bị bỏ rơi” thậm chí
bị phản đối. Từ những yếu tố trên để có thể nói, chính sách phát triển NNL nói riêng
và chính sách nói chung sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân là yếu tố chủ quan cực
kỳ quan trọng tác động trực tiếp đến sự thành công của việc thực hiện chính sách.
1.4. Nội dung quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực
Đây là bước đầu tiên trong việc tổ chức thực hiện chính sách PTNNL. Quá
trình thực hiện chính sách PTNNL là quá trình lâu dài, phức tạp. Do đó, các cơ quan
triển khai thực hiện chính sách PTNNL cần lập ra kế hoạch, chương trình để triển
khai thực hiện chính sách PTNNL một cách chủ động hoàn toàn. Nội dung xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện gồm:
+ Kế hoạch tổ chức, điều hành: Đề ra hệ thống các cơ quan tham gia chủ trì và
phối hợp; số lượng và chất lượng về nhân sự tham gia; phân công, cơ chế trách nhiệm
từ cán bộ thực thi đến quản lý; cơ chế tác động giữa các cấp thực hiện chính sách.
+ Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: Dự kiến cơ sở kiến trúc; trang thiết
bị kỹ thuật; tài chính … để tổ chức thực hiện chính sách.
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Dự kiến về khoảng thời gian duy trì
chính sách; các bước thực hiện cần dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc.
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: đưa ra các hình thức kiểm
tra tiến độ, giám sát thực hiện và các phương pháp thực hiện.
+ Dự kiến những nội quy, quy chế: Cần ban hành rõ các nội quy, quy chế về
cách thức tổ chức, điều hành, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của từng cá nhân
và của các cơ quan tham gia thực hiện chính sách. Các hình thức khen thưởng, kỷ
luật trong quá trình tổ chức thực hiện.
22
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển nguồn nhân lực
Trên cơ sở bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan
nhà nước tiến hành triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch. Việc cần làm đầu tiên
trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính
sách. Đây là việc làm hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với cơ quan nhà
nước và các đối tượng thực thi chính sách phát triển NNL. Công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách tới toàn thể nhân dân tốt sẽ giúp cho các đối tượng chính sách
và người dân tham gia thực hiện hiểu rõ hơn về mục đích, yêu cầu của chính sách;
về tính đúng đắn, khả thi của chính sách trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định
… để từ đó họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của quản lý của nhà nước. Bên cạnh
đó còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức
được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách đối với đời sống xã hội để
chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu
chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách
phát triển NNL được giao.
Công tác phổ biến, tuyền truyền cần được tăng cường đầu tư về trình độ
chuyên môn, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất
lượng tuyên truyền, vận động. Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách cần được
thực hiện thường xuyên, liên tục kể cả khi chính sách đang trong quá trình thực thi,
để người dân và các đối tượng được củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực
thực thi chính sách. Việc tuyên truyền, vận động chính sách có thể được thực hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng
tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng … Tùy theo yêu cầu
của từng cơ quan quản lý và tính chất của chính sách và điều kiện thực tế mà có thể
lựa chọn các hình thức tuyên truyền, vận động cho phù hợp.
1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
Bước tiếp theo là phân công, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện
chính sách phát triển NNL theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Chính sách phát triển NNL tại tỉnh Đắk Nông được thực thi trên địa bàn tỉnh, vì
thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Số lượng tham
23
gia bao gồm các đối tượng chịu sự tác động của chính sách này, nhân dân thực hiện và
bộ máy tổ chức thực thi chính sách trên địa bàn tỉnh. Cho nên, muốn tổ chức thực thi
chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý
ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia vào quá trình thực thi
chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Trong thực tế, chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân
cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ
phận khác nhau. Do đó, để việc thực thi chính sách phát triển NNL tại tỉnh Đắk
Nông thực hiện được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp các yếu tố, bộ
phận, đối tượng tác động có liên quan.
Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách
một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
1.4.4. Duy trì chính sách phát triển nguồn nhân lực
Duy trì chính sách tức là làm cho chính sách đó tồn tại và phát huy tác dụng
và hiệu quả. Để đảm bảo thực hiện tốt việc duy trì chính sách phát triển NNL tại
tỉnh Đắk Nông cần phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như người tổ
chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan Nhà nước, người tổ
chức thực hiện chính sách cần thường xuyên tuyên truyền, vận động các đối tượng
chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách. Nếu việc thực thi
chính sách gặp phải khó khăn do môi trường thực tế thay đổi thì cơ quan Nhà nước
sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho
việc thực hiện chính sách, đồng thời điều chỉnh chính sách cho phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh mới. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã
hội, các cơ quan Nhà nước có thể kết hợp các biện pháp hành chính để duy trì chính
sách, bên cạnh đó, cần tăng cường thực hiện dân chủ để người dân mạnh dạn tham
gia quản lý xã hội, trong đó tự giác chấp hành chính sách và tham gia tìm kiếm, đề
xuất các biện pháp để thực hiện mục tiêu chính sách.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực
Thực tế chính sách trong quá trình thực hiện do tác động của nhiều yếu tố sẽ
24
bộc lộ sự bất cập. Do đó, Điều chỉnh chính sách là một hoạt động cần thiết diễn ra
thường xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Điều này được thực hiện
bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với
yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách
thì được quyền bổ sung, điều chỉnh chính sách, nhưng trên thực tế, việc điều chỉnh
các biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất linh hoạt, vì thế cơ quan quản lý nhà
nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực
hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách.
Một nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là: để chính
sách tiếp tục tồn tại. Chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu,
hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Nếu điều chỉnh làm thay
đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi như chính sách không tồn tại.
Hoạt động điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải chính xác, hợp lý, nếu không
sẽ làm sai lệch, biến dạng chính sách, làm cho chính sách trở nên kém hiệu quả,
thậm chí không tồn tại được. Muốn vậy, cơ quan nhà nước các cấp, các ngành phải
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực thi mới kịp thời phát hiện những sai
sót để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực
Thực thi chính sách diễn ra trên địa bàn rộng và do nhiều cơ quan, tổ chức, các
nhân tham gia. Do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách. Qua đó, các mục tiêu và biện pháp
của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, viên chức
và mỗi đối tượng thực thi chính sách tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong
quá trình thực thi chính sách. Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê
duyệt, các tổ chức cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả.
Kiểm tra thường xuyên giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình thực thi
chính sách, nhờ đó:
Tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách;
Phát hiện, đánh giá khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác
25
tổ chức thực thi chính sách;
Tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của các cơ quan,
đối tượng thực thi chính sách;
Giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực thi
để điều chỉnh;
Kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để
tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu.
Ngoài ra, công tác kiểm tra đôn đốc này còn giúp cho các đối tượng thực thi
chính sách:
Biết được những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện;
Nhận thức đúng vị trí của mình để yên tâm thực hiện có trách nhiệm công
việc được giao;
Giúp các đối tượng nắm chắc quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong thực thi
chính sách để yêu cầu các cơ quan Nhà nước chấp hành đầy đủ nghĩa vụ.
Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực thi chính sách vừa kịp thời
bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính
sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
1.4.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Trong quá trình thực hiện chính sách, người ta có thể đánh giá từng phần hay
toàn bộ kết quả thực hiện chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau
khi kết thúc toàn bộ chính sách. Đánh giá tổng kết bước tổ chức thực hiện chính
sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp hành
chính sách của các đối tượng thực thi chính sách.
Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi
chính sách là các cơ quan trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra còn xem xét cả vai trò, chức
năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực
thi chính sách. Cơ sở để đánh giá tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính
sách trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế
được xây dựng. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan
nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình
26
phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội
với Nhà nước. Bên cạnh đó còn xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tượng
tham gia thực hiện chính sách bao gồm: đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và
gián tiếp từ chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là
tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định
về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện
mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian.
1.5. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.5.1. Phương pháp kinh tế
Đây là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách
dựa trên các biện pháp kinh tế. Ví dụ như dùng lợi ích kinh tế để kích thích hoặc
hạn chế một hoạt động hay hành vi nào đó. Đây là phương pháp liên quan trực tiếp
đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính sách, do đó có tác dụng rất mạnh so với
các phương pháp khác.
1.5.2. Phương pháp thuyết phục
Đây là phương pháp mang tính giáo dục, tác động vào nhận thức và tình cảm
của con người nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ, làm cho họ nắm
được mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách, đồng thời để cho họ hiểu được trách
nhiệm của mỗi bản thân để góp phần vào sự nghiệp chung. Để thực hiện thành công
phương pháp này đòi hỏi người thực hiện cần có kỹ năng, phương pháp tuyên
truyền, thuyết phục.
1.5.3. Phương pháp hành chính
Đây là phương pháp tác động lên đối tượng thông qua việc các cơ quan nhà
nước ban hành các quy định, nội quy, mệnh lệnh hành chính; kiểm tra việc chấp
hành các quy định, nội quy, mệnh lệnh hành chính và xử lý vi phạm. Trên thực tế
thường hay sử dụng phương pháp kinh tế và phương pháp thuyết phục nhưng cũng
có trường hợp hai phương pháp này không mang lại hiệu quả, nên phải dùng đến
phương pháp hành chính để cưỡng chế thi hành.
1.5.4. Phương pháp kết hợp
27
Đây là phương pháp tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng tất
cả các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Đây là phương pháp
được xây dựng bằng cách kết hợp các phương pháp trên theo một trật tự, quy mô
phù hợp. Phương pháp này không có một cấu trúc nhất định, mà tùy vào điều kiện
cụ thể, nhà quản lý sẽ kết hợp các phương pháp trên để phù hợp với yêu cầu tổ chức
thực hiện chính sách.
Như vậy, việc áp dụng các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách là
quyền chủ động của chủ thể quản lý nhằm tác động có hiệu lực hiệu quả lên các đối
tượng chính sách.
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu và trình bày, hệ thống hóa một số cơ sở
lý luận cơ bản về chính sách PTNNL, trình bày một số khái niệm liên quan như
nguồn nhân lực, PTNNL, chính sách PTNNL và thực hiện chính sách PTNNL.
Chương này tác giả đã làm rõ nội dung vị trí, ý nghĩa của việc thực hiện
chính sách PTNNL cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính
sách PTNNL. Các yêu cầu của việc thực hiện chính sách PTNNL.
Thực hiện chính sách PTNNL nói riêng và thực hiện chính sách công nói
chung là 1 trong 5 bước của chu trình chính sách và được tổ chức thực hiện thông
qua quy trình gồm 7 bước: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Phân
công phối hợp thực hiện chính sách; Duy trì chính sách; Điều chỉnh chính sách;
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách và Đánh giá, rút kinh nghiệm.
