10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
1. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn
diện với nền kinh tế thế giới. Việc Việt Nam gia nhập AFTA, WTO giúp các
doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, với khoa học kỹ thuật hiện đại, có thị trường các yếu tố đầu vào
và thị trường tiêu thụ rộng mở. Nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít khó khăn,
thách thức luôn ở phía trước. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ làm gì để tồn
tại và phát triển bền vững trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt và
quyết liệt?
Để đạt được những mục tiêu của mình, nhất là mục tiêu lợi nhuận và
tăng trưởng bền vững, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực, nhạy bén,
nắm bắt ngay các cơ hội. Nhưng trước hết, vũ khí đắc lực xuất phát từ nội tại
doanh nghiệp đó chính là chất lượng và giá cả, hai nhân tố cơ bản giúp
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh và uy tín trên thương trường. Một
mặt, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, cải tiến mẫu mã… nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng. Mặt khác, doanh nghiệp còn cần phải tìm mọi biện pháp để hạ giá
thành sản xuất làm cơ sở cho việc định giá bán. Giá thành còn phản ánh kết
quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, từ đó
giúp cho các nhà quản lý đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản xuất.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với
Công ty nói riêng. Vận dụng những kiến thức đã học ở nhà trường, nhờ sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Vũ Văn Ninh và các cô chú, các anh chị
Phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương, em
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 1 Lớp: CQ45/11.03
2. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề: “Các giải pháp chủ yếu quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bảo
vệ thực vật 1 Trung ương”, làm đề tài luận văn của mình, với hy vọng có thể
đóng góp một số ý kiến cho hoạt động quản lý chi phí, giá thành của Công ty
trong thời gian tới. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Chương 3: Các giải pháp kinh tế tài chính chủ yếu tăng cường quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Do trình độ lý luận và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết
của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô giáo, các cô chú và các anh chị Phòng Tài chính – Kế
toán của Công ty để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Sự giúp đỡ tận
tình chỉ bảo của thầy giáo và các cô chú, anh chị chính là nền tảng cho em
trong công tác nghiên cứu, học tập cũng như làm việc sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo: TS. Vũ Văn Ninh, Ban
lãnh đạo, các cô chú, các anh chị Phòng Tài chính– kế toán của Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận
văn cuối khoá này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hải
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 2 Lớp: CQ45/11.03
3. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tiêu
dùng một bộ phận nguồn lực (làm phát sinh chi phí), đồng thời lại tạo ra một
nguồn lực mới dưới dạng các sản phẩm, dịch vụ. Đây thực chất là quá trình
tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (gồm tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ nhất định nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Lợi nhuận thu được từ
việc bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chính là mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận đó là chi
phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính. Trong đó, chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh là những chi phí thường xuyên phát sinh, gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động
tài chính là những chi phí phát sinh gắn liền với hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất
kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm, nội dung của chi phí sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 3 Lớp: CQ45/11.03
4. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư
đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương hay tiền công và
các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất, bán hàng của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn chú
ý tới việc tăng cường quản lý, kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ, bởi vì nếu doanh nghiệp sử dụng chi phí mất cân đối, để chi
phí không hợp lý phát sinh nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh của
doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí cho việc sản xuất ra các sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ: Là toàn bộ chi phí để doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm, dịch
vụ; bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doan: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất
tiền lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ) doanh nghiệp phải trả cho
người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: số khấu hao TSCĐ trích theo quy định đối với toàn bộ TSCĐ phục
vụ sản xuất kinh doanh; các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu sản
xuất và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
toàn bộ các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho
nhân viên phục vụ trong khâu bán hàng; chi phí vật liệu bao bì, chi phí công
cụ dụng cụ ở khâu bán hàng; khấu hao TSCĐ trích theo quy định đối với
toàn bộ TSCĐ phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm; chi phí bảo hành sản
phẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 4 Lớp: CQ45/11.03
5. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến
hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý tài chính và điều hành chung toàn
doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lương, phụ cấp
phải trả cho ban giám đốc, nhân viên quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng;
chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo
những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí, phân
tích hiệu quả sử dụng chi phí, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Thông thường chi phí sản cuất kinh doanh thường được phân loại theo
một số tiêu thức sau đây:
a) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế
(theo yếu tố chi phí):
Cách phân loại này căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi
phí để xếp chúng vào từng loại, mà không tính đến công dụng, địa điểm phát
sinh của chúng trong quá trình sản xuất. Mối loại là một yếu tố chi phí có
cùng nội dung kinh tế, tính chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ. Theo
cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành các yếu tố sau đây:
- Chi phí vật tư: Là toàn bộ giá trị các loại vật tư mà doanh nghiệp
mua từ bên ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như cho phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ,
phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động trong kỳ …
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 5 Lớp: CQ45/11.03
6. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ
mà doanh nghiệp trích trước trong kỳ đối với tất cả TSCĐ sử dụng cho sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Là toàn bộ các
khoản tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh; các khoản trích nộp theo tiền
lương như chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải
trả cho các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
do các đơn vị khác ở bên ngoài cung cấp như: các khoản chi về tiền điện,
nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ
pháp lý, tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con người, tiền thuê
thiết kế, chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định, chi hoa hồng đại lý, môi giới,
chi xúc tiến thương mại…
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí ngoài các khoản chi
phí đã nêu trên như các khoản nộp về thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn
bải, tiền thuê đất, trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm cho người lao động,
chi về đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho người lao động, chi cho công
tác y tế, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, chi
bảo vệ môi trường, chi phí giao dịch, tiếp thị, khuyến mãi, quảng cáo…
Cách phân loại nảy giúp doanh nghiệp lập được dự toán chi phí sản
xuất theo yếu tố; kiểm tra sự cân đối chi phí phát sinh ở các bộ phận trong
doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 6 Lớp: CQ45/11.03
7. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
b) Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh
của chi phí (phân loại theo khoản mục):
Những chi phí có cùng công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh được
xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo cách phân loại này có những
khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí vật tư trực tiếp: Là các chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu
tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở các
phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp
ăn ca cho nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất
dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ thuộc phạm vi phân xưởng, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng,
bộ phận sản xuất.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp
trả lương cho nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới,
tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao phương tiện vận
tải, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, các chi phí dịch vụ mua ngoài,
các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng
cáo…
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 7 Lớp: CQ45/11.03
8. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động
của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc, và các nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi
bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp, các khoản
chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định chung cho
doanh nghiệp; các chi phí bằng tiền, dự phòng nợ phải thu khó đòi, phí kiểm
toán, chi phí tiếp đón, khách tiết, công tác phí, các khoản trợ cấp thôi việc
cho người lao động; các khoản chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi
mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề
công nhân, chi bảo vệ môi trường.
Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi
phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm; quản lý tốt chi phí tại các địa
điểm phát sinh chi phí, khai thác các khả năng hạ giá thành sản phẩm.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản
xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia làm hai loại là chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định là chi phí không thay đổi (hoặc không thay đổi đáng
kể) theo sự thay đổi của sản lượng sản xuất, hay quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp. Thuộc về loại chi phí này gồm có: chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí về tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên quản lý, các chi phí về
thuê tài sản, thuê văn phòng làm việc.
Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng
sản xuất hay quy mô sản xuất. Thuộc về loại chi phí này gồm các chi phí về
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 8 Lớp: CQ45/11.03
9. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
vật tư, chi phí tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, chi phí dịch vụ như
tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…
Khi quy mô sản xuất kinh doanh tăng thì chi phí cố định tính cho một
đơn vị sản phẩm, hàng hóa sẽ giảm. Đối với chi phí biến đổi, việc tăng,
giảm, hay không đổi khi chi phí này cho một đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc
vào tương quan biến đổi giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí
biến đổi doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi
của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác
định được sản lượng hòa vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt
được hiệu quả tối ưu.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị
sản phẩm hay loại sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt
của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm
có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất, nhưng do trình độ quản lý khác
nhau, giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau. Giá thành sản phẩm cũng chịu
ảnh hưởng của sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu giá thành
sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
Giá thành là thước đo mức hao phí về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
là căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi đưa ra quyết định
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 9 Lớp: CQ45/11.03
10. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
lựa chọn sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt
được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và mức hao phí sản xuất loại sản
phẩm đó. Trên cơ sở như vậy, doanh nghiệp xác định được hiệu quả sản xuất
loại sản phẩm đó để lựa chọn và quyết định khối lượng sản xuất nhằm đạt
lợi nhuận tối đa.
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp
tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh
nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản phẩm, phát
hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có
biện pháp loại trừ.
Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng
chính sách giá cả cạnh tranh đối với từng sản phẩm được đưa ra tiêu thụ trên
thị trường.
1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
- Phân loại giá thành theo phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ của các sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Giá thành sản xuất bao gồm những khoản chi phí doanh nghiệp phải
bỏ ra để hoàn thiện việc sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm
được tính trên cơ sở tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ của sản phẩm) là toàn
bộ chi phí để hoàn thành việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 10 Lớp: CQ45/11.03
11. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
được tính trên cơ sở tổng hợp giá thành sản xuất sản phẩm, chi phí quản lý
doanh nghiệp, và chi phí bán hàng.
- Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính
giá thành:
Theo căn cứ này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch
được tính toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm hợp lý chi phí sản
xuất để hạ giá thành sản phẩm và là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản
phẩm; là thước đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động,
tiền vốn trong sản xuất; là căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đề ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản xuất được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản
phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế được tính
sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành ứng với kỳ tính giá thành mà
doanh nghiệp đã xác định. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 11 Lớp: CQ45/11.03
12. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
kỹ thuật trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất thực tế là căn
cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện tiết kiệm
chi phí và tình hình thực hiện giá thành sản phẩm so với giá thành sản phẩm
kế hoạch để quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân
vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế hoạch. Từ đó doanh nghiệp có biện
pháp điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có
những mặt khác nhau:
Thứ nhất: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh
chúng, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra
chúng, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm,
dịch vụ đã hoàn thành.
Thứ hai: Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các
yếu tố chi phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm
và mục đích bỏ ra chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm
và mục đích bỏ ra chi phí đó thì chúng được tập hợp lại thành các khoản
mục để tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Thứ ba: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả
trước của kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ
trước nhưng kỳ này mới phát sinh, không bao gồm chi phí phải trả kỳ này
nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan
đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí phải trả trước được phân bổ trong kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 12 Lớp: CQ45/11.03
13. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Thứ tư: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản
phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi
phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Mặt khác, do chi
phí kỳ trước chuyển sang kỳ này và chi phí sản xuất cuối kỳ này chuyển
sang kỳ sau thường không bằng nhau dẫn đến chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong kỳ thường không bằng nhau dẫn đến chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong kỳ thường không trùng nhau.
Tuy nhiên, hai chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Chi phí sản xuất
kinh doanh và giá thành sản phẩm có điểm giống nhau là đều phản ánh lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất. Chi
phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ
hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và
kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản
xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch vụ. Vì
vậy, quản trị giá thành gắn liền với quản trị chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp
1.2.1. Yêu cầu quản lý và lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Yêu cầu quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp là
phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, thông qua việc lập và thực hiện kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 13 Lớp: CQ45/11.03
14. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
hoạch chi phí, từ đó có phương án tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, vì
chi phí sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và lợi nhuận.
Nếu chi phí giảm sẽ làm lợi nhuận tăng và ngược lại, nếu chi phí tăng không
hợp lý sẽ làm cho lợi nhuận giảm sút. Cụ thể, tài chính doanh nghiệp cần
chú trọng tới một số vấn đề như sau:
- Các doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch chi phí hàng năm (lập bảng
dự toán chi phí theo yếu tố) đồng thời theo dõi, kiểm tra việc chấp hành
đúng dự toán chi phí đó.
- Tài chính doanh nghiệp cần quản lý chi phí theo định mức đã xây
dựng. Xây dựng định mức chi phí là việc xác định số tiền tối thiểu để hoàn
thành một đơn vị sản phẩm, dịch vụ hoặc công việc. Khi xây dựng các định
mức chi phí cần phải đảm bảo tôn trọng các yêu cầu cơ bản dưới đây:
+ Dựa vào tài liệu lịch sử, căn cứ vào tính chất của sản phẩm, dịch vụ
để xem xét tình hình chi phí thực tế cả về hiện vật và giá trị liên quan đến
đơn vị sản phẩm, dịch vụ, công việc.
+ Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của đơn
vị.
+ Đảm bảo tính khách quan, trung thực
+ Xem xét các yếu tố ảnh hưởng của thị trường và các yếu tố khác tác
động đến việc xây dựng định mức chi phí trong kỳ.
Ngoài ra, hàng năm doanh nghiệp cần rà soát, xây dựng và bổ sung hệ
thống định mức lao động, tiền lương, định mức tiêu hao vật tư và các loại,
định mức chi phí nhân công, chi phí vật tư mua ngoài… làm căn cứ quản lý
và kiểm tra xem xét trong kỳ doanh nghiệp thực hiện quản lý chi phí có chấp
hành tốt các định mức quản lý hay không. Việc xây dựng định mức chi tiêu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 14 Lớp: CQ45/11.03
15. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
trong quản lý doanh nghiệp cần gắn liền với kết quả kinh doanh và có chứng
từ hợp lệ.
Xây dựng các định mức chi phí sản xuất kinh doanh là công việc phức
tạp và khó khăn, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải chú ý đến đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cụ thể, loại sản phẩm,
dịch vụ, loại vật liệu sử dụng cho từng sản phẩm, dịch vụ, địa điểm kinh
doanh, nguồn hàng cung cấp, đơn giá vật tư, đơn giá lao động…
- Phải xác định đúng tính chất các chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh để tính đúng chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Điều này
đòi hỏi người làm công tác quản lý tài chính doanh nghiệp phải nắm chắc
chế độ tài chính doanh nghiệp, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm và năng
lực quản lý đối với hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung chủ yếu của kế hoạch hạ giá thành sản phẩm
Sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra bao gồm loại sản phẩm hàng
hóa so sánh được và loại không so sánh được. Sản phẩm hàng hóa so sánh
được là loại sản phẩm doanh nghiệp đã sản xuất, có điều kiện, căn cứ để so
sánh hạ giá thành sản phẩm. Còn sản phẩm hàng hóa không so sánh được
thường là sản phẩm mới sản xuất, sản phẩm sản xuất thử. Việc hạ giá thành
áp dụng cho các loại sản phẩm so sánh được. Tuy vậy đối với các loại sản
phẩm mới sản xuất, sản xuất thử, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu tiết
kiệm chi phí ở mức cao nhất có thể.
Để quản lý giá thành, mỗi doanh nghiệp đều phải xác định kế hoạch
hạ giá thành. Nhiệm vụ chủ yếu của xác định kế hoạch giá thành là phát hiện
và khai thác mọi khả năng tiềm tàng để giảm bớt chi phí sản xuất và tiêu thụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 15 Lớp: CQ45/11.03
16. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Mức hạ giá thành của sản phẩm hàng hóa so sánh được của doanh
nghiệp phản ánh số tuyệt đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết
kiệm được và được xác định theo công thức sau:
MZ = ∑=
n
i 1
[( Qi1 x Zi1) – ( Qi1 x Zi0)]
Trong đó:
Mz : Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hoá so sánh được.
Zi1 : Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i năm nay.
Zi0 : Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i kỳ báo cáo.
Qi1 : Số lượng sản phẩm thứ i được sản xuất ra năm nay.
i : Sản phẩm so sánh thứ i (i= 1,n).
n : Số loại sản phẩm so sánh được.
Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm hàng hoá so sánh được phản ánh số tương
đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết kiệm được và được xác định
được theo công thức sau:
Tz = Mz
X 100
∑=
n
i 1
Qi1 x Zi0
Trong đó:
TZ : tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được.
MZ, Qi1, Zi0: như trên.
Hai chỉ tiêu “Mức hạ giá thành sản phẩm” và “Tỷ lệ hạ giá thành sản
phẩm” trình bày trên cần được phối hợp sử dụng khi đánh giá thành tích của
doanh nghiệp trong việc phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 16 Lớp: CQ45/11.03
17. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
1.2.3. Ý nghĩa của việc quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp không thể xem nhẹ đó là
phấn đấu giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm. Doanh nghiệp nào làm tốt công tác này sẽ đạt được hiệu quả kinh
doanh cao, tạo dựng được uy tín giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường. Muốn làm được điều này trước hết doanh nghiệp cần nhận thức
được ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm:
- Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Khi thị trường có sự cạnh
tranh, hàng hoá đa dạng, phong phú, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phải tìm biện pháp giảm chi phí, hạ giá
thành. Việc hạ giá thành sẽ tạo được lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh
tranh, doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm,
thu hồi vốn nhanh, tăng nhanh vòng quay vốn. Vì vậy, hạ giá thành sản
phẩm là nhân tố quan trọng tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng cao năng lực
cạnh tranh.
