Nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường đại...
Similar to Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ.pdf
Similar to Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ.pdf (20)
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ.pdf
1. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 1
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU ...............................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................6
3. Phƣơng pháp, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................6
3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................6
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................7
4. Bố cục khoá luận...................................................................................7
CHƢƠNG 1. TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI VỚI PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ ........8
1. 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm. ....8
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của
Trung tâm...................................................................................................9
1.2.1 Chức năng. .....................................................................................9
1.2.2. Nhiệm vụ........................................................................................9
1.2.3 Cơ cấu tổ chức..............................................................................11
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị.....................................13
1.3. Phƣơng thức đào tạo tín chỉ với hoạt động thông tin – thƣ viện của
Trung tâm.................................................................................................14
CHƢƠNG 2. NHỮNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM
PHỤC VỤ PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ....................17
2.1. Nguồn thông tin và hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm. .............17
2.2.Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm trong Đại
học Quốc gia Hà Nội................................................................................19
2. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 2
2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm với phƣơng thức
phục vụ đào tạo tín chỉ. ...........................................................................22
2.3.1. Sản phẩm thông tin – thư viện tại Trung tâm ...........................22
2.3.2. Dịch vụ thông tin – thư viện.......................................................37
2.4. Đánh giá chung. ................................................................................47
2.4.1. Ưu điểm........................................................................................47
2.4.2. Nhược điểm .................................................................................48
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN
PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM TRONG THỜI
GIAN TỚI.....................................................................................................51
3.1. Phát triển nguồn tin và nguồn lực thông tin ..................................51
3.2. Phát triển hoàn thiện các sản phẩm thông tin – thƣ viện.............51
3.2.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có..............................51
3.2.2. Tổ chức xây dựng các sản phẩm mới có gía trị thông tin cao..52
3.3. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thông tin – thƣ viện................55
3.3.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có..................................55
3.3.2. Phát triển các dịch vụ thông tin – thư viện mới ........................57
3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thông tin – thƣ viện......58
3.5. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng cơ sở thông tin...........................61
3.6. Đào tạo đội ngũ ngƣời dùng tin sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông
tin…………………………………………………………………………62
3.7. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin trong và ngoài nƣớc ...........64
KẾT LUẬN..................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................66
3. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 3
Bảng thống kê các từ và thuật ngữ viết tắt
AACR2: Anglo – American Cataloging Rules (Các quy tắc biên mục
Anh – Mỹ)
CDS/ISIS: Computerized Documentation System/Intergrated Set of
Information System
CSDL : Cơ sở dữ liệu
ĐHKT: Đại học Kinh tế
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHTH: Đại học Tổng hợp
ĐHKT: Đại học Kinh tế
ISBD: International Standard Bibliographic Description (Tiêu chuẩn
quốc tế về mô tả thư mục)
KHTN: Khoa học Tự nhiên
KHXH&NV: Khoa học Xã hội và Nhân văn
KH&CN: Khoa học và Công nghệ
Liên hiệp: Liên hiệp Thư viện đại học phía Bắc
MaRC: Machine Readable Cataloging (Mục lục đọc máy)
NCKH: Nghiên cứu khoa học
NDT: Người dùng tin
OPAC: Online Public Access Catalog (Mục lục truy nhập công cộng
trực tuyến)
PVBĐ: Phục vụ bạn đọc
Trung tâm: Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
4. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch
vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi và không trùng với đề tài các khóa luận tốt nghiệp trước.
Bản khóa luận được thực hiện sau quá trình học tập tại lớp K50, khóa
học 2005 – 2009, Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, dưới sự hướng dẫn của Th.S.Trần Hữu Huỳnh. Những kiến
thức thu được trong học tập, sự chỉ dẫn của thầy hướng dẫn cùng sự hỗ trợ về
thông tin – tư liệu của các cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội nơi tôi thực tập đã giúp tôi hoàn thành bản khóa
luận này.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, đặc biệt là Th.S.Trần Hữu Huỳnh đã hết lòng truyền đạt
những kiến thức và tri thức cho tôi và toàn thể sinh viên K50 hoàn thành khóa
học và viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc cùng các cán bộ công tác
tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội đã cung cấp
cho tôi những tài liệu và thông tin hết sức cần thiết và quý báu; đã góp ý, nhận
xét và trao đổi với tôi về nội dung của bản khóa luận.
Với thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết còn có hạn, trong khi vấn đề
nghiên cứu lại rộng lớn, tôi tin rằng những nội dung được trình bày trong
khóa luận này không tránh khỏi sự khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo
chỉ dẫn, góp ý để bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Phƣợng
5. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 5
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã làm thay đổi
sâu sắc toàn bộ các quá trình thông tin, tạo nên những sản phẩm và dịch vụ
thông tin thích hợp giúp cho con người ở mọi lúc, mọi nơi có thể dễ dàng truy
nhập khai thác thông tin. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin có vai trò
ngày càng quan trọng đối với mọi lĩnh vực hoạt động của con người, trong đó
có giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong
những đơn vị luôn đi đầu trong công tác phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thông tin của mình nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Do đặc thù của
Trung tâm có đối tượng người dùng tin chủ yếu là giảng viên và sinh viên, do
vậy các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm đều gắn liền với công tác giáo
dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Hiện nay, đào tạo theo hình thức tín chỉ đã cho thấy nhiều điểm ưu việt
hơn so với hình thức đào tạo theo niên chế. Do vậy, đào tạo theo tín chỉ đã trở
thành một xu hướng chung trên thế giới cũng như ở các trường đại học Việt
Nam. Hiện nay các trường thành viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội đang
đổi mới phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Trước tình hình đó, Trung
tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội cũng có những biện pháp
đổi mới hệ thống sản phẩm và dịch vụ của mình để phục vụ tốt công tác đào
tạo theo tín chỉ. Tuy vậy đến nay, vấn đề khảo sát và nghiên cứu hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức
tín chỉ vẫn chưa được thực hiện. Chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu” Tìm
hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại
học Quốc gia Hà Nội phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ” làm khoá
luận tốt nghiệp của mình.
6. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 6
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu có hệ thống các sản phẩm và dịch vụ
thông tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
(gọi tắt là Trung tâm) phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ, sẽ giúp
những người làm công tác thông tin có một cái nhìn khách quan, đúng
mức hơn về vai trò và vị trí của một trung tâm thông tin – thư viện đại
học, xác định được mức độ đóng góp của trung tâm vào quá trình phát
triển của kinh tế - xã hội nói chung và của sự nghiệp giáo dục đào tạo
và nghiên cứu khoa học nói riêng. Qua đó đưa sản phẩm và dịch vụ
thông tin của Trung tâm có chất lượng và phát triển hơn đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của người dùng tin.
Như vậy, mục đích là khảo sát hệ thống các sản phẩm và dịch vụ
thông tin của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ, đồng
thời đề xuất các biện pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng các sản
phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Tôi hy vọng
mang tới một cách nhìn về các hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin
của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ.
3. Phƣơng pháp, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin qua các
văn bản pháp quy, các giáo trình, tài liệu về sản phẩm và dịch vụ thông
tin và phương thức đào tạo theo tín chỉ trong đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Tìm hiểu thông tin qua
các cán bộ làm công tác thông tin – thư viện; người dùng tin; các ấn
phẩm, xuất bản phẩm, danh mục, trang web của Trung tâm.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
7. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 7
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm
Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo phương
thức tín chỉ.
4. Bố cục khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo. Khoá luận được
chia thành ba chương:
Chương 1. Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
với phương thức đào tạo theo tín chỉ.
Chương 2. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm phục
vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
thông tin của Trung tâm trong thời gian tới.
8. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 8
CHƢƠNG 1.
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VỚI PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
1. 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm.
Trung tâm Thông tin -Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
tên gọi tiếng Anh: Library and Information Center Vietnam National
University, Hanoi .Tên giao dịch viết tắt: LIC. Trung tâm Thông tin - Thư
viện ĐHQGHN được thành lập theo quyết định số 66/TCCB ngày 14 tháng 2
năm 1997 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội trên cơ sở hợp nhất các thư
viện của các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Trung tâm là
một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Địa chỉ: C1, 144 Đường Xuân Thuỷ,
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Mục tiêu, nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất mà Trung tâm được giao
phó là: tổ chức, quản lý và cung cấp tin, tài liệu phục vụ tối đa nhu cầu thông
tin - thư viện của đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên, học sinh trong toàn
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Năm 1999, sau khi tiếp nhận khu nhà 7 tầng tại Cầu Giấy làm trụ sở
chính, Trung tâm đã nhanh chóng thiết lập hệ thống các phòng phục vụ bạn
đọc đặt tại các khu làm việc, học tập và ký túc xá của Đại học Quốc gia Hà
Nội. Do nắm bắt được chủ trương, kế hoạch phát triển và những nhiệm vụ
chính của Đại học Quốc gia Hà Nội cũng như nhận thức về xu thế phát triển
của ngành thông tin - thư viện trong nước và trên thế giới, con đường phát
triển của Trung tâm đã được định hướng đúng đắn. Đó là: một mặt củng cố,
9. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 9
hoàn thiện các phương pháp xử lý nghiệp vụ và phục vụ truyền thống; mặt
khác từng bước áp dụng công nghệ thông tin đưa Trung tâm trở thành một cơ
quan thông tin - thư viện đại học hiện đại, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu
thông tin phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của thầy và trò
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trung tâm luôn chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn đội
ngũ cán bộ, là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng năm trong mục
tiêu, chiến lược phát triển lâu dài. Qua các khoá đào tạo, cán bộ nhân viên
Trung tâm đã đạt được những kết quả đáng kể: kiến thức chuyên ngành về
thông tin- thư viện được nâng cao; kỹ năng, tay nghề được rèn luyện và củng
cố; tiếp cận và áp dụng khá thành thạo những quy trình, nguyên tắc, phương
pháp mới đạt chuẩn về thông tin- thư viện và tin học hoá trong các khâu
nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của Trung
tâm
1.2.1 Chức năng.
Trung tâm có chức năng thông tin và thư viện phục vụ các công tác:
Đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lí của ĐHQGHN.
1.2.2. Nhiệm vụ
Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, thông báo và cung
cấp tin, tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ
và sinh viên ĐHQGHN cụ thể là:
- Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và
hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học,
giảng dạy và học tập trong ĐHQGHN.
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều
phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQGHN.
10. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 10
- Thu thập, bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lí tài liệu và tin. Tổ chức
sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQGHN bao gồm tất cả các loại hình
ấn phẩm và vật mang tin.
- Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy
nhập và tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong
ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của
Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài.
- Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ bảo vệ tại ĐHQGHN hoặc người viết là cán
bộ, sinh viên ĐHQGHN; Những báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu
cấp ĐHQGHN và cấp Nhà nước đã được nghiệm thu đánh giá do các đơn vị
thuộc ĐHQGHN chủ trì hoặc do cán bộ ĐHQGHN thực hiện. Xây dựng các
cơ sở dữ liệu đặc thù của ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thông tin tóm tắt,
thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lí, nghiên cứu khoa học và đào
tạo.
- Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng
lý luận khoa học chuyên ngành. ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ
thuật mới vào xử lí và phục vụ thông tin, thư viện.
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lí,
cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện. Trang
bị kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm
kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên ĐHQGHN.
- Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm thông
tin, thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước.
Tham gia tổ chức và điều hành Liên hiệp thư viện các trường đại học và Hiệp
hội Thông tin - Thư viện Việt nam. Tham gia các hiệp hội thư viện quốc tế.
11. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 11
Làm đầu mối nối mạng hệ thống thông tin - thư viện ĐHQGHN và ngành đại
học vào mạng quốc gia, khu vực và thế giới.
- Tổ chức và quản lí đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các
tài sản khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo
quy định của ĐHQGHN.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức
Trung tâm được tổ chức theo quyết định số 947/TCCB của Giám đốc
Đại học Quốc Gia Hà Nội (ĐHQGHN) ngày 21/04/1998 với sơ đồ tổ chức
như sau:
13. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 13
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị
Cơ sở vật chất trang thiết bị là một trong những điều kiện quan trọng
tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của cơ quan thông tin. Hiện nay Trung
tâm đã có phòng đọc khang trang, thoáng mát với hệ thống điều hòa hoạt
động liên tục, có đủ khả năng phục vụ cho bạn đọc trong các ngày làm việc.
Đây không chỉ là môi trường thuận lợi cho việc bảo quản nguồn lực thông tin,
trang thiết bị, nơi làm việc của cán bộ mà còn là nơi khai thác thông tin lý
tưởng cho mọi đối tượng người dùng tin.
Hầu hết cán bộ ở Trung tâm đã được trang bị máy tính để phục vụ công
việc, đây là một thuận lợi mà không phải cơ quan thông tin nào cũng có được.
Ngoài ra để phục vụ nhu cầu sao chụp tài liệu cho người dùng tin cũng như tài
liệu để lưu trữ, Trung tâm đã trang bị máy photocopy và các phương tiện
truyền tin khác như điện thoại, fax,…
Trung tâm hiện có đội ngũ cán bộ gồm 130 người, trong đó có 01 tiến
sĩ, 09 thạc sĩ, 83 cử nhân, 37 cao đẳng và trung cấp. Đội ngũ cán bộ của
Trung tâm được phân bổ như sau:
Khối các phòng chức năng: 24 cán bộ
Khối các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 28 cán bộ
Khối các phòng phục vụ bạn đọc: 78 cán bộ
Nhìn chung đội ngũ cán bộ của Trung tâm có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, giàu kinh nghiệm, có khả năng hướng dẫn người dùng
tin trong việc định hướng và tìm kiếm thông tin.
Để đội ngũ cán bộ có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị
trường, Trung tâm đã thực hiện việc đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ cả ở trong
và ngoài nước. Các cán bộ của Trung tâm sau khi được tập huấn phần lớn đều
14. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 14
đã có đủ kiến thức và năng lực thực tiễn đưa hoạt động thông tin-thư viện của
Trung tâm tiếp tục phát triển, hội nhập với quốc tế và khu vực.
1.3. Phƣơng thức đào tạo tín chỉ với hoạt động thông tin – thƣ viện của
Trung tâm.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ, lần đầu tiên được tổ chức tại trường đại
học Harvard, Hoa kỳ vào năm 1872, sau đó lan rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế
giới. Đây là phương thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng người học, xem
người học là trung tâm của quá trình đào tạo”. Theo đánh giá của Tổ chức
ngân hàng thế giới (World Bank), thì đào tạo theo hệ thống tín chỉ, không chỉ
có hiệu quả đối với các nước phát triển mà còn rất hiệu quả đối với các nước
đang phát triển. Trong “Chương trình hành động của chính phủ” thực hiện
nghị quyết số 37/2004/QH 11 khóa XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo
dục đã chỉ rõ: “Mở rộng, áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp …”. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006 -2020 đã được Chính phủ phê duyệt cũng khẳng định:
“… Xây dựng học chế tín chỉ thích hợp cho giáo dục đại học ở nước ta và
vạch ra lộ trình hợp lý để toàn bộ hệ thống giáo dục đại học chuyển sang đào
tạo theo học chế tín chỉ…”. Cho đến nay, cả nước đã có hơn 20 trường trong
toàn quốc chuyển đổi sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ với lộ trình và bước
đi hợp lý. Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng tri thức, kỹ năng của
một môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất
định thông qua các hình thức:
(1) Học tập trên lớp.
(2) Học tập trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc
khác (có sự hướng dẫn của giáo viên).
(3) Tự học ở lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc
chuẩn bị bài.
15. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 15
Tín chỉ còn được hiểu là khối lượng lao động của người học trong một
thời gian nhất định trong những điều kiện học tập tiêu chuẩn. Hình thức đào
tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo cho các sinh viên đạt được văn
bằng đại học qua việc tích lũy các loại kiến thức giáo dục khác nhau được đo
bằng một đơn vị xác định căn cứ trên khối lượng lao động học tập trung bình
của một sinh viên.
Theo hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, vai trò của người học được
phát huy tích cực tối đa dựa trên sự trợ giúp của người giáo viên và ảnh
hưởng của môi trường xung quanh chi phối.
Trong đào tạo theo học phần – niên chế, sinh viên phải học theo tất cả
những gì nhà trường sắp đặt, không phân biệt sinh viên có điều kiện, năng lực
tốt, hay sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, năng lực yếu. Ngược lại, đào tạo
theo hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên có thể chủ động học theo điều kiện
và năng lực của mình. Những sinh viên giỏi có thể học theo đúng hoặc học
vượt kế hoạch học tập toàn khóa, kế hoạch học tập từng học kỳ theo gợi ý của
nhà trường, để tốt nghiệp theo đúng thời gian chuẩn của chương trình hoặc
sớm hơn. Những sinh viên bình thường và yếu có thể kéo dài thời gian học
tập trong trường và tốt nghiệp muộn hơn. Vì thế, sinh viên phải tự lập kế
hoạch học tập toàn khóa và từng học kỳ cho phù hợp với năng lực và điều
kiện cụ thể của bản thân dưới sự giúp đỡ của cố vấn học tập.
Toàn bộ hệ thống quản lý đào tạo, quản lý sinh viên vì thế phải vận
hành theo yêu cầu riêng của từng sinh viên làm cho quá trình quản lý trở nên
hết sức phức tạp so với đào tạo theo học phần - niên chế. Chương trình đào
tạo của tất cả các ngành đều phải cấu trúc lại theo hướng mô đun hóa thành
những học phần; Lịch trình giảng dạy phải thực hiện hết sức chính xác, không
được đổi giờ hoặc bỏ giờ; mỗi giảng viên, mỗi sinh viên đều có thời khóa
biểu riêng, không theo một quy luật ... Đào tạo theo tín chỉ còn đòi hòi cả
16. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 16
người dạy và người học phải thay đổi cách tư duy, đổi mới phương pháp dạy
và học từ bị động sang chủ động một cách nghiêm túc.
Các trường thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã
chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ. Phương pháp đào
tạo thay đổi kéo theo nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin của
người dùng tin. Đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi người học phải chủ động, năng
động, sáng tạo, tự vạch ra phương pháp cũng như nội dung, trình tự nghiên
cứu cho riêng mình. Do vậy, nhu cầu tin của người dùng tin cũng có nhiều
thay đổi, trở nên hết sức đa dạng và phức tạp. Sự thay đổi này đặt ra một thử
thách to lớn đối với các nhà cung cấp thông tin trong đó có Trung tâm, buộc
họ phải có biện pháp phát triển, mở rộng, nâng cao chất lượng những sản
phẩm và dịch vụ thông tin sẵn có, đồng thời không ngừng tạo ra những sản
phẩm và dịch vụ thông tin mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
Trên thực tế, Trung tâm đã có những biến đổi vô cùng tích cực và hiệu quả
đối với hệ thống sản phẩm và dịch vụ của mình, phục vụ ngày càng tốt hơn
công tác đào tạo theo phương thức tín chỉ.
17. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 17
CHƢƠNG 2.
NHỮNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ
PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
2.1. Nguồn thông tin và hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm.
Nguồn tài liệu bổ sung được đảm bảo về chất lượng nội dung đã được
đông đảo bạn đọc đánh giá cao. Trong 10 năm qua, Trung tâm đã bổ sung
được 207.000 bản sách (12.752 đầu sách), đưa tổng số sách lên 750.000 bản
với 128.000 đầu sách, 2.145 tên báo/tạp chí (cập nhật 415 tên), giáo trình của
88 ngành đào tạo, 4.000 luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ. Nhằm tăng cường
công tác phát triển nguồn tin cũng như quản lý, lưu trữ và đưa ra các sản
phẩm thông tin mới, Trung tâm đã từng bước xây dựng và phát triển nguồn
tin điện tử. Từ năm 1999 đến nay nguồn tin điện tử của Trung tâm bao gồm 5
Cơ sở dữ liệu (CSDL) trên đĩa CD-ROM chứa hàng trăm nghìn bài đăng tạp
chí dưới dạng biểu ghi thư mục, tóm tắt và toàn văn, được cập nhật hàng
tháng, hàng quý về các lĩnh vực: khoa học tự nhiên và công nghệ, khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học giáo dục, kinh tế và quản trị kinh doanh... Đặc biệt
CSDL trực tuyến (nguồn tin online) của Trung tâm rất phong phú, đa dạng.
Trung tâm hiện đang lưu trữ và phục vụ một số tạp chí điện tử như: ACM
Digital Library on eBridge, IEEE Computer Sciences, Proquest, SDOL
(Science Direct Online), Tạp chí Việt Nam trực tuyến,… Về sách điện tử,
Trung tâm có một số sách tiêu biểu sau: EBrary Academic Coplete gồm
37.759 sách điện tử toàn văn, International Engineering Consortium, SIAM
eBooks,… Ngoài ra, nguồn lực thông tin điện tử của Trung tâm còn bao gồm
các bài giảng điện tử (Giáo trình môn học được chuyển dạng số hóa và
Synthesis: The digital Library of Engineering and Computer Sciences). Gần
18. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 18
đây, Trung tâm còn tiếp tục bổ sung thêm nhiều CSDL trực tuyến như
Omnifile, EBSCO, BLACKWELL-SYNERGY... có giá trị khoa học cao.
Về công tác phân loại - biên mục, Trung tâm đã triển khai nghiên cứu,
xây dựng và hoàn chỉnh, từng bước đưa vào áp dụng chuẩn nghiệp vụ quốc tế
tiên tiến như chuẩn biên mục MARC21, quy tắc mô tả Anh - Mỹ AACR2,
bảng phân loại Dewey (DDC) trong công tác xử lý tài liệu.
Trung tâm cũng là đơn vị đi đầu trong cả nước về áp dụng phần mềm
tích hợp trong các khâu công tác chuyên môn và phục vụ bạn đọc. Đặc điểm
nổi bật trong thời gian hơn 10 năm qua đối với hệ thống phục vụ bạn đọc là
phương thức phục vụ luôn được cải tiến, mở rộng và nâng cao chất lượng các
loại hình dịch vụ từ truyền thống đến hiện đại. Đó là các loại hình: tra cứu tài
liệu (trên máy tính và mục lục truyền thống); đọc; mượn; thông tin chọn lọc;
đa phương tiện và Internet. Thực tế cho thấy phòng đọc mở là một trong
những loại hình dịch vụ thư viện tiên tiến mang lại hiệu quả cao nhất cho
người đọc, do đó tại tất cả các phòng phục vụ bạn đọc của Trung tâm đến nay
đều đã triển khai phục vụ loại hình này. Theo thống kê, số lượt bạn đọc đến
phòng đọc mở tăng 1,5 lần và số lượt tài liệu phục vụ tăng gần 10 lần so với
phòng đọc kho đóng. Với hình thức phục vụ thông tin chọn lọc, Trung tâm đã
cung cấp được nhiều thông tin chất lượng cho các đề tài, các chương trình
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp ĐHQGHN của cán bộ giảng dạy,
cán bộ nghiên cứu và cán bộ lãnh đạo ĐHQGHN .
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các thư viện đại học thành viên cũ, phát
huy sức mạnh của Trung tâm trong vị thế mới. Đến nay Trung tâm đã có quan
hệ hợp tác và trao đổi với gần 60 thư viện và cơ quan thông tin của các trường
đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế khác ở hầu hết các châu lục,
tiêu biểu như: Đại học Cornell, Đại học Hawaii, Thư viện Quốc hội Mỹ, Quỹ
Châu Á (Mỹ), Đại học Cambridge, Hội đồng Anh (Anh), Thư viện Quốc gia
19. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 19
Australia, Ngân hàng Thế giới, các trường đại học và cơ quan thông tin của
Pháp, Nhật, Đức... Trao đổi là một hoạt động quan trọng trong công tác bổ
sung nguồn tin của các thư viện nhằm tăng cường nguồn lực thông tin từ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoạt động trao đổi của Trung tâm trong
nhiều năm qua chủ yếu là hoạt động nhận tài liệu dưới hình thức tặng, biếu
của các trường đại học và các tổ chức quốc tế. Trong điều kiện nguồn ngân
sách được cấp hạn chế trong khi kinh phí để bổ sung tài liệu nước ngoài lại
khá cao, thì hoạt động trao đổi tài liệu là một hoạt động mang lại nhiều ý
nghĩa thiết thực. Gần 30.000 cuốn sách và chục ngàn tờ báo/ tạp chí nhận tặng
biếu trong thời gian qua đã giúp Trung tâm giải quyết phần nào khó khăn này
để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng tin (NDT). Ngoài ra, Trung tâm
còn quan hệ với nhiều nhà xuất bản và nhà phân phối để được cung cấp các
dạng tài liệu điện tử trực tuyến và phi trực tuyến ở khu vực và trên thế giới
như Euromonitor, Blackwell, Absco, Proquest. Những đợt truy cập cơ sở dữ
liệu trực tuyến miễn phí từ các nhà phân phối này đã tạo điều kiện cho Trung
tâm đa dạng hoá nguồn tin, giúp NDT tiếp cận với các nguồn thông tin tiên
tiến, chất lượng cao.
Về hợp tác quốc tế, Trung tâm đã cử nhiều lượt cán bộ đi học tập ngắn
hạn hoặc tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế chuyên ngành thông tin - thư viện
tại các nước như: Thái Lan, Đài Loan, Philippines, Singapore, Áo, Australia,
Mỹ.... Trung tâm đã tham gia hội nghị sáng lập và là thành viên của Hệ thống
thư viện trực tuyến các đại học quốc gia các nước Đông Nam Á, Hội đồng thư
viện đại học quốc gia các nước Đông Á.
2.2.Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm trong Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin là kết quả của việc thực hiện các quá
trình cơ bản trong hoạt động thông tin. Nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ
20. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 20
thông tin là cơ sở để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin được tốt
hơn, hiệu quả hơn, làm cho các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng yêu
cầu và nhu cầu của NDT.
Sản phẩm và dịch vụ có mối quan hệ tương hỗ với nhau, làm cơ sở cho
sự liên hoàn. Muốn cho sản phẩm được mở rộng phát triển thì phải đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ, muốn phát triển dịch vụ thì phải không ngừng nâng
cao chất lượng và khả năng thích nghi của sản phẩm.
Trong bất kể thời điểm nào, mỗi sản phẩm và dịch vụ ra đời các nhà
sản xuất đều mong muốn đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu của người sử
dụng sản phẩm và dịch vụ đó. Nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện
nay, các sản phẩm và dịch vụ luôn được quan tâm cải tiến, đổi mới không
ngừng trước những đòi hỏi ngày càng khắt khe của người sử dụng. Những
điều trên đây cũng hoàn toàn đúng với lĩnh vực hoạt động thông tin – thư
viện. Khi tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin, các Trung tâm thông tin-
thư viện luôn nỗ lực hết mình với mong muốn được phục vụ mang lại hiệu
quả cao nhất cho người dùng tin. Mỗi người dùng tin khác nhau lại có nhu cầu
sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin khác nhau tùy theo trình độ học vấn,
lĩnh vực chuyên môn, lứa tuổi khác nhau,… Do vậy, một cơ quan thông tin
muốn xây dựng và tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin để thị
trường chấp nhận và đem lại hiệu quả kinh tế cho mình là một vấn đề không
đơn giản mà phải trải qua một quá trình vận động tích cực, bằng những biện
pháp thiết thực luôn phải nghiên cứu, hoàn thiện hay nói cách khác là không
ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm và dịch vụ thông tin cả về nội dung
và hình thức.
Trung tâm có đối tượng người dùng tin chủ yếu là cán bộ giảng viên và
sinh viên các trường thành viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Những sản
phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm có vai trò vô cùng to lớn đối với
công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 21
Ngay từ khi thành lập, Trung tâm đã khẳng định vai trò của mình là nơi
cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ cho hoạt động giảng dạy, học tập và
nghiên cứu trong phạm vi Đại học Quốc gia Hà Nội. Trung tâm không ngừng
mở rộng giao lưu hợp tác phát triển nguồn tin, đổi mới hình thức lưu trữ và tra
cứu thông tin, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ, giúp cán bộ nghiên cứu, giảng
viên và sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội có thể tra cứu tìm tin được thuận
lợi và dễ dàng nhất.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Trung tâm đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong hoạt động thông tin – thư viện. Chúng được xem là
công cụ, phương tiện hoạt động do Trung tâm tạo ra để xác định, truy nhập,
khai thác, quản lý các nguồn tin và các hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu
cầu của người dùng tin, là cầu nối giữa người dùng tin và các nguồn tin trong
hệ thống thông tin của Trung tâm. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là thước
đo hiệu quả hoạt động, là yếu tố cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Trung
tâm.
Do nhu cầu thông tin của người dùng tin trong Đại học Quốc gia Hà
Nội không ngừng thay đổi, ngày càng phát triển nên các sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thư viện của Trung tâm cũng phải không ngừng thay đổi, hoàn
thiện, phát triển để đáp ứng kịp những nhu cầu đó.
Với đặc thù là trung tâm thông tin – thư viện trường đại học, Trung tâm
luôn theo sát những thay đổi trong công tác giáo dục đào tạo nói chung và nhu
cầu của người dùng tin nói riêng. Từ đó, xây dựng cho mình một chính sách
phát triển vốn tài liệu sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của người sử dụng và
nguồn kinh phí đầu vào. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi phương thức
đào tạo theo tín chỉ đang được áp dụng rộng rãi trong các trường đại học
thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, nhu cầu tin của NDT cũng có
nhiều chuyển biến: phong phú hơn, đa dạng hơn và đòi hỏi cao hơn cả về nội
dung và hình thức. Trước những thay đổi đó, Trung tâm cũng đã có những
22. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 22
biện pháp đổi mới và phát triển nguồn tin, xây dựng hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của người sử
dụng. Trung tâm đã trở thành nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy, có vai
trò vô cùng quan trọng đối với tập thể cán bộ nghiên cứu, giảng viên và sinh
viên Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong hoạt động của Trung tâm sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện luôn giữ vai trò vô cùng quan trọng. Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông
tin – thư viện là một hệ thống hết sức năng động, luôn luôn phát triển. Hiệu
quả hoạt động của hệ thống này phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều yếu tố có tính
đặc trưng như: nhu cầu thông tin của NDT, nguồn kinh phí của Trung tâm,
trình độ của cán bộ thư viện,… Các nội dung của sản phẩm và dịch vụ thông
tin – thư viện cũng vô cùng đa dạng và phong phú, thay đổi theo điều kiện
không gian và thời gian ở tất cả các phạm vi có thể. Sự phát triển sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện phụ thuộc vào nguồn lực thông tin và sự lựa chọn
khuynh hướng phát triển của Trung tâm.
2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm với phƣơng thức phục
vụ đào tạo tín chỉ.
2.3.1. Sản phẩm thông tin – thư viện tại Trung tâm
Sản phẩm thông tin – thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin,
do một cá nhân hay tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người
dùng tin.
Sản phẩm được hình thành là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thông tin
(bao gồm cả nhu cầu tra cứu thông tin và nhu cầu về chính bản thân thông
tin). Như vậy, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu, cũng như sự
vận động biến đổi của nhu cầu. Tương tự như mọi loại sản phẩm khác, sản
phẩm thông tin – thư viện trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, cần
23. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 23
không ngừng được hoàn thiện để thích ứng với nhu cầu mà nó hướng tới (cả
về nội dung và hình thức).
Trung tâm là một trong những cơ quan đầu ngành về hoạt động thư
viện trường đại học ở Việt Nam. Sản phẩm thông tin - thư viện của Trung tâm
tương đối đa dạng và phong phú. Những sản phẩm này do các phòng Bổ sung
– Trao đổi, phòng Phân loại – Biên mục, phòng Thông tin – Nghiệp vụ và
phòng Máy tính đảm nhiệm. Trung tâm đã xây dựng được một số sản phẩm
thông tin- thư viện chính như sau:
2.3.1.1. Hệ thống mục lục
Hệ thống mục lục (hay thường gọi là mục lục) là tập hợp các đơn vị/
phiếu mục lục được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin
của một hoặc một số cơ quan thông tin, thư viện.
Mục lục thư viện được xây dựng nhằm mục đích cho phép NDT xác
định được vị trí, địa chỉ lưu trữ tài liệu trong kho của cơ quan thông tin – thư
viện; đồng thời phản ánh trữ lượng, thành phần của kho tài liệu. Ngoài ra,
mục lục còn trợ giúp thêm cho việc lựa chọn tài liệu bằng việc kết hợp và sử
dụng các thông tin khác về tài liệu mà chúng không được sử dụng làm dấu
hiệu xây dựng mục lục.
Phiếu mục lục chính là phiếu miêu tả thư mục về tài liệu và tạo nên một
điểm truy nhập tới tài liệu được phản ánh. Phạm vi bao quát hay đối tượng
phản ánh của một hệ thống mục lục là tài liệu dưới những hình thức khác
nhau của một hay nhiều cơ quan thông tin – thư viện.
Hệ thống mục lục bao gồm hai bộ phận chính là mục lục truyền thống
và mục lục hiện đại. Trung tâm hiện nay có cả hai hình thức mục lục trên.
- Hệ thống mục lục truyền thống
24. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 24
Hệ thống mục lục truyền thống của Trung tâm là dạng mục lục phiếu.
Đây là sản phẩm của quá trình xử lý tập trung tài liệu, được in ra từ cơ sở dữ
liệu.
Riêng hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm đã có hơn 120.000 phiếu
mục lục. Nếu xét theo ý nghĩa sử dụng, hệ thống mục lục của Trung tâm được
chia thành mục lục phòng đọc và mục lục phòng mượn. Còn xét theo cấu tạo
của hệ thống mục lục, Trung tâm có mục lục chữ cái và mục lục phân loại.
Hiện tại, hệ thống mục lục phân loại của Trung tâm được cấu tạo trên
cơ sở cấu trúc của 3 bảng phân loại: BBK cho kho tài liệu của thư viện trường
Đại học Tổng hợp cũ nay là phòng phục vụ bạn đọc KHXHNV & KHTN.
Bảng phân loại thập tiến tổng hợp 19 lớp của Thư viện Quốc gia Việt Nam
dùng cho một phần của kho sách thư viện trường Đại học Ngoại ngữ.
Bảng phân loại DDC dùng cho tất cả các kho tài liệu tra cứu của Trung
tâm và kho tài liệu tham khảo của phòng phục vụ bạn đọc chung.
Trung tâm được thành lập trên cơ sở sát nhập các thư viện của các
trường đại học thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, mỗi thư viện
dùng một bảng phân loại khác nhau. Nếu thay đổi chỉ áp dụng một bảng phân
loại nào đó thì toàn bộ các kho sách cũ với hàng trăm ngàn bản phân loại khác
nhau phải phân loại lại, tốn rất nhiều thời gian công sức và đòi hỏi một khoản
kinh phí vô cùng lớn. Vì vậy, hiện nay, tất cả các kho tài liệu tổ chức dưới
hình thức kho kín có từ trước vẫn dùng các bảng phân loại đã sử dụng. Riêng
đối với kho tài liệu của phòng phục vụ bạn đọc ngoại ngữ có sự thay đổi: tất
cả các tài liệu đã có từ trước đến năm 2002 dùng bảng phân loại thập tiến tổng
hợp 19 lớp, còn các tài liệu sau năm 2002 đến nay được thay bằng bảng phân
loại DDC. Tất cả các kho tài liệu được tổ chức dưới dạng kho mở của Trung
tâm đều sử dụng khung phân loại DDC.
Hệ thống mục lục là sản phẩm thông tin – thư viện quan trọng của
Trung tâm, được tổ chức quy mô, chi tiết, và đầy đủ ở tất cả các phòng phục
25. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 25
vụ bạn đọc. Hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm cho phép người dùng tin
xác định được vị trí, địa chỉ lưu trữ tài liệu trong kho nếu người dùng tin biết
một số thông tin về tài liệu như tên tác giả, nhan đề,… Bên cạnh đó, hệ thống
mục lục còn trợ giúp người dùng tin trong việc lựa chọn tài liệu, và trong việc
quyết định có sử dụng tài liệu đó hay không.
Hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm hiện vẫn được sử dụng song
song với hệ thống mục lục tra cứu trực tuyến, đóng vai trò quan trọng trong
việc tra tìm thông tin.
- Hệ thống mục lục hiện đại
Trung tâm đã ứng dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các bộ phận,
các phòng ban. Trung tâm đã xây dựng được hệ thống mục lục trực tuyến
OPAC (Online Public Access Catalog). Trung tâm sử dụng phần mềm Libol
5.5. Có thể nói, việc ứng dụng công nghệ thông tin và sự ra đời của OPAC là
một bước tiến lớn, tạo ra sự thuận lợi to lớn cho người sử dụng trong quá trình
tìm kiếm và khai thác thông tin, đồng thời cũng giúp Trung tâm dễ dàng hơn
trong công tác quản lý tài liệu.
2.3.1.2. Thư mục
Thư mục là một sản phẩm thông tin – thư viện mà phần chính là tập
hợp các biểu ghi thư mục (có thể có hoặc không có tóm tắt, chú giải đi kèm)
được sắp xếp theo một trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung một
hoặc một số dấu hiệu chung về nội dung và/ hoặc hình thức.
Đối tượng chủ yếu được phản ánh trong thư mục là tài liệu nói chung,
trong đó có tài liệu bậc 1 hoặc tài liệu bậc 2.
Trung tâm đã xây dựng được một số thư mục chính như sau:
- Thư mục luận án
26. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 26
Bao gồm tập hợp các biểu ghi thư mục mô tả hệ thống luận án tiến sĩ
và luận văn thạc sĩ do các tác giả và các cơ quan, tổ chức nộp lưu chiểu về
Đại học Quốc gia Hà Nội. Thư mục này giúp người sử dụng nắm bắt được hệ
thống các đề tài và các công trính nghiên cứu khoa học sau bảo vệ.
Thư mục tóm tắt luận án, luận văn sau đại học của Trung tâm được in
thành quyển. Bản thư mục này được xây dựng hoàn chỉnh gồm 2 tập, hiện nay
mới xuất bản được 1 tập năm 2000.
Thư mục luận án của Trung tâm là một bản thư mục độc lập, có cấu
trục các phần như sau:
Phần 1: Mục lục
Lời giới thiệu
Hướng dẫn sử dụng thư mục
Phương pháp phân loại
Phần 2: Nội dung tài liệu
Tài liệu được sắp xếp theo vần chữ cái tên tác giả
Tài liệu được phân loại theo bảng phân loại BBK
Phần tóm tắt nội dung của tài liệu
Phần 3: Bảng tra cứu
Phần nội dung của bản thư mục tập hợp 385 luận án, luận văn sau đại
học. Phần tóm tắt được trình bày cô đọng và chính xác giúp người dùng tin có
thể nắm bắt được nội dung tài liệu mà không cần đến tài liệu gốc. Hệ
thống bảng tra thư mục bao gồm bảng tra chữ cái tên đề tài và tên tác
giả giúp người dùng tin dễ dàng tìm thấy tài liệu trong thư mục.
Phương pháp sắp xếp tài liệu được tuân thủ theo khung phân loại BBK.
27. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 27
Thư mục luận án của Trung tâm là công cụ hữu ích cho người
dùng tin trong việc tra cứu các luận văn sau đại học của Đại học Quốc
gia Hà Nội.
-Thư mục chuyên đề
Bao gồm tập hợp các biểu ghi thư mục mô tả tài liệu theo chuyên
đề, phục vụ các đề tài nghiên cứu của cá nhân hoặc tổ chức khi được
yêu cầu. Loại hình sản phẩm thông tin – thư viện này giúp ích rất nhiều
cho người sử dụng trong quá trình tiến hành nghiên cứu khoa học.
Trung tâm đã xây dựng rất nhiều thư mục chuyên đề. Ví dụ: Thư mục
tập hợp tài liệu về đào tạo chất lượng cao trong Đại học Quốc gia Hà
Nội,...
Ví dụ: Thư mục về đạo đức Hồ Chí Minh
Là thư mục tập hợp những tài liệu nghiên cứu về cuộc đời và sự nghiệp
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, rút ra bài học cho toàn thể dân tộc Việt Nam.
Thư mục được xây dựng nhằm cung cấp rộng rãi các thông tin thư mục
phục vụ thiết thực cuộc vận động chính trị to lớn trong toàn Đảng, toàn
dân “Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Bộ Chính
trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam phát động,
nhân kỷ niệm 117 năm ngày sinh nhật Bác. Ngoài lời giới thiệu, lời chú
giải, mục lục và phần tra cứu, Thư mục về đạo đức Hồ Chí Minh được
chia thành 3 phần chính:
Phần 1: Tác phẩm của Hồ Chí Minh viết về đạo đức
Phần 2: Các tác giả khác viết về đạo đức Hồ Chí Minh
Bao gồm: Sách của tác giả khác viết về đạo đức Hồ Chí Minh và Bài
đăng trong sách, báo, tạp chí của tác giả khác viết về đạo đức Hồ Chí Minh.
Phần 3: Đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh trong lòng bạn bè quốc tế.
28. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 28
- Thư mục giới thiệu sách mới
Loại thư mục này nằm trong bản tin điện tử của Trung tâm. Đây là loại
thư mục được tổ chức biên soạn thường xuyên theo định kỳ hàng tháng, trong đó
phản ánh toàn bộ tài liệu mới được bổ sung về Trung tâm. Công việc biên soạn
thư mục này do phòng Thông tin – Nghiệp vụ phụ trách.
Các loại tài liệu trong thư mục này được sắp xếp theo chủ đề của bảng
phân loại DDC. Trong mỗi môn loại, tài liệu lại được sắp xếp theo vần chữ cái
của tên tác giả hoặc tên sách.
Các yếu tố được mô tả trong thư mục bao gồm:
Tên tài liệu
Tên tác giả
Năm xuất bản, nơi xuất bản
Ký hiệu phân loại
Ký hiệu kho
Thư mục giới thiệu sách mới của Trung tâm là một phần của Tạp chí Bản
tin điện tử, không phải là một tác phẩm độc lập nên không có lời nói đầu, không
có mục lục, không có bảng tra. Nhưng nhờ có thư mục này mà tài liệu mới bổ
sung về Trung tâm được phổ biến đầy đủ, kịp thời tới người dùng tin, giúp họ
nhanh chóng có được những tài liệu cần thiết phục vụ cho học tập và nghiên cứu
khoa học.
2.3.1.2. Tạp chí tóm tắt
Tạp chí tóm tắt là một loại sản phẩm thông tin – thư viện, được thể
hiện dưới dạng ấn phẩm định kỳ, trong đó có các bài tóm tắt về các công
trình khoa học và các thông tin bậc hai khác.
29. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 29
Tạp chí tóm tắt do Trung tâm biên soạn và xuất bản có tên gọi là Tạp
chí Bản tin điện tử.. Đây là tạp chí ra hàng tháng (mỗi tháng 1 số) và được
xuất bản dưới cả hai dạng: dạng in giấy và dạng điện tử.
Tại Trung tâm bản tin điện tử là sản phẩm của sự lao động nghiêm túc,
năng động sáng tạo, nhanh nhạy trong công việc sưu tầm, biên dịch và tổng
thuật thông tin chọn lọc mới nhất về các lĩnh vực thông tin - thư viện,
kinh tế, khoa học công nghệ, môi trường,…. Bản tin đã được xuất bản
liên tục từ năm 1997 đến nay.
Sau một thời gian phát hành, đến tháng 6/2003, bản tin điện tử đã có
nhiều đổi mới, như đã có thêm mục điểm sách nhằm giới thiệu nội dung
những cuốn sách mới nhất về các lĩnh vực khoa học đầu ngành của Trung
tâm. Ưu điểm nổi bật của bản tin điện tử là khả năng cập nhật thông tin, giúp
người dùng tin có thể theo dõi và nắm bắt kịp thời.
Ngoài dạng in ấn, bản tin điện tử của Trung tâm cũng đã được số hóa
và chuyển thành cơ sở dữ liệu trên mạng, địa chỉ của bản tin điện tử là:
http://lic.vnn.edu.vn.
2.3.1.3. Kỷ yếu hội thảo khoa học về Thông tin –Thư viện
Trung tâm đã biên soạn và xuất bản 2 kỷ yếu hội thảo khoa học. Năm
2002, Trung tâm xuất bản “Kỷ yếu hội thảo khoa học và thực tiễn hoạt động
Thông tin – Thư viện nhân dịp 5 năm thành lập Trung tâm (1997-2002)”.
Cuốn kỷ yếu này dày 121 trang, được chia thành 3 phần: Thư viện học, Thông
tin – Thư viện, và Kỷ yếu hội thảo khoa học.
Năm 2007, Trung tâm xuất bản cuốn “Khoa học và thực tiễn hoạt động
thông tin – thư viện: Kỷ yếu hội thảo kỷ niệm 10 năm thành lập Trung tâm
Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (1997-2007)”. Cuốn kỷ yếu
này dày 242 trang, được chia thành 4 phần: Thư viện, Thông tin, Kỷ yếu, và
Thư viện đại học.
30. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 30
2.3.1.4. Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp các biểu ghi hoặc các tệp có quan
hệ logic với nhau và được lưu trữ trên bộ nhớ của máy tính.
CSDL được xây dựng nhằm phục vụ cho việc thu thập, lưu trữ, khai
thác và sử dụng, trao đổi, phổ biến thông tin dữ liệu trong hệ thống thông tin
ứng dụng cũng như hệ thống lưu trữ và tìm tin ở các trung tâm thông tin – thư
viện .
CSDL được quản lý bởi một hệ quản trị CSDL. Đó là một phần mềm
bao gồm các chương trình giúp cho việc quản lý và khai thác CSDL.
Xây dựng CSDL là một trong những ứng dụng quan trọng của việc tin
học hóa hoạt động thông tin – thư viện tại Trung tâm. Tháng 1/1998, Trung
tâm bắt đầu xây dựng CSDL. Những năm đầu, các biểu ghi của CSDL được
lưu giữ và quản lý bằng phần mềm CDS/ISIS. Phần mềm này chỉ có khả năng
quản lý tài liệu, không có khả năng quản lý tích hợp các khâu trong công tác
thư viện như bổ sung, biên mục, quản lý bạn đọc. Do vậy, đến tháng 3/2002,
Trung tâm đã tiến hành nghiên cứu và cài đặt phần mềm quản trị thư viện
Libol 5.0. Phần mềm này bao gồm 10 phân hệ chức năng, có khả năng quản
lý được các tài liệu đa dạng, có sự hỗ trợ tiếng việt và có khả năng chuyển đổi
dữ liệu từ CDS/ISIS. Đến nay, phần mềm Libol 5.0 đã được nâng cấp thành
Libol 5.5.
CSDL của Trung tâm bao gồm 2 loại chính là CSDL do Trung tâm xây
dựng và CSDL từ bên ngoài.
- CSDL do Trung tâm xây dựng:
Bao gồm CSDL tích hợp tài liệu và CSDL bạn đọc.
* CSDL tích hợp tài liệu.
31. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 31
CSDL này được xây dựng nhằm quản lý toàn bộ nguồn lực thông tin
của Trung tâm đáp ứng yêu cầu tìm kiếm và khai thác thông tin của người
dùng tin, liên thông trao đổi thông tin với các thư viện trong và ngoài nước,
cung cấp thông tin trực tuyến thông qua trang web của Trung tâm.
Những tiêu chí xây dựng CSDL:
Thân thiện, dễ sử dụng, dễ khai thác.
Tìm tin hiệu quả, chính xác
Dễ dàng tạo lập CSDL khi có nhu cầu phát sinh
Quản lý được nhiều loại hình tài liệu
Khai thác trực tuyến trên mạng
Chuẩn mô tả CSDL là MARC 21, ISBD và bước đầu áp dụng AACR2
Hệ quản trị CSDL là Libol 5.5
Các chuẩn về tin học ISO 2709, Z39.50
CSDL này gồm 66.538 biểu ghi với trên 271.172 bản.
Trong đó CSDL sách là 52.319 biểu ghi.
CSDL tạp chí 2.359 biểu ghi.
CSDL bài báo 1.773 biểu ghi.
CSDL giáo trình 754 biểu ghi.
CSDL luận án, luận văn 1.406 biểu ghi.
CSDL Đề tài nghiên cứu khoa học 378 biểu ghi.
CSDL bản đồ 196 biểu ghi.
Nội dung của CSDL bao gồm tất cả loại tài liệu liên quan đến các lĩnh
vực khoa học cơ bản, công nghệ, giáo dục hiện có trong kho tài liệu của
Trung tâm.
32. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 32
Biểu ghi của CSDL được mô tả theo chuẩn MARC 21 với tập hợp các
thông tin cơ bản như sau:
Thông tin liên quan đến nhan đề
Thông tin trách nhiệm.
Thông tin liên quan đến xuất bản.
Thông tin liên quan đến nội dung tài liệu.
Thông tin tùng thư, phụ chú.
Thông tin liên quan đến địa chỉ tài liệu, …
* CSDL quản lý bạn đọc.
CSDL quản lý bạn đọc của Trung tâm được xây dựng từ năm 1998,
song đến tận năm 2003 CSDL này mới thực sự đưa vào sử dụng có hiệu
quả nhờ phần mềm quản trị thư viện Libol 5.5 và cũng chính từ thời gian
này Trung tâm đã áp dụng công nghệ mã vạch vào công tác quản lý mượn
trả tài liệu.
Hiện nay, CSDL này gồm 14.746 biểu ghi.
CSDL này quản lý bạn đọc với các yếu tố chính như sau:
Họ tên
Giới tính
Ngày tháng năm sinh
Trình độ văn hóa
Số thẻ
Ngày cấp thẻ
Nhóm bạn đọc
Nghề nghiệp
33. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 33
Thông tin liên lạc
Nhờ có những thông tin này, việc cấp thẻ thư viện cho bạn đọc trở nên
dễ dàng hơn. Đồng thời CSDL này còn hỗ trợ việc sử dụng mã vạch trong quá
trình lưu thông tài liệu, tiết kiệm thời gian công sức cho cả cán bộ thư viện và
bạn đọc.
- CSDL nhập khẩu.
Năm 1999, Trung tâm đã nhập 5 CSDL từ công ty Info Access
Singapore. Những CSDL này chứa hang nghìn bài báo ở dạng toàn văn với
nhiều lĩnh vực khác nhau như: khoa học ứng dụng và công nghệ, công nghệ
sinh học, khoa học xã hội và nhân văn,…
Năm 2001, Trung tâm mua CSDL Omnifile chứa 1.420 bài tạp chí ở
dạng toàn văn, cập nhật hàng tháng về các lĩnh vực: khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội, khoa học giáo dục, quản trị kinh doanh,…
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin, Trung tâm còn
mua thêm 2 CSDL Ebsco và Blackwell Synergy từ nhà cung cấp INASP.
CSDL Ebsco với hơn 1.500 tạp chí toàn văn trong 8 CSDL bao gồm hầu hết
các ngành khoa học công nghệ, xã hội nhân văn, giáo dục, y tế, kinh tế. CSDL
Blackwell Synergy với hơn 750 tạp chí toàn văn bao gồm các lĩnh vực khoa
học sự sống, sinh thái học, kinh tế, kế toán,….
Tháng 7- 2005, Trung tâm tăng cường thêm 2 CSDL trực tuyến về
khoa học tự nhiên, công nghệ và máy tính, đó là Project Euclid của đại học
Cornel – Mỹ (là CSDL toàn văn về toán lý thuyết và ứng dụng thống kê) và
SIAM của hội toán học Mỹ Full Text Journal (là CSDL toàn văn về chủ đề
toán tin và ứng dụng).
Những nguồn thông tin từ CSDL của Trung tâm có gía trị thông tin
cao, đáng tin cậy, đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin.
2.3.1.5. Trang chủ
34. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 34
Trang chủ là một cẩm nang bách khoa giới thiệu các thông tin và cách
thức truy nhập tời thông tin về một cơ quan, tổ chức, cá nhân hay một đơn vị
hành chính nào đó trên mạng máy tính.
Trang chủ của Trung tâm được xây dựng và đưa vào sử dụng từ tháng
9/2001 bao gồm 4 phần chính:
Giới thiệu về Trung tâm .
Bản tin điện tử.
Phần góp ý.
Phần tra cứu.
Trang chủ của Trung tâm có chức năng chủ yếu là giới thiệu về cơ cấu
tổ chức, chức năng nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ của Trung tâm, vai trò và vị trí
của mỗi phòng ban trong cơ cấu chung của Trung tâm.
Ngoài ra, trang chủ còn giới thiệu tiềm năng, nguồn lực thông tin của
Trung tâm, đặc biệt là nguồn thông tin trên CSDL để người dùng tin có thể dễ
dàng truy cập và khai thác.
2.3.1.6. Nguồn học liệu trực tuyến
Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong những đơn vị đi đầu trong công
tác chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ. Phương thức đào
tạo thay đổi kéo theo sự thay đổi của nhu cầu người dùng tin, ngày càng trở
nên đa dạng và phức tạp hơn, đòi hỏi được đáp ứng ở mức độ cao hơn.
Hiện nay, ngoài các chương trình đào tạo chuẩn dành cho sinh viên các
hệ thông thường, các đơn vị đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội còn có các
chương trình đào tạo tài năng, chất lượng cao và các chương trình đào tạo liên
kết quốc tế.
Năm 2009, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức xây dựng và thực hiện
đề án “ Nghiên cứu, thiết kế mô hình và xây dựng thử nghiệm nguồn học liệu
35. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 35
trực tuyến phục vụ đào tạo chất lượng cao cho một số ngành, chuyên ngành
tại Đại học Quốc gia Hà Nội”. Đề án tập trung nghiên cứu, thiết kế mô hình
và xây dựng thử nghiệm nguồn học liệu trực tuyến phục vụ đào tạo chất lượng
cao một cách có hệ thống.
Đề án đã xác định nhu cầu tin của người dùng tin trong giai đoạn hiện
nay, tiến hành khảo sát các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện có tại
Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà nội cũng như một số
đơn vị thông tin thư viện lớn khác trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, đề án
đã nghiên cứu, thiết kế mô hình nguồn học liệu trực tuyến đáp ứng nhu cầu
của người sử dụng trong tình hình hiện nay, đồng thời tổ chức xây dựng thử
nghiệm nguồn học liệu trực tuyến cho một số ngành đào tạo chất lượng cao
tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các nguồn học liệu dạng số bao gồm:
* 09 cuốn giáo trình chuyên ngành hiện đang được giảng dạy tại
ĐHQGHN được số hóa và đóng gói theo dạng chuẩn SCORM gồm:
- Giáo trình Di truyền học do Lê Duy Thành chủ biên
- Giáo trình Động vật có xương sống do GS. Lê Vũ Khôi chủ biên
- Giáo trình Sinh học Người do Nguyễn Hữu Nhân chủ biên
- Giáo trình Các công ty xuyên quốc gia _ Lý tuyết và thực tiễn do
PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ chủ biên
- Giáo trình Kế toán quản trị do TS. Nguyễn Thị Minh Tâm chủ biên
- Giáo trình Kinh tế học (Khoa Kinh tế phát triển – ĐHKT –
ĐHQGHN)
- Giáo trình Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu (Lâm Quang Đông –
ĐHQGHN)
36. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 36
- Giáo trình Ngữ pháp Tiếng Việt (PGS.TS. Đinh Văn Đức –
ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN)
- Giáo trình Từ vựng Tiếng Việt (GS.TS. Nguyễn Thiện Giáp,
ĐHTHHN)
* CSDL thư mục, kết nối tóm tắt và toàn văn với hơn 15.000 trang tài
liệu là sách điện tử, các bài đăng tạp chí, kỷ yếu hội nghị khoa học của 03
khoa, cụ thể như sau:
- Khoa Sinh học: Bao gồm 2.146 trang tài liệu là các bài nghiên cứu
trong 04 tạp chí (Trends in Ecology & Evolution, Journal of Molecular
Biology, Journal of Biotechnology và Biomaterials). Ngoài ra còn có 6.816
trang sáh điện tử với 10 đầu tài liệu.
- Khoa Ngôn ngữ học: Bao gồm 823 trang tài liệu là các bài nghiên cứu
trong tạp chí Language Sciences và 1.110 trang sách điện tử với 06 đầu tài
liệu.
- Khoa Quản trị kinh doanh: Bao gồm 1.806 trang tài liệu là các bài
nghiên cứu trong một số tạp chí và 4.023 trang sách điện tử với 11 đầu tài
liệu.
* 06 bài giảng điện tử:
- Giải phẫu người (Đang được giảng dạy tại ĐHSPHN)
- Giải phẫu thực vật (Đang được giảng dạy tại ĐHSPHN)
- Màng sinh chất (Đang được giảng dạy tại ĐHSPHN)
- Phân loại thực vật (Đang được giảng dạy tại ĐHSPHN)
- Sinh thái nhân văn (Đang được giảng dạy tại ĐHSPHN)
- Kinh tế vĩ mô (Đang được giảng dạy tại Học viện công nghệ Bưu
chính viễn thông)
Tải bản FULL (69 trang): https://bit.ly/3BRVXPP
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
37. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 37
Nguồn học liệu số hóa được quản trị bằng một hệ thống phần mềm bao
gồm ba phân hệ:
- Phân hệ quản trị nguồn học liệu trực tuyến với các module chức năng
như Biên mục, Quản trị danh mục, Báo cáo, Tải dữ liệu, Quản trị hệ thống,
Tìm kiếm.
- Phân hệ thu thập dữ liệu tự động
- Phân hệ đánh chỉ mục
Nguồn học liệu trực tuyến là một sản phẩm thông tin quan trọng của
ĐHQGHN, góp phần không nhỏ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
người dùng tin trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù nguồn học liệu trực tuyến
mới chỉ được xây dựng và sử dụng thí điểm, tuy nhiên những tiện ích và sự
ưu việt của nó đã bước đầu được khẳng định. Bởi vậy, việc đầu tư mở rộng
quy mô áp dụng đề án “ Nghiên cứu, thiết kế mô hình và xây dựng thử
nghiệm nguồn học liệu trực tuyến phục vụ đào tạo chất lượng cao cho một số
ngành, chuyên ngành tại Đại học Quốc gia Hà Nội”, mở rộng phạm vi sử
dụng nguồn học liệu trực tuyến là rất cần thiết.
2.3.2. Dịch vụ thông tin – thư viện
Dịch vụ thông tin – thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn
nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông
tin thư viện nói chung.
Ngày nay, với vai trò là “khoa học lớn”, thông tin đã có giá trị quyết
định đến phát triển kinh tế - xã hội. Với số lượng những người làm công tác
nghiên cứu khoa học, đang tăng lên theo cấp số cộng, điều gì sẽ xảy ra khi mà
sản phẩm của họ theo đó mà tăng lên theo cấp số nhân, phong phú hơn về nội
dung, đa dạng hơn về hình thức. Tất cả đã tạo nên một khối lượng thông tin
khổng lồ và không ngừng phát triển, dẫn đến hiện tượng bùng nổ thông tin.
Tải bản FULL (69 trang): https://bit.ly/3BRVXPP
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
38. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng
K50 Thông tin- Thư viện 38
Xuất phát từ tình hình đó, việc sử dụng và tìm kiếm thông tin đang gặp
không ít khó khăn, đó là vấn đề mà NDT đang phải đối mặt và các trung tâm
thông tin- thư viện trường đại học cũng đang gặp nhiều thách thức. Chính vì
vậy mà mô hình dịch vụ thông tin thư viện được hình thành và được chia
thành nhiều loại tùy theo mức độ xử lý thông tin, mục đích sử dụng, phương
thức và dạng vật thức ghi thông tin, cách thức chuyển giao thông tin đến
người dùng tin.
Trên thực tế mỗi nguồn thông tin chỉ có thể phù hợp với một nhóm đối
tượng sử dụng nhất định ứng với mỗi dịch vụ thông tin nhất định. Xuất phát
từ bản chất của dịch vụ, nội dung thông tin là chứa đựng các tri thức được
biểu hiện không giống nhau ở các dịch vụ thông tin khác nhau. Điều này
thường thấy ứng với trình độ của người dùng tin. Tùy theo đặc điểm riêng về
trình độ, lứa tuổi, giới tính,... mà mỗi NDT có những nhu cầu về các dịch vụ
thông tin khác nhau.
Sức mạnh của cơ quan thông tin - thư viện là ở khả năng tổ chức và
cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu và khả năng tạo ra các sản
phẩm thông tin có giá trị gia tăng cao. Dịch vụ chỉ có thể triển khai tốt
trên cơ sở những năng lực hiện có về nguồn tin và đội ngũ cán bộ thông
tin chuyên nghiệp.
Chính những yếu tố kể trên đã tạo ra sự khác biệt về nội dung giữa dịch
vụ này với dịch vụ khác, đồng thời cũng tạo ra những nhóm đối tượng sử
dụng nhất định. Như vậy, ứng với mỗi loại hình dịch vụ thông tin được hướng
tới nhóm người dùng tin xác định để họ sử dụng hiệu quả. Việc nghiên cứu
tính đa dạng của các dịch vụ thông tin là cơ sở để Trung tâm tổ chức thực
hiện dịch vụ, cung cấp các dịch vụ ngày một tốt hơn cho người dùng.
2.3.2.1. Dịch vụ lưu hành
6796333