Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành công tác xã hội với đề tài: Hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn: Công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tỉnh Thái Bình
1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HÀ THỊ HƯƠNG
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
THÂN NHÂN LIỆT SĨ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH THÁI BÌNH
Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 876 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ
HÀ NỘI, 2019
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài do
cá nhân tôi nghiên cứu; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và có nguồn trích dẫn; bố cục, phông chữ của luận văn đúng với quy định và
đề tài chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
HỌC VIÊN
Hà Thị Hương
3. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC
XÃ HỘI ĐỐI VỚI THÂN NHÂN LIỆT SĨ.........................................................12
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm tâm lý của thân nhân liệt sĩ.................................12
1.2. Một số lý luận về hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ............14
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân
liệt sĩ............................................................................................................................28
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
THÂN NHÂN LIỆT SĨ TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI BÌNH .......................32
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .......................................................................32
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tại tỉnh Thái
Bình.............................................................................................................................41
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với thân
nhân liệt sĩ tại tỉnh Thái Bình....................................................................................57
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI THÂN NHÂN LIỆT
SĨ TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI BÌNH .............................................................64
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội đối với
thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.............................................................64
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội đối với
thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.............................................................68
KẾT LUẬN...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................73
4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTXH Công tác xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
BLĐTBXH Bộ lao động thương binh xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
5. DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng......41
Bảng 2.2: Đánh giá việc thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp............................44
Bảng 2.3. Đánh giá mức hỗ trợ của Nhà nước về việc thực việc việc xây, sửa
nhà ...................................................................................................................46
Bảng 2.4: Số lượng TNLS được điều dưỡng phục hồi sức khỏe năm 2019...48
Bảng 2.6: Đánh giá trạng thái và mức độ hài lòng của thân nhân liệt sĩ khi
được nhân viên CTXH giải thích hướng dẫn..................................................56
Bảng 2.7: Đánh giá thái độ của nhân viên CTXH……………..................50
6. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đất nước ta được thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ như ngày nay đã
có bao thế hệ cha ông phải hy sinh xương máu và cả tính mạng để bảo vệ chủ
quyền của dân tộc. Kế thừa và phát huy truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ
nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”, những năm qua Đảng, Nhà nước ta
luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với người có công với cách mạng nói
chung và thân nhân gia đình liệt sĩ nói riêng.
Thân nhân liệt sĩ là một nhóm đối tượng yếu thế dễ bị tổn thương về
mặt tinh thần do họ đã bị mất người thân yêu. Ngoài sự tổn thương về tinh
thần, thân nhân liệt sĩ còn bị ảnh hưởng về tâm sinh lý, về kinh tế gia đình. Do
đó, Đảng và Nhà luôn đề ra những chính sách ưu đãi đối với Người có công
với cách mạng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước như: các
khoản trợ cấp, phụ cấp; hỗ trợ xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở; chế độ điều
dưỡng chăm sóc sức khỏe; cấp phương tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình; mua
thẻ bảo hiểm y tế… để bù đắp tinh thần đối với thân nhân liệt sĩ.
Thái Bình là một tỉnh giàu truyền thống cách mạng, trong các cuộc
kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc là tỉnh đóng góp nhiều sức
người sức của cho tiền tuyến. Kết thúc chiến tranh đã có trên 52 nghìn liệt sĩ
hy sinh tại các chiến trường. Một số thân nhân của liệt sĩ hiện nay tuổi đã cao,
sức khỏe yếu, họ rất dễ bị tổn thương về mặt tinh thần và thường có những
biểu hiện tâm lý như: luôn cảm thấy cô đơn, lo lắng, dễ tủi thân và mong được
sự quan tâm chăm sóc nhiều hơn từ phía Đảng, Nhà nước và chính quyền địa
phương. Từ đó các hoạt động hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đã được triển khai và
thực hiện như: Công tác chi trả trợ cấp phụ cấp hàng tháng, vận động nguồn
lực cộng đồng trong việc hỗ trợ thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở, thực
hiện điều dưỡng chăm sóc sức khỏe cho thân nhân liệt sĩ, cấp phương tiện
7. 2
dụng cụ chỉnh hình, mua thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ thân nhân liệt sĩ tiếp cận
với các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng... Tuy nhiên,
các hoạt động đó vẫn chưa mang đậm màu sắc của hoạt động công tác xã hội
mà thực hiện trên cơ sở thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với
cách mạng; hơn nữa hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ chưa
được triển khai một cách chuyên nghiệp. Hiện nay, nghiên cứu về hoạt động
công tác xã hội đối với người có công nói chung và hoạt động công tác xã hội
đối với thân nhân liệt sĩ nói riêng tại tỉnh Thái Bình vẫn còn khá mới mẻ.
Xuất phát từ những trình bày trên đây, tác giả đã lựa chọn “Hoạt động
công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình” làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây việc thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng luôn được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, các địa
phương và các tổ chức đặc biệt quan tâm nhằm từng bước nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng nói chung và thân
nhân liệt sĩ nói riêng. Chính vì vậy đã có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu,
bài viết viết về người có công với cách mạng:
Đề tài “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn
tỉnh Quảng Ngãi” của học viên cao học Đinh Xuân Sâm thuộc học viện Khoa
học xã hội. Đề tài đã nêu khái quát những vấn đề lý luận về chính sách và
thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; Thực trạng chính
sách người có công với cách mạng và thực tiễn thi hành chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và bảo đảm thực hiện chính sách người
có công với cách mạng. [21]
8. 3
Đề tài “Quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng
từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của học viên cao học Đoàn Thị Hoài Nhi thuộc
Học viện Khoa học xã hội đã làm rõ một số vấn đề lý luận của quản lý công
tác xã hội đối với người có công với cách mạng; Thực trạng người có công
với cách mạng và thực trạng quản lý công tác xã hội đối với người có công
với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam; Đồng thời đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với người có công
với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. [18]
Đề tài “Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có
công với cách mạng tại xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”
của học viên cao học Vũ Thị Lan Nhi thuộc Đại học Lao động - Xã hội đã nêu
khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động công tác xã hội trong chăm
sóc sức khỏe người có công với cách mạng, thực trạng hoạt động công tác xã
hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại xã Kim Bình,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang; Đề xuất giải pháp khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có
công với cách mạng xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. [19]
Đề tài “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” của học viên cao học Nguyễn Thị Thanh
thuộc Học viện Khoa học xã hội đã nêu khái quát cơ sở lý luận về thực hiện
chính sách người có công với cách mạng; Thực trạng thực hiện chính sách
người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng; Quan
điểm, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách người
có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. [23]
Đề tài “Đánh giá nguồn lực cộng đồng trong việc chăm sóc người có
công với cách mạng tại xã Quỳnh Văn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” của
học viên Đậu Thị Tình thuộc Đại học Khoa học - Xã hội và Nhân văn đã nêu
9. 4
khái quát cơ sở lý luận về nguồn lực cộng đồng và thực trạng nguồn lực cộng
đồng trong việc chăm sóc đời sống người có công với cách mạng từ thực tiễn
xã Quỳnh Văn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Từ đó tác giả đưa ra một số
đề xuất và giải pháp nhằm huy động nguồn lực cộng đồng trong việc chăm
sóc người có công với cách mạng tại xã Quỳnh Văn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An. [25]
Bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu đãi xã hội đối với
thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng” của tác giả Nguyễn
Thị Hằng - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đăng trên Tạp chí
Cộng sản số 7/2005 đã khái quát một số thành tựu trong việc thực hiện chính
sách ưu đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách
mạng từ năm 1995 đến năm 2005, từ đó rút ra kinh nghiệm và đề xuất một số
giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách ưu đãi xã hội. [12]
Bài viết “Chính sách người có công - là trách nhiệm của toàn dân” của
tác giả Nguyễn Duy Kiên - Phó cục trưởng Cục Người có công, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số 7/2012 đã khái quát
một số thành tựu của chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong
những năm qua. Tác giả tập trung đánh giá tìm hiểu nguồn lực thực hiện
chính sách ở nước ta, khẳng định nguồn lực Nhà nước ngày càng giữ vai trò
chủ đạo trong việc ổn định đời sống của người có công với cách mạng thông
qua chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên, bởi đa số người có công là những
người không hưởng chế độ lương hay bảo hiểm xã hội. [14]
Bài viết “Chủ trương của Đảng đối với thương binh, liệt sĩ thời kỳ đổi
mới” của tác giả Nguyễn Danh Tiên đăng trên Tạp chí Khoa học quân sự - Bộ
Quốc phòng đã hệ thống một cách khái quát những quan điểm, chủ trương
của Đảng đối với công tác thương binh, liệt sĩ từ năm 1986 đến năm 2012 .
Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện chủ trương của Đảng và đưa ra giải
10. 5
pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác thương binh, liệt sĩ trong thời gian
tới.[24]
Bài viết “Một số vấn đề về chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng” của tác giả đại tá Đặng Danh Hưng - Trưởng phòng Thương binh -
Liệt sĩ - Người có công, Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị đăng trên trang
Thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương phát hành ngày 08/5/2019 đã
nêu khái quát quá trình hình thành, phát triển chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng từ thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) cho
đến nay và rút ra một số vấn đề. Từ thực tiễn, tác giả tập trung phân tích quan
niệm “Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một bộ phận đặc
thù của chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta; là tổng thể các chủ
trương, cơ chế, chính sách, pháp luật và kết quả hoạt động thực tiễn ưu tiên
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công với cách mạng và
gia đình họ, nhằm không ngừng nâng cao đời sống người có công, góp phần
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” và các quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng. Qua đó tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm tiếp
tục thực hiện chánh sách, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng. [34]
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã có đề cập đến các vấn đề về
lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách ưu đãi, quản lý công tác xã hội,
hoạt động công tác xã hội đối với người có công với cách mạng tại các địa
phương. Song hiện tại vẫn chưa có công trình nghiên cứu đánh giá hoạt động
công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tại tỉnh Thái Bình. Vì vậy, tác giả
quyết định chọn đề tài “Hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ
từ thực tiễn tỉnh Thái Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Qua kết quả nghiên cứu trong các công trình nêu trên là nguồn tài liệu
tham khảo bổ ích cho tôi trong quá trình viết luận văn này.