- Hạ giá thành là biện pháp cơ bản, lâu dài và trực tiếp làm tăng lợi
nhuận doanh nghiệp. Do giá cả được hình thành bởi quan hệ cung và cầu
trên thị trường, nếu giá thành hạ so với giá bán trên thị trường, doanh nghiệp
sẽ thu được lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm càng cao. Nếu giá thành
càng thấp, doanh nghiệp sẽ có lợi là có thể hạ được giá bán để có thể tiêu thụ
khối lượng sản phẩm nhiều hơn và sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn.
- Hạ giá thành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm
sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Do doanh nghiệp đã tiết kiệm được các chi phí
nguyên nhiên vật liệu và chi phí quản lý nên với khối lượng sản xuất như cũ,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 17 Lớp: CQ45/11.03
18. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
nhu cầu vốn lưu động sẽ được giảm bớt. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp
có thể rút bớt lượng vốn lưu động dùng trong sản xuất hoặc có thể mở rộng
sản xuất tăng thêm lượng sản phẩm tiêu thụ.
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh
doanh và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hay
thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Song có thể chia thành 3 nhóm nhân tố
chủ yếu sau đây:
1.3.1 Nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại
được sử dụng trong việc sản xuất ngày càng nhiều, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiết kiệm hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình
sản xuất, đồng thời tăng năng suất lao động. Vì vậy, doanh nghiệp nào nắm
bắt và áp dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
1.3.2. Nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính
doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại mà quản lý lại
không tốt thì chi phí không có xu hướng giảm mà còn có xu hướng tăng lên.
Do vậy, doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý chi phí sản xuất sao cho hợp
lý, bố trí các khâu sản xuất ăn khớp với nhau nhằm hạn chế sự lãng phí
nguyên vật liệu, năng lượng điện lực. Mặt khác, tổ chức nguồn lao động
khoa học sẽ giúp việc kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý và loại trừ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 18 Lớp: CQ45/11.03
19. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy việc nâng cao
năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt,
bộ máy quản lý phải là những người có trình độ chuyên môn, năng lực quản
lý, năng lực sáng tạo để giúp doanh nghiệp xác định được phương án tối ưu
làm cho lượng chi phí bỏ ra hợp lý nhất; việc phân công bố trí lao động đúng
ngành, đúng nghề, đúng năng lực lao động sẽ làm tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả kinh tế góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm.
Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức
đầy đủ vốn, đảm bảo kịp thời với chi phí sử dụng vốn thấp nhất sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả.
Việc phân phối, sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn
sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo
toàn và mở rộng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có
điều kiện hơn trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần tích
cực vào việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.3. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp
Điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh thuận lợi hay khó khăn
cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng
như điều kiện khai thác có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận
lợi thì chi phí khai thác sẽ thấp và ngược lại.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 19 Lớp: CQ45/11.03
20. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có kinh nghiệm kinh doanh,
sản xuất chưa ổn định… sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc hạ giá thành.
Hoặc trong điều kiện sản xuất cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng
đầu tư nhiều hơn cho đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đào tạo lao
động, quảng cáo tiếp thị… Vì vậy việc tăng chi phí sản xuất kinh doanh là
hoàn toàn có thể xảy ra.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Mỗi nhân tố có phạm vi và mức
độ tác động khác nhau, nên doanh nghiệp cần nghiên cứu làm sao để hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực, phát huy các ảnh hưởng tích cực nhằm có biện pháp
tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.4.1. Vai trò của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp trong
việc quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu
hoạt động tài chính doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng
làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì các hoạt động
của doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở của công tác hoạch định mang
tính chiến lược cao. Xét trên góc độ tài chính, việc giám sát thường xuyên đi
sâu vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một biện
pháp có hiệu quả để thúc đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến công tác quản lý
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 20 Lớp: CQ45/11.03
21. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tăng khối lượng tiêu thụ.
Thông qua giám đốc tài chính sẽ chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu từ đó khai thác
mọi tiềm năng của doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Quản trị tài chính doanh nghiệp đối với quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là đảm bảo tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Việc quản lý không chỉ ở các yếu tố của quá trình sản xuất mà còn ở
mọi giai đoạn của quá trình sản xuất:
- Khâu huy động vốn, đảm bảo vốn đầy đủ kịp thời cho hoạt động sản
xuất kinh doanh: Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp là xác định
đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, lựa
chọn phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp góp phần tăng sản
lượng sản xuất, giảm chi phí sử dụng vốn.
- Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả: Bằng việc đánh giá và lựa chọn
phương án đầu tư tối ưu, tổ chức sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí khấu
hao trên một đơn vị sản phẩm, chi phí nguyên vật tiêu hao và chi phí lao
động sống trên một đơn vị sản phẩm.
- Thông qua giám sát kiểm tra, giám đốc tài chính để tìm ra các giải
pháp nhằm quản lý chặt chẽ chi phí, hạn chế chi phí bất hợp lý, điểu chỉnh
các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
Quản trị tài chính doanh nghiệp đối với quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ngăn ngừa các chi phí sản xuất vượt định mức, nâng cao
năng suất lao động, sử dụng hiệu quả công suất máy móc thiết bị, tiết kiệm
chi phí sản xuất chung. Bên cạnh đó, làm tốt công tác này còn giúp cho việc
hạch toán phản ánh đúng những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 21 Lớp: CQ45/11.03
22. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
phản ánh đúng giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng. Trái lại nếu
không có sự giám sát tài chính như vậy sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát vật
tư, tiền vốn và chi phí vượt dự toán nên doanh nghiệp sẽ dễ lâm vào tình
trạng khó khăn.
Muốn tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm phải tăng
cường công tác quản lý chi phí sản xuất, phải lập được kế hoạch chi phí, kế
hoạch giá thành, dùng hình thức tiền tệ tính toán trước mọi chi phí cho sản
xuất kinh doanh kỳ kế hoạch, phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm… Để thực sự phát huy tác dụng đòi hỏi
phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban, giữa các bộ phận để
kiểm soát chặt chẽ chi phí. Điều đó được thực hiện hiệu quả hay không là
phụ thuộc không nhỏ vào sự năng động sáng tạo, khả năng quản lý tài chính
của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.4.2. Một số biện pháp chủ yếu để quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh và hạ giá thành sản phẩm
1.4.2.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là việc xác định toàn bộ mọi
khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản xuất
kỳ kế hoạch. Thông qua việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng
tiết kiệm chi phí để thúc đẩy đơn vị cải tiến kinh doanh tăng lợi nhuận, đáp
ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống công nhân viên đơn
vị. Trong quá trình lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh đòi hỏi người
quản lý phải tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất kinh doanh để xác định
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 22 Lớp: CQ45/11.03
23. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời theo dõi động viên các bộ phận trong doanh
nghiệp thực hiện.
1.4.2.2. Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả để giảm chi phí
tiền lương, tiền công để hạ giá thành sản phẩm
Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công cần phải tăng nhanh năng
suất lao động. Để làm được như vậy phải tiến hành cải tiến tổ chức sản xuất,
tổ chức lao động đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề;
hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng hình
thức tiền lương tiền thưởng, trách nhiệm vật chất để người lao động gắn bó
và có trách nhiệm nâng cao năng suất lao động.
Sử dụng yếu tố “con người” là rất quan trọng vì tỷ trọng chi phí tiền
lương chiếm rất lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Hàng kỳ doanh
nghiệp nên tổ chức bình chọn những cá nhân, đơn vị hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ để khen thưởng kịp thời; doanh nghiệp đưa ra hệ số thi đua vào
trong tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác, doanh nghiệp
cần chú trọng đến công tác đời sống cho cán bộ công nhân viên như: nơi ăn
ở, vui chơi, thể dục thể thao; có các chính sách phù hợp cho người lao động
như: nghỉ phép, nghỉ ốm, sẽ khuyến khích được người lao động nâng cao
năng suất lao động.
1.4.2.3. Tổ chức sản xuất, bố trí các khâu sản xuất hợp lý
Việc tổ chức sản xuất, bố trí các khâu sản xuất hợp lý sẽ tiết kiệm
được chi phí gián tiếp, hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, giảm thấp khối
lượng phế liệu thu hồi, chi phí ngừng sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 23 Lớp: CQ45/11.03
24. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Tổ chức quản lý sản xuất phải được chú trọng từ trên xuống dưới, mỗi
đồng chi phí bỏ ra được người quản lý sử dụng một cách tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao nhất.
1.4.2.4. Doanh nghiệp phải chú trọng đổi mới, hiện đại hóa trang
thiết bị máy móc, công nghệ
Doanh nghiệp cần luôn phải chú trọng tới việc cải tiến, đổi mới máy
móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ để không bị đẩy lùi tụt hậu so với
tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Việc đổi mới máy móc, thiết bị giúp doanh
nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm nhẹ biên chế, nâng cao năng suất lao
động từ đó có thể giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đổi mới máy móc
thiết bị là một vấn đề chiến lược lâu dài của doanh nghiệp, tuy nhiên phải
xem xét hiệu quả đầu tư mang lại, phải nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt tiến bộ
khoa học kỹ thuật, lựa chọn đối tác đầu tư trước khi tiếng hành mua.
1.4.2.5. Phát huy vai trò tài chính trong việc quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công
tác kiểm tra tài chính đối với từng khoản chi phí như:
Chi phí nguyên vật liệu: kiểm tra định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
giá vật tư, tận dụng phế liệu thu hồi. Thông qua kiểm tra phát hiện sự tăng
giảm chi phí vật tư cho một đơn vị sản phẩm, đề xuất kịp thời biện pháp
thưởng phạt.
Chi phí tiền lương: kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao động
tiền lương và tình hình thực hiện quỹ lương bằng việc kiểm tra định mức lao
động, tốc độ tăng tiền lương và tốc độ tăng năng suất lao động, hình thức trả
lương.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 24 Lớp: CQ45/11.03
25. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp: kiểm tra
các khoản chi phí này thực tế phát sinh có phù hợp với dự toán được lập hay
không, cần kết hợp với tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
chung của doanh nghiệp, qua đó ngăn chặn kịp thời tình trạng chi phí quá
mức cần thiết kém hiệu quả. Mặt khác, tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng
đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho mua sắm vật tư tránh tổn thất cho sản xuất
như phải ngừng sản xuất vì thiếu vật tư, kiểm tra tình hình dự trữ vật tư, tồn
kho sản phẩm, từ đó đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn, giảm bớt nhu cầu vay
vốn làm giảm bớt chi phí lãi vay.
Trên đây là một số biện pháp nhằm để quản lý tốt chi phí sản xuất
kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Thực tế, do đặc điểm khác nhau giữa các
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân nên mỗi doanh nghiệp cần phải căn
cứ vào những biện pháp chung đó để đưa ra cho doanh nghiệp mình phương
hướng, biện pháp cụ thể có tính chất khả thi nhằm quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh hạ giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 25 Lớp: CQ45/11.03
26. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN BẢO VỆ
THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức hoạt động của
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
2.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty
cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Tên tiếng Anh: Central Plant Protection Joint-Stock Company No.1
Tên viết tắt : PSC.1
- Trụ sở chính: 145 đường Hồ Đắc Di, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội.
- Khái quát về quá trình hình thành và phát triển.
Công ty vật tư Bảo vệ thực vật 1 (tiền thân của Công ty Cổ phần Bảo
vệ thực vật 1 Trung ương) là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được thành lập theo quyết định số
267/NN/QĐ ngày 14/08/1985 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên cơ sở là bộ phận
cung ứng vật tư, thuốc bảo vệ thực vật tách ra từ Cục Bảo vệ thực vật. Đến
năm 1993, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số
08/NN/TCCB/QĐ NGÀY 06/01/1993, chuyển Công ty vật tư Bảo vệ thực
vật 1 thành một doanh nghiệp nhà nước với giấy phép kinh doanh số 105835
ngày 06/02/1993 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 26 Lớp: CQ45/11.03
27. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Sau hơn 10 năm hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp nhà nước,
ngày 10/11/2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có quyết định
số 3112/QĐ/BNN/ĐMDN về việc chuyển Công ty Bảo vệ thực vật 1 thành
Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương và chính thức đi vào hoạt
động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103012757 ngày 05/06/2006
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, quy mô
hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng. Đến nay, công ty đã có số
vốn điều lệ lên tới 50.000.000.000 đồng ( Năm mươi tỷ Việt Nam đồng), và
thiết lập mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước.
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu:
a) Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất bao gồm: Dụng cụ phun, rải thuốc
bảo vệ thực vật, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, trang
thiết vị phục vụ cho nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản.
- Kinh doanh hàng tư liệu tiêu dùng, sinh hoạt bao gồm: Hàng may
mặc, máy móc, thiết bị dùng trong công xưởng hoặc phòng thí nghiệm, máy
móc thiết bị đun nóng, làm lạnh, đồ nội thất dùng trong gia đình (bàn, ghế,
giường, tủ).
- Sản xuất và mua bán hóa chất, phân bón hóa học, phân bón lá, phân
bón hữu cơ sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt chuộtm ruồi, muỗi,
kiến, gián, thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng.
- Sản xuất và mua bán giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn cho gia súc,
thức ăn cho tôm cá.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 27 Lớp: CQ45/11.03
28. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
- Sản xuất và mua bán thuốc khử trùng cho nuôi trồng thủy sản, thuốc
khử trùng và làm dịch vụ khử trùng cho hàng hóa xuất nhập khẩu và kho
tàng.
- Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
(không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar).
- Kinh doanh bất động sản.
- Cho thuê kho tàng bến bãi.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát (không bao gồm kinh doanh
quán bar).
b) Sản phẩm chủ yếu:
Các sản phẩm chính của công ty được cung ứng ra thị trường là vật tư
bảo vệ thực vật phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, được chia ra làm các
nhóm sau đây:
- Nhóm thuốc trừ sâu: Bassa 50EC, Neretox 95WP, Ofatox 400EC,
Patox 95SP, Trebon 10EC, Tango 800WP…
- Nhóm thuốc trừ bệnh: Cavil 50WP, Fujione 40EC, Kabim 30WP,
New Hinosan 30EC, Ricide 72WP…
- Nhóm thuốc trừ cỏ: Heco 600EC, Fenrim 18,5WP, Bravo 480SL…
- Nhóm phân bón lá.
2.1.2. Tổ chức kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Tổ chức nhân sự và tổ chức bộ máy quản lý
a) Tổ chức nhân sự
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 28 Lớp: CQ45/11.03
29. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Hiện nay toàn công ty gồm có 1 Văn phòng công ty, 11 chi nhánh và
6 tổ bán hàng khu vực, với số lượng nhân viên là 155 lao động. Cơ cấu nhân
sự của công ty được phân chia như sau:
STT Văn phòng, chi nhánh Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Văn phòng công ty
- Ban giám đốc
- Phòng Công nghệ và sản xuất
- Phòng Tài chính-Kế toán
- Phòng kinh doanh
- Phòng Tổ chức-Hành chính
- Phòng Phát triển sản phẩm
- Ban dự án chiến lược
Chi nhánh phía Bắc
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Thanh Hóa
Chi nhánh Nam khu IV
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh phía Nam
Chi nhánh Nam Trung Bộ
Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Chi nhánh Tây Nguyên
Chi nhánh Quảng Ngãi
Chi nhánh Phú Yên
Tổ bán hàng Khu vực I
Tổ bán hàng Khu vực II
35
2
5
5
5
10
7
1
20
12
6
6
13
15
6
5
3
8
8
3
1
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 29 Lớp: CQ45/11.03
30. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
15
16
17
18
Tổ bán hàng Khu vực III
Tổ bán hàng Khu vực IV
Tổ bán hàng Khu vực V
Tổ bán hàng Khu vực VI
3
2
7
2
Tổng cộng 155
b) Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm: Đại hội cổ đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc, và Ban kiểm soát. Ngoài ra còn có các phòng
chức năng và các đơn vị trực thuộc.
Sơ đồ 01: TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC
VẬT I TRUNG ƯƠNG.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 30 Lớp: CQ45/11.03
31. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
2.
1.2.2. Nhiệm vụ chức năng của các phòng, ban chức năng
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết
và là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Công ty trừ nhưng vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.
- Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công
ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 31 Lớp: CQ45/11.03
Xưở
ng
Tp.H
ồ Chí
Minh
C
hi
nh
án
h
Q
uả
ng
N
gã
i
Xưở
ng
Đà
Nẵng
T
ổ
B
án
hà
ng
kh
u
v
ự
c
III,
IV
T
ổ
bá
n
hà
ng
K
hu
v
ự
c
I,
II
C
hi
nh
án
h
P
hú
Y
ên
C
hi
nh
án
h
T
h
ừ
a
T
hi
ên
H
uế
Xưở
ng
Hải
Phòng
T
ổ
B
án
hà
ng
kh
u
v
ự
c
V,
VI
Chi
nh
án
h
Phí
a
Na
m
Chi
nh
án
h
Na
m
Tru
ng
Bộ
ắC
hi
nh
án
h
Na
m
Kh
u
IV
Chi
nh
án
h
Th
an
h
Hó
a
Chi
nh
án
h
Phí
a
Bc
Chi
nh
án
h
Tâ
y
Ng
uy
ên
Chi
nh
án
h
Đà
Nẵ
ng
C
hi
nh
án
h
H
ải
P
hò
ng
Ba
n
Dự
án
chi
ến
lượ
c
Ph
òn
g
Tổ
ch
ức
Hà
nh
chí
nh
Ph
òn
g
Tài
chí
nh
Kế
toá
n
Ph
òn
g
Ph
át
triể
n
sả
n
ph
ẩm
Ph
òn
g
Kin
h
do
an
h
Ph
òn
g
Cô
ng
ng
hệ
&
Sả
n
xu
ất
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
Công ty
Ban kiểm
soát
32. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm và bãi nhiệm.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ và chức năng tổ chức lao
động, quản lý nhân sự và bảo vệ tài sản của Công ty.
+ Phòng Tài chính – Kế toán: lập kế hoạch về tình hình tài chính của
Công ty, có nhiệm vụ hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng
tiền, thu chi tiền mặt một cách hợp lý; thanh toán tiền lương cho cán bộ công
nhân viên; quyết toán từng tháng, quý, năm; theo dõi mọi hoạt động liên
quan đến tài chính đơn vị.
+ Phòng Phát triển sản phẩm: có nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển sản
phẩm, tiến hành công tác tìm kiếm, đăng ký sản phẩm mới…
+ Phòng Kinh doanh: lập kế hoạch tiêu thụ, xây dựng giá thành, biện
pháo thực hiện kế hoạch, cân đối hàng hóa, tìm hiểu thị trường và nghiên
cứu thị trường.
+ Phòng Công nghệ và Sản xuất: lập kế hoạch sản xuất, tính toán định
mức sản xuất của các mặt hàng, nghiên cứu sản phẩm mới…, ứng dụng công
nghệ sản xuất, sang chai, đóng gói nhỏ thuốc BVTV, quản lý in mẫu các loại
vật tư bao bì nhãn mác, quảng cáo tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm.
+ Các Chi nhánh trực thuộc Công ty:
Bao gồm các Chi nhánh hạch toán độc lập và Chi nhánh hạch toán
phụ thuộc, phân xưởng, cửa hàng trực thuộc Chi nhánh, phân bổ tại các địa
bàn trọng điểm trên khắp cả nước:
1. Chi nhánh Phía Bắc
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 32 Lớp: CQ45/11.03
33. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
2. Chi nhánh Hải Phòng – Xưởng Hải Phòng
3. Chi nhánh Thanh Hóa
4. Chi nhánh Nam khu 4
5. Chi nhánh Đà Nẵng – Xưởng Đà Nẵng
6. Chi nhánh Quảng Ngãi
7. Chi nhánh Thừa Thiên Huế
8. Chi nhánh Nam Trung Bộ
9. Chi nhánh Tây Nguyên
10. Chi nhánh Phía Nam – Xưởng Lê Minh Xuân
11. Chi nhánh Phú Yên.
Mỗi chi nhánh là một cơ sở sản xuất thu nhỏ, bộ máy quản lý chi
nhánh gồm:
+ Giám đốc chi nhánh: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung hoạt động của
chi nhánh và chịu sự lãnh đạo của công ty.
+ Phó giám đốc: giúp giám đốc quản lý hoạt động của chi nhánh.
+ Phòng kế hoạch: nhập xuất thuốc Bảo vệ thực vật các loại tại kho,
cảng.
+ Phòng thị trường: thống kê sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm với
các hình thức bán buôn, bán lẻ sản phẩm.
+ Phòng kế toán: gồm một kế toán trưởng, theo dõi thu chi tài chính,
vật tư tài sản của chi nhánh, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
về văn phòng cuối kỳ sau khi lập báo cáo tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 33 Lớp: CQ45/11.03
34. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Chỉ có chi nhánh Hải Phòng hoạt động theo phương thức hạch toán
phụ thuộc và báo sổ, còn các chi nhánh khác đều hạch toán độc lập, cuối kỳ
kế toán giữa niên độ, sau khi lập báo cáo tài chính, các chi nhánh này sẽ gửi
lên văn phòng công ty để lập báo cáo hợp nhất.
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
2.1.2.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Đặc điểm của quá trình sản xuất nông nghiệp là chịu nhiều ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, và đối tượng sản xuất nông nghiệp trùng với chu kỳ
phát triển sinh học của cây trồng, nên nó có tính thời vụ sâu sắc. Do đó việc
sản xuất và tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật cũng mang tính thời vụ. Nhu cầu
thuốc bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp hàng năm chịu ảnh hưởng lớn của
thời tiết khí hậu và điều kiện canh tác. Vào các thời vụ thời tiết không thuận
lợi sẽ tạo môi trường cho sâu bệnh phát triển phá hoại mùa màng, nhu cầu
tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật sẽ tăng cao, và ngược lại. Hơn nữa, các sản
phẩm thuốc bảo vệ thực vật là rất phong phú, và thường xuyên thay đổi
nhằm giảm nồng độ độc hại trong thuốc mà vẫn khống chế được tính kháng
thuốc của sâu bệnh.
Với trình độ canh tác ngày càng nâng cao như hiện nay, việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong ngành trồng trọt ở nước ta có vị trí rất quan
trọng, nhằm góp phần đẩy lùi dịch bệnh, giúp cây trồng sinh trưởng và phát
triển tốt, và giúp ngươi nông dân có vụ mùa bội thu. Tuy nhiên, đa phần các
sản phẩm này là các hợp chất độc hại, có nguồn gốc tự nhiên, có nhiều dạng
khác nhau như thuốc sữa, thuốc bột thấm nước, thuốc nước phun, thuốc
dạng hạt, và có nhiều nồng độ, dung tích khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 34 Lớp: CQ45/11.03
35. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương là đơn vị chuyên sản
xuất cung ứng các loại thuốc BVTV như thuốc trừ bệnh: Fujione 40WP,
Kabim 30WP, Cavil 50SC, Starner 20WP… ; thuốc trừ sâu: Bassa 50EC,
Trebon 10EC, Neretox 95Wp, Ofatox 400EC… ; thuốc trừ cỏ: Heco 600EC,
Fenrim 18,5WP, Catholis 43EC… ; các loại hóa chất, bình bơm thuốc trừ
sâu, thuốc tăng trưởng… Tất cả các loại sản phẩm của Công ty được sản
xuất và phân loại theo 2 loại hình cơ bản sau:
- Công ty mua thành phẩm đã được sản xuất hoản chỉnh, nguyên đai
nguyên kiện từ các nhà cung cấp về đóng chai, đóng gói nhỏ để cung ứng
trực tiếp đến khách hàng.
- Công ty mua nguyên vật liệu chính gồm: hoạt chất, dung môi và các
phụ gia, sau đó áp dụng công nghệ, công thức pha chế được chuyển giao từ
các công ty nước ngoài hoặc tự nghiên cứu để phối chế sản xuất ra thành
phẩm hoàn chỉnh.
Quá trình sản xuất của công ty được thực hiện ở các xưởng: hiện nay
còn 3 xưởng là xưởng Hải Phòng thuộc Chi nhánh Hải Phòng, xưởng Đà
Nẵng thuộc Chi nhánh Đà Nẵng và xưởng Thành phố Hồ Chí Minh thuộc
Chi nhánh phía Nam. Trong các chi nhánh này chỉ có chi nhánh Hải Phòng
là hạch toán phụ thuộc, ở xưởng Hải Phòng, quá trình sản xuất được chia ra
làm ba tổ: tổ chế biến, tổ đóng thuốc bột, tổ đóng gói thuốc nước. Tất cả các
sản phẩm của công ty dù nhập khẩu hay sang chai đóng gói trong nước đều
phải theo đúng danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định.
Sản phẩm sản xuất ra được điều chuyển đến các chi nhánh, các cửa
hàng của công ty để bán ra ngoài. Thị trường của công ty rất rộng, bởi công
ty có hệ thống bán buôn, bán lẻ rộng khắp từ Bắc vào Nam. Hiện nay, sau
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 35 Lớp: CQ45/11.03
36. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
khi cổ phần hóa và thay đổi bộ máy, phương thức quản lý sản xuất kinh
doanh, uy tín của công ty ngày càng được nâng lên, mục tiêu của công ty là
nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm để tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh và mở rộng thị trường.
2.1.2.3.2. Đặc điểm yếu tố đầu vào thị trường các yếu tố đầu vào
a) Đặc điểm về vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu:
Chỉ tiêu
Cuối năm 2010
VNĐ
Tỷ lệ
%
Đầu năm 2010
VNĐ
Tỷ lệ
%
- Vốn góp của Nhà nước(*)
22.532.880.000 45,07 22.532.880.000 45,07
- Vốn góp của các đối
tượng khác
27.467.120.000 54,93 27.467.120.000 54,93
+ Do pháp nhân nắm giữ(**)
7.760.030.000 15,52 7.730.030.000 15,46
+ Do thể nhân nắm giữ 19.707.090.000 39,41 19.737.090.000 39,47
Cộng 50.000.000.000 41.438.950.000
(**)
Vốn do pháp nhân nắm giữ gồm:
Cuối năm Đầu năm
Công ty TNHH Hưng Hằng 2 100 030 000 2 370 030 000
Công ty cổ phần Trái Đất Xanh 2 860 000 000 2 860 000 000
Công ty cổ phần SXKD xuất nhập khẩu
Lam Sơn Thái Bình
2 500 000 000 2 500 000 000
Công ty TNHH Hưng Việt 60 000 000 -
Công ty Vật tư BVTV Phương Mai 240 000 000 -
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 36 Lớp: CQ45/11.03
37. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Cộng 7 760 030 000 7 730 030 000
(*)
Vốn góp của Nhà nước do Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn
Nhà nước (SCIC) quản lý. Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông năm
2008 ngày 10/04/2010 về việc tăng vốn điều lệ của Công ty từ 35 tỷ VNĐ
lên 50 tỷ VNĐ, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước chỉ đăng
ký mua thêm 375.548 cổ phiếu theo quyền mua 5/1 theo công văn số
08/QĐ-ĐTKDV ngày 14/01/2009 của Tổng Giám đốc SCIC (trong tổng số
1.500.000 cổ phiếu phát hành thêm). Do đó, tỷ lệ vốn SCIC trong công ty
giảm tương ứng từ 53,65% xuống 45,07%.
Cổ phiếu:
Chỉ tiêu Năm 2010
- Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành 5.000.000
- Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng 5.000.000
- Cổ phiếu phổ thông 5.000.000
- Số lượng cổ phiếu được mua lại -
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành 5.000.000
+ Cổ phiếu phổ thông 5.000.000
Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành: 10.000 đồng/ cổ phiếu.
b) Nguồn nguyên liệu, vật liệu
- Công ty nhập nguyên liệu, phụ gia nước ngoài kết hợp với nguồn
vật tư, bao bì trong nước như chai nhựa, nắp nút, nhãn thùng, túi thiếc, gói
PVC…. Qua quá trình chế biến, sang chai, đóng gói bằng các trang thiết bị
tiên tiến, quy trình quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường theo tiêu
chuẩn quy định tạo nên các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về chủng loại,
bao gói phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 37 Lớp: CQ45/11.03
38. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
- Công ty nhập thành phẩm từ nước ngoài đã được sản xuất, đóng gói
theo đơn đặt hàng của công ty, và cung ứng trực tiếp đến tay khách hàng.
Hiện công ty là nhà phân phối độc quyền một số sản phẩm của các công ty
nước ngoài như Nhật Bản, Đức, Thụy Sĩ, và một số quốc gia khác. Các sản
phẩm này đều là những thương hiệu nổi tiếng, có chất lượng cao, hiệu quả
và đã được các chuyên gia trong ngành BVTV đánh giá cao, đồng thời được
người nông dân tin tưởng sử dụng.
Nguyên vật liệu chính sản xuất sản phẩm của công ty hầu hết có
nguồn gốc từ dầu mỏ và phải nhập vào từ nước ngoài. Do vậy, giá cả của
nguyên vật liệu đầu vào của công ty chủ yếu phụ thuộc vào sự biến động của
giá dầu mỏ, và sự biến động của giá đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới.
c) Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất
Do đặc điểm của ngành Bảo vệ thực vật nói chung và của Công ty nói
riêng, sản phẩm sản xuất ra nhiều loại (có khi lên tới 60 mặt hàng) chúng
phải trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo một trình tự nhất định mới
trở thành sản phẩm.
Quá trình chế biến thuốc Bảo vệ thực vật diễn ra như sau: từ các
nguyên liệu nhập ban đầu, bổ sung thêm một số dung môi phụ gia, qua quá
trình chế biến sẽ cho thành phẩm. Sau đó tiến hành đóng gói (với thuốc bột)
hoặc đóng chai (với thuốc nước), dán nhãn kiểm tra KCS, đóng hộp (kiện)
nhập kho rồi bán ra thị trường.
Trước đây, khi mới thành lập, máy móc thiết bị còn thô sơ, hầu hết
việc sang chai, đóng gói, dãn nhãn đều được thực hiện thủ công. Hiện nay,
khu sản xuất kinh doanh đã phát triển, Công ty trang bị thêm máy móc thiết
bị hiện đại nên phương thức sản xuất sang chai đóng gói thuốc BVTV đã
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 38 Lớp: CQ45/11.03
39. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
được chuyển từ lao động thủ công sang phương thức sản xuất bán công
nghiệp. Không những vậy, Công ty không ngừng nghiên cứu chế tạo sản
phẩm mới vừa giảm tính độc hại, vừa mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt, năm
1995, Công ty đã nghiên cứu ra thuốc Ofatox 400EC thay thế cho Wofatox
rất độc hại cho người và gia súc. Sản phẩm này được nhà nước cấp bằng
sáng chế. Có thể biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất thuốc Ofatox
400EC ở Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương như sau:
Sơ đồ 02: Quy trình Công nghệ sản xuất thuốc Ofatox 400EC
Nguyên liệu
thuốc
Fenitrothion
+Trichlorfon
+
Dung môi
Xylen
methanol
+
Phụ gia
chất hóa
sữa
Cho vào
thùng
khuấy
Khuấy đều
bằng môtơ
điện
Nhập
kho
Kiểm tra
KCS
Dán băng
dính
Thùng
carton
Dán
nhãn
Siết
nút
Sang
chai
d) Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Sản phẩm mà công ty sản xuất và tiêu thụ chủ yếu là thuốc bảo vệ
thực vật, phục vụ đối tượng chủ yếu là bà con nôn dân.
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1Trung ương có thị trường tiêu thụ
ổn định. Hiện tại, công ty đang phát huy hiệu quả của thị trường tiêu thụ đã
có, đồng thời khai thác, mở rộng và phát triển thị trường tiềm năng. Công ty
xây dựng mục tiêu và quản lý thị trường theo 4 vùng: Miền Bắc - Hà Nội -
Miền Trung - Miền Nam, trong đó thị trường mục tiêu là tại khu vực các
tỉnh miền Bắc và khu vực miền Trung.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 39 Lớp: CQ45/11.03
40. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Trên cơ sở phân vùng thị trường theo khu vực địa lý, theo thu nhập và
theo đối tượng, công ty xây dựng chiến lược marketing cho từng vùng thị
trường, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Hiện tại, PSC1 đang thực hiện mục tiêu giữ vững và phát triển thị
trường Hà Nội và Miền Bắc, nỗ lực xây dựng thị trường Miền Trung, Miền
Nam. Trong hơn 10 năm trở lại đây, PSC1 luôn đạt mức tăng trưởng bình
quân 12-18%.
Song song với việc ổn định và phát triển thị trường nội địa, giới thiệu
thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ ra thế giới cũng là hướng đi của
PSC1 đang quan tâm đẩy mạnh phát triển trong thời gian tới.
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
2.1.3.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Qua nhiều năm hoạt động kinh doanh hiệu quả, cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ nói chung và của ngành thuốc Bảo vệ thực vật nói
riêng, hiện nay công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, máy móc thiết bị tương
đối nhiều và hiện đại hơn. Tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật
của công ty thể hiện qua bảng số liệu Bảng 01: Tình hình tăng giảm TSCĐ
hữu hình ở Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương năm 2009.
Năm 2010, tổng tài sản cố định hữu hình của Công ty tăng lên 12,35% so
với năm 2009, trong đó chủ yếu do Công ty đầu tư thêm vào phương tiện
vận tải, truyền dẫn (năm 2010 so với năm 2009 tăng 45,17%).
2.1.3.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 40 Lớp: CQ45/11.03
41. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Để có cái nhìn khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong thời gian gần đây, ta nghiên cứu Bảng 02: Bảng trích kết quả
kinh doanh của PSC1 từ năm 2007 đến 2010, Đồ thị 01, Đồ thị 02.
Qua bảng, ta có thể thấy trong những năm gần đây, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều biến động. Doanh thu thuần về BH
và CCDV chỉ đạt 168 tỷ đồng năm 2007, đến 2008 tăng hơn gấp đôi và đạt trên
335 tỷ đồng vào năm 2010. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng lên gần gấp đôi sau bốn năm là một thành tích thể hiện những nỗ lực của
Công ty trong sản xuất kinh doanh, sản phẩm của Công ty ngày càng có chỗ
đứng trên thị trường, tạo dựng được lòng tin đối với người tiêu dùng. Lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng biến động lớn, nhưng nhìn
chung, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty tăng khá đều
trong bốn năm, tăng từ khoảng 9 tỷ đồng năm 2007 lên đến hơn 13 tỷ đồng
năm 2010.
Qua Bảng 03: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán – PSC1 từ
năm 2007 đến 2010, và Đồ thị 3, có thể thấy Công ty có các chỉ tiêu hệ số khả
năng thanh toán khá ổn định và hợp lý trong bốn năm qua.
Về cơ cấu nợ và tài sản, ta xem xét Bảng 04: Phân tích các hệ số phản
ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản – PSC1 từ năm 2007 đến 2010, và Đồ thị
4, Đồ thị 5. Công ty có cơ cấu nợ khá hợp lý, năm 2009, do ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính nên công ty đã tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu sử dụng trong
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hệ số nợ trên cho thấy công ty đã tận dụng
được lợi thế của việc sử dụng nợ vay mà vẫn giữ được thế chủ động trong hoạt
động kinh doanh. Về cơ cấu tài sản, tài sản ngắn hạn của Công ty tương đối
cao, dao động trong khoảng 90%. Cơ cấu tài sản này phù hợp với hoạt động
của công ty, đó là chủ yếu kinh doanh thương mại các mặt hàng thuốc bảo vệ
thực vật.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 41 Lớp: CQ45/11.03
42. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Qua Bảng 05: Phân tích các hệ số hoạt động kinh doanh của PSC1
từ năm 2007 – 2010, và Đồ thị 6, nhìn chung Công ty có các hệ số hoạt động
kinh doanh năm 2010 tăng lên so với năm 2007.
Xem xét Bảng 06: Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của PSC1 từ 2007 -
2010, và Đồ thị 7, có thể thấy Công ty có vốn kinh doanh bình quân tăng liên
tiếp qua các năm, so với 2007. Vốn kinh doanh tăng tạo điều kiện cho Công ty
có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm thêm máy móc, trang
thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên, các chỉ tiêu sinh lời của
PSC1 hoặc giảm, hoặc tăng nhưng không nhiều. Chỉ tiêu quan trọng mà
những người chủ sở hữu Công ty luôn quan tâm đó là tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2010 giảm xuống thấp hơn so với năm 2007,
nhưng vẫn giữ ở mức xấp xỉ 15%, là một mức khá cao so với mức trung
bình ngành.
2.1.3.3. Tình hình tài chính của công ty
Dựa vào Bảng 07: Cơ cấu và sự biến động của vốn và nguồn vốn
năm 2009 – 2010 của PSC1, có thể thấy rằng so với cuối năm 2009 thì cuối
năm 2010 tổng tài sản (tổng nguồn vốn) tăng 4 634 319 922 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 2,44%.
Tổng tài sản tăng chủ yếu là do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
tăng. Trong đó, chủ yếu là tài sản ngắn hạn tăng, số tiền: 2 468 515 762 đồng,
với tỷ lệ tăng 1,41%; tài sản dài hạn tăng, số tiền: 2 165 804 160 đồng, với tỷ lệ
tăng 14,36%.
Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do tiền và các khoản tương đương tiền
tăng (tỷ lệ tăng 92,29%) và tăng các khoản phải thu ngắn hạn (tỷ lệ tăng
31,24%). Nguyên nhân chính là do, năm 2010 là năm công ty gặp nhiều khó
khăn về việc thu hồi công nợ, Công ty bị khách hàng và các tổ chức khác
chiếm dụng vốn kinh doanh. Tài sản dài hạn tăng là do tài sản cố định tăng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 42 Lớp: CQ45/11.03
43. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
số tiền: 1 837 083 355 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,86%; và tài sản
dài hạn khác cũng tăng 328 720 805 đồng, với tỷ lệ tăng 41,08%.
Tổng nguồn vốn tăng là do nợ phải trả tăng lên số tiền: 28 431 655
286 đồng, với tỷ lệ tăng 32,47%; trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu giảm
23 763 288 067 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 23,23%.
Nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn tăng hơn 28 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng
32,52%, còn nợ dài hạn không thay đổi. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm là do
giảm các nguồn kinh phí, quỹ khác số tiền: 29 237 714 876 đồng, (giảm
100%), trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng nhẹ số tiền: 5 474 426
809 đồng, với tỷ lệ tăng 7,49%.
2.1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
a) Thuận lợi
Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, thị trường truyền thống
của công ty đã được củng cố. Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ dày dặn kinh
nghiệm trong lĩnh vực thuốc Bảo vệ thực vật cùng cơ chế hoạt động linh
hoạt, các sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả
nước. Đến nay, PSC1 có thể tự khẳng định thương hiệu PSC1 là một thương
hiệu lớn và uy tín trong ngành.
Về chất lượng sản phẩm
Công ty là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất và cung ứng thuốc Bảo
vệ thực vật tại Việt Nam. Công ty đã xây dựng quy trình quản lý theo tiêu
chuẩn quốc tế, đã được hai tổ chức Quacert và PSB cấp chứng chỉ ISO 9001
và ISO 14001. Nhờ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu, nhiều
kinh nghiệm và nhiệt tình công tác, cùng với hệ thống các trang thiết bị hiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 43 Lớp: CQ45/11.03
44. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
đại, các sản phẩm của công ty đã được người nông dân tin dùng. Hiện tại và
tương lai, Công ty vẫn không ngừng cải tiến sản phẩm nhằm đảm bảo thị
hiếu của người tiêu dùng và luôn phấn đấu là người bạn chân thành và gần
gũi nhất của bà con nông dân.
Công ty là nhà phân phối độc quyền một số sản phẩm cho các công ty
nước ngoài như Nhật Bản, Đức, Thụy Sĩ và một số quốc gia khác. Một trong
những lợi thế quan trọng là các sản phẩm được giao phân phối độc quyền
đều là những thương hiệu nổi tiếng, có chất lượng cao, hiệu quả và được các
chuyên gia thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật đánh giá cao, đồng thời
được người dân tin tưởng sử dụng.
Về sự ổn định của nguồn nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào
Trên cơ sở mối quan hệ lâu dài, chặt chẽ với các công ty trong và
ngoài nước, công ty thường kí các hợp đồng nhập hàng ngay từ đầu năm,
đầu vụ. Trường hợp trên thị trường có sự biến động tăng, giảm giá nguyên
vật liệu đầu vào, Công ty được các nhà cung ứng thông báo trước ít nhất 3
tháng. Sự ổn định nguồn nguyên liệu giúp công ty xây dựng kế hoạch nhập
hàng và tiêu thụ sản phẩm, ổn định giá bán sản phẩm, chủ động điều chỉnh
cho phù hợp với thời vụ, thị trường và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Về thị trường tiêu thụ
Công ty đã xây dựng được một hệ thống phân phối với các chi nhánh,
các tổ chức bán hàng phân phối sản phẩm và hệ thống đại lý trải rộng cả
nước. Các xưởng sản xuất đảm bảo cho PSC1 chủ động trong việc chế biến,
sang chai, đóng gói để tạo ra sản phẩm đa dạng, chất lượng cao theo vùng,
miền của thị trường tiêu thụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 44 Lớp: CQ45/11.03
45. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Tình hình xuất khẩu nông sản tăng mạnh sau khi Việt Nam gia nhập
WTO đã tác động tới việc lựa chọn nông dược có chất lượng cao để áp dụng
trong canh tác nông nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro về dư lượng thuốc trừ sâu
trong nông sản xuất khẩu. Nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có chất
lượng cao, có uy tín và nổi tiếng ngày càng tăng. Điều này sẽ tạo cơ hội cho
việc đẩy mạnh doanh thu bán hàng của công ty trong thời gian tới.
Về hình thức pháp lý
Từ khi chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, quá trình quản trị sản xuất kinh doanh
của Ban điều hành Công ty đã gặp nhiều thuận lợi hơn về cơ chế, kế hoạch,
tính chủ động, quyết định trong kinh doanh. Do vậy, hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty có nhiều khởi sắc hơn, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh
doanh cao hơn so với nhiều năm trước.
Ngoài ra, sự phát triển nhanh của thị trường tài chính ở Việt Nam hiện
nay đã và đang tạo nhiều cơ hội cho nhiều doanh nghiệp có thể huy động
vốn theo nhiều phương thức thuận lợi hơn, chi phí giảm thấp hơn. Với uy
tín và thương hiệu đã có, công ty có khả năng tiếp xúc với nhiều nguồn vốn
khác nhau để tài trợ cho các dự án của mình.
b) Khó khăn
Về tỷ giá hối đoái và sự biến động giá dầu thô trên thế giới
Hầu hết nhiên liệu kỹ thuật dùng để sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
Công ty phải nhập khẩu từ nhà cung cấp nước ngoài và phải thanh toán bằng
ngoại tệ. Do đó khi tỷ giá hối đoái biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn tới giá
vốn hàng bán, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Hơn
nữa, nguồn nguyên liệu sử dụng sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có nguồn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 45 Lớp: CQ45/11.03
46. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
gốc từ dầu mỏ, nên khi giá dầu thô trên thế giới tăng thì nguồn nguyên liệu,
nhất là nguồn dung môi, vật tư, bao bì, nhựa đều tăng giá làm tăng chi phí
sản xuất, dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
Đối với các loại vật tư, bao bì, nhãn mác dùng trong quá trình sản
xuất, Công ty phải nhập từ các nhà cung ứng trong nước. Phần lớn họ cũng
phải nhập vật liệu từ nước ngoài (hạt nhựa PET, HDPE, giấy nhôm, giấy
in…), vì vậy giá cả cũng thường xuyên biến động theo thị trường thế giới và
sự biến động tỷ giá hối đoái. Điều này cũng có ảnh hưởng lớn tới doanh số
và lợi nhuận của công ty.
Về tính chất mùa vụ
Vào đầu các năm, dịch bệnh sâu hại lúa thường xuất hiện với mật độ
cao gây khó khăn cho khách hàng trung gian trong việc đầu tư không thu
được nợ, dẫn đến công nợ tồn đọng lớn đối với công ty.
Về thị trường kinh doanh
Công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn khác. Về thị trường
kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật có khoảng trên 300 doanh nghiệp tham gia
hoạt động so với con số 3 doanh nghiệp trong thời gian đầu những năm 90.
Điều này cho thấy, sức ép cạnh tranh trên thị trường này rất cao và có xu
hướng ngày càng tăng. Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, ngày
càng có nhiều đối thủ nước ngoài thâm nhập vào thị trường thuốc bảo vệ
thực vật Việt Nam với chất lượng cao, và tiềm lực tài chính mạnh, ứng dụng
công nghệ hiện đại.
2.2. Thực trạng về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá
thành sản phẩm của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 46 Lớp: CQ45/11.03
47. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
2.2.1. Tình hình lập kế hoạch quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
và hạ giá thành sản phẩm của công ty năm 2008
2.2.1.1. Công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh
Phương pháp lập dự toán của PSC1:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được
dùng trực tiếp cho sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. Nguyên vật liệu chính của
đơn vị bao gồm nguyên liệu chính, phụ gia và dung môi. Còn vật liệu phụ là
bao gói, chai lọ, nhãn mác, túi, băng keo… dùng để sang chai, đóng gói
thuốc bảo vệ thực vật,
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng loại
sản phẩm hoàn thành. Tại công ty, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được tính bằng cách lấy định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị
thành phẩm nhân với đơn giá sử dụng nguyên vật liệu. Định mức tiêu hao
này do bộ phận kỹ thuật của công ty tính toán và báo cáo. Thông thường, để
sản xuất ra thành phẩm, định mức tiêu hao nguyên vật liệu là cố định, nhưng
nếu công ty đổi mới dây truyền công nghệ hiện đại hơn hoặc thay thế được
các nguyên vật liệu phụ tối ưu hơn thì định mức tiêu hao này có thể giảm đi.
+ Chi phí nhân công: dự toán chi phí nhân công được tính như sau:
Đối với cán bộ ký hợp đồng dài hạn: hợp đồng được ký trong thời
gian dài, lương của họ được ký cố định trong hợp đồng theo thỏa thuận giữa
công ty với người lao động.
Đối với công nhân làm việc theo hợp đồng ngắn hạn (từ 3 tháng trở
lên): công ty ký hợp đồng ngắn hạn 6 tháng 1 lần, lương của họ được ghi cố
định trong hợp đồng do công ty và người lao động thỏa thuận.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 47 Lớp: CQ45/11.03
48. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
Đối với công nhân làm việc theo thời vụ (dưới 3 tháng): đầu năm,
công ty dự toán trước các đợt sản xuất thuốc (theo vụ), tính trước số lượng
sản phẩm sẽ sản xuất mỗi đợt. Lương của công nhân được tính bằng cách lấy
đơn giá định mức nhân với số lượng sản phẩm làm ra.
Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty
tính toán theo quy định của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên làm
việc dài hạn và hợp đồng ngắn hạn từ 3 tháng trở lên.
Ví dụ về đơn giá tiền công chế biến sang chai đóng gói và bốc xếp
thuốc bảo vệ thực vật được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 08: Trích đơn giá tiền công chế biến, sang chai đóng gói và
bốc xếp thuốc bảo vệ thực vật – PSC1 năm 2010.
I. Đơn giá chế biến:
STT Tên sản phẩm ĐVT Đơn giá Ghi chú
1 Bassa 50EC đ/tấn 75 000
2 Heco 600EC đ/tấn 66 000
3 Trebon 10EC đ/tấn 54 000
… …
II. Đơn giá đóng gói:
STT Tên hàng hóa
Đơn giá
Ghi chú
Đóng tay Đóng gói
1 Gói 1,0gam 15,5 đ/gói
Luxo 10WP
2 Gói 20gam 1.800.000đ/tấn
1.140.000đ/tấ
n
3 Gói 30gam 1.340.000đ/tấn Đã có công đóng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 48 Lớp: CQ45/11.03
49. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
gói date từng
chiếc túi
4 Gói 1kg 530.000đ/tấn
5 Gói 10ml 14,5 đ/gói
Tango 50SL
6 Gói 14ml 16,0 đ/gói
… …
III. Đơn giá đóng chai:
STT Quy cách sản phẩm ĐVT
Đơn giá Ghi chú
Máy bán
tự động
Máy tự
động
I
Chai chữ nhật dán đề can
3 mặt
1 Chai 100ml đ/chai
80
2 Chai 500ml đ/chai
240
II Chai tròn, dán nhãn hồ
1 Chai 100ml đ/chai
63
46
2 Chai 480ml đ/chai
115
75
…
…
IV. Đơn giá bốc xếp:
TT Nhóm hàng hóa
Đơn giá bốc
xếp
Trọng lượng
1
Hàng thành phẩm đóng trong hộp
carton thể tích nhỏ hơn hoặc bằng
0,04m3
74 đ/kiện Dưới 25kg
2
Hàng thành phẩm đóng trong hộp
carton thể tích lớn hơn 0,04m3 500 đ/kiện Dưới 25kg
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 49 Lớp: CQ45/11.03
50. Học viện tài chính Luận văn cuối
khóa
3 Hàng đóng trong phuy 500 đ/kiện
Nhỏ hơn
hoặc bằng
250kg
4 Hàng đóng trong phuy 10.700 đ/tấn Trên 250kg
+ Chi phí sản xuất chung: Dự toán chi phí sản xuất chung của công
ty được tính như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền ăn ca, lương
nhân viên sản xuất: dựa vào số lượng công nhân viên thực tế hiện có tại các
phân xưởng và số lượng tăng cường trong thời vụ nhân với đinh mức chi cho
mỗi công nhân.
Chi phí vật liệu bao bì: bao gồm chi mua bảo hộ lao động, chi mua
vật tư bao bì phục vụ cho sản xuất, vật tư hỏng trong định mức, chi mua
xăng dầu chạy máy; chi phí dụng cụ sản xuất – chỉ tiêu này được tính dựa
vào năng suất dự kiến của dây chuyền công nghệ hoặc tài liệu những năm
trước.
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả
các TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí khấu
hao được công ty tính theo phương pháp đường thẳng đối với toàn bộ
TSCĐ, sau đó được phân bổ cho khối lượng sản phẩm dự kiến, từ đó sẽ có
chi phí khấu hao dự toán cho một đơn vị sản phẩm.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố
định, công cụ dụng cụ tại xưởng; chi phí điện thoại, điện nước sản xuất; chi
kiểm định dụng cụ đo lường sản xuất. Các chỉ tiêu này có thể được tính toán
dựa trên tình hình thực tế các năm trước, từ đó có thể tăng giảm chi phí dự
toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 50 Lớp: CQ45/11.03