Luận Văn Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đến Mục Tiêu Trong Các Doanh Nghiệp. - Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống KSNB đến mục tiêu trong các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM.
- Mục tiêu cụ thể:
• Xác định các nhân tố của hệ thống KSNB tác động đến mục tiêu trong các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM.
• Mức độ tác động các nhân tố của hệ thống KSNB đến mục tiêu trong các doanh nghiệp phần mềm tại TP.HCM
• Đề xuất những khuyến nghị để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB nhằm đạt được mục tiêu trong các doanh nghiệp phần mềm tại TP.HCM
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đến Mục Tiêu Trong Các Doanh Nghiệp.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ PHƯƠNG THANH
ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐẾN MỤC TIÊU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP PHẦN
MỀM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ PHƯƠNG THANH
ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐẾN MỤC TIÊU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP PHẦN
MỀM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Huỳnh Đức Lộng
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Phương Thanh
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Huỳnh Đức Lộng người hướng dẫn
khoa học đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè và
các anh, chị tham gia khảo sát đã sẵn sàng dành thời gian quý báu của mình để chia
sẻ, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vũ Thị Phương Thanh
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT ĐỊNH NGHĨA
AICPA Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
BCTC Báo cáo tài chính
BQP Bộ quốc phòng
CNTT Công nghệ thông tin
CoBIT
Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh
vực có liên quan
Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
COSO Commission (Ủy ban của các tổ chức tài trợ cho Ủy ban
Treadway)
DN Doanh Nghiệp
EFA Phân tích nhân tố khám phá
ERM Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
FEI Hiệp hội các nhà quản trị tài chính
HQHĐ Hiệu quả hoạt động
IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế
IIA Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ
IMA Hiệp hội kế toán viên quản trị
ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kỹ thuật viên
NHTM Ngân hàng thương mại
TP.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh
TT&TT Thông tin và truyền thông
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB đã được
nghiên cứu bởi các tác giả trước đây........................................................................................................34
Bảng 2.2 Các giả thuyết nghiên cứu .........................................................................................................38
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả phỏng vấn....................................................................................................42
Bảng 3.2 Bảng mã hóa thang đo của tác giả..........................................................................................43
Bảng 4.1 Thống kê về tần số thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB ........................................................................................................................................................57
Bảng 4.2 Thống kê về tần số giá trị trung bình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB..........................................................................................................................................59
Bảng 4.3 Thống kê tần số thang đo biến quan sát tính hữu hiệu của hệ thống KSNB..... 59
Bảng 4.4 Kết quả độ tin cậy các khái niệm nghiên cứu ...................................................................60
Bảng 4.5 Kiểm định KMO and Bartlett's Test .....................................................................................62
Bảng 4.6 Tổng phương sai trích..................................................................................................................63
Bảng 4.7 Bảng ma trận nhân tố sau khi xoay........................................................................................64
Bảng 4.8 Kiểm định KMO and Bartlett's Test .....................................................................................65
Bảng 4.9 Tổng phương sai trích..................................................................................................................66
Bảng 4.10 Bảng kết quả các trọng số hồi quy ......................................................................................66
Bảng 4.11 Tóm tắt mô hình với biến phụ thuộc là tính hữu hiệu của hệ thống KSNB......67
Bảng 4.12 Phân tích độ tin cậy của mô hình – ANOVA.................................................................68
Bảng 4.13 Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman- phân tích tương quan giữa
biến độc lập và biến phụ thuộc....................................................................................................................69
Bảng 4.14 Tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB của doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM...........................................................73
Bảng 5.1 Mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các
doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM ..................................................................................75
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu của Angella & Eno L. Inanga (2009)...........................................7
Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB .................................9
Hình 1.3. Kết quả nghiên cứu của tác giả Hồ Tuấn Vũ (2016).....................................................11
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................................................37
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu chi tiết...................................................................................................40
Hình 3.2: Các bước thực hiện nghiên cứu..............................................................................................41
Biểu đồ 4.1 Thông tin đối tượng khảo sát..............................................................................................56
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN TÓM TẮT
Nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ góp phần tăng cường
hiệu quả của công tác quản trị, bảo đảm cho việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời
rủi ro. Tuy nhiên, tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM nói riêng vẫn chưa được coi
trọng và hậu quả là nhiều doanh nghiệp đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do
rủi ro hoạt động, gian lận, hàng loạt các sai phạm trong hoạt động doanh nghiệp ảnh
hưởng đến uy tín và tài sản, dẫn đến phá sản. Từ đó, việc thực hiện nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp
phần mềm trên địa bàn TP.HCM” là rất cần thiết.
Mục tiêu của nghiên cứu dưới đây nhằm xác định các nhân tố tác động trực tiếp
đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp phần mềm, mức độ
tác động của chúng để từ đó đưa ra những khuyến nghị chung cho các doanh nghiệp
phần mềm trên địa bàn TP.HCM và các doanh nghiệp sẽ có sự chuẩn bị, hoàn thiện và
điều chỉnh kịp thời các vấn đề về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó phương pháp
nghiên cứu định tính được kết hợp với nghiên cứu định lượng, luận văn đã xác định được
và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ tại các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi
ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát đều có ảnh hưởng thuận
chiều đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp phần mềm
trên địa bàn TP.HCM. Mức độ tác động của các nhân tố đạt được mức ý nghĩa trong
kiểm định phần dư không đổi đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM lần lượt là hoạt động kiểm soát với β =
0.311, thông tin và truyền thông với β = 0.224. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất
một số các khuyến nghị liên quan đến từng nhân tố nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mặc dù đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu đề ra, tuy nhiên luận văn vẫn còn
tồn tại những hạn chế nhất định liên quan đến kích thước mẫu nghiên cứu, cũng như việc
xác định các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Các nghiên cứu sau này có thể khắc
phục những hạn chế này nhằm tăng tính tổng quát cho đề tài.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ABSTRACT
Improving the effectiveness of the internal control system will contribute to
enhancing the effectiveness of governance, ensuring prevention, detection and timely
handling of risks. However, the effectiveness of the internal control system in enterprises
in general and software enterprises in HCM City in particular has not been respected and
as a result, many businesses have suffered The loss is not small due to operational risks,
fraud, a series of mistakes in business operations affecting reputation and assets, leading
to bankruptcy. Since then, the implementation of the study "Factors affecting the
effectiveness of the internal control system in software enterprises in HCM City" is very
essential.
The objective of the study below is to identify the factors that directly affect the
effectiveness of the internal control system in software enterprises, the extent of their
impact from which to make general recommendations. for software enterprises in Ho Chi
Minh City and businesses will have the preparation, completion and timely adjustment of
issues of the internal control system of the unit.
By using a mixed research method, in which the qualitative research method is
combined with quantitative research, the thesis has identified and measured the impact of
factors on the effectiveness of Internal control system at software enterprises in Ho Chi
Minh City.
