SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHÙNG THỊ HOÀI THƢƠNG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
ĐÀ NẴNG - 2015
2
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn –
Tiến sĩ Nguyễn Am Hiểu, người đã đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các quý thầy cô giáo, người
đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Khoa Sau đại học, Khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội… đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và viết luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Học viên
Phùng Thị Hoài Thương
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực.
NGƢỜI CAM ĐOAN
4
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. Khái niệm chung về giải quyết việc làm và pháp luật về giải
quyết việc làm ……………….…………………………………………….…11
1.1. Khái niệm chung về giải quyết việc làm ………………………..……...11
1.1.1. Quan niệm về việc làm và giải quyết việc làm………………….…....…….11
1.1.2. Vai trò của giải quyết việc làm…………………….……………...…………16
1.2. Pháp luật về giải quyết việc làm……………………….……..…...….....19
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về giải quyết việc làm……… ………...19
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về giải quyết việc làm……...……………22
Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật về giải quyết việc làm và thực tiễn giải
quyết việc làm tại thành phố Đà Nẵng……………………………………....28
2.1. Pháp luật về giải quyết việc làm từ năm 1945 đến nay…………...…….28
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954 ………………..………………...28
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1985 ………………………………….30
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1993………………………………..…….33
2.1.4. Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2012……..……………………………34
2.1.5. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay…………………………………………36
2.2. Thực trạng pháp luật về giải quyết việc làm ……………………………36
2.2.1. Về trách nhiệm của các bên trong giải quyết việc làm...………………...36
2.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động đặc thù……………………………….43
2.2.3. Tổ chức dịch vụ việc làm……………………………....………………...47
2.2.4. Quỹ giải quyết việc làm………………………………………………….48
2.3. Thực tiễn giải quyết việc làm tại thành phố Đà Nẵng…...………………53
2.2.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội …………….……………..………………...53
2.2.2. Thực tiễn giải quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng………………….57
Chƣơng 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của giải
quyết việc làm ở Việt Nam và Thành phố Đà Nẵng……………………...…63
5
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về giải quyết việc làm ở Việt Nam……...…63
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm phải đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.…………….…...63
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm phải phù hợp với
xu thế chung toàn cầu và hội nhập quốc tế…………………...……………….64
3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định về giải quyết việc làm trong của pháp
luật lao động Việt Nam………………………………………………………………..65
3.2.1. Xây dựng, ban hành và sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật về giải
quyết việc làm……………………………………………………..…………….…...65
3.2.2. Hoàn thiện khung pháp luật về việc làm ..……………...……………….65
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm tại thành phố
Đà Nẵng………………………………………………………………………...66
3.3.1. Tăng cường các yếu tố đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo việc làm mới.…66
3.3.2 Đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực..……………………..67
3.3.3. Phát triển nguồn vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn cho vay giải quyết
việc làm, giảm nghèo……………………………………………………………...…..68
3.3.4. Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài…………………………………69
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động…......…………...……69
3.3.6. Nâng cao hiệu quả các Trung tâm dịch vụ việc ……………………………70
3.3.7. Tổ chức thực hiện ………………………….……….…………………………70
KẾT LUẬN ………………………………………………………………..…75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………...76
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLLĐ Bộ luật lao động
TTDVVL Trung tâm dịch vụ việc làm
XKLĐ Xuất khẩu lao động
QGQVL Quỹ giải quyết việc làm
GDP Tổng sản phẩm nội địa
ILO Tổ chức lao động quốc tế
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trọng nhất của thế giới động vật
nói chung và của con người nói riêng. Tuy nhiên, đối với con người kiếm sống
không chỉ là hoạt động đơn thuần giúp con người thích ứng với thiên nhiên, với
điều kiện sống mà qua đó còn cải tạo con người, biến con người từ sinh vật
hoang dã thành sinh vật xã hội có ý thức, tham gia vào các quan hệ xã hội. Hoạt
động kiếm sống của con người được gọi chung là việc làm hoặc thực hiện việc
làm.
Trong nền kinh tế thị trường, việc làm và thất nghiệp là vấn đề mang tính
tính chất toàn cầu, vấn đề này không loại trừ một quốc gia nào dù đó là nước
đang phát triển hay nước có nền kinh tế phát triển. Giải quyết việc làm, chống
thất nghiệp luôn là vấn đề nan giải. Với ý nghĩa của việc làm, Đảng và nhà nước
ta đã đề ra quan điểm đảm bảo việc làm cho người dân là mục tiêu xã hội hàng
đầu. Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu
cầu làm việc đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của các cấp, các ngành và
của toàn xã hội. Đặc biệt trong bối cảnh suy thoái kinh tế ở Việt Nam hiện nay
thì vấn đề việc làm và giải quyết việc làm lại càng trở nên cấp thiết hơn.
Thành phố Đà Nẵng là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của nước
ta nói chung và của khu vực Miền trung nói riêng. Đây là nơi có nhiều điều kiện
tự nhiên thuận lợi, lực lượng lao động dồi dào. Trong những năm gần đây, sự
quy hoạch đất đai tốt đã tạo nên một thành phố Đà Nẵng trẻ, đầy tiềm năng, đã
thu hút đông đảo người dân ở các tỉnh lân cận đến sống và làm việc. Do đó, vấn
đề giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố là hết sức quan
trọng, góp phần không nhỏ cho sự phát triển bền vững của một Thành phố được
coi là trung tâm của miền trung. Chính vì thế tôi chọn đề tài “Giải quyết việc
làm theo pháp luật lao động Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà
Nẵng” làm luận văn Thạc sỹ luật học của mình với mong muốn góp phần hoàn
8
thiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm ở Việt Nam nói chung và thực
tiễn giải quyết việc làm ở Thành phố Đà Nẵng nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lao động và việc làm có vai trò rất quan trọng, cho nên đề tài về lĩnh vực
này luôn tạo sức hút mạnh mẽ cho các nhà nghiên cứu, những chuyên gia kinh tế
pháp lý tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra nhiều đề tài khoa học có giá trị.
Cho đến nay, đã có nhiều bài viết, nhiều đề tài, công trình nghiên cứu
khoa học về vấn đề này. Dưới góc độ kinh tế - xã hội có thể kể tới một số bài
viết trên các tạp chí như: “Giải quyết việc làm trong thời kỳ hội nhập” của tác
giả Nguyễn Thị Kim Ngân (Tạp chí Cộng sản số 23 năm 2007), “Giải quyết việc
làm cho lao động Việt Nam: Nghịch lý thiếu, thừa” của tác giả Lan Ngọc (Báo
Lao động số 291 ngày 16/12/2008), “Pháp luật lao động trong quá trình toàn
cầu hóa” của tác giả Phạm Trọng Nghĩa (Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số 11
năm 2008), “Việc làm trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta” của tác giả
Nguyễn Tiệp (Tạp chí Lao động – Xã hội số 394 năm 2010), “Cho thuê lại lao
động và những yêu cầu đặt ra đối với việc điều chỉnh pháp luật lao động Việt
Nam” của tác giả Lê Thị Hoài Thu (Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28
năm 2012).
Bên cạnh đó là các đề tài khoa học: “Đánh giá việc thực hiện chiến lược
việc làm giai đoạn 2001-2005 và xây dựng chiến lược việc làm trong kỳ đại hội
X” của Viện Khoa học Lao động xã hội năm 2004, “Nghiên cứu, đánh giá tác
động về lao động, việc làm và xã hội sau khi Việt Nam gia nhập WTO và đề xuất
những giải pháp” của Cục Việc làm năm 2008, “Pháp luật lao động về việc làm
– Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thắng Lợi năm 2010,
“Pháp luật về quan hệ lao động Việt Nam – Thực trạng và phương pháp hoàn
thiện” của ĐHQGHN do PGS.TS Lê Thị Hoài Thu chủ trì.
Một số công trình nghiên cứu dưới góc độ pháp lý như: Luận văn Thạc sỹ
luật học: “Việc làm và quy định của pháp luật về việc làm ở Việt Nam – Những
vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Văn Quynh (2003), “Pháp luật
9
lao động về việc làm và giải quyết việc làm ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”
của tác giả Đinh Thị Nga Phượng (năm 2011), “Những vấn đề pháp lý cơ bản về
việc làm và giải quyết việc làm trong bối cảnh suy thoái kinh tế ở Việt Nam hiện
nay” của tác giả Lâm Thị Thu Huyền (2011). Ngoài ra, một số chuyên đề tốt
nghiệp như: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng”
của Đặng Phước Tuấn (2005),“Giải quyết việc làm cho người lao động thông
qua trung tâm dịch vụ việc làm ở Thành phố Đà Nẵng” của Huỳnh Thị Thu
Hiền (2007).
Các công trình nên trên đã đề cập một cách toàn diện các quy định pháp
luật về việc làm và giải quyết việc làm trên cả bình diện lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, để có cái nhìn đa chiều và góp thêm tiếng nói nhằm hoàn thiện pháp
luật giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay là việc làm hết sức cần thiết,
đặc biệt thực tiễn giải quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng để góp phần làm
sáng tỏ thêm kho tàng lý luận về giải quyết việc làm ở nước ta trong điều kiện
hội nhập nền kinh tế thế giới.
3. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Luận văn nghiên cứu với mục đích:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về việc làm, giải quyết việc làm; phân
tích các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết việc làm.
- Phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về
giải quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật lao động về
giải quyết việc làm và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc
làm tại Thành phố Đà Nẵng
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và
10
Nhà nước ta về phát triển kinh tế - xã hội, về vấn đề việc làm và giải quyết việc
làm. Trong quá trình nghiên cứu các tác giả sẽ vận dụng các nguyên lý của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích làm sáng tỏ các nội
dung nghiên cứu.
Ngoài ra, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp
phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, thống kê, điều tra... làm cơ sở cho quá
trình nghiêm cứu.
5. Ý nghĩa luận văn và thực tiễn của luận văn
Với kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho
sinh viên các trường đại học chuyên luật và không chuyên luật cũng như cán bộ
nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách khi nghiên cứu về lĩnh vực này. Bên
cạnh đó, các cá nhân quan tâm, tìm hiểu pháp luật về giải quyết việc làm, về
thực tiễn thực hiện các chính sách giải quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng
cũng có thể tham khảo.
Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần thiết thực trong việc giải quyết hiệu
quả vấn đề việc làm trong phạm vi cả nước nói chung và tại thành phố Đà Nẵng
nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn được xây dựng phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và
phạm vi nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về giải quyết việc làm và pháp luật về giải
quyết việc làm.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết việc làm và thực tiễn giải
quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiểu quả giải
quyết việc làm ở Việt Nam và thực tiễn tại Thành phố Đà Nẵng.
11
Chương 1: Khái quát chung về giải quyết việc làm và pháp luật về giải
quyết việc làm
1.1. Khái quát chung về giải quyết việc làm
1.1.1. Quan niệm việc làm và giải quyết việc làm
1.1.1.1. Quan niệm việc làm
Việc làm có thể coi là sự tham gia của một cá thể vào tập hợp các hoạt
động có liên quan đến việc sản xuất ra một sản phầm hay dịch vụ nào đó mà
người khác có của cải và mong muốn mua được nó. Việc làm được coi là một
trong những vấn đề sống còn của toàn xã hội. Mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.
Có thể nhìn nhận việc làm ở hai góc độ khác nhau: dưới góc độ kinh tế -
xã hội và dưới góc độ pháp lý.
- Dưới góc độ kinh tế - xã hội:
Với mỗi quốc gia, việc làm là phản ánh quan trọng về thực trạng phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó, nó luôn là vấn đề được xã hội quan tâm
hàng đầu không chỉ ở riêng một quốc gia nào mà còn là vấn đề có tính toàn cầu,
phản ánh sự phát triển của lao động xã hội. Hoạt động kiếm sống là hoạt động
quan trọng nhất của thế giới động vật nói chung và con người nói riêng. Tuy
nhiên, đối với con người, kiếm sống không phải là hoạt động sinh vật đơn thuần
giúp con người thích ứng với tự nhiên, với điều kiện sống mà qua đó còn cải tạo
con người, biến con người từ sinh vật hoang dã thành sinh vật xã hội, có ý thức,
tham gia các quan hệ xã hội, hình thành xã hội.
Theo Phó cố vấn kinh tế Giăng Mu-tê, Văn phòng lao động quốc tế:
“Việc làm có thể được định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công
bằng tiền hoặc hiện vật, có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và
trực tiếp vào nỗ lực sản xuất” [9, trang 10-11]
Theo Guy Hân-tơ, Viện phát triển hải ngoại Luân-đôn (Anh): “Việc làm
theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả
12
những gì quan hệ đến việc kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã hội và
các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế”.
Giáo sư Sô-nin và Phó Tiến sỹ Ê. Jit-nốp (Liên Xô cũ) lại cho rằng: “Việc
làm là sự tham gia của người có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có
ích trong khu vực xã hội hóa của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ,
trong kinh tế phụ của công trang viên”.
Đối với Tổ chức lao động quốc tế (ILO), thuật ngữ “việc làm” được đề
cập trong nhiều văn kiện như Tuyên ngôn Philadenphia năm 1944; “Chương
trình việc làm thế giới” năm 1969; Tuyên bố tại Hội nghị việc làm thế giới năm
1976; Công ước số 22 năm 1964... nhưng trong các văn kiện này chưa nêu ra
khái niệm “việc làm”. Đến tận Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1993 của các
nhà thống kê lao động, ILO mới đưa ra quan niệm về người có việc làm và
người thất nghiệp. Theo đó, người có việc làm được hiểu là những người làm
một việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật
hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì
lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật; còn
người thất nghiệp là những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm
việc làm hoặc đang chờ trở lại việc làm. Gần đây nhất, năm 2005, Tổ chức Lao
động quốc tế đã đưa vào Từ điển chuyên ngành khái niệm “việc làm”. Theo đó,
“Việc làm là một công việc được trả công. Việc làm cũng đề cập đến số người tự
tạo việc làm và tham gia làm việc để được trả công” [21]. Đây là khái niệm ngắn
gọn, chỉ chung chung đến những công việc do cá nhân thực hiện cho chính bản
thân hoặc cho chủ thể khác để được trả công.
Có thể còn có nhiều khái niệm khác nữa về việc làm. Nhưng dù ở góc độ
nào, khái niệm đó đều thể hiện các tiêu chí định danh việc làm là những dạng
hoạt động lao động, trong đó có việc người lao động chi phí sức lao động của
mình với mục đích giành được lợi ích (thu nhập) nào đó, nhằm thỏa mãn như
cầu của bản thân, gia đình và xã hội.
13
Hoạt động lao động được coi là việc làm có thể được thể hiện dưới các
hình thức khác nhau, đó là: làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương
bằng tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó; làm các công việc để thu lợi
nhuận cho bản thân; làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả
thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó. Như vậy, dù ở
hình thức nào, được trả thù lao trực tiếp hay gián tiếp, thù lao đó được thể hiện
bằng tiền mặt hay lợi ích vật chất khác thì việc làm cũng luôn thể hiện là các
hoạt động tiềm tàng khả năng tạo ra lợi ích hay thu nhập cho người bỏ sức lao
động tiến hành hoạt động đó.
Như vậy, xét về phương diện kinh tế - xã hội, có thể hiểu việc làm là các
hoạt động lao động, tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập và việc làm là dạng hoạt
động của mỗi cá nhân nhưng lại luôn gắn liền với xã hội và được xã hội công
nhận.
- Dưới góc độ pháp lý:
Quyền có việc làm được coi là quyền hiến định của mọi công dân. Tuy
nhiên, trước năm 1986, khái niệm việc làm chỉ bó hẹp trong phạm vi những gì
mà pháp luật cho phép. Trong giai đoạn này, chỉ những người trong biên chế
Nhà nước hoặc là xã viên hợp tác xã mới được coi là có việc làm nghiêm chỉnh.
Quan niệm này xuất phát từ việc đề cao các hình thức sở hữu được coi là thể
hiện bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa là quốc doanh và tập thể. Bên cạnh
đó, luật pháp cũng không thừa nhận sức lao động là một loại hàng hóa, không
thừa nhận có sự tồn tại của các hiện tượng kinh tế - xã hội như thất nghiệp, thị
trường lao động, quyền tự do kinh doanh của người dân. Nhà nước là chủ sở hữu
lớn nhất và cũng là chủ sử dụng lao động lớn nhất của nền kinh tế, có trách
nhiệm đảm bảo việc làm cho mọi người lao động theo kế hoạch. Từ quan niệm
trên, các quy định pháp lý về vấn đề việc làm chủ yếu thể hiện các chế độ như
tuyển dụng lao động, cho thôi việc đối với công nhân viên chức Nhà nước. Nhà
nước lo tất cả mọi vấn đề về việc làm cho lực lượng lao động trong biên chế từ
tiền lương, các chế độ bảo hiểm xã hội... cũng như các ưu đãi, phúc lợi xã hội
14
khác. Do vậy, khi đề cập đến việc làm ở khía cạnh pháp lý, người ta thường cho
rằng việc làm trước hết là quyền của người lao động. Điều 58 Hiến pháp 1980
khẳng định: “công dân có quyền có việc làm”.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ
chế giải quyết việc làm đã có những thay đổi căn bản. Điều 55, Hiến pháp 1992
khẳng định: “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội
có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động”. Trong bối cảnh
đó trên cơ sở tiếp thu và vận dụng có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế và hoàn
cảnh nước ta, Bộ luật Lao động được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 đã
quy định tại Điều 13: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” và Điều 5, BLLĐ năm 1994 khẳng
