SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 1
PHẦN 1:
BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Nội dung thực tập
- Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan thực tập.
- Quy trình công vụ trong cơ quan QLHCNN nơi thực tập.
- Thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính liên quan
đến cơ quan nơi thực tập.
- Thực hành các kỹ năng hành chính đúng với vai trò của một công chức
trong CQHCNN, với yêu cầu cụ thể mà cơ quan đến thực tập giao cho.
2. Quá trình thực tập
2.1. Cơ quan thực tập: Văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long
2.2. Thời gian thực tập:
- Thời gian thực tập: 02 tháng, keå từ ngày 15/3 đến ngày 15/5/2010.
2.3. Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán.
3. Tóm tắt quá trình thực tập:
- Tuần 1+2 (từ 16/3/2010 đến 27/3/2010): tìm hiểu và làm quen với tổ chức
bộ máy cơ quan nơi thực tập và cơ chế làm việc của văn phòng HĐND&UBND
thị xã Phước Long.
- Tuần 3+4 (từ 30/3/2010 đến 10/4/2010): Thực tập và nghiên cứu một số
văn bản của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long. Tìm hiểu chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các chức danh cán bộ, công chức văn
phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long.
- Tuần 5+6 (từ 13/4/2010 đến 24/4/2010): Thực tập, học hỏi kinh nghiệm
trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị
xã Phước Long. Tham gia đi thực tế cùng đoàn công tác của văn phòng HĐND&
UBND thị xã trong đợt kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ, tình hình sử dụng các
phương tiên phục vụ công tác văn phòng tại UBND các xã, phường
- Tuần 7+8+9 (từ 27/4/2010 đến 15/5/2010): Thu thập một số tài liệu chuẩn
bị viết báo cáo thực tập và tiến hành viết báo cáo thực tập, tham khảo ý kiến lãnh
đạo văn phòng sau khi viết báo cáo xong, sửa lỗi, bổ sung những thiếu sót của
báo cáo trên cơ sở tham khảo ý kiến thu được. Hoàn thành báo cáo thực tập gửi
cơ quan nơi thực tập và học viện.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 2
4. Mục đích thực tập.
Thực tập là khoảng thời gian mà sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với
những công việc thực tế trong QLNN. Do đó, trong suốt quá trình thực tập tôi cố
gắng lắng nghe, học hỏi kinh nghiệm thực tế của các CBCC trong QLNN. Nắm
bắt các tác phong trong công sở, các tình huống xử lý công việc. Ngoài ra, tôi cố
gắng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để xác định được những điều
mình còn thiếu sót về kiến thức chuyện môn cũng như những kiến thức thực tế.
Đảm bảo sau này, khi tốt nghiệp ra trường thì có khả năng nắm bắt và thích nghi
tốt hơn với môi trường làm việc thật sự khi đi làm trong không chỉ các cơ quan
nhà nước mà còn ở các tổ chức tư nhân.
5. Kết quả đạt được.
Qua thời gian 02 tháng thực tập tại văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước
Long đã giúp tôi có được một hệ thống kiến thức chuyên sâu hơn về hoạt động
QLNN. Nắm bắt và hiểu rỏ hơn các quy tắc, cách thức trong các hoạt động quản
lý. Bên cạnh đó, thông qua quá trình thực tập, giúp tôi biết được thêm những
kiến thức mình còn thiếu sót, các kiến thức và cách thức mà mình áp dụng các
kiến thức từ lý luận đến thực tiễn. Đã ứng dụng được một số kiến thức trong các
môn như : Kĩ thuật xây dựng và ban hành văn bản, Hành chính công, Hành chính
văn phòng, Tâm lý học quản lý,…
6. Những bài học kinh nghiệm
- Laø ngöôøi caùn boä coâng chöùc caàn coù ý thức trách nhiệm, hết
lòng, hết sức phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Trong cách thức giải quyết công việc nên có tinh thần cầu tiến. Phải
luôn khiêm tốn, có tinh thần học hỏi không ngừng để nâng cao kiến thức trong
công việc và trong cuộc sống. Phải luôn hòa đồng, chan hòa và giúp đỡ mọi
người xung quanh.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 3
- Cần linh hoạt trong việc áp dụng các kiến thức, không áp dụng một
cách máy móc những kiến thức được học trong trường vào thực tế vì nó còn phụ
thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi địa phương, mỗi cơ quan, mỗi ngành.
- Cần thiết phải tìm hiểu, cập nhật các văn bản pháp luật mới của nhà
nước vì QLNN chủ yếu thực hiện qua các vaên baûn QLNN.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 4
PHẦN 2:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN NƠI THỰC TẬP
– VĂN PHÒNG HĐND&UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG
CHÖÔNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ PHƯỚC LONG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ XÃ PHƯỚC LONG
Thực hiện nghị quyết 35/NQ-CP ngày 11/8/2009 của Chính phủ v/v điều
chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, Bình Long,
Phước Long. Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, Phước Long để
thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long, thành lập các phường thuộc thị xã
Bình Long, Phước Long tỉnh Bình Phước.
Thịxã Phước Longđượcthànhlập và đivào hoạtđộngtừngày01/11/2009. Với
diện tíchtựnhiên là 11.883ha, tổng dân số 50.019 nhân khẩu với 5 dân tộc anh em
cùng sinh sống và có 5 tôn giáo chính.
Địa giới hành chính thị xã Phước Long: Đông giáp huyện Bù Đăng; Tây,
Nam, Bắc giáp huyện Bù Gia Mập
Cơ cấu hành chính của thị xã Phước Long gồm có 7 xã, phường(59 thôn, ấp,
khu phố), đó là các phường Long Thủy, Thác Mơ, Sơn Giang, Phước Bình, Long
Phước và các xã Long Giang, Phước Tín
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 5
- Khí hậu của thị xã Phước Long chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới và phân
hoá thành 2 mùa rõ rết (mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 11). Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25-270C.
- Thị xã Phước Long là trung tâm dịch vụ - công nghiệp của tỉnh bình
phước,được thành lập trên cơ sở thị trấn Thác Mơ, thị trấn Phước Bình và một số
xã khác của huyện Phước Long, có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển công
nghiệp, dịch vụ. với lợi thế về du lịch sinh thái, thị xã Phước Long hứa hẹn sẽ trở
thành đô thị du lịch phát triển trong tương lai.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2009 TẠI THỊ XÃ PHƯỚC LONG
Tổng giá trị sản phẩm (GDP) ước đạt 357 tỷ đồng theo giá cố định,
823 tỷ đồng theo giá thực tế. Tăng trưởng kinh tế ước đạt 10%.
Thu nhập bình quân đầu người 17.873.000đ/năm.
Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - TTCN: 46,8%; Thương mại-Dịch vụ-Du lịch:
30%. Nông- lâm nghiệp: 23,2%
1. Về kinh tế:
1.1 Thương mại – dịch vụ và giao thông vận tải.
Thương mại - dịch vụ trên địa bàn thị xã hiện có 2.160 cơ sở sản xuất
kinh doanh trong đó doanh nghiệp tư nhân 80 cơ sở, hộ cá thể 2.080 cơ sở,
gồm các thành phần kinh tế như sau: thương nghiệp 1.310 cơ sở, khách
sạn nhà hàng 375 cơ sở, vận tải hàng hoá 115 cơ sở và dịch vụ 360 cơ sở.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 1.266 tỷ
đồng theo giá thực tế, 550 tỷ đồng theo giá cố định. Sản phẩm chủ yếu hạt
điều nhân 14.669 tấn, đá xây dựng các loại 33.082m3.
Giao thông vận tải: Khối lượng vận chuyển hàng hoá 183.790 tấn,
luân chuyển hàng hoá 25.537.090 tấn/Km.
Khối lượng vận chuyển hành khách 875.170 hành khách, luân chuyển
hành khách 203.645.440HK/Km.
Thực hiện xây dựng và nâng cấp các tuyến đường nội ô các phường.
Thực hiện công tác giải toả hành lang lộ giới đường ĐT 741, tuyến đường
Hồ Xuân Hương, Đinh Tiên Hoàng.
Công tác quản lý điện: Đến nay 100% tổ, thôn, ấp các xã, phường có
lưới điện và có 11.716/11.835 hộ sử dụng điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất
đạt 99% tổng số hộ trên địa bàn.
1.2 Về sản xuất nông – lâm nghiệp:
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 6
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 293,7 tỷ đồng theo giá thực tế,
107,4 tỷ đồng theo giá cố định.
Diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm là 397,5ha.
Diện tích cây lâu năm là 8.057,8ha gồm: Cây điều 5.929ha, cây cao su
1.481,8ha, cây cà phê 447,4 ha, cây hồ tiêu 62,6ha, cây ca cao 17ha và cây
ăn trái 120ha.
Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc hiện có đàn trâu 23 con, đàn bò 986 con,
đàn heo 7.743 con và gia cầm 60.325 con.
Lâm nghiệp: Trên địa bàn Thị xã đang quản lý khu di tích lịch sử -
văn hoá núi Bà Rá với diện tích 1.056ha.
1.3 Công tác tài chính:
Thu NSNN 108.233 triệu đồng, thu ngân sách thị xã hưởng 104.118
triệu đồng, thu mới trên địa bàn 26.906 triệu đồng đạt 210,3% KH tỉnh
giao.
Chi ngân sách 58.269 triệu đồng đạt 71,8%KH tỉnh giao.
Nhìn chung thu chi ngân sách của các đơn vị và các xã - phường đã đi
vào ổn định, các đơn vị điều bám sát chính sách, chế độ tài chính hiện
hành.
2. Về văn hoá – xã hội:
2.1 Công tác giáo dục đào tạo:
Trên địa bàn Thị xã có 24 trường trong đó mầm non 7 trường, tiểu
học 9 trường, THCS 4 trường, THPT 2 trường, 1 trung tâm giáo dục
thường xuyên và 1 trường Dân tộc nội trú. Với tổng số 14.051 học sinh.
Tổng số giáo viên, cán bộ CNV ngành giáo dục 959 người.
Cơ sở vật chất 24 trường có 295 phòng học trong đó có 142 phòng lầu, 144
phòng cấp 4, tạm 6 phòng và mượn 3 phòng (gồm 2 phòng học mẫu giáo xã
Phước Tín, 1 phòng học mẫu giáo Sao Mai phường Long Phước).
Hiện có 4 trường đạt chuẩn quốc gia, 100% xã phường được công
nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS.
2.2 Công tác y tế:
Cơ sở khám chữa bệnh thị xã hiện có 1 bệnh viện, 1 trung tâm y tế, 1 phòng
khám đa khoa khu vực, 4 trạm y tế trong đó có 2 trạm y tế đạt chuẩn.
Cán bộ CNV ngành y tế gồm: 184 người trong đó trình độ đại học và
sau đại học 28 người, trung cấp 121 người, sơ học 35 người.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 7
2.3 Lao động thương binh - xã hội:
Tổng số hộ nghèo trên địa bàn thị xã hiện có 184 hộ 794 khẩu chiếm
1,6% tổ số hộ trên địa bàn. Số đối tượng chính sách đang quản lý 291
người. Số đối tượng bảo trợ xã hội 302 người. Số trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn và khuyết tật là 81 em.
3. An ninh quốc phòng:
Tình hình an ninh chính trị-trật tự an toàn xã hội nhìn chung ổn định.
Xây dựng lực lượng công an, quân sự từ xã - phường đến thị xã được đảm
bảo. Thường xuyên tuần tra kiểm soát tình hình an ninh trật tự xã hội, an
ninh văn hoá thông tin, quản lý nhân hộ khẩu và phòng chống các loại tội
phạm kinh tế, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông. Tổ chức tuyên truyền vận
động nhân dân tham gia tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
III. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2010
1. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2010
- Tăng trưởng kinh tế đạt 12% năm
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 20 triệu/năm
- Cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, năm
2010 là: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp 47,5%, Thương mại – Dịch vụ và
Du lịch 31%, Nông lâm nghiệp 21,5%.
- Thu ngân sách tăng từ 5% trở lên so với dự toán tỉnh giao.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 1%.
- Giao quân đạt 100% KH trên giao.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
2.1 Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản. Đầu tư nâng cấp,
láng nhựa các tuyến đường giao thông xã, phường của thị xã.
Tăng cường công tác quản lý và quy hoạch chi tiết các xã, phường gắn quy
hoạch với công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Đặc biệt chú trọng trong quản lý xây
dựng công trình điện dân dụng trên địa bàn
2.2 Thương mại và dịch vụ
Phát triển mạng lưới kinh doanh đa dạng, phong phú phù hợp với mọi thành
phần tham gia lưu thông hàng hoá nhằm tạo động lực cho sản xuất phát triển,
vận đông nhân dân thực hiện “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Tạo điều kiện cho việc phát triển, mở mang sản xuất, thương mại trên địa bàn thị
xã.
Bưu chính viễn thông đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc thông suốt, đáp
ứng nhu cầu phát triền của nên kinh tế hiên nay. Phấn đấu năm 2010 có 18 máy
điện thoại trên 100 dân.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 8
Đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công trình thuộc khu du lịch sinh thái Bà
Rá, lòng hồ Thác Mơ, các khu di tích lịch sử để đưa thị xã Phước Long thành thị
xã du lịch.
2.3 Lĩnh vực văn hoá xã hội
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên bằng hình thức chuẩn hoá 100% đội
ngũ giáo viên. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động 2 không với 4 nội dung và chỉ
thị số 40/CT – BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dụ và Đào tạo về việc
phát động phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013. Thực hiện tốt chủ đề năm học
“đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo”. Phối hợp với
Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường. Xây
dựng đề án thực hiện trường trường chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã và lập đề
án xây dựng các trường mầm non trên địa bàn các xã, phường mới chia tách.
Thực hiện tốt chế độ chính sách, đẩy mạnh phong trào “đền ơn đáp nghĩa,
uống nước nhớ nguồn” tiếp tục vận động các tổ chức, cá nhân chăm lo đở đầu
các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình thương binh lệt sĩ, người có công với
đất nước và xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương,… quy tập hài cốt liệt sĩ về
nghãi trang liệt sĩ.
Tiếp tục vận động, huy động nhiều nguồn vốn tham gia công tác xoá đói,
giảm nghèo, phát triển sâu rộng phong trào “á lành đùm lá rách” nhằm giúp nhau
trong việc xoá đói, giảm nghèo.
Công tác dân số: đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục tới các tầng
lớp nhân dân về các chủ trương, chính sách pháp luật về dân số, kế hoạch hoá gia
đình.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng cường công tác chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho nhân dân, cũng cố mạng lưới y tế cơ sở. có kế hoạch đào tạo,
nâng cao trình độ chuyên môn, y đức của đội ngũ y, bác sĩ, chú trọng công tác
đào tạo bác sĩ chuyên khoa. Từng bước chuẩn hoá về cơ sở vật chất và trang thiết
bị y tế cho bệnh viện đa khoa thị xã, trung tâm y tế và các trạm y tế xã, phường
để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.
Chương II: TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG HĐND&UBND THỊ
XÃ PHƯỚC LONG TỈNH BÌNH PHƯỚC
1. Vị trí
Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ Phước Long là cơ quan giúp việc cho
HĐND-UBND Thò xaõ, Văn phòng chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức biên chế
và công tác của Thường trực UBND Thò xaõ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng HĐND-UBND của tỉnh.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 9
2. Chức năng
Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ có chức năng tổng hợp, tham mưu phục
vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của HĐND-UBND
Thò xaõ đảm bảo tính toàn diện, thống nhất, liên tục vaø có hiệu quả.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ tham mưu tổng hợp cho UBND về
hoạt động của UBND, tham mưu chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của chủ
tịch UBND Thò xaõ, cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của
HĐND, UBND và các cơ quan Nhà nước trên địa bàn Thò xaõ, đảm bảo cơ sở
vật chất, phuïc vuï cho hoạt động của HĐND-UBND Thò xaõ.
- Tham möu công tác thu thập và xử lý thông tin kòp thôøi cho thöôøng
tröïc HÑND-UBND Thò xaõ.
- Tham mưu cho Thường trực HĐND-UBND Thò xaõ và Chủ tịch UBND
Thò xaõ xây dựng chương trình làm việc hàng năm, hàng qúy, tháng, lịch làm
việc hàng tuần. Đồng thời theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND Thò xaõ, các xã - phöôøng thực hiện công tác trên.
- Chuẩn bị các dự thảo báo cáo trình HĐND-UBND; biên tập và quản lý hồ
sơ các kỳ họp, phiên họp HĐND-UBND; kieåm tra vaø kyù taét các văn bản
trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND ký, ban hành; tổ chức soan thảo
các đề án do Thường trực HĐND-UBND; Chủ tịch UBND Thò xaõ trực tiếp
giao.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thò
xaõ trong việc chuẩn bị các đề án (bao gồm: Dự thảo văn bản pháp quy, các dự
án kinh tế - xã hội – văn hoá – giáo dục – y tế - quốc phòng – an ninh – dân tộc –
tôn giáo; và các dự án, chương trình ngắn hạn, dài hạn khác, coù ý kiến về nội
dung trong quá trình soạn thảo các đề án đó. Thẩm định các đế án của các cơ
quan chuyên môn và UBND các xã, phöôøngtrình UBND Thò xaõ hoặc các cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan đơn vị; các ban của HĐND chuẩn bị nội dung
các kỳ họp HĐND và các điều kiện kỹ thuật, cơ sở vật chất, các vấn đề liên quan
đến kỳ họp để Thường trực HĐND-UBND Thò xaõ xem xét quyết định.
- Thống nhất quản lý việc bàn hành văn bản của HĐND-UBND Thò xaõ
đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước. Tổ chức
triển khai, truyền đạt kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của UBND
Thò xaõ đồng thời kiểm tra theo dõi đôn đốc việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị
quyết, Quyết định đó.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 10
- Tham möu thực hiện tốt công tác xaây döïng caùc báo cáo định kỳ, đột
xuất cuûa HÑND-UBND Thò xaõ ñeå baùo caùo vôùi thöôøng tröïc Thò uyû
vaø Thường trực HĐND-UBND cấp trên.
- Tham mưu Thường trực HĐND-UBND Thò xaõ đảm bảo mối quan hệ
với Thò ủy, các sở, ban ngành của tỉnh, các tổ chức kinh tế - chính trị xã hội trên
địa bàn Thò xaõ .
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND Thò xaõ giao hoặc theo quy
định của Pháp luật.
- Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ ban hành quy định những vấn đề về
chế độ tiếp nhận, xử lý, phân phối, giải quyết và theo gioõi giải quyết công văn
giấy tờ, quy trình soạn thảo văn bản, từ khâu soạn thảo, trình duyệt ký văn bản
đến khâu in ấn văn bản, chế độ hồ sơ, bảo quản, khai thác hồ sơ lưu trữ của
UBND Thò xaõ.
- Hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thò xaõ và
UBND các xã – phöôøng về công tác văn thư lưu trữ, nghiệp vụ hành chính
thống nhất theo quy định của Pháp luật, tổ chức quản lý công tác văn thư - lưu
trữ, hành chính của HĐND-UBND Thò xaõ; thực hiện nghiêm chế độ bảo mật
vaên baûn theo quy ñònh.
- Đảm bảo toát các điều kiện về cô sôû vật chất phuïc vuï cho hoạt động và
ñieàu hành của Thường trực HĐND-UBND Thò xaõ; các ban HĐND Thò xaõ,
Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ .
- Quản lý tài sản, tài chính, cơ sở vật chất cơ quan, quản lý cán bộ công
chức và thực hiện đầy đủ chính sách đối với cán bộ, công chức trong cơ quan
theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Phối hợp vôùi các cơ quan chức năng tham mưu cho UBND Thò xaõ thực
hiện giaûi quyeát caùc ñôn thö khieáu naïi toá caùo.
- Đảm bảo công tác tổ chức đốinội, đốingoại cho thường trực HĐND-
UBND Thò xaõ, tham mưu các trình tự thủ tục tiếp nhận các đoàn nước ngoài
đến liên hệ công tác, các thủ tục xuất nhập cảnh cho lãnh đạo khi đi công tác ở
nước ngoài.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 11
PHAÀN 3.
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
HĐND&UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC TRONG
THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển đất nước đòi hỏi hoạt
động của nhà nước không ngừng được đổi mới và hoàn thiện. Hiện nay, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một quá trình khách quan, hợp
quy luật và là một nội dung cơ bản của công cuộc đổi mới ở nước ta. Đây là một
quá trình khó khăn và phức tạp vì phải đổi mới cả cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý,
tổ chức bộ máy quản lý và conngười, đổi mới tư duy, phong cách, và lối sống cũ
đã ăn sâu vào từng con người. Do đó, đổi mới thành công hay không lại phụ
thuộc vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước. cải cách hành chính là
nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lục trong quản lý nhà
nước. Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các nước
đang phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một
động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt
khác của đời sống xã hội
Thực hiện chương trình cải cách hành chính tổng thể theo quyết định số
136/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nghị quyết số
53/20070NQ-CP ngày 7/11/2007 của chính phủ về việc ban hanh chương trình
hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành
Trung ương khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước là cơ sở quan trọng cho quá trình đổi mới
phương thức quản lý.
Văn phòng HĐND và UBND thị xã có chức năng tham mưu, tổng hợp,
phục vụ chỉ đạo điều hành của HĐND và UBND thị xã. Chọn đề tài này giúp tôi
hiểu đầy đủ hơn, sâu hơn về hoạt động của văn phòng, đánh giá những kết quả
đạt được, thiếu sót và phương thức nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng
nói riêng, cơ quan quản lý nhà nước nói chung.
Suốt 4 năm học tập và rèn luyện tại học viện Hành chính đã trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước. Tuy nhiên, đó chỉ mới là điều kiện
cần, là những kiến thức cơ sở, làm nên tảng cho quá trình hoạt động và làm việc
sau này. Vì vậy đề cũng cố những kiến thức đã được học và bổ xung những kiến
thức cònthiếu sót, ban Giám đốc học viện đã tổ chức đợt thực tập cuối khoá cho
sinh viên khoá VII. Đợt thực tập này giúp cho sinh viên tiếp cận với thực tế, vận
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 12
dụng lý thuyết vào thực tiển, trang bị kiến thức nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho công việc sau khi tốt nghiệp.
Được sự giới thiệu của Học viện cùng sự đồng ý của lãnh đạo HĐND và
UBND thị xã Phước Long, tôi đã đến thực tập tại văn phòng HĐND và UBND
thị xã Phước Long với mong muốn học hỏi thêm kinh nghiệm và tìm hiểu thêm
cơ cấu tổ chức, bộ máy và hoạt động của văn phòng HĐND và UBND thị xã,
cũng như của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã.
Trong thời gian thực tập là cơ hội để cho tôi học hỏi thêm nhiều kiến thức
từ thực tế, rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân và cho nghiệp vụ chuyên môn
của mình sau này. Thời gian thực tập còn là dịp để tôi làm quen với môi trường
làm việc nơi công sở, rèn luyện tác phong làm việc của một công chức
2. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề sử dụng những phương pháp nghiên cứu truyền thống
như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với các quan điểm, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về
Cải cách hành chính;
Báo cáo chuyên đề còn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, điều tra thống kê, thu thập thông tin tài liệu, phân tích đánh giá.
3. Mục đích nghiên cứu và đề xuất giải pháp
Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng
HĐND&UBND thị xã Phước Long . Làm rõ cơ cấu tổ chức, đồng thời xác định
rõ quyền hạn, nhiệm vụ của các chức danh công chức trong văn phòng
HĐND&UBND thị xã Phước Long.
Nêu và đánh giá kết quả hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã
Phước Long trong quá trình thực hiện cải cách hành chính. Qua đó, đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng HĐND&UBND
thị xã Phước Long và hiệu quả trong công tác cải cách hành chính như sau:
- Tăng cường sự lạnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính.
- Cải cách thể chế hành chính nhà nước.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ công chức
- Hiện đại hoá nền hành chính nhà nước.
- Sử dụng mạng tin học nội bộ
- Tuyên truyền cải cách hành chính.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 13
Chương I:
LÝ LUẬN VÀ QUAN ĐIỂM CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
1. Quan điểm của Đảng về cải cách hành chính
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2000 do Đại hội VII
thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành chính nhà
nước. Cương lĩnh đã nêu: về Nhà nước “phải có đủ quyền lực và có đủ khả năng
định ra luật pháp về tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật.
Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện toàn các
cơ quan lập pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của Nhà nước”.
Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách “nhằm vào hệ thống hành chính với nội
dung chính là xây dựng một hệ thống hành chính và quản lý hành chính nhà
nước thông suốt, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu quả”.
Với tinh thần đẩy mạnh cải cách hành chính được đề ra trong Nghị quyết
Trung ương 8 (khoá VII) một cách tích cực theo chương trình, kế hoạch, Nghị
quyết Đại hội VIII nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp
với cơ chế mới; cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản pháp luật của
Chính phủ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, và sắp xếp
lại bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương, hợp nhất một số cơ quan
quản lý chuyên ngành về kinh tế trên cơ sở xác định rõ và thực hiện đúng chức
năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành. Theo đó, 4 điểm bổ sung quan trọng
trong định hướng cải cách được Nghị quyết đề ra là:
- Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của từng cấp hành chính;
- Tiếp tục nghiên cứu để cụ thể hoá sự phân cấp quản lý nhà nước giữa các cơ
quan của Chính phủ với chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đổimới chế độ công chức và công vụ (bao gồm sửa đổiquy chế thi tuyển,
bồi dưỡng, đào tạo mới và trẻ hoá độingũ cán bộ, công chức, kiên quyết xử lý và
sa thải những người thoái hoá, biến chất; tăng cường biện pháp và phối hợp lực
lượng đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, cửa quyền trong bộ máy
quản lý nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà nước);
- Thành lập Toà án hành chính và thực hiện xã hội hoá đốivới một số hoạt
động thuộc lĩnh vực dịch vụ công.
Hội nghị lần thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) họp tháng 6
năm 1997 ra Nghị quyết về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây
dựng nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những chủ
trương và giải pháp lớn về cải cách hành chính được nhấn mạnh trong Nghị
quyết quan trọng này là bảo đảm thực hiện dân chủ hóa đời sống chính trị của xã
hội, giữ vững và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước, phát huy quyền làm