Ngoài ra, tác giả đã nêu lên các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách như:
Phương pháp kinh tế; Phương pháp thuyết phục; Phương pháp hành chính và
phương pháp kết hợp.
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ mới nêu, phân tích và
tổng hợp được một số cơ sở lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài. Những cơ sở lý
luận này sẽ là tiền đề quan trọng để tác giả đi nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách PTNNL từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông ở chương 2.
28
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Đắk Nông
Tỉnh Đắk Nông được thành lập vào đầu năm 2004 trên cơ sở chia tách tỉnh
Đắk Lắk cũ thành 2 tỉnh (Đắk Lắk và Đắk Nông) theo Nghị quyết số 22/2003/NQ-
QH11 Khóa XI, kỳ họp thứ 4 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Đến nay, tỉnh Đắk Nông có 8 đơn vị hành chính cấp huyện
(gồm thị xã Gia Nghĩa và các huyện Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk R’Lấp, Krông
Nô, Đắk G’Long, Tuy Đức) với tổng số 71 xã, phường, thị trấn [45].
Nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Tây Nguyên, được xác định trong khoảng
tọa độ địa lý: 110
45' đến 120
50' vĩ độ Bắc, 1070
13' đến 1080
10' kinh độ Đông [65].
Đắk Nông là tỉnh nằm trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào -
Campuchia. Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, Phía Bắc và Đông Bắc
giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp
Vương quốc Campuchia.
Quốc lộ 14 chạy qua tỉnh Đắk Nông nối thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
vùng Đông Nam bộ với các tỉnh Tây nguyên, trung tâm tỉnh Đắk Nông cách thành
phố Hồ Chí Minh 230 km về phía Bắc và cách thành phố Buôn Ma Thuột (tỉnh Đắk
Lăk) 120 km về phía Tây Nam; Tuyến Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với tỉnh Lâm
Đồng, tỉnh Bình Thuận và các tỉnh Duyên hải miền Trung, cách thành phố Đà Lạt
(tỉnh Lâm Đồng) 180 km và thành phố Phan Thiết (tỉnh Bình Thuận) 230 km về
phía Đông. Tỉnh Đắk Nông có 130 km đường biên giới với nước bạn Campuchia,
có 02 cửa khẩu Bu Prăng và Dak Peur nối thông với các tỉnh Mondulkiri, Kratie,
Kandal, Pnom Penh, Siem Reap, v.v.
Các dự án tuyến đường sắt Đắk Nông-Chơn Thành-Di An ra cảng Thị Vải,
Đắk Nông – Tân Rai ra cảng Kê Gà trong tương lai, khi được triển khai thì sẽ mở ra
cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai thác các thế mạnh của tỉnh.
29
Tỉnh Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đồng đều
khắp tỉnh. Đây là điều kiện tự nhiên thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện, du lịch và
phục vụ nhu cầu dân sinh. Các sông chính chảy qua địa bàn tỉnh gồm: Sông
Sêrêpôk, sông Krông Nô, sông Đồng Nai. Ngoài ra còn có các hồ, đập lớn có tác
dụng giữ nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, du lịch như Hồ
Tây, EaSnô, Ea T’Linh, Đắk Rông, Đắk Đier, Đắk R’tik, Đồng Nai 3, 4 .v.v.
Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Đắk Nông là 650.927 ha, nằm trên cao
nguyên M’Nông, độ cao trung bình khoảng từ 600m đến 700m so với mặt nước
biển, có những điểm lên tới 1.982m (Tà Đùng) [62]. Đắk Nông là tỉnh có địa hình
đa dạng và phong phú, bị chia cắt mạnh, có sự xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ,
hiểm trở với các cao nguyên rộng lớn, đốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ
các dãi đồng bằng trũng thấp.
Đắk Nông nằm giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Nguyên và Đông Nam Bộ,
chế độ khí hậu mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng
có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trưng của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm,
vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng..
Diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 306.749ha, đất lâm nghiệp có rừng
khoảng 279.510 ha, đất phi nông nghiệp khoảng 42.307ha, dất chưa sử dụng khoảng
21.327 ha, trong đó đất sông suối và núi đá không có cây rừng khoảng 17.994 ha.
Đắk Nông có nhiều loại khoáng sản như: Boxit, wolfram, antimoal, bazan bọt,
bazan cột, bazan khối, cát xây dựng, đá bazan, đá granit, sét gạch gói, than bùn,
opal, thiết sa khoáng, saphir … trong đó Boxit là khoáng sản có trữ lượng lớn nhất
dự đoán 5,4 tỉ tấn[62].
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông
Sau 15 năm kể từ khi thành lập đến nay, tỉnh Đắk Nông đã đạt được những
thành tựu to lớn về tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của
tỉnh giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng (GRDP giá 1994) 12,6% . Trong đó, khu vực
nông nghiệp tăng 9,3%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 16,83%; khu vực
dịch vụ tăng 15%. [56, tr3]; Giai đoạn 2016-2018 đạt khoảng 9,26%, trong đó: Khu
30
vực công nghiệp - xây dựng tăng 16,78%; Khu vực nông nghiệp tăng 3,33%; khu
vực dịch vụ tăng 18,54%.[57, tr2] Như vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn
duy trì ở mức khá và ổn định. Khu vực nông nghiệp duy trì mức tăng trưởng cao,
góp phần đáng kể cho việc duy trì tăng trưởng kinh tế của tỉnh ở mức cao và ổn
định, trong khi Khu vực công nghiệp - xây dựng thấp hơn so với kế hoạch (25,2%)
chủ yếu là do một số dự án hạ tầng và khu công nghiệp lớn chậm tiến độ; Khu vực
dịch vụ tuy chưa đạt kế hoạch (19%) nhưng vẫn đạt mức khá.
Tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP giá 2010) năm 2015 đạt trên khoảng 14.776
tỷ đồng, quy mô nền kinh tế tăng 1,33 lần so với năm 2011(11.143 tỷ đồng) [7];
năm 2018 đạt 19.217 tỷ đồng, tăng 1,30 lần so với năm 2015[58].
Cơ cấu kinh tế có những chuyển biến tích cực, tỷ trọng khu vực nông nghiệp
giảm dần, khu vực công nghiệp, dịch vụ tăng dần, đúng định hướng. Đến năm 2015,
tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 49,61% giảm 4% so với đầu nhiệm kỳ; tỷ trọng
ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 26,71%, tăng 2,6% so với đầu nhiệm kỳ; tỷ
trọng ngành dịch vụ chiếm 23,68%, tăng 1,4% so với đầu nhiệm kỳ [56, tr3]. Đến
năm 2018, khu vực nông nghiệp chiếm 46,2%; khu vực công nghiệp – xây dựng
chiếm 15,89%, khu vực dịch vụ chiếm 32,85%; khu vực thuế chiếm 5,06%.[58, tr2]
GRDP bình quân đầu người tăng dần theo từng năm, thể hiện đời sống kinh
tế của người dân có những bước cải thiện và dần được nâng cao. GRDP bình quân
dầu người năm 2011 đạt 27,75 triệu động; 2015 đạt 35 triệu đồng[56, tr3]; năm
2018 đạt 45,24 triệu đồng [58, tr2]
Đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có trên 2.782 cơ sở, nhà máy chế biến công
nghiệp, tăng 1.387 cơ sở so với năm 2004. Tổng số khu, cụm công nghiệp toàn tỉnh
hiện nay 07 khu, cụm; tỉnh đang triển khai khu công nghiệp Nhân cơ 2 để đáp ứng
nhu cầu phát triển công nghiệp sau Nhôm. Quy mô của các ngành công nghiệp năm
2018 tăng 21 lần so với năm 2004, tăng bình quân 24,6%/năm. Trong đó, các ngành
chủ lực như: công nghiệp khai khoáng tăng bình quân 17,4%/năm; công nghiệp chế
biến tăng bình quân 11,92%/năm; công nghiệp năng lượng tăng bình quân
46,4%/năm [64]. Thu hút và triển khai đầu tư một số dự án công nghiệp lớn, tác
31
động lan tỏa đến phát triển kinh tế xã hội. Bước đầu hình thành chuỗi công nghiệp
Alumin - luyện nhôm và sau nhôm trọng điểm của quốc gia.
Hoạt động văn hóa, thể dục và thể thao tiếp tục được đẩy mạnh từ tỉnh đến
cơ sở và đã có những bước phát triển sâu rộng, thu thút đông đảo quần chúng tham
gia. Cấp tỉnh tổ chức từ 14-16 giải/năm, cấp huyện tổ chức từ 06-08 giải/năm và cấp
xã tổ chức từ 01-03 giải/năm [57]. Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục
được duy trì và phát triển. Hoạt động thể thao thành tích cao có sự phát triển, công
tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên được chú trọng nhằm xây dựng
và kiện toàn các đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh để tham gia các giải khu
vực và quốc tế. Kết quả vận động viên tham gia 28 giải thi đấu khu vực và toàn
quốc, kết quả đạt được 127 huy chương các loại [57].
Quy mô giáo dục tiếp tục phát triển và mở rộng. Đến năm 2018, toàn tỉnh
Đắk Nông có 402 cơ sở giáo dục, tổng số học sinh là 170.592 học sinh[58, tr8]; tăng
82 cơ sở và 36.958 học sinh so với năm 2011[7]. Tổng số trường chuẩn quốc gia là
121 trường, tăng 20 trường so với năm 2015 [58, tr8]. Chất lượng giáo dục tiếp tục
được nâng cao toàn diện, tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm sau cao hơn năm trước. Số
lượng học sinh đạt giải thi khoa học kỹ thuật, học sinh giỏi quốc gia ngày càng tăng.
Công tác tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên luôn được chú trọng và thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, cơ sở vật chất
trường lớp chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, trang thiết bị vừa thiếu vừa
không đồng bộ ảnh hưởng đến công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Chất
lượng giáo dục chưa đồng đều, nhất là vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; công tác xã hội hóa giáo dục chưa đạt chất lượng cao.
Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên, chất lượng liên tục
được cải thiện và ngày càng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc
biệt tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới
6 tuổi, các đối tượng chính sách được khám chữa bệnh miễn phí, góp phần thực
hiện công bằng xã hội. Cơ sở vật chất, nguồn nhân lực ngành y tế ngày càng được
đầu tư và phát triển. Năm 2011, toàn tỉnh có 80 cơ sở y tế khám chữa bệnh (trong
đó có 8 bệnh viện, 01 nhà hộ sinh và 71 trạm y tế xã, phường) với 1066 giường
32
bệnh và 1471 nhân lực y tế thì đến cuối năm 2017, số giường bệnh tăng lên là 1.456
giường, tăng gần 1,37 lần và số nhân lực y tế là 1.782 người, tăng 1,21 lần. Số
giường bệnh bình quân 1 vạn dân năm 2017 là 23,18 giường bệnh, tăng so với bình
quân 20,43 giường bệnh của năm 2011 [4];[7].