định quyền làm việc và tự do lựa chọn việc làm: “Mọi người đều có quyền có
việc làm, lựa chọn việc làm và nghề nghiệp...Mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự
tạo việc làm, dạy nghê và học nghề để có việc làm, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh thu hút nhiều lao động đều được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi hoặc giúp đỡ”.
Xét về mặt lịch sử pháp lý, đây là lần đầu tiên quan niệm về việc làm
được ghi nhận trong một văn bản pháp luật quan trọng của Nhà nước. Trước đó,
trong các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực lao động, tuy có ít nhiều đề
cập đến vấn đề việc làm nhưng chủ yếu là đề cập ở góc độ các cơ chế, chính
sách bảo đảm việc làm cho người lao động, chứ chưa đưa ra một quan niệm hay
định nghĩa chính thức về việc làm.
Khái niệm về việc làm được ghi nhận tại BLLĐ năm 1994 vẫn được giữ
nguyên qua các lần sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006 và 2007. Đến BLLĐ năm
2012, quan niệm về việc làm mặc dù được diễn đạt một cách ngắn gọn hơn
nhưng về cơ bản vẫn giống như quan niệm tại Điều 13, BLLĐ năm 1994: “Việc
làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” (Điều
9).
15
Như vậy, trên cơ sở những quy định của BLLĐ, ta có thể hiểu một cách
khái quát nhất: Việc làm là một dạng hoạt động lao động, mang lại thu nhập cho
người lao động và được xã hội thừa nhận.
Từ quan niệm trên cho thấy, việc làm được cấu thành bởi ba yếu tố:
Thứ nhất, là hoạt động lao động, thể hiện sự tác động của sức lao động
của con người vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thứ hai, việc làm tạo ra thu nhập, điều này chỉ rõ tính chất hữu ích và
nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm. Những hoạt động của con
người dù có tiêu tốn sức lực mà không tạo ra thu nhập, tức không vì mục đích
kiếm sống thì không được thừa nhận là việc làm.
Thứ ba, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính chất
pháp lý của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề
và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong
quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày
nay được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên doanh liên
kết, tự do tìm kiếm việc làm, tự do thuê mướn lao động trong khuôn khổ của
pháp luật, không bị phân biệt đối xử dù làm việc trong hay ngoài khu vực Nhà
nước. Điều này còn khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt động của người lao
động thuộc khu vực ngoài Nhà nước và các khu vực phi chính thức.
Quan niệm về việc làm theo quy định tại BLLĐ năm 1994 và BLLĐ năm
2012 đã tiếp thu có chọn lọc các quan điểm, khái niệm về việc làm trên thế giới.
Nó mang tính khái quát cao và nêu bật được các yếu tố cấu thành việc làm.
Quan niệm một cách đúng đắn về việc làm sẽ là cơ sở để ban hành những chính
sách đảm bảo việc làm và giải quyết tốt vấn đề việc làm ở nước ta.
1.1.1.2. Quan niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ
làm và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các chỗ làm việc
16
chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động,
đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển đất nước.
Giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của nhà nước mà là trách
nhiệm chung của toàn xã hội, các doanh nghiệp và ngay cả bản thân của người
lao động. Hiện nay, các chính sách của nhà nước luôn quan tâm chú trọng đến
việc tạo công ăn việc làm cho người lao động thông qua các văn bản quy phạm
pháp luật, các chương trình, chính sách hỗ trợ tới tận hộ gia đình, các cá nhân
sẵn sàng làm việc. Chính vì vậy, chính sách nhà nước là một trong những yếu tố
quan trọng tác động rất mạnh đến việc làm của người lao động, khuyến khích
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh như giảm thuế sử dụng đất, thuê
nhà xưởng, văn phòng, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho các công trình
sản xuất. Chính sách nhà nước tác động toàn diện đến vấn đề giải quyết việc
làm. Bên cạnh đó, các chương trình, chiến lược phát triển, các hoạt động cụ thể
của các doanh nghiệp tác động trực tiếp đến giải quyết việc làm cho người lao
động như đào tạo nghề, tuyển dụng, bố trí sản xuất phù hợp với nguồn lực và
yêu cầu.
Giải quyết việc làm còn có một ý nghĩa là tạo thêm được công ăn việc làm
mới cho người lao động. Ở đây là tạo thêm công ăn việc làm mới cho người lao
động mang tính chất là người lao động đang không có việc làm nay có việc làm
chứ không phải người lao động đang đi làm có thêm việc làm khác nữa. Vậy nên
giải quyết việc làm là tạo thêm việc làm mới từ các cơ chế chính sách của nhà
nước cũng như việc tuyển dụng thêm lao động của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, hình thành môi trường cho sự kết hợp các yếu tố sức lao động
và tư liệu sản xuất. Ở đó thông qua cơ chế chính sách khuyến khích thu hút của
nhà nước, thông qua sự hoạt động đầu tư của nhà sản xuất nhằm tạo thêm nơi
làm việc mà người lao động có thể vận dụng sức lao động của mình vào sản xuất
của cải cho xã hội.
1.1.2. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm
1.1.2.1. Vai trò của việc làm
17
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu
đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong
các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi
phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Thứ nhất, đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để
nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời
sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay
nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm thường
tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự
nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao động không có
trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,..). Việc không có việc làm trong dài
hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề
nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có.
Ở khía cạnh pháp lý, có việc làm là quyền cơ bản của con người. Mỗi cá
nhân có khả năng lao động, có nhu cầu lao động đều có quyền được làm việc để
tạo ra thu nhập cho bản thân nếu hoạt động đó không trái pháp luật. Điều này đã
được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật của nhiều
nước. Điều 2 Tuyên ngôn về quyền con người năm 1948 của Liên hợp quốc ghi
nhận: “Mọi người đều có quyền làm việc, tự do chọn nghề, được có những điều
kiện làm việc thuận lợi và chính đáng và được bảo vệ chống lại thất nghiệp”.
Điều 1 Công ước số 122 của ILO về chính sách việc làm năm 1964 cũng nêu rõ:
“Các nước thành viên phải tuyên bố và áp dụng một chính sách tích cực nhằm
xúc tiến toàn dụng lao động, có năng suất và được tự do lựa chọn” cho người
lao động. Ngay tại điều 5 BLLĐ năm 1994 của Việt Nam cũng khẳng định:
“Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học
nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính,
dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo”. Về mặt pháp lý, những quy
định trên của quốc tế cũng như của quốc gia là cơ sở pháp lý để đảm bảo cho
mỗi cá nhân đều có việc làm và thu nhập, có được cuộc sống ổn định và bền
vững, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của con người.
18
Thứ hai, đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan
trọng, là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố
tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo
tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài
hoà giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng
phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của
người lao động.
Thứ ba, đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu
thành nên xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó
tác động tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội
có việc làm thì xã hội đó được duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội
sinh trong xã hội , không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được
dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngược lại khi nền kinh tế không đảm
bảo đáp ứng về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong
đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con
người có nhu cầu lao động ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo
các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện, vì vậy trong nhiều trường hợp khi
không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng
đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra khi không có vệc làm
trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra
các mâu thuẫn và nó ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
Vai trò của việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan
trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi Nhà
nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
1.1.2.2. Vai trò của giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi
quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Hội nghị
thượng đỉnh Cophenhagen, 3/1995 coi mở rộng việc làm là một trong những nội
dung cơ bản nhất của chiến lược phát triển xã hội của các nước trên thế giới năm
19
2010. Đối với nước ta, giải quyết việc làm cho người lao động, hạn chế thất
nghiệp ở tỷ lệ thấp là một trong những mục tiêu kinh tế vĩ mô mà Nhà nước
thường xuyên quan tâm thực hiện.
Chính sách giải quyết việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính
sách kinh tế - xã hội khác, đặc biệt là mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách việc
làm với các chính sách như: chính sách dân số, chính sách giáo dục – đào tạo,
chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách công nghệ...
Chính sách giải quyết việc làm kéo theo các chính sách phát triển giáo
dục để nhằm đào tạo nguồn lực phù hợp cung cấp cho thị trường lao động. Trên
cơ sở về cơ cấu dân số, chính sách giải quyết việc làm cũng được xây dựng phù
hợp.
Giải quyết việc làm vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt
chính trị và xã hội. Các chính sách về giải quyết việc làm phù hợp sẽ giảm tỉ lệ
thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội. Ngược lại, thực hiện không tốt công tác giải
quyết việc làm giúp, nhất là trong giai đoạn kinh tế suy thoái, nạn thất nghiệp sẽ
tăng và cùng với nó là tình trạng đói nghèo, các tệ nạn sẽ dễ dàng phát sinh. Khi
đó gánh nặng sẽ đè lên các chính sách về bảo trợ xã hội, an ninh xã hội. Tình
trạng bất ổn trong công tác giải quyết việc làm kéo dài có thể gây ra bất ổn về
chính trị, xã hội.
1.2. Pháp luật về giải quyết việc làm
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về giải quyết việc làm
Nguyên tắc bảo đảm quyền tự do việc làm của công dân. Khoản 1, điều 5
BLLĐ quy định quyền của người lao động: “a) Làm việc, tự do lựa chọn việc
làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân
biệt đối xử; b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả
thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều
kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ
hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể; c) Thành lập, gia nhập,
hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của
20
pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện
quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đ)
Đình công”. Đây là sự khẳng định quyền làm việc và tự do lựa chọn việc làm
của người lao động, cũng nhằm khẳng định và cụ thể một nguyên tắc hiến định
rất tiến bộ tại Điều 5 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 “Lao động là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”, điều đó cũng phù
hợp với nguyên tắc tự do việc làm của pháp luật quốc tế.
Nguyên tắc cấm cưỡng bức, ngược đãi người lao động. Theo khoản 2 và
3 điều 8 BLLĐ quy định các hành vi bị nghiêm cấm: “2) Ngược đãi người lao
động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc; 3) Cưỡng bức người lao động”.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Theo đó, trong
quan hệ lao động, người sử dụng lao động vốn có lợi thế hơn so với người lao
động, nên người sử dụng lao động không bị ép buộc người lao động tiến hành
những việc làm trái với ý muốn của họ hoặc ngược đãi họ. Ở khía cạnh nào đó,
nguyên tắc này như là sự bổ sung cho nguyên tắc bảo đảm quyền tự do việc làm.
Tuy nhiên, xét ở bình diện rộng hơn, nguyên tắc này bảo vệ nhân quyền và
chống lại ách nô dịch việc làm.
Nguyên tắc bảo đảm sự bình đẳng trong lĩnh vực việc làm: Đây là nguyên
tắc thể hiện nguyên tắc “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”(Điều 52,
Hiến pháp), được quy định tại các Điều 7và 8 BLLĐ. Theo đó mọi công dân đều
có quyền bình đẳng về cơ hội có việc làm, được đối xử bình đẳng đối với mọi
việc làm và được trả công ngang nhau khi làm những công việc như nhau,
không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo. Nguyên tắc này, xa hơn là bảo vệ quyền bình đẳng cơ hội việc làm của
người lao động.
Nguyên tắc thực hiện một số ưu đãi đối với một số đối tượng đặc thù.
Nguyên tắc này xuất phát từ thực tế không phải ai cũng có khả năng làm việc, có
21
được cơ hội việc làm như nhau do có sự khác nhau trong những vấn đề như: giới
tính, mức độ trưởng thành hay những đặc điểm đặc thù khác nhau như là người
tàn tật, người có hoàn cảnh đặc biệt, yếu thế, nhất là trong điều kiện cạnh tranh
lao động ngày càng gay gắt. Do vậy, chính sách giải quyết việc làm đã dành cho
các đối tượng cụ thể như: Tại chương X, BLLĐ có những quy định riêng đối với
lao động nữ như chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ; Nghĩa vụ của
người sử dụng lao động đối với lao động nữ; Bảo vệ thai sản đối với lao động
nữ; Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ
mang thai; Nghỉ thai sản; Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản; Trợ
cấp nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai;
Quy định một số công việc không được sử dụng lao động nữ. Chương XI, BLLĐ
quy định lao động chưa thành niên và một số lao động khác như lao động là
người cao tuổi; lao động là người khuyết tật; lao động là người giúp việc gia
đình; người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, người lao động làm việc trong lĩnh vực
nghệ thuật, thể dục thể thao, người lao động nhận công việc về làm tại nhà.
Chính sách pháp luật có những ưu đãi nhất định nhằm hỗ trợ họ có được những
cơ hội việc làm, hòa nhập với cộng đồng, khắc phục những yếu thế đặc thù của
họ. Đây cũng là một nội dung trong chính sách xã hội của Nhà nước.
Nguyên tắc khuyến khích mọi hoạt động tạo ra việc làm và hỗ trợ tạo ra
việc làm. Khoản 2, 3, 4 và 5, điều 12 BLLĐ quy định về chính sách hỗ trợ phát
triển việc làm của Nhà nước, cụ thể: “2) Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp,
các chính sách khuyến khích để người lao động tự tạo việc làm; hỗ trợ người sử
dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật, lao
động là người dân tộc ít người để giải quyết việc làm.3) Khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động. 4) Hỗ trợ người
sử dụng lao động, người lao động tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động ở
nước ngoài. 5) Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay ưu đãi tạo
việc làm và thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.”. Ngoài
22
ra, Nhà nước có biện pháp bảo đảm việc làm, chống sa thải người lao động
nhưng đào tạo, đào tạo lại nghề, chính sách đối với lao động dôi dư, quy định
chỉ tiêu tạo việc làm mới bắt buộc trong chương trình dự án phát triển kinh tế -
xã hội, ưu đãi đối với các dự án sử dụng lao động tại chỗ, sử dụng lao động Việt
Nam... Nguyên tắc này vừa thể hiện trách nhiệm của Nhà nước và thể hiện trách
nhiệm của xã hội, của người sử dụng lao động và của bản thân người lao động
trong vấn đề giải quyết việc làm.
Nguyên tắc bảo vệ người lao động. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền
lợi của người lao động. Trước hết là bảo vệ việc làm cho người lao động như:
Quy định về thời gian thử việc, về ký kết hợp đồng lao động, về điều chuyển
công tác phải tuân theo những quy trình chặt chẽ. Trong quá trình làm việc, pháp
luật cũng quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi phù hợp. Người lao
động còn được tham gia Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để được chăm sóc sức
khỏe, được bảo hiểm khi ốm đau và được nhận lương hưu khi hết tuổi lao động.
Trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp người lao động được
đảm bảo điều kiện cấp cứu, điều trị, điều dưỡng... để phục hồi sức khỏe. Nếu
còn tiếp tục làm việc thì được sắp xếp công việc phù hợp. Khi người lao động
thôi việc hoặc bị mất việc làm do điều kiện kinh tế khó khăn thì người sử dụng
lao động phải trả tiền trợ cấp mất việc làm.
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia có tác động không chỉ đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với đời
sống xã hội của mỗi quốc gia.
Giải quyết việc làm, đảm bảo việc làm cho người lao động được quy định
tại Điều 13 BLLĐ năm 1994 như sau: “Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi
người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà
nước, của các Doanh nghiệp và toàn xã hội”. Điều 9 BLLĐ năm 2012 cũng
khẳng định: “Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham
gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ
23
hội có việc làm”. Đây là những khẳng định có tính chất tuyên ngôn của Nhà
nước về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Theo đó, giải quyết việc
làm còn bao gồm phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm, khuyến khích
mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế nhằm tự tạo việc làm cho mình và
cho xã hội. Điều này có nghĩa là, vấn đề tự tạo việc làm cho bản thân chịu tác
động của việc thực hiện hàng loạt cơ chế pháp lý khác như quyền tự do kinh
doanh, tự do cư trú, bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế, khuyến khích đầu tư... Còn việc làm cho người lao động trong quan hệ với
người sử dụng lao động chịu sự tác động của các chế độ pháp lý như quyền được
lao động, tự do tìm kiếm việc làm, tự do cư trú hợp đồng lao động, dạy nghề,
bảo đảm việc làm, thất nghiệp...
Do vậy, có thể khẳng định, giải quyết việc làm là một chính sách lớn của
Nhà nước thông qua hàng loạt cơ chế, biện pháp pháp lý và kinh tế - xã hội và
bảo đảm các vấn đề xã hội. Đó cũng là nội dung điều chỉnh của pháp luật về vấn
đề việc làm.
