SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
LÊ HỒNG DÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÔNG CHỨC
LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA ỦY BAN NHÂN DÂN
THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2016
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
LÊ HỒNG DÂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÔNG CHỨC
LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA ỦY BAN NHÂN DÂN
THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THANH HÀ
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận
một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý công của tôi tại trường Học viện Hành chính Quốc gia.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Lê Hồng Dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÔNG
CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC ...........................................................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................8
1.1.1. Kỹ năng ........................................................................................................8
1.1.2. Giao tiếp.....................................................................................................10
1.1.3. Kỹ năng giao tiếp .......................................................................................13
1.1.4. Kỹ năng giao tiếp của công chức...............................................................15
1.2. Các nhóm kỹ năng giao tiếp cơ bản...........................................................19
1.2.1. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ...................................................................20
1.2.2. Kỹ năng lắng nghe tích cực........................................................................23
1.2.3. Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp ...........................26
1.2.4. Kỹ năng điều khiển cảm xúc......................................................................29
1.3. Các nguyên tắc giao tiếp tại bộ phận một cửa các cơ quan hành chính
nhà nước..............................................................................................................31
1.3.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật..................................................................31
1.3.2. Nguyên tắc hài hòa lợi ích..........................................................................31
1.3.3. Nguyên tắc hướng tới các giải pháp tối ưu ................................................32
1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan....................32
1.3.5. Nguyên tắc công khai, dân chủ ..................................................................33
1.3.6. Nguyên tắc chuẩn mực đạo đức, tôn trọng các giá trị văn hóa..................34
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của công chức ..................34
1.4.1. Các yếu tố chủ quan ...................................................................................34
1.4.2. Các yếu tố khách quan ...............................................................................35
Tiểu kết chương 1...............................................................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÔNG CHỨC
LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ
SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................39
2.1. Tổng quan về Thị xã Sơn Tây....................................................................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa.....................................39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................................41
2.2. Khái quát về công chức làm việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân
Thị xã Sơn Tây....................................................................................................42
2.2.1. Bộ phận một cửa của Uỷ ban nhân dân Thị xã Sơn Tây ...........................42
2.2.2. Công chức làm việc tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn
Tây…………........................................................................................................44
2.3. Phân tích thực trạng kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ
phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây ............................................46
2.3.1. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ...................................................................46
2.3.2. Kỹ năng lắng nghe tích cực........................................................................51
2.3.3. Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp ...........................56
2.3.4. Kỹ năng điều khiển cảm xúc......................................................................60
2.3.5. Đánh giá chung về kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận
một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây...........................................................64
Tiểu kết chương 2...............................................................................................68
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA
ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY ......................................................69
3.1. Những định hướng cơ bản..........................................................................69
3.1.1. Định hướng chính trị và pháp lý ................................................................69
3.1.2. Định hướng khoa học và thực tiễn.............................................................76
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc
tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây..................................77
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách...................................................78
3.2.2. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của công chức đối
với kỹ năng giao tiếp............................................................................................79
3.2.3. Giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức bộ phận một cửa............82
3.2.4. Giải pháp tạo môi trường rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho công chức......84
3.2.5. Giải pháp đối với Cấp ủy, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây....85
3.2.6. Giải pháp về đẩy mạnh phân công, phân cấp trong quản lý ......................86
3.3. Kiến nghị......................................................................................................87
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân Thị xã Sơn Tây ..............................................................................................87
3.3.2. Đối với Bộ Giáo dục – Đào tạo..................................................................88
3.3.3. Đối với Bộ Nội vụ......................................................................................89
Tiểu kết chương 3...............................................................................................90
KẾT LUẬN .........................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 93
PHỤ LỤC............................................................................................................96
Phụ lục 1: Phiếu trưng cầu ý kiến (dành cho công chức) ....................................96
Phụ lục 2: Phiếu trưng cầu ý kiến (dành cho công dân) ......................................99
Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn (dành cho lãnh đạo, quản lý).................................102
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Vị trí địa lý của Thị xã Sơn Tây, Hà Nội.............................................40
Bảng số 2.1: Mức độ nhận thức kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu...........................47
Bảng số 2.2: Mức độ vận dụng kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu............................49
Bảng số 2.3: Mức độ nhận thức kỹ năng lắng nghe tích cực ..............................52
Bảng số 2.4: Mức độ nhận thức kỹ năng lắng nghe tích cực...............................54
Bảng số 2.5: Mức độ nhận thức kỹ năng sử dụng hiệu quả các phương tiện giao
tiếp........................................................................................................................57
Bảng số 2.6: Mức độ vận dụng kỹ năng sử dụng hiệu quả các phương tiện giao
tiếp........................................................................................................................58
Bảng số 2.7: Mức độ nhận thức kỹ năng điều khiển cảm xúc.............................61
Bảng số 2.8: Mức độ vận dụng kỹ năng điều khiển cảm xúc..............................62
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNV Bộ Nội vụ
CP Chính phủ
CBCC Cán bộ công chức
CC Công chức
HCNN Hành chính nhà nước
KNGT Kỹ năng giao tiếp
TTHC Thủ tục hành chính
TN&TKQ Tiếp nhận và trả kết quả
UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao
gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ
quan HCNN, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả
được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan
HCNN. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính (bộ phận một cửa) có
điều kiện làm việc khó và phức tạp trong cơ quan hành chính nhà nước.
Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận này hằng ngày phải tiếp xúc, trao
đổi với hàng chục, hàng trăm người ở đủ mọi thành phần, lứa tuổi và tính cách.
Được giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, xong sớm thì ai cũng vui vẻ.
Nhưng hễ xảy ra việc chậm trễ, phải yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung thì không ít
người "mặt nặng mày nhẹ", thậm chí còn to tiếng, chì chiết, chửi mắng... Thế
nên, làm được ở bộ phận "một cửa" đòi hỏi ngoài trình độ chuyên môn vững
vàng, cán bộ, công chức phải có thái độ nhã nhặn, đúng mực.
Từ cấp huyện, hiện nay hầu như cả nước đã áp dụng cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông”, tuy nhiên, theo như nhận xét của Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc: “chúng ta mới đạt được kết quả ban đầu”. Lý do là người dân còn phàn
nàn, kêu ca trong nhiều lĩnh vực. Thực tế không phải nơi nào cũng quan tâm,
đầu tư thích đáng đáng cho bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông”. Công
chức tại bộ phận một cửa còn cố tình hành dân, thừa biết hồ sơ nộp còn thiếu
nhiều thủ tục nhưng không hướng dẫn cặn kẽ. Nói là “một cửa” nhưng không ít
nơi có “nhiều khóa”, người dân đến một cửa nhưng rồi vẫn phải gặp trực tiếp
cán bộ, công chức giải quyết mới xong, dẫn đến không được lòng dân.
Mục tiêu của cơ chế “một cửa” là nhằm đơn giản hóa các TTHC, giảm
bớt phiền hà, sách nhiễu của các cơ quan nhà nước cũng như của CBCC được ủy
quyền, đảm bảo công khai, rõ ràng, thông suốt quy trình giải quyết TTHC, tiết
kiệm công sức, chi phí, tăng cường sự giám sát của người dân đối với các cơ
quan nhà nước và đội ngũ CBCC. Mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” có
tính chất đột phá trong cải cách hành chính và đã được “phủ sóng” gần như khắp
2
cả nước. Tuy nhiên hiệu quả của mô hình này không chỉ nhìn nhận bằng các con
số thống kê mà điều quan trọng là dư luận, đánh giá của người dân mới chính là
thước đo thực chất nhất. Sự hài lòng của người dân chính là cái đích của nền
công vụ phục vụ nhân dân, là thành công của công cuộc cải cách hành chính.
Có thể nói Bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” là yếu tố “đầu vào”
khi công dân, tổ chức tiếp xúc với nền HCNN, giao tiếp chính là nhu cầu, là
phương tiện để công chức thực thi công vụ. Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công
chức tốt sẽ dễ gây thiện cảm với người dân khi tiếp xúc làm việc, nhanh chóng
nắm được thông tin cần thiết để xử lý công việc một cách nhanh chóng việc quả,
làm công tác phục vụ được tốt hơn, góp phần vào nâng cao chất lượng, hiệu lực,
hiệu quả của nền hành chính công.
Sơn Tây là một thị xã trực thuộc thủ đô Hà Nội. Theo Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 8/5/2009 của Chính phủ, thành phố Sơn Tây thuộc tỉnh Hà Tây
cũ được chuyển thành thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội. Thị xã Sơn Tây
là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của khu vực phía Tây Bắc thủ đô
Hà Nội. Sơn Tây có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa, các
làng nghề truyền thống nổi tiếng như hồ Đồng Mô, thành cổ Tây sơn, làng việt
cổ đá ong Đường Lâm, chùa Mía, đền Và…Thị xã đang là điểm đến thu hút
khách du lịch trong nước và quốc tế, đang từng ngày thay đổi phát triển, quá
trình đô thị hóa nhanh chóng cùng với bảo tồn lưu giữ những nét truyền thống
của địa phương được các cấp chính quyền luôn quan tâm.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và sự đòi hỏi của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, Thành phố Hà Nội nói chung và Ủy
ban nhân dân thị xã Sơn Tây nói riêng đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo
thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”. Đó là Quyết định số 1240/QĐ-UBND
ngày 04/6/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về phê duyệt Đề án thực hiện cơ
chế “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội; Quyết
định số 338/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 của UBND thị xã Sơn tây về việc ban
hành quy chế tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ
3
chế một cửa liên thông tại UBND thị xã Sơn Tây. Việc thực hiện cơ chế “một
cửa liên thông” là giải pháp để đổi mới phương thức làm việc của cơ quan
HCNN ở thị xã, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan
HCNN với các tổ chức và công dân.
Chúng ta có thể thấy rằng hiện nay có một bộ phận không nhỏ cán bộ,
công chức còn những hạn chế về văn hóa ứng xử, về kỹ năng giao tiếp, còn có
thái độ không đúng mực khi giải quyết các công việc cho người dân, tổ chức,
còn có những biểu hiện tiêu cực như hách dịch, cửa quyền, gây khó dễ, vô
cảm… với nhân dân. Điều đó đã tạo những ấn tượng không tốt cho người dân, tổ
chức về thái độ, chất lượng phục vụ các dịch vụ công của các cơ quan nhà nước,
ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân.
Và thực trạng vấn đề này ra sao đối với một địa phương cụ thể như Thị xã
Sơn Tây thì lại chưa có những nghiên cứu đánh giá cụ thể. Kỹ năng giao tiếp
của các công chức tại bộ phận một cửa có tác động như thế nào tới hiệu quả hoạt
động thực thi công vụ.
Do đó việc triển khai đề tài luận văn “ Kỹ năng giao tiếp của công chức
làm việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây, Thành phố
Hà Nội” là rất cần thiết. Việc nghiên cứu đề tài sẽ chỉ ra được thực trạng kỹ
năng giao tiếp của công chức bộ phận một cửa UBND Thị xã cùng với những
khuyến nghị nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của công chức góp phần tạo diện
mạo mới cho nền hành chính công tại UBND Thị xã Sơn Tây.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Tác giả Bernice Hurst (1991), “The handbook of Communication skills”
xuất bản tại Anh. Tác giả Owen D.W.Hargie (1997), “The handbook of
Communication skills” xuất bản tại London và NewYork. Những kỹ năng giao
tiếp mà 2 cuốn sách này đưa ra phần nào giải quyết được vấn đề khoa học cơ
bản của các kỹ năng giao tiếp, nhưng chưa đề cập đến những kỹ năng giao tiếp
của công chức cũng như của các cơ quan chính phủ.
4
Thayer (1991) với cuốn sách “Administrative Communication”, xuất bản
tại Mỹ. Cuốn sách đã đề cập đến những khung pháp lý, chính trị, thực tiễn giao
tiếp hành chính trong Chính phủ Mỹ nhưng chưa đề cập đến kỹ năng giao tiếp
của công chức Chính phủ. [36]
Tác giả Joann Keyton (2005) với cuốn sách “Communication &
Organizational culture” xuất bản tại Mỹ, nói đến mối quan hệ giao tiếp với văn
hóa tổ chức. Cuốn sách đã đề cập tới mối quan hệ giao tiếp trong bối cảnh văn
hóa tổ chức ở mỗi quốc gia và đa văn hóa trong xu thế hội nhập quốc tế. [33]
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp với nhiều đối tượng,
lĩnh vực hoạt động khác nhau, trong môi trường sư phạm, ngân hàng, quân
đội...Hiện nay trong các cơ quan hành chính nhà nước, kỹ năng giao tiếp ngày
càng được chú trọng và nâng cao, có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về kỹ
năng giao tiếp đã được thực hiện.
Luận án Tiến sĩ, “Một số kỹ năng giao tiếp trong vận động quần chúng
của chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở”, tác giả Trần Thị Thanh Hà. Luận án nghiên
cứu về giao tiếp trong vận động quần chúng của Chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở,
làm rõ kỹ năng định hướng và điều khiển quá trình giao tiếp của Chủ tịch hội
phụ nữ tỉnh Thanh hóa. Đề xuất một số quy trình bồi dưỡng nâng cao kỹ năng
định hướng giao tiếp trong vận động quần chúng của hội phụ nữ cấp cơ sở [09]
Luận án Tiến sĩ, “Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính
trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nhà nước Việt Nam”, tác giả Đào
Thị Ái Thi. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về kỹ năng
giao tiếp của đội ngũ cán bộ công chức hành chính, luận án đã đề xuất các giải
pháp và xây dựng mô hình rèn luyện kỹ năng giao tiếp của công chức hành
chính trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước [23]
Đề tài khoa học cấp Bộ ”Kỹ năng giao tiếp của nhân viên thư ký văn
phòng” do tác giả Nguyễn Phương Huyền làm chủ nhiệm. Trên cơ sở nghiên
cứu lý luận về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp và thực trạng kỹ năng giao tiếp của
5
nhân viên văn phòng ở các cơ quan hành chính trên địa bàn Hà Nội, đề tài đã
đưa ra kiến nghị và giải pháp đào tạo góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp, hoàn
thiện tính chuyên nghiệp cho nhân viên thư ký văn phòng trong lĩnh vực hành
chính công [10]
Luận án Tiến sĩ, “Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức”, cũng của tác
giả Nguyễn Phương Huyền. Luận án đã đưa ra một số lý luận cơ bản về kỹ năng
giao tiếp của CBCC hành chính. Nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của
cán bộ công chức hành chính trên địa bàn Hà Nội và đề xuất các giải pháp góp
phần nâng cao kỹ năng giao tiếp của CBCC [11]
Luận văn Thạc sĩ, “Kỹ năng giao tiếp nơi công sở”, tác giả Hoàng Văn
Quyết. Luận văn đã tập trung nghiên cứu các kỹ năng cơ bản để thành công và
hiểu thấu đáo hơn nghệ thuật giao tiếp trong môi trường làm việc nơi công sở
[14]
Tuy nhiên lại chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu kỹ
năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa UBND Thị xã Sơn
Tây. Do đó, đề tài nghiên cứu của tác giả sẽ có ý nghĩa về mặt lý luận và thực
tiễn, đánh giá thực trạng, góp phần hoàn thiện kỹ năng giao tiếp, nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức tại bộ phận một cửa UBND Thị xã Sơn Tây nói riêng
và các cơ quan hành chính nhà nước ta nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của công chức
tại UBND Thị xã Sơn Tây nói riêng và của Việt Nam nói chung trong công cuộc
cải cách hành chính.
3.2. Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về kỹ năng, giao tiếp, kỹ năng
giao tiếp hành chính, kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một
cửa.
6
+ Tìm hiểu thực trạng kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức làm việc
tại bộ phận một cửa của UBND Thị xã Sơn Tây.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của công chức
làm việc tại bộ phận một cửa của UBND Thị xã Sơn Tây
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận một cửa
của UBND Thị xã Sơn Tây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Bộ phận một cửa UBND Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà
Nội.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 – 2016
- Về nội dung nghiên cứu: Một số kỹ năng giao tiếp cơ bản của công chức
làm việc tại bộ phận một cửa.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, đường
lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về kỹ năng giao
tiếp của công chức nói chung và công chức làm việc tại bộ phận một cửa nói
riêng. Kế thừa và sử dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm:
+ Phương pháp Điều tra bằng bảng hỏi (Xây dựng các phiếu khảo
sát đối với công chức, người dân)
+ Phương pháp phỏng vấn.
7
+ Phương pháp thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Các kết quả khảo sát điều tra thực tế là cơ sở để đánh giá thực trạng kỹ
năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa của UBND Thị xã
Sơn Tây. Từ đó đề ra những giải pháp để hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của công
chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu kỹ năng giao tiếp
nói chung và kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa nói
riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại
bộ phận một cửa các cơ quan hành chính nhà nước
Chương 2: Thực trạng kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ
phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của
công chức làm việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Kỹ năng
Theo một cách phổ biến nhất, kỹ năng được hiểu là việc cá nhân thực hiện
có kết quả một hành động hay một hoạt động nào đó. Tuy nhiên, khi xem xét
một cách có hệ thống, cho đến nay có rất nhiều các quan điểm khác nhau về kỹ
năng, một trong số các quan điểm cơ bản như sau:
- Kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác hay kỹ thuật hành động
Các tác giả đi theo xu hướng này coi kỹ năng như là sự nắm vững và vận
dụng phương thức hành động vào thực tiễn trên cơ sở tri thức được hình thành
trước đó.
A.V.Kruteski coi kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động, những cái
mà con người nắm vững, với ông chỉ cần nắm vững phương thức của hành
động là con người [31, tr28]
Đề cập đến kỹ năng, tác giả Trần Trọng Thủy cũng nhấn mạnh kỹ năng là
mặt kỹ thuật của hành động của con người, nắm được cách thức hành động tức
là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng [19, tr11]
- Kỹ năng như một biểu hiện của năng lực cá nhân
N.D.Levitov, G.G.Golobev cho rằng kỹ năng là năng lực của người thực
hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện
khác nhau trong khoảng thời gian tương ứng, các tác giả cũng đồng thời nhấn
mạnh bất kỳ một kỹ năng nào cũng bao hàm trong đó cả biểu tượng, khái niệm,
vốn tri thức, kỹ xảo tập trung và phân phối, di chuyển chú ý, kỹ xảo tri giác,
quan sát, tư duy sáng tạo, tự kiểm tra điều chỉnh quá trình hoạt động cũng như
kỹ xảo hành động [34, tr56]
9
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Minh Châu cũng đã đưa ra quan điểm: “Kỹ
năng là trình độ, khả năng vận dụng kiến thức đã tiếp thu để giải quyết một
nhiệm vụ, thực hiện một công việc nào đó ở một cấp độ, tiêu chuẩn xác định”
Lê Văn Hồng cũng có quan niệm kỹ năng theo xu hướng này. Tác giả
khẳng định kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả hệ thống hành động phù
hợp với mục đích và điều kiện thực hiện hệ thống hành động đó. Điều này cũng
có nghĩa cá nhân nào không có khả năng thực hiện hiệu quả hệ thống hành động
thì cá nhân đó được xem như là không có kỹ năng.
- Kỹ năng là một cấu trúc điều khiển.
J.N.Richard (2003) cho rằng mọi hành vi của con người đều xuất phát từ
cách mà con người ta suy nghĩ, kỹ năng là những hành vi được thể hiện ra hành
động bên ngoài và chịu sự chi phối của cách thức con người ta cảm nhận, suy
nghĩ.
Kurt Fischer đưa ra quan điểm kỹ năng là đại diện sống động cho năng
lực, thái độ, cảm xúc của mỗi cá nhân. Tác giả nhấn mạnh mỗi kỹ năng liên
quan đến năng lực của cá nhân để kiểm soát các yếu tố của hành vi, suy nghĩ và
cảm giác trong bối cảnh nhất định và trong phạm vi công việc cụ thể.
Như vậy, kỹ năng là một loại cấu trúc điều khiển, nó đề cập tới việc tổ
chức các hoạt động mà một cá nhân có thể mang lại dưới sự kiểm soát của mình
trong một bối cảnh cụ thể. Kỹ năng không chỉ đơn giản là một thuộc tính của cá
nhân, phụ thuộc vào cá nhân mà còn có tính xã hội. Khi bối cảnh mà trong đó
hành động cá nhân nhất định được thực hiện có sự thay đổi thì có thể kỹ năng
cũng có sự thay đổi, phát triển về hình thức và mức độ. Chúng ta thấy rõ điều
này qua sự biến động đáng kể của kỹ năng nghề nghiệp.
Những quan niệm trên bộc lộ một xu hướng khá mới khi nghiên cứu về kỹ
năng, đặc biệt là tương đối phù hợp cho những nghiên cứu kỹ năng ở các lĩnh
vực chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể như là nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của cán
bộ, công chức trong môi trường hoạt động hành chính nhà nước.
10
Một cá nhân có kỹ năng đòi hỏi phải có tri thức, kinh nghiệm và am hiểu
về yêu cầu thao tác, kỹ thuật hành động, phương thức hành động, đồng thời phải
biết vận dụng kinh nghiệm, tri thức đó một cách thuần thục, sáng tạo trong
những điều kiện hoàn cảnh cụ thể để hành động, hoạt động được thực hiện có
hiệu quả, đạt mục đích đề ra. Kỹ năng đó là biểu hiện của năng lực trí tuệ, là kết
quả của quá trình luyện tập, trau dồi, củng cố thường xuyên và gắn với hành
động cụ thể.
Tiêu chuẩn để đánh giá kỹ năng là tính đúng đắn, sự thuần thục, sáng tạo
và linh hoạt. Nếu thiếu đi một trong các tiêu chuẩn này thì kỹ năng sẽ không
được xem là thực hiện thành thạo.
Kỹ năng gắn với cá nhân, nhưng không phải bẩm sinh mà là sản phẩm của
hoạt động thực tiễn của con người. Kết quả thực hiện kỹ năng là tổng hòa của
kiến thức, kinh nghiệm, thái độ… của cá nhân với mỗi tình huống cụ thể trong
đời sống khách quan.
Qua những quan điểm trên, có thể hiểu kỹ năng như sau: Kỹ năng là sự
vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, thái độ của cá nhân một cách đúng đắn
và phù hợp với thực tiễn vào trong những điều kiện cụ thể để thực hiện hành
động hay hoạt động có hiệu quả.
1.1.2. Giao tiếp
“Giao tiếp” là hai từ không còn xa lạ gì trong xã hội ngày nay. Nó được
đề cập rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động học tập, trong công
việc...Đó là giao tiếp giữa người với người, giữa cộng đồng này với cộng đồng
khác, hay giữa các dân tộc với nhau. Giao tiếp được nhìn nhận như là vấn đề
trung tâm của cuộc sống con người, là động lực, là nhu cầu phát triển. Nhưng
dường như chúng ta chưa hiểu rõ bản chất của giao tiếp là gì? Trong nhiều năm
qua rất nhiều các nhà nghiên cứu đã không ngừng tìm kiếm để đưa ra câu trả lời
rõ ràng cho vấn đề này.
Có 2 xu hướng tiếp cận khi nghiên cứu về khái niệm giao tiếp như sau:
11
- Tiếp cận nghiên cứu giao tiếp như là một quá trình trao đổi thông tin
Có thể nói đây là một hướng nghiên cứu về giao tiếp được khá nhiều tác
giả quan tâm.
Tác giả Miller (1951) đã đưa ra quan niệm: Giao tiếp có nghĩa là thông tin
được truyền từ người này tới người khác.
Nhóm tác giả Hovland, Janet, Kelley cũng cho rằng: Giao tiếp là quá trình
mà mỗi cá nhân truyền kích thích để thay đổi hành vi của một cá nhân khác.
Các khái niệm về giao tiếp này đã nêu được giao tiếp là quá trình trao đổi
thông tin, thực hiện chủ yếu bằng lời nói, đây là một cách nhìn tương đối hẹp
mặc dù cũng nêu được mục đích của giao tiếp là nhằm thay đổi hành vi của đối
tượng giao tiếp.
Tác giả Lewis (1963) đưa ra quan niệm: “Giao tiếp là một quá trình mà
người ta làm tăng sự nhận biết một vấn đề bằng cách phán đoán các tín hiệu
được người phát hiện ra có liên quan đến vấn đề đó”. Cũng gần với quan điểm
này, các tác giả Emery, Ault và Agee (1963) diễn giải một cách cụ thể hơn khi
cho rằng “giao tiếp là một nghệ thuật trong việc thay đổi thông tin, quan điểm và
thái độ giữa con người với con người”.
Các tác giả cũng đã đề cập tới giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin
thông qua các tín hiệu giao tiếp, đồng thời cũng đề cập tới giao tiếp chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố tâm lý. Đây là điểm khá mới mẻ so với các tác giả đi trước
trong nghiên cứu về giao tiếp. Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã có những định
nghĩa về giao tiếp theo hướng tiếp cận nghiên cứu này.
Tác giả Nguyễn Khắc Viện cho rằng thì cho rằng giao tiếp là sự trao đổi
giữa người với người thông qua nói, viết, cử chỉ, điệu bộ, sự trao đổi thông qua
một bộ mã, tức là người phát tin mã hóa một số tín hiệu, người tiếp nhận giải
mã, một bên truyền những tín hiệu nhất định để bên kia có thể hiểu được.
Các tác giả Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Thị Thu Vân cũng đã khẳng định:
Giao tiếp là một quá trình dựa trên sự trao đổi giữa hai hay nhiều người, sử dụng
12
cử chỉ, từ ngữ để có thể hiểu được thông tin được chuyển từ người phát tin đến
người nhận tin. Qua đó các chủ thể tham gia giao tiếp hướng đến sự đồng thuận
mà mình mong muốn, mục đích giao tiếp đạt được.
Cách tiếp cận nghiên cứu giao tiếp như là một quá trình trao đổi thông tin
là xu hướng nhận được sự tán thành của nhiều nhà nghiên cứu. Xét về mặt chức
năng thì đây là khía cạnh cơ bản và dễ nhận ra nhất của giao tiếp. Mục đích của
giao tiếp là trao đổi truyền đạt thông tin, tuy nhiên các tác giả vẫn chưa đi sâu
nghiên cứu trong quá trình trao đổi thông tin đó con người còn tương tác ảnh
hưởng với nhau về cảm xúc, thái độ, nhận thức… như thế nào? Các tác giả đều
coi giao tiếp là một quá trình truyền phát và tiếp nhận thông tin, xem đây là yếu
tố chính để duy trì quá trình giao tiếp.
- Tiếp cận nghiên cứu giao tiếp như là điều kiện để thực hiện các quan hệ
xã hội
Cách tiếp cận này coi giao tiếp như là quá trình mà các cá nhân thực hiện
các quan hệ xã hội.
Theo tác giả Cooley (1962), giao tiếp là cơ chế để các liên hệ của con
người tồn tại.
Gerbner (1966) thì cho rằng, giao tiếp là một quá trình tương tác xã hội
qua việc sử dụng các ký hiệu và hệ thống các thông điệp.
Với Theodorson (1969), giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin, ý kiến,
thái độ và tình cảm của người này đến người khác, nhóm này đến nhóm khác
thông qua việc sử dụng các biểu tượng. Đặc biệt nhấn mạnh con người khi tham
gia vào quá trình giao tiếp thì chủ thể giao tiếp tiếp nhận và phát đi thông điệp
nhằm vào các mục tiêu cụ thể như trao đổi tình cảm, thông tin, gia tăng hiểu biết
và làm hiện thực hóa các quan hệ xã hội.
Nguyễn Thạc, Hoàng Anh cho rằng: “Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho
mối quan hệ giữa con người với con người qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý,
13
được biểu hiện ở các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác
động qua lại lẫn nhau”.
Còn theo như các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần
Quốc Thành: Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa con người với con người,
thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác, ảnh
hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập và vận
hành quan hệ giữa người với người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ
thể này với chủ thể khác.
Từ điển Tiếng Việt ghi rõ: “Giao tiếp là trao đổi tiếp xúc với nhau. Ngôn
ngữ là công cụ của giao tiếp” [29, tr34]
Như vậy các tác giả nêu trên hầu hết đều đề cập đến giao tiếp với các dấu
hiệu cơ bản như sau:
- Giao tiếp là sự trao đổi thông tin với nhau
- Giao tiếp là một hiện tượng đặc thù của con người, là điều kiện cho mối
quan hệ giữa liên cá nhân của con người
- Quan hệ xã hội và thông tin trong giao tiếp đều diễn ra trên bình diện
tiếp xúc tâm lý mà trong đó có thể là tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp.
Như vậy cũng có nhiều cách hiểu về giao tiếp và tác giả cho rằng khái
niệm về giao tiếp như dưới đây là chính xác và rõ ràng:
Giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người, thông qua đó
con người trao đổi với nhau thông tin, cảm xúc tư tưởng, ảnh hưởng qua lại với
nhau… bằng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm thực hiện những
mục đích nhất định [06]
1.1.3. Kỹ năng giao tiếp
Cho đến nay các nhà nghiên cứu vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm
kỹ năng giao tiếp bởi ảnh hưởng về cách tiếp cận nghiên cứu. Tuy nhiên các tác
giả đều cho rằng kỹ năng giao tiếp là mặt tập trung nhất của vấn đề giao tiếp bởi
kết quả của giao tiếp phụ thuộc vào kỹ năng mà các cá nhân có được.
14
D.H.Jame, G.L.Jame, I.M.John quan niệm rằng: Kỹ năng giao tiếp là kỹ
thuật, trình độ truyền đạt và tiếp nhận thông tin nhằm thực hiện quá trình truyền
đạt thông tin. Với quan niệm này, các tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn
đề truyền đạt thông tin, xem đây là yếu tố để đánh giá KNGT. Tuy nhiên điểm
hạn chế là ở chỗ các tác giả đã không xem xét đến các yếu tố khác như xử lý
thông tin, các yếu tố gây nhiễu, khả năng sử dụng các phương tiện giao tiếp
trong các điều kiện cụ thể.
Theo Phillips, kỹ năng giao tiếp là mức độ mà anh ta có thể giao tiếp với
người khác, theo nghĩa là thỏa mãn những bộ phận của mình đến mức hợp lý mà
không xâm phạm đến quyền lợi, đòi hỏi, những thỏa mãn, những bộ phận tương
tự của người khác, và hy vọng có thể chia sẻ những quyền lợi này một cách tự
do và cởi mở.
Rinn và Markle (1979) hiểu kỹ năng giao tiếp như là một sự thể hiện của
những hành vi dùng lời nói và không dùng lời nói là những phương tiện mà con
người dùng để giao tiếp với người khác và chúng tạo nên những yếu tố cơ bản
của KNGT.
Với các quan niệm trên, có thể nhận thấy các tác giả đã gắn KNGT với
một nhóm kỹ năng cụ thể như là kỹ năng nhận thức về người khác, kỹ năng sử
dụng các phương tiện giao tiếp. Điều đó dẫn đến nội hàm của KNGT dường như
đã bị thu hẹp lại.
Theo như tác giả Ngô Công Hoan: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng tri giác,
hiểu được những biểu hiện bên ngoài cũng như diễn biến bên trong các hiện
tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lý của đối tượng giao tiếp. Trên cơ sở đó biết tổ
chức điều khiển quá trình giao tiếp từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đạt
được kết quả trong quá trình giao tiếp”.
Tác giả Nguyễn Văn Đính viết: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng nhận biết
những biểu hiện bên ngoài và đoán biết diễn biến tâm lý bên trong của đối tượng
giao tiếp – con người. Đồng thời biết sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi
15
ngôn ngữ, biết cách định hướng để điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp đạt
tới mục đích nhất định”.
Còn theo tác giả Vũ Dũng: “Kỹ năng giao tiếp là năng lực vận dụng có
hiệu quả những tri thức, hiểu biết về quá trình giao tiếp, các yếu tố tham gia và
ảnh hưởng tới quá trình giao tiếp cũng như sử dụng có hiệu quả các phương tiện
giao tiếp, phối hợp hài hòa với toàn bộ hành vi, ứng xử, cử chỉ để giúp chủ thể
giao tiếp đạt được mục tiêu nhất định của quá trình giao tiếp”
Như vậy cho dù quan niệm của các tác giả về KNGT còn nhiều khác biệt
nhưng về cơ bản đều nhấn mạnh đến khả năng đọc được cũng như sủ dụng được
những phương tiện giao tiếp bằng lời hoặc không lời, tổ chức và điều khiển quá
trình giao tiếp để đạt được mục tiêu đã xác định.
Như vậy có thể cho rằng kỹ năng giao tiếp là sự vận dụng các tri thức,
kinh nghiệm của chủ thể vào trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể để thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu giao tiếp đã đề ra.
1.1.4. Kỹ năng giao tiếp của công chức
1.1.4.1. Khái niệm công chức
“Công chức” là một thuật ngữ được sử dụng rất nhiều trong hoạt động của
nền hành chính của các quốc gia. Khái niệm công chức là không giống nhau
giữa các quốc gia tùy thuộc vào định hướng chính trị của nước đó, và ở mỗi
quốc gia, trong mỗi thời kỳ, giai đoạn phát triển khác nhau cũng có những quy
định khác nhau.
Với đa số các nước thì có quan niệm rằng công chức là chức danh dùng để
chỉ một nhóm người đặc biệt, làm việc trong các tổ chức thuộc hệ thống thực thi
quyền hành pháp (hành chính của nhà nước).
Ở Việt Nam đã có nhiều những văn bản pháp lý điều chỉnh công chức,
quan niệm về công chức cũng có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp từng thời
kỳ. Hiện nay khái niệm về công chức được nêu rất rõ trong Luật Cán bộ, công
16
chức được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực thi hành
từ 01/01/2010.
Theo đó: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”. [13, tr2]
Như vậy khái niệm về công chức của chúng ta vẫn chưa có sự tách biệt
giữa công chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị của
nước ta, cụ thể là CC làm việc trong Đảng Cộng sản Việt Nam, trong Nhà nước
và các tổ chức chính trị - xã hội, pháp luật vẫn điều chỉnh chung trong khi giữa
các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị lại có những đặc thù, đặc điểm
riêng biệt.
1.1.4.2. Giao tiếp của công chức
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, do các cơ quan trong hệ thống
quản lý hành chính từ Chính phủ ở Trung ương xuống Ủy ban nhân dân các cấp
ở địa phương tiến hành.
17
Trong hoạt động quản lý HCNN, nếu như trước đây, trong mô hình hành
chính công truyền thống, mối quan hệ giao tiếp trong nội bộ nền hành chính và
giữa nền hành chính với xã hội dân sự bên ngoài không được quan tâm thì ngày
nay, trong mô hình mới quản lý công, nâng cao hiệu quả của hoạt động giao tiếp
giữa các chủ thể quản lý và đối tượng quản lý được khuyến khích phát triển và
được coi là hoạt động trung tâm để cải thiện mối quan hệ giữa Nhà nước với
công dân và các mối quan hệ trong chính nội bộ cơ quan HCNN (cấp trên – cấp
dưới, đồng nghiệp với nhau).
Chính vì lý do trên mà có thể khẳng định, giao tiếp đóng một vai trò quan
trọng và có ý nghĩa lớn trong hoạt động hành chính.
Xét về mặt bản chất, giao tiếp hành chính là giao tiếp giữa con người với
nhau trong hoạt động hành chính. Giao tiếp HC là giao tiếp của đội ngũ công
chức hành chính với các đối tượng để trao đổi tư tưởng, tình cảm, hành vi thông
qua hệ thống tín hiệu ngôn ngữ hành chính - công vụ, được điều chỉnh bởi pháp
luật và các thiết chế HCNN trong mối quan hệ hành chính để thiết lập và duy trì
các hoạt động hành chính - công vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mục tiêu
nhất định của Nhà nước.
Bản chất của giao tiếp hành chính được thể hiện qua hai khía cạnh:
Một là, giao tiếp hành chính gắn với thông tin. Chính vì bản chất này,
người ta có thể nhìn nhận giao tiếp hành chính từ góc độ các “dòng thông tin”.
Hai là, giao tiếp hành chính là một quá trình. Quá trình này bắt đầu từ khi
một người tham gia giao tiếp (Bên gửi) có nhu cầu chuyển đến người nhận (Bên
nhận) một thông điệp nào đó. Bên gửi quyết định, lựa chọn một cách mã hóa
thông điệp của mình và gửi qua một kênh nhất định (bằng văn bản, bằng điệu
bộ, cử chỉ…) đến Bên nhận. Bên nhận sẽ giải mã thông điệp đó và phản hồi lại.
Bên gửi, khi đó lại tùy cách phản hồi của Bên nhận mà chuyển đi thông điệp tiếp
theo… Như vậy rõ ràng giao tiếp là một quá trình.
Giao tiếp hành chính có những đặc điểm như sau:
18
Một là, tính hệ thống tổ chức, quyền lực và pháp lý ứng với chức năng xã
hội, định hướng và điều chỉnh.
Giao tiếp của đội ngũ công chức là giao tiếp trong phạm vi hoạt động
quản lý hành chính, thực thi quyền lực nhà nước, do đó nó mang tính mục đích,
tính hệ thống, mang tính chất quyền lực công đặc biệt, tính hệ thống pháp lý
toàn diện và hệ thống thứ bậc chặt chẽ, tính thẩm quyền và tính tổ chức cao.
Tính hệ thống tổ chức, quyền lực pháp lý cho phép phân biệt hoạt động giao tiếp
của đội ngũ công chức hành chính không phải là một tập hợp rời rạc các giá trị
mà có mối quan hệ hữu cơ với nhau bên trong.
Hai là, tính hệ thống giá trị nhân sinh, chuẩn mực và nhân đạo ứng với
chức năng thẩm mỹ, xã hội và giáo dục.
Giao tiếp của công chức là sản phẩm năng lực của mỗi cá nhân công chức
vì vậy nó có tính nhân sinh. Nhờ có giá trị mà chúng ta phân biệt được công
chức này khác với công chức kia. Giao tiếp của công chức hành chính bị chi
phối bởi bối cảnh chung của bức tranh xã hội hiện tại và các quy định pháp luật
hiện hành nên có tính chuẩn mực “tôn trọng công lý, yêu thương con người.”
Ba là, tính ổn định, linh hoạt và liên tục phát triển ứng với chức năng duy
trì, nhận thức và chức năng tái tạo nguồn nhân lực.
Những khuôn mẫu pháp lý, chuẩn mực xã hội, và nghi lễ giao tiếp trong
công sở buộc các công chức phải tuân theo như một thói quen không thay đổi, vì
vậy nó mang tính ổn định.
Lắng nghe ý kiến phản hồi là hình thức giao tiếp dân chủ nhất của nền
hành chính hiện đại nhằm để không ngừng biến đổi kỹ năng giao tiếp cho phù
hợp với thang giá trị mới, với nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đổi mới tư
duy, linh hoạt trong giao tiếp, hướng về đối tượng, là thể hiện chức năng nhận
thức trong giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính.
Hiệu quả của giao tiếp được thể hiện qua sự phát triển, như vậy khi có sự
phát triển người công chức mới cảm thấy hưng phấn hơn, nhiệt huyết hơn và
19
sáng tạo hơn. Vì vậy, giao tiếp của công chức hành chính có chức năng tái tạo
nguồn nhân lực trong công sở.
1.1.4.3. Kỹ năng giao tiếp của công chức tại bộ phận một cửa cơ quan Hành
chính nhà nước
Mỗi một công chức ở trong những bối cảnh nhất định, với các chức trách
thẩm quyền và vị trí nhất định đều bộc lộ kỹ năng giao tiếp ở mức độ khác nhau
một cách phù hợp nhất với từng đối tượng, mục đích, tính chất và tầm quan
trọng của quản lý hành chính. Vì vậy, kỹ năng giao tiếp của công chức hành
chính là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm vào các hoàn cảnh giao tiếp cụ
thể trong khi thực thi công vụ nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của quản lý
hành chính nhà nước.
Với khái niệm nêu trên, kỹ năng giao tiếp của công chức hành chính là sự
vận dụng những vốn sống, tri thức, văn hóa của cá nhân cũng như văn hóa của
tổ chức hành chính nhà nước vào trong những tình huống giao tiếp cụ thể ở các
cơ quan hành chính nhà nước.
Kỹ năng giao tiếp của công chức là một kỹ năng nghề nghiệp được thực
hiện trong điều kiện thực thi công vụ được cơ quan hành chính nhà nước giao
phó.
Kỹ năng giao tiếp của công chức góp phần làm tăng tính hiệu quả của nền
hành chính nhà nước, tạo ra một kênh thông tin minh bạch và có sức mạnh.
Như vậy có thể hiểu kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận
một cửa cơ quan hành chính nhà nước là sự vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm, phương tiện giao tiếp của công chức một cách phù hợp trong từng mối
quan hệ giao tiếp và tình huống giao tiếp cụ thể tại bộ phận một cửa nhằm đạt
được mục tiêu hiệu lực hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước.
1.2. Các nhóm kỹ năng giao tiếp cơ bản
Giao tiếp hành chính là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính
thống nhất, ở mỗi giai đoạn đều thực hiện các chức năng khác nhau kể từ khi mở
20
đầu giao tiếp đến khi kết thúc quá trình giao tiếp. Trong mỗi giai đoạn lại sử
dụng những kỹ năng thành phần nhất định để đạt được mục tiêu.
Các kỹ năng giao tiếp cụ thể bao gồm: Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu, kỹ
năng lắng nghe tích cực, kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp,
và kỹ năng điều khiển cảm xúc.
Trong thực tế hoạt động công vụ, mỗi công chức có thể sử dụng nhiều
hoặc ít hơn các kỹ năng giao tiếp nói trên, nhưng về cơ bản đó là những kỹ năng
được sử dụng thường xuyên và có ý nghĩa nhất trong lĩnh vực giao tiếp hành
chính. Tuy nhiên sự phân chia này chỉ mang tính tương đối bởi quá trình giao
tiếp diễn ra liên tục.
1.2.1. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu
Robert N.Lussier đã gọi bốn phút đầu tiên khi con người gặp gỡ nhau là
thời gian tốt nhất để chúng ta có ấn tượng về người khác, tuy nhiên cũng có thể
là chỉ trong một vài giây thôi là chúng ta đã có thể biết mình có muốn hay không
muốn có mối quan hệ với người khác.
Với công chức, việc tạo ấn tượng ban đầu không chỉ có ý nghĩa đối với cá
nhân mà còn có ý nghĩa với các cơ quan hành chính nhà nước, ấn tượng ban đầu
sẽ giúp sự giao tiếp giữa người dân và công chức dễ dàng hơn, nhanh chóng tiếp
cận được thông tin, nắm lấy những cơ hội để hiểu rõ, tránh những mâu thuẫn,
bất bình, có thể gây hoang mang dư luận xã hội.
Kỹ năng này rất được các tác giả quan tâm nghiên cứu và xác định đây là
một trong nhưng kỹ năng giao tiếp quan trọng.
Tạo ấn tượng ban đầu tích cực đầu tiên là tạo cho bản thân mình một diện
mạo bề ngoài phù hợp với môi trường.
Với người công chức, môi trường chúng ta đề cập tới là môi trường công
sở. Công sở là nơi cán bộ, công chức (CBCC) làm việc hàng ngày, tiếp xúc và
giải quyết những công việc liên quan đến người dân, tổ chức. Vì vậy, từ nề nếp
đến phong cách làm việc và thái độ tiếp cận của đội ngũ CBCC đều ảnh hưởng
21
đến hiệu quả công việc và hiệu lực quản lý nhà nước. Trước hết để tạo cho
người dân khi đến làm việc có được ấn tượng ban đầu tốt đẹp thì công sở, phòng
tiếp dân phải được bố trí sắp xếp tuân theo những quy tắc mang tính chuẩn mực,
khoa học, phải gọn gàng, trang trọng, phải có tính nghệ thuật. Và cũng tránh
không để có tình trạng phòng bề bộn, ngổn ngang với hồ sơ, tài liệu, vật dụng cá
nhân… làm mất đi tính trang trọng, tôn nghiêm của môi trường công sở.
Tác giả Lưu Kiếm Thanh nhấn mạnh đến tính thẩm mỹ trong tác phong và
nếp sống nơi công sở, coi đây là sự thể hiện cái đẹp một cách có chuẩn mực, có
sự lựa chọn và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh giao tiếp, làm việc. [20, tr29]
Diện mạo bề ngoài của công chức có thể tạo ra những thái độ tích cực
hoặc tiêu cực. Tuy rằng có những khác biệt về văn hóa nhưng về cơ bản con
người vẫn có xu hướng đánh giá người khác dựa vào diện mạo bề ngoài. Ngạn
ngữ Latinh có câu “bộ mặt là tấm gương của tâm hồn”, hay như với người Việt
chúng ta thường có câu “trông mặt mà bắt hình dong”. Trong giây phút gặp gỡ
nhau, khi ngôn ngữ lời nói chưa có được bộc lộ thì mọi người đã sớm có ấn
tượng ban đầu về nhau qua diện mạo, vẻ bề ngoài.
Do đó để tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp, tích cực nhất định người công
chức phải chuẩn bị cho mình một diện mạo tốt đẹp và phù hợp, để làm sao
người dân, tổ chức khi đến liên hệ công tác sau khi gặp mặt còn muốn tiếp tục
làm việc với thái độ tự nhiên, thoải mái. Điều đó rất là quan trọng bởi nó ảnh
hưởng tới hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà nước, của nền công vụ phục vụ
nhân dân.
Tuy nhiên hiện nay, diện mạo bề ngoài, trang phục, đầu tóc… của mỗi
công chức trong lĩnh vực hành chính nói chung, và trong bộ phận một cửa nói
riêng vẫn tùy thuộc vào thẩm mỹ, ý thức đạo đức nghề nghiệp của mỗi cá nhân.
Bởi trong hành chính nhà nước chúng ta không có đồng phục, không có những
quy định cụ thể chi tiết như một số ngành quốc phòng, an ninh, tòa án, hải
quan…. Do đó tạo cho mình một diện mạo bề ngoài phù hợp, tích cực là yếu tố
22
quan trọng, đòi hỏi bản thân người công chức phải tự ý thức để thay đổi, điều
chỉnh sao cho phù hợp với môi trường công sở.
Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là biết cách tạo ra những cử chỉ,
điệu bộ, nét mặt thân thiện cởi mở.
Đâu chỉ lời nói trong giao tiếp mới quan trọng, ngôn ngữ cơ thể cũng đóng
vai trò rất quan trọng trong việc thể hiện thái độ, tình cảm của mình với những
người đang nói chuyện với mình. Hầu hết mọi người hoàn toàn không tự nhận
biết về ngôn ngữ cơ thể của riêng mình. Vì thế khá khó khăn khi tự kiểm soát
các cử chỉ của mình. Nhiều cử chỉ là phản xạ tự nhiên, tự động kết hợp với
những gì chúng ta có khi đang suy nghĩ. Ngôn ngữ cơ thể luôn ẩn chứa các
thông điệp đến người đối diện. Tạo ấn tượng tốt rất cần công chức tránh những
thói quen xấu của ngôn ngữ cơ thể, tránh được nhiều hiểu lầm từ người khác
trong giao tiếp.
Cùng với ngôn ngữ cơ thể thì thái độ trong giao tiếp cũng là yếu tố cần
xem xét đến. Để tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp thì cần có một thái độ lạc quan và
tích cực, chính thái độ này có thể truyền cảm hứng cho người đối thoại. Một nụ
cười khi lần đầu gặp mặt người khác, một cái nhìn trực diện, thân thiện, cởi mở
của người công chức góp phần tạo ấn tượng ban đầu tích cực, có thể làm người
dân có cảm giác an tâm, tin cậy khi tiếp xúc giải quyết công việc.
Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là chủ động chào hỏi, thăm dò nhu
cầu của người dân, tổ chức - đối tượng phục vụ của hành chính nhà nước.
Trong lĩnh vực giao tiếp hành chính, mỗi người dân khi đến làm việc với
các cơ quan nhà nước thì đều có mục đích rõ ràng. Tuy nhiên do đặc điểm tâm
lý, do tính chất của nền hành chính, người dân chưa chủ động tìm hiểu các kiến
thức, quy trình, thủ tục hành chính trong lĩnh vực mà mình cần giải quyết, nên
thường có tâm lý e ngại, ngập ngừng, dẫn đến hiệu quả giao tiếp bị ảnh hưởng,
người dân phải đi lại nhiều lần, mất thời gian công sức, thông tin sai lệch, diễn
đạt không rõ ràng, mục đích giao tiếp không đạt được. Lúc này rất cần sự chủ
động của công chức để có thể phá vỡ rào cản giao tiếp đó.
23
Cần phải nhấn mạnh rằng người dân chính là đối tượng phục vụ của nhà
nước, của các cơ quan công quyền, của mỗi cán bộ công chức, viên chức nhà
nước. Hiểu rõ điều này thì mới khắc phục được tâm lý, thái độ cửa quyền, hách
dịch, vô cảm của một bộ phận công chức trong nền hành chính của chúng ta.
Công chức, nhất là ở bộ phận một cửa cần phải chủ động tìm hiểu nhu cầu của
người dân để có được sự phục vụ tốt nhất, tạo ấn tượng ban đầu tích cực đối với
hình ảnh của mình.
Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là biết làm cho đối tượng giao tiếp
cảm nhận mình được coi trọng và quan tâm.
Điều này rất quan trọng, cảm nhận mình được coi trọng và quan tâm là
nhu cầu của bất cứ ai, ở bất cứ nền văn hóa, dân tộc, giới tính, độ tuổi nào. Đối
với giao tiếp hành chính, coi trọng và quan tâm tới người dân, không phân biệt
đối xử góp phần đạt kết quả trong giao tiếp. Thỏa mãn nhu cầu này, người dân
sẽ có cái nhìn đầy thiện cảm đối với CC, có suy nghĩ, cảm xúc tích cực với cơ
quan nhà nước.
Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là có được ấn tượng ban đầu về
người khác một cách nhanh chóng, chính xác và khách quan.
Nếu công chức có được ấn tượng ban đầu về đối tượng giao tiếp nhanh
chóng, chính xác, khách quan thì sẽ sớm phác họa được chân dung, tâm lý của
khách hàng, từ đó có những chuẩn bị, ứng xử, giao tiếp sao cho phù hợp.
Mặt khác, việc quan sát đối tượng khách hàng để có ấn tượng ban đầu về
họ còn giúp công chức sớm nhận biết nhu cầu của họ để có những phương án tối
ưu trong xử lý công việc.
Tuy nhiên, không phải công chức nào cũng có được kỹ năng này bởi nó
đòi hỏi vốn tri thức, kinh nghiệm sống và có óc quan sát, phán đoán chính xác.
1.2.2. Kỹ năng lắng nghe tích cực
Chúng ta dành khá nhiều thời gian trong lúc thức để lắng nghe và khoảng
thời gian này nhiều hơn bất cứ một hành động giao tiếp nào khác của con người.
24
Theo Paul Tony Rankin, trong giao tiếp bằng ngôn ngữ con người dành khoảng
41,2% tổng số thời gian để nghe, 31,9% thời gian để nói, chỉ có 15% để đọc và
11% cho viết.
Cấu trúc bên trong của quá trình lắng nghe như sau:
Nhận thức → Làm sáng tỏ → Đánh giá → Hành động
Như vậy lắng nghe không phải thuần túy là tiếp nhận âm thanh nghe được
mà nó còn đề cập đến yếu tố nhận thức các thông điệp thu được từ quá trình lắng
nghe. Ngoài ra, quá trình lắng nghe còn đòi hỏi hiểu được cảm xúc của người
nói và đưa ra được những phản hồi để họ hiểu được đã nghe và hiểu.
Đối với hoạt động giao tiếp của công chức, có thể nói kỹ năng lắng nghe
là kỹ năng cơ bản và quan trọng nhất.
Lắng nghe tích cực trước hết là tập trung chú ý, phối hợp với các giác
quan để nắm được thông tin.
Một điều rõ ràng là tất cả chúng ta, không chỉ riêng đối với công chức
muốn lắng nghe một cách tích cực thì sự tập trung chú ý là điều vô cùng quan
trọng. Sự tập trung chú ý, phối hợp với các giác quan giúp chúng ta nhanh chóng
nắm được thông tin, tiếp cận được nội dung chủ đề cuộc giao tiếp.
Điều đó giúp cho mức độ lắng nghe của công chức tăng dần, đi từ nghe
thấy vấn đề → nghe hiểu vấn đề → phân tích đánh giá vấn đề → giúp được
người khác.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tập trung chú ý trong quá trình
giao tiếp, cả mặt chủ quan và khách quan. Trong bộ phận một cửa, sự chuyên
môn hóa cao, công việc mang tính quy trình lặp đi lặp lại đôi khi tạo ra cảm
giác, tâm lý nhàm chán cho người công chức khi giao tiếp, xử lý công việc hàng
ngày. Sự không tập trung chú ý ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của lắng nghe
tích cực, và kết quả công việc.
Lắng nghe tích cực là hiểu và phản hồi bằng ngôn ngữ.
25
Để giải quyết các công việc trong lĩnh vực hành chính nhà nước một cách
chính xác, thấu tình đạt lý, người công chức cần phải thu thập thông tin của
người dân – đối tượng giao tiếp bằng cách đưa ra những câu hỏi. Hỏi và trả lời
không chỉ giúp có được thông tin mà còn có tác dụng khích lệ người dân khi
giao tiếp với công chức, giúp họ tự nhiên và cởi mở hơn trong câu chuyện, có
được tâm lý thoải mái và tin tưởng. Và người công chức cần giữ thái độ từ tốn,
nhẹ nhàng, lịch sự khi phản hồi những thông tin có được trong cuộc giao tiếp
cho dù thông tin đó là tích cực hay tiêu cực.
Lắng nghe tích cực là hiểu và phản hồi bằng các phương tiện phi ngôn
ngữ.
Đó là những ánh mắt, nét mặt, nụ cười, tư thế, cử chỉ, động tác… mà
người công chức cần phải sử dụng, khai thác để khắc phục tâm lý e ngại của
người dân. Những kỹ thuật để sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ đó cần
phải được trang bị cho công chức để sử dụng một cách phù hợp và có hiệu quả
nhất.
Lắng nghe tích cực là biết kiểm soát tốc độ và thời gian nói của đối tượng
giao tiếp.
Về nguyên tắc, trong quá trình giao tiếp công chức không được dừng lại
hoặc cắt ngang khi đối tượng giao tiếp chưa trình bày hết. Tuy nhiên với thực tế
khối lượng công việc hàng ngày nhiều, thời gian có hạn nên công chức rất cần
phải có kỹ năng làm chủ, kiểm soát được cuộc nói chuyện.
Cần phải biết cách cắt ngang câu chuyện, hay tạm dừng cuộc nói chuyện
đúng thời điểm, khéo léo để không làm đối tượng giao tiếp – người dân cảm
thấy mình không được tôn trọng, quan tâm. Điều này là khá khó khăn bởi không
phải người công chức nào cũng có đủ kinh nghiệm và sự tinh tế cần thiết.
Như vậy có thể nói, kỹ năng lắng nghe tích cực là sự vận dụng tri thức,
kinh nghiệm về quá trình giao tiếp vào trong sự tập trung, chú ý kết hợp với
phản hồi bằng phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, lắng nghe một cách thấu
26
cảm để có thể thu được thông tin đầy đủ, chính xác, tạo được thiện cảm từ đối
tượng giao tiếp để đạt được mục tiêu giao tiếp đã đề ra.
Lắng nghe tích cực là nghe với sự thấu cảm.
Bản chất của nghe thấu cảm không phải là thông cảm với một người nào
đó, với những gì mà người đó nói mà nó là sự hiểu biết đầy đủ sâu sắc về một
con người, về một vấn đề nào đó cả về mặt tình cảm cũng như lý trí.
Nghe thấu cảm không phải đơn thuần chỉ là hiểu từng lời nói của người
khác. Trong nghe thấu cảm, chúng ta không những nghe bằng tai, mà quan trọng
hơn là nghe bằng mắt, bằng cả trái tim. Lắng nghe không chỉ điều người ta nói
nên lời, mà cả những gì không nói lên được, những gì bộc lộ qua ngôn ngữ
không lời: ánh mắt, nụ cười, nét mặt, tư thế, điệu bộ…. Phải đặt bản thân người
công chức vào trong vị trí của người dân với câu chuyện giao tiếp, với vấn đề
mà họ đang bức xúc, đang cần giải quyết để có thể lắng nghe những cảm xúc,
nhu cầu của họ, để hiểu được họ. Nghe thấu cảm giúp kiểm soát được nội dung
quá trình giao tiếp, cung cấp cho người công chức những thông tin đúng đắn để
xử lý công việc sao cho có hiệu quả nhất.
1.2.3. Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chỉ có ở con người, bên cạnh việc sử
dụng ngôn ngữ thì các phương tiện phi ngôn ngữ cũng thường xuyên được sử
dụng trong giao tiếp.
Giao tiếp bằng ngôn ngữ nói là cách giao tiếp thông thường và phổ biến
nhất trong giao tiếp hành chính với các hình thức như giao tiếp trực tiếp mặt đối
mặt, gián tiếp qua điện thoại, qua các buổi tiếp khách, hội họp, hội thảo hay
thuyết trình. Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ được thể hiện chủ
yếu qua các kỹ năng nói, viết, kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp không
lời như cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trang phục…
Sử dụng ngôn ngữ nói là một trong những KNGT mà con người sử dụng
thường xuyên liên tục nhất, với CC thì đây là phương tiện để thực hiện các hoạt
27
động nghề nghiệp đặc thù. Họ sử dụng kỹ năng này để tiếp xúc với nguời dân
giải quyết các thủ tục hành chính, thực thi công vụ, trao đổi với đồng nghiệp, thủ
trưởng, phát biểu ý kiến trong các cuộc họp…
Công chức sử dụng tốt KNGT nói này được thể hiện như sau:
- Dành được cảm tình của người đối thoại bằng giọng nói, ngữ điệu, diện
mạo, cách dùng từ..
- Trình bày ý kiến, quan điểm của mình rõ ràng, rành mạch
- Thuyết phục được người xung quanh.
- Biết đặt những câu hỏi hợp lý để khai thác thông tin.
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết trình bày ý kiến,
quan điểm của mình một cách ngắn gọn, rõ ràng và tường minh.
Trong giao tiếp hành chính, nội dung thông tin mà đối tượng giao tiếp,
người dân thu được từ các CC là rất quan trọng, bởi CC là đại diện của các cơ
quan HCNN. Cách nói năng của CC sẽ thể hiện vốn sống, trình độ hiểu biết, đặc
điểm tâm lý cá nhân, khí chất cũng như tính cách. Trong thực tiễn, mỗi tình
huống, hoàn cảnh giao tiếp là khác nhau nên rất cần các CC phải không ngừng
rèn luyện cách nói, cách biểu đạt của mình cho phù hợp.
Người dân đến làm việc với các cơ quan HCNN bao gồm đủ mọi thành
phần, độ tuổi, trình độ văn hóa, học vấn khác nhau, tính cách khác nhau, hiểu
biết khác nhau. Để cho dễ dàng tiếp nhận được thông tin cần thiết thì CC phải có
cách nói, biểu đạt rõ ràng, tránh gây cảm giác khó chịu, hiểu lầm.
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết cách đặt câu hỏi.
Biết cách đặt câu hỏi là một kỹ năng cần thiết nhằm khai thác, làm rõ thông
tin, nêu vấn đề, khích lệ đối tượng đồng thời giúp họ tự nhận thức về bản thân.
Một câu hỏi đưa ra có nhiều mục đích khác nhau, bất cứ câu hỏi nào cũng đều
hướng tới yêu cầu đối tượng suy nghĩ và trả lời. Do đó cần ý thức được mục
đích hỏi là gì và đặt câu hỏi như thế nào để thu được kết quả. Trong giao tiếp, có
hai loại câu hỏi được sử dụng nhiều nhất là câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
28
Và cho dù sử dụng câu hỏi như thế nào thì điều quan trọng nhất là người
CC phải giữ được thái độ nhã nhặn, cởi mở. Câu hỏi đặt ra cần ngắn gọn, dễ
hiểu, rõ ràng để tránh gây hiểu lầm cho người dân.
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết phối hợp hài hòa các
phương tiện giao tiếp bằng lời và không lời.
Trong giao tiếp, ngoài các phương tiện bằng lời thì các phương tiện giao
tiếp không lời cũng thường xuyên được sử dụng: ngôn ngữ cơ thể, trang phục,
không gian và khoảng cách giao tiếp, sự tiếp xúc cơ thể…
Trong văn hóa Á Đông chúng ta thì những cách thức như tiếp xúc gần gũi
với người khác giới, nhìn thẳng vào mắt người đối thoại, đặc biệt là người có
tuổi hay có địa vị lại là không phù hợp, không được khuyến khích.
Công chức luôn được xem như đại diện của các cơ quan hành chính khi
tiếp công dân, do đó cần phải luôn ý thức được các yếu tố như điệu bộ, cử chỉ,
nét mặt, giọng nói, trang phục… của mình đều mang thông điệp nhất định. Công
chức phải làm thế nào kiểm soát được, làm chủ được các yếu tố đó.
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết cách viết và soạn
thảo các văn bản hành chính.
Trong hoạt động của mình, CC cần quan tâm đến kỹ năng viết bởi nó được
sử dụng thường xuyên qua các hoạt động nghiệp vụ như soạn thảo văn bản, thư
từ, báo cáo, kế hoạch, công văn…Các văn bản hành chính là công cụ giao tiếp
nhằm truyền thông tin tới các đối tượng quản lý, cấp trên, đồng nghiệp hay
người dân, tổ chức liên quan.
Tác giả Lưu Kiếm Thanh đã đưa ra 5 yêu cầu cụ thể đối với một văn bản
HCNN: rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, hoàn chỉnh, lịch sự. Văn phong cần đơn
giản nhưng vẫn phải để người đọc cảm nhận được sự trân trọng [20, tr45]
Ngoài ra khi CC trình bày văn bản thì cần phải nắm được nội dung của văn
bản đó, đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của văn bản.
29
Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết cách tư vấn thuyết
phục.
Trong lĩnh vực giao tiếp hành chính, CC là người hướng dẫn người dân,
giải thích cho người dân những quy định, quy trình thủ tục để họ hiểu, tin tưởng
và tự giác thực hiện. Làm được điều này người CC cần phải biết cách tư vấn
thuyết phục, vận động để nhằm giải quyết, đáp ứng được các nhu cầu của người
dân, đảm bảo các lợi ích cao nhất cho khách hàng và vẫn đảm bảo thực hiện
đúng các quy định, quy trình theo Luật định.
Thuyết phục là một KNGT, là một nghệ thuật trong lôi cuốn mọi người. Để
có thể thuyết phục thành công thì người CC cần có những hiểu biết về đối tượng
giao tiếp, về những bức xúc, tâm tư tình cảm, hay nhu cầu nguyện vọng.
Tóm lại, kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là sự vận
dụng tri thức, kinh nghiệm về quá trình giao tiếp vào trong việc sử dụng các
phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong hoạt
động giao tiếp hành chính [11]
1.2.4. Kỹ năng điều khiển cảm xúc
Cảm xúc là những biểu hiện phản ứng, thái độ của con người đối với sự
vật hiện tượng môi trường xung quanh, với người khác và chính bản thân mình.
Cảm xúc do chính bản thân mỗi người tạo ra. Chẳng ai có thể điều khiển được
cảm xúc của người khác, nếu người đó không tự cho phép mình bị điều khiển.
Kỹ năng làm chủ trạng thái cảm xúc của bản thân được thể hiện ở chỗ biết
tự kiềm chế, che dấu được tâm trạng khi cần thiết, điều chỉnh và điều khiển các
diễn biến tâm lý của mình và các phương pháp tiến hành giao tiếp.
Điều khiển cảm xúc là hiểu những biểu hiện và diễn biến cảm xúc của bản
thân mình.
Sự chế ngự cảm xúc rất quan trọng. Bản thân người công chức phải biết
lắng nghe và hiểu được những cảm xúc của bản thân, biết được đâu là cảm xúc
30
có lợi, đâu là cảm xúc có hại, nguyên nhân của các cảm xúc đó và để có thể tự
điều chỉnh cảm xúc.
Điều khiển cảm xúc là biết tự chủ và kiềm chế.
Điều khiển cảm xúc của bản thân là khả năng điều khiển quá trình giao
tiếp, làm chủ những cảm xúc, thái độ, hành vi mà mình muốn chuyển đến đối
tượng giao tiếp, hạn chế những xúc cảm tiêu cực và duy trì đến cùng mục đích
giao tiếp đề ra.
Làm chủ cảm xúc không phải là che dấu đi cảm xúc thật của mình, bởi vì
che dấu đi cảm xúc thật của mình thì người công chức trong quá trình làm việc
sẽ không thể thiết lập mối quan hệ tốt với người dân. Làm chủ cảm xúc tức là
biết cách bày tỏ cảm xúc một cách phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, mục đích
giao tiếp.
Điều khiển cảm xúc là biết cách giải quyết các xung đột, mâu thuẫn.
Trong lĩnh vực giao tiếp hành chính, sự khác biệt trong nhìn nhận sự việc,
xung đột, hay mâu thuẫn trong giải quyết công việc cho người dân, tổ chức là
điều không thể tránh khỏi. Và để giải quyết vấn đề này trước hết người công
chức phải hết sức chú ý đến thái độ, cảm xúc của mình, tránh để tình trạng cảm
xúc bị lấn át và dẫn dắt bản thân tới những tranh luận không cần thiết. Ôn tồn
hay nóng nảy, điềm đạm hay hiếu chiến thì đều có ảnh hưởng không nhỏ tới việc
giải quyết mâu thuẫn. Và cần lưu ý rằng tôn trọng các bên liên quan, quan tâm
đến quyền lợi của đối tượng giao tiếp cũng là vấn đề hết sức quan trọng, là cơ sở
để có thể giải quyết mâu thuẫn.
Điều khiển cảm xúc là biết quan tâm và đồng cảm với cảm xúc của đối
tượng giao tiếp.
Sự đồng cảm, quan tâm đến người khác có vai trò quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng giao tiếp hành chính. Khi người công chức hiểu được những cảm
nhận của đối tượng giao tiếp, phải biết tôn trọng chấp nhận quan điểm của họ,
tôn trọng cách nhìn của họ cũng chính là sự lây lan những cảm xúc và thái độ
31
tương tự ở đối tượng giao tiếp. Đây là mấu chốt trong sự thành công của quá
trình giao tiếp.
Như vậy, kỹ năng điều khiển cảm xúc của người công chức là sự vận
dụng tri thức, kinh nghiệm về quá trình giao tiếp vào việc nhận thức và điều
khiển được những cảm xúc của bản thân mình cũng như đối tượng giao tiếp, để
nhằm đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra. [11]
1.3. Các nguyên tắc giao tiếp tại bộ phận một cửa các cơ quan hành chính
nhà nước
1.3.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật
Đây là nguyên tắc cơ bản, bao trùm toàn bộ hoạt động giao tiếp hành
chính nói chung và hoạt động giao tiếp tại bộ phận một cửa nói riêng. Nội dung
của nguyên tắc này đòi hỏi: Người công chức phải tuân theo thủ tục, trình tự,
thẩm quyền mà pháp luật đã quy định; căn cứ vào pháp luật, chính sách, quyết
định của cấp có thẩm quyền; Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can
thiệp trái pháp luật vào quá trình giao tiếp. Công chức phải tuân thủ pháp luật,
xử lý mọi tình huống linh hoạt “có lý, có tình” trong từng trường hợp giao tiếp
cụ thể, phải lấy giáo dục, thuyết phục làm chính. Ngược lại từ phía người dân
cũng đòi hỏi phải thực hiện theo các quy định mang tính pháp lý, tuân theo sự
hướng dẫn, sắp xếp từ phía các công chức của cơ quan HCNN.
1.3.2. Nguyên tắc hài hòa lợi ích
Những người đến giao tiếp với cơ quan hành chính Nhà nước thường ít
chuẩn bị tâm lý cho những yêu cầu, đề nghị của họ. Khi không đạt được những
điều như đã dự định, người dân thường có những phản ứng ở những mức độ
khác nhau (có thể bực tức, buồn bã, chán nản, mất lòng tin, tỏ thái độ bất hợp tác
thậm chí lăng nhục, chửi bới cán bộ, công chức). Chính vì vậy, một nguyên tắc
cơ bản trong giao tiếp là phải cố gắng đảm bảo sự hài hòa về lợi ích của hai bên
tham gia giao tiếp, ở đây là lợi ích của người dân, tổ chức và lợi ích của nhà
nước. Nguyên tắc này đòi hỏi phải chú ý những điểm cơ bản như sau:
32
- Người cán bộ, công chức phải hiểu tâm lý của người dân khi đến giao
tiếp, dành thời gian để tìm hiểu mục đích của đối tượng giao tiếp, đồng thời
trong hoạt động giao tiếp này, cơ quan đơn vị mình cần đạt được mục đích gì.
- Nếu là giao tiếp gián tiếp, công chức cần dành thời gian giúp cơ quan và
thủ trưởng thu thập những thông tin về phía đối tác và những lợi ích mà họ
hướng tới.
- Trong quá trình giao tiếp, công chức phải hướng tới việc sao cho mục
đích của cơ quan mình đạt và lợi ích của đối tượng tham gia giao tiếp (người
dân) cũng được thỏa mãn một phần hay toàn bộ. Ngược lại, nếu trong giao tiếp
chỉ chú trọng tới lợi ích của cơ quan mình mà không chú ý tới hoặc gạt bỏ hoàn
toàn lợi ích của người dân thì hoạt động giao tiếp này chưa hẳn đã là thành công
(ngay cả khi kết quả được phía bên kia chấp thuận).
- Trong trường hợp lợi ích của đối tượng giao tiếp không được thỏa mãn
thì công chức cần phải tỏ thái độ cảm thông, chia sẻ, không có thái độ hiếu thắng
hoặc thờ ơ.
1.3.3. Nguyên tắc hướng tới các giải pháp tối ưu
Vận dụng nguyên tắc này cần chú ý một số điểm sau:
- Công chức phải lắng nghe yêu cầu của đối tượng giao tiếp và yêu cầu đó
không thể đáp ứng được toàn bộ thì công chức cần đưa ra một số giải pháp
(trong phạm vi quyền hạn của mình) để họ có thể lựa chọn.
- Đưa ra một phương án để giải quyết vấn đề, sau đó đề nghị mọi người
cùng nhau thảo luận, cân nhắc và quyết định lựa chọn một trong các phương án
đó.
- Nếu phía đối tượng giao tiếp vẫn không chấp thuận thì có thể đề nghị họ
đưa ra đề nghị của họ để xem xét. Nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền quyết định,
công chức có thể ghi nhận các giải pháp của đối tượng giao tiếp và hứa trao đổi
lại với thủ trưởng cơ quan.
1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan
33
Muốn quá trình giao tiếp đạt được hiệu quả, thì người công chức phải bảo
đảm tính chính chính xác khi đưa ra những tư liệu, nhận định, kết luận, quyết
định…Thông điệp trong quá trình giao tiếp phải rõ ràng.
Vì vậy, việc đảm bảo tính chính xác trong quá trình tiếp xúc với các chủ
thể tham gia quá trình giao tiếp sẽ giúp cho hoạt động hành chính đạt được hiệu
quả cao. Tính khách quan, toàn diện đòi hỏi người tiến hành giao tiếp phải đánh
giá trung thực tình hình vụ việc; xem xét toàn diện các khía cạnh kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội của vụ việc; phải đề cập đến ý nghĩa tác dụng tích cực hoặc
tiêu cực của vụ việc; không có thái độ thiên lệch và bóp méo sự thật để có thái
độ tiếp xúc với các đối tượng cho phù hợp.
Khi giao tiếp với các đối tượng, người công chức phải chuẩn bị kỹ về tâm
lý, nắm chắc pháp luật, đảm bảo chứng cứ đầy đủ, sẵn sàng đối thoại đấu tranh
để làm sáng tỏ chân lý của sự việc một cách khách quan và chính xác.
1.3.5. Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai của giao tiếp hành chính thể hiện ở chỗ vào những thời
điểm thích hợp công chức phải thông báo đầy đủ nội dung cần công khai trong
tổ chức và với nhân dân để những người có trách nhiệm và có liên quan biết
nhằm khuyến khích sự tham gia của nhân dân và tổ chức vào hoạt động này.
Tính dân chủ cũng cần phải được bảo đảm khi giao tiếp hành chính. Cán
bộ, công chức cần phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các chủ thể có liên quan
như các đối tượng được quyền giải trình, tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá nhân
cần có thái độ tôn trọng, trao đổi thông tin chính xác trong phạm vi thẩm quyền
của mình và phù hợp với quy định của pháp luật.
Nguyên tắc công khai, dân chủ nhằm đảm bảo sự bình đẳng trước pháp
luật trong mối quan hệ các bên. Trong hoạt động hành chính, giao tiếp cũng cần
có phong cách nhằm gây thiện cảm với các đối tượng, nhất là phải đảm bảo dân
chủ, công khai, gần gũi với các đối tượng, qua đó làm cho họ được thoải mái, tự
tin. Việc bình đẳng, dân chủ trong giao tiếp sẽ rút ngắn khoảng cách giữa công
chức và người dân. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo được sự nghiêm túc và tôn
34
trọng lẫn nhau, giữ vững tính lịch sự, giao tiếp có văn hóa, đồng thời tránh việc
tự do, bình đẳng quá trớn.
1.3.6. Nguyên tắc chuẩn mực đạo đức, tôn trọng các giá trị văn hóa
Công chức phải có phong cách làm việc tốt, phải coi trọng và luôn ứng xử
theo những tiêu chuẩn, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức của nghề nghiệp. Phong
cách làm việc tốt của người công chức trước hết là tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc. Có trách nhiệm cao thì mới có khả năng tạo ra hiệu quả công
tác tốt.
Công chức luôn là những người có chức vụ, quyền hạn, do đó phong cách
làm việc tốt của người công chức trước hết là phải biết dựa vào quần chúng, gần
gũi quần chúng. Mặt khác, người công chức phải biết phòng, chống các biểu
hiện chủ quan, tác phong quan liêu, đại khái, phô trương, quan cách.
Trong một nước đa dân tộc và trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay,
người công chức cần đảm bảo tôn trọng các giá trị truyền thống, văn hoá giao
tiếp ứng xử của các dân tộc thuộc các nền văn hoá khác nhau.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của công chức
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
 Nhận thức của công chức về tầm quan trọng của KNGT
Nhận thức được tầm quan trọng của KNGT đối với hoạt động nghiệp vụ
thường xuyên của mình, xác định vị trí của mình trong mối quan hệ với đối
tượng giao tiếp, người công chức sẽ tự ý thức rèn luyện KNGT, có thái độ và
biểu hiện hành vi tích cực, tự giác. Nhận thức có đúng thì thái độ mới đúng và
có sự đồng nhất giữa nhận thức – thái độ - hành vi.
 Thái độ của công chức
Thái độ của công chức trong giao tiếp hành chính là thái độ với công việc
(tận tụy, trách nhiệm hay thờ ơ), thái độ đối với con người (quan tâm, thiện chí
hay hách dịch…), thái độ với chính mình (kỷ luật, cầu tiến hay buông thả..)
35
Những thái độ này của công chức tạo ra sự sinh động, đa dạng trong lĩnh
vực giao tiếp hành chính.
 Kinh nghiệm của công chức
Kinh nghiệm thực tiễn của mỗi công chức góp phần vào thành công của
giao tiếp hành chính. Những tri thức, kinh nghiệm sống, những trải nghiệm tạo
cho người công chức một nền tảng kiến thức để có thể vận dụng vào giao tiếp
nói chung và giao tiếp hành chính nói riêng.
Một người công chức có kinh nghiệm chắc chắn sẽ biết lắng nghe, trình
bày và biết cách làm chủ cảm xúc của mình. Qua đó sẽ dễ đạt được hiệu quả
giao tiếp.
 Động cơ của công chức
Giao tiếp được xem là một hoạt động đặc biệt mà khi cá nhân tham gia
vào đó sẽ có động cơ. Tâm lý học coi động cơ là cái thúc đẩy hoạt động gắn liền
với việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể là toàn bộ những điều kiện bên trong và
bên ngoài có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể và xác định hướng của
nó. Động cơ giao tiếp của công chức gắn liền với nhu cầu của họ quy định tính
chất của hoạt động giao tiếp hành chính. Động cơ làm việc tích cực là yếu tố
quan trọng thúc đẩy công chức rèn luyện KNGT của mình để thực hiện tốt
những yêu cầu của công việc.
 Đặc điểm cá nhân
Dù ở bất cứ phương diện nào cũng không thể phủ nhận sức ảnh hưởng của
những yếu tố thuộc về đặc điểm, thuộc tính riêng của cá nhân như khả năng sử
dụng ngôn ngữ, tính cách, khí chất, năng lực… Những đặc điểm này có thể là
thuận lợi hoặc ngược lại là rào cản cho việc thực hiện KNGT của công chức.
1.4.2. Các yếu tố khách quan
 Đặc điểm của nền hành chính nhà nước
Có nhiều cách định nghĩa về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến
hiện nay cho rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về
36
tổ chức (Bộ máy, con người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi
quyền hành pháp của nhà nước theo qui định pháp luật.
Như vậy, muốn có nền hành chính nhà nước tồn tại cần phải hội đủ các yếu
tố sau:
- Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp
lệnh và các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và
tài phán hành chính ;
- Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà
nước các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp;
- Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính được đảm bảo về số lượng
và chất lượng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính;
- Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu
thực thi công vụ của các cơ quan và công chức hành chính.
Đặc điểm hành chính nhà nước là có tính pháp quyền, sử dụng quyền lực
nhà nước trong thực thi công vụ, do đó người dân không có nhiều cơ hội để lựa
chọn những dịch vụ khác nhau. Điều này dễ dẫn đến tâm lý độc đoán, cửa
quyền, hách dịch ở một bộ phận công chức khi thực thi công vụ.
Hành chính nhà nước có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng đồng
và nhu cầu thiết yếu của công dân không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Đây
cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa mục tiêu hoạt động của hành chính nhà
nước với khu vực tư. Do vậy mà chính bản thân CBCC cũng ít có nhu cầu làm
tốt công việc để thu hút khách hàng như các ngành dịch vụ khác.
 Yếu tố tâm lý xã hội và văn hóa truyền thống
Người Châu Á nói chung và người Việt Nam chúng ta nói riêng thường có
suy nghĩ và hành động theo cảm tính, thiên về mặt tình cảm. Trước mỗi sự việc
câu chuyện thì vấn đề tình cảm được đặt lên hàng đầu. Trong giao tiếp hành
chính cũng vậy, tâm lý “nhất thân nhì quen” dường như đã trở thành phổ biến.
37
Và điều này ít nhiều ảnh hưởng tới sự nghiêm minh của hoạt động hành chính
nhà nước.
 Yếu tố lãnh đạo và văn hóa tổ chức
Văn hóa tổ chức chi phối hành vi ứng xử của các thành viên trong tổ chức
ấy, và người lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp sâu sắc tới văn hóa của mỗi tổ
chức. Nếu như người lãnh đạo mỗi cơ quan hành chính nhà nước có mỗi liên hệ
gần gũi với nhân dân, tôn trọng người dân, cán bộ công chức, chú ý tới hành vi
ứng xử và lời ăn tiếng nói trong công việc, cuộc sống thì sẽ góp phần hình thành
văn hóa của tổ chức mình, tác động trực tiếp đến ý thúc rèn luyện KNGT của
mỗi cán bộ công chức dưới quyền.
 Thu nhập và điều kiện làm việc
Điều này có liên quan chặt chẽ tới thái độ, tinh thần trách nhiệm và kết
quả công việc của mỗi cán bộ công chức. Nếu như mức thu nhập và điều kiện
làm việc không đảm bảo thì chắc chắn hiệu quả công việc không cao, họ sẽ
không cống hiến hết mình cho công việc. Thực tế hiện nay thu nhập chính thức
của công chức còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của bản thân và gia
đình, do đó tâm lý “lương ít, làm ít” còn hiện hữu ở các cơ quan hành chính nhà
nước. Và không ít cán bộ công chức phải tìm mọi cách để xoay sở nâng cao thu
nhập ngoài lương, lợi dụng chức năng, quyền hạn để trục lợi, dẫn đến những tiêu
cực làm ảnh hưởng tới hiệu lực hiệu quả của nền hành chính quốc gia.
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Công tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiCông tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiTrường Bảo
 

What's hot (20)

Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đai
Luận văn: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đaiLuận văn: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đai
Luận văn: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đai
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu họcLuận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh tiểu học
 
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái NguyênĐề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
 
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
Đề tài: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường Quận 12
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Công tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổiCông tác xã hội với người cao tuổi
Công tác xã hội với người cao tuổi
 

Similar to Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY

Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY (20)

Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xãĐề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Luận văn: Bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xãLuận văn: Bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Luận văn: Bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng cấp xã, HAY
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng cấp xã, HAYLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng cấp xã, HAY
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng cấp xã, HAY
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng NinhNăng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng NinhĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng NinhNăng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn KiếmĐề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
 
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng NamĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
 
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng NamĐội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 

Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY

  • 1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ LÊ HỒNG DÂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2016
  • 2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ LÊ HỒNG DÂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THANH HÀ HÀ NỘI – 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của tôi tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Lê Hồng Dân
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ...........................................................................................8 1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................8 1.1.1. Kỹ năng ........................................................................................................8 1.1.2. Giao tiếp.....................................................................................................10 1.1.3. Kỹ năng giao tiếp .......................................................................................13 1.1.4. Kỹ năng giao tiếp của công chức...............................................................15 1.2. Các nhóm kỹ năng giao tiếp cơ bản...........................................................19 1.2.1. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ...................................................................20 1.2.2. Kỹ năng lắng nghe tích cực........................................................................23 1.2.3. Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp ...........................26 1.2.4. Kỹ năng điều khiển cảm xúc......................................................................29 1.3. Các nguyên tắc giao tiếp tại bộ phận một cửa các cơ quan hành chính nhà nước..............................................................................................................31 1.3.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật..................................................................31 1.3.2. Nguyên tắc hài hòa lợi ích..........................................................................31 1.3.3. Nguyên tắc hướng tới các giải pháp tối ưu ................................................32 1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan....................32 1.3.5. Nguyên tắc công khai, dân chủ ..................................................................33 1.3.6. Nguyên tắc chuẩn mực đạo đức, tôn trọng các giá trị văn hóa..................34 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của công chức ..................34 1.4.1. Các yếu tố chủ quan ...................................................................................34 1.4.2. Các yếu tố khách quan ...............................................................................35 Tiểu kết chương 1...............................................................................................38 Chương 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................39
  • 5. 2.1. Tổng quan về Thị xã Sơn Tây....................................................................39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa.....................................39 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................................41 2.2. Khái quát về công chức làm việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây....................................................................................................42 2.2.1. Bộ phận một cửa của Uỷ ban nhân dân Thị xã Sơn Tây ...........................42 2.2.2. Công chức làm việc tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây…………........................................................................................................44 2.3. Phân tích thực trạng kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây ............................................46 2.3.1. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ...................................................................46 2.3.2. Kỹ năng lắng nghe tích cực........................................................................51 2.3.3. Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp ...........................56 2.3.4. Kỹ năng điều khiển cảm xúc......................................................................60 2.3.5. Đánh giá chung về kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây...........................................................64 Tiểu kết chương 2...............................................................................................68 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY ......................................................69 3.1. Những định hướng cơ bản..........................................................................69 3.1.1. Định hướng chính trị và pháp lý ................................................................69 3.1.2. Định hướng khoa học và thực tiễn.............................................................76 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây..................................77 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách...................................................78 3.2.2. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của công chức đối với kỹ năng giao tiếp............................................................................................79 3.2.3. Giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức bộ phận một cửa............82 3.2.4. Giải pháp tạo môi trường rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho công chức......84
  • 6. 3.2.5. Giải pháp đối với Cấp ủy, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây....85 3.2.6. Giải pháp về đẩy mạnh phân công, phân cấp trong quản lý ......................86 3.3. Kiến nghị......................................................................................................87 3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây ..............................................................................................87 3.3.2. Đối với Bộ Giáo dục – Đào tạo..................................................................88 3.3.3. Đối với Bộ Nội vụ......................................................................................89 Tiểu kết chương 3...............................................................................................90 KẾT LUẬN .........................................................................................................91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 93 PHỤ LỤC............................................................................................................96 Phụ lục 1: Phiếu trưng cầu ý kiến (dành cho công chức) ....................................96 Phụ lục 2: Phiếu trưng cầu ý kiến (dành cho công dân) ......................................99 Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn (dành cho lãnh đạo, quản lý).................................102
  • 7. MỤC LỤC BẢNG BIỂU Hình 2.1: Vị trí địa lý của Thị xã Sơn Tây, Hà Nội.............................................40 Bảng số 2.1: Mức độ nhận thức kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu...........................47 Bảng số 2.2: Mức độ vận dụng kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu............................49 Bảng số 2.3: Mức độ nhận thức kỹ năng lắng nghe tích cực ..............................52 Bảng số 2.4: Mức độ nhận thức kỹ năng lắng nghe tích cực...............................54 Bảng số 2.5: Mức độ nhận thức kỹ năng sử dụng hiệu quả các phương tiện giao tiếp........................................................................................................................57 Bảng số 2.6: Mức độ vận dụng kỹ năng sử dụng hiệu quả các phương tiện giao tiếp........................................................................................................................58 Bảng số 2.7: Mức độ nhận thức kỹ năng điều khiển cảm xúc.............................61 Bảng số 2.8: Mức độ vận dụng kỹ năng điều khiển cảm xúc..............................62
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNV Bộ Nội vụ CP Chính phủ CBCC Cán bộ công chức CC Công chức HCNN Hành chính nhà nước KNGT Kỹ năng giao tiếp TTHC Thủ tục hành chính TN&TKQ Tiếp nhận và trả kết quả UBND Ủy ban nhân dân
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan HCNN, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan HCNN. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính (bộ phận một cửa) có điều kiện làm việc khó và phức tạp trong cơ quan hành chính nhà nước. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận này hằng ngày phải tiếp xúc, trao đổi với hàng chục, hàng trăm người ở đủ mọi thành phần, lứa tuổi và tính cách. Được giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, xong sớm thì ai cũng vui vẻ. Nhưng hễ xảy ra việc chậm trễ, phải yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung thì không ít người "mặt nặng mày nhẹ", thậm chí còn to tiếng, chì chiết, chửi mắng... Thế nên, làm được ở bộ phận "một cửa" đòi hỏi ngoài trình độ chuyên môn vững vàng, cán bộ, công chức phải có thái độ nhã nhặn, đúng mực. Từ cấp huyện, hiện nay hầu như cả nước đã áp dụng cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, tuy nhiên, theo như nhận xét của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc: “chúng ta mới đạt được kết quả ban đầu”. Lý do là người dân còn phàn nàn, kêu ca trong nhiều lĩnh vực. Thực tế không phải nơi nào cũng quan tâm, đầu tư thích đáng đáng cho bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông”. Công chức tại bộ phận một cửa còn cố tình hành dân, thừa biết hồ sơ nộp còn thiếu nhiều thủ tục nhưng không hướng dẫn cặn kẽ. Nói là “một cửa” nhưng không ít nơi có “nhiều khóa”, người dân đến một cửa nhưng rồi vẫn phải gặp trực tiếp cán bộ, công chức giải quyết mới xong, dẫn đến không được lòng dân. Mục tiêu của cơ chế “một cửa” là nhằm đơn giản hóa các TTHC, giảm bớt phiền hà, sách nhiễu của các cơ quan nhà nước cũng như của CBCC được ủy quyền, đảm bảo công khai, rõ ràng, thông suốt quy trình giải quyết TTHC, tiết kiệm công sức, chi phí, tăng cường sự giám sát của người dân đối với các cơ quan nhà nước và đội ngũ CBCC. Mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” có tính chất đột phá trong cải cách hành chính và đã được “phủ sóng” gần như khắp
  • 10. 2 cả nước. Tuy nhiên hiệu quả của mô hình này không chỉ nhìn nhận bằng các con số thống kê mà điều quan trọng là dư luận, đánh giá của người dân mới chính là thước đo thực chất nhất. Sự hài lòng của người dân chính là cái đích của nền công vụ phục vụ nhân dân, là thành công của công cuộc cải cách hành chính. Có thể nói Bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” là yếu tố “đầu vào” khi công dân, tổ chức tiếp xúc với nền HCNN, giao tiếp chính là nhu cầu, là phương tiện để công chức thực thi công vụ. Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức tốt sẽ dễ gây thiện cảm với người dân khi tiếp xúc làm việc, nhanh chóng nắm được thông tin cần thiết để xử lý công việc một cách nhanh chóng việc quả, làm công tác phục vụ được tốt hơn, góp phần vào nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính công. Sơn Tây là một thị xã trực thuộc thủ đô Hà Nội. Theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 8/5/2009 của Chính phủ, thành phố Sơn Tây thuộc tỉnh Hà Tây cũ được chuyển thành thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội. Thị xã Sơn Tây là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của khu vực phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội. Sơn Tây có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa, các làng nghề truyền thống nổi tiếng như hồ Đồng Mô, thành cổ Tây sơn, làng việt cổ đá ong Đường Lâm, chùa Mía, đền Và…Thị xã đang là điểm đến thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, đang từng ngày thay đổi phát triển, quá trình đô thị hóa nhanh chóng cùng với bảo tồn lưu giữ những nét truyền thống của địa phương được các cấp chính quyền luôn quan tâm. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và sự đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, Thành phố Hà Nội nói chung và Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây nói riêng đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”. Đó là Quyết định số 1240/QĐ-UBND ngày 04/6/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội; Quyết định số 338/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 của UBND thị xã Sơn tây về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ
  • 11. 3 chế một cửa liên thông tại UBND thị xã Sơn Tây. Việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” là giải pháp để đổi mới phương thức làm việc của cơ quan HCNN ở thị xã, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan HCNN với các tổ chức và công dân. Chúng ta có thể thấy rằng hiện nay có một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức còn những hạn chế về văn hóa ứng xử, về kỹ năng giao tiếp, còn có thái độ không đúng mực khi giải quyết các công việc cho người dân, tổ chức, còn có những biểu hiện tiêu cực như hách dịch, cửa quyền, gây khó dễ, vô cảm… với nhân dân. Điều đó đã tạo những ấn tượng không tốt cho người dân, tổ chức về thái độ, chất lượng phục vụ các dịch vụ công của các cơ quan nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân. Và thực trạng vấn đề này ra sao đối với một địa phương cụ thể như Thị xã Sơn Tây thì lại chưa có những nghiên cứu đánh giá cụ thể. Kỹ năng giao tiếp của các công chức tại bộ phận một cửa có tác động như thế nào tới hiệu quả hoạt động thực thi công vụ. Do đó việc triển khai đề tài luận văn “ Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội” là rất cần thiết. Việc nghiên cứu đề tài sẽ chỉ ra được thực trạng kỹ năng giao tiếp của công chức bộ phận một cửa UBND Thị xã cùng với những khuyến nghị nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của công chức góp phần tạo diện mạo mới cho nền hành chính công tại UBND Thị xã Sơn Tây. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Tác giả Bernice Hurst (1991), “The handbook of Communication skills” xuất bản tại Anh. Tác giả Owen D.W.Hargie (1997), “The handbook of Communication skills” xuất bản tại London và NewYork. Những kỹ năng giao tiếp mà 2 cuốn sách này đưa ra phần nào giải quyết được vấn đề khoa học cơ bản của các kỹ năng giao tiếp, nhưng chưa đề cập đến những kỹ năng giao tiếp của công chức cũng như của các cơ quan chính phủ.
  • 12. 4 Thayer (1991) với cuốn sách “Administrative Communication”, xuất bản tại Mỹ. Cuốn sách đã đề cập đến những khung pháp lý, chính trị, thực tiễn giao tiếp hành chính trong Chính phủ Mỹ nhưng chưa đề cập đến kỹ năng giao tiếp của công chức Chính phủ. [36] Tác giả Joann Keyton (2005) với cuốn sách “Communication & Organizational culture” xuất bản tại Mỹ, nói đến mối quan hệ giao tiếp với văn hóa tổ chức. Cuốn sách đã đề cập tới mối quan hệ giao tiếp trong bối cảnh văn hóa tổ chức ở mỗi quốc gia và đa văn hóa trong xu thế hội nhập quốc tế. [33] 2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp với nhiều đối tượng, lĩnh vực hoạt động khác nhau, trong môi trường sư phạm, ngân hàng, quân đội...Hiện nay trong các cơ quan hành chính nhà nước, kỹ năng giao tiếp ngày càng được chú trọng và nâng cao, có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về kỹ năng giao tiếp đã được thực hiện. Luận án Tiến sĩ, “Một số kỹ năng giao tiếp trong vận động quần chúng của chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở”, tác giả Trần Thị Thanh Hà. Luận án nghiên cứu về giao tiếp trong vận động quần chúng của Chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở, làm rõ kỹ năng định hướng và điều khiển quá trình giao tiếp của Chủ tịch hội phụ nữ tỉnh Thanh hóa. Đề xuất một số quy trình bồi dưỡng nâng cao kỹ năng định hướng giao tiếp trong vận động quần chúng của hội phụ nữ cấp cơ sở [09] Luận án Tiến sĩ, “Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nhà nước Việt Nam”, tác giả Đào Thị Ái Thi. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về kỹ năng giao tiếp của đội ngũ cán bộ công chức hành chính, luận án đã đề xuất các giải pháp và xây dựng mô hình rèn luyện kỹ năng giao tiếp của công chức hành chính trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước [23] Đề tài khoa học cấp Bộ ”Kỹ năng giao tiếp của nhân viên thư ký văn phòng” do tác giả Nguyễn Phương Huyền làm chủ nhiệm. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp và thực trạng kỹ năng giao tiếp của
  • 13. 5 nhân viên văn phòng ở các cơ quan hành chính trên địa bàn Hà Nội, đề tài đã đưa ra kiến nghị và giải pháp đào tạo góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp, hoàn thiện tính chuyên nghiệp cho nhân viên thư ký văn phòng trong lĩnh vực hành chính công [10] Luận án Tiến sĩ, “Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức”, cũng của tác giả Nguyễn Phương Huyền. Luận án đã đưa ra một số lý luận cơ bản về kỹ năng giao tiếp của CBCC hành chính. Nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức hành chính trên địa bàn Hà Nội và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp của CBCC [11] Luận văn Thạc sĩ, “Kỹ năng giao tiếp nơi công sở”, tác giả Hoàng Văn Quyết. Luận văn đã tập trung nghiên cứu các kỹ năng cơ bản để thành công và hiểu thấu đáo hơn nghệ thuật giao tiếp trong môi trường làm việc nơi công sở [14] Tuy nhiên lại chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa UBND Thị xã Sơn Tây. Do đó, đề tài nghiên cứu của tác giả sẽ có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, góp phần hoàn thiện kỹ năng giao tiếp, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại bộ phận một cửa UBND Thị xã Sơn Tây nói riêng và các cơ quan hành chính nhà nước ta nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của công chức tại UBND Thị xã Sơn Tây nói riêng và của Việt Nam nói chung trong công cuộc cải cách hành chính. 3.2. Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về kỹ năng, giao tiếp, kỹ năng giao tiếp hành chính, kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa.
  • 14. 6 + Tìm hiểu thực trạng kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận một cửa của UBND Thị xã Sơn Tây. + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa của UBND Thị xã Sơn Tây 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận một cửa của UBND Thị xã Sơn Tây. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Bộ phận một cửa UBND Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội. - Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 – 2016 - Về nội dung nghiên cứu: Một số kỹ năng giao tiếp cơ bản của công chức làm việc tại bộ phận một cửa. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về kỹ năng giao tiếp của công chức nói chung và công chức làm việc tại bộ phận một cửa nói riêng. Kế thừa và sử dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm: + Phương pháp Điều tra bằng bảng hỏi (Xây dựng các phiếu khảo sát đối với công chức, người dân) + Phương pháp phỏng vấn.
  • 15. 7 + Phương pháp thống kê toán học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Các kết quả khảo sát điều tra thực tế là cơ sở để đánh giá thực trạng kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa của UBND Thị xã Sơn Tây. Từ đó đề ra những giải pháp để hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu kỹ năng giao tiếp nói chung và kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa các cơ quan hành chính nhà nước Chương 2: Thực trạng kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây
  • 16. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Kỹ năng Theo một cách phổ biến nhất, kỹ năng được hiểu là việc cá nhân thực hiện có kết quả một hành động hay một hoạt động nào đó. Tuy nhiên, khi xem xét một cách có hệ thống, cho đến nay có rất nhiều các quan điểm khác nhau về kỹ năng, một trong số các quan điểm cơ bản như sau: - Kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác hay kỹ thuật hành động Các tác giả đi theo xu hướng này coi kỹ năng như là sự nắm vững và vận dụng phương thức hành động vào thực tiễn trên cơ sở tri thức được hình thành trước đó. A.V.Kruteski coi kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động, những cái mà con người nắm vững, với ông chỉ cần nắm vững phương thức của hành động là con người [31, tr28] Đề cập đến kỹ năng, tác giả Trần Trọng Thủy cũng nhấn mạnh kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động của con người, nắm được cách thức hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng [19, tr11] - Kỹ năng như một biểu hiện của năng lực cá nhân N.D.Levitov, G.G.Golobev cho rằng kỹ năng là năng lực của người thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện khác nhau trong khoảng thời gian tương ứng, các tác giả cũng đồng thời nhấn mạnh bất kỳ một kỹ năng nào cũng bao hàm trong đó cả biểu tượng, khái niệm, vốn tri thức, kỹ xảo tập trung và phân phối, di chuyển chú ý, kỹ xảo tri giác, quan sát, tư duy sáng tạo, tự kiểm tra điều chỉnh quá trình hoạt động cũng như kỹ xảo hành động [34, tr56]
  • 17. 9 Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Minh Châu cũng đã đưa ra quan điểm: “Kỹ năng là trình độ, khả năng vận dụng kiến thức đã tiếp thu để giải quyết một nhiệm vụ, thực hiện một công việc nào đó ở một cấp độ, tiêu chuẩn xác định” Lê Văn Hồng cũng có quan niệm kỹ năng theo xu hướng này. Tác giả khẳng định kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả hệ thống hành động phù hợp với mục đích và điều kiện thực hiện hệ thống hành động đó. Điều này cũng có nghĩa cá nhân nào không có khả năng thực hiện hiệu quả hệ thống hành động thì cá nhân đó được xem như là không có kỹ năng. - Kỹ năng là một cấu trúc điều khiển. J.N.Richard (2003) cho rằng mọi hành vi của con người đều xuất phát từ cách mà con người ta suy nghĩ, kỹ năng là những hành vi được thể hiện ra hành động bên ngoài và chịu sự chi phối của cách thức con người ta cảm nhận, suy nghĩ. Kurt Fischer đưa ra quan điểm kỹ năng là đại diện sống động cho năng lực, thái độ, cảm xúc của mỗi cá nhân. Tác giả nhấn mạnh mỗi kỹ năng liên quan đến năng lực của cá nhân để kiểm soát các yếu tố của hành vi, suy nghĩ và cảm giác trong bối cảnh nhất định và trong phạm vi công việc cụ thể. Như vậy, kỹ năng là một loại cấu trúc điều khiển, nó đề cập tới việc tổ chức các hoạt động mà một cá nhân có thể mang lại dưới sự kiểm soát của mình trong một bối cảnh cụ thể. Kỹ năng không chỉ đơn giản là một thuộc tính của cá nhân, phụ thuộc vào cá nhân mà còn có tính xã hội. Khi bối cảnh mà trong đó hành động cá nhân nhất định được thực hiện có sự thay đổi thì có thể kỹ năng cũng có sự thay đổi, phát triển về hình thức và mức độ. Chúng ta thấy rõ điều này qua sự biến động đáng kể của kỹ năng nghề nghiệp. Những quan niệm trên bộc lộ một xu hướng khá mới khi nghiên cứu về kỹ năng, đặc biệt là tương đối phù hợp cho những nghiên cứu kỹ năng ở các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể như là nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong môi trường hoạt động hành chính nhà nước.
  • 18. 10 Một cá nhân có kỹ năng đòi hỏi phải có tri thức, kinh nghiệm và am hiểu về yêu cầu thao tác, kỹ thuật hành động, phương thức hành động, đồng thời phải biết vận dụng kinh nghiệm, tri thức đó một cách thuần thục, sáng tạo trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể để hành động, hoạt động được thực hiện có hiệu quả, đạt mục đích đề ra. Kỹ năng đó là biểu hiện của năng lực trí tuệ, là kết quả của quá trình luyện tập, trau dồi, củng cố thường xuyên và gắn với hành động cụ thể. Tiêu chuẩn để đánh giá kỹ năng là tính đúng đắn, sự thuần thục, sáng tạo và linh hoạt. Nếu thiếu đi một trong các tiêu chuẩn này thì kỹ năng sẽ không được xem là thực hiện thành thạo. Kỹ năng gắn với cá nhân, nhưng không phải bẩm sinh mà là sản phẩm của hoạt động thực tiễn của con người. Kết quả thực hiện kỹ năng là tổng hòa của kiến thức, kinh nghiệm, thái độ… của cá nhân với mỗi tình huống cụ thể trong đời sống khách quan. Qua những quan điểm trên, có thể hiểu kỹ năng như sau: Kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, thái độ của cá nhân một cách đúng đắn và phù hợp với thực tiễn vào trong những điều kiện cụ thể để thực hiện hành động hay hoạt động có hiệu quả. 1.1.2. Giao tiếp “Giao tiếp” là hai từ không còn xa lạ gì trong xã hội ngày nay. Nó được đề cập rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động học tập, trong công việc...Đó là giao tiếp giữa người với người, giữa cộng đồng này với cộng đồng khác, hay giữa các dân tộc với nhau. Giao tiếp được nhìn nhận như là vấn đề trung tâm của cuộc sống con người, là động lực, là nhu cầu phát triển. Nhưng dường như chúng ta chưa hiểu rõ bản chất của giao tiếp là gì? Trong nhiều năm qua rất nhiều các nhà nghiên cứu đã không ngừng tìm kiếm để đưa ra câu trả lời rõ ràng cho vấn đề này. Có 2 xu hướng tiếp cận khi nghiên cứu về khái niệm giao tiếp như sau:
  • 19. 11 - Tiếp cận nghiên cứu giao tiếp như là một quá trình trao đổi thông tin Có thể nói đây là một hướng nghiên cứu về giao tiếp được khá nhiều tác giả quan tâm. Tác giả Miller (1951) đã đưa ra quan niệm: Giao tiếp có nghĩa là thông tin được truyền từ người này tới người khác. Nhóm tác giả Hovland, Janet, Kelley cũng cho rằng: Giao tiếp là quá trình mà mỗi cá nhân truyền kích thích để thay đổi hành vi của một cá nhân khác. Các khái niệm về giao tiếp này đã nêu được giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin, thực hiện chủ yếu bằng lời nói, đây là một cách nhìn tương đối hẹp mặc dù cũng nêu được mục đích của giao tiếp là nhằm thay đổi hành vi của đối tượng giao tiếp. Tác giả Lewis (1963) đưa ra quan niệm: “Giao tiếp là một quá trình mà người ta làm tăng sự nhận biết một vấn đề bằng cách phán đoán các tín hiệu được người phát hiện ra có liên quan đến vấn đề đó”. Cũng gần với quan điểm này, các tác giả Emery, Ault và Agee (1963) diễn giải một cách cụ thể hơn khi cho rằng “giao tiếp là một nghệ thuật trong việc thay đổi thông tin, quan điểm và thái độ giữa con người với con người”. Các tác giả cũng đã đề cập tới giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin thông qua các tín hiệu giao tiếp, đồng thời cũng đề cập tới giao tiếp chịu ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý. Đây là điểm khá mới mẻ so với các tác giả đi trước trong nghiên cứu về giao tiếp. Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã có những định nghĩa về giao tiếp theo hướng tiếp cận nghiên cứu này. Tác giả Nguyễn Khắc Viện cho rằng thì cho rằng giao tiếp là sự trao đổi giữa người với người thông qua nói, viết, cử chỉ, điệu bộ, sự trao đổi thông qua một bộ mã, tức là người phát tin mã hóa một số tín hiệu, người tiếp nhận giải mã, một bên truyền những tín hiệu nhất định để bên kia có thể hiểu được. Các tác giả Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Thị Thu Vân cũng đã khẳng định: Giao tiếp là một quá trình dựa trên sự trao đổi giữa hai hay nhiều người, sử dụng
  • 20. 12 cử chỉ, từ ngữ để có thể hiểu được thông tin được chuyển từ người phát tin đến người nhận tin. Qua đó các chủ thể tham gia giao tiếp hướng đến sự đồng thuận mà mình mong muốn, mục đích giao tiếp đạt được. Cách tiếp cận nghiên cứu giao tiếp như là một quá trình trao đổi thông tin là xu hướng nhận được sự tán thành của nhiều nhà nghiên cứu. Xét về mặt chức năng thì đây là khía cạnh cơ bản và dễ nhận ra nhất của giao tiếp. Mục đích của giao tiếp là trao đổi truyền đạt thông tin, tuy nhiên các tác giả vẫn chưa đi sâu nghiên cứu trong quá trình trao đổi thông tin đó con người còn tương tác ảnh hưởng với nhau về cảm xúc, thái độ, nhận thức… như thế nào? Các tác giả đều coi giao tiếp là một quá trình truyền phát và tiếp nhận thông tin, xem đây là yếu tố chính để duy trì quá trình giao tiếp. - Tiếp cận nghiên cứu giao tiếp như là điều kiện để thực hiện các quan hệ xã hội Cách tiếp cận này coi giao tiếp như là quá trình mà các cá nhân thực hiện các quan hệ xã hội. Theo tác giả Cooley (1962), giao tiếp là cơ chế để các liên hệ của con người tồn tại. Gerbner (1966) thì cho rằng, giao tiếp là một quá trình tương tác xã hội qua việc sử dụng các ký hiệu và hệ thống các thông điệp. Với Theodorson (1969), giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin, ý kiến, thái độ và tình cảm của người này đến người khác, nhóm này đến nhóm khác thông qua việc sử dụng các biểu tượng. Đặc biệt nhấn mạnh con người khi tham gia vào quá trình giao tiếp thì chủ thể giao tiếp tiếp nhận và phát đi thông điệp nhằm vào các mục tiêu cụ thể như trao đổi tình cảm, thông tin, gia tăng hiểu biết và làm hiện thực hóa các quan hệ xã hội. Nguyễn Thạc, Hoàng Anh cho rằng: “Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với con người qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý,
  • 21. 13 được biểu hiện ở các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau”. Còn theo như các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành: Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa con người với con người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập và vận hành quan hệ giữa người với người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác. Từ điển Tiếng Việt ghi rõ: “Giao tiếp là trao đổi tiếp xúc với nhau. Ngôn ngữ là công cụ của giao tiếp” [29, tr34] Như vậy các tác giả nêu trên hầu hết đều đề cập đến giao tiếp với các dấu hiệu cơ bản như sau: - Giao tiếp là sự trao đổi thông tin với nhau - Giao tiếp là một hiện tượng đặc thù của con người, là điều kiện cho mối quan hệ giữa liên cá nhân của con người - Quan hệ xã hội và thông tin trong giao tiếp đều diễn ra trên bình diện tiếp xúc tâm lý mà trong đó có thể là tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp. Như vậy cũng có nhiều cách hiểu về giao tiếp và tác giả cho rằng khái niệm về giao tiếp như dưới đây là chính xác và rõ ràng: Giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người, thông qua đó con người trao đổi với nhau thông tin, cảm xúc tư tưởng, ảnh hưởng qua lại với nhau… bằng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm thực hiện những mục đích nhất định [06] 1.1.3. Kỹ năng giao tiếp Cho đến nay các nhà nghiên cứu vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm kỹ năng giao tiếp bởi ảnh hưởng về cách tiếp cận nghiên cứu. Tuy nhiên các tác giả đều cho rằng kỹ năng giao tiếp là mặt tập trung nhất của vấn đề giao tiếp bởi kết quả của giao tiếp phụ thuộc vào kỹ năng mà các cá nhân có được.
  • 22. 14 D.H.Jame, G.L.Jame, I.M.John quan niệm rằng: Kỹ năng giao tiếp là kỹ thuật, trình độ truyền đạt và tiếp nhận thông tin nhằm thực hiện quá trình truyền đạt thông tin. Với quan niệm này, các tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề truyền đạt thông tin, xem đây là yếu tố để đánh giá KNGT. Tuy nhiên điểm hạn chế là ở chỗ các tác giả đã không xem xét đến các yếu tố khác như xử lý thông tin, các yếu tố gây nhiễu, khả năng sử dụng các phương tiện giao tiếp trong các điều kiện cụ thể. Theo Phillips, kỹ năng giao tiếp là mức độ mà anh ta có thể giao tiếp với người khác, theo nghĩa là thỏa mãn những bộ phận của mình đến mức hợp lý mà không xâm phạm đến quyền lợi, đòi hỏi, những thỏa mãn, những bộ phận tương tự của người khác, và hy vọng có thể chia sẻ những quyền lợi này một cách tự do và cởi mở. Rinn và Markle (1979) hiểu kỹ năng giao tiếp như là một sự thể hiện của những hành vi dùng lời nói và không dùng lời nói là những phương tiện mà con người dùng để giao tiếp với người khác và chúng tạo nên những yếu tố cơ bản của KNGT. Với các quan niệm trên, có thể nhận thấy các tác giả đã gắn KNGT với một nhóm kỹ năng cụ thể như là kỹ năng nhận thức về người khác, kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp. Điều đó dẫn đến nội hàm của KNGT dường như đã bị thu hẹp lại. Theo như tác giả Ngô Công Hoan: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng tri giác, hiểu được những biểu hiện bên ngoài cũng như diễn biến bên trong các hiện tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lý của đối tượng giao tiếp. Trên cơ sở đó biết tổ chức điều khiển quá trình giao tiếp từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đạt được kết quả trong quá trình giao tiếp”. Tác giả Nguyễn Văn Đính viết: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng nhận biết những biểu hiện bên ngoài và đoán biết diễn biến tâm lý bên trong của đối tượng giao tiếp – con người. Đồng thời biết sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi
  • 23. 15 ngôn ngữ, biết cách định hướng để điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp đạt tới mục đích nhất định”. Còn theo tác giả Vũ Dũng: “Kỹ năng giao tiếp là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức, hiểu biết về quá trình giao tiếp, các yếu tố tham gia và ảnh hưởng tới quá trình giao tiếp cũng như sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp, phối hợp hài hòa với toàn bộ hành vi, ứng xử, cử chỉ để giúp chủ thể giao tiếp đạt được mục tiêu nhất định của quá trình giao tiếp” Như vậy cho dù quan niệm của các tác giả về KNGT còn nhiều khác biệt nhưng về cơ bản đều nhấn mạnh đến khả năng đọc được cũng như sủ dụng được những phương tiện giao tiếp bằng lời hoặc không lời, tổ chức và điều khiển quá trình giao tiếp để đạt được mục tiêu đã xác định. Như vậy có thể cho rằng kỹ năng giao tiếp là sự vận dụng các tri thức, kinh nghiệm của chủ thể vào trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giao tiếp đã đề ra. 1.1.4. Kỹ năng giao tiếp của công chức 1.1.4.1. Khái niệm công chức “Công chức” là một thuật ngữ được sử dụng rất nhiều trong hoạt động của nền hành chính của các quốc gia. Khái niệm công chức là không giống nhau giữa các quốc gia tùy thuộc vào định hướng chính trị của nước đó, và ở mỗi quốc gia, trong mỗi thời kỳ, giai đoạn phát triển khác nhau cũng có những quy định khác nhau. Với đa số các nước thì có quan niệm rằng công chức là chức danh dùng để chỉ một nhóm người đặc biệt, làm việc trong các tổ chức thuộc hệ thống thực thi quyền hành pháp (hành chính của nhà nước). Ở Việt Nam đã có nhiều những văn bản pháp lý điều chỉnh công chức, quan niệm về công chức cũng có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp từng thời kỳ. Hiện nay khái niệm về công chức được nêu rất rõ trong Luật Cán bộ, công
  • 24. 16 chức được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2010. Theo đó: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. [13, tr2] Như vậy khái niệm về công chức của chúng ta vẫn chưa có sự tách biệt giữa công chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị của nước ta, cụ thể là CC làm việc trong Đảng Cộng sản Việt Nam, trong Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, pháp luật vẫn điều chỉnh chung trong khi giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị lại có những đặc thù, đặc điểm riêng biệt. 1.1.4.2. Giao tiếp của công chức Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, do các cơ quan trong hệ thống quản lý hành chính từ Chính phủ ở Trung ương xuống Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương tiến hành.
  • 25. 17 Trong hoạt động quản lý HCNN, nếu như trước đây, trong mô hình hành chính công truyền thống, mối quan hệ giao tiếp trong nội bộ nền hành chính và giữa nền hành chính với xã hội dân sự bên ngoài không được quan tâm thì ngày nay, trong mô hình mới quản lý công, nâng cao hiệu quả của hoạt động giao tiếp giữa các chủ thể quản lý và đối tượng quản lý được khuyến khích phát triển và được coi là hoạt động trung tâm để cải thiện mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân và các mối quan hệ trong chính nội bộ cơ quan HCNN (cấp trên – cấp dưới, đồng nghiệp với nhau). Chính vì lý do trên mà có thể khẳng định, giao tiếp đóng một vai trò quan trọng và có ý nghĩa lớn trong hoạt động hành chính. Xét về mặt bản chất, giao tiếp hành chính là giao tiếp giữa con người với nhau trong hoạt động hành chính. Giao tiếp HC là giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính với các đối tượng để trao đổi tư tưởng, tình cảm, hành vi thông qua hệ thống tín hiệu ngôn ngữ hành chính - công vụ, được điều chỉnh bởi pháp luật và các thiết chế HCNN trong mối quan hệ hành chính để thiết lập và duy trì các hoạt động hành chính - công vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mục tiêu nhất định của Nhà nước. Bản chất của giao tiếp hành chính được thể hiện qua hai khía cạnh: Một là, giao tiếp hành chính gắn với thông tin. Chính vì bản chất này, người ta có thể nhìn nhận giao tiếp hành chính từ góc độ các “dòng thông tin”. Hai là, giao tiếp hành chính là một quá trình. Quá trình này bắt đầu từ khi một người tham gia giao tiếp (Bên gửi) có nhu cầu chuyển đến người nhận (Bên nhận) một thông điệp nào đó. Bên gửi quyết định, lựa chọn một cách mã hóa thông điệp của mình và gửi qua một kênh nhất định (bằng văn bản, bằng điệu bộ, cử chỉ…) đến Bên nhận. Bên nhận sẽ giải mã thông điệp đó và phản hồi lại. Bên gửi, khi đó lại tùy cách phản hồi của Bên nhận mà chuyển đi thông điệp tiếp theo… Như vậy rõ ràng giao tiếp là một quá trình. Giao tiếp hành chính có những đặc điểm như sau:
  • 26. 18 Một là, tính hệ thống tổ chức, quyền lực và pháp lý ứng với chức năng xã hội, định hướng và điều chỉnh. Giao tiếp của đội ngũ công chức là giao tiếp trong phạm vi hoạt động quản lý hành chính, thực thi quyền lực nhà nước, do đó nó mang tính mục đích, tính hệ thống, mang tính chất quyền lực công đặc biệt, tính hệ thống pháp lý toàn diện và hệ thống thứ bậc chặt chẽ, tính thẩm quyền và tính tổ chức cao. Tính hệ thống tổ chức, quyền lực pháp lý cho phép phân biệt hoạt động giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính không phải là một tập hợp rời rạc các giá trị mà có mối quan hệ hữu cơ với nhau bên trong. Hai là, tính hệ thống giá trị nhân sinh, chuẩn mực và nhân đạo ứng với chức năng thẩm mỹ, xã hội và giáo dục. Giao tiếp của công chức là sản phẩm năng lực của mỗi cá nhân công chức vì vậy nó có tính nhân sinh. Nhờ có giá trị mà chúng ta phân biệt được công chức này khác với công chức kia. Giao tiếp của công chức hành chính bị chi phối bởi bối cảnh chung của bức tranh xã hội hiện tại và các quy định pháp luật hiện hành nên có tính chuẩn mực “tôn trọng công lý, yêu thương con người.” Ba là, tính ổn định, linh hoạt và liên tục phát triển ứng với chức năng duy trì, nhận thức và chức năng tái tạo nguồn nhân lực. Những khuôn mẫu pháp lý, chuẩn mực xã hội, và nghi lễ giao tiếp trong công sở buộc các công chức phải tuân theo như một thói quen không thay đổi, vì vậy nó mang tính ổn định. Lắng nghe ý kiến phản hồi là hình thức giao tiếp dân chủ nhất của nền hành chính hiện đại nhằm để không ngừng biến đổi kỹ năng giao tiếp cho phù hợp với thang giá trị mới, với nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đổi mới tư duy, linh hoạt trong giao tiếp, hướng về đối tượng, là thể hiện chức năng nhận thức trong giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính. Hiệu quả của giao tiếp được thể hiện qua sự phát triển, như vậy khi có sự phát triển người công chức mới cảm thấy hưng phấn hơn, nhiệt huyết hơn và
  • 27. 19 sáng tạo hơn. Vì vậy, giao tiếp của công chức hành chính có chức năng tái tạo nguồn nhân lực trong công sở. 1.1.4.3. Kỹ năng giao tiếp của công chức tại bộ phận một cửa cơ quan Hành chính nhà nước Mỗi một công chức ở trong những bối cảnh nhất định, với các chức trách thẩm quyền và vị trí nhất định đều bộc lộ kỹ năng giao tiếp ở mức độ khác nhau một cách phù hợp nhất với từng đối tượng, mục đích, tính chất và tầm quan trọng của quản lý hành chính. Vì vậy, kỹ năng giao tiếp của công chức hành chính là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm vào các hoàn cảnh giao tiếp cụ thể trong khi thực thi công vụ nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của quản lý hành chính nhà nước. Với khái niệm nêu trên, kỹ năng giao tiếp của công chức hành chính là sự vận dụng những vốn sống, tri thức, văn hóa của cá nhân cũng như văn hóa của tổ chức hành chính nhà nước vào trong những tình huống giao tiếp cụ thể ở các cơ quan hành chính nhà nước. Kỹ năng giao tiếp của công chức là một kỹ năng nghề nghiệp được thực hiện trong điều kiện thực thi công vụ được cơ quan hành chính nhà nước giao phó. Kỹ năng giao tiếp của công chức góp phần làm tăng tính hiệu quả của nền hành chính nhà nước, tạo ra một kênh thông tin minh bạch và có sức mạnh. Như vậy có thể hiểu kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa cơ quan hành chính nhà nước là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, phương tiện giao tiếp của công chức một cách phù hợp trong từng mối quan hệ giao tiếp và tình huống giao tiếp cụ thể tại bộ phận một cửa nhằm đạt được mục tiêu hiệu lực hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước. 1.2. Các nhóm kỹ năng giao tiếp cơ bản Giao tiếp hành chính là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính thống nhất, ở mỗi giai đoạn đều thực hiện các chức năng khác nhau kể từ khi mở
  • 28. 20 đầu giao tiếp đến khi kết thúc quá trình giao tiếp. Trong mỗi giai đoạn lại sử dụng những kỹ năng thành phần nhất định để đạt được mục tiêu. Các kỹ năng giao tiếp cụ thể bao gồm: Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp, và kỹ năng điều khiển cảm xúc. Trong thực tế hoạt động công vụ, mỗi công chức có thể sử dụng nhiều hoặc ít hơn các kỹ năng giao tiếp nói trên, nhưng về cơ bản đó là những kỹ năng được sử dụng thường xuyên và có ý nghĩa nhất trong lĩnh vực giao tiếp hành chính. Tuy nhiên sự phân chia này chỉ mang tính tương đối bởi quá trình giao tiếp diễn ra liên tục. 1.2.1. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu Robert N.Lussier đã gọi bốn phút đầu tiên khi con người gặp gỡ nhau là thời gian tốt nhất để chúng ta có ấn tượng về người khác, tuy nhiên cũng có thể là chỉ trong một vài giây thôi là chúng ta đã có thể biết mình có muốn hay không muốn có mối quan hệ với người khác. Với công chức, việc tạo ấn tượng ban đầu không chỉ có ý nghĩa đối với cá nhân mà còn có ý nghĩa với các cơ quan hành chính nhà nước, ấn tượng ban đầu sẽ giúp sự giao tiếp giữa người dân và công chức dễ dàng hơn, nhanh chóng tiếp cận được thông tin, nắm lấy những cơ hội để hiểu rõ, tránh những mâu thuẫn, bất bình, có thể gây hoang mang dư luận xã hội. Kỹ năng này rất được các tác giả quan tâm nghiên cứu và xác định đây là một trong nhưng kỹ năng giao tiếp quan trọng. Tạo ấn tượng ban đầu tích cực đầu tiên là tạo cho bản thân mình một diện mạo bề ngoài phù hợp với môi trường. Với người công chức, môi trường chúng ta đề cập tới là môi trường công sở. Công sở là nơi cán bộ, công chức (CBCC) làm việc hàng ngày, tiếp xúc và giải quyết những công việc liên quan đến người dân, tổ chức. Vì vậy, từ nề nếp đến phong cách làm việc và thái độ tiếp cận của đội ngũ CBCC đều ảnh hưởng
  • 29. 21 đến hiệu quả công việc và hiệu lực quản lý nhà nước. Trước hết để tạo cho người dân khi đến làm việc có được ấn tượng ban đầu tốt đẹp thì công sở, phòng tiếp dân phải được bố trí sắp xếp tuân theo những quy tắc mang tính chuẩn mực, khoa học, phải gọn gàng, trang trọng, phải có tính nghệ thuật. Và cũng tránh không để có tình trạng phòng bề bộn, ngổn ngang với hồ sơ, tài liệu, vật dụng cá nhân… làm mất đi tính trang trọng, tôn nghiêm của môi trường công sở. Tác giả Lưu Kiếm Thanh nhấn mạnh đến tính thẩm mỹ trong tác phong và nếp sống nơi công sở, coi đây là sự thể hiện cái đẹp một cách có chuẩn mực, có sự lựa chọn và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh giao tiếp, làm việc. [20, tr29] Diện mạo bề ngoài của công chức có thể tạo ra những thái độ tích cực hoặc tiêu cực. Tuy rằng có những khác biệt về văn hóa nhưng về cơ bản con người vẫn có xu hướng đánh giá người khác dựa vào diện mạo bề ngoài. Ngạn ngữ Latinh có câu “bộ mặt là tấm gương của tâm hồn”, hay như với người Việt chúng ta thường có câu “trông mặt mà bắt hình dong”. Trong giây phút gặp gỡ nhau, khi ngôn ngữ lời nói chưa có được bộc lộ thì mọi người đã sớm có ấn tượng ban đầu về nhau qua diện mạo, vẻ bề ngoài. Do đó để tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp, tích cực nhất định người công chức phải chuẩn bị cho mình một diện mạo tốt đẹp và phù hợp, để làm sao người dân, tổ chức khi đến liên hệ công tác sau khi gặp mặt còn muốn tiếp tục làm việc với thái độ tự nhiên, thoải mái. Điều đó rất là quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà nước, của nền công vụ phục vụ nhân dân. Tuy nhiên hiện nay, diện mạo bề ngoài, trang phục, đầu tóc… của mỗi công chức trong lĩnh vực hành chính nói chung, và trong bộ phận một cửa nói riêng vẫn tùy thuộc vào thẩm mỹ, ý thức đạo đức nghề nghiệp của mỗi cá nhân. Bởi trong hành chính nhà nước chúng ta không có đồng phục, không có những quy định cụ thể chi tiết như một số ngành quốc phòng, an ninh, tòa án, hải quan…. Do đó tạo cho mình một diện mạo bề ngoài phù hợp, tích cực là yếu tố
  • 30. 22 quan trọng, đòi hỏi bản thân người công chức phải tự ý thức để thay đổi, điều chỉnh sao cho phù hợp với môi trường công sở. Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là biết cách tạo ra những cử chỉ, điệu bộ, nét mặt thân thiện cởi mở. Đâu chỉ lời nói trong giao tiếp mới quan trọng, ngôn ngữ cơ thể cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc thể hiện thái độ, tình cảm của mình với những người đang nói chuyện với mình. Hầu hết mọi người hoàn toàn không tự nhận biết về ngôn ngữ cơ thể của riêng mình. Vì thế khá khó khăn khi tự kiểm soát các cử chỉ của mình. Nhiều cử chỉ là phản xạ tự nhiên, tự động kết hợp với những gì chúng ta có khi đang suy nghĩ. Ngôn ngữ cơ thể luôn ẩn chứa các thông điệp đến người đối diện. Tạo ấn tượng tốt rất cần công chức tránh những thói quen xấu của ngôn ngữ cơ thể, tránh được nhiều hiểu lầm từ người khác trong giao tiếp. Cùng với ngôn ngữ cơ thể thì thái độ trong giao tiếp cũng là yếu tố cần xem xét đến. Để tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp thì cần có một thái độ lạc quan và tích cực, chính thái độ này có thể truyền cảm hứng cho người đối thoại. Một nụ cười khi lần đầu gặp mặt người khác, một cái nhìn trực diện, thân thiện, cởi mở của người công chức góp phần tạo ấn tượng ban đầu tích cực, có thể làm người dân có cảm giác an tâm, tin cậy khi tiếp xúc giải quyết công việc. Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là chủ động chào hỏi, thăm dò nhu cầu của người dân, tổ chức - đối tượng phục vụ của hành chính nhà nước. Trong lĩnh vực giao tiếp hành chính, mỗi người dân khi đến làm việc với các cơ quan nhà nước thì đều có mục đích rõ ràng. Tuy nhiên do đặc điểm tâm lý, do tính chất của nền hành chính, người dân chưa chủ động tìm hiểu các kiến thức, quy trình, thủ tục hành chính trong lĩnh vực mà mình cần giải quyết, nên thường có tâm lý e ngại, ngập ngừng, dẫn đến hiệu quả giao tiếp bị ảnh hưởng, người dân phải đi lại nhiều lần, mất thời gian công sức, thông tin sai lệch, diễn đạt không rõ ràng, mục đích giao tiếp không đạt được. Lúc này rất cần sự chủ động của công chức để có thể phá vỡ rào cản giao tiếp đó.
  • 31. 23 Cần phải nhấn mạnh rằng người dân chính là đối tượng phục vụ của nhà nước, của các cơ quan công quyền, của mỗi cán bộ công chức, viên chức nhà nước. Hiểu rõ điều này thì mới khắc phục được tâm lý, thái độ cửa quyền, hách dịch, vô cảm của một bộ phận công chức trong nền hành chính của chúng ta. Công chức, nhất là ở bộ phận một cửa cần phải chủ động tìm hiểu nhu cầu của người dân để có được sự phục vụ tốt nhất, tạo ấn tượng ban đầu tích cực đối với hình ảnh của mình. Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là biết làm cho đối tượng giao tiếp cảm nhận mình được coi trọng và quan tâm. Điều này rất quan trọng, cảm nhận mình được coi trọng và quan tâm là nhu cầu của bất cứ ai, ở bất cứ nền văn hóa, dân tộc, giới tính, độ tuổi nào. Đối với giao tiếp hành chính, coi trọng và quan tâm tới người dân, không phân biệt đối xử góp phần đạt kết quả trong giao tiếp. Thỏa mãn nhu cầu này, người dân sẽ có cái nhìn đầy thiện cảm đối với CC, có suy nghĩ, cảm xúc tích cực với cơ quan nhà nước. Tạo ấn tượng ban đầu tích cực chính là có được ấn tượng ban đầu về người khác một cách nhanh chóng, chính xác và khách quan. Nếu công chức có được ấn tượng ban đầu về đối tượng giao tiếp nhanh chóng, chính xác, khách quan thì sẽ sớm phác họa được chân dung, tâm lý của khách hàng, từ đó có những chuẩn bị, ứng xử, giao tiếp sao cho phù hợp. Mặt khác, việc quan sát đối tượng khách hàng để có ấn tượng ban đầu về họ còn giúp công chức sớm nhận biết nhu cầu của họ để có những phương án tối ưu trong xử lý công việc. Tuy nhiên, không phải công chức nào cũng có được kỹ năng này bởi nó đòi hỏi vốn tri thức, kinh nghiệm sống và có óc quan sát, phán đoán chính xác. 1.2.2. Kỹ năng lắng nghe tích cực Chúng ta dành khá nhiều thời gian trong lúc thức để lắng nghe và khoảng thời gian này nhiều hơn bất cứ một hành động giao tiếp nào khác của con người.
  • 32. 24 Theo Paul Tony Rankin, trong giao tiếp bằng ngôn ngữ con người dành khoảng 41,2% tổng số thời gian để nghe, 31,9% thời gian để nói, chỉ có 15% để đọc và 11% cho viết. Cấu trúc bên trong của quá trình lắng nghe như sau: Nhận thức → Làm sáng tỏ → Đánh giá → Hành động Như vậy lắng nghe không phải thuần túy là tiếp nhận âm thanh nghe được mà nó còn đề cập đến yếu tố nhận thức các thông điệp thu được từ quá trình lắng nghe. Ngoài ra, quá trình lắng nghe còn đòi hỏi hiểu được cảm xúc của người nói và đưa ra được những phản hồi để họ hiểu được đã nghe và hiểu. Đối với hoạt động giao tiếp của công chức, có thể nói kỹ năng lắng nghe là kỹ năng cơ bản và quan trọng nhất. Lắng nghe tích cực trước hết là tập trung chú ý, phối hợp với các giác quan để nắm được thông tin. Một điều rõ ràng là tất cả chúng ta, không chỉ riêng đối với công chức muốn lắng nghe một cách tích cực thì sự tập trung chú ý là điều vô cùng quan trọng. Sự tập trung chú ý, phối hợp với các giác quan giúp chúng ta nhanh chóng nắm được thông tin, tiếp cận được nội dung chủ đề cuộc giao tiếp. Điều đó giúp cho mức độ lắng nghe của công chức tăng dần, đi từ nghe thấy vấn đề → nghe hiểu vấn đề → phân tích đánh giá vấn đề → giúp được người khác. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tập trung chú ý trong quá trình giao tiếp, cả mặt chủ quan và khách quan. Trong bộ phận một cửa, sự chuyên môn hóa cao, công việc mang tính quy trình lặp đi lặp lại đôi khi tạo ra cảm giác, tâm lý nhàm chán cho người công chức khi giao tiếp, xử lý công việc hàng ngày. Sự không tập trung chú ý ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của lắng nghe tích cực, và kết quả công việc. Lắng nghe tích cực là hiểu và phản hồi bằng ngôn ngữ.
  • 33. 25 Để giải quyết các công việc trong lĩnh vực hành chính nhà nước một cách chính xác, thấu tình đạt lý, người công chức cần phải thu thập thông tin của người dân – đối tượng giao tiếp bằng cách đưa ra những câu hỏi. Hỏi và trả lời không chỉ giúp có được thông tin mà còn có tác dụng khích lệ người dân khi giao tiếp với công chức, giúp họ tự nhiên và cởi mở hơn trong câu chuyện, có được tâm lý thoải mái và tin tưởng. Và người công chức cần giữ thái độ từ tốn, nhẹ nhàng, lịch sự khi phản hồi những thông tin có được trong cuộc giao tiếp cho dù thông tin đó là tích cực hay tiêu cực. Lắng nghe tích cực là hiểu và phản hồi bằng các phương tiện phi ngôn ngữ. Đó là những ánh mắt, nét mặt, nụ cười, tư thế, cử chỉ, động tác… mà người công chức cần phải sử dụng, khai thác để khắc phục tâm lý e ngại của người dân. Những kỹ thuật để sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ đó cần phải được trang bị cho công chức để sử dụng một cách phù hợp và có hiệu quả nhất. Lắng nghe tích cực là biết kiểm soát tốc độ và thời gian nói của đối tượng giao tiếp. Về nguyên tắc, trong quá trình giao tiếp công chức không được dừng lại hoặc cắt ngang khi đối tượng giao tiếp chưa trình bày hết. Tuy nhiên với thực tế khối lượng công việc hàng ngày nhiều, thời gian có hạn nên công chức rất cần phải có kỹ năng làm chủ, kiểm soát được cuộc nói chuyện. Cần phải biết cách cắt ngang câu chuyện, hay tạm dừng cuộc nói chuyện đúng thời điểm, khéo léo để không làm đối tượng giao tiếp – người dân cảm thấy mình không được tôn trọng, quan tâm. Điều này là khá khó khăn bởi không phải người công chức nào cũng có đủ kinh nghiệm và sự tinh tế cần thiết. Như vậy có thể nói, kỹ năng lắng nghe tích cực là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm về quá trình giao tiếp vào trong sự tập trung, chú ý kết hợp với phản hồi bằng phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, lắng nghe một cách thấu
  • 34. 26 cảm để có thể thu được thông tin đầy đủ, chính xác, tạo được thiện cảm từ đối tượng giao tiếp để đạt được mục tiêu giao tiếp đã đề ra. Lắng nghe tích cực là nghe với sự thấu cảm. Bản chất của nghe thấu cảm không phải là thông cảm với một người nào đó, với những gì mà người đó nói mà nó là sự hiểu biết đầy đủ sâu sắc về một con người, về một vấn đề nào đó cả về mặt tình cảm cũng như lý trí. Nghe thấu cảm không phải đơn thuần chỉ là hiểu từng lời nói của người khác. Trong nghe thấu cảm, chúng ta không những nghe bằng tai, mà quan trọng hơn là nghe bằng mắt, bằng cả trái tim. Lắng nghe không chỉ điều người ta nói nên lời, mà cả những gì không nói lên được, những gì bộc lộ qua ngôn ngữ không lời: ánh mắt, nụ cười, nét mặt, tư thế, điệu bộ…. Phải đặt bản thân người công chức vào trong vị trí của người dân với câu chuyện giao tiếp, với vấn đề mà họ đang bức xúc, đang cần giải quyết để có thể lắng nghe những cảm xúc, nhu cầu của họ, để hiểu được họ. Nghe thấu cảm giúp kiểm soát được nội dung quá trình giao tiếp, cung cấp cho người công chức những thông tin đúng đắn để xử lý công việc sao cho có hiệu quả nhất. 1.2.3. Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chỉ có ở con người, bên cạnh việc sử dụng ngôn ngữ thì các phương tiện phi ngôn ngữ cũng thường xuyên được sử dụng trong giao tiếp. Giao tiếp bằng ngôn ngữ nói là cách giao tiếp thông thường và phổ biến nhất trong giao tiếp hành chính với các hình thức như giao tiếp trực tiếp mặt đối mặt, gián tiếp qua điện thoại, qua các buổi tiếp khách, hội họp, hội thảo hay thuyết trình. Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ được thể hiện chủ yếu qua các kỹ năng nói, viết, kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp không lời như cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trang phục… Sử dụng ngôn ngữ nói là một trong những KNGT mà con người sử dụng thường xuyên liên tục nhất, với CC thì đây là phương tiện để thực hiện các hoạt
  • 35. 27 động nghề nghiệp đặc thù. Họ sử dụng kỹ năng này để tiếp xúc với nguời dân giải quyết các thủ tục hành chính, thực thi công vụ, trao đổi với đồng nghiệp, thủ trưởng, phát biểu ý kiến trong các cuộc họp… Công chức sử dụng tốt KNGT nói này được thể hiện như sau: - Dành được cảm tình của người đối thoại bằng giọng nói, ngữ điệu, diện mạo, cách dùng từ.. - Trình bày ý kiến, quan điểm của mình rõ ràng, rành mạch - Thuyết phục được người xung quanh. - Biết đặt những câu hỏi hợp lý để khai thác thông tin. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết trình bày ý kiến, quan điểm của mình một cách ngắn gọn, rõ ràng và tường minh. Trong giao tiếp hành chính, nội dung thông tin mà đối tượng giao tiếp, người dân thu được từ các CC là rất quan trọng, bởi CC là đại diện của các cơ quan HCNN. Cách nói năng của CC sẽ thể hiện vốn sống, trình độ hiểu biết, đặc điểm tâm lý cá nhân, khí chất cũng như tính cách. Trong thực tiễn, mỗi tình huống, hoàn cảnh giao tiếp là khác nhau nên rất cần các CC phải không ngừng rèn luyện cách nói, cách biểu đạt của mình cho phù hợp. Người dân đến làm việc với các cơ quan HCNN bao gồm đủ mọi thành phần, độ tuổi, trình độ văn hóa, học vấn khác nhau, tính cách khác nhau, hiểu biết khác nhau. Để cho dễ dàng tiếp nhận được thông tin cần thiết thì CC phải có cách nói, biểu đạt rõ ràng, tránh gây cảm giác khó chịu, hiểu lầm. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết cách đặt câu hỏi. Biết cách đặt câu hỏi là một kỹ năng cần thiết nhằm khai thác, làm rõ thông tin, nêu vấn đề, khích lệ đối tượng đồng thời giúp họ tự nhận thức về bản thân. Một câu hỏi đưa ra có nhiều mục đích khác nhau, bất cứ câu hỏi nào cũng đều hướng tới yêu cầu đối tượng suy nghĩ và trả lời. Do đó cần ý thức được mục đích hỏi là gì và đặt câu hỏi như thế nào để thu được kết quả. Trong giao tiếp, có hai loại câu hỏi được sử dụng nhiều nhất là câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
  • 36. 28 Và cho dù sử dụng câu hỏi như thế nào thì điều quan trọng nhất là người CC phải giữ được thái độ nhã nhặn, cởi mở. Câu hỏi đặt ra cần ngắn gọn, dễ hiểu, rõ ràng để tránh gây hiểu lầm cho người dân. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết phối hợp hài hòa các phương tiện giao tiếp bằng lời và không lời. Trong giao tiếp, ngoài các phương tiện bằng lời thì các phương tiện giao tiếp không lời cũng thường xuyên được sử dụng: ngôn ngữ cơ thể, trang phục, không gian và khoảng cách giao tiếp, sự tiếp xúc cơ thể… Trong văn hóa Á Đông chúng ta thì những cách thức như tiếp xúc gần gũi với người khác giới, nhìn thẳng vào mắt người đối thoại, đặc biệt là người có tuổi hay có địa vị lại là không phù hợp, không được khuyến khích. Công chức luôn được xem như đại diện của các cơ quan hành chính khi tiếp công dân, do đó cần phải luôn ý thức được các yếu tố như điệu bộ, cử chỉ, nét mặt, giọng nói, trang phục… của mình đều mang thông điệp nhất định. Công chức phải làm thế nào kiểm soát được, làm chủ được các yếu tố đó. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết cách viết và soạn thảo các văn bản hành chính. Trong hoạt động của mình, CC cần quan tâm đến kỹ năng viết bởi nó được sử dụng thường xuyên qua các hoạt động nghiệp vụ như soạn thảo văn bản, thư từ, báo cáo, kế hoạch, công văn…Các văn bản hành chính là công cụ giao tiếp nhằm truyền thông tin tới các đối tượng quản lý, cấp trên, đồng nghiệp hay người dân, tổ chức liên quan. Tác giả Lưu Kiếm Thanh đã đưa ra 5 yêu cầu cụ thể đối với một văn bản HCNN: rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, hoàn chỉnh, lịch sự. Văn phong cần đơn giản nhưng vẫn phải để người đọc cảm nhận được sự trân trọng [20, tr45] Ngoài ra khi CC trình bày văn bản thì cần phải nắm được nội dung của văn bản đó, đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của văn bản.
  • 37. 29 Sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là biết cách tư vấn thuyết phục. Trong lĩnh vực giao tiếp hành chính, CC là người hướng dẫn người dân, giải thích cho người dân những quy định, quy trình thủ tục để họ hiểu, tin tưởng và tự giác thực hiện. Làm được điều này người CC cần phải biết cách tư vấn thuyết phục, vận động để nhằm giải quyết, đáp ứng được các nhu cầu của người dân, đảm bảo các lợi ích cao nhất cho khách hàng và vẫn đảm bảo thực hiện đúng các quy định, quy trình theo Luật định. Thuyết phục là một KNGT, là một nghệ thuật trong lôi cuốn mọi người. Để có thể thuyết phục thành công thì người CC cần có những hiểu biết về đối tượng giao tiếp, về những bức xúc, tâm tư tình cảm, hay nhu cầu nguyện vọng. Tóm lại, kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm về quá trình giao tiếp vào trong việc sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong hoạt động giao tiếp hành chính [11] 1.2.4. Kỹ năng điều khiển cảm xúc Cảm xúc là những biểu hiện phản ứng, thái độ của con người đối với sự vật hiện tượng môi trường xung quanh, với người khác và chính bản thân mình. Cảm xúc do chính bản thân mỗi người tạo ra. Chẳng ai có thể điều khiển được cảm xúc của người khác, nếu người đó không tự cho phép mình bị điều khiển. Kỹ năng làm chủ trạng thái cảm xúc của bản thân được thể hiện ở chỗ biết tự kiềm chế, che dấu được tâm trạng khi cần thiết, điều chỉnh và điều khiển các diễn biến tâm lý của mình và các phương pháp tiến hành giao tiếp. Điều khiển cảm xúc là hiểu những biểu hiện và diễn biến cảm xúc của bản thân mình. Sự chế ngự cảm xúc rất quan trọng. Bản thân người công chức phải biết lắng nghe và hiểu được những cảm xúc của bản thân, biết được đâu là cảm xúc
  • 38. 30 có lợi, đâu là cảm xúc có hại, nguyên nhân của các cảm xúc đó và để có thể tự điều chỉnh cảm xúc. Điều khiển cảm xúc là biết tự chủ và kiềm chế. Điều khiển cảm xúc của bản thân là khả năng điều khiển quá trình giao tiếp, làm chủ những cảm xúc, thái độ, hành vi mà mình muốn chuyển đến đối tượng giao tiếp, hạn chế những xúc cảm tiêu cực và duy trì đến cùng mục đích giao tiếp đề ra. Làm chủ cảm xúc không phải là che dấu đi cảm xúc thật của mình, bởi vì che dấu đi cảm xúc thật của mình thì người công chức trong quá trình làm việc sẽ không thể thiết lập mối quan hệ tốt với người dân. Làm chủ cảm xúc tức là biết cách bày tỏ cảm xúc một cách phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, mục đích giao tiếp. Điều khiển cảm xúc là biết cách giải quyết các xung đột, mâu thuẫn. Trong lĩnh vực giao tiếp hành chính, sự khác biệt trong nhìn nhận sự việc, xung đột, hay mâu thuẫn trong giải quyết công việc cho người dân, tổ chức là điều không thể tránh khỏi. Và để giải quyết vấn đề này trước hết người công chức phải hết sức chú ý đến thái độ, cảm xúc của mình, tránh để tình trạng cảm xúc bị lấn át và dẫn dắt bản thân tới những tranh luận không cần thiết. Ôn tồn hay nóng nảy, điềm đạm hay hiếu chiến thì đều có ảnh hưởng không nhỏ tới việc giải quyết mâu thuẫn. Và cần lưu ý rằng tôn trọng các bên liên quan, quan tâm đến quyền lợi của đối tượng giao tiếp cũng là vấn đề hết sức quan trọng, là cơ sở để có thể giải quyết mâu thuẫn. Điều khiển cảm xúc là biết quan tâm và đồng cảm với cảm xúc của đối tượng giao tiếp. Sự đồng cảm, quan tâm đến người khác có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giao tiếp hành chính. Khi người công chức hiểu được những cảm nhận của đối tượng giao tiếp, phải biết tôn trọng chấp nhận quan điểm của họ, tôn trọng cách nhìn của họ cũng chính là sự lây lan những cảm xúc và thái độ
  • 39. 31 tương tự ở đối tượng giao tiếp. Đây là mấu chốt trong sự thành công của quá trình giao tiếp. Như vậy, kỹ năng điều khiển cảm xúc của người công chức là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm về quá trình giao tiếp vào việc nhận thức và điều khiển được những cảm xúc của bản thân mình cũng như đối tượng giao tiếp, để nhằm đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra. [11] 1.3. Các nguyên tắc giao tiếp tại bộ phận một cửa các cơ quan hành chính nhà nước 1.3.1. Nguyên tắc tuân theo pháp luật Đây là nguyên tắc cơ bản, bao trùm toàn bộ hoạt động giao tiếp hành chính nói chung và hoạt động giao tiếp tại bộ phận một cửa nói riêng. Nội dung của nguyên tắc này đòi hỏi: Người công chức phải tuân theo thủ tục, trình tự, thẩm quyền mà pháp luật đã quy định; căn cứ vào pháp luật, chính sách, quyết định của cấp có thẩm quyền; Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quá trình giao tiếp. Công chức phải tuân thủ pháp luật, xử lý mọi tình huống linh hoạt “có lý, có tình” trong từng trường hợp giao tiếp cụ thể, phải lấy giáo dục, thuyết phục làm chính. Ngược lại từ phía người dân cũng đòi hỏi phải thực hiện theo các quy định mang tính pháp lý, tuân theo sự hướng dẫn, sắp xếp từ phía các công chức của cơ quan HCNN. 1.3.2. Nguyên tắc hài hòa lợi ích Những người đến giao tiếp với cơ quan hành chính Nhà nước thường ít chuẩn bị tâm lý cho những yêu cầu, đề nghị của họ. Khi không đạt được những điều như đã dự định, người dân thường có những phản ứng ở những mức độ khác nhau (có thể bực tức, buồn bã, chán nản, mất lòng tin, tỏ thái độ bất hợp tác thậm chí lăng nhục, chửi bới cán bộ, công chức). Chính vì vậy, một nguyên tắc cơ bản trong giao tiếp là phải cố gắng đảm bảo sự hài hòa về lợi ích của hai bên tham gia giao tiếp, ở đây là lợi ích của người dân, tổ chức và lợi ích của nhà nước. Nguyên tắc này đòi hỏi phải chú ý những điểm cơ bản như sau:
  • 40. 32 - Người cán bộ, công chức phải hiểu tâm lý của người dân khi đến giao tiếp, dành thời gian để tìm hiểu mục đích của đối tượng giao tiếp, đồng thời trong hoạt động giao tiếp này, cơ quan đơn vị mình cần đạt được mục đích gì. - Nếu là giao tiếp gián tiếp, công chức cần dành thời gian giúp cơ quan và thủ trưởng thu thập những thông tin về phía đối tác và những lợi ích mà họ hướng tới. - Trong quá trình giao tiếp, công chức phải hướng tới việc sao cho mục đích của cơ quan mình đạt và lợi ích của đối tượng tham gia giao tiếp (người dân) cũng được thỏa mãn một phần hay toàn bộ. Ngược lại, nếu trong giao tiếp chỉ chú trọng tới lợi ích của cơ quan mình mà không chú ý tới hoặc gạt bỏ hoàn toàn lợi ích của người dân thì hoạt động giao tiếp này chưa hẳn đã là thành công (ngay cả khi kết quả được phía bên kia chấp thuận). - Trong trường hợp lợi ích của đối tượng giao tiếp không được thỏa mãn thì công chức cần phải tỏ thái độ cảm thông, chia sẻ, không có thái độ hiếu thắng hoặc thờ ơ. 1.3.3. Nguyên tắc hướng tới các giải pháp tối ưu Vận dụng nguyên tắc này cần chú ý một số điểm sau: - Công chức phải lắng nghe yêu cầu của đối tượng giao tiếp và yêu cầu đó không thể đáp ứng được toàn bộ thì công chức cần đưa ra một số giải pháp (trong phạm vi quyền hạn của mình) để họ có thể lựa chọn. - Đưa ra một phương án để giải quyết vấn đề, sau đó đề nghị mọi người cùng nhau thảo luận, cân nhắc và quyết định lựa chọn một trong các phương án đó. - Nếu phía đối tượng giao tiếp vẫn không chấp thuận thì có thể đề nghị họ đưa ra đề nghị của họ để xem xét. Nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền quyết định, công chức có thể ghi nhận các giải pháp của đối tượng giao tiếp và hứa trao đổi lại với thủ trưởng cơ quan. 1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan
  • 41. 33 Muốn quá trình giao tiếp đạt được hiệu quả, thì người công chức phải bảo đảm tính chính chính xác khi đưa ra những tư liệu, nhận định, kết luận, quyết định…Thông điệp trong quá trình giao tiếp phải rõ ràng. Vì vậy, việc đảm bảo tính chính xác trong quá trình tiếp xúc với các chủ thể tham gia quá trình giao tiếp sẽ giúp cho hoạt động hành chính đạt được hiệu quả cao. Tính khách quan, toàn diện đòi hỏi người tiến hành giao tiếp phải đánh giá trung thực tình hình vụ việc; xem xét toàn diện các khía cạnh kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của vụ việc; phải đề cập đến ý nghĩa tác dụng tích cực hoặc tiêu cực của vụ việc; không có thái độ thiên lệch và bóp méo sự thật để có thái độ tiếp xúc với các đối tượng cho phù hợp. Khi giao tiếp với các đối tượng, người công chức phải chuẩn bị kỹ về tâm lý, nắm chắc pháp luật, đảm bảo chứng cứ đầy đủ, sẵn sàng đối thoại đấu tranh để làm sáng tỏ chân lý của sự việc một cách khách quan và chính xác. 1.3.5. Nguyên tắc công khai, dân chủ Tính công khai của giao tiếp hành chính thể hiện ở chỗ vào những thời điểm thích hợp công chức phải thông báo đầy đủ nội dung cần công khai trong tổ chức và với nhân dân để những người có trách nhiệm và có liên quan biết nhằm khuyến khích sự tham gia của nhân dân và tổ chức vào hoạt động này. Tính dân chủ cũng cần phải được bảo đảm khi giao tiếp hành chính. Cán bộ, công chức cần phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các chủ thể có liên quan như các đối tượng được quyền giải trình, tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, cá nhân cần có thái độ tôn trọng, trao đổi thông tin chính xác trong phạm vi thẩm quyền của mình và phù hợp với quy định của pháp luật. Nguyên tắc công khai, dân chủ nhằm đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật trong mối quan hệ các bên. Trong hoạt động hành chính, giao tiếp cũng cần có phong cách nhằm gây thiện cảm với các đối tượng, nhất là phải đảm bảo dân chủ, công khai, gần gũi với các đối tượng, qua đó làm cho họ được thoải mái, tự tin. Việc bình đẳng, dân chủ trong giao tiếp sẽ rút ngắn khoảng cách giữa công chức và người dân. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo được sự nghiêm túc và tôn
  • 42. 34 trọng lẫn nhau, giữ vững tính lịch sự, giao tiếp có văn hóa, đồng thời tránh việc tự do, bình đẳng quá trớn. 1.3.6. Nguyên tắc chuẩn mực đạo đức, tôn trọng các giá trị văn hóa Công chức phải có phong cách làm việc tốt, phải coi trọng và luôn ứng xử theo những tiêu chuẩn, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức của nghề nghiệp. Phong cách làm việc tốt của người công chức trước hết là tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Có trách nhiệm cao thì mới có khả năng tạo ra hiệu quả công tác tốt. Công chức luôn là những người có chức vụ, quyền hạn, do đó phong cách làm việc tốt của người công chức trước hết là phải biết dựa vào quần chúng, gần gũi quần chúng. Mặt khác, người công chức phải biết phòng, chống các biểu hiện chủ quan, tác phong quan liêu, đại khái, phô trương, quan cách. Trong một nước đa dân tộc và trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, người công chức cần đảm bảo tôn trọng các giá trị truyền thống, văn hoá giao tiếp ứng xử của các dân tộc thuộc các nền văn hoá khác nhau. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của công chức 1.4.1. Các yếu tố chủ quan  Nhận thức của công chức về tầm quan trọng của KNGT Nhận thức được tầm quan trọng của KNGT đối với hoạt động nghiệp vụ thường xuyên của mình, xác định vị trí của mình trong mối quan hệ với đối tượng giao tiếp, người công chức sẽ tự ý thức rèn luyện KNGT, có thái độ và biểu hiện hành vi tích cực, tự giác. Nhận thức có đúng thì thái độ mới đúng và có sự đồng nhất giữa nhận thức – thái độ - hành vi.  Thái độ của công chức Thái độ của công chức trong giao tiếp hành chính là thái độ với công việc (tận tụy, trách nhiệm hay thờ ơ), thái độ đối với con người (quan tâm, thiện chí hay hách dịch…), thái độ với chính mình (kỷ luật, cầu tiến hay buông thả..)
  • 43. 35 Những thái độ này của công chức tạo ra sự sinh động, đa dạng trong lĩnh vực giao tiếp hành chính.  Kinh nghiệm của công chức Kinh nghiệm thực tiễn của mỗi công chức góp phần vào thành công của giao tiếp hành chính. Những tri thức, kinh nghiệm sống, những trải nghiệm tạo cho người công chức một nền tảng kiến thức để có thể vận dụng vào giao tiếp nói chung và giao tiếp hành chính nói riêng. Một người công chức có kinh nghiệm chắc chắn sẽ biết lắng nghe, trình bày và biết cách làm chủ cảm xúc của mình. Qua đó sẽ dễ đạt được hiệu quả giao tiếp.  Động cơ của công chức Giao tiếp được xem là một hoạt động đặc biệt mà khi cá nhân tham gia vào đó sẽ có động cơ. Tâm lý học coi động cơ là cái thúc đẩy hoạt động gắn liền với việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể là toàn bộ những điều kiện bên trong và bên ngoài có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể và xác định hướng của nó. Động cơ giao tiếp của công chức gắn liền với nhu cầu của họ quy định tính chất của hoạt động giao tiếp hành chính. Động cơ làm việc tích cực là yếu tố quan trọng thúc đẩy công chức rèn luyện KNGT của mình để thực hiện tốt những yêu cầu của công việc.  Đặc điểm cá nhân Dù ở bất cứ phương diện nào cũng không thể phủ nhận sức ảnh hưởng của những yếu tố thuộc về đặc điểm, thuộc tính riêng của cá nhân như khả năng sử dụng ngôn ngữ, tính cách, khí chất, năng lực… Những đặc điểm này có thể là thuận lợi hoặc ngược lại là rào cản cho việc thực hiện KNGT của công chức. 1.4.2. Các yếu tố khách quan  Đặc điểm của nền hành chính nhà nước Có nhiều cách định nghĩa về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay cho rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về
  • 44. 36 tổ chức (Bộ máy, con người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp của nhà nước theo qui định pháp luật. Như vậy, muốn có nền hành chính nhà nước tồn tại cần phải hội đủ các yếu tố sau: - Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và tài phán hành chính ; - Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp; - Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính được đảm bảo về số lượng và chất lượng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính; - Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực thi công vụ của các cơ quan và công chức hành chính. Đặc điểm hành chính nhà nước là có tính pháp quyền, sử dụng quyền lực nhà nước trong thực thi công vụ, do đó người dân không có nhiều cơ hội để lựa chọn những dịch vụ khác nhau. Điều này dễ dẫn đến tâm lý độc đoán, cửa quyền, hách dịch ở một bộ phận công chức khi thực thi công vụ. Hành chính nhà nước có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng đồng và nhu cầu thiết yếu của công dân không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Đây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa mục tiêu hoạt động của hành chính nhà nước với khu vực tư. Do vậy mà chính bản thân CBCC cũng ít có nhu cầu làm tốt công việc để thu hút khách hàng như các ngành dịch vụ khác.  Yếu tố tâm lý xã hội và văn hóa truyền thống Người Châu Á nói chung và người Việt Nam chúng ta nói riêng thường có suy nghĩ và hành động theo cảm tính, thiên về mặt tình cảm. Trước mỗi sự việc câu chuyện thì vấn đề tình cảm được đặt lên hàng đầu. Trong giao tiếp hành chính cũng vậy, tâm lý “nhất thân nhì quen” dường như đã trở thành phổ biến.
  • 45. 37 Và điều này ít nhiều ảnh hưởng tới sự nghiêm minh của hoạt động hành chính nhà nước.  Yếu tố lãnh đạo và văn hóa tổ chức Văn hóa tổ chức chi phối hành vi ứng xử của các thành viên trong tổ chức ấy, và người lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp sâu sắc tới văn hóa của mỗi tổ chức. Nếu như người lãnh đạo mỗi cơ quan hành chính nhà nước có mỗi liên hệ gần gũi với nhân dân, tôn trọng người dân, cán bộ công chức, chú ý tới hành vi ứng xử và lời ăn tiếng nói trong công việc, cuộc sống thì sẽ góp phần hình thành văn hóa của tổ chức mình, tác động trực tiếp đến ý thúc rèn luyện KNGT của mỗi cán bộ công chức dưới quyền.  Thu nhập và điều kiện làm việc Điều này có liên quan chặt chẽ tới thái độ, tinh thần trách nhiệm và kết quả công việc của mỗi cán bộ công chức. Nếu như mức thu nhập và điều kiện làm việc không đảm bảo thì chắc chắn hiệu quả công việc không cao, họ sẽ không cống hiến hết mình cho công việc. Thực tế hiện nay thu nhập chính thức của công chức còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của bản thân và gia đình, do đó tâm lý “lương ít, làm ít” còn hiện hữu ở các cơ quan hành chính nhà nước. Và không ít cán bộ công chức phải tìm mọi cách để xoay sở nâng cao thu nhập ngoài lương, lợi dụng chức năng, quyền hạn để trục lợi, dẫn đến những tiêu cực làm ảnh hưởng tới hiệu lực hiệu quả của nền hành chính quốc gia.