11. 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ thông qua thực tiễn tại tỉnh
Thái Bình. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động công tác xã hội đối với
thân nhân liệt sĩ.
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác
xã hội đối với thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác
xã hội đối với thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh
Thái Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động
CTXH đối với thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình bao gồm: Hoạt
động thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng; Hoạt động hỗ trợ xây dựng hoặc
sửa chữa nhà ở; Hoạt động thực hiện điều dưỡng phục hồi sức khỏe; Hoạt
động thực hiện mua thẻ bảo hiểm y tế; Hoạt động thực hiện cấp phương tiện
dụng cụ chỉnh hình; Hoạt động hỗ trợ tiếp cận với các chính sách ưu đãi của
Đảng và Nhà nước.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Thân nhân liệt sĩ tại 8 huyện/thành
phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình, nhân viên CTXH từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
12. 7
- Phạm vi về không gian và thời gian:
Đề tài được nghiên cứu tại 100 xã, phường, thị trấn của 8 huyện/thành
phố tỉnh Thái Bình
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2018 đến tháng 6/2019
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực
trạng hoạt động hỗ trợ thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng; Hoạt động hỗ trợ
thực hiện xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở đối với những thân nhân gặp khó
khăn về nhà ở; Hoạt động hỗ trợ thực hiện điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
Hoạt động hỗ trợ thực hiện mua thẻ bảo hiểm y tế; Hoạt động hỗ trợ thực hiện
cấp phương tiện dụng cụ chỉnh hình; Hoạt động hỗ trợ tiếp cận với các chính
sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh
Thái Bình rút ra những nhận xét đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH đối với thân nhân liệt sĩ trên địa bàn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: là phương pháp sử dụng các kỹ thuật
chuyên môn nhằm thu thập tài liệu, số liệu, các thông tin cần thiết từ các
nguồn tài liệu đã được công bố để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để:
Đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến công tác xã hội như: Nhập
môn công tác xã hội, Quản lý công tác xã hội, Phương pháp nghiên cứu xã hội
học, Phương pháp nghiên cứu trong tâm lý học…
Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến
người có công với cách mạng như: đề tài “Thực hiện chính sách người có
công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, đề tài “Quản lý công tác
xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”,
13. 8
Đề tài “Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với
cách mạng tại xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”… và các
bài báo có liên quan của các nhà khoa học đăng trên các tạp chí, trang thông
tin điện tử có liên quan.
Đọc và phân tích các số liệu báo cáo của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh Thái Bình, của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
Đọc và nghiên cứu văn bản quy định chế độ chính sách ưu đãi người
có công như: Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ, Thông tư số 05/2013/TT-
BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Nghị
định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH ngày 10/10/2014 của liên Bộ Nội vụ -
Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư liên tịch
số 13/2014/ TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 của liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính, Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH
ngày 30/7/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư liên tịch
số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng, Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH
ngày 20/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội… và một số văn
bản quy định khác để tìm ra các biện pháp can thiệp, hỗ trợ, giúp đỡ thân
nhân liệt sĩ.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Người điều tra soạn
sẵn bảng hỏi sau đó tiến hành phát bảng hỏi, nêu các câu hỏi cho người được
hỏi. Người được hỏi tự đọc câu hỏi rồi ghi câu trả lời vào phiếu hỏi, sau đó
điều tra viên thu lại phiếu và xử lý thông tin.
14. 9
Tỉnh Thái Bình có 1 thành phố và 7 huyện với tổng số liệt sĩ là 52.089
liệt sĩ. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống để chọn
ra 100 mẫu đại diện thân nhân liệt sĩ để tiến hành khảo sát. Nội dung bảng hỏi
liên quan đến thực trạng hoạt động công tác xã hội như: hoạt động hỗ trợ thực
hiện chi trả trợ cấp hàng tháng; Hoạt động hỗ trợ thực hiện xây dựng hoặc sửa
chữa nhà ở đối với những thân nhân gặp khó khăn về nhà ở; Hoạt động hỗ trợ
thực hiện điều dưỡng phục hồi sức khỏe; Hoạt động hỗ trợ thực hiện mua thẻ
bảo hiểm y tế; Hoạt động hỗ trợ thực hiện cấp phương tiện dụng cụ chỉnh
hình; Hoạt động hỗ trợ thực hiện ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với con
liệt sĩ; Hoạt động hỗ trợ thăm viếng, tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; Hoạt
động hỗ trợ tiếp cận với các chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước.
N=52.089 (liệt sĩ)
n=100 (đại diện thân nhân)
Tỷ lệ lấy mẫu: N/n = 52.089/100 = 520,89
Lấy danh sách đại diện thân nhân của 52.089 liệt sĩ.
Lựa chọn ngẫu nhiên bất kỳ 1 đại diện thân nhân trong số đại diện thân
nhân của 520 liệt sĩ đầu, cách 520 người nữa lại chọn người tiếp theo cho đến
người thứ 100.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: là một phương pháp thu thập thông tin
xã hội học thông qua việc tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa người
phỏng vấn và người được phỏng vấn. Phỏng vấn là một phương tiện được sử
dụng phổ biến trong các điều tra, nghiên cứu khoa học nhằm thu thập, khai
thác thông tin từ người được phỏng vấn.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn
sâu với 10 người gồm: 07 thân nhân liệt sĩ, 03 nhân viên CTXH với mục đích
tìm hiểu, thu thập thông tin và đánh giá thực trạng hoạt động CTXH đối với
thân nhân liệt sĩ từ phía nhân viên CTXH, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
15. 10
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt
sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.
- Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập thông tin của nghiên
cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập
các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trong đề tài này tác giả tập trung quan sát môi trường sống, không gian
sống, thể chất, trạng thái tâm lý của thân nhân liệt sĩ nhằm xác định họ đang gặp
phải những vấn khó khăn gì. Ngoài ra, tác giả còn quan sát các hoạt động CTXH
của nhân viên CTXH đối với thân nhân liệt sĩ. Với mục đích đối chiếu giữa
thông tin thực tế nhận được với các báo cáo của địa phương về hoạt động CTXH
đối với thân nhân liệt sĩ, từ đó rút ra những vấn đề đã đạt được và chưa đạt.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động CTXH đối với thân
nhân liệt sĩ. Kết quả thu được từ những nghiên cứu của đề tài có thể bổ sung,
cung cấp những thông tin thiết thực về thực trạng hoạt động công tác xã hội
đối với thân nhân liệt sĩ nói riêng và hoạt động công tác xã hội đối với người
có công nói chung. Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau
này về lĩnh vực hoạt động CTXH đối với thân nhân liệt sĩ nói riêng và lĩnh
vực hoạt động CTXH đối với người có công nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phản ánh được thực trạng hoạt động công tác xã hội đối
với thân nhân liệt sĩ và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái
Bình.
16. 11
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động công tác xã hội đối với
thân nhân liệt sĩ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt
sĩ tại tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công
tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.
17. 12
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI THÂN NHÂN LIỆT SĨ
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm tâm lý của thân nhân liệt sĩ
1.1.1. Khái niệm liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ
Khái niệm Liệt sĩ
Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của
nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong
các trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Trực
tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; Hoạt động
cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất
phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà
hy sinh; Làm nghĩa vụ quốc tế; Đấu tranh chống tội phạm; Dũng cảm thực
hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm
cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; Do ốm đau, tai nạn khi
đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài
cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao; Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện
chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh chết vì vết
thương tái phát. [32]
Khái niệm thân nhân liệt sĩ
Thân nhân liệt sĩ là cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con
nuôi) hoặc là người có công nuôi dưỡng liệt sĩ. [32]
18. 13
1.1.2. Đặc điểm tâm lý của thân nhân liệt sĩ
Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc Việt Nam, trải qua những cuộc
kháng chiến trường kỳ dựng và giữ nước đã có biết bao người đã ngã xuống,
mãi mãi để lại tuổi thanh xuân của mình nơi chiến trường. Nhưng họ đã trở
thành những tượng đài bất tử, những huyền thoại trong lòng những người
đang sống. Sự hy sinh của các anh hùng liệt sĩ là những mất mát, thiệt thòi đối
với thân nhân. Nỗi đau mất người thương là sự đau đớn lớn nhất đối với
những người cha, người mẹ, người vợ và người con liệt sĩ mà không gì có thể
bù đắp.
Một bộ phận không nhỏ anh hùng liệt sĩ hy sinh đã lâu, thân nhân đã
nhận được giấy báo tử, đã được hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi của Nhà nước
nhưng vẫn chưa tìm thấy hài cốt liệt sĩ. Đến nay tuổi đã cao, sức khỏe yếu, họ
rất dễ bị tổn thương về mặt tinh thần và thường có những biểu hiện tâm lý
như: luôn lo lắng, băn khoan, trăn trở do chưa tìm được mộ người thân do đó
trong thâm tâm họ luôn cảm thấy bất lực và dễ tủi thân; họ thường xuyên cảm
thấy cô đơn và mong được sự quan tâm chăm sóc nhiều hơn từ phía Đảng,
Nhà nước và chính quyền địa phương.