1.2.2.1. Hoàn thiện thể chế phát triển thị trường lao động:
Trong những năm đổi mới, nhất là từ giai đoạn 2001 đến nay, hệ thống
pháp luật kinh tế tiếp tục được hoàn thiện đã góp phần tạo nên thị trường lao
động phát triển. Bộ luật lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002 và 2006,
Bộ luật lao động năm 2012, Luật bảo hiểm xã hội, Luật dạy nghề, Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, các nghị định, thông tư liên quan
tới lao động, thị trường lao động và việc làm đã hoàn thiện khung pháp lý cho
thị trường lao động phát triển, tăng cường cơ hội việc làm và hoàn thiện quan hệ
lao động. Các chế độ về tiền lương, thu nhập, trợ cấp ngày càng hoàn thiện, góp
phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện thu nhập của người lao động.
Mặc dù vậy, nhiều ý kiến cho rằng, chính sách pháp luật về việc làm của
nhà nước ta hiện nay không phù hợp và khó thực hiện. Các quy định chủ yếu
điều chỉnh đối với lao động có quan hệ lao động, còn các đối tượng khác như
việc làm ở khu vực phi chính thức, khu vực nông thôn chưa được quy định cụ
24
thể. Nhiều quy định mới chỉ được thể hiện bằng các văn bản dưới luật, tính pháp
lý chưa cao, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn. Các chính sách còn mang tính
chung chung, chưa rõ ràng, cụ thể. Còn thiếu các chính sách về bình đẳng việc
làm, việc làm an toàn, các quy định về việc làm đầy đủ, việc làm bán thời gian;
các khái niệm, định nghĩa về thị trường lao động chưa được xác định rõ; các giải
pháp hỗ trợ của Nhà nước chưa đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn... gây
khó khăn trong hoạt động quản lý và tổ chức thực hiện trong lĩnh vực việc làm.
Việc triển khai tại một số địa phương gặp nhiều lúng túng, vướng mắc do
cơ chế chồng chéo, không phân rõ trách nhiệm giữa các cơ quan thực hiện. Một
số địa phương, doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các chính sách đã được
ban hành, ví dụ như: quy định về việc thành lập Quỹ Giải quyết việc làm địa
phương; đảm bảo tỷ lệ lao động là người tàn tật; việc thực hiện các chế độ đối
với người lao động; triển khai chương trình, dự án gắn với quy hoạch nguồn
nhân lực cũng như kế hoạch tạo việc làm cho người lao động...
Các dự án cho vay giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm chủ
yếu là dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm trên 60%. Đối tượng vay là các
cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ thấp - dưới 10% nên chưa tạo thêm nhiều
việc làm mới. Một số dự án cho vay sai mục đích, không đúng đối tượng; nhu
cầu vay vốn lớn nhưng nguồn vốn chỉ đáp ứng được 30-35% nhu cầu của nhân
dân. Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn chưa hợp lý gây ảnh hưởng đáng kể
đến hoạt động của quỹ…
1.2.2.2. Kết nối cung cầu lao động
Hệ thống dịch vụ việc làm được phát triển từ năm 1992 qua Chương trình
việc làm quốc gia theo Nghị quyết số 120/1992/NQ-HĐBT ngày 11/4/1992, đã
tạo môi trường pháp lý phát triển dịch vụ kết nối cung-cầu về lao động, tăng
cường cơ hội để người lao động tiếp cận thông tin về việc làm, lựa chọn công
việc. Đặc biệt, với việc sửa Điều 18 của Bộ luật lao động năm 1995, Nghị định
số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/5/2005 và Nghị định số 71/2008/NĐ-CP của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP đã từng
25
bước hoàn thiện khung pháp lý cho dịch vụ việc làm. Cùng với các trung tâm
giới thiệu việc làm công lập, các doanh nghiệp cũng được phép hoạt động giới
thiệu việc làm, kể cả sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
1.2.2.3. Hỗ trợ lao động di chuyển
Chính phủ đã thực hiện các chương trình hỗ trợ di cư đến các vùng kinh tế
mới; hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
(Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg); Chương trình di dân gắn với xóa đói giảm
nghèo (thuộc nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai
đoạn 2006- 2010). Các chương trình di dân đã đáp ứng một phần về tái phân bổ
nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế vùng, góp phần ổn định đời
sống cho đồng bào dân tộc thiểu số và bảo vệ an ninh quốc phòng.
Các quy định về cư trú, đăng ký hộ khẩu tại các khu đô thị, các thành phố
lớn ngày càng thông thoáng. Luật Cư trú (năm 2007) đã mở rộng quyền cư trú
của công dân, giúp cho việc di chuyển lao động dễ dàng hơn. Các chính sách
phát triển đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng
điểm... cũng có tác động kích thích di chuyển lao động, nhất là di chuyển nông
thôn - đô thị, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao điều kiện về việc
làm và thu nhập cho lao động nông thôn.
1.2.2.4. Tín dụng ưu đãi cho sản xuất, kinh doanh
Thông qua việc ban hành gần 20 chính sách tín dụng ưu đãi, sử dụng cơ
chế cho vay tín dụng thông qua các chương trình, tổ chức, hội đoàn thể, Nhà
nước hỗ trợ vốn sản xuất, kinh doanh cho các nhóm yếu thế như lao động nghèo,
lao động nông thôn, lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, lao động
vùng chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp, các tổ chức kinh doanh thu hút nhiều
lao động.
- Đối với các cá nhân, tổ chức kinh doanh: Chương trình Việc làm quốc
gia được thành lập theo Nghị quyết số 120/1992/NQ-HĐBT ngày 11/4/1992 có
26
nội dung cung cấp các khoản vay với lãi suất ưu đãi để doanh nghiệp và hộ gia
đình tạo việc làm và xuất khẩu lao động.
- Đối với người lao động: Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách tín
dụng ưu đãi cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, thanh
niên: hỗ trợ hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất thông qua Chương trình mục
tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo; Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn; Quyết định số 126/2008/QĐ-TTg ngày 15/9/2008 về
vay vốn phát triển sản xuất cho hộ dân tộc; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg
ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu
lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020.
- Bên cạnh đó, nhiều chương trình hỗ trợ khác được triển khai trong thời
kỳ suy giảm kinh tế từ 2007 đến nay nhằm giúp cho nhiều doanh nghiệp, các hộ
sản xuất kinh doanh vượt qua giai đoạn khó khăn, duy trì sản xuất, trả lương và
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg ngày
23/02/2009 về việc hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh
nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế; Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày
08/7/2009 về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó
khăn. Một số biện pháp hỗ trợ khác như: miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp,
giãn thời gian nộp một số loại thuế (Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011
về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
bảo đảm an sinh xã hội; Nghị quyết số 08/2011/QH13 về ban hành bổ sung một
số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân;
Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 về gia hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế...). Ngoài ra, còn có các biện pháp hỗ trợ như khuyến
khích xuất khẩu, ứng trước kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước của các năm
sau... đã tác động trực tiếp tới vấn đề duy trì việc làm và thu nhập cho người lao
động trong bối cảnh suy giảm kinh tế, người mất việc làm gia tăng.
27
1.2.2.5. Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Nhà nước đã hình thành một hệ thống chính sách thúc đẩy việc làm
ngoài nước, xây dựng các chương trình trọn gói từ đào tạo, cho vay vốn để
hỗ trợ người lao động khi về nước, đặc biệt là người lao động thuộc hộ
nghèo: Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN về việc cho vay vốn đối với lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Quyết định số 143/2007/QĐ-
TTg ngày 06/7/2007 về việc thành lập, quản lý Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài
nước; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án hỗ
trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2009 - 2020.
1.2.2.6. Cho phép lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã trở
thành thành viên của WTO, Chính phủ đã thực hiện mở cửa thị trường lao
động Việt Nam đối với lao động có kỹ thuật. Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
ngày 25/3/2008 quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngóài làm
việc tại Việt Nam; Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 sửa đổi bổ
sung Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã góp phần đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong nước đối với những vị trí làm việc đòi hỏi trình độ chuyên môn
cao.
28
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết việc làm và thực tiễn giải
quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng
2.1. Pháp luật về giải quyết việc làm ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay
Pháp luật về giải quyết việc làm luôn gắn liền với pháp luật lao động và
các văn bản pháp luật liên quan.
Khi đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật lao
động nói riêng, có thể có nhiều cách phân chia khác nhau.Trong khuôn khổ luận
văn này, căn cứ theo từng thời kỳ đổi mới của đất nước có thể chia thành năm
giai đoạn như sau:
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954
Đây là thời kỳ của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ngay sau khi cách
mạng tháng 8 thành công, Chính phủ đã bắt tay ngay vào việc quản lý điều hành
đất nước trong điều kiện các văn bản pháp luật hầu như chưa có. Để điều chỉnh
các quan hệ xã hội phức tạp lúc giao thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh
tạm thời giữ lại các luật lệ của đế chế cũ ở các miền cho đến khi ban hành những
đạo luật mới chung cho cả nước. Mặt khác, Chính phủ đã giao cho các Bộ trong
phạm vi chức năng của mình, khẩn trương nghiên cứu ban hành các văn bản
pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội, trong đó có quan hệ lao động.
Để bảo vệ người lao động trong quan hệ lao động, ngày 01/10/1945 Bộ
Lao động ra Nghị định buộc các xưởng kỹ nghệ, các nhà thương mại phải báo
trước 1 tháng cho người lao động khi sa thải họ. Đồng thời, Bộ Lao động cũng
ban hành nghị định ấn định tiền phụ cấp cho công nhân bị sa thải. Theo Sắc lệnh
số 55/SL ngày 20/11/1945 Chính phủ đã quy định về việc hưởng lương của
người lao động khi nghỉ ngày Quốc tế lao động 01/5, ấn định ngày nghỉ tết, ngày
lễ kỷ niệm những ngày lịch sử và ngày lễ tôn giáo...
Năm 1947, Chính phủ ra tiếp Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 quy định
về các chế độ lao động khi làm công cho các chủ người Việt Nam tại các xưởng
kỹ nghệ, hầm mỏ, thương điếm và các nhà làm nghề tự do trong toàn quốc. Trên
29
Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947, trong tháng 5/1950 Chính phủ đã ban hành
hàng loạt sắc lệnh quan trọng như Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về việc ban
hành quy chế công chức; Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950 quy định chế độ công
nhân giúp việc Chính phủ trong thời kỳ kháng chiến và các sắc lệnh như Sắc
lệnh 81/SL về việc ấn định thang lương chung cho công chức làm việc trong
các cơ quan Chính phủ; Sắc lệnh 91/SL về việc ấn định phí cấp hằng tháng
(được tính bằng giá gạo) của các vị trong Uỷ ban hành chính và Uỷ ban kháng
chiến hành chính các cấp (khu, liên khu và khu Hà Nội, tỉnh và thành phố,
huyện, thị xã lớn và quận thuộc Hà Nội, thị xã nhỏ và khu phố); Sắc lệnh 92/SL
về việc ấn định lương và phụ cấp cho các cấp điều khiển ở Văn phòng Chủ tịch
phủ, Quốc hội, các Bộ và Nha do Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa
ban hành; Sắc lệnh 94/SL về việc ấn định mức lương chính hằng tháng (được
tính bằng giá gạo), thi hành từ ngày 1-5-1950, của các vị giữ chức Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng tại Văn phòng Chủ tịch phủ, Văn phòng Quốc hội và
Thủ tướng phủ, Văn phòng các Bộ, các Nha hay Cục; Giám đốc, Phó Giám đốc
Liên khu, Chánh văn phòng Uỷ ban kháng chiến hành chính Liên khu, Trưởng
phòng Uỷ ban kháng chiến hành chính và chuyên môn của Liên khu; Trưởng,
Phó ty, Chánh văn phòng và Trưởng phòng Uỷ ban kháng chiến hành chính tỉnh
hay thành phố; Sắc lệnh số 95/SL, ấn định mức lương chính hằng tháng (được
tính bằng giá gạo) của các vị trong Ban Thanh tra Chính phủ và các phái viên
thanh tra, thi hành từ ngày 1-5-1950...
Đây là những văn bản quan trọng nhất trong thời kỳ này, đánh dấu một
bước chuyển quan trọng trong việc xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật về
lao động của Nhà nước dân chủ nhân dân vừa mới thành lập. Điều dễ nhận biết
trong việc xây dựng các văn bản pháp luật thời kỳ này là: tiến độ xây dựng các
văn bản pháp luật rất nhanh, khối lượng văn bản rất lớn, hiệu lực pháp lý cao; đã
kế thừa những ưu điểm của các văn bản cũ và được nâng lên một bước về chất
lượng cho phù hợp với những chuyển biến mới của mối quan hệ lao động – xã
hội. Một đặc điểm nổi bật của các văn bản pháp luật lao động thời kỳ này là đã
bao quát được hầu hết các chế định của pháp luật lao động; có sự phân biệt rạch
30
ròi về đối tượng điều chỉnh của pháp luật lao động trên cơ sở phân định rõ các
nhóm quan hệ lao động xã hội mà giữa chúng có những tính chất hết sức đặc
biệt.
Tuy vậy, do hoàn cảnh kháng chiến chống Pháp cho nên những văn bản
kể trên chỉ mới được thi hành trong một phạm vi hẹp hoặc trong một thời gian
rất ngắn, nhưng chúng đã đánh một dấu mốc quan trọng trong lịch sử lập pháp
lao động của nước ta.
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1985
Đây là thời kỳ mà pháp luật lao động tập trung vào việc thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh thống
nhất đất nước. Trong giai đoạn này Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp
quy về lao động cụ thể hóa Điều 21, 24, 30, 31, 32 của Hiến pháp 1959. Trong
đó có các văn bản: Luật Công đoàn tháng 11/1957; Nghị định 181/CP tháng
12/1960 ban hành Điều lệ tạm thời về Bảo hộ lao động; Nghị định 218/CP tháng
12/1961 ban hành điều lệ tạm thời về Bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên
chức; Nghị định 24/CP tháng 3/1963 ban hành điều lệ tuyển dụng, cho thôi việc
đối với công nhân viên chức; Nghị định 172/CP tháng 11/1963 ban hành điều lệ
tạm thời về việc ký hợp đồng tập thể ở các xí nghiệp quốc doanh. Nghị định
195/CP tháng 12/1964 ban hành điều lệ kỷ luật lao động trong các xí nghiệp, cơ
quan Nhà nước; Nghị định 49/CP tháng 4/1968 quy định trách nhiệm vật chất
của công nhân viên chức đối với tài sản Nhà nước; Quyết định 199/CP tháng
7/1969 về một số biện pháp bảo đảm thời gian lao động của công nhân viên
chức...
Do đặc điểm của giai đoạn lịch sử này, nên pháp luật lao động chủ yếu tập
trung điều chỉnh mối quan hệ lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh với nội
dung mang nặng tính tập trung bao cấp. Để điều tiết các quan hệ lao động Nhà
nước sử dụng biện pháp hành chính là chủ yếu nhằm xác lập, điều chỉnh các
quan hệ kinh tế lao động; ít chú ý đến nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng của
31
người lao động và người sử dụng lao động và cả quyền tự chủ của các đơn vị
kinh tế cơ sở.
Về hình thức thì chủ yếu là các văn bản dưới luật, dưới dạng Nghị định,
Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ và của cấp Bộ. Đáng chú ý là
nhiều văn bản có tính chất thử nghiệm, tạm thời, song tồn tại hàng chục năm vẫn
chưa được thay thế.
Mặc dù vậy các văn bản pháp luật lao động được ban hành thời kỳ này đã
bao quát hầu hết các chế định cơ bản của pháp luật lao động từ khâu tuyển dụng,
sử dụng lao động, bảo hộ lao động, kỷ luật lao động đến bảo hiểm xã hội.
Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, cả nước thống nhất, trên
cơ sở chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Đảng, Hội đồng Chính phủ ra
Quyết định 19/CP ngày 29/01/1976 trong đó quy định: “Ban hành ngay trong
năm 1976 quy chế tuyển dụng, sử dụng và cho thôi việc trong các xí nghiệp quốc
doanh theo hướng đòi hỏi người lao động làm nghề gì phải hiểu biết lý thuyết và
thực hành cần thiết của nghề ấy”. Vì vậy, những văn bản pháp luật ban hành
sau thời gian đó đều cố gắng thể hiện tinh thần này.
Thể chế hóa quan điểm quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động,
ngày 26/4/1979, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 182/CP “Quy
định về quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của công nhân viên chức tại các
đơn vị sản xuất, kinh doanh của Nhà nước”. Nhiều quy phạm trong quy định này
điều chỉnh các quan hệ lao động trong xí nghiệp, cơ quan Nhà nước.
Hiến pháp năm 1980 ra đời là một bước phát triển mới trong lịch sử lập
hiến của nước ta. So với Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 quy định
các vấn đề về quan hệ lao động một cách toàn diện và có nhiều điều kiện đảm
bảo hơn, đặt ra những nguyên tắc nền tảng để xây dựng pháp luật lao động trong
thời kỳ mới. Pháp luật lao động thời gian này thể hiện cuộc đấu tranh nhằm khắc
phục cơ chế hành chính bao cấp trong việc tuyển dụng, tiền lương, kỷ luật lao
động, bảo hiểm xã hội... bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân trong quan hệ
lao động. Cũng trong thời gian này, một số cải cách về lao động, tiền lương
32
được đưa vào làm thử để tiến tới xây dựng các chế độ chính thức như: đưa hình
thức hợp đồng lao động thay cho hình thức tuyển dụng, thực hiện việc bù giá
vào lương để chuẩn bị việc cải tiến chế độ tiền lương...
Ngoài các văn bản kể trên, còn có 03 công ước của Tổ chức lao động
quốc tế (ILO) (Công ước số 100 về trả công bình đẳng giữa lao động nam và nữ
cho một công viê ̣c ngang nhau năm 1959, Công ước số 111 về Phân biê ̣t đối xử
trong viê ̣c làm và nghề nghiê ̣p năm 1958, Công ước số 122 về chính sách việc
làm) mà nước ta phê chuẩn, gia nhập là các nguồn pháp luật quan trọng cho việc
tổ chức thực hiện pháp luật việc làm.
Tóm lại, với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường, nhiều văn bản
pháp luật về lao động được ban hành, hiệu quả kinh tế đạt được trong thời gian
đó chứng minh tính đúng đắn của chủ trương đó. Tuy nhiên, trong cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, pháp luật về lao động, giải quyết việc làm chủ yếu điều
chỉnh quan hệ lao động của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước bởi một cơ
chế xơ cứng, làm cho quan hệ lao động bộc lộ những khuyết điểm như:
Thứ nhất: Trong các văn bản pháp luật, đã gần như đồng nhất hai quan
niệm có việc làm và trong biên chế Nhà nước. Chưa tìm được chỗ đứng trong
biên chế Nhà nước coi như chưa có việc làm. Quan niệm đó đã cản trở và hạn
chế một cách ghê gớm sự giải phóng sức lao động xã hội.
Thứ hai: Người trong biên chế Nhà nước được bảo đảm về nguyên tắc
quyền lợi vật chất theo chế độ bao cấp. Như vậy, quyền lợi và nghĩa vụ bị tách
nhau trong quan hệ lao động, dẫn đến tình trạng ỷ lại vào Nhà nước, không kích
thích tính tích cực về năng lực lao động và tính sáng tạo của người lao động.
Thứ ba: Chế độ tiền lương được tính theo biên chế hiện có trong xí nghiệp
đã làm tăng biên chế Nhà nước rất nhanh trong lúc hiệu quả kinh tế ngày càng bị
hạ thấp.
Một hệ thống pháp luật lao động điển hình của cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp như vậy đã trở thành một sự trở ngại lớn đối với sự hình thành và phát
33
triển của cơ chế mới – cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Do vậy,
yêu cầu đổi mới hệ thống pháp luật lao động đó là cấp bách.
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1993
Từ năm 1986, Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường.
Đại hội lần thứ VI của Đảng năm 1986, công cuộc đổi mới được khởi xướng,
một trong những nội dung cốt lõi là đổi mới kinh tế, xây dựng chế độ tự chủ sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường. Do đó, một số vấn
đề quan trọng và cấp bách được đặt ra là phải xây dựng và thực hiện một cơ chế
tổ chức và quản lý lao động thích hợp mà các mục tiêu cơ bản của nó là đề cao
trách nhiệm của các chủ doanh nghiệp đối với lao động và tiền lương, phát huy
tiềm năng lao động trong xí nghiệp, khuyến khích người lao động đề cao quyền
và nghĩa vụ lao động.
Quyết định 217/CP ngày 14/11/1987 đã phần nào thể hiện quan điểm đổi
mới, trao quyền tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp và bảo đảm quyền
lợi của người lao động bằng chế độ hợp đồng lao động. Điều 45 của Quyết định
217/CP quy đinh: “Xí nghiệp có quyền trực tiếp chọn lao động theo hướng dẫn
về địa bàn của cơ quan lao động”. Nghĩa là, xí nghiệp có quyền trực tiếp quyết
định việc tuyển dụng và chịu trách nhiệm về việc xét chọn người làm việc theo
yêu cầu của sản xuất và công tác.
Đồng thời Quyết định 217/CP cũng quy định rõ hình thức tuyển lao động.
Các hình thức hợp đồng lao động khác nhau (hợp đồng lao động ngắn hạn, hợp
đồng lao động theo vụ việc, hợp đồng lao động dài hạn), vừa tạo điều kiện cho
xí nghiệp chủ động trong sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu của sản xuất, vừa
tạo điều kiện cho người lao động thực hiện quyền dân chủ của mình trong việc
thiết lập quan hệ lao động, nâng cao trách nhiệm đối với nhau của cả hai bên.
Với hợp đồng lao động, người lao động không bị áp đặt một cách theo quan hệ
hành chính bất chấp năng lực và nguyện vọng của họ. Đối với người lao động,
xí nghiệp không chỉ có quyền mà còn phải có trách nhiệm bảo đảm quyền lợi
của họ.
34
Cơ chế thị trường càng được khẳng định, vai trò của hợp đồng lao động
càng lớn. Vì vậy, ngày 30/8/1990 Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh về
hợp đồng lao động. Đây là văn bản pháp luật lao động đầu tiên có giá trị pháp lý
cao, quy định khá đầy đủ về mục đích, phạm vi, đối tượng áp dụng, các nguyên
tắc, trình tự giao kết hợp đồng lao động, khẳng định xu hướng sử dụng hợp đồng
lao động trong quan hệ lao động, đồng thời Nhà nước cũng đã ban hành một loạt
các văn bản pháp luật lao động nhằm khẳng định và thực hiện quan điểm mới
của Đảng ta về vấn đề lao động, chẳng hạn như Pháp lệnh bảo hộ lao động ngày
10/9/1991.
Sự ra đời của Hiến pháp năm 1992 đã ghi nhận chủ trương phát triển cơ
chế thị trường thành một nguyên tác nhất định. Sau Hiến pháp 1992, một loạt
văn bản pháp luật mới đã được ban hành như: Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp
tư nhân, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Phá sản... Những văn bản pháp luật đó đã
thúc đẩy sự ra đời của hàng loạt các loại hình kinh doanh khác nhau, tạo môi
trường hình thành và phát triển các quan hệ lao động đa dạng và mới về chất
trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, ngoài Pháp lệnh về hợp đồng lao động ngày
30/8/1990 và Pháp lệnh bảo hộ lao động ngày 10/9/1991, Chính phủ còn ban
hành hàng loạt văn bản pháp luật mới như: Nghị định 165/HĐBT ngày
12/5/1992 về việc Hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh lao động; Nghị định
120/HĐBT ngày 11/4/1992 về vấn đề việc làm; Nghị định 18/CP ngày
26/12/1992 về thỏa ước lao động tập thể; Nghị định 25/CP và 26/CP ngày
23/5/1993 về chế độ tiền lương mới; Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 về bảo
hiểm xã hội... những nội dung và nguyên tắc được quy định trong các văn bản
này thực sự là bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, tạo được những tiền đề
về pháp lý nhất định cho sự phát triển của quan hệ lao động theo hướng mới.
Tuy nhiên so với yêu cầu thì pháp luật lao động vẫn còn nhiều nhược điểm lớn
mà trước hết là thiếu tính đồng bộ, bất cập với yêu cầu đổi mới, chưa thật sự phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta.
2.1.4. Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2012
35
Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ Luật Lao động thể chế hoá đường lối đổi mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản
lý lao động.
Bộ luật Lao động năm 1994, có hiệu lực từ ngày 1/1/1995 đã dành riêng
Chương II quy định những vấn đề cơ bản về việc làm như: quyền tự do việc làm
của người lao động, quyền tuyển chọn và sử dụng lao động của người lao động,
trách nhiệm tạo việc làm của nhà nước, chỉ tiêu tạo việc làm, chương trình và
quỹ quốc gia về việc làm, tổ chức giới thiệu việc làm...Ngoài ra, Bộ luật Lao
động còn có những quy định về chính sách việc làm đối với một số đối tượng
đặc thù như lao động nữ (Chương X), lao động là người tàn tật, lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam, lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
(chương XI). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất điều chỉnh các quan hệ việc
làm.
Tiếp đó cùng với sự phát triển của các quan hệ xã hội về việc làm, Quốc
hội đã sửa đổi, bổ sung chương Việc làm (Bộ luật Lao động) 1 lần vào năm
2002; ban hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng năm 2006, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (Chương V-Bảo hiểm thất
nghiệp), Luật Người khuyết tật năm 2010 (ChươngV-Dạy nghề và Việc làm),
Bộ Luật Lao động năm 2012... nhằm điều chỉnh đầy đủ và toàn diện hơn quan
hệ việc làm của một số đối tượng đặc thù và các quan hệ xã hội liên quan trực
tiếp đến quan hệ việc làm như: lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, bảo
hiểm thất nghiệp, việc làm với người khuyết tật...
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 8 Nghị định, 7 Quyết định;
sửa đổi, bổ sung 5 Nghị định,1 Quyết định; hủy bỏ, thay thế 2 Nghị định để quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động, Luật
36
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Luật Bảo
hiểm xã hội (chương V-Bảo hiểm thất nghiệp);
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam... đã
ban hành 29 Thông tư và Thông tư liên tịch, 5 Quyết định; sửa đổi, bổ sung 4
Thông tư; hủy bỏ, thay thế 5 Thông tư để quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội (ChươngV-Bảo
hiểm thất nghiệp), các Nghị định Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ (danh mục các văn bản quy phạm pháp luật kèm theo)
2.1.5. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay
Tiếp tục cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, phù hợp với định hướng sửa
đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 và thể chế hoá chủ trương, đường lối, quan
điểm và định hướng xây dựng đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể
hiện qua: các văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, lần thứ XI; Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020;
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020; Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: Phát triển đa dạng các
ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích, tạo thuận lợi để
người lao động học tập, nâng cao trình độ, tay nghề, đồng thời có cơ chế, chính
sách phát hiện, trọng dụng nhân tài....Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động là
một trong những yêu cầu trong nội dung Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường
và các loại thị trường của định hướng “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa”. Ngày 12 tháng 6 năm 2012, Quốc hội đã ban
hành Nghị quyết số 23/2012/QH13 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
năm 2013 và điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012, trong
37
đó giao Chính phủ chủ trì soạn thảo Luật việc làm. Trên cơ sở tờ trình của Chính
phủ, ngày 16 tháng 11 năm 2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông
qua Luật việc làm (Luật số 38/2013/QH13). Trên cơ sở tinh thần của Hiến pháp
năm 1992 về quyền lao động, Luật việc làm khẳng định rõ các nguyên tắc về
việc làm của người lao động: bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm
và nơi làm việc; bình đẳng về cơ h ội viê ̣c làm và thu nhập; bảo đảm làm viê ̣c
trong điều kiê ̣n an toàn lao đ ộng, vệ sinh lao động. Luật việc làm tiếp tục khẳng
định chủ trương nhất quán của Nhà nước trong việc xác định mục tiêu giải quyết
việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích
mọi tổ chức, cá nhân tham gia tạo và tự tạo việc làm song song với việc ban
hành các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, bảo hiểm
thất nghiệp, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng
cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao
động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.
Việc Quốc hội thông qua Luật việc làm là một hoạt động lập pháp quan
trọng nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực việc làm. Lần đầu tiên
Việt Nam có một văn bản luật quy định đầy đủ, điều chỉnh toàn diện các quan hệ
về việc làm và thị trường lao động. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng nhằm tạo cơ
hội việc làm theo hướng bền vững cho mọi lao động trong xã hội, đồng thời, thể
hiện trách nhiệm của Việt Nam với tư cách là một thành viên trong cộng đồng
quốc tế, tôn trọng và tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên, trong đó có Công ước số 122 của Tổ chức lao động
quốc tế về chính sách việc làm, quyết tâm phấn đấu giải quyết các vấn đề xã hội
ngay trong quá trình đổi mới, phát triển và hội nhập.
2.2. Thực trạng pháp luật về giải quyết việc làm
2.2.1. Về trách nhiệm của các bên trong giải quyết việc làm
2.2.1.1. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc giải quyết việc làm
Pháp luật lao động quy định trách nhiệm trực tiếp thuộc về Chính phủ và
các cơ quan hành chính Nhà nước, trách nhiệm trước hết thuộc về Quốc hội và
38
hệ thống các cơ quan quyền lực (Hội đồng nhân dân các cấp). Nội dung của việc
giải quyết việc làm cho người lao động bao gồm:
- Nhà nước định chỉ tiêu việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm và hằng năm. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tài chính, cho vay vốn,
giảm, miễn thuế và các biện pháp khuyến kích để người có khả năng lao động tự
giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo nhiều việc làm cho người lao động.
- Nhà nước có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử
dụng lao động là người dân tộc thiểu số.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cá
nhân trong và ngoài nước, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đầu tư phát triển kinh doanh nhằm tạo nhiều việc làm cho người lao động. Sử
dụng nhiều nhân công Việt Nam cũng là một trong những điều kiện giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp theo luật pháp hiện hành.
Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết việc làm
cho người lao động được quy định như sau:
- Chính phủ: Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, dự án đầu
tư phát triển kinh tế xã hội, di dân phát triển vùng kinh tế mới gắn với chương
trình giải quyết việc làm.
+ Chương trình việc làm bao gồm mục tiêu, chỉ tiêu tạo việc làm mới, các
chính sách, nguồn lực, hệ thống tổ chức và các biện pháp bảo đảm thực hiện
chương trình. Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình việc làm quốc
gia do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đệ trình. Chính phủ quyết
định Chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch hằng năm và 5 năm do Bộ kế
hoaüch và đầu tư chủ trì cùng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các
ngành có liên quan xây dựng đệ trình. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra và báo cáo chính phủ kết quả Chỉ tiêu thực hiện
tạo việc làm mới (hằng năm và 5 năm) và Chương trình việc làm quốc gia.
39
+ Lập quỹ quốc gia về việc làm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác
(trợ giúp của các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân nước ngoài; của các đơn
vị và cá nhân trong nước hỗ trợ giải quyết việc làm). Quỹ quốc gia về việc làm
được sử dụng vào các mục đích sau:
* Hỗ trợ các tổ chức dịch vụ việc làm
* Hỗ trợ các đơn vị gặp khó khăn tạm thời để tránh cho người lao động
không bị mất việc làm.
* Hỗ trợ cho những đơn vị nhận người lao động bị mất việc làm theo đề
nghị của cơ quan lao động địa phương.
* Hỗ trợ quỹ việc làm cho người lao động bị tàn tật và dùng để cho vay
với lãi suất thấp để giải quyết việc làm cho một số đối tượng thuộc diện tệ nạn
xã hội (mại dâm, nghiện hút…)
+ Phát triển hệ thống tổ chức dịch vụ việc làm : Nhà nước có chính sách
triển khai thành lập và kiểm tra giám sát hoạt động của các trung tâm dịch vụ
việc làm.
+ Hằng năm Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình và quỹ
quốc gia về vệc làm.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập chương trình
và quỹ giải quyết việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó, đồng thời có trách nhiệm báo cáo
về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Định hướng, hỗ trợ và kiểm tra chương trình việc làm của cấp huyện và
cấp xã.
Lập quỹ giải quyết việc làm (từ các nguồn ngân sách địa phương, khoản
hỗ trợ từ quỹ quốc gia về giải quyết việc làm do trung ương chuyển xuống và
các nguồn khác) để giải quyết việc làm cho người lao động.
40
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các chương trình việc làm, việc sử dụng quỹ giải quyết việc làm trong
phạm vi địa phương theo các quy định của pháp luật.
2.2.1.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc giải quyết và đảm bảo việc
làm cho người lao động
Khi có nhu cầu nhân công lao động:
- Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch
vụ việc làm để tổ chức tuyển chọn người lao động.
- Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giải quyết việc làm cho
một số đối tượng lao động đặc thù, trường hợp nhiều người cùng có đủ điều kiện
tuyển dụng thì phải ưu tiên tuyển dụng lao động là thương, bệnh binh; con liệt
sĩ, con thương bệnh binh, con em gia đình có công; người tàn tật, phụ nữ, người
có quá trình tham gia lực lượng vũ trang, người tham gia lực lượng thanh niên
xung phong, người đã bị mất việc làm từ một năm trở lên.
- Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu phải
nhận một tỷ lệ người lao động là người tàn tật, lao động nữ vào làm việc. Doanh
nghiệp tiếp nhận số người lao động là người tàn tật vào làm việc thấp hơn tỷ lệ
quy định thì hàng tháng phải nộp vào quỹ việc làm cho người tàn tật một khoản
tiền theo quy định, nếu cao hơn thì khi sản xuất kinh doanh gặp khó khăn hoặc
có dự án phát triển sản xuất sẽ được xét cho vay vốn với lãi suất thấp hoặc được
xét hỗ trợ từ quỹ việc làm. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ thì được
hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động dịch vụ:
- Người sử dụng lao động phải đảm bảo công việc thường xuyên liên tục
theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể, phải có trách nhiệm tổ
chức nâng cao trình độ nghiệp vụ cho người lao động theo kịp tiến bộ khoa học
kỹ thuật và làm việc có trách nhiệm, hiệu quả cao. Phải đào tạo lại trước khi
chuyển người lao động sang làm việc mới trong doanh nghiệp.
41
- Khi có sự thay đổi về cơ cấu hoặc công nghệ mà cần phải cho người lao
động thôi việc, người sử dụng lao động căn cứ vào nhu cầu của công việc và
thâm niên làm việc, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng
người để lần lượt cho thôi việc sau khi đã trao đổi nhất trí với ban chấp hành
công đoàn cơ sở và phải công bố danh sách. Trước khi quyết định cho thôi việc
phải báo cho cơ quan lao động địa phương biết để cơ quan này nắm được tình
hình lao động của địa phương và có kế hoạch hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp
hoặc tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động mất việc làm.
2.2.1.3. Trách nhiệm của người lao động trong việc tự tạo việc làm và bảo đảm
việc làm
Trước hết, người lao động là người chủ động quyết định việc làm cho
mình. Người lao động chủ động lựa chọn ngành nghề phù hợp với sở thích, sở
trường và điều kiện của bản thân. Người lao động chọn hình thức đào tạo và lựa
chọn nơi làm việc. Lao động tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân, gia đình. Để
đảm bảo có một công việc bền vững, người lao động cần phải đáp ứng được các
điều kiện của thị trường lao động. Vì vậy đòi hỏi người lao động cần trang bị
kiến thức, kỹ năng trước khi đi làm. Trong quá trình làm việc phải không ngừng
học hỏi, cải tiến để nâng cao hiệu quả lao động.
Nhà nước tạo điều kiện cần thiết để hỗ trợ tài chính, cho vay vốn và áp
dụng các biện pháp khuyến khích khác để người lao động tự tạo việc làm
Nhà nước có chính sách khuyến khích và ưu đãi đối với người lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đến làm việc ở vùng cao, biên giới, hải đảo
và những vùng có nhiều khó khăn.
Đối với những người lao động có nhu cầu việc làm mà không tự giải
quyết được thì có thể đăng ký với trung tâm dịch vụ việc làm để yêu cầu môi
giới tìm việc làm, kể cả môi giới đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, hoặc yêu
cầu dạy nghề gắn với tạo việc làm phù hợp với nghề đã chọn, phù hợp với khả
năng sức khỏe của mình và theo tiêu chuẩn của nơi cần nhân công.
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT

More Related Content

What's hot

Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAYLuận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luậtLuận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
 
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOTLuận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAYLuận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về đình công qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAYLuận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
Luận văn: Thực trạng về lao động và vấn đề giải quyết việc làm ở Thái Bình, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon TumLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà ĐôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
 
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAYLuận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trườngLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAYLuận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử về nghề nghiệp và việc làm, HAY
 

Similar to Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT

ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động
ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao độngĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động
ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao độngLuận Văn 1800
 
Luận án: Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động - Gửi miễn ph...
Luận án: Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động - Gửi miễn ph...Luận án: Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động - Gửi miễn ph...
Luận án: Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT (20)

Luận văn: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp tại Đà NẵngLuận văn: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt NamLuận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam
 
Pháp Luật Về Quản Lý Lao Động Nước Ngoài Tại Việt Nam
Pháp Luật Về Quản Lý Lao Động Nước Ngoài Tại Việt NamPháp Luật Về Quản Lý Lao Động Nước Ngoài Tại Việt Nam
Pháp Luật Về Quản Lý Lao Động Nước Ngoài Tại Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, HAY
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, HAYĐề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, HAY
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, HAY
 
Luận án: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động, HAY
Luận án: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động, HAYLuận án: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động, HAY
Luận án: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động, HAY
 
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luậtHòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật
 
Luận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt NamLuận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAY
Luận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAYLuận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAY
Luận văn: Pháp luật đình công và giải quyết đình công, HAY
 
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luậtLuận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật
 
Luận văn: Quyền có việc làm của người lao động theo luật, HOT
Luận văn: Quyền có việc làm của người lao động theo luật, HOTLuận văn: Quyền có việc làm của người lao động theo luật, HOT
Luận văn: Quyền có việc làm của người lao động theo luật, HOT
 
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật, HAY
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật, HAYLuận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật, HAY
Luận án: Quyền có việc làm của người lao động theo pháp luật, HAY
 
ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động
ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao độngĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động
ĐỀ TÀI : Luận án Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động
 
Luận án: Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động - Gửi miễn ph...
Luận án: Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động - Gửi miễn ph...Luận án: Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động - Gửi miễn ph...
Luận án: Quyền có việc làm của lao động theo pháp luật lao động - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm LệLuận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại quận Cẩm Lệ
 
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan trong hoạt động của doanh ng...
Luận văn: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan trong hoạt động của doanh ng...Luận văn: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan trong hoạt động của doanh ng...
Luận văn: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan trong hoạt động của doanh ng...
 
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà NộiĐề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHÙNG THỊ HOÀI THƢƠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 ĐÀ NẴNG - 2015
  • 2. 2 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn – Tiến sĩ Nguyễn Am Hiểu, người đã đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các quý thầy cô giáo, người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua. Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội… đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và viết luận văn này. Hà Nội, tháng 12 năm 2015 Học viên Phùng Thị Hoài Thương
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. NGƢỜI CAM ĐOAN
  • 4. 4 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU Chƣơng 1. Khái niệm chung về giải quyết việc làm và pháp luật về giải quyết việc làm ……………….…………………………………………….…11 1.1. Khái niệm chung về giải quyết việc làm ………………………..……...11 1.1.1. Quan niệm về việc làm và giải quyết việc làm………………….…....…….11 1.1.2. Vai trò của giải quyết việc làm…………………….……………...…………16 1.2. Pháp luật về giải quyết việc làm……………………….……..…...….....19 1.2.1. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về giải quyết việc làm……… ………...19 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về giải quyết việc làm……...……………22 Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật về giải quyết việc làm và thực tiễn giải quyết việc làm tại thành phố Đà Nẵng……………………………………....28 2.1. Pháp luật về giải quyết việc làm từ năm 1945 đến nay…………...…….28 2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954 ………………..………………...28 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1985 ………………………………….30 2.1.3. Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1993………………………………..…….33 2.1.4. Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2012……..……………………………34 2.1.5. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay…………………………………………36 2.2. Thực trạng pháp luật về giải quyết việc làm ……………………………36 2.2.1. Về trách nhiệm của các bên trong giải quyết việc làm...………………...36 2.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động đặc thù……………………………….43 2.2.3. Tổ chức dịch vụ việc làm……………………………....………………...47 2.2.4. Quỹ giải quyết việc làm………………………………………………….48 2.3. Thực tiễn giải quyết việc làm tại thành phố Đà Nẵng…...………………53 2.2.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội …………….……………..………………...53 2.2.2. Thực tiễn giải quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng………………….57 Chƣơng 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của giải quyết việc làm ở Việt Nam và Thành phố Đà Nẵng……………………...…63
  • 5. 5 3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về giải quyết việc làm ở Việt Nam……...…63 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm phải đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.…………….…...63 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm phải phù hợp với xu thế chung toàn cầu và hội nhập quốc tế…………………...……………….64 3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định về giải quyết việc làm trong của pháp luật lao động Việt Nam………………………………………………………………..65 3.2.1. Xây dựng, ban hành và sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật về giải quyết việc làm……………………………………………………..…………….…...65 3.2.2. Hoàn thiện khung pháp luật về việc làm ..……………...……………….65 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm tại thành phố Đà Nẵng………………………………………………………………………...66 3.3.1. Tăng cường các yếu tố đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo việc làm mới.…66 3.3.2 Đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực..……………………..67 3.3.3. Phát triển nguồn vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn cho vay giải quyết việc làm, giảm nghèo……………………………………………………………...…..68 3.3.4. Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài…………………………………69 3.3.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động…......…………...……69 3.3.6. Nâng cao hiệu quả các Trung tâm dịch vụ việc ……………………………70 3.3.7. Tổ chức thực hiện ………………………….……….…………………………70 KẾT LUẬN ………………………………………………………………..…75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………...76
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLLĐ Bộ luật lao động TTDVVL Trung tâm dịch vụ việc làm XKLĐ Xuất khẩu lao động QGQVL Quỹ giải quyết việc làm GDP Tổng sản phẩm nội địa ILO Tổ chức lao động quốc tế WTO Tổ chức Thương mại Thế giới ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
  • 7. 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trọng nhất của thế giới động vật nói chung và của con người nói riêng. Tuy nhiên, đối với con người kiếm sống không chỉ là hoạt động đơn thuần giúp con người thích ứng với thiên nhiên, với điều kiện sống mà qua đó còn cải tạo con người, biến con người từ sinh vật hoang dã thành sinh vật xã hội có ý thức, tham gia vào các quan hệ xã hội. Hoạt động kiếm sống của con người được gọi chung là việc làm hoặc thực hiện việc làm. Trong nền kinh tế thị trường, việc làm và thất nghiệp là vấn đề mang tính tính chất toàn cầu, vấn đề này không loại trừ một quốc gia nào dù đó là nước đang phát triển hay nước có nền kinh tế phát triển. Giải quyết việc làm, chống thất nghiệp luôn là vấn đề nan giải. Với ý nghĩa của việc làm, Đảng và nhà nước ta đã đề ra quan điểm đảm bảo việc làm cho người dân là mục tiêu xã hội hàng đầu. Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Đặc biệt trong bối cảnh suy thoái kinh tế ở Việt Nam hiện nay thì vấn đề việc làm và giải quyết việc làm lại càng trở nên cấp thiết hơn. Thành phố Đà Nẵng là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của nước ta nói chung và của khu vực Miền trung nói riêng. Đây là nơi có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi, lực lượng lao động dồi dào. Trong những năm gần đây, sự quy hoạch đất đai tốt đã tạo nên một thành phố Đà Nẵng trẻ, đầy tiềm năng, đã thu hút đông đảo người dân ở các tỉnh lân cận đến sống và làm việc. Do đó, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố là hết sức quan trọng, góp phần không nhỏ cho sự phát triển bền vững của một Thành phố được coi là trung tâm của miền trung. Chính vì thế tôi chọn đề tài “Giải quyết việc làm theo pháp luật lao động Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà Nẵng” làm luận văn Thạc sỹ luật học của mình với mong muốn góp phần hoàn
  • 8. 8 thiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm ở Việt Nam nói chung và thực tiễn giải quyết việc làm ở Thành phố Đà Nẵng nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Lao động và việc làm có vai trò rất quan trọng, cho nên đề tài về lĩnh vực này luôn tạo sức hút mạnh mẽ cho các nhà nghiên cứu, những chuyên gia kinh tế pháp lý tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra nhiều đề tài khoa học có giá trị. Cho đến nay, đã có nhiều bài viết, nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này. Dưới góc độ kinh tế - xã hội có thể kể tới một số bài viết trên các tạp chí như: “Giải quyết việc làm trong thời kỳ hội nhập” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân (Tạp chí Cộng sản số 23 năm 2007), “Giải quyết việc làm cho lao động Việt Nam: Nghịch lý thiếu, thừa” của tác giả Lan Ngọc (Báo Lao động số 291 ngày 16/12/2008), “Pháp luật lao động trong quá trình toàn cầu hóa” của tác giả Phạm Trọng Nghĩa (Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số 11 năm 2008), “Việc làm trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta” của tác giả Nguyễn Tiệp (Tạp chí Lao động – Xã hội số 394 năm 2010), “Cho thuê lại lao động và những yêu cầu đặt ra đối với việc điều chỉnh pháp luật lao động Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hoài Thu (Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 năm 2012). Bên cạnh đó là các đề tài khoa học: “Đánh giá việc thực hiện chiến lược việc làm giai đoạn 2001-2005 và xây dựng chiến lược việc làm trong kỳ đại hội X” của Viện Khoa học Lao động xã hội năm 2004, “Nghiên cứu, đánh giá tác động về lao động, việc làm và xã hội sau khi Việt Nam gia nhập WTO và đề xuất những giải pháp” của Cục Việc làm năm 2008, “Pháp luật lao động về việc làm – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thắng Lợi năm 2010, “Pháp luật về quan hệ lao động Việt Nam – Thực trạng và phương pháp hoàn thiện” của ĐHQGHN do PGS.TS Lê Thị Hoài Thu chủ trì. Một số công trình nghiên cứu dưới góc độ pháp lý như: Luận văn Thạc sỹ luật học: “Việc làm và quy định của pháp luật về việc làm ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Văn Quynh (2003), “Pháp luật
  • 9. 9 lao động về việc làm và giải quyết việc làm ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” của tác giả Đinh Thị Nga Phượng (năm 2011), “Những vấn đề pháp lý cơ bản về việc làm và giải quyết việc làm trong bối cảnh suy thoái kinh tế ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lâm Thị Thu Huyền (2011). Ngoài ra, một số chuyên đề tốt nghiệp như: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng” của Đặng Phước Tuấn (2005),“Giải quyết việc làm cho người lao động thông qua trung tâm dịch vụ việc làm ở Thành phố Đà Nẵng” của Huỳnh Thị Thu Hiền (2007). Các công trình nên trên đã đề cập một cách toàn diện các quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm trên cả bình diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, để có cái nhìn đa chiều và góp thêm tiếng nói nhằm hoàn thiện pháp luật giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay là việc làm hết sức cần thiết, đặc biệt thực tiễn giải quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng để góp phần làm sáng tỏ thêm kho tàng lý luận về giải quyết việc làm ở nước ta trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới. 3. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài Luận văn nghiên cứu với mục đích: - Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về việc làm, giải quyết việc làm; phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết việc làm. - Phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật lao động về giải quyết việc làm và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và
  • 10. 10 Nhà nước ta về phát triển kinh tế - xã hội, về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm. Trong quá trình nghiên cứu các tác giả sẽ vận dụng các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, thống kê, điều tra... làm cơ sở cho quá trình nghiêm cứu. 5. Ý nghĩa luận văn và thực tiễn của luận văn Với kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường đại học chuyên luật và không chuyên luật cũng như cán bộ nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách khi nghiên cứu về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, các cá nhân quan tâm, tìm hiểu pháp luật về giải quyết việc làm, về thực tiễn thực hiện các chính sách giải quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng cũng có thể tham khảo. Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần thiết thực trong việc giải quyết hiệu quả vấn đề việc làm trong phạm vi cả nước nói chung và tại thành phố Đà Nẵng nói riêng. 6. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn được xây dựng phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Khái quát chung về giải quyết việc làm và pháp luật về giải quyết việc làm. Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết việc làm và thực tiễn giải quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiểu quả giải quyết việc làm ở Việt Nam và thực tiễn tại Thành phố Đà Nẵng.
  • 11. 11 Chương 1: Khái quát chung về giải quyết việc làm và pháp luật về giải quyết việc làm 1.1. Khái quát chung về giải quyết việc làm 1.1.1. Quan niệm việc làm và giải quyết việc làm 1.1.1.1. Quan niệm việc làm Việc làm có thể coi là sự tham gia của một cá thể vào tập hợp các hoạt động có liên quan đến việc sản xuất ra một sản phầm hay dịch vụ nào đó mà người khác có của cải và mong muốn mua được nó. Việc làm được coi là một trong những vấn đề sống còn của toàn xã hội. Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Có thể nhìn nhận việc làm ở hai góc độ khác nhau: dưới góc độ kinh tế - xã hội và dưới góc độ pháp lý. - Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Với mỗi quốc gia, việc làm là phản ánh quan trọng về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó, nó luôn là vấn đề được xã hội quan tâm hàng đầu không chỉ ở riêng một quốc gia nào mà còn là vấn đề có tính toàn cầu, phản ánh sự phát triển của lao động xã hội. Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trọng nhất của thế giới động vật nói chung và con người nói riêng. Tuy nhiên, đối với con người, kiếm sống không phải là hoạt động sinh vật đơn thuần giúp con người thích ứng với tự nhiên, với điều kiện sống mà qua đó còn cải tạo con người, biến con người từ sinh vật hoang dã thành sinh vật xã hội, có ý thức, tham gia các quan hệ xã hội, hình thành xã hội. Theo Phó cố vấn kinh tế Giăng Mu-tê, Văn phòng lao động quốc tế: “Việc làm có thể được định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất” [9, trang 10-11] Theo Guy Hân-tơ, Viện phát triển hải ngoại Luân-đôn (Anh): “Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả
  • 12. 12 những gì quan hệ đến việc kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế”. Giáo sư Sô-nin và Phó Tiến sỹ Ê. Jit-nốp (Liên Xô cũ) lại cho rằng: “Việc làm là sự tham gia của người có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong khu vực xã hội hóa của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh tế phụ của công trang viên”. Đối với Tổ chức lao động quốc tế (ILO), thuật ngữ “việc làm” được đề cập trong nhiều văn kiện như Tuyên ngôn Philadenphia năm 1944; “Chương trình việc làm thế giới” năm 1969; Tuyên bố tại Hội nghị việc làm thế giới năm 1976; Công ước số 22 năm 1964... nhưng trong các văn kiện này chưa nêu ra khái niệm “việc làm”. Đến tận Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1993 của các nhà thống kê lao động, ILO mới đưa ra quan niệm về người có việc làm và người thất nghiệp. Theo đó, người có việc làm được hiểu là những người làm một việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật; còn người thất nghiệp là những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ trở lại việc làm. Gần đây nhất, năm 2005, Tổ chức Lao động quốc tế đã đưa vào Từ điển chuyên ngành khái niệm “việc làm”. Theo đó, “Việc làm là một công việc được trả công. Việc làm cũng đề cập đến số người tự tạo việc làm và tham gia làm việc để được trả công” [21]. Đây là khái niệm ngắn gọn, chỉ chung chung đến những công việc do cá nhân thực hiện cho chính bản thân hoặc cho chủ thể khác để được trả công. Có thể còn có nhiều khái niệm khác nữa về việc làm. Nhưng dù ở góc độ nào, khái niệm đó đều thể hiện các tiêu chí định danh việc làm là những dạng hoạt động lao động, trong đó có việc người lao động chi phí sức lao động của mình với mục đích giành được lợi ích (thu nhập) nào đó, nhằm thỏa mãn như cầu của bản thân, gia đình và xã hội.
  • 13. 13 Hoạt động lao động được coi là việc làm có thể được thể hiện dưới các hình thức khác nhau, đó là: làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó; làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân; làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó. Như vậy, dù ở hình thức nào, được trả thù lao trực tiếp hay gián tiếp, thù lao đó được thể hiện bằng tiền mặt hay lợi ích vật chất khác thì việc làm cũng luôn thể hiện là các hoạt động tiềm tàng khả năng tạo ra lợi ích hay thu nhập cho người bỏ sức lao động tiến hành hoạt động đó. Như vậy, xét về phương diện kinh tế - xã hội, có thể hiểu việc làm là các hoạt động lao động, tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập và việc làm là dạng hoạt động của mỗi cá nhân nhưng lại luôn gắn liền với xã hội và được xã hội công nhận. - Dưới góc độ pháp lý: Quyền có việc làm được coi là quyền hiến định của mọi công dân. Tuy nhiên, trước năm 1986, khái niệm việc làm chỉ bó hẹp trong phạm vi những gì mà pháp luật cho phép. Trong giai đoạn này, chỉ những người trong biên chế Nhà nước hoặc là xã viên hợp tác xã mới được coi là có việc làm nghiêm chỉnh. Quan niệm này xuất phát từ việc đề cao các hình thức sở hữu được coi là thể hiện bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa là quốc doanh và tập thể. Bên cạnh đó, luật pháp cũng không thừa nhận sức lao động là một loại hàng hóa, không thừa nhận có sự tồn tại của các hiện tượng kinh tế - xã hội như thất nghiệp, thị trường lao động, quyền tự do kinh doanh của người dân. Nhà nước là chủ sở hữu lớn nhất và cũng là chủ sử dụng lao động lớn nhất của nền kinh tế, có trách nhiệm đảm bảo việc làm cho mọi người lao động theo kế hoạch. Từ quan niệm trên, các quy định pháp lý về vấn đề việc làm chủ yếu thể hiện các chế độ như tuyển dụng lao động, cho thôi việc đối với công nhân viên chức Nhà nước. Nhà nước lo tất cả mọi vấn đề về việc làm cho lực lượng lao động trong biên chế từ tiền lương, các chế độ bảo hiểm xã hội... cũng như các ưu đãi, phúc lợi xã hội
  • 14. 14 khác. Do vậy, khi đề cập đến việc làm ở khía cạnh pháp lý, người ta thường cho rằng việc làm trước hết là quyền của người lao động. Điều 58 Hiến pháp 1980 khẳng định: “công dân có quyền có việc làm”. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế giải quyết việc làm đã có những thay đổi căn bản. Điều 55, Hiến pháp 1992 khẳng định: “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động”. Trong bối cảnh đó trên cơ sở tiếp thu và vận dụng có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế và hoàn cảnh nước ta, Bộ luật Lao động được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 đã quy định tại Điều 13: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” và Điều 5, BLLĐ năm 1994 khẳng định quyền làm việc và tự do lựa chọn việc làm: “Mọi người đều có quyền có việc làm, lựa chọn việc làm và nghề nghiệp...Mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghê và học nghề để có việc làm, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thu hút nhiều lao động đều được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hoặc giúp đỡ”. Xét về mặt lịch sử pháp lý, đây là lần đầu tiên quan niệm về việc làm được ghi nhận trong một văn bản pháp luật quan trọng của Nhà nước. Trước đó, trong các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực lao động, tuy có ít nhiều đề cập đến vấn đề việc làm nhưng chủ yếu là đề cập ở góc độ các cơ chế, chính sách bảo đảm việc làm cho người lao động, chứ chưa đưa ra một quan niệm hay định nghĩa chính thức về việc làm. Khái niệm về việc làm được ghi nhận tại BLLĐ năm 1994 vẫn được giữ nguyên qua các lần sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006 và 2007. Đến BLLĐ năm 2012, quan niệm về việc làm mặc dù được diễn đạt một cách ngắn gọn hơn nhưng về cơ bản vẫn giống như quan niệm tại Điều 13, BLLĐ năm 1994: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” (Điều 9).
  • 15. 15 Như vậy, trên cơ sở những quy định của BLLĐ, ta có thể hiểu một cách khái quát nhất: Việc làm là một dạng hoạt động lao động, mang lại thu nhập cho người lao động và được xã hội thừa nhận. Từ quan niệm trên cho thấy, việc làm được cấu thành bởi ba yếu tố: Thứ nhất, là hoạt động lao động, thể hiện sự tác động của sức lao động của con người vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Thứ hai, việc làm tạo ra thu nhập, điều này chỉ rõ tính chất hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm. Những hoạt động của con người dù có tiêu tốn sức lực mà không tạo ra thu nhập, tức không vì mục đích kiếm sống thì không được thừa nhận là việc làm. Thứ ba, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính chất pháp lý của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do tìm kiếm việc làm, tự do thuê mướn lao động trong khuôn khổ của pháp luật, không bị phân biệt đối xử dù làm việc trong hay ngoài khu vực Nhà nước. Điều này còn khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt động của người lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước và các khu vực phi chính thức. Quan niệm về việc làm theo quy định tại BLLĐ năm 1994 và BLLĐ năm 2012 đã tiếp thu có chọn lọc các quan điểm, khái niệm về việc làm trên thế giới. Nó mang tính khái quát cao và nêu bật được các yếu tố cấu thành việc làm. Quan niệm một cách đúng đắn về việc làm sẽ là cơ sở để ban hành những chính sách đảm bảo việc làm và giải quyết tốt vấn đề việc làm ở nước ta. 1.1.1.2. Quan niệm giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các chỗ làm việc
  • 16. 16 chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển đất nước. Giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của nhà nước mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội, các doanh nghiệp và ngay cả bản thân của người lao động. Hiện nay, các chính sách của nhà nước luôn quan tâm chú trọng đến việc tạo công ăn việc làm cho người lao động thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, chính sách hỗ trợ tới tận hộ gia đình, các cá nhân sẵn sàng làm việc. Chính vì vậy, chính sách nhà nước là một trong những yếu tố quan trọng tác động rất mạnh đến việc làm của người lao động, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh như giảm thuế sử dụng đất, thuê nhà xưởng, văn phòng, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho các công trình sản xuất. Chính sách nhà nước tác động toàn diện đến vấn đề giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, các chương trình, chiến lược phát triển, các hoạt động cụ thể của các doanh nghiệp tác động trực tiếp đến giải quyết việc làm cho người lao động như đào tạo nghề, tuyển dụng, bố trí sản xuất phù hợp với nguồn lực và yêu cầu. Giải quyết việc làm còn có một ý nghĩa là tạo thêm được công ăn việc làm mới cho người lao động. Ở đây là tạo thêm công ăn việc làm mới cho người lao động mang tính chất là người lao động đang không có việc làm nay có việc làm chứ không phải người lao động đang đi làm có thêm việc làm khác nữa. Vậy nên giải quyết việc làm là tạo thêm việc làm mới từ các cơ chế chính sách của nhà nước cũng như việc tuyển dụng thêm lao động của các doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thành môi trường cho sự kết hợp các yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất. Ở đó thông qua cơ chế chính sách khuyến khích thu hút của nhà nước, thông qua sự hoạt động đầu tư của nhà sản xuất nhằm tạo thêm nơi làm việc mà người lao động có thể vận dụng sức lao động của mình vào sản xuất của cải cho xã hội. 1.1.2. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm 1.1.2.1. Vai trò của việc làm