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 14
chủ của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ nhà nước, trong giám sát hoạt động
của bộ máy nhà nước và hoạt động của cán bộ, công chức. Từ đó, Chính phủ ban
hành các quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Trong việc xây dựng chiến lược về cán bộ cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2020, Nghị quyết Trung ương 3 đặc biệt
nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng
lực, coiđó là yếu tố quyết định đến chất lượng bộ máy nhà nước. Cán bộ lãnh
đạo phải được đào tạo, bồidưỡng kiến thức toàn diện, được bố trí, điều động
theo nhu cầu và lợi ích của đất nước.
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2), Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII), đã
biểu thị một quyết tâm chính trị rất lớn về việc tiếp tục tiến hành cải cách hành
chính, đặt cải cách hành chính trong tổng thể của đổimới hệ thống chính trị.
Từ việc kiểm điểm tình hình và rút kinh nghiệm thực tiễn, Đảng đã đi đến
khẳng định, trong điều kiện một đảng cầm quyền, sự đổi mới chưa đồng bộ các
tổ chức trong hệ thống chính trị là trở ngại lớn của côngcuộc cải cách hành
chính trong thời gian qua. Không thể tiến hành cải cách riêng nền hành chính
tách rời sự đổimới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức
và phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân. Cũng không thể cải cách
hành chính một cách biệt lập mà không đồng thời đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt
động của các cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp.
Từ nhận thức đó, Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII) đề ra chủ trương tiến
hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị gắn
liền với cải cách hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả. Đồng thời, với việc kiên quyết sắp xếp một bước bộ máy các tổ chức trong
hệ thống chính trị, thực hiện tinh giảm biên chế, cải cách chính sách tiền lương.
Đại hội IX (năm 2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng nền hành
chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá đã đưa
ra một loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong cải cách hành
chính thời gian tới như điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động
của Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân
cấp; tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công;
tiếp tục cải cáchdoanh nghiệp nhà nước, tách rõ chức năng quản lý nhà nước với
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính;
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ
cương, chống quan liêu, tham nhũng.
Cải cách hành chính ở Việt nam được tiến hành nhiều năm nay với những
bước đi - lộ trình khác nhau từ thấp tới cao. Bắt đầu là việc cải cách một bước
thủ tục hành chính trong việc giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức, đến
cải cách một bước nền hành chính nhà nước với ba nội dung là: cải cách thể chế
hành chính; cải cách bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ,
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 15
công chức. Ngày nay cải cách hành chính đã chuyển sang một bước mới với bốn
nội dung: cải cách thể chế hành chính; cải cách bộ máy hành chính nhà nước;
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công.
2. Trong những năm qua cải cách hành chính ở Việt Nam đã làm được
nhiều thành tựu góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền đó là:
- Về thể chế hành chính đã sửa đổi Hiến pháp, ban hành các Luật mới và
các văn bản dưới luật về tổ chức bộ máy nhà nước; Sửa đổi bổ sung một số điều
Pháp lệnh cán bộ, công chức; ban hành các nghị định để cụ thể hóa Pháp lệnh,
cán bộ, công chức...Điều quan trọng là: các văn bản về tổ chức bộ máy nhà nước
là đã quy định khá cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước,
từng bước thể hiện sự phân cấp trong quản lý giữa Trung ương và địa phương;
các văn bản pháp luật về công vụ, cán bộ, công chức đã quy định khá cụ thể các
quyền, nghĩa vụ của các cán bộ, công chức và đã bước đầu đi theo hướng chuyên
biệt hoá các đối tượng những người phục vụ trong cơ quan, tổ chức nhà nước.
- Về bộ máy hành chính đã giảm dần các đầu mối quản lý, số lượng các cơ
quan quản lý nhà nước đã giảm xuống đáng kể, thủ tuc hành chính được cải cách
theo hướng "một cửa", mẫu hóa các văn bản hành chính, giấy tờ, công khai các
thủ tục hành chính. Chính việc cải cách thủ tục hành chính này đã góp phần hạn
chế sự sách nhiễu, phiến hà, tham những của các công chức hành chính trong khi
giải quyết các công việc của công dân. Đây là điểm căn bản nhất của cải cách
hành chính góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền.
- Một vấn đề đang được quan tâm trong cải cách hành chính ở Việt Nam là
vấn đề phân cấp trong quản lý nhà nước. Phân cấp thực chất là việc chuyển dần
các công việc, nguồn lực do chính quyền trung ương nắm giữ cho chính quyền
địa phương các cấp một cách lâu dài, ổn định bằng các văn bản luật, dưới luật,
nhằm mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ động sáng tạo của chính quyền địa
phương. Trong xu hướng phân cấp bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương sẽ
tập trung vào việc xây dựng chính sách, bảo đảm sự thống nhất về thể chế, việc
giải quyết những vấn đề lớn của quốc gia, còn những việc thuộc phạm vi cộng
đồng lãnh thổ do cộng đồng lãnh thổ giải quyết. Như vậy, vấn đề phân cấp gắn
với vấn đề dân chủ, dân chủ là cốt lõi của nhà nước pháp quyền, không có dân
chủ thì không có nhà nước pháp quyền, không mở rộng quyền chủ động sáng tạo
của chính quyền địa phương thì không có nhà nước pháp quyền. Bởi vì chỉ có
thể thông qua những thiết chế dân chủ, phát huy tính dân chủ, sáng tạo của cộng
đồng lãnh thổ mới có thể tạo lập được môi trường thuận lợi để nhân dân các
cộng đồng lãnh thổ kiểm soát được hoạt động của nhà nước.
Tóm lại việc cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua và trong
tương lai đi theo hướng làm cho bộ máy hành chính hoàn bị hơn, hoạt động có
hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và tiết kiệm
nhất, dần từng bước chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 16
quan phục vụ dân, làm các dịch vụ hành chính đối với dân, công dân là khách
hàng của nền hành chính, là người đánh gía khách quan nhất về mọi hoạt động
của bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính.
Chương II:
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
HĐND&UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC TRONG
THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
I. Cơ cấu tổ chức, biên chế của văn phòng HĐND&UBND thị xã.
1. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.1. Văn phòng HĐND và UBND thò xaõ có Chánh Văn phòng và 02 Phó
chánh Văn phòng.
1.2. Văn phòng HĐND và UBND thò xaõ có các bộ phận trực thuộc.
Cán bộ, công chức của các bộ phận chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của
Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng theo nhiệm vụ được phân công.
a. Bộ phận tham mưu, tổng hợp
- Tổng hợp khối nội chính (gồm các ngành Công an, Quân sự, Thanh tra, Tư
pháp, Nội vụ..);
- Theo dõi, tổng hợp khối VHXH ( gồm các ngành: Giáo dục và Đào tạo, Y
tế, Văn hoá và Thông tin, Dân tộc, Truyền thanh, bảo hiểm xã hôi, Lao động
Thương binh và Xã hôi);
- Theo dõi khối Quản lý đô thị : (gồm các ngành XDCB, công trình công
cộng, Trật tự đô thị, Giao thông vận tải, Tài nguyên – môi trường, đền bù giải
phóng mặt bằng, Khoa học công nghệ, Trang thông tin điện tử);
- Theo dõi tổng hợp khối kinh tế: (gồm các ngành Tài chính-Kế hoạch,
Thuế, Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại – Dịch vụ, Nông nghiệp,
Hợp tác xã);
- Theo dõi và phối hợp với Mặt trận hội, đoàn thể;
- Theo dõi công tác HĐND
b. Bộ phận kế toán tài vụ (kế toán cho HĐND và UBND)
c. Bộ phận hành chính gồm có: (Văn thư, lưu trữ, đánh máy vi tính, photo,
lái xe, điện nước, tạp vụ và bảo vệ).
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 17
1.3. Biên chế của văn phòng HĐND-UBND do chủ tịch UBND thị xã quyết
định trong tổng biên chế hành chính của thị xã được UBND tỉnh giao. Chánh văn
phòng bố trí sử dụng công chức viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật
về cán bộ công chức.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng và các Phó Văn phòng:
2.1. Chánh Văn phòng :
- Chánh Văn phòng là Thủ trưởng cơ quan Văn phòng, là người quản lý và
điều hành mọi hoạt động của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Thường trực
HĐND, UBND thò xaõ trong việc thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng .
- Chánh Văn phòng được thừa lệnh Chủ tịch UBND thò xaõ ký các báo cáo
nhanh, hàng tháng, đột xuất, các công văn, thông báo ý kiến kết luận chỉ đạo sau
các cuộc họp của UBND thò xaõ, giấy mời họp của UBND thò xaõ gửi đến các
cấp, các ngành trong thò xaõ, sao các văn bản và ký giấy giới thiệu cho lãnh đạo
các ngành, địa phương đi công tác ngoài tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương
đến quan hệ làm việc với các ngành, địa phương trong thò xaõ.
- Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước trong cơ
quan Văn phòng.
- Kiêm nhiệm một số chức danh của các Ban chỉ đạo, Hội đồng theo Quyết
định của UBND thò xaõ.
- Chủ tài khoản của Văn phòng.
2.2. Các Phó Văn phòng:
- Là người giúp việc cho Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh
Văn phòng về các lĩnh vực công tác được phân công, chỉ đạo cán bộ, chuyên
viên được phân công theo dõi các lĩnh vực công tác để thực hiện nhiệm vụ được
giao.
- Trong phạm vi thẩm quyền được giao, Phó văn phòng làm việc trực tiếp
với Thường trực HĐND, UBND; sau đó báo cáo với Chánh Văn phòng để chỉ
đạo chung. Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương trong việc nghiên cứu
và giải quyết những công việc thuộc phạm vi mình phụ trách.
- Được ký thay Chánh Văn phòng các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được
phân công.
- Được Chánh Văn phòng ủy quyền cho một Phó Văn phòng điều hành công
việc chung của Văn phòng và được ủy quyền tài khoản cho Phó Văn phòng khi
Chánh Văn phòng đi vắng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận thuộc văn phòng
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 18
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên viên được phân công các lĩnh vực
kinh tế, tổng hợp, nội chính, văn hóa-xã hội, thi đua-khen thưởng và giúp việc
cho Thường trực HĐND thò xaõ:
- Nhiệm vụ của chuyên viên là giúp Thường trực HĐND, UBND thò xaõ,
lãnh đạo Văn phòng thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và phân
tích tình hình hoạt động của các cấp, các ngành được phân công theo dõi nhằm
phản ảnh, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo, phục vụ sự chỉ đạo điều hành của
Thường trực HĐND, UBND thò xaõ.
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước, nhất là các văn bản quản
lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công, đề xuất với
UBND thò xaõ việc triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản đó một cách chính
xác, kịp thời.
- Được tham dự các kỳ họp HĐND, UBND thò xaõ và các cuộc họp, hội
nghị chuyên đề, triển khai thực hiện nhiệm vụ với Thủ trưởng các cấp, các ngành
trong thò xaõ khi bàn về các lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
được phát biểu, đề xuất ý kiến của mình trong cuộc họp, hội nghị. Khi được phân
công, có trách nhiệm trực tiếp làm thư ký các cuộc họp và soạn thảo các văn bản
cần thiết (Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thông báo kết luận và các văn bản chỉ
đạo khác) trình lãnh đạo văn phòng kiểm duyệt trướcc khi trình Thường trực
HĐND, UBND thò xaõ phê duyệt.
- Chuyên viên phải rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ quản lý nhà nước, tổ chức
tốt công tác tiếp nhận và lưu trữ thông tin, văn bản một cách khoa học. Soạn
thảo, biên tập thành thạo các văn bản quản lý nhà nước theo đúng trình tự, nội
dung, thẩm quyền và thể thức quy định theo lĩnh vực quản lý được phân công.
- Chuyên viên có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung, cung cấp tình hình, số liệu
thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Chuyên viên không làm thay công việc chuyên
môn thuộc trách nhiệm của các Phòng, Ban trực thuộc. Khi được Thường trực
HĐND, UBND thò xaõ phân công, chuyên viên trực tiếp làm việc với lãnh đạo,
chuyên viên các ngành, các cấp, các đơn vị và nhân dân đến làm việc hoặc trình
bày nguyện vọng với Thường trực HĐND, UBND thò xaõ.
- Chuyên viên Văn phòng do lãnh đạo Văn phòng phụ trách phân công làm
việc trực tiếp với Thường trực HĐND, UBND thò xaõ về lĩnh vực công tác được
phân công. Khi nhận nhiệm vụ trực tiếp từ Thường trực HĐND, UBND thò xaõ,
chuyên viên phái báo cáo với lãnh đạo Văn phòng về công việc đang thực hiện
hoặc sau khi kết thúc công việc để theo dõi tổng hợp chung.
b. Nhiệm vụ của bộ phận Hành chính-Văn thư-Lưu trữ :
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 19
- Đảm bảo công tác tiếp nhận văn bản đến và xử lý văn bản đi một cách
chính xác, nhanh nhạy, kịp thời, phục vụ đắc lực cho sự chỉ đạo điều hành của
Thường trực HĐND, UBND và Văn phòng.
- Là bộ phận kiểm tra cuối cùng các văn bản đi trước khi ban hành, phát
hiện nhanh các sai sót cơ bản về, lỗi chính tả, thừa thiếu từ ngữ để báo cáo lãnh
đạo Văn phòng chỉnh sửa kịp thời.
- Quản lý và sử dụng các loại con dấu theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước và cơ quan.
- Đánh máy, in ấn ban hành tài liệu đảm bảo đúng thể thức văn bản theo quy
định chung, văn bản phải in ấn rõ ràng, rõ và đẹp.
- Các nội dung văn bản đến, văn bản đi, tài liệu đánh máy được quản lý chặt
chẽ và thực hiện công tác bảo mật trong quản lý văn bản theo quy định chung.
- Thực hiện công tác lưu trữ văn bản, tài liệu đầy đủ, đúng quy định của Nhà
nước, công tác lưu trữ tài liệu phải thật khoa học để dễ cập nhật, truy tìm khi
Thường trực HĐND, UBND thò xaõ, lãnh đạo Văn phòng yêu cầu.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Quản trị-Tài vụ:
* Về công tác quản trị:
- Tổ chức quản lý toàn bộ cơ sở vật chất do cơ quan Văn phòng quản lý.
- Thực hiện các thủ tục về xây dựng cơ bản, sửa chữa nhỏ trong cơ quan,
mua sắm các phương tiện, trang thiết bị, vật tư hàng hóa theo đúng quy định
hiện hành.
- Đảm bảo phục vụ tốt các cuộc họp và làm việc thường xuyên cũng như đột
xuất của HĐND, UBND thò xaõ, Văn phòng tại trụ sở Văn phòng HĐND và
UBND thò xaõ.
- Phối hợp với Nhà khách để tiếp đón phục vụ các cuộc hội nghị, các đoàn
khách đến làm việc với lãnh đạo thò xaõ và Văn phòng đến ăn, nghỉ tại Nhà
khách.
- Xây dựng và chăm sóc vườn hoa cây cảnh, tổ chức thực hiện công tác vệ
sinh trong cơ quan đảm bảo sạch đẹp.
- Quản lý các loại xe được trang bị để phục vụ lãnh đạo huyện và Văn
phòng đảm bảo hoạt động đạt kết quả tốt.
- Xe phục vụ công tác phải đúng theo quy định của Nhà nước, thực hiện tiết
kiệm xăng dầu và giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 20
- Mở sổ theo dõi lý lịch của xe để có kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa, thay
thế phụ tùng xe kịp thời nhằm đảm bảo điều kiện phục vụ công tác tốt hơn,
không bị ách tắc.
* Về công tác Tài vụ:
- Lập các dự toán kinh phí hàng năm, hàng quý và đột xuất nhằm đảm bảo
kinh phí phục vụ các hoạt động của HĐND, UBND và Văn phòng. Quản lý chặt
chẽ các nguồn kinh phí, chi tiêu phải đúng chế độ quy định và thực hành tiết
kiệm. Thực hiện chế độ báo cáo quyết toán và kiểm kê tài sản theo đúng quy
định.
- Mở sổ theo dõi tài sản, thu chi, xuất nhập hàng hóa, vật tư theo đúng quy
định của cơ quan tài chính. Xây dựng các định mức sử dụng vật tư hàng hóa đảm
bảo phù hợp với thực tế sử dụng, tránh để xảy ra lãng phí.
- Xây dựng kế hoạch kinh phí hàng tháng, quý, năm để mua sắm trang thiết
bị, tài sản, vật tư hàng hóa phục vụ yêu cầu công tác của cơ quan.
- Thực hiện các chế độ thanh toán cho các đơn vị bên ngoài cơ quan và cho
cán bộ công chức với tinh thần nhanh nhất, tích cực nhất nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc, chế độ quy định hiện hành.
- Quản lý, theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc Văn phòng và Nhà khách.
d. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận bảo vệ, tạp vụ:
Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đã được ký kết trong hợp đồng lao
động, đảm bảo phục vụ chu đáo, dọn dẹp vệ sinh cơ quan sạch đẹp và an toàn
tuyệt đối. Trong trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng nhiều lần nhưng
không sữa chữa thì Văn phòng sẽ thanh lý hợp đồng.
e. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận quản trị mạng :
- Giúp Thường trực HĐND, UBND thò xaõ thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo
công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước đối với các phòng ban thuộc
thò xaõ, UBND các xã, phöôøng trong thò xaõ. Quản trị, điều hành, đảm bảo hệ
thống mạng tin học diện rộng của tỉnh trên địa bàn thò xaõ hoạt động thông suốt,
liên tục để phục vụ cho công tác và chỉ đạo điều hành của HĐND, UBND thò
xaõ.
- Tham dự các lớp tập huấn, tiếp nhận đầu tư chuyển giao khoa học công
nghệ tin học từ Trung tâm tin học tỉnh để quản lý tích hợp dữ liệu của HĐND,
UBND thò xaõ; bảo dưỡng các trang thiết bị, áp dụng các biện pháp bảo mật,
chống xâm nhập trái phép, bảo đảm an toàn dữ liệu, điều hành mạng, bảo quản
các phần mềm hệ thống, các chương trình cài đặt; triển khai các chương trình,
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 21
ứng dụng dùng chung trên toàn hệ thống mạng tin học đến các đơn vị quản lý
nhà nước trong và ngoài thò xaõ; tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu theo
thẩm quyền.
f. Nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà khách:
- Nhà khách thò xaõ là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc sự quản lý điều
hành của Văn phòng HĐND và UBND thò xaõ.
- Hoạt động nhà khách chủ yếu theo tinh thần phục vụ, đáp ứng nhu cầu ăn,
ở của khách đến công tác và làm việc tại thò xaõ, hoạt động theo phương châm
gắn thu bù chi.
- Bộ máy nhà khách gồm có: Chủ nhiệm, kế toán và một số nhân viên phục
vụ, được hạch toán độc lập, có tài khoản riêng, đảm bảo quá trình hoạt động
phục vụ, kinh doanh của Nhà khách theo đúng quy định của pháp luật
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
HĐND& UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Chế độ làm việc và quan hệ công tác của văn phòng HĐND&UBND
thị xã Phước Long
1.1 Văn phòng làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Chánh Văn phòng là Thủ
trưởng cơ quan Văn phòng, chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo điều hành mọi
hoạt động của Văn phòng.
1.2 Các bộ phận trực thuộc Văn phòng làm việc theo nhiệm vụ được phân
công. Riêng bộ phận Nhà khách làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Chủ nhiệm
Nhà khách chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về mọi hoạt động của bộ
phận mình theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn tại quy định này.
1.3 Chuyên viên làm việc theo sự chỉ đạo, giao việc của Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và theo sự quản lý chuyên môn của lãnh đạo Văn phòng trong công tác
tổ chức xử lý thông tin, tổng hợp tình hình kinh tế-xã hội.
1.4 Chế độ ban hành văn bản của HĐND, UBND thò xaõ:
- Chánh Văn phòng thống nhất quản lý việc ban hành các hình thức văn bản
của HĐND, UBND thò xaõ từ khâu soạn thảo, trình ký đến khâu ban hành.
Chuyên viên (hoặc cơ quan tham mưu) soạn thảo phải chịu trách nhiệm về nội
dung và tính pháp lý của văn bản do mình soạn thảo; sau khi soạn thảo phải
thông qua Chánh Văn phòng hoặc Phó Văn phòng kiểm tra về nội dung, thể thức
văn bản và ký tắt vào văn bản mới trình Thường trực HĐND, UBND thò xaõ ký
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 22
ban hành. Bộ phận Văn thư-Lưu trữ chỉ được phép xử lý những văn bản khi có
chữ ký tắt của Chánh, Phó Văn phòng.
- Các hội nghị HĐND, UBND huyện; giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch với
các Phó Chủ tịch UBND và Chánh, Phó Văn phòng do chuyên viên tổng hợp ghi
ý kiến kết luận. Các hội nghị chuyên đề do chuyên viên phụ trách lĩnh vực
chuyên môn đó theo dõi và soạn thảo thông báo kết luận hội nghị, chậm nhất 3
ngày sau phải phát hành thông báo kết luận.
1.5 Chế độ sinh hoạt của Văn phòng :
- Văn phòng HĐND-UBND họp giao ban laõnh ñaïo vaên phoøng 01 tuaàn/
01, hoïp caùn boä coâng nhaân vieân vaên phoøng 01 thaùng/01 laàn để kiểm
điểm đánh giá tình hình thực hiện công tác và xây dựng chương trình công tác
cho thôøi gian tôùi. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến triển
khai các nhiệm vụ đột xuất của HĐND-UBND Thò xaõ và Tỉnh ủy, UBND tỉnh
2. Kết quả hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long
2.1 Khái quát tình hình
Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ Phước Long là cơ quan chuyên môn
thuộc HĐND-UBND Thò xaõ, Văn phòng chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức
biên chế và công tác của Thường trực HĐND-UBND Thò xaõ, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng HĐND-
UBND của tỉnh.Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ có chức năng tổng hợp,
tham mưu phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
HĐND-UBND Thò xaõ đảm bảo tính toàn diện, thống nhất, liên tục vaø có hiệu
quả.
2.2 Công tác tham mưu tổng hợp :
Trong năm 2009 toaøn theå caùn boä coâng nhaân vieân chöùc vaên phoøng
HÑND-UBND huyeän Phöôùc Long tröôùc ñaây vaø thò xaõ Phöôùc Long
hieän nay cô baûn ñaõ thöïc hieän toát coâng taùc tham möu cho thöôøng tröïc
HÑND-UBND trong quaù trình laõnh ñaïo, chæ ñaïo, ñieàu haønh phaùt trieån
kinh teá, vaên hoaù – xaõ hoäi ñaûm baûo Quoác phoøng an ninh, cuï theå ñöôïc
phaûn aùnh qua moät soá keát quaû ñaït ñöôïc nhö sau:
- Tham möu cho thöôøng tröïc HÑND-UBND thöïc hieän hoaøn thaønh
chia taùch ñòa giôùi haønh chính theo Nghò quyeát soá: 35/NQ-CP cuûa Chính
phuû; tham möu oån ñònh toå chöùc, boä maùy ñöa caùc ñôn vò cuûa thò xaõ ñi
vaøo hoaït ñoäng keå töø ngaøy 1/11/2009.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 23
- Đảm bảo cho thò xaõ giữ được tốc độ phát triển tăng trưởng kinh tế đạt chỉ
tiêu chung của tỉnh: Thu nhập bình quân đầu người 10,5 triệu/năm đạt 100 %KH
Nghị quyết HĐND huyện Phöôùc Long (cuõ) giao, cơ cấu kinh tế đã có sự
chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đạt
25 %, dịch vụ 22 %, nông lâm nghiệp 53 % đạt chỉ tiêu nghị quyết HĐND huyện
Phöôùc Long (cuõ) giao. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2009 ước đạt
3.410 tỷ đồng theo giá thực tế, 1.150 tỷ đồng theo giá cố định tăng 1,41% so với
năm 2008. Tổng diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm là 6.261ha đạt
88,2%KH giảm 8% (569 ha) so với năm 2008. Diện tích cây lâu năm 88.653,4ha
tăng 600ha so với năm 2008 đạt 98,95% KH. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp
ngoàiquốcdoanhnăm2009 ước đạt2.020tỷđồngtheo giá thực tế, 849 tỷ đồng theo
giá cố định tăng 9% so với năm 2008 đạt 131,4%KH.
 Công tác quản lý xây dựng, caáp giaáy chöùng nhaän quyeàn söû duïng ñaát:
Cấp giấy phép xây dựng được 292 hồ sơ, cấp 118 giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng. Thực hiện đo đạc độc lập và chỉnh lý
biến động được 1.650 hồ sơ, cấp 5.279 GCNQSD đất cho nhân dân.
 Công tác đầu tư XDCB:
Tổng vốn đầu tư năm 2009: 77.633 triệu đồng. Gồm có: 75 hạng mục, công
trình (trong đó có 4 công trình với nguồn vốn 1.600 triệu đồng bổ sung trong 6
tháng cuối năm). Đến nay các công trình đã cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng.
 Công tác tài chính – ngân hàng:
Nhìn chung công tác quản lý điều hành ngân sách theo dự toán kế hoạch
được giao. Việc quản lý, giám sát và kiểm tra thu, chi ngân sách chặt chẽ, đúng
quy định. kế quả toàn huyện có 16/21 xã - thị trấn thu vượt kế hoạch, còn lại có
mức thu đạt từ 90% KH trở lên
 Công tác giáo dục:
Đãcôngnhận2 trườngđạtchuẩnđạt 22% KH, nâng tổng số trường đạt chuẩn
lên 5. Cơ sở vật chấtđượcquantâmđầutư từngbước đáp ứng được nhu cầu dạy và
học cho giáo viên, học sinh. Côngtác phổcậpgiáo dục THCS: Công nhận 5 đơn vị,
nâng tổngsố 20/21xã - thị trấnđược công nhận đạt chuẩn quốc gia, đạt 95,2% KH
năm. Đến nay đãthành lập và đivào hoạt động được 18/21 trung tâm học tập cộng
đồng.
 Công tác y tế :
Tổ chức bàn giao các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực từ phòng Y tế
sang Trung tâm Y tế huyện quản lý theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 24
06/02/2009 củaUBND tỉnhBình Phước. Đãđượckhoanhvùng và khống chế dịch
kịp thời dòch cuùm AH1N1 treân ñòa baøn không để lây lan ra diện rộng.
 Công tác dân số - kế hoạch gia đình: Tổ chức chiến dịch tuyên truyền lưu
động đưa dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đến vùng sâu, vùng khó laø 12.395
người đạt 155,2%KH. Tỷ suất sinh thô 17,99%o giảm 1,14%o đạt 144,6%, Tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên 16,87% giảm 2,36% đạt 118%KH.
 Công tác Lao động TBXH: Giải quyết việc làm cho 5.876 lao động đạt
100% KH. Tổ chức hưởng ứng tuần lễ an toàn về lao động phòng chống cháy nổ
năm 2009. Phân bổ nguồn vốn vay 120 giải quyết việc làm 9 dự án với tổng số
vốn là: 2.100 triệu đồng. Thu hồi vốn vay giải quyết việc làm đã đến kỳ hạn là :
500 triệu đồng. Cấp 15.227 thẻ BHYT cho người nghèo đạt 100% KH, xây dựng
và tặng 61 căn nhà tình thương cho các đối tượng hộ nghèo khó khăn về nhà ở,
cấp tiền hỗ trợ cho người nghèo đón tết nguyên đán Kỷ Sửu theo Quyết định số
81 của Thủ tướng Chính phủ cho 2.292 hộ với số tiền là 1.788 triệu đồng. Trợ
cấp bảo trợ xã hội cho 1.046 đối tượng với số tiền 1.808 triệu đồng, trợ cấp mai táng phí
cho 59 đối tượng theo Nghị định 67 của Chính phủ. Tổ chức vận động các tổ chức và cá
nhân được 2.277 phần quà để đi thăm và tặng cho các đối tượng bảo trợ xã hộivà nghèo
không có khả năng vui đón tết với trị giá 455 triệu đồng. Cấp 2.532 thẻ khám chữa bệnh
cho trẻ em dưới 6 tuổi, lập hồ sơ đề nghị phẫu thuật tim bẩm sinh cho 17 em có hoàn
cảnh khó khăn. Triển khai tháng hành động vì trẻ em năm 2009, tổ chức tặng quà và học
bổng nhân ngày quốc tế thiếu nhi 1/6/2009 với tổng số tiền là 60,5 triệu đồng. Hỗ trợ
xây dựng 7 căn nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách. Đưa 141 đối tượng
người có công đi điều dưỡng tại Vũng Tàu, Đà Lạt. Tặng quà nhân dịp Tết
nguyên đán, ngày 27/7 cho các đối tượng chính sách với tổng số tiền 825,6 triệu
đồng.
 Công tác VHTT-Truyền thanh:
Thực hiện tốt tuyên truyền chào mừng các ngày lễ, sự kiện lớn trong năm;
Tuyên truyền cổ động các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Tổ chức kiểm tra 56 điểm hoạt động kinh doanh văn hóa trên địa bàn, xử
phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm. Duy trì truyền thanh tiếng nói 3
cấp địaphương, tỉnh,trungươngvới tổng số 1.558 giờ, trong đó phát chương trình
địa phương340giờ, tiếp âm đàitỉnh395 giờ, tiếp âm đàitiếng nóiViệt Nam 823 giờ.
Tiếp vận truyền hình17.442giờ. Sản xuất 324 chương trình phát thanh địa phương
trongđó có 160chươngtrìnhthờisựtổnghợp, 85chuyênmục, sửdụng1.937tin bài.
 Công tác tác Quốc phòng – An ninh:
Tình hình an ninh chính trị trên tuyến biên giới được giữ vững, an ninh
chính trị nội địa cơ bản được ổn định. Tổ chức xây dựng và triển khai hệ thống kế
hoạchsẵnsàngchiếnđấu.Tổchứclực lượngtham gia huấn luyện và tập huấn cho lực
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 25
lượng thườngtrực và dânquântự vệ, hộithao quốcphòngtheo kế hoạch năm. Hoàn
thành 100% KH chỉ tiêu tuyển quântỉnhgiao. Tổ chức giao ban với các huyện giáp
ranh và giao ban với huyện Ô Răng tỉnh Mundunkiri Vương quốc Campuchia
theo định kỳ để phối hợp giữ vững ổn định tuyến biên giới và nội địa.
Phối hợp với các ngành tham mưu khen thưởng , đề nghị khen thưởng kịp
thời các cá nhân tập thể có thành tích xuất sắc trong năm; thực hiện tốt việc tiếp
dân giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo cuûa coâng daân.
- Tham mưu lập kế hoạch, tổ chức phục vụ các đoàn đi giám sát theo quy
định của HĐND thò xaõ và phối hợp với UBMTTQ thò xaõ và các địa phương
để tiếp xúc cử tri cấp thò xaõ, cấp tỉnh và Quốc hội trước và sau các kỳ họp.
- Tham mưu các báo cáo kỳ quý, 6 tháng, năm và các báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Thò uỷ, các sở, ngành và UBND tỉnh đạt yêu cầu chất lượng và thời
gian; ngoài nhiệm vụ tham tổng hợp văn phòng đã thực hiện tốt công tác đôn
đốc, theo dõi các ngành, địa phương thực hiện các văn bản chỉ đạo của thò xaõ
và của nhà nước nhằm đảm bảo sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước
và chính quyền trong việc chấp hành thực hiện các chỉ đạo của thò xaõ và cấp
trên.
2.3 Công tác chuyên môn
a. Công tác kiểm tra : Trong năm văn phòng đã tổ chức một đợt kiểm tra
đối với văn phòng các xã, thị trấn và tự kiểm tra nội bộ cơ quan. Qua công tác
kiểm tra đã phát hiện những vấn đề còn thiếu sót cần chấn chỉnh rút kinh
nghiệm, nhất là công tác tiếp nhận, xử lý văn bản, phát hành văn bản quy phạm
pháp luật, từ đó đã tham mưu cho UBND thò xaõ có chỉ đạo để có biện pháp
khắc phục kịp thời.
b. Công tác phát hành xử lý văn bản
* Trong năm đã tiếp nhận và xử lý 5513 văn bản đến các loại.
* Phát hành 12.431 văn bản đi gồm các loại như sau :
- Chỉ thị : 04.
- Quyết định cá biệt : 10.213.
- Công văn : 1314.
- Báo cáo : 213.
- Tờ trình : 131.
- Thông báo : 221.
- Biên bản : 11.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 26
- Giấy phép xây dựng : 289.
Ngoài ra còn tham mưu nhiều văn bản xử lý trong lĩnh vực khiếu nại và tố
cáo.
c. Công tác công nghệ thông tin : Bố trí một cán bộ có trình độ chuyên
môn phù hợp để đảm bảo phục vụ lãnh đạo cơ quan khai thác cập nhật các thông
tin cân thiết.
Trang bị và sử dụng có hiệu quả hệ thống coâng ngheä thoâng tin ñeå phục
vụ chung cho UBND thò xaõ.
d. Công tác ngoại vụ : Đảm bảo quy định đúng về đoàn ra đoàn vào. Phối
hợp với các ngành Công an, Quân sự và Sôû ngoại vụ của tỉnh để tổ chức họp
giao ban các huyện giáp ranh trong nước và với huyện Ô Răng tỉnh Munđunkiri -
Vương quốc Campuchia vaø baøn giao coâng taùc ñoái ngoaïi cho huyeän Buø
Gia Maäp.
e. Một số công tác khác
- Bộ phận kế toán thủ quỹ đảm bảo lương, hoạt động hàng tháng và các tiêu
chuẩn chế độ cho cán bộ nhân viên.
- Cùng với tổ chức Công đoàn phối kết hợp để chăm lo đời sống cho cán bộ
công nhân viên để yên tâm, phấn khởi trong công tác.
Trong năm văn phòng HĐND-UBND đã ñeà nghò khen thưởng như sau:
UBND tænh taëng baèng khen cho 03 caù nhaân; chieán só thi ñua caáp cô sôû
07 caù nhaân; chieán só thi ñua caáp tænh 01 caù nhaân; UBND thò xaõ taëng
giaáy khen cho 02 caù nhaân, lao ñoäng tieân tieán 18 caù nhaân.
III. Nhận xét
1. Nhận xét chung
Nhìn chung tổ chức và hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã
Phước Long có nhiều ưu điểm. đội ngủ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị
vững vàng; phẩm chất tư cách đạo đức tốt; trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu của công việc.
Giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ cơ quan, có tinh thần trách
nhiệm cao khi thực hiện xông việc được phân công. Chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Cán bộ công chức của văn phòng tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của
pháp luất hiện hành, tuân thủ chế độ công vụ và quy chế công chức. Tác phong
làm việc của bán bộ công chức văn phòng nghiêm túc, đảm bảo thời gian hoàn
thành công việc được giao trong ngày.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 27
Ban lãnh đạo văn phòng và cán bộ nhân viên luôn chịu khó nghiên cứu học
tập. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức không ngừng được
nâng cao, nhiều cán bộ công chức trẻ, nhiệt tình, năng động với tinh thần học hỏi
và được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn lẫn khả năng sử dụng tin học,
ngoại ngữ đã hoàn thành nhiệm vụ được giao và mang lại nhiều thành tích trong
kết quả hoạt động của văn phòng.
Có sự quan tâm lãnh đạo sâu sát của Chi bộ và thường trực HĐND-UBND
trong đó có sự đóng góp chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Phó chủ tịch phụ trách
văn phòng nên tất cả các hoạt động tham mưu của văn phòng đều đúng theo quy
định, sát thực tế trong cuộc sống và công tác lãnh đạo, điều hành của UBND.
Trong năm 2009, lãnh đạo Văn phòng và cán bộ lãnh đạo, điều hành các
hoạt động của đơn vị cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Song song những mặt tích cực đã đạt được, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
những yếu kém như :
- Công tác biên tập và ban hành văn bản đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn
nhiều sai sót, phải chỉnh sửa nhiều lần
- Giữa các phòng chưa có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau và với văn
phong trong quá trình xây dựng các văn bản tham mưu cho Thường trực HĐND
và UBND thị xã dẫn đến việc tham mưu không kịp thời, hiệu quả hoạt động của
văn phòng bị hạn chế.
2. Nhận xét kết quả cải cách hành chính tại thị xã Phước Long
Cải cách hành chính ở Việt nam nói chung và ở thị xã Phước Long nói riêng
được tiến hành nhiều năm nay với những bước đi - lộ trình khác nhau từ thấp tới
cao. Do khoảng thời gian thực tập có hạn, nên tôi không thể tìm hiểu sâu rộng
toàn bộ quá trình cải cách hành chính trên địa bàn thị xã. Do đó, tôi chỉ đưa ra
nhận xét về thành tựu trong cải cách hành chính trên địa bàn thị xã Phước Long
về lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân tại các
phường xã.
- Thủ tục thực hiện: Thủ tục hành chính về cấy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại các xã, phường do phòng Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra hồ sơ trình UBND thị xã quyết định (Phụ lục 1)
- Nhận xét:
+ Trước khi cải cách cách hành chính: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thị xã, sau đó chuyển qua phòng Tài
nguyên môi trường để kiểm tra hồ sơ trình UBND thị xã quyết định cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian giải quyết là 55 ngày
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 28
+ Sau khi thực hiện cải cách hành chính: Người sử dụng đất nộp hồ sơ
trực tiếp tại phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên môi
trường để kiểm tra hồ sơ để trình UBND thị xã quyết định cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. thời hạn giải quyết còn lại là 35 ngày.
Như vậy, khi thực hiện cải cách hành chính thủ tục được đơn giản bớt, thời
gian giải quyết cũng được rút ngắn. làm giảm các thủ tục không cần thiết, thủ tục
đơn giản, nhanh chóng. Qua cải cách hành chính hiệu quả hoạt động của cơ quan
quản lý nhả nước được và lòng tin của nhân dân vào cơ quan quản lý nhà nước
được nâng cao.
3. Những hạn chế và nguyên nhân
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác cải cách hành
chính trên địa bàn thị xã, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính còn nhiều bất
cập, hạn chế, cụ thể như:
- Công tác xây dựng và ban hành văn bản của các cơ quan chuyên môn
tham mưu cho UBND thị xã chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra, thủ tục
hành chính trên một số lĩnh vực còn rườm rà, chồng chéo, một số thủ tục không
còn phù hợp chưa được bổ sung, sửa đổi, thay thế kịp thời; nhiều văn bản ban
hành chưa đảm bảo yêu cầu về thể thức và nội dung nên hiệu lực, hiệu quả chưa
cao; thủ tục hành chính chưa được niêm yết công khai đầy đủ.
- Việc xử lý những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp về thủ tục hành chính chưa thực sự được các cơ quan, đơn vị quan tâm
triển khai tổ chức nên kết quả chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông vẫn còn
những hạn chế, một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động và tích cực triển khai thực
hiện nên việc triển khai còn chậm so với kế hoạch đã đề ra.
- Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan, đơn vị chưa thật sự phù hợp nên
hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn nhiều hạn chế, bất
cập đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã.
- Tình hình triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị còn chậm.
-Việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành
chính chưa nghiêm, chưa đảm bảo quy định về chất lượng, thời gian.
Những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân, cụ thể là
* Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước ta đã được tăng cường nhưng
chưa đáp ứng được so với yêu cầu của thực tiễn.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 29
- Vẫn còn quá nhiều thủ tục và nhiều thủ tục hành chính không phù hợp h
* Nguyên nhân chủ quan:
- Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan
trọng của công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính,
do đó việc chỉ đạo, điều hành về công tác cải cách hành chính chưa kiên quyết,
chưa làm tốt vai trò tham mưu đối với lĩnh vực thuộc ngành mình quản lý.
- Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm
thực hiện thường xuyên nên chưa nắm bắt kịp thời những khó khăn bất cập phát
sinh trong thực tiễn; việc niêm yết thủ tục hành chính và thiết lập được đường
dây nóng, số điện thoại để tiếp nhận và xử lý những phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp chưa được quan tâm thực hiện.
- Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế, ý
thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của chưa cao; phong cách,
phương pháp làm việc chậm được đổi mới
- Sự chồng chéo trong các văn bản pháp luật về chỉ đạo và điều hành công
tác cải cách hành chính của Trung ương cũng như của tỉnh dẫn tới sự lúng túng,
thụ động và thiếu sự chủ động trong thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn
thị xã.
Để khắc phục những yếu kém, hạn chế nêu trên, tôi kiến nghị mộ số giải
pháp sau:
- Ở Trung ương thì cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, hệ thống hoá bộ thủ
tục hành chính của từng Bộ, ngành Trung ương quản lý tránh sự chống chéo
trong các thủ tục, bải bỏ những thủ tục không cần thiết hoặc không còn phù hợp.
- Ở địa phương cần bám sát các văn bản pháp luật của Trung ương để ban
hành các kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn thị xã.
- Tăng cướng đầu tư trang thiết bị vật chất và nuồn nhân lực phục vụ công
tác cải cách hành chính.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 30
Chương III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG HĐND&UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG TRONG
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Mục tiêu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay là: xây dựng một nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân
ngày một tốt hơn. Tất cả những mục tiêu đó của cải cách hành chính cũng là
nhằm góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với bản chất
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa trên trên tôi đề xuất một số giải pháp thực
hiện nhằm nâng cao hiều quả hoạt đông của văn phòng HĐND&UBND thị xã
Phước Long và quá trình cải cách hành chính trên địa bàn thị xã Phước Long.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành
chính
Các cơ quan chức năng tham mưu cho cấp uỷ Đảng cùng cấp để ban hành
nghị quyết, chỉ thị về các chủ trương, biện pháp, chương trình kế hoạch cụ thể
đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính theo đề án 30
của chính phủ. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trước cấp uỷ Đảng trong triển khai
thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Cải cách thể chế hành chính
2.1. Thường xuyên thực hiện việc ra soát các văn bản quy phạm pháp luật ở
các cấp, các ngành để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ xung
hoặc bải bỏ các văn bản không còn phù hợp.
Rà soát các thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà cho tiếp
nhận và xử lý công việc của tổ chức và công dân, nhất là ở các lĩnh vực: đăng ký
kinh doanh, đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, công chứng, chứng thực, chính sách
xã hội… theo quy định tại Quyết định số 22/2006/QĐ–TTg ngày 24/01/2006 của
Thủ tướng chính phủ về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính và chỉ thị số 32/2006/CT–TTg ngày
07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý các vướng mắc, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính và một số biện pháp cần làm ngay để
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của tổ chức
và cá nhân.
2.2. Rà soát, đánh giá tình hình phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp tỉnh với
cập huyện, thị xã. Giữa UBND thị xã đối với cấp xã, phường. tiếp tục phân cấp
theo tinh thần Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 31
Tổ chức thực hiện:
- Các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, phường tự rà soát, đánh giá
việc thực hiện các nội dung đã phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp UBND tỉnh
và cấp huyện, thị xã. UBND thị xã phân cấp cho các phòng ban chuyên môn và
UBND xã, phường, thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý. Thời gian
thực hiện việc rà soát, đánh giá và đề xuất các nội dung cần phân cấp được thực
hiện định kỳ hành quý.
- Văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long, phòng Nội vụ có trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp các nội dung đã phân cấp quản lý.
- Định ký hàng quý UBND các xã, phường và các phòng ban chuyên môn
báo cáo về UBND thị xã thông qua phòng nội vụ để tổng hợp, báo cáo theo quy
định.
2.3. Xây dựng đề án đơn giản hoá các thủ tục hành chính theo Quyết định số
30/2207/QĐ – TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án
đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn
2007- 2010, áp dụng trên địa bàn thị xã theo hướng dẫn công khai, đơn giản,
thuận tiện. Giảm: hồ sơ, thời gian, thủ tục giải quyết công việc của cá nhân, tổ
chức.
Tổ chức thực hiện:
- Tất cả các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND thị xã Phước Long và
UBND các xã, phường thực hiện việc rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền của phòng, ban và địa phương để đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
xung, hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền những thủ tục hành chính không còn phù
hợp. Đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục hành
chính chồng chéo, mâu thuẫn, không còn phù hợp, cần thiết do cấp trên ban hành
gây khó khăn cho địa phương. Theo định kỳ hàng quý UBND các xã, phường và
các phòng ban chuyên môn báo cáo về UBND thị xã thông qua văn phòng
HĐND&UBND và phòng nội vụ để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
- Văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long phối hợp với phòng Nội vụ
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các phòng ban chuyên môn và
UBND các xã, phường thực hiện nghiêm túc và kịp thời tổng hợp, báo cáo theo
quy định. Đồng thời văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long phối hợp với
Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp và một số ngành có liên quan tham mưu giúp
UBND thị xã xây dựng đế án đơn giản hoá thủ tục hành chính trê đại bàn thị xã.
Giảm dưới 30% thủ tục hành chính theo lộ trình cải cách hành chính của Chính
phủ.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 32
2.4. Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng áp dụng cơ chế “một cửa”, cơ chế một
cửa liên thông ở tất cả các xã, phường và Văn phòng HĐND&UBND thị xã theo
tinh thần Quyết định số 93/2007/QĐ–TTg ngày 22/6/2207 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một của liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.
Chủ tịch UBND các xã, phường có trách nhiệm:
- Thành lập bộ phận và kiện toàn “tiếp nhận và trả kết quả”.
- Ban hành quy chế quy định quy trình tiếp dân, chuyển hồ sơ, xử lý, trình
ký, trả kết quả giải quyết hồ sơ, quy chế phối hợp giữa bộ phận “tiếp nhận và trả
kết quả” với các phòng ban chuyên môn và giữa các phòng ban chuyên môn với
nhau để giải quyết công việc của tổ chức và công dân theo cơ chế “một cửa”.
- Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, phí,
lệ phí, thời gian giải quyết các loại công việc theo quy định hiện hành của pháp
luật tại bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả”.
- Chủ tịch UBND các xã, phường có trách nhiệm thường xuyên, định kỳ
hàng quý kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở xã, phường ổn định và
hoàn thiện bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả”. Đồng thời phối hợp với các cơ
quan chuyên môn của thị xã nghiên cứu đề xuất việc áp dụng mô hình cơ chế
một cửa liên thông ở các lĩnh vực có liên quan.
2.5. Kiện toàn thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn thị
xã, UBND xã, phường sau khi có bộ thủ tục hành chính theo đề án 30 của chính
phủ do UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
2.6. Kiểm tra công tác cải cách hành chính: văn phòng HĐND&UBND thị
xã phối hợp với phòng nội vụ xây dựng công tác kiểm tra cải cách hành chính.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
giai đoạn 2006 – 2010 để hoàn thiện tiêu chuẩn về chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, công chức theo yêu cầu của ngạch và công
việc của cán bộ, công chức đang đảm nhiệm.
3.2. Giao phòng nội vụ tiếp tục tham mưu cho UBND thị xã thực hiện
chuyển đổi vị trí một số vị trí chức danh công chức, viên chức theo Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định các vị trì công tác và
thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Phòng nội vụ tham mưu cho UBND thị xã thực hiện chính sách tinh giản biên
chế theo Nghị định số 132/2004/NĐ – CP của Chính phủ.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 33
4. Hiện đại hoá nền hành chính nhà nước
- Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc, kỷ luật, kỷ cương hành
chính:
+ Thực hiện nghiêm chế độ hội họp trong hoạt động của cơ quan nhà nước
theo Quyết định số 114/2006/QĐ–TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính
phủ nhằm nâng cao chất lượn các cuộc họp, hội nghị giảm bớt các cuộc họp để
giành nhiều thời gian cho công tác kiểm tra cơ sở.
+ Triển khai thực hiện chỉ thị số 05/2008/CT–TTg ngày 31/01/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. quán triệt và thực hiện tốt quy định của
chỉ thị số 10/2006/CT – TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc
giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị làm việc như máy tính, máy chiếu, nối
mạng,… để phục vụ công tác
- Văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long có trách nhiệm theo giỏi,
đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra việc thi hành các Quyết định, công văn, chỉ đạo
của UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã. Định kỳ hành tháng, quý báo cáo
UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã kết quả thực hiện việc phân công, chỉ đạo.
5. Sử dụng mạng tin học nội bộ
Để phát huy hiệu quả công việc và hiện đại hoá công tác quản lý nhà nước
cần thực hiện tốt công tác ứng dụng dông nghệ thông tin vào công tác quản lý.
Cụ thể là sử dụng và khai thác tốt mạng Lan/Wan của thị xã. Các phòng, ban
chuyên môn thuộc UBND và các bộ phận tham mưu của văn phòng cần phát huy
tốt hơn nữa trong công việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan. Để tiết kiệm thời gian và chi phí cho các dụng cụ văn phòng phẩm, Văn
phòng nên gửi các tài liệu, văn bản qua mạng trực tiếp cho cấp trên xem xét, cho
cấp xã, phường triển khai.
Đồng thời cán bộ, công chức sử dụng mạng tin học nội bộ để cập nhật đầy
đủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của cấp trên, phục vụ việc
tra cứu của cán bộ, công chức trong thừa hành công vụ nhằm hạn chế tiến tới
chấm dứt tình trạng sao chụp văn bản nhận được từ cấp trên gửi cho các cơ quan,
tổ chức trực thuộc, liên quan.
6. Tuyên truyền cải cách hành chính
6.1. UBND các xã, phường, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thị xã
thường xuyên tuyên truyền phổ biến, quán triệt về chương trình tổng thể cải cách
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 34
hành chính của chính phủ, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, thị xã. Quy chế
thực hiện cơ chế một của, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số
93/2007/QĐ – TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước tạo địa phương, và quyết định số 278/QĐ – UBND ngày
11/02/2007 của UBND tỉnh trong toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, đơn
vị mình; thực hiện giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân
dân của cán bộ, công chức trong cơ quan.
6.2. Trung tâm Văn hoá - Thông tin và thể thao thường xuyên tổ chức tuyên
truyền chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước bằng các hình thức
để mọi cá nhân, tổ chức biết.
6.3. Đài truyền thanh xây dựng cụ thể kế hoạch hoạt động, bố trí thời lượng,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị tuyên truyền cải cách hành chính. Phòng văn
hoá và thông tin xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động thông tin, tuyên truyền
công tác cải cách hành chính của thị xã. Chỉ đạo, hướng dẫn, đônđốc hệ thống tổ
chức Văn hoá – Thông tin từ thị xã xuống cơ sở thực hiện tuyên truyền cải cách
hành chính đến mọi người dân dưới mọi hình thức
6.4. Phòng Tư pháp thực hiện tuyên truyền cải cách hành chính gắn với
tuyên truyền pháp luật đến mọi đối tượng. lồng ghép nội dung cải cách hành
chính trong các buổi tuyên truyền pháo luật từ thị xã tới cơ sở.
Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán
SVTT: Lê Quang Trường Trang 35
KẾT LUẬN
Văn phòng HĐND-UBND thị xã Phước Long là cơ quan giúp việc cho
HĐND-UBND thị xã, Văn phòng chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức biên chế và
công tác của Thường trực UBND Thò xaõ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng HĐND-UBND của tỉnh
Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ có chức năng tổng hợp, tham mưu phục
vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của HĐND-UBND
Thò xaõ đảm bảo tính toàn diện, thống nhất, liên tục vaø có hiệu quả.
Trước yêu cầu cải cách hành chính hiện nay, hoạt động của văn phòng rất
đa dạng, phong phú và phức tạp, chất lượng hoạt động của văn phòng ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả hoạt động của các bộ phận và của toàn cơ quan. Tổ chức
khoa học công tác văn phòng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của cơ
quan, tạo điều kiện thiết thực cho cơ quan hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ của
mình.
Do đó, hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động của văn phòng HĐND&
UBND thị xã Phước Long nói riêng cũng như các cơ quan nhà nước nói chung là
một việc làm rất quan trọng, đóng góp rất lớn vào quá trình cải cách hành chính.
Mặc dù chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, khối lượng công việc phát sinh
nhiều nhưng cán bộ công chức thị xã Phước Long đã đoàn kết, gắn bó nêu cao
tinh thần trách nhiệm trong việc tích cực theo dõi, nghiêu cứu thông tin liên quan
đến nhiệm vụ được giao để tham mưu, đề xuất, phục vụ sự chỉ đạo và điều hành
của Thường trực HĐND và UBND thị xã, không ngừng cải tiến phương pháp
làm việc và nâng cao hiệu quả công tác; thường xuyên học tập nâng cao trình độ
lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn; tổ chức
thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, xây dựng co quan ngày
càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu mới và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Để nhằn nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã
Phước Long cũng như công tác cải cách hành chính tại thị xã Phước Long trong
thời gian tời, tôi đề suất một số kiến nghị sau:
1. Tăng cường công tác bồidưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngủ cán
bộ, công chức trên địa bàn thị xã, trong đó chú trọng bồi dưỡng về công tác quản
lý hành chính nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ.
2. Nhà nước cần có chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ,
công chức để họ yên tâm công tác và công hiến sức lực, trí tuệ phục vụ nên hành
chính, phục vụ nhân dân
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGHọc Huỳnh Bá
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụphuongqtvpk1d
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngBáo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngHọc Huỳnh Bá
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bộ Nội vụ
 
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tếLuận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòngBáo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
Báo cáo thực tập ngành quản trị văn phòng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOTLuận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
 
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
 
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAYLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 

Similar to Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

Thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ và quản trị văn phòng của Văn phòng UBND...
Thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ và quản trị văn phòng của Văn phòng UBND...Thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ và quản trị văn phòng của Văn phòng UBND...
Thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ và quản trị văn phòng của Văn phòng UBND...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...nataliej4
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...sividocz
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...
Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...
Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...sividocz
 
Đề thi công chức môn kiến thức chung
Đề thi công chức môn kiến thức chungĐề thi công chức môn kiến thức chung
Đề thi công chức môn kiến thức chungNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Kien thuc chung_cong_chuc(1)
Kien thuc chung_cong_chuc(1)Kien thuc chung_cong_chuc(1)
Kien thuc chung_cong_chuc(1)tuyencongchuc
 
Soan thao tb_bt nhom
Soan thao tb_bt nhomSoan thao tb_bt nhom
Soan thao tb_bt nhomLinh Linpine
 
Hoạt động lưu trữ hồ sơ tại ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định - TẢI FREE ZALO: 0...
Hoạt động lưu trữ hồ sơ tại ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định - TẢI FREE ZALO: 0...Hoạt động lưu trữ hồ sơ tại ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định - TẢI FREE ZALO: 0...
Hoạt động lưu trữ hồ sơ tại ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định - TẢI FREE ZALO: 0...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
[Soan Thao VB] Thuyet trinh stvb_516
[Soan Thao VB] Thuyet trinh stvb_516[Soan Thao VB] Thuyet trinh stvb_516
[Soan Thao VB] Thuyet trinh stvb_516Linh Linpine
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Tại Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Tại Trường Đại Học Nguyễn Tất ThànhBáo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Tại Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Tại Trường Đại Học Nguyễn Tất ThànhHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149 (20)

Báo Cáo Quá Trình Thực Tập
Báo Cáo Quá Trình Thực Tập Báo Cáo Quá Trình Thực Tập
Báo Cáo Quá Trình Thực Tập
 
Tình hình hoạt động của uỷ ban nhân xã an tường
Tình hình hoạt động của uỷ ban nhân xã an tườngTình hình hoạt động của uỷ ban nhân xã an tường
Tình hình hoạt động của uỷ ban nhân xã an tường
 
Khái Quát Chung Về Ubnd Huyện Như Xuân Và Phòng Nội Vụ
Khái Quát Chung Về Ubnd Huyện Như Xuân Và Phòng Nội VụKhái Quát Chung Về Ubnd Huyện Như Xuân Và Phòng Nội Vụ
Khái Quát Chung Về Ubnd Huyện Như Xuân Và Phòng Nội Vụ
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAYĐề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
 
Thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ và quản trị văn phòng của Văn phòng UBND...
Thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ và quản trị văn phòng của Văn phòng UBND...Thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ và quản trị văn phòng của Văn phòng UBND...
Thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ và quản trị văn phòng của Văn phòng UBND...
 
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
Thực Trạng, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức ...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh...
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...
Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...
Luân Văn Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh ...
 
Đề thi công chức môn kiến thức chung
Đề thi công chức môn kiến thức chungĐề thi công chức môn kiến thức chung
Đề thi công chức môn kiến thức chung
 
Kien thuc chung_cong_chuc(1)
Kien thuc chung_cong_chuc(1)Kien thuc chung_cong_chuc(1)
Kien thuc chung_cong_chuc(1)
 
Báo Cáo Thực Tập Trường Chính Trị Tỉnh Bình Phước.
Báo Cáo Thực Tập Trường Chính Trị Tỉnh Bình Phước.Báo Cáo Thực Tập Trường Chính Trị Tỉnh Bình Phước.
Báo Cáo Thực Tập Trường Chính Trị Tỉnh Bình Phước.
 
Soan thao tb_bt nhom
Soan thao tb_bt nhomSoan thao tb_bt nhom
Soan thao tb_bt nhom
 
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị HoáLuận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
 
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Hành Chính Cấp Xã Tại Huyện Trà Cú, Tỉnh Trà Vinh.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Hành Chính Cấp Xã Tại Huyện Trà Cú, Tỉnh Trà Vinh.docPhát Triển Nguồn Nhân Lực Hành Chính Cấp Xã Tại Huyện Trà Cú, Tỉnh Trà Vinh.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Hành Chính Cấp Xã Tại Huyện Trà Cú, Tỉnh Trà Vinh.doc
 
Hoạt động lưu trữ hồ sơ tại ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định - TẢI FREE ZALO: 0...
Hoạt động lưu trữ hồ sơ tại ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định - TẢI FREE ZALO: 0...Hoạt động lưu trữ hồ sơ tại ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định - TẢI FREE ZALO: 0...
Hoạt động lưu trữ hồ sơ tại ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định - TẢI FREE ZALO: 0...
 
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệpBáo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp
 
[Soan Thao VB] Thuyet trinh stvb_516
[Soan Thao VB] Thuyet trinh stvb_516[Soan Thao VB] Thuyet trinh stvb_516
[Soan Thao VB] Thuyet trinh stvb_516
 
Công tác quản lý văn bản tại ủy ban nhân dân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Công tác quản lý văn bản tại ủy ban nhân dân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Công tác quản lý văn bản tại ủy ban nhân dân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Công tác quản lý văn bản tại ủy ban nhân dân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Tại Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Tại Trường Đại Học Nguyễn Tất ThànhBáo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Tại Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Tại Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

  • 1. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 1 PHẦN 1: BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1. Nội dung thực tập - Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan thực tập. - Quy trình công vụ trong cơ quan QLHCNN nơi thực tập. - Thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính liên quan đến cơ quan nơi thực tập. - Thực hành các kỹ năng hành chính đúng với vai trò của một công chức trong CQHCNN, với yêu cầu cụ thể mà cơ quan đến thực tập giao cho. 2. Quá trình thực tập 2.1. Cơ quan thực tập: Văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long 2.2. Thời gian thực tập: - Thời gian thực tập: 02 tháng, keå từ ngày 15/3 đến ngày 15/5/2010. 2.3. Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán. 3. Tóm tắt quá trình thực tập: - Tuần 1+2 (từ 16/3/2010 đến 27/3/2010): tìm hiểu và làm quen với tổ chức bộ máy cơ quan nơi thực tập và cơ chế làm việc của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long. - Tuần 3+4 (từ 30/3/2010 đến 10/4/2010): Thực tập và nghiên cứu một số văn bản của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các chức danh cán bộ, công chức văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long. - Tuần 5+6 (từ 13/4/2010 đến 24/4/2010): Thực tập, học hỏi kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long. Tham gia đi thực tế cùng đoàn công tác của văn phòng HĐND& UBND thị xã trong đợt kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ, tình hình sử dụng các phương tiên phục vụ công tác văn phòng tại UBND các xã, phường - Tuần 7+8+9 (từ 27/4/2010 đến 15/5/2010): Thu thập một số tài liệu chuẩn bị viết báo cáo thực tập và tiến hành viết báo cáo thực tập, tham khảo ý kiến lãnh đạo văn phòng sau khi viết báo cáo xong, sửa lỗi, bổ sung những thiếu sót của báo cáo trên cơ sở tham khảo ý kiến thu được. Hoàn thành báo cáo thực tập gửi cơ quan nơi thực tập và học viện.
  • 2. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 2 4. Mục đích thực tập. Thực tập là khoảng thời gian mà sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với những công việc thực tế trong QLNN. Do đó, trong suốt quá trình thực tập tôi cố gắng lắng nghe, học hỏi kinh nghiệm thực tế của các CBCC trong QLNN. Nắm bắt các tác phong trong công sở, các tình huống xử lý công việc. Ngoài ra, tôi cố gắng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để xác định được những điều mình còn thiếu sót về kiến thức chuyện môn cũng như những kiến thức thực tế. Đảm bảo sau này, khi tốt nghiệp ra trường thì có khả năng nắm bắt và thích nghi tốt hơn với môi trường làm việc thật sự khi đi làm trong không chỉ các cơ quan nhà nước mà còn ở các tổ chức tư nhân. 5. Kết quả đạt được. Qua thời gian 02 tháng thực tập tại văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long đã giúp tôi có được một hệ thống kiến thức chuyên sâu hơn về hoạt động QLNN. Nắm bắt và hiểu rỏ hơn các quy tắc, cách thức trong các hoạt động quản lý. Bên cạnh đó, thông qua quá trình thực tập, giúp tôi biết được thêm những kiến thức mình còn thiếu sót, các kiến thức và cách thức mà mình áp dụng các kiến thức từ lý luận đến thực tiễn. Đã ứng dụng được một số kiến thức trong các môn như : Kĩ thuật xây dựng và ban hành văn bản, Hành chính công, Hành chính văn phòng, Tâm lý học quản lý,… 6. Những bài học kinh nghiệm - Laø ngöôøi caùn boä coâng chöùc caàn coù ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân. - Trong cách thức giải quyết công việc nên có tinh thần cầu tiến. Phải luôn khiêm tốn, có tinh thần học hỏi không ngừng để nâng cao kiến thức trong công việc và trong cuộc sống. Phải luôn hòa đồng, chan hòa và giúp đỡ mọi người xung quanh.
  • 3. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 3 - Cần linh hoạt trong việc áp dụng các kiến thức, không áp dụng một cách máy móc những kiến thức được học trong trường vào thực tế vì nó còn phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi địa phương, mỗi cơ quan, mỗi ngành. - Cần thiết phải tìm hiểu, cập nhật các văn bản pháp luật mới của nhà nước vì QLNN chủ yếu thực hiện qua các vaên baûn QLNN.
  • 4. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 4 PHẦN 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN NƠI THỰC TẬP – VĂN PHÒNG HĐND&UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG CHÖÔNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ PHƯỚC LONG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ XÃ PHƯỚC LONG Thực hiện nghị quyết 35/NQ-CP ngày 11/8/2009 của Chính phủ v/v điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, Bình Long, Phước Long. Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long, thành lập các phường thuộc thị xã Bình Long, Phước Long tỉnh Bình Phước. Thịxã Phước Longđượcthànhlập và đivào hoạtđộngtừngày01/11/2009. Với diện tíchtựnhiên là 11.883ha, tổng dân số 50.019 nhân khẩu với 5 dân tộc anh em cùng sinh sống và có 5 tôn giáo chính. Địa giới hành chính thị xã Phước Long: Đông giáp huyện Bù Đăng; Tây, Nam, Bắc giáp huyện Bù Gia Mập Cơ cấu hành chính của thị xã Phước Long gồm có 7 xã, phường(59 thôn, ấp, khu phố), đó là các phường Long Thủy, Thác Mơ, Sơn Giang, Phước Bình, Long Phước và các xã Long Giang, Phước Tín
  • 5. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 5 - Khí hậu của thị xã Phước Long chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới và phân hoá thành 2 mùa rõ rết (mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11). Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25-270C. - Thị xã Phước Long là trung tâm dịch vụ - công nghiệp của tỉnh bình phước,được thành lập trên cơ sở thị trấn Thác Mơ, thị trấn Phước Bình và một số xã khác của huyện Phước Long, có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp, dịch vụ. với lợi thế về du lịch sinh thái, thị xã Phước Long hứa hẹn sẽ trở thành đô thị du lịch phát triển trong tương lai. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2009 TẠI THỊ XÃ PHƯỚC LONG Tổng giá trị sản phẩm (GDP) ước đạt 357 tỷ đồng theo giá cố định, 823 tỷ đồng theo giá thực tế. Tăng trưởng kinh tế ước đạt 10%. Thu nhập bình quân đầu người 17.873.000đ/năm. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - TTCN: 46,8%; Thương mại-Dịch vụ-Du lịch: 30%. Nông- lâm nghiệp: 23,2% 1. Về kinh tế: 1.1 Thương mại – dịch vụ và giao thông vận tải. Thương mại - dịch vụ trên địa bàn thị xã hiện có 2.160 cơ sở sản xuất kinh doanh trong đó doanh nghiệp tư nhân 80 cơ sở, hộ cá thể 2.080 cơ sở, gồm các thành phần kinh tế như sau: thương nghiệp 1.310 cơ sở, khách sạn nhà hàng 375 cơ sở, vận tải hàng hoá 115 cơ sở và dịch vụ 360 cơ sở. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 1.266 tỷ đồng theo giá thực tế, 550 tỷ đồng theo giá cố định. Sản phẩm chủ yếu hạt điều nhân 14.669 tấn, đá xây dựng các loại 33.082m3. Giao thông vận tải: Khối lượng vận chuyển hàng hoá 183.790 tấn, luân chuyển hàng hoá 25.537.090 tấn/Km. Khối lượng vận chuyển hành khách 875.170 hành khách, luân chuyển hành khách 203.645.440HK/Km. Thực hiện xây dựng và nâng cấp các tuyến đường nội ô các phường. Thực hiện công tác giải toả hành lang lộ giới đường ĐT 741, tuyến đường Hồ Xuân Hương, Đinh Tiên Hoàng. Công tác quản lý điện: Đến nay 100% tổ, thôn, ấp các xã, phường có lưới điện và có 11.716/11.835 hộ sử dụng điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất đạt 99% tổng số hộ trên địa bàn. 1.2 Về sản xuất nông – lâm nghiệp:
  • 6. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 6 Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 293,7 tỷ đồng theo giá thực tế, 107,4 tỷ đồng theo giá cố định. Diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm là 397,5ha. Diện tích cây lâu năm là 8.057,8ha gồm: Cây điều 5.929ha, cây cao su 1.481,8ha, cây cà phê 447,4 ha, cây hồ tiêu 62,6ha, cây ca cao 17ha và cây ăn trái 120ha. Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc hiện có đàn trâu 23 con, đàn bò 986 con, đàn heo 7.743 con và gia cầm 60.325 con. Lâm nghiệp: Trên địa bàn Thị xã đang quản lý khu di tích lịch sử - văn hoá núi Bà Rá với diện tích 1.056ha. 1.3 Công tác tài chính: Thu NSNN 108.233 triệu đồng, thu ngân sách thị xã hưởng 104.118 triệu đồng, thu mới trên địa bàn 26.906 triệu đồng đạt 210,3% KH tỉnh giao. Chi ngân sách 58.269 triệu đồng đạt 71,8%KH tỉnh giao. Nhìn chung thu chi ngân sách của các đơn vị và các xã - phường đã đi vào ổn định, các đơn vị điều bám sát chính sách, chế độ tài chính hiện hành. 2. Về văn hoá – xã hội: 2.1 Công tác giáo dục đào tạo: Trên địa bàn Thị xã có 24 trường trong đó mầm non 7 trường, tiểu học 9 trường, THCS 4 trường, THPT 2 trường, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên và 1 trường Dân tộc nội trú. Với tổng số 14.051 học sinh. Tổng số giáo viên, cán bộ CNV ngành giáo dục 959 người. Cơ sở vật chất 24 trường có 295 phòng học trong đó có 142 phòng lầu, 144 phòng cấp 4, tạm 6 phòng và mượn 3 phòng (gồm 2 phòng học mẫu giáo xã Phước Tín, 1 phòng học mẫu giáo Sao Mai phường Long Phước). Hiện có 4 trường đạt chuẩn quốc gia, 100% xã phường được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. 2.2 Công tác y tế: Cơ sở khám chữa bệnh thị xã hiện có 1 bệnh viện, 1 trung tâm y tế, 1 phòng khám đa khoa khu vực, 4 trạm y tế trong đó có 2 trạm y tế đạt chuẩn. Cán bộ CNV ngành y tế gồm: 184 người trong đó trình độ đại học và sau đại học 28 người, trung cấp 121 người, sơ học 35 người.
  • 7. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 7 2.3 Lao động thương binh - xã hội: Tổng số hộ nghèo trên địa bàn thị xã hiện có 184 hộ 794 khẩu chiếm 1,6% tổ số hộ trên địa bàn. Số đối tượng chính sách đang quản lý 291 người. Số đối tượng bảo trợ xã hội 302 người. Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và khuyết tật là 81 em. 3. An ninh quốc phòng: Tình hình an ninh chính trị-trật tự an toàn xã hội nhìn chung ổn định. Xây dựng lực lượng công an, quân sự từ xã - phường đến thị xã được đảm bảo. Thường xuyên tuần tra kiểm soát tình hình an ninh trật tự xã hội, an ninh văn hoá thông tin, quản lý nhân hộ khẩu và phòng chống các loại tội phạm kinh tế, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông. Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân tham gia tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. III. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2010 1. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2010 - Tăng trưởng kinh tế đạt 12% năm - Thu nhập bình quân đầu người đạt 20 triệu/năm - Cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, năm 2010 là: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp 47,5%, Thương mại – Dịch vụ và Du lịch 31%, Nông lâm nghiệp 21,5%. - Thu ngân sách tăng từ 5% trở lên so với dự toán tỉnh giao. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 1%. - Giao quân đạt 100% KH trên giao. 2. Nhiệm vụ và giải pháp 2.1 Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản. Đầu tư nâng cấp, láng nhựa các tuyến đường giao thông xã, phường của thị xã. Tăng cường công tác quản lý và quy hoạch chi tiết các xã, phường gắn quy hoạch với công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Đặc biệt chú trọng trong quản lý xây dựng công trình điện dân dụng trên địa bàn 2.2 Thương mại và dịch vụ Phát triển mạng lưới kinh doanh đa dạng, phong phú phù hợp với mọi thành phần tham gia lưu thông hàng hoá nhằm tạo động lực cho sản xuất phát triển, vận đông nhân dân thực hiện “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tạo điều kiện cho việc phát triển, mở mang sản xuất, thương mại trên địa bàn thị xã. Bưu chính viễn thông đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc thông suốt, đáp ứng nhu cầu phát triền của nên kinh tế hiên nay. Phấn đấu năm 2010 có 18 máy điện thoại trên 100 dân.
  • 8. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 8 Đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công trình thuộc khu du lịch sinh thái Bà Rá, lòng hồ Thác Mơ, các khu di tích lịch sử để đưa thị xã Phước Long thành thị xã du lịch. 2.3 Lĩnh vực văn hoá xã hội Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên bằng hình thức chuẩn hoá 100% đội ngũ giáo viên. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động 2 không với 4 nội dung và chỉ thị số 40/CT – BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dụ và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013. Thực hiện tốt chủ đề năm học “đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo”. Phối hợp với Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường. Xây dựng đề án thực hiện trường trường chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã và lập đề án xây dựng các trường mầm non trên địa bàn các xã, phường mới chia tách. Thực hiện tốt chế độ chính sách, đẩy mạnh phong trào “đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn” tiếp tục vận động các tổ chức, cá nhân chăm lo đở đầu các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình thương binh lệt sĩ, người có công với đất nước và xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương,… quy tập hài cốt liệt sĩ về nghãi trang liệt sĩ. Tiếp tục vận động, huy động nhiều nguồn vốn tham gia công tác xoá đói, giảm nghèo, phát triển sâu rộng phong trào “á lành đùm lá rách” nhằm giúp nhau trong việc xoá đói, giảm nghèo. Công tác dân số: đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục tới các tầng lớp nhân dân về các chủ trương, chính sách pháp luật về dân số, kế hoạch hoá gia đình. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, cũng cố mạng lưới y tế cơ sở. có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, y đức của đội ngũ y, bác sĩ, chú trọng công tác đào tạo bác sĩ chuyên khoa. Từng bước chuẩn hoá về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho bệnh viện đa khoa thị xã, trung tâm y tế và các trạm y tế xã, phường để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Chương II: TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG HĐND&UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG TỈNH BÌNH PHƯỚC 1. Vị trí Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ Phước Long là cơ quan giúp việc cho HĐND-UBND Thò xaõ, Văn phòng chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Thường trực UBND Thò xaõ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng HĐND-UBND của tỉnh.
  • 9. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 9 2. Chức năng Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ có chức năng tổng hợp, tham mưu phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của HĐND-UBND Thò xaõ đảm bảo tính toàn diện, thống nhất, liên tục vaø có hiệu quả. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn - Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ tham mưu tổng hợp cho UBND về hoạt động của UBND, tham mưu chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của chủ tịch UBND Thò xaõ, cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan Nhà nước trên địa bàn Thò xaõ, đảm bảo cơ sở vật chất, phuïc vuï cho hoạt động của HĐND-UBND Thò xaõ. - Tham möu công tác thu thập và xử lý thông tin kòp thôøi cho thöôøng tröïc HÑND-UBND Thò xaõ. - Tham mưu cho Thường trực HĐND-UBND Thò xaõ và Chủ tịch UBND Thò xaõ xây dựng chương trình làm việc hàng năm, hàng qúy, tháng, lịch làm việc hàng tuần. Đồng thời theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thò xaõ, các xã - phöôøng thực hiện công tác trên. - Chuẩn bị các dự thảo báo cáo trình HĐND-UBND; biên tập và quản lý hồ sơ các kỳ họp, phiên họp HĐND-UBND; kieåm tra vaø kyù taét các văn bản trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND ký, ban hành; tổ chức soan thảo các đề án do Thường trực HĐND-UBND; Chủ tịch UBND Thò xaõ trực tiếp giao. - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thò xaõ trong việc chuẩn bị các đề án (bao gồm: Dự thảo văn bản pháp quy, các dự án kinh tế - xã hội – văn hoá – giáo dục – y tế - quốc phòng – an ninh – dân tộc – tôn giáo; và các dự án, chương trình ngắn hạn, dài hạn khác, coù ý kiến về nội dung trong quá trình soạn thảo các đề án đó. Thẩm định các đế án của các cơ quan chuyên môn và UBND các xã, phöôøngtrình UBND Thò xaõ hoặc các cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Phối hợp với các cơ quan đơn vị; các ban của HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND và các điều kiện kỹ thuật, cơ sở vật chất, các vấn đề liên quan đến kỳ họp để Thường trực HĐND-UBND Thò xaõ xem xét quyết định. - Thống nhất quản lý việc bàn hành văn bản của HĐND-UBND Thò xaõ đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước. Tổ chức triển khai, truyền đạt kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của UBND Thò xaõ đồng thời kiểm tra theo dõi đôn đốc việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định đó.
  • 10. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 10 - Tham möu thực hiện tốt công tác xaây döïng caùc báo cáo định kỳ, đột xuất cuûa HÑND-UBND Thò xaõ ñeå baùo caùo vôùi thöôøng tröïc Thò uyû vaø Thường trực HĐND-UBND cấp trên. - Tham mưu Thường trực HĐND-UBND Thò xaõ đảm bảo mối quan hệ với Thò ủy, các sở, ban ngành của tỉnh, các tổ chức kinh tế - chính trị xã hội trên địa bàn Thò xaõ . - Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND Thò xaõ giao hoặc theo quy định của Pháp luật. - Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ ban hành quy định những vấn đề về chế độ tiếp nhận, xử lý, phân phối, giải quyết và theo gioõi giải quyết công văn giấy tờ, quy trình soạn thảo văn bản, từ khâu soạn thảo, trình duyệt ký văn bản đến khâu in ấn văn bản, chế độ hồ sơ, bảo quản, khai thác hồ sơ lưu trữ của UBND Thò xaõ. - Hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thò xaõ và UBND các xã – phöôøng về công tác văn thư lưu trữ, nghiệp vụ hành chính thống nhất theo quy định của Pháp luật, tổ chức quản lý công tác văn thư - lưu trữ, hành chính của HĐND-UBND Thò xaõ; thực hiện nghiêm chế độ bảo mật vaên baûn theo quy ñònh. - Đảm bảo toát các điều kiện về cô sôû vật chất phuïc vuï cho hoạt động và ñieàu hành của Thường trực HĐND-UBND Thò xaõ; các ban HĐND Thò xaõ, Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ . - Quản lý tài sản, tài chính, cơ sở vật chất cơ quan, quản lý cán bộ công chức và thực hiện đầy đủ chính sách đối với cán bộ, công chức trong cơ quan theo quy định hiện hành của pháp luật. - Phối hợp vôùi các cơ quan chức năng tham mưu cho UBND Thò xaõ thực hiện giaûi quyeát caùc ñôn thö khieáu naïi toá caùo. - Đảm bảo công tác tổ chức đốinội, đốingoại cho thường trực HĐND- UBND Thò xaõ, tham mưu các trình tự thủ tục tiếp nhận các đoàn nước ngoài đến liên hệ công tác, các thủ tục xuất nhập cảnh cho lãnh đạo khi đi công tác ở nước ngoài.
  • 11. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 11 PHAÀN 3. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND&UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC TRONG THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển đất nước đòi hỏi hoạt động của nhà nước không ngừng được đổi mới và hoàn thiện. Hiện nay, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một quá trình khách quan, hợp quy luật và là một nội dung cơ bản của công cuộc đổi mới ở nước ta. Đây là một quá trình khó khăn và phức tạp vì phải đổi mới cả cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy quản lý và conngười, đổi mới tư duy, phong cách, và lối sống cũ đã ăn sâu vào từng con người. Do đó, đổi mới thành công hay không lại phụ thuộc vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước. cải cách hành chính là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lục trong quản lý nhà nước. Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các nước đang phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội Thực hiện chương trình cải cách hành chính tổng thể theo quyết định số 136/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nghị quyết số 53/20070NQ-CP ngày 7/11/2007 của chính phủ về việc ban hanh chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước là cơ sở quan trọng cho quá trình đổi mới phương thức quản lý. Văn phòng HĐND và UBND thị xã có chức năng tham mưu, tổng hợp, phục vụ chỉ đạo điều hành của HĐND và UBND thị xã. Chọn đề tài này giúp tôi hiểu đầy đủ hơn, sâu hơn về hoạt động của văn phòng, đánh giá những kết quả đạt được, thiếu sót và phương thức nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng nói riêng, cơ quan quản lý nhà nước nói chung. Suốt 4 năm học tập và rèn luyện tại học viện Hành chính đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước. Tuy nhiên, đó chỉ mới là điều kiện cần, là những kiến thức cơ sở, làm nên tảng cho quá trình hoạt động và làm việc sau này. Vì vậy đề cũng cố những kiến thức đã được học và bổ xung những kiến thức cònthiếu sót, ban Giám đốc học viện đã tổ chức đợt thực tập cuối khoá cho sinh viên khoá VII. Đợt thực tập này giúp cho sinh viên tiếp cận với thực tế, vận
  • 12. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 12 dụng lý thuyết vào thực tiển, trang bị kiến thức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công việc sau khi tốt nghiệp. Được sự giới thiệu của Học viện cùng sự đồng ý của lãnh đạo HĐND và UBND thị xã Phước Long, tôi đã đến thực tập tại văn phòng HĐND và UBND thị xã Phước Long với mong muốn học hỏi thêm kinh nghiệm và tìm hiểu thêm cơ cấu tổ chức, bộ máy và hoạt động của văn phòng HĐND và UBND thị xã, cũng như của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã. Trong thời gian thực tập là cơ hội để cho tôi học hỏi thêm nhiều kiến thức từ thực tế, rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân và cho nghiệp vụ chuyên môn của mình sau này. Thời gian thực tập còn là dịp để tôi làm quen với môi trường làm việc nơi công sở, rèn luyện tác phong làm việc của một công chức 2. Phương pháp nghiên cứu Báo cáo chuyên đề sử dụng những phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các quan điểm, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về Cải cách hành chính; Báo cáo chuyên đề còn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, điều tra thống kê, thu thập thông tin tài liệu, phân tích đánh giá. 3. Mục đích nghiên cứu và đề xuất giải pháp Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long . Làm rõ cơ cấu tổ chức, đồng thời xác định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của các chức danh công chức trong văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long. Nêu và đánh giá kết quả hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long trong quá trình thực hiện cải cách hành chính. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long và hiệu quả trong công tác cải cách hành chính như sau: - Tăng cường sự lạnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính. - Cải cách thể chế hành chính nhà nước. - Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ công chức - Hiện đại hoá nền hành chính nhà nước. - Sử dụng mạng tin học nội bộ - Tuyên truyền cải cách hành chính.
  • 13. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 13 Chương I: LÝ LUẬN VÀ QUAN ĐIỂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM 1. Quan điểm của Đảng về cải cách hành chính Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2000 do Đại hội VII thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành chính nhà nước. Cương lĩnh đã nêu: về Nhà nước “phải có đủ quyền lực và có đủ khả năng định ra luật pháp về tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật. Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện toàn các cơ quan lập pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của Nhà nước”. Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách “nhằm vào hệ thống hành chính với nội dung chính là xây dựng một hệ thống hành chính và quản lý hành chính nhà nước thông suốt, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu quả”. Với tinh thần đẩy mạnh cải cách hành chính được đề ra trong Nghị quyết Trung ương 8 (khoá VII) một cách tích cực theo chương trình, kế hoạch, Nghị quyết Đại hội VIII nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với cơ chế mới; cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, và sắp xếp lại bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương, hợp nhất một số cơ quan quản lý chuyên ngành về kinh tế trên cơ sở xác định rõ và thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành. Theo đó, 4 điểm bổ sung quan trọng trong định hướng cải cách được Nghị quyết đề ra là: - Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của từng cấp hành chính; - Tiếp tục nghiên cứu để cụ thể hoá sự phân cấp quản lý nhà nước giữa các cơ quan của Chính phủ với chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Đổimới chế độ công chức và công vụ (bao gồm sửa đổiquy chế thi tuyển, bồi dưỡng, đào tạo mới và trẻ hoá độingũ cán bộ, công chức, kiên quyết xử lý và sa thải những người thoái hoá, biến chất; tăng cường biện pháp và phối hợp lực lượng đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, cửa quyền trong bộ máy quản lý nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà nước); - Thành lập Toà án hành chính và thực hiện xã hội hoá đốivới một số hoạt động thuộc lĩnh vực dịch vụ công. Hội nghị lần thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) họp tháng 6 năm 1997 ra Nghị quyết về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những chủ trương và giải pháp lớn về cải cách hành chính được nhấn mạnh trong Nghị quyết quan trọng này là bảo đảm thực hiện dân chủ hóa đời sống chính trị của xã hội, giữ vững và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước, phát huy quyền làm
  • 14. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 14 chủ của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ nhà nước, trong giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước và hoạt động của cán bộ, công chức. Từ đó, Chính phủ ban hành các quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Trong việc xây dựng chiến lược về cán bộ cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2020, Nghị quyết Trung ương 3 đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực, coiđó là yếu tố quyết định đến chất lượng bộ máy nhà nước. Cán bộ lãnh đạo phải được đào tạo, bồidưỡng kiến thức toàn diện, được bố trí, điều động theo nhu cầu và lợi ích của đất nước. Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2), Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII), đã biểu thị một quyết tâm chính trị rất lớn về việc tiếp tục tiến hành cải cách hành chính, đặt cải cách hành chính trong tổng thể của đổimới hệ thống chính trị. Từ việc kiểm điểm tình hình và rút kinh nghiệm thực tiễn, Đảng đã đi đến khẳng định, trong điều kiện một đảng cầm quyền, sự đổi mới chưa đồng bộ các tổ chức trong hệ thống chính trị là trở ngại lớn của côngcuộc cải cách hành chính trong thời gian qua. Không thể tiến hành cải cách riêng nền hành chính tách rời sự đổimới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân. Cũng không thể cải cách hành chính một cách biệt lập mà không đồng thời đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp. Từ nhận thức đó, Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII) đề ra chủ trương tiến hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị gắn liền với cải cách hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Đồng thời, với việc kiên quyết sắp xếp một bước bộ máy các tổ chức trong hệ thống chính trị, thực hiện tinh giảm biên chế, cải cách chính sách tiền lương. Đại hội IX (năm 2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá đã đưa ra một loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong cải cách hành chính thời gian tới như điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải cáchdoanh nghiệp nhà nước, tách rõ chức năng quản lý nhà nước với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng. Cải cách hành chính ở Việt nam được tiến hành nhiều năm nay với những bước đi - lộ trình khác nhau từ thấp tới cao. Bắt đầu là việc cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức, đến cải cách một bước nền hành chính nhà nước với ba nội dung là: cải cách thể chế hành chính; cải cách bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ,
  • 15. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 15 công chức. Ngày nay cải cách hành chính đã chuyển sang một bước mới với bốn nội dung: cải cách thể chế hành chính; cải cách bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công. 2. Trong những năm qua cải cách hành chính ở Việt Nam đã làm được nhiều thành tựu góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền đó là: - Về thể chế hành chính đã sửa đổi Hiến pháp, ban hành các Luật mới và các văn bản dưới luật về tổ chức bộ máy nhà nước; Sửa đổi bổ sung một số điều Pháp lệnh cán bộ, công chức; ban hành các nghị định để cụ thể hóa Pháp lệnh, cán bộ, công chức...Điều quan trọng là: các văn bản về tổ chức bộ máy nhà nước là đã quy định khá cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, từng bước thể hiện sự phân cấp trong quản lý giữa Trung ương và địa phương; các văn bản pháp luật về công vụ, cán bộ, công chức đã quy định khá cụ thể các quyền, nghĩa vụ của các cán bộ, công chức và đã bước đầu đi theo hướng chuyên biệt hoá các đối tượng những người phục vụ trong cơ quan, tổ chức nhà nước. - Về bộ máy hành chính đã giảm dần các đầu mối quản lý, số lượng các cơ quan quản lý nhà nước đã giảm xuống đáng kể, thủ tuc hành chính được cải cách theo hướng "một cửa", mẫu hóa các văn bản hành chính, giấy tờ, công khai các thủ tục hành chính. Chính việc cải cách thủ tục hành chính này đã góp phần hạn chế sự sách nhiễu, phiến hà, tham những của các công chức hành chính trong khi giải quyết các công việc của công dân. Đây là điểm căn bản nhất của cải cách hành chính góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền. - Một vấn đề đang được quan tâm trong cải cách hành chính ở Việt Nam là vấn đề phân cấp trong quản lý nhà nước. Phân cấp thực chất là việc chuyển dần các công việc, nguồn lực do chính quyền trung ương nắm giữ cho chính quyền địa phương các cấp một cách lâu dài, ổn định bằng các văn bản luật, dưới luật, nhằm mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương. Trong xu hướng phân cấp bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương sẽ tập trung vào việc xây dựng chính sách, bảo đảm sự thống nhất về thể chế, việc giải quyết những vấn đề lớn của quốc gia, còn những việc thuộc phạm vi cộng đồng lãnh thổ do cộng đồng lãnh thổ giải quyết. Như vậy, vấn đề phân cấp gắn với vấn đề dân chủ, dân chủ là cốt lõi của nhà nước pháp quyền, không có dân chủ thì không có nhà nước pháp quyền, không mở rộng quyền chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương thì không có nhà nước pháp quyền. Bởi vì chỉ có thể thông qua những thiết chế dân chủ, phát huy tính dân chủ, sáng tạo của cộng đồng lãnh thổ mới có thể tạo lập được môi trường thuận lợi để nhân dân các cộng đồng lãnh thổ kiểm soát được hoạt động của nhà nước. Tóm lại việc cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua và trong tương lai đi theo hướng làm cho bộ máy hành chính hoàn bị hơn, hoạt động có hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần từng bước chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ
  • 16. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 16 quan phục vụ dân, làm các dịch vụ hành chính đối với dân, công dân là khách hàng của nền hành chính, là người đánh gía khách quan nhất về mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính. Chương II: CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND&UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC TRONG THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH I. Cơ cấu tổ chức, biên chế của văn phòng HĐND&UBND thị xã. 1. Cơ cấu tổ chức và biên chế 1.1. Văn phòng HĐND và UBND thò xaõ có Chánh Văn phòng và 02 Phó chánh Văn phòng. 1.2. Văn phòng HĐND và UBND thò xaõ có các bộ phận trực thuộc. Cán bộ, công chức của các bộ phận chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng theo nhiệm vụ được phân công. a. Bộ phận tham mưu, tổng hợp - Tổng hợp khối nội chính (gồm các ngành Công an, Quân sự, Thanh tra, Tư pháp, Nội vụ..); - Theo dõi, tổng hợp khối VHXH ( gồm các ngành: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hoá và Thông tin, Dân tộc, Truyền thanh, bảo hiểm xã hôi, Lao động Thương binh và Xã hôi); - Theo dõi khối Quản lý đô thị : (gồm các ngành XDCB, công trình công cộng, Trật tự đô thị, Giao thông vận tải, Tài nguyên – môi trường, đền bù giải phóng mặt bằng, Khoa học công nghệ, Trang thông tin điện tử); - Theo dõi tổng hợp khối kinh tế: (gồm các ngành Tài chính-Kế hoạch, Thuế, Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại – Dịch vụ, Nông nghiệp, Hợp tác xã); - Theo dõi và phối hợp với Mặt trận hội, đoàn thể; - Theo dõi công tác HĐND b. Bộ phận kế toán tài vụ (kế toán cho HĐND và UBND) c. Bộ phận hành chính gồm có: (Văn thư, lưu trữ, đánh máy vi tính, photo, lái xe, điện nước, tạp vụ và bảo vệ).
  • 17. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 17 1.3. Biên chế của văn phòng HĐND-UBND do chủ tịch UBND thị xã quyết định trong tổng biên chế hành chính của thị xã được UBND tỉnh giao. Chánh văn phòng bố trí sử dụng công chức viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng và các Phó Văn phòng: 2.1. Chánh Văn phòng : - Chánh Văn phòng là Thủ trưởng cơ quan Văn phòng, là người quản lý và điều hành mọi hoạt động của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND, UBND thò xaõ trong việc thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng . - Chánh Văn phòng được thừa lệnh Chủ tịch UBND thò xaõ ký các báo cáo nhanh, hàng tháng, đột xuất, các công văn, thông báo ý kiến kết luận chỉ đạo sau các cuộc họp của UBND thò xaõ, giấy mời họp của UBND thò xaõ gửi đến các cấp, các ngành trong thò xaõ, sao các văn bản và ký giấy giới thiệu cho lãnh đạo các ngành, địa phương đi công tác ngoài tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương đến quan hệ làm việc với các ngành, địa phương trong thò xaõ. - Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước trong cơ quan Văn phòng. - Kiêm nhiệm một số chức danh của các Ban chỉ đạo, Hội đồng theo Quyết định của UBND thò xaõ. - Chủ tài khoản của Văn phòng. 2.2. Các Phó Văn phòng: - Là người giúp việc cho Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về các lĩnh vực công tác được phân công, chỉ đạo cán bộ, chuyên viên được phân công theo dõi các lĩnh vực công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Trong phạm vi thẩm quyền được giao, Phó văn phòng làm việc trực tiếp với Thường trực HĐND, UBND; sau đó báo cáo với Chánh Văn phòng để chỉ đạo chung. Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương trong việc nghiên cứu và giải quyết những công việc thuộc phạm vi mình phụ trách. - Được ký thay Chánh Văn phòng các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công. - Được Chánh Văn phòng ủy quyền cho một Phó Văn phòng điều hành công việc chung của Văn phòng và được ủy quyền tài khoản cho Phó Văn phòng khi Chánh Văn phòng đi vắng. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận thuộc văn phòng
  • 18. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 18 a. Nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên viên được phân công các lĩnh vực kinh tế, tổng hợp, nội chính, văn hóa-xã hội, thi đua-khen thưởng và giúp việc cho Thường trực HĐND thò xaõ: - Nhiệm vụ của chuyên viên là giúp Thường trực HĐND, UBND thò xaõ, lãnh đạo Văn phòng thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động của các cấp, các ngành được phân công theo dõi nhằm phản ảnh, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo, phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Thường trực HĐND, UBND thò xaõ. - Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước, nhất là các văn bản quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công, đề xuất với UBND thò xaõ việc triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản đó một cách chính xác, kịp thời. - Được tham dự các kỳ họp HĐND, UBND thò xaõ và các cuộc họp, hội nghị chuyên đề, triển khai thực hiện nhiệm vụ với Thủ trưởng các cấp, các ngành trong thò xaõ khi bàn về các lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm được giao; được phát biểu, đề xuất ý kiến của mình trong cuộc họp, hội nghị. Khi được phân công, có trách nhiệm trực tiếp làm thư ký các cuộc họp và soạn thảo các văn bản cần thiết (Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thông báo kết luận và các văn bản chỉ đạo khác) trình lãnh đạo văn phòng kiểm duyệt trướcc khi trình Thường trực HĐND, UBND thò xaõ phê duyệt. - Chuyên viên phải rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ quản lý nhà nước, tổ chức tốt công tác tiếp nhận và lưu trữ thông tin, văn bản một cách khoa học. Soạn thảo, biên tập thành thạo các văn bản quản lý nhà nước theo đúng trình tự, nội dung, thẩm quyền và thể thức quy định theo lĩnh vực quản lý được phân công. - Chuyên viên có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung, cung cấp tình hình, số liệu thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Chuyên viên không làm thay công việc chuyên môn thuộc trách nhiệm của các Phòng, Ban trực thuộc. Khi được Thường trực HĐND, UBND thò xaõ phân công, chuyên viên trực tiếp làm việc với lãnh đạo, chuyên viên các ngành, các cấp, các đơn vị và nhân dân đến làm việc hoặc trình bày nguyện vọng với Thường trực HĐND, UBND thò xaõ. - Chuyên viên Văn phòng do lãnh đạo Văn phòng phụ trách phân công làm việc trực tiếp với Thường trực HĐND, UBND thò xaõ về lĩnh vực công tác được phân công. Khi nhận nhiệm vụ trực tiếp từ Thường trực HĐND, UBND thò xaõ, chuyên viên phái báo cáo với lãnh đạo Văn phòng về công việc đang thực hiện hoặc sau khi kết thúc công việc để theo dõi tổng hợp chung. b. Nhiệm vụ của bộ phận Hành chính-Văn thư-Lưu trữ :
  • 19. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 19 - Đảm bảo công tác tiếp nhận văn bản đến và xử lý văn bản đi một cách chính xác, nhanh nhạy, kịp thời, phục vụ đắc lực cho sự chỉ đạo điều hành của Thường trực HĐND, UBND và Văn phòng. - Là bộ phận kiểm tra cuối cùng các văn bản đi trước khi ban hành, phát hiện nhanh các sai sót cơ bản về, lỗi chính tả, thừa thiếu từ ngữ để báo cáo lãnh đạo Văn phòng chỉnh sửa kịp thời. - Quản lý và sử dụng các loại con dấu theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và cơ quan. - Đánh máy, in ấn ban hành tài liệu đảm bảo đúng thể thức văn bản theo quy định chung, văn bản phải in ấn rõ ràng, rõ và đẹp. - Các nội dung văn bản đến, văn bản đi, tài liệu đánh máy được quản lý chặt chẽ và thực hiện công tác bảo mật trong quản lý văn bản theo quy định chung. - Thực hiện công tác lưu trữ văn bản, tài liệu đầy đủ, đúng quy định của Nhà nước, công tác lưu trữ tài liệu phải thật khoa học để dễ cập nhật, truy tìm khi Thường trực HĐND, UBND thò xaõ, lãnh đạo Văn phòng yêu cầu. c. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Quản trị-Tài vụ: * Về công tác quản trị: - Tổ chức quản lý toàn bộ cơ sở vật chất do cơ quan Văn phòng quản lý. - Thực hiện các thủ tục về xây dựng cơ bản, sửa chữa nhỏ trong cơ quan, mua sắm các phương tiện, trang thiết bị, vật tư hàng hóa theo đúng quy định hiện hành. - Đảm bảo phục vụ tốt các cuộc họp và làm việc thường xuyên cũng như đột xuất của HĐND, UBND thò xaõ, Văn phòng tại trụ sở Văn phòng HĐND và UBND thò xaõ. - Phối hợp với Nhà khách để tiếp đón phục vụ các cuộc hội nghị, các đoàn khách đến làm việc với lãnh đạo thò xaõ và Văn phòng đến ăn, nghỉ tại Nhà khách. - Xây dựng và chăm sóc vườn hoa cây cảnh, tổ chức thực hiện công tác vệ sinh trong cơ quan đảm bảo sạch đẹp. - Quản lý các loại xe được trang bị để phục vụ lãnh đạo huyện và Văn phòng đảm bảo hoạt động đạt kết quả tốt. - Xe phục vụ công tác phải đúng theo quy định của Nhà nước, thực hiện tiết kiệm xăng dầu và giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn.
  • 20. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 20 - Mở sổ theo dõi lý lịch của xe để có kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế phụ tùng xe kịp thời nhằm đảm bảo điều kiện phục vụ công tác tốt hơn, không bị ách tắc. * Về công tác Tài vụ: - Lập các dự toán kinh phí hàng năm, hàng quý và đột xuất nhằm đảm bảo kinh phí phục vụ các hoạt động của HĐND, UBND và Văn phòng. Quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí, chi tiêu phải đúng chế độ quy định và thực hành tiết kiệm. Thực hiện chế độ báo cáo quyết toán và kiểm kê tài sản theo đúng quy định. - Mở sổ theo dõi tài sản, thu chi, xuất nhập hàng hóa, vật tư theo đúng quy định của cơ quan tài chính. Xây dựng các định mức sử dụng vật tư hàng hóa đảm bảo phù hợp với thực tế sử dụng, tránh để xảy ra lãng phí. - Xây dựng kế hoạch kinh phí hàng tháng, quý, năm để mua sắm trang thiết bị, tài sản, vật tư hàng hóa phục vụ yêu cầu công tác của cơ quan. - Thực hiện các chế độ thanh toán cho các đơn vị bên ngoài cơ quan và cho cán bộ công chức với tinh thần nhanh nhất, tích cực nhất nhưng phải đảm bảo nguyên tắc, chế độ quy định hiện hành. - Quản lý, theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Văn phòng và Nhà khách. d. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận bảo vệ, tạp vụ: Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đã được ký kết trong hợp đồng lao động, đảm bảo phục vụ chu đáo, dọn dẹp vệ sinh cơ quan sạch đẹp và an toàn tuyệt đối. Trong trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng nhiều lần nhưng không sữa chữa thì Văn phòng sẽ thanh lý hợp đồng. e. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận quản trị mạng : - Giúp Thường trực HĐND, UBND thò xaõ thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước đối với các phòng ban thuộc thò xaõ, UBND các xã, phöôøng trong thò xaõ. Quản trị, điều hành, đảm bảo hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh trên địa bàn thò xaõ hoạt động thông suốt, liên tục để phục vụ cho công tác và chỉ đạo điều hành của HĐND, UBND thò xaõ. - Tham dự các lớp tập huấn, tiếp nhận đầu tư chuyển giao khoa học công nghệ tin học từ Trung tâm tin học tỉnh để quản lý tích hợp dữ liệu của HĐND, UBND thò xaõ; bảo dưỡng các trang thiết bị, áp dụng các biện pháp bảo mật, chống xâm nhập trái phép, bảo đảm an toàn dữ liệu, điều hành mạng, bảo quản các phần mềm hệ thống, các chương trình cài đặt; triển khai các chương trình,
  • 21. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 21 ứng dụng dùng chung trên toàn hệ thống mạng tin học đến các đơn vị quản lý nhà nước trong và ngoài thò xaõ; tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu theo thẩm quyền. f. Nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà khách: - Nhà khách thò xaõ là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc sự quản lý điều hành của Văn phòng HĐND và UBND thò xaõ. - Hoạt động nhà khách chủ yếu theo tinh thần phục vụ, đáp ứng nhu cầu ăn, ở của khách đến công tác và làm việc tại thò xaõ, hoạt động theo phương châm gắn thu bù chi. - Bộ máy nhà khách gồm có: Chủ nhiệm, kế toán và một số nhân viên phục vụ, được hạch toán độc lập, có tài khoản riêng, đảm bảo quá trình hoạt động phục vụ, kinh doanh của Nhà khách theo đúng quy định của pháp luật II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND& UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1. Chế độ làm việc và quan hệ công tác của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long 1.1 Văn phòng làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Chánh Văn phòng là Thủ trưởng cơ quan Văn phòng, chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Văn phòng. 1.2 Các bộ phận trực thuộc Văn phòng làm việc theo nhiệm vụ được phân công. Riêng bộ phận Nhà khách làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Chủ nhiệm Nhà khách chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về mọi hoạt động của bộ phận mình theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn tại quy định này. 1.3 Chuyên viên làm việc theo sự chỉ đạo, giao việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và theo sự quản lý chuyên môn của lãnh đạo Văn phòng trong công tác tổ chức xử lý thông tin, tổng hợp tình hình kinh tế-xã hội. 1.4 Chế độ ban hành văn bản của HĐND, UBND thò xaõ: - Chánh Văn phòng thống nhất quản lý việc ban hành các hình thức văn bản của HĐND, UBND thò xaõ từ khâu soạn thảo, trình ký đến khâu ban hành. Chuyên viên (hoặc cơ quan tham mưu) soạn thảo phải chịu trách nhiệm về nội dung và tính pháp lý của văn bản do mình soạn thảo; sau khi soạn thảo phải thông qua Chánh Văn phòng hoặc Phó Văn phòng kiểm tra về nội dung, thể thức văn bản và ký tắt vào văn bản mới trình Thường trực HĐND, UBND thò xaõ ký
  • 22. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 22 ban hành. Bộ phận Văn thư-Lưu trữ chỉ được phép xử lý những văn bản khi có chữ ký tắt của Chánh, Phó Văn phòng. - Các hội nghị HĐND, UBND huyện; giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch với các Phó Chủ tịch UBND và Chánh, Phó Văn phòng do chuyên viên tổng hợp ghi ý kiến kết luận. Các hội nghị chuyên đề do chuyên viên phụ trách lĩnh vực chuyên môn đó theo dõi và soạn thảo thông báo kết luận hội nghị, chậm nhất 3 ngày sau phải phát hành thông báo kết luận. 1.5 Chế độ sinh hoạt của Văn phòng : - Văn phòng HĐND-UBND họp giao ban laõnh ñaïo vaên phoøng 01 tuaàn/ 01, hoïp caùn boä coâng nhaân vieân vaên phoøng 01 thaùng/01 laàn để kiểm điểm đánh giá tình hình thực hiện công tác và xây dựng chương trình công tác cho thôøi gian tôùi. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến triển khai các nhiệm vụ đột xuất của HĐND-UBND Thò xaõ và Tỉnh ủy, UBND tỉnh 2. Kết quả hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long 2.1 Khái quát tình hình Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ Phước Long là cơ quan chuyên môn thuộc HĐND-UBND Thò xaõ, Văn phòng chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Thường trực HĐND-UBND Thò xaõ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng HĐND- UBND của tỉnh.Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ có chức năng tổng hợp, tham mưu phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của HĐND-UBND Thò xaõ đảm bảo tính toàn diện, thống nhất, liên tục vaø có hiệu quả. 2.2 Công tác tham mưu tổng hợp : Trong năm 2009 toaøn theå caùn boä coâng nhaân vieân chöùc vaên phoøng HÑND-UBND huyeän Phöôùc Long tröôùc ñaây vaø thò xaõ Phöôùc Long hieän nay cô baûn ñaõ thöïc hieän toát coâng taùc tham möu cho thöôøng tröïc HÑND-UBND trong quaù trình laõnh ñaïo, chæ ñaïo, ñieàu haønh phaùt trieån kinh teá, vaên hoaù – xaõ hoäi ñaûm baûo Quoác phoøng an ninh, cuï theå ñöôïc phaûn aùnh qua moät soá keát quaû ñaït ñöôïc nhö sau: - Tham möu cho thöôøng tröïc HÑND-UBND thöïc hieän hoaøn thaønh chia taùch ñòa giôùi haønh chính theo Nghò quyeát soá: 35/NQ-CP cuûa Chính phuû; tham möu oån ñònh toå chöùc, boä maùy ñöa caùc ñôn vò cuûa thò xaõ ñi vaøo hoaït ñoäng keå töø ngaøy 1/11/2009.
  • 23. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 23 - Đảm bảo cho thò xaõ giữ được tốc độ phát triển tăng trưởng kinh tế đạt chỉ tiêu chung của tỉnh: Thu nhập bình quân đầu người 10,5 triệu/năm đạt 100 %KH Nghị quyết HĐND huyện Phöôùc Long (cuõ) giao, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đạt 25 %, dịch vụ 22 %, nông lâm nghiệp 53 % đạt chỉ tiêu nghị quyết HĐND huyện Phöôùc Long (cuõ) giao. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2009 ước đạt 3.410 tỷ đồng theo giá thực tế, 1.150 tỷ đồng theo giá cố định tăng 1,41% so với năm 2008. Tổng diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm là 6.261ha đạt 88,2%KH giảm 8% (569 ha) so với năm 2008. Diện tích cây lâu năm 88.653,4ha tăng 600ha so với năm 2008 đạt 98,95% KH. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ngoàiquốcdoanhnăm2009 ước đạt2.020tỷđồngtheo giá thực tế, 849 tỷ đồng theo giá cố định tăng 9% so với năm 2008 đạt 131,4%KH.  Công tác quản lý xây dựng, caáp giaáy chöùng nhaän quyeàn söû duïng ñaát: Cấp giấy phép xây dựng được 292 hồ sơ, cấp 118 giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng. Thực hiện đo đạc độc lập và chỉnh lý biến động được 1.650 hồ sơ, cấp 5.279 GCNQSD đất cho nhân dân.  Công tác đầu tư XDCB: Tổng vốn đầu tư năm 2009: 77.633 triệu đồng. Gồm có: 75 hạng mục, công trình (trong đó có 4 công trình với nguồn vốn 1.600 triệu đồng bổ sung trong 6 tháng cuối năm). Đến nay các công trình đã cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng.  Công tác tài chính – ngân hàng: Nhìn chung công tác quản lý điều hành ngân sách theo dự toán kế hoạch được giao. Việc quản lý, giám sát và kiểm tra thu, chi ngân sách chặt chẽ, đúng quy định. kế quả toàn huyện có 16/21 xã - thị trấn thu vượt kế hoạch, còn lại có mức thu đạt từ 90% KH trở lên  Công tác giáo dục: Đãcôngnhận2 trườngđạtchuẩnđạt 22% KH, nâng tổng số trường đạt chuẩn lên 5. Cơ sở vật chấtđượcquantâmđầutư từngbước đáp ứng được nhu cầu dạy và học cho giáo viên, học sinh. Côngtác phổcậpgiáo dục THCS: Công nhận 5 đơn vị, nâng tổngsố 20/21xã - thị trấnđược công nhận đạt chuẩn quốc gia, đạt 95,2% KH năm. Đến nay đãthành lập và đivào hoạt động được 18/21 trung tâm học tập cộng đồng.  Công tác y tế : Tổ chức bàn giao các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực từ phòng Y tế sang Trung tâm Y tế huyện quản lý theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày
  • 24. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 24 06/02/2009 củaUBND tỉnhBình Phước. Đãđượckhoanhvùng và khống chế dịch kịp thời dòch cuùm AH1N1 treân ñòa baøn không để lây lan ra diện rộng.  Công tác dân số - kế hoạch gia đình: Tổ chức chiến dịch tuyên truyền lưu động đưa dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đến vùng sâu, vùng khó laø 12.395 người đạt 155,2%KH. Tỷ suất sinh thô 17,99%o giảm 1,14%o đạt 144,6%, Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 16,87% giảm 2,36% đạt 118%KH.  Công tác Lao động TBXH: Giải quyết việc làm cho 5.876 lao động đạt 100% KH. Tổ chức hưởng ứng tuần lễ an toàn về lao động phòng chống cháy nổ năm 2009. Phân bổ nguồn vốn vay 120 giải quyết việc làm 9 dự án với tổng số vốn là: 2.100 triệu đồng. Thu hồi vốn vay giải quyết việc làm đã đến kỳ hạn là : 500 triệu đồng. Cấp 15.227 thẻ BHYT cho người nghèo đạt 100% KH, xây dựng và tặng 61 căn nhà tình thương cho các đối tượng hộ nghèo khó khăn về nhà ở, cấp tiền hỗ trợ cho người nghèo đón tết nguyên đán Kỷ Sửu theo Quyết định số 81 của Thủ tướng Chính phủ cho 2.292 hộ với số tiền là 1.788 triệu đồng. Trợ cấp bảo trợ xã hội cho 1.046 đối tượng với số tiền 1.808 triệu đồng, trợ cấp mai táng phí cho 59 đối tượng theo Nghị định 67 của Chính phủ. Tổ chức vận động các tổ chức và cá nhân được 2.277 phần quà để đi thăm và tặng cho các đối tượng bảo trợ xã hộivà nghèo không có khả năng vui đón tết với trị giá 455 triệu đồng. Cấp 2.532 thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, lập hồ sơ đề nghị phẫu thuật tim bẩm sinh cho 17 em có hoàn cảnh khó khăn. Triển khai tháng hành động vì trẻ em năm 2009, tổ chức tặng quà và học bổng nhân ngày quốc tế thiếu nhi 1/6/2009 với tổng số tiền là 60,5 triệu đồng. Hỗ trợ xây dựng 7 căn nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách. Đưa 141 đối tượng người có công đi điều dưỡng tại Vũng Tàu, Đà Lạt. Tặng quà nhân dịp Tết nguyên đán, ngày 27/7 cho các đối tượng chính sách với tổng số tiền 825,6 triệu đồng.  Công tác VHTT-Truyền thanh: Thực hiện tốt tuyên truyền chào mừng các ngày lễ, sự kiện lớn trong năm; Tuyên truyền cổ động các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức kiểm tra 56 điểm hoạt động kinh doanh văn hóa trên địa bàn, xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm. Duy trì truyền thanh tiếng nói 3 cấp địaphương, tỉnh,trungươngvới tổng số 1.558 giờ, trong đó phát chương trình địa phương340giờ, tiếp âm đàitỉnh395 giờ, tiếp âm đàitiếng nóiViệt Nam 823 giờ. Tiếp vận truyền hình17.442giờ. Sản xuất 324 chương trình phát thanh địa phương trongđó có 160chươngtrìnhthờisựtổnghợp, 85chuyênmục, sửdụng1.937tin bài.  Công tác tác Quốc phòng – An ninh: Tình hình an ninh chính trị trên tuyến biên giới được giữ vững, an ninh chính trị nội địa cơ bản được ổn định. Tổ chức xây dựng và triển khai hệ thống kế hoạchsẵnsàngchiếnđấu.Tổchứclực lượngtham gia huấn luyện và tập huấn cho lực
  • 25. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 25 lượng thườngtrực và dânquântự vệ, hộithao quốcphòngtheo kế hoạch năm. Hoàn thành 100% KH chỉ tiêu tuyển quântỉnhgiao. Tổ chức giao ban với các huyện giáp ranh và giao ban với huyện Ô Răng tỉnh Mundunkiri Vương quốc Campuchia theo định kỳ để phối hợp giữ vững ổn định tuyến biên giới và nội địa. Phối hợp với các ngành tham mưu khen thưởng , đề nghị khen thưởng kịp thời các cá nhân tập thể có thành tích xuất sắc trong năm; thực hiện tốt việc tiếp dân giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo cuûa coâng daân. - Tham mưu lập kế hoạch, tổ chức phục vụ các đoàn đi giám sát theo quy định của HĐND thò xaõ và phối hợp với UBMTTQ thò xaõ và các địa phương để tiếp xúc cử tri cấp thò xaõ, cấp tỉnh và Quốc hội trước và sau các kỳ họp. - Tham mưu các báo cáo kỳ quý, 6 tháng, năm và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thò uỷ, các sở, ngành và UBND tỉnh đạt yêu cầu chất lượng và thời gian; ngoài nhiệm vụ tham tổng hợp văn phòng đã thực hiện tốt công tác đôn đốc, theo dõi các ngành, địa phương thực hiện các văn bản chỉ đạo của thò xaõ và của nhà nước nhằm đảm bảo sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền trong việc chấp hành thực hiện các chỉ đạo của thò xaõ và cấp trên. 2.3 Công tác chuyên môn a. Công tác kiểm tra : Trong năm văn phòng đã tổ chức một đợt kiểm tra đối với văn phòng các xã, thị trấn và tự kiểm tra nội bộ cơ quan. Qua công tác kiểm tra đã phát hiện những vấn đề còn thiếu sót cần chấn chỉnh rút kinh nghiệm, nhất là công tác tiếp nhận, xử lý văn bản, phát hành văn bản quy phạm pháp luật, từ đó đã tham mưu cho UBND thò xaõ có chỉ đạo để có biện pháp khắc phục kịp thời. b. Công tác phát hành xử lý văn bản * Trong năm đã tiếp nhận và xử lý 5513 văn bản đến các loại. * Phát hành 12.431 văn bản đi gồm các loại như sau : - Chỉ thị : 04. - Quyết định cá biệt : 10.213. - Công văn : 1314. - Báo cáo : 213. - Tờ trình : 131. - Thông báo : 221. - Biên bản : 11.
  • 26. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 26 - Giấy phép xây dựng : 289. Ngoài ra còn tham mưu nhiều văn bản xử lý trong lĩnh vực khiếu nại và tố cáo. c. Công tác công nghệ thông tin : Bố trí một cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp để đảm bảo phục vụ lãnh đạo cơ quan khai thác cập nhật các thông tin cân thiết. Trang bị và sử dụng có hiệu quả hệ thống coâng ngheä thoâng tin ñeå phục vụ chung cho UBND thò xaõ. d. Công tác ngoại vụ : Đảm bảo quy định đúng về đoàn ra đoàn vào. Phối hợp với các ngành Công an, Quân sự và Sôû ngoại vụ của tỉnh để tổ chức họp giao ban các huyện giáp ranh trong nước và với huyện Ô Răng tỉnh Munđunkiri - Vương quốc Campuchia vaø baøn giao coâng taùc ñoái ngoaïi cho huyeän Buø Gia Maäp. e. Một số công tác khác - Bộ phận kế toán thủ quỹ đảm bảo lương, hoạt động hàng tháng và các tiêu chuẩn chế độ cho cán bộ nhân viên. - Cùng với tổ chức Công đoàn phối kết hợp để chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên để yên tâm, phấn khởi trong công tác. Trong năm văn phòng HĐND-UBND đã ñeà nghò khen thưởng như sau: UBND tænh taëng baèng khen cho 03 caù nhaân; chieán só thi ñua caáp cô sôû 07 caù nhaân; chieán só thi ñua caáp tænh 01 caù nhaân; UBND thò xaõ taëng giaáy khen cho 02 caù nhaân, lao ñoäng tieân tieán 18 caù nhaân. III. Nhận xét 1. Nhận xét chung Nhìn chung tổ chức và hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long có nhiều ưu điểm. đội ngủ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất tư cách đạo đức tốt; trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của công việc. Giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ cơ quan, có tinh thần trách nhiệm cao khi thực hiện xông việc được phân công. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Cán bộ công chức của văn phòng tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luất hiện hành, tuân thủ chế độ công vụ và quy chế công chức. Tác phong làm việc của bán bộ công chức văn phòng nghiêm túc, đảm bảo thời gian hoàn thành công việc được giao trong ngày.
  • 27. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 27 Ban lãnh đạo văn phòng và cán bộ nhân viên luôn chịu khó nghiên cứu học tập. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức không ngừng được nâng cao, nhiều cán bộ công chức trẻ, nhiệt tình, năng động với tinh thần học hỏi và được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn lẫn khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ đã hoàn thành nhiệm vụ được giao và mang lại nhiều thành tích trong kết quả hoạt động của văn phòng. Có sự quan tâm lãnh đạo sâu sát của Chi bộ và thường trực HĐND-UBND trong đó có sự đóng góp chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Phó chủ tịch phụ trách văn phòng nên tất cả các hoạt động tham mưu của văn phòng đều đúng theo quy định, sát thực tế trong cuộc sống và công tác lãnh đạo, điều hành của UBND. Trong năm 2009, lãnh đạo Văn phòng và cán bộ lãnh đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Song song những mặt tích cực đã đạt được, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những yếu kém như : - Công tác biên tập và ban hành văn bản đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn nhiều sai sót, phải chỉnh sửa nhiều lần - Giữa các phòng chưa có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau và với văn phong trong quá trình xây dựng các văn bản tham mưu cho Thường trực HĐND và UBND thị xã dẫn đến việc tham mưu không kịp thời, hiệu quả hoạt động của văn phòng bị hạn chế. 2. Nhận xét kết quả cải cách hành chính tại thị xã Phước Long Cải cách hành chính ở Việt nam nói chung và ở thị xã Phước Long nói riêng được tiến hành nhiều năm nay với những bước đi - lộ trình khác nhau từ thấp tới cao. Do khoảng thời gian thực tập có hạn, nên tôi không thể tìm hiểu sâu rộng toàn bộ quá trình cải cách hành chính trên địa bàn thị xã. Do đó, tôi chỉ đưa ra nhận xét về thành tựu trong cải cách hành chính trên địa bàn thị xã Phước Long về lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân tại các phường xã. - Thủ tục thực hiện: Thủ tục hành chính về cấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại các xã, phường do phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ trình UBND thị xã quyết định (Phụ lục 1) - Nhận xét: + Trước khi cải cách cách hành chính: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thị xã, sau đó chuyển qua phòng Tài nguyên môi trường để kiểm tra hồ sơ trình UBND thị xã quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian giải quyết là 55 ngày
  • 28. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 28 + Sau khi thực hiện cải cách hành chính: Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên môi trường để kiểm tra hồ sơ để trình UBND thị xã quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. thời hạn giải quyết còn lại là 35 ngày. Như vậy, khi thực hiện cải cách hành chính thủ tục được đơn giản bớt, thời gian giải quyết cũng được rút ngắn. làm giảm các thủ tục không cần thiết, thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Qua cải cách hành chính hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhả nước được và lòng tin của nhân dân vào cơ quan quản lý nhà nước được nâng cao. 3. Những hạn chế và nguyên nhân Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác cải cách hành chính trên địa bàn thị xã, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính còn nhiều bất cập, hạn chế, cụ thể như: - Công tác xây dựng và ban hành văn bản của các cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND thị xã chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực còn rườm rà, chồng chéo, một số thủ tục không còn phù hợp chưa được bổ sung, sửa đổi, thay thế kịp thời; nhiều văn bản ban hành chưa đảm bảo yêu cầu về thể thức và nội dung nên hiệu lực, hiệu quả chưa cao; thủ tục hành chính chưa được niêm yết công khai đầy đủ. - Việc xử lý những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính chưa thực sự được các cơ quan, đơn vị quan tâm triển khai tổ chức nên kết quả chưa đáp ứng được yêu cầu. - Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông vẫn còn những hạn chế, một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động và tích cực triển khai thực hiện nên việc triển khai còn chậm so với kế hoạch đã đề ra. - Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan, đơn vị chưa thật sự phù hợp nên hiệu quả hoạt động chưa cao. - Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn nhiều hạn chế, bất cập đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã. - Tình hình triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị còn chậm. -Việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính chưa nghiêm, chưa đảm bảo quy định về chất lượng, thời gian. Những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân, cụ thể là * Nguyên nhân khách quan: - Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước ta đã được tăng cường nhưng chưa đáp ứng được so với yêu cầu của thực tiễn.
  • 29. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 29 - Vẫn còn quá nhiều thủ tục và nhiều thủ tục hành chính không phù hợp h * Nguyên nhân chủ quan: - Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, do đó việc chỉ đạo, điều hành về công tác cải cách hành chính chưa kiên quyết, chưa làm tốt vai trò tham mưu đối với lĩnh vực thuộc ngành mình quản lý. - Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên nên chưa nắm bắt kịp thời những khó khăn bất cập phát sinh trong thực tiễn; việc niêm yết thủ tục hành chính và thiết lập được đường dây nóng, số điện thoại để tiếp nhận và xử lý những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp chưa được quan tâm thực hiện. - Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế, ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của chưa cao; phong cách, phương pháp làm việc chậm được đổi mới - Sự chồng chéo trong các văn bản pháp luật về chỉ đạo và điều hành công tác cải cách hành chính của Trung ương cũng như của tỉnh dẫn tới sự lúng túng, thụ động và thiếu sự chủ động trong thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn thị xã. Để khắc phục những yếu kém, hạn chế nêu trên, tôi kiến nghị mộ số giải pháp sau: - Ở Trung ương thì cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, hệ thống hoá bộ thủ tục hành chính của từng Bộ, ngành Trung ương quản lý tránh sự chống chéo trong các thủ tục, bải bỏ những thủ tục không cần thiết hoặc không còn phù hợp. - Ở địa phương cần bám sát các văn bản pháp luật của Trung ương để ban hành các kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn thị xã. - Tăng cướng đầu tư trang thiết bị vật chất và nuồn nhân lực phục vụ công tác cải cách hành chính.
  • 30. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 30 Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND&UBND THỊ XÃ PHƯỚC LONG TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Mục tiêu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay là: xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Tất cả những mục tiêu đó của cải cách hành chính cũng là nhằm góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa trên trên tôi đề xuất một số giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiều quả hoạt đông của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long và quá trình cải cách hành chính trên địa bàn thị xã Phước Long. 1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Các cơ quan chức năng tham mưu cho cấp uỷ Đảng cùng cấp để ban hành nghị quyết, chỉ thị về các chủ trương, biện pháp, chương trình kế hoạch cụ thể đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính theo đề án 30 của chính phủ. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trước cấp uỷ Đảng trong triển khai thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình. 2. Cải cách thể chế hành chính 2.1. Thường xuyên thực hiện việc ra soát các văn bản quy phạm pháp luật ở các cấp, các ngành để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ xung hoặc bải bỏ các văn bản không còn phù hợp. Rà soát các thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà cho tiếp nhận và xử lý công việc của tổ chức và công dân, nhất là ở các lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, công chứng, chứng thực, chính sách xã hội… theo quy định tại Quyết định số 22/2006/QĐ–TTg ngày 24/01/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính và chỉ thị số 32/2006/CT–TTg ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính và một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân. 2.2. Rà soát, đánh giá tình hình phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp tỉnh với cập huyện, thị xã. Giữa UBND thị xã đối với cấp xã, phường. tiếp tục phân cấp theo tinh thần Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ.
  • 31. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 31 Tổ chức thực hiện: - Các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, phường tự rà soát, đánh giá việc thực hiện các nội dung đã phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp UBND tỉnh và cấp huyện, thị xã. UBND thị xã phân cấp cho các phòng ban chuyên môn và UBND xã, phường, thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý. Thời gian thực hiện việc rà soát, đánh giá và đề xuất các nội dung cần phân cấp được thực hiện định kỳ hành quý. - Văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long, phòng Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các nội dung đã phân cấp quản lý. - Định ký hàng quý UBND các xã, phường và các phòng ban chuyên môn báo cáo về UBND thị xã thông qua phòng nội vụ để tổng hợp, báo cáo theo quy định. 2.3. Xây dựng đề án đơn giản hoá các thủ tục hành chính theo Quyết định số 30/2207/QĐ – TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007- 2010, áp dụng trên địa bàn thị xã theo hướng dẫn công khai, đơn giản, thuận tiện. Giảm: hồ sơ, thời gian, thủ tục giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức. Tổ chức thực hiện: - Tất cả các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND thị xã Phước Long và UBND các xã, phường thực hiện việc rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của phòng, ban và địa phương để đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ xung, hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền những thủ tục hành chính không còn phù hợp. Đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục hành chính chồng chéo, mâu thuẫn, không còn phù hợp, cần thiết do cấp trên ban hành gây khó khăn cho địa phương. Theo định kỳ hàng quý UBND các xã, phường và các phòng ban chuyên môn báo cáo về UBND thị xã thông qua văn phòng HĐND&UBND và phòng nội vụ để tổng hợp, báo cáo theo quy định. - Văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long phối hợp với phòng Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các phòng ban chuyên môn và UBND các xã, phường thực hiện nghiêm túc và kịp thời tổng hợp, báo cáo theo quy định. Đồng thời văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp và một số ngành có liên quan tham mưu giúp UBND thị xã xây dựng đế án đơn giản hoá thủ tục hành chính trê đại bàn thị xã. Giảm dưới 30% thủ tục hành chính theo lộ trình cải cách hành chính của Chính phủ.
  • 32. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 32 2.4. Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng áp dụng cơ chế “một cửa”, cơ chế một cửa liên thông ở tất cả các xã, phường và Văn phòng HĐND&UBND thị xã theo tinh thần Quyết định số 93/2007/QĐ–TTg ngày 22/6/2207 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một của liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương. Chủ tịch UBND các xã, phường có trách nhiệm: - Thành lập bộ phận và kiện toàn “tiếp nhận và trả kết quả”. - Ban hành quy chế quy định quy trình tiếp dân, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả giải quyết hồ sơ, quy chế phối hợp giữa bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả” với các phòng ban chuyên môn và giữa các phòng ban chuyên môn với nhau để giải quyết công việc của tổ chức và công dân theo cơ chế “một cửa”. - Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, phí, lệ phí, thời gian giải quyết các loại công việc theo quy định hiện hành của pháp luật tại bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả”. - Chủ tịch UBND các xã, phường có trách nhiệm thường xuyên, định kỳ hàng quý kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở xã, phường ổn định và hoàn thiện bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả”. Đồng thời phối hợp với các cơ quan chuyên môn của thị xã nghiên cứu đề xuất việc áp dụng mô hình cơ chế một cửa liên thông ở các lĩnh vực có liên quan. 2.5. Kiện toàn thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn thị xã, UBND xã, phường sau khi có bộ thủ tục hành chính theo đề án 30 của chính phủ do UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện. 2.6. Kiểm tra công tác cải cách hành chính: văn phòng HĐND&UBND thị xã phối hợp với phòng nội vụ xây dựng công tác kiểm tra cải cách hành chính. 3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2006 – 2010 để hoàn thiện tiêu chuẩn về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, công chức theo yêu cầu của ngạch và công việc của cán bộ, công chức đang đảm nhiệm. 3.2. Giao phòng nội vụ tiếp tục tham mưu cho UBND thị xã thực hiện chuyển đổi vị trí một số vị trí chức danh công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định các vị trì công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Phòng nội vụ tham mưu cho UBND thị xã thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2004/NĐ – CP của Chính phủ.
  • 33. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 33 4. Hiện đại hoá nền hành chính nhà nước - Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc, kỷ luật, kỷ cương hành chính: + Thực hiện nghiêm chế độ hội họp trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo Quyết định số 114/2006/QĐ–TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao chất lượn các cuộc họp, hội nghị giảm bớt các cuộc họp để giành nhiều thời gian cho công tác kiểm tra cơ sở. + Triển khai thực hiện chỉ thị số 05/2008/CT–TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. quán triệt và thực hiện tốt quy định của chỉ thị số 10/2006/CT – TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước - Tiếp tục đầu tư trang thiết bị làm việc như máy tính, máy chiếu, nối mạng,… để phục vụ công tác - Văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long có trách nhiệm theo giỏi, đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra việc thi hành các Quyết định, công văn, chỉ đạo của UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã. Định kỳ hành tháng, quý báo cáo UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã kết quả thực hiện việc phân công, chỉ đạo. 5. Sử dụng mạng tin học nội bộ Để phát huy hiệu quả công việc và hiện đại hoá công tác quản lý nhà nước cần thực hiện tốt công tác ứng dụng dông nghệ thông tin vào công tác quản lý. Cụ thể là sử dụng và khai thác tốt mạng Lan/Wan của thị xã. Các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND và các bộ phận tham mưu của văn phòng cần phát huy tốt hơn nữa trong công việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan. Để tiết kiệm thời gian và chi phí cho các dụng cụ văn phòng phẩm, Văn phòng nên gửi các tài liệu, văn bản qua mạng trực tiếp cho cấp trên xem xét, cho cấp xã, phường triển khai. Đồng thời cán bộ, công chức sử dụng mạng tin học nội bộ để cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của cấp trên, phục vụ việc tra cứu của cán bộ, công chức trong thừa hành công vụ nhằm hạn chế tiến tới chấm dứt tình trạng sao chụp văn bản nhận được từ cấp trên gửi cho các cơ quan, tổ chức trực thuộc, liên quan. 6. Tuyên truyền cải cách hành chính 6.1. UBND các xã, phường, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thị xã thường xuyên tuyên truyền phổ biến, quán triệt về chương trình tổng thể cải cách
  • 34. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 34 hành chính của chính phủ, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, thị xã. Quy chế thực hiện cơ chế một của, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ – TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tạo địa phương, và quyết định số 278/QĐ – UBND ngày 11/02/2007 của UBND tỉnh trong toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị mình; thực hiện giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức trong cơ quan. 6.2. Trung tâm Văn hoá - Thông tin và thể thao thường xuyên tổ chức tuyên truyền chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước bằng các hình thức để mọi cá nhân, tổ chức biết. 6.3. Đài truyền thanh xây dựng cụ thể kế hoạch hoạt động, bố trí thời lượng, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tuyên truyền cải cách hành chính. Phòng văn hoá và thông tin xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động thông tin, tuyên truyền công tác cải cách hành chính của thị xã. Chỉ đạo, hướng dẫn, đônđốc hệ thống tổ chức Văn hoá – Thông tin từ thị xã xuống cơ sở thực hiện tuyên truyền cải cách hành chính đến mọi người dân dưới mọi hình thức 6.4. Phòng Tư pháp thực hiện tuyên truyền cải cách hành chính gắn với tuyên truyền pháp luật đến mọi đối tượng. lồng ghép nội dung cải cách hành chính trong các buổi tuyên truyền pháo luật từ thị xã tới cơ sở.
  • 35. Báo cáo thực tập Giảng viên hướng dẫn: GV Nguyễn Ngọc Toán SVTT: Lê Quang Trường Trang 35 KẾT LUẬN Văn phòng HĐND-UBND thị xã Phước Long là cơ quan giúp việc cho HĐND-UBND thị xã, Văn phòng chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Thường trực UBND Thò xaõ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng HĐND-UBND của tỉnh Văn phòng HĐND-UBND Thò xaõ có chức năng tổng hợp, tham mưu phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của HĐND-UBND Thò xaõ đảm bảo tính toàn diện, thống nhất, liên tục vaø có hiệu quả. Trước yêu cầu cải cách hành chính hiện nay, hoạt động của văn phòng rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chất lượng hoạt động của văn phòng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của các bộ phận và của toàn cơ quan. Tổ chức khoa học công tác văn phòng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của cơ quan, tạo điều kiện thiết thực cho cơ quan hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ của mình. Do đó, hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động của văn phòng HĐND& UBND thị xã Phước Long nói riêng cũng như các cơ quan nhà nước nói chung là một việc làm rất quan trọng, đóng góp rất lớn vào quá trình cải cách hành chính. Mặc dù chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, khối lượng công việc phát sinh nhiều nhưng cán bộ công chức thị xã Phước Long đã đoàn kết, gắn bó nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc tích cực theo dõi, nghiêu cứu thông tin liên quan đến nhiệm vụ được giao để tham mưu, đề xuất, phục vụ sự chỉ đạo và điều hành của Thường trực HĐND và UBND thị xã, không ngừng cải tiến phương pháp làm việc và nâng cao hiệu quả công tác; thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn; tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, xây dựng co quan ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu mới và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để nhằn nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng HĐND&UBND thị xã Phước Long cũng như công tác cải cách hành chính tại thị xã Phước Long trong thời gian tời, tôi đề suất một số kiến nghị sau: 1. Tăng cường công tác bồidưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngủ cán bộ, công chức trên địa bàn thị xã, trong đó chú trọng bồi dưỡng về công tác quản lý hành chính nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ. 2. Nhà nước cần có chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức để họ yên tâm công tác và công hiến sức lực, trí tuệ phục vụ nên hành chính, phục vụ nhân dân