SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TÁN VĂN THANH
DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI
TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI, 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TÁN VĂN THANH
DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI
TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ngành : Công tác xã hội
Mã số : 876 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TRUNG HẢI
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài
luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về "Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm
thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng" là hoàn toàn trung thực và
không trùng lắp với bất kỳ đề tài nào khác trong cùng lĩnh vực nghiên cứu.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Tán Văn Thanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG .....................................................8
1.1. Những vấn đề lý luận về tâm thần .......................................................................8
1.2. Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người
tâm thần tại cộng đồng ..............................................................................................13
1.3. Một số lý thuyết ứng dụng trong công tác xã hội đối với người
tâm thần tại cộng đồng ..............................................................................................17
1.4. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng
và các mô hình hỗ trợ người tâm thần tại cộng đồng................................................25
1.5. Các yếu tố tác động tới hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với
người tâm thần tại cộng đồng....................................................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI
TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG35
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và tình hình người tâm thần tại Đà Nẵng......35
2.2. Mô tả về đặc điểm khách thể nghiên cứu...........................................................38
2.3. Thực trạng các vấn đề tâm thần của người tâm thần .........................................42
2.4. Thực trạng cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng
đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng .......................................................................45
2.5. Các yếu tố tác động tới hoạt động dịch vụ công tác xã hội với người tâm thần
tại cộng đồng.............................................................................................................55
Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CUNG CẤP
DỊCH VỤ CHO NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................62
3.1. Bối cảnh kinh tế - văn hóa và xã hội ảnh hưởng đến việc đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng............62
3.2. Giải pháp, đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội cho người tâm
thần tại cộng đồng .....................................................................................................67
KẾT LUẬN..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTT : Bệnh tâm thần
NTT : Người tâm thần
CTXH : Công tác xã hội
DVXH : Dịch vụ xã hội
NKT : Người khuyết tật
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu thống kê NTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ...........................34
Bảng 2.2. Trình độ học vấn của khách thể nghiên cứu.............................................37
Bảng 2.3. Khả năng thực hiện hoạt động tự phục vụ sinh hoạt và lao động của NTT40
Bảng 2.4. Nhu cầu cần hỗ trợ của NTT ....................................................................42
Bảng 2.5. Hỗ trợ về tiếp cận dịch vụ y tế cộng đồng................................................45
Bảng 2.6. Tham gia vào các giai đoạn mở hồ sơ quản lý trường hợp ......................48
Bảng 2.7. Quyền lợi của gia đình NTT.....................................................................49
Bảng 2.8. Mức độ hài lòng của gia đình NTT về dịch vụ quản lý trường hợp.........52
Bảng 2.9. Đánh giá chất lượng các nguồn lực được trợ giúp ...................................54
Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả dịch vụ CTXH.............54
Bảng 2.11. Cơ chế chính sách ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH ..........55
Bảng 2.12. Năng lực cán bộ ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH .............56
Bảng 2.13. Đặc điểm NTT ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH ...............57
Bảng 2.14. Cơ sở cung cấp dịch vụ ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH..58
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Lượt khám bệnh phân theo độ tuổi năm 2017......................................35
Biểu đồ 2.2. Nghề nghiệp của khách thể nghiên cứu................................................37
Biểu đồ 2.3. Tình trạng nhà ở của gia đình NTT......................................................39
Biểu đồ 2.4. Hiện trạng thể chất và tinh thần, tình cảm của NTT ............................41
Biểu đồ 2.5. Đánh giá kết quả hỗ trợ kết nối y tế cộng đồng....................................47
Biểu đồ 2.6. Gia đình NTT tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ............................................50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, đồng hành cùng sự phát triển về mọi mặt của đời
sống xã hội trong cả nước thì Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đến chất lượng đời
sống an sinh của hầu hết các đối tượng yếu thế. Trong đó, có thể kể đến nhóm đối
tượng NTT đang sinh sống tại cộng đồng. Với chủ trương nâng cao chất lượng cuộc
sống cho nhóm đối tượng này thì đã có nhiều chính sách đã ban hành và đạt được
thành quả nhất định. Trong đó, có thể kể đến quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc “ Phê duyệt đề án trợ giúp xã
hội và phục hồi chức năng cho NTT, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai
đoạn 2011–2020”.
Tại thành phố Đà Nẵng, công tác hỗ trợ cho NTT đã và đang có nhiều thuận lợi
đáng kể. NTT được tiếp cận nhiều những DVXH theo hướng CTXH chuyên nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được thì vẫn còn những khó khăn thách
thức trong việc trợ giúp NTT theo định hướng của nghề CTXH. Đồng thời, Bản
thân nhà nghiên cứu đang làm việc tại Trung tâm Cung cấp dịch vụ CTXH. Công
việc chuyên môn chính là cung cấp dịch vụ CTXH cho các đối tượng yếu thế trong
đó có NTT tại cộng đồng. Thường xuyên tiếp xúc làm việc với NTT, gia đình của
họ và phối hợp làm việc với nhiều cá nhân, tổ chức cung cấp DVXH tại 56
xã/phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nên cá nhân nhà nghiên cứu đã xét thấy
sự cần thiết phải có những nghiên cứu về các DVXH cho NTT trên địa bàn. Từ đó
góp phần xây dựng giải pháp khắc phục những hạn chế thiếu sót, phát huy tính
chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ CTXH cho NTT.
CTXH được vận dụng vào cung cấp dịch vụ cho NTT được xem là quan trọng.
Một nghề mang tính trợ giúp xã hội theo hướng chuyên nghiệp, tạo nên những khác
biệt trong cách thức trợ giúp cho NKT nói chung và cá nhân NTT nói riêng. Những
thách thức, trở ngại của NTT trong việc nhận diện nhu cầu, đề xuất những phương
hướng trợ giúp và khả năng tham gia vào quá trình tiếp cận các nhu cầu phù hợp đã
nhấn mạnh đến tầm quan trọng của dịch vụ CTXH đối với NTT. Đặc biệt đối với
NTT, việc vận dụng các dịch vụ trợ giúp xã hội khác chưa đem lại hiệu quả bằng
2
việc vận dụng tiến trình CTXH trong việc cung cấp các dịch vụ cho NTT và gia
đình NTT tại thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ những lý do trên, bản thân hiện đang công tác trong lĩnh vực
nghiên cứu, tôi chọn đề tài “ Dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại
cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nội dung nghiên cứu về người khuyết tật và người tâm thần
Các vấn đề liên quan đến NKT, NTT đã và đang nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả
lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến NKT,
NTT, cụ thể sau:
Các nghiên cứu lý luận phục vụ đào tạo CTXH đối với NKT, NTT
Công trình nghiên cứu của tác giả Hà Thị Thư đã trình bày tổng quát nhất về
CTXH với NKT, các mô hình hỗ trợ, các phương pháp tiếp cận, các chương trình
chính sách của nhà nước đối với NKT, vai trò, các kỹ năng làm việc với NKT [25].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa (chủ biên) đã nghiên cứu và xây dựng giáo
trình đào tạo CTXH với NKT ở bậc Đại học và sau đại học với nội dung: Tổng quan
về NKT, trải nghiệm khuyết tật và các kỹ năng thực hành CTXH [9].
Các nghiên cứu về dịch vụ CTXH đối với NKT
Tác giả Lê Thanh Thủy với đề tài luận văn thạc sỹ “CTXH đối với người
khiếm thị từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” nghiên cứu về thực trạng
CTXH đối với NKT tại cộng đồng. Từ đó, vận dụng các phương pháp CTXH
chuyên nghiệp trong các hoạt động trợ giúp [26].
Tác giả Mai Đức Vũ thực hiện đề tài “Dịch vụ CTXH đối với bộ đội xuất
ngũ bị bệnh tâm thần từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” với việc nghiên cứu về thực
trạng bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần tại thành phố Đà Nẵng, các dịch vụ CTXH
đã được triển khai bao gồm: hỗ trợ tiếp cận y tế, quản lý trường hợp, tham vấn tâm
lý, hỗ trợ sinh kế. Từ đó đưa ra những biện pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ công
tác xã hội đối với bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
[27].
3
Tác giả Nguyễn Thị Diễm Hương và Tạ Thị Thanh Thủy (trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh) có bài viết “Thực hành
CTXH trong lĩnh vực khuyết tật” với việc thực hành các phương pháp nhằm tăng
cường năng lực cho người khuyết tật, phá vỡ những rào cản do phân biệt đối xử và
thành kiến gây nên từ đó giúp cho họ tham gia hòa nhập xã hội [8].
Tác giả TS. Nguyễn Trung Hải (chủ biên) nghiên cứu về dịch vụ xã hội cho
trẻ em mắc BTT với cuốn sách có tiêu đề “Phát triển dịch vụ chăm sóc xã hội đối
với trẻ em mắc bệnh tâm thần” để cung cấp cho những nhà nghiên cứu và bạn đọc
về những nội dung về thực trạng các dịch vụ với trẻ tâm thần hiện nay, cũng như đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ cho trẻ tâm thần [16].
Các hội thảo, dự án liên quan đến việc hỗ trợ cho NKT, NTT
“Hội thảo Quốc tế về Công ước quyền người khuyết tật và vai trò của các hội
người khuyết tật” do Bộ Ngoại giao chủ trì. Đây là hoạt động là trong khuôn khổ
Dự án về “Tăng cường năng lực đảm bảo các quyền con người của Việt Nam” do
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tài trợ. Công ước nhìn nhận NKT
trở thành “chủ thể” có vị thế, quyền lợi hợp pháp và là thành viên tích cực trong xã
hội. Công ước thúc đẩy việc bảo đảm người khuyết tật được thụ hưởng các quyền
và tự do cơ bản như tất cả mọi người.
Hội thảo “Thúc đẩy cộng đồng: Tăng quyền cho người khuyết tật” được diễn
ra vào ngày 26/3/2015 tại Hà Nội. Hội thảo nhằm giới thiệu dự án Rights Now ,
đánh giá thực trạng thực thi quyền của người khuyết tật sau khi Công ước quốc tế
về quyền của người khuyết tật được phê chuẩn tại Việt Nam, đồng thời cũng là cơ
hội để chia sẻ kỹ năng, công cụ, kinh nghiệm và tài liệu hỗ trợ nâng cao năng lực
cho Hội/nhóm/tổ chức của hoặc vì người khuyết tật Việt Nam trong tương lai.
Hội thảo khoa học với chủ đề: “Quản lý trường hợp với người khuyết tật tại
Việt Nam” do Khoa Công tác xã hội của Học viện khoa học xã hội Việt Nam tổ
chức vào ngày 22/10/2015. Hội thảo hướng đến vấn đề “Quản lý trường hợp với
người khuyết tật” Hội thảo đã mở ra một diễn đàn khoa học bổ ích cho các nhà khoa
học trong nghiên cứu và đào tạo, các học viên có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu sâu về
vấn đề nghiên cứu [14].
4
Thông qua những công trình nghiên cứu, bài viết, chương trình hội thảo có
liên quan đến đề tại. Có thể nhận thấy NKT nói chung và NTT nói riêng luôn có
tầm quan trọng trong mối quan tâm của Đảng và Nhà nước ta qua các giai đoạn.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu và vận dụng các dịch vụ CTXH trong trợ giúp cho NTT
còn nhiều hạn chế. Tại thành phố Đà Nẵng hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu
chuyên sâu về dịch vụ CTXH đối với NTT tại cộng đồng. Đây là một trong những
lý do nhà nghiên cứu thực hiện đề tài này.
2.2. Các nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần
Dịch vụ CTXH đối với NTT đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và góc
độ tiếp cận khác nhau. Tùy vào từng thời điểm và không gian nghiên cứu thông qua
các bài viết, đề tài nghiên cứu và công trình khoa học đã góp phần làm rõ hơn về
các dịch vụ cung cấp công tác xã hội cho NTT. Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng hiện chỉ có đề tài nghiên cứu về “Dịch vụ công tác xã hội đối với bộ đội
xuất ngũ bị bệnh tâm thần từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, vẫn chưa có đề tài
nghiên cứu chuyên sâu về việc cung ứng dịch vụ CTXH cho NTT tại cộng đồng
theo hướng chuyên nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng dịch vụ CTXH đối với NTT.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả của dịch vụ để từ đó đưa ra
giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của dịch vụ CTXH với NTT tại cộng
đồng ở thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nắm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, thông qua việc nghiên cứu đầy
đủ, chính xác các văn bản, tài liệu liên quan đến NTT và CTXH đối với NTT;
- Đánh giá được thực trạng dịch vụ CTXH đối với NTT tại cộng đồng từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng;
- Bổ sung và đề xuất các dịch vụ CTXH theo hướng chuyên nghiệp cho gia
đình NTT tại cộng đồng đang sinh sống.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dịch vụ CTXH đối với người tâm thần tại cộng đồng tại thành phố Đà Nẵng.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Người chăm sóc/gia đình NTT;
- Cán bộ chăm sóc NTT;
- Cán bộ/Cộng tác viên CTXH;
- Các cá nhân, tổ chức, cơ quan đoàn thể có liên quan.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Khảo sát tại 3 quận/huyện: Hòa
Vang, Liên Chiểu, Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng;
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Năm 2018;
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Các dịch vụ công tác xã hội đối với
người tâm thần, cụ thể:
 Dịch vụ hỗ trợ y tế cộng đồng
 Dịch vụ quản lý trường hợp
 Dịch vụ kết nối nguồn lực
- Khách thể nghiên cứu: Người tâm thần có mức độ giám định tâm thần
nặng trở lên thuộc các dạng tâm thần:
 Tâm thần phân liệt
 Động Kinh
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Phương pháp luận duy vật lịch sử: Đối tượng nghiên cứu được đặt trong
bối cảnh lịch sử, trên địa bàn, vùng lãnh thổ cụ thể. Tại đây, xem xét mối tương
quan lịch sử giữa các mối quan hệ để có cái nhìn tổng thể về các yếu tố tác động
ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu;
- Phương pháp luận duy vật biện chứng: Các yếu tố về môi trường, mối
quan hệ xung quanh của đối tượng được xem xét phân tích cụ thể, đồng thời xem
xét hoạt động trợ giúp đối với NTT và mối tương quan giữa chúng.
6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản: Tổng hợp và phân tích thông tin sơ cấp
và thứ cấp về người tâm thần, các hình thức đã được hỗ trợ cho đối tượng và gia
đình đối tượng trong thời gian qua. Lập mẫu phiếu thống kê về các thông tin xoay
quanh thực trạng tại địa bàn nghiên cứu;
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Phiếu hỏi được xây dựng với 120 mẫu phiếu
điều tra trên tổng số 3 quận/huyện nhằm xác định được các thông tin về đối tượng
nghiên cứu, những đặc điểm tồn tại, hạn chế của từng cá thể và các dịch vụ đã được trợ
giúp nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu. Từ đó có những động thái tổng hợp đánh
giá xác với tình hình thực tế và có tính chính xác cao trong nghiên cứu;
- Phương pháp quan sát: Thông qua quá trình vãng gia tại gia đình NTT,
phương pháp quan sát được thực hiện nhằm đánh giá được các đặc điểm về môi
trường sống, điều kiện vật chất đáp ứng nhu cầu của NTT; Mối quan hệ giữa các
thành viên gia đình đối với NTT; Kỹ năng, thái độ, sức khỏe thể chất được bộc lộ
qua trạng thái bên ngoài của NTT;
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp thực hiện với 8 cuộc phỏng vấn
dành cho các khách thể nghiên cứu là cán bộ, nhân viên CTXH tại các đơn vị cung
cấp dịch vụ, người giám hộ/người chăm sóc NTT nhằm xác định được chi tiết
những yêu cầu trong quá trình nghiên cứu và nhằm mục tiêu củng cố những thông
tin được thu thập qua nhiều phương pháp khác nhau;
- Phương pháp xử lý số liệu:
Tổng hợp, phân tích số liệu được thu thập thông qua nghiên cứu định tính,
định lượng nhằm đưa ra kết luận chính xác, mang tính khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần làm rõ thêm những lý luận về CTXH đối với những vấn đề cụ
thể. Trong đó tập trung nhấn mạnh đến các kiến thức chuyên ngành CTXH như các
lý thuyết, phương pháp tiếp cận, kỹ năng nghiên cứu đối tượng được vận dụng hiệu
quả vào thực tiễn;
7
- Làm rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của CTXH trong các lĩnh vực đời
sống xã hội, khẳng định tính khoa học của CTXH.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thúc đẩy sự phát triển dịch vụ CTXH đối với nhóm đối tượng cụ thể.
Nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lượng và bổ sung hoàn thiện dịch vụ CTXH đối
với người bệnh tâm thần tại cộng đồng phù hợp với tình tình thực tiễn tại địa
phương;
- Là tài liệu tham khảo đối với các cơ sở nghiên cứu và vận dụng vào nhóm
đối tượng trong CTXH tại cộng đồng;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm tài liệu thực tiễn cho hoạt
động trợ giúp cá nhân, gia đình NTT tại cộng đồng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội với người tâm
thần tại cộng đồng.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội với người tâm thần tại cộng
đồng tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp các dịch vụ cho
người tâm thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI
NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG
1.1. Những vấn đề lý luận về tâm thần
1.1.1. Khái niệm bệnh tâm thần và các khái niệm liên quan
- Sức khỏe tâm thần
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2002) đưa ra quan điểm sức khỏe tâm
thần được hiểu là “trạng thái thoải mái, trong đó cá nhân có thể thể hiện được những
năng lực của mình, có thể ứng phó được với những stress thông thường trong cuộc
sống, làm việc một cách hiệu quả và có khả năng đóng góp cho cộng đồng”.
- Bệnh tâm thần
Tiếp cận từ góc độ y học, bệnh là những vấn đề bất thường của sức khỏe.
Do vậy bệnh tâm thần chính là những bất thường của sức khỏe tâm thần. Những bất
thường về sức khỏe tâm thần rất đa dạng và phong phú. Đó có thể chỉ là những
giảm sút về trí nhớ, chú ý; cũng có thể là những thay đổi về tính tình hoặc là có
những hành vi kích động không có nguyên nhân rõ ràng [19,Tr.12].
Có những BTT nặng (các bệnh loạn thần), quá trình phản ánh thực tại sai
lệch trầm trọng, hành vi, tác phong bị sai lệch nhiều. Có những bệnh BTT nhẹ (các
bệnh tâm căn, nhân cách bệnh), quá trình phản ánh thực tại cũng như hành vi tác
phong rối loạn ít, bệnh nhân vẫn còn có thể sinh hoạt, lao động, học tập được, tuy
có giảm sút.
BTT ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của từng cá nhân trong gia đình.
Không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân người bệnh, mà còn ảnh hưởng đến đời
sống vật chất, tình thần của mọi thành viên. BTT không được can thiệp hỗ trợ điều
trị kịp thời, phù hợp sẽ có thể dẫn đến tình trạng bệnh tiến triển nặng và gây ảnh
hưởng đến khả năng phục hồi hòa nhập của người bệnh.
1.1.2. Một số dạng bệnh tâm thần phổ biến
 Bệnh tâm thần phân liệt
Các rối loạn phân liệt có đặc điểm chung là rối loạn cơ bản và đặc trưng về tư
duy, tri giác và cảm xúc không thích hợp hay cùn mòn, ý thức còn rõ ràng và
9
năng lực trí tuệ thường được tư duy.
Bệnh nhân thường cảm thấy những suy nghĩ của bản thân bị người khác hiểu
rõ, hay ý nghĩ của mình vang thành tiếng hay xuất hiện những âm thanh vang
vọng bên tai, thôi thúc bản thân thực hiện những hành vi không rõ ràng. Cảm thấy
có sức mạnh tự nhiên hay siêu nhiên đang hoạt động làm ảnh hưởng đến ý nghĩ,
cảm xúc hay hành vi của mình. Tri giác thường bị rối loạn theo những cách khác
nhau, thường có những ảo thanh bình luận về bệnh nhân. Nét đặc trưng của cảm
xúc là nông cạn, thất thường hay không thích hợp. Trong một số trường hợp tư
duy trở nên gián đoạn hay thêm từ khi nói hoặc lời nói không phù hợp. Tác phong
có thể trở nên rối loạn trầm trọng, kích động hay sững sờ giữ nguyên tư thế, tập
tính cá nhân có thể biến đổi, trở nên mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác và
cách ly xã hội. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 18 - 30 và tỷ lệ mắc bệnh từ 0,5% -
1% dân số. Điều trị chủ yếu bằng các thuốc an thần kinh phối hợp với liệu pháp
lao động thích ứng xã hội.
 Bệnh động kinh
Bệnh động kinh được xếp vào bảng phân loại chuyên khoa thần kinh, nhưng
ở nước ta do ngành tâm thần quản lý và điều trị ngoại trú.
Đây là bệnh mãn tính, có nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc trưng là sự lặp đi
lặp lại các cơn co giật do sự phóng điện quá mức của các tế bào thần kinh não bộ.
Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng và có 2 đặc điểm sau:
- Tính chất phát sinh đột ngột, cơn.
- Các triệu chứng bệnh lý mãn tính và nặng dần.
Có nhiều thể lâm sàng của bệnh động kinh. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu của
động kinh thái dương (động kinh tâm thần) là rối loạn tâm thần xuất hiện đột
ngột, trong cơn thường có rối loạn ý thức, thường có những hành vi nguy hiểm
như giết người trong cơn chạy thẳng. Rối loạn tồn tại trong thời gian ngắn và sau
đó mất đi đột ngột, sau cơn quên tất cả sự việc xảy ra trong cơn.
Tỷ lệ mắc bệnh động kinh từ 0,4 - 0,5% dân số, thường bắt đầu ở lứa tuổi
< 20. Phương pháp cận lâm sàng phát hiện động kinh là ghi điện não có sóng
động kinh. Điều trị chủ yếu bằng các thuốc kháng động kinh. Đối với động kinh
10
tâm thần cần phối hợp thuốc kháng động kinh với các thuốc an thần kinh.
1.1.3. Nguyên nhân của bệnh tâm thần
Nguyên nhân gây nên BTT là một vấn đề phức tạp. Hiện nay, một số bệnh đã
được xác định rõ nguyên nhân những vẫn còn bệnh chưa nhận định rõ. Xung
quanh vấn đề bệnh nguyên và bệnh sinh các BTT còn tồn tại nhiều quan điểm và
giả thuyết khác nhau.
 Nguyên nhân thực thể
Là những bệnh mà nguyên nhân do tổn thương trực tiếp tổ chức não hay
ngoài não gây trở ngại hoạt động của não.
- Do tổn thương trực tiếp đến tổ chức não:
+ Chấn thương sọ não.
+ Nhiễm trùng thần kinh (viêm não, giang mai, thần kinh…)
+ Nhiễm độc thần kinh (nghiện rượu, ma túy, nhiễm độc thực phẩm, nhiễm độc
hóa chất công nghiệp, nông nghiệp…)
+ Các bệnh mạch máu não, các tổn thương não khác (u não, teo não, xơ rải rác,
tai biến mạch máu não…)
- Do các bệnh cơ thể ảnh hưởng đến hoạt động não:
+ Các bệnh nội khoa, nội tiết.
+ Các bệnh về chuyển hóa và thiếu sinh tố…
 Nguyên nhân tâm lý
- Bệnh loạn thần phản ứng bao gồm: loạn thần phản ứng cấp, rối loạn sang chấn
sau stress, rối loạn sự thích ứng;
- Căng thẳng tâm lý dẫn đến bệnh tâm căn, rối loạn dạng cơ thể, rối loạn phân ly;
- Rối loạn hành vi ở thiếu niên do giáo dục không đúng, môi trường xã hội không
thuận lợi;
- Rối loạn ám ảnh, lo âu…
 Nguyên nhân do cấu tạo thể chất bất thường và phát triển tâm lý gây ra
- Các di tật bẩm sinh;
- Thiếu sót về hình thành nhân cách.
 Các nguyên nhân chưa rõ ràng
11
- Do có sự kết hợp phức tạp của nhiều nguyên nhân khác nhau như di truyền,
chuyển hóa, miễn dịch, cấu tạo thể chất… nên khó xác định nguyên nhân chủ yếu.
Các rối loạn tâm thần nội sinh thường gặp là:
+ Bệnh tâm thần phân liệt.
+ Rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
+ Động kinh nguyên phát.
 Các nhân tố thuận lợi cho bệnh tâm thần phát sinh
- Nhân tố di truyền
Vấn đề di truyền tất nhiên có ảnh hưởng xấu đến một số BTT nhưng không
phải là tuyệt đối. Có khi BTT xuất hiện ở một thành viên bất kỳ trong gia đình mà
không có ở các thành viên còn lại, có trường hợp cha mẹ đều có bệnh mà con
cháu vẫn khỏe mạnh bình thường. Cũng có trường hợp nhân tố di truyền không
tác động vào thế hệ tiếp theo mà vào thế hệ sau nữa.
- Yếu tố nhân cách
+ Nhân cách bao gồm: thích thú, năng lực, tính cách, khí chất,…
+ Nhân cách mạnh, bền vững là một nhân tố chống lại sự phát sinh các BTT, nhất
là các bệnh do căn nguyên tâm lý. Khi bị BTT thì người có nhân cách vững bị nhẹ
hơn và hồi phục nhanh hơn.
+ Nhân cách yếu, không bền vững là một yếu tố thuận lợi cho BTT phát sinh, khi
mắc BTT sẽ hồi phục khó khăn và chậm.
- Tuổi tác
Từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau có những đặc điểm riêng biệt, vì thế
những loại BTT sẽ xuất hiện ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, xảy ra ở lứa tuổi
này mà ít xảy ra ở lứa tuổi khác.
- Giới tính
Nam giới thường hay mắc BTT nhiều hơn nữ giới. Các BTT do chấn thương
sọ não, nghiện rượu, bệnh động kinh… thường gặp ở nam giới. Các bệnh rối loạn
phân ly (histeria), rối loạn cảm xúc lưỡng cực, trầm cảm, lo âu… hay gặp ở nữ giới.
Đặc biệt phụ nữ còn có những rối loạn tâm thần do những sự biến động của nội tiết
vào các thời kỳ: dậy thì, kỳ kình nguyệt, sinh nở, tiền mãn kinh mà và mãn kinh.
12