  • 17. 17 Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Thứ nhất, đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,..). Việc không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có. Ở khía cạnh pháp lý, có việc làm là quyền cơ bản của con người. Mỗi cá nhân có khả năng lao động, có nhu cầu lao động đều có quyền được làm việc để tạo ra thu nhập cho bản thân nếu hoạt động đó không trái pháp luật. Điều này đã được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật của nhiều nước. Điều 2 Tuyên ngôn về quyền con người năm 1948 của Liên hợp quốc ghi nhận: “Mọi người đều có quyền làm việc, tự do chọn nghề, được có những điều kiện làm việc thuận lợi và chính đáng và được bảo vệ chống lại thất nghiệp”. Điều 1 Công ước số 122 của ILO về chính sách việc làm năm 1964 cũng nêu rõ: “Các nước thành viên phải tuyên bố và áp dụng một chính sách tích cực nhằm xúc tiến toàn dụng lao động, có năng suất và được tự do lựa chọn” cho người lao động. Ngay tại điều 5 BLLĐ năm 1994 của Việt Nam cũng khẳng định: “Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo”. Về mặt pháp lý, những quy định trên của quốc tế cũng như của quốc gia là cơ sở pháp lý để đảm bảo cho mỗi cá nhân đều có việc làm và thu nhập, có được cuộc sống ổn định và bền vững, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của con người.
  • 18. 18 Thứ hai, đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động. Thứ ba, đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó được duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội , không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngược lại khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện, vì vậy trong nhiều trường hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra khi không có vệc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và nó ảnh hưởng đến tình hình chính trị. Vai trò của việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi Nhà nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này. 1.1.2.2. Vai trò của giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Hội nghị thượng đỉnh Cophenhagen, 3/1995 coi mở rộng việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất của chiến lược phát triển xã hội của các nước trên thế giới năm
  • 19. 19 2010. Đối với nước ta, giải quyết việc làm cho người lao động, hạn chế thất nghiệp ở tỷ lệ thấp là một trong những mục tiêu kinh tế vĩ mô mà Nhà nước thường xuyên quan tâm thực hiện. Chính sách giải quyết việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách kinh tế - xã hội khác, đặc biệt là mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách việc làm với các chính sách như: chính sách dân số, chính sách giáo dục – đào tạo, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách công nghệ... Chính sách giải quyết việc làm kéo theo các chính sách phát triển giáo dục để nhằm đào tạo nguồn lực phù hợp cung cấp cho thị trường lao động. Trên cơ sở về cơ cấu dân số, chính sách giải quyết việc làm cũng được xây dựng phù hợp. Giải quyết việc làm vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị và xã hội. Các chính sách về giải quyết việc làm phù hợp sẽ giảm tỉ lệ thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội. Ngược lại, thực hiện không tốt công tác giải quyết việc làm giúp, nhất là trong giai đoạn kinh tế suy thoái, nạn thất nghiệp sẽ tăng và cùng với nó là tình trạng đói nghèo, các tệ nạn sẽ dễ dàng phát sinh. Khi đó gánh nặng sẽ đè lên các chính sách về bảo trợ xã hội, an ninh xã hội. Tình trạng bất ổn trong công tác giải quyết việc làm kéo dài có thể gây ra bất ổn về chính trị, xã hội. 1.2. Pháp luật về giải quyết việc làm 1.2.1. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về giải quyết việc làm Nguyên tắc bảo đảm quyền tự do việc làm của công dân. Khoản 1, điều 5 BLLĐ quy định quyền của người lao động: “a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử; b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể; c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của
  • 20. 20 pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động; d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đ) Đình công”. Đây là sự khẳng định quyền làm việc và tự do lựa chọn việc làm của người lao động, cũng nhằm khẳng định và cụ thể một nguyên tắc hiến định rất tiến bộ tại Điều 5 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 “Lao động là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”, điều đó cũng phù hợp với nguyên tắc tự do việc làm của pháp luật quốc tế. Nguyên tắc cấm cưỡng bức, ngược đãi người lao động. Theo khoản 2 và 3 điều 8 BLLĐ quy định các hành vi bị nghiêm cấm: “2) Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc; 3) Cưỡng bức người lao động”. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Theo đó, trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động vốn có lợi thế hơn so với người lao động, nên người sử dụng lao động không bị ép buộc người lao động tiến hành những việc làm trái với ý muốn của họ hoặc ngược đãi họ. Ở khía cạnh nào đó, nguyên tắc này như là sự bổ sung cho nguyên tắc bảo đảm quyền tự do việc làm. Tuy nhiên, xét ở bình diện rộng hơn, nguyên tắc này bảo vệ nhân quyền và chống lại ách nô dịch việc làm. Nguyên tắc bảo đảm sự bình đẳng trong lĩnh vực việc làm: Đây là nguyên tắc thể hiện nguyên tắc “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”(Điều 52, Hiến pháp), được quy định tại các Điều 7và 8 BLLĐ. Theo đó mọi công dân đều có quyền bình đẳng về cơ hội có việc làm, được đối xử bình đẳng đối với mọi việc làm và được trả công ngang nhau khi làm những công việc như nhau, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo. Nguyên tắc này, xa hơn là bảo vệ quyền bình đẳng cơ hội việc làm của người lao động. Nguyên tắc thực hiện một số ưu đãi đối với một số đối tượng đặc thù. Nguyên tắc này xuất phát từ thực tế không phải ai cũng có khả năng làm việc, có
  • 21. 21 được cơ hội việc làm như nhau do có sự khác nhau trong những vấn đề như: giới tính, mức độ trưởng thành hay những đặc điểm đặc thù khác nhau như là người tàn tật, người có hoàn cảnh đặc biệt, yếu thế, nhất là trong điều kiện cạnh tranh lao động ngày càng gay gắt. Do vậy, chính sách giải quyết việc làm đã dành cho các đối tượng cụ thể như: Tại chương X, BLLĐ có những quy định riêng đối với lao động nữ như chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ; Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ; Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ; Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai; Nghỉ thai sản; Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản; Trợ cấp nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai; Quy định một số công việc không được sử dụng lao động nữ. Chương XI, BLLĐ quy định lao động chưa thành niên và một số lao động khác như lao động là người cao tuổi; lao động là người khuyết tật; lao động là người giúp việc gia đình; người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao, người lao động nhận công việc về làm tại nhà. Chính sách pháp luật có những ưu đãi nhất định nhằm hỗ trợ họ có được những cơ hội việc làm, hòa nhập với cộng đồng, khắc phục những yếu thế đặc thù của họ. Đây cũng là một nội dung trong chính sách xã hội của Nhà nước. Nguyên tắc khuyến khích mọi hoạt động tạo ra việc làm và hỗ trợ tạo ra việc làm. Khoản 2, 3, 4 và 5, điều 12 BLLĐ quy định về chính sách hỗ trợ phát triển việc làm của Nhà nước, cụ thể: “2) Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách khuyến khích để người lao động tự tạo việc làm; hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc ít người để giải quyết việc làm.3) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động. 4) Hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động ở nước ngoài. 5) Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay ưu đãi tạo việc làm và thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.”. Ngoài
  • 22. 22 ra, Nhà nước có biện pháp bảo đảm việc làm, chống sa thải người lao động nhưng đào tạo, đào tạo lại nghề, chính sách đối với lao động dôi dư, quy định chỉ tiêu tạo việc làm mới bắt buộc trong chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội, ưu đãi đối với các dự án sử dụng lao động tại chỗ, sử dụng lao động Việt Nam... Nguyên tắc này vừa thể hiện trách nhiệm của Nhà nước và thể hiện trách nhiệm của xã hội, của người sử dụng lao động và của bản thân người lao động trong vấn đề giải quyết việc làm. Nguyên tắc bảo vệ người lao động. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động. Trước hết là bảo vệ việc làm cho người lao động như: Quy định về thời gian thử việc, về ký kết hợp đồng lao động, về điều chuyển công tác phải tuân theo những quy trình chặt chẽ. Trong quá trình làm việc, pháp luật cũng quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi phù hợp. Người lao động còn được tham gia Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để được chăm sóc sức khỏe, được bảo hiểm khi ốm đau và được nhận lương hưu khi hết tuổi lao động. Trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp người lao động được đảm bảo điều kiện cấp cứu, điều trị, điều dưỡng... để phục hồi sức khỏe. Nếu còn tiếp tục làm việc thì được sắp xếp công việc phù hợp. Khi người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm do điều kiện kinh tế khó khăn thì người sử dụng lao động phải trả tiền trợ cấp mất việc làm. 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia có tác động không chỉ đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội của mỗi quốc gia. Giải quyết việc làm, đảm bảo việc làm cho người lao động được quy định tại Điều 13 BLLĐ năm 1994 như sau: “Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các Doanh nghiệp và toàn xã hội”. Điều 9 BLLĐ năm 2012 cũng khẳng định: “Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ
  • 23. 23 hội có việc làm”. Đây là những khẳng định có tính chất tuyên ngôn của Nhà nước về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Theo đó, giải quyết việc làm còn bao gồm phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế nhằm tự tạo việc làm cho mình và cho xã hội. Điều này có nghĩa là, vấn đề tự tạo việc làm cho bản thân chịu tác động của việc thực hiện hàng loạt cơ chế pháp lý khác như quyền tự do kinh doanh, tự do cư trú, bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, khuyến khích đầu tư... Còn việc làm cho người lao động trong quan hệ với người sử dụng lao động chịu sự tác động của các chế độ pháp lý như quyền được lao động, tự do tìm kiếm việc làm, tự do cư trú hợp đồng lao động, dạy nghề, bảo đảm việc làm, thất nghiệp... Do vậy, có thể khẳng định, giải quyết việc làm là một chính sách lớn của Nhà nước thông qua hàng loạt cơ chế, biện pháp pháp lý và kinh tế - xã hội và bảo đảm các vấn đề xã hội. Đó cũng là nội dung điều chỉnh của pháp luật về vấn đề việc làm. 1.2.2.1. Hoàn thiện thể chế phát triển thị trường lao động: Trong những năm đổi mới, nhất là từ giai đoạn 2001 đến nay, hệ thống pháp luật kinh tế tiếp tục được hoàn thiện đã góp phần tạo nên thị trường lao động phát triển. Bộ luật lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002 và 2006, Bộ luật lao động năm 2012, Luật bảo hiểm xã hội, Luật dạy nghề, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, các nghị định, thông tư liên quan tới lao động, thị trường lao động và việc làm đã hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường lao động phát triển, tăng cường cơ hội việc làm và hoàn thiện quan hệ lao động. Các chế độ về tiền lương, thu nhập, trợ cấp ngày càng hoàn thiện, góp phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện thu nhập của người lao động. Mặc dù vậy, nhiều ý kiến cho rằng, chính sách pháp luật về việc làm của nhà nước ta hiện nay không phù hợp và khó thực hiện. Các quy định chủ yếu điều chỉnh đối với lao động có quan hệ lao động, còn các đối tượng khác như việc làm ở khu vực phi chính thức, khu vực nông thôn chưa được quy định cụ
  • 24. 24 thể. Nhiều quy định mới chỉ được thể hiện bằng các văn bản dưới luật, tính pháp lý chưa cao, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn. Các chính sách còn mang tính chung chung, chưa rõ ràng, cụ thể. Còn thiếu các chính sách về bình đẳng việc làm, việc làm an toàn, các quy định về việc làm đầy đủ, việc làm bán thời gian; các khái niệm, định nghĩa về thị trường lao động chưa được xác định rõ; các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước chưa đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn... gây khó khăn trong hoạt động quản lý và tổ chức thực hiện trong lĩnh vực việc làm. Việc triển khai tại một số địa phương gặp nhiều lúng túng, vướng mắc do cơ chế chồng chéo, không phân rõ trách nhiệm giữa các cơ quan thực hiện. Một số địa phương, doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các chính sách đã được ban hành, ví dụ như: quy định về việc thành lập Quỹ Giải quyết việc làm địa phương; đảm bảo tỷ lệ lao động là người tàn tật; việc thực hiện các chế độ đối với người lao động; triển khai chương trình, dự án gắn với quy hoạch nguồn nhân lực cũng như kế hoạch tạo việc làm cho người lao động... Các dự án cho vay giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm chủ yếu là dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm trên 60%. Đối tượng vay là các cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ thấp - dưới 10% nên chưa tạo thêm nhiều việc làm mới. Một số dự án cho vay sai mục đích, không đúng đối tượng; nhu cầu vay vốn lớn nhưng nguồn vốn chỉ đáp ứng được 30-35% nhu cầu của nhân dân. Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn chưa hợp lý gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của quỹ… 1.2.2.2. Kết nối cung cầu lao động Hệ thống dịch vụ việc làm được phát triển từ năm 1992 qua Chương trình việc làm quốc gia theo Nghị quyết số 120/1992/NQ-HĐBT ngày 11/4/1992, đã tạo môi trường pháp lý phát triển dịch vụ kết nối cung-cầu về lao động, tăng cường cơ hội để người lao động tiếp cận thông tin về việc làm, lựa chọn công việc. Đặc biệt, với việc sửa Điều 18 của Bộ luật lao động năm 1995, Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/5/2005 và Nghị định số 71/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP đã từng
  • 25. 25 bước hoàn thiện khung pháp lý cho dịch vụ việc làm. Cùng với các trung tâm giới thiệu việc làm công lập, các doanh nghiệp cũng được phép hoạt động giới thiệu việc làm, kể cả sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 1.2.2.3. Hỗ trợ lao động di chuyển Chính phủ đã thực hiện các chương trình hỗ trợ di cư đến các vùng kinh tế mới; hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số (Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg); Chương trình di dân gắn với xóa đói giảm nghèo (thuộc nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010). Các chương trình di dân đã đáp ứng một phần về tái phân bổ nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế vùng, góp phần ổn định đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số và bảo vệ an ninh quốc phòng. Các quy định về cư trú, đăng ký hộ khẩu tại các khu đô thị, các thành phố lớn ngày càng thông thoáng. Luật Cư trú (năm 2007) đã mở rộng quyền cư trú của công dân, giúp cho việc di chuyển lao động dễ dàng hơn. Các chính sách phát triển đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm... cũng có tác động kích thích di chuyển lao động, nhất là di chuyển nông thôn - đô thị, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao điều kiện về việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn. 1.2.2.4. Tín dụng ưu đãi cho sản xuất, kinh doanh Thông qua việc ban hành gần 20 chính sách tín dụng ưu đãi, sử dụng cơ chế cho vay tín dụng thông qua các chương trình, tổ chức, hội đoàn thể, Nhà nước hỗ trợ vốn sản xuất, kinh doanh cho các nhóm yếu thế như lao động nghèo, lao động nông thôn, lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, lao động vùng chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp, các tổ chức kinh doanh thu hút nhiều lao động. - Đối với các cá nhân, tổ chức kinh doanh: Chương trình Việc làm quốc gia được thành lập theo Nghị quyết số 120/1992/NQ-HĐBT ngày 11/4/1992 có
  • 26. 26 nội dung cung cấp các khoản vay với lãi suất ưu đãi để doanh nghiệp và hộ gia đình tạo việc làm và xuất khẩu lao động. - Đối với người lao động: Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, thanh niên: hỗ trợ hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo; Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Quyết định số 126/2008/QĐ-TTg ngày 15/9/2008 về vay vốn phát triển sản xuất cho hộ dân tộc; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020. - Bên cạnh đó, nhiều chương trình hỗ trợ khác được triển khai trong thời kỳ suy giảm kinh tế từ 2007 đến nay nhằm giúp cho nhiều doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh vượt qua giai đoạn khó khăn, duy trì sản xuất, trả lương và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg ngày 23/02/2009 về việc hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế; Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn. Một số biện pháp hỗ trợ khác như: miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp, giãn thời gian nộp một số loại thuế (Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; Nghị quyết số 08/2011/QH13 về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân; Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế...). Ngoài ra, còn có các biện pháp hỗ trợ như khuyến khích xuất khẩu, ứng trước kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước của các năm sau... đã tác động trực tiếp tới vấn đề duy trì việc làm và thu nhập cho người lao động trong bối cảnh suy giảm kinh tế, người mất việc làm gia tăng.
  • 27. 27 1.2.2.5. Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài Nhà nước đã hình thành một hệ thống chính sách thúc đẩy việc làm ngoài nước, xây dựng các chương trình trọn gói từ đào tạo, cho vay vốn để hỗ trợ người lao động khi về nước, đặc biệt là người lao động thuộc hộ nghèo: Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN về việc cho vay vốn đối với lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Quyết định số 143/2007/QĐ- TTg ngày 06/7/2007 về việc thành lập, quản lý Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020. 1.2.2.6. Cho phép lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, Chính phủ đã thực hiện mở cửa thị trường lao động Việt Nam đối với lao động có kỹ thuật. Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngóài làm việc tại Việt Nam; Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 sửa đổi bổ sung Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã góp phần đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước đối với những vị trí làm việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.
  • 28. 28 Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết việc làm và thực tiễn giải quyết việc làm tại Thành phố Đà Nẵng 2.1. Pháp luật về giải quyết việc làm ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay Pháp luật về giải quyết việc làm luôn gắn liền với pháp luật lao động và các văn bản pháp luật liên quan. Khi đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật lao động nói riêng, có thể có nhiều cách phân chia khác nhau.Trong khuôn khổ luận văn này, căn cứ theo từng thời kỳ đổi mới của đất nước có thể chia thành năm giai đoạn như sau: 2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954 Đây là thời kỳ của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ngay sau khi cách mạng tháng 8 thành công, Chính phủ đã bắt tay ngay vào việc quản lý điều hành đất nước trong điều kiện các văn bản pháp luật hầu như chưa có. Để điều chỉnh các quan hệ xã hội phức tạp lúc giao thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh tạm thời giữ lại các luật lệ của đế chế cũ ở các miền cho đến khi ban hành những đạo luật mới chung cho cả nước. Mặt khác, Chính phủ đã giao cho các Bộ trong phạm vi chức năng của mình, khẩn trương nghiên cứu ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội, trong đó có quan hệ lao động. Để bảo vệ người lao động trong quan hệ lao động, ngày 01/10/1945 Bộ Lao động ra Nghị định buộc các xưởng kỹ nghệ, các nhà thương mại phải báo trước 1 tháng cho người lao động khi sa thải họ. Đồng thời, Bộ Lao động cũng ban hành nghị định ấn định tiền phụ cấp cho công nhân bị sa thải. Theo Sắc lệnh số 55/SL ngày 20/11/1945 Chính phủ đã quy định về việc hưởng lương của người lao động khi nghỉ ngày Quốc tế lao động 01/5, ấn định ngày nghỉ tết, ngày lễ kỷ niệm những ngày lịch sử và ngày lễ tôn giáo... Năm 1947, Chính phủ ra tiếp Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 quy định về các chế độ lao động khi làm công cho các chủ người Việt Nam tại các xưởng kỹ nghệ, hầm mỏ, thương điếm và các nhà làm nghề tự do trong toàn quốc. Trên
  • 29. 29 Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947, trong tháng 5/1950 Chính phủ đã ban hành hàng loạt sắc lệnh quan trọng như Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về việc ban hành quy chế công chức; Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950 quy định chế độ công nhân giúp việc Chính phủ trong thời kỳ kháng chiến và các sắc lệnh như Sắc lệnh 81/SL về việc ấn định thang lương chung cho công chức làm việc trong các cơ quan Chính phủ; Sắc lệnh 91/SL về việc ấn định phí cấp hằng tháng (được tính bằng giá gạo) của các vị trong Uỷ ban hành chính và Uỷ ban kháng chiến hành chính các cấp (khu, liên khu và khu Hà Nội, tỉnh và thành phố, huyện, thị xã lớn và quận thuộc Hà Nội, thị xã nhỏ và khu phố); Sắc lệnh 92/SL về việc ấn định lương và phụ cấp cho các cấp điều khiển ở Văn phòng Chủ tịch phủ, Quốc hội, các Bộ và Nha do Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ban hành; Sắc lệnh 94/SL về việc ấn định mức lương chính hằng tháng (được tính bằng giá gạo), thi hành từ ngày 1-5-1950, của các vị giữ chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng tại Văn phòng Chủ tịch phủ, Văn phòng Quốc hội và Thủ tướng phủ, Văn phòng các Bộ, các Nha hay Cục; Giám đốc, Phó Giám đốc Liên khu, Chánh văn phòng Uỷ ban kháng chiến hành chính Liên khu, Trưởng phòng Uỷ ban kháng chiến hành chính và chuyên môn của Liên khu; Trưởng, Phó ty, Chánh văn phòng và Trưởng phòng Uỷ ban kháng chiến hành chính tỉnh hay thành phố; Sắc lệnh số 95/SL, ấn định mức lương chính hằng tháng (được tính bằng giá gạo) của các vị trong Ban Thanh tra Chính phủ và các phái viên thanh tra, thi hành từ ngày 1-5-1950... Đây là những văn bản quan trọng nhất trong thời kỳ này, đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong việc xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật về lao động của Nhà nước dân chủ nhân dân vừa mới thành lập. Điều dễ nhận biết trong việc xây dựng các văn bản pháp luật thời kỳ này là: tiến độ xây dựng các văn bản pháp luật rất nhanh, khối lượng văn bản rất lớn, hiệu lực pháp lý cao; đã kế thừa những ưu điểm của các văn bản cũ và được nâng lên một bước về chất lượng cho phù hợp với những chuyển biến mới của mối quan hệ lao động – xã hội. Một đặc điểm nổi bật của các văn bản pháp luật lao động thời kỳ này là đã bao quát được hầu hết các chế định của pháp luật lao động; có sự phân biệt rạch