Năm 2011, dân số tỉnh Đắk Nông là 522 nghìn người, năm 2015 là 578
nghìn người, đến năm 2017, dân số tỉnh Đắk Nông là 628 nghìn người. Trong đó:
dân số thành thị: 95.281 người, chiếm 15,17%; dân số nông thôn: 532.786 người,
chiếm 84,83%; dân số nam: 322.864 người, chiếm 51,41%; dân số nữ: 305.203
người, chiếm 48,59% [6, tr45]. Với cộng đồng dân cư gồm 40 dân tộc cùng sinh
sống. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 32% dân số toàn tỉnh. Dân
tộc M’Nông, Mạ và Ê Đê là 3 dân tộc sinh sống lâu đời ở địa phương, chiếm trên
30% so với tổng số dân tộc thiểu số toàn tỉnh.
Đến năm 2017, Số người trong độ tuổi lao động toàn tỉnh đang làm việc
trong các ngành kinh tế là 388 ngàn người, chiếm 61,6% dân số. Đắk Nông là tỉnh
có cơ cấu kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, do vậy lực lượng lao động tham
gia sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn; tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực
nông thôn tiếp tục giảm mạnh. Cơ cấu lao động có bước chuyển dịch tích cực theo
hướng công nghiệp hóa, tăng dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệp -
xây dựng - khai khoáng (năm 2011 có 2,47%, năm 2018 tăng lên 13,93%); lĩnh vực
dịch vụ (năm 2011 có 10,23%, năm 2018 tăng lên 23,71%) và giảm dần trong lĩnh
vực nông-lâm-thủy sản (năm 2011 có 87,3%, năm 2018 giảm xuống còn 62,36%).
Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng dần, năm 2011 là 27,75%; năm 2015 là 35%; đến
này khoảng 40,5% [63]. Dân số tăng đồng đều qua các năm với cơ cấu dân số vàng
mang lại nhiều lợi thế phát triển cho tỉnh Đắk Nông. Như vậy, ưu điểm của nguồn
nhân lực tỉnh Đắk Nông là rất dồi dào, cần cù, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất nông, lâm nghiệp và đang dần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hướng đến xây dựng tỉnh Đắk Nông
thành tỉnh CNH, HĐH trong thời gian tới. (xem Bảng 2.1, Bảng 2.2)
33
Bảng 2.1: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
phân theo thành thị, nông thôn
Đơn vị: người
Năm Tổng số Thành thị Nông thôn
2011 315.675 44.226 271.449
2012 324.618 46.323 278.295
2013 330.635 48.405 282.230
2014 340.196 51.779 288.417
2015 371.979 55.014 316.965
2016 379.948 55.409 324.539
2017 387.949 53.028 334.921
[4]; [5]; [6];[ 7]
Bảng 2.2: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: tỷ lệ %
Ngành 2011 2016 2017 2018
Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản 87,30 63,61 62,78 62,36
Công nghiệp và xây dựng 2,47 12,69 13,38 13,93
Dịch vụ 10,23 23,70 23,84 23,71
[44]; [56];[ 57]
Như vậy, điều kiện tự nhiên, đặc điểm KT-XH của tỉnh Đắk Nông cơ bản rất
thuận lợi cho quá trình phát triển của tỉnh. Những yếu tố này tác động lớn đến việc
hoạch định và thực hiện các chính sách PTNNL của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu lao
động của tỉnh Đắk Nông theo hướng tăng về công nghiệp, dịch vụ.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, tỉnh Đắk Nông cũng gặp không ít khó khăn,
hạn chế như: Xuất phát điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh thấp, GDP bình quân đầu
người còn thấp so với một số tỉnh trong khu vực. Trong những năm qua, kết cấu hạ
tầng đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH. Trong
thời gian tới tỉnh Đắk Nông cần nổ lực phát huy các tiềm năng sẵn có, xây dựng định
34
hướng và có những giải pháp đúng đắn để phát triển nhanh, bắt kịp hội nhập với xu thế
phát triển chung của vùng và cả nước.
2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk
Nông từ năm 2011 đến nay
Chính sách PTNNL là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và là nhiệm vụ
trọng tâm, là khâu đột phá, vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài,
nhằm từng bước đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng
nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng cao
trình độ năng lực cạnh tranh của nhân lực nước ta với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Trên cơ sở đó, tỉnh Đắk Nông đã xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm,
mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn
2011-2020. Từ đó đề ra các mục tiêu về PTNNL của tỉnh như sau:
Nguồn nhân lực có cơ cấu trình độ, ngành nghề đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại; có đủ năng lực đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; đến năm 2015 Đắk Nông thoát khỏi tỉnh nghèo,
đến năm 2020 đạt mức trung bình khá của cả nước; không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh và vị thế của tỉnh trong nền kinh tế của cả nước, góp phần bảo đảm vững
chắc an ninh - quốc phòng của đất nước.
Nguồn nhân lực của Đắk Nông được phát triển toàn diện về thể lực, trí lực và
đạo đức; năng động, chủ động; có năng lực tự học, tự đào tạo cao; có khả năng thích
nghi và hội nhập vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Phải xây dựng được một bộ phận nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực
quản lý (quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh),
khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa…, có ý nghĩa quyết định đến
sự phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020.
Nâng cao trình độ học vấn để làm tiền đề, cơ sở cho đào tạo nghề nghiệp:
đến năm 2015, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tăng cường
dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở bậc tiểu học; duy trì kết quả phổ cập
giáo dục trung học cơ sở bền vững; mở rộng quy mô học sinh trung học phổ thông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCMLuận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
Luận văn: Tuyển dụng công chức cấp xã Huyện Củ Chi, TPHCM
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Điện Lực Miền Bắc
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Điện Lực Miền BắcLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Điện Lực Miền Bắc
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Điện Lực Miền Bắc
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCMLuận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
 
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcLuận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Luận văn thạc sỹ giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
 
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 

Similar to Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông

Similar to Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông (20)

Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư JútLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
 
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà NẵngChính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu sốQuản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
 
Thu hút nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
Thu hút nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước tỉnh Quảng NgãiThu hút nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
Thu hút nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
 
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong bộ máy nhà nước
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong bộ máy nhà nướcThu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong bộ máy nhà nước
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong bộ máy nhà nước
 
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đPhát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
 
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCMLuận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
Luận án: Chính sách xã hội và vai trò phát triển giáo dục tại TPHCM
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
01 khct-vo thi bich diem(1-7)
01 khct-vo thi bich diem(1-7)01 khct-vo thi bich diem(1-7)
01 khct-vo thi bich diem(1-7)
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Khối Các Phường.
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng NamChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
 
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập ThạchPhát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 

Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN PHÚC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Đắk Lắk, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN PHÚC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH KHẮC TUẤN Đắk Lắk, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Đinh Khắc Tuấn. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được công bố trong công trình hoàn toàn trung thực. Trong công trình nghiên cứu này mọi sự tham khảo, trích dẫn đều được chú thích thỏa đáng, không có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là đúng sự thật và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình./. Đắk Lắk, tháng 11 năm 2019 Học viên Cao học Trần Văn Phúc
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, Học viên đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và quý báu của quý thầy, cô giáo cùng với sự động viên, khuyến khích của đồng nghiệp, người thân và bạn bè. Trước hết, Học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng viên đã tận tình giảng dạy, cung cấp phương pháp nghiên cứu và giúp bản thân có thêm nhiều hiểu biết mới về chính sách công để Học viên tự tin, chủ động xây dựng và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Đinh Khắc Tuấn, Người Thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ Học viên trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Nông; Lãnh đạo và cán bộ công chức các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Đắk Nông đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Học viên học tập, nghiên cứu, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để hoàn thành Luận văn này. Với khả năng của bản thân và thời gian nhất định, chắc chắn Luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót; Học viên rất mong nhận được sự thông cảm cũng như đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học và sự chia sẽ của đồng nghiệp, bạn bè để Học viên có thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và toàn diện hơn. Xin chân thành cảm ơn./. Đắk Lắk, tháng 11 năm 2019 Học viên Cao học Trần Văn Phúc
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ...............................................................................................8 1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực ..........................8 1.2. Khái niệm, vị trí, ý nghĩa thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực. ......13 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực..............................................................................................................................15 1.4. Nội dung quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ...................................................................................................................................21 1.5. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực .........26 Tiểu kết Chương 1.....................................................................................................27 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐẮK NÔNG...............................................................................28 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu........................................................................28 2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến nay .....................................................................................................34 2.3. Tình hình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông..35 2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông..........................................................................................................................60 Tiểu kết Chương 2.....................................................................................................66 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG..........................................................................................67 3.1. Mục tiêu, phương hướng về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. ..............................................................................................................67 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ...................................................................................................................................69
  • 6. 3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực................77 Tiểu kết Chương 3.....................................................................................................78 KẾT LUẬN..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................81 PHẦN PHỤ LỤC.........................................................................................................
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCHTW Ban chấp hành Trung ương CBLĐQL Cán bộ lãnh đạo quản lý CMCN Các mạng công nghiệp CNXH Chủ nghĩa xã hội CNH- HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CS; CSC Chính sách; Chính sách công GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo HĐND Hội đồng nhân dân HNQT Hội nhập quốc tế KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư KH&CN Khoa học và Công nghệ KHXH Khoa học xã hội KHTN Khoa học tự nhiên KHKT Khoa học kỹ thuật KT - XH Kinh tế - xã hội LĐ, TB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội LHQ Liên Hiệp quốc NNL Nguồn nhân lực PTNNL Phát triển nguồn nhân lực QP - AN Quốc phòng - An ninh TCCS Tổ chức cơ sở UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo thành thị, nông thôn ...........................................................................33 Bảng 2.2: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo ngành kinh tế......................................................................................33 Bảng 2.3: Thống kê công tác truyền thông về công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao ............................................................................................................................39
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Ngay từ khi lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, xem đây là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động, là nguyên nhân thành, bại của cách mạng Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là Việt Nam đang đẩy mạnh tiến trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, điều đó lại được khẳng định lại một lần nữa. Tại các kỳ Đại hội XI, XII, Đảng ta khẳng định “Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao làm một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020”. “tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba khâu đột phá trong chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo, PTNNL, nhất là NNL chất lượng cao …” đây là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Từ khi thành lập tỉnh đến nay, tỉnh Đắk Nông luôn đứng trước những thách thức về nguồn nhân lực bởi tiến trình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đòi hỏi rất cao về chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, đội ngũ nhân lực của tỉnh, đặc biệt là cán bộ chủ chốt chủ yếu được điều động từ tỉnh Đắk Lắk sang, đến nay phần lớn lực lượng này đã nghỉ hưu hoặc đến tuổi nghỉ hưu. Đội ngũ cán bộ trẻ mới tuyển dụng hầu hết được đào tạo cơ bản nhưng chưa có điều kiện để rèn luyện, thử thách cọ xát với thực tế nhiều nên chất lượng còn hạn chế, chưa đủ đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh. Bên cạnh đó, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại tỉnh Đắk Nông còn gặp nhiều khó khăn, chưa mang lại hiệu quả. Tỉnh Đắk Nông được tái lập vào ngày 01/01/2004, là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Tây Nguyên, có đường biên giới tiếp giáp với Campuchia dài 130km. Trong những năm qua được sự quan tâm đầu tư của Trung ương cùng với sự nổ lực của cán bộ, quân và dân tỉnh Đắk Nông đã đạt được tốc độ phát triển khá
  • 10. 2 nhanh: năm 2018 dân số đạt trên 644.000 người với 8 đơn vị hành chính cấp huyện; tốc độ tăng trưởng GDP hơn 12%; quy mô nền kinh tế của tỉnh năm 2018 tăng gấp 4,32 lần so sới năm 2004; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 40,72 triệu đồng/người/năm 2018; cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến rõ nét từ chủ yếu là nông nghiệp sang hướng công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, tỉnh Đắk Nông về cơ bản vẫn là một tỉnh có “kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém, nội lực yếu, nguồn nhân lực bất cập”. Trước những yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế và thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Ngày 10/8/2011 Tỉnh ủy Đắk Nông đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015; Ngày 09/10/2013, UBND tỉnh Đắk Nông đã ban hành Quyết định số 1594/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Bên cạnh đó, nhiều đơn vị, địa phương trong tỉnh đã ban hành và tiếp tục thực hiện có hiệu quả nhiều chủ trương, chính sách nhằm đào tạo, phát triển và thu hút nhân lực trên địa bàn như chính sách về công tác cán bộ; Chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tại chỗ, chính sách dạy nghề; chính sách phát triển giáo dục và đào tạo; chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ cán bộ chủ chốt đã được các cấp ủy và lãnh đạo đơn vị quan tâm thực hiện, khuyến khích tự đào tạo sau đại học, đại học văn bằng 2, bồi dưỡng theo vị trí việc làm, nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng xử lý tình huống … Trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách trên, bước đầu đã mang lại hiệu quả đáng ghi nhận trong công tác đánh giá, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng cán bộ trong hệ thống chính trị, công tác đào tạo nghề, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân từ cơ sở đến tỉnh. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị, chất lượng cán bộ, trình độ tay nghề của người lao động được nâng lên rõ rệt. Bên
  • 11. 3 cạnh những thành quả chung, cũng đã nhận thấy rõ những vướng mắc, bất cập. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” để thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình. Việc nghiên cứu đề tài là thiết thực và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ngoài các tài liệu thu thập được từ Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, một số đề tài, luận văn, sách báo, bài viết liên quan đến PTNNL được tác giả tham khảo, kế thừa và phát triển trong luận văn này như: - Vũ Văn Phúc, Nguyên Huy Hùng (đồng chủ biên – 2012), Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày từ những vấn đề lý luận chung, kinh nghiệm trong nước và quốc tế từ đó nêu lên thực trạng, những kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và HNQT. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong học tập và nghiên cứu áp dụng cho thực tiễn Việt Nam. - Trần Văn Tùng – Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực: kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả luận giải một số vấn đề về cơ sở lý luận chung về NNL, phân tích thực trạng nguồn nhân lực và khái quát một số kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực trên thế giới và Việt Nam. - Chu Chí Thắng (2002), Hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực Khoa học và công nghệ sau đại học – Nghiên cứu trường hợp Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ quốc gia. Đề tài đã đi sâu vào phân tích những yếu tố đã đạt được trong quá trình hợp tác với các trường liên kết đào tạo, làm rõ những yếu điểm, phân tích quá trình hợp tác và định hướng phát triển cho trung tâm trong những giai đoạn tiếp theo… - TS. Nguyễn Tuyết Mai (2000), “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, do Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì. Tác
  • 12. 4 giả đã chỉ ra tầm quan trọng, quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển NNL của nước ta. - Nguyễn Thanh (2002), “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Dưới góc độ Triết học, tác giả đã khẳng định phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay; Việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ở nước ta, thực trạng và một số định hướng chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực. Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho CND, HĐH. - Tô Huy Rứa (2015), Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 12-2014, số 1-2015, số 2+3- 2015. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận khẳng định: Nguồn nhân lực chất lượng cao - nhân tố quyết định thành công trong cạnh tranh, hội nhập và phát triển và đề xuất giải pháp nhằm phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng kịp thời yêu cầu tiếp tục công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” của Lê Thị Mỹ Hằng, năm 2017. Tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá mục tiêu và đưa ra các giải pháp, công cụ, vai trò của hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Các công trình trên đã nêu lên những thực trạng chung và đã đưa ra những giải pháp khái quát nhằm phát triển nhân lực trong điều kiện hội nhập, song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông có hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Do đó, đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” là công trình nghiên cứu có tính độc lập.
  • 13. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về thực thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực; - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến nay. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu a) Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về phát trển nguồn nhân lực, chính sách phát triển nguồn nhân lực, thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông. b) Về không gian: tại tỉnh Đắk Nông. c) Về thời gian: Luận văn thực hiện việc phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến nay 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực.
  • 14. 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu: Tác giả luận văn nghiên cứu các văn bản quy phạm có liên quan đến đề tài nghiên cứu; tài liệu sách, báo, bài viết hội thảo, hội nghị; Kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học có liên quan đã được công bố. - Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Chủ yếu tập trung vào thống kê mô tả, so sách thông qua các số liệu, chỉ tiêu để đánh giá chính sách, các bảng biểu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để tổng hợp và phân tích các số liệu về nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian từ 2011 đến 2015 và từ 2015 đến nay, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế, yếu kém của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông. - Phương pháp phân tích so sánh: Kết quả việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến 2015 và từ 2015 đến nay, từ đó đưa ra các đánh giá trong việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa, cung cấp các cứ liệu, góp phần bổ sung vào khoảng trống nghiên cứu về quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông, làm phong phú thêm những nhận thức nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Kết quả nghiên cứu của Luận văn cũng cung cấp những nhận thức mới về quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ đó tìm ra những ưu điểm, tồn tại và bất cập để rút ra bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại các tỉnh khác nói chung. - Luận văn đã đóng góp những đề xuất, ý tưởng và những giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông.
  • 15. 7 - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý trên địa bàn các tỉnh nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng trong việc ban hành chính sách và thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông.
  • 16. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực 1.1.1. Nguồn nhân lực Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng” [31, tr.3]. Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH” [16,tr. 269]. Theo PGS.TS. Hoàng Chí Bảo: “nguồn lực con người là sự kết hợp thể lực và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng, hiệu quả hoạt động và triển vọng mới phát triển con người” [1, tr. 53]. Như vậy, khi nói đến nguồn nhân lực tức là nói đến toàn bộ những người có khả năng tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội trực tiếp và các thế hệ những người sẽ tiếp tục tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội (tiềm năng). Nguồn nhân lực không đơn thuần là lực lượng lao động có và sẽ có mà là tập hợp gồm cả ba yếu tố thể lực, trí lực và kỹ năng lao động, thái độ lao động và phong cách làm việc. Những đặc điểm này thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực và được đánh giá bằng các chỉ tiêu tổng hợp là văn hóa lao động. Từ các cách hiểu nêu trên và từ thực tiễn gắn với góc độ nghiên cứu của đề tài, có thể hiểu: NNL là nguồn lực con người, là tổng thể số dân và chất lượng con người với những chỉ tiêu về thể chất, trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia .. đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
  • 17. 9 Như vậy, trong nguồn nhân lực thì yếu tố chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng, quyết định cho sự phát triển và tiến bộ của xã hội, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng thì nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò cực kỳ quan trọng cho sự phát triển nhanh và bền vững, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực Theo Liên Hiệp Quốc: Phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống nguồn nhân lực [60]. Theo GS. Nguyễn Đình Tấn: Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội [37, tr. 32]. Theo PGS. Phạm Thành Nghị: Phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng gia tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội [34, tr. 14]. Từ những khái niệm trên, tác giả cho rằng, phát triển nguồn nhân lực là sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực và tâm lực nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Như vậy, PTNNL bao gồm phát triển về số lượng và phát triển về chất lượng. Trong giai đoạn hiện nay, PTNNL về chất lượng đang được đặc biệt quan tâm để tạo ra NNL chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước. Phát triển về mặt số lượng là làm tăng số lượng nhân lực trẻ cơ học thông qua các chính sách dân số, điều tiết cơ cấu vùng miền, cơ cấu sản xuất. Phát triển về mặt chất lượng là nâng cao sức khỏe, thể lực chiều cao, cân nặng cân đối, trình độ chuyên môn, văn hóa, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức, lối sống …
  • 18. 10 Biến đổi về cơ cấu là làm cân đối cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp giữa các vùng miền, giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, khoa học…. 1.1.3. Chính sách Chính sách là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước. Chính sách đúng đắn sẽ là đòn bẩy để thúc đẩy sự phát triển của một ngành hoặc lĩnh vực hoặc một địa phương nào đó và ngược lại. Chính sách có vai trò quan trọng là quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương và của cả nước. Qua nghiên cứu cho thấy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về nội hàm của chính sách. Tuy nhiên, tác giả đồng ý với cách hiểu: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tuỳ thuộc tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Muốn đầu ra chính sách đúng phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh loạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể” [30, tr. 475]. Đây là một khái niệm tương đối hoàn chỉnh về chính sách nói chung, theo khái niệm này, nội hàm của chính sách gồm: Thứ nhất, Chính sách là văn bản cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với một lĩnh vực nào đó, một đối tượng nào đó ... Thứ hai, CS thường được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Thứ ba, Chính sách được ban hành phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước và tình hình thực tế nhắm đến một mục đích nào đó; nhằm thực hiện mục tiêu nào đó. Thứ tư, Chính sách muốn có tính khả thi cao khi áp dụng vào thực tế thì khi xây dựng chính sách cần sát với tình hình thực tiễn và khi áp dụng phải có tính linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở vận dụng đường lối, chủ trương, nhiệm vụ để phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành nghề, từng địa phương, vùng miền. 1.1.4. Chính sách công Theo PGS.TS. Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định
  • 19. 11 chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể với các giải pháp công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của Đảng chính trị cầm quyền” [18, tr. 37]. Theo PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải: "Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội" [20, tr. 51]. Theo PGS.TS. Hồ Việt Hạnh: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng” [21, tr. 6] Tóm lại từ các khái niệm trên, cho thấy Chính sách công đều có những đặc trưng quan trọng đó là: Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Nhà nước ở đây được hiểu là các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước, bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp… CSC do Nhà nước đề ra và tổ chức thực thi nên CSC luôn phản ánh bản chất của Nhà nước đó. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy các CSC của Nhà nước là sự tác động của Nhà nước lên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước, phục vụ lợi ích của nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, các CSC của Nhà nước hướng vào việc tạo ra những động lực và phát huy sức mạnh nội tại trong dân, kết hợp với việc tạo dựng nguồn vốn, môi trường và điều kiện quốc tế để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ hai, CSC gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Khái niệm quyết định ở đây có thể được coi như một sự lựa chọn hành động của Nhà nước. Chính sách là một chuỗi hay một loạt các quyết định cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy Nhà nước ban hành trong một thời gian dài. Một chính sách có thể được thể chế hóa thành các văn bản pháp luật để tạo căn cứ pháp lý cho việc thực thi. Thứ ba, các quyết định này là những quyết định hành động. CSC trước hết thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách làm thay đổi hay duy trì một hiện trạng
  • 20. 12 nào đó. Song, nếu chính sách chỉ là những dự định, dù được ghi thành văn bản thì nó vẫn chưa phải là một chính sách. CSC còn phải bao gồm các hành vi thực hiện những dự định nói trên và đưa lại những kết quả thực tế. Thứ tư, CSC tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định. Khác với các loại công cụ quản lý khác như chiến lược, kế hoạch của nhà nước là những chương trình hành động tổng quát, bao quát một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc điểm của CSC là chúng được đề ra và được thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội. Có thể nói, vấn đề chính sách là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách. Thứ năm, xét theo nghĩa rộng, CSC bao gồm những việc nhà nước định làm và không định làm. Điều đó có nghĩa là, không phải mọi mục tiêu của CSC đều dẫn tới hành động, mà nó có thể là yêu cầu của chủ thể không được hành động. Chẳng hạn, chính sách thả nổi giá cả xác định việc Nhà nước không can thiệp vào sự lên xuống của giá cả mà để cho chúng biến động theo cơ chế thị trường. Thứ sáu, CSC tác động đến các đối tượng của chính sách. Đối tượng chính sách là những người chịu sự tác động hay điều tiết của chính sách. Phạm vi điều tiết của chính sách có thể rộng hay hẹp tùy theo nội dung của từng chính sách. Thứ bảy, CSC được Nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc của quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế có tình trạng là một chính sách công đem lại lợi ích cho bộ phận dân cư này nhiều hơn so với bộ phận dân cư khác, thậm chí có bộ phận bị thiệt thòi. 1.1.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực Từ những khái niệm chung về chính sách công và khái niệm về PTNNL. Tác giả luận văn xác định cách hiểu chính sách PTNNL như sau: Chính sách phát triển nguồn nhân lực là những hành động ứng xử của Nhà nước thông qua các hình thức khác nhau để chăm lo, giáo dục, đào tạo, tạo điều kiện cho công dân trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển của xã hội, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế. Khái niệm nêu trên đã bao gồm các nội dung:
  • 21. 13 Thứ nhất, Cơ quan ban hành chính sách PTNNL là Nhà nước: Quốc hội, Chính phủ; các bộ ngành thuộc Chính phủ và HĐND các cấp. Thứ hai, các chính sách được thể hiện bằng các công cụ, hình thức khác nhau như hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật: Luật, Nghị định, Nghị quyết, Thông tư …. Thứ ba, các chính sách PTNNL thể hiện việc chăm lo, giáo dục, đào tạo trình độ chuyên môn, văn hóa, nghề nghiệp, tay nghề, kỷ thuật lao động, kỹ năng lao động cho người lao động. Thứ tư, Mục tiêu của các chính sách PTNNL là đào tạo công dân trở thành nguồn lực có tay nghề, trình độ chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển của xã hội, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế. 1.2. Khái niệm, vị trí, ý nghĩa thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực. 1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Thực hiện chính sách công nói chung, chính sách PTNNL nói riêng là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách PTNNL thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu định hướng của Nhà nước. Thực hiện chính sách PTNNL là giai đoạn thứ tư, đặc biệt quan trọng của chu trình chính sách PTNNL. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra. 1.2.2. Vị trí của thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Nếu ví chu trình chính sách PTNNL như một sợi xích liên kết lại với nhau thì tổ chức thực hiện chính sách là một mắt xích quan trọng trong chu trình chính sách, nếu thiếu vắng mắt xích này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Trên thực tế, khi một chính sách được triển khai vào đời sống xã hội thì sẽ có các trường hợp xảy ra như sau: Thứ nhất, một chính sách tốt nếu thực hiện tốt thì chính sách đó thành công; Thứ hai, một chính sách tốt nếu thực hiện không tốt thì chính sách đó thất bại; Thứ ba, một chính sách không tốt nếu thực hiện tốt thì chính sách đó thành công; Thứ tư, một chính sách không tốt nếu thực hiện không tốt thì chính sách đó thất bại kép.
  • 22. 14 Tổ chức thực hiện chính sách PTNNL là trung tâm kết nối các giai đoạn trong chu trình chính sách PTNNL thành một hệ thống. Giai đoạn thực hiện chính sách được coi là giai đoạn tổng hợp của cả 3 giai đoạn gồm: Hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. So với các khâu khác trong chu trình chính sách PTNNL, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hóa chính sách PTNNL vào trong đời sống xã hội. Thực tiễn là chân lý, nếu đưa vào thực hiện chính sách PTNNL tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng mà còn củng cố niềm tin của nhân dân vào các chính sách của Nhà nước. Điều này hoàn toàn có lợi về mặt chính trị và xã hội, làm tăng uy tín của Nhà nước trong công tác quản lý. Ngoài ra, chính sách PTNNL là chính sách có đặc thù vì nó tác động sâu rộng tới toàn thể nhân dân do đó trong tổ chức thực hiện chính sách PTNNL phải chú ý đến đặc thù này để tìm ra giải pháp phù hợp, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của chính sách PTNNL với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách phát triển NNL theo đuổi. 1.2.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực - Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Thông qua quá trình thực thi chính sách để đạt được các mục tiêu chính sách, vì thực thi chính sách bao gồm các hoạt động của các cơ quan nhà nước với các đối tác xã hội thực hiện nhằm hướng tới đạt được các mục tiêu và mục đích của chính sách. Khi triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản, hoặc chương trình, dự án để hiện thực hóa các mục tiêu và mục đích chính sách, và tiến hành các hoạt động để thực hiện các văn bản, chương trình, dự án đó. - Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách.
  • 23. 15 Trong đời sống xã hội, việc nhận thấy những mâu thuẫn cần được giải quyết bằng chính sách nhờ quá trình hoạch định chính sách. Tuy nhiên, chính sách đó có thực sự đúng đắn hay không chỉ có thể được khẳng định trong giai đoạn thực hiện chính sách. Thực hiện chính sách công chính là giai đoạn cung cấp thêm các bằng chứng thực tiễn về mục tiêu chính sách công có thực sự phù hợp hay không, các giải pháp chính sách có thực sự phù hợp với vấn đề mà nó hướng tới giải quyết hay chưa. Về lý thuyết, khi chính sách được ban hành thì nó đã phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của một chính sách tốt và đã được chủ thể ban hành chính sách thừa nhận, nhưng khi triển khai vào đời sống xã hội thì tính đúng đắn của nó mới được xã hội và các đối tượng thụ hưởng chính sách khẳng định một cách chắc chắn. - Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL là nhằm giúp cho chính sách ngày càng hoàn thiện hơn. Khi chính sách phát triển NNL ban đầu được ban hành thì cũng chỉ mang tính định hướng về mục tiêu và giải pháp để giải quyết các vấn đề về phát triển NNL. Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp của chính sách ban đầu, tùy theo thẩm quyền của các cơ quan nhà nước các cấp thiết kế, ban hành các quy định, chương trình, thủ tục, dự án để cụ thể hóa các mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với điều kiện thực tế. Song song với đó, thông qua quá trình thực hiện chính sách, những người thực hiện chính sách sẽ đưa ra các đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế đời sống xã hội và rút ra những bài học kinh nghiệm cho các chính sách sau này. Chính vì thế, có thể nói giữa giai đoạn hoạch định chính sách và thực hiện chính sách có mối quan hệ hữu cơ. Việc phân tách rạch ròi giữa thực hiện chính sách với hoạch định chính sách trước đây đã không còn phù hợp. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực. 1.3.1 Yếu tố khách quan Yếu tố khách quan là những yếu tố xuất hiện và tác động tới tổ chức thực hiện chính sách phát triển NLL từ bên ngoài, độc lập với ý muốn chủ chủ thể quản lý. Những yếu tố này tốn tại và vận động theo quy luật khách quan, ít tạo ra những thay đổi bất thường, cho nên không gây được sự chú ý của các nhà quản lý, nhưng
  • 24. 16 tác động của chúng đến quá trình thực hiện chính sách lại rất lớn vì cơ chế tác động giữa chúng với các vấn đề chính sách được hình thành trên cơ sở quy luật. Vì đây là các yếu tố khách quan nên chúng ta không thể cải biến mà chỉ tìm cách điều chỉnh các hoạt động quản lý, điều hành cho phù hợp với quy luật vận động trong mỗi điều kiện về không gian và thời gian. Các yếu tố khách quan chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách PTNNL gồm: - Tính chất của vấn đề chính sách phát triển NNL: Vấn đề chính sách phát triển NNL là vấn đề phức tạp, có quan hệ lợi ích với nhiều đối tượng trong xã hội, thời gian thực hiện tương đối dài. Bên cạnh đó tính cấp bách, thời sự của chính sách phát triển NNL cũng tác động lớn đến kết quả tổ chức thực hiện. Không thể một sớm, một chiều có thể thực hiện thành công chính sách phát triển NNL. Do đó, tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL cần phải quan tâm đến tính chất của vấn đề chính sách. - Môi trường thực hiện chính sách phát triển NNL: Đây là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế… Các hoạt động này diễn ra theo quy luật trong những điều kiện cụ thể, nên nó độc lập với quá trình thực thi chính sách. Tỉnh Đắk Nông là tỉnh có tỷ lệ người dân tộc thiểu số cao so với tỷ lệ bình quân cả nước. Đến năm 2011, dân số tỉnh Đắk Nông là 521.677 người, gồm 40 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 32% dân số toàn tỉnh. Dân tộc M’Nông, Mạ và Ê Đê là 3 dân tộc sinh sống lâu đời ở địa phương, chiếm trên 30% so với tổng số dân tộc thiểu số toàn tỉnh, là tỉnh có nền văn hóa, văn nghệ dân gian phong phú và đa dạng như các nghi lễ, lễ hội, truyện cổ, lời nói vần, sử thi (ót n’drông) với tầm vóc và số lượng đồ sộ hàng ngàn, hàng vạn câu văn vần, đàn đá Đắk Kar, các luật tục, văn hóa công chiêng … Năm 2011, số người trong độ tuổi lao động toàn tỉnh đang làm việc trong các ngành kinh tế là 315.675 người, chiếm 60,5% dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 27,75%. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông có khoảng 16.492 người. Trong đó, nữ khoảng 6.359; Dân tộc: 1.397 người. - Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thiện chính sách phát triển NNL:
  • 25. 17 Đây là yếu tố thể hiện sự thống nhất và không thống nhất về lợi ích của các đối tượng trong việc thực hiện mục tiêu chính sách phát triển NNL. Cho nên, trong thực hiện chính sách phát triển NNL cần phải chú ý đến mối quan hệ này. Có giải pháp tạo được sự đồng thuận và thống nhất cao về lợi ích giữa các đối tượng trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL. Cần tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các đối tượng tham gia tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển NNL. - Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách phát triển NNL: Đây là yếu tố thể hiện thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác trong chính sách phát triển NNL. Tiềm lực các nhóm đối tượng chính là kinh tế, chính trị, xã hội …. Tiềm lực các nhóm đối tượng trong chính sách phát triển NNL ở nước ta rất khác nhau do hoàn cảnh tự nhiên, văn hóa lịch sử về nguồn nhân lực nước ta chưa được đồng đều, nguồn nhân lực đa dạng, đa sắc tộc, phong phú. - Đặc tính của đối tượng chính sách phát triển NNL: Là các tính chất đặc trưng mà mỗi đối tượng của chính sách phát triển NNL có được từ bản tính cố hữu hay do môi trường sống tạo nên qua quá trình vận động mang tính lịch sử. Các đặc tính này thường liên quan đến tính kỷ luật, tính sáng tạo, tính tự giác, lòng quyết tâm, tính truyền thống … Các đặc tính này gắn liền với đối tượng thực hiện chính sách phát triển NNL. Do đo, các chủ thể tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL cần phải biết cách khơi gợi hay hạn chế nó để có được kết quả tốt nhất trong quá trình thực hiện chính sách phát triển NNL. 1.3.2. Yếu tố chủ quan Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển NNL, ngoài các yếu tố khách quan cần quan tâm thì cần cần chú ý đến các yếu tố chủ quan như: - Các chính sách của địa phương về phát triển nguồn nhân lực: Trên cơ sở nghiên cứu, quán triệt nôi dung Nghị quyết số 05, HĐND tinỉ, UBND tỉnh, các huyện ủy, thi ủy, đảng ủy trực thuộc, các sở, ban, ngành, Măt trận, đoàn thể, các doanh nghiệp của tỉnh đã cụ thể hóa Nghị quyết số 05 thành các đề án, kế hoạch, chương trình hành động và tổ chức triển khai thực hiện như:
  • 26. 18 - HĐND tỉnh ban hành: Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh, quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015; Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh, về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016; Nghị quyết số 41/2012/NQ-HĐND, ngày 20/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông thông qua Đề án nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm học 2012-2013 đến năm học 2015-2016; Nghị quyết số 45/2012/NQ-HĐND, ngày 20/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về chính sách tạo quỹ đất ở và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND, ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh, Quy định chính sách thu hút, đãi ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ đại học và sau đại học về công tác tại các cơ quan, đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015-2020. - UBND tỉnh ban hành: Quyết định số 1524/QĐ-UBND ngày 17/10/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 14/3/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông, Ban hành Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và một số đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1987/QĐ-UBND, ngày 15/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 168/QĐ-UBND, ngày 08/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm 2011-2012 đến năm học 2015-2016;
  • 27. 19 Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 09/3/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc Quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND, ngày 21/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông; Quyết định số 1594/QĐ-UBND, ngày 09/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về phê duyệt Đề án Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông đến 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 346/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án củng cố và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014-2021; - Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL: Quy trình thực hiện chính sách được xem là những nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống. Việc tuân thủ quy trình là một nguyên tắc hành động của các nhà quản lý. Các bước trong quy trình thực hiện chính sách phát triển NNL đều có vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của nó. Các bước trong quy trình thực hiện chính sách phát triển NNL gắn kết chặt chẽ với nhau, bổ trợ và tác động lẫn nhau, làm tốt bước này là nên tảng, ảnh hưởng, tác động đến bước kia và ngược lại. Bên cạnh đó cần phải thực hiện đầy đủ các bước, không được bỏ qua bất cứ bước nào trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL. Kết hợp các hoạt động tuyên truyền, phổ biến và vận động thực thi chính sách sẽ giúp cho các đối tượng chính sách nêu cao tinh thần tự nguyện, tự giác trong thực hiện chính sách. Như vậy sẽ tạo điều kiện, giúp cho các hoạt động thực thi chính sách được thuận lợi. - Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước: Đây là yếu tố chủ quan có vai trò trò to lớn, quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL. Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức bao gồm nhiều yếu tố như trình độ, năng lực được đào tạo, kỹ năng, kinh
  • 28. 20 nghiệm trong công tác cũng như tinh thần, thái độ thực thi công vụ, khả năng phân tích, dự báo trước các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện chính sách phát triển NNL. Những cán bộ công chức được giao nhiệm vụ tổ chức, điều hành thực hiện chính sách phát triển NNL cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật để đạt được kết quả tốt nhất. Đối với các cán bộ công chức, cơ quan có thẩm quyền nếu thiếu năng lực thực tế thì khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách có thể đưa ra ra kế hoạch dự kiến không sát với thực tế, làm lãng phí nguồn lực huy động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách, thậm chí còn làm biến dạng chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện. Như vậy, năng lực thực thi của cán bộ công chức tốt không những chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan tác động theo định hướng, mà còn khắc phục những tác động tiêu cực từ các yếu tố khách quan để công tác tổ chức thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao nhất. - Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách phát triển NNL: Đây là yếu tố thể hiện ngày càng quan trọng để cùng phối hợp với nhân lực và các điều kiện khác để thực hiện thành công chính sách phát triển NNL. Trong điều kiện phát triển như hiện nay để quản lý mọi mặt hoạt động, nhà nước phải luôn tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Nếu điều kiện vật chất, kỹ thuật được đáp ứng theo yêu cầu thì làm tăng tính khả thi trong việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL. Do đó, cần đặc biệt quan tâm và tăng cường đầu tư cho điều kiện vật chất trong việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL. - Sự đồng tình ủng hộ của dân chúng: Đây là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của một chính sách. Chính sách phát triển NNL là một chính sách lớn, có sự tham gia vào cuộc của toàn thể nhân dân. Xét cho cùng thì các chính sách nói chung và chính sách phát triển NNL nói riêng là chính sách trong đó Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức thực hiện chính sách, còn các tầng lớp nhân dân là đối tượng thực hiện chính sách. Từ đó ta thấy, nhân dân chính là người trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu của chính sách, vừa là người trực tiếp thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang lại. Nếu chính sách phát triển NNL đáp
  • 29. 21 ứng được yêu cầu thực tế của xã hội về mục tiêu và các giải pháp triển khai thì sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân và được nhân dân ủng hộ. Còn nếu không thiết thực với dân, không sát với tình hình thực tế thì sẽ bị tẩy chay hoặc “bị bỏ rơi” thậm chí bị phản đối. Từ những yếu tố trên để có thể nói, chính sách phát triển NNL nói riêng và chính sách nói chung sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân là yếu tố chủ quan cực kỳ quan trọng tác động trực tiếp đến sự thành công của việc thực hiện chính sách. 1.4. Nội dung quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực 1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Đây là bước đầu tiên trong việc tổ chức thực hiện chính sách PTNNL. Quá trình thực hiện chính sách PTNNL là quá trình lâu dài, phức tạp. Do đó, các cơ quan triển khai thực hiện chính sách PTNNL cần lập ra kế hoạch, chương trình để triển khai thực hiện chính sách PTNNL một cách chủ động hoàn toàn. Nội dung xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện gồm: + Kế hoạch tổ chức, điều hành: Đề ra hệ thống các cơ quan tham gia chủ trì và phối hợp; số lượng và chất lượng về nhân sự tham gia; phân công, cơ chế trách nhiệm từ cán bộ thực thi đến quản lý; cơ chế tác động giữa các cấp thực hiện chính sách. + Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: Dự kiến cơ sở kiến trúc; trang thiết bị kỹ thuật; tài chính … để tổ chức thực hiện chính sách. + Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Dự kiến về khoảng thời gian duy trì chính sách; các bước thực hiện cần dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc. + Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: đưa ra các hình thức kiểm tra tiến độ, giám sát thực hiện và các phương pháp thực hiện. + Dự kiến những nội quy, quy chế: Cần ban hành rõ các nội quy, quy chế về cách thức tổ chức, điều hành, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của từng cá nhân và của các cơ quan tham gia thực hiện chính sách. Các hình thức khen thưởng, kỷ luật trong quá trình tổ chức thực hiện.
  • 30. 22 1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển nguồn nhân lực Trên cơ sở bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan nhà nước tiến hành triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch. Việc cần làm đầu tiên trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là việc làm hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách phát triển NNL. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tới toàn thể nhân dân tốt sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và người dân tham gia thực hiện hiểu rõ hơn về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn, khả thi của chính sách trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định … để từ đó họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của quản lý của nhà nước. Bên cạnh đó còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL được giao. Công tác phổ biến, tuyền truyền cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động. Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách cần được thực hiện thường xuyên, liên tục kể cả khi chính sách đang trong quá trình thực thi, để người dân và các đối tượng được củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc tuyên truyền, vận động chính sách có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng … Tùy theo yêu cầu của từng cơ quan quản lý và tính chất của chính sách và điều kiện thực tế mà có thể lựa chọn các hình thức tuyên truyền, vận động cho phù hợp. 1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Bước tiếp theo là phân công, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL theo kế hoạch đã được phê duyệt. Chính sách phát triển NNL tại tỉnh Đắk Nông được thực thi trên địa bàn tỉnh, vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Số lượng tham
  • 31. 23 gia bao gồm các đối tượng chịu sự tác động của chính sách này, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi chính sách trên địa bàn tỉnh. Cho nên, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia vào quá trình thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Trong thực tế, chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau. Do đó, để việc thực thi chính sách phát triển NNL tại tỉnh Đắk Nông thực hiện được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động có liên quan. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. 1.4.4. Duy trì chính sách phát triển nguồn nhân lực Duy trì chính sách tức là làm cho chính sách đó tồn tại và phát huy tác dụng và hiệu quả. Để đảm bảo thực hiện tốt việc duy trì chính sách phát triển NNL tại tỉnh Đắk Nông cần phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan Nhà nước, người tổ chức thực hiện chính sách cần thường xuyên tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách. Nếu việc thực thi chính sách gặp phải khó khăn do môi trường thực tế thay đổi thì cơ quan Nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách, đồng thời điều chỉnh chính sách cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh mới. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ quan Nhà nước có thể kết hợp các biện pháp hành chính để duy trì chính sách, bên cạnh đó, cần tăng cường thực hiện dân chủ để người dân mạnh dạn tham gia quản lý xã hội, trong đó tự giác chấp hành chính sách và tham gia tìm kiếm, đề xuất các biện pháp để thực hiện mục tiêu chính sách. 1.4.5. Điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực Thực tế chính sách trong quá trình thực hiện do tác động của nhiều yếu tố sẽ
  • 32. 24 bộc lộ sự bất cập. Do đó, Điều chỉnh chính sách là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Điều này được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền bổ sung, điều chỉnh chính sách, nhưng trên thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất linh hoạt, vì thế cơ quan quản lý nhà nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách. Một nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là: để chính sách tiếp tục tồn tại. Chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Nếu điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi như chính sách không tồn tại. Hoạt động điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải chính xác, hợp lý, nếu không sẽ làm sai lệch, biến dạng chính sách, làm cho chính sách trở nên kém hiệu quả, thậm chí không tồn tại được. Muốn vậy, cơ quan nhà nước các cấp, các ngành phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực thi mới kịp thời phát hiện những sai sót để kịp thời điều chỉnh, bổ sung. 1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Thực thi chính sách diễn ra trên địa bàn rộng và do nhiều cơ quan, tổ chức, các nhân tham gia. Do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách. Qua đó, các mục tiêu và biện pháp của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, viên chức và mỗi đối tượng thực thi chính sách tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực thi chính sách. Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ chức cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Kiểm tra thường xuyên giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình thực thi chính sách, nhờ đó: Tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách; Phát hiện, đánh giá khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác
  • 33. 25 tổ chức thực thi chính sách; Tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của các cơ quan, đối tượng thực thi chính sách; Giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực thi để điều chỉnh; Kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu. Ngoài ra, công tác kiểm tra đôn đốc này còn giúp cho các đối tượng thực thi chính sách: Biết được những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện; Nhận thức đúng vị trí của mình để yên tâm thực hiện có trách nhiệm công việc được giao; Giúp các đối tượng nắm chắc quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong thực thi chính sách để yêu cầu các cơ quan Nhà nước chấp hành đầy đủ nghĩa vụ. Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực thi chính sách vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách. 1.4.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm Trong quá trình thực hiện chính sách, người ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực hiện chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết thúc toàn bộ chính sách. Đánh giá tổng kết bước tổ chức thực hiện chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách. Cơ sở để đánh giá tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình
  • 34. 26 phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước. Bên cạnh đó còn xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm: đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian. 1.5. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực 1.5.1. Phương pháp kinh tế Đây là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách dựa trên các biện pháp kinh tế. Ví dụ như dùng lợi ích kinh tế để kích thích hoặc hạn chế một hoạt động hay hành vi nào đó. Đây là phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính sách, do đó có tác dụng rất mạnh so với các phương pháp khác. 1.5.2. Phương pháp thuyết phục Đây là phương pháp mang tính giáo dục, tác động vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ, làm cho họ nắm được mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách, đồng thời để cho họ hiểu được trách nhiệm của mỗi bản thân để góp phần vào sự nghiệp chung. Để thực hiện thành công phương pháp này đòi hỏi người thực hiện cần có kỹ năng, phương pháp tuyên truyền, thuyết phục. 1.5.3. Phương pháp hành chính Đây là phương pháp tác động lên đối tượng thông qua việc các cơ quan nhà nước ban hành các quy định, nội quy, mệnh lệnh hành chính; kiểm tra việc chấp hành các quy định, nội quy, mệnh lệnh hành chính và xử lý vi phạm. Trên thực tế thường hay sử dụng phương pháp kinh tế và phương pháp thuyết phục nhưng cũng có trường hợp hai phương pháp này không mang lại hiệu quả, nên phải dùng đến phương pháp hành chính để cưỡng chế thi hành. 1.5.4. Phương pháp kết hợp
  • 35. 27 Đây là phương pháp tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng tất cả các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Đây là phương pháp được xây dựng bằng cách kết hợp các phương pháp trên theo một trật tự, quy mô phù hợp. Phương pháp này không có một cấu trúc nhất định, mà tùy vào điều kiện cụ thể, nhà quản lý sẽ kết hợp các phương pháp trên để phù hợp với yêu cầu tổ chức thực hiện chính sách. Như vậy, việc áp dụng các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách là quyền chủ động của chủ thể quản lý nhằm tác động có hiệu lực hiệu quả lên các đối tượng chính sách. Tiểu kết Chương 1 Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu và trình bày, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về chính sách PTNNL, trình bày một số khái niệm liên quan như nguồn nhân lực, PTNNL, chính sách PTNNL và thực hiện chính sách PTNNL. Chương này tác giả đã làm rõ nội dung vị trí, ý nghĩa của việc thực hiện chính sách PTNNL cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách PTNNL. Các yêu cầu của việc thực hiện chính sách PTNNL. Thực hiện chính sách PTNNL nói riêng và thực hiện chính sách công nói chung là 1 trong 5 bước của chu trình chính sách và được tổ chức thực hiện thông qua quy trình gồm 7 bước: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Phân công phối hợp thực hiện chính sách; Duy trì chính sách; Điều chỉnh chính sách; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách và Đánh giá, rút kinh nghiệm. Ngoài ra, tác giả đã nêu lên các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách như: Phương pháp kinh tế; Phương pháp thuyết phục; Phương pháp hành chính và phương pháp kết hợp. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ mới nêu, phân tích và tổng hợp được một số cơ sở lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài. Những cơ sở lý luận này sẽ là tiền đề quan trọng để tác giả đi nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách PTNNL từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông ở chương 2.
  • 36. 28 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Đắk Nông Tỉnh Đắk Nông được thành lập vào đầu năm 2004 trên cơ sở chia tách tỉnh Đắk Lắk cũ thành 2 tỉnh (Đắk Lắk và Đắk Nông) theo Nghị quyết số 22/2003/NQ- QH11 Khóa XI, kỳ họp thứ 4 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đến nay, tỉnh Đắk Nông có 8 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm thị xã Gia Nghĩa và các huyện Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk R’Lấp, Krông Nô, Đắk G’Long, Tuy Đức) với tổng số 71 xã, phường, thị trấn [45]. Nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Tây Nguyên, được xác định trong khoảng tọa độ địa lý: 110 45' đến 120 50' vĩ độ Bắc, 1070 13' đến 1080 10' kinh độ Đông [65]. Đắk Nông là tỉnh nằm trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia. Quốc lộ 14 chạy qua tỉnh Đắk Nông nối thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam bộ với các tỉnh Tây nguyên, trung tâm tỉnh Đắk Nông cách thành phố Hồ Chí Minh 230 km về phía Bắc và cách thành phố Buôn Ma Thuột (tỉnh Đắk Lăk) 120 km về phía Tây Nam; Tuyến Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Bình Thuận và các tỉnh Duyên hải miền Trung, cách thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng) 180 km và thành phố Phan Thiết (tỉnh Bình Thuận) 230 km về phía Đông. Tỉnh Đắk Nông có 130 km đường biên giới với nước bạn Campuchia, có 02 cửa khẩu Bu Prăng và Dak Peur nối thông với các tỉnh Mondulkiri, Kratie, Kandal, Pnom Penh, Siem Reap, v.v. Các dự án tuyến đường sắt Đắk Nông-Chơn Thành-Di An ra cảng Thị Vải, Đắk Nông – Tân Rai ra cảng Kê Gà trong tương lai, khi được triển khai thì sẽ mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai thác các thế mạnh của tỉnh.
  • 37. 29 Tỉnh Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đồng đều khắp tỉnh. Đây là điều kiện tự nhiên thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện, du lịch và phục vụ nhu cầu dân sinh. Các sông chính chảy qua địa bàn tỉnh gồm: Sông Sêrêpôk, sông Krông Nô, sông Đồng Nai. Ngoài ra còn có các hồ, đập lớn có tác dụng giữ nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, du lịch như Hồ Tây, EaSnô, Ea T’Linh, Đắk Rông, Đắk Đier, Đắk R’tik, Đồng Nai 3, 4 .v.v. Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Đắk Nông là 650.927 ha, nằm trên cao nguyên M’Nông, độ cao trung bình khoảng từ 600m đến 700m so với mặt nước biển, có những điểm lên tới 1.982m (Tà Đùng) [62]. Đắk Nông là tỉnh có địa hình đa dạng và phong phú, bị chia cắt mạnh, có sự xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ, hiểm trở với các cao nguyên rộng lớn, đốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dãi đồng bằng trũng thấp. Đắk Nông nằm giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, chế độ khí hậu mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trưng của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng.. Diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 306.749ha, đất lâm nghiệp có rừng khoảng 279.510 ha, đất phi nông nghiệp khoảng 42.307ha, dất chưa sử dụng khoảng 21.327 ha, trong đó đất sông suối và núi đá không có cây rừng khoảng 17.994 ha. Đắk Nông có nhiều loại khoáng sản như: Boxit, wolfram, antimoal, bazan bọt, bazan cột, bazan khối, cát xây dựng, đá bazan, đá granit, sét gạch gói, than bùn, opal, thiết sa khoáng, saphir … trong đó Boxit là khoáng sản có trữ lượng lớn nhất dự đoán 5,4 tỉ tấn[62]. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông Sau 15 năm kể từ khi thành lập đến nay, tỉnh Đắk Nông đã đạt được những thành tựu to lớn về tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng (GRDP giá 1994) 12,6% . Trong đó, khu vực nông nghiệp tăng 9,3%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 16,83%; khu vực dịch vụ tăng 15%. [56, tr3]; Giai đoạn 2016-2018 đạt khoảng 9,26%, trong đó: Khu
  • 38. 30 vực công nghiệp - xây dựng tăng 16,78%; Khu vực nông nghiệp tăng 3,33%; khu vực dịch vụ tăng 18,54%.[57, tr2] Như vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn duy trì ở mức khá và ổn định. Khu vực nông nghiệp duy trì mức tăng trưởng cao, góp phần đáng kể cho việc duy trì tăng trưởng kinh tế của tỉnh ở mức cao và ổn định, trong khi Khu vực công nghiệp - xây dựng thấp hơn so với kế hoạch (25,2%) chủ yếu là do một số dự án hạ tầng và khu công nghiệp lớn chậm tiến độ; Khu vực dịch vụ tuy chưa đạt kế hoạch (19%) nhưng vẫn đạt mức khá. Tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP giá 2010) năm 2015 đạt trên khoảng 14.776 tỷ đồng, quy mô nền kinh tế tăng 1,33 lần so với năm 2011(11.143 tỷ đồng) [7]; năm 2018 đạt 19.217 tỷ đồng, tăng 1,30 lần so với năm 2015[58]. Cơ cấu kinh tế có những chuyển biến tích cực, tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm dần, khu vực công nghiệp, dịch vụ tăng dần, đúng định hướng. Đến năm 2015, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 49,61% giảm 4% so với đầu nhiệm kỳ; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 26,71%, tăng 2,6% so với đầu nhiệm kỳ; tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 23,68%, tăng 1,4% so với đầu nhiệm kỳ [56, tr3]. Đến năm 2018, khu vực nông nghiệp chiếm 46,2%; khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 15,89%, khu vực dịch vụ chiếm 32,85%; khu vực thuế chiếm 5,06%.[58, tr2] GRDP bình quân đầu người tăng dần theo từng năm, thể hiện đời sống kinh tế của người dân có những bước cải thiện và dần được nâng cao. GRDP bình quân dầu người năm 2011 đạt 27,75 triệu động; 2015 đạt 35 triệu đồng[56, tr3]; năm 2018 đạt 45,24 triệu đồng [58, tr2] Đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có trên 2.782 cơ sở, nhà máy chế biến công nghiệp, tăng 1.387 cơ sở so với năm 2004. Tổng số khu, cụm công nghiệp toàn tỉnh hiện nay 07 khu, cụm; tỉnh đang triển khai khu công nghiệp Nhân cơ 2 để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp sau Nhôm. Quy mô của các ngành công nghiệp năm 2018 tăng 21 lần so với năm 2004, tăng bình quân 24,6%/năm. Trong đó, các ngành chủ lực như: công nghiệp khai khoáng tăng bình quân 17,4%/năm; công nghiệp chế biến tăng bình quân 11,92%/năm; công nghiệp năng lượng tăng bình quân 46,4%/năm [64]. Thu hút và triển khai đầu tư một số dự án công nghiệp lớn, tác
  • 39. 31 động lan tỏa đến phát triển kinh tế xã hội. Bước đầu hình thành chuỗi công nghiệp Alumin - luyện nhôm và sau nhôm trọng điểm của quốc gia. Hoạt động văn hóa, thể dục và thể thao tiếp tục được đẩy mạnh từ tỉnh đến cơ sở và đã có những bước phát triển sâu rộng, thu thút đông đảo quần chúng tham gia. Cấp tỉnh tổ chức từ 14-16 giải/năm, cấp huyện tổ chức từ 06-08 giải/năm và cấp xã tổ chức từ 01-03 giải/năm [57]. Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì và phát triển. Hoạt động thể thao thành tích cao có sự phát triển, công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên được chú trọng nhằm xây dựng và kiện toàn các đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh để tham gia các giải khu vực và quốc tế. Kết quả vận động viên tham gia 28 giải thi đấu khu vực và toàn quốc, kết quả đạt được 127 huy chương các loại [57]. Quy mô giáo dục tiếp tục phát triển và mở rộng. Đến năm 2018, toàn tỉnh Đắk Nông có 402 cơ sở giáo dục, tổng số học sinh là 170.592 học sinh[58, tr8]; tăng 82 cơ sở và 36.958 học sinh so với năm 2011[7]. Tổng số trường chuẩn quốc gia là 121 trường, tăng 20 trường so với năm 2015 [58, tr8]. Chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng cao toàn diện, tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm sau cao hơn năm trước. Số lượng học sinh đạt giải thi khoa học kỹ thuật, học sinh giỏi quốc gia ngày càng tăng. Công tác tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên luôn được chú trọng và thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, cơ sở vật chất trường lớp chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, trang thiết bị vừa thiếu vừa không đồng bộ ảnh hưởng đến công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Chất lượng giáo dục chưa đồng đều, nhất là vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; công tác xã hội hóa giáo dục chưa đạt chất lượng cao. Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên, chất lượng liên tục được cải thiện và ngày càng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách được khám chữa bệnh miễn phí, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Cơ sở vật chất, nguồn nhân lực ngành y tế ngày càng được đầu tư và phát triển. Năm 2011, toàn tỉnh có 80 cơ sở y tế khám chữa bệnh (trong đó có 8 bệnh viện, 01 nhà hộ sinh và 71 trạm y tế xã, phường) với 1066 giường
  • 40. 32 bệnh và 1471 nhân lực y tế thì đến cuối năm 2017, số giường bệnh tăng lên là 1.456 giường, tăng gần 1,37 lần và số nhân lực y tế là 1.782 người, tăng 1,21 lần. Số giường bệnh bình quân 1 vạn dân năm 2017 là 23,18 giường bệnh, tăng so với bình quân 20,43 giường bệnh của năm 2011 [4];[7]. Năm 2011, dân số tỉnh Đắk Nông là 522 nghìn người, năm 2015 là 578 nghìn người, đến năm 2017, dân số tỉnh Đắk Nông là 628 nghìn người. Trong đó: dân số thành thị: 95.281 người, chiếm 15,17%; dân số nông thôn: 532.786 người, chiếm 84,83%; dân số nam: 322.864 người, chiếm 51,41%; dân số nữ: 305.203 người, chiếm 48,59% [6, tr45]. Với cộng đồng dân cư gồm 40 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 32% dân số toàn tỉnh. Dân tộc M’Nông, Mạ và Ê Đê là 3 dân tộc sinh sống lâu đời ở địa phương, chiếm trên 30% so với tổng số dân tộc thiểu số toàn tỉnh. Đến năm 2017, Số người trong độ tuổi lao động toàn tỉnh đang làm việc trong các ngành kinh tế là 388 ngàn người, chiếm 61,6% dân số. Đắk Nông là tỉnh có cơ cấu kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, do vậy lực lượng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn; tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn tiếp tục giảm mạnh. Cơ cấu lao động có bước chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, tăng dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng - khai khoáng (năm 2011 có 2,47%, năm 2018 tăng lên 13,93%); lĩnh vực dịch vụ (năm 2011 có 10,23%, năm 2018 tăng lên 23,71%) và giảm dần trong lĩnh vực nông-lâm-thủy sản (năm 2011 có 87,3%, năm 2018 giảm xuống còn 62,36%). Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng dần, năm 2011 là 27,75%; năm 2015 là 35%; đến này khoảng 40,5% [63]. Dân số tăng đồng đều qua các năm với cơ cấu dân số vàng mang lại nhiều lợi thế phát triển cho tỉnh Đắk Nông. Như vậy, ưu điểm của nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông là rất dồi dào, cần cù, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm nghiệp và đang dần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hướng đến xây dựng tỉnh Đắk Nông thành tỉnh CNH, HĐH trong thời gian tới. (xem Bảng 2.1, Bảng 2.2)
  • 41. 33 Bảng 2.1: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo thành thị, nông thôn Đơn vị: người Năm Tổng số Thành thị Nông thôn 2011 315.675 44.226 271.449 2012 324.618 46.323 278.295 2013 330.635 48.405 282.230 2014 340.196 51.779 288.417 2015 371.979 55.014 316.965 2016 379.948 55.409 324.539 2017 387.949 53.028 334.921 [4]; [5]; [6];[ 7] Bảng 2.2: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo ngành kinh tế Đơn vị: tỷ lệ % Ngành 2011 2016 2017 2018 Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản 87,30 63,61 62,78 62,36 Công nghiệp và xây dựng 2,47 12,69 13,38 13,93 Dịch vụ 10,23 23,70 23,84 23,71 [44]; [56];[ 57] Như vậy, điều kiện tự nhiên, đặc điểm KT-XH của tỉnh Đắk Nông cơ bản rất thuận lợi cho quá trình phát triển của tỉnh. Những yếu tố này tác động lớn đến việc hoạch định và thực hiện các chính sách PTNNL của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Đắk Nông theo hướng tăng về công nghiệp, dịch vụ. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, tỉnh Đắk Nông cũng gặp không ít khó khăn, hạn chế như: Xuất phát điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh thấp, GDP bình quân đầu người còn thấp so với một số tỉnh trong khu vực. Trong những năm qua, kết cấu hạ tầng đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH. Trong thời gian tới tỉnh Đắk Nông cần nổ lực phát huy các tiềm năng sẵn có, xây dựng định
  • 42. 34 hướng và có những giải pháp đúng đắn để phát triển nhanh, bắt kịp hội nhập với xu thế phát triển chung của vùng và cả nước. 2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến nay Chính sách PTNNL là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá, vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài, nhằm từng bước đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng cao trình độ năng lực cạnh tranh của nhân lực nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trên cơ sở đó, tỉnh Đắk Nông đã xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2020. Từ đó đề ra các mục tiêu về PTNNL của tỉnh như sau: Nguồn nhân lực có cơ cấu trình độ, ngành nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại; có đủ năng lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; đến năm 2015 Đắk Nông thoát khỏi tỉnh nghèo, đến năm 2020 đạt mức trung bình khá của cả nước; không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của tỉnh trong nền kinh tế của cả nước, góp phần bảo đảm vững chắc an ninh - quốc phòng của đất nước. Nguồn nhân lực của Đắk Nông được phát triển toàn diện về thể lực, trí lực và đạo đức; năng động, chủ động; có năng lực tự học, tự đào tạo cao; có khả năng thích nghi và hội nhập vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Phải xây dựng được một bộ phận nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực quản lý (quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh), khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa…, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020. Nâng cao trình độ học vấn để làm tiền đề, cơ sở cho đào tạo nghề nghiệp: đến năm 2015, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tăng cường dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở bậc tiểu học; duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở bền vững; mở rộng quy mô học sinh trung học phổ thông