- Tình trạng sức khỏe tâm thần
Trên thực tế lâm sàng thường gặp những BTT phát sinh khi sức khỏe bị
giảm sút, mất ngủ kéo dài, thiếu dinh dưỡng lâu ngày, làm việc quá sức… Khi
người BTT quá suy kiệt thì cần phải nâng cao thể trạng để giúp người bệnh nhanh
chóng hồi phục.
1.1.4. Nhu cầu của người tâm thần và gia đình họ đang gặp phải tại cộng đồng
Nhu cầu của NTT và gia đình phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động khác
nhau. Đối với NTT thuộc dạng khuyết tật tâm thần phân liệt và động kinh thì dựa
vào đặc điểm khuyết tật sẽ phát sinh các nhu cầu phù hợp. Đồng thời, NTT thuộc
dạng khuyết tật nặng và đặc biệt nặng thì các nhu cầu đa phần thiên về việc hỗ trợ
chăm sóc y tế, chăm sóc nuôi dưỡng, và các hỗ trợ khác liên quan đến việc giải
quyết khó khăn đột xuất. Cụ thể với những nhu cầu cơ bản sau:
- Nhu cầu hỗ trợ y tế là nhu cầu thiết yếu của NTT, tất cả các trường hợp
BTT ở mức độ nặng trở lên đều phụ thuộc vào y tế với những hoạt động chăm sóc,
điều trị và sử dụng thuốc đặc trị thường xuyên. Ngoài việc thăm khám điều trị thì
công tác chăm sóc sức khỏe với những hình thức can thiệp y tế khác nhau đều được
gia đình mong muốn hỗ trợ thường xuyên;
- Với NTT không có khả năng hoặc hạn chế khả năng lao động, tự phục vụ
sinh hoạt thì nhu cầu có người chăm sóc, hỗ trợ chăm sóc nuôi dưỡng là cần thiết.
Để giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình sinh hoạt thì NTT luôn cần
người chăm sóc hỗ trợ;
- Nhu cầu được kết nối chuyển gởi dịch vụ, trong đó gia đình NTT mong
muốn nhận được sự ghi nhận về điều kiện sống của gia đình, những thông tin của
NTT liên qua đến tình hình sức khỏe tâm thần, những nhu cầu thiết thực được trợ
giúp. Từ đó gia đình mong muốn được giới thiệu những nguồn lực phù hợp với
hoàn cảnh sống của cá nhân và gia đình NTT;
- Điều kiện sống khó khăn, thường xuyên xuất hiện những vấn đề cần giải
quyết liên quan đến tài chính gia đình. Chính những tồn tại đó đã xuất hiện những
nhu cầu cần hỗ trợ khó khăn đột xuất như tiền hoặc hiện vật từ các cá nhân, tổ chức.
Ngoài ra, những trường hợp gia đình có khả năng lao động nhưng điều kiện kinh tế
13
hạn chế thì thường có nhu cầu hỗ trợ sinh kế, học nghề, giới thiệu việc làm hoặc hỗ
trợ cải thiện điều kiện cơ sở vật chất;
- Trong tâm trí của NTT thường xuyên xuất hiện những suy nghĩ, những ức
chế về mặt tâm lý nhưng không nhận được sự quan tâm từ phía gia đình. Chính vì
vậy, nhu cầu được quan tâm thăm hỏi, chia sẻ những tâm tư, suy nghĩ của cá nhân
NTT. Đối với gia đình NTT thì việc thường xuyên chịu những áp lực về những khó
khăn trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng NTT nên nhu cầu cần chia sẻ, thấu hiểu
tâm tư tình cảm của họ được xem trọng và mong muốn đáp ứng;
- Các nhu cầu khác như hỗ trợ chế độ chính sách, tham vấn tâm lý, tập huấn
nâng cao kỹ năng chăm sóc cho NTT đều được gia đình NTT mong muốn hỗ trợ
với từng hoàn cảnh, điều kiện sống phù hợp.
1.2. Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần
tại cộng đồng
1.2.1. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội và các khái niệm liên quan
 Khái niệm dịch vụ xã hội
Tác giả Trần Hậu, Đoàn Minh Huấn (2012) cho rằng: Dịch vụ xã hội là dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của cộng đồng cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm
bảo phúc lợi xã hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân văn, vì con người; là hoạt động mang
bản chất kinh tế - xã hội, do nhà nước, thị trường hoặc xã hội dân sự cung ứng, tùy
theo tính chất thuần công, không thuần công hay tư của từng loại hình dịch vụ, bao
gồm các lĩnh vực: giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học – công nghệ, văn hóa – thông
tin, thể dục – thể thao và các trợ giúp xã hội khác [23].
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Dịch vụ xã hội là các hoạt động
cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm người nhất định nhằm
đảm bảo các giá trị và chuẩn mực.
Khái niệm này đã phản ánh các hoạt động can thiệp nhằm vào các nhu cầu và
vấn đề của các nhóm đối tượng trong đó có đối tượng dễ tổn thương/nhóm yếu thế.
Như vậy, có thể nhận thấy DVXH cho nhóm đối tượng yếu thế chính là việc cung
cấp các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả và giúp hòa nhập cộng
đồng nhằm đảm bảo cân bằng các gia trị và chuẩn mực xã hội.
14
 Khái niệm Công tác xã hội
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn
lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa
các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội (Bùi Thị Xuân Mai, 2010) [17].
 Khái niệm dịch vụ công tác xã hội
Dịch vụ CTXH chính là việc cung cấp các hoạt động trợ giúp chuyên nghiệp
cho các trường hợp là cá nhân, gia đình và cộng đồng nhằm phòng ngừa, khắc phục
và hướng đến hòa nhập cộng đồng trên cơ sở đáp ứng những nhu cầu thiết yếu, vấn
đề tồn tại hướng đến đảm bảo an sinh xã hội.
 Khái niệm cộng đồng
Một cộng đồng là một nhóm xã hội của các cơ thể sống chung trong cùng
một môi trường thường là có cùng các mối quan tâm chung. Trong cộng đồng
người đó là kế hoạch, niềm tin, các mối ưu tiên, nhu cầu, nguy cơ và một số điều
kiện khác có thể có và cùng ảnh hưởng đến đặc trưng và sự thống nhất của các
thành viên trong cộng đồng (theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
Như vậy, khái niệm Dịch vụ CTXH đối với NTT tại cộng đồng chính là một
hoạt động chuyên nghiệp được thực hiện dựa trên việc cung cấp một hoặc nhiều các
hoạt động trợ giúp tại cộng đồng cho nhóm đối tượng là cá nhân và gia đình người
tâm thần. Trên cơ sở vận dụng tiến trình CTXH chuyên nghiệp nhằm giúp phòng
ngừa, can thiệp, phục hồi và phát triển hướng đến việc hòa nhập cộng đồng xã hội
cho NTT.
1.2.2. Dịch vụ công tác xã hội với người tâm thần tại cộng đồng
 Dịch vụ hỗ trợ y tế cộng đồng
Dịch vụ hỗ trợ y tế cộng đồng cho NTT là loại hình dịch vụ có sự liên kết chặt
chẽ giữa các đơn vị trong việc giải quyết những vấn đề về sức khỏe tâm thần tại
cộng đồng. Với nhiều hoạt động hỗ trợ có tính chuyên môn cao như hỗ trợ tiếp cận
bảo hiểm y tế, tiếp cận dịch vụ khám và sử dụng thuốc định kỳ tại các trạm y tế
xã/phường, CTXH đối với NTT tại khu điều dưỡng luân phiên tại Trung tâm Điều
15
dưỡng người tâm thần, kết nối thăm khám và điều trị nội trú cho NTT tại Bệnh
viện tâm thần,... Mỗi một đơn vị đều có nhân viên CTXH với vai trò là người kết
nối, liên kết các đơn vị hỗ trợ, tạo thành mạng lưới khép kín giúp đảm bảo chăm
sóc sức khỏe tốt nhất cho NTT.
Nhiều hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho NTT thực hiện xuyên suốt một
quá trình khép kín giúp tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần ban đầu
cho đến các hoạt động can thiệp điều trị chuyên sâu. Dựa trên tình hình thực tế của
từng gia đình NTT sẽ có những dịch vụ cung ứng hỗ trợ y tế khác nhau nhằm đáp
ứng giải quyết kịp thời tình hình sức khỏe tâm thần của người bệnh. Đồng thời
giảm thiểu tối đa thời gian, công sức của người chăm sóc, gia đình NTT.
Nhân viên CTXH tại các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế tại công đồng
phải có kiến thức chuyên môn về cơ chế chính sách liên quan đến công tác khám,
điều trị BTT; nắm rõ chức năng, nhiệm vụ, các dịch vụ chăm sóc y tế cho NTT tại
các đơn vị cung cấp dịch vụ trên địa bàn từ trung ương đến địa phương và các cơ
quan đơn vị ngang cấp.
 Dịch vụ quản lý trường hợp
Quản lý trường hợp hay theo một số tài liệu còn được gọi là quản lý ca (tiếng
Anh là case management) là một công cụ tiếp cận hỗ trợ đối tượng trong chuyên
môn CTXH. Đây là một quá trình tổ chức các dịch vụ giúp đỡ đối tượng giải quyết
khó khăn một cách hiệu quả. Trong quá trình này nhân viên xã hội có nhiệm vụ tìm
kiếm, kết nối và điều phối các dịch vụ hỗ trợ, giúp đỡ đối tượng có thể kết nối với
các nguồn lực bên trong (bản thân đối tượng, gia đình đối tượng) và bên ngoài
(cộng đồng, các tổ chức xã hội, đoàn thể…), để đáp ứng tốt nhất cho đối tượng các
nhu cầu về thể chất, tâm thần, tâm lý xã hội từ đó giúp họ phục hồi và có khả năng
đối phó với các trở ngại có thể xảy ra [13].
Dịch vụ quản lý trường hợp hướng đến ba mục đích:
- Cá nhân hóa giúp đỡ và điều phối hoạt động của các nguồn tài nguyên để có
kế hoạch giúp đỡ được thực hiện hữu hiệu. Các mục tiêu và chiến lực được xây
dựng cho các trường hợp quản lý là khác nhau để cải thiện vấn đề của thân chủ. Và
16
nhân viên CTXH cần xác định mỗi trường hợp NTT là hoàn toàn riêng biệt. Không
có việc sử dụng hay thực hiện chung một kế hoạch can thiệp trợ giúp;
- Đảm bảo các dịch vụ được cung cấp với hiệu quả cao nhất và ít tốn kém nhất:
có sự tham gia của cá nhân và gia đình NTT, cán bộ địa phương, các tổ chức liên
quan và có sự điều phối của nhân viên CTXH làm công tác quản lý trường hợp;
- Đảm bảo nhiệm vụ, trách nhiệm được thể hiện rõ ràng ở các bên tham gia.
Tính quy trách/giải trình buộc tất cả các bên tham gia phải làm việc nghiêm túc và
đúng theo sự phân công công việc.
Dịch vụ này được nhân viên CTXH thực hiện dựa trên các kỹ thuật vãng gia,
quan sát, thu thập thông tin, ... nhằm đánh giá, rà soát các vấn đề của đối tượng và
gia đình thông qua đó ghi nhận những nhu cầu theo hướng toàn diện với các mức
độ ưu tiên. Đồng thời, cùng với gia đình xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm giải
quyết tốt nhất các vấn đề đã được đánh giá, kết nối các nguồn lực sẵn có từ gia đình
và cộng đồng nhằm hỗ trợ tốt nhất cho gia đình.
 Dịch vụ kết nối nguồn lực
Kết nối nguồn lực được hiểu là quá trình thu hút sự đóng góp từ bên trong và
bên ngoài cộng đồng giúp cho hoạt động của các dự án hoặc chương trình của cộng
đồng đã được dự kiến triển khai theo kế hoạch. Chúng bao gồm một loạt các đóng
góp tài chính và phi tài chính từ các thành viên cộng đồng như các cá nhân, nhóm,
các tổ chức, hội, đoàn thể, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ hoặc phi chính
phủ.
Kết nối nguồn lực trong trợ giúp cho NTT mang nhiều ý nghĩa nhân văn sâu
sắc:
- Giúp gia đình NTT nhận thức được các nguồn lực của cộng đồng đặc biệt là
các nguồn lực phi vật chất;
- Gia đình NTT được tham gia vào các hoạt động huy động nguồn lực một
cách tích cực, giúp họ nhận thức được các giá trị của tinh thần cộng đồng, ý thức
cộng đồng từ đó giúp người dân nâng cao ý thức, niềm tin với cộng đồng, đảm bảo
sự tự nguyện tham gia các hoạt động khác trong tiến trình phát triển cộng đồng.
17
- Kết nối được tiềm năng của mọi cá nhân, nhóm, cơ quan tổ chức, người dân,
tài nguyên trong cộng đồng, góp phần cải thiện nâng cao đời sống mọi mặt cho
NTT tại chính cộng đồng đang sinh sống;
- Thông qua sự tham gia của gia đình NTT trong thực hiện trợ giúp giải quyết
những vấn đề tồn tại giúp tăng tính thuyết phục cho các tổ chức, cá nhân nhận thấy
sự nổ lực của chính bản thân gia đình NTT trong việc thực hiện giải quyết những
khó khăn đang gặp phải.
Dịch vụ kết nối nguồn lực được thực hiện thông qua việc huy động nguồn
lực vật chất và tinh thần trong giải quyết những khó khăn tồn tại gia đình NTT.
Nguồn lực được kết nối từ nhiều chương trình, dự án, các nguồn lực hỗ trợ từ các
nhà tài trợ, các mạnh thường quân... Nhiều chương trình kết nối được thực hiện
với hiệu quả mang lại là giải quyết những nhu cầu về đời sống vật chất cho NTT.
Trong đó có thể kể đến những dịch vụ kết nối sửa chữa, xây mới nhà ở, hỗ trợ
phương tiện sinh kế, tổ chức học nghề, giới thiệu việc làm, ... và nhiều dịch vụ
khác nhằm hướng đến giải quyết những khó khăn về tinh thần, tình cảm cho cá
nhân và gia đình NTT.
Đảm bảo cho gia đình sử dụng hiệu quả các nguồn lực được kết nối thì
nhân viên CTXH phải thực hiện dựa trên những tiến trình can thiệp cụ thể.
Những vấn đề của gia đình được xem xét đánh giá, rà soát, nhận diện nguồn
nhân lực của gia đình và nhu cầu thiết thực mong muốn trợ giúp. Từ đó, đưa ra
những kế hoạch thực hiện dựa trên việc huy động nguồn lực có sự tham gia của
chính gia đình, cộng đồng và toàn xã hội.
1.3. Một số lý thuyết ứng dụng trong công tác xã hội đối với người tâm thần
tại cộng đồng
1.3.1. Thuyết Nhu cầu
1.3.1.1. Giới thiệu về lý thuyết nhu cầu
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs)
(Maslow,1943). Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như
18
mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản này
đều là những nhu cầu cần thiết giúp con người có thể duy trì sự sống và tồn tại trong
giới tự nhiên. Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao.
Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an
tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân...Theo Maslow
nhu cầu con người thành 5 thang bậc từ thấp đến cao:
Nhu cầu cơ bản/sinh lý (basic needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể (body needs) hoặc nhu cầu
sinh lý (physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn,
uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải mái,…
đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Trong hình kim tự
tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản
nhất. Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi
những nhu cầu cơ bản này được đáp ứng.
Nhu cầu về an toàn (safety, security needs):
Nhu cầu về an toàn sẽ được chú trọng khi con người được đáp ứng phù hợp
nhu cầu cơ bản. Khi đó các nhu cầu về an toàn sẽ bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu
an toàn này thể hiện trong cả thể chất và tinh thần.
Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi các
nguy hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong các trường hợp khẩn
cấp, nguy khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, khủng hoảng,…
Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sự
ổn định trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã hội có
pháp luật, có nhà cửa để ở,… Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôn
giáo, triết học cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm sự an toàn
về mặt tinh thần. Các chế độ bảo hiểm xã hội, các chế độ khi về hưu, các kế hoạch
để dành tiết kiệm,… cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn này.
Nhu cầu về xã hội (social needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một
nhóm hay tổ chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương
19
(needs of love). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm, kết
bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc, đi
chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm,…
Nhu cầu này là một dấu vết của bản chất sống theo bầy đàn của loài người
chúng ta từ buổi bình minh của nhân loại. Mặc dù, Maslow xếp nhu cầu này sau 2
nhu cầu phía trên, nhưng ông nhấn mạnh nếu nhu cầu này không được thoả mãn,
đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh. Nhiều nghiên
cứu gần đây cũng cho thấy, những người sống độc thân thường hay mắc các bệnh
về tiêu hóa, thần kinh, hô hấp hơn những người sống với gia đình. Chúng ta cũng
biết rõ rằng: sự cô đơn có thể dễ dàng giết chết con người.
Nhu cầu về được tôn trọng/tự trọng (esteem needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng (self esteem needs) vì nó thể
hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả
của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình,
có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng và đạt được nhu
cầu này có thể khiến cho một đứa trẻ học tập tích cực hơn, một người trưởng thành
cảm thấy tự do hơn.
Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được
khích lệ, tưởng thưởng về thành quả lao động của mình, họ sẵn sàng làm việc hăng
say hơn, hiệu quả hơn. Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu “thuộc về một tổ chức”,
nhu cầu xã hội phía trên. Sau khi đã gia nhập một tổ chức, một đội nhóm, chúng ta
luôn muốn được mọi người trong nhóm nể trọng, quý đấu để cảm thấy mình có “vị
trí” trong nhóm đó.
Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs):
Maslow mô tả nhu cầu này như sau: nhu cầu của một cá nhân mong muốn
được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm”. Nói một cách
đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình
để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt thành quả trong xã hội.
Chúng ta có thể thấy nhiều người xung quanh mình, khi đã đi đến đoạn cuối
của sự nghiệp thì lại luôn hối tiếc vì mình đã không được làm việc đúng như khả
20
năng, mong ước của mình. Hoặc có nhiều trường hợp, một người đang giữ một vị
trí lương cao trong một công ty, lại vẫn dứt áo ra đi vì muốn thực hiện các công việc
mà mình mong muốn, cái công việc mà Maslow đã nói “born to do”.Đó chính là
việc đi tìm kiếm các cách thức mà năng lực, trí tuệ, khả năng của mình được phát
huy và mình cảm thấy hài lòng về nó.
Sau này Maslow đã phát triển thuyết nhu cầu của mình từ 5 bậc cơ bản lên
thành 8 bậc bao gồm nhu cầu nhận thức, nhu cầu thẩm mỹ (Maslow, 1970a) và bậc
thang nhu cầu cao nhất là nhu cầu tâm linh (Maslow, 1970b).
 Bậc thang Cognitive: Nhu cầu về nhận thức, hiểu biết: - Học để hiểu biết,
góp phần vào kiến thức chung.
 Bậc thang Aesthetic: Nhu cầu về thẩm mỹ - được chăm sóc bản thân để
hướng tới cái đẹp.
 Bậc thang Self-transcendence: Nhu cầu về tâm linh - một trạng thái siêu
nhiên, lòng vị tha, hòa hợp bác ái.
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu
bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan tâm
đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...
1.3.1.2. Vận dụng lý thuyết nhu cầu trong làm việc với cá nhân
Vận dụng thuyết nhu cầu trước hết sẽ giúp nhân viên CTXH hiểu được rằng
thân chủ của chúng ta có rất nhiều nhu cầu và không phải chỉ khi nào họ gặp các vấn
đề hay có các nhu cầu về vật chất thì thân chủ mới tìm đến nhân viên xã hội. Trên
thực tế hiện nay có rất nhiều người có các nhu cầu muốn được giải quyết về các vấn
đề tâm lý, tình cảm và các mối quan hệ xã hội. Với việc chia cụ thể theo bậc thang sẽ
giúp nhân viên xã hội xác định và phân cấp rõ ràng các nhu cầu của thân chủ.
Hơn nữa thuyết nhu cầu cũng định hướng cho nhân viên xã hội rất rõ ràng về
cách hỗ trợ cho thân chủ. Ở đây nhân viên xã hội sẽ biết được rằng với những nhu
cầu đa dạng của thân chủ thì không phải lúc nào chúng ta cũng có thể đáp ứng ngay
được tất cả các nhu cầu đó do nguồn lực còn hạn chế. Thuyết nhu cầu chỉ ra rằng
con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản trước khi chuyển sang những
21
nhu cầu cao hơn. Do đó nhân viên xã hội khi hỗ trợ thân chủ thì cần đáp ứng những
nhu cầu cơ bản trước sau đó mới chuyển sang các nhu cầu cao hơn.
Là con người ai cũng có những nhu cầu cơ bản này. Do đó khi giúp đỡ thân
chủ đặc biệt là những nhóm người yếu thế như NTT thì nhân viên CTXH cần nhận
thức rằng họ cũng có những nhu cầu cơ bản như vậy. Do đó việc chỉ đáp ứng những
nhu cầu cơ bản như nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn thì chưa đầy đủ và chưa phát
huy được thế mạnh và năng lực của thân chủ. Hiểu được điều này sẽ giúp NVXH có
kế hoạch và định hướng cho các hoạt động hỗ trợ đáp ứng và phát triển thân chủ.
1.3.2. Lý thuyết Hệ thống
1.3.2.1. Giới thiệu về lý thuyết hệ thống
Hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có mối liên hệ và
tác động qua lại theo một quy luật nhất định tạo thành một chỉnh thể, có khả năng
thực hiện những chức năng cụ thể. Mỗi hệ thống bất kỳ nào đều có các thành tố:
hành vi, cấu trúc, văn hóa và diễn biến của hệ thống [11,Tr.57].
Theo từ điển tiếng Việt “Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố đối với cùng loại
hoặc cùng chức năng có quan hệ hoặc liên quan với nhau chặt chẽ làm thành một hệ
thống thống nhất”.
Theo định nghĩa của quan điểm công tác xã hội hiện đại, “Hệ thống là một tập
hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống
nhất”. Như vậy, hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ tương hỗ. Những
thay đổi của phần tử này trong hệ thống sẽ gây ra tác động tới các phần tử khác.
Người ta xem hình ảnh cái chuông gió đặc trưng cho hình ảnh của sự tượng hỗ trong
cùng một hệ thống. Khi có lực tác động vào một cánh chuông, nó sẽ chuyển động làm
các mắt chuông khác chuyển động theo và tạo ra âm thanh.
Khái niệm hệ thống được các nhân viên xã hội định nghĩa khác nhau và các
hình thức can thiệp dựa vào hệ thống cũng có thay đổi tương đối khi được vận dụng
vào thực tiễn. Tuy nhiên, có một số khái niệm cơ bản cần được đề cập đến khi
nghiên cứu về thuyết hệ thống như sau:
Hệ thống: là bất cứ đơn vị, tổ chức nào có những giới hạn xác định được với
những bộ phận tương tác với nhau. Những đơn vị, tổ chức này có thể mang tính vật
22
chất (như nhà cửa, các vật dụng hàng ngày…), mang tính xã hội (hệ thống gia đình,
bạn bè, hàng xóm và những người làm việc cùng nhau…), mang tính kinh tế (những
yếu tố liên quan đến tài chính, ngân sách và đầu tư…), hoặc mang tính lý luận (ý
tưởng, lý thuyết…). Cần phải lưu ý, bản thân mỗi cá nhân cũng là một hệ thống và
bao gồm một chuỗi các tiểu hệ thống như: hệ thống sinh lý; hệ thống nhận thức; hệ
thống tình cảm; hành động và các hệ thống phản ứng.
Hệ thống mở: là hệ thống có sự tương tác với môi trường bên ngoài hệ thống
nhằm mục đích mang lại những thay đổi trong suốt tiến trình. Hệ thống mở thường
là linh hoạt giữa các thành tố bên trong với các yếu tố bên ngoài của môi trường.
Những hệ thống này sẵn sàng có những thay đổi cần thiết cho sự phát triển.
Hệ thống đóng: là hệ thống có những giới hạn chặt chẽ và không có sự tương
tác với bên ngoài. Hệ thống này thường là cứng nhắc và không sẵn sàng với những
thay đổi.
Ranh giới: là những hạn định hoặc biên giới với vai trò là nền tảng cho việc
thiết lập một hệ thống cụ thể với những hệ thống bên ngoài nó. Tuy nhiên, ý nghĩa
của “ranh giới đóng hay mở” sẽ thay đổi theo các hệ thống khác nhau. Có những
ranh giới giúp cho hệ thống phát triển, nhưng cũng có những ranh giới ngăn cản sự
phát triển của hệ thống.
Động năng: là những tương tác nhằm duy trì chu trình hoạt động của hệ
thống thông qua việc trao đổi với các thành tố bên ngoài hoặc từ nguồn lực bên
trong hệ thống.
Sự phản hồi: là tiến trình đặc biệt trong một hệ thống mở, ở đó hệ thống đón
nhận và sử dụng các thông tin thu nhận được, lấy đó làm nền tảng cho sự thay đổi
của hệ thống.
1.3.2.2. Lý thuyết hệ thống vận dụng trong làm việc với cá nhân
Nhân viên CTXH ngoài việc hỗ trợ trực tiếp cá nhân đó thì cũng cần phải
can thiệp vào những hệ thống gặp vấn đề. Những hệ thống mà nhân viên xã hội làm
việc là những hệ thống đa dạng: gia đình, cộng đồng, hệ thống xã hội và môi trường
văn hoá mà trong đó con người tồn tại. Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày, hệ
thống thường được phân thành các loại sau:
23
- Hệ thống tự nhiên hoặc không chính thức: gia đình, bạn bè, các nhóm tự
thành lập như nhóm vui chơi…
- Hệ thống chính thức: các phòng ban xã hội, cơ quan đoàn thể. . .
- Hệ thống xã hội: bệnh viện, trường học...
Thuyết hệ thống được sử dụng trong công tác xã hội như một công cụ trợ
giúp nhân viên xã hội khi học phải sắp xếp, tổ chức những lượng thông tin lớn thu
thập được để xác định mức độ nghiêm trọng của vấn đề và tìm cách can thiệp. Nhìn
nhận ở góc độ xã hội, hành vi của con người không phải bộc lộ tự phát một cách
độc lập mà nằm trong mối quan hệ qua lại với những hệ thống khác nhau trong xã
hội. Con người là một bộ phận của xã hội, chịu sự tác động của các hệ thống xã hội.
Sự thay đổi ở bất kỳ mắt xích nào trong hệ thống xã hội cũng tạo ra những ảnh
hưởng đến hệ thống con nằm trong nó, cụ thể là hệ thống các cá thể thuộc xã hội đó.
Nhân viên xã hội cũng có thể vận dụng lý thuyết trong làm việc với gia đình
do gia đình là một hệ thống có sự tương tác, phụ thuộc và tác động qua lại giữa các
thành viên. Nếu một cá nhân bị đau ốm thì không chỉ tác động đến tâm lý, tình cảm
của cá nhân đó, mà còn tác động đến các thành viên khác trong gia đình. Khi một cá
nhân trong gia đình bị bệnh có thể giúp gia đình thay đổi và sự thay đổi này sẽ tác
động đến tất cả những thành viên theo hướng tích cực hay tiêu cực.
1.3.3. Lý thuyết nhận thức hành vi
1.3.3.1. Giới thiệu về lý thuyết nhận thức hành vi
Khái niệm về nhận thức: Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là
quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người,
nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.
Thuyết Nhận thức - Hành vi lập luận rằng: Chính tư duy quyết định phản
ứng chứ không phải tác nhân kích thích kích thích (ngoại cảnh) quyết định phản
ứng. Sở dĩ chúng ta có những hành vi hay tình cảm lệch chuẩn là vì chúng ta có
những suy nghĩ không phù hợp. Như vậy, để làm thay đổi những hành vi bất
thường, chúng ta cần thay đổi chính những suy nghĩ không thích nghi. Theo đó, mô
hình hành vi nêu trên đã được phát triển thêm yếu tố nhận thức như sau:
S  C  R  B
24
Trong đó:
S (subject) Tác nhân kích thích
C (cognitive) Nhận thức
R (reflexion) Phản ứng của con người
B (behavior) Kết quả hành vi
Theo sơ đồ trên, ta thấy trong nhiều trường hợp tác nhân kích thích (S)
không phải là nguyên nhân trực tiếp của hành vi. Thay vào đó, chính nhận thức (C)
về tác nhân kích thích và nhận thức về kết quả hành vi mới dẫn đến phản ứng (R)
của con người.
Theo các lý thuyết gia nhận thức, các vấn đề nhân cách và hành vi của con
người được tạo bởi những suy nghĩ sai lệch trong mối quan hệ tương tác với môi
trường bên ngoài. Con người nhận thức lầm và gán nhãn nhầm cả từ tâm trạng ở
trong ra đến hành vi bên ngoài, do đó gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại
nội tâm tiêu cực. Suy nghĩ không thích nghi tốt đưa đến các hành vi của một cái tôi
thất bại. Đồng thời, hầu hết các hành vi mà con người học tập, trừ những phản ứng
bẩm sinh, đều bắt nguồn từ những tương tác với thế giới bên ngoài bản thân họ.
Như vậy, Nhận thức - Hành vi là trường phái trị liệu dựa trên quan điểm cho rằng
cảm xúc và hành vi của con người được hình thành không phải bởi hoàn cảnh/ môi
trường mà bởi cách chúng ta nhận thức và nhìn nhận các vấn đề.
1.3.3.2. Lý thuyết nhận thức hành vi vận dụng trong làm việc với cá nhân
Trị liệu nhận thức có một số những giả định cơ bản sau đây có thể giúp ích
nhiều cho nhân viên CTXH:
 Nhận thức được hình thành và phát triển dựa trên những trải nghiệm, sự
học tập giáo dục, các giá trị và niềm tin của cá nhân người đó. Theo thuyết nhận
thức hành vi, trong phần lớn các tình huống thì nhận thức là yếu tố quyết định hành
vi. Do đó nếu nhân viên xã hội muốn thay đổi những hành vi sai lệch thì cần tìm
hiểu và tác động trước tiên tới nhận thức của thân chủ, giáo dục và chỉnh sửa những
nhận thức sai lệch để từ đó có được hành vi chuẩn mực như mong đợi. Từ đó thấy
rằng, con người hoàn toàn có khả năng học tập các hành vi mới để thỏa mãn các
nhu cầu trong quá trình phát triển của cá nhân, hoặc để thay thế các hành vi đang có
25
song không còn phù hợp. Nói cách khác, con người có thể học hỏi để tập trung nghĩ
về việc nâng cao cái tôi, điều đó sẽ sản sinh các hành vi, thái độ thích nghi và củng
cố nhận thức
 Nhận thức của mỗi cá nhân trong việc cắt nghĩa các biến cố và tình huống
sẽ có vai trò điều tiết các hành vi ứng xử của cá nhân. Nhận thức của mỗi cá nhân
tồn tại trong mối quan hệ tương tác giữa cảm xúc và hành vi cùng những hậu quả của
chúng trên các sự kiện xảy ra trong môi trường sống của người ấy. Tuy nhiên nếu
nhận thức của chúng ta cắt nghĩa rằng có thể người đó đang có một việc gì rất gấp ví
dụ như con của anh/chị ta đang phải ở một mình ở nhà chờ họ thì cảm xúc của chúng
ta sẽ là sự cảm thông từ đó hành vi cũng sẽ mềm mỏng hơn. Vận dụng trong công tác
xã hội, với rất nhiều thân chủ như trầm cảm, lo âu, sợ hãi… thường thì những thân
chủ này có nhận thức và cắt nghĩa các biến cố/tình huống theo chiều hướng tiêu cực
từ đó dẫn đến những hành vi tiêu cực. Do đó nhân viên xã hội cần có những can thiệp
tác động tới nhận thức để giúp họ thay đổi nhận thức trong việc cắt nghĩa các tình
huống tích cực hơn. Có như vậy các hành vi của họ sẽ tích cực hơn.
 Các yếu tố gây stress sẽ góp phần tác động vào hoạt động nhận thức của cá
nhân đồng thời hoạt hoá các đáp ứng cũ kỹ và kém thích ứng của người ấy. Việc sử
dụng thuật ngữ “hệ thống những ý nghĩa” (meaning system) cho thấy những nền
tảng kiến thức và cách thức xử lý thông tin của chúng ta là có tính tổ chức và có bố
cục mạch lạc. Từ quan điểm này, hành vi của con người được xem là vừa có định
hướng mục đích vừa có tính sáng tạo. Hành vi dựa trên những luật lệ và niềm tin
ngầm ẩn được hình thành và củng cố qua suốt thời gian sống trong cuộc đời của
mỗi người. Giống như những đáp ứng cảm xúc và những kỹ năng hành vi, các tiến
trình nhận thức cũng có tính thích nghi.
1.4. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng
đồng và các mô hình hỗ trợ người tâm thần tại cộng đồng
- Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12 được Quốc Hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17/5/2010, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2011.
26
- Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH với mục tiêu phát triển CTXH trở thành một
nghề ở Việt Nam. Nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về nghề CTXH; xây dựng
đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu
cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại các
cấp.
- Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người
rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011- 2020 nhằm huy động sự tham
gia của gia đình, cộng đồng xã hội trợ giúp về vật chất, tinh thần, phục hồi chức
năng cho NTT để ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng. [7,Tr.7].
- Quyết định số 2514/QĐ-BYT, ngày 15/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc " Phát triển nghề CTXH trong ngành y tế giai đoạn 2011-2020" nhằm mục tiêu
hình thành và phát triển nghề CTXH trong ngành Y tế, góp phần tăng cường chất
lượng, hiệu quả bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Thông tư liên tịch số 115/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 18/7/2012
của Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về Quy định quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người
tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020 [7,Tr.12].
- Quyết định 2734/QĐ – BTC ngày 30/10/2012 của Bộ Tài chính về việc
đính chính Thông tư liên tịch số 115/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 18/7/2012
của Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về Quy định quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người
tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020 [7,Tr.21].
- Nghị định Số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật
[7,Tr.142].
- Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên CTXH xã, phường, thị
trấn. Thông tư quy định cộng tác viên công tác xã hội cấp xã làm việc theo chế độ
27
hợp đồng và được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng mức lương tối thiểu chung do
Chính phủ quy định.
- Thông tư Liên tịch số 09/2013/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/6/2013
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm cung
cấp dịch vụ CTXH công lập.
- Thông tư số 01/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 06 tháng 01 năm 2015 hướng
dẫn về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật được áp dụng đối với công
chức, viên chức, người lao động, cộng tác viên CTXH và cơ sở cung cấp dịch vụ
CTXH có liên quan đến trợ giúp người khuyết tật, gia đình người khuyết tật.
- Thông tư số: 01/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 02 năm 2017 của
quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm công tác xã hội.
Thông tư này áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động và cộng tác
viên CTXH làm việc trong các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH và tại cộng
đồng, có làm việc trực tiếp với đối tượng trong lĩnh vực an sinh xã hội, y tế, giáo
dục, tư pháp, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các lĩnh vực
liên quan khác.
- Kế hoạch số 4979/KH-UBND ngày 13/08/2010 của UBND thành phố Đà
Nẵng về triển khai Đề án Phát triển nghề CTXH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2010-2020.
- Kế hoạch số 8092/KH-UBND ngày 14/12/2011 của UBND thành phố Đà
Nẵng về thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần,
người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2012-2015 tại thành phố Đà
Nẵng.
- Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 28 / 8 /2015 của ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng quy định mức trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã
hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý.
1.5. Các yếu tố tác động tới hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với
người tâm thần tại cộng đồng
1.5.1. Yếu tố cơ chế chính sách
28
Hệ thống văn bản và tài liệu kỹ thuật trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho
người tâm thần được ban hành với các Quyết định, Nghị định, Thông tư và Luật được
triển khai thực hiện nhằm mục đích đem lại lợi ích tốt nhất cho NTT và gia đình của
họ. Bên cạnh đó, các cơ sở cung cấp dịch vụ cho NTT được thành lập với chức năng,
nhiệm vụ riêng biệt. Tất cả tạo nên một hệ thống các chuỗi cung ứng dịch vụ cơ bản
nhằm đảm bảo hỗ trợ dịch vụ xã hội được duy trì ổn định và lâu dài.
Nhân viên CTXH thực thi nhiệm vụ đối với nhóm đối tượng NTT tại cộng
đồng cần có bộ công cụ gồm những văn bản, thủ tục hành chính liên quan đến
NTT. Dựa trên những quy định chung về các định mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ,
loại hình và hình thức thực hiện hỗ trợ sẽ giúp tạo sự công bằng trong việc tiếp cận
dịch vụ xã hội đối với những thành viên trong nhóm đối tượng NTT và giảm thiểu
tối đa những thiếu sót, sai phạm trong quá trình cung cấp dịch vụ CTXH. Đồng
thời, tránh những hoạt động cung cấp dịch vụ có tính chồng chéo, rập khuôn, chưa
sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có trong việc trợ giúp cho người tâm thần.
1.5.2. Yếu tố Năng lực cán bộ công tác xã hội
Theo Zastrow (1996) “Nhân viên xã hội là người được đào tạo về CTXH. Họ
sử dụng kiến thức và kỹ năng để cung cấp các DVXH cho các cá nhân, gia đình,
nhóm, cộng đồng, tổ chức, xã hội. Nhân viên xã hội giúp đỡ con người tăng cường
năng lực đối phó và giải quyết vấn đề, tìm kiếm các nguồn lực cần thiết, tạo điều
kiện cho sự tương tác giữa các cá nhân và giữa con người với môi trường, thúc đẩy
trách nhiệm của xã hội với con người, và tác động đến các chính sách xã hội”
Năng lực cán bộ CTXH phải đáp ứng phù hợp theo Thông tư số: 01/2017/TT-
BLĐTBXH ngày 02 tháng 02 năm 2017 của quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp đối với người làm công tác xã hội. Theo đó, tiêu chuẩn đạo đức nghề công
tác xã hội gồm:
- Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội
 Tôn trọng và phát huy quyền lựa chọn, quyền quyết định mà không phân
biệt giá trị, niềm tin, tư tưởng và cuộc sống của đối tượng và không ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
29
 Thúc đẩy sự tham gia đầy đủ của đối tượng bằng cách giúp đối tượng tự
quyết định và giải quyết các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc sống.
 Tập trung vào điểm mạnh, tận dụng các nguồn lực sẵn có của đối tượng để
thúc đẩy việc trao quyền.
 Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội, bảo
đảm đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp và chất lượng.
 Thúc đẩy công bằng xã hội, bảo đảm cung cấp nguồn lực một cách công
bằng, minh bạch theo nhu cầu của đối tượng.
 Tôn trọng sự đa dạng, không phân biệt đối xử về khả năng, tuổi tác, giới
tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng kinh tế - xã hội, màu da, chủng tộc, quốc tịch,
quan điểm chính trị, tín ngưỡng tôn giáo và các đặc điểm sức khỏe của đối tượng.
- Yêu cầu về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
 Cần, kiệm, liêm, chính, không được lạm dụng các mối quan hệ với đối
tượng để vụ lợi cá nhân; xác định rõ ranh giới giữa cuộc sống cá nhân và nghề
nghiệp.
 Tâm huyết, trách nhiệm, chủ động và sáng tạo trong việc cung cấp dịch vụ
CTXH chuyên nghiệp cho đối tượng.
 Kiên nhẫn, thấu hiểu, chia sẻ và quan tâm đối với đối tượng.
 Đặt lợi ích của đối tượng là quan trọng nhất trong quá trình hoạt động nghề
nghiệp công tác xã hội.
 Chịu trách nhiệm về các hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định
của pháp luật.
 Giữ gìn sự đoàn kết với các đồng nghiệp; không lợi dụng, chia rẽ mối quan
hệ giữa các đồng nghiệp.
 Chăm sóc bản thân và xây dựng hình ảnh phù hợp để đảm bảo hoạt động
cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp, hiệu quả.
- Tuân thủ kỷ luật nghề nghiệp
 Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Hoạt động nghề
nghiệp công tác xã hội trong phạm vi nhiệm vụ được giao và không được từ chối
yêu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp của đối tượng.
30
 Bảo mật thông tin liên quan đến đối tượng. Trường hợp chia sẻ thông tin
phải thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc có ý kiến đồng ý của đối tượng và
người quản lý chuyên môn.
 Tôn trọng quyền được xem hồ sơ của đối tượng. Trường hợp từ chối, phải
lập biên bản nêu rõ lý do cho đối tượng.
 Tôn trọng, chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ đồng nghiệp trong mối quan hệ
công việc và xã hội.
 Sẵn sàng hợp tác với các đối tác, chuyên gia trong lĩnh vực công tác xã hội
và lĩnh vực khác có liên quan.
 Sử dụng ngôn ngữ, văn phong chính xác, chuẩn mực trong các hoạt động
truyền thông, giao tiếp với đồng nghiệp và đối tượng.
 Chỉ dừng cung cấp dịch vụ công tác xã hội khi đối tượng không còn nhu
cầu. Trong trường hợp bất khả kháng, phải có giải pháp phù hợp để bảo đảm dịch
vụ công tác xã hội được cung cấp liên tục, không ảnh hưởng đến lợi ích của đối
tượng.
 Thường xuyên học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng và nhận thức về
chuyên môn công tác xã hội, đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn nghề nghiệp công
tác xã hội theo quy định của pháp luật.
 Có kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ công tác xã hội, văn hóa, phong
tục, tập quán, tôn giáo để phục vụ cho công việc.
 Có trách nhiệm và khả năng hợp tác làm việc trong các nhóm liên ngành.
Đóng góp, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức của mình để nhóm liên ngành hoạt động có
hiệu quả.
 Có khả năng tham vấn ý kiến đồng nghiệp và đối tượng để nâng cao chất
lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
 Có khả năng tạo lập mối quan hệ trong xã hội, uy tín, liên kết và giới thiệu
những chuyên gia giỏi, tổ chức có uy tín đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đối tượng.
 Luôn yêu nghề và bảo vệ uy tín nghề nghiệp.
Tại cộng đồng, cán bộ/nhân viên CTXH có vai trò then chốt trong nhiều hoạt
động trợ giúp khác nhau. Một chuỗi các quy trình can thiệp hỗ trợ, huy động nguồn
lực, tiến hành thực hiện và theo dõi giám sát các dịch vụ cung cấp cho NTT phải có
31
sự chuyên nghiệp. Đòi hỏi người cán bộ phải đáp ứng các yếu tố có kiến thức
CTXH, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp. Mỗi một cán bộ CTXH hội tụ đủ
các yếu tố trên sẽ giúp cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho NTT tại cộng đồng có
nhiều thuận lợi. Chính vì vậy, để thực hiện tốt thì mỗi cán bộ CTXH phải được đào
tạo chuyên sâu về ngành CTXH nhằm thực hiện tiến trình CTXH trợ giúp cho NTT
đạt được hiệu quả.
1.5.3. Yếu tố đặc điểm của người tâm thần
- Về tâm lý
Thứ nhất, NTT thường có xu hướng hạn chế trong thực hiện các hoạt động
xã hội và không mang lại hiệu quả cao hơn so với mọi người trong xã hội. Nên họ
thường có tâm lý tự ti, thiếu tự tin, sống khép mình, không muốn giao tiếp do mặc
cảm về bệnh tật và sợ bị cộng đồng xã hội kỳ thị, phân biệt đối xử.
Thứ hai là Mỗi cá nhân NTT thường có biểu hiện ngại giao tiếp, tránh tiếp
xúc với môi trường sống xung quanh. Họ luôn có cảm giác cô đơn, bị cô lập trong
cuộc sống, thường xuyên có cảm giác chán nản, bế tắc, không có ý chí nghị lực
vươn lên trong cuộc sống.
Những trường hợp NTT ở mức độ nặng và đặc biệt nặng thường xuất hiện
những biểu hiện về tâm lý thường xuyên và kéo dài. Việc can thiệp hỗ trợ cho chính
đối tượng gặp rất nhiều khó khăn. Chính bản thân NTT tự tách mình ra khỏi mọi
hoạt động sinh hoạt của gia đình và xã hội, ảnh hưởng đến khả năng tham gia, tự
giải quyết vấn đề bản thân đang gặp phải. Đồng thời, không có những tư duy tích
cực nhằm tìm hướng giải quyết những khó khăn bản thân đang gặp phải.
- Về hành vi
Biểu hiện rõ thông qua biểu cảm của khuôn mặt kém linh hoạt, hạn chế trong
giao tiếp, gặp khó khăn về diễn đạt mong muốn, bày tỏ cảm xúc của cá nhân với
một sự vật hiện tượng phát sinh và các hoạt động vận động thường chậm phạp, kém
hiệu quả hơn so với những người bình thường.
Trong tâm trí của NTT luôn trống rỗng hoặc thường xuyên suy nghĩ về một
sự việc. Cảm giác có xu hướng lặp đi lặp lại nhiều lần và có xu hướng gia tăng tầng
xuất nếu không có sự can thiệp từ chuyên gia điều trị. Vì vậy, NTT không có nghị
lực sống, không có hoặc xem nhẹ các sở thích cá nhân.
32
Những hành vi lệch lạc xuất hiện khi bị kích động, đã kích bởi một hiện
tượng đang diễn ra, hoặc đã diễn ra và hồi ức. Trong những lần phát bệnh thì
thường có những hành vi khác nhau như nói nhảm, la hét, đạp phá vật dụng gia
đình, đi lang thang, hay ngồi bất động hang giờ tại một vị trí,… Và những hành vi
lệch chuẩn chỉ chấm dứt khi đa số NTT được can thiệp trợ giúp bởi gia đình hoặc
các nhà chuyên môn.
NTT hạn chế trong khả năng ghi nhớ, tiếp thu kiến thức chuyên sâu, việc tư
duy trừu tượng cũng gặp nhiều khó khăn. Nên thường mất một phần các ký ức trong
quá khứ, hoặc việc sắp đặt các sự kiện, mốc thời gian không chính xác. Không chú
ý đến những sự kiện đang diễn ra ở thời điểm hiện tại.
Ngoài ra, NTT thường mất ngủ, ngủ không sâu giấc. Biểu hiện ở việc thường
xuyên khó ngủ (trên 30 phút mà chưa ngủ được), thức giấc nhiều lần, ít ngủ (dưới 6
tiếng). Hành vi thường xuyên lặp đi lặp lại trong khoảng thời gian dài. Nó chỉ chấm
dứt khi được điều trị bằng thuốc hoặc chuyển sang một hành vi khác với tình trạng
bệnh nặng hơn.
NTT thường có xu hướng sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc
lá,… việc sử dụng các chất kích thích thường duy trì và có chiều hướng gia tăng khi
sử dụng trong thời gian dài.
Dịch vụ xã hội được triển khai sẽ gặp nhiều khó khăn và bất lợi trong việc hỗ
trợ trực tiếp cho NTT, trong đó việc trợ giúp cho chính bản thân đối tượng sẽ không
mang lại hiệu quả đối với những trường hợp thường có hành vi tiêu cực. Đồng thời
việc thường xuyên duy trì hành vi tiêu cực sẽ làm gia tăng mức độ tâm thần và giảm
khả năng tiếp nhận nguồn lực trợ giúp. Những trường hợp không có khả năng hoặc
hạn chế khả năng tiếp nhận nguồn lực trợ giúp sẽ làm giảm thiểu những hiệu quả
mong đợi của từng dịch vụ xã hội. Gây thất thoát, lãng phí nguồn lực trợ giúp và
việc hỗ trợ sẽ không thực hiện thường xuyên.
Đối với bản thân gia đình NTT, kết quả sau khi hỗ trợ từ các dịch vụ trợ giúp
do chính người chăm sóc tiếp nhận sẽ giảm khả năng thụ hưởng của NTT. Hiệu quả
nguồn lực sẽ bị phân tán, mục đích của từng dịch vụ xã hội không mang lại hiệu quả
cao.
33
1.5.4. Yếu tố cơ sở cung cấp dịch vụ
Yếu tố cơ sở cung cấp dịch vụ ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ cho
NTT tại cộng đồng. Những đặc điểm khác nhau của yếu tố sẽ ảnh hưởng đến việc
triển khai thực hiện và hiệu quả của dịch vụ được hỗ trợ.
- Số lượng các đơn vị cung cấp dịch vụ ảnh hưởng khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội của NTT. Mỗi một đơn vị với vai trò riêng đã góp phần giải quyết
những nhu cầu khác nhau của từng đối tượng cụ thể. Đồng thời, số lượng đơn vị
cung cấp phân bổ ở những vùng lãnh thổ khác nhau sẽ tạo điều kiện giúp NTT được
tiếp cận các dịch vụ phù hợp tại cộng đồng nơi cư trú;
- Các hoạt động được triển khai thực hiện đạt được mục tiêu đề ra một phần
phụ thuộc vào nguồn kinh phí thực hiện. Đây chính là nguồn lực giúp duy trì các dịch
vụ theo đúng tiến độ, tăng cường khả năng thực hiện đem lại hiệu quả. Bên cạnh đó,
mỗi cá nhân NTT đều có những nhu cầu, vấn đề cần hỗ trợ giải quyết. Với nguồn
kinh phí phù hợp sẽ giúp đáp ứng cho gia đình NTT vươn lên trong cuộc sống;
- Đặc điểm đảm bảo đáp ứng hiệu quả dịch vụ xã hội chính là các chương
trình được xây dựng hỗ trợ cho NTT. Mỗi một chương trình được xây dựng với
mục đích, mục tiêu khác nhau sẽ cung cấp các dịch vụ xã hội khác nhau. Theo đó,
dịch vụ xã hội đem lại hiệu quả chính là chương trình hỗ trợ đang hướng đến việc
giải quyết vấn đề, đáp ứng nhu cầu mà NTT tại cộng đồng đó đang cần trợ giúp.
Tiểu kết chương
Người tâm thần là một nhóm đối tượng có tính đặc thù với những đặc điểm
riêng biệt về sức khỏe tâm thần. Chính vì vậy, những dịch vụ CTXH hỗ trợ cho nhóm
đối tượng này cũng cần được nghiên cứu một cách riêng biệt, gắn liền với tình hình
thực tế từ đó giúp NTT và gia đình họ hòa nhập cộng đồng theo đúng nguyên tắc của
nghề CTXH.
Những nội dung tại chương 1 được thể hiện thông qua việc tổng hợp những
vấn đề lý luận chung nhất về dịch vụ CTXH đối với người tâm thần tại cộng đồng.
Trong đó, đề cập đến 03 dịch vụ CTXH đối với người tâm thần là dịch vụ hỗ trợ y
tế cộng đồng, dịch vụ quản lý trường hợp và dịch vụ kết nối nguồn lực cho cá nhân
và gia đình NTT. Đồng thời, các yếu tố về cơ chế chính sách, năng lực cán bộ
CTXH, đặc điểm của NTT và cơ sở cung cấp dịch vụ sẽ giúp cho nhà nghiên cứu
34
nhận định chính xác về mức độ ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH đối với
nhóm đối tượng NTT.
Dựa trên những vấn đề lý luận của chương 1, các dịch vụ CTXH với NTT tại
cộng đồng sẽ được nghiên cứu chuyên sâu và có tính xác thực với tình hình thực
tiễn của thành phố Đà Nẵng.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN
TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và tình hình người tâm thần tại Đà Nẵng
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn
của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, và là thành phố lớn thứ 4 của Việt Nam,
đứng sau 03 thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng. Thành phố nằm dọc theo
vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Đà Nẵng hiện là một trong 3 đô thị loại 1 trực thuộc
Trung ương của Việt Nam (cùng với Hải Phòng và Cần Thơ).
Toàn thành phố có diện tích 1.255,53km² (trong đó phần đất liền là
950,53km²; phần huyện đảo Hoàng Sa là 305km²). Đà Nẵng hiện tại có tất cả là
6 quận, và 2 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa với tổng cộng 56
xã/phường. Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17'
đến 108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp
tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Khoảng cách giữa Trung tâm
thành phố và thủ đô Hà Nội là 764km về phía Bắc, đối với Thành phố Hồ Chí
Minh là 964km về phía Nam, cách kinh đô thời cận đại của Việt Nam là thành
phố Huế 108km về hướng Tây Bắc.
Tổng dân số của toàn thành phố 1.064.070 người. Trong đó, số lượng nam
giới chiếm 49.4% và số lượng nữ giới chiếm 50.6% tổng số dân trên địa bàn. Phân
theo địa bàn cư trú thì số người dân sinh sống tại thành thị chiếm 87.6% và 12.4%
số người dân tại vùng nông thôn. Tuổi thọ trung bình của người dân là 75.9 tuổi.
Ngoài ra, dân số từ 15 tuổi trở lên có tỉ lệ biết chữ chiếm 98% (Theo niên giám
thống kê thành phố Đà Nẵng năm 2017).
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng duyên hải và đồi núi. Vùng
núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra
biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Địa hình đồi núi chiếm
diện tích lớn, với độ cao khoảng từ 700 - 1.500 m, độ dốc lớn (>400), là nơi tập
trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa trong bảo vệ môi trường sinh thái của
thành phố và khu vực duyên hải miền trung.
36
Theo số liệu thống kê của Trung tâm y tế 7 quận/huyện trên địa bàn thành
phố thì tổng số lượng NTT thuộc 02 dạng tâm thần phân liệt và động kinh là 3.532
người.
Bảng 2.1. Số liệu thống kê NTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Stt Quận/Huyện
Dạng khuyết tật
Số người tâm
thầnTâm thần
phân liệt
Động kinh
1 Hòa Vang 280 382 662
2 Hải Châu 308 274 582
3 Thanh Khê 302 262 564
4 Cẩm Lệ 163 203 366
5 Sơn Trà 268 229 497
6 Ngũ Hành Sơn 142 149 291
7 Liên Chiểu 242 328 570
Tổng cộng 1.705 1.827 3.532
Nguồn: Báo cáo của Trung tâm y tế 07 quận/huyện của thành phố Đà Nẵng
Theo bảng số liệu cho thấy số lượng NTT tại huyện Hòa Vang chiếm số
lượng cao nhất với 18.7%. Số lượng NTT tại Ngũ Hành Sơn có số người thấp nhất
chiếm 8.2%. Dựa trên tổng dân số của toàn thành phố thì số lượng NTT chiếm
0.33%. Điều đó cho thấy số lượng NTT chiếm số lượng lớn đã và đang trở thành
những thách thức cho việc thực hiện an sinh xã hội, đảm bảo tốt nhất cho sự tiếp
cận đến đời sống an sinh xã hội của người dân trên địa bàn thành phố.
Riêng với hai dạng khuyết tật tâm thần được nghiên cứu thì dạng khuyết tật
tâm thần phân liệt chiếm 48.3%, dạng khuyết tật động kinh chiếm 51.7%. Có sự
tương đồng về số lượng NTT thuộc hai dạng khuyết tật. Giữa hai dạng khuyết tật
không có chênh lệch quá lớn đã tác động đến việc phân bổ nguồn lực cung cấp dịch
vụ.
37
Trung tâm Điều dưỡng tâm thần trong năm 2017 với tổng số NTT được nuôi
dưỡng chăm sóc 332 người. Trong năm 2017 đã tiếp nhận 39 bệnh nhân (trong đó
có 26 bệnh nhân thuộc đối tượng thu gom lang thang, 13 đối tượng theo đơn), giải
quyết cho 35 đối tượng về hòa nhập cộng đồng. Công tác tiếp nhận và giải quyết
hòa nhập cộng đồng, bàn giao cho gia đình được thực hiện theo đúng hướng dẫn
Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy định về
việc đưa người lang thang vào cơ sở Bảo trợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Ngoài ra, nhằm đảm bảo đáp ứng hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng đồng.
Trung tâm đã thực hiện các công tác vật lý trị liệu, phục hồi chức năng được thực
hiện với từng nhóm bệnh nhân phù hợp với thể trạng. Trong năm hỗ trợ tập vận
động cho 10.500 lượt bênh nhân và 14.000 lượt bệnh nhân được áp dụng các hình
thức khác nhằm nâng cao thể chất.
Theo báo cáo về hoạt động chuyên môn của Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng
năm 2017 thì tổng số lượt khám bệnh là 88.311 lượt khám. Trong đó, tổng số lượt
khám bệnh cho người được bảo hiểm y tế chi trả là 51.793 lượt khám, số lượt khám
bệnh thu phí trực tiếp là 36.518 lượt khám.
Nguồn: Báo cáo về hoạt động chuyên môn của bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng năm 2017
Theo biểu đồ 2.1 cho thấy số lượng bệnh nhân được khám bệnh phân theo độ
tuổi thì tổng số lượt khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi là 4.451 lượt chiếm 5%.
Số lượt khám cho người bệnh cao tuổi trên 60 tuổi là 12.197 lượt chiếm 14%. Số
lượt khám cho bệnh nhân trong độ tuổi còn lại chiếm 81%. Với tỉ lệ lượt khám phân
5%
14%
81%
Biểu đồ 2.1. Lượt khám bệnh phân theo độ tuổi năm 2017
Trẻ em dưới 6 tuổi Người từ 60 tuổi trở lên Bệnh nhân từ 6 đến dưới 60 tuổi
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT
Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT

More Related Content

What's hot

Cong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre emCong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre emforeman
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...hanhha12
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhantuanpro102
 
Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)
Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)
Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)Nengyong Ye
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómforeman
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phương Pháp Tiếp Cận Phát Triển Cộng Đồng Dựa Vào Nội Lực Và Do Người Dân Làm...
Phương Pháp Tiếp Cận Phát Triển Cộng Đồng Dựa Vào Nội Lực Và Do Người Dân Làm...Phương Pháp Tiếp Cận Phát Triển Cộng Đồng Dựa Vào Nội Lực Và Do Người Dân Làm...
Phương Pháp Tiếp Cận Phát Triển Cộng Đồng Dựa Vào Nội Lực Và Do Người Dân Làm...nataliej4
 

What's hot (20)

Cong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre emCong tac xa hoi voi tre em
Cong tac xa hoi voi tre em
 
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinhLV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
 
Luận văn: Nghiên cứu mô hình Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại trung ...
Luận văn: Nghiên cứu mô hình Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại trung ...Luận văn: Nghiên cứu mô hình Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại trung ...
Luận văn: Nghiên cứu mô hình Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại trung ...
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
 
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAYLuận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
Luận văn: Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương, HAY
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.docBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nghề Công Tác Xã Hội.doc
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOTĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
 
Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)
Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)
Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhóm
 
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAYLuận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
Luận văn: Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em mồ côi, HAY
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần người có...
 
Luận văn: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Nghĩa Thái
Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Nghĩa TháiCông tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Nghĩa Thái
Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Nghĩa Thái
 
Luận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà Nội
Luận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà NộiLuận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà Nội
Luận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà Nội
 
Phương Pháp Tiếp Cận Phát Triển Cộng Đồng Dựa Vào Nội Lực Và Do Người Dân Làm...
Phương Pháp Tiếp Cận Phát Triển Cộng Đồng Dựa Vào Nội Lực Và Do Người Dân Làm...Phương Pháp Tiếp Cận Phát Triển Cộng Đồng Dựa Vào Nội Lực Và Do Người Dân Làm...
Phương Pháp Tiếp Cận Phát Triển Cộng Đồng Dựa Vào Nội Lực Và Do Người Dân Làm...
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
 

Similar to Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT

[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdfNuioKila
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công CộngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công CộngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ctCt01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ctMinh Hòa Lê
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...huynhminhquan
 
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...luanvantrust
 
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống Đa
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống ĐaCông Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống Đa
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống ĐaViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 

Similar to Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT (20)

[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf[123doc] - 1652767303.pdf
[123doc] - 1652767303.pdf
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công CộngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Dịch Vụ Công Cộng
 
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà NộiLuận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
 
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ctCt01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
 
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
 
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAYLuận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
 
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái BìnhQuản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
 
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
Luận văn: Hoạt động phát triển cộng đồng đôi với người nghèo từ thực tiễn huy...
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng BìnhChính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
 
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
 
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG -...
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAYLuận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
 
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận độngLuận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
Luận văn: Dịch vu công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật vận động
 
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống Đa
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống ĐaCông Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống Đa
Công Tác Xã Hội Trong Việc Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Tại Quận Đống Đa
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn: Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần, HOT

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TÁN VĂN THANH DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TÁN VĂN THANH DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ngành : Công tác xã hội Mã số : 876 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRUNG HẢI HÀ NỘI, 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về "Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng" là hoàn toàn trung thực và không trùng lắp với bất kỳ đề tài nào khác trong cùng lĩnh vực nghiên cứu. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Tán Văn Thanh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG .....................................................8 1.1. Những vấn đề lý luận về tâm thần .......................................................................8 1.2. Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng ..............................................................................................13 1.3. Một số lý thuyết ứng dụng trong công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng ..............................................................................................17 1.4. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng và các mô hình hỗ trợ người tâm thần tại cộng đồng................................................25 1.5. Các yếu tố tác động tới hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng....................................................................................27 Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG35 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và tình hình người tâm thần tại Đà Nẵng......35 2.2. Mô tả về đặc điểm khách thể nghiên cứu...........................................................38 2.3. Thực trạng các vấn đề tâm thần của người tâm thần .........................................42 2.4. Thực trạng cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng .......................................................................45 2.5. Các yếu tố tác động tới hoạt động dịch vụ công tác xã hội với người tâm thần tại cộng đồng.............................................................................................................55 Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................62 3.1. Bối cảnh kinh tế - văn hóa và xã hội ảnh hưởng đến việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng............62 3.2. Giải pháp, đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội cho người tâm thần tại cộng đồng .....................................................................................................67 KẾT LUẬN..............................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTT : Bệnh tâm thần NTT : Người tâm thần CTXH : Công tác xã hội DVXH : Dịch vụ xã hội NKT : Người khuyết tật
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu thống kê NTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ...........................34 Bảng 2.2. Trình độ học vấn của khách thể nghiên cứu.............................................37 Bảng 2.3. Khả năng thực hiện hoạt động tự phục vụ sinh hoạt và lao động của NTT40 Bảng 2.4. Nhu cầu cần hỗ trợ của NTT ....................................................................42 Bảng 2.5. Hỗ trợ về tiếp cận dịch vụ y tế cộng đồng................................................45 Bảng 2.6. Tham gia vào các giai đoạn mở hồ sơ quản lý trường hợp ......................48 Bảng 2.7. Quyền lợi của gia đình NTT.....................................................................49 Bảng 2.8. Mức độ hài lòng của gia đình NTT về dịch vụ quản lý trường hợp.........52 Bảng 2.9. Đánh giá chất lượng các nguồn lực được trợ giúp ...................................54 Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả dịch vụ CTXH.............54 Bảng 2.11. Cơ chế chính sách ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH ..........55 Bảng 2.12. Năng lực cán bộ ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH .............56 Bảng 2.13. Đặc điểm NTT ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH ...............57 Bảng 2.14. Cơ sở cung cấp dịch vụ ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH..58
  • 7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Lượt khám bệnh phân theo độ tuổi năm 2017......................................35 Biểu đồ 2.2. Nghề nghiệp của khách thể nghiên cứu................................................37 Biểu đồ 2.3. Tình trạng nhà ở của gia đình NTT......................................................39 Biểu đồ 2.4. Hiện trạng thể chất và tinh thần, tình cảm của NTT ............................41 Biểu đồ 2.5. Đánh giá kết quả hỗ trợ kết nối y tế cộng đồng....................................47 Biểu đồ 2.6. Gia đình NTT tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ............................................50
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, đồng hành cùng sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội trong cả nước thì Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đến chất lượng đời sống an sinh của hầu hết các đối tượng yếu thế. Trong đó, có thể kể đến nhóm đối tượng NTT đang sinh sống tại cộng đồng. Với chủ trương nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhóm đối tượng này thì đã có nhiều chính sách đã ban hành và đạt được thành quả nhất định. Trong đó, có thể kể đến quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc “ Phê duyệt đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho NTT, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011–2020”. Tại thành phố Đà Nẵng, công tác hỗ trợ cho NTT đã và đang có nhiều thuận lợi đáng kể. NTT được tiếp cận nhiều những DVXH theo hướng CTXH chuyên nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được thì vẫn còn những khó khăn thách thức trong việc trợ giúp NTT theo định hướng của nghề CTXH. Đồng thời, Bản thân nhà nghiên cứu đang làm việc tại Trung tâm Cung cấp dịch vụ CTXH. Công việc chuyên môn chính là cung cấp dịch vụ CTXH cho các đối tượng yếu thế trong đó có NTT tại cộng đồng. Thường xuyên tiếp xúc làm việc với NTT, gia đình của họ và phối hợp làm việc với nhiều cá nhân, tổ chức cung cấp DVXH tại 56 xã/phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nên cá nhân nhà nghiên cứu đã xét thấy sự cần thiết phải có những nghiên cứu về các DVXH cho NTT trên địa bàn. Từ đó góp phần xây dựng giải pháp khắc phục những hạn chế thiếu sót, phát huy tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ CTXH cho NTT. CTXH được vận dụng vào cung cấp dịch vụ cho NTT được xem là quan trọng. Một nghề mang tính trợ giúp xã hội theo hướng chuyên nghiệp, tạo nên những khác biệt trong cách thức trợ giúp cho NKT nói chung và cá nhân NTT nói riêng. Những thách thức, trở ngại của NTT trong việc nhận diện nhu cầu, đề xuất những phương hướng trợ giúp và khả năng tham gia vào quá trình tiếp cận các nhu cầu phù hợp đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của dịch vụ CTXH đối với NTT. Đặc biệt đối với NTT, việc vận dụng các dịch vụ trợ giúp xã hội khác chưa đem lại hiệu quả bằng
  • 9. 2 việc vận dụng tiến trình CTXH trong việc cung cấp các dịch vụ cho NTT và gia đình NTT tại thành phố Đà Nẵng. Xuất phát từ những lý do trên, bản thân hiện đang công tác trong lĩnh vực nghiên cứu, tôi chọn đề tài “ Dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Nội dung nghiên cứu về người khuyết tật và người tâm thần Các vấn đề liên quan đến NKT, NTT đã và đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến NKT, NTT, cụ thể sau: Các nghiên cứu lý luận phục vụ đào tạo CTXH đối với NKT, NTT Công trình nghiên cứu của tác giả Hà Thị Thư đã trình bày tổng quát nhất về CTXH với NKT, các mô hình hỗ trợ, các phương pháp tiếp cận, các chương trình chính sách của nhà nước đối với NKT, vai trò, các kỹ năng làm việc với NKT [25]. Tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa (chủ biên) đã nghiên cứu và xây dựng giáo trình đào tạo CTXH với NKT ở bậc Đại học và sau đại học với nội dung: Tổng quan về NKT, trải nghiệm khuyết tật và các kỹ năng thực hành CTXH [9]. Các nghiên cứu về dịch vụ CTXH đối với NKT Tác giả Lê Thanh Thủy với đề tài luận văn thạc sỹ “CTXH đối với người khiếm thị từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” nghiên cứu về thực trạng CTXH đối với NKT tại cộng đồng. Từ đó, vận dụng các phương pháp CTXH chuyên nghiệp trong các hoạt động trợ giúp [26]. Tác giả Mai Đức Vũ thực hiện đề tài “Dịch vụ CTXH đối với bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” với việc nghiên cứu về thực trạng bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần tại thành phố Đà Nẵng, các dịch vụ CTXH đã được triển khai bao gồm: hỗ trợ tiếp cận y tế, quản lý trường hợp, tham vấn tâm lý, hỗ trợ sinh kế. Từ đó đưa ra những biện pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ công tác xã hội đối với bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng [27].
  • 10. 3 Tác giả Nguyễn Thị Diễm Hương và Tạ Thị Thanh Thủy (trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh) có bài viết “Thực hành CTXH trong lĩnh vực khuyết tật” với việc thực hành các phương pháp nhằm tăng cường năng lực cho người khuyết tật, phá vỡ những rào cản do phân biệt đối xử và thành kiến gây nên từ đó giúp cho họ tham gia hòa nhập xã hội [8]. Tác giả TS. Nguyễn Trung Hải (chủ biên) nghiên cứu về dịch vụ xã hội cho trẻ em mắc BTT với cuốn sách có tiêu đề “Phát triển dịch vụ chăm sóc xã hội đối với trẻ em mắc bệnh tâm thần” để cung cấp cho những nhà nghiên cứu và bạn đọc về những nội dung về thực trạng các dịch vụ với trẻ tâm thần hiện nay, cũng như đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ cho trẻ tâm thần [16]. Các hội thảo, dự án liên quan đến việc hỗ trợ cho NKT, NTT “Hội thảo Quốc tế về Công ước quyền người khuyết tật và vai trò của các hội người khuyết tật” do Bộ Ngoại giao chủ trì. Đây là hoạt động là trong khuôn khổ Dự án về “Tăng cường năng lực đảm bảo các quyền con người của Việt Nam” do Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tài trợ. Công ước nhìn nhận NKT trở thành “chủ thể” có vị thế, quyền lợi hợp pháp và là thành viên tích cực trong xã hội. Công ước thúc đẩy việc bảo đảm người khuyết tật được thụ hưởng các quyền và tự do cơ bản như tất cả mọi người. Hội thảo “Thúc đẩy cộng đồng: Tăng quyền cho người khuyết tật” được diễn ra vào ngày 26/3/2015 tại Hà Nội. Hội thảo nhằm giới thiệu dự án Rights Now , đánh giá thực trạng thực thi quyền của người khuyết tật sau khi Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật được phê chuẩn tại Việt Nam, đồng thời cũng là cơ hội để chia sẻ kỹ năng, công cụ, kinh nghiệm và tài liệu hỗ trợ nâng cao năng lực cho Hội/nhóm/tổ chức của hoặc vì người khuyết tật Việt Nam trong tương lai. Hội thảo khoa học với chủ đề: “Quản lý trường hợp với người khuyết tật tại Việt Nam” do Khoa Công tác xã hội của Học viện khoa học xã hội Việt Nam tổ chức vào ngày 22/10/2015. Hội thảo hướng đến vấn đề “Quản lý trường hợp với người khuyết tật” Hội thảo đã mở ra một diễn đàn khoa học bổ ích cho các nhà khoa học trong nghiên cứu và đào tạo, các học viên có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu sâu về vấn đề nghiên cứu [14].
  • 11. 4 Thông qua những công trình nghiên cứu, bài viết, chương trình hội thảo có liên quan đến đề tại. Có thể nhận thấy NKT nói chung và NTT nói riêng luôn có tầm quan trọng trong mối quan tâm của Đảng và Nhà nước ta qua các giai đoạn. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và vận dụng các dịch vụ CTXH trong trợ giúp cho NTT còn nhiều hạn chế. Tại thành phố Đà Nẵng hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về dịch vụ CTXH đối với NTT tại cộng đồng. Đây là một trong những lý do nhà nghiên cứu thực hiện đề tài này. 2.2. Các nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần Dịch vụ CTXH đối với NTT đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và góc độ tiếp cận khác nhau. Tùy vào từng thời điểm và không gian nghiên cứu thông qua các bài viết, đề tài nghiên cứu và công trình khoa học đã góp phần làm rõ hơn về các dịch vụ cung cấp công tác xã hội cho NTT. Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện chỉ có đề tài nghiên cứu về “Dịch vụ công tác xã hội đối với bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về việc cung ứng dịch vụ CTXH cho NTT tại cộng đồng theo hướng chuyên nghiệp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng dịch vụ CTXH đối với NTT. Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả của dịch vụ để từ đó đưa ra giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của dịch vụ CTXH với NTT tại cộng đồng ở thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nắm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, thông qua việc nghiên cứu đầy đủ, chính xác các văn bản, tài liệu liên quan đến NTT và CTXH đối với NTT; - Đánh giá được thực trạng dịch vụ CTXH đối với NTT tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng; - Bổ sung và đề xuất các dịch vụ CTXH theo hướng chuyên nghiệp cho gia đình NTT tại cộng đồng đang sinh sống.
  • 12. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Dịch vụ CTXH đối với người tâm thần tại cộng đồng tại thành phố Đà Nẵng. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Người chăm sóc/gia đình NTT; - Cán bộ chăm sóc NTT; - Cán bộ/Cộng tác viên CTXH; - Các cá nhân, tổ chức, cơ quan đoàn thể có liên quan. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Khảo sát tại 3 quận/huyện: Hòa Vang, Liên Chiểu, Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng; - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Năm 2018; - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Các dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần, cụ thể:  Dịch vụ hỗ trợ y tế cộng đồng  Dịch vụ quản lý trường hợp  Dịch vụ kết nối nguồn lực - Khách thể nghiên cứu: Người tâm thần có mức độ giám định tâm thần nặng trở lên thuộc các dạng tâm thần:  Tâm thần phân liệt  Động Kinh 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Phương pháp luận duy vật lịch sử: Đối tượng nghiên cứu được đặt trong bối cảnh lịch sử, trên địa bàn, vùng lãnh thổ cụ thể. Tại đây, xem xét mối tương quan lịch sử giữa các mối quan hệ để có cái nhìn tổng thể về các yếu tố tác động ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu; - Phương pháp luận duy vật biện chứng: Các yếu tố về môi trường, mối quan hệ xung quanh của đối tượng được xem xét phân tích cụ thể, đồng thời xem xét hoạt động trợ giúp đối với NTT và mối tương quan giữa chúng.
  • 13. 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu văn bản: Tổng hợp và phân tích thông tin sơ cấp và thứ cấp về người tâm thần, các hình thức đã được hỗ trợ cho đối tượng và gia đình đối tượng trong thời gian qua. Lập mẫu phiếu thống kê về các thông tin xoay quanh thực trạng tại địa bàn nghiên cứu; - Phương pháp điều tra bảng hỏi: Phiếu hỏi được xây dựng với 120 mẫu phiếu điều tra trên tổng số 3 quận/huyện nhằm xác định được các thông tin về đối tượng nghiên cứu, những đặc điểm tồn tại, hạn chế của từng cá thể và các dịch vụ đã được trợ giúp nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu. Từ đó có những động thái tổng hợp đánh giá xác với tình hình thực tế và có tính chính xác cao trong nghiên cứu; - Phương pháp quan sát: Thông qua quá trình vãng gia tại gia đình NTT, phương pháp quan sát được thực hiện nhằm đánh giá được các đặc điểm về môi trường sống, điều kiện vật chất đáp ứng nhu cầu của NTT; Mối quan hệ giữa các thành viên gia đình đối với NTT; Kỹ năng, thái độ, sức khỏe thể chất được bộc lộ qua trạng thái bên ngoài của NTT; - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp thực hiện với 8 cuộc phỏng vấn dành cho các khách thể nghiên cứu là cán bộ, nhân viên CTXH tại các đơn vị cung cấp dịch vụ, người giám hộ/người chăm sóc NTT nhằm xác định được chi tiết những yêu cầu trong quá trình nghiên cứu và nhằm mục tiêu củng cố những thông tin được thu thập qua nhiều phương pháp khác nhau; - Phương pháp xử lý số liệu: Tổng hợp, phân tích số liệu được thu thập thông qua nghiên cứu định tính, định lượng nhằm đưa ra kết luận chính xác, mang tính khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Góp phần làm rõ thêm những lý luận về CTXH đối với những vấn đề cụ thể. Trong đó tập trung nhấn mạnh đến các kiến thức chuyên ngành CTXH như các lý thuyết, phương pháp tiếp cận, kỹ năng nghiên cứu đối tượng được vận dụng hiệu quả vào thực tiễn;
  • 14. 7 - Làm rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của CTXH trong các lĩnh vực đời sống xã hội, khẳng định tính khoa học của CTXH. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Thúc đẩy sự phát triển dịch vụ CTXH đối với nhóm đối tượng cụ thể. Nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lượng và bổ sung hoàn thiện dịch vụ CTXH đối với người bệnh tâm thần tại cộng đồng phù hợp với tình tình thực tiễn tại địa phương; - Là tài liệu tham khảo đối với các cơ sở nghiên cứu và vận dụng vào nhóm đối tượng trong CTXH tại cộng đồng; - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm tài liệu thực tiễn cho hoạt động trợ giúp cá nhân, gia đình NTT tại cộng đồng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội với người tâm thần tại cộng đồng. Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội với người tâm thần tại cộng đồng tại thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp các dịch vụ cho người tâm thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
  • 15. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG 1.1. Những vấn đề lý luận về tâm thần 1.1.1. Khái niệm bệnh tâm thần và các khái niệm liên quan - Sức khỏe tâm thần Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2002) đưa ra quan điểm sức khỏe tâm thần được hiểu là “trạng thái thoải mái, trong đó cá nhân có thể thể hiện được những năng lực của mình, có thể ứng phó được với những stress thông thường trong cuộc sống, làm việc một cách hiệu quả và có khả năng đóng góp cho cộng đồng”. - Bệnh tâm thần Tiếp cận từ góc độ y học, bệnh là những vấn đề bất thường của sức khỏe. Do vậy bệnh tâm thần chính là những bất thường của sức khỏe tâm thần. Những bất thường về sức khỏe tâm thần rất đa dạng và phong phú. Đó có thể chỉ là những giảm sút về trí nhớ, chú ý; cũng có thể là những thay đổi về tính tình hoặc là có những hành vi kích động không có nguyên nhân rõ ràng [19,Tr.12]. Có những BTT nặng (các bệnh loạn thần), quá trình phản ánh thực tại sai lệch trầm trọng, hành vi, tác phong bị sai lệch nhiều. Có những bệnh BTT nhẹ (các bệnh tâm căn, nhân cách bệnh), quá trình phản ánh thực tại cũng như hành vi tác phong rối loạn ít, bệnh nhân vẫn còn có thể sinh hoạt, lao động, học tập được, tuy có giảm sút. BTT ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của từng cá nhân trong gia đình. Không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân người bệnh, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất, tình thần của mọi thành viên. BTT không được can thiệp hỗ trợ điều trị kịp thời, phù hợp sẽ có thể dẫn đến tình trạng bệnh tiến triển nặng và gây ảnh hưởng đến khả năng phục hồi hòa nhập của người bệnh. 1.1.2. Một số dạng bệnh tâm thần phổ biến  Bệnh tâm thần phân liệt Các rối loạn phân liệt có đặc điểm chung là rối loạn cơ bản và đặc trưng về tư duy, tri giác và cảm xúc không thích hợp hay cùn mòn, ý thức còn rõ ràng và
  • 16. 9 năng lực trí tuệ thường được tư duy. Bệnh nhân thường cảm thấy những suy nghĩ của bản thân bị người khác hiểu rõ, hay ý nghĩ của mình vang thành tiếng hay xuất hiện những âm thanh vang vọng bên tai, thôi thúc bản thân thực hiện những hành vi không rõ ràng. Cảm thấy có sức mạnh tự nhiên hay siêu nhiên đang hoạt động làm ảnh hưởng đến ý nghĩ, cảm xúc hay hành vi của mình. Tri giác thường bị rối loạn theo những cách khác nhau, thường có những ảo thanh bình luận về bệnh nhân. Nét đặc trưng của cảm xúc là nông cạn, thất thường hay không thích hợp. Trong một số trường hợp tư duy trở nên gián đoạn hay thêm từ khi nói hoặc lời nói không phù hợp. Tác phong có thể trở nên rối loạn trầm trọng, kích động hay sững sờ giữ nguyên tư thế, tập tính cá nhân có thể biến đổi, trở nên mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác và cách ly xã hội. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 18 - 30 và tỷ lệ mắc bệnh từ 0,5% - 1% dân số. Điều trị chủ yếu bằng các thuốc an thần kinh phối hợp với liệu pháp lao động thích ứng xã hội.  Bệnh động kinh Bệnh động kinh được xếp vào bảng phân loại chuyên khoa thần kinh, nhưng ở nước ta do ngành tâm thần quản lý và điều trị ngoại trú. Đây là bệnh mãn tính, có nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc trưng là sự lặp đi lặp lại các cơn co giật do sự phóng điện quá mức của các tế bào thần kinh não bộ. Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng và có 2 đặc điểm sau: - Tính chất phát sinh đột ngột, cơn. - Các triệu chứng bệnh lý mãn tính và nặng dần. Có nhiều thể lâm sàng của bệnh động kinh. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu của động kinh thái dương (động kinh tâm thần) là rối loạn tâm thần xuất hiện đột ngột, trong cơn thường có rối loạn ý thức, thường có những hành vi nguy hiểm như giết người trong cơn chạy thẳng. Rối loạn tồn tại trong thời gian ngắn và sau đó mất đi đột ngột, sau cơn quên tất cả sự việc xảy ra trong cơn. Tỷ lệ mắc bệnh động kinh từ 0,4 - 0,5% dân số, thường bắt đầu ở lứa tuổi < 20. Phương pháp cận lâm sàng phát hiện động kinh là ghi điện não có sóng động kinh. Điều trị chủ yếu bằng các thuốc kháng động kinh. Đối với động kinh
  • 17. 10 tâm thần cần phối hợp thuốc kháng động kinh với các thuốc an thần kinh. 1.1.3. Nguyên nhân của bệnh tâm thần Nguyên nhân gây nên BTT là một vấn đề phức tạp. Hiện nay, một số bệnh đã được xác định rõ nguyên nhân những vẫn còn bệnh chưa nhận định rõ. Xung quanh vấn đề bệnh nguyên và bệnh sinh các BTT còn tồn tại nhiều quan điểm và giả thuyết khác nhau.  Nguyên nhân thực thể Là những bệnh mà nguyên nhân do tổn thương trực tiếp tổ chức não hay ngoài não gây trở ngại hoạt động của não. - Do tổn thương trực tiếp đến tổ chức não: + Chấn thương sọ não. + Nhiễm trùng thần kinh (viêm não, giang mai, thần kinh…) + Nhiễm độc thần kinh (nghiện rượu, ma túy, nhiễm độc thực phẩm, nhiễm độc hóa chất công nghiệp, nông nghiệp…) + Các bệnh mạch máu não, các tổn thương não khác (u não, teo não, xơ rải rác, tai biến mạch máu não…) - Do các bệnh cơ thể ảnh hưởng đến hoạt động não: + Các bệnh nội khoa, nội tiết. + Các bệnh về chuyển hóa và thiếu sinh tố…  Nguyên nhân tâm lý - Bệnh loạn thần phản ứng bao gồm: loạn thần phản ứng cấp, rối loạn sang chấn sau stress, rối loạn sự thích ứng; - Căng thẳng tâm lý dẫn đến bệnh tâm căn, rối loạn dạng cơ thể, rối loạn phân ly; - Rối loạn hành vi ở thiếu niên do giáo dục không đúng, môi trường xã hội không thuận lợi; - Rối loạn ám ảnh, lo âu…  Nguyên nhân do cấu tạo thể chất bất thường và phát triển tâm lý gây ra - Các di tật bẩm sinh; - Thiếu sót về hình thành nhân cách.  Các nguyên nhân chưa rõ ràng
  • 18. 11 - Do có sự kết hợp phức tạp của nhiều nguyên nhân khác nhau như di truyền, chuyển hóa, miễn dịch, cấu tạo thể chất… nên khó xác định nguyên nhân chủ yếu. Các rối loạn tâm thần nội sinh thường gặp là: + Bệnh tâm thần phân liệt. + Rối loạn cảm xúc lưỡng cực. + Động kinh nguyên phát.  Các nhân tố thuận lợi cho bệnh tâm thần phát sinh - Nhân tố di truyền Vấn đề di truyền tất nhiên có ảnh hưởng xấu đến một số BTT nhưng không phải là tuyệt đối. Có khi BTT xuất hiện ở một thành viên bất kỳ trong gia đình mà không có ở các thành viên còn lại, có trường hợp cha mẹ đều có bệnh mà con cháu vẫn khỏe mạnh bình thường. Cũng có trường hợp nhân tố di truyền không tác động vào thế hệ tiếp theo mà vào thế hệ sau nữa. - Yếu tố nhân cách + Nhân cách bao gồm: thích thú, năng lực, tính cách, khí chất,… + Nhân cách mạnh, bền vững là một nhân tố chống lại sự phát sinh các BTT, nhất là các bệnh do căn nguyên tâm lý. Khi bị BTT thì người có nhân cách vững bị nhẹ hơn và hồi phục nhanh hơn. + Nhân cách yếu, không bền vững là một yếu tố thuận lợi cho BTT phát sinh, khi mắc BTT sẽ hồi phục khó khăn và chậm. - Tuổi tác Từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau có những đặc điểm riêng biệt, vì thế những loại BTT sẽ xuất hiện ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, xảy ra ở lứa tuổi này mà ít xảy ra ở lứa tuổi khác. - Giới tính Nam giới thường hay mắc BTT nhiều hơn nữ giới. Các BTT do chấn thương sọ não, nghiện rượu, bệnh động kinh… thường gặp ở nam giới. Các bệnh rối loạn phân ly (histeria), rối loạn cảm xúc lưỡng cực, trầm cảm, lo âu… hay gặp ở nữ giới. Đặc biệt phụ nữ còn có những rối loạn tâm thần do những sự biến động của nội tiết vào các thời kỳ: dậy thì, kỳ kình nguyệt, sinh nở, tiền mãn kinh mà và mãn kinh.
  • 19. 12 - Tình trạng sức khỏe tâm thần Trên thực tế lâm sàng thường gặp những BTT phát sinh khi sức khỏe bị giảm sút, mất ngủ kéo dài, thiếu dinh dưỡng lâu ngày, làm việc quá sức… Khi người BTT quá suy kiệt thì cần phải nâng cao thể trạng để giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục. 1.1.4. Nhu cầu của người tâm thần và gia đình họ đang gặp phải tại cộng đồng Nhu cầu của NTT và gia đình phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động khác nhau. Đối với NTT thuộc dạng khuyết tật tâm thần phân liệt và động kinh thì dựa vào đặc điểm khuyết tật sẽ phát sinh các nhu cầu phù hợp. Đồng thời, NTT thuộc dạng khuyết tật nặng và đặc biệt nặng thì các nhu cầu đa phần thiên về việc hỗ trợ chăm sóc y tế, chăm sóc nuôi dưỡng, và các hỗ trợ khác liên quan đến việc giải quyết khó khăn đột xuất. Cụ thể với những nhu cầu cơ bản sau: - Nhu cầu hỗ trợ y tế là nhu cầu thiết yếu của NTT, tất cả các trường hợp BTT ở mức độ nặng trở lên đều phụ thuộc vào y tế với những hoạt động chăm sóc, điều trị và sử dụng thuốc đặc trị thường xuyên. Ngoài việc thăm khám điều trị thì công tác chăm sóc sức khỏe với những hình thức can thiệp y tế khác nhau đều được gia đình mong muốn hỗ trợ thường xuyên; - Với NTT không có khả năng hoặc hạn chế khả năng lao động, tự phục vụ sinh hoạt thì nhu cầu có người chăm sóc, hỗ trợ chăm sóc nuôi dưỡng là cần thiết. Để giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình sinh hoạt thì NTT luôn cần người chăm sóc hỗ trợ; - Nhu cầu được kết nối chuyển gởi dịch vụ, trong đó gia đình NTT mong muốn nhận được sự ghi nhận về điều kiện sống của gia đình, những thông tin của NTT liên qua đến tình hình sức khỏe tâm thần, những nhu cầu thiết thực được trợ giúp. Từ đó gia đình mong muốn được giới thiệu những nguồn lực phù hợp với hoàn cảnh sống của cá nhân và gia đình NTT; - Điều kiện sống khó khăn, thường xuyên xuất hiện những vấn đề cần giải quyết liên quan đến tài chính gia đình. Chính những tồn tại đó đã xuất hiện những nhu cầu cần hỗ trợ khó khăn đột xuất như tiền hoặc hiện vật từ các cá nhân, tổ chức. Ngoài ra, những trường hợp gia đình có khả năng lao động nhưng điều kiện kinh tế
  • 20. 13 hạn chế thì thường có nhu cầu hỗ trợ sinh kế, học nghề, giới thiệu việc làm hoặc hỗ trợ cải thiện điều kiện cơ sở vật chất; - Trong tâm trí của NTT thường xuyên xuất hiện những suy nghĩ, những ức chế về mặt tâm lý nhưng không nhận được sự quan tâm từ phía gia đình. Chính vì vậy, nhu cầu được quan tâm thăm hỏi, chia sẻ những tâm tư, suy nghĩ của cá nhân NTT. Đối với gia đình NTT thì việc thường xuyên chịu những áp lực về những khó khăn trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng NTT nên nhu cầu cần chia sẻ, thấu hiểu tâm tư tình cảm của họ được xem trọng và mong muốn đáp ứng; - Các nhu cầu khác như hỗ trợ chế độ chính sách, tham vấn tâm lý, tập huấn nâng cao kỹ năng chăm sóc cho NTT đều được gia đình NTT mong muốn hỗ trợ với từng hoàn cảnh, điều kiện sống phù hợp. 1.2. Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng 1.2.1. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội và các khái niệm liên quan  Khái niệm dịch vụ xã hội Tác giả Trần Hậu, Đoàn Minh Huấn (2012) cho rằng: Dịch vụ xã hội là dịch vụ đáp ứng nhu cầu của cộng đồng cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm bảo phúc lợi xã hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân văn, vì con người; là hoạt động mang bản chất kinh tế - xã hội, do nhà nước, thị trường hoặc xã hội dân sự cung ứng, tùy theo tính chất thuần công, không thuần công hay tư của từng loại hình dịch vụ, bao gồm các lĩnh vực: giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học – công nghệ, văn hóa – thông tin, thể dục – thể thao và các trợ giúp xã hội khác [23]. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Dịch vụ xã hội là các hoạt động cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm người nhất định nhằm đảm bảo các giá trị và chuẩn mực. Khái niệm này đã phản ánh các hoạt động can thiệp nhằm vào các nhu cầu và vấn đề của các nhóm đối tượng trong đó có đối tượng dễ tổn thương/nhóm yếu thế. Như vậy, có thể nhận thấy DVXH cho nhóm đối tượng yếu thế chính là việc cung cấp các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả và giúp hòa nhập cộng đồng nhằm đảm bảo cân bằng các gia trị và chuẩn mực xã hội.
  • 21. 14  Khái niệm Công tác xã hội Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội (Bùi Thị Xuân Mai, 2010) [17].  Khái niệm dịch vụ công tác xã hội Dịch vụ CTXH chính là việc cung cấp các hoạt động trợ giúp chuyên nghiệp cho các trường hợp là cá nhân, gia đình và cộng đồng nhằm phòng ngừa, khắc phục và hướng đến hòa nhập cộng đồng trên cơ sở đáp ứng những nhu cầu thiết yếu, vấn đề tồn tại hướng đến đảm bảo an sinh xã hội.  Khái niệm cộng đồng Một cộng đồng là một nhóm xã hội của các cơ thể sống chung trong cùng một môi trường thường là có cùng các mối quan tâm chung. Trong cộng đồng người đó là kế hoạch, niềm tin, các mối ưu tiên, nhu cầu, nguy cơ và một số điều kiện khác có thể có và cùng ảnh hưởng đến đặc trưng và sự thống nhất của các thành viên trong cộng đồng (theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Như vậy, khái niệm Dịch vụ CTXH đối với NTT tại cộng đồng chính là một hoạt động chuyên nghiệp được thực hiện dựa trên việc cung cấp một hoặc nhiều các hoạt động trợ giúp tại cộng đồng cho nhóm đối tượng là cá nhân và gia đình người tâm thần. Trên cơ sở vận dụng tiến trình CTXH chuyên nghiệp nhằm giúp phòng ngừa, can thiệp, phục hồi và phát triển hướng đến việc hòa nhập cộng đồng xã hội cho NTT. 1.2.2. Dịch vụ công tác xã hội với người tâm thần tại cộng đồng  Dịch vụ hỗ trợ y tế cộng đồng Dịch vụ hỗ trợ y tế cộng đồng cho NTT là loại hình dịch vụ có sự liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị trong việc giải quyết những vấn đề về sức khỏe tâm thần tại cộng đồng. Với nhiều hoạt động hỗ trợ có tính chuyên môn cao như hỗ trợ tiếp cận bảo hiểm y tế, tiếp cận dịch vụ khám và sử dụng thuốc định kỳ tại các trạm y tế xã/phường, CTXH đối với NTT tại khu điều dưỡng luân phiên tại Trung tâm Điều
  • 22. 15 dưỡng người tâm thần, kết nối thăm khám và điều trị nội trú cho NTT tại Bệnh viện tâm thần,... Mỗi một đơn vị đều có nhân viên CTXH với vai trò là người kết nối, liên kết các đơn vị hỗ trợ, tạo thành mạng lưới khép kín giúp đảm bảo chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho NTT. Nhiều hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho NTT thực hiện xuyên suốt một quá trình khép kín giúp tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần ban đầu cho đến các hoạt động can thiệp điều trị chuyên sâu. Dựa trên tình hình thực tế của từng gia đình NTT sẽ có những dịch vụ cung ứng hỗ trợ y tế khác nhau nhằm đáp ứng giải quyết kịp thời tình hình sức khỏe tâm thần của người bệnh. Đồng thời giảm thiểu tối đa thời gian, công sức của người chăm sóc, gia đình NTT. Nhân viên CTXH tại các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế tại công đồng phải có kiến thức chuyên môn về cơ chế chính sách liên quan đến công tác khám, điều trị BTT; nắm rõ chức năng, nhiệm vụ, các dịch vụ chăm sóc y tế cho NTT tại các đơn vị cung cấp dịch vụ trên địa bàn từ trung ương đến địa phương và các cơ quan đơn vị ngang cấp.  Dịch vụ quản lý trường hợp Quản lý trường hợp hay theo một số tài liệu còn được gọi là quản lý ca (tiếng Anh là case management) là một công cụ tiếp cận hỗ trợ đối tượng trong chuyên môn CTXH. Đây là một quá trình tổ chức các dịch vụ giúp đỡ đối tượng giải quyết khó khăn một cách hiệu quả. Trong quá trình này nhân viên xã hội có nhiệm vụ tìm kiếm, kết nối và điều phối các dịch vụ hỗ trợ, giúp đỡ đối tượng có thể kết nối với các nguồn lực bên trong (bản thân đối tượng, gia đình đối tượng) và bên ngoài (cộng đồng, các tổ chức xã hội, đoàn thể…), để đáp ứng tốt nhất cho đối tượng các nhu cầu về thể chất, tâm thần, tâm lý xã hội từ đó giúp họ phục hồi và có khả năng đối phó với các trở ngại có thể xảy ra [13]. Dịch vụ quản lý trường hợp hướng đến ba mục đích: - Cá nhân hóa giúp đỡ và điều phối hoạt động của các nguồn tài nguyên để có kế hoạch giúp đỡ được thực hiện hữu hiệu. Các mục tiêu và chiến lực được xây dựng cho các trường hợp quản lý là khác nhau để cải thiện vấn đề của thân chủ. Và
  • 23. 16 nhân viên CTXH cần xác định mỗi trường hợp NTT là hoàn toàn riêng biệt. Không có việc sử dụng hay thực hiện chung một kế hoạch can thiệp trợ giúp; - Đảm bảo các dịch vụ được cung cấp với hiệu quả cao nhất và ít tốn kém nhất: có sự tham gia của cá nhân và gia đình NTT, cán bộ địa phương, các tổ chức liên quan và có sự điều phối của nhân viên CTXH làm công tác quản lý trường hợp; - Đảm bảo nhiệm vụ, trách nhiệm được thể hiện rõ ràng ở các bên tham gia. Tính quy trách/giải trình buộc tất cả các bên tham gia phải làm việc nghiêm túc và đúng theo sự phân công công việc. Dịch vụ này được nhân viên CTXH thực hiện dựa trên các kỹ thuật vãng gia, quan sát, thu thập thông tin, ... nhằm đánh giá, rà soát các vấn đề của đối tượng và gia đình thông qua đó ghi nhận những nhu cầu theo hướng toàn diện với các mức độ ưu tiên. Đồng thời, cùng với gia đình xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm giải quyết tốt nhất các vấn đề đã được đánh giá, kết nối các nguồn lực sẵn có từ gia đình và cộng đồng nhằm hỗ trợ tốt nhất cho gia đình.  Dịch vụ kết nối nguồn lực Kết nối nguồn lực được hiểu là quá trình thu hút sự đóng góp từ bên trong và bên ngoài cộng đồng giúp cho hoạt động của các dự án hoặc chương trình của cộng đồng đã được dự kiến triển khai theo kế hoạch. Chúng bao gồm một loạt các đóng góp tài chính và phi tài chính từ các thành viên cộng đồng như các cá nhân, nhóm, các tổ chức, hội, đoàn thể, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ hoặc phi chính phủ. Kết nối nguồn lực trong trợ giúp cho NTT mang nhiều ý nghĩa nhân văn sâu sắc: - Giúp gia đình NTT nhận thức được các nguồn lực của cộng đồng đặc biệt là các nguồn lực phi vật chất; - Gia đình NTT được tham gia vào các hoạt động huy động nguồn lực một cách tích cực, giúp họ nhận thức được các giá trị của tinh thần cộng đồng, ý thức cộng đồng từ đó giúp người dân nâng cao ý thức, niềm tin với cộng đồng, đảm bảo sự tự nguyện tham gia các hoạt động khác trong tiến trình phát triển cộng đồng.
  • 24. 17 - Kết nối được tiềm năng của mọi cá nhân, nhóm, cơ quan tổ chức, người dân, tài nguyên trong cộng đồng, góp phần cải thiện nâng cao đời sống mọi mặt cho NTT tại chính cộng đồng đang sinh sống; - Thông qua sự tham gia của gia đình NTT trong thực hiện trợ giúp giải quyết những vấn đề tồn tại giúp tăng tính thuyết phục cho các tổ chức, cá nhân nhận thấy sự nổ lực của chính bản thân gia đình NTT trong việc thực hiện giải quyết những khó khăn đang gặp phải. Dịch vụ kết nối nguồn lực được thực hiện thông qua việc huy động nguồn lực vật chất và tinh thần trong giải quyết những khó khăn tồn tại gia đình NTT. Nguồn lực được kết nối từ nhiều chương trình, dự án, các nguồn lực hỗ trợ từ các nhà tài trợ, các mạnh thường quân... Nhiều chương trình kết nối được thực hiện với hiệu quả mang lại là giải quyết những nhu cầu về đời sống vật chất cho NTT. Trong đó có thể kể đến những dịch vụ kết nối sửa chữa, xây mới nhà ở, hỗ trợ phương tiện sinh kế, tổ chức học nghề, giới thiệu việc làm, ... và nhiều dịch vụ khác nhằm hướng đến giải quyết những khó khăn về tinh thần, tình cảm cho cá nhân và gia đình NTT. Đảm bảo cho gia đình sử dụng hiệu quả các nguồn lực được kết nối thì nhân viên CTXH phải thực hiện dựa trên những tiến trình can thiệp cụ thể. Những vấn đề của gia đình được xem xét đánh giá, rà soát, nhận diện nguồn nhân lực của gia đình và nhu cầu thiết thực mong muốn trợ giúp. Từ đó, đưa ra những kế hoạch thực hiện dựa trên việc huy động nguồn lực có sự tham gia của chính gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. 1.3. Một số lý thuyết ứng dụng trong công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng 1.3.1. Thuyết Nhu cầu 1.3.1.1. Giới thiệu về lý thuyết nhu cầu Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs) (Maslow,1943). Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như
  • 25. 18 mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản này đều là những nhu cầu cần thiết giúp con người có thể duy trì sự sống và tồn tại trong giới tự nhiên. Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân...Theo Maslow nhu cầu con người thành 5 thang bậc từ thấp đến cao: Nhu cầu cơ bản/sinh lý (basic needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể (body needs) hoặc nhu cầu sinh lý (physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải mái,… đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Trong hình kim tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản nhất. Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi những nhu cầu cơ bản này được đáp ứng. Nhu cầu về an toàn (safety, security needs): Nhu cầu về an toàn sẽ được chú trọng khi con người được đáp ứng phù hợp nhu cầu cơ bản. Khi đó các nhu cầu về an toàn sẽ bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu an toàn này thể hiện trong cả thể chất và tinh thần. Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi các nguy hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong các trường hợp khẩn cấp, nguy khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, khủng hoảng,… Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn định trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã hội có pháp luật, có nhà cửa để ở,… Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôn giáo, triết học cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm sự an toàn về mặt tinh thần. Các chế độ bảo hiểm xã hội, các chế độ khi về hưu, các kế hoạch để dành tiết kiệm,… cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn này. Nhu cầu về xã hội (social needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một nhóm hay tổ chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương
  • 26. 19 (needs of love). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc, đi chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm,… Nhu cầu này là một dấu vết của bản chất sống theo bầy đàn của loài người chúng ta từ buổi bình minh của nhân loại. Mặc dù, Maslow xếp nhu cầu này sau 2 nhu cầu phía trên, nhưng ông nhấn mạnh nếu nhu cầu này không được thoả mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh. Nhiều nghiên cứu gần đây cũng cho thấy, những người sống độc thân thường hay mắc các bệnh về tiêu hóa, thần kinh, hô hấp hơn những người sống với gia đình. Chúng ta cũng biết rõ rằng: sự cô đơn có thể dễ dàng giết chết con người. Nhu cầu về được tôn trọng/tự trọng (esteem needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng (self esteem needs) vì nó thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng và đạt được nhu cầu này có thể khiến cho một đứa trẻ học tập tích cực hơn, một người trưởng thành cảm thấy tự do hơn. Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được khích lệ, tưởng thưởng về thành quả lao động của mình, họ sẵn sàng làm việc hăng say hơn, hiệu quả hơn. Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu “thuộc về một tổ chức”, nhu cầu xã hội phía trên. Sau khi đã gia nhập một tổ chức, một đội nhóm, chúng ta luôn muốn được mọi người trong nhóm nể trọng, quý đấu để cảm thấy mình có “vị trí” trong nhóm đó. Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs): Maslow mô tả nhu cầu này như sau: nhu cầu của một cá nhân mong muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm”. Nói một cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt thành quả trong xã hội. Chúng ta có thể thấy nhiều người xung quanh mình, khi đã đi đến đoạn cuối của sự nghiệp thì lại luôn hối tiếc vì mình đã không được làm việc đúng như khả
  • 27. 20 năng, mong ước của mình. Hoặc có nhiều trường hợp, một người đang giữ một vị trí lương cao trong một công ty, lại vẫn dứt áo ra đi vì muốn thực hiện các công việc mà mình mong muốn, cái công việc mà Maslow đã nói “born to do”.Đó chính là việc đi tìm kiếm các cách thức mà năng lực, trí tuệ, khả năng của mình được phát huy và mình cảm thấy hài lòng về nó. Sau này Maslow đã phát triển thuyết nhu cầu của mình từ 5 bậc cơ bản lên thành 8 bậc bao gồm nhu cầu nhận thức, nhu cầu thẩm mỹ (Maslow, 1970a) và bậc thang nhu cầu cao nhất là nhu cầu tâm linh (Maslow, 1970b).  Bậc thang Cognitive: Nhu cầu về nhận thức, hiểu biết: - Học để hiểu biết, góp phần vào kiến thức chung.  Bậc thang Aesthetic: Nhu cầu về thẩm mỹ - được chăm sóc bản thân để hướng tới cái đẹp.  Bậc thang Self-transcendence: Nhu cầu về tâm linh - một trạng thái siêu nhiên, lòng vị tha, hòa hợp bác ái. Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan tâm đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng... 1.3.1.2. Vận dụng lý thuyết nhu cầu trong làm việc với cá nhân Vận dụng thuyết nhu cầu trước hết sẽ giúp nhân viên CTXH hiểu được rằng thân chủ của chúng ta có rất nhiều nhu cầu và không phải chỉ khi nào họ gặp các vấn đề hay có các nhu cầu về vật chất thì thân chủ mới tìm đến nhân viên xã hội. Trên thực tế hiện nay có rất nhiều người có các nhu cầu muốn được giải quyết về các vấn đề tâm lý, tình cảm và các mối quan hệ xã hội. Với việc chia cụ thể theo bậc thang sẽ giúp nhân viên xã hội xác định và phân cấp rõ ràng các nhu cầu của thân chủ. Hơn nữa thuyết nhu cầu cũng định hướng cho nhân viên xã hội rất rõ ràng về cách hỗ trợ cho thân chủ. Ở đây nhân viên xã hội sẽ biết được rằng với những nhu cầu đa dạng của thân chủ thì không phải lúc nào chúng ta cũng có thể đáp ứng ngay được tất cả các nhu cầu đó do nguồn lực còn hạn chế. Thuyết nhu cầu chỉ ra rằng con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản trước khi chuyển sang những
  • 28. 21 nhu cầu cao hơn. Do đó nhân viên xã hội khi hỗ trợ thân chủ thì cần đáp ứng những nhu cầu cơ bản trước sau đó mới chuyển sang các nhu cầu cao hơn. Là con người ai cũng có những nhu cầu cơ bản này. Do đó khi giúp đỡ thân chủ đặc biệt là những nhóm người yếu thế như NTT thì nhân viên CTXH cần nhận thức rằng họ cũng có những nhu cầu cơ bản như vậy. Do đó việc chỉ đáp ứng những nhu cầu cơ bản như nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn thì chưa đầy đủ và chưa phát huy được thế mạnh và năng lực của thân chủ. Hiểu được điều này sẽ giúp NVXH có kế hoạch và định hướng cho các hoạt động hỗ trợ đáp ứng và phát triển thân chủ. 1.3.2. Lý thuyết Hệ thống 1.3.2.1. Giới thiệu về lý thuyết hệ thống Hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có mối liên hệ và tác động qua lại theo một quy luật nhất định tạo thành một chỉnh thể, có khả năng thực hiện những chức năng cụ thể. Mỗi hệ thống bất kỳ nào đều có các thành tố: hành vi, cấu trúc, văn hóa và diễn biến của hệ thống [11,Tr.57]. Theo từ điển tiếng Việt “Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố đối với cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ hoặc liên quan với nhau chặt chẽ làm thành một hệ thống thống nhất”. Theo định nghĩa của quan điểm công tác xã hội hiện đại, “Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống nhất”. Như vậy, hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ tương hỗ. Những thay đổi của phần tử này trong hệ thống sẽ gây ra tác động tới các phần tử khác. Người ta xem hình ảnh cái chuông gió đặc trưng cho hình ảnh của sự tượng hỗ trong cùng một hệ thống. Khi có lực tác động vào một cánh chuông, nó sẽ chuyển động làm các mắt chuông khác chuyển động theo và tạo ra âm thanh. Khái niệm hệ thống được các nhân viên xã hội định nghĩa khác nhau và các hình thức can thiệp dựa vào hệ thống cũng có thay đổi tương đối khi được vận dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, có một số khái niệm cơ bản cần được đề cập đến khi nghiên cứu về thuyết hệ thống như sau: Hệ thống: là bất cứ đơn vị, tổ chức nào có những giới hạn xác định được với những bộ phận tương tác với nhau. Những đơn vị, tổ chức này có thể mang tính vật
  • 29. 22 chất (như nhà cửa, các vật dụng hàng ngày…), mang tính xã hội (hệ thống gia đình, bạn bè, hàng xóm và những người làm việc cùng nhau…), mang tính kinh tế (những yếu tố liên quan đến tài chính, ngân sách và đầu tư…), hoặc mang tính lý luận (ý tưởng, lý thuyết…). Cần phải lưu ý, bản thân mỗi cá nhân cũng là một hệ thống và bao gồm một chuỗi các tiểu hệ thống như: hệ thống sinh lý; hệ thống nhận thức; hệ thống tình cảm; hành động và các hệ thống phản ứng. Hệ thống mở: là hệ thống có sự tương tác với môi trường bên ngoài hệ thống nhằm mục đích mang lại những thay đổi trong suốt tiến trình. Hệ thống mở thường là linh hoạt giữa các thành tố bên trong với các yếu tố bên ngoài của môi trường. Những hệ thống này sẵn sàng có những thay đổi cần thiết cho sự phát triển. Hệ thống đóng: là hệ thống có những giới hạn chặt chẽ và không có sự tương tác với bên ngoài. Hệ thống này thường là cứng nhắc và không sẵn sàng với những thay đổi. Ranh giới: là những hạn định hoặc biên giới với vai trò là nền tảng cho việc thiết lập một hệ thống cụ thể với những hệ thống bên ngoài nó. Tuy nhiên, ý nghĩa của “ranh giới đóng hay mở” sẽ thay đổi theo các hệ thống khác nhau. Có những ranh giới giúp cho hệ thống phát triển, nhưng cũng có những ranh giới ngăn cản sự phát triển của hệ thống. Động năng: là những tương tác nhằm duy trì chu trình hoạt động của hệ thống thông qua việc trao đổi với các thành tố bên ngoài hoặc từ nguồn lực bên trong hệ thống. Sự phản hồi: là tiến trình đặc biệt trong một hệ thống mở, ở đó hệ thống đón nhận và sử dụng các thông tin thu nhận được, lấy đó làm nền tảng cho sự thay đổi của hệ thống. 1.3.2.2. Lý thuyết hệ thống vận dụng trong làm việc với cá nhân Nhân viên CTXH ngoài việc hỗ trợ trực tiếp cá nhân đó thì cũng cần phải can thiệp vào những hệ thống gặp vấn đề. Những hệ thống mà nhân viên xã hội làm việc là những hệ thống đa dạng: gia đình, cộng đồng, hệ thống xã hội và môi trường văn hoá mà trong đó con người tồn tại. Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày, hệ thống thường được phân thành các loại sau:
  • 30. 23 - Hệ thống tự nhiên hoặc không chính thức: gia đình, bạn bè, các nhóm tự thành lập như nhóm vui chơi… - Hệ thống chính thức: các phòng ban xã hội, cơ quan đoàn thể. . . - Hệ thống xã hội: bệnh viện, trường học... Thuyết hệ thống được sử dụng trong công tác xã hội như một công cụ trợ giúp nhân viên xã hội khi học phải sắp xếp, tổ chức những lượng thông tin lớn thu thập được để xác định mức độ nghiêm trọng của vấn đề và tìm cách can thiệp. Nhìn nhận ở góc độ xã hội, hành vi của con người không phải bộc lộ tự phát một cách độc lập mà nằm trong mối quan hệ qua lại với những hệ thống khác nhau trong xã hội. Con người là một bộ phận của xã hội, chịu sự tác động của các hệ thống xã hội. Sự thay đổi ở bất kỳ mắt xích nào trong hệ thống xã hội cũng tạo ra những ảnh hưởng đến hệ thống con nằm trong nó, cụ thể là hệ thống các cá thể thuộc xã hội đó. Nhân viên xã hội cũng có thể vận dụng lý thuyết trong làm việc với gia đình do gia đình là một hệ thống có sự tương tác, phụ thuộc và tác động qua lại giữa các thành viên. Nếu một cá nhân bị đau ốm thì không chỉ tác động đến tâm lý, tình cảm của cá nhân đó, mà còn tác động đến các thành viên khác trong gia đình. Khi một cá nhân trong gia đình bị bệnh có thể giúp gia đình thay đổi và sự thay đổi này sẽ tác động đến tất cả những thành viên theo hướng tích cực hay tiêu cực. 1.3.3. Lý thuyết nhận thức hành vi 1.3.3.1. Giới thiệu về lý thuyết nhận thức hành vi Khái niệm về nhận thức: Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Thuyết Nhận thức - Hành vi lập luận rằng: Chính tư duy quyết định phản ứng chứ không phải tác nhân kích thích kích thích (ngoại cảnh) quyết định phản ứng. Sở dĩ chúng ta có những hành vi hay tình cảm lệch chuẩn là vì chúng ta có những suy nghĩ không phù hợp. Như vậy, để làm thay đổi những hành vi bất thường, chúng ta cần thay đổi chính những suy nghĩ không thích nghi. Theo đó, mô hình hành vi nêu trên đã được phát triển thêm yếu tố nhận thức như sau: S  C  R  B
  • 31. 24 Trong đó: S (subject) Tác nhân kích thích C (cognitive) Nhận thức R (reflexion) Phản ứng của con người B (behavior) Kết quả hành vi Theo sơ đồ trên, ta thấy trong nhiều trường hợp tác nhân kích thích (S) không phải là nguyên nhân trực tiếp của hành vi. Thay vào đó, chính nhận thức (C) về tác nhân kích thích và nhận thức về kết quả hành vi mới dẫn đến phản ứng (R) của con người. Theo các lý thuyết gia nhận thức, các vấn đề nhân cách và hành vi của con người được tạo bởi những suy nghĩ sai lệch trong mối quan hệ tương tác với môi trường bên ngoài. Con người nhận thức lầm và gán nhãn nhầm cả từ tâm trạng ở trong ra đến hành vi bên ngoài, do đó gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại nội tâm tiêu cực. Suy nghĩ không thích nghi tốt đưa đến các hành vi của một cái tôi thất bại. Đồng thời, hầu hết các hành vi mà con người học tập, trừ những phản ứng bẩm sinh, đều bắt nguồn từ những tương tác với thế giới bên ngoài bản thân họ. Như vậy, Nhận thức - Hành vi là trường phái trị liệu dựa trên quan điểm cho rằng cảm xúc và hành vi của con người được hình thành không phải bởi hoàn cảnh/ môi trường mà bởi cách chúng ta nhận thức và nhìn nhận các vấn đề. 1.3.3.2. Lý thuyết nhận thức hành vi vận dụng trong làm việc với cá nhân Trị liệu nhận thức có một số những giả định cơ bản sau đây có thể giúp ích nhiều cho nhân viên CTXH:  Nhận thức được hình thành và phát triển dựa trên những trải nghiệm, sự học tập giáo dục, các giá trị và niềm tin của cá nhân người đó. Theo thuyết nhận thức hành vi, trong phần lớn các tình huống thì nhận thức là yếu tố quyết định hành vi. Do đó nếu nhân viên xã hội muốn thay đổi những hành vi sai lệch thì cần tìm hiểu và tác động trước tiên tới nhận thức của thân chủ, giáo dục và chỉnh sửa những nhận thức sai lệch để từ đó có được hành vi chuẩn mực như mong đợi. Từ đó thấy rằng, con người hoàn toàn có khả năng học tập các hành vi mới để thỏa mãn các nhu cầu trong quá trình phát triển của cá nhân, hoặc để thay thế các hành vi đang có
  • 32. 25 song không còn phù hợp. Nói cách khác, con người có thể học hỏi để tập trung nghĩ về việc nâng cao cái tôi, điều đó sẽ sản sinh các hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức  Nhận thức của mỗi cá nhân trong việc cắt nghĩa các biến cố và tình huống sẽ có vai trò điều tiết các hành vi ứng xử của cá nhân. Nhận thức của mỗi cá nhân tồn tại trong mối quan hệ tương tác giữa cảm xúc và hành vi cùng những hậu quả của chúng trên các sự kiện xảy ra trong môi trường sống của người ấy. Tuy nhiên nếu nhận thức của chúng ta cắt nghĩa rằng có thể người đó đang có một việc gì rất gấp ví dụ như con của anh/chị ta đang phải ở một mình ở nhà chờ họ thì cảm xúc của chúng ta sẽ là sự cảm thông từ đó hành vi cũng sẽ mềm mỏng hơn. Vận dụng trong công tác xã hội, với rất nhiều thân chủ như trầm cảm, lo âu, sợ hãi… thường thì những thân chủ này có nhận thức và cắt nghĩa các biến cố/tình huống theo chiều hướng tiêu cực từ đó dẫn đến những hành vi tiêu cực. Do đó nhân viên xã hội cần có những can thiệp tác động tới nhận thức để giúp họ thay đổi nhận thức trong việc cắt nghĩa các tình huống tích cực hơn. Có như vậy các hành vi của họ sẽ tích cực hơn.  Các yếu tố gây stress sẽ góp phần tác động vào hoạt động nhận thức của cá nhân đồng thời hoạt hoá các đáp ứng cũ kỹ và kém thích ứng của người ấy. Việc sử dụng thuật ngữ “hệ thống những ý nghĩa” (meaning system) cho thấy những nền tảng kiến thức và cách thức xử lý thông tin của chúng ta là có tính tổ chức và có bố cục mạch lạc. Từ quan điểm này, hành vi của con người được xem là vừa có định hướng mục đích vừa có tính sáng tạo. Hành vi dựa trên những luật lệ và niềm tin ngầm ẩn được hình thành và củng cố qua suốt thời gian sống trong cuộc đời của mỗi người. Giống như những đáp ứng cảm xúc và những kỹ năng hành vi, các tiến trình nhận thức cũng có tính thích nghi. 1.4. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng và các mô hình hỗ trợ người tâm thần tại cộng đồng - Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12 được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17/5/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.
  • 33. 26 - Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH với mục tiêu phát triển CTXH trở thành một nghề ở Việt Nam. Nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về nghề CTXH; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại các cấp. - Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011- 2020 nhằm huy động sự tham gia của gia đình, cộng đồng xã hội trợ giúp về vật chất, tinh thần, phục hồi chức năng cho NTT để ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng. [7,Tr.7]. - Quyết định số 2514/QĐ-BYT, ngày 15/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc " Phát triển nghề CTXH trong ngành y tế giai đoạn 2011-2020" nhằm mục tiêu hình thành và phát triển nghề CTXH trong ngành Y tế, góp phần tăng cường chất lượng, hiệu quả bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. - Thông tư liên tịch số 115/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 18/7/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020 [7,Tr.12]. - Quyết định 2734/QĐ – BTC ngày 30/10/2012 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư liên tịch số 115/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 18/7/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020 [7,Tr.21]. - Nghị định Số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật [7,Tr.142]. - Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên CTXH xã, phường, thị trấn. Thông tư quy định cộng tác viên công tác xã hội cấp xã làm việc theo chế độ
  • 34. 27 hợp đồng và được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định. - Thông tư Liên tịch số 09/2013/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/6/2013 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH công lập. - Thông tư số 01/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 06 tháng 01 năm 2015 hướng dẫn về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật được áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động, cộng tác viên CTXH và cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH có liên quan đến trợ giúp người khuyết tật, gia đình người khuyết tật. - Thông tư số: 01/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 02 năm 2017 của quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm công tác xã hội. Thông tư này áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động và cộng tác viên CTXH làm việc trong các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH và tại cộng đồng, có làm việc trực tiếp với đối tượng trong lĩnh vực an sinh xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các lĩnh vực liên quan khác. - Kế hoạch số 4979/KH-UBND ngày 13/08/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng về triển khai Đề án Phát triển nghề CTXH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2020. - Kế hoạch số 8092/KH-UBND ngày 14/12/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2012-2015 tại thành phố Đà Nẵng. - Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 28 / 8 /2015 của ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định mức trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý. 1.5. Các yếu tố tác động tới hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng 1.5.1. Yếu tố cơ chế chính sách
  • 35. 28 Hệ thống văn bản và tài liệu kỹ thuật trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần được ban hành với các Quyết định, Nghị định, Thông tư và Luật được triển khai thực hiện nhằm mục đích đem lại lợi ích tốt nhất cho NTT và gia đình của họ. Bên cạnh đó, các cơ sở cung cấp dịch vụ cho NTT được thành lập với chức năng, nhiệm vụ riêng biệt. Tất cả tạo nên một hệ thống các chuỗi cung ứng dịch vụ cơ bản nhằm đảm bảo hỗ trợ dịch vụ xã hội được duy trì ổn định và lâu dài. Nhân viên CTXH thực thi nhiệm vụ đối với nhóm đối tượng NTT tại cộng đồng cần có bộ công cụ gồm những văn bản, thủ tục hành chính liên quan đến NTT. Dựa trên những quy định chung về các định mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ, loại hình và hình thức thực hiện hỗ trợ sẽ giúp tạo sự công bằng trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội đối với những thành viên trong nhóm đối tượng NTT và giảm thiểu tối đa những thiếu sót, sai phạm trong quá trình cung cấp dịch vụ CTXH. Đồng thời, tránh những hoạt động cung cấp dịch vụ có tính chồng chéo, rập khuôn, chưa sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có trong việc trợ giúp cho người tâm thần. 1.5.2. Yếu tố Năng lực cán bộ công tác xã hội Theo Zastrow (1996) “Nhân viên xã hội là người được đào tạo về CTXH. Họ sử dụng kiến thức và kỹ năng để cung cấp các DVXH cho các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng, tổ chức, xã hội. Nhân viên xã hội giúp đỡ con người tăng cường năng lực đối phó và giải quyết vấn đề, tìm kiếm các nguồn lực cần thiết, tạo điều kiện cho sự tương tác giữa các cá nhân và giữa con người với môi trường, thúc đẩy trách nhiệm của xã hội với con người, và tác động đến các chính sách xã hội” Năng lực cán bộ CTXH phải đáp ứng phù hợp theo Thông tư số: 01/2017/TT- BLĐTBXH ngày 02 tháng 02 năm 2017 của quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm công tác xã hội. Theo đó, tiêu chuẩn đạo đức nghề công tác xã hội gồm: - Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội  Tôn trọng và phát huy quyền lựa chọn, quyền quyết định mà không phân biệt giá trị, niềm tin, tư tưởng và cuộc sống của đối tượng và không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
  • 36. 29  Thúc đẩy sự tham gia đầy đủ của đối tượng bằng cách giúp đối tượng tự quyết định và giải quyết các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc sống.  Tập trung vào điểm mạnh, tận dụng các nguồn lực sẵn có của đối tượng để thúc đẩy việc trao quyền.  Chịu trách nhiệm đối với các hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội, bảo đảm đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp và chất lượng.  Thúc đẩy công bằng xã hội, bảo đảm cung cấp nguồn lực một cách công bằng, minh bạch theo nhu cầu của đối tượng.  Tôn trọng sự đa dạng, không phân biệt đối xử về khả năng, tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng kinh tế - xã hội, màu da, chủng tộc, quốc tịch, quan điểm chính trị, tín ngưỡng tôn giáo và các đặc điểm sức khỏe của đối tượng. - Yêu cầu về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp  Cần, kiệm, liêm, chính, không được lạm dụng các mối quan hệ với đối tượng để vụ lợi cá nhân; xác định rõ ranh giới giữa cuộc sống cá nhân và nghề nghiệp.  Tâm huyết, trách nhiệm, chủ động và sáng tạo trong việc cung cấp dịch vụ CTXH chuyên nghiệp cho đối tượng.  Kiên nhẫn, thấu hiểu, chia sẻ và quan tâm đối với đối tượng.  Đặt lợi ích của đối tượng là quan trọng nhất trong quá trình hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội.  Chịu trách nhiệm về các hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định của pháp luật.  Giữ gìn sự đoàn kết với các đồng nghiệp; không lợi dụng, chia rẽ mối quan hệ giữa các đồng nghiệp.  Chăm sóc bản thân và xây dựng hình ảnh phù hợp để đảm bảo hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp, hiệu quả. - Tuân thủ kỷ luật nghề nghiệp  Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội trong phạm vi nhiệm vụ được giao và không được từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp của đối tượng.
  • 37. 30  Bảo mật thông tin liên quan đến đối tượng. Trường hợp chia sẻ thông tin phải thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc có ý kiến đồng ý của đối tượng và người quản lý chuyên môn.  Tôn trọng quyền được xem hồ sơ của đối tượng. Trường hợp từ chối, phải lập biên bản nêu rõ lý do cho đối tượng.  Tôn trọng, chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ đồng nghiệp trong mối quan hệ công việc và xã hội.  Sẵn sàng hợp tác với các đối tác, chuyên gia trong lĩnh vực công tác xã hội và lĩnh vực khác có liên quan.  Sử dụng ngôn ngữ, văn phong chính xác, chuẩn mực trong các hoạt động truyền thông, giao tiếp với đồng nghiệp và đối tượng.  Chỉ dừng cung cấp dịch vụ công tác xã hội khi đối tượng không còn nhu cầu. Trong trường hợp bất khả kháng, phải có giải pháp phù hợp để bảo đảm dịch vụ công tác xã hội được cung cấp liên tục, không ảnh hưởng đến lợi ích của đối tượng.  Thường xuyên học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng và nhận thức về chuyên môn công tác xã hội, đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn nghề nghiệp công tác xã hội theo quy định của pháp luật.  Có kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ công tác xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán, tôn giáo để phục vụ cho công việc.  Có trách nhiệm và khả năng hợp tác làm việc trong các nhóm liên ngành. Đóng góp, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức của mình để nhóm liên ngành hoạt động có hiệu quả.  Có khả năng tham vấn ý kiến đồng nghiệp và đối tượng để nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công tác xã hội.  Có khả năng tạo lập mối quan hệ trong xã hội, uy tín, liên kết và giới thiệu những chuyên gia giỏi, tổ chức có uy tín đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đối tượng.  Luôn yêu nghề và bảo vệ uy tín nghề nghiệp. Tại cộng đồng, cán bộ/nhân viên CTXH có vai trò then chốt trong nhiều hoạt động trợ giúp khác nhau. Một chuỗi các quy trình can thiệp hỗ trợ, huy động nguồn lực, tiến hành thực hiện và theo dõi giám sát các dịch vụ cung cấp cho NTT phải có
  • 38. 31 sự chuyên nghiệp. Đòi hỏi người cán bộ phải đáp ứng các yếu tố có kiến thức CTXH, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp. Mỗi một cán bộ CTXH hội tụ đủ các yếu tố trên sẽ giúp cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho NTT tại cộng đồng có nhiều thuận lợi. Chính vì vậy, để thực hiện tốt thì mỗi cán bộ CTXH phải được đào tạo chuyên sâu về ngành CTXH nhằm thực hiện tiến trình CTXH trợ giúp cho NTT đạt được hiệu quả. 1.5.3. Yếu tố đặc điểm của người tâm thần - Về tâm lý Thứ nhất, NTT thường có xu hướng hạn chế trong thực hiện các hoạt động xã hội và không mang lại hiệu quả cao hơn so với mọi người trong xã hội. Nên họ thường có tâm lý tự ti, thiếu tự tin, sống khép mình, không muốn giao tiếp do mặc cảm về bệnh tật và sợ bị cộng đồng xã hội kỳ thị, phân biệt đối xử. Thứ hai là Mỗi cá nhân NTT thường có biểu hiện ngại giao tiếp, tránh tiếp xúc với môi trường sống xung quanh. Họ luôn có cảm giác cô đơn, bị cô lập trong cuộc sống, thường xuyên có cảm giác chán nản, bế tắc, không có ý chí nghị lực vươn lên trong cuộc sống. Những trường hợp NTT ở mức độ nặng và đặc biệt nặng thường xuất hiện những biểu hiện về tâm lý thường xuyên và kéo dài. Việc can thiệp hỗ trợ cho chính đối tượng gặp rất nhiều khó khăn. Chính bản thân NTT tự tách mình ra khỏi mọi hoạt động sinh hoạt của gia đình và xã hội, ảnh hưởng đến khả năng tham gia, tự giải quyết vấn đề bản thân đang gặp phải. Đồng thời, không có những tư duy tích cực nhằm tìm hướng giải quyết những khó khăn bản thân đang gặp phải. - Về hành vi Biểu hiện rõ thông qua biểu cảm của khuôn mặt kém linh hoạt, hạn chế trong giao tiếp, gặp khó khăn về diễn đạt mong muốn, bày tỏ cảm xúc của cá nhân với một sự vật hiện tượng phát sinh và các hoạt động vận động thường chậm phạp, kém hiệu quả hơn so với những người bình thường. Trong tâm trí của NTT luôn trống rỗng hoặc thường xuyên suy nghĩ về một sự việc. Cảm giác có xu hướng lặp đi lặp lại nhiều lần và có xu hướng gia tăng tầng xuất nếu không có sự can thiệp từ chuyên gia điều trị. Vì vậy, NTT không có nghị lực sống, không có hoặc xem nhẹ các sở thích cá nhân.
  • 39. 32 Những hành vi lệch lạc xuất hiện khi bị kích động, đã kích bởi một hiện tượng đang diễn ra, hoặc đã diễn ra và hồi ức. Trong những lần phát bệnh thì thường có những hành vi khác nhau như nói nhảm, la hét, đạp phá vật dụng gia đình, đi lang thang, hay ngồi bất động hang giờ tại một vị trí,… Và những hành vi lệch chuẩn chỉ chấm dứt khi đa số NTT được can thiệp trợ giúp bởi gia đình hoặc các nhà chuyên môn. NTT hạn chế trong khả năng ghi nhớ, tiếp thu kiến thức chuyên sâu, việc tư duy trừu tượng cũng gặp nhiều khó khăn. Nên thường mất một phần các ký ức trong quá khứ, hoặc việc sắp đặt các sự kiện, mốc thời gian không chính xác. Không chú ý đến những sự kiện đang diễn ra ở thời điểm hiện tại. Ngoài ra, NTT thường mất ngủ, ngủ không sâu giấc. Biểu hiện ở việc thường xuyên khó ngủ (trên 30 phút mà chưa ngủ được), thức giấc nhiều lần, ít ngủ (dưới 6 tiếng). Hành vi thường xuyên lặp đi lặp lại trong khoảng thời gian dài. Nó chỉ chấm dứt khi được điều trị bằng thuốc hoặc chuyển sang một hành vi khác với tình trạng bệnh nặng hơn. NTT thường có xu hướng sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá,… việc sử dụng các chất kích thích thường duy trì và có chiều hướng gia tăng khi sử dụng trong thời gian dài. Dịch vụ xã hội được triển khai sẽ gặp nhiều khó khăn và bất lợi trong việc hỗ trợ trực tiếp cho NTT, trong đó việc trợ giúp cho chính bản thân đối tượng sẽ không mang lại hiệu quả đối với những trường hợp thường có hành vi tiêu cực. Đồng thời việc thường xuyên duy trì hành vi tiêu cực sẽ làm gia tăng mức độ tâm thần và giảm khả năng tiếp nhận nguồn lực trợ giúp. Những trường hợp không có khả năng hoặc hạn chế khả năng tiếp nhận nguồn lực trợ giúp sẽ làm giảm thiểu những hiệu quả mong đợi của từng dịch vụ xã hội. Gây thất thoát, lãng phí nguồn lực trợ giúp và việc hỗ trợ sẽ không thực hiện thường xuyên. Đối với bản thân gia đình NTT, kết quả sau khi hỗ trợ từ các dịch vụ trợ giúp do chính người chăm sóc tiếp nhận sẽ giảm khả năng thụ hưởng của NTT. Hiệu quả nguồn lực sẽ bị phân tán, mục đích của từng dịch vụ xã hội không mang lại hiệu quả cao.
  • 40. 33 1.5.4. Yếu tố cơ sở cung cấp dịch vụ Yếu tố cơ sở cung cấp dịch vụ ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ cho NTT tại cộng đồng. Những đặc điểm khác nhau của yếu tố sẽ ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện và hiệu quả của dịch vụ được hỗ trợ. - Số lượng các đơn vị cung cấp dịch vụ ảnh hưởng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của NTT. Mỗi một đơn vị với vai trò riêng đã góp phần giải quyết những nhu cầu khác nhau của từng đối tượng cụ thể. Đồng thời, số lượng đơn vị cung cấp phân bổ ở những vùng lãnh thổ khác nhau sẽ tạo điều kiện giúp NTT được tiếp cận các dịch vụ phù hợp tại cộng đồng nơi cư trú; - Các hoạt động được triển khai thực hiện đạt được mục tiêu đề ra một phần phụ thuộc vào nguồn kinh phí thực hiện. Đây chính là nguồn lực giúp duy trì các dịch vụ theo đúng tiến độ, tăng cường khả năng thực hiện đem lại hiệu quả. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân NTT đều có những nhu cầu, vấn đề cần hỗ trợ giải quyết. Với nguồn kinh phí phù hợp sẽ giúp đáp ứng cho gia đình NTT vươn lên trong cuộc sống; - Đặc điểm đảm bảo đáp ứng hiệu quả dịch vụ xã hội chính là các chương trình được xây dựng hỗ trợ cho NTT. Mỗi một chương trình được xây dựng với mục đích, mục tiêu khác nhau sẽ cung cấp các dịch vụ xã hội khác nhau. Theo đó, dịch vụ xã hội đem lại hiệu quả chính là chương trình hỗ trợ đang hướng đến việc giải quyết vấn đề, đáp ứng nhu cầu mà NTT tại cộng đồng đó đang cần trợ giúp. Tiểu kết chương Người tâm thần là một nhóm đối tượng có tính đặc thù với những đặc điểm riêng biệt về sức khỏe tâm thần. Chính vì vậy, những dịch vụ CTXH hỗ trợ cho nhóm đối tượng này cũng cần được nghiên cứu một cách riêng biệt, gắn liền với tình hình thực tế từ đó giúp NTT và gia đình họ hòa nhập cộng đồng theo đúng nguyên tắc của nghề CTXH. Những nội dung tại chương 1 được thể hiện thông qua việc tổng hợp những vấn đề lý luận chung nhất về dịch vụ CTXH đối với người tâm thần tại cộng đồng. Trong đó, đề cập đến 03 dịch vụ CTXH đối với người tâm thần là dịch vụ hỗ trợ y tế cộng đồng, dịch vụ quản lý trường hợp và dịch vụ kết nối nguồn lực cho cá nhân và gia đình NTT. Đồng thời, các yếu tố về cơ chế chính sách, năng lực cán bộ CTXH, đặc điểm của NTT và cơ sở cung cấp dịch vụ sẽ giúp cho nhà nghiên cứu
  • 41. 34 nhận định chính xác về mức độ ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH đối với nhóm đối tượng NTT. Dựa trên những vấn đề lý luận của chương 1, các dịch vụ CTXH với NTT tại cộng đồng sẽ được nghiên cứu chuyên sâu và có tính xác thực với tình hình thực tiễn của thành phố Đà Nẵng.
  • 42. 35 Chương 2 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và tình hình người tâm thần tại Đà Nẵng Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, và là thành phố lớn thứ 4 của Việt Nam, đứng sau 03 thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng. Thành phố nằm dọc theo vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Đà Nẵng hiện là một trong 3 đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương của Việt Nam (cùng với Hải Phòng và Cần Thơ). Toàn thành phố có diện tích 1.255,53km² (trong đó phần đất liền là 950,53km²; phần huyện đảo Hoàng Sa là 305km²). Đà Nẵng hiện tại có tất cả là 6 quận, và 2 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa với tổng cộng 56 xã/phường. Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến 108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Khoảng cách giữa Trung tâm thành phố và thủ đô Hà Nội là 764km về phía Bắc, đối với Thành phố Hồ Chí Minh là 964km về phía Nam, cách kinh đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108km về hướng Tây Bắc. Tổng dân số của toàn thành phố 1.064.070 người. Trong đó, số lượng nam giới chiếm 49.4% và số lượng nữ giới chiếm 50.6% tổng số dân trên địa bàn. Phân theo địa bàn cư trú thì số người dân sinh sống tại thành thị chiếm 87.6% và 12.4% số người dân tại vùng nông thôn. Tuổi thọ trung bình của người dân là 75.9 tuổi. Ngoài ra, dân số từ 15 tuổi trở lên có tỉ lệ biết chữ chiếm 98% (Theo niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng năm 2017). Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng duyên hải và đồi núi. Vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, với độ cao khoảng từ 700 - 1.500 m, độ dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa trong bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố và khu vực duyên hải miền trung.
  • 43. 36 Theo số liệu thống kê của Trung tâm y tế 7 quận/huyện trên địa bàn thành phố thì tổng số lượng NTT thuộc 02 dạng tâm thần phân liệt và động kinh là 3.532 người. Bảng 2.1. Số liệu thống kê NTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Stt Quận/Huyện Dạng khuyết tật Số người tâm thầnTâm thần phân liệt Động kinh 1 Hòa Vang 280 382 662 2 Hải Châu 308 274 582 3 Thanh Khê 302 262 564 4 Cẩm Lệ 163 203 366 5 Sơn Trà 268 229 497 6 Ngũ Hành Sơn 142 149 291 7 Liên Chiểu 242 328 570 Tổng cộng 1.705 1.827 3.532 Nguồn: Báo cáo của Trung tâm y tế 07 quận/huyện của thành phố Đà Nẵng Theo bảng số liệu cho thấy số lượng NTT tại huyện Hòa Vang chiếm số lượng cao nhất với 18.7%. Số lượng NTT tại Ngũ Hành Sơn có số người thấp nhất chiếm 8.2%. Dựa trên tổng dân số của toàn thành phố thì số lượng NTT chiếm 0.33%. Điều đó cho thấy số lượng NTT chiếm số lượng lớn đã và đang trở thành những thách thức cho việc thực hiện an sinh xã hội, đảm bảo tốt nhất cho sự tiếp cận đến đời sống an sinh xã hội của người dân trên địa bàn thành phố. Riêng với hai dạng khuyết tật tâm thần được nghiên cứu thì dạng khuyết tật tâm thần phân liệt chiếm 48.3%, dạng khuyết tật động kinh chiếm 51.7%. Có sự tương đồng về số lượng NTT thuộc hai dạng khuyết tật. Giữa hai dạng khuyết tật không có chênh lệch quá lớn đã tác động đến việc phân bổ nguồn lực cung cấp dịch vụ.
  • 44. 37 Trung tâm Điều dưỡng tâm thần trong năm 2017 với tổng số NTT được nuôi dưỡng chăm sóc 332 người. Trong năm 2017 đã tiếp nhận 39 bệnh nhân (trong đó có 26 bệnh nhân thuộc đối tượng thu gom lang thang, 13 đối tượng theo đơn), giải quyết cho 35 đối tượng về hòa nhập cộng đồng. Công tác tiếp nhận và giải quyết hòa nhập cộng đồng, bàn giao cho gia đình được thực hiện theo đúng hướng dẫn Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy định về việc đưa người lang thang vào cơ sở Bảo trợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, nhằm đảm bảo đáp ứng hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng đồng. Trung tâm đã thực hiện các công tác vật lý trị liệu, phục hồi chức năng được thực hiện với từng nhóm bệnh nhân phù hợp với thể trạng. Trong năm hỗ trợ tập vận động cho 10.500 lượt bênh nhân và 14.000 lượt bệnh nhân được áp dụng các hình thức khác nhằm nâng cao thể chất. Theo báo cáo về hoạt động chuyên môn của Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng năm 2017 thì tổng số lượt khám bệnh là 88.311 lượt khám. Trong đó, tổng số lượt khám bệnh cho người được bảo hiểm y tế chi trả là 51.793 lượt khám, số lượt khám bệnh thu phí trực tiếp là 36.518 lượt khám. Nguồn: Báo cáo về hoạt động chuyên môn của bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng năm 2017 Theo biểu đồ 2.1 cho thấy số lượng bệnh nhân được khám bệnh phân theo độ tuổi thì tổng số lượt khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi là 4.451 lượt chiếm 5%. Số lượt khám cho người bệnh cao tuổi trên 60 tuổi là 12.197 lượt chiếm 14%. Số lượt khám cho bệnh nhân trong độ tuổi còn lại chiếm 81%. Với tỉ lệ lượt khám phân 5% 14% 81% Biểu đồ 2.1. Lượt khám bệnh phân theo độ tuổi năm 2017 Trẻ em dưới 6 tuổi Người từ 60 tuổi trở lên Bệnh nhân từ 6 đến dưới 60 tuổi