SlideShare a Scribd company logo
1 of 88
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ MẠNH HÙNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ MẠNH HÙNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này cùng với
nổ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp và lãnh đạo đơn vị nơi tôi công tác.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Hồ Việt Hạnh là giáo viên hướng dẫn khoa học cho đề tài nghiên
cứu này, là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của Viện Khoa học
xã hội đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn thành phố Đà Nẵng, Chi cục Kiểm lâm thành phố Đà Nẵng và gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Lê Mạnh Hùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay”, là kết quả
nghiên cứu của bản thân tôi với sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Các số liệu liên quan được trích dẫn có ghi chú nguồn gốc trích dẫn.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 02 năm 2019
Tác giả
Lê Mạnh Hùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG.................... 8
1. 1. Môi trường rừng và dịch vụ môi trường rừng........................................... 8
1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................................................ 9
1.3. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ............................................10
1.4. Thực hiện chính sách chi trả DVMTR.....................................................18
1.5. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng của
một số địa phương...........................................................................................20
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách chi trả DVMTR...........22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......... 28
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu...................................................................28
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng..36
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà
Nẵng ................................................................................................................48
2.4. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................54
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................. 62
3.1. Phương hướng hoàn thiện thực hiệc chính sách chi trả DVMTR............62
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR
tại thành phố Đà Nẵng.....................................................................................63
3.3. Khuyến nghị.............................................................................................69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
CTDVMTR Chi trả dịch vụ môi trường rừng
DVMTR Dịch vụ môi trường rừng
DN Doanh nghiệp
MTR Môi trường rừng
PES Chi trả dịch vụ môi trường rừng
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1
Đánh giá của người dân về công tác quản lý chi trả
DVMTR
31
Bảng 2.2
Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quản lý chi
trả DVMTR
33
Bảng 2.3
Kết quả thu tiền DVMTR từ năm 2016 - 2018 của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng từ các cơ sở sản xuất
nước sạch
38
Bảng 2.4
Kết quả thu của Quỹ BV&PTR từ các cơ sở kinh
doanh du lịch sinh thái
40
Bảng 2.5 Giá bình quân và diện tích của các đối tượng chi trả 41
Bảng 2.6 Mức chi trả dịch vụ môi trường 42
Bảng 2.7
Tình hình vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2016 -
2018
51
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tên biểu đồ Trang
Biểu 1
Biến động nguồn thu DVMTR của Công ty TNHH
MTV cấp nước Đà Nẵng từ năm 2016-2018
39
Biểu 2
Biến động nguồn thu DVMTR của Công ty TNHH
MTV Khai thác Thủy lợi Đà Nẵng từ năm 2016-2018
39
Biểu 3
Biến động nguồn thu DVMTR của các công ty sử
dụng môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái
từ năm 2016 - 2018
41
Biểu 4
Biến động tình hình hình vi phạm trong lĩnh vực bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
từ năm 2016 -2018
52
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Số hiệu Tên hình ảnh Trang
Hình 1 Bản đồ vùng chi trả DVMT rừng thành phố Đà Nẵng 28
Hình 2
Chi trả tiền DVMTR cho các nhóm hộ nhận khoán
bảo vệ rừng tại Khu BTTN Bà Nà – Núi Chúa
50
Hình 3
Phối hợp tuần tra bảo vệ rừng của các nhóm hộ nhận
khoán theo đề án chi trả DVMTR tại Khu BTTN Sơn
Trà
52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ nhận thức sâu sắc về vai trò của hệ sinh thái rừng và những đóng góp
to lớn của nó đối với lợi ích của con người, của quốc gia. Nhiều quốc qua trên
thế giới đã bắt đầu quan tâm đến chính sách chi trả DVMTR rừng hay dịch vụ
hệ sinh thái nhằm tạo cơ hội cho người dân tăng thu nhập và tăng lựa chọn
cho sinh kế bền vững cho người dân sống gần rừng, phụ thuộc vào những sản
phẩm từ rừng; đồng thời thông qua việc chi trả DVMTR còn đảm bảo tính
toán đầy đủ những giá trị to lớn của rừng đóng góp vào tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế thể hiện ở việc bảo đảm nguồn nước, tích trữ cácbon,
giảm khí thải nhà kính, bảo vệ đất, cung cấp vẻ đẹp cảnh quan và giảm thiểu
tác hại của thiên tai như hạn hán và lũ lụt.
Thành phố Đà Nẵng có diện tích rừng tương đối lớn và vai trò rất quan
trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, tạo cảnh quan thiên nhiên phục vụ
cho dịch vụ du lịch, duy trì nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phòng
chống tác hại của lũ lụt, đảm bảo an toàn cho các vùng sản xuất nông nghiệp
và dân cư ở vùng hạ du. Tuy nhiên, Chính sách chi trả DVMTR mới được
thành phố Đà Nẵng triển khai từ năm 2014 với việc thành lập Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng thành phố và chính thức đi vào hoạt động từ giữa năm 2017,
nhưng được đánh giá là một trong những tỉnh thực hiện tốt chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng. Theo số liệu báo cáo của Quỹ bảo vệ môi trường
rừng thành phố Đà Nẵng thì tổng diện rừng được chi trả DVMTR toàn thành
phố là 42.087,5 ha, với 11 đơn vị phải nộp tiền sử dụng dịch vụ môi trường
rừng; 15 tổ chức, đơn vị và 598 hộ gia đình, cá nhân được chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng.Tuy vậy, trong thực tiễn triển khai vẫn có một số tồn tại, bất
cập trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR cần được khắc phục, điều
chỉnh như: địa vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng chưa được xác
định rõ ràng; nhận thức của chính quyền hay các tổ chức, cá nhân về DVMTR
còn hạn chế; các thể chế và quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng vẫn
2
còn sơ sài...
Xuất phát từ các vấn đề trên thì việc nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách chi trả DVMTR để từ đó nêu ra những định hướng và giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
nhằm góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả
DVMTR, làm cho chính sách này thực sự đi vào cuộc sống của người dân,
của chính quyền địa phương là hết sức cần thiết.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng hiện nay” để tiến hành nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR, một
chính sách mới ở Việt nam đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhóm nghiên
cứu, nhiều tác giả với các công trình, đề tài và hướng tiếp cận khác nhau. Sau
đay là một số công trình, bài viết nghiên cứu về chính sách chi trả DVMTR
như bản thân đã tiếp cận:
- Phạm Xuân Phương, Đoàn Diễm, Lê Khắc Côi, Lê Hồng Hạnh, Trần
Quang Bảo, Nguyễn Quốc Dựng (2013) với công trình “Báo cáo đánh giá 10
năm thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004” nhằm đánh giá việc
thực hiện Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; phát hiện tồn tại, hạn chế
trong quá trình tổ chức triển khai Luật vào thực tiễn. Đề xuất hướng sửa đổi,
bổ sung Luật phù hợp với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội
nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện Chiến
lược phát triển lâm nghiệp, tái cơ cấu ngành lâm nghiệp trong thời gian tới.
- Phạm Thu Thủy, Karen Bennett, Vũ Tấn Phương, Jake Brunner, Lê
Ngọc Dũng, Nguyễn Đình Tiến (2013) với công trình “Chi trả DVMTR tại
Việt nam từ chính sách đến thực tiễn” nhằm tìm hiểu xem chi trả DVMTR
được triển khai ở đâu và như thế nào tại Việt Nam và trên bình diện quốc tế.
Thiết lập một khung chính sách với các khuyến nghị chính sách cụ thể có tính
thực tiễn, hợp lý và có thể áp dụng được trên nền tảng khung pháp lý và các
3
chính sách môi trường ở Việt Nam. Nghiên cứu này còn cung cấp cho các nhà
hoạch định chính sách những đánh giá và phân tích cụ thể về tính hiệu quả,
hiệu ích và công bằng của PFES trong quá trình triển khai từ năm 2008 đến nay.
- Nguyễn Chí Thành, (2014). “Báo cáo đánh giá việc thực hiện chính
sách chi trả DVMTR ở tỉnh Nghệ An từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2014”.
Báo cáo này khái quát tình hình thực hiện Chính sách chi trả DVMTR trên địa
bàn tỉnh Nghệ An từ thời điểm thành lập Quỹ BV&PTR tỉnh Nghệ An (Tháng
11/2011) đến thời điểm tháng 6/2014, bao gồm những quy định bằng văn bản
đến các hoạt động thực tế đã triển khai. Báo cáo phân tích, đánh giá rút ra
những nội dung gì là phù hợp, những nội dung gì cần điều chỉnh, những bài
học kinh nghiệm nhằm cung cấp cho các cơ quan có trách nhiệm của tỉnh xem
xét, sử dụng và Dự án VFD xem xét hỗ trợ để thực hiện chính sách chi trả
DVMTR trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt được kết quả tốt hơn.
Nhìn chung các công trình trên đã nghiên cứu tổng quan về thực trạng
chi trả DVMTR ở một số địa phương. Tuy nhiên, nội dung chi trả DVMTR ở
thành phố Đà Nẵng hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan, luận văn làm rõ
thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả
DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành
phố Đà Nẵng;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi
trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách chi trả DVMTR thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách chi trả DVMTR và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi toàn thành
phố Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2016 đến
năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp ngiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Chính sách chi trả DVMTR thực hiện dựa trên các văn bản Luật, Nghị
định, Thông tư hướng dẫn và các văn bản có liên quan như:
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12
năm 2004;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11
năm 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019);
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 10/4/2008 của Chính phủ về Chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp (có hiệu lực từ ngày
01/01/2019);
- Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả DVMTR.
- Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục nghiệm thu thanh toán tiền chi trả
DVMTR.
- Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế quản lý sử
dụng tiền chi trả DVMTR.
5
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu: Trên cơ sở xem xét và khoanh vùng khu vực rừng
cung ứng DVMTR của các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: huyện
Hòa Vang, quận Sơn Trà, quận Liên Chiểu.
- Chọn mẫu điều tra: lấy ý kiến từ các đối tượng được trả tiền DVMTR:
+ Ban Quản lý rừng đặc dụng Bà Nà – Núi Chúa, các Hạt Kiểm lâm:
liên quận Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn, quận Liên Chiểu được nhận phí chi trả
DVMTR để đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng (25 phiếu).
+ Cán bộ quỹ bảo vệ phát triển rừng (05 phiếu).
+ Các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng,
khoán bảo vệ rừng là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất (70
phiếu).
Mục đích điều tra, phỏng vấn nhằm thu thập thông tin đánh giá thực
trạng công tác quản lý chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng.
5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thứ nhất, thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu có liên quan đến
các nội dung nghiên cứu như kết quả nghiên cứu, các báo cáo, thống kê, các
kết quả điều tra có sẵn, số liệu về đặc điểm kinh tế, môi trường và xã hội...
Các số liệu này được khai thác từ những nguồn đáng tin cậy như: Chính
phủ; Bộ Nông nghiệp và PTNT; Quỹ BV&PTR Việt Nam; UBND thành phố
Đà Nẵng; Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Đà Nẵng; Quỹ BV&PTR
thành phố Đà Nẵng; Chi cục Kiểm lâm thành phố Đà Nẵng, cùng với UBND
các quận, huyện, xã, phường, Hạt Kiểm lâm các quận, huyện và kết quả
nghiên cứu của các ngành khoa học khác...
Thứ hai, thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu bằng phương pháp điều tra, phỏng
vấn thông qua các phiếu điều tra, phỏng vấn đã được chuẩn bị sẵn.
* Đối với hộ dân:
6
- Các hộ dân nhận được tiền chi trả DVMTR chi dùng như thế nào, cách
thức nhận kinh phí chi trả DVMTR;
- Thời gian chi trả có hợp lý hay không cần phải có đề xuất kiến nghị,
các cán bộ có gây phiền cho hộ dân hay không;
- Chính sách chi trả đã thực sự phù hợp chưa? Thời gian chi trả DVMTR .
* Đối với Cán bộ quản lý:
Chính sách chi trả DVMTR cho các hộ dân các chủ rừng có phù hợp
chưa? Nâng cao chất lượng đối với cán bộ ra sao, cần phải kiến nghị, điều
chỉnh vấn đề gì, Lên kế hoạch về ngân sách chi trả, phương án tối ưu,…
* Đối với cán bộ BVMTR:
Thực hiện chế độ chi trả DVMTR cho các đối tượng đươc chi trả gặp
khó khăn gì? Cần làm những gì để hoàn thiện về phương diện công việc, bám
sát thực tế đề xuất cấp trên.
5.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập sẽ được đưa vào máy vi tính với phần mềm
Excel để tổng hợp và xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê so sánh
+ Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong
lĩnh vực liên quan;
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở các nội dung đã phân tích ở các
chương, tác giả dùng phương pháp này để tổng hợp thành báo cáo hoàn chỉnh.
5.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn
- Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của
tỉnh: Diện tích đất lâm nghiệp; diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất; diện tích rừng giao cho ban quản lý rừng, cộng đồng, cá nhân;
- Chỉ tiêu phản ánh số tiền thu từ DVMTR: Tổng số tiền thu, số tiền thu
của từng cơ sở, lãi thu được từ nguồn DVMTR;
- Chỉ tiêu phản ánh công tác chi trả DVMTR: số tiền chi trả tiền
7
DVMTR, định mức chi trả, hình thức chi trả, đối tượng chi trả,….;
- Chỉ tiêu phản ánh tác động của quản lý chi trả DVMTR: thu nhập của
hộ gia đình sau khi chi trả DVMTR, tỷ lệ hộ nghèo, tình hình an ninh trật tự
của địa phương,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ những bất cập, tồn tại trrong quá
trình thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng góp phần
đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách chi trả DVMTR, làm cho chính
sách này thực sự đi vào cuộc sống của người dân, của chính quyền địa
phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách chi trả
DVMTR và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi
trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ
rừng và đảm bảo nâng cao đời sống cho người dân sống gần rừng, ven rừng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
1.1. Môi trường rừng và dịch vụ môi trường rừng
1.1.1. Khái niệm môi trường rừng
Theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về
Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) thì môi trường rừng
(MTR) bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi
sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. MTR có các giá trị sử
dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của MTR,
gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven
biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ cacbon, du
lịch, nơi cu trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
Theo Khoản 8, Điều 3 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
thì môi trường rừng (MTR) là một bộ phận của hệ sinh thái rừng bao gồm: đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng và các yếu tố vật chất khác tạo nên cảnh
quan rừng.
1.1.2. Khái niệm dịch vụ môi trường rừng
Theo Khoản 23, Điều 2, Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14, Dịch vụ
môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của MTR để đáp
ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của con người.
Các loại DVMTR bao gồm: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng
lòng hồ, lòng sông, lòng suối; Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và
đời sống xã hội; Dịch vụ hấp thụ và lưu giữ cacbon của rừng, giảm phát thải
khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm
diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo
tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng
9
nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng
1.2.1. Khái niệm
Chi trả DVMTR là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng
DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR.
Hai nguyên tắc cơ bản của chi trả DVMTR là:
- Tạo ra động lực tài chính hiệu quả thúc đẩy cá nhân và cộng đồng cung
cấp các DVMTR;
- Chi trả các chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ của họ và việc chi trả
này có thể dưới hình thức là tiền hoặc hiện vật.
Điều 7 Chương I, Quyết định số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách thí điểm chi trả DVMTR quy định như sau:
- Việc chi trả tiền DVMTR trực tiếp do người được chi trả và người phải
chi trả thực hiện trên cơ sở hợp đồng thoả thuận theo nguyên tắc thị trường;
- Mức tiền chi trả sử dụng DVMTR gián tiếp do Nhà nước quy định
được công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết;
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng DVMTR phải chi trả tiền sử dụng
DVMTR cho người được chi trả DVMTR và không thay thế cho thuế tài
nguyên nước hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng DVMTR
được tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng DVMTR.
1.2.2. Các loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được trả tiền
dịch vụ môi trường rừng
Thứ nhất, rừng được chi trả tiền DVMTR là các khu rừng (kể cả rừng
trồng và rừng tự nhiên), thuộc đối tượng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
rừng sản xuất nằm trong quy hoạch lâm nghiệp của tỉnh, có cung cấp một hay
nhiều DVMTR.
Rừng phòng hộ và rừng đặc dụng được đầu tư chi trả để khuyến khích
bảo vệ và phát triển để đảm bảo chức năng phòng hộ, phòng chống thiên tai,
bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học (mức đầu tư theo
10
quy định của Nhà nước về định giá các loại rừng).
Đối với rừng sản xuất (cả rừng trồng và rừng tự nhiên), nếu diện tích
rừng khép tán, bảo đảm chức năng phòng hộ môi trường theo các cấp độ khác
nhau khi phân loại rừng, thì trong giai đoạn chưa khai thác, được chi trả đầu
tư, hỗ trợ như rừng phòng hộ.
Khi khai thác rừng sản xuất (là tác động làm suy giảm chức năng phòng
hộ của rừng) chủ rừng phải chi trả tiền để tái phục hồi phát triển diện tích
rừng theo quy định để bảo đảm chức năng phòng hộ của rừng.
Thứ hai, loại DVMTR được trả tiền DVMTR bao gồm bảo vệ đất, hạn
chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; điều tiết và duy trì
nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; hấp thu và lưu giữ cacbon của
rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn
suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; bảo vệ cảnh
quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ
cho dịch vụ du lịch; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự
nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.
1.3. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
1.3.1. Mục tiêu chính sách
Chính sách chi trả DVMTR là hệ thống các biện pháp nhằm giải quyết
mối quan hệ kinh tế trong quá trình chi trả DVMTR giữa bên cung ứng
DVMTR và bên sử dụng DVMTR.
Do đặc điểm cung ứng và sử dụng DVMTR là rất đa dạng nên việc thực
hiện chính sách chi trả DVMTR có hai hình thức là: thực hiện chi trả
DVMTR trực tiếp và thực hiện chi trả DVMTR gián tiếp.
Thực hiện chi trả DVMTR trực tiếp là hoạt động giao dịch trao đổi trực
tiếp giữa người bán và người mua. Người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng)
tạo được hoặc bảo vệ, giữ gìn được môi trường cảnh quan thiên nhiên trong
rừng; những người muốn vào khu rừng để tham quan, chiêm ngưỡng, thưởng
thức cảnh quan thiên nhiên, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học… phải trả tiền
mua vé để được đến với khu rừng.
11
Thực hiện chi trả DVMTR gián tiếp là khi giao dịch giữa người bán và
người mua không thể thực hiện trao đổi được trực tiếp, thì cần thiết phải
thông qua một bên trung gian làm đại diện cho cả hai phía, xét về thực tế thì
người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng) khi tạo ra môi trường rừng không
thể đi bán cho từng người hưởng lợi, các đối tượng hưởng lợi có thể là dân cư
của một thành phố, của một số vùng đồng bằng được hưởng thụ môi trường
sinh quyển sạch, an toàn, hoặc được sử dụng nước phục vụ đời sống và sản
xuất…Với quy mô số lượng người hưởng lợi là một số đông trong xã hội thì
Nhà nước phải là người đại diện để thu tiền chi trả DVMTR từ người mua
(người hưởng lợi) để thanh toán cho người bán (là người sản xuất và cung cấp
dịch vụ môi trường rừng).
Dù thực hiện chi trả DVMTR trực tiếp hay gián tiếp thì thực chất thực
hiện chi trả DVMTR vẫn là quan hệ kinh tế giữa người sản xuất cung ứng
dịch vụ môi trường rừng (người bán) với người hưởng thụ DVMTR (người
mua, người phải chi trả).
1.3.2. Tầm quan trọng của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Thứ nhất, tác động của chính sách chi trả DVMTR đối với người sử
dụng DVMTR.
Chi trả DVMTR đem lại lợi ích cho người chi trả DVMTR (người sử
dụng DVMTR). Việc phải trả tiền khi sử dụng các DVMTR tác động tới sự
tính toán của người sử dụng dịch vụ trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên
từ rừng sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất, từ đó không những sẽ giảm các
thiệt hại về doanh thu và tăng lợi nhuận của người sử dụng mà còn góp phần
tăng cường công tác bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
Thứ hai, tác động của chính sách chi trả DVMTR đối với người cung
ứng DVMTR.
Tại Việt Nam trước đây, khi chưa thực hiện chính sách chi trả DVMTR,
đối với những người chủ rừng hay người dân sinh sống trong khu vực, những
giá trị họ nhận được từ rừng chủ yếu là giá trị trực tiếp. Những giá trị này bao
gồm giá trị về gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị dịch vụ du lịch, giải trí, nghỉ
12
dưỡng… và thực tế thì những giá trị này là rất thấp. Thu nhập trực tiếp của
người dân từ rừng phòng hộ chủ yếu là tiền khoán bảo vệ rừng của Nhà nước.
Khi người làm rừng tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ môi trường rừng,
cụ thể ở đây là phòng hộ đầu nguồn, thay vì phá rừng họ sẽ giữ rừng và nhận
được tiền cho việc cung cấp của mình. Đồng thời, Nhà nước vẫn giao việc
quản lý rừng phòng hộ cho người làm rừng, do vậy họ vẫn nhận được khoản
tiền khoán cho việc bảo vệ rừng. Như vậy, mức thu nhập của người dân làm
nghề rừng sẽ được tăng thêm.
Hiện nay, theo Báo cáo của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam,
mức thu nhập bình quân hàng năm trong cả nước của các hộ gia đình nhận
khoán bảo vệ rừng từ chi trả DVMTR khoảng 1,8 triệu đồng/hộ/năm. Tại một
số nơi, đơn giá chi trả bình quân cao hơn mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
cho bảo vệ rừng (200 nghìn đồng/ha/năm); có nơi đạt từ 300 nghìn đồng - 450
nghìn đồng/ha/năm. Các tỉnh có mức thu nhập bình quân của hộ gia đình cao
như: Lâm Đồng (trên 8 triệu đồng/hộ/năm), Bình Phước (7,2 triệu đồng/hộ/năm),
Kon Tum (trên 5,7 triệu đồng/hộ/năm), Lai Châu (2,4 triệu đồng/hộ/năm),…
Nhờ Chính sách chi trả DVMTR mà thu nhập thực tế bình quân của các hộ
gia đình, cá nhân nhận giao khoán bảo vệ rừng đã có những bước cải thiện
rõ rệt.
Như vậy, Chính sách chi trả DVMTR góp phần tạo việc làm, nâng cao
thu nhập, cải thiện sinh kế của người dân, làm chuyển biến về nhận thức và
trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng, các đối
tượng hưởng lợi trực tiếp từ rừng.
Thứ ba, tác động của chính sách chi trả DVMTR đối với xã hội.
Chi trả DVMTR đem lại lợi ích cho người nghèo, cho doanh nghiệp
(DN), cho toàn xã hội, nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ và phát triển
rừng (BV&PTR), góp phần giải quyết khó khăn về kinh phí hoạt động cho
các chủ rừng; đồng thời nó tạo ra nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi
ngân sách.
- Chi trả DVMTR góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo:
13
Đa số những người cung cấp các DVMTR ở Việt Nam nói chung đều là
người nghèo. Là một quốc gia đang phát triển, đề cao công tác xóa đói giảm
nghèo, do đó việc thực hiện chi trả DVMTR vừa gắn với người nghèo, vừa
bảo vệ môi trường rất được Chính phủ khuyến khích. Việc thực hiện chi trả
DVMTR có thể đem đến lợi ích cho người nghèo dưới hai hình thức trực tiếp
và gián tiếp. Các lợi ích trực tiếp bao gồm những chi trả bằng tiền để giúp
người cung cấp DVMTR cải thiện thu nhập và đời sống của họ. Các lợi ích
gián tiếp có thể kể đến là việc hỗ trợ người nghèo có tiếng nói mạnh mẽ hơn
trong tiến trình đàm phán hợp đồng, giảm các mâu thuẫn xã hội hay học hỏi
được những kỹ năng tiên tiến.
- Chính sách chi trả DVMTR đối với DN: Hiện nay, chi trả DVMTR là
một chính sách đầy mới mẻ với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở Việt
Nam, nên nhận thức về lợi ích của Chính sách chi trả DVMTR với bản thân
các DN còn nhiều hạn chế. DN cũng là một thành phần của xã hội, do vậy lợi
ích DN có được cũng trở thành một phần lợi ích của toàn xã hội. Dựa trên
kinh nghiệm của các nước đã thực hiện DVMTR trên thế giới và tiềm năng
mở cửa của Việt Nam, DN có thể nâng cao hình ảnh của mình đối với khách
hàng khi tham gia vào chi trả DVMTR. Việc xây dựng thương hiệu của DN
gắn liền với môi trường đang trở thành một xu hướng của thời đại và các DN
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, để kịp thời tiếp thu và áp dụng
trong điều kiện của mình. Tham gia chi trả DVMTR mang lại hình ảnh thân
thiện với môi trường cho DN, từ đó xuất hiện nhiều cơ hội kinh doanh hơn,
đặc biệt là với các đối tác nước ngoài. Mặt khác, bằng việc chi trả một khoản
tiền để duy trì và bảo tồn rừng, DN đã đóng góp vào hoạt động bảo vệ môi
trường cùng toàn xã hội, đem lại lợi ích cho chính bản thân DN và những
người khác.
- Chính sách chi trả DVMTR đối với toàn xã hội:
Chi trả DVMTR không chỉ đem lại lợi ích cho người nghèo và DN mà
còn cho cả xã hội. Không thể phủ nhận rằng, việc nhận biết lợi ích của một dự
án thực hiện chính sách chi trả DVMTR là khá khó khăn, nhất là đối với
14
những người không nằm trong khu vực dự án hay thậm chí cách xa vùng dự
án. Ngoài ra, biến đổi khí hậu toàn cầu đang là vấn đề của toàn thế giới, thực
hiện chính sách chi trả DVMTR đóng góp vào việc tăng diện tích rừng cũng
là cùng thế giới ngăn chặn hiện tượng ấm dần lên của Trái đất. Như vậy, tầm
quan trọng từ thực hiện chính sách chi trả DVMTR không chỉ riêng cho Việt
Nam mà còn cho toàn thế giới trong việc chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu.
Bên cạnh những hiệu quả cho xã hội, thực hiện chính sách chi trả
DVMTR là một cơ chế hướng đến người nghèo, vì người nghèo. Chính sách
chi trả DVMTR mang đến việc làm, cơ hội nâng cao năng lực tài chính cho
những người làm rừng, góp phần giải quyết các vấn đề đói nghèo, ổn định xã
hội. Đặc biệt trong xã hội ngày nay, khoảng cách giữa thu nhập ở vùng sâu
vùng xa và thu nhập ở đô thị ngày càng gia tăng, đây cũng là biện pháp phân
bổ lại thu nhập. Số tiền người dân ở đô thị chi trả cho các DVMTR trở thành
nguồn thu nhập cho người dân ở vùng rừng núi, tăng thêm nguồn thu cho họ.
Tuy số tiền họ được trực tiếp chi trả chưa lớn, chưa thể khẳng định họ có thể
làm giàu từ rừng nhưng cũng cải thiện một phần cuộc sống. Từ những thay
đổi từ đời sống vật chất sẽ dẫn đến các thay đổi tích cực trong đời sống tinh
thần. Họ có cơ hội tiếp cận với nhiều phương tiện giải trí hơn, làm phong phú
thêm cho cuộc sống của mình.
- Thực hiện chính sách chi trả DVMTR góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác BV&PTR:
Thực tế cho thấy, cùng với các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ của
Chính phủ, chính sách chi trả DVMTR đã phát huy tác dụng, có tác động tới
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Rừng được bảo vệ tốt hơn, tình
trạng vi phạm các quy định của Pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng, phòng
cháy, chữa cháy giảm dần qua các năm. Chính sách đã từng bước góp phần ổn
định, đảm bảo diện tích, duy trì độ che phủ của rừng, nâng cao chất lượng
rừng và góp phần cải thiện chất lượng môi trường sinh thái.
Tổng diện tích rừng trong các lưu vực có cung ứng DVMTR toàn quốc
khoảng 4,1 triệu ha, hàng năm nguồn tiền DVMTR đã giải ngân, chi trả cho
15
các chủ rừng nhận giao, khoán bảo vệ rừng từ 2,8 đến 3,37 triệu ha rừng/13,8
triệu ha rừng của cả nước (chiếm tỷ lệ 20-27%) góp phần nâng cao trách
nhiệm bảo vệ rừng. Theo Báo cáo Tổng kết năm 2017 của Cục Kiểm lâm,
tổng số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2017 so với năm 2016
của toàn quốc giảm 23%; tổng diện tích bị thiệt hại năm 2017 so với năm
2016 của toàn quốc giảm 68. Do có thu nhập từ chính sách chi trả DVMTR
nên đã khuyến khích chủ rừng, người dân tham gia công tác phát triển rừng.
- Thực hiện chính sách chi trả DVMTR giải quyết khó khăn về kinh phí
hoạt động cho các chủ rừng; tạo ra nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi
ngân sách:
Từ năm 2013, Chính phủ có chủ trương tạm dừng khai thác chính gỗ từ rừng
tự nhiên, một số chủ rừng, công ty lâm nghiệp không còn nguồn thu từ khai thác
rừng tự nhiên, thì nguồn tiền DVMTR giúp cho các công ty này đứng vững, khôi
phục sản xuất, có kinh phí hoạt động và hỗ trợ cho công tác bảo vệ rừng.
Riêng khu vực Tây Nguyên có 55 công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp, đã
có 43 công ty nhận được tiền DVMTR. Từ năm 2011 đến hết tháng 8/2014,
tiền DVMTR đã chi trả cho 43 công ty với tổng số tiền là 195,5 tỷ đồng.
Trong đó, Lâm Đồng giải ngân 96,1 tỷ đồng cho 8 công ty; Gia Lai giải ngân
13,2 tỷ đồng cho 11 công ty; Kon Tum giải ngân tiền DVMTR 11,074 tỷ
đồng cho 5 công ty, Đắc Nông giải ngân 46,9 tỷ đồng cho 11 công ty; Đắc
Lắc giải ngân 9,67 tỷ đồng cho 8 công ty.
Chính sách chi trả DVMTR đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, ổn
định, bền vững, đóng góp nâng cao giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp,
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước
trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Nếu như nguồn ngân sách Nhà nước đáp ứng
khoảng 29% tổng mức đầu tư cho ngành Lâm nghiệp, thì trong 2 năm gần đây
nguồn tiền DVMTR đạt bình quân khoảng 1.100 tỷ đồng/năm, chiếm tỷ trọng
22,3% nguồn kinh phí đầu tư cho toàn ngành lâm nghiệp.
1.3.3. Nội dung chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Thứ nhất, các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
16
Theo Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC quy định:
Các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng (bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng) của những khu rừng nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, trả tiền DVMTR cho Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng Việt Nam.
Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng của những khu rừng nằm trong địa
giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trả tiền chi trả
dịch vụ MTR cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh.
Mức chi trả và số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, phù hợp với từng loại hình cơ sở
sử dụng DVMTR. Chẳng hạn:
- Đối với các cơ sở sản xuất thuỷ điện: Mức chi trả tiền DVMTR áp
dụng đối với các cơ sở sản xuất thuỷ điện, hiện nay là 20 đồng/1kwh điện
thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả DVMTR là sản lượng điện
của các cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua
bán điện; Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản
lượng điện trong kỳ hạn thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả DVMTR tính
trên 1 kwh (20đ/1kwh).
- Đối với các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch: Mức chi trả tiền
DVMTR áp dụng đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch hiện là
40đ/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả DVMTR là
sản lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người
tiêu dùng; Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản
lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả
dịch vụ môi trường rừng tính trên 1m3 nước thương phẩm (40đ/1m3).
- Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi
từ dịch vụ môi trường rừng: Mức chi trả tiền DVMTR tính bằng 1% đến 2%
trên doanh thu thực hiện trong kỳ; Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn
thanh toán (đ) bằng doanh thu nhân với mức chi trả (từ 1% đến 2%).
- Đối với 02 nhóm đối tượng như: Các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử
17
dụng nước trực tiếp từ nguồn nước trong sản xuất; hấp thu và lưu giữ cacbon
của rừng; dịch vụ cung ứng bãi đẻ; nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử
dụng nguồn nước từ rừng để nuôi trồng thuỷ sản,… đang được các Bộ, ngành
nghiên cứu để có quy định cụ thể về đối tượng, mức chi trả, phương thức chi
trả đối với các loại dịch vụ này
Hình thức để bên chi trả DVMTR chi trả tiền DVMTR cho bên cung
ứng DVMTR gồm:
- Trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện.
- Trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng áp dụng trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng không thỏa thuận
được hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng theo hình thức chi trả trực tiếp.
Thứ hai, đối tượng được chi trả tiền DVMTR là chủ rừng, hộ nhận khoán
bảo vệ rừng.
Theo quy định tại Thông tư số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC của Bộ
Nông nghiệp và PTNT - Bộ tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền
chi trả DVMTR, cụ thể số tiền Quỹ BV&PTR cấp tỉnh chuyển trả cho
DVMTR của chủ rừng sử dụng như sau:
- Chủ rừng là tổ chức không thuộc Nhà nước được quản lý sử dụng theo
đúng quy định của pháp luật quản lý tài chính hiện hành đối với loại hình tổ
chức đó và chi cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng;
- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn sử dụng toàn bộ
số tiền chi trả DVMTR để quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống;
- Chủ rừng là tổ chức Nhà nước có thực hiện khoán bảo vệ rừng sử dụng
10% số tiền chi trả DVMTR cho các chi phí quản lý để chi cho các hoạt động:
lập hồ sơ, tài liệu, bản đồ quản lý các khu rừng cung ứng DVMTR; kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu, đánh giá; tuyên truyền, vận động, tổ chức tập huấn cho
các bộ, công chức, viên chức của chủ rừng, Uỷ ban nhân dân cấp xã, các hộ
18
nhận khoán bảo vệ rừng; hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết; hỗ trợ cho các
hoạt động các cấp huyện, xã, thôn; mua sắm tài sản và các chi phí khác phục
vụ công tác quản lý chi trả DVMTR. Số tiền còn lại (90%) sử dụng như sau:
+ Trường hợp chủ rừng khoán toàn bộ diện tích rừng được chi trả
DVMTR thì chi trả toàn bộ cho các hộ nhận khoán. Hộ nhận khoán được sử
dụng số tiền này để quản lý bảo vệ rừng và nâng cao đời sống;
+ Trường hợp chủ rừng khoán một phần diện tích rừng được chi trả
DVMTR cho các hộ nhận khoán, phần diện tích rừng còn lại chủ rừng trực
tiếp tổ chức bảo vệ rừng, thì số tiền chi trả DVMTR của diện tích rừng này là
nguồn thu của chủ rừng. Chủ rừng quản lý, sử dụng theo quy định của Nhà
nước về tài chính hiện hành áp dụng đối với từng loại hình tổ chức đó.
+ Mức tiền chi trả DVMTR cho tổ chức, cá nhân nhận khoán theo quy
định tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT.
Thứ ba, đối với các tổ chức không phải là chủ rừng được Nhà nước giao
trách nhiệm quản lý rừng lập phương án đề nghị hỗ trợ kinh phí quản lý bảo
vệ rừng từ nguồn thu tiền chi trả DVMTR gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, tổng
hợp trong kế hoạch chi trả DVMTR trình UBND cấp tỉnh phê duyệt. Mức
kinh phí hỗ trợ bình quân cho 01 ha rừng không cao hơn số tiền chi trả bình
quân đối với diện tích rừng cung ứng DVMTR trên địa bàn tỉnh.
1.4. Thực hiện chính sách chi trả DVMTR
Thực hiện chính sách chi trả DVMTR là việc thực hiện nội dung chính
sách, đưa chính sách đi vào thực tế từng địa phương trên cơ sở pháp lý đã
được ban hành với quy trình cụ thể:
- Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam:
+ Rà soát, xác định diện tích cung ứng DVMTR trong lưu vực nằm trên
địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên trình Bộ Nông nghiệp và PTNT;
+ Tổng hợp kế hoạch nộp tiền của các bên sử dụng DVMTR nằm trên
địa giới hành chính từ hai tỉnh và thông báo cho Quỹ BV&PTR Việt Nam
trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
+ Lập kế hoạch thu, chi và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ BV&PTR
19
Việt Nam thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và PTNT quyết định.
- Quỹ BV&PTR TP tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
+ Xác định đối tượng thuộc bên sử dụng DVMTR (các đối tượng phải
trả tiền DVMTR) trong vùng: các doanh nghiệp dịch vụ du lịch và sản xuất
cung ứng nước sinh hoạt; nguồn thu DVMTR.
+ Điều tra, thống kê các đối tượng thuộc bên cung ứng DVMTR (các
đối tượng được chi trả tiền DVMTR) trong vùng, gồm:
* Các đối tượng rừng được đưa vào chi trả DVMTR: Rừng tự nhiên đặc
dụng, phòng hộ, sản xuất; rừng tự nhiên ngoài quy hoạch 3 loại rừng; rừng
trồng đặc dụng, phòng hộ, rừng trồng bằng vốn ngân sách thuộc rừng sản xuất
và ngoài quy hoạch 3 loại rừng đủ điều kiện cung ứng DVMTR.
* Các đối tượng được chi trả tiền DVMTR là chủ của các khu rừng có
cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm: Các chủ rừng là tổ chức được Nhà
nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng; cộng
đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
nhận khoán bảo vệ rừng với các chủ rừng là tổ chức nhà nước (sau đây gọi
chung là hộ nhận khoán) có chữ ký và xác nhận của UBND xã, phường.
+ Tổng hợp kế hoạch nộp tiền DVMTR của các bên sử dụng DVMTR;
+ Lập kế hoạch thu, chi và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua,
trình UBND tỉnh, thành phố quyết định;
+ Thông báo kế hoạch thu, chi cho chủ rừng là tổ chức (bao gồm Hạt
Kiểm lâm, BQL rừng…), UBND xã, tổ chức chính trị - xã hội; gửi quyết định
của UBND tỉnh, thành phê duyệt kế hoạch thu, chi cho Quỹ BV&PTR Việt
Nam.
20
1.5. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng của một số địa phương
* Kinh nghiệm của tỉnh Kon Tum:
Chính sách chi trả DVMTR ở tỉnh Kon Tum đã có tác động tích cực đến
công tác quản lý, BV&PTR của địa phương. Đến nay tổng diện tích cung ứng
DVMTR đạt trên 360 nghìn ha, bằng khoảng 60% diện tích rừng của tỉnh.
Thực tế cho thấy, chính sách này đang tạo lập cơ sở kinh tế bền vững để các
chủ rừng và người dân địa phương yên tâm BV&PTR .
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã giao khoán quản lý bảo vệ tổng
diện tích trên 202 nghìn ha; với đơn giá chi trả bình quân từ 200 nghìn đến
380 nghìn đồng/ha/năm, gần 9 nghìn hộ dân nhận khoán quản lý bảo vệ rừng
ở tỉnh Kon Tum có thêm nguồn thu bình quân mỗi hộ từ 4 đến 6,5 triệu đồng.
Thấy được lợi ích, cùng với bảo vệ rừng, người dân, nhất là đồng bào
dân tộc thiểu số đã tích cực tham gia vào việc trồng và chăm sóc rừng. Chỉ
riêng trong năm 2016, người dân địa phương phối hợp với một số đơn vị chủ
rừng đã thực hiện việc chăm sóc 1,7 nghìn ha rừng, đồng thời trồng mới trên
1,2 nghìn ha rừng thay thế. Xã Đắc Tờ Kan, huyện Tu Mơ Rông có 3,7 nghìn
ha rừng tự nhiên, hầu hết diện tích thuộc diện được chi trả DVMTR nên toàn
bộ diện tích rừng trên địa bàn xã được quản lý bảo vệ tốt hơn. Ông A Nhóc,
Bí thư Đảng ủy xã Đắc Tờ Kan cho biết: Những năm 2007, 2008 xã là một
trong những địa bàn phức tạp trong việc mua bán, khai thác, cất giấu lâm sản.
Khi có chủ trương giao đất, giao rừng, những vụ việc vi phạm pháp luật liên
quan đến xâm phạm rừng giảm hẳn. Bà con nhận thức bảo vệ rừng, trồng
rừng cho con cháu sau này có cuộc sống tốt. Trước mắt bà con còn được tiền
phát dọn và đào hố, thứ hai là được tiền trồng rừng.
Cùng với việc tạo lập cơ sở kinh tế, góp phần tăng thu nhập, ổn định
cuộc sống cho người dân, chính sách chi trả DVMTR cũng đang giúp các chủ
rừng vốn đang rất khó khăn, hằng năm có thêm nguồn tài chính để thực hiện
nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng. Theo các Công ty Lâm nghiệp tại địa phương,
khi chưa có chính sách chi trả DVMTR, ngân sách hằng năm cấp cho DN
21
phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng chỉ có 15 nghìn đồng/ha. Hiện nay, số
tiền này là trên 200 nghìn đồng, có vùng đạt trên 300 nghìn đồng. Ví dụ như
vườn quốc gia Chư Mom Ray mỗi năm được cấp thêm kinh phí trên 3 tỷ đồng,
nên công tác bảo vệ rừng thuận lợi hơn. Chính sách chi trả DVMTR giúp đơn
vị chủ động hơn trong việc triển khai hoạt động quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt là
chi cho các hoạt đồng tuần tra, kiểm soát. Tác động tích cực khác của DVMTR
là tăng hiệu quả giao khoán với nguồn thu đáng kể cho các hộ gia đình địa
phương đang gặp khó khăn trong cuộc sống. Theo thống kê, 5 năm qua, Quỹ
BV&PTR tỉnh Kon Tum đã giải ngân cho các chủ rừng tới gần 400 tỷ đồng,
UBND cấp xã giải ngân hơn 43 tỷ đồng.
* Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai:
Ngày 24/9/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về
chính sách chi trả DVMTR. Đầu năm 2011, UBND tỉnh Lào Cai đã tập trung
chỉ đạo các sở, ngành, Quỹ BV&PTR rừng của tỉnh, các địa phương xây dựng
“Đề án thực hiện Nghị định của Chính phủ về chính sách chi trả DVMTR”.
Cùng với đó, UBND tỉnh Lào Cai đã thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh, ban hành
quy chế hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy nhân sự, ban hành hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn công tác thực thi chính sách chi trả
DVMTR trên địa bàn tỉnh.
Sau khi triển khai Chính sách Chi trả DVMTR, toàn tỉnh Lào Cai có 70
tổ chức, DN thuộc đối tượng phải chi trả phí DVMTR (gồm các nhà máy thuỷ
điện, các cơ sở cung ứng nước sạch, cơ sở kinh doanh du lịch), mặc dù còn
nhiều khó khăn nhưng tính đến cuối năm 2014, Quỹ BV&PTR tỉnh Lào Cai
đã tích cực vận động, đôn đốc thu về trên 29 tỷ đồng tiền DVMTR.
Mặt khác, nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và nhân
dân các địa phương về công tác bảo vệ, phát triển rừng đã được nâng lên rõ
rệt. Tỷ lệ che phủ diện tích tự nhiên của rừng tiếp tục tăng lên, các vụ vi phạm
Luật BV&PTR được hạn chế. Đây là những kết quả bước đầu nhưng rất tích
cực, là tiền đề cho người trồng rừng và bảo vệ rừng yên tâm, có sinh kế bền
vững từ rừng và góp phần quan trọng trong xây dựng nông thôn mới ở một số
22
địa phương.
Đặc thù của các nhà máy thủy điện tại tỉnh Lào Cai là công suất nhỏ, chủ
yếu do tư nhân đầu tư, các nhà máy nằm rải rác tại vùng sâu, cao, vùng có địa
hình khó khăn. Nỗ lực lớn của Quỹ BV&PTR rừng tỉnh Lào Cai trong thời
gian qua là khắc phục những khó khăn này để triển khai có hiệu quả chính
sách với 100% các đơn vị sản xuất thủy điện, sản xuất nước sinh hoạt đã ký
kết hợp đồng ủy thác và thực hiện nộp tiền DVMTR. Nhờ việc đẩy mạnh
tuyên truyền mà các tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch bước đầu có nhận
thức đúng về trách nhiệm xã hội hóa nguồn quỹ DVMTR, tạo điều kiện trở lại
cải tạo môi trường cảnh quan, đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Đến
nay, công tác rà soát, xác định phạm vi ranh giới chủ rừng, phân loại, thống
kê đối tượng sử dụng DVMTR của tỉnh cơ bản hoàn thành. Việc tổ chức giải
ngân cho các chủ rừng đang được triển khai khẩn trương, hoàn thành chi trả
tiền DVMTR của năm 2012, 2013 đúng tiến độ.
Từ kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả DVMTR của tỉnh Kon Tum
và tỉnh Lào Cai cho thấy để trai khai có hiệu quả chính sách chi trả DVMTR
trên địa thành phố Đà Nẵng, là một trong những tỉnh thành đi sau cần triển khai
đồng bộ từ khâu tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của cấp ủy, chính quyền và nhân dân các địa phương về công tác bảo
vệ, phát triển rừng; làm tốt công tác rà soát, xác định phạm vi ranh giới chủ
rừng, phân loại, thống kê đối tượng sử dụng DVMTR đến việc tăng cường thu
và quản lý nguồn thu để chi trả cho các tổ chức, cá nhân cung ứng DVMTR
góp phần nâng cao hiệu quả triển khai các hoạt động quản lý bảo vệ rừng.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách chi trả DVMTR
1.6.1. Môi trường luật pháp và cơ chế chính sách về chi trả DVMTR
Môi trường luật pháp và cơ chế chính sách là căn cứ pháp lý để thực
hiện chính sách chi trả DVMTR. Việt Nam là nước tiên phong trong việc xây
dựng chính sách và áp dụng thí điểm mô hình chi trả DVMTR. Để thực hiện
chính sách chi trả DVMTR, Việt Nam đã ban hành một số văn bản pháp luật
bao gồm các luật và các nghị định, thông tư hướng dẫn có liên quan để chi trả
23
DVMTR. Các văn bản trên đã tạo cơ sở pháp lý về nguyên tắc, điều kiện, thời
gian chi trả DVMTR. Có thể khái quát như sau:
Thứ nhất, chi trả tiền DVMTR tuân theo các nguyên tắc: Tổ chức, cá nhân
được hưởng lợi từ dịch vụ MTR phải chi trả tiền DVMTR cho các chủ rừng của
các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung ứng; Thực hiện chi trả DVMTR bằng tiền
thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp; Tiền chi trả DVMTR
thông qua Qũy BV&PTR là tiền của bên sử dụng DVMTR ủy thác cho Quỹ để
trả cho các chủ rừng cung ứng DVMTR; Tiền chi trả DVMTR là một yếu tố
trong giá thành sản phẩm có sử dụng DVMTR và không thay thuế tài nguyên
hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của Pháp luật; Đảm bảo công khai,
dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với hệ thống luật pháp của Việt Nam
và điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Thứ hai, điều kiện thực hiện chi trả tiền DVMTR là: Các đối tượng sử
dụng DVMTR trả tiền dụng DVMTR cho các đối tượng cung ứng DVMTR
theo hợp đồng thoả thuận tự nguyện đối với trường hợp chi trả trực tiếp hoặc
hợp đồng ủy thác trả tiền DVMTR đối với trường hợp chi trả gián tiếp; Chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được nhận tiền chi trả
DVMTR theo cam kết bảo vệ rừng và cung ứng DVMTR với Uỷ ban nhân
dân cấp xã; Chủ rừng là tổ chức được nhận tiền chi trả DVMTR theo cam kết
quản lý bảo vệ rừng và cung ứng DVMTR với Sở Nông nghiệp và PTNT. Đối
với các DN có dự án quản lý, kinh doanh rừng và đất rừng phải thực hiện quy
định về thuê đất, thuê rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước; Các tổ
chức không phải là chủ rừng được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
được nhận tiền chi trả DVMTR theo phương án quản lý bảo vệ rừng được Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Hộ nhận khoán bảo vệ rừng được nhận tiền
chi trả DVMTR theo hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định, lâu dài với
chủ rừng là tổ chức Nhà nước.
Thứ ba, thời hạn bên sử dụng DVMTR bắt đầu thực hiện chi trả
DVMTR từ ngày 01/01/2011; trường hợp bên sử dụng DVMTR bắt đầu hoạt
động sau ngày 01/01/2011 thì thời điểm bắt đầu thực hiện chi trả DVMTR là
24
ngày bắt đầu có hoạt động sử dụng DVMTR; trong trường hợp chi trả trực
tiếp, bên sử dụng DVMTR trả tiền DVMTR cho bên cung ứng theo hợp đồng
thoả thuận; trong trường hợp chi trả gián tiếp, hàng quý, chậm nhất vào ngày
15 của tháng đầu của quý kế tiếp, bên sử dụng DVMTR lập và gửi cho Quỹ
BV&PTR bản kê khai nộp tiền chi trả DVMTR; bên sử dụng DVMTR
chuyển tiền trả từng quý theo hợp đồng ủy thác, nếu chậm, phải trả thêm tiền
lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước công
bố tại thời điểm thanh toán. Chủ rừng nhận tiền chi trả DVMTR: trường hợp
chi trả trực tiếp, chủ rừng nhận tiền chi trả theo hợp đồng thoả thuận; trường
hợp chi trả gián tiếp, chủ rừng nhận tiền chi trả theo kế hoạch hàng năm của
Quỹ BV&PTR tỉnh được UBND cấp tỉnh phê duyệt. Hộ nhận khoán bảo vệ
rừng nhận tiền chi trả căn cứ theo hợp đồng khoán bảo vệ rừng với chủ rừng.
1.6.2. Năng lực tổ chức quản lý kiểm tra giám sát khi thực hiện chính
sách chi trả DVMTR
Thứ nhất, giám sát DVMTR.
Việt Nam hiện vẫn chưa đưa ra bất kỳ yêu cầu hay các quy định nào cho
việc giám sát môi trường về chất lượng rừng, xói mòn đất hoặc điều tiết
nguồn nước, mặc dù cơ chế chi trả DVMTR hướng tới tất cả các loại dịch vụ
môi trường này.
Hệ thống giám sát và đánh giá quy định trong Thông tư 20/2012/TT-
BNNPTNT ngày 7/5/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ yếu chỉ đề cấp
tới việc giám sát diện tích rừng hiện có như là yếu tố đại diện cho các dịch vụ
môi trường và kết quả đầu ra cuối cùng.
Mặc dù một số báo cáo đã chỉ ra sự tăng trưởng chất lượng rừng từ cơ
chế chi trả DVMTR (Ví dụ MARD2010; Quỹ BV&PTR Lâm Đồng 2012;
Quỹ BV&PTR Sơn La 2012, Quỹ BV&PTR Việt Nam 2012), tuy nhiên
những đánh giá này chủ yếu dựa trên nhận định chủ quan và quan điểm của
các hộ gia đình, cộng đồng và cán bộ cấp tỉnh, thay vì đưa ra các bằng chứng
khoa học thuyết phục về sự tăng trưởng hoặc dấu hiệu cho thấy mối liên kết
giữa cải thiện chất lượng rừng và chi trả DVMTR.
25
Thứ hai, giám sát hợp đồng.
Nhà nước quy định bên sử dụng DVMTR chuyển tiền chi trả theo từng
quý và theo hợp đồng ủy thác, nếu chậm phải trả thêm tiền lãi đối với số tiền
chi trả chậm theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm
thanh toán. Tuy nhiên, quy định này thực sự không giải quyết được vấn đề khi
mà mức lãi suất là tương đối thấp (khoảng 0,65%/năm). Các công ty có thể tái
đầu tư tiền chi trả DVMTR cho công việc kinh doanh của họ thay vì chi trả cho
người cung cấp và cho dù có yêu cầu họ phải trả thêm tiền lãi do nộp muộn, họ
vẫn có được lợi nhuận từ việc trì hoãn chi trả.
1.6.3. Phối hợp của các cơ quan đơn vị có liên quan trong chi trả
DVMTR
Công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị có liên quan trong chi trả
DVMTR có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi trả DVMTR. Bởi lẽ sự phối
hợp này đảm bảo cho việc chi trả theo đúng nguyên tắc chi trả mà nhà nước
quy định, đảm bảo thực thi kịp thời minh bạc và công khai trong quản lý.
Để thực hiện phối hợp giữa các cơ quan đơn vị có liên quan trong thực
hiện chính sách chi trả DVMTR, trước hết phải phân công rõ nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống. Các Bộ ban ngành phải
thực hiện những nhiệm vụ gì, địa phương đảm nhận nhiệm vụ gì, các tổ chức
quản lý chi trả có trách nhiệm như thế nào trong chi trả DVMTR.
Trên cơ sở phân công trách nhiệm rõ ràng của các cơ quan đơn vị có liên
quan các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Ngoài ra, vai trò hỗ trợ, giúp đỡ các tổ chức quốc tế cũng có ý nghĩa
quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở
Việt Nam. Động viên sự hỗ trợ tài chính, về kỹ thuật và kinh nghiệm tổ chức
của các tổ chức quốc tế: Winrock, GTZ… và cân đối nguồn vốn trong nước
bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện các nội dung công việc xây dựng và triển
khai chính sách chi trả DVMTR.
Tổ chức Winrock International đã tham gia triển khai ngay từ đầu, giúp
26
đỡ Việt Nam xây dựng chính sách chi trả DVMTR rất kịp thời và toàn diện,
cả về kinh nghiệm tổ chức, về nội dung chuyên môn và về tài chính nên đạt
được hiệu quả rất thiết thực.
1.6.4. Ý thức chấp hành của đối tượng sử dụng dịch vụ và đối tượng
cung ứng DVMTR
Thực tế cho thấy, người dân các địa phương có rừng ngày càng có ý thức
hơn trong việc bảo vệ rừng, người được khoán rừng của các tổ chức cũng đã
có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa đơn vị chủ rừng với chính quyền địa
phương trong công tác bảo vệ rừng. Thu nhập từ rừng của người dân vùng có
rừng cũng từng bước được cải thiện. Tình hình phá rừng, lấn chiếm đất rừng,
khai thác lâm sản trái phép tại các khu vực rừng áp dụng chi trả DVMTR đã
giảm đáng kể. Việc thu tiền từ phí chi trả DVMTR đang có tác động tốt đến
các chủ rừng. Tuy nhiên, một trong những việc cần phải làm hiện nay là phải
chi trả đến đúng người cung ứng dịch vụ. Do đó, để các địa phương không bị
lúng túng trong việc triển khai thực hiện, cần có hướng dẫn cụ thể, sự chỉ đạo
thường xuyên trực tiếp từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như ra các
văn bản hướng dẫn về công tác giải ngân, thanh quyết toán nội dung kinh phí
quản lý của các chủ rừng là tổ chức, cơ chế về thanh tra, kiểm soát, thủ tục hồ
sơ thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Có như vậy, việc triển khai thực
hiện chính sách chi trả DVMTR mới đạt hiệu quả, khuyến khích người dân
tích cực tham gia công tác BV&PTR. Và giúp họ có cuộc sống ổn định từ
nghề rừng.
27
Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1, tác giả Luận văn đã làm rõ một số cơ sở lý luận về
DVMTR, chi trả DVMTR và chính sách chi trả DVMTR. Đặc biệt, tác giả
cũng đã nghiên cứu và phân tích những kinh nghiệm thực hiện chính sách chi
trả DVMTR ở một số tỉnh như KonTum, Lào Cai; nội dung, quy trình thực
hiện chính sách chi trả DVMTR và các yếu tố ảnh hưởng đễn việc thực hiện
chính sách chi trả DVMTR.
Trên cơ sở những nội dung được phân tích, làm rõ trong Chương 1 là nền
tảng, là điều kiện để tác giả Luận Văn phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện
Chính sách chi trả DVMTR và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng ở các chương tiếp theo.
28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH
VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, KT-XH địa bàn nghiên cứu
2.1.1.1. Vị trí, diện tích tự nhiên vùng chi trả DVMTR.
Vùng Chi trả DVMTR Thành phố Đà Nẵng thuộc địa bàn huyện Hòa
Vang và các quận Liên Chiểu, Sơn Trà; nằm ở phía Tây và phía Bắc thành
phố, giáp với các tỉnh: Quảng Nam và Thừa Thiên-Huế.
* Có tọa độ địa lý:
+ Vĩ độ Bắc: 150
55’02”- 160
13’03”.
+ Kinh độ Đông: 1070
48’49”- 1080
20’22”.
* Tọa độ lưới km: X= 1760500 – 1793000; Y= 507000 - 562800.
- Tổng diện tích tự nhiên vùng chi trả DVMTR: 76.080,1 ha.
Hình 1: Bản đồ vùng chi trả DVMT rừng thành phố Đà Nẵng
(Nguồn: Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng thành phố Đà Nẵng)
29
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai, thỗ nhưỡng
- Địa hình: Toàn bộ khu vực chi trả DVMTR nằm trên vùng núi thấp và
trung bình, địa hình chia cắt rất phức tạp, độ cao trung bình từ 800 đến 1.000m;
đỉnh núi cao nhất là đỉnh Núi Mang (1.712m) thuộc xã Hòa Bắc và đỉnh Núi
Chúa (1.487m) thuộc xã Hòa Ninh, nơi thấp nhất giáp với biển Đông thuộc
phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu. Độ dốc bình quân toàn vùng 18-200
.
Địa hình thấp dần theo hướng Đông Nam.
- Đất đai, thổ nhưỡng: Trong khu vực có các nhóm đá mẹ chính là Macma
axit (Fa), đá sét và biến chất (Fs). Cùng với yếu tố địa hình, trong vùng có 3
nhóm dạng đất chính: Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá macma axit, tầng đất
mặt trung bình từ 45 - 60 cm phân bố ở vùng đồi thấp thuộc các xã Hòa Bắc,
Hòa Phú huyện Hòa Vang và phường Hòa Hiệp Bắc quận Liên Chiểu; thuận lợi
cho phát triển rừng và trồng cây cao su; đất Feralit vàng xám thành phần cơ giới
thịt nhẹ pha sét, có tầng đất dày trên 70 cm phân bố ở vùng cao các xã Hòa Ninh,
Hòa Bắc, thuận lợi cho phát triển rừng và trồng cây dược liệu quý dưới tán rừng
(đẳng sâm, ba kích, thiên niên kiện,...); đất xám bạc màu phân bố ở hầu hết các
vùng gò đồi trong vùng thuận lợi cho trồng cây nông nghiệp, cây hàng năm và
cây lâu năm các loại. Ngoài ra trong vùng còn có đất phù sa ngòi suối phân bố
dọc theo ven sông, suối, có tầng đất dày trên 60 cm, thuận lợi cho trồng lúa nước
và các loại cây ra màu, cây hàng năm.
Đối với diện tích đất được che phủ bởi thảm thực vật tự nhiên và cây gỗ rải
rác, rừng mới phục hồi, do lập địa chưa bị thoái hoá, phần lớn có độ dày tầng đất
trên 50 cm và còn tính chất đất rừng. Đây là điều kiện thuận lợi cho khôi phục lại
rừng trong khu vực.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn.
a. Đặc điểm khí hậu thời tiết:
Thành phố Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
khu vực Duyên hải Nam Trung bộ, có những đặc trưng chủ yếu như sau:
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 2.504 mm.
- Nhiệt độ trung bình năm: 25,90
C.
30
- Độ ẩm không khí trung bình năm: 83,4%.
b. Đặc điểm thủy văn.
Trong vùng có các con sông lớn là: sông Cu Đê, An Lợi, Lỗ Đông, Túy
Loan,…. và một số con suối lớn như: suối Mơ, suối Ty, suối Lớn, …. dòng chảy
các sông, suối tập trung chủ yếu vào mùa mưa (từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau),
chiếm khoảng 70-80%. Về các tháng mùa khô lòng suối cạn kiệt, dòng chảy rất
nhỏ.
2.1.1.4 . Tình hình kinh tế - xã hội
Dân số, dân tộc và lao động.
Theo số liệu báo cáo của các xã trong năm 2015, tổng dân số các xã nằm
trong vùng chi trả DVMTR Thành phố có 97.546 người, với 26.457 hộ. Trong
khu vực này có 03 thôn, với khoảng 988 người là đồng bào dân tộc Cơ - tu
(thôn Tà Lang, thôn Giàn Bí xã Hòa Bắc và thôn Phú Túc xã Hòa Phú, huyện
Hòa Vang).
Số hộ nghèo của các xã, phường trong vùng là 2.336 hộ, chiếm 8,8% tổng
số hộ; tập trung chủ yếu ở các xã thuộc huyện Hòa Vang.
2.1.1.5. Tình hình cơ sở hạ tầng
Tình hình giao thông: hệ thống đường giao thông nông thôn các xã trong
vùng chi trả DVMTR phát triển khá tốt, hầu hết các tuyến đường đã được trải
nhựa và bê tông hóa tạo điều kiện đi lại thuận lợi. Tuy nhiên, do địa hình đồi
núi dốc phức tạp nên hệ thống đường lâm nghiệp trong vùng chủ yếu là
đường đất đã hư hỏng, xuống cấp và đường mòn được hình thành do người
dân đi lại làm nương rẫy,...do đó rất khó khăn trong công tác đi lại tuần tra
bảo vệ rừng.
2.1.1.6. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp trong vùng
Trên nền bản đồ Quy hoạch 03 loại rừng và bản đồ hiện trạng rừng do
Chi cục Kiểm lâm Thành phố cung cấp, Đơn vị tư vấn phối hợp với UBND
các xã: Hòa Bắc, Hòa Liên, Hòa Phú, Hòa Ninh, Hòa Khương, Hòa Nhơn và
UBND các phường: Hòa Hiệp Nam, Hòa Hiệp Bắc, Thọ Quang; Hạt kiểm
lâm huyện Hòa Vang, Hạt Kiểm lâm Liên Chiểu, Hạt Kiểm lâm Sơn Trà-Ngũ
31
Hành Sơn; Hạt Kiểm lâm RĐD Bà Nà – Núi Chúa; BQL RĐD Bà Nà – Núi
Chúa; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Thành phố đã rà soát xác định ranh giới
quy hoạch, ranh giới quản lý của chủ rừng, ranh giới tiểu khu, khoảnh; đi hiện
trường khoanh vẽ phúc tra hiện trạng rừng, xác định diện tích rừng biến động
và biên tập lại bản đồ, thống kê số liệu hiện trạng rừng trong vùng để xác lập
hiện trạng rừng chi trả DVMTR. Kết quả như sau:
* Tổng diện tích tự nhiên toàn vùng: 76.080,0 ha.
* Tổng diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp: 55.779,1 ha.
* Tổng diện tích đất ngoài lâm nghiệp: 20.301,0 ha.
* Tổng diện tích rừng trong khu vực: 60.304,3 ha; trong đó:
- Diện tích rừng trong QH 3 loại rừng: 53.731,4 ha.
- Diện tích rừng ngoài QH 3 loại rừng: 6.572,9 ha.
Ngoài các yếu tố nêu trên, qua kết quả khảo sát người dân địa phương và
cán bộ quản lý đã phản ánh rõ hơn những yếu tố tác động đến việc thực hiện
chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng như:
Theo kết quả khảo sát 70 người dân địa phương cho thấy đa số các ý
kiến đều đánh giá ở các nội dung thực hiện mức bình thường, khoảng 50% số
ý kiến đánh giá. Chỉ có 2 nội dung được các ý kiến đánh giá tốt chiếm tỷ lệ
cao là tình trạng mất rừng tại các khu rừng cung ứng dịch vụ không diễn ra và
các chủ rừng được nhận số tiền chi trả đúng với số diện tích rừng cung ứng
dịch vụ (55,7% và 77,1%).
Bảng 2.1. Đánh giá của người dân về công tác thực hiện chi trả DVMTR
TT Nội dung
Tốt Bình thường Chưa tốt
Ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
1
Các dữ liệu về chi trả DVMTR được
công bố công khai trên website
10 14,3 20 28,6 40 57,1
2
Kế hoạch chi trả DVMTR được công
khai theo từng năm.
42 60,0 18 25,7 10 14,3
3 Các chủ rừng được nhận số tiền chi trả 60 85,7 10 14,3 0 0,0
32
TT Nội dung
Tốt Bình thường Chưa tốt
Ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
đúng với số diện tích rừng cung ứng
DV.
4
Các bên liên quan đến chi trả DVMTR
(Bên sử dụng và bên cung ứng) được
tham gia, giám sát trong các bước của
quá trình chi trả tiền DVMTR
51 72,9 19 27,1 0 0,0
5
Tiền chi trả DVMTR đã đóng góp lớn
trong việc phát triển sinh kế của hộ
gia đình
32 45,7 38 54,3 0 0,0
6
Tỷ lệ hộ gia đình được nhận khoán
bảo vệ rừng được tăng lên từ khi có
chính sách chi trả DVMTR
19 27,1 51 72,9 0 0,0
7
Tình trạng mất rừng tại các khu rừng
cung ứng dịch vụ không diễn ra
65 92,9 5 7,1 0 0,0
8
Không có các hoạt động suy thoái rừng
tại các khu rừng cung ứng dịch vụ
66 94,3 4 5,7 0 0,0
9
Hoạt động phát triển rừng được đẩy
mạnh từ khi có chính sách chi trả
DVMTR
50 71,4 20 28,6 0 0,0
10
Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhờ việc tham
gia và hưởng lợi từ chính sách chi trả
DVMTR
32 45,7 38 54,3 0 0,0
11
Sự hiểu biết về bảo vệ và phát triển
rừng của người dân được tăng lên nhờ
có chính sách chi trả DVMTR
50 71,4 15 21,4 5 7,1
12
Văn bản pháp chế hướng dẫn công tác
chi trả dịch vụ môi trường rừng đảm
bảo đầy đủ
31 44,3 26 37,1 13 18,6
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
33
Có 01 nội dung không có ý kiến nào đánh giá thực hiện chưa tốt đó là
các dữ liệu về chi trả DVMTR được công bố công khai trên website, do hiện tại
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Đà Nẵng mới hoạt động được 2 năm, chưa xây
dựng hệ thống website. Các nội dung còn lại đều có số ý kiến đánh giá thực
hiện chưa tốt chiếm từ 7,1% đến 18,6%. Đây là một tỷ lệ không nhỏ, do đó
trong thời gian tới các nội dung này cần được thực hiện tốt hơn nữa.
Theo kết quả tổng hợp ý kiến của 30 cán bộ quản lý về các nội dung
được hỏi thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quản lý chi trả
DVMTR
TT Nội dung
Tốt Bình thường Chưa tốt
Ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
1
Các loại dữ liệu về chi trả
DVMTR của Quỹ được cập nhật
kịp thời theo quy định hiện
hành
15 50,0 10 33,3 5 16,7
2
Không có các hoạt động suy
thoái rừng tại các khu rừng cung
ứng dịch vụ
25 83,3 5 16,7 0 0,0
3
Hoạt động phát triển rừng được
đẩy mạnh từ khi có chính sách
chi trả DVMTR
26 86,7 4 13,3 0 0,0
4
Văn bản pháp chế hướng dẫn
công tác chi trả dịch vụ môi
trường rừng đảm bảo đầy đủ
20 66,7 6 20,0 4 13,3
5
Tỷ lệ thu tiền đủ so với kế hoạch
đề ra
27 90,0 3 10,0 0 0,0
6
Số tiền thu được theo đúng thời
gian quy định
24 80,0 6 20,0 0 0,0
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
34
Nhìn chung đa phần các bộ quản lý đều đánh giá các nội dung thực hiện ở
mức tốt. Tỷ lệ đánh giá các nội dung thực hiện tốt đều chiếm trên 50% số ý
kiến. Tuy nhiên vẫn có một số ý kiến đánh giá thực hiện hiện chưa tốt vẫn còn
chiếm tỷ lệ trung bình đạt 16,7%.
2.1.2. Tổ chức, nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
2.1.2.1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
- Tổng cục Lâm nghiệp: Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát Quỹ
BV&PTR Việt Nam về ký hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR, lập kế hoạch và
dự toán thu, chi; tình hình thu, chi và điều phối tiền DVMTR.
- Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam:
+ Xác định diện tích cung ứng DVMTR và ký hợp đồng ủy thác chi trả
DVMTR với các bên sử dụng DVMTR có lưu vực nằm trên địa giới hành chính
từ hai tỉnh trở lên; tiếp nhận và điều phối số tiền cho Quỹ BV&PTR TP Đà
Nẵng;
+ Hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện chính sách chi trả BV&PTR;
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát Quỹ BV&PTR cấp tỉnh về ký hợp đồng ủy
thác chi trả DVMTR, lập kế hoạch và dự toán thu, chi; tình hình thu, chi và trả
tiền cho bên cung ứng DVMTR;
+ Tổng hợp tình hình thực hiện chính sách chi trả DVMTR toàn quốc
của năm trước, báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và PTNT
trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
2.1.2.2. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng thành phố Đà Nẵng
Quỹ BV&PTR thành phố Đà Nẵng được thành lập tại Quyết định số
8512/QĐ-UBND ngày 22/11/2014 của UBND thành phố Đà Nẵng. Quỹ là tổ
chức tài chính Nhà nước trực thuộc Sở Nông ngiệp và PTNT thành phố Đà
Nẵng, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch
tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại và tự chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình trước pháp luật.
Địa chỉ: Tầng 27, Toà nhà Trung tâm hành chính, số 24 Trần Phú, TP
35
Đà Nẵng
* Bộ máy Quỹ BV&PTR thành phố Đà Nẵng hiện nay bao gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ: 09 người. Chủ tịch HĐQL Quỹ là Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT, các thành viên còn lại gồm lãnh đạo các Sở: Nông
nghiệp và PTNT (trong đó có 01 lãnh đạo kiêm Giám đốc Quỹ), Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Kiểm lâm thành phố;
- Ban kiểm soát Quỹ: Có 03 thành viên gồm: Trưởng ban là công chức Sở
Tài chính; 02 thành viên còn lại là công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Chi cục Kiểm lâm.
- Cơ quan điều hành Nghiệp vụ Quỹ: 05 người trong đó có: 03 kiêm
nhiệm và 02 chuyên trách (Giám đốc Quỹ là 01 lãnh đạo Sở Nông nghiệp và
PTNT làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, Kế toán: 01 người là Kế toán của Sở
Nông nghiệp và PTNT làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, Thủ quỹ: 01 người
là Thuỷ quỹ của Sở Nông nghiệp và PTNT làm việc theo chế độ kiêm nhiệm,
02 lao động chuyên trách: 01 kỹ thuật, 01 kế hoạch).
* Chức năng của Quỹ BV&PTR:
- Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các
nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của Pháp luật để tạo nguồn vốn;
- Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác;
- Tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định tại
Điều 10 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP;
- Thực hiện hỗ trợ vay vốn cho các chương trình, dự án, hoạt động phi
dự án theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
* Nhiệm vụ của Quỹ BV&PTR:
Quỹ BV&PTR có nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Vận động, tiếp nhận và quản lý các khoản đóng bắt buộc, nguồn viện
trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, uỷ thác của tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước; nguồn tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
36
- Tổ chức thẩm định, xét chọn chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án trình cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định hỗ trợ đầu tư;
- Hỗ trợ tài chính các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án;
- Hướng dẫn các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
- Thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê, kế toán, kiểm toán;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND thành phố giao.
* Quyền hạn của Quỹ BV&PTR:
- Phân bổ kinh phí cho từng chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi
dự án theo kế hoạch hàng năm được duyệt;
- Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ;
- Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nhận hỗ trợ vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc
vi phạm các quy định khác của Pháp luật liên quan;
- Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ
sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
- Tổ chức kiểm tra các chủ rừng trong việc thực hiện cung ứng dịch vụ
môi trường rừng, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng,
kiểm tra nộp tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố
Đà Nẵng
2.2.1. Các nguồn thu của Quỹ BV&PTR tại TP Đà Nẵng
Tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định mức chi trả và số
tiền phải chi trả DVMTR đối với các đối tượng: Các cơ sở sản xuất và cung
cấp nước sạch và các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có hưởng lợi từ
DVMTR.
Đến thời điểm 2016, thành phố Đà Nẵng mới triển khai thực hiện đối
với 2 loại dịch vụ thuộc 2 đối tượng phải trả tiền DVMTR:
- Đối tượng thứ nhất: Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi
trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch.
37
- Đối tượng thứ hai: các cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái có hưởng lợi
từ môi trường rừng.
Tại Quyết định số 5803/QĐ-UBND ngày 11/08/2015 của UBND TP Đà
Nẵng về việc “Phê duyệt danh sách các đơn vị sử dụng DVMTR phải nộp tiền
chi trả DVMTR trên địa bàn TP Đà Nẵng”, Quỹ BV&PTR TP Đà Nẵng đã
đến làm việc xác định số tiền phải nộp, đàm phán phương thức chi trả và ký
hợp đồng chi trả với các nhà máy sản xuất và cung cấp nước sạch, gồm: Công
ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi
Đà Nẵng và các cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái: Công ty CP Cáp treo Bà
Nà, Công ty CP Tập đoàn Trung thuỷ, Công ty CP Tập đoàn Mặt trời, Công
ty CP Danatol, Doanh nghiệp tư nhân Suối Hoa, Doanh nghiệp tư nhân
Trường Đại Phúc, Công ty cổ phần Sơn Trà, Công ty CP khai thác và phát
triển du lịch Hoà Phú Thành, Công ty CP DHC, Công ty CP Trạm dừng Hải
Vân (chỉ thu năm 2016, do Công ty dừng hoạt động) và Công ty TNHH Bảo
Ân (bắt đầu thu từ năm 2018).
* Đối với cơ sở sản xuất nước sạch:
Quỹ BV&PTR TP Đà Nẵng đã đến làm việc, xác minh doanh thu nước
thương phẩm, xác định số tiền phải nộp, đàm phán phương thức chi trả và ký
hợp đồng chi trả với 02 cơ sở sản xuất nước sạch là: Công ty TNHH MTV cấp
nước Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi Đà Nẵng. Kết quả,
tổng thu tiền DVMTR từ các cơ sở sản xuất nước sạch luỹ kế từ khi hoạt động
đến tháng 12/2018 tương đối cao là 8.402.270.958 đồng.
38
Bảng 2.3. Kết quả thu tiền DVMTR từ năm 2016 - 2018
của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng từ các cơ sở sản xuất nước sạch
Đơn vị tính: nghìn đồng
Thủy điện
Mức chi trả hàng năm
Tổng thu
Năm 2016 Năm 2017
Năm 2018
(đến tháng
11/2018)
Công ty TNHH MTV
cấp nước Đà Nẵng
2.701.789.680 4.519.535.892 1.082.355.144 8.303.680.716
Công ty TNHH MTV
Khai thác thuỷ lợi Đà
Nẵng
24.657.131 39.195.491 34.737.620 98.590.242
Tổng 2.726.446.811 4.558.731.383 1.117.092.764 8.402.270.958
(Nguồn: Số liệu từ Báo cáo của Quỹ BV&PTR)
Tuy nhiên, bước đầu đi vào thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể: các
công ty sản xuất nước sạch trên hoạt động trên lưu vực thuộc 02 tỉnh thành
Quảng Nam và Đà Nẵng nên số tiền chi trả DVMTR được điều phối cho 02
tỉnh, thành phố Đà Nẵng nhận được 5% và tỉnh Quảng Nam nhận được 95%
tổng số tiền chi trả DVMR.
Qua số liệu từ năm 2016-2018 cho thấy tổng mức thu tiền sử dụng để
thực hiện chi trả DVMTR của các công ty sản xuất nước sạch đều có mức
biến động cao có xu hướng tăng mạnh giữa năm 2017 so với năm 2016.
Biến động nguồn thu của các cơ sở sản xuất nước sạch từ năm 2016 đến
tháng 11/2018 được thể hiện qua các biều đồ sau:
39
Biểu 1: Biến động nguồn thu DVMTR của Công ty TNHH MTV cấp
nước Đà Nẵng từ năm 2016-2018
0
1.000.000.000
2.000.000.000
3.000.000.000
4.000.000.000
5.000.000.000
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Biểu 2: Biến động nguồn thu DVMTR của Công ty TNHH MTV
Khai thác Thủy lợi Đà Nẵng từ năm 2016-2018
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
20.000.000
25.000.000
30.000.000
35.000.000
40.000.000
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
* Đối với các cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái
Quỹ BV&PTR TP Đà Nẵng đã đến làm việc, xác minh doanh thu tiền bán
vé, xác định số tiền phải nộp, đàm phán phương thức chi trả và ký hợp đồng chi
trả với 10 cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với
kết quả như sau:
40
Bảng 2.4. Kết quả thu của Quỹ BV&PTR từ các cơ sở kinh doanh du lịch
sinh thái
Đơn vị tính: đồng
Các cơ sở
Kinh doanh du
lịch sinh thái
Mức chi trả hàng năm
Tổng
Năm 2016 Năm 2017
Năm 2018 (đến
tháng 11/2018)
Công ty CP Trạm
Dừng Hải Vân
2.337.941 - - 2.337.941
Công ty CP khai
thác và phát triển du
lịch Hoà Phú Thành
17.936.018 10.417.868 10.875.892 39.229.778
Công ty du lịch
Suối hoa
9.420.000 5.700.000 10.940.000 26.060.000
Công ty CP
Danatol- suối
lương
6.979.296 11.466.834 2.597.220 18.446.130
Du lịch Bãi Trẹm
Sơn Trà Trường
Đại Phúc
3.315.000 13.770.000 1.260.000 18.345.000
Công ty Cổ phần
khu du lịch Sinh
Thái Biển Bãi Bắc
1.000.000.000 1.384.538.000 930.248.000 3.314.786.000
Công ty cổ phần
dịch vụ cáp treo Bà
Nà
3.000.000.000 4.066.502.703 3.263.346.651 10.329.849.354
Công ty DHC 105.719.155 409.563.293 149.030.845 664.313.293
Công ty cổ phần
Sơn Trà
135.000.000 258.100.000 96.838.895 489.938.895
Công ty TNHH
Bảo Ân
- - 12.750.000 12.750.000
Tổng cộng 7.007.154.221 10.718.790.081 4.477.889.503 22.203.831.805
(Nguồn: Báo cáo của Quỹ BV&PTR)
Từ năm 2016 – 2018, đã rà soát được các cơ sở kinh doanh du lịch sinh
41
thái phải nộp tiền chi trả DVMTR, tổng mức thu được là 22.203.831.805
đồng. Mặc dù nguồn thu mới thực hiện, mức thu năm 2017 sau cao hơn nhiều
lần so với mức thu năm 2016, do lượng khách du lịch đến tham quan du lịch
sinh thái tại Đà Nẵng cao hơn so với năm 2016. Mức biến động được thể hiện
qua biểu đồ sau:
Biểu 3: Biến động nguồn thu DVMTR của các công ty sử dụng môi
trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái từ năm 2016 - 2018
0
500.000.000
1.000.000.000
1.500.000.000
2.000.000.000
2.500.000.000
3.000.000.000
3.500.000.000
4.000.000.000
4.500.000.000
Cty CP
TDC Hải
Vân
Cty DL
Suối
Hoa
Cty DL
Bãi
Trẹm
Cty CP
DL cáp
tren Bà
Nà
Cty Cp
Sơn Trà
2.2.2. Tình hình chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ
rừng tại thành phố Đà Nẵng
* Giá bình quân và diện tích chi trả DVMTR:
Bảng 2.5. Giá bình quân và diện tích của các đối tượng chi trả
Chủ rừng
Năm 2017 Năm 2017
Giá bình
quân (Nghìn
đồng/ha)
Diện tích
quy đổi (ha)
Giá bình
quân (Nghìn
đồng/ha)
Diện tích
quy đổi (ha)
Các tổ chức 198.112 8.887,7 152.000 8.887,7
Hộ gia đình 198.112 33.196 152.000 33.196
42.083,7 42.083,7
(Nguồn: Quỹ bảo BV và PTR TP Đà Nẵng)
42
Do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng TP Đà Nẵng chính thức hoạt động
năm 2016, nên hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các tổ chức, hộ
gia đình, UBND xã được thực hiện năm 2017 với đơn giá chi trả là 198.112
đồng/ha. Năm 2018, tực hiện theo quy định của UBND thành phố, đơn giá chi
trả DVMTR là 152.000 đồng/ha, việc chi trả theo đơn giá này có tăng lên
throng năm 2018 hay không phụ thuộc vài kết quả nguồn thu DVMTR của
năm 2018.
* Kết quả chi trả dịch vụ môi trường rừng:
Tổng số tiền trong năm 2017 Quỹ đã chi trả cho các chủ rừng và hộ gia
đình (thông qua UBND xã chi trả) là 2.909.029.200 đồng, cụ thể như sau:
Bảng 2.6. Mức chi trả dịch vụ môi trường
TT
Chủ rừng là tổ chức
và tổ chức không
phải chủ rừng
Diện tích được hưởng tiền
DVMTR (ha) Ước thực hiện
đến 31/12/2017
(nghìn đồng)Tổng
Tự quản
lý bảo vệ
Khoán
quản lý
bảo vệ
(1) (2) (3) (4) (5) (8)
I Chủ rừng là BQLR phòng hộ, đặc dụng
1
BQL RDD Bà Nà -
Núi Chúa
25908,9
7.074,9 18.834,0
1.112.826
Tổng 25908,9
7.074,9 18.834,0
1.112.826
II Chủ rừng là Hạt kiểm lâm
1
Hạt kiểm lâm Liên
Chiểu
588,5 588,5 24.095
2
Hạt kiểm lâm Sơn
Trà – Ngũ Hành Sơn
2.517,6 1.180,4 1.337,2 103.812
Tổng 3.106,10 1.180,4 1.925,7 127.908
III UBND Xã, Phường
1 Xã Hòa Bắc 6516,1 6516,1
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

More Related Content

What's hot

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ nataliej4
 

What's hot (20)

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà NộiLuận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, HAY
 
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOTLuận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
 
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trườngPháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sảnĐề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
 
Mô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyện
Mô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyệnMô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyện
Mô tả công việc của sinh viên thực tập tại tòa án quận, huyện
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOTLuận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật đất đai trên tỉnh Nam Định, HAY
 
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...sividocz
 
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docsividocz
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộLuận Văn 1800
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAYLuận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
 
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng NgãiLuận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà NẵngQuản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
 
Khóa Luận Chi Trả Dịch Vụ Môi Trường Rưngf Tại Tỉnh Lào Cai.docx
Khóa Luận Chi Trả Dịch Vụ Môi Trường Rưngf Tại Tỉnh Lào Cai.docxKhóa Luận Chi Trả Dịch Vụ Môi Trường Rưngf Tại Tỉnh Lào Cai.docx
Khóa Luận Chi Trả Dịch Vụ Môi Trường Rưngf Tại Tỉnh Lào Cai.docx
 
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa VangLuận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
Luận văn: Đánh giá chính sách giao đất giao rừng huyện Hòa Vang
 
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà NộiVai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAYLuận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm LệLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
 
Quản lý nhà nước về rừng trồng trên địa bàn huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.doc
Quản lý nhà nước về rừng trồng trên địa bàn huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.docQuản lý nhà nước về rừng trồng trên địa bàn huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.doc
Quản lý nhà nước về rừng trồng trên địa bàn huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.doc
 
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ MẠNH HÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ MẠNH HÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này cùng với nổ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và lãnh đạo đơn vị nơi tôi công tác. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hồ Việt Hạnh là giáo viên hướng dẫn khoa học cho đề tài nghiên cứu này, là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi chân thành cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của Viện Khoa học xã hội đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng, Chi cục Kiểm lâm thành phố Đà Nẵng và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019 Tác giả Lê Mạnh Hùng
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay”, là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi với sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu liên quan được trích dẫn có ghi chú nguồn gốc trích dẫn. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Đà Nẵng, ngày 25 tháng 02 năm 2019 Tác giả Lê Mạnh Hùng
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG.................... 8 1. 1. Môi trường rừng và dịch vụ môi trường rừng........................................... 8 1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................................................ 9 1.3. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ............................................10 1.4. Thực hiện chính sách chi trả DVMTR.....................................................18 1.5. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng của một số địa phương...........................................................................................20 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách chi trả DVMTR...........22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......... 28 2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu...................................................................28 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng..36 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng ................................................................................................................48 2.4. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................54 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................. 62 3.1. Phương hướng hoàn thiện thực hiệc chính sách chi trả DVMTR............62 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng.....................................................................................63 3.3. Khuyến nghị.............................................................................................69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa CTDVMTR Chi trả dịch vụ môi trường rừng DVMTR Dịch vụ môi trường rừng DN Doanh nghiệp MTR Môi trường rừng PES Chi trả dịch vụ môi trường rừng UBND Ủy ban nhân dân
  • 7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Đánh giá của người dân về công tác quản lý chi trả DVMTR 31 Bảng 2.2 Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quản lý chi trả DVMTR 33 Bảng 2.3 Kết quả thu tiền DVMTR từ năm 2016 - 2018 của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng từ các cơ sở sản xuất nước sạch 38 Bảng 2.4 Kết quả thu của Quỹ BV&PTR từ các cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái 40 Bảng 2.5 Giá bình quân và diện tích của các đối tượng chi trả 41 Bảng 2.6 Mức chi trả dịch vụ môi trường 42 Bảng 2.7 Tình hình vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2016 - 2018 51
  • 8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang Biểu 1 Biến động nguồn thu DVMTR của Công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng từ năm 2016-2018 39 Biểu 2 Biến động nguồn thu DVMTR của Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Đà Nẵng từ năm 2016-2018 39 Biểu 3 Biến động nguồn thu DVMTR của các công ty sử dụng môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái từ năm 2016 - 2018 41 Biểu 4 Biến động tình hình hình vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2016 -2018 52
  • 9. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Số hiệu Tên hình ảnh Trang Hình 1 Bản đồ vùng chi trả DVMT rừng thành phố Đà Nẵng 28 Hình 2 Chi trả tiền DVMTR cho các nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng tại Khu BTTN Bà Nà – Núi Chúa 50 Hình 3 Phối hợp tuần tra bảo vệ rừng của các nhóm hộ nhận khoán theo đề án chi trả DVMTR tại Khu BTTN Sơn Trà 52
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Từ nhận thức sâu sắc về vai trò của hệ sinh thái rừng và những đóng góp to lớn của nó đối với lợi ích của con người, của quốc gia. Nhiều quốc qua trên thế giới đã bắt đầu quan tâm đến chính sách chi trả DVMTR rừng hay dịch vụ hệ sinh thái nhằm tạo cơ hội cho người dân tăng thu nhập và tăng lựa chọn cho sinh kế bền vững cho người dân sống gần rừng, phụ thuộc vào những sản phẩm từ rừng; đồng thời thông qua việc chi trả DVMTR còn đảm bảo tính toán đầy đủ những giá trị to lớn của rừng đóng góp vào tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thể hiện ở việc bảo đảm nguồn nước, tích trữ cácbon, giảm khí thải nhà kính, bảo vệ đất, cung cấp vẻ đẹp cảnh quan và giảm thiểu tác hại của thiên tai như hạn hán và lũ lụt. Thành phố Đà Nẵng có diện tích rừng tương đối lớn và vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, tạo cảnh quan thiên nhiên phục vụ cho dịch vụ du lịch, duy trì nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phòng chống tác hại của lũ lụt, đảm bảo an toàn cho các vùng sản xuất nông nghiệp và dân cư ở vùng hạ du. Tuy nhiên, Chính sách chi trả DVMTR mới được thành phố Đà Nẵng triển khai từ năm 2014 với việc thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng thành phố và chính thức đi vào hoạt động từ giữa năm 2017, nhưng được đánh giá là một trong những tỉnh thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Theo số liệu báo cáo của Quỹ bảo vệ môi trường rừng thành phố Đà Nẵng thì tổng diện rừng được chi trả DVMTR toàn thành phố là 42.087,5 ha, với 11 đơn vị phải nộp tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng; 15 tổ chức, đơn vị và 598 hộ gia đình, cá nhân được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.Tuy vậy, trong thực tiễn triển khai vẫn có một số tồn tại, bất cập trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR cần được khắc phục, điều chỉnh như: địa vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng chưa được xác định rõ ràng; nhận thức của chính quyền hay các tổ chức, cá nhân về DVMTR còn hạn chế; các thể chế và quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng vẫn
  • 11. 2 còn sơ sài... Xuất phát từ các vấn đề trên thì việc nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR để từ đó nêu ra những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR, làm cho chính sách này thực sự đi vào cuộc sống của người dân, của chính quyền địa phương là hết sức cần thiết. Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay” để tiến hành nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR, một chính sách mới ở Việt nam đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhóm nghiên cứu, nhiều tác giả với các công trình, đề tài và hướng tiếp cận khác nhau. Sau đay là một số công trình, bài viết nghiên cứu về chính sách chi trả DVMTR như bản thân đã tiếp cận: - Phạm Xuân Phương, Đoàn Diễm, Lê Khắc Côi, Lê Hồng Hạnh, Trần Quang Bảo, Nguyễn Quốc Dựng (2013) với công trình “Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004” nhằm đánh giá việc thực hiện Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; phát hiện tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai Luật vào thực tiễn. Đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung Luật phù hợp với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp, tái cơ cấu ngành lâm nghiệp trong thời gian tới. - Phạm Thu Thủy, Karen Bennett, Vũ Tấn Phương, Jake Brunner, Lê Ngọc Dũng, Nguyễn Đình Tiến (2013) với công trình “Chi trả DVMTR tại Việt nam từ chính sách đến thực tiễn” nhằm tìm hiểu xem chi trả DVMTR được triển khai ở đâu và như thế nào tại Việt Nam và trên bình diện quốc tế. Thiết lập một khung chính sách với các khuyến nghị chính sách cụ thể có tính thực tiễn, hợp lý và có thể áp dụng được trên nền tảng khung pháp lý và các
  • 12. 3 chính sách môi trường ở Việt Nam. Nghiên cứu này còn cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những đánh giá và phân tích cụ thể về tính hiệu quả, hiệu ích và công bằng của PFES trong quá trình triển khai từ năm 2008 đến nay. - Nguyễn Chí Thành, (2014). “Báo cáo đánh giá việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở tỉnh Nghệ An từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2014”. Báo cáo này khái quát tình hình thực hiện Chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ thời điểm thành lập Quỹ BV&PTR tỉnh Nghệ An (Tháng 11/2011) đến thời điểm tháng 6/2014, bao gồm những quy định bằng văn bản đến các hoạt động thực tế đã triển khai. Báo cáo phân tích, đánh giá rút ra những nội dung gì là phù hợp, những nội dung gì cần điều chỉnh, những bài học kinh nghiệm nhằm cung cấp cho các cơ quan có trách nhiệm của tỉnh xem xét, sử dụng và Dự án VFD xem xét hỗ trợ để thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt được kết quả tốt hơn. Nhìn chung các công trình trên đã nghiên cứu tổng quan về thực trạng chi trả DVMTR ở một số địa phương. Tuy nhiên, nội dung chi trả DVMTR ở thành phố Đà Nẵng hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan, luận văn làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng; - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách chi trả DVMTR thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
  • 13. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi toàn thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2016 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp ngiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Chính sách chi trả DVMTR thực hiện dựa trên các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn và các văn bản có liên quan như: - Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004; - Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019); - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 10/4/2008 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; - Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019); - Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả DVMTR. - Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục nghiệm thu thanh toán tiền chi trả DVMTR. - Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả DVMTR.
  • 14. 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu - Chọn điểm nghiên cứu: Trên cơ sở xem xét và khoanh vùng khu vực rừng cung ứng DVMTR của các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: huyện Hòa Vang, quận Sơn Trà, quận Liên Chiểu. - Chọn mẫu điều tra: lấy ý kiến từ các đối tượng được trả tiền DVMTR: + Ban Quản lý rừng đặc dụng Bà Nà – Núi Chúa, các Hạt Kiểm lâm: liên quận Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn, quận Liên Chiểu được nhận phí chi trả DVMTR để đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng (25 phiếu). + Cán bộ quỹ bảo vệ phát triển rừng (05 phiếu). + Các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, khoán bảo vệ rừng là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất (70 phiếu). Mục đích điều tra, phỏng vấn nhằm thu thập thông tin đánh giá thực trạng công tác quản lý chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng. 5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu Thứ nhất, thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu có liên quan đến các nội dung nghiên cứu như kết quả nghiên cứu, các báo cáo, thống kê, các kết quả điều tra có sẵn, số liệu về đặc điểm kinh tế, môi trường và xã hội... Các số liệu này được khai thác từ những nguồn đáng tin cậy như: Chính phủ; Bộ Nông nghiệp và PTNT; Quỹ BV&PTR Việt Nam; UBND thành phố Đà Nẵng; Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Đà Nẵng; Quỹ BV&PTR thành phố Đà Nẵng; Chi cục Kiểm lâm thành phố Đà Nẵng, cùng với UBND các quận, huyện, xã, phường, Hạt Kiểm lâm các quận, huyện và kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học khác... Thứ hai, thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn thông qua các phiếu điều tra, phỏng vấn đã được chuẩn bị sẵn. * Đối với hộ dân:
  • 15. 6 - Các hộ dân nhận được tiền chi trả DVMTR chi dùng như thế nào, cách thức nhận kinh phí chi trả DVMTR; - Thời gian chi trả có hợp lý hay không cần phải có đề xuất kiến nghị, các cán bộ có gây phiền cho hộ dân hay không; - Chính sách chi trả đã thực sự phù hợp chưa? Thời gian chi trả DVMTR . * Đối với Cán bộ quản lý: Chính sách chi trả DVMTR cho các hộ dân các chủ rừng có phù hợp chưa? Nâng cao chất lượng đối với cán bộ ra sao, cần phải kiến nghị, điều chỉnh vấn đề gì, Lên kế hoạch về ngân sách chi trả, phương án tối ưu,… * Đối với cán bộ BVMTR: Thực hiện chế độ chi trả DVMTR cho các đối tượng đươc chi trả gặp khó khăn gì? Cần làm những gì để hoàn thiện về phương diện công việc, bám sát thực tế đề xuất cấp trên. 5.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu sau khi thu thập sẽ được đưa vào máy vi tính với phần mềm Excel để tổng hợp và xử lý số liệu. - Phương pháp phân tích số liệu + Phương pháp thống kê so sánh + Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan; - Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở các nội dung đã phân tích ở các chương, tác giả dùng phương pháp này để tổng hợp thành báo cáo hoàn chỉnh. 5.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn - Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của tỉnh: Diện tích đất lâm nghiệp; diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; diện tích rừng giao cho ban quản lý rừng, cộng đồng, cá nhân; - Chỉ tiêu phản ánh số tiền thu từ DVMTR: Tổng số tiền thu, số tiền thu của từng cơ sở, lãi thu được từ nguồn DVMTR; - Chỉ tiêu phản ánh công tác chi trả DVMTR: số tiền chi trả tiền
  • 16. 7 DVMTR, định mức chi trả, hình thức chi trả, đối tượng chi trả,….; - Chỉ tiêu phản ánh tác động của quản lý chi trả DVMTR: thu nhập của hộ gia đình sau khi chi trả DVMTR, tỷ lệ hộ nghèo, tình hình an ninh trật tự của địa phương,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ những bất cập, tồn tại trrong quá trình thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách chi trả DVMTR, làm cho chính sách này thực sự đi vào cuộc sống của người dân, của chính quyền địa phương. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng và đảm bảo nâng cao đời sống cho người dân sống gần rừng, ven rừng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
  • 17. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG 1.1. Môi trường rừng và dịch vụ môi trường rừng 1.1.1. Khái niệm môi trường rừng Theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) thì môi trường rừng (MTR) bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. MTR có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của MTR, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ cacbon, du lịch, nơi cu trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác. Theo Khoản 8, Điều 3 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp thì môi trường rừng (MTR) là một bộ phận của hệ sinh thái rừng bao gồm: đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng và các yếu tố vật chất khác tạo nên cảnh quan rừng. 1.1.2. Khái niệm dịch vụ môi trường rừng Theo Khoản 23, Điều 2, Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14, Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của MTR để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của con người. Các loại DVMTR bao gồm: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; Dịch vụ hấp thụ và lưu giữ cacbon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch; Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng
  • 18. 9 nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản. 1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng 1.2.1. Khái niệm Chi trả DVMTR là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR. Hai nguyên tắc cơ bản của chi trả DVMTR là: - Tạo ra động lực tài chính hiệu quả thúc đẩy cá nhân và cộng đồng cung cấp các DVMTR; - Chi trả các chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ của họ và việc chi trả này có thể dưới hình thức là tiền hoặc hiện vật. Điều 7 Chương I, Quyết định số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thí điểm chi trả DVMTR quy định như sau: - Việc chi trả tiền DVMTR trực tiếp do người được chi trả và người phải chi trả thực hiện trên cơ sở hợp đồng thoả thuận theo nguyên tắc thị trường; - Mức tiền chi trả sử dụng DVMTR gián tiếp do Nhà nước quy định được công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết; - Các tổ chức, cá nhân sử dụng DVMTR phải chi trả tiền sử dụng DVMTR cho người được chi trả DVMTR và không thay thế cho thuế tài nguyên nước hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật; - Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng DVMTR được tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng DVMTR. 1.2.2. Các loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được trả tiền dịch vụ môi trường rừng Thứ nhất, rừng được chi trả tiền DVMTR là các khu rừng (kể cả rừng trồng và rừng tự nhiên), thuộc đối tượng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất nằm trong quy hoạch lâm nghiệp của tỉnh, có cung cấp một hay nhiều DVMTR. Rừng phòng hộ và rừng đặc dụng được đầu tư chi trả để khuyến khích bảo vệ và phát triển để đảm bảo chức năng phòng hộ, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học (mức đầu tư theo
  • 19. 10 quy định của Nhà nước về định giá các loại rừng). Đối với rừng sản xuất (cả rừng trồng và rừng tự nhiên), nếu diện tích rừng khép tán, bảo đảm chức năng phòng hộ môi trường theo các cấp độ khác nhau khi phân loại rừng, thì trong giai đoạn chưa khai thác, được chi trả đầu tư, hỗ trợ như rừng phòng hộ. Khi khai thác rừng sản xuất (là tác động làm suy giảm chức năng phòng hộ của rừng) chủ rừng phải chi trả tiền để tái phục hồi phát triển diện tích rừng theo quy định để bảo đảm chức năng phòng hộ của rừng. Thứ hai, loại DVMTR được trả tiền DVMTR bao gồm bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; hấp thu và lưu giữ cacbon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản. 1.3. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng 1.3.1. Mục tiêu chính sách Chính sách chi trả DVMTR là hệ thống các biện pháp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế trong quá trình chi trả DVMTR giữa bên cung ứng DVMTR và bên sử dụng DVMTR. Do đặc điểm cung ứng và sử dụng DVMTR là rất đa dạng nên việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR có hai hình thức là: thực hiện chi trả DVMTR trực tiếp và thực hiện chi trả DVMTR gián tiếp. Thực hiện chi trả DVMTR trực tiếp là hoạt động giao dịch trao đổi trực tiếp giữa người bán và người mua. Người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng) tạo được hoặc bảo vệ, giữ gìn được môi trường cảnh quan thiên nhiên trong rừng; những người muốn vào khu rừng để tham quan, chiêm ngưỡng, thưởng thức cảnh quan thiên nhiên, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học… phải trả tiền mua vé để được đến với khu rừng.
  • 20. 11 Thực hiện chi trả DVMTR gián tiếp là khi giao dịch giữa người bán và người mua không thể thực hiện trao đổi được trực tiếp, thì cần thiết phải thông qua một bên trung gian làm đại diện cho cả hai phía, xét về thực tế thì người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng) khi tạo ra môi trường rừng không thể đi bán cho từng người hưởng lợi, các đối tượng hưởng lợi có thể là dân cư của một thành phố, của một số vùng đồng bằng được hưởng thụ môi trường sinh quyển sạch, an toàn, hoặc được sử dụng nước phục vụ đời sống và sản xuất…Với quy mô số lượng người hưởng lợi là một số đông trong xã hội thì Nhà nước phải là người đại diện để thu tiền chi trả DVMTR từ người mua (người hưởng lợi) để thanh toán cho người bán (là người sản xuất và cung cấp dịch vụ môi trường rừng). Dù thực hiện chi trả DVMTR trực tiếp hay gián tiếp thì thực chất thực hiện chi trả DVMTR vẫn là quan hệ kinh tế giữa người sản xuất cung ứng dịch vụ môi trường rừng (người bán) với người hưởng thụ DVMTR (người mua, người phải chi trả). 1.3.2. Tầm quan trọng của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Thứ nhất, tác động của chính sách chi trả DVMTR đối với người sử dụng DVMTR. Chi trả DVMTR đem lại lợi ích cho người chi trả DVMTR (người sử dụng DVMTR). Việc phải trả tiền khi sử dụng các DVMTR tác động tới sự tính toán của người sử dụng dịch vụ trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên từ rừng sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất, từ đó không những sẽ giảm các thiệt hại về doanh thu và tăng lợi nhuận của người sử dụng mà còn góp phần tăng cường công tác bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ. Thứ hai, tác động của chính sách chi trả DVMTR đối với người cung ứng DVMTR. Tại Việt Nam trước đây, khi chưa thực hiện chính sách chi trả DVMTR, đối với những người chủ rừng hay người dân sinh sống trong khu vực, những giá trị họ nhận được từ rừng chủ yếu là giá trị trực tiếp. Những giá trị này bao gồm giá trị về gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị dịch vụ du lịch, giải trí, nghỉ
  • 21. 12 dưỡng… và thực tế thì những giá trị này là rất thấp. Thu nhập trực tiếp của người dân từ rừng phòng hộ chủ yếu là tiền khoán bảo vệ rừng của Nhà nước. Khi người làm rừng tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ môi trường rừng, cụ thể ở đây là phòng hộ đầu nguồn, thay vì phá rừng họ sẽ giữ rừng và nhận được tiền cho việc cung cấp của mình. Đồng thời, Nhà nước vẫn giao việc quản lý rừng phòng hộ cho người làm rừng, do vậy họ vẫn nhận được khoản tiền khoán cho việc bảo vệ rừng. Như vậy, mức thu nhập của người dân làm nghề rừng sẽ được tăng thêm. Hiện nay, theo Báo cáo của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam, mức thu nhập bình quân hàng năm trong cả nước của các hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng từ chi trả DVMTR khoảng 1,8 triệu đồng/hộ/năm. Tại một số nơi, đơn giá chi trả bình quân cao hơn mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho bảo vệ rừng (200 nghìn đồng/ha/năm); có nơi đạt từ 300 nghìn đồng - 450 nghìn đồng/ha/năm. Các tỉnh có mức thu nhập bình quân của hộ gia đình cao như: Lâm Đồng (trên 8 triệu đồng/hộ/năm), Bình Phước (7,2 triệu đồng/hộ/năm), Kon Tum (trên 5,7 triệu đồng/hộ/năm), Lai Châu (2,4 triệu đồng/hộ/năm),… Nhờ Chính sách chi trả DVMTR mà thu nhập thực tế bình quân của các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán bảo vệ rừng đã có những bước cải thiện rõ rệt. Như vậy, Chính sách chi trả DVMTR góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế của người dân, làm chuyển biến về nhận thức và trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng, các đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ rừng. Thứ ba, tác động của chính sách chi trả DVMTR đối với xã hội. Chi trả DVMTR đem lại lợi ích cho người nghèo, cho doanh nghiệp (DN), cho toàn xã hội, nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR), góp phần giải quyết khó khăn về kinh phí hoạt động cho các chủ rừng; đồng thời nó tạo ra nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi ngân sách. - Chi trả DVMTR góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo:
  • 22. 13 Đa số những người cung cấp các DVMTR ở Việt Nam nói chung đều là người nghèo. Là một quốc gia đang phát triển, đề cao công tác xóa đói giảm nghèo, do đó việc thực hiện chi trả DVMTR vừa gắn với người nghèo, vừa bảo vệ môi trường rất được Chính phủ khuyến khích. Việc thực hiện chi trả DVMTR có thể đem đến lợi ích cho người nghèo dưới hai hình thức trực tiếp và gián tiếp. Các lợi ích trực tiếp bao gồm những chi trả bằng tiền để giúp người cung cấp DVMTR cải thiện thu nhập và đời sống của họ. Các lợi ích gián tiếp có thể kể đến là việc hỗ trợ người nghèo có tiếng nói mạnh mẽ hơn trong tiến trình đàm phán hợp đồng, giảm các mâu thuẫn xã hội hay học hỏi được những kỹ năng tiên tiến. - Chính sách chi trả DVMTR đối với DN: Hiện nay, chi trả DVMTR là một chính sách đầy mới mẻ với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở Việt Nam, nên nhận thức về lợi ích của Chính sách chi trả DVMTR với bản thân các DN còn nhiều hạn chế. DN cũng là một thành phần của xã hội, do vậy lợi ích DN có được cũng trở thành một phần lợi ích của toàn xã hội. Dựa trên kinh nghiệm của các nước đã thực hiện DVMTR trên thế giới và tiềm năng mở cửa của Việt Nam, DN có thể nâng cao hình ảnh của mình đối với khách hàng khi tham gia vào chi trả DVMTR. Việc xây dựng thương hiệu của DN gắn liền với môi trường đang trở thành một xu hướng của thời đại và các DN Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, để kịp thời tiếp thu và áp dụng trong điều kiện của mình. Tham gia chi trả DVMTR mang lại hình ảnh thân thiện với môi trường cho DN, từ đó xuất hiện nhiều cơ hội kinh doanh hơn, đặc biệt là với các đối tác nước ngoài. Mặt khác, bằng việc chi trả một khoản tiền để duy trì và bảo tồn rừng, DN đã đóng góp vào hoạt động bảo vệ môi trường cùng toàn xã hội, đem lại lợi ích cho chính bản thân DN và những người khác. - Chính sách chi trả DVMTR đối với toàn xã hội: Chi trả DVMTR không chỉ đem lại lợi ích cho người nghèo và DN mà còn cho cả xã hội. Không thể phủ nhận rằng, việc nhận biết lợi ích của một dự án thực hiện chính sách chi trả DVMTR là khá khó khăn, nhất là đối với
  • 23. 14 những người không nằm trong khu vực dự án hay thậm chí cách xa vùng dự án. Ngoài ra, biến đổi khí hậu toàn cầu đang là vấn đề của toàn thế giới, thực hiện chính sách chi trả DVMTR đóng góp vào việc tăng diện tích rừng cũng là cùng thế giới ngăn chặn hiện tượng ấm dần lên của Trái đất. Như vậy, tầm quan trọng từ thực hiện chính sách chi trả DVMTR không chỉ riêng cho Việt Nam mà còn cho toàn thế giới trong việc chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu. Bên cạnh những hiệu quả cho xã hội, thực hiện chính sách chi trả DVMTR là một cơ chế hướng đến người nghèo, vì người nghèo. Chính sách chi trả DVMTR mang đến việc làm, cơ hội nâng cao năng lực tài chính cho những người làm rừng, góp phần giải quyết các vấn đề đói nghèo, ổn định xã hội. Đặc biệt trong xã hội ngày nay, khoảng cách giữa thu nhập ở vùng sâu vùng xa và thu nhập ở đô thị ngày càng gia tăng, đây cũng là biện pháp phân bổ lại thu nhập. Số tiền người dân ở đô thị chi trả cho các DVMTR trở thành nguồn thu nhập cho người dân ở vùng rừng núi, tăng thêm nguồn thu cho họ. Tuy số tiền họ được trực tiếp chi trả chưa lớn, chưa thể khẳng định họ có thể làm giàu từ rừng nhưng cũng cải thiện một phần cuộc sống. Từ những thay đổi từ đời sống vật chất sẽ dẫn đến các thay đổi tích cực trong đời sống tinh thần. Họ có cơ hội tiếp cận với nhiều phương tiện giải trí hơn, làm phong phú thêm cho cuộc sống của mình. - Thực hiện chính sách chi trả DVMTR góp phần nâng cao hiệu quả của công tác BV&PTR: Thực tế cho thấy, cùng với các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ của Chính phủ, chính sách chi trả DVMTR đã phát huy tác dụng, có tác động tới công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Rừng được bảo vệ tốt hơn, tình trạng vi phạm các quy định của Pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy giảm dần qua các năm. Chính sách đã từng bước góp phần ổn định, đảm bảo diện tích, duy trì độ che phủ của rừng, nâng cao chất lượng rừng và góp phần cải thiện chất lượng môi trường sinh thái. Tổng diện tích rừng trong các lưu vực có cung ứng DVMTR toàn quốc khoảng 4,1 triệu ha, hàng năm nguồn tiền DVMTR đã giải ngân, chi trả cho
  • 24. 15 các chủ rừng nhận giao, khoán bảo vệ rừng từ 2,8 đến 3,37 triệu ha rừng/13,8 triệu ha rừng của cả nước (chiếm tỷ lệ 20-27%) góp phần nâng cao trách nhiệm bảo vệ rừng. Theo Báo cáo Tổng kết năm 2017 của Cục Kiểm lâm, tổng số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2017 so với năm 2016 của toàn quốc giảm 23%; tổng diện tích bị thiệt hại năm 2017 so với năm 2016 của toàn quốc giảm 68. Do có thu nhập từ chính sách chi trả DVMTR nên đã khuyến khích chủ rừng, người dân tham gia công tác phát triển rừng. - Thực hiện chính sách chi trả DVMTR giải quyết khó khăn về kinh phí hoạt động cho các chủ rừng; tạo ra nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi ngân sách: Từ năm 2013, Chính phủ có chủ trương tạm dừng khai thác chính gỗ từ rừng tự nhiên, một số chủ rừng, công ty lâm nghiệp không còn nguồn thu từ khai thác rừng tự nhiên, thì nguồn tiền DVMTR giúp cho các công ty này đứng vững, khôi phục sản xuất, có kinh phí hoạt động và hỗ trợ cho công tác bảo vệ rừng. Riêng khu vực Tây Nguyên có 55 công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp, đã có 43 công ty nhận được tiền DVMTR. Từ năm 2011 đến hết tháng 8/2014, tiền DVMTR đã chi trả cho 43 công ty với tổng số tiền là 195,5 tỷ đồng. Trong đó, Lâm Đồng giải ngân 96,1 tỷ đồng cho 8 công ty; Gia Lai giải ngân 13,2 tỷ đồng cho 11 công ty; Kon Tum giải ngân tiền DVMTR 11,074 tỷ đồng cho 5 công ty, Đắc Nông giải ngân 46,9 tỷ đồng cho 11 công ty; Đắc Lắc giải ngân 9,67 tỷ đồng cho 8 công ty. Chính sách chi trả DVMTR đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, ổn định, bền vững, đóng góp nâng cao giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Nếu như nguồn ngân sách Nhà nước đáp ứng khoảng 29% tổng mức đầu tư cho ngành Lâm nghiệp, thì trong 2 năm gần đây nguồn tiền DVMTR đạt bình quân khoảng 1.100 tỷ đồng/năm, chiếm tỷ trọng 22,3% nguồn kinh phí đầu tư cho toàn ngành lâm nghiệp. 1.3.3. Nội dung chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Thứ nhất, các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
  • 25. 16 Theo Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC quy định: Các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng (bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng) của những khu rừng nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, trả tiền DVMTR cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng của những khu rừng nằm trong địa giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trả tiền chi trả dịch vụ MTR cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh. Mức chi trả và số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, phù hợp với từng loại hình cơ sở sử dụng DVMTR. Chẳng hạn: - Đối với các cơ sở sản xuất thuỷ điện: Mức chi trả tiền DVMTR áp dụng đối với các cơ sở sản xuất thuỷ điện, hiện nay là 20 đồng/1kwh điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả DVMTR là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện; Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản lượng điện trong kỳ hạn thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả DVMTR tính trên 1 kwh (20đ/1kwh). - Đối với các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch: Mức chi trả tiền DVMTR áp dụng đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch hiện là 40đ/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả DVMTR là sản lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu dùng; Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1m3 nước thương phẩm (40đ/1m3). - Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng: Mức chi trả tiền DVMTR tính bằng 1% đến 2% trên doanh thu thực hiện trong kỳ; Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng doanh thu nhân với mức chi trả (từ 1% đến 2%). - Đối với 02 nhóm đối tượng như: Các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử
  • 26. 17 dụng nước trực tiếp từ nguồn nước trong sản xuất; hấp thu và lưu giữ cacbon của rừng; dịch vụ cung ứng bãi đẻ; nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng để nuôi trồng thuỷ sản,… đang được các Bộ, ngành nghiên cứu để có quy định cụ thể về đối tượng, mức chi trả, phương thức chi trả đối với các loại dịch vụ này Hình thức để bên chi trả DVMTR chi trả tiền DVMTR cho bên cung ứng DVMTR gồm: - Trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện. - Trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng áp dụng trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng không thỏa thuận được hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng theo hình thức chi trả trực tiếp. Thứ hai, đối tượng được chi trả tiền DVMTR là chủ rừng, hộ nhận khoán bảo vệ rừng. Theo quy định tại Thông tư số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Bộ tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả DVMTR, cụ thể số tiền Quỹ BV&PTR cấp tỉnh chuyển trả cho DVMTR của chủ rừng sử dụng như sau: - Chủ rừng là tổ chức không thuộc Nhà nước được quản lý sử dụng theo đúng quy định của pháp luật quản lý tài chính hiện hành đối với loại hình tổ chức đó và chi cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; - Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn sử dụng toàn bộ số tiền chi trả DVMTR để quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống; - Chủ rừng là tổ chức Nhà nước có thực hiện khoán bảo vệ rừng sử dụng 10% số tiền chi trả DVMTR cho các chi phí quản lý để chi cho các hoạt động: lập hồ sơ, tài liệu, bản đồ quản lý các khu rừng cung ứng DVMTR; kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, đánh giá; tuyên truyền, vận động, tổ chức tập huấn cho các bộ, công chức, viên chức của chủ rừng, Uỷ ban nhân dân cấp xã, các hộ
  • 27. 18 nhận khoán bảo vệ rừng; hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết; hỗ trợ cho các hoạt động các cấp huyện, xã, thôn; mua sắm tài sản và các chi phí khác phục vụ công tác quản lý chi trả DVMTR. Số tiền còn lại (90%) sử dụng như sau: + Trường hợp chủ rừng khoán toàn bộ diện tích rừng được chi trả DVMTR thì chi trả toàn bộ cho các hộ nhận khoán. Hộ nhận khoán được sử dụng số tiền này để quản lý bảo vệ rừng và nâng cao đời sống; + Trường hợp chủ rừng khoán một phần diện tích rừng được chi trả DVMTR cho các hộ nhận khoán, phần diện tích rừng còn lại chủ rừng trực tiếp tổ chức bảo vệ rừng, thì số tiền chi trả DVMTR của diện tích rừng này là nguồn thu của chủ rừng. Chủ rừng quản lý, sử dụng theo quy định của Nhà nước về tài chính hiện hành áp dụng đối với từng loại hình tổ chức đó. + Mức tiền chi trả DVMTR cho tổ chức, cá nhân nhận khoán theo quy định tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT. Thứ ba, đối với các tổ chức không phải là chủ rừng được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng lập phương án đề nghị hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng từ nguồn thu tiền chi trả DVMTR gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, tổng hợp trong kế hoạch chi trả DVMTR trình UBND cấp tỉnh phê duyệt. Mức kinh phí hỗ trợ bình quân cho 01 ha rừng không cao hơn số tiền chi trả bình quân đối với diện tích rừng cung ứng DVMTR trên địa bàn tỉnh. 1.4. Thực hiện chính sách chi trả DVMTR Thực hiện chính sách chi trả DVMTR là việc thực hiện nội dung chính sách, đưa chính sách đi vào thực tế từng địa phương trên cơ sở pháp lý đã được ban hành với quy trình cụ thể: - Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam: + Rà soát, xác định diện tích cung ứng DVMTR trong lưu vực nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên trình Bộ Nông nghiệp và PTNT; + Tổng hợp kế hoạch nộp tiền của các bên sử dụng DVMTR nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh và thông báo cho Quỹ BV&PTR Việt Nam trước ngày 31 tháng 10 hàng năm; + Lập kế hoạch thu, chi và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ BV&PTR
  • 28. 19 Việt Nam thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và PTNT quyết định. - Quỹ BV&PTR TP tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: + Xác định đối tượng thuộc bên sử dụng DVMTR (các đối tượng phải trả tiền DVMTR) trong vùng: các doanh nghiệp dịch vụ du lịch và sản xuất cung ứng nước sinh hoạt; nguồn thu DVMTR. + Điều tra, thống kê các đối tượng thuộc bên cung ứng DVMTR (các đối tượng được chi trả tiền DVMTR) trong vùng, gồm: * Các đối tượng rừng được đưa vào chi trả DVMTR: Rừng tự nhiên đặc dụng, phòng hộ, sản xuất; rừng tự nhiên ngoài quy hoạch 3 loại rừng; rừng trồng đặc dụng, phòng hộ, rừng trồng bằng vốn ngân sách thuộc rừng sản xuất và ngoài quy hoạch 3 loại rừng đủ điều kiện cung ứng DVMTR. * Các đối tượng được chi trả tiền DVMTR là chủ của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm: Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận khoán bảo vệ rừng với các chủ rừng là tổ chức nhà nước (sau đây gọi chung là hộ nhận khoán) có chữ ký và xác nhận của UBND xã, phường. + Tổng hợp kế hoạch nộp tiền DVMTR của các bên sử dụng DVMTR; + Lập kế hoạch thu, chi và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình UBND tỉnh, thành phố quyết định; + Thông báo kế hoạch thu, chi cho chủ rừng là tổ chức (bao gồm Hạt Kiểm lâm, BQL rừng…), UBND xã, tổ chức chính trị - xã hội; gửi quyết định của UBND tỉnh, thành phê duyệt kế hoạch thu, chi cho Quỹ BV&PTR Việt Nam.
  • 29. 20 1.5. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng của một số địa phương * Kinh nghiệm của tỉnh Kon Tum: Chính sách chi trả DVMTR ở tỉnh Kon Tum đã có tác động tích cực đến công tác quản lý, BV&PTR của địa phương. Đến nay tổng diện tích cung ứng DVMTR đạt trên 360 nghìn ha, bằng khoảng 60% diện tích rừng của tỉnh. Thực tế cho thấy, chính sách này đang tạo lập cơ sở kinh tế bền vững để các chủ rừng và người dân địa phương yên tâm BV&PTR . Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã giao khoán quản lý bảo vệ tổng diện tích trên 202 nghìn ha; với đơn giá chi trả bình quân từ 200 nghìn đến 380 nghìn đồng/ha/năm, gần 9 nghìn hộ dân nhận khoán quản lý bảo vệ rừng ở tỉnh Kon Tum có thêm nguồn thu bình quân mỗi hộ từ 4 đến 6,5 triệu đồng. Thấy được lợi ích, cùng với bảo vệ rừng, người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số đã tích cực tham gia vào việc trồng và chăm sóc rừng. Chỉ riêng trong năm 2016, người dân địa phương phối hợp với một số đơn vị chủ rừng đã thực hiện việc chăm sóc 1,7 nghìn ha rừng, đồng thời trồng mới trên 1,2 nghìn ha rừng thay thế. Xã Đắc Tờ Kan, huyện Tu Mơ Rông có 3,7 nghìn ha rừng tự nhiên, hầu hết diện tích thuộc diện được chi trả DVMTR nên toàn bộ diện tích rừng trên địa bàn xã được quản lý bảo vệ tốt hơn. Ông A Nhóc, Bí thư Đảng ủy xã Đắc Tờ Kan cho biết: Những năm 2007, 2008 xã là một trong những địa bàn phức tạp trong việc mua bán, khai thác, cất giấu lâm sản. Khi có chủ trương giao đất, giao rừng, những vụ việc vi phạm pháp luật liên quan đến xâm phạm rừng giảm hẳn. Bà con nhận thức bảo vệ rừng, trồng rừng cho con cháu sau này có cuộc sống tốt. Trước mắt bà con còn được tiền phát dọn và đào hố, thứ hai là được tiền trồng rừng. Cùng với việc tạo lập cơ sở kinh tế, góp phần tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân, chính sách chi trả DVMTR cũng đang giúp các chủ rừng vốn đang rất khó khăn, hằng năm có thêm nguồn tài chính để thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng. Theo các Công ty Lâm nghiệp tại địa phương, khi chưa có chính sách chi trả DVMTR, ngân sách hằng năm cấp cho DN
  • 30. 21 phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng chỉ có 15 nghìn đồng/ha. Hiện nay, số tiền này là trên 200 nghìn đồng, có vùng đạt trên 300 nghìn đồng. Ví dụ như vườn quốc gia Chư Mom Ray mỗi năm được cấp thêm kinh phí trên 3 tỷ đồng, nên công tác bảo vệ rừng thuận lợi hơn. Chính sách chi trả DVMTR giúp đơn vị chủ động hơn trong việc triển khai hoạt động quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt là chi cho các hoạt đồng tuần tra, kiểm soát. Tác động tích cực khác của DVMTR là tăng hiệu quả giao khoán với nguồn thu đáng kể cho các hộ gia đình địa phương đang gặp khó khăn trong cuộc sống. Theo thống kê, 5 năm qua, Quỹ BV&PTR tỉnh Kon Tum đã giải ngân cho các chủ rừng tới gần 400 tỷ đồng, UBND cấp xã giải ngân hơn 43 tỷ đồng. * Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai: Ngày 24/9/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả DVMTR. Đầu năm 2011, UBND tỉnh Lào Cai đã tập trung chỉ đạo các sở, ngành, Quỹ BV&PTR rừng của tỉnh, các địa phương xây dựng “Đề án thực hiện Nghị định của Chính phủ về chính sách chi trả DVMTR”. Cùng với đó, UBND tỉnh Lào Cai đã thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh, ban hành quy chế hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy nhân sự, ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn công tác thực thi chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh. Sau khi triển khai Chính sách Chi trả DVMTR, toàn tỉnh Lào Cai có 70 tổ chức, DN thuộc đối tượng phải chi trả phí DVMTR (gồm các nhà máy thuỷ điện, các cơ sở cung ứng nước sạch, cơ sở kinh doanh du lịch), mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng tính đến cuối năm 2014, Quỹ BV&PTR tỉnh Lào Cai đã tích cực vận động, đôn đốc thu về trên 29 tỷ đồng tiền DVMTR. Mặt khác, nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và nhân dân các địa phương về công tác bảo vệ, phát triển rừng đã được nâng lên rõ rệt. Tỷ lệ che phủ diện tích tự nhiên của rừng tiếp tục tăng lên, các vụ vi phạm Luật BV&PTR được hạn chế. Đây là những kết quả bước đầu nhưng rất tích cực, là tiền đề cho người trồng rừng và bảo vệ rừng yên tâm, có sinh kế bền vững từ rừng và góp phần quan trọng trong xây dựng nông thôn mới ở một số
  • 31. 22 địa phương. Đặc thù của các nhà máy thủy điện tại tỉnh Lào Cai là công suất nhỏ, chủ yếu do tư nhân đầu tư, các nhà máy nằm rải rác tại vùng sâu, cao, vùng có địa hình khó khăn. Nỗ lực lớn của Quỹ BV&PTR rừng tỉnh Lào Cai trong thời gian qua là khắc phục những khó khăn này để triển khai có hiệu quả chính sách với 100% các đơn vị sản xuất thủy điện, sản xuất nước sinh hoạt đã ký kết hợp đồng ủy thác và thực hiện nộp tiền DVMTR. Nhờ việc đẩy mạnh tuyên truyền mà các tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch bước đầu có nhận thức đúng về trách nhiệm xã hội hóa nguồn quỹ DVMTR, tạo điều kiện trở lại cải tạo môi trường cảnh quan, đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Đến nay, công tác rà soát, xác định phạm vi ranh giới chủ rừng, phân loại, thống kê đối tượng sử dụng DVMTR của tỉnh cơ bản hoàn thành. Việc tổ chức giải ngân cho các chủ rừng đang được triển khai khẩn trương, hoàn thành chi trả tiền DVMTR của năm 2012, 2013 đúng tiến độ. Từ kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả DVMTR của tỉnh Kon Tum và tỉnh Lào Cai cho thấy để trai khai có hiệu quả chính sách chi trả DVMTR trên địa thành phố Đà Nẵng, là một trong những tỉnh thành đi sau cần triển khai đồng bộ từ khâu tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và nhân dân các địa phương về công tác bảo vệ, phát triển rừng; làm tốt công tác rà soát, xác định phạm vi ranh giới chủ rừng, phân loại, thống kê đối tượng sử dụng DVMTR đến việc tăng cường thu và quản lý nguồn thu để chi trả cho các tổ chức, cá nhân cung ứng DVMTR góp phần nâng cao hiệu quả triển khai các hoạt động quản lý bảo vệ rừng. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách chi trả DVMTR 1.6.1. Môi trường luật pháp và cơ chế chính sách về chi trả DVMTR Môi trường luật pháp và cơ chế chính sách là căn cứ pháp lý để thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Việt Nam là nước tiên phong trong việc xây dựng chính sách và áp dụng thí điểm mô hình chi trả DVMTR. Để thực hiện chính sách chi trả DVMTR, Việt Nam đã ban hành một số văn bản pháp luật bao gồm các luật và các nghị định, thông tư hướng dẫn có liên quan để chi trả
  • 32. 23 DVMTR. Các văn bản trên đã tạo cơ sở pháp lý về nguyên tắc, điều kiện, thời gian chi trả DVMTR. Có thể khái quát như sau: Thứ nhất, chi trả tiền DVMTR tuân theo các nguyên tắc: Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ MTR phải chi trả tiền DVMTR cho các chủ rừng của các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung ứng; Thực hiện chi trả DVMTR bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp; Tiền chi trả DVMTR thông qua Qũy BV&PTR là tiền của bên sử dụng DVMTR ủy thác cho Quỹ để trả cho các chủ rừng cung ứng DVMTR; Tiền chi trả DVMTR là một yếu tố trong giá thành sản phẩm có sử dụng DVMTR và không thay thuế tài nguyên hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của Pháp luật; Đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với hệ thống luật pháp của Việt Nam và điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Thứ hai, điều kiện thực hiện chi trả tiền DVMTR là: Các đối tượng sử dụng DVMTR trả tiền dụng DVMTR cho các đối tượng cung ứng DVMTR theo hợp đồng thoả thuận tự nguyện đối với trường hợp chi trả trực tiếp hoặc hợp đồng ủy thác trả tiền DVMTR đối với trường hợp chi trả gián tiếp; Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được nhận tiền chi trả DVMTR theo cam kết bảo vệ rừng và cung ứng DVMTR với Uỷ ban nhân dân cấp xã; Chủ rừng là tổ chức được nhận tiền chi trả DVMTR theo cam kết quản lý bảo vệ rừng và cung ứng DVMTR với Sở Nông nghiệp và PTNT. Đối với các DN có dự án quản lý, kinh doanh rừng và đất rừng phải thực hiện quy định về thuê đất, thuê rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước; Các tổ chức không phải là chủ rừng được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng được nhận tiền chi trả DVMTR theo phương án quản lý bảo vệ rừng được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Hộ nhận khoán bảo vệ rừng được nhận tiền chi trả DVMTR theo hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định, lâu dài với chủ rừng là tổ chức Nhà nước. Thứ ba, thời hạn bên sử dụng DVMTR bắt đầu thực hiện chi trả DVMTR từ ngày 01/01/2011; trường hợp bên sử dụng DVMTR bắt đầu hoạt động sau ngày 01/01/2011 thì thời điểm bắt đầu thực hiện chi trả DVMTR là
  • 33. 24 ngày bắt đầu có hoạt động sử dụng DVMTR; trong trường hợp chi trả trực tiếp, bên sử dụng DVMTR trả tiền DVMTR cho bên cung ứng theo hợp đồng thoả thuận; trong trường hợp chi trả gián tiếp, hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu của quý kế tiếp, bên sử dụng DVMTR lập và gửi cho Quỹ BV&PTR bản kê khai nộp tiền chi trả DVMTR; bên sử dụng DVMTR chuyển tiền trả từng quý theo hợp đồng ủy thác, nếu chậm, phải trả thêm tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán. Chủ rừng nhận tiền chi trả DVMTR: trường hợp chi trả trực tiếp, chủ rừng nhận tiền chi trả theo hợp đồng thoả thuận; trường hợp chi trả gián tiếp, chủ rừng nhận tiền chi trả theo kế hoạch hàng năm của Quỹ BV&PTR tỉnh được UBND cấp tỉnh phê duyệt. Hộ nhận khoán bảo vệ rừng nhận tiền chi trả căn cứ theo hợp đồng khoán bảo vệ rừng với chủ rừng. 1.6.2. Năng lực tổ chức quản lý kiểm tra giám sát khi thực hiện chính sách chi trả DVMTR Thứ nhất, giám sát DVMTR. Việt Nam hiện vẫn chưa đưa ra bất kỳ yêu cầu hay các quy định nào cho việc giám sát môi trường về chất lượng rừng, xói mòn đất hoặc điều tiết nguồn nước, mặc dù cơ chế chi trả DVMTR hướng tới tất cả các loại dịch vụ môi trường này. Hệ thống giám sát và đánh giá quy định trong Thông tư 20/2012/TT- BNNPTNT ngày 7/5/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ yếu chỉ đề cấp tới việc giám sát diện tích rừng hiện có như là yếu tố đại diện cho các dịch vụ môi trường và kết quả đầu ra cuối cùng. Mặc dù một số báo cáo đã chỉ ra sự tăng trưởng chất lượng rừng từ cơ chế chi trả DVMTR (Ví dụ MARD2010; Quỹ BV&PTR Lâm Đồng 2012; Quỹ BV&PTR Sơn La 2012, Quỹ BV&PTR Việt Nam 2012), tuy nhiên những đánh giá này chủ yếu dựa trên nhận định chủ quan và quan điểm của các hộ gia đình, cộng đồng và cán bộ cấp tỉnh, thay vì đưa ra các bằng chứng khoa học thuyết phục về sự tăng trưởng hoặc dấu hiệu cho thấy mối liên kết giữa cải thiện chất lượng rừng và chi trả DVMTR.
  • 34. 25 Thứ hai, giám sát hợp đồng. Nhà nước quy định bên sử dụng DVMTR chuyển tiền chi trả theo từng quý và theo hợp đồng ủy thác, nếu chậm phải trả thêm tiền lãi đối với số tiền chi trả chậm theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán. Tuy nhiên, quy định này thực sự không giải quyết được vấn đề khi mà mức lãi suất là tương đối thấp (khoảng 0,65%/năm). Các công ty có thể tái đầu tư tiền chi trả DVMTR cho công việc kinh doanh của họ thay vì chi trả cho người cung cấp và cho dù có yêu cầu họ phải trả thêm tiền lãi do nộp muộn, họ vẫn có được lợi nhuận từ việc trì hoãn chi trả. 1.6.3. Phối hợp của các cơ quan đơn vị có liên quan trong chi trả DVMTR Công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị có liên quan trong chi trả DVMTR có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi trả DVMTR. Bởi lẽ sự phối hợp này đảm bảo cho việc chi trả theo đúng nguyên tắc chi trả mà nhà nước quy định, đảm bảo thực thi kịp thời minh bạc và công khai trong quản lý. Để thực hiện phối hợp giữa các cơ quan đơn vị có liên quan trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR, trước hết phải phân công rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống. Các Bộ ban ngành phải thực hiện những nhiệm vụ gì, địa phương đảm nhận nhiệm vụ gì, các tổ chức quản lý chi trả có trách nhiệm như thế nào trong chi trả DVMTR. Trên cơ sở phân công trách nhiệm rõ ràng của các cơ quan đơn vị có liên quan các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Ngoài ra, vai trò hỗ trợ, giúp đỡ các tổ chức quốc tế cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam. Động viên sự hỗ trợ tài chính, về kỹ thuật và kinh nghiệm tổ chức của các tổ chức quốc tế: Winrock, GTZ… và cân đối nguồn vốn trong nước bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện các nội dung công việc xây dựng và triển khai chính sách chi trả DVMTR. Tổ chức Winrock International đã tham gia triển khai ngay từ đầu, giúp
  • 35. 26 đỡ Việt Nam xây dựng chính sách chi trả DVMTR rất kịp thời và toàn diện, cả về kinh nghiệm tổ chức, về nội dung chuyên môn và về tài chính nên đạt được hiệu quả rất thiết thực. 1.6.4. Ý thức chấp hành của đối tượng sử dụng dịch vụ và đối tượng cung ứng DVMTR Thực tế cho thấy, người dân các địa phương có rừng ngày càng có ý thức hơn trong việc bảo vệ rừng, người được khoán rừng của các tổ chức cũng đã có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa đơn vị chủ rừng với chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ rừng. Thu nhập từ rừng của người dân vùng có rừng cũng từng bước được cải thiện. Tình hình phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản trái phép tại các khu vực rừng áp dụng chi trả DVMTR đã giảm đáng kể. Việc thu tiền từ phí chi trả DVMTR đang có tác động tốt đến các chủ rừng. Tuy nhiên, một trong những việc cần phải làm hiện nay là phải chi trả đến đúng người cung ứng dịch vụ. Do đó, để các địa phương không bị lúng túng trong việc triển khai thực hiện, cần có hướng dẫn cụ thể, sự chỉ đạo thường xuyên trực tiếp từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như ra các văn bản hướng dẫn về công tác giải ngân, thanh quyết toán nội dung kinh phí quản lý của các chủ rừng là tổ chức, cơ chế về thanh tra, kiểm soát, thủ tục hồ sơ thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Có như vậy, việc triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR mới đạt hiệu quả, khuyến khích người dân tích cực tham gia công tác BV&PTR. Và giúp họ có cuộc sống ổn định từ nghề rừng.
  • 36. 27 Tiểu kết Chương 1 Trong Chương 1, tác giả Luận văn đã làm rõ một số cơ sở lý luận về DVMTR, chi trả DVMTR và chính sách chi trả DVMTR. Đặc biệt, tác giả cũng đã nghiên cứu và phân tích những kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở một số tỉnh như KonTum, Lào Cai; nội dung, quy trình thực hiện chính sách chi trả DVMTR và các yếu tố ảnh hưởng đễn việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Trên cơ sở những nội dung được phân tích, làm rõ trong Chương 1 là nền tảng, là điều kiện để tác giả Luận Văn phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện Chính sách chi trả DVMTR và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng ở các chương tiếp theo.
  • 37. 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu 2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, KT-XH địa bàn nghiên cứu 2.1.1.1. Vị trí, diện tích tự nhiên vùng chi trả DVMTR. Vùng Chi trả DVMTR Thành phố Đà Nẵng thuộc địa bàn huyện Hòa Vang và các quận Liên Chiểu, Sơn Trà; nằm ở phía Tây và phía Bắc thành phố, giáp với các tỉnh: Quảng Nam và Thừa Thiên-Huế. * Có tọa độ địa lý: + Vĩ độ Bắc: 150 55’02”- 160 13’03”. + Kinh độ Đông: 1070 48’49”- 1080 20’22”. * Tọa độ lưới km: X= 1760500 – 1793000; Y= 507000 - 562800. - Tổng diện tích tự nhiên vùng chi trả DVMTR: 76.080,1 ha. Hình 1: Bản đồ vùng chi trả DVMT rừng thành phố Đà Nẵng (Nguồn: Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng thành phố Đà Nẵng)
  • 38. 29 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai, thỗ nhưỡng - Địa hình: Toàn bộ khu vực chi trả DVMTR nằm trên vùng núi thấp và trung bình, địa hình chia cắt rất phức tạp, độ cao trung bình từ 800 đến 1.000m; đỉnh núi cao nhất là đỉnh Núi Mang (1.712m) thuộc xã Hòa Bắc và đỉnh Núi Chúa (1.487m) thuộc xã Hòa Ninh, nơi thấp nhất giáp với biển Đông thuộc phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu. Độ dốc bình quân toàn vùng 18-200 . Địa hình thấp dần theo hướng Đông Nam. - Đất đai, thổ nhưỡng: Trong khu vực có các nhóm đá mẹ chính là Macma axit (Fa), đá sét và biến chất (Fs). Cùng với yếu tố địa hình, trong vùng có 3 nhóm dạng đất chính: Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá macma axit, tầng đất mặt trung bình từ 45 - 60 cm phân bố ở vùng đồi thấp thuộc các xã Hòa Bắc, Hòa Phú huyện Hòa Vang và phường Hòa Hiệp Bắc quận Liên Chiểu; thuận lợi cho phát triển rừng và trồng cây cao su; đất Feralit vàng xám thành phần cơ giới thịt nhẹ pha sét, có tầng đất dày trên 70 cm phân bố ở vùng cao các xã Hòa Ninh, Hòa Bắc, thuận lợi cho phát triển rừng và trồng cây dược liệu quý dưới tán rừng (đẳng sâm, ba kích, thiên niên kiện,...); đất xám bạc màu phân bố ở hầu hết các vùng gò đồi trong vùng thuận lợi cho trồng cây nông nghiệp, cây hàng năm và cây lâu năm các loại. Ngoài ra trong vùng còn có đất phù sa ngòi suối phân bố dọc theo ven sông, suối, có tầng đất dày trên 60 cm, thuận lợi cho trồng lúa nước và các loại cây ra màu, cây hàng năm. Đối với diện tích đất được che phủ bởi thảm thực vật tự nhiên và cây gỗ rải rác, rừng mới phục hồi, do lập địa chưa bị thoái hoá, phần lớn có độ dày tầng đất trên 50 cm và còn tính chất đất rừng. Đây là điều kiện thuận lợi cho khôi phục lại rừng trong khu vực. 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn. a. Đặc điểm khí hậu thời tiết: Thành phố Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực Duyên hải Nam Trung bộ, có những đặc trưng chủ yếu như sau: - Lượng mưa trung bình hàng năm: 2.504 mm. - Nhiệt độ trung bình năm: 25,90 C.
  • 39. 30 - Độ ẩm không khí trung bình năm: 83,4%. b. Đặc điểm thủy văn. Trong vùng có các con sông lớn là: sông Cu Đê, An Lợi, Lỗ Đông, Túy Loan,…. và một số con suối lớn như: suối Mơ, suối Ty, suối Lớn, …. dòng chảy các sông, suối tập trung chủ yếu vào mùa mưa (từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau), chiếm khoảng 70-80%. Về các tháng mùa khô lòng suối cạn kiệt, dòng chảy rất nhỏ. 2.1.1.4 . Tình hình kinh tế - xã hội Dân số, dân tộc và lao động. Theo số liệu báo cáo của các xã trong năm 2015, tổng dân số các xã nằm trong vùng chi trả DVMTR Thành phố có 97.546 người, với 26.457 hộ. Trong khu vực này có 03 thôn, với khoảng 988 người là đồng bào dân tộc Cơ - tu (thôn Tà Lang, thôn Giàn Bí xã Hòa Bắc và thôn Phú Túc xã Hòa Phú, huyện Hòa Vang). Số hộ nghèo của các xã, phường trong vùng là 2.336 hộ, chiếm 8,8% tổng số hộ; tập trung chủ yếu ở các xã thuộc huyện Hòa Vang. 2.1.1.5. Tình hình cơ sở hạ tầng Tình hình giao thông: hệ thống đường giao thông nông thôn các xã trong vùng chi trả DVMTR phát triển khá tốt, hầu hết các tuyến đường đã được trải nhựa và bê tông hóa tạo điều kiện đi lại thuận lợi. Tuy nhiên, do địa hình đồi núi dốc phức tạp nên hệ thống đường lâm nghiệp trong vùng chủ yếu là đường đất đã hư hỏng, xuống cấp và đường mòn được hình thành do người dân đi lại làm nương rẫy,...do đó rất khó khăn trong công tác đi lại tuần tra bảo vệ rừng. 2.1.1.6. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp trong vùng Trên nền bản đồ Quy hoạch 03 loại rừng và bản đồ hiện trạng rừng do Chi cục Kiểm lâm Thành phố cung cấp, Đơn vị tư vấn phối hợp với UBND các xã: Hòa Bắc, Hòa Liên, Hòa Phú, Hòa Ninh, Hòa Khương, Hòa Nhơn và UBND các phường: Hòa Hiệp Nam, Hòa Hiệp Bắc, Thọ Quang; Hạt kiểm lâm huyện Hòa Vang, Hạt Kiểm lâm Liên Chiểu, Hạt Kiểm lâm Sơn Trà-Ngũ
  • 40. 31 Hành Sơn; Hạt Kiểm lâm RĐD Bà Nà – Núi Chúa; BQL RĐD Bà Nà – Núi Chúa; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Thành phố đã rà soát xác định ranh giới quy hoạch, ranh giới quản lý của chủ rừng, ranh giới tiểu khu, khoảnh; đi hiện trường khoanh vẽ phúc tra hiện trạng rừng, xác định diện tích rừng biến động và biên tập lại bản đồ, thống kê số liệu hiện trạng rừng trong vùng để xác lập hiện trạng rừng chi trả DVMTR. Kết quả như sau: * Tổng diện tích tự nhiên toàn vùng: 76.080,0 ha. * Tổng diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp: 55.779,1 ha. * Tổng diện tích đất ngoài lâm nghiệp: 20.301,0 ha. * Tổng diện tích rừng trong khu vực: 60.304,3 ha; trong đó: - Diện tích rừng trong QH 3 loại rừng: 53.731,4 ha. - Diện tích rừng ngoài QH 3 loại rừng: 6.572,9 ha. Ngoài các yếu tố nêu trên, qua kết quả khảo sát người dân địa phương và cán bộ quản lý đã phản ánh rõ hơn những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng như: Theo kết quả khảo sát 70 người dân địa phương cho thấy đa số các ý kiến đều đánh giá ở các nội dung thực hiện mức bình thường, khoảng 50% số ý kiến đánh giá. Chỉ có 2 nội dung được các ý kiến đánh giá tốt chiếm tỷ lệ cao là tình trạng mất rừng tại các khu rừng cung ứng dịch vụ không diễn ra và các chủ rừng được nhận số tiền chi trả đúng với số diện tích rừng cung ứng dịch vụ (55,7% và 77,1%). Bảng 2.1. Đánh giá của người dân về công tác thực hiện chi trả DVMTR TT Nội dung Tốt Bình thường Chưa tốt Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Các dữ liệu về chi trả DVMTR được công bố công khai trên website 10 14,3 20 28,6 40 57,1 2 Kế hoạch chi trả DVMTR được công khai theo từng năm. 42 60,0 18 25,7 10 14,3 3 Các chủ rừng được nhận số tiền chi trả 60 85,7 10 14,3 0 0,0
  • 41. 32 TT Nội dung Tốt Bình thường Chưa tốt Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) đúng với số diện tích rừng cung ứng DV. 4 Các bên liên quan đến chi trả DVMTR (Bên sử dụng và bên cung ứng) được tham gia, giám sát trong các bước của quá trình chi trả tiền DVMTR 51 72,9 19 27,1 0 0,0 5 Tiền chi trả DVMTR đã đóng góp lớn trong việc phát triển sinh kế của hộ gia đình 32 45,7 38 54,3 0 0,0 6 Tỷ lệ hộ gia đình được nhận khoán bảo vệ rừng được tăng lên từ khi có chính sách chi trả DVMTR 19 27,1 51 72,9 0 0,0 7 Tình trạng mất rừng tại các khu rừng cung ứng dịch vụ không diễn ra 65 92,9 5 7,1 0 0,0 8 Không có các hoạt động suy thoái rừng tại các khu rừng cung ứng dịch vụ 66 94,3 4 5,7 0 0,0 9 Hoạt động phát triển rừng được đẩy mạnh từ khi có chính sách chi trả DVMTR 50 71,4 20 28,6 0 0,0 10 Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhờ việc tham gia và hưởng lợi từ chính sách chi trả DVMTR 32 45,7 38 54,3 0 0,0 11 Sự hiểu biết về bảo vệ và phát triển rừng của người dân được tăng lên nhờ có chính sách chi trả DVMTR 50 71,4 15 21,4 5 7,1 12 Văn bản pháp chế hướng dẫn công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng đảm bảo đầy đủ 31 44,3 26 37,1 13 18,6 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
  • 42. 33 Có 01 nội dung không có ý kiến nào đánh giá thực hiện chưa tốt đó là các dữ liệu về chi trả DVMTR được công bố công khai trên website, do hiện tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Đà Nẵng mới hoạt động được 2 năm, chưa xây dựng hệ thống website. Các nội dung còn lại đều có số ý kiến đánh giá thực hiện chưa tốt chiếm từ 7,1% đến 18,6%. Đây là một tỷ lệ không nhỏ, do đó trong thời gian tới các nội dung này cần được thực hiện tốt hơn nữa. Theo kết quả tổng hợp ý kiến của 30 cán bộ quản lý về các nội dung được hỏi thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quản lý chi trả DVMTR TT Nội dung Tốt Bình thường Chưa tốt Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Các loại dữ liệu về chi trả DVMTR của Quỹ được cập nhật kịp thời theo quy định hiện hành 15 50,0 10 33,3 5 16,7 2 Không có các hoạt động suy thoái rừng tại các khu rừng cung ứng dịch vụ 25 83,3 5 16,7 0 0,0 3 Hoạt động phát triển rừng được đẩy mạnh từ khi có chính sách chi trả DVMTR 26 86,7 4 13,3 0 0,0 4 Văn bản pháp chế hướng dẫn công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng đảm bảo đầy đủ 20 66,7 6 20,0 4 13,3 5 Tỷ lệ thu tiền đủ so với kế hoạch đề ra 27 90,0 3 10,0 0 0,0 6 Số tiền thu được theo đúng thời gian quy định 24 80,0 6 20,0 0 0,0 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
  • 43. 34 Nhìn chung đa phần các bộ quản lý đều đánh giá các nội dung thực hiện ở mức tốt. Tỷ lệ đánh giá các nội dung thực hiện tốt đều chiếm trên 50% số ý kiến. Tuy nhiên vẫn có một số ý kiến đánh giá thực hiện hiện chưa tốt vẫn còn chiếm tỷ lệ trung bình đạt 16,7%. 2.1.2. Tổ chức, nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng 2.1.2.1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam - Tổng cục Lâm nghiệp: Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát Quỹ BV&PTR Việt Nam về ký hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR, lập kế hoạch và dự toán thu, chi; tình hình thu, chi và điều phối tiền DVMTR. - Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam: + Xác định diện tích cung ứng DVMTR và ký hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR với các bên sử dụng DVMTR có lưu vực nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên; tiếp nhận và điều phối số tiền cho Quỹ BV&PTR TP Đà Nẵng; + Hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện chính sách chi trả BV&PTR; + Tổ chức kiểm tra, giám sát Quỹ BV&PTR cấp tỉnh về ký hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR, lập kế hoạch và dự toán thu, chi; tình hình thu, chi và trả tiền cho bên cung ứng DVMTR; + Tổng hợp tình hình thực hiện chính sách chi trả DVMTR toàn quốc của năm trước, báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và PTNT trước ngày 15 tháng 6 hàng năm. 2.1.2.2. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng thành phố Đà Nẵng Quỹ BV&PTR thành phố Đà Nẵng được thành lập tại Quyết định số 8512/QĐ-UBND ngày 22/11/2014 của UBND thành phố Đà Nẵng. Quỹ là tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Sở Nông ngiệp và PTNT thành phố Đà Nẵng, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Địa chỉ: Tầng 27, Toà nhà Trung tâm hành chính, số 24 Trần Phú, TP
  • 44. 35 Đà Nẵng * Bộ máy Quỹ BV&PTR thành phố Đà Nẵng hiện nay bao gồm: - Hội đồng quản lý Quỹ: 09 người. Chủ tịch HĐQL Quỹ là Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, các thành viên còn lại gồm lãnh đạo các Sở: Nông nghiệp và PTNT (trong đó có 01 lãnh đạo kiêm Giám đốc Quỹ), Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Kiểm lâm thành phố; - Ban kiểm soát Quỹ: Có 03 thành viên gồm: Trưởng ban là công chức Sở Tài chính; 02 thành viên còn lại là công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chi cục Kiểm lâm. - Cơ quan điều hành Nghiệp vụ Quỹ: 05 người trong đó có: 03 kiêm nhiệm và 02 chuyên trách (Giám đốc Quỹ là 01 lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, Kế toán: 01 người là Kế toán của Sở Nông nghiệp và PTNT làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, Thủ quỹ: 01 người là Thuỷ quỹ của Sở Nông nghiệp và PTNT làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, 02 lao động chuyên trách: 01 kỹ thuật, 01 kế hoạch). * Chức năng của Quỹ BV&PTR: - Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật để tạo nguồn vốn; - Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác; - Tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP; - Thực hiện hỗ trợ vay vốn cho các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP. * Nhiệm vụ của Quỹ BV&PTR: Quỹ BV&PTR có nhiệm vụ trọng tâm như sau: - Vận động, tiếp nhận và quản lý các khoản đóng bắt buộc, nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, uỷ thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
  • 45. 36 - Tổ chức thẩm định, xét chọn chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trình cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định hỗ trợ đầu tư; - Hỗ trợ tài chính các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án; - Hướng dẫn các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ; - Thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê, kế toán, kiểm toán; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND thành phố giao. * Quyền hạn của Quỹ BV&PTR: - Phân bổ kinh phí cho từng chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hàng năm được duyệt; - Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ; - Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận hỗ trợ vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp luật liên quan; - Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ; - Tổ chức kiểm tra các chủ rừng trong việc thực hiện cung ứng dịch vụ môi trường rừng, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng, kiểm tra nộp tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng 2.2.1. Các nguồn thu của Quỹ BV&PTR tại TP Đà Nẵng Tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định mức chi trả và số tiền phải chi trả DVMTR đối với các đối tượng: Các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch và các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có hưởng lợi từ DVMTR. Đến thời điểm 2016, thành phố Đà Nẵng mới triển khai thực hiện đối với 2 loại dịch vụ thuộc 2 đối tượng phải trả tiền DVMTR: - Đối tượng thứ nhất: Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch.
  • 46. 37 - Đối tượng thứ hai: các cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái có hưởng lợi từ môi trường rừng. Tại Quyết định số 5803/QĐ-UBND ngày 11/08/2015 của UBND TP Đà Nẵng về việc “Phê duyệt danh sách các đơn vị sử dụng DVMTR phải nộp tiền chi trả DVMTR trên địa bàn TP Đà Nẵng”, Quỹ BV&PTR TP Đà Nẵng đã đến làm việc xác định số tiền phải nộp, đàm phán phương thức chi trả và ký hợp đồng chi trả với các nhà máy sản xuất và cung cấp nước sạch, gồm: Công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi Đà Nẵng và các cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái: Công ty CP Cáp treo Bà Nà, Công ty CP Tập đoàn Trung thuỷ, Công ty CP Tập đoàn Mặt trời, Công ty CP Danatol, Doanh nghiệp tư nhân Suối Hoa, Doanh nghiệp tư nhân Trường Đại Phúc, Công ty cổ phần Sơn Trà, Công ty CP khai thác và phát triển du lịch Hoà Phú Thành, Công ty CP DHC, Công ty CP Trạm dừng Hải Vân (chỉ thu năm 2016, do Công ty dừng hoạt động) và Công ty TNHH Bảo Ân (bắt đầu thu từ năm 2018). * Đối với cơ sở sản xuất nước sạch: Quỹ BV&PTR TP Đà Nẵng đã đến làm việc, xác minh doanh thu nước thương phẩm, xác định số tiền phải nộp, đàm phán phương thức chi trả và ký hợp đồng chi trả với 02 cơ sở sản xuất nước sạch là: Công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng, Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi Đà Nẵng. Kết quả, tổng thu tiền DVMTR từ các cơ sở sản xuất nước sạch luỹ kế từ khi hoạt động đến tháng 12/2018 tương đối cao là 8.402.270.958 đồng.
  • 47. 38 Bảng 2.3. Kết quả thu tiền DVMTR từ năm 2016 - 2018 của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng từ các cơ sở sản xuất nước sạch Đơn vị tính: nghìn đồng Thủy điện Mức chi trả hàng năm Tổng thu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 (đến tháng 11/2018) Công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng 2.701.789.680 4.519.535.892 1.082.355.144 8.303.680.716 Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi Đà Nẵng 24.657.131 39.195.491 34.737.620 98.590.242 Tổng 2.726.446.811 4.558.731.383 1.117.092.764 8.402.270.958 (Nguồn: Số liệu từ Báo cáo của Quỹ BV&PTR) Tuy nhiên, bước đầu đi vào thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể: các công ty sản xuất nước sạch trên hoạt động trên lưu vực thuộc 02 tỉnh thành Quảng Nam và Đà Nẵng nên số tiền chi trả DVMTR được điều phối cho 02 tỉnh, thành phố Đà Nẵng nhận được 5% và tỉnh Quảng Nam nhận được 95% tổng số tiền chi trả DVMR. Qua số liệu từ năm 2016-2018 cho thấy tổng mức thu tiền sử dụng để thực hiện chi trả DVMTR của các công ty sản xuất nước sạch đều có mức biến động cao có xu hướng tăng mạnh giữa năm 2017 so với năm 2016. Biến động nguồn thu của các cơ sở sản xuất nước sạch từ năm 2016 đến tháng 11/2018 được thể hiện qua các biều đồ sau:
  • 48. 39 Biểu 1: Biến động nguồn thu DVMTR của Công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng từ năm 2016-2018 0 1.000.000.000 2.000.000.000 3.000.000.000 4.000.000.000 5.000.000.000 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Biểu 2: Biến động nguồn thu DVMTR của Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Đà Nẵng từ năm 2016-2018 0 5.000.000 10.000.000 15.000.000 20.000.000 25.000.000 30.000.000 35.000.000 40.000.000 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 * Đối với các cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái Quỹ BV&PTR TP Đà Nẵng đã đến làm việc, xác minh doanh thu tiền bán vé, xác định số tiền phải nộp, đàm phán phương thức chi trả và ký hợp đồng chi trả với 10 cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với kết quả như sau:
  • 49. 40 Bảng 2.4. Kết quả thu của Quỹ BV&PTR từ các cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái Đơn vị tính: đồng Các cơ sở Kinh doanh du lịch sinh thái Mức chi trả hàng năm Tổng Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 (đến tháng 11/2018) Công ty CP Trạm Dừng Hải Vân 2.337.941 - - 2.337.941 Công ty CP khai thác và phát triển du lịch Hoà Phú Thành 17.936.018 10.417.868 10.875.892 39.229.778 Công ty du lịch Suối hoa 9.420.000 5.700.000 10.940.000 26.060.000 Công ty CP Danatol- suối lương 6.979.296 11.466.834 2.597.220 18.446.130 Du lịch Bãi Trẹm Sơn Trà Trường Đại Phúc 3.315.000 13.770.000 1.260.000 18.345.000 Công ty Cổ phần khu du lịch Sinh Thái Biển Bãi Bắc 1.000.000.000 1.384.538.000 930.248.000 3.314.786.000 Công ty cổ phần dịch vụ cáp treo Bà Nà 3.000.000.000 4.066.502.703 3.263.346.651 10.329.849.354 Công ty DHC 105.719.155 409.563.293 149.030.845 664.313.293 Công ty cổ phần Sơn Trà 135.000.000 258.100.000 96.838.895 489.938.895 Công ty TNHH Bảo Ân - - 12.750.000 12.750.000 Tổng cộng 7.007.154.221 10.718.790.081 4.477.889.503 22.203.831.805 (Nguồn: Báo cáo của Quỹ BV&PTR) Từ năm 2016 – 2018, đã rà soát được các cơ sở kinh doanh du lịch sinh
  • 50. 41 thái phải nộp tiền chi trả DVMTR, tổng mức thu được là 22.203.831.805 đồng. Mặc dù nguồn thu mới thực hiện, mức thu năm 2017 sau cao hơn nhiều lần so với mức thu năm 2016, do lượng khách du lịch đến tham quan du lịch sinh thái tại Đà Nẵng cao hơn so với năm 2016. Mức biến động được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu 3: Biến động nguồn thu DVMTR của các công ty sử dụng môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái từ năm 2016 - 2018 0 500.000.000 1.000.000.000 1.500.000.000 2.000.000.000 2.500.000.000 3.000.000.000 3.500.000.000 4.000.000.000 4.500.000.000 Cty CP TDC Hải Vân Cty DL Suối Hoa Cty DL Bãi Trẹm Cty CP DL cáp tren Bà Nà Cty Cp Sơn Trà 2.2.2. Tình hình chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng tại thành phố Đà Nẵng * Giá bình quân và diện tích chi trả DVMTR: Bảng 2.5. Giá bình quân và diện tích của các đối tượng chi trả Chủ rừng Năm 2017 Năm 2017 Giá bình quân (Nghìn đồng/ha) Diện tích quy đổi (ha) Giá bình quân (Nghìn đồng/ha) Diện tích quy đổi (ha) Các tổ chức 198.112 8.887,7 152.000 8.887,7 Hộ gia đình 198.112 33.196 152.000 33.196 42.083,7 42.083,7 (Nguồn: Quỹ bảo BV và PTR TP Đà Nẵng)
  • 51. 42 Do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng TP Đà Nẵng chính thức hoạt động năm 2016, nên hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, UBND xã được thực hiện năm 2017 với đơn giá chi trả là 198.112 đồng/ha. Năm 2018, tực hiện theo quy định của UBND thành phố, đơn giá chi trả DVMTR là 152.000 đồng/ha, việc chi trả theo đơn giá này có tăng lên throng năm 2018 hay không phụ thuộc vài kết quả nguồn thu DVMTR của năm 2018. * Kết quả chi trả dịch vụ môi trường rừng: Tổng số tiền trong năm 2017 Quỹ đã chi trả cho các chủ rừng và hộ gia đình (thông qua UBND xã chi trả) là 2.909.029.200 đồng, cụ thể như sau: Bảng 2.6. Mức chi trả dịch vụ môi trường TT Chủ rừng là tổ chức và tổ chức không phải chủ rừng Diện tích được hưởng tiền DVMTR (ha) Ước thực hiện đến 31/12/2017 (nghìn đồng)Tổng Tự quản lý bảo vệ Khoán quản lý bảo vệ (1) (2) (3) (4) (5) (8) I Chủ rừng là BQLR phòng hộ, đặc dụng 1 BQL RDD Bà Nà - Núi Chúa 25908,9 7.074,9 18.834,0 1.112.826 Tổng 25908,9 7.074,9 18.834,0 1.112.826 II Chủ rừng là Hạt kiểm lâm 1 Hạt kiểm lâm Liên Chiểu 588,5 588,5 24.095 2 Hạt kiểm lâm Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn 2.517,6 1.180,4 1.337,2 103.812 Tổng 3.106,10 1.180,4 1.925,7 127.908 III UBND Xã, Phường 1 Xã Hòa Bắc 6516,1 6516,1