The research results show that there are 5 factors: control environment, risk
assessment, control activities, information and communication, monitoring, which have a
positive effect on the effectiveness of the internal control system. software companies in
Ho Chi Minh City. The degree of impact of the factors that reach the level of significance
in constant residual testing to the effectiveness of the internal control system in software
enterprises in Ho Chi Minh City is in turn the control activity. with β = 0.311,
information and communication with β = 0.224. From the research results, the thesis
proposes a number of recommendations related to each factor to improve the
effectiveness of the internal control system in software enterprises in Ho Chi Minh City.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Although the research objectives have been achieved, the thesis still has certain
limitations regarding the size of the research sample, as well as the identification of
factors in the research model. Later research can overcome these limitations to increase
the generalization of the topic.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
PHẦN TÓM TẮT
ABSTRACT
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
VĂN ....................................................................................................................................6
1.1 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI..................................... 6
1.2 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC.................................... 9
1.3 NHẬN XÉT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................ 14
1.4 XÁC ĐỊNH KHE HỔNG NGHIÊN CỨU ....................................................... 15
1.5 ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU........................................................................ 15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 18
2.1 TỔNG QUAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ................................................................. 18
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của hệ thống KSNB .............................................. 18
2.1.2 Khái niệm kiểm soát nội bộ............................................................................... 21
2.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB............................................................ 25
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2 TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ.......................... 26
2.3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT NỀN ............................................................................... 28
2.3.1 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) ................................................................ 29
2.3.2 Lý thuyết bất định của các tổ chức (Contingency theory of Organizations)..... 30
2.3.3 Lý thuyết về tâm lý học xã hội của tổ chức (Social psychology of organization
theory)......................................................................................................................... 30
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại doanh
nghiệp phần mềm......................................................................................................... 31
2.4.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................... 31
2.4.2 Đánh giá rủi ro .............................................................................................. 32
2.4.3 Các hoạt động kiểm soát ............................................................................... 33
2.4.4 Thông tin và truyền thông............................................................................. 33
2.4.5 Giám sát......................................................................................................... 34
2.5 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 34
2.5.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất.......................................................................... 34
2.5.2 Các giả thuyết nghiên cứu đề xuất ................................................................ 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................ 39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 40
3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu định tính...................................................................... 41
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính............................................................................ 41
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................................ 42
3.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................................. 43
3.3.1 Thiết kế và mã hóa thang đo ............................................................................. 43
3.3.2 Phương pháp chọn mẫu ..................................................................................... 46
3.3.2.1 Xác định kích thước mẫu................................................................................ 46
3.3.2.2 Mẫu khảo sát - Đối tượng khảo sát ................................................................ 46
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................ 47
3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả............................................................................. 47
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo............................................................................. 47
3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA...................................................................... 48
3.4.3.1 Kiểm định tính thích hợp EFA (Kiểm định KMO)........................................ 48
3.4.3.2 Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Kiểm định Bartlett) ...... 49
3.4.3.3 Kiểm định phương sai trích............................................................................ 49
3.4.3.4 Đặt tên lại cho các biến .................................................................................. 49
3.4.4 Phân tích hồi quy đa biến .................................................................................. 49
3.4.4.1 Kiểm định hệ số hồi quy................................................................................. 49
3.4.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình....................................................... 50
3.4.4.3 Kiểm định phương sai phần dư không đổi ..................................................... 50
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN......................................... 52
4.1 GIỚI THIỆU CÁC DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM........................................................................................................................ 52
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................... 55
4.2.1 Kết quả thống kê về mẫu nghiên cứu................................................................ 55
4.2.2 Kết quả thống kê tần số thang đo ...................................................................... 57
4.2.3 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha......... 60
4.2.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA......................................................... 62
4.2.4.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập................................... 62
4.2.4.2 Kết quả phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc................................... 65
4.2.5 Kết quả phân tích hồi quy đa biến..................................................................... 66
4.3 BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KSNB TẠI CÁC DN PHẦN MỀM
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM.......................................................................................... 70
4.4 XÁC ĐỊNH TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC BIẾN ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG KSNB TẠI CÁC DN PHẦN MỀM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM73
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 75
5.1 KẾT LUẬN............................................................................................................. 75
5.2 KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 76
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5.2.1 Hoạt động kiểm soát.......................................................................................... 76
5.2.2 Thông tin và truyền thông ................................................................................. 78
5.2.3 Về môi trường kiểm soát................................................................................... 80
5.2.4 Về hoạt động đánh giá rủi ro............................................................................. 81
5.2.5 Về hoạt động giám sát....................................................................................... 81
5.3 ĐÓNG GÓP, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ...82
5.3.1 ĐÓNG GÓP....................................................................................................... 82
5.3.2 HẠN CHẾ ......................................................................................................... 83
5.3.3 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................................................. 83
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết chọn đề tài
Theo COSO (2013) thì một hệ thống KSNB được xem là hữu hiệu khi nó cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý giúp nhà quản lý và hội đồng quản trị đạt được những
mục tiêu của tổ chức gồm: mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo và mục tiêu tuân
thủ.
Hệ thống KSNB đạt được tính hữu hiệu có nghĩa là hệ thống kiểm soát đó đã đạt
được mục tiêu, mục đích đề ra như bảo vệ tài sản doanh nghiệp, đảm bảo tính đúng
đắn của các báo cáo tài chính, đẩy mạnh hiệu quả điều hành và sản suất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nếu đạt được tính hữu hiệu trong hệ thống KSNB thì chứng tỏ doanh nghiệp
đang hoạt động đúng theo mục tiêu đề ra, dẫn đến đạt được sự hiệu quả trong hoạt
động nếu tiếp tục duy trì, các sai sót và rủi ro trong quản lý được giảm thiểu, các
gian lận và sai sót trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ được phát hiện và ngăn
chặn kịp thời, các thông tin không đáng tin cậy cũng sẽ bị phát hiện thông qua kiểm
soát, tránh được những thất thoát tài sản cho doanh nghiệp. Điều này cho thấy tính
hữu hiệu trong hệ thống KSNB có vai trò rất quan trọng đến việc vận hành toàn hệ
thống của doanh nghiệp.
Nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB sẽ góp phần tăng cường hiệu quả
của công tác quản trị, bảo đảm cho việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro.
Mặt khác, ngày nay với việc xuất hiện ngày càng nhiều các Doanh nghiệp phần
mềm , tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các Doanh Nghiệp phầm mềm với
nhau, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí của các Doanh Nghiệp này là
một yêu cầu tất yếu, điều này đồng nghĩa với việc hệ thống KSNB càng phải được
hoàn thiện hơn nữa.
Hiện nay, tại TP.HCM ngành Công nghệ thông tin là một trong bốn ngành
công nghiệp trọng điểm của thành phố, với định hướng phát triển dài hạn, là trọng
tâm phát triển của thành phố nhằm bắt kịp xu hướng cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Trước đây theo quan điểm truyền thống, hệ thống kiểm soát nội bộ thường chỉ
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
tập trung vào nội bộ của đơn vị, nhưng ngày nay hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị đã vượt ra khỏi phạm vi ranh giới của bản thân đơn vị, do các hoạt động của đơn
vị hiện nay được nhiều tổ chức bên ngoài quan tâm.
Tuy nhiên hiện nay, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp
nói chung và đặc biệt các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM vẫn chưa
được coi trọng và đảm bảo, hậu quả là nhiều Doanh nghiệp đã phải gánh chịu
những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, gian lận, hàng loạt các sai phạm
trong hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến uy tín và tài sản doanh nghiệp,
dẫn đến doanh nghiệp phải giải thể do hoạt động không hiệu quả. Do đó, nhu cầu
nhằm bảo vệ và gia tăng giá trị, duy trì sự bền vững của doanh nghiệp ngày càng
cao. Có thể thấy vai trò của kiểm soát nội bộ ngày càng phải được quan tâm hơn để
các doanh nghiệp kiểm soát hoạt động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, và đặc biệt
tăng khả năng đạt được các mục tiêu mà đơn vị đề ra.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong công tác điều hành
quản lý và nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp
nói chung và với các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM nói riêng, dựa
trên cơ sở này để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
cho các doanh nghiệp phần mềm tại TP.Hồ Chí Minh, tác giả đã quyết định đề tài
nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM” làm đề tài luận văn của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống KSNB đến mục
tiêu trong các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM.
- Mục tiêu cụ thể:
Xác định các nhân tố của hệ thống KSNB tác động đến mục tiêu trong
các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM.
Mức độ tác động các nhân tố của hệ thống KSNB đến mục tiêu trong các
doanh nghiệp phần mềm tại TP.HCM
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Đề xuất những khuyến nghị để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB nhằm đạt được mục tiêu trong các doanh nghiệp phần mềm tại
TP.HCM
3. Câu hỏi nghiên cứu
Căn cứ vào các mục tiêu, tôi có các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Câu hỏi 1: Có những nhân tố nào của hệ thống KSNB tác động đến mục
tiêu trong các doanh nghiệp phần mềm tại TP.HCM?
- Câu hỏi 2: Mức độ tác động các nhân tố của hệ thống KSNB như thế nào
đến mục tiêu trong các doanh nghiệp phần mềm tại TP.HCM?
- Câu hỏi 3: Có những khuyến nghị nào để nâng cao tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB nhằm đạt được mục tiêu trong các doanh nghiệp phần mềm
tại TP.HCM?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hệ thống KSNB và các nhân tố của HTKSNB tác động
đến mục tiêu tại các doanh nghiệp phần mềm tại TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM.
Phạm vi thời gian: từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp hỗn hợp bao gồm phương pháp
định tính và định lượng
Phương pháp định tính:
Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trước, tác giả phân tích, đánh giá và hệ
thống hóa lý thuyết về hệ thống KSNB, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, sử dụng
các lý thuyết nền để phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB tại các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM. Dựa trên thang
đo đã được xác định, tác giả tiến hành phỏng vấn và xin ý kiến một số chuyên gia
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
có trình độ và kinh nghiệm để xác định các nhân tố chính thức và thang đo chính
thức của các nhân tố phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Phương pháp định lượng:
Sau khi xác định các nhân tố và thang đo các nhân tố từ nghiên cứu định
tính, tác giả tiến hành khảo sát trong thực tế bằng cách sử dụng bảng câu hỏi khảo
sát với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Tác giả sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và công cụ phân
tích SPSS 20.0 để đánh giá độ tin cậy thang đo, các nhân tố bằng hệ số Alpha, phân
tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp phần
mềm trên địa bàn TP.HCM.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Trong bài nghiên cứu này, tác giả muốn chỉ ra các nhân tố nào tác động trực
tiếp đến hệ thống KSNB và mức độ tác động của các nhân tố đó trong điều kiện cụ
thể tại các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM. Kết quả của luận văn này
nhằm đề ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB
tại các doanh nghiệp phần mềm.
- Ý nghĩa thực tiễn
Các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM có thể áp dụng các khuyến
nghị được trình bày trong luận văn, đồng thời đưa ra các chính sách phù hợp nhằm
tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại nội bộ của chính nó.
Kết quả nghiên cứu cũng có thể được sử dụng như tài liệu, căn cứ để các nhà
quản lý, các cơ quan ban ngành đưa ra các cơ chế quản lý nhằm đảm bảo các mục
tiêu như mục tiêu hiệu quả hoạt động, tuân thủ pháp luật, mục tiêu báo cáo tài chính
trung thực, hợp lý,...
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến luận văn
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
1.1 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
Theo COSO năm 1992 đã tiến hành nghiên cứu về hệ thống quản trị rủi ro
doanh nghiệp (ERM). Trong nghiên cứu này, ERM được xây dựng gồm 8 bộ phận
bao gồm: môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro,
đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Vào
năm 2004, COSO chính thức ban hành ERM làm nền tảng trong việc quản trị rủi ro
doanh nghiệp, KSNB có vai trò định hướng thị trường của doanh nghiệp và có tác
động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp
Nghiên cứu của Hooks cùng các cộng sự (1994) mô tả môi trường kiểm soát
như là một phần của văn hoá tổ chức. Nghiên cứu này thực hiện nhằm phân tích
khả năng tác động của các biến độc lập sử dụng trong bài nghiên cứu lên biến phụ
thuộc là biến “kết quả”, biến độc lập là các nhân tố của hệ thống KSNB. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra môi trường kiểm soát là nhân tố quan trọng nhất, có tác động đến
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Bài nghiên cứu cũng cho thấy những yếu kém,
thiếu sót trong các bộ phận cấu thành của môi trường kiểm soát góp phần dẫn đến
thất bại về vấn đề tài chính của các công ty trong hai thập kỷ trước đó. Cụ thể, các
nhân tố về đạo đức và phong cách điều hành đóng vai trò quan trọng nhất. Từ đó,
nhóm tác giả đưa ra kết luận rằng cần có sự điều chỉnh thích hợp trong phong cách
điều hành công ty vì chính nó sẽ là động lực và tác động trực tiếp đến hành vi của
nhân viên.
Angella Amudo, Eno L. Inanga (2009) với nghiên cứu: “Evaluation of
Internal Control Systems: A Case Study from Uganda”. Nghiên cứu này nhằm
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với trường hợp thực nghiệm từ Uganda (2009).
Nghiên cứu này được thực hiện trên các nước là thành viên thuộc khu vực hoạt
động của Ngân hàng Phát triển Châu Phi. Các tác giả đã phát triển nhằm hoàn thiện
được một mô hình chuẩn phục vụ cho việc đánh giá HTKSNB trong các dự án thực
hiện ở khu vực công được Uganda tài trợ bởi Ngân hàng Phát triển Châu Phi. Nhóm
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
tác giả đã phát triển mô hình thực nghiệm sử dụng trong nghiên cứu này dựa vào
khuôn khổ KSNB của COSO và COBIT. Trong các báo cáo này đã phân ra các yếu
tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu HTKSNB bao gồm: (1) môi trường kiểm soát, (2)
đánh giá rủi ro, (3) hệ thống thông tin truyền thông, (4) các hoạt động kiểm soát, (5)
giám sát, (6) công nghệ thông tin. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng sự không
đầy đủ của một số thành phần trong KSNB dẫn đến việc HTKSNB vận hành chưa
đạt được sự hữu hiệu cần có. Tuy vậy, nhóm tác giả cũng lưu ý về việc kết quả này
chỉ mới thu được từ cuộc điều tra ở Uganda. Việc áp dụng kết quả nghiên cứu sẽ
còn phụ thuộc vào hoàn cảnh và đặc điểm của từng quốc gia cụ thể. Kết quả nghiên
cứu có thể có sự khác biệt nếu mô hình được áp dụng cho các quốc gia có sự khác
biệt về hoàn cảnh hay đặc điểm.
Môi trường kiểm soát
Đánh giá rủi ro
Hoạt động kiểm soát
Thông tin truyền thông
Giám sát
Công nghệ thông tin
Ủy quyền
Sự hữu hiệu của
hệ thống KSNB
Mối quan hệ làm
việc
Mục tiêu
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu của Angella & Eno L. Inanga (2009)
Charles, E.I. (2011) với nghiên cứu “Evaluation of internal control system of
banks in Nigeria”. Nghiên cứu này mục đích là để đánh giá tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB tại các ngân hàng Nigeria, đồng thời nghiên cứu việc thiết lập KSNB
hữu hiệu cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, độ tin cậy của BCTC và tuân thủ
các luật và quy định hiện hành liên quan đến các ngân hàng Nigeria. Nghiên cứu
được thực hiện với 5 ngân hàng - Diamond Bank Plc, Ecobank Nigeria Plc, Ngân
hàng đầu tiên của Nigeria Plc, Ngân hàng United for Africa Plc và Ngân hàng Quốc
tế Zenith trong tổng số 24 ngân hàng hiện tại ở Nigeria. Dữ liệu được thu thập
thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi, quan sát và phỏng vấn cá nhân, sử dụng các
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
công cụ thống kê như mô hình tương quan xếp hạng của Spearman, tương quan thời
điểm sản phẩm Pearson và mô hình Chi-Square để thử nghiệm các giả thuyết.
Ngoài ra còn có việc sử dụng các số liệu thống kê mô tả và tỷ lệ phần trăm. Kết quả
cho thấy tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các ngân hàng phụ thuộc vào 5 thành
phần theo báo cáo COSO gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Hệ thống KSNB hữu hiệu cũng giúp
các ngân hàng đạt được mục tiêu hoạt động, báo cáo tài chính tin cậy và tuân thủ
quy định, pháp luật.
Nghiên cứu của Sultana R and Haque M. E. (2011), Evaluation of Internal
Control Structure: Evidence from Six Listed Banks in Bangladesh. Nhằm đánh
giá cấu trúc kiểm soát nội bộ, nghiên cứu được thực hiện tại 6 ngân hàng được niêm
yết ở Bangladesh. Kết quả thu được chỉ ra rằng để xác định xem một đơn vị có khả
năng đảm bảo hoạt động một cách phù hợp với mục tiêu đề ra hay không thì đơn vị
đó cần phải được đánh giá về cấu trúc kiểm soát nội bộ. Nhóm tác giả phát triển mô
hình nghiên cứu từ khuôn khổ về KSNB theo báo cáo COSO. Theo đó, các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB – cũng chính là các bộ phận cấu thành
nên KSNB, bao gồm: (1) môi trường kiểm soát, (2) đánh giá rủi ro, (3) hệ thống
thông tin truyền thông, (4) các hoạt động kiểm soát, (5) giám sát. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng mô hình trên là có ý nghĩa khi các biến độc lập – các thành
phần cấu tạo nên KSNB có mối quan hệ tác động lên từng mục tiêu kiểm soát của
các ngân hàng. Cụ thể, khi từng thành phần trong HTKSNB hoạt động tốt sẽ giúp
đảm bảo hợp lý các mục tiêu kiểm soát được thực hiện và vì thế đảm bảo sự hữu
hiệu của HTKSNB.
C.T.Gamage., Kevin Low Lock., & AAJ Fernando (2014), Effectiveness of
internal control system in state commercial banks in Sri Lanka. Nhóm tác giả đã
nghiên cứu về sự hữu hiệu của HTKSNB trong các ngân hàng thương mại nhà nước
tại Srilanka. Các tác giả đã nhận định rằng HTKSNB là một thành phần chính trong
bất kỳ tổ chức nào. KSNB là quá trình được thiết kế, xây dựng và chịu ảnh hưởng
bởi những người lãnh đạo, các nhà quản lý và toàn thể nhân viên của đơn vị để cung
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
cấp sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, các mục tiêu đó
liên quan đến độ tin cậy của báo cáo tài chính, hiệu quả hoạt động, tuân thủ luật
pháp và các quy định hiện hành. Chính vì vậy, KSNB được thiết kế và vận hành để
xử lý các rủi ro kinh doanh đã được xác định có khả năng đe doạ đến việc đạt được
các mục tiêu mà đơn vị đề ra. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy, các nhân tố tác
động đến sự hữu hiệu của HTKSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi
ro, thông tin truyền thông, hoạt động kiểm soát, giám sát.
Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Nhóm tác giả Nyakundi, Nyamita và Tinega (2014) đã thực hiện nghiên cứu
tìm hiểu về tác động của KSNB đến hiệu quả hoạt động của các DN vừa và nhỏ tại
Kenya, nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp để đo lường sự tác động của các
nhân tố thuộc hệ thống KSNB lên lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI). Dữ liệu được sử
dụng phục vụ cho nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu
hỏi, phỏng vấn và dữ liệu thứ cấp là các thông tin được thu thập từ các báo cáo tài
chính của các DN được lấy mẫu. Dữ liệu được phân tích bằng thống kê mô tả, kết
quả cho thấy có mối quan hệ đáng kể giữa hệ thống KSNB và hiệu quả hoạt động
tài chính của DN.
1.2 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Nghiên cứu của tác giả Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004) với đề tài “Xây dựng
HTKSNB với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính viễn
thông Việt Nam”. Ở nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu thiết kế và vận
hành HTKSNB phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đề
tài chưa làm rõ các rủi ro tài chính để làm căn cứ đánh giá và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện các chính sách, thủ tục kiểm soát tại Tổng công ty Bưu chính viễn thông
Việt Nam nhằm kiểm soát các rủi ro này.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Bính Ngọ (2011), về “Tổ chức hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng”, nghiên cứu đã đi
sâu vào việc phân tích vai trò, chức năng của hệ thống KSNB trong đơn vị đặc thù
là các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc Phòng, trong đó có chức năng kiểm soát chi
nguồn ngân sách quốc phòng, là một bộ phận của ngân sách nhà nước. Tác giả cũng
phân tích để tìm ra được những hạn chế còn tồn tại trong bộ máy hệ thống KSNB từ
đó đưa ra mô hình tổ chức lại bộ máy này tại các đơn vị trực thuộc BQP.
Tác giả Hà Xuân Thạch & Nguyễn Thị Mai Sang (2016) trong nghiên cứu của
mình về xác định ảnh hưởng của các thành phần trong HTKSNB tới chất lượng
kiểm soát rủi ro trong các công ty xây dựng trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh, nghiên
cứu xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ là Môi trường nội
bộ, thiết lập mục tiêu, nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi ro, tiếp nhận rủi ro, các hoạt
động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát. Nghiên cứu đã khẳng định sự tác
động cùng chiều của các biến này đến chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ tại các
công ty xây dựng.
Hồ Tuấn Vũ (2016) với nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của hệ thống KSNB trong các NHTM - bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Tác
giả đã thực hiện nghiên cứu trên 37 NHTM Việt Nam, sử dụng phương pháp phỏng
vấn các chuyên gia kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng để đạt được
các mục tiêu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu xác định được 7 nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả của hệ thống KSNB trong các NHTM tại Việt Nam đó là: môi trường
kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát,
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
thể chế chính trị và lợi ích nhóm. Mặc dù kết quả nghiên cứu giải quyết được các
mục tiêu đặt ra, tuy nhiên cũng còn tồn tại những hạn chế liên quan đến cơ sở lý
thuyết sử dụng cho nghiên cứu (tác giả này giải thích nguyên nhân là do sự đa dạng
của lý thuyết KSNB), mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hiệu quả của
hệ thống KSNB trong các NHTM chỉ phù hợp ở mức 70.9% như vậy còn 29.1% sự
thay đổi là do các nhân tố khác quyết định chưa được đề cập trong nghiên cứu này,
cùng với những hạn chế khác liên quan đến kích thước mẫu, không gian nghiên
cứu…Cụ thể kết quả nghiên cứu được thể hiện trong mô hình sau:
Môi trường kiểm soát ( = 0.088)
Đánh giá rủi ro ( =0.377 )
Hoạt động kiểm soát ( = 0.322 )
Thông tin truyền thông (
=0.154)
Giám sát ( = 0.120)
Thể chế chính trị ( = 0.145)
Lợi ích nhóm ( = - 0.038)
Sự hữu hiệu
của hệ thống
KSNB
(R2
hiệu chỉnh
= 70.9)
Hình 1.3. Kết quả nghiên cứu của tác giả Hồ Tuấn Vũ (2016)
Võ Thu Phụng (2016), “Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm
soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam”, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng kết
hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng nhằm đo lường
tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt
động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
thông qua việc gửi 265 phiếu khảo sát đến các nhà quản lý, các chuyên viêc thuộc
EVN, kết quả EFA cho thấy 15 nhân tố ban đầu chỉ còn 10 nhân tố tố bao gồm 49
biến đo lường. Các nhân tố này phản ánh 5 yếu tố cấu thành HTKSNB gồm: Môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, truyền thông thông tin, giám
sát có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, thể hiện
sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn.
Trần Phước, Đỗ Thị Thu Thủy (2016), “Các nhân tố tác động đến việc xây
dựng HTKSNB tại các doanh nghiệp khởi nghiệp”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học
Quốc gia về Khởi nghiệp (START-UP 2016) tại Đại học Nguyễn Tất Thành
TP.HCM, ISBN:978-604-67-0811-7, trang 49, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đo lường các yếu tố
“Môi trường kinh doanh” tác động đến các thành phần của HTKSNB và đo lường
các yếu tố tác động đến sự “hữu hiệu và hiệu quả” của HTKSNB. Thông qua đánh
giá hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định lại
thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và đánh giá sự phù hợp của mô
hình với bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả cho thấy có 5 nhân tố tác
động đến môi trường kinh doanh và sự hữu hiệu HTKSNB của doanh nghiệp khởi
nghiệp bao gồm: quản lý rủi ro (RM), hoạt động kiểm soát (CA), giám sát (SA),
thông tin - truyền thông (IAC) và sự tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn (CSN).
Nguyễn Ngọc Lý (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của
HTKSNB tại các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Luận văn sử
dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp định tính và định lượng, trong đó kết quả
khám phá của nghiên cứu định tính là cơ sở để xác định mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đó tới sự hữu hiệu của HTKSNB trong các Doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa
hàng bán lẻ Việt Nam. Kết quả cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu
của HTKSNB trong các Doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ Việt Nam
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
bao gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin
và truyền thông, Giám sát.
Trong Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2017), Các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB trong các doanh nghiệp sản
xuất nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh, đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp bào gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên
cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm xác định mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB đồng thời đo lường cụ thể mức
độ tác động của các nhân tố đó tới sự hữu hiệu của HTKSNB trong các DN sản
xuất nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 5
nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB trong các DN sản xuất nhỏ và
vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh đó là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt
động kiểm soát, thông tin truyền thông, và giám sát.
Trong Luận văn thạc sĩ kinh tế của Võ Ngọc Trang Đài (2017), Các nhân tố
ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Khách
sạn Marriott International tại Việt Nam đã trình bày cơ sở lý thuyết về KSNB và
lựa chọn COSO 2013 làm nền tảng lý thuyết cơ bản để tiếp cận với KSNB. Nghiên
cứu được thực hiện với cách thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi với 34 câu hỏi
được xây dựng theo thang đo Likert 5 mức độ. Nghiên cứu thu thập ý kiến của đối
tượng khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB tại các khách sạn trực thuộc tập đoàn Marriott tại Việt Nam. Nghiên
cứu xây dựng 29 biến quan sát được trích thành năm nhân tố hội tụ - tương ứng với
năm biến độc lập thông qua phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
EFA. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại tập
đoàn khách sạn Marriott chịu sự tác động của cả năm nhân tố đó là: Môi trường
kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, và giám
sát. Kết quả cũng cho thấy cụ thể, trong năm nhân tố, nhân tố Hoạt động kiểm soát
có tác động mạnh mẽ nhất đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại tập đoàn khách
sạn Marriott, có tác động mạnh thứ hai là nhân tố Đánh giá rủi ro, tiếp đến là nhân
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
tố Giám sát, nhân tố Môi trường kiểm soát và cuối cùng là nhân tố Thông tin và
truyền thông là nhân tố ít có tác động lên tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại tập
đoàn khách sạn Marriott nhất.
1.3 NHẬN XÉT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Thứ nhất, các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài việc tìm hiểu và thực hiện các
nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu được tiến hành tại một số các quốc gia phát triển
có hoạt động KSNB ra đời và phát triển từ lâu như Mỹ, các nước châu Âu hoặc các
nước có nền kinh tế kém phát triển như: Srilanka, Uganda,....Vì vậy đối với các
quốc gia đang phát triển như Việt Nam còn rất hiếm. Mặt khác, các nghiên cứu này
cũng chỉ rõ kết quả có thể thay đổi khi nó được áp dụng trong điều kiện các quốc
gia có đặc điểm khác nhau, do đó việc xem xét kết quả của các nghiên cứu này tại
các doanh nghiệp phần mềm tại TP.HCM rất đáng để quan tâm.
Thứ hai, nhìn chung, ở Việt Nam, các nghiên cứu lý luận về KSNB vẫn chưa được
quan tâm đầy đủ, các tác giả vẫn chủ yếu nghiên cứu KSNB như là công cụ quan
trọng trong việc hỗ trợ kiểm toán viên độc lập thực hiện cuộc kiểm toán BCTC.
Chức năng KSNB chưa thực sự tách rời hoàn toàn khỏi kiểm toán nội bộ và KSNB
chưa được xem là công cụ hữu hiệu giúp ích cho quá trình quản lý hoạt động của
doanh nghiệp.
Thứ ba, ở Việt Nam, có khá nhiều các tác giả đã tập trung vào việc nghiên cứu
những mảng vấn đề khác nhau có liên quan đến hoạt động KSNB như: Xây dựng
các mô hình của HTKSNB theo COSO; nghiên cứu HTKSNB trong các đơn vị cụ
thể; nghiên cứu tác động của các nhân tố trong HTKSNB tới hiệu quả của HTKSNB
trong các ngân hàng. Tuy vậy trong các nghiên cứu này chưa có tác giả nào đề cập
đến vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của HTKSNB
trong các doanh nghiệp phần mềm.
Thứ tư, ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã đạt được kết quả trong việc nghiên cứu
về tính hữu hiệu của HTKSNB trong một số ngành nghề cụ thể như ngành viễn
thông, xây dựng, khách sạn nhà hàng, quốc phòng, mà chưa có các nghiên cứu đối
với ngành công nghệ thông tin, là một ngành nghề còn khá non trẻ, còn nhiều vấn
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
đề tồn tại trong hệ thống KSNB vì chưa được xây dựng một cách bài bản, đội ngũ
nhân sự trong lĩnh vực KSNB còn ít, khả năng chuyên môn còn thiếu khi ứng dụng
những nội dung trong hoạt động KSNB vào các doanh nghiệp phần mềm.
Chính vì vậy những vấn đề mà luận văn này đặt ra và giải quyết trong điều kiện
hiện nay sẽ mang tính thời sự và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn trong hoạt
động KSNB ở các doanh nghiệp phần mềm.
1.4 XÁC ĐỊNH KHE HỔNG NGHIÊN CỨU
Từ việc tìm hiểu, phân tích các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến
đề tài ở trong nước và nước ngoài, ta nhận thấy việc gia tăng tính hữu hiệu trong hệ
thống KSNB rất là cần thiết vì nó mang lại nhiều lợi ích sâu rộng cho các doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy đây là một vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm tìm
hiểu, nghiên cứu của các nhà khoa học từ trước cho đến nay, kể cả trong và ngoài
nước, hiện có rất nhiều bài nghiên cứu sự hữu hiệu của HTKSNB theo hướng nâng
cao hiệu quả hoạt động cho cụ thể một ngành nghề hay một lĩnh vực, nhưng theo sự
tìm hiểu của tác giả thì chưa có đề tài nghiên cứu nào về tính hữu hiệu của
HTKSNB liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, cụ thể hơn là trong các doanh
nghiệp phần mềm. Các mô hình nghiên cứu mà các tác giả trong và ngoài nước
trước đây đã xây dựng được chứng minh đúng với ngành nghề đó, nhưng chưa thể
khẳng định vẫn phù hợp với ngành nghề khác.
Tóm lại, còn thiếu những nghiên cứu một cách trực tiếp, cụ thể về các yếu tố
ảnh hưởng tới sự hữu hiệu của HTKSNB trong các doanh nghiệp phần mềm cũng
như có sự đo lường cụ thể mức độ tác động của từng nhân tố lên tính hữu hiệu của
HTKSNB ở các DN đó. Chính vì vậy, tác giả quyết định nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB trong các doanh nghiệp phần mềm trên
địa bàn TP.HCM, vì qua đó có thể giải quyết được một phần quan trọng trong bài
toán phát triển bền vững các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Điều này mang lại lợi ích thiết thực, góp phần vào việc phát triển doanh
nghiệp phần mềm nói riêng và ngành công nghệ thông tin nói chung.
1.5 ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
Trên quan điểm kế thừa các nghiên cứu trước đó, luận văn sẽ tiếp tục nghiên
cứu sâu hơn về các nhân tố tác động và mức độ tác động của nó đến tính hữu hiệu
của HTKSNB trong doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM. Từ đó, tôi có
cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
KSNB trong các doanh nghiệp phần mềm. KTNB có vai trò quan trọng trong quá
trình phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động. Khi có một hệ thống KTNB vững
mạnh, việc nhận diện rủi ro sẽ dễ dàng hơn và KTNB thực hiện phân tích đánh giá
rủi ro để tư vấn xây dựng hệ thống/khung quản trị rủi ro chung của Doanh nghiệp
(bộ máy, qui trình quản trị rủi ro).
Thông qua việc nhận dạng, đánh giá rủi ro, công tác phân loại rủi ro theo mức
độ nghiêm trọng thì việc phân tích ảnh hưởng của rủi ro đó tới hoạt động của Doanh
nghiệp Phần mềm sẽ không mất nhiều thời gian. Từ đó, tạo điều kiện cho việc ứng
phó với rủi ro có khả năng phát sinh và giúp các đơn vị nhận biết rủi ro để thiết lập
các chốt kiểm soát hiệu quả (quy chế, quy định, quy trình, chế tài). Một KTNB đủ
hiệu lực, hiệu quả sẽ góp phần tích lũy, thu thập các rủi ro đã phát sinh tại Doanh
nghiệp để đưa vào sổ tay KTNB, làm cơ sở cho quá trình quản trị rủi ro trong tương
lai. Kết quả phân tích, đánh giá rủi ro của KTNB giúp cho các doanh nghiệp có một
cái nhìn khái quát lẫn chi tiết trong việc kiểm soát, điều hành doanh nghiệp hiệu
quả.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 này, tác giả trình bày các nội dung như các nghiên cứu nước
ngoài, trong nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó có thể cho thấy một cái
nhìn tổng quan về hướng nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu liên quan đến mảng
đề tài này. Qua đó tác giả đưa ra các nhận xét liên quan đến các nghiên cứu này,
đồng thời đây cũng là căn cứ quan trọng giúp tác giả xác định được khe hổng
nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện nhằm hoàn thiện
mảng đề tài này, từ đó chứng minh rằng đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn TP.HCM”
là có tính thực tiễn, ứng dụng cao và cần thiết phải thực hiện nghiên cứu.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 TỔNG QUAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của hệ thống KSNB
KSNB bắt đầu xuất hiện từ đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu về kiểm toán với
một ý nghĩa rất đơn giản: các biện pháp nhằm bảo vệ tiền không bị nhân viên biển
thủ…Nhiều năm sau đó, kiểm soát nội bộ trở thành một khái niệm được các kiểm
toán viên rất quan tâm trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Hệ thống KSNB
được hình thành qua các giai đoạn:
Giai đoạn sơ khai
Mọi hoạt động kinh tế đều cần tới nguồn vốn , từ đó dẫn đến nhu cầu tăng
cường quản lý vốn, kiểm tra thông tin về sử dụng vốn. Kiểm soát nội bộ xuất hiện
bắt đầu từ giai đoạn này với hình thức ban đầu là kiểm soát tiền.
Năm 1905, xuất hiện từ kiểm soát nội bộ trong tác phẩm “Lý thuyết và thực
hành kiểm toán” của Robert Montgomery.
Năm 1929, cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ ( Federal Reserve Bullletin) đã đề
cập chính thức khái niệm về kiểm soát nội bộ và chính thức công nhận vai trò của
hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
Giai đoạn hình thành
Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) năm 1949 đã đưa ra định
nghĩa cho KSNB, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng mở rộng ra khỏi
những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy nhiên, trước khi có
báo cáo COSO ra đời, KSNB vẫn mới chỉ là phương tiện phục vụ cho kiểm toán
viên trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Giai đoạn phát triển
Vào những thập niên 1970-1980, nền kinh tế Hoa kỳ phát triển mạnh mẽ kéo
theo các vụ gian lận ngày càng tăng, quy mô ngày càng lớn, gây ra tổn thất đáng kể
cho nền kinh tế.
Năm 1977 sau vụ bê bối Watergate, quốc hội Hoa kỳ đã thông qua luật chống
đối hành vi hối lộ ở nước ngoài. Lần đầu tiên, yêu cầu về báo cáo hoạt động KSNB
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
trong các tổ chức được đề cập đến trong một văn bản pháp luật, trong đó quy định
bắt buộc phải báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kế toán ở công
ty (1979).
Năm 1985, sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho các nhà
làm luật Hoa Kỳ càng quan tâm đến việc kiểm soát nội bộ các công ty. Nhiều quy
định hướng dẫn về kiểm soát nội bộ của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban
hành trong giai đoạn này như : Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa kỳ năm 1998, Ủy
ban chứng khoán Hoa kỳ 1998, tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ năm 1991.
Trước tình hình này, Ủy ban COSO được thành lập. COSO (Committeee of
Sponsoring Organization) là một Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc
chống gian lận về báo cáo tài chính (National Commission on Financial reporting,
hay còn gọi là Treadway Commission). COSO được thành lập nhằm nghiên cứu về
kiểm soát nội bộ và đưa ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có thể xây
dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Hội đồng quốc gia này được thành
lập năm 1985 dưới sự bảo trợ của 5 tổ chức:
- Hiệp hội kế toán viên công chứng Mĩ (AICPA)
- Hội kế toán Mỹ (American Accounting Associaton)
- Hiệp hội quản trị viên tài chính (the Financial Executives Institute-FEI)
- Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management Accountants-
IMA)
- Hiệp hội kế toán viên nội bộ (the Institute of Internal Auditors-IIA)
Các báo cáo COSO ( 1992) là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu
lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của báo cáo
này là cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ
là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng cho các phương
diện hoạt động và tuân thủ.
Giai đoạn hiện nay
Sau Báo cáo COSO 1992, hàng loạt các nghiên cứu phát triển về kiểm soát nội
bộ trong nhiều lĩnh vực khác nhau ra đời.
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Năm 1996 COBIT do ISACA ban hành. COBIT nhấn mạnh đến kiểm soát
trong môi trường tin học bao gồm lĩnh vực hoạch định, tổ chức, mua, triển khai,
phân phối, hỗ trợ và giám sát.
Năm 1998, báo cáo Basel của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng.
Năm 2001, Ủy ban Các tổ chức bảo trợ (COSO) của Ủy ban Tredway đã ủy
thác cho PricewaterhouseCoopers phát triển phương thức nhận biết, đánh giá và
quản trị rủi ro một cách hiệu quả. Dự án kết thúc vào năm 2004 với sự ra đời của
mô hình hệ thống quản trị rủi ro của doanh nghiệp- ERM.
Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối
với báo cáo tài chính- Hướng dẫn cho các công ty nhỏ”.
Năm 2009 COSO hướng dẫn giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ.
Sau hơn 20 năm kể từ khi ban hành báo cáo COSO đầu tiên (1992), môi
trường kinh doanh đã có những thay đổi lớn, quá trình toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra
trên diện rộng, công nghệ thông tin ngày càng phát triển… đã ảnh hưởng đáng kể
tới cách thức tổ chức kinh doanh, nhận diện, đánh giá và ứng phó rủi ro của doanh
nghiệp. Trước thực tế đó, Ủy ban COSO phải tiến hành cập nhật báo cáo của mình
và phiên bản cập nhật mới là COSO Internal Control 2013 đã ra đời từ những yêu
cầu thực tiễn nêu trên.
Cấu trúc của Báo cáo COSO (2013) gồm 4 phần:
Phần 1: Tóm tắt cho nhà điều hành (Executive Summary)
Trình bày tóm lược những nội dung của Khuôn mẫu KSNB (Framework) giành cho
Giám đốc điều hành, thành viên ban quản trị và các vị trí quản lý cấp cao khác.
Phần 2: Khuôn mẫu KSNB và phụ lục
Trình bày chi tiết khuôn mẫu KSNB bao gồm: định nghĩa KSNB, đưa ra những yêu
cầu của một hệ thống KSNB hữu hiệu gồm các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB
và các nguyên tắc KSNB, cung cấp định hướng cho nhà quản lý ở mọi cấp trong
đơn vị biết các thiết kế, thực hiện và đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Khuôn mẫu KSNB là nội dung chính yếu nhất của Báo cáo COSO 2013. Phần phụ
lục cung cấp thêm thông tin tham khảo bao gồm: Từ điển thuật ngữ, các lưu ý cho
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
doanh nghiệp nhỏ và tóm tắt những thay đổi của Báo cáo COSO 2013 so với báo
cáo 1992 (Phụ lục không được coi là một phần của Khuôn mẫu).
Phần 3: Công cụ đánh giá sự hữu hiệu của KSNB
Phần này cung cấp các mẫu biểu (templates) và những ví dụ thực tế để hỗ trợ nhà
quản lý trong việc áp dụng khuôn mẫu KSNB đặc biệt là khi đánh giá sự hữu hiệu
của KSNB.
Phần 4: KSNB cho việc lập báo cáo tài chính cho bên ngoài
Phần này cung cấp phương pháp và ví dụ thực tế về việc áp dụng những yêu cầu của
KSNB (bao gồm các bộ phận và các nguyên tắc KSNB) vào việc chuẩn bị các báo
cáo tài chính cho bên ngoài.
Theo COSO 2013, khuôn khổ chung của KSNB là nội dung quan trọng nhất,
đã đưa ra định nghĩa về KSNB và tiêu chí về các bộ phận hợp thành một hệ thống
KSNB. COSO 2013 không chỉ phục vụ cho công tác tài chính, kế toán mà còn mở
rộng đối với phạm vi toàn doanh nghiệp (điều chỉnh 7 quan điểm cơ bản và đưa ra
17 nguyên tắc mở rộng theo mô hình kết cấu bởi 5 thành phần cấu thành KSNB dựa
theo COSO 1992).
Từ năm 2013 cho đến nay COSO không ngừng được cập nhật và hoàn thiện hơn:
Theo COSO 2016 định nghĩa KSNB là một quá trình do con người quản lý,
hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung
cấp 1 sự đảm bảo hợp lý, nhằm cho báo cáo tài chính đáng tin cậy, các luật lệ và
quy định được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
2.1.2 Khái niệm kiểm soát nội bộ
Theo quan điểm của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) (1949): “KSNB là một
hệ thống gồm các chính sách, các thủ tục được thiết lập tại đơn vị, đảm bảo độ tin
cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu
quả của hoạt động”.
Theo quan điểm của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA)
(1936): “KSNB là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác
trong ghi chép sổ sách”.
Theo luật Kế toán Việt Nam (2015), điều 39 nêu rõ: “KSNB là việc thiết lập
và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình,
quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa,
phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (2012) (VSA 315 ban hành kèm theo
Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính):
“Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác
trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng
đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính,
đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên
quan”.
Ta có thể thấy có rất nhiều định nghĩa về kiểm soát nội bộ, vì nó ảnh hưởng khác
nhau đến các bên liên quan trong tổ chức theo những cách khác nhau với những
mức độ khác nhau. Hiện nay định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa của
COSO.
Báo cáo của COSO 1992 được công bố dưới tiêu đề Kiểm soát nội bộ - Khuôn
khổ hợp nhất (Internal Control – Intergrated framework) đã định nghĩa về kiểm soát
nội bộ như sau: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý,
hội đồng quản trị và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
(1) Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
(2) Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính
(3) Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định”
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Hệ thống KSNB là một công cụ quản lý hữu hiệu và hiệu quả các nguồn lực
kinh tế của doanh nghiệp mình như: con người; tài sản; vốn; … góp phần hạn chế
tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và làm tăng mức
độ của báo cáo tài chính đảm bảo được các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
Trong định nghĩa trên có một vài nội dung cần lưu ý:
- Kiểm soát nội bộ là một quá trình: Các hoạt động của đơn vị được thực
hiện thông qua quá trình lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Các đơn vị cần
kiểm soát các hoạt động của mình để đạt được mục tiêu mong muốn. Và quá
trình này chính là kiểm soát nội bộ. Như vậy, kiểm soát nội bộ sẽ trở nên hữu
hiệu khi nó là một bộ phận không tách rời chứ không phải là chức năng bổ
sung cho các hoạt động của tổ chức.
- Con người: Kiểm soát nội bộ được lập ra và thực hiện dưới chỉ đạo của ban
lãnh đạo, quản lý cấp cao, là công cụ để quản lý của các nhà quản lý doanh
nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ góp phần giảm tải công việc cho các cấp
bậc quản lý, ngoài ra các cấp bậc quản lý sẽ đề ra mục tiêu chung, và sử dụng
KSNB để đưa nhân viên thực hiện theo quy định. Chính nhà quản lý sẽ vạch
ra mục tiêu, đưa ra biện pháp kiểm soát và vận hành chúng. Một hệ thống
kiểm soát nội bộ chỉ có thể hữu hiệu khi từng thành viên trong tổ chức hiểu rõ
trách nhiệm và quyền hạn của mình. Tuy nhiên mỗi thành viên tham gia vào
tổ chức với khả năng, kiến thức, kinh nghiệm và nhu cầu khác nhau. Do vậy,
để kiểm soát nội bộ hữu hiệu cần phải xác định mối liên hệ, nhiệm vụ và cách
thức thực hiện chúng của từng thành viên để đạt được các mục tiêu của tổ
chức.
Theo báo cáo COSO (2013): “KSNB là một quá trình, chịu ảnh hưởng bởi Hội
đồng quản trị, người quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp
một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu: Một là, Sự hữu hiệu và hiệu
quả của hoạt động; Hai là, Sự tin cậy của BCTC; Ba là, Sự tuân thủ các luật lệ và
quy định”.
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Bốn nội dung cơ bản là quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu được hiểu
như sau:
- KSNB là một quá trình: KSNB bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện
diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể
thống nhất. Quá trình kiểm soát là phương tiện để giúp cho đơn vị đạt được
các mục tiêu của mình.
- KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: KSNB không chỉ đơn thuần
là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu,..mà chủ yếu là do những con người
trong tổ chức như Ban giám đốc và các nhân viên thực thi, chính họ sẽ định ra
mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng.
- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý chứ không phải đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ đạt được. Vì khi vận
hành hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể xảy ra do các sai lầm của con
người…nên dẫn đến không đạt được các mục tiêu. KSNB có thể ngăn chặn và
phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ
xảy ra. Hơn nữa, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản lý
là chi phí cho quá trình kiểm soát không vượt quá lợi ích được mong đợi từ
quá trình kiểm soát đó. Do đó, tuy người quản lý có thể nhận thức đầy đủ các
rủi ro, thế nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát quá cao thì họ vẫn không
áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro.
- Các mục tiêu của KSNB: KSNB giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần, thực hiện các
chiến lược kinh doanh; KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và đáng tin
cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập BCTC phù hợp
với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành; Đối với mục tiêu tuân thủ: KSNB
trước hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định. Điều
này xuất phát từ trách nhiệm của nhà quản lý đối với những hành vi không
tuân thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB còn phải hướng mọi thành viên
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị, qua
đó đảm bảo được những mục tiêu của đơn vị.
- Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm KSNB theo báo cáo
COSO 2013 để tiến hành nghiên cứu.
2.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB
Theo COSO (1992) thì các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB của doanh nghiệp
bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát. Các yếu tố trên tích hợp với nhau dưới sự điều khiển của
con người nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
Hệ thống KSNB theo COSO 2013: Tháng 5 năm 2013, COSO đã phát hành
khuôn mẫu hệ thống KSNB mới để phản ánh những thay đổi về nền kinh tế thế giới
trong vòng 20 năm kể từ khi phát hành khuôn mẫu đầu tiên từ năm 1992. Trong khi
tiếp tục hướng tiếp cận dựa trên các nguyên tắc, khuôn mẫu KSNB mới kết hợp
thêm các hướng dẫn để minh hoạ và giải thích các khái niệm trong khuôn khổ đồng
thời được thiết kế giúp các tổ chức nổ lực nhằm thích ứng với sự phức tạp và tốc độ
thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế ngày càng gia tăng như hiện nay. Do đó, báo
cáo COSO 2013 ra đời có thể được xem là báo cáo thay thế cho báo cáo COSO
1992 nhằm giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu trong bối cảnh
hiện nay. Các thành phần cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 2013, thì gắn với 5
bộ phận cấu thành là:
Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một
doanh nghiệp, đặt ra nền tảng ý thức của doanh nghiệp và tác động đến ý thức kiểm
soát của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, là nền tảng cho các thành phần khác
trong hệ thống KSNB của doanh nghiệp nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ
cấu hoạt động phù hợp thông qua năng lực nhân viên, tính chính trực, các giá trị đạo
đức, phân công quyền hạn và trách nhiệm, triết lý kinh doanh và phong cách điều
hành.
Đánh giá rủi ro: Mỗi doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt rủi ro từ
bên trong lẫn bên ngoài trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy phải đánh giá,
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
phân tích những nhân tố tạo nên rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp.
Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh hưởng đến việc
đạt được mục tiêu, từ đó có thể quản trị được rủi ro. Trên thực tế không có cách nào
để triệt tiêu toàn bộ rủi ro mà nhà quản lý phải quyết định một cách thận trọng mức
rủi ro như thế nào là chấp nhận được và cố gắng duy trì rủi ro ở mức độ này. Do
điều kiện kinh tế, đặc điểm và hoạt động kinh doanh luôn thay đổi nên cơ chế nhận
dạng và đối phó rủi ro phải liên kết với sự thay đổi này.
Hoạt động kiểm soát: là những chính sách, thủ tục đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết thực hