30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội_10521912092019
1. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - những
người đã tận tình dạy bảo, truyền đạt và định hướng cho tôi trong suốt 4 năm học
tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể các cán bộ làm việc tại Trung tâm Thông
tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm khoá luận.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị Minh
Nguyệt, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện khoá luận.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do thời gian và trình độ có hạn nên khoá
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo và bạn bè để khoá luận hoàn thiện hơn.
Hà Nội ngày 08 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Thơm
2. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, với sự giúp
đỡ của những người tôi đã cảm ơn. Mọi kết quả nghiên cứu trong công trình đều
chính xác, không có trong bất kỳ một công trình nào khác.
Sinh viên
Trần Thị Thơm
3. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tên đầy đủ
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 CSDL Cơ sở dữ liệu
3 ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
4 PTTNS Phát triển tài nguyên số
5 TTTV Trung tâm thông tin thư viện
6 TTTV, ĐHQGHN Trung tâm thông tin thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội
4. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 4
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.....................………………………………………………7
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 7
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 9
4. Mục tiêu và nhiệm vụ của khóa luận ............................................................ 10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................ 10
6. Những đóng góp của khóa luận .................................................................... 11
7. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 11
CHƢƠNG 1. VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC BẢO QUẢN TÀI LIỆU TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRUỜNG
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .................................................................... 12
1.1.Trung tâm Thông tin Thƣ viện Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo ............................................................................. 12
1.1.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
........................................................................................................................... 12
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm .................................................. 14
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Trung tâm ................................. 16
1.2. Đặc điểm vốn tài liệu của Đại học Quốc Gia Hà Nội............................ 19
1.2.1. Khái quát về vốn tài liệu của Trung tâm................................................. 19
1.2.2. Đặc điểm tài liệu truyền thống................................................................ 22
1.2.3. Đặc điểm tài liệu điện tử......................................................................... 23
1.3. Bảo quản tài liệu trong hoạt động của Trung ....................................... 24
1.3.1.Khái niệm về bảo quản tài liệu................................................................. 24
1.3.2. Vai trò của công tác bảo quản tài liệu trong hoạt động thông tin – thư viện
................................................................................................................. 26
5. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 5
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
........................................................................................................................... 28
2.1. Những tác nhân gây hƣ hại cho tài liệu tại Trung tâm ........................ 28
2.1.1. Nguyên nhân sinh vật.............................................................................. 28
2.1.2. Nguyên nhân vật lý và hóa học............................................................... 29
2.1.3. Thiên tai, hỏa hoạn.................................................................................. 31
2.1.4. Tác động của kỹ thuật và con người ....................................................... 31
2.2. Các biện pháp bảo quản tài liệu tại Trung tâm .................................... 33
2.2.1. Bảo quản tài liệu truyền thống ................................................................ 33
2.2.2. Bảo quản tài liệu hiện đại........................................................................ 38
2.2.3 Giáo dục người dùng tin giữ gìn và bảo quản tài liệu............................. 40
2.3. Nhân lực và tài chính cho công tác bảo quản........................................ 41
2.3.1 Nhân lực cho công tác bảo quản .............................................................. 41
2.3.2 Nguồn tài chính cho công tác bảo quản................................................... 42
2.4. Đánh giá hiệu quả công tác bảo quản tài liệu........................................ 43
2.4.1. Những ưu điểm........................................................................................ 43
2.4.2. Những hạn chế ........................................................................................ 44
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO QUẢN TÀI LIỆU
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI ................................................................................................................... 45
3.1. Tạo môi trƣờng thuận lợi cho bảo quản tài liệu ................................... 45
3.1.1 Đảm bảo môi trường thuận lợi trong kho sách ........................................ 45
3.1.2. Đảm bảo an toàn dữ liệu trong Trung tâm.............................................. 45
3.2 Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho công tác bảo quản tài liệu.................... 46
3.2.1. Tăng cường đầu tư trang thiết bị phục vu bảo quản tài liệu ................... 46
6. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 6
3.2.2. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin.................................................... 47
3.3. Nâng cao nhận thức và hình thành thói quen bảo quản tài liệu cho cán
bộ thƣ viện và ngƣời dùng tin........................................................................ 49
3.3.1. Nâng cao nhận thức về bảo quản tài liệu ................................................ 49
3.3.2. Quy chế đối với người vi phạm .............................................................. 51
3.3.3 Đào tạo cán bộ chuyên sâu về bảo quản tài liệu ...................................... 52
3.4. Đẩy mạnh số hoá tài liệu.......................................................................... 53
KẾT LUẬN...................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 58
PHỤ LỤC..................................................................................................... ....60
7. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội thông tin, xã hội tri thức với
sự phát triển đa ngành, đa lĩnh vực. Ngành thông tin – thư viện đang dần khẳng
định vị trí của mình trong xã hội. Với vai trò là nơi lưu trữ, bảo quản kho tàng tri
thức của nhân loại đồng thời cũng là nơi thu thập, xử lý, phục vụ thông tin cho
mọi đối tượng người dùng tin, các cơ quan thông tin – thư viện được coi như
một thực thể không thể thiếu trong xã hội nói chung và sự nghiệp giáo dục, đào
tạo cả nước nói riêng. .
Song song với việc thu thập tài liệu, bảo quản vốn tài liệu thư viện được
coi là một khâu quan trọng trong quy trình xử lý nghiệp vụ của các cơ quan
Thông tin – Thư viện.
Bảo quản tài liệu ở các cơ quan thông tin, thư viện, lưu trữ nói chung và
các trung tâm thông tin thư viện ở các trường đại học nói riêng là một vấn đề cấp
thiết. Việt Nam là đất nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu
sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh, trình độ về kỹ thuật bảo quản còn nhiều hạn
chế, dẫn tới tình trạng vốn tài liệu nhanh chóng xuống cấp và lão hoá. Nhiều
năm qua, một số cơ quan, thư viện và lưu trữ đã rất cố gắng trong việc xử lý vấn
đề này, song do thiếu những hiểu biết và kiến thức cơ bản về bảo quản, nên còn
lung túng và chưa tìm ra được những giải pháp thích hợp để bảo quản vốn tài
liệu của mình, dẫn đến tình trạng các tài liệu bị xuống cấp nhanh hơn, kéo theo
sự lãng phí cả về thời gian, công sức và tiền của nhà nước. Vì vậy, vấn đề cấp
thiết đặt ra hiện nay là: Làm thế nào để bảo quản tốt và lưu trữ lâu dài các tài liệu
khác nhau.
Để khắc phục tình trạng nói trên, nhiều quốc gia đã thành lập những trung
tâm chuyên nghiên cứu về lĩnh vực bảo quản tài liệu. Các trung tâm có nhiệm vụ
8. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 8
xem xét, nghiên cứu các nhân tố, các nguyên nhân làm hư hỏng tài liệu, từ đó
tìm ra các biện pháp phòng chống thích hợp nhất. Đồng thời qua kết quả nghiên
cứu của mình, các trung tâm sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định
các chính sách bảo quản tài liệu cho đất nước mình.
Ở Việt Nam, từ sau Đại hội Đảng VI đến nay, nền kinh tế, văn hoá – xã
hội, khoa học – công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là công nghệ thông
tin và truyền thông, đã tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến sự phát triển của xã
hội nói chung và ngành thông tin – thư viện nói riêng. Thư viện đang có những
bước phát triển mang tính đột phá, từ thư viện truyền thống với các tài liệu chủ
yếu là giấy,.. chuyển sang thư viện hiện đại, thư viện số với các hình thức lưu trữ
tinh xảo hơn như trên băng đĩa, tài liệu số hoá, cơ sở dữ liệu…
Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội ( TTTV,
ĐHQGHN) cũng nằm trong xu thế trên. Trung tâm đã tổ chức, quản lý và cung
cấp thông tin, tài liệu phục vụ tối đa nhu cầu tin của đội ngũ cán bộ, giảng viên,
sinh viên và học sinh trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong nhiều năm qua,
Trung tâm luôn tìm cách đổi mới phương thức phục vụ cũng như chất lượng các
khâu công tác trong hoạt động thông tin – thư viện của mình.
Để đáp ứng những nhiệm vụ mới trên, bên cạnh sự đầu tư về cơ sở vật
chất, công tác bảo quản tài liệu của Trung tâm cũng từng bước được quan tâm
hơn trước. Việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin hiện đại cùng
với việc triển khai, xây dựng các nguồn tài liệu điện tử, tài liệu số đã đặt cho
công tác bảo quản tài liệu của Thư viện những yêu cầu mới. Nghiên cứu, tìm
hiểu thực trạng, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, những điểm tồn tại và đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo quản tài liệu truyền
thống và tài liệu hiện đại của Trung tâm là một vấn đề cấp thiết.
9. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 9
Chính vì những lý do trên mà tôi chọn vấn đề “ Bảo quản vốn tài liệu tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài khoá luận
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Bảo quản tài liệu là đề tài được một số nhà nghiên cứu lĩnh vực thư viện
trong và ngoài nước quan tâm . Đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về
bảo quản tài liệu được công bố như:
- Các nghiên cứu ngoài nước: Bảo quản sách ở các nước nhiệt đới
(Wilfred.P,1968); Cơ sở khoa học của bảo quản tài liệu (Dobrusina S.A.; Trenhia
E.D. 1996); Hướng dẫn kỹ thuật bảo quản tài liệu (Pracific G.Oyler, 2005),…
- Các nghiên cứu trong nước: nghiên cứu công tác bảo quản tài liệu ở Thư
viện Quốc gia Việt Nam ( Đặng Văn Ức, luận văn thạc sĩ. 1994); Nghiên cứu
công tác bảo quản tài liệu tại các thư viện tỉnh Đồng bằng song Cửu Long: thực
trạng và giải pháp (Nguyễn Thị Hồng Thắm, luận văn thạc sĩ. 2004)…
Ngoài ra, còn một số bài nghiên cứu khác được đăng trên các báo, tạp chí
chuyên ngành Thông tin – Thư viện, các kỷ yếu hội thảo khoa học,…
Nhìn chung những công trình nghiên cứu khoa học trên đã nghiên cứu và
phân tích những nhân tố chung gây huỷ hoại tài liệu đồng thời đưa ra những kinh
nghiệm và phương pháp bảo quản, lưu giữ tài liệu ở một số thư viện trên thế giới
và ở Việt Nam.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội trên các khía cạnh như: nghiên cứu quá trình
xây dựng và tổ chức khai thác nguồn tài liệu điện tử, tổ chức kho tài liệu, ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thông tin – thư viện….Tuy nhiên chưa
có một công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu, khảo sát về công tác bảo quản
tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác bảo quản tài liệu tại Trung tâm Thông tin - Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu giới hạn về công tác bảo quản tài liệu truyền thống,
tài liệu hiện đại và quá trình tin học hoá trong công tác bảo quản tài liệu tại Thư
viện Đại học Quốc gia Hà Nội, trong giai đoạn hiện tại.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ của khóa luận
4.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác bảo quản tài liệu tại Trung tâm,
khoá luận đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng bảo quản
tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.
4.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu ý nghĩa, vai trò của công tác bảo quản tài liệu trong hoạt động
thông tin – thư viện nói chung và công tác bảo quản tài liệu tại Trung tâm Thông
tin -Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng trong sự nghiệp đào tạo và
nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
- Nghiên cứu thực trạng công tác bảo quản tài liệu tại Trung tâm Thông tin
-Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá ưu, nhược điểm, tìm ra các nguyên nhân và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo quản tài liệu tại Trung
tâm Thông tin -Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Khoá luận vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường
11. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 11
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo xem xét, đánh giá công tác bảo quản tài liệu trong hoạt động
thông tin – thư viện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của khoá luận, tác
giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phân tích - tổng hợp tài liệu
- Thống kê, so sánh
- Phỏng vấn
- Quan sát.
6. Những đóng góp của khóa luận
Về mặt lý luận: khoá luận góp phần làm phong phú thêm lý luận về tổ
chức và bảo quản vốn tài liệu thư viện.
Về mặt thực tiễn: Đề xuất những giải pháp cụ thể cho công tác bảo quản
tại Trung tâm, nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin, tăng cường hiệu quả
phục vụ thông tin cho giảng viên, nghiên cứu sinh và sinh viên Trường
ĐHQGHN.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3
chương:
- Chương 1: Vai trò của công tác bảo quản tài liệu trong hoạt động của
Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Quốc gia Hà Nội
- Chương 2: Thực trạng công tác bảo quản tài liệu tại Trung tâm Thông
tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo quản tài liệu tại Trung
tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 12
CHƢƠNG 1
VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC BẢO QUẢN TÀI LIỆU
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN
TRUỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1.1.TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CỦA NHÀ TRƢỜNG
1.1.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà
Nội
Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội có tên giao dịch
quốc tế là: Library and Information Center Vietnam National University, Hanoi
và tên viết tắt là LIC, được thành lập theo quyết định số 66/TCCB ngày 14 tháng
2 năm 1997 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) trên cơ sở hợp
nhất thư viện của 3 trường đại học thành viên: Đại học Tổng hợp Hà Nội; Đại
học Sư phạm I Hà Nội; Đại học Sư phạm Ngoại ngữ.
Ngày 12/10/1999 Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội tách ra khỏi
ĐHQGHN theo quyết định số 201/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, sau
đó Giám đốc ĐHQGHN đã ký Quyết định 1392/TCCB tách bộ phận thư viện
trường Sư phạm khỏi Trung tâm ngày 11/11/1999.
Trung tâm Thông tin – Thư viện là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc
ĐHQGHN, nằm trong khối các đơn vị phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Hiện nay Trung tâm có các cơ sở đặt tại:
- Trụ sở chính: 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Trường Đại học Ngoại ngữ: Số 1, Phạm Văn Đồng, , Cầu Giấy, Hà Nội.
13. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 13
- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên: 334, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà
Nội.
- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn: 336, Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội.
- Kí túc xá Mễ Trì: 182, Lương Thế Vinh, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Khoa hóa, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên: 19 Lê Thánh Tông, Hà
Nội.
Mục tiêu, nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất mà Trung tâm được giao phó
là: tổ chức, quản lý và cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ tối đa nhu cầu tin của
đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên, học sinh trong toàn ĐHQGHN. Năm 1999,
sau khi tiếp nhận khu nhà 7 tầng tại Cầu Giấy làm trụ sở chính, Trung tâm đã
nhanh chóng thiết lập hệ thống các phòng phục vụ bạn đọc (PVBĐ) đặt tại các
khu làm việc, học tập và ký túc xá của ĐHQGHN.
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các thư viện đại học thành viên cũ, phát
huy sức mạnh của Trung tâm trong vị thế mới, đến nay, Trung tâm đã có quan hệ
hợp tác và trao đổi với gần 60 thư viện và cơ quan thông tin của các trường đại
học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế khác ở hầu hết các châu lục, tiêu
biểu như: Đại học Cornell, Đại học Hawaii, Thư viện Quốc hội Mỹ, Quỹ Châu Á
(Mỹ), Đại học Cambridge, Hội đồng Anh (Anh), Thư viện Quốc gia Australia,
Ngân hàng Thế giới, các trường đại học và cơ quan thông tin của Pháp, Nhật,
Đức...
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành đến nay Trung tâm đã có
cơ ngơi khang trang với các phòng phục vụ bạn đọc được trang bị đầy đủ
phương tiện hiện đại và những kho tư liệu với khối lượng lớn có thể đáp ứng nhu
cầu người dùng tin ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặc dù mới trong giai đoạn đầu
14. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 14
của quá trình tin học hóa và hiện đại hóa hoạt động, song những nỗ lực cùng
những thành tích to lớn mà Trung tâm đạt được đã và đang góp phần không nhỏ
vào quá trình phục vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm
*Chức năng
Trung tâm có chức năng thu thập, quản lý và cung cấp thông tin và tài liệu
phục vụ các công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản
lí của ĐHQGHN.
*Nhiệm vụ
Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, thông báo và cung cấp
tin, tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và
sinh viên ĐHQGHN, cụ thể là:
- Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và
hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng
dạy và học tập trong ĐHQGHN.
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều
phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQGHN.
- Thu thập, bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lí tài liệu và tin. Tổ chức sắp
xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQGHN bao gồm tất cả các loại hình ấn
phẩm và vật mang tin.
- Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy
nhập và tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong
15. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 15
ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của
Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài.
- Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các
luận án tiến sĩ, thạc sĩ bảo vệ tại ĐHQGHN hoặc người viết là cán bộ, sinh viên
ĐHQGHN; Những báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu cấp ĐHQGHN và
cấp Nhà nước đã được nghiệm thu đánh giá do các đơn vị thuộc ĐHQGHN chủ
trì hoặc do cán bộ ĐHQGHN thực hiện. Xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù của
ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thông tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ
công tác quản lí, nghiên cứu khoa học và đào tạo.
- Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng lý
luận khoa học chuyên ngành. Ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật
mới vào xử lí và phục vụ thông tin, thư viện.
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lí,
cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện. Trang bị
kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm kiếm
tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên ĐHQGHN.
- Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm thông tin,
thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước. Tham
gia tổ chức và điều hành Liên hiệp thư viện các trường đại học và Hiệp hội thông
tin - thư viện Việt nam. Tham gia các hiệp hội thư viện quốc tế. Làm đầu mối
nối mạng hệ thống thông tin - thư viện ĐHQGHN và ngành đại học vào mạng
quốc gia, khu vực và thế giới.
16. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 16
- Tổ chức và quản lí đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các tài
sản khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy
định của ĐHQGHN.
Để thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ quan trọng nêu trên Trung
tâm đã tiến hành thu thập, xử lý, tổ chức bảo quản tư liệu khoa học; Ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác thông tin – thư viện; Đào tạo, bồi dưỡng
chuyên sâu cho cán bộ chuyên ngành thông tin thư viện trong Trung tâm và các
lớp bồi dưỡng kiến thức thông tin thư viện cho các đối tượng có liên quan tới thư
viện. Ngoài các hình thức phục vụ truyền thống, Trung tâm đã mở rộng các hình
thức phục vụ với các kho tài liệu “mở” như kho tài liệu tra cứu, kho tài liệu tham
khảo, các phòng đọc báo, phòng đọc đa phương tiện….Tại đây người dùng tin có
thể tự do tìm đọc các tài liệu phù hợp với yêu cầu của mình mà không cần thông
qua các hình thức phục vụ gián tiếp.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Trung tâm
Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của Trung tâm bao gồm: Ban Giám đốc, khối các phòng
chức năng, khối các phòng chuyên môn nghiệp vụ và khối các phòng phục vụ
bạn đọc.
- Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc
+ Giám đốc là người đứng đầu Thư viện, phụ trách chung và trưch tiếp
phụ trách công tác tổ chức – cán bộ, đối ngoại, tài chính và tin học hóa. Giám
đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc ĐHQGHN về hoạt động
của Trung tâm và trong quan hệ với các cơ quan khác trong và ngoài ĐHQGHN.
17. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 17
+ Các Phó giám đốc phụ trách khối các phòng chức năng, khối các phòng
chuyên môn nghiệp vụ và khối các phòng phục vụ bạn đọc.
- Khối các phòng chức năng bao gồm 2 phòng:
+ Phòng hành chính – tổng hợp
+ Phòng tài vụ
- Khối các phòng chuyên môn gồm 4 phòng:
+ Phòng bổ sung –Trao đổi
+ Phòng phân loại - Biên mục
+ Phòng Thông tin – Thư mục – Nghiệp vụ
+ Phòng máy tính và mạng
- Khối các phòng phục vụ bạn đọc gồm 3 phòng:
+ Phòng phục vụ bạn đọc chung
+ Phòng phục vụ bạn đọc Khoa học Xã hội và Nhân văn và Khoa học Tự
nhiên
+ Phòng phục vụ bạn đọc Ngoại Ngữ
18. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 18
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy rằng Trung tâm được xây dựng với một cơ
cấu tương đối hoàn chỉnh và khoa học dựa trên nguyên tắc tính hệ thống và tính
linh hoạt.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thể hiện tính hệ thống rất cao. Tất cả các
phòng của Trung tâm tạo thành một khối thống nhất, vừa mang tính chuyên môn
hóa cao,vừa có tính đồng bộ, nhất quán. Các bộ phận của Trung tâm hoạt động
phối hợp lẫn nhau nên việc lưu thông chia sẽ nguồn tin rất dễ dàng và thuận tiện.
Với mô hình hoạt động này , Trung tâm có những điều kiện thuận lợi trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quá trình hoạt động.
19. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 19
Nguồn nhân lực
Hiện nay Trung tâm có 130 cán bộ, trong đó bao gồm:
- 1 tiến sỹ
- 6 thạc sỹ
- 83 cử nhân (trong đó có 25 cán bộ chuyên ngành TT-TV)
- 37 Cao đẳng và Trung cấp
Số lượng cán bộ trên được phân bổ trong các bộ phận của Trung tâm như sau:
- Khối các phòng chức năng: 24 cán bộ
- Khối các phòng chuyên môn nghiệp vụ: 28 cán bộ
- Khối các phòng phục vụ bạn đọc: 78 cán bộ
Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học chiếm 40%. Cán bộ các ngành khác làm
việc tại Trung tâm hầu hết đều đã được qua các lớp tập huấn về nghiệp vụ TT-
TV. Đội ngũ cán bộ của Trung tâm thường xuyên được chú trọng đào tạo và đào
tạo lại về chuyên môn, tin học và ngoại ngữ nhằm đáp ứng kịp thời những yêu
cầu và đòi hỏi về trình độ và khả năng chuyên môn của một người cán bộ TT –
TV hiện đại.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VỐN TÀI LIỆU CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƢ
VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1.2.1. Khái quát về vốn tài liệu của Trung tâm
Với khẩu hiệu “Tất cả vì bạn đọc”, “Vì công tác đào tạo”, “Sách đi tìm
người” và sự tận tụy trong công tác bổ sung, xây dựng vốn tài liệu đảm bảo về
chất lượng và số lượng, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), tự
20. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 20
động hóa các quá trình thư viện, đến nay Trung tâm TTTV, ĐHQGHN đã sở hữu
một khối lượng tài liệu lớn được lưu trữ trong các vật mang tin đa dạng như giấy,
băng hình, băng tiếng, đĩa CD-ROM, trong mạng máy tính... Nội dung vốn tài
liệu bao gồm đầy đủ các lĩnh vực tri thức: Khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật
ứng dụng và khoa học xã hội…
*Tài liệu dạng in ấn truyền thống
Giáo trình: 1.160 tên tài liệu, 180.500 bản
Sách tham
khảo:
73.600 tên tài liệu, 264.000 bản
Báo, tạp chí: 415 tên báo, tạp chí tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung,
tiếng Nga
Ngoài ra còn có 2000 thác văn bia và 4000 luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ.
*Tài liệu điện tử
Tài liệu điện tử do Trung tâm xây dựng
- Giáo trình điện tử: 12 cuốn giáo trình chuyên ngành ở dạng số hóa đang được
giảng dạy tại ĐHQGHN.
- CSDL toàn văn:
Kết nối tóm tắt và toàn văn với hơn 15.000 trang tài liệu là sách điện tử,
các bài đăng tạp chí, kỷ yếu HNKH: sinh học, Ngôn ngữ học, Quản trị kinh
doanh;
Bộ sưu tập với 15.360 bài viết trên các tạp chí khoa học hàng đầu thế giới
được sắp xếp theo chủ đề: toán, hóa, vật lý, khoa học trái đất...
21. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 21
- CSDL thư mục:
CSDL các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ ĐHQGHN (Kỷ
niệm 100 năm ĐHQGHN, gồm 16.000 biểu ghi thư mục).
CSDL môn học là danh mục các tài liệu phục vụ các môn học được thiết
kế theo khung chương trình đào tạo cử nhân của ĐHQGHN.
Thư mục về đạo đức Hồ Chí Minh với 2172 biểu ghi thư mục
Địa chỉ truy cập: http://www.lic.vnu.vn
Tài liệu điện tử do Trung tâm mua
+ CSDL trên CD-ROM (nguồn tin offline): gồm hơn 2000 tạp chí khoa học.
Truy cập tại các phòng Đọc đa phương tiện
+ CSDL trực tuyến (nguồn tin online):
Tạp chí điện tử: 06 CSDL, tổng số 9.757 tên ta ̣p chí với 8.306.140 bài về các lĩnh
vực: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, Kỹ thuật, Y học....
Sách điện tử: 05 CSDL với hơn 60.000 cuốn về: khoa học xã hội nhân văn, giáo
dục, khoa học ứng dụng và công nghệ thông tin, truyền thông,...
Các phuơng thức truy cập CSDL trực tuyến (tạp chí điện tử, sách điện tử):
Truy cập tại các phòng Đọc đa phương tiện: theo hướng dẫn của cán bộ thư viện.
Ngoài kho tài liệu và CSDL của mình, Trung tâm giới thiệu CSDL có tài
liệu gốc tại gốc tại một số thư viện khoa thuộc các đơn vị: Thư viện khoa Quản
trị Kinh doanh; Thư viện khoa Sử (ĐHKHXH & NV)…
22. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 22
+Đề tài nghiên cứu khoa học: 600 đề tài nghiên cứu khoa-học cấp bộ, cấp
ĐHQG, cấp Nhà nước.
+ Luận án:7086 bản (6344 đầu ấn phẩm)
+ Bản đồ: 219 bản (110 đầu ấn phẩm)
Nhằm tăng cường công tác phát triển nguồn tin cũng như quản lý, lưu trữ
và đưa ra các sản phẩm thông tin mới, Trung tâm đã từng bước xây dựng và phát
triển nguồn tin điện tử. Ngoài ra Trung tâm còn quan hệ với nhiều nhà xuất bản
và nhà phân phối để được cung cấp các dạng tài liệu điện tử trực tuyến và phi
trực tuyến ở khu vực và trên thế giới như Euromonitor, Blackwell, Absco,
Proquest… có giá trị khoa học cao.
1.2.2. Đặc điểm tài liệu truyền thống
Tài liệu truyền thống là tài liệu chứa các thông tin dưới dạng giấy. Bao
gồm văn bản, các loại tài liệu quí hiếm khác như sách lá cọ, sách đồng, sách thẻ
tre,…
Thông tin lưu trữ trong tài liệu truyền thống có độ ổn định và bền vững
cao hơn thông tin chứa trong các nguồn tài liệu điện tử.
Bất cứ lúc nào người dùng tin cũng có thể tìm được tài liệu thông qua hệ
thống phiếu mục lục. Việc biên mục tài liệu dựa trên các quy tắc như ISBD,
AACR2… có giới hạn dựa trên các yếu tố mô tả (hình thức, nội dung) của tài
liệu.
Tài liệu truyền thống được lưu giữ trên giá, bảo quản vật mang tin vật lý
sách, tạp chí… ở một không gian cụ thể. Tuy nhiên dung lượng thông tin chứa
trong các dạng tài liệu truyền thống không lớn bằng tài liệu điện tử .
Thông tin dạng giấy thường dễ bị hư hỏng do tác động của môi trường,
gây khó khăn trong công tác bảo quản, kinh phí cho việc bảo quản tài liệu truyền
thống thường tốn kém.
23. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 23
.
Mức độ cập nhật thông tin trong tài liệu truyền thống rất chậm, không
thường xuyên và không cập nhật kịp thời. Thông tin trong tài liệu truyền thống
chỉ có thể lưu trữ dưới dạng thông tin tĩnh, vì vậy tài liệu truyền thống không có
khả năng truy cập từ xa, bị giới hạn về không gian và thời gian. Người dùng tin
muốn tài liệu thì phải trực tiếp đến thư viện rất mất thời gian.
1.2.3. Đặc điểm tài liệu điện tử
Tài liệu điện tử là tài liệu có chứa các thông tin ở dạng số, được trình bày
và lưu trữ trên các vật mang tin điện tử: CD ROM, băng đĩa,… và để truy cập tới
chúng phải thông qua máy tính và mạng máy tính điện tử.
Nguồn tài liệu điện tử được tạo thành bởi các thông tin điện tử hay còn gọi
là thông tin số hóa bao gồm:
- Các CSDL chuyên ngành, đa ngành lưu trữ trên đĩa từ, băng từ, đĩa
quang CD – ROM.
- Các CSDL trực tuyến do các cơ quan thông tin xây dựng, muốn sử dụng
phải đăng ký một số server để được quyền truy cập.
- Bản tin điện tử, báo tạp chí điện tử, được ấn hành trên mạng internet.
- Các Website trên internet, chứa thông tin về cơ quan hành chính sự
nghiệp, các doanh nghiệp, các công ty, trường Đại học…
- Mật độ thông tin trong các tài liệu điện tử rất cao. Xuất phát từ công
nghệ nén và lưu trữ dữ liệu trên các vật mang tin từ tính, quang học, dung lượng
lưu trữ trên chúng rất lớn.
- Tài liệu điện tử có khả năng đa truy cập. Người dùng tin có thể truy cập
tài liệu đồng thời theo những dấu hiệu khác nhau: Tác giả, nhan đề, năm xuất
bản, kí hiệu phân loại…
24. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 24
- Nguồn tài liệu điện tử cho phép người dùng tin có khả năng liên hệ, tiếp
cận với tác giả thông qua kênh thông tin phản hồi giữa người dùng tin và người
sáng tạo ra thông tin.
- Tài liệu điện tử cho phép lưu trữ thông tin dưới mọi dạng khác nhau như
văn bản, âm thanh, hình ảnh, biểu đồ, thông tin tĩnh và động trong cùng một tài
liệu. Đây là điều không thể có trong các dạng tài liệu truyền thống và nó làm cho
thông tin trở nên hấp dẫn hơn, dễ truyền đạt hơn.
- Nguồn tài liệu điện tử có khả năng truy cập từ xa, không giới hạn về thời
gian và không gian, người dùng tin có thể tiếp cận nguồn thông tin từ mọi nơi,
mọi lúc thông qua mạng lưới máy tính. Cùng một thời điểm nguồn tài liệu điện
tử cho phép nhiều người cùng truy cập hay sử dụng một tài liệu thông tin.
- Thông tin trong nguồn tài liệu điện tử luôn có tính mới vì có khả năng
cập nhật nhanh chóng, thường xuyên và kịp thời.
Bên cạnh những đặc trưng tiêu biểu tài liệu điện tử cũng có một số hạn
chế cần phải lưu ý về tính ổn định và độ bền vững của thông tin trong tài liệu
điện tử không cao và không đồng nhất, có thông tin tồn tại lâu dài như trên đĩa
CD – ROM, có thông tin vòng đời ngắn như các tập tin, các bài báo trên mạng
internet. Ngoài ra tính chính xác của thông tin dễ bị vi phạm do việc sao chép
thông tin từ nguồn tài liệu điện tử rất rõ ràng, nhanh chóng, thông tin trên mạng
dễ bị sửa đổi, làm sai lệch thậm chí bị hủy hoại do những phạm vi vô tình hay cố
ý của người sử dụng.
1.3. BẢO QUẢN TÀI LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
THÔNG TIN- THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1.3.1.Khái niệm về bảo quản tài liệu
Bảo quản tài liệu là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của cán bộ thư
viện. Điều này được thể hiện rõ trong tuyên bố của IFLA (Hiệp hội liên thư viện
25. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thơm
K51 Thông tin - Thƣ viện 25
quốc tế) coi công tác này là một trong 7 chương trình cốt lõi của chương trình
bảo tồn và bảo quản tài liệu.
Nguyên tắc IFLA 1996 đã định nghĩa các từ bảo quản, bảo tồn và khôi
phục như sau:
Bảo quản: Bao gồm cả công việc về tài chính và quản lý như cung cấp
phòng kho, trình độ nhân viên, chính sách, kỹ thuật và các phương pháp liên
quan đến bảo quản thư viện và lưu trữ tài liệu và các thông tin tài liệu đăng tải.
Bảo tồn: Bao hàm cả những chính sách cụ thể và các thông lệ liên quan
tới việc bảo vệ thư viện và tài liệu lưu trữ khỏi bị phá hỏng, hư hại và phân hủy,
bao gồm cả các phương thức và kỹ thuật do nhân viên kỹ thuật phát minh. Các
kỹ thuật can thiệp được áp dụng nhằm ngăn ngừa và làm chậm lại sự hư hỏng tài
liệu.
Nguyên tắc 1986 cho rằng phạm vi bao trùm rộng là cần thiết cho thư viện
thực hiện vai trò của mình nhằm duy trì các sưu tập và đảm bảo việc sử dụng
chúng lâu dài, vì vậy công tác bảo quản thư viện là vấn đề thuộc về quản lý.
Cùng với việc phát triển các nguyên tắc IFLA, công tác bảo quản thư viện
khởi sắc vào những năm 1980 và 1990, và có những thay đổi như sau:
- Chúng ta chú ý hơn tới toàn bộ vốn tài liệu chứ không phải một vài thứ
đơn lẻ.
- Chúng ta ưu tiên tới việc phòng ngừa hơn là công việc sửa chữa.
- Chúng ta chú ý tới chức năng của thư viện hơn là bảo tồn các vật thể.
- Bảo quản không còn là công việc cua một nhóm những người đóng sách
mà là của mọi người trong thư viện.
- Bảo quản được coi như là một vấn đề quản lý của toàn thư viện chứ
không phải là vấn đề kỹ thuật và công nghệ của công tác bảo quản.
- Chúng ta nên đưa ra định nghĩa về công tác bảo quản thư viện là:”nhằm
đảm bảo việc truy cập liên tục bộ sưu tập của thư viện chúng ta”.