  • 30. 30 ròi về đối tượng điều chỉnh của pháp luật lao động trên cơ sở phân định rõ các nhóm quan hệ lao động xã hội mà giữa chúng có những tính chất hết sức đặc biệt. Tuy vậy, do hoàn cảnh kháng chiến chống Pháp cho nên những văn bản kể trên chỉ mới được thi hành trong một phạm vi hẹp hoặc trong một thời gian rất ngắn, nhưng chúng đã đánh một dấu mốc quan trọng trong lịch sử lập pháp lao động của nước ta. 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1985 Đây là thời kỳ mà pháp luật lao động tập trung vào việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước. Trong giai đoạn này Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy về lao động cụ thể hóa Điều 21, 24, 30, 31, 32 của Hiến pháp 1959. Trong đó có các văn bản: Luật Công đoàn tháng 11/1957; Nghị định 181/CP tháng 12/1960 ban hành Điều lệ tạm thời về Bảo hộ lao động; Nghị định 218/CP tháng 12/1961 ban hành điều lệ tạm thời về Bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức; Nghị định 24/CP tháng 3/1963 ban hành điều lệ tuyển dụng, cho thôi việc đối với công nhân viên chức; Nghị định 172/CP tháng 11/1963 ban hành điều lệ tạm thời về việc ký hợp đồng tập thể ở các xí nghiệp quốc doanh. Nghị định 195/CP tháng 12/1964 ban hành điều lệ kỷ luật lao động trong các xí nghiệp, cơ quan Nhà nước; Nghị định 49/CP tháng 4/1968 quy định trách nhiệm vật chất của công nhân viên chức đối với tài sản Nhà nước; Quyết định 199/CP tháng 7/1969 về một số biện pháp bảo đảm thời gian lao động của công nhân viên chức... Do đặc điểm của giai đoạn lịch sử này, nên pháp luật lao động chủ yếu tập trung điều chỉnh mối quan hệ lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh với nội dung mang nặng tính tập trung bao cấp. Để điều tiết các quan hệ lao động Nhà nước sử dụng biện pháp hành chính là chủ yếu nhằm xác lập, điều chỉnh các quan hệ kinh tế lao động; ít chú ý đến nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng của
  • 31. 31 người lao động và người sử dụng lao động và cả quyền tự chủ của các đơn vị kinh tế cơ sở. Về hình thức thì chủ yếu là các văn bản dưới luật, dưới dạng Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ và của cấp Bộ. Đáng chú ý là nhiều văn bản có tính chất thử nghiệm, tạm thời, song tồn tại hàng chục năm vẫn chưa được thay thế. Mặc dù vậy các văn bản pháp luật lao động được ban hành thời kỳ này đã bao quát hầu hết các chế định cơ bản của pháp luật lao động từ khâu tuyển dụng, sử dụng lao động, bảo hộ lao động, kỷ luật lao động đến bảo hiểm xã hội. Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, cả nước thống nhất, trên cơ sở chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Đảng, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 19/CP ngày 29/01/1976 trong đó quy định: “Ban hành ngay trong năm 1976 quy chế tuyển dụng, sử dụng và cho thôi việc trong các xí nghiệp quốc doanh theo hướng đòi hỏi người lao động làm nghề gì phải hiểu biết lý thuyết và thực hành cần thiết của nghề ấy”. Vì vậy, những văn bản pháp luật ban hành sau thời gian đó đều cố gắng thể hiện tinh thần này. Thể chế hóa quan điểm quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, ngày 26/4/1979, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 182/CP “Quy định về quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của công nhân viên chức tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh của Nhà nước”. Nhiều quy phạm trong quy định này điều chỉnh các quan hệ lao động trong xí nghiệp, cơ quan Nhà nước. Hiến pháp năm 1980 ra đời là một bước phát triển mới trong lịch sử lập hiến của nước ta. So với Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 quy định các vấn đề về quan hệ lao động một cách toàn diện và có nhiều điều kiện đảm bảo hơn, đặt ra những nguyên tắc nền tảng để xây dựng pháp luật lao động trong thời kỳ mới. Pháp luật lao động thời gian này thể hiện cuộc đấu tranh nhằm khắc phục cơ chế hành chính bao cấp trong việc tuyển dụng, tiền lương, kỷ luật lao động, bảo hiểm xã hội... bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân trong quan hệ lao động. Cũng trong thời gian này, một số cải cách về lao động, tiền lương
  • 32. 32 được đưa vào làm thử để tiến tới xây dựng các chế độ chính thức như: đưa hình thức hợp đồng lao động thay cho hình thức tuyển dụng, thực hiện việc bù giá vào lương để chuẩn bị việc cải tiến chế độ tiền lương... Ngoài các văn bản kể trên, còn có 03 công ước của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) (Công ước số 100 về trả công bình đẳng giữa lao động nam và nữ cho một công viê ̣c ngang nhau năm 1959, Công ước số 111 về Phân biê ̣t đối xử trong viê ̣c làm và nghề nghiê ̣p năm 1958, Công ước số 122 về chính sách việc làm) mà nước ta phê chuẩn, gia nhập là các nguồn pháp luật quan trọng cho việc tổ chức thực hiện pháp luật việc làm. Tóm lại, với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường, nhiều văn bản pháp luật về lao động được ban hành, hiệu quả kinh tế đạt được trong thời gian đó chứng minh tính đúng đắn của chủ trương đó. Tuy nhiên, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, pháp luật về lao động, giải quyết việc làm chủ yếu điều chỉnh quan hệ lao động của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước bởi một cơ chế xơ cứng, làm cho quan hệ lao động bộc lộ những khuyết điểm như: Thứ nhất: Trong các văn bản pháp luật, đã gần như đồng nhất hai quan niệm có việc làm và trong biên chế Nhà nước. Chưa tìm được chỗ đứng trong biên chế Nhà nước coi như chưa có việc làm. Quan niệm đó đã cản trở và hạn chế một cách ghê gớm sự giải phóng sức lao động xã hội. Thứ hai: Người trong biên chế Nhà nước được bảo đảm về nguyên tắc quyền lợi vật chất theo chế độ bao cấp. Như vậy, quyền lợi và nghĩa vụ bị tách nhau trong quan hệ lao động, dẫn đến tình trạng ỷ lại vào Nhà nước, không kích thích tính tích cực về năng lực lao động và tính sáng tạo của người lao động. Thứ ba: Chế độ tiền lương được tính theo biên chế hiện có trong xí nghiệp đã làm tăng biên chế Nhà nước rất nhanh trong lúc hiệu quả kinh tế ngày càng bị hạ thấp. Một hệ thống pháp luật lao động điển hình của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp như vậy đã trở thành một sự trở ngại lớn đối với sự hình thành và phát
  • 33. 33 triển của cơ chế mới – cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Do vậy, yêu cầu đổi mới hệ thống pháp luật lao động đó là cấp bách. 2.1.3. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1993 Từ năm 1986, Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường. Đại hội lần thứ VI của Đảng năm 1986, công cuộc đổi mới được khởi xướng, một trong những nội dung cốt lõi là đổi mới kinh tế, xây dựng chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường. Do đó, một số vấn đề quan trọng và cấp bách được đặt ra là phải xây dựng và thực hiện một cơ chế tổ chức và quản lý lao động thích hợp mà các mục tiêu cơ bản của nó là đề cao trách nhiệm của các chủ doanh nghiệp đối với lao động và tiền lương, phát huy tiềm năng lao động trong xí nghiệp, khuyến khích người lao động đề cao quyền và nghĩa vụ lao động. Quyết định 217/CP ngày 14/11/1987 đã phần nào thể hiện quan điểm đổi mới, trao quyền tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp và bảo đảm quyền lợi của người lao động bằng chế độ hợp đồng lao động. Điều 45 của Quyết định 217/CP quy đinh: “Xí nghiệp có quyền trực tiếp chọn lao động theo hướng dẫn về địa bàn của cơ quan lao động”. Nghĩa là, xí nghiệp có quyền trực tiếp quyết định việc tuyển dụng và chịu trách nhiệm về việc xét chọn người làm việc theo yêu cầu của sản xuất và công tác. Đồng thời Quyết định 217/CP cũng quy định rõ hình thức tuyển lao động. Các hình thức hợp đồng lao động khác nhau (hợp đồng lao động ngắn hạn, hợp đồng lao động theo vụ việc, hợp đồng lao động dài hạn), vừa tạo điều kiện cho xí nghiệp chủ động trong sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu của sản xuất, vừa tạo điều kiện cho người lao động thực hiện quyền dân chủ của mình trong việc thiết lập quan hệ lao động, nâng cao trách nhiệm đối với nhau của cả hai bên. Với hợp đồng lao động, người lao động không bị áp đặt một cách theo quan hệ hành chính bất chấp năng lực và nguyện vọng của họ. Đối với người lao động, xí nghiệp không chỉ có quyền mà còn phải có trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của họ.
  • 34. 34 Cơ chế thị trường càng được khẳng định, vai trò của hợp đồng lao động càng lớn. Vì vậy, ngày 30/8/1990 Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh về hợp đồng lao động. Đây là văn bản pháp luật lao động đầu tiên có giá trị pháp lý cao, quy định khá đầy đủ về mục đích, phạm vi, đối tượng áp dụng, các nguyên tắc, trình tự giao kết hợp đồng lao động, khẳng định xu hướng sử dụng hợp đồng lao động trong quan hệ lao động, đồng thời Nhà nước cũng đã ban hành một loạt các văn bản pháp luật lao động nhằm khẳng định và thực hiện quan điểm mới của Đảng ta về vấn đề lao động, chẳng hạn như Pháp lệnh bảo hộ lao động ngày 10/9/1991. Sự ra đời của Hiến pháp năm 1992 đã ghi nhận chủ trương phát triển cơ chế thị trường thành một nguyên tác nhất định. Sau Hiến pháp 1992, một loạt văn bản pháp luật mới đã được ban hành như: Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Phá sản... Những văn bản pháp luật đó đã thúc đẩy sự ra đời của hàng loạt các loại hình kinh doanh khác nhau, tạo môi trường hình thành và phát triển các quan hệ lao động đa dạng và mới về chất trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, ngoài Pháp lệnh về hợp đồng lao động ngày 30/8/1990 và Pháp lệnh bảo hộ lao động ngày 10/9/1991, Chính phủ còn ban hành hàng loạt văn bản pháp luật mới như: Nghị định 165/HĐBT ngày 12/5/1992 về việc Hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh lao động; Nghị định 120/HĐBT ngày 11/4/1992 về vấn đề việc làm; Nghị định 18/CP ngày 26/12/1992 về thỏa ước lao động tập thể; Nghị định 25/CP và 26/CP ngày 23/5/1993 về chế độ tiền lương mới; Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 về bảo hiểm xã hội... những nội dung và nguyên tắc được quy định trong các văn bản này thực sự là bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, tạo được những tiền đề về pháp lý nhất định cho sự phát triển của quan hệ lao động theo hướng mới. Tuy nhiên so với yêu cầu thì pháp luật lao động vẫn còn nhiều nhược điểm lớn mà trước hết là thiếu tính đồng bộ, bất cập với yêu cầu đổi mới, chưa thật sự phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta. 2.1.4. Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2012
  • 35. 35 Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ Luật Lao động thể chế hoá đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động. Bộ luật Lao động năm 1994, có hiệu lực từ ngày 1/1/1995 đã dành riêng Chương II quy định những vấn đề cơ bản về việc làm như: quyền tự do việc làm của người lao động, quyền tuyển chọn và sử dụng lao động của người lao động, trách nhiệm tạo việc làm của nhà nước, chỉ tiêu tạo việc làm, chương trình và quỹ quốc gia về việc làm, tổ chức giới thiệu việc làm...Ngoài ra, Bộ luật Lao động còn có những quy định về chính sách việc làm đối với một số đối tượng đặc thù như lao động nữ (Chương X), lao động là người tàn tật, lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (chương XI). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất điều chỉnh các quan hệ việc làm. Tiếp đó cùng với sự phát triển của các quan hệ xã hội về việc làm, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung chương Việc làm (Bộ luật Lao động) 1 lần vào năm 2002; ban hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (Chương V-Bảo hiểm thất nghiệp), Luật Người khuyết tật năm 2010 (ChươngV-Dạy nghề và Việc làm), Bộ Luật Lao động năm 2012... nhằm điều chỉnh đầy đủ và toàn diện hơn quan hệ việc làm của một số đối tượng đặc thù và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến quan hệ việc làm như: lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, bảo hiểm thất nghiệp, việc làm với người khuyết tật... Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 8 Nghị định, 7 Quyết định; sửa đổi, bổ sung 5 Nghị định,1 Quyết định; hủy bỏ, thay thế 2 Nghị định để quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động, Luật
  • 36. 36 Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Luật Bảo hiểm xã hội (chương V-Bảo hiểm thất nghiệp); Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam... đã ban hành 29 Thông tư và Thông tư liên tịch, 5 Quyết định; sửa đổi, bổ sung 4 Thông tư; hủy bỏ, thay thế 5 Thông tư để quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội (ChươngV-Bảo hiểm thất nghiệp), các Nghị định Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (danh mục các văn bản quy phạm pháp luật kèm theo) 2.1.5. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay Tiếp tục cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, phù hợp với định hướng sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 và thể chế hoá chủ trương, đường lối, quan điểm và định hướng xây dựng đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện qua: các văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, lần thứ XI; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích, tạo thuận lợi để người lao động học tập, nâng cao trình độ, tay nghề, đồng thời có cơ chế, chính sách phát hiện, trọng dụng nhân tài....Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động là một trong những yêu cầu trong nội dung Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường của định hướng “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Ngày 12 tháng 6 năm 2012, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 23/2012/QH13 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013 và điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012, trong
  • 37. 37 đó giao Chính phủ chủ trì soạn thảo Luật việc làm. Trên cơ sở tờ trình của Chính phủ, ngày 16 tháng 11 năm 2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật việc làm (Luật số 38/2013/QH13). Trên cơ sở tinh thần của Hiến pháp năm 1992 về quyền lao động, Luật việc làm khẳng định rõ các nguyên tắc về việc làm của người lao động: bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc; bình đẳng về cơ h ội viê ̣c làm và thu nhập; bảo đảm làm viê ̣c trong điều kiê ̣n an toàn lao đ ộng, vệ sinh lao động. Luật việc làm tiếp tục khẳng định chủ trương nhất quán của Nhà nước trong việc xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia tạo và tự tạo việc làm song song với việc ban hành các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, bảo hiểm thất nghiệp, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số. Việc Quốc hội thông qua Luật việc làm là một hoạt động lập pháp quan trọng nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực việc làm. Lần đầu tiên Việt Nam có một văn bản luật quy định đầy đủ, điều chỉnh toàn diện các quan hệ về việc làm và thị trường lao động. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng nhằm tạo cơ hội việc làm theo hướng bền vững cho mọi lao động trong xã hội, đồng thời, thể hiện trách nhiệm của Việt Nam với tư cách là một thành viên trong cộng đồng quốc tế, tôn trọng và tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trong đó có Công ước số 122 của Tổ chức lao động quốc tế về chính sách việc làm, quyết tâm phấn đấu giải quyết các vấn đề xã hội ngay trong quá trình đổi mới, phát triển và hội nhập. 2.2. Thực trạng pháp luật về giải quyết việc làm 2.2.1. Về trách nhiệm của các bên trong giải quyết việc làm 2.2.1.1. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc giải quyết việc làm Pháp luật lao động quy định trách nhiệm trực tiếp thuộc về Chính phủ và các cơ quan hành chính Nhà nước, trách nhiệm trước hết thuộc về Quốc hội và
  • 38. 38 hệ thống các cơ quan quyền lực (Hội đồng nhân dân các cấp). Nội dung của việc giải quyết việc làm cho người lao động bao gồm: - Nhà nước định chỉ tiêu việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hằng năm. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tài chính, cho vay vốn, giảm, miễn thuế và các biện pháp khuyến kích để người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo nhiều việc làm cho người lao động. - Nhà nước có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số. - Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư phát triển kinh doanh nhằm tạo nhiều việc làm cho người lao động. Sử dụng nhiều nhân công Việt Nam cũng là một trong những điều kiện giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật pháp hiện hành. Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết việc làm cho người lao động được quy định như sau: - Chính phủ: Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, di dân phát triển vùng kinh tế mới gắn với chương trình giải quyết việc làm. + Chương trình việc làm bao gồm mục tiêu, chỉ tiêu tạo việc làm mới, các chính sách, nguồn lực, hệ thống tổ chức và các biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình. Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình việc làm quốc gia do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đệ trình. Chính phủ quyết định Chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch hằng năm và 5 năm do Bộ kế hoaüch và đầu tư chủ trì cùng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan xây dựng đệ trình. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra và báo cáo chính phủ kết quả Chỉ tiêu thực hiện tạo việc làm mới (hằng năm và 5 năm) và Chương trình việc làm quốc gia.
  • 39. 39 + Lập quỹ quốc gia về việc làm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác (trợ giúp của các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân nước ngoài; của các đơn vị và cá nhân trong nước hỗ trợ giải quyết việc làm). Quỹ quốc gia về việc làm được sử dụng vào các mục đích sau: * Hỗ trợ các tổ chức dịch vụ việc làm * Hỗ trợ các đơn vị gặp khó khăn tạm thời để tránh cho người lao động không bị mất việc làm. * Hỗ trợ cho những đơn vị nhận người lao động bị mất việc làm theo đề nghị của cơ quan lao động địa phương. * Hỗ trợ quỹ việc làm cho người lao động bị tàn tật và dùng để cho vay với lãi suất thấp để giải quyết việc làm cho một số đối tượng thuộc diện tệ nạn xã hội (mại dâm, nghiện hút…) + Phát triển hệ thống tổ chức dịch vụ việc làm : Nhà nước có chính sách triển khai thành lập và kiểm tra giám sát hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm. + Hằng năm Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình và quỹ quốc gia về vệc làm. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập chương trình và quỹ giải quyết việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó, đồng thời có trách nhiệm báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Định hướng, hỗ trợ và kiểm tra chương trình việc làm của cấp huyện và cấp xã. Lập quỹ giải quyết việc làm (từ các nguồn ngân sách địa phương, khoản hỗ trợ từ quỹ quốc gia về giải quyết việc làm do trung ương chuyển xuống và các nguồn khác) để giải quyết việc làm cho người lao động.
  • 40. 40 Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chương trình việc làm, việc sử dụng quỹ giải quyết việc làm trong phạm vi địa phương theo các quy định của pháp luật. 2.2.1.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc giải quyết và đảm bảo việc làm cho người lao động Khi có nhu cầu nhân công lao động: - Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tổ chức tuyển chọn người lao động. - Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giải quyết việc làm cho một số đối tượng lao động đặc thù, trường hợp nhiều người cùng có đủ điều kiện tuyển dụng thì phải ưu tiên tuyển dụng lao động là thương, bệnh binh; con liệt sĩ, con thương bệnh binh, con em gia đình có công; người tàn tật, phụ nữ, người có quá trình tham gia lực lượng vũ trang, người tham gia lực lượng thanh niên xung phong, người đã bị mất việc làm từ một năm trở lên. - Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu phải nhận một tỷ lệ người lao động là người tàn tật, lao động nữ vào làm việc. Doanh nghiệp tiếp nhận số người lao động là người tàn tật vào làm việc thấp hơn tỷ lệ quy định thì hàng tháng phải nộp vào quỹ việc làm cho người tàn tật một khoản tiền theo quy định, nếu cao hơn thì khi sản xuất kinh doanh gặp khó khăn hoặc có dự án phát triển sản xuất sẽ được xét cho vay vốn với lãi suất thấp hoặc được xét hỗ trợ từ quỹ việc làm. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ thì được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động dịch vụ: - Người sử dụng lao động phải đảm bảo công việc thường xuyên liên tục theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể, phải có trách nhiệm tổ chức nâng cao trình độ nghiệp vụ cho người lao động theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật và làm việc có trách nhiệm, hiệu quả cao. Phải đào tạo lại trước khi chuyển người lao động sang làm việc mới trong doanh nghiệp.
  • 41. 41 - Khi có sự thay đổi về cơ cấu hoặc công nghệ mà cần phải cho người lao động thôi việc, người sử dụng lao động căn cứ vào nhu cầu của công việc và thâm niên làm việc, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng người để lần lượt cho thôi việc sau khi đã trao đổi nhất trí với ban chấp hành công đoàn cơ sở và phải công bố danh sách. Trước khi quyết định cho thôi việc phải báo cho cơ quan lao động địa phương biết để cơ quan này nắm được tình hình lao động của địa phương và có kế hoạch hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp hoặc tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động mất việc làm. 2.2.1.3. Trách nhiệm của người lao động trong việc tự tạo việc làm và bảo đảm việc làm Trước hết, người lao động là người chủ động quyết định việc làm cho mình. Người lao động chủ động lựa chọn ngành nghề phù hợp với sở thích, sở trường và điều kiện của bản thân. Người lao động chọn hình thức đào tạo và lựa chọn nơi làm việc. Lao động tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân, gia đình. Để đảm bảo có một công việc bền vững, người lao động cần phải đáp ứng được các điều kiện của thị trường lao động. Vì vậy đòi hỏi người lao động cần trang bị kiến thức, kỹ năng trước khi đi làm. Trong quá trình làm việc phải không ngừng học hỏi, cải tiến để nâng cao hiệu quả lao động. Nhà nước tạo điều kiện cần thiết để hỗ trợ tài chính, cho vay vốn và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để người lao động tự tạo việc làm Nhà nước có chính sách khuyến khích và ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đến làm việc ở vùng cao, biên giới, hải đảo và những vùng có nhiều khó khăn. Đối với những người lao động có nhu cầu việc làm mà không tự giải quyết được thì có thể đăng ký với trung tâm dịch vụ việc làm để yêu cầu môi giới tìm việc làm, kể cả môi giới đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, hoặc yêu cầu dạy nghề gắn với tạo việc làm phù hợp với nghề đã chọn, phù hợp với khả năng sức khỏe của mình và theo tiêu chuẩn của nơi cần nhân công.