Với những thân nhân liệt sĩ đã hết tuổi lao động, là người cao tuổi do
những tác động tâm lý mất người thân và những thay đổi tâm sinh lý, tuổi tác
mà sức khỏe của họ cũng có phần ảnh hưởng, khi ở độ tuổi này thân nhân liệt
sĩ bị giảm chức năng của thính giác và thị giác khiến cho họ gặp không ít
những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Một số Mẹ Việt Nam
anh hùng có chồng và con hy sinh đã lâu hiện nay sống một mình, sức khỏe
đã già yếu mọi sinh hoạt phải nhờ vào họ hàng và làng xóm.
Vào những ngày lễ tết như: ngày 27/7, ngày tết nguyên đán… các bà,
các mẹ có chồng, con hy đã hy sinh trong các cuộc kháng chiến rất vui mừng
và phấn khởi khi được đại diện lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các ban ngành, đoàn
19. 14
thể và các tổ chức xã hội tổ chức đến tận nhà thăm hỏi, tặng quà và chúc sức
khỏe. Thoáng qua niềm vui đó là những nỗi buồn trong sâu thẳm đôi mắt của
các bà, các mẹ khi được hỏi về thông tin người thân đã hi sinh.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động công tác xã hội đối với
thân nhân liệt sĩ
1.2.1. Khái niệm hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ
Khái niệm công tác xã hội
Khái niệm về CTXH được hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào
tạo CTXH quốc tế (2011) thống nhất như sau: Công tác xã hội là nghề nghiệp
tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và
thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực
nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. Công tác xã hội sử dụng các
học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp
sự tương tác của con người với môi trường sống.
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2012): Công tác xã hội có thể hiểu là một
nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã
hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ
nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn
đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. [15]
Khái niệm về CTXH được thống nhất tại cuộc họp thường niên của
Hiệp hội Nhân viên CTXH quốc tế và đại hội đồng các trường đào tạo CTXH
quốc tế tháng 7/2014 như sau: CTXH là một nghề dựa trên vấn đề thực tiễn
và kiến thức khoa học nhằm thúc đẩy sự trao đổi và gắn kết xã hội. CTXH
hướng tới việc trao quyền và nâng cao năng lực, giải quyết vấn đề của con
người. Nền tảng triết lý của CTXH là công bằng xã hội, nhân quyền, tính
trách nhiệm và việc tôn trọng sự đa dạng của con người đặt nền tảng bởi các
20. 15
lý thuyết về CTXH và các ngành khoa học xã hội khác cũng như những nền
văn hóa riêng của từng khu vực. CTXH sẽ thúc đẩy con người tham gia vào
quá trình giải quyết những vấn đề thách thức trong cuộc sống và nâng cao an
sinh xã hội cho con người.
Khái niệm hoạt động công tác xã hội
Hoạt động công tác xã hội là những hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và
tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội thay đổi
về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng
đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh
xã hội.
Khái niệm hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ
Từ các khái niệm trên tác giả rút ra khái niệm hoạt động công tác xã hội
đối với thân nhân liệt sĩ như sau:
Hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ là những hoạt động
chuyên nghiệp nhằm trợ giúp thân nhân liệt sĩ và cộng đồng nơi thân nhân liệt
sĩ đang sinh sống nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức
năng xã hội, đồng thời góp phần hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng; tìm kiếm và kết nối họ với các nguồn lực hỗ trợ về vật chất,
tham vấn cho thân nhân liệt sĩ những chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, tổ chức kết nối giữa thân nhân liệt sĩ với các tổ chức xã hội góp
phần bảo đảm an sinh xã hội.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ
Trong những năm qua, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta
ngày càng có sự biến đổi mạnh mẽ và nhanh chóng theo chiều hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, điều đó đặt ra nhiều yêu cầu bức thiết đối với việc
thực hiện chính sách ưu đãi người có công nói chung và các hoạt động công
21. 16
tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ nói riêng. Trên cơ sở đó, Đảng, Nhà nước
ta từng bước bổ sung, sửa đổi chính sách người có công với cách mạng. Hệ
thống văn bản, quy định hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng, về cơ bản đã hoàn thành, tạo cơ sở pháp lý và phát huy sức
mạnh tổng hợp của toàn xã hội để thực hiện tốt hơn chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng. Đi cùng với việc thực hiện tốt chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng là các hoạt động công tác xã hội đối với người
có công với cách mạng nói chung và hoạt động công tác xã hội đối với thân
nhân liệt sĩ nói riêng ngày càng được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm
thực hiện. Các hoạt hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ được
thể hiện qua một số đặc điểm sau:
Hoạt động công tác xã hội nhằm trợ giúp thân nhân liệt sĩ nâng cao
năng lực, nâng cao khả năng tự giải quyết các vấn đề của bản thân, gia đình
và cộng đồng.
Tìm kiếm và kết nối thân nhân liệt sĩ với các nguồn lực, các tổ chức xã
hội hỗ trợ về vật chất, các dịch vụ và những cơ hội trong xã hội.
Thúc đẩy sự hoạt động có hiệu quả và tính nhân văn của các hệ thống
cung cấp nguồn lực và dịch vụ xã hội.
Trợ giúp thân nhân liệt sĩ nắm bắt kịp thời chính sách ưu đãi xã hội và
những thay đổi trong chính sách.
Góp phần hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
1.3. Lý thuyết áp dụng
1.3.1. Thuyết nhu cầu
Năm 1943, nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow (1980 - 1970)
đã xây dựng và phát triển học thuyết về nhu cầu con người. Học thuyết này có
tầm ảnh hưởng rất lớn và được thừa nhận rộng rãi, được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Trong lý thuyết này, Maslow sắp xếp các nhu cầu của con
22. 17
người theo một hệ thống trật tự và được thể hiện dưới dạng hình kim tự tháp,
trong đó các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất hiện thì các nhu cầu ở mức
độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước. Nhu cầu ở cấp bậc thấp nhất là nhu
cầu chỉ sự tồn tại, những nhu cầu chỉ sự hoàn thiện cá nhân và phát triển được
coi là quan trọng hơn được xếp ở các thang bậc trên của kim tự tháp.
Trong hệ thống cấp bậc nhu cầu của Maslow, ông cho rằng mỗi nhu cầu
sau của con người đều phụ thuộc vào nhu cầu trước. Một nhu cầu không được
đáp ứng sẽ cản trở cá nhân trong việc theo đuổi những nhu cầu cao hơn.
Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con người theo 5 cấp bậc và được thể
hiện dưới dạng hình kim tự tháp.
Tầng thứ nhất (tầng thấp nhất): là các nhu cầu thuộc thể lý: thức ăn,
nước uống, thở, bài tiết, tình dục, nghỉ ngơi, nơi trú ngụ.
Tầng thứ hai: là các nhu cầu về an toàn: cần có cảm giác yên tâm về an
toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
Tầng thứ ba: là các nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc:
muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn
bè thân hữu tin cậy.
Tầng thứ tư: là các nhu cầu được quý trọng, kính mến: cần có cảm giác
được tôn trọng, kính mến, được tin tưởng.
Tầng thứ năm (tầng cao nhất): là các nhu cầu về tự thể hiện bản thân:
muốn được sang tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn
mình, có được và được công nhận là thành đạt.
Vận dụng lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu tác giả thấy đối với thân
nhân liệt sĩ thì năm nhu cầu này luôn tồn tại với họ. Nhưng nhu cầu cơ bản
mà thân nhân liệt sĩ đòi hỏi trong việc thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng là rất chính đáng và cần được đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu như: nhu cầu về ăn uống phải đầy đủ chất dinh dưỡng, nhu cầu trong tiêu
23. 18
dùng, sinh hoạt, nhu cầu về nhà ở, nhu cầu trong chăm sóc sức khỏe, nhu cầu
về việc làm, ổn định cuộc sống, nhu cầu về cảm xúc tâm lý, nhu cầu được
kính trọng, nhu cầu được tham gia xã hội… Do đó tác giả đã vận dụng thuyết
nhu cầu của Maslow để đánh giá các chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng hiện nay đã thực sự đáp ứng được các nhu cầu của thân nhân liệt sĩ
hay chưa. Tác giả tìm hiểu những nhu cầu cụ thể mà thân nhân liệt sĩ còn
thiếu hụt thuộc bậc thang nhu cầu nào, thông qua đó tác giả tác giả đề xuất
phương pháp tác động hiệu quả hơn bên cạnh các chố độ ưu đãi người có
công hiện có và đưa ra các giải pháp nhằm trợ giúp thân nhân liệt sĩ thỏa nãm
các nhu cầu đang thiếu hụt mà đề tài nghiên cứu hướng đến.
1.3.2. Thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống được áp dụng trong công tác xã hội bắt nguồn từ lý
thuyết hệ thống tổng quát của nhà tâm lý học nổi tiếng Bertalanffy. Sau này
lý thuyết hệ thống được các nhà khoa học như: Siporin (1980), Mancoske
(1981), Hanson (1995)… nghiên cứu và phát triển. Người có công đưa lý
thuyết hệ thống áp dụng vào thực tiễn công tác xã hội là nhà khoa học
Mianhan và Pincus cùng các đồng sự khác. Tiếp đến là nhà khoa học
Giterman và Germain. Những nhà khoa học trên đã góp phần hoàn thiện và
phát triển lý thuyết hệ thống trong thực hành công tác xã hội.
Có 3 loại hệ thống thỏa mãn cuộc sống của con người
Hệ thống xã hội: trường học, bệnh viện, trung tâm y tế, các tổ chức xã
hội…
Hệ thống chính thức: cộng đồng, hội phụ nữ, tổ chức công đoàn, …
Hệ thống phi chính thức: gia đình, bạn bè, hàng xóm…
Lý thuyết hệ thống đã chỉ ra các mối liên hệ tất yếu trong mạng xã hội
giữa nhóm với nhóm, cá nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm và ngược lại.
24. 19
Với đề tài luận văn này tác giả không thể không chú ý đến sự ảnh hưởng qua
lại đó. Tác giả đã ứng dụng thuyết hệ thống vào đề tài này như sau:
Các hệ thống xã hội: Trung tâm y tế, bệnh viện, trường học… là những
hệ thống can thiệp lớn tới đời sống của thân nhân liệt sĩ. Đặc biệt hệ thống các
trung tâm y tế và bệnh viện là nơi cung cấp, hỗ trợ các dịch vụ khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho thân nhân liệt sĩ.
Các hệ thống chính thức: Tổ chức công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh
niên, cộng đồng… có vai trò to lớn trong việc kết nối thân nhân liệt sĩ với các
chính sách của Đảng và Nhà nước và những hoạt động công tác xã hội hỗ trợ
thân nhân liệt sĩ. Nếu thân nhân liệt sĩ gặp khó khăn hay không tiếp cận được các
chính sách của Đảng, Nhà nước thì hệ thống này sẽ tham gia hỗ trợ thân nhân
liệt sĩ về mặt tinh thần, tài chính… từ đó giúp cuộc sống của họ bớt khó khăn.
Các hệ thống phi chính thức: gia đình, bạn bè, hàng xóm… có vai trò
quan trọng đối với thân nhân liệt sĩ. Trong gia đình hoặc bạn bè, những người
hàng xóm gần gũi có thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin, tiếp
cận các chính sách của Đảng, Nhà nước, tìm kiếm các nguồn lực để hỗ trợ
thân nhân liệt sĩ.
1.4. Nội dung hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ
1.4.1. Hoạt động thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng
+ Nội dung của hoạt động: Chi trả tiền trợ, phụ cấp hàng tháng đối với
thân nhân của liệt sĩ gồm các loại trợ cấp, phụ cấp như sau: Trợ cấp tiền tuất
đối với thân nhân của 1 liệt sĩ; Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ;
Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên; Trợ cấp tiền tuất đối
với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ; Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn
không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ, đang hưởng trợ
cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng; Trợ
25. 20
cấp đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Phụ cấp đối với Bà mẹ Việt Nam anh
hùng; Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
+ Người tiến hành hoạt động: Vào ngày 20 hàng tháng, nhân viên
CTXH cấp xã tổng hợp danh sách đối tượng tăng, đối tượng giảm gửi Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện tổng hợp lập danh sách gửi Sở Lao
động - Thương Binh và Xã hội. Những trường hợp giảm sẽ ngừng việc thực
hiện chi trả từ ngày mùng một của tháng liền kề sau. Những trường hợp tăng
nhân viên CTXH sẽ thực hiện việc chi trả trợ cấp đối với thân nhân liệt sĩ từ
ngày mùng 5 đến mùng 10 của tháng tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã .Tùy từng
xã/phường/thị trấn bố trí nhân lực và cơ sở vật chất để thực hiện chi trả trợ
cấp của địa phương mình nhưng chậm nhất là ngày 10 của tháng phải chi trả
xong trợ cấp cho người có công.
+ Vai trò của hoạt động: Một trong những vấn đề mà thân nhân liệt sĩ
quan tâm hiện nay là vấn đề kinh tế. Chính vì vậy hoạt động thực hiện chi trả
trợ cấp hàng tháng sẽ giúp cho thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ phần nào những
khó khăn trong cuộc sống.
Vai trò của nhân viên CTXH cấp xã trong hoạt động này là người đại
diện cho Đảng và Nhà nước chi trả tiền trợ cấp, phụ cấp hàng tháng đúng và
đủ đến tận tay thân nhân liệt sĩ. Vai trò của thân nhân liệt sĩ là đối tượng được
nhận tiền trợ cấp, phụ cấp theo đúng chế độ chính sách của Đảng và Nhà
nước quy định.
+ Kỹ năng của hoạt động: Ở hoạt động này nhân viên CTXH phải sử
dụng kỹ năng quan sát, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng ghi chép.
Sử dụng kỹ năng quan sát với mục đích là để số tiền trợ cấp, phụ cấp
được trả đúng người, đúng đối tượng thụ hưởng.
Sử dụng kỹ năng lắng nghe là để nghe những tâm tư, nguyện vọng,
những đề xuất mà thân nhân liệt sĩ muốn bày tỏ, muốn đưa ra ý kiến. Từ đó
26. 21
nhân viên CTXH cấp xã sẽ tổng hợp ý kiến lại và báo cáo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sử dụng kỹ năng ghi chép là để ghi chép lại những ai đã lĩnh đủ trợ
cấp, ai chưa lĩnh, lý do chưa lĩnh và để tránh trường hợp một người nhưng lại
trả trợ cấp 2 lần hoặc trả nhầm người, sai người.
+ Quy trình hoạt động: Vào ngày mùng một hàng tháng trên loa truyền
thanh của Ủy ban nhân dân xã sẽ thông báo ngày thực hiện chi trả trợ cấp của
tháng đó để cho toàn thể người dân trong xã được biết. Hoạt động chi trả trợ
cấp được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân xã. Nhân viên CTXH có
danh sách tên thân nhân liệt sĩ và số tiền chi trả để mỗi thân nhân sau khi nhận
đủ tiền trợ cấp, phụ cấp sẽ ký nhận trực tiếp vào danh sách. Mỗi một đối
tượng thụ hưởng đều có một quyển sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng. Sau khi thân
nhân liệt sĩ nhận đủ tiền trợ cấp thì nhân viên CTXH cấp xã ghi tháng cấp, số
tiền cấp và ký xác nhận đã cấp tiền vào sổ đó.
1.4.2. Hoạt động hỗ trợ xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở
+ Nội dung của hoạt động: Đối với những thân nhân liệt sĩ có khó khăn
về nhà ở sẽ được Đảng và Nhà nước hỗ trợ kinh phí xây dựng hoặc sửa chữa
nhà ở. Nhân viên CTXH cấp xã rà soát những hộ gia đình người có công nói
chung và thân nhân liệt sĩ nói riêng có khó khăn về nhà ở tại địa phương,
hướng dẫn họ lập hồ sơ đề nghị, UBND xã lập danh sách gửi Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị, danh sách
hộ gia đình người có công có khó khăn về nhà ở của các xã, nhân viên CTXH
cấp huyện kiểm tra, xem xét hồ sơ và đối tượng lập tờ trình kèm theo danh
sách tham mưu Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ
kèm theo tờ trình và danh sách được nhân viên công tác xã hội cấp huyện
chuyển lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định hồ
27. 22
sơ nhà ở người có công với cách mạng). Nhân viên CTXH của Sở sẽ kiểm tra
hồ sơ, danh sách, tờ trình của Ủy ban nhân dân huyện tham mưu cho Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt danh sách cấp kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình người có công nói chung
và thân nhân liệt sĩ nói riêng có khó khăn về nhà ở.
+ Người tiến hành hoạt động: Sau khi có chính sách hỗ trợ người có
công với cách mạng có khó khăn về nhà ở nói chung và thân nhân liệt sĩ có
khó khăn về nhà ở nói riêng, nhân viên CTXH cấp xã đăng tin bài tuyên
truyền trên loa truyền thanh xã để cho tất cả người có công với cách mạng và
thân nhân liệt sĩ được biết và đăng ký đề nghị được hỗ trợ xây dựng hoặc sửa
chữa lại nhà ở. Nhân viên CTXH cấp xã là người hướng dẫn đối tượng hoàn
thiện hồ sơ đề nghị, là người trực tiếp thẩm định hồ sơ và tham gia cùng đoàn
công tác thẩm tra hiện trạng nhà ở.
Đối với những người có công hoặc thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ xây
dựng hoặc sửa chữa nhà ở từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương thì người
tiến hành hoạt động này chính là nhân viên CTXH. Đối với những người có
công hoặc thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở từ
nguồn kinh phí xã hội hóa như: kinh phí của Hội Nông dân, của Hội Chữ thập
đỏ, Hội Nạn nhân chất độc da cam, Quỹ đền ơn đáp nghĩa, của các ngân hàng,
của các tổ chức cá nhân… thì người tiến hành hoạt động này là nhân viên
CTXH và người đại diện của tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí.
+ Vai trò của hoạt động: Trong hoạt động này nhân viên CTXH có vai
trò là người kết nối thân nhân liệt sĩ với các nguồn lực hỗ trợ; ngoài ra nhân
viên CTXH còn là hướng dẫn thân nhân liệt sĩ tiếp cận với chính sách hỗ trợ
nhà ở, hướng dẫn, hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ đề nghị.
28. 23
Đảng và Nhà nước, các tổ chức, cá nhân, các nhà tài trợ có vai trò là
người hỗ trợ nguồn lực tài chính, vật chất. Thân nhân liệt sĩ có vai trò là
những người được nhận hỗ trợ từ các tổ chức cá nhân trên.
+ Kỹ năng của hoạt động: Ở hoạt động này nhân viên CTXH phải sử
dụng kỹ năng quan sát, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng ghi chép.
Sử dụng kỹ năng quan sát với mục đích là để tìm ra những hộ gia đình
thân nhân liệt sĩ thực sự có khó khăn, đang ở nhà dột nát có thể sập đổ bất cứ lúc
nào trong mùa mưa bão nhưng nay chưa có tiền xây sửa nhà cần được hỗ trợ.
Sử dụng kỹ năng lắng nghe là để nghe những tâm tư, nguyện vọng,
những khó khăn mà thân nhân liệt sĩ đang gặp phải.
Sử dụng kỹ năng ghi chép là để ghi chép lại những hộ gia đình thân
nhân liệt sĩ thực sự có khó khăn về nhà ở; sau đó chọn ra những hộ có khó
khăn nhiều, những hộ hoàn cảnh thì hỗ trợ trước.
Việc sử dụng các kỹ năng quan sát, lắng nghe và ghi chép giúp nhân
viên CTXH lựa chọn ra được những hộ gia đình thân nhân liệt sĩ có khó khăn
và kết nối họ với các nguồn lực hỗ trợ.
+ Quy trình hoạt động: Sau khi kiểm tra, thẩm định chọn ra được
những hộ gia đình có khó khăn về nhà ở, nhân viên CTXH hướng dẫn họ
hoàn thiện hồ sơ và trình lên cơ quan có thẩm quyền hoặc các ngân hàng, các
tổ chức xã hội, các nhà tài trợ. Đối với những hộ được hỗ trợ theo nguồn kinh
phí ngân sách Trung ương thì Chủ tịch hoặc phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh là người ký quyết định phê duyệt danh sách hộ gia đình người có công
với cách mạng đủ điều kiện hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở. Sau đó kinh phí
hỗ trợ sẽ được chuyển về Kho bạc nhà nước huyện; Kho bạc huyện phối hợp
với Phòng Kinh tế và hạ tầng huyện, phòng Tài chính huyện, phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện thẩm định hồ sơ quyết toán và tiến hành giải
ngân. Tiền hỗ trợ được chuyển về Ủy ban nhân dân xã và nhân viên CTXH
29. 24
cấp xã là người cấp tiền đến gia đình thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở.
Đối với những hộ được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khác trong xã hội thì Giám
đốc, Phó giám đốc hoặc người đại diện cho tổ chức trực tiếp trực trao tiền mặt
hoặc quà bằng hiện vật đến tận tay thân nhân liệt sĩ.
1.4.3. Hoạt động thực hiện điều dưỡng phục hồi sức khỏe, mua thẻ Bảo
hiểm y tế, cấp phương tiện dụng chỉnh hình
+ Nội dung của hoạt động: Hoạt động thực hiện điều dưỡng phục hồi
sức khỏe, mua thẻ Bảo hiểm y tế và cấp phương tiện dụng cụ chỉnh hình cho
thân nhân liệt sĩ được quy định tại các Nghị định của Chính phủ và các Thông
tư hướng dẫn của các Bộ, ngành.
Những thân nhân như sau của liệt sĩ được điều dưỡng phục hồi sức
khỏe mỗi năm một lần: Đối với Cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con
đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai con là liệt sĩ trở lên.
Những thân nhân như sau của liệt sĩ được điều dưỡng phục hồi sức
khỏe hai năm một lần: Đối với cha đẻ, mẹ đẻ của liệt sĩ; người có công nuôi
dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng của liệt sĩ; con liệt sĩ bị khuyết tật
nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Có hai loại hình điều dưỡng là: điều dưỡng tại nhà và điều dưỡng tập
trung tại Trung tâm Điều dưỡng - Chỉnh hình và Phục hồi chức năng thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội. Hàng năm tùy thuộc vào điều kiện sức
khỏe và nguyện vọng của người có công và thân nhân liệt sĩ nhân viên CTXH
cấp xã sẽ lập danh sách đối tượng điều dưỡng tập trung và danh sách đối
tượng điều dưỡng tại nhà của từng xã gửi Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội huyện, sau đó nhân viên CTXH cấp huyện sẽ tổng hợp danh sách đối
tượng được điều dưỡng của năm kèm theo tờ trình gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
30. 25
Người có công với cách mạng và thân nhân được Nhà nước mua Bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Nhân viên CTXH cấp xã hướng dẫn
thân nhân liệt sĩ lập bản, chứng minh nhân dân, bản sao giấy chứng nhận tình
hình thân thân trong hồ sơ liệt sĩ hoặc giấy khai sinh gửi Uỷ ban nhân dân cấp
xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản khai, lập danh sách
đối tượng đề nghị mua thẻ bảo hiểm y tế tại địa phương gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập danh
sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội làm thủ tục mua bảo hiểm y tế.
Thân nhân liệt sĩ thuộc diện đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà bị liệt,
bị khuyết tật, tàn tật có khó khăn trong việc đi lại được Nhà nước cấp xe lăn
hoặc xe lắc hoặc phương tiện thay thế bằng mức tiền cấp mua xe lăn hoặc xe
lắc căn cứ vào chỉ định của cơ sở y tế. Những thân nhân này có nguyện vọng
muốn được cấp xe lăn hoặc xe lắc hỗ trợ đi lại được nhân viên CTXH cấp xã
hướng dẫn làm hồ sơ đề nghị để được cấp phương tiện dụng cụ chỉnh hình
theo quy định của Nhà nước.
+ Người tiến hành hoạt động: Trên cơ sở đề nghị của thân nhân liệt sĩ,
người tiến hành hoạt động thực hiện điều dưỡng phục hồi sức khỏe, mua thẻ
Bảo hiểm y tế, cấp phương tiện dụng chỉnh hình là nhân viên CTXH, Ủy ban
nhân dân xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
+ Vai trò của hoạt động: Các hoạt động này có vai trò nâng cao sức
khỏe cho thân nhân liệt sĩ và hỗ trợ con liệt sĩ một phần chi phí trong giáo dục
đào tạo.
Vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động này là tuyên truyền, giải
thích, chính sách quy định của Nhà nước và hướng dẫn thân nhân liệt sĩ hoàn
31. 26
thiện hồ sơ đề nghị, thẩm định hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xem xét giải quyết theo đúng nguyện vọng và đúng quy định của Nhà nước.
+ Kỹ năng của hoạt động: Ở hoạt động này nhân viên CTXH sử dụng
kỹ năng quan sát, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng ghi chép để tham mưu cho cơ
quan có thẩm quyền thực hiện chế độ sao cho đúng người, đúng chế độ quy
định của Nhà nước.
+ Quy trình hoạt động: Đối với hoạt động điều dưỡng và phục hồi sức
khỏe: Vào tháng 2 hàng năm nhân viên CTXH lập danh sách đối tượng điều
dưỡng tập trung và danh sách đối tượng điều dưỡng tại nhà gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ra Quyết định điều dưỡng đối với người có công và
thân nhân của năm đó. Hoạt động mua thẻ Bảo hiểm y tế: Hàng tháng nhân
viên CTXH lập danh sách thân nhân liệt sĩ đề nghị mua thẻ Bảo hiểm y tế gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hoạt động cấp phương tiện dụng cụ
chỉnh hình: nhân viên CTXH hướng dẫn thủ tục hồ sơ đề nghị cấp phương
tiện dụng cụ chỉnh hình đối với những thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp
hàng tháng.
1.4.4. Hoạt động hỗ trợ thân nhân liệt sĩ tiếp cận với các chính sách ưu
đãi của Đảng và Nhà nước
+ Nội dung của hoạt động: Đối với những thân nhân liệt sĩ không biết,
không rõ hoặc không cập nhật được những chính sách ưu đãi của Đảng và
Nhà nước, nhân viên CTXH căn cứ vào các văn bản quy định pháp luật như:
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013
của Chính phủ, Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày
22/5/2013 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BNV-BQP-
BLĐTBXH ngày 10/10/2014 của liên Bộ Nội vụ - Bộ Quốc phòng - Bộ Lao
32. 27
động - Thương binh và Xã hội, Thông tư liên tịch số 13/2014/ TTLT-
BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội - Bộ Tài chính, Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-
BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Bộ Quốc phòng, Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH ngày 20/3/2017 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội… hỗ trợ, giúp đỡ thân nhân liệt sĩ tiếp cận
với các chính sách như: trợ cấp 1 lần khi báo tử, trợ cấp tiền tuất, vợ (chồng)
liệt sĩ đi lấy chồng (vợ) khác, thờ cúng liệt sĩ, đính chính thông tin trong hồ sơ
liệt sĩ, bổ sung tình hình thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ, di chuyển hồ sơ liệt sĩ,
đề nghị phong tặng hoặc truy tặng bà mẹ Việt Nam anh hùng, xác nhận liệt sĩ
khi không còn giấy tờ hoặc thiếu giấy tờ…
+ Người tiến hành hoạt động: Nhân viên CTXH cấp cơ sở, nhân viên
CTXH cấp huyện, nhân viên CTXH cấp tỉnh
+ Vai trò của hoạt động: Giúp thân nhân liệt sĩ hiểu biết và nắm bắt
được các chính sách quy định của Đảng và Nhà nước để tránh thiệt thòi cho
bản thân.
Vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động này là hướng dẫn, giải
thích các chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước.
+ Kỹ năng của hoạt động: nhân viên CTXH sử dụng kỹ năng lắng nghe
và kỹ năng quan sát.
+ Quy trình hoạt động: Đối với những thân nhân liệt sĩ không biết
chính sách hoặc không cập nhật được những văn bản mới ban hành của Nhà
nước họ sẽ lên xã, lên huyện, lên tỉnh để hỏi. Lúc đó nhân viên CTXH sẽ tiếp
họ và trả lời, hướng dẫn cho họ những chế độ mà họ chưa biết hoặc chưa rõ.
33. 28
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với
thân nhân liệt sĩ
1.5.1. Yếu tố thuộc về thân nhân liệt sĩ
Người có công với cách mạng nói chung và thân nhân gia đình liệt sĩ
nói riêng sau chiến tranh thì tâm lý và sức khỏe đều gặp hạn chế lớn bởi họ đã
cống hiến xương máu, tuổi thanh xuân và cả người thân của mình cho sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt những người mẹ, người vợ đã vĩnh viễn mất
đi chồng, con của mình khi ở độ tuổi còn rất trẻ. Tuy nhiên, họ đã gạt đi nước
mắt và nỗi đau mất người thân để lao động, sản xuất và làm kinh tế nhằm tăng
thu nhập, đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình. Những thân nhân đó
họ chỉ biết thờ chồng, thờ con và chăm lo lao động sản suất, họ không biết
đến CTXH. Công tác xã hội đối với họ là quá lạ lẫm nên đa phần họ không
quan tâm, không để ý.
Thân nhân liệt sĩ chỉ ý kiến, kiến nghị khi họ không nhận đủ trợ cấp
hoặc khi hàng xóm có liệt sĩ hy sinh giống liệt sĩ nhà mình nhưng lại được
hưởng những chính sách ưu đãi hơn gia đình mình (ví dụ như: được hỗ trợ
xây mới nhà ở, được cấp tiền mua phương tiện dụng cụ chỉnh hình…). Một số
thân nhân liệt sĩ còn có thái độ công thần, luôn nghĩ nếu không có sự hy sinh
của người thân mình thì không thể có đất nước hòa bình như ngày nay . Họ
muốn Nhà nước, những người thực hiện chính sách phải đề cao gia đình
mình. Đôi khi họ không muốn hợp tác với nhân viên CTXH để được giải
thích hướng dẫn mà thường xuyên gửi đơn kiến nghị, thưa kiện đến các cơ
quan có thẩm quyền.
1.5.2. Yếu tố thuộc về đội ngũ nhân viên công tác xã hội
Để thực hiện có hiệu quả các hoạt động CTXH nói chung và hoạt động
CTXH đối với thân nhân liệt sĩ nói riêng cần phải có những nhân viên CTXH
chuyên nghiệp. Nhân viên CTXH phải được đào tạo và trang bị tốt các kiến
34. 29
thức, kỹ năng trong CTXH. Họ cần phải nghiên cứu kỹ những văn bản về
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, ngoài ra phải am hiểu xã hội
học, tâm lý học, các kiến thức về pháp luật thì mới có thể làm tốt vai trò của
mình trong việc giúp đỡ người có công với cách mạng nói chung và thân nhân
liệt sĩ nói riêng. Nhân viên CTXH cần có các kỹ năng như: Kỹ năng quan sát,
kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đánh giá, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thu thập và
phân tích thông tin… và có thái độ làm việc nghiêm túc, cởi mở, có tính trung
thực, kiên trì.
Tuy nhiên, thực tế một số nhân viên CTXH chưa được đào tạo về kiến
thức nghề CTXH mà là cán bộ kiêm nghiệm. Những nhân viên CTXH đã
được đào tạo kiến thức nghề CTXH nhưng chưa được đào tạo bài bản về thực
hành công tác xã hội đối với người có công với cách mạng nói chung và với
thân nhân liệt sĩ nói riêng nên các hoạt động CTXH còn hạn chế.
1.5.3. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách là tập hợp các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước nhằm bù đắp cho người có công với cách mạng và thân nhân của
họ. Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước chính là những Nghị định của
Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành nó là yếu tố mang tính
ảnh hưởng lớn, tác động mạng mẽ đến các hoạt động công tác xã hội đối với
thân nhân liệt sĩ
Hoạt động CTXH đối với người có công với cách mạng nói chung và
thân nhân liệt sĩ nói riêng là một lĩnh vực rất mới mẻ, chưa có nhiều tài liệu
nghiên cứu. Các kỹ năng làm việc với thân nhân liệt sĩ, các nội dung có tính
chất định hướng cho CTXH đối với thân nhân liệt sĩ của các cơ quan chuyên
môn cấp vĩ mô vẫn chưa nhiều, chủ yếu là thực hiện chính sách ưu đãi để
nâng cao mức sống, chăm sóc sức khỏe và nhà ở.
35. 30
Các văn bản chính sách đối với người có công với cách mạng chưa có
quy định phải thực hành các hoạt động CTXH đối với thân nhân liệt sĩ, chưa
có hướng dẫn việc lập chương trình hỗ trợ đối với thân nhân liệt sĩ; chưa có
hoạt động CTXH hỗ trợ người có công nói chung và thân nhân liệt sĩ nói
riêng thực hiện từ Trung ương đến địa phương.
1.5.4. Yếu tố thuộc về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động CTXH đã được Đảng và nhà
nước quan tâm đầu tư. Các Trung tâm điều dưỡng người có công với cách
mạng tại các tỉnh được đầu tư khang trang, tạo điều kiện cho người có công
nói chung và thân nhân liệt sĩ nói riêng được điều trị, điều dưỡng và phục hồi;
Các công trình tôn vinh, đền ơn đáp nghĩa như: các nghĩa trang, các đài tưởng
niệm được quan tâm đầu tư. Thân nhân liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng
hoặc hưởng thờ cúng liệt sĩ được thăm hỏi, tặng quà ngày tết nguyên đán,
ngày Thương binh liệt sĩ 27/7; được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở; con
liệt sĩ được ưu đãi trng giáo dục đào tạo.
1.5.5. Yếu tố thuộc về vận động, kết nối nguồn lực
Tùy thuộc từng địa phương, mức độ quan tâm, sự hiểu biết về CTXH
đối với người có công với cách mạng nói chung và đối với thân nhân liệt sĩ
nói riêng của nhân viên CTXH, của các nhà quản lý mà việc vận động kết nối
nguồn lực sẽ khác nhau. Nếu địa phương vận động tốt nguồn lực sẽ tạo điều
kiện nâng cao mức sống người có công với cách mạng nói chung, thân nhân
liệt sĩ nói riêng và ngượi lại. Khi mức sống của người có công, của thân nhân
liệt sĩ được nâng cao họ sẽ quay lại giúp đỡ hàng xóm hoặc những người có
công có mức sống thấp hơn… đây là một trong số các nguồn lực rất có ý
nghĩa.
36. 31
Tiểu kết chương
Chương 1 của luận văn đã làm rõ một số khái niệm về công tác xã
hội,khái niệm thân nhân liệt sĩ, đặc biệt là khái niệm hoạt động công tác xã
hội đối với thân nhân liệt sĩ. Bên cạnh đó chương 1 của luận văn còn khái
quát lên một số hoạt động của CTXH đối với thân nhân liệt và các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động CTXH đối với thân nhân liệt sĩ để làm nền tảng đánh
giá các hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH đối với thân
nhân liệt sĩ tại địa phương mà đề tài nghiên cứu. Qua nghiên cứu lý luận về
CTXH đối với người có công nói chung và thân nhân liệt sĩ nói riêng chúng
ta có cái nhìn tổng quát về hoạt động CTXH đối với thân nhân liệt sĩ, từ đó
hiểu được tầm quan trọng của hoạt động CTXH đối với thân nhân liệt sĩ.
37. 32
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
THÂN NHÂN LIỆT SĨ TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về cơ quan quản lý Lao động - Thương binh và Xã hội
ở tỉnh Thái Bình [30]
Cơ quan quản lý Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình
thực hiện quản lý theo chiều dọc từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cuối cùng là
cấp xã, cụ thể như sau: Cơ quan quản lý cấp tỉnh là Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh Thái Bình; Cơ quan quản lý cấp huyện là các Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội các huyện/thành phố; Cơ quan quản lý cấp xã
là Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Khái quát về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày 28/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Bộ
Lao động và Cứu tế xã hội để đảm nhận những nhiệm vụ về lao động, thương
binh và xã hội trong những ngày đầu của chính quyền cách mạng còn non trẻ.
Từ mốc son lịch sử ấy, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã đồng
hành cùng dân tộc ta suốt chặng đường hơn 70 năm qua. Cùng với sự ra đời
của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh Thái Bình được hình thành từ nhiều ngành khác nhau.
Sau nhiều quá trình chia, tách, sáp nhập các cơ quan có liên quan, đến
ngày 13/5/1988, UBND Tỉnh có quyết định số 230/QĐ-UB thành lập sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, trên cơ sở sát nhập sở Lao động và sở Thương
binh- Xã hội. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp phát triển kinh tế-
xã hội trong từng giai đoạn; chức năng, nhiệm vụ của ngành Lao động-
Thương binh và Xã hội có thay đổi.
38. 33
Như vậy, trong từng thời kỳ và giai đoạn lịch sử lại có sự chia tách, sát
nhập cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Song, trên thực tế nhiệm vụ về
Lao động - Người có công và Xã hội được Đảng bộ và nhân dân Thái Bình
chăm lo thực hiện ngay sau khi nước nhà giành được độc lập. Trong thành tựu
hơn 70 năm xây dựng và phát triển của Ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội cả nước có công lao to lớn của Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh
Thái Bình, với việc huy động sức người, sức của cho kháng chiến; quản lý tốt
lực lượng lao động và thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội.
Ở từng giai đoạn lịch sử, chức năng nhiệm vụ của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cũng có sự thay đổi khác nhau. Tuy nhiên, ở giai đoạn
hiện nay, theo quy định tại Quyết định 1412/QĐ-UBND ngày 07/6/2016 của
UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy
nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có
công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội).
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ cấu tổ chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình
39. 34
Phòng
Ngườ
i có
công
Trung
tâm
Điều
dưỡng
-
Chỉnh
hình và
Phục
hồi
chức
năng
Phòng
Bảo
vệ,
chăm
sóc trẻ
em và
bình
đẳng
giới
Phòng
Kế
hoạch -
Tài
chính
Văn
phòng
Thanh
tra Sở
Phòng
Việc
làm và
an toàn
lao
động
Phòng
Tiền
lương
và
Bảo
hiểm
xã hội
Phòng
Dạy
nghề
Trung
tâm
Dịch
vụ -
Việc
làm
Trườn
g
Trung
cấp
nghề
cho
người
khuyế
t tật
Phòn
g Bảo
trợ xã
hội
Phòng
Bảo
vệ,
chăm
sóc
trẻ em
và
bình
đẳng
giới
Trung
tâm
Cai
nghiện
ma túy
và
chăm
sóc
đối
tượng
xã hội
Trung
tâm
Công
tác xã
hội và
Bảo
trợ xã
hội
Chi
cục
Phòng
,
chống
tệ nạn
xã hội
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách lĩnh vực xã hội
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách lĩnh vực Người có
công
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách lĩnh vực việc làm
GIÁM ĐỐC
40. 35
- Khái quát về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện/thành
phố
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện/thành phố là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện/thành phố, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý Nhà nước về: Lao động; việc làm;
dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công;
bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn
xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội). Ngoài
ra Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện/thành phố thực hiện sự quản
lý, chỉ đạo về mặt chuyên môn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Khái quát về nhiệm vụ của Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp xã/phường/thị trấn
Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã/phường/thị trấn là cán
bộ chuyên môn thuộc sự quản lý của Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn, thực
hiện tham mưu giúp việc cho Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn về: Lao động;
việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người
có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội). Ngoài ra cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội huyện/thành phố thực
hiện sự quản lý, chỉ đạo về mặt chuyên môn của Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện/thành phố.
41. 36
2.1.2. Khái quát về đặc điểm thân nhân liệt sĩ tại tỉnh Thái Bình
Trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã có rất
nhiều người con của Thái Bình đã anh dũng hy sinh ở các mặt trận khi tuổi đời còn
rất trẻ để lại bao nhiêu đau thương mất mát cho người thân và gia đình. Hiện tại,
thân nhân liệt sĩ hầu hết là những người tuổi đã cao, sức khỏe yếu, không còn được
minh mẫn nên gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, một số bộ phận có mức sống
thấp hơn so với mức sống trung bình của người dân nơi cư trú.
- Về số lượng: Số lượng liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ tại tỉnh Thái Bình tính
đến tháng 6/2019: toàn tỉnh có 52.089 liệt sĩ, 173 bà mẹ Việt Nam anh hùng còn
sống, có 12.342 thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp thường xuyên, 35.028 thân
nhân hưởng tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hàng năm.[22]
- Về độ tuổi: Để tìm hiểu về độ tuổi của thân nhân liệt sĩ tác giả đã sử
dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi và thu được kết quả như
sau: Số thân nhân liệt sĩ dưới 50 tuổi chiếm 15%, từ 50 - 60 tuổi chiếm tỷ lệ
19%, từ 60 - 70 tuổi chiếm tỷ lệ 30%, từ 70 - 80 tuổi chiếm tỷ lệ 28%, trên 80
tuổi chiếm tỷ lệ 8%. Như vậy, có thể thấy rằng số thân nhân liệt sĩ hết tuổi lao
động, không còn khả năng lao động tại tỉnh Thái Bình chiếm trên 66%, đây là độ
tuổi gặp nhiều khó khăn nhất trong các giai đoạn phát triển của con người. Ở độ
tuổi này có sự lão hóa về cơ thể, sức khỏe ngày một yếu dần đi và xuất hiện
nhiều bệnh khiến cuộc sống bản thân và gia đình gặp không ít những khó khăn,
cũng là lúc thân nhân liệt sĩ gặp nhiều khủng hoảng về tâm lý. Hơn ai hết, thân
nhân liệt sĩ rất cần sự quan tâm chăm sóc, động viên, an ủi, giúp đỡ từ gia đình,
bạn bè, hàng xóm, cộng đồng, xã hội để được an hưởng tuổi già trong niềm hạnh
phúc, niềm vui viên mãn.
42. 37
- Về tâm lý: Trải qua các cuộc kháng chiến giành lại độc lập dân tộc và
bảo vệ Tổ quốc đã có bao người người con Thái Bình ngã xuống, mãi mãi để lại
tuổi thanh xuân của mình nơi chiến trường. Để lại bao nhiêu nỗi đau mất mát đối
với những người cha, người mẹ, người vợ và người con liệt sĩ mà không gì có
thể bù đắp. Do đó, thân nhân liệt sĩ luôn có tâm lý chung là tự hào với những
đóng góp cống hiến của bản thân, của gia đình cho nền độc lập của dân tộc và
luôn luôn mong mỏi được tìm thấy hài cốt của người thân đưa về an tang tại quê
nhà để tiện chăm nom hương khói.
Đến nay, một bộ số thân nhân liệt sĩ đã được hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi
của Nhà nước từ lâu, tuổi cao, sức khỏe yếu nhưng vẫn chưa tìm thấy hài cốt
người thân của mình. Những thân nhân này thường xuyên bị tổn thương về mặt
tinh thần và tâm lý, họ thường xuyên cảm thấy cô đơn và mong được sự quan
tâm chăm sóc nhiều hơn từ phía Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương.
Tại tỉnh Thái Bình có 36% thân nhân liệt sĩ là người cao tuổi do những tác
động tâm lý mất người thân và những thay đổi tâm sinh lý, tuổi tác mà sức khỏe
của họ cũng có phần ảnh hưởng, khi ở độ tuổi này thân nhân liệt sĩ bị giảm chức
năng của thính giác và thị giác khiến cho họ gặp không ít những khó khăn trong
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Trong đó, có 173 Mẹ Việt Nam anh hùng hiện
còn sống đang hưởng trợ cấp thường xuyên thì có 112 Mẹ hiện nay sống một
mình, sức khỏe đã già yếu mọi sinh hoạt phải nhờ vào họ hàng và làng xóm.
Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thân nhân liệt sĩ luôn cảm thấy vui mừng phấn
khởi khi được đại diện lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các ban ngành, đoàn thể và các tổ
chức xã hội tổ chức đến tận nhà thăm hỏi, động viên, tặng quà và chúc sức khỏe
vào những dịp lễ tết như: ngày 27/7, ngày tết nguyên đán… Thoáng qua niềm
43. 38
vui đó là những nỗi buồn trong sâu thẳm đôi mắt của các bà, các mẹ khi được
hỏi về thông tin người thân đã hi sinh.
- Về tình trạng sức khỏe: Đa số thân nhân liệt sĩ đều có sức khỏe yếu, do
ảnh hưởng của tuổi già, ốm đau bệnh tật. Trong tổng số thân nhân liệt sĩ được
điều tra có 66% thân nhân liệt sĩ trên 60 tuổi có sức khỏe yếu là do quy luật của
tự nhiên, CTXH đối với thân nhân liệt sĩ cần quan tâm sao cho các cụ được sống
khỏe, sống vui, được sống trong tình thương yêu của gia đình, của cộng đồng và
đặc biệt là sự tôn vinh, kính trọng của thế hệ trẻ, của nhân viên công tác xã hội.
Đảng và Nhà nước đã có chính sách chăm sóc sức khỏe đối với thân nhân liệt sĩ
được quy định tại: Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 13/2014/
TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội - Bộ Tài chính. Tuy nhiên, ngoài chính sách mua thẻ BHYT, điều dưỡng
phục hồi sức khỏe, mua phương tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình đối với thân
nhân liệt sĩ được quy định tại các văn bản nêu trên, Nhà nước, chính quyền địa
phương, cộng đồng và xã hội đã có sự quan tâm hơn đến thân nhân liệt sĩ trong
việc chăm sóc sức khỏe thông qua các hoạt động khám chữa bệnh định kỳ và
miễn phí tại cộng đồng để họ ổn định sức khỏe, ổn định cuộc sống. Thân nhân
liệt sĩ cũng có ý thức tự chăm sóc sức khỏe bản thân thông qua việc thường
xuyên đi khám bệnh, theo dõi tình trạng sức khỏe.
- Về việc làm và thu nhập: là tiêu chí quan trọng đánh giá thu nhập của
thân nhân liệt sĩ. Theo kết quả điều tra: thân nhân liệt sĩ hiện đang là cán bộ công
chức viên chức chiếm 6%, là công nhân chiếm 7%, là cán bộ hưu trí chiếm 17%,
làm nông nghiệp chiếm 57%, làm các công việc khác chiếm 13%. Qua đó có thể
44. 39
thấy được thân nhân liệt sĩ chủ yếu làm nghề nông nghiệp, thu nhập chủ yếu phụ
thuộc vào nuôi trồng như: lúa, ngô, chăn nuôi lợn, gà… và tiền trợ cấp, phụ cấp
hàng tháng của Nhà nước. Đối với những thân nhân liệt sĩ tuổi đã cao sức khỏe
yếu không còn đủ sức khỏe để làm việc nữa thì thu nhập chính là số tiền trợ cấp
của Nhà nước. Một số ít thân nhân liệt sĩ là công chức viên - chức, công nhân,
hưu trí thì có mức thu nhập ổn định hơn. Số còn lại họ làm nghề buôn bán hoặc
sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ… cũng đem lại được thu nhập cho bản thân và gia
đình góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta luôn có
chính sách ưu tiên trong đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm cho con liệt sĩ được
quy định tại Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 28/11/2012 của Thủ tướng Chính Phủ.
2.1.3. Nhu cầu của thân nhân liệt sĩ tại tỉnh Thái Bình
Thân nhân liệt sĩ cũng như bao người bình thường khác đều có những nhu
cầu cơ bản về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển như:
- Nhu cầu về ăn, uống, nghỉ ngơi: Thân nhân liệt sĩ tuổi đã cao, sức khỏe
yếu, bệnh tật thường xuyên, bản thân họ không còn đủ sức khỏe để tự lao động
nuôi bản thân do đó họ có nhu cầu được ăn uống đủ chất dinh dưỡng, có nước
sạch để dùng, có nhà để ở tránh mùa mưa bão. Thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có công với cách mạng và thân nhân gia đình liệt sĩ, hàng tháng thân
nhân liệt sĩ được Nhà nước trợ cấp một khoản tiền tuất cũng giúp họ giảm bớt
phần nào những khó khăn trong cuộc sống. Đối với những hộ gia đình thân nhân
liệt sĩ có khó khăn về nhà ở được Nhà nước hỗ trợ tiền xây hoặc sửa nhà.
- Nhu cầu an toàn thân thể, bảo đảm sức khỏe và có việc làm để có thu
nhập ổn định kinh tế gia đình: Trải qua các cuộc kháng chiến giành độc lập dân
tộc và bảo vệ Tổ quốc đến nay đa số thân nhân liệt sĩ đều đã tuổi cao sức khỏe
yếu, do đó bản thân họ luôn có nhu cầu muốn được an toàn về thân thể và đảm
45. 40
bảo sức khỏe, được khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe thường xuyên. Xuất
phát từ những nhu cầu đó chính sách ưu đãi người có công với cách mạng có chế
độ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với thân nhân liệt sĩ và thực hiện điều dưỡng sức
khỏe hàng năm đối với thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp thường xuyên. Như
vậy, thân nhân liệt sĩ cũng đã được Nhà nước bảo đảm về sức khỏe và an toàn về
thân thể. Ngoài nhu cầu về bảo đảm sức khỏe, an toàn thân thể thân nhân liệt sĩ
còn có nhu cầu được học nghề, được hỗ trợ tìm kiếm việc làm phù hợp với trình
độ và khả năng lao động để có thêm thu nhập. Họ mong muốn được Nhà nước
hỗ trợ kinh phí, vốn đầu tư để sản xuất, kinh doanh , cải thiện chất lượng cuộc
sống. Từ nhu cầu về việc làm của người có công nói chung và thân nhân liệt sĩ
nói riêng, Thủ tướng Chính phủ có ban hành Chỉ thị số: 31/CT-TTg ngày
28/11/2012 về việc thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con
liệt sĩ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng.
- Nhu cầu được tôn vinh, kính trọng và quý mến: Thân nhân liệt sĩ là
những người đã cống hiến, hi sinh cả tính mạng của người thân cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc. Cũng giống như bao thân nhân liệt sĩ trên cả nước, thân nhân
liệt sĩ tại tỉnh Thái Bình ngoài những nhu cầu cơ bản ra họ cũng có các nhu cầu
khác như: muốn được tôn vinh, được mọi người kính trọng; được quan tâm,
chăm sóc; được động viên, giúp đỡ để vơi đi nỗi đau mất mát.
Nhu cầu được tôn vinh, được kính trọng là quan trọng nhất . Thực hiện tốt
được nhu cầu này đảm bảo sẽ làm an lòng, vừa lòng thân nhân liệt sĩ. Tâm lý
người Việt Nam khi về già muốn được con cháu kính trọng, lắng nghe và biết
xin ý kiến lúc đó họ sẽ cảm thấy họ có ích cho xã hội, cho cộng đồng, cho gia
đình, các cụ sẽ sống vui sống khỏe hơn.
46. 41
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tại
tỉnh Thái Bình
2.2.1. Thực trạng hoạt động thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng
Tính đến tháng 6/2019, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đang thực
hiện chi trả trợ cấp hàng tháng đối với 12.342 trường hợp là thân nhân liệt sĩ theo
các mức trợ cấp, phụ cấp được quy định tại Nghị định số: 99/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 07 năm 2018 của Chính phủ. Các mức trợ cấp, phụ cấp được quy định
như sau: Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ là 1.515.000
đồng/tháng; Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ là 3.030.000
đồng/tháng; Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên là 4.545.000
đồng/tháng; Trợ cấp tiền tuất đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ
khác (diện không hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng) là 1.515.000
đồng/tháng; Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ,
con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi
mồ côi cả cha mẹ, đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ
cấp tiền tuất nuôi dưỡng là 1.212.000 đồng/tháng; Trợ cấp Bà mẹ Việt Nam anh
hùng (hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo mức trợ cấp tiền tuất đối với thân
nhân liệt sĩ); Phụ cấp Bà mẹ Việt Nam anh hùng là 1.270.000 đồng/tháng; Trợ
cấp phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống tại gia đình là 1.515.000
đồng/tháng.
47. 42
Bảng 2.1: Số đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng
tháng [22]
STT Đối tượng Số người Tỷ lệ
1 Bà mẹ VNAH có 01 liệt sĩ 26 0,21%
2 Bà mẹ VNAH 02 liệt sĩ 144 1,15%
3 Bà mẹ VNAH 03 liệt sĩ trở lên 3 0,02%
4 Thân nhân 01 liệt sĩ 10.415 83,22%
5 Thân nhân 02 liệt sĩ 47 0,38%
6 Thân nhân 03 liệt sĩ trở lên 1 0,01%
7 Nuôi dưỡng thân nhân liệt sĩ 909 7,26%
8 Vợ/chồng liệt sĩ lấy Chồng/vợ khác 970 7,75%
Tổng 12.515 100%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài vụ, tháng 6/2019)
Công tác thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp hàng tháng cho thân nhân liệt sĩ
được thực hiện nghiêm túc, thống nhất từ cấp tỉnh tới xã. Phòng Người có công -
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lãnh đạo Sở ban hành Quyết
định tăng, giảm đối tượng và điều chỉnh trợ cấp trên cơ sở hồ sơ được tiếp nhận
từ Trung tâm Hành chính công tỉnh chuyển vào hoặc từ xã, huyện chuyển lên.
Sau đó bàn giao Quyết định tăng, giảm hoặc Quyết định điều chỉnh cho Phòng
Kế hoạch - Tài Vụ. Phòng Kế hoạch - Tài vụ - Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện tăng, giảm trợ cấp và điều chỉnh trợ cấp trên phần mềm chi trả
sau đó bàn giao danh sách chi trả về cho phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội huyện. Căn cứ danh sách tăng, giảm và điều chỉnh trợ cấp do Sở bàn giao về,
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành rút tiền từ kho bạc huyện sau
đó bàn giao tiền và danh sách tăng, giảm, điều chỉnh trợ cấp cho nhân viên
CTXH (là cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) từng xã. Sau khi có tiền
48. 43
trợ cấp UBND xã sẽ thông báo trên loa truyền thanh mời người có công và thân
nhân liệt sĩ lên trụ sở UBND xã để nhận trợ cấp hàng tháng.
Tiền trợ cấp hàng tháng không phải là mức trợ cấp quá cao nhưng với một
số thân nhân liệt sĩ có hoàn cảnh khó khăn, sức khỏe yếu, tuổi già không thể lao
động thì đây là một khoản tiền vô cùng quan trọng trong việc chi trả sinh hoạt
phí cho cuộc sống, tiền mua thuốc, tiền khám chữa bệnh…
Bà Phạm Thị H là mẹ liệt sĩ, thường trú tại xã Bình Nguyên, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình cho biết: “Tôi có 3 người con thì có 2 đứa là liệt sĩ, Ông
nhà tôi mất được 10 năm nay rồi, hiện tại tôi đang ở cùng với vợ chồng thằng út.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hàng tháng tôi được lĩnh 3.030.000
triệu đồng tiền trợ cấp đối với thân nhân của hai liệt sĩ. Nỗi đau mất con không
gì có thể so sánh được nhưng với số tiền trợ cấp hàng tháng đó của Nhà nước thì
cũng đủ cho tôi trang trải tiền thuốc men khi đau yếu”.
Bà Lê Thị T là vợ liệt sĩ, thường trú tại xã Đông Mỹ, thành phố Thái Bình
cho biết: “Ông nhà tôi hy sinh năm 1970, tôi chỉ có mỗi cô con gái lấy chồng ở
trong Nam. Hiện tại tôi sống có một mình, tuổi cao, sức khỏe yếu nên chỉ mong
vào mấy đồng trợ cấp của Nhà nước thôi. Mặc dù nó không nhiều nhưng cũng
đỡ đần được khoản thuốc thang hàng tháng”.
Thái Bình là một tỉnh nhỏ nhưng số lượng người có công với cách mạng
nói chung lớn. Đặc biệt, toàn tỉnh có 52.089 liệt sĩ, 173 bà mẹ Việt Nam anh
hùng còn sống, có 12.342 thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp thường xuyên
[21]. Hàng tháng, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cố gắng giải quyết
chế độ, quyền lợi cho đối tượng một cách chính xác và kịp thời. Qua việc khảo
sát công tác thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp có đầy đủ, đúng thời hạn hay
không tác giả thu được kết quả như sau: