SlideShare a Scribd company logo
1 of 88
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ THÙY VINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ THÙY VINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
Ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI VIỆT HƯƠNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong Luận văn Thạc sỹ
Chính sách công với nội dung “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực, không
trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Luận văn này là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự hướng dẫn của TS Bùi Việt Hương.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Thùy Vinh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở HUYỆN QUẾ
SƠN, TỈNH QUẢNG NAM............................................................................ 9
1.1. Chính sách và chính sách việc làm cho thanh niên.................................... 9
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM - THỰC TRẠNG
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ..................................................................32
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn. ............................................32
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại
huyện Quế Sơn................................................................................................38
2.3. Một số nhận xét về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại
huyện Quế Sơn................................................................................................54
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2020-
2025.................................................................................................................62
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên ở huyện Quế Sơn...........................................................................62
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên ở huyện Quế Sơn...........................................................................63
KẾT LUẬN....................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CBCC Cán bộ công chức
2 CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4 HĐND Hội đồng nhân dân
5 LHTN Liên hiệp thanh niên
6 THPT Trung học phổ thông
7 TN Thanh niên
8 TNCS Thanh niên cộng sản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1.1
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Quế Sơn giai
đoạn 2014 – 2018
35
2.1
Số lượng TN được tư vấn, giới thiệu việc làm từ năm
2015-2019
42
2.2 Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp 42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo
cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Quyền lao động và đảm bảo việc làm
của người lao động đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và đã được cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động đầu
tiên ở nước ta. Việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động là một trong
những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của
nước ta.
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng hiện nay là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, mỗi đất nước nhằm hướng tới sự phát
triển bền vững. Với cơ cấu dân số trẻ, thanh niên nước ta chiếm phần lớn lực
lượng lao động trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho đất nước thì vấn đề giải
quyết việc làm cho thanh niên trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết,
nhất là trong xu thế hội nhập và phát triển. Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho
thanh niên vừa tạo điều kiện cho thanh niên có cơ hội đóng góp sức lao động,
đảm bảo được cuộc sống cho bản thân, gia đình và phát triển kinh tế - xã hội
đất nước, giảm bớt gánh nặng thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban
hành Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm
vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và
cải thiện đời sống cho thanh niên”. Nghị quyết đã đánh giá, phân tích thực
trạng và định hướng yêu cầu tập trung cao giải quyết nội dung hết sức quan
trọng về một số vấn đề lao động và việc làm cho thanh niên. Chiến lược phát
2
triển thanh niên năm 2010 của Chính phủ xác định thất nghiệp là khó khăn
lớn nhất mà thanh niên Việt Nam phải đối mặt. Chiến lươc này cũng khẳng
định cần phải có hành động chính trị để giảm thiểu tình trạng thiếu việc làm
trong thanh niên. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chính sách về việc làm
cho thanh niên nhằm xúc tiến việc tạo thu nhập cho thanh niên.
Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, trong những năm qua đã thực hiện
nhiều chính sách để tạo việc làm và thu nhập cho thanh niên trên địa bàn.
Huyện cũng đã đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kêu gọi các
doanh nghiệp vào đầu tư trên địa bàn huyện, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm
được tạo ra để giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành
phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, góp
phần củng cố, phát triển kinh tế xã hội, ổn định tình hình anh ninh trật tự tại
địa phương.
Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
tại huyện Quế Sơn vẫn còn bất cập, gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp, thiếu việc làm cao và đang có xu hướng gia tăng, phần lớn thanh niên
địa phương đã rời quê hương đi làm ăn xa tại các thành phố lớn. Nguyên nhân
do đa số thanh niên còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong lao động còn hạn chế không đáp ứng yêu cầu của các
nhà tuyển dụng tại địa phương. Tinh thần vươn lên chủ động lập nghiệp của
thanh niên cũng chưa cao, việc thu hút thanh niên vào học các nghề nông
nghiệp rất khó khăn, phần lớn thanh niên đều có xu hướng ly hương để lập
nghiệp. Bên cạnh đó, trên địa bàn huyện có rất ít các khu, cụm công nghiệp,
khu thương mại nên thanh niên trong độ tuổi lao động khó có cơ hội tìm kiếm
việc làm…
3
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc làm và chính sách việc làm cho
thanh niên, và xuất phát từ thực tiễn thực hiện chính sách việc làm ở huyện
Quế Sơn, tác giả lựa chọn nội dung: “Thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề chính sách việc làm chung và chính sách việc làm cho thanh niên
nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn quan tâm. Có
thể kể đến các công trình như:
O’Higgin (1997) trong công trình nghiên cứu “The challenges of youth
unemployment”, đã nói về tình trạng thất nghiệp của giới trẻ, một thách thức
lớn đối với nhiều quốc gia hiện nay, nhất là các quốc gia có nền kinh tế chậm
phát triển và đang phát triển.
Manning.C (1998) đã xuất bản “Choosy Youth or unwanted youth - a
survey or unemployment” nói về sự lựa chọn, mong muốn của giới trẻ hiện
nay trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp, nhằm tránh khỏi tình trạng thất
nghiệp đang đe dọa thường xuyên do những biến động khó lường của kinh tế
thế giới, cũng như nền kinh tế của mỗi quốc gia.
- Đỗ Thị Xuân Phượng (2005) công bố luận án tiến sĩ với đề tài: “Phát
triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm qua thực tế ở Hà Nội”, trong
đó đã làm rõ thực trạng việc làm của lao động ở Hà Nội cũng như các vấn đề
đặt ra.
- Nguyễn Văn Thắng với luận án tiến sĩ “Chính sách việc làm cho thanh
niên vùng thu hồi đất của Hà Nội”, tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng
các chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất của Hà Nội và đưa ra
các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện các chính sách này.
- Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thúy Hà (2013) về “Chính sách việc làm:
4
thực trạng và giải pháp”. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng, tình hình
việc làm ở nước ta từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản trong quá trình thực
hiện chính sách lao động , việc làm ở nước ta trong những năm tới, đáp ứng
yêu cầu cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển
kinh tế nước ta, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Trần Thị Ngọc
Thảo (năm 2018) về “ Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ thực
tiễn tỉnh Quảng Nam”. Luận văn này đã tập trung vào việc đánh giá tình hình
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở tỉnh Quảng Nam trong thời
gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên ở nước ta hiện nay.
- Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng
hoàn thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển
Số 181 Tháng 7/2012 đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở
nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm tới
năm 2020.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có khá nhiều các công trình
nghiên cứu khoa học cũng như tổ chức nhiều hội thảo về vấn đề này. Cụ thể
như báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo và việc làm các năm 2001 - 2005; Đánh giá thực trạng xây dựng và
thực hiện các chính sách việc làm ở Việt Nam năm 2008; Chương trình Luận
cứ khoa học xây dựng Chiến lược Việc làm Việt Nam và phát triển quan hệ
lao động năm 2009; Hội thảo Chính sách việc làm, thị trường lao động và đề
xuất nghiên cứu xây dựng Luật Việc làm, Hà Nội...
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc làm và giải quyết
việc làm, đã có nhiều tác giả quan tâm, tìm hiểu và nghiên cứu ở nhiều góc
5
độ, khía cạnh. Dưới góc độ pháp luật thì cho đến nay đã có một số tác giả
công bố các tác phẩm khoa học nghiên cứu một vấn đề, khía cạnh, bộ phận
hay một số quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm chẳng hạn
như TS. Lê Thị Hoài Thu, "Vấn đề xây dựng pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11, 2002; PGS.TS
Phạm Công Trứ, "Một số vấn đề pháp lý về việc làm và giải quyết việc làm ở
Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2003; ThS. Bùi Thị Kim
Ngân, "Hướng hoàn thiện những quy định của pháp luật về lao động nữ", Tạp
chí Khoa học pháp lý, số 3, 2004; Phạm Kim Nhuận, "Quản lý cho vay Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm của Ngân hàng chính sách xã hội và những kiến
nghị", Tạp chí Lao động Xã hội, số 265, 2005; TS Nguyễn Hữu Chí, "Quỹ bảo
hiểm xã hội và một số vấn đề về bảo toàn, phát triển Quỹ bảo hiểm xã hội",
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2006; TS. Nguyễn Hữu Chí, "Vai trò
của Nhà nước trong lĩnh vực giải quyết việc làm…
Vấn đề việc làm: phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc làm rõ
khái niệm việc làm, tạo việc làm và các chính sách tạo việc làm cho người lao
động, các đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như luận văn cao học,
luận văn tốt nghiệp đại học, chuyên đề thực tập hay các bài nghiên cứu cá
nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở những quy mô khác nhau: trong
nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khác nhau.
Ngoài ra, phải kể đến nhiều nghiên cứu, bài viết cũng được đăng tải trên
các báo, tạp chí, website.
Nhìn chung, những công trình và bài viết đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề
việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến vấn đề
việc làm, tạo việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều
lĩnh vực khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Tuy
6
nhiên, trong số các công trình đã nghiên cứu trên chưa có công trình nào
nghiên cứu về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn
tỉnh Quảng Nam với tư cách là luận văn thạc sĩ dưới góc độ lao động việc
làm. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên cứu vấn đề một cách cơ
bản và hệ thống về vấn đề tạo việc làm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
ở huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2019, luận văn đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019- 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ:
- Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách công,
chính sách việc làm và thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên.
- Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, làm rõ những vấn đề đặt ra.
- Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên trên địa bàn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung vào giai đoạn 2015-2019
7
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật và chính sách
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công tác thanh niên nói chung và
chính sách việc làm cho thanh niên nói riêng.
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học chính sách công
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như:
Phương pháp phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, hệ thống - cấu trúc, thống
kê - so sánh, nghiên cứu tài liệu, tổng kết thực tiễn, Đặc biệt, luận văn sử
dụng phương pháp điều tra xã hội học, điều tra, thu thập thông tin và khảo sát
qua mẫu phiếu in sẵn, tổng hợp thống kê số liệu, tư liệu, phân tích đánh giá
các dữ liệu đã có.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về chính
sách việc làm cho thanh niên ở nước ta nói chung, huyện Quế Sơn nói riêng.
- Luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định
chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh
niên trên địa bàn huyện; góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo bền
vững của huyện, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính
trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
8
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 7
tiết.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Chương 2: Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam - Thực trạng và những vấn đề đặt ra
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2020-2025
9
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Chính sách và chính sách việc làm cho thanh niên
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm việc làm
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản và cần thiết của con người
để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm và bảo
đảm cho mọi người trong độ tuổi lao động đều có cơ hội có việc làm là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội
và nhân khẩu, nó thuộc vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội.
Đứng dưới mỗi góc độ khác nhau, có những cách hiểu khác nhau về việc làm.
Cùng với sự phát triển của xã hội, hiện nay quan niệm về việc làm cũng được
nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm về việc làm: “Người
có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi
nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc
làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện
vật”.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định cụ thể tại Điều 13 của
Bộ luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Khái niệm việc làm của Bộ luật lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có
thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:
10
Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân
Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó
Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: Việc làm là hoạt động lao
động hợp pháp, tương đối ổn định, tạo ra thu nhập hoặc có khả năng tạo ra thu
nhập cho người thực hiện.
* Khái niệm chính sách việc làm
Nhà nước đóng vai trò và chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết
việc làm thông qua các công cụ quản lý nhà nước. Một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của xã hội nói chung và
giải quyết việc làm nói riêng đó là chính sách. Chính sách giải quyết việc làm
có thể hiểu là những biện pháp của Nhà nước tác động tới xã hội nhằm giải
quyết các vấn đề về việc làm như thất nghiệp, khuyến khích người lao động tự
tạo việc làm, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.
Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu,
giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho
lực lượng lao động đó. Hay nói cách khác, chính sách việc làm là sự thể chế
hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống
các quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải pháp giải quyết việc làm
cho người lao động.
* Thanh niên là gì?
Trong bất kỳ quốc gia nào, thanh niên luôn là lực lượng dân số quan
trọng cấu thành nên lực lượng lao động chủ yếu của nền kinh tế, là nhóm xã
hội giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia. Thanh niên là giai
đoạn chuyển tiếp giữa tuổi niên thiếu và tuổi trưởng thành nhưng là nhóm xã
11
hội có tính độc lập. Thông thường ở các quốc gia trên thế giới, người trong
nhóm tuổi 15-24 được gọi là thanh niên, nhưng tại các quốc gia đang phát
triển như Việt Nam, thanh niên thường được mở rộng sang nhóm tuổi 25-29
(vì thanh niên Việt Nam trưởng thành chậm hơn, nhất là khu vực nông thôn
và tổ chức Đoàn thanh niên Việt Nam hoạt động đến độ tuổi 30). Thanh niên
quy định Theo Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005 là công dân Việt Nam từ
đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi.
* Chính sách việc làm cho thanh niên là gì?
Chính sách việc làm cho thanh niên là quan điểm, các quyết định chính
trị có liên quan với nhau của Nhà nước về việc làm cho thanh niên với mục
tiêu, giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền có việc làm cho thanh niên.
1.1.2. Quan điểm của Đảng, Chính sách của Nhà nước về việc làm cho
thanh niên
Theo số liệu thống kê, hiện nay tỷ lệ thanh niên chiếm hơn 50% lực
lượng lao động xã hội, là một tiềm năng vô cùng to lớn cho sự phát triển đất
nước. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng nhanh chóng số người đến tuổi lao
động, vấn đề tạo việc làm cho thanh niên ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Hiện nay hàng năm có hàng triệu thanh niên cần việc làm, bao gồm số thanh
niên mới bước sang độ tuổi lao động, học sinh thôi học, công nhân dôi ra từ
những xí nghiệp làm ăn thua lỗ, bộ đội xuất ngũ... chính vì vậy đòi hỏi Nhà
nước phải quan tâm và có chính sách việc làm cho thanh niên.
Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói
riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà
nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa
nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
12
hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết về "Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-
hiện đại hóa (CNH- HĐH)", trong đó có nhấn mạnh nội dung: Nâng cao chất
lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
cho thanh niên, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và tập
trung chỉ đạo kịp thời trong thời gian qua với nhiều giải pháp cụ thể mang
tính định hướng và bền vững như: Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ
sở dạy nghề trên phạm vi cả nước, ưu đãi cho thanh niên được vay vốn giải
quyết việc làm, chú trọng đến việc đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước
ngoài, trong đó quan tâm đến việc giáo dục ý thức kỷ luật, kỹ năng lao động,
kỹ năng tay nghề cho thanh niên. Quan tâm đến việc đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn, dân tộc thiểu số và bộ đội xuất ngũ. Khuyến khích thanh niên
vươn lên lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng, biểu dương, tôn vinh,
nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu của thanh niên.
Trước đó, để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho thanh niên, Luật Thanh niên số 53/2005/QH11. Luật Thanh
niên số 53/2005/QH11. Tại Điều 10 - Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong
lao động có ghi rõ: (1) Thanh niên lao động đế lập thân, lập nghiệp, làm giàu
chính đáng, góp phần xây dựng đất nước; (2) chủ động tiếp cận thông tin thị
trường lao động; lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù họp với khả năng của
bản thân và nhu cầu của xã hội; (3) rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực
quản lý, kinh doanh, tuân thủ kỷ luật lao động; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật; nâng cao trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triên khoa học và
công nghệ; (4) xung kích thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn. Điều 18 về trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã
hội đối với thanh niên như sau: (1) Nhà nước có chính sách khuyến khích các
13
tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; ưu đãi về thuế, tín dụng,
đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học
nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh
niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh
niên tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án
phát triến kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ nghèo được vay vốn từ quỹ Quốc
gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm; (2) Nhà nước có cơ chế,
chính sách giao cho tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các
chương trình, dự án khác đê thanh niên có điều kiện phấn dấu, rèn luyện, lập
thân, lập nghiệp; (3) Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất dai
để khuyến khích các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương
thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đông lao
động trẻ; (4) Gia đình có trách nhiệm giáo dục ý thức lao động, tôn trọng sự
lựa chọn nghề nghiệp, việc làm của thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên
có việc làm.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày
21/07/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc
làm giai đoạn 2008 - 2015”. Mục tiêu trọng tâm của Đề án là: “Nâng cao
nhận thức của TN và toàn xã hội về học nghề, lập nghiệp; tạo bước đột phá về
tăng số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên,
nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nhất là thanh niên đáp
ứng yêu cầu CNH- HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế”.
14
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Quyết
định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1956/QĐ-TTg). Trong đó nói rõ nhóm đối tượng là: (1) lao động nông thôn
trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần
học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được
hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu
nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người
tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; (2) Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể
chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ
sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt
do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm
2020.
Nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người
lao động nói chung, đặc biệt cho các đối tượng lao động là thanh niên nói
riêng, từ năm 2011 đến nay, Chính phủ đã ban hành rất nhiều chủ trương,
chính sách quan trọng, cụ thể là:
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ quy định
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Nghị định
dành riêng chương 4 nói về “Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên”. Đối tượng
hỗ trợ đào tạo nghề là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều
kiện: (1) Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; (2) Chưa được hỗ trợ đào tạo
nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của
15
ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội. Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp,
cao đẳng được hỗ trợ: (1) Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo
quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản
hướng dẫn; (2) Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng
theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn. Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ
sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ
sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp.
Với thanh niên lập nghiệp, Nhà nước hỗ trợ cho đối tượng là: Học sinh
các trường trung học phổ thông; Thanh niên đang học tại cơ sở giáo dục đại
học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Thanh niên đã tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại
học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Nội dung hỗ trợ là định hướng nghề nghiệp;
cung cấp thông tin về việc làm, nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm
việc và làm việc; tham gia chương trình thực tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ
chức; cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Với thanh niên khởi sự doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hỗ trợ cho
nhóm đối tượng là thanh niên có nhu cầu khởi sự doanh nghiệp và Thanh niên
đã khởi sự doanh nghiệp, với nội dung hỗ trợ là: (1) Cung cấp kiến thức về
pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự doanh
nghiệp; (2) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp; (3) Cho vay
ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,
một số Bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương có liên quan đã xây dựng các đề án
tuyển chọn các đối tượng thanh niên tình nguyện tham gia các chương trình,
đề án, dự án quan trọng như:
16
Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học được tăng
cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 64 huyện nghèo trên cả
nước của Bộ Nội vụ.
Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh
tế quốc phòng giai đoạn 2011 – 2020 của Bộ Quốc phòng.
Dự án các Làng thanh niên lập nghiệp tại các địa phương đã được chính
phủ phê duyệt của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” với
nhóm đối tượng thanh niên là học sinh, sinh viên đang học tại các đại học,
học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, học sinh đang
học tại các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên trong toàn quốc; Cán bộ, giảng viên, giáo viên,
người làm công tác hỗ trợ sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại
học, trường cao đẳng, trường trung cấp và giáo viên hướng nghiệp tại các
trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên trong toàn quốc.
Với những chính sách việc làm cụ thể phù hợp với từng đối tượng thanh
niên của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua, công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho thanh niên trong cả nước đã đạt được những kết quả to lớn
như: từ năm 2011 - 2018, hằng năm đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,55-
1,65 triệu lao động trong cả nước, trong đó lao động trong độ tuổi thanh niên
chiếm chủ yếu (khoảng 60%); trên 310 nghìn bộ đội xuất ngũ tham gia học
nghề tại các cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội (chiếm khoảng 40% số
bộ đội xuất ngũ hàng năm), 70 - 80% bộ đội xuất ngũ đã có việc làm ổn định
sau khi học nghề. Cùng với việc phát triển kinh tế tạo việc làm, hoạt động cho
vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ tạo việc
17
làm cho người lao động một cách hiệu quả và kịp thời. Đến thời điểm hiện tại,
nguồn vốn cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm đạt hơn 4.497 tỷ đồng,
doanh số cho vay hằng năm khoảng 2.500-3.000 tỷ đồng, hỗ trợ tạo việc làm
cho khoảng 303.614 lao động, chủ yếu là lao động ở nông thôn. Nếu tính cả
nguồn vốn ủy thác từ địa phương, nguồn huy động của Ngân hàng Chính sách
xã hội, tính đến cuối năm 2018, tổng nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm,
duy trì, mở rộng việc làm và cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 14.599 tỷ đồng với hơn 487.000 lượt
khách hàng được vay vốn, góp phần hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm cho 546.000 lao động; hỗ trợ 11.133 lao động vay vốn đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng…
Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao
động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính
sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và
từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý
nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều
luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy
nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài,… và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp
lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Trong những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm
được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng,
phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của
người lao động, người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật kinh tế thị
trường. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lao động - việc làm ngày
càng hoàn thiện, nhiều luật mới ra đời và đi vào cuộc sống, nhiều văn bản
hướng dẫn được ban hành nhằm từng bước hoàn thiện thể chế, tạo hành lang
18
pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc làm. Nhằm hạn chế
những tác động tiêu cực của thị trường, Nhà nước đã ban hành các chính sách
cho nhóm lao động yếu thế, góp phần hỗ trợ người lao động tạo việc làm,
nhanh chóng ổn định cuộc sống.
1.1.3. Sự cần thiết của thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên
Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng
đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển
có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao
động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể
chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu
vực và thế giới. Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân
được ghi nhận trong Hiến pháp. Công dân có sức lao động phải được làm việc
để duy trì sự tồn tại của bản thân và góp phần xây dựng xã hội, thực hiện các
nghĩa vụ của họ đối với những người xung quanh trong cộng đồng. Giải quyết
việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc
làm là vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã
hội. Giải quyết việc làm luôn là chủ để nóng không những chỉ riêng ở Việt
Nam mà còn là vấn đề chung của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam.
Thiếu việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu
nhập thấp sẽ không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền
vững. Đối với thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư
liệu lao động, công cụ lao động, kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố
trên kết hợp thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên
nông thôn. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là tiền đề quan trọng
19
để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà
nước ta đã chú trọng, đẩy mạnh giải quyết việc làm, trong đó có giải quyết
việc làm cho thanh niên. Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là cần
thiết nhằm giải quyết thất nghiệp và đáp ứng quyền lợi của thanh niên, quyền có
việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của người trong tuổi lao động, có khả năng
lao động như Hiến pháp nước CHXHCNVN đã ghi nhận. Có việc làm đồng
nghĩa với có thu nhập, nâng cao vị thế của thanh niên trong gia đình và xã hội.
Thực hiện tốt chính sách việc làm cho thanh niên sẽ góp phần ổn định trật
tự, an toàn xã hội. Nhiều công trình khoa học đã chứng minh, những nơi tội
phạm gia tăng, tình hình mất trật tự xã hội xảy ra thường là những nơi nghèo đói,
tình trạng thất nghiệp tràn lan. Cùng lúc, trách nhiệm của chính quyền địa
phương là giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, do vậy,
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là góp phần quan trọng để đạt mục
tiêu trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện chính sách việc làm cho thanh biên góp phần quan trọng trong
phát triển kinh tế địa phương, đây vừa là trách nhiệm vừa là mong muốn của mọi
nhà nước nói chung hay của chính quyền địa phương nói riêng. Trên cơ sở người
dân nói chung, hay thanh niên trong độ tuổi lao động được tạo công ăn việc làm,
có thu nhập ổn định thì mới tạo ra của cải, vật chất đóng góp cho xã hội nói
chung và ngân sách địa phương nói riêng. Cũng từ đó, nguồn ngân sách lại được
đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các dịch vụ an sinh xã hội của chính địa phương đó,
qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân địa
phương.
Việc làm cho lao động nói chung cho thanh niên nói riêng luôn và vấn đề
xã hội bức xúc, gay gắt nhất hiện nay. Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép
tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt lao động là thanh niên. Do đó, việc
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nhằm phát huy tiềm năng nguồn
20
lực lao động của thanh niên, tạo ra sự ổn định về đời sống vật chất và tinh thần
của thanh niên, đồng thời góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật tự an toàn xã
hội là rất cần thiết. Từ đó sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói
chung và từng địa phương nói riêng.
1.1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách việc làm
cho thanh niên:
1.1.4.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên
Việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ trung ương đến
địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Việc xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở cấp nào sẽ do cơ quan
chủ trì của cấp đó xây dựng, thông qua và triển khai thực hiện. Nếu kế hoạch
được cấp có thẩm quyền xây dựng tốt thì việc triển khai thực hiện chính sách
có hiệu quả tốt và không cần phải điều chính trong quá trình triển khai thực
hiện và ngược lại. Và những cấp có thẩm quyền xây dựng chính sách việc làm
cho thanh niên mới có quyền điều chỉnh kế hoạch trong quá trình thực hiện
chính sách.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành;
+ Kế hoạch về cung cấp các nguồn vật lực;
+ Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện;
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;
+ Ngoài ra cần phải ban hành các nội quy, quy chế về tổ chức điều hành,
về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà
nước tham gia, tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật
cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện….
21
1.1.4.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên
Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước và
các đối tượng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Phổ biến, tuyên truyền
chính sách việc làm tốt sẽ giúp cho các đối tượng thanh niên hiểu rõ về mục đích, yêu
cầu của chính sách việc làm để từ đó thanh niên tự giác thực hiện theo yêu cầu
quản lý của nhà nước. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh
niên hiệu quả bằng các hình thức, phương pháp đa dạng, phong phú như: Tổ
chức các hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua các diễn đàn, hội thảo,
hội nghị, hội thi của Đoàn thanh niên và Hội LHTN các cấp, các buổi sinh
hoạt chuyên đề, ngoại khóa trong các trường học phổ thông; các hoạt động tư
vấn việc làm và sàn giao dịch việc làm, thông qua các trang mạng xã hội,
kênh thông tin đại chúng, chú trọng và thường xuyên tổ chức các chiến dịch
truyền thông nhằm tạo mối quan tâm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của
toàn xã hội đối với vấn đề việc làm cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
1.1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên
Để tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có hiệu quả thì phải
tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền
địa phương, trong đó cấp có thẩm quyền cần phải có sự phân công công việc cụ
thể cho các sở, ban, ngành, địa phương cũng như công tác phối hợp, hỗ trợ và
tạo điều kiện của các đơn vị có liên quan đến việc thực hiện chính sách. Trong
hoạt động phân công, phối hợp nhiệm vụ cần được thực hiện theo tiến trình, có
kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách việc làm được ổn
định, đặc biệt quan tâm đến trình độ chuyên môn và lợi thế của từng tập thể, cá
nhân; tránh tình trạng phân công nhiệm vụ không cụ thể, bị chồng chéo sẽ dẫn
đến việc chính sách không đạt được hiệu lực, hiệu quả.
22
1.1.4.4. Duy trì chính sách việc làm cho thanh niên
Đây là hoạt động hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách
nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phút huy tác dụng trong môi
trường thực tế. Đối với các cơ quan tổ chức thực thi chính sách việc làm cho
thanh niên phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng
thanh niên và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên. Trong thực tế, chính sách sau khi ban hành đến giai đoạn thực
hiện thì gặp phải những khó khăn, vướn mắc nhất định do môi trường thực tế
biến động trước và sau khi ban hành. Do vậy, để triển khai thực hiện tốt chính
sách việc làm cho thanh niên thì các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách
việc làm các cấp cần sử dụng hệ thống, công cụ quản lý để tác động nhằm tạo
lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách việc làm cho thanh niên.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện các cơ quan nhà nước chủ động điều
chỉnh chính sách việc làm cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế mới.
1.1.4.5. Điều chỉnh chính sách việc làm cho thanh niên
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
cần phải có sự điều chỉnh kịp thời để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý
và tình hình thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì
được quyền điều chỉnh và bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế, việc điều
chỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt, do vậy các
cơ quan quản lý nhà nước về chính sách việc làm cho thanh niên của từng địa
phương cần chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế, chính sách cho phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương mình, đây là một hoạt động cần
thiết diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc
làm, tuy nhiên việc điều chỉnh không được làm thay đổi mục tiêu của chính
sách việc làm cho thanh niên.
23
1.1.4.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên
Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các vùng,
địa phương không giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ chức điều hành của cán
bộ, công chúc trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
phải tiến hành thường xuyên việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính
sách. Thông qua đó, nhằm kịp thời bổ sung, hoàn thiện và chấn chỉnh công tác
thực hiện chính sách việc làm ở các cấp và giúp cho việc triển khai thực hiện
chính sách ở các địa phương, đơn vị đạt được hiệu quả cao hơn.
Các cơ quan nhà nước ở mỗi cấp là cơ quan kiểm tra, giám sát quá trình
triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở cấp đó. Căn cứ kế
hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Bên cạnh đó, ngoài cơ quan nhà nước cần
có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là đối tượng được thụ
hưởng chính sách để đảm bảo tính khách quan trong công tác kiểm tra, giám
sát và tính dân chủ trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.
1.1.4.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên
Đánh giá, tổng kết trong bước tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành
chính sách của các đối tượng thực thi chính sách việc làm cho thanh niên và là
khâu không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách việc làm. Đối tượng
được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điền hành thực thi chính sách việc
làm là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Thước đo để đánh giá kết
quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu
chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp, bên cạnh đó
24
cần đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách; kỹ năng tổ chức triển khai
thực hiện chính sách việc làm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đội
ngũ cán bộ, công chức (CBCC); khả năng huy động các chủ thể khác tham gia
của vào quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm, vai trò, chức năng
của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi
chính sách việc làm… Mục đích cuối cùng của việc đánh giá là những lợi ích
mà chính sách việc làm mang lại cho đối tượng thanh niên và cho xã hội,
những thay đổi về nhận thức, về hành động và tình trạng việc làm cho thanh
niên trước và sau khi chính sách có hiệu lực để triển khai thực hiện. Đồng thời
thông qua việc đánh giá chính sách việc làm, các cơ quan có thẩm quyền sẽ
rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách, trên cơ sở đó tiếp tục đề ra những nội dung, giải pháp phù hợp đối với
chính sách việc làm cho thanh niên trong thời gian tiếp theo.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng và những yêu cầu cơ bản trong thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên
1.1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên
- Quy mô đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của địa phương
Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện chính sách
việc làm cho thanh niên là trình độ phát triển kinh tế và quy mô đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh của địa phương, đây là yếu tố rất quan trọng và có
tính quyết định đến chính sách việc làm cho thanh niên. Nếu địa phương đó
có nền kinh tế phát triển và quy mô đầu tư phát phát triển sản xuất kinh doanh
tốt thì sẽ thuận lợi trong việc kêu gọi được nhiều dự án, doanh nghiệp vào
đầu tư sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra việc phân ngành trong từng lĩnh vực
làm đa dạng, phong phú về ngành nghề, đáp ứng nhu cầu lao động ở nhiều
trình độ khác nhau và nhiều đối tượng khác nhau.
25
- Số lượng, chất lượng lao động thanh niên
Số lượng lao động trong độ tuổi thanh niên là nhân tố quan trọng và đầu
tiên để chính quyền địa phương và doanh nghiệp dự báo có thể giải quyết
được bao nhiêu việc làm trong tổng số thanh niên trong độ tuổi lao động. Số
lượng lao động thanh niên chi phối đến quá trình giải quyết việc làm còn phải
tỉnh đến tỷ lệ lao động thất nghiệp trong thanh niên ở nông thôn và thành thị.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lực lượng lao động cả nước là 54,56
triệu người, trong đó lực lượng lao động là thanh niên (15 - 29 tuổi) khoảng
14,4 triệu người (chiếm 26,3%), trong đó thanh niên nông thôn khoảng 9,9
triệu người. Hiện cả nước có 13,5 triệu thanh niên có việc làm, trong đó tại
khu vực nông thôn khoảng 9,4 triệu người. Nhưng chất lượng việc làm thấp:
58,6% thanh niên làm công hưởng lương nhưng gần 1/2 trong số đó không có
hợp đồng bằng văn bản; 41,4% thanh niên làm những công việc dễ bị tổn
thương như lao động tự làm, lao động trong hộ gia đình không hưởng lương,
riêng tại khu vực nông thôn tỷ lệ này khá cao (50,8%). Chỉ có 28,1% thanh
niên đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (tỷ lệ này của cả nước là 21,4%),
trong đó 11,7% có trình độ cao đẳng, đại học. Riêng tại khu vực nông thôn,
chỉ có 20,7% thanh niên đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ. Xét theo cơ
cấu việc làm, có 35,5% thanh niên làm việc trong ngành nông nghiệp; 33,6%
thanh niên làm việc trong ngành công nghiệp và xây dựng; 30,9% thanh niên
làm việc trong ngành dịch vụ (cơ cấu chung của cả nước là 41,54%, 25,05%
và 33,41%). Tuy nhiên, tại khu vực nông thôn, có đến 47,2% thanh niên vẫn
làm việc trong ngành nông nghiệp với năng suất, chất lượng thấp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên 15 - 24 tuổi (7,28%) cao hơn gấp 3,2 lần tỷ lệ thất
nghiệp chung (2,31%). Mức độ thất nghiệp của thanh niên có xu hướng tăng
dần theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên có
trình độ cao đẳng khoảng 18,1%, đại học trở lên là 23%, trong khi tỷ lệ này
26
của nhóm thanh niên có trình độ sơ cấp và trung cấp thấp hơn (lần lượt 5,3%
và 11,8%).
- Cơ chế, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
Cơ chế, chính sách tạo việc làm của Nhà nước, của địa phương là nhóm
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động nói chung và
cho thanh niên nói riêng. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi quốc gia, mỗi địa
phương sẽ đề ra những cơ chế, chính sách cụ thể để tạo việc làm. Một cơ chế,
chính sách việc làm hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, tạo nhiều việc làm. Để
thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động thanh niên, Nhà
nước phải tạo ra được môi trường thuận lợi để người sử dụng lao động tạo ra
nhiều việc làm để thu hút đông đảo lao động thanh niên, và hơn nữa Nhà nước
tạo điều kiện để thanh niên có thể tự tạo việc làm cho bản thân mình thông qua
các cơ chế, chính sách cụ thể. Có thể có nhiều chính sách tác động trực tiếp và
tác động gián tiếp đến việc làm, hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh
có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau, hướng về phát triển cả cung và cầu về lao
động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất tạo ra sự phù
hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Dựa trên những đánh giá khách quan về tình hình thất nghiệp của lao động
thanh niên trên thực tế để xây dựng cơ chế về giải quyết việc làm cho thanh niên.
Đồng thời kết hợp đánh giá khả năng của nền kinh tế thị trường có thể thu hút số
lượng lao động thanh niên là bao nhiêu trong từng giai đoạn nhất định. Việc hình
thành cơ chế phân bổ lao động theo các quy luật của thị trường lao động, đổi mới
cơ chế, chính sách …sẽ tạo ra các điều kiện giải quyết việc làm cho lao động
thanh niên hiệu quả hơn.
Các Chính sách chủ yếu thường đề cập trong vấn đề giải quyết việc làm
cho thanh niên là chính sách về lao động, việc làm, thu nhập, chính sách phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển làng thanh niên lập nghiệp,
27
chính sách về giáo dục đào tạo, chính sách xuất khẩu lao động, chính sách phát
triển làng nghề truyền thống…Ngoài ra còn một số chính sách việc làm thuộc hệ
thống chính sách xã hội, những phương thức và biện pháp giải quyết việc làm
mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vấn đề về tổ chức sản
xuất như: tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn chuyển giao khoa học công
nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm…
- Sự nổ lực của các chủ thể trong giải quyết việc làm
Cơ chế tạo việc làm đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ từ người sử dụng lao động,
người lao động và Nhà nước. Đối với người lao động là thanh niên phải đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng lao động và những đặc điểm của thanh niên mà
người sử dụng lao động, Nhà nước và những nhà hoạch định chính sách cần nhìn
rõ để có những biện pháp thích ứng trong việc tạo việc làm phù hợp cho thanh
niên
Đối với lực lượng lao động thanh niên cần phải được nâng cao chất lượng
lao động, chất lượng lao động bao hàm nội dung khá rộng không chỉ là trình độ
chuyên môn, lành nghề của người lao động mà còn bao gồm ý thức, trách nhiệm,
ý thức chấp hành kỷ luật, sức khỏe…
Đối với Nhà nước và người sử dụng lao động cần phải có những biện pháp
để tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận với những thông tin việc làm, hỗ trợ
đào tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật tay nghề cho người lao
động là thanh niên…Vấn đề sử dụng lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến tạo
việc làm và duy trì việc làm. Nếu quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả sẽ
góp phần tạo việc làm, ngược lại nếu quản lý và sử dụng lao động không hiệu
quả sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm chỗ việc
làm. Hơn nữa Nhà nước cần tạo ra những cơ chế, chính sách thông thoáng, tạo
điều kiện về môi trường kinh tế, pháp luật để đảm bảo cho mọi người được tự do
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó tạo thêm việc làm và cơ hội có việc
28
làm của thanh niên được tăng lên.
1.1.5.2. Những yêu cầu cơ bản của việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên
- Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách
Chính sách việc làm cho thanh niên nếu được thực hiện đúng như mục
tiêu đã đề ra thì sẽ tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng
phát triển và ngược lại nếu thực hiện không đúng mục tiêu mà chính sách đã
đề ra thì coi như chính sách việc làm thất bại. Mục tiêu của chính sách việc
làm phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có lòng yêu nước, sống có lý
tưởng, ước mơ, hòa bão, biết vươn lên lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính
đáng, có lối sống lành mạnh; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với
gia đình, bản thân và xã hội; Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ,
trình độ tin học, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tay nghề, kỹ năng lao động
và ý thức nghề nghiệp cho thanh niên.
Tập trung đào tạo nghề cho thanh niên đặc biệt là thanh niên nông thôn,
giúp họ nâng cao kiến thức khoa học - kỹ thuật, kỹ năng quản lý, kiến thức thị
trường để lựa chọn nghề phù hợp. Chú trọng công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao gắn với việc ứng dụng khoa học, công
nghệ đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đào tạo, bồi dưỡng, hình thành đội ngũ cán bộ - khoa học kỹ thuật, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan
nhà nước và tổ chức kinh tế - xã hội khác và có chính sách bố trí trọng dụng
tài năng trẻ phù hợp. Tập trung việc giải quyết chỗ ở ổn định cho thanh niên ở
các khu công nghiệp, khu chế xuất, trường học…
- Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống:
29
Tính hệ thống của việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là
sự đồng bộ, thống nhất và xuyên suốt trong quá trình triển khai thực hiện.
Phải đảm bảo tính hệ thống giữa tất cả các khâu trong các giai đoạn thực hiện
chính sách: hệ thống mục tiêu và biện pháp trong chính sách; hệ thống trong
bộ máy tổ chức thực thi chính sách; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực
hiện; hệ thống trong công cụ sử dụng chính sách với các công cụ quản lý khác
của Nhà nước. Phải đảm bảo tính hệ thống một cách linh hoạt, khoa học, nhạy
bén và tránh tình trạng rập khuôn, máy móc.
- Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý và tình khoa học
Đây là yêu cầu vô cùng quan trọng trong tổ chức thực hiện hiện chính
sách việc làm cho thanh niên, nếu chính sách việc làm cho thanh niên đảm
bảo được tính pháp lý và khoa học trong quá trình triển khai thực thì sẽ phát
huy được tácdụng, có hiệu quả, đáp ứng được lòng tin của nhân dân, đặc biệt là
đối tượng lao động thanh niên.
Tính pháp lý là việc chấp hành các quy định của pháp luật về thực thi
chính sách việc làm như: trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân được giao quyền thực thi chính sách việc
làm cho thanh niên.
Tính khoa học: Quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên phải theo quy trình có tính khoa học, các cơ quan, đơn vị, các tổ
chức, cá nhân được giao quyền thực thi chính sách việc làm phải đủ năng lực
thực hiện. Thể hiện trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, hình thành
các chương trình, dự án có hiệu quả, thu hút được nguồn nhân lực...
1.1.6. Phương pháp tổ chức thực hiện và các chủ thể tham gia thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên
1.1.6.1. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên
30
- Phương pháp sử dụng các đòn bẩy kinh tế
Để việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có hiệu
quả, trong quá trình thực hiện cần phải có sự hỗ trợ về cơ sở vật chất. Do đó,
phải sử dụng phương pháp kinh tế trong việc tổ chức thực hiện chính sách
việc làm cho thanh niên như: các khoản kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng,
các trung tâm đào tạo nghề, dạy nghề cho thanh niên, kinh phí xây dựng văn
bản, kinh phí tuyên truyền, kinh phí hỗ trợ thanh niên học nghề...
- Phương pháp giáo dục, thuyết phục
Nhằm giúp cho cán bộ, công chức, người dân, đặc biệt là thanh niên hiểu
và nắm rõ mục tiêu của chính sách thì trong quá trình triển khai thục hiện
chính sách việc làm cho thanh niên phải sử dụng phương pháp giáo dục,
thuyết phục đồng thời để giúp cho lao động thanh niên thấy được các lợi ích
của mình khi tham gia thực hiện chính sách.
- Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối
quan hệ tổ chức trong quá trình thực thi chính sách việc làm cho thanh niên.
Phương pháp này giúp cho việc xác lập kỷ cương, trật tự, hoạt động trong
thực hiện chính sách.
- Phương pháp kết hợp các phương pháp trên
Để triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách việc làm cho thanh niên,
cần phải áp dụng linh hoạt đồng thời các phương pháp trên. Từng phương
pháp có điểm mạnh, điểm yếu riêng nhưng nếu áp dụng một cách linh hoạt tất
cả các phương pháp trên, thì việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên sẽ đạt được kết quả cao nhất.
1.1.6.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
Chính sách việc làm cho thanh niên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến đời sống của lao động thanh niên, có liên quan tới nhiều chủ thể khác
31
nhau trong xã hội. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện cần huy động sự
tham gia của các chủ thể.
Các chủ thể bao gồm:
- Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ,
- Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
- Các tổ chức chính trị - xã hội
- Cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện chính sách và
nhân dân nhằm đưa chính sách vào thực tế ....
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên, các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa
phương luôn giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên bằng những công cụ quản lý của mình, giúp
cho quá trình triển khai thực hiện chính sách luôn bám sát được mục tiêu của
chính sách đã đề ra.
Tiểu kết Chương 1
Nội dung của chương 1 đã làm rõ các khái niệm về việc làm, chính
sách việc làm, thanh niên, chính sách việc làm cho thanh niên, các
quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên, một số đặc điểm và sự cần thiết của việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên, tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên và quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên. Từ những nghiên cứu lý luận về chính sách việc làm cho thanh niên,
những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên ở chương này sẽ là điều kiện, nền tảng và đặc biệt là cơ sở
quan trọng để nghiên cứu, phân tích về thực trạng tổ chức thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
32
CHƯƠNG 2
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM - THỰC TRẠNG VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
* Vị trí địa lý: Quế Sơn là huyện trung du bán sơn địa nằm ở trung độ
của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 30 km về hướng Tây Bắc, cách
thành phố Đà Nẵng 40 km về hướng Tây Nam. Phía Đông giáp với huyện
Thăng Bình, phía Tây giáp với huyện Nông Sơn, phía Nam giáp với huyện
Hiệp Đức và phía Bắc giáp với huyện Duy Xuyên. Tổng diện tích tự nhiên của
huyện: 25.117,15 ha, trong đó: Đất nông nghiệp chiếm 18.486,38 ha; Đất phi
nông nghiệp chiếm 4.329,97 ha; Đất chưa sử dụng chiếm 2.300,8 ha.
Địa hình có trên 60% diện tích là vùng đồi núi, vùng đồng bằng nhỏ hẹp ở
phía Đông và xen kẽ giữa các khu vực đồi gò, phân theo 3 dạng địa hình:
Địa hình đồi núi cao chiếm trên 60% tổng diện tích tự nhiên, có độ cao
trung bình khoảng từ 500 – 1000m và nằm ở phía Tây
Địa hình gò đồi có độ cao trung bình khoảng 50 – 150 m, là vùng tiếp
giáp giữa núi cao và vùng đồng bằng, diện tích chiếm khoảng 30% tổng diện
tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở vùng trung.
Vùng đồng bằng: xen kẽ giữa các vùng gò đồi và tập trung chủ yếu ở phía
Đông..
Quế Sơn có địa hình được phân bố thấp dần từ Tây sang Đông, nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, chỉ có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa.
Địa hình có hơn 60% địa hình đồi núi cao, về mùa mưa sẽ gây ra hiện tượng
33
xói mòn đất và thoái hóa đất, địa hình gò đồi và đồng bằng luôn được phù sa
bồi đắp nên rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
* Đơn vị hành chính: Toàn huyện có 13 xã đồng bằng: xã Quế Xuân 1,
xã Quế Xuân 2, xã Quế Phú, xã Hương An nằm dọc theo Quốc lộ 1 có diện
tích tự nhiên 53,44 km2
và xã Quế Cường, xã Phú Thọ, xã Quế Thuận, Thị
trấn Đông Phú, xã Quế Hiệp, xã Quế Châu, xã Quế Minh, xã Quế An, xã Quế
Long nằm dọc theo tỉnh lộ 611 với diện tích tự nhiên 154,78 km2
; 01 xã miền
núi: xã Quế Phong với diện tích 30,24 km2
.
* Giao thông: Đường Quốc lộ 1A chạy qua địa bàn các xã Quế Xuân 1,
xã Quế Xuân 2, xã Quế Phú và xã Hương An có chiều dài là 8,5km. Đường ĐT
chạy qua địa bàn huyện có tổng chiều dài tuyến 37,5 km với 02 tuyến: ĐT
611A và ĐT 611B. Có 02 hệ thống sống chính đó là sông Ly Ly và sông Bà
Rén, hệ thống kênh kéo dài gồm kênh Phú Ninh, kênh Việt An. Ngoài ra, còn
có các hồ chứa nước có dung tích và quy mô chứa từ: 0,35-6,6 triệu m3 rất
thuận lợi cho việc phục vụ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh
hoạt cho nhân dân như Suối Tiên, Cây Thông, Hố Giang, An Long, Hố
Giếng…
* Văn hóa – xã hội: Trên địa bàn huyện có các danh lam, thắng cảnh như
Khu du lịch sinh thái Suối Tiên (Quế Hiệp), Khu du lịch sinh thái suối Nước
Mát – Đèo Le (Quế Long), vì vậy rất có lợi thế trong phát triển kinh tế du
lịch, bình quân hằng năm lượng khách đến tham quân ước khoảng từ 05-07
ngàn lượt người.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
* Về dân số
Dân số huyện Quế Sơn hiện nay là 82.967 người. Trong đó, khu vực
đồng bằng, trung du có 77.394 người, chiếm 93,3%, khu vực miền núi có
5.573 người chiếm 6,7%. Mật độ dân số chung toàn huyện là 330 người/km2,
cao nhất là xã Quế Xuân 1 với 934 người/km2, thấp nhất là xã Quế Hiệp với
34
86 người/km2. Dân số là nữ có 43.415 người, chiếm khoảng 52,3%, số dân là
nam có 39.552 người, chiếm khoảng 47,7%.
* Về nguồn nhân lực: Quế Sơn là huyện thuần nông của tỉnh Quảng
Nam. Tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động là
63.895 người. Trong đó, tổng số người có việc làm (người đủ 15 tuổi trở lên)
là 32.191 người, chiếm 82,7%; tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo chiếm
hơn 20,1%.
* Về lĩnh vực xã hội:
Chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện không ngừng được nâng cao,
mạng lưới trường, lớp được chú trọng đầu tư. Hiện nay, toàn huyện hiện có
42 trường học các cấp, 14/14 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập cho trẻ em 5 tuổi,
phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được tăng cường, mạng lưới y tế từ
tuyến huyện đến cơ sở không ngừng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng,
người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế ngày càng thuận lợi hơn. Trong thời
gian qua huyện luôn quan tâm, bảo tồn, trùng tu các di tích lịch sử, văn hóa
trên địa bàn huyện. Duy trì thường xuyên việc tổ chức các Lễ hội trên địa bàn
huyện.
Các chương trình mục tiêu giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, giải quyết
việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện được quan tâm triển khai thực
hiện có hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo đều giảm qua các năm, từ 22,4% (năm 2011)
xuống còn 6,07% (năm 2018). Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được nâng lên đáng kể, thu nhập bình quân đầu người
(năm 2011) 15 triệu đồng/người lên 31 triệu đồng/người (năm 2018);
* Về phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Quế Sơn khá cao, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quy mô giá trị sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
– dịch vụ liên tục tăng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Năm 2014, tỷ
35
trọng nông - lâm nghiệp chiếm 24,18%, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
và Thương mại - Dịch vụ 66,98%. Năm 2018 tỷ trọng nông - lâm nghiệp
chiếm 14.97%, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại - Dịch vụ
86,61%.
Bảng 1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Quế Sơn
giai đoạn 2014 – 2018
ĐVT: %
Năm Toàn huyện Nông nghiệp CN – XD Dịch vụ
2014 100 24,18 38,65 28,33
2015 100 21,56 41,98 30,66
2016 100 18,58 51,29 30,98
2017 100 15,65 54,65 28,82
2018 100 14,97 58,11 28,05
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Quế Sơn [16]s
Năm 2018, giá trị sản xuất ước đạt khoảng 1.567,547 tỷ đồng, tăng gấp
2.4 lần so với năm 2010. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
tăng bình quân khoảng 15%/năm. Thu nhập GDP bình quân trên đầu người
tăng trưởng khá cao qua các năm, được thể hiện ở biểu đồ sau đây (ĐVT:
triệu/ người/năm)[16].
Hình 1.1. Thu nhập GDP bình quân huyện Quế Sơn
36
Mạng lưới cụm công nghiệp trên địa bàn huyện hoạt động khá hiệu quả,
đặc biệt là cụm công nghiệp Đông Quế Sơn, cụm công nghiệp Quế Cường,
Hương An, Đông Phú. Hiện nay, có trên 1100 cơ sở sản xuất công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) trên địa bàn huyện. Nhiều doanh nghiệp
đầu tư, hoạt động ổn định và hiệu quả, tốc độ tăng trưởng CN-TTCN bình
quân hằng năm đạt trên 23,5%, tạo việc làm cho trên 5200 lao động, góp phần
đưa huyện Quế Sơn nhanh chóng trở thành một trong những địa phương của
tỉnh Quảng Nam có tiềm năng về phát triển công nghiệp.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trên địa bàn huyện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đạt
được những kết quả ban đầu rất khả quan. Từng bước phá thế thuần nông,
đưa nông nghiệp tiến dần lên sản xuất hàng hóa, lao động bằng máy móc hiện
đại thay thế dần cho lao động thủ công, hình thành được các vùng tập trung
chuyên canh cây nguyện liệu phục vụ cho việc sản xuất công nghiệp, lương
thực, thực phẩm và đầu ra của sản phẩm trên địa bàn huyện ngày càng được
cải thiện và nâng cao.
Tuy nhiên, Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của huyện vẫn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn nhất định. Khả
năng để thu hút đầu tư vào phát triển kinh tế của huyện chưa mạnh do quy mô
nền kinh tế của huyện nhỏ, nguồn tài chính hạn hẹp, tiềm lực trong nhân dân
còn nghèo, nguồn thu ngân sách nhỏ. Chưa khai thác và phát huy hết tiềm
năng và lợi thế của huyện, đặc biệt là thế mạnh và tiềm năng về du lịch. Kết
cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, việc ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất còn nhiều hạn chế, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ còn nhỏ lẻ. Việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi còn
chậm, chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả không cao. Chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng, công
37
tác giải quyết việc làm cho người lao động sau khi được đào tạo nghề còn
nhiều khó khăn, bất cập…
2.1.3. Tình hình thanh niên và tình hình lao động – việc làm của
thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 10.205 thanh niên trong độ tuổi từ 16
đến 30 tuổi, chiếm 11% dân số, là lực lượng lao động chính của huyện. Có
20,2 % qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ trong đó có 10,8% thanh niên có
trình độ cao đẳng, đại học. Xét theo cơ cấu việc làm, có 48,8% thanh niên làm
việc trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng với năng suất và chất lượng thấp,
16,6% thanh niên làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng và dịch
vụ. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp từ 15 đến 25 tuổi là 11%.
Thanh niên Quế Sơn ngày càng thể hiện rõ khác vọng lập thân, lập
nghiệp, làm giàu chính đáng, khẳng định vai trò là lực lượng lao động quan
trọng trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng quê hương. Phát huy
vai trò xung kích, tình nguyện trên các lĩnh vực góp phần thực hiện thắng lợi
các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương.
Thanh niên tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số và lao động xã hội của
huyện. Thanh niên có trình độ học vấn, chuyên môn, ngiệp vụ, tính chủ động,
sáng tạo, ý thức kỷ luật ngày càng cao. Ngày càng có nhiều thanh niên là chủ các
doanh doanh nghiệp tư nhân, chủ các mô hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn
huyện. Qua khảo sát tình hình lao động thanh niên có việc làm tại địa phương
cho thấy cơ cấu lao động trong thanh niên hiện nay thay đổi theo hướng giảm
trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và tăng lao động ở các ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của mặt trái của nền kinh tế thị
trường, văn hóa phẩm đồi trụy, vẫn còn một bộ phận thanh niên trên địa bàn
huyện sống thiếu lý tưởng, không có ước mơ hoài bão, thiếu ý chí rèn luyện,
38
sống thực dụng, ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế nên tình trạng tội
phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên có xu hướng tăng. Lực lượng thanh
niên lao động tự do, thiếu việc làm, thu nhập không ổn định sẽ vẫn còn nhiều.
Năng lực thực hành sau đào tạo của thanh niên còn hạn chế, chưa được phát
huy và chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên tại huyện Quế Sơn
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho
Thanh niên
Trên cơ sở Chương trình hành động số 22-CTr/TU của Tỉnh ủy Quảng
Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định số
494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. Nghị quyết số
14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 của HĐND tỉnh về Chương trình mục
tiêu về việc làm và dạy nghề của tỉnh giai đoạn 2011-2015. Quyết định số 651
/QÐ-UBND ngày 26/02/2013 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình phát
triển Thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013- 2020. Huyện ủy, HĐND,
UBND huyện Quế Sơn đã kịp thời ban hành nhiều văn bản triển khai thực
hiện cụ thể như:
Kế hoạch số 19-KH/HU ngày 31/11/2008 của Huyện ủy Quế Sơn về việc
thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh
ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa
bàn huyện.
Chỉ thị số 22-CT/HU ngày 01/9/2013 của Huyện ủy Quế Sơn về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg
39
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Chỉ thị số 11-CT/HU ngày 14/4/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của Huyện ủy Quế
Sơn.
Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 10/04/2011 của Ủy ban nhân dân
huyện Quế Sơn về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Quế Sơn đến năm 2020.
Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 21/9/2011 của Hội đồng nhân
dân huyện Quế Sơn về ban hành Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy
nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2011-2015.
Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của Ủy ban nhân dân
huyện Quế Sơn về ban hành chương trình phát triển thanh niên huyện Quế
Sơn giai đoạn 2013 – 2020.
Chương trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của Ủy ban nhân dân
huyện Quế Sơn ban hành về hỗ trợ thanh niên học nghề giai đoạn 2014 –
2020.
Quyết định số 176/QĐ/UBND ngày 17/12/2013 của Ủy ban nhân dân
huyện Quế Sơn về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 của Thủ
tướng Chính phủ.
Ngoài ra, UBND huyện Quế Sơn còn ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện việc đào tạo các ngành
nghề, định hướng nghề và công tác giải quyết việc làm cho thanh niên đối với
các ngành, mặt trận, đoàn thể có liên quan trên địa bàn huyện.
Để thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, huyện Quế Sơn đã tổ
chức nhiều buổi tư vấn đào tạo nghề là hoạt động quan trọng giúp thanh niên
trong huyện có cơ hội được đào tạo nghề, trang bị kiến thức cơ bản và kỹ
năng nghề nghiệp cần thiết và giúp thanh niên tìm kiếm công việc, có thu
40
nhập ổn định nên công tác đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện
trong thời gian được quan tâm chú trọng. Trên cơ sở Quyết định số 125/QĐ-
UBND ngày 10/04/2011 của UBND huyện Quế Sơn về việc phê duyệt Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn đến năm 2020, Chương
trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của UBND huyện Quế Sơn về hỗ trợ
thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020 và thực hiện sự chỉ đạo của
UBND huyện Quế Sơn, hàng năm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện làm tốt
công tác phối hợp với Phòng lao động &Thương binh xã hội tiến hành khảo
sát nhu cầu học nghề của thanh niên và chủ động phối hợp với các trường đào
tạo nghề trên địa bàn tỉnh và các trung tâm dịch vụ việc làm đã tư vấn học
nghề và mở các lớp đào tạo nghề cho thanh niên.
Từ năm 2015 đến nay, đã phối hợp đào tạo nghề cho hơn 2400 lao động
thanh niên, với tổng kinh phí đầu tư gần 250 triệu đồng: trong đó có 16 lớp
nghề phi nông nghiệp có 1500 lao động thanh niên tham gia với các nghề:
nghề may công nghiệp, cơ khí, điện lạnh, kỹ thuật chế biến món ăn … tạo
việc làm mới và tạo điều kiện cho lao động thanh niên chuyển đổi ngành
nghề, tham gia vào thị trường lao động dịch vụ và công nghiệp, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý trên địa bàn huyện; tổ chức được 36 lớp
nghề nông nghiệp có 867 lao động thanh niên tham gia với các nghề: nghề
trồng rau an toàn, trồng tiêu, nuôi gà , nuôi bò vỗ béo, nuôi lợn siêu nạc, nghề
sử dụng thuốc thú y (Theo báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho thanh niên năm 2015,2016,2017,2018 của Phòng
LĐTBXH huyện) … tạo điều kiện cho lao động thanh niên trong tăng năng
xuất cây trồng, vật nuôi, giảm tỷ lệ lao động nông nhàn. Sau học nghề có trên
80% lao động phát huy hiệu quả và có việc làm ổn định, góp phần tích cực
trong công tác giảm nghèo bền vững và cuộc vận động xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Quế Sơn.
41
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên
Nhận thức được việc phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho
thanh niên tốt sẽ giúp cho các đối tượng thanh niên hiểu rõ về mục đích, yêu
cầu của chính sách việc làm để từ đó thanh niên tự giác thực hiện theo yêu
cầu quản lý của nhà nước nên trong thời gian qua, huyện Quế Sơn đã đưa ra
nhiều hình thức phổ biến, tuyên truyền đa dạng ,phong phú trong quá trình
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Như tổ chức các hội nghị tập
huấn, các buổi nói chuyện chuyên đề, giao ban, đặc biệt chỉ đạo Đoàn thanh
niên, Hội LHTN từ huyện đến xã, các trường THPT lồng ghép tổ chức trong
các đợt sinh hoạt của Chi đoàn, các buổi sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa
trong các trường học phổ thông. Tổ chức vấn trực tiếp tại văn phòng tư vấn
nghề nghiệp và việc làm của huyện.
Tổ chức tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh từ huyện đến các xã,
thị trấn và được phát thanh định kỳ hằng tuần, các hình thức phát tờ rơi, tuyên
truyền qua mạng xã hội cũng được áp dụng hiệu quả. Các tin, bài phản ánh,
gương thanh niên làm kinh tế giỏi, các phóng sự, bài viết về công tác đào tạo
nghề, các điển hình trong học nghề, dạy nghề qua cổng thông tin điện tử của
huyện, chương trình phát thanh thanh niên và Website của Huyện đoàn đã
đăng tải nhiều thông tin về lao động, tuyển dụng đem lại hiệu quả tuyên
truyền cao.
Huyện Quế Sơn cũng thực hiện phong trào “Đồng hành với thanh niên
trên con đường lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng” và để tạo điều
kiện cho đoàn viên thanh niên có cơ hội tìm kiếm việc làm, Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh Huyện Quế Sơn đã làm tốt công tác phối hợp với Trung tâm giới
thiệu việc làm tỉnh Quảng Nam cơ sở tại Quế Cường tổ chức các hoạt động tư
vấn giới thiệu việc làm làm cho thanh niên. Từ năm 2015 đến nay tổ chức 8
sàn giao dịch việc làm tại huyện, tại sàn giao dịch việc làm thanh niên được
42
các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển lao động, giới thiệu, phỏng vấn, tuyển
dụng lao động trực tiếp. Theo thống kê đã có 6.682 thanh niên của huyện
được tư vấn, giới thiệu việc làm theo kênh của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
huyện (Báo cáo của Đoàn thanh niên huyện)
Bảng 2.1. Số lượng TN được tư vấn, giới thiệu việc làm từ năm 2015-2019
Đơn vị tính: Người
Năm
Tổng số
2015 2016 2017 2018 2019
1.036 1.287 1.579 1.890 890
Nguồn: Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam
Các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trên địa bàn huyện
được quan tâm. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện chủ động phối hợp với các
Trung tâm tư vấn, giới thiệu và định hướng nghề trên địa bàn tỉnh về tổ chức
tư vấn, định hướng nghề cho các em, đặc biệt học sinh khối 12 của các trường
THPT. Qua đó tạo điều kiện để thanh niên học sinh có kiến thức về nghề
nghiệp và định hướng cho mình nghề nghiệp phù hợp với điều kiện gia đình
và năng lực bản thân mình. Từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn huyện đã tổ
chức tư vấn định hướng nghề nghiệp 3.771em học sinh (Báo cáo của Đoàn
thanh niên huyện).
Bảng 2.2. Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp
Ðơn vị tính: Người
Năm
Tổng số
2015 2016 2017 2018 2019
3.771 689 768 864 938 512
Nguồn: Cơ quan Huyện đoàn Quế Sơn
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
- Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.docBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà NộiLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tậtVai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAYĐề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 

Similar to Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn

Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...sividocz
 
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...sividocz
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...sividocz
 
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi hatripmhs
 
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfGiải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfTaiVu43
 

Similar to Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn (20)

Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình
 Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình
Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên ở Quận Ba Đình
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...
Luân Văn Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đ...
 
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCMLuận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông SơnChính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng SơnLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng...
 
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
 
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfGiải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
 
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đLuận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ THÙY VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ THÙY VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI VIỆT HƯƠNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong Luận văn Thạc sỹ Chính sách công với nội dung “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự hướng dẫn của TS Bùi Việt Hương. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tác giả luận văn Đặng Thị Thùy Vinh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM............................................................................ 9 1.1. Chính sách và chính sách việc làm cho thanh niên.................................... 9 CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ..................................................................32 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn. ............................................32 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn................................................................................................38 2.3. Một số nhận xét về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn................................................................................................54 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2020- 2025.................................................................................................................62 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn...........................................................................62 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn...........................................................................63 KẾT LUẬN....................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CBCC Cán bộ công chức 2 CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 LHTN Liên hiệp thanh niên 6 THPT Trung học phổ thông 7 TN Thanh niên 8 TNCS Thanh niên cộng sản
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Quế Sơn giai đoạn 2014 – 2018 35 2.1 Số lượng TN được tư vấn, giới thiệu việc làm từ năm 2015-2019 42 2.2 Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp 42
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Quyền lao động và đảm bảo việc làm của người lao động đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đã được cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động đầu tiên ở nước ta. Việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của nước ta. Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng hiện nay là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, mỗi đất nước nhằm hướng tới sự phát triển bền vững. Với cơ cấu dân số trẻ, thanh niên nước ta chiếm phần lớn lực lượng lao động trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho đất nước thì vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết, nhất là trong xu thế hội nhập và phát triển. Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên vừa tạo điều kiện cho thanh niên có cơ hội đóng góp sức lao động, đảm bảo được cuộc sống cho bản thân, gia đình và phát triển kinh tế - xã hội đất nước, giảm bớt gánh nặng thất nghiệp và các tệ nạn xã hội. Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”. Nghị quyết đã đánh giá, phân tích thực trạng và định hướng yêu cầu tập trung cao giải quyết nội dung hết sức quan trọng về một số vấn đề lao động và việc làm cho thanh niên. Chiến lược phát
  • 8. 2 triển thanh niên năm 2010 của Chính phủ xác định thất nghiệp là khó khăn lớn nhất mà thanh niên Việt Nam phải đối mặt. Chiến lươc này cũng khẳng định cần phải có hành động chính trị để giảm thiểu tình trạng thiếu việc làm trong thanh niên. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chính sách về việc làm cho thanh niên nhằm xúc tiến việc tạo thu nhập cho thanh niên. Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, trong những năm qua đã thực hiện nhiều chính sách để tạo việc làm và thu nhập cho thanh niên trên địa bàn. Huyện cũng đã đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư trên địa bàn huyện, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm được tạo ra để giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, góp phần củng cố, phát triển kinh tế xã hội, ổn định tình hình anh ninh trật tự tại địa phương. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn vẫn còn bất cập, gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp, thiếu việc làm cao và đang có xu hướng gia tăng, phần lớn thanh niên địa phương đã rời quê hương đi làm ăn xa tại các thành phố lớn. Nguyên nhân do đa số thanh niên còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong lao động còn hạn chế không đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng tại địa phương. Tinh thần vươn lên chủ động lập nghiệp của thanh niên cũng chưa cao, việc thu hút thanh niên vào học các nghề nông nghiệp rất khó khăn, phần lớn thanh niên đều có xu hướng ly hương để lập nghiệp. Bên cạnh đó, trên địa bàn huyện có rất ít các khu, cụm công nghiệp, khu thương mại nên thanh niên trong độ tuổi lao động khó có cơ hội tìm kiếm việc làm…
  • 9. 3 Xuất phát từ tầm quan trọng của việc làm và chính sách việc làm cho thanh niên, và xuất phát từ thực tiễn thực hiện chính sách việc làm ở huyện Quế Sơn, tác giả lựa chọn nội dung: “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề chính sách việc làm chung và chính sách việc làm cho thanh niên nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn quan tâm. Có thể kể đến các công trình như: O’Higgin (1997) trong công trình nghiên cứu “The challenges of youth unemployment”, đã nói về tình trạng thất nghiệp của giới trẻ, một thách thức lớn đối với nhiều quốc gia hiện nay, nhất là các quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển và đang phát triển. Manning.C (1998) đã xuất bản “Choosy Youth or unwanted youth - a survey or unemployment” nói về sự lựa chọn, mong muốn của giới trẻ hiện nay trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp, nhằm tránh khỏi tình trạng thất nghiệp đang đe dọa thường xuyên do những biến động khó lường của kinh tế thế giới, cũng như nền kinh tế của mỗi quốc gia. - Đỗ Thị Xuân Phượng (2005) công bố luận án tiến sĩ với đề tài: “Phát triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm qua thực tế ở Hà Nội”, trong đó đã làm rõ thực trạng việc làm của lao động ở Hà Nội cũng như các vấn đề đặt ra. - Nguyễn Văn Thắng với luận án tiến sĩ “Chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất của Hà Nội”, tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng các chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất của Hà Nội và đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện các chính sách này. - Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thúy Hà (2013) về “Chính sách việc làm:
  • 10. 4 thực trạng và giải pháp”. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng, tình hình việc làm ở nước ta từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản trong quá trình thực hiện chính sách lao động , việc làm ở nước ta trong những năm tới, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển kinh tế nước ta, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Trần Thị Ngọc Thảo (năm 2018) về “ Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”. Luận văn này đã tập trung vào việc đánh giá tình hình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở nước ta hiện nay. - Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển Số 181 Tháng 7/2012 đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu khoa học cũng như tổ chức nhiều hội thảo về vấn đề này. Cụ thể như báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm các năm 2001 - 2005; Đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện các chính sách việc làm ở Việt Nam năm 2008; Chương trình Luận cứ khoa học xây dựng Chiến lược Việc làm Việt Nam và phát triển quan hệ lao động năm 2009; Hội thảo Chính sách việc làm, thị trường lao động và đề xuất nghiên cứu xây dựng Luật Việc làm, Hà Nội... Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc làm và giải quyết việc làm, đã có nhiều tác giả quan tâm, tìm hiểu và nghiên cứu ở nhiều góc
  • 11. 5 độ, khía cạnh. Dưới góc độ pháp luật thì cho đến nay đã có một số tác giả công bố các tác phẩm khoa học nghiên cứu một vấn đề, khía cạnh, bộ phận hay một số quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm chẳng hạn như TS. Lê Thị Hoài Thu, "Vấn đề xây dựng pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11, 2002; PGS.TS Phạm Công Trứ, "Một số vấn đề pháp lý về việc làm và giải quyết việc làm ở Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2003; ThS. Bùi Thị Kim Ngân, "Hướng hoàn thiện những quy định của pháp luật về lao động nữ", Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3, 2004; Phạm Kim Nhuận, "Quản lý cho vay Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm của Ngân hàng chính sách xã hội và những kiến nghị", Tạp chí Lao động Xã hội, số 265, 2005; TS Nguyễn Hữu Chí, "Quỹ bảo hiểm xã hội và một số vấn đề về bảo toàn, phát triển Quỹ bảo hiểm xã hội", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2006; TS. Nguyễn Hữu Chí, "Vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực giải quyết việc làm… Vấn đề việc làm: phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc làm rõ khái niệm việc làm, tạo việc làm và các chính sách tạo việc làm cho người lao động, các đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như luận văn cao học, luận văn tốt nghiệp đại học, chuyên đề thực tập hay các bài nghiên cứu cá nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở những quy mô khác nhau: trong nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khác nhau. Ngoài ra, phải kể đến nhiều nghiên cứu, bài viết cũng được đăng tải trên các báo, tạp chí, website. Nhìn chung, những công trình và bài viết đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến vấn đề việc làm, tạo việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Tuy
  • 12. 6 nhiên, trong số các công trình đã nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam với tư cách là luận văn thạc sĩ dưới góc độ lao động việc làm. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên cứu vấn đề một cách cơ bản và hệ thống về vấn đề tạo việc làm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2019, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019- 2025. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ: - Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách công, chính sách việc làm và thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. - Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, làm rõ những vấn đề đặt ra. - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam - Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung vào giai đoạn 2015-2019
  • 13. 7 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật và chính sách - Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công tác thanh niên nói chung và chính sách việc làm cho thanh niên nói riêng. - Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học chính sách công 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp luận của duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như: Phương pháp phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, hệ thống - cấu trúc, thống kê - so sánh, nghiên cứu tài liệu, tổng kết thực tiễn, Đặc biệt, luận văn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học, điều tra, thu thập thông tin và khảo sát qua mẫu phiếu in sẵn, tổng hợp thống kê số liệu, tư liệu, phân tích đánh giá các dữ liệu đã có. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Luận văn cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về chính sách việc làm cho thanh niên ở nước ta nói chung, huyện Quế Sơn nói riêng. - Luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện; góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững của huyện, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
  • 14. 8 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết. Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam Chương 2: Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam - Thực trạng và những vấn đề đặt ra Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2025
  • 15. 9 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM 1.1. Chính sách và chính sách việc làm cho thanh niên 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm việc làm Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản và cần thiết của con người để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm và bảo đảm cho mọi người trong độ tuổi lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội. Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu, nó thuộc vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội. Đứng dưới mỗi góc độ khác nhau, có những cách hiểu khác nhau về việc làm. Cùng với sự phát triển của xã hội, hiện nay quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm về việc làm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”. Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định cụ thể tại Điều 13 của Bộ luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Khái niệm việc làm của Bộ luật lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:
  • 16. 10 Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc hiện vật. Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: Việc làm là hoạt động lao động hợp pháp, tương đối ổn định, tạo ra thu nhập hoặc có khả năng tạo ra thu nhập cho người thực hiện. * Khái niệm chính sách việc làm Nhà nước đóng vai trò và chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết việc làm thông qua các công cụ quản lý nhà nước. Một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của xã hội nói chung và giải quyết việc làm nói riêng đó là chính sách. Chính sách giải quyết việc làm có thể hiểu là những biện pháp của Nhà nước tác động tới xã hội nhằm giải quyết các vấn đề về việc làm như thất nghiệp, khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động. Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. Hay nói cách khác, chính sách việc làm là sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống các quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động. * Thanh niên là gì? Trong bất kỳ quốc gia nào, thanh niên luôn là lực lượng dân số quan trọng cấu thành nên lực lượng lao động chủ yếu của nền kinh tế, là nhóm xã hội giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia. Thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp giữa tuổi niên thiếu và tuổi trưởng thành nhưng là nhóm xã
  • 17. 11 hội có tính độc lập. Thông thường ở các quốc gia trên thế giới, người trong nhóm tuổi 15-24 được gọi là thanh niên, nhưng tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, thanh niên thường được mở rộng sang nhóm tuổi 25-29 (vì thanh niên Việt Nam trưởng thành chậm hơn, nhất là khu vực nông thôn và tổ chức Đoàn thanh niên Việt Nam hoạt động đến độ tuổi 30). Thanh niên quy định Theo Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005 là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi. * Chính sách việc làm cho thanh niên là gì? Chính sách việc làm cho thanh niên là quan điểm, các quyết định chính trị có liên quan với nhau của Nhà nước về việc làm cho thanh niên với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền có việc làm cho thanh niên. 1.1.2. Quan điểm của Đảng, Chính sách của Nhà nước về việc làm cho thanh niên Theo số liệu thống kê, hiện nay tỷ lệ thanh niên chiếm hơn 50% lực lượng lao động xã hội, là một tiềm năng vô cùng to lớn cho sự phát triển đất nước. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng nhanh chóng số người đến tuổi lao động, vấn đề tạo việc làm cho thanh niên ngày càng trở nên khó khăn hơn. Hiện nay hàng năm có hàng triệu thanh niên cần việc làm, bao gồm số thanh niên mới bước sang độ tuổi lao động, học sinh thôi học, công nhân dôi ra từ những xí nghiệp làm ăn thua lỗ, bộ đội xuất ngũ... chính vì vậy đòi hỏi Nhà nước phải quan tâm và có chính sách việc làm cho thanh niên. Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
  • 18. 12 hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH- HĐH)", trong đó có nhấn mạnh nội dung: Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và tập trung chỉ đạo kịp thời trong thời gian qua với nhiều giải pháp cụ thể mang tính định hướng và bền vững như: Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề trên phạm vi cả nước, ưu đãi cho thanh niên được vay vốn giải quyết việc làm, chú trọng đến việc đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài, trong đó quan tâm đến việc giáo dục ý thức kỷ luật, kỹ năng lao động, kỹ năng tay nghề cho thanh niên. Quan tâm đến việc đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, dân tộc thiểu số và bộ đội xuất ngũ. Khuyến khích thanh niên vươn lên lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng, biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu của thanh niên. Trước đó, để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên, Luật Thanh niên số 53/2005/QH11. Luật Thanh niên số 53/2005/QH11. Tại Điều 10 - Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong lao động có ghi rõ: (1) Thanh niên lao động đế lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, góp phần xây dựng đất nước; (2) chủ động tiếp cận thông tin thị trường lao động; lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù họp với khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội; (3) rèn luyện tác phong công nghiệp, năng lực quản lý, kinh doanh, tuân thủ kỷ luật lao động; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; nâng cao trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triên khoa học và công nghệ; (4) xung kích thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Điều 18 về trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên như sau: (1) Nhà nước có chính sách khuyến khích các
  • 19. 13 tổ chức, cá nhân giải quyết việc làm cho thanh niên; ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai để phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đa dạng về học nghề cho thanh niên; phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trường lao động; ưu tiên dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triến kinh tế - xã hội; thanh niên của hộ nghèo được vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm; (2) Nhà nước có cơ chế, chính sách giao cho tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chương trình, dự án khác đê thanh niên có điều kiện phấn dấu, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp; (3) Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất dai để khuyến khích các doanh nghiệp tạo chỗ ở cho lao động trẻ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung đông lao động trẻ; (4) Gia đình có trách nhiệm giáo dục ý thức lao động, tôn trọng sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm của thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên có việc làm. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/07/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015”. Mục tiêu trọng tâm của Đề án là: “Nâng cao nhận thức của TN và toàn xã hội về học nghề, lập nghiệp; tạo bước đột phá về tăng số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên, nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nhất là thanh niên đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế”.
  • 20. 14 Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg). Trong đó nói rõ nhóm đối tượng là: (1) lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; (2) Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020. Nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, đặc biệt cho các đối tượng lao động là thanh niên nói riêng, từ năm 2011 đến nay, Chính phủ đã ban hành rất nhiều chủ trương, chính sách quan trọng, cụ thể là: Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Nghị định dành riêng chương 4 nói về “Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên”. Đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều kiện: (1) Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; (2) Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của
  • 21. 15 ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ: (1) Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn; (2) Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp. Với thanh niên lập nghiệp, Nhà nước hỗ trợ cho đối tượng là: Học sinh các trường trung học phổ thông; Thanh niên đang học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Thanh niên đã tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Nội dung hỗ trợ là định hướng nghề nghiệp; cung cấp thông tin về việc làm, nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc và làm việc; tham gia chương trình thực tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức; cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật. Với thanh niên khởi sự doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hỗ trợ cho nhóm đối tượng là thanh niên có nhu cầu khởi sự doanh nghiệp và Thanh niên đã khởi sự doanh nghiệp, với nội dung hỗ trợ là: (1) Cung cấp kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự doanh nghiệp; (2) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp; (3) Cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, một số Bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương có liên quan đã xây dựng các đề án tuyển chọn các đối tượng thanh niên tình nguyện tham gia các chương trình, đề án, dự án quan trọng như:
  • 22. 16 Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học được tăng cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 64 huyện nghèo trên cả nước của Bộ Nội vụ. Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2011 – 2020 của Bộ Quốc phòng. Dự án các Làng thanh niên lập nghiệp tại các địa phương đã được chính phủ phê duyệt của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” với nhóm đối tượng thanh niên là học sinh, sinh viên đang học tại các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, học sinh đang học tại các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trong toàn quốc; Cán bộ, giảng viên, giáo viên, người làm công tác hỗ trợ sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp và giáo viên hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trong toàn quốc. Với những chính sách việc làm cụ thể phù hợp với từng đối tượng thanh niên của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua, công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên trong cả nước đã đạt được những kết quả to lớn như: từ năm 2011 - 2018, hằng năm đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,55- 1,65 triệu lao động trong cả nước, trong đó lao động trong độ tuổi thanh niên chiếm chủ yếu (khoảng 60%); trên 310 nghìn bộ đội xuất ngũ tham gia học nghề tại các cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội (chiếm khoảng 40% số bộ đội xuất ngũ hàng năm), 70 - 80% bộ đội xuất ngũ đã có việc làm ổn định sau khi học nghề. Cùng với việc phát triển kinh tế tạo việc làm, hoạt động cho vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ tạo việc
  • 23. 17 làm cho người lao động một cách hiệu quả và kịp thời. Đến thời điểm hiện tại, nguồn vốn cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm đạt hơn 4.497 tỷ đồng, doanh số cho vay hằng năm khoảng 2.500-3.000 tỷ đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho khoảng 303.614 lao động, chủ yếu là lao động ở nông thôn. Nếu tính cả nguồn vốn ủy thác từ địa phương, nguồn huy động của Ngân hàng Chính sách xã hội, tính đến cuối năm 2018, tổng nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm và cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 14.599 tỷ đồng với hơn 487.000 lượt khách hàng được vay vốn, góp phần hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho 546.000 lao động; hỗ trợ 11.133 lao động vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng… Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài,… và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Trong những năm qua, các cơ chế, chính sách về lao động - việc làm được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông thoáng, phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật kinh tế thị trường. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lao động - việc làm ngày càng hoàn thiện, nhiều luật mới ra đời và đi vào cuộc sống, nhiều văn bản hướng dẫn được ban hành nhằm từng bước hoàn thiện thể chế, tạo hành lang
  • 24. 18 pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc làm. Nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của thị trường, Nhà nước đã ban hành các chính sách cho nhóm lao động yếu thế, góp phần hỗ trợ người lao động tạo việc làm, nhanh chóng ổn định cuộc sống. 1.1.3. Sự cần thiết của thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới. Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Công dân có sức lao động phải được làm việc để duy trì sự tồn tại của bản thân và góp phần xây dựng xã hội, thực hiện các nghĩa vụ của họ đối với những người xung quanh trong cộng đồng. Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội. Giải quyết việc làm luôn là chủ để nóng không những chỉ riêng ở Việt Nam mà còn là vấn đề chung của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Thiếu việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ lao động, kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là tiền đề quan trọng
  • 25. 19 để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng, đẩy mạnh giải quyết việc làm, trong đó có giải quyết việc làm cho thanh niên. Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là cần thiết nhằm giải quyết thất nghiệp và đáp ứng quyền lợi của thanh niên, quyền có việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của người trong tuổi lao động, có khả năng lao động như Hiến pháp nước CHXHCNVN đã ghi nhận. Có việc làm đồng nghĩa với có thu nhập, nâng cao vị thế của thanh niên trong gia đình và xã hội. Thực hiện tốt chính sách việc làm cho thanh niên sẽ góp phần ổn định trật tự, an toàn xã hội. Nhiều công trình khoa học đã chứng minh, những nơi tội phạm gia tăng, tình hình mất trật tự xã hội xảy ra thường là những nơi nghèo đói, tình trạng thất nghiệp tràn lan. Cùng lúc, trách nhiệm của chính quyền địa phương là giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, do vậy, thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là góp phần quan trọng để đạt mục tiêu trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện chính sách việc làm cho thanh biên góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương, đây vừa là trách nhiệm vừa là mong muốn của mọi nhà nước nói chung hay của chính quyền địa phương nói riêng. Trên cơ sở người dân nói chung, hay thanh niên trong độ tuổi lao động được tạo công ăn việc làm, có thu nhập ổn định thì mới tạo ra của cải, vật chất đóng góp cho xã hội nói chung và ngân sách địa phương nói riêng. Cũng từ đó, nguồn ngân sách lại được đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các dịch vụ an sinh xã hội của chính địa phương đó, qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân địa phương. Việc làm cho lao động nói chung cho thanh niên nói riêng luôn và vấn đề xã hội bức xúc, gay gắt nhất hiện nay. Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt lao động là thanh niên. Do đó, việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nhằm phát huy tiềm năng nguồn
  • 26. 20 lực lao động của thanh niên, tạo ra sự ổn định về đời sống vật chất và tinh thần của thanh niên, đồng thời góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội là rất cần thiết. Từ đó sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và từng địa phương nói riêng. 1.1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên: 1.1.4.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên Việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ trì của cấp đó xây dựng, thông qua và triển khai thực hiện. Nếu kế hoạch được cấp có thẩm quyền xây dựng tốt thì việc triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả tốt và không cần phải điều chính trong quá trình triển khai thực hiện và ngược lại. Và những cấp có thẩm quyền xây dựng chính sách việc làm cho thanh niên mới có quyền điều chỉnh kế hoạch trong quá trình thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên bao gồm những nội dung cơ bản sau: + Kế hoạch về tổ chức, điều hành; + Kế hoạch về cung cấp các nguồn vật lực; + Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện; + Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; + Ngoài ra cần phải ban hành các nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia, tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện….
  • 27. 21 1.1.4.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm tốt sẽ giúp cho các đối tượng thanh niên hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách việc làm để từ đó thanh niên tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên hiệu quả bằng các hình thức, phương pháp đa dạng, phong phú như: Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua các diễn đàn, hội thảo, hội nghị, hội thi của Đoàn thanh niên và Hội LHTN các cấp, các buổi sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa trong các trường học phổ thông; các hoạt động tư vấn việc làm và sàn giao dịch việc làm, thông qua các trang mạng xã hội, kênh thông tin đại chúng, chú trọng và thường xuyên tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã hội đối với vấn đề việc làm cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay. 1.1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Để tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có hiệu quả thì phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp có thẩm quyền cần phải có sự phân công công việc cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương cũng như công tác phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện của các đơn vị có liên quan đến việc thực hiện chính sách. Trong hoạt động phân công, phối hợp nhiệm vụ cần được thực hiện theo tiến trình, có kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách việc làm được ổn định, đặc biệt quan tâm đến trình độ chuyên môn và lợi thế của từng tập thể, cá nhân; tránh tình trạng phân công nhiệm vụ không cụ thể, bị chồng chéo sẽ dẫn đến việc chính sách không đạt được hiệu lực, hiệu quả.
  • 28. 22 1.1.4.4. Duy trì chính sách việc làm cho thanh niên Đây là hoạt động hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phút huy tác dụng trong môi trường thực tế. Đối với các cơ quan tổ chức thực thi chính sách việc làm cho thanh niên phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng thanh niên và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Trong thực tế, chính sách sau khi ban hành đến giai đoạn thực hiện thì gặp phải những khó khăn, vướn mắc nhất định do môi trường thực tế biến động trước và sau khi ban hành. Do vậy, để triển khai thực hiện tốt chính sách việc làm cho thanh niên thì các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách việc làm các cấp cần sử dụng hệ thống, công cụ quản lý để tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách việc làm cho thanh niên. Đồng thời, trong quá trình thực hiện các cơ quan nhà nước chủ động điều chỉnh chính sách việc làm cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế mới. 1.1.4.5. Điều chỉnh chính sách việc làm cho thanh niên Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên cần phải có sự điều chỉnh kịp thời để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền điều chỉnh và bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế, chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt, do vậy các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách việc làm cho thanh niên của từng địa phương cần chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương mình, đây là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm, tuy nhiên việc điều chỉnh không được làm thay đổi mục tiêu của chính sách việc làm cho thanh niên.
  • 29. 23 1.1.4.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các vùng, địa phương không giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ chức điều hành của cán bộ, công chúc trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên phải tiến hành thường xuyên việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. Thông qua đó, nhằm kịp thời bổ sung, hoàn thiện và chấn chỉnh công tác thực hiện chính sách việc làm ở các cấp và giúp cho việc triển khai thực hiện chính sách ở các địa phương, đơn vị đạt được hiệu quả cao hơn. Các cơ quan nhà nước ở mỗi cấp là cơ quan kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở cấp đó. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Bên cạnh đó, ngoài cơ quan nhà nước cần có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là đối tượng được thụ hưởng chính sách để đảm bảo tính khách quan trong công tác kiểm tra, giám sát và tính dân chủ trong quá trình triển khai thực hiện chính sách. 1.1.4.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Đánh giá, tổng kết trong bước tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách việc làm cho thanh niên và là khâu không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách việc làm. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điền hành thực thi chính sách việc làm là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Thước đo để đánh giá kết quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp, bên cạnh đó
  • 30. 24 cần đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách; kỹ năng tổ chức triển khai thực hiện chính sách việc làm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC); khả năng huy động các chủ thể khác tham gia của vào quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm, vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách việc làm… Mục đích cuối cùng của việc đánh giá là những lợi ích mà chính sách việc làm mang lại cho đối tượng thanh niên và cho xã hội, những thay đổi về nhận thức, về hành động và tình trạng việc làm cho thanh niên trước và sau khi chính sách có hiệu lực để triển khai thực hiện. Đồng thời thông qua việc đánh giá chính sách việc làm, các cơ quan có thẩm quyền sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, trên cơ sở đó tiếp tục đề ra những nội dung, giải pháp phù hợp đối với chính sách việc làm cho thanh niên trong thời gian tiếp theo. 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng và những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên 1.1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên - Quy mô đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của địa phương Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là trình độ phát triển kinh tế và quy mô đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của địa phương, đây là yếu tố rất quan trọng và có tính quyết định đến chính sách việc làm cho thanh niên. Nếu địa phương đó có nền kinh tế phát triển và quy mô đầu tư phát phát triển sản xuất kinh doanh tốt thì sẽ thuận lợi trong việc kêu gọi được nhiều dự án, doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra việc phân ngành trong từng lĩnh vực làm đa dạng, phong phú về ngành nghề, đáp ứng nhu cầu lao động ở nhiều trình độ khác nhau và nhiều đối tượng khác nhau.
  • 31. 25 - Số lượng, chất lượng lao động thanh niên Số lượng lao động trong độ tuổi thanh niên là nhân tố quan trọng và đầu tiên để chính quyền địa phương và doanh nghiệp dự báo có thể giải quyết được bao nhiêu việc làm trong tổng số thanh niên trong độ tuổi lao động. Số lượng lao động thanh niên chi phối đến quá trình giải quyết việc làm còn phải tỉnh đến tỷ lệ lao động thất nghiệp trong thanh niên ở nông thôn và thành thị. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lực lượng lao động cả nước là 54,56 triệu người, trong đó lực lượng lao động là thanh niên (15 - 29 tuổi) khoảng 14,4 triệu người (chiếm 26,3%), trong đó thanh niên nông thôn khoảng 9,9 triệu người. Hiện cả nước có 13,5 triệu thanh niên có việc làm, trong đó tại khu vực nông thôn khoảng 9,4 triệu người. Nhưng chất lượng việc làm thấp: 58,6% thanh niên làm công hưởng lương nhưng gần 1/2 trong số đó không có hợp đồng bằng văn bản; 41,4% thanh niên làm những công việc dễ bị tổn thương như lao động tự làm, lao động trong hộ gia đình không hưởng lương, riêng tại khu vực nông thôn tỷ lệ này khá cao (50,8%). Chỉ có 28,1% thanh niên đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (tỷ lệ này của cả nước là 21,4%), trong đó 11,7% có trình độ cao đẳng, đại học. Riêng tại khu vực nông thôn, chỉ có 20,7% thanh niên đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ. Xét theo cơ cấu việc làm, có 35,5% thanh niên làm việc trong ngành nông nghiệp; 33,6% thanh niên làm việc trong ngành công nghiệp và xây dựng; 30,9% thanh niên làm việc trong ngành dịch vụ (cơ cấu chung của cả nước là 41,54%, 25,05% và 33,41%). Tuy nhiên, tại khu vực nông thôn, có đến 47,2% thanh niên vẫn làm việc trong ngành nông nghiệp với năng suất, chất lượng thấp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15 - 24 tuổi (7,28%) cao hơn gấp 3,2 lần tỷ lệ thất nghiệp chung (2,31%). Mức độ thất nghiệp của thanh niên có xu hướng tăng dần theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên có trình độ cao đẳng khoảng 18,1%, đại học trở lên là 23%, trong khi tỷ lệ này
  • 32. 26 của nhóm thanh niên có trình độ sơ cấp và trung cấp thấp hơn (lần lượt 5,3% và 11,8%). - Cơ chế, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên Cơ chế, chính sách tạo việc làm của Nhà nước, của địa phương là nhóm nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động nói chung và cho thanh niên nói riêng. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi quốc gia, mỗi địa phương sẽ đề ra những cơ chế, chính sách cụ thể để tạo việc làm. Một cơ chế, chính sách việc làm hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, tạo nhiều việc làm. Để thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động thanh niên, Nhà nước phải tạo ra được môi trường thuận lợi để người sử dụng lao động tạo ra nhiều việc làm để thu hút đông đảo lao động thanh niên, và hơn nữa Nhà nước tạo điều kiện để thanh niên có thể tự tạo việc làm cho bản thân mình thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể. Có thể có nhiều chính sách tác động trực tiếp và tác động gián tiếp đến việc làm, hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau, hướng về phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Dựa trên những đánh giá khách quan về tình hình thất nghiệp của lao động thanh niên trên thực tế để xây dựng cơ chế về giải quyết việc làm cho thanh niên. Đồng thời kết hợp đánh giá khả năng của nền kinh tế thị trường có thể thu hút số lượng lao động thanh niên là bao nhiêu trong từng giai đoạn nhất định. Việc hình thành cơ chế phân bổ lao động theo các quy luật của thị trường lao động, đổi mới cơ chế, chính sách …sẽ tạo ra các điều kiện giải quyết việc làm cho lao động thanh niên hiệu quả hơn. Các Chính sách chủ yếu thường đề cập trong vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên là chính sách về lao động, việc làm, thu nhập, chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển làng thanh niên lập nghiệp,
  • 33. 27 chính sách về giáo dục đào tạo, chính sách xuất khẩu lao động, chính sách phát triển làng nghề truyền thống…Ngoài ra còn một số chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, những phương thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vấn đề về tổ chức sản xuất như: tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn chuyển giao khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm… - Sự nổ lực của các chủ thể trong giải quyết việc làm Cơ chế tạo việc làm đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ từ người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước. Đối với người lao động là thanh niên phải đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động và những đặc điểm của thanh niên mà người sử dụng lao động, Nhà nước và những nhà hoạch định chính sách cần nhìn rõ để có những biện pháp thích ứng trong việc tạo việc làm phù hợp cho thanh niên Đối với lực lượng lao động thanh niên cần phải được nâng cao chất lượng lao động, chất lượng lao động bao hàm nội dung khá rộng không chỉ là trình độ chuyên môn, lành nghề của người lao động mà còn bao gồm ý thức, trách nhiệm, ý thức chấp hành kỷ luật, sức khỏe… Đối với Nhà nước và người sử dụng lao động cần phải có những biện pháp để tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận với những thông tin việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật tay nghề cho người lao động là thanh niên…Vấn đề sử dụng lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm và duy trì việc làm. Nếu quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả sẽ góp phần tạo việc làm, ngược lại nếu quản lý và sử dụng lao động không hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm chỗ việc làm. Hơn nữa Nhà nước cần tạo ra những cơ chế, chính sách thông thoáng, tạo điều kiện về môi trường kinh tế, pháp luật để đảm bảo cho mọi người được tự do đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó tạo thêm việc làm và cơ hội có việc
  • 34. 28 làm của thanh niên được tăng lên. 1.1.5.2. Những yêu cầu cơ bản của việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên - Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách Chính sách việc làm cho thanh niên nếu được thực hiện đúng như mục tiêu đã đề ra thì sẽ tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng phát triển và ngược lại nếu thực hiện không đúng mục tiêu mà chính sách đã đề ra thì coi như chính sách việc làm thất bại. Mục tiêu của chính sách việc làm phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau: Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có lòng yêu nước, sống có lý tưởng, ước mơ, hòa bão, biết vươn lên lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng, có lối sống lành mạnh; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với gia đình, bản thân và xã hội; Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tay nghề, kỹ năng lao động và ý thức nghề nghiệp cho thanh niên. Tập trung đào tạo nghề cho thanh niên đặc biệt là thanh niên nông thôn, giúp họ nâng cao kiến thức khoa học - kỹ thuật, kỹ năng quản lý, kiến thức thị trường để lựa chọn nghề phù hợp. Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao gắn với việc ứng dụng khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Đào tạo, bồi dưỡng, hình thành đội ngũ cán bộ - khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế - xã hội khác và có chính sách bố trí trọng dụng tài năng trẻ phù hợp. Tập trung việc giải quyết chỗ ở ổn định cho thanh niên ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, trường học… - Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống:
  • 35. 29 Tính hệ thống của việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là sự đồng bộ, thống nhất và xuyên suốt trong quá trình triển khai thực hiện. Phải đảm bảo tính hệ thống giữa tất cả các khâu trong các giai đoạn thực hiện chính sách: hệ thống mục tiêu và biện pháp trong chính sách; hệ thống trong bộ máy tổ chức thực thi chính sách; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong công cụ sử dụng chính sách với các công cụ quản lý khác của Nhà nước. Phải đảm bảo tính hệ thống một cách linh hoạt, khoa học, nhạy bén và tránh tình trạng rập khuôn, máy móc. - Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý và tình khoa học Đây là yêu cầu vô cùng quan trọng trong tổ chức thực hiện hiện chính sách việc làm cho thanh niên, nếu chính sách việc làm cho thanh niên đảm bảo được tính pháp lý và khoa học trong quá trình triển khai thực thì sẽ phát huy được tácdụng, có hiệu quả, đáp ứng được lòng tin của nhân dân, đặc biệt là đối tượng lao động thanh niên. Tính pháp lý là việc chấp hành các quy định của pháp luật về thực thi chính sách việc làm như: trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân được giao quyền thực thi chính sách việc làm cho thanh niên. Tính khoa học: Quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên phải theo quy trình có tính khoa học, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân được giao quyền thực thi chính sách việc làm phải đủ năng lực thực hiện. Thể hiện trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, hình thành các chương trình, dự án có hiệu quả, thu hút được nguồn nhân lực... 1.1.6. Phương pháp tổ chức thực hiện và các chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên 1.1.6.1. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
  • 36. 30 - Phương pháp sử dụng các đòn bẩy kinh tế Để việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có hiệu quả, trong quá trình thực hiện cần phải có sự hỗ trợ về cơ sở vật chất. Do đó, phải sử dụng phương pháp kinh tế trong việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên như: các khoản kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, các trung tâm đào tạo nghề, dạy nghề cho thanh niên, kinh phí xây dựng văn bản, kinh phí tuyên truyền, kinh phí hỗ trợ thanh niên học nghề... - Phương pháp giáo dục, thuyết phục Nhằm giúp cho cán bộ, công chức, người dân, đặc biệt là thanh niên hiểu và nắm rõ mục tiêu của chính sách thì trong quá trình triển khai thục hiện chính sách việc làm cho thanh niên phải sử dụng phương pháp giáo dục, thuyết phục đồng thời để giúp cho lao động thanh niên thấy được các lợi ích của mình khi tham gia thực hiện chính sách. - Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức trong quá trình thực thi chính sách việc làm cho thanh niên. Phương pháp này giúp cho việc xác lập kỷ cương, trật tự, hoạt động trong thực hiện chính sách. - Phương pháp kết hợp các phương pháp trên Để triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách việc làm cho thanh niên, cần phải áp dụng linh hoạt đồng thời các phương pháp trên. Từng phương pháp có điểm mạnh, điểm yếu riêng nhưng nếu áp dụng một cách linh hoạt tất cả các phương pháp trên, thì việc tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên sẽ đạt được kết quả cao nhất. 1.1.6.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Chính sách việc làm cho thanh niên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của lao động thanh niên, có liên quan tới nhiều chủ thể khác
  • 37. 31 nhau trong xã hội. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện cần huy động sự tham gia của các chủ thể. Các chủ thể bao gồm: - Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, - Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp - Các tổ chức chính trị - xã hội - Cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện chính sách và nhân dân nhằm đưa chính sách vào thực tế .... Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương luôn giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên bằng những công cụ quản lý của mình, giúp cho quá trình triển khai thực hiện chính sách luôn bám sát được mục tiêu của chính sách đã đề ra. Tiểu kết Chương 1 Nội dung của chương 1 đã làm rõ các khái niệm về việc làm, chính sách việc làm, thanh niên, chính sách việc làm cho thanh niên, các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, một số đặc điểm và sự cần thiết của việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên và quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Từ những nghiên cứu lý luận về chính sách việc làm cho thanh niên, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở chương này sẽ là điều kiện, nền tảng và đặc biệt là cơ sở quan trọng để nghiên cứu, phân tích về thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
  • 38. 32 CHƯƠNG 2 THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở huyện Quế Sơn. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên * Vị trí địa lý: Quế Sơn là huyện trung du bán sơn địa nằm ở trung độ của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 30 km về hướng Tây Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 40 km về hướng Tây Nam. Phía Đông giáp với huyện Thăng Bình, phía Tây giáp với huyện Nông Sơn, phía Nam giáp với huyện Hiệp Đức và phía Bắc giáp với huyện Duy Xuyên. Tổng diện tích tự nhiên của huyện: 25.117,15 ha, trong đó: Đất nông nghiệp chiếm 18.486,38 ha; Đất phi nông nghiệp chiếm 4.329,97 ha; Đất chưa sử dụng chiếm 2.300,8 ha. Địa hình có trên 60% diện tích là vùng đồi núi, vùng đồng bằng nhỏ hẹp ở phía Đông và xen kẽ giữa các khu vực đồi gò, phân theo 3 dạng địa hình: Địa hình đồi núi cao chiếm trên 60% tổng diện tích tự nhiên, có độ cao trung bình khoảng từ 500 – 1000m và nằm ở phía Tây Địa hình gò đồi có độ cao trung bình khoảng 50 – 150 m, là vùng tiếp giáp giữa núi cao và vùng đồng bằng, diện tích chiếm khoảng 30% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở vùng trung. Vùng đồng bằng: xen kẽ giữa các vùng gò đồi và tập trung chủ yếu ở phía Đông.. Quế Sơn có địa hình được phân bố thấp dần từ Tây sang Đông, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, chỉ có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa. Địa hình có hơn 60% địa hình đồi núi cao, về mùa mưa sẽ gây ra hiện tượng
  • 39. 33 xói mòn đất và thoái hóa đất, địa hình gò đồi và đồng bằng luôn được phù sa bồi đắp nên rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. * Đơn vị hành chính: Toàn huyện có 13 xã đồng bằng: xã Quế Xuân 1, xã Quế Xuân 2, xã Quế Phú, xã Hương An nằm dọc theo Quốc lộ 1 có diện tích tự nhiên 53,44 km2 và xã Quế Cường, xã Phú Thọ, xã Quế Thuận, Thị trấn Đông Phú, xã Quế Hiệp, xã Quế Châu, xã Quế Minh, xã Quế An, xã Quế Long nằm dọc theo tỉnh lộ 611 với diện tích tự nhiên 154,78 km2 ; 01 xã miền núi: xã Quế Phong với diện tích 30,24 km2 . * Giao thông: Đường Quốc lộ 1A chạy qua địa bàn các xã Quế Xuân 1, xã Quế Xuân 2, xã Quế Phú và xã Hương An có chiều dài là 8,5km. Đường ĐT chạy qua địa bàn huyện có tổng chiều dài tuyến 37,5 km với 02 tuyến: ĐT 611A và ĐT 611B. Có 02 hệ thống sống chính đó là sông Ly Ly và sông Bà Rén, hệ thống kênh kéo dài gồm kênh Phú Ninh, kênh Việt An. Ngoài ra, còn có các hồ chứa nước có dung tích và quy mô chứa từ: 0,35-6,6 triệu m3 rất thuận lợi cho việc phục vụ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho nhân dân như Suối Tiên, Cây Thông, Hố Giang, An Long, Hố Giếng… * Văn hóa – xã hội: Trên địa bàn huyện có các danh lam, thắng cảnh như Khu du lịch sinh thái Suối Tiên (Quế Hiệp), Khu du lịch sinh thái suối Nước Mát – Đèo Le (Quế Long), vì vậy rất có lợi thế trong phát triển kinh tế du lịch, bình quân hằng năm lượng khách đến tham quân ước khoảng từ 05-07 ngàn lượt người. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội * Về dân số Dân số huyện Quế Sơn hiện nay là 82.967 người. Trong đó, khu vực đồng bằng, trung du có 77.394 người, chiếm 93,3%, khu vực miền núi có 5.573 người chiếm 6,7%. Mật độ dân số chung toàn huyện là 330 người/km2, cao nhất là xã Quế Xuân 1 với 934 người/km2, thấp nhất là xã Quế Hiệp với
  • 40. 34 86 người/km2. Dân số là nữ có 43.415 người, chiếm khoảng 52,3%, số dân là nam có 39.552 người, chiếm khoảng 47,7%. * Về nguồn nhân lực: Quế Sơn là huyện thuần nông của tỉnh Quảng Nam. Tổng dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động là 63.895 người. Trong đó, tổng số người có việc làm (người đủ 15 tuổi trở lên) là 32.191 người, chiếm 82,7%; tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo chiếm hơn 20,1%. * Về lĩnh vực xã hội: Chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện không ngừng được nâng cao, mạng lưới trường, lớp được chú trọng đầu tư. Hiện nay, toàn huyện hiện có 42 trường học các cấp, 14/14 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được tăng cường, mạng lưới y tế từ tuyến huyện đến cơ sở không ngừng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng, người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế ngày càng thuận lợi hơn. Trong thời gian qua huyện luôn quan tâm, bảo tồn, trùng tu các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn huyện. Duy trì thường xuyên việc tổ chức các Lễ hội trên địa bàn huyện. Các chương trình mục tiêu giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện được quan tâm triển khai thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo đều giảm qua các năm, từ 22,4% (năm 2011) xuống còn 6,07% (năm 2018). Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên đáng kể, thu nhập bình quân đầu người (năm 2011) 15 triệu đồng/người lên 31 triệu đồng/người (năm 2018); * Về phát triển kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Quế Sơn khá cao, cơ cấu kinh tế hợp lý, quy mô giá trị sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ liên tục tăng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Năm 2014, tỷ
  • 41. 35 trọng nông - lâm nghiệp chiếm 24,18%, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại - Dịch vụ 66,98%. Năm 2018 tỷ trọng nông - lâm nghiệp chiếm 14.97%, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại - Dịch vụ 86,61%. Bảng 1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Quế Sơn giai đoạn 2014 – 2018 ĐVT: % Năm Toàn huyện Nông nghiệp CN – XD Dịch vụ 2014 100 24,18 38,65 28,33 2015 100 21,56 41,98 30,66 2016 100 18,58 51,29 30,98 2017 100 15,65 54,65 28,82 2018 100 14,97 58,11 28,05 Nguồn: Chi cục thống kê huyện Quế Sơn [16]s Năm 2018, giá trị sản xuất ước đạt khoảng 1.567,547 tỷ đồng, tăng gấp 2.4 lần so với năm 2010. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tăng bình quân khoảng 15%/năm. Thu nhập GDP bình quân trên đầu người tăng trưởng khá cao qua các năm, được thể hiện ở biểu đồ sau đây (ĐVT: triệu/ người/năm)[16]. Hình 1.1. Thu nhập GDP bình quân huyện Quế Sơn
  • 42. 36 Mạng lưới cụm công nghiệp trên địa bàn huyện hoạt động khá hiệu quả, đặc biệt là cụm công nghiệp Đông Quế Sơn, cụm công nghiệp Quế Cường, Hương An, Đông Phú. Hiện nay, có trên 1100 cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) trên địa bàn huyện. Nhiều doanh nghiệp đầu tư, hoạt động ổn định và hiệu quả, tốc độ tăng trưởng CN-TTCN bình quân hằng năm đạt trên 23,5%, tạo việc làm cho trên 5200 lao động, góp phần đưa huyện Quế Sơn nhanh chóng trở thành một trong những địa phương của tỉnh Quảng Nam có tiềm năng về phát triển công nghiệp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đạt được những kết quả ban đầu rất khả quan. Từng bước phá thế thuần nông, đưa nông nghiệp tiến dần lên sản xuất hàng hóa, lao động bằng máy móc hiện đại thay thế dần cho lao động thủ công, hình thành được các vùng tập trung chuyên canh cây nguyện liệu phục vụ cho việc sản xuất công nghiệp, lương thực, thực phẩm và đầu ra của sản phẩm trên địa bàn huyện ngày càng được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện vẫn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn nhất định. Khả năng để thu hút đầu tư vào phát triển kinh tế của huyện chưa mạnh do quy mô nền kinh tế của huyện nhỏ, nguồn tài chính hạn hẹp, tiềm lực trong nhân dân còn nghèo, nguồn thu ngân sách nhỏ. Chưa khai thác và phát huy hết tiềm năng và lợi thế của huyện, đặc biệt là thế mạnh và tiềm năng về du lịch. Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn nhiều hạn chế, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ còn nhỏ lẻ. Việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi còn chậm, chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả không cao. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng, công
  • 43. 37 tác giải quyết việc làm cho người lao động sau khi được đào tạo nghề còn nhiều khó khăn, bất cập… 2.1.3. Tình hình thanh niên và tình hình lao động – việc làm của thanh niên trên địa bàn huyện Quế Sơn Hiện nay, trên địa bàn huyện có 10.205 thanh niên trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, chiếm 11% dân số, là lực lượng lao động chính của huyện. Có 20,2 % qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ trong đó có 10,8% thanh niên có trình độ cao đẳng, đại học. Xét theo cơ cấu việc làm, có 48,8% thanh niên làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng với năng suất và chất lượng thấp, 16,6% thanh niên làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng và dịch vụ. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp từ 15 đến 25 tuổi là 11%. Thanh niên Quế Sơn ngày càng thể hiện rõ khác vọng lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, khẳng định vai trò là lực lượng lao động quan trọng trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng quê hương. Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện trên các lĩnh vực góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương. Thanh niên tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số và lao động xã hội của huyện. Thanh niên có trình độ học vấn, chuyên môn, ngiệp vụ, tính chủ động, sáng tạo, ý thức kỷ luật ngày càng cao. Ngày càng có nhiều thanh niên là chủ các doanh doanh nghiệp tư nhân, chủ các mô hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện. Qua khảo sát tình hình lao động thanh niên có việc làm tại địa phương cho thấy cơ cấu lao động trong thanh niên hiện nay thay đổi theo hướng giảm trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và tăng lao động ở các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của mặt trái của nền kinh tế thị trường, văn hóa phẩm đồi trụy, vẫn còn một bộ phận thanh niên trên địa bàn huyện sống thiếu lý tưởng, không có ước mơ hoài bão, thiếu ý chí rèn luyện,
  • 44. 38 sống thực dụng, ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế nên tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên có xu hướng tăng. Lực lượng thanh niên lao động tự do, thiếu việc làm, thu nhập không ổn định sẽ vẫn còn nhiều. Năng lực thực hành sau đào tạo của thanh niên còn hạn chế, chưa được phát huy và chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên Trên cơ sở Chương trình hành động số 22-CTr/TU của Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 của HĐND tỉnh về Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy nghề của tỉnh giai đoạn 2011-2015. Quyết định số 651 /QÐ-UBND ngày 26/02/2013 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình phát triển Thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013- 2020. Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Quế Sơn đã kịp thời ban hành nhiều văn bản triển khai thực hiện cụ thể như: Kế hoạch số 19-KH/HU ngày 31/11/2008 của Huyện ủy Quế Sơn về việc thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn huyện. Chỉ thị số 22-CT/HU ngày 01/9/2013 của Huyện ủy Quế Sơn về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg
  • 45. 39 ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Chỉ thị số 11-CT/HU ngày 14/4/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của Huyện ủy Quế Sơn. Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 10/04/2011 của Ủy ban nhân dân huyện Quế Sơn về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn đến năm 2020. Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 21/9/2011 của Hội đồng nhân dân huyện Quế Sơn về ban hành Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy nghề trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2011-2015. Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của Ủy ban nhân dân huyện Quế Sơn về ban hành chương trình phát triển thanh niên huyện Quế Sơn giai đoạn 2013 – 2020. Chương trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của Ủy ban nhân dân huyện Quế Sơn ban hành về hỗ trợ thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020. Quyết định số 176/QĐ/UBND ngày 17/12/2013 của Ủy ban nhân dân huyện Quế Sơn về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, UBND huyện Quế Sơn còn ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện việc đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề và công tác giải quyết việc làm cho thanh niên đối với các ngành, mặt trận, đoàn thể có liên quan trên địa bàn huyện. Để thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên, huyện Quế Sơn đã tổ chức nhiều buổi tư vấn đào tạo nghề là hoạt động quan trọng giúp thanh niên trong huyện có cơ hội được đào tạo nghề, trang bị kiến thức cơ bản và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết và giúp thanh niên tìm kiếm công việc, có thu
  • 46. 40 nhập ổn định nên công tác đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện trong thời gian được quan tâm chú trọng. Trên cơ sở Quyết định số 125/QĐ- UBND ngày 10/04/2011 của UBND huyện Quế Sơn về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn đến năm 2020, Chương trình số 98-CTr/UBND ngày 21/8/2014 của UBND huyện Quế Sơn về hỗ trợ thanh niên học nghề giai đoạn 2014 – 2020 và thực hiện sự chỉ đạo của UBND huyện Quế Sơn, hàng năm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện làm tốt công tác phối hợp với Phòng lao động &Thương binh xã hội tiến hành khảo sát nhu cầu học nghề của thanh niên và chủ động phối hợp với các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh và các trung tâm dịch vụ việc làm đã tư vấn học nghề và mở các lớp đào tạo nghề cho thanh niên. Từ năm 2015 đến nay, đã phối hợp đào tạo nghề cho hơn 2400 lao động thanh niên, với tổng kinh phí đầu tư gần 250 triệu đồng: trong đó có 16 lớp nghề phi nông nghiệp có 1500 lao động thanh niên tham gia với các nghề: nghề may công nghiệp, cơ khí, điện lạnh, kỹ thuật chế biến món ăn … tạo việc làm mới và tạo điều kiện cho lao động thanh niên chuyển đổi ngành nghề, tham gia vào thị trường lao động dịch vụ và công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý trên địa bàn huyện; tổ chức được 36 lớp nghề nông nghiệp có 867 lao động thanh niên tham gia với các nghề: nghề trồng rau an toàn, trồng tiêu, nuôi gà , nuôi bò vỗ béo, nuôi lợn siêu nạc, nghề sử dụng thuốc thú y (Theo báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên năm 2015,2016,2017,2018 của Phòng LĐTBXH huyện) … tạo điều kiện cho lao động thanh niên trong tăng năng xuất cây trồng, vật nuôi, giảm tỷ lệ lao động nông nhàn. Sau học nghề có trên 80% lao động phát huy hiệu quả và có việc làm ổn định, góp phần tích cực trong công tác giảm nghèo bền vững và cuộc vận động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quế Sơn.
  • 47. 41 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên Nhận thức được việc phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên tốt sẽ giúp cho các đối tượng thanh niên hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách việc làm để từ đó thanh niên tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước nên trong thời gian qua, huyện Quế Sơn đã đưa ra nhiều hình thức phổ biến, tuyên truyền đa dạng ,phong phú trong quá trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Như tổ chức các hội nghị tập huấn, các buổi nói chuyện chuyên đề, giao ban, đặc biệt chỉ đạo Đoàn thanh niên, Hội LHTN từ huyện đến xã, các trường THPT lồng ghép tổ chức trong các đợt sinh hoạt của Chi đoàn, các buổi sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa trong các trường học phổ thông. Tổ chức vấn trực tiếp tại văn phòng tư vấn nghề nghiệp và việc làm của huyện. Tổ chức tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh từ huyện đến các xã, thị trấn và được phát thanh định kỳ hằng tuần, các hình thức phát tờ rơi, tuyên truyền qua mạng xã hội cũng được áp dụng hiệu quả. Các tin, bài phản ánh, gương thanh niên làm kinh tế giỏi, các phóng sự, bài viết về công tác đào tạo nghề, các điển hình trong học nghề, dạy nghề qua cổng thông tin điện tử của huyện, chương trình phát thanh thanh niên và Website của Huyện đoàn đã đăng tải nhiều thông tin về lao động, tuyển dụng đem lại hiệu quả tuyên truyền cao. Huyện Quế Sơn cũng thực hiện phong trào “Đồng hành với thanh niên trên con đường lập thân, lập nghiệp và làm giàu chính đáng” và để tạo điều kiện cho đoàn viên thanh niên có cơ hội tìm kiếm việc làm, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Huyện Quế Sơn đã làm tốt công tác phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Quảng Nam cơ sở tại Quế Cường tổ chức các hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm làm cho thanh niên. Từ năm 2015 đến nay tổ chức 8 sàn giao dịch việc làm tại huyện, tại sàn giao dịch việc làm thanh niên được
  • 48. 42 các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển lao động, giới thiệu, phỏng vấn, tuyển dụng lao động trực tiếp. Theo thống kê đã có 6.682 thanh niên của huyện được tư vấn, giới thiệu việc làm theo kênh của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện (Báo cáo của Đoàn thanh niên huyện) Bảng 2.1. Số lượng TN được tư vấn, giới thiệu việc làm từ năm 2015-2019 Đơn vị tính: Người Năm Tổng số 2015 2016 2017 2018 2019 1.036 1.287 1.579 1.890 890 Nguồn: Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam Các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trên địa bàn huyện được quan tâm. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện chủ động phối hợp với các Trung tâm tư vấn, giới thiệu và định hướng nghề trên địa bàn tỉnh về tổ chức tư vấn, định hướng nghề cho các em, đặc biệt học sinh khối 12 của các trường THPT. Qua đó tạo điều kiện để thanh niên học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và định hướng cho mình nghề nghiệp phù hợp với điều kiện gia đình và năng lực bản thân mình. Từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn huyện đã tổ chức tư vấn định hướng nghề nghiệp 3.771em học sinh (Báo cáo của Đoàn thanh niên huyện). Bảng 2.2. Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp Ðơn vị tính: Người Năm Tổng số 2015 2016 2017 2018 2019 3.771 689 768 864 938 512 Nguồn: Cơ quan Huyện đoàn Quế Sơn 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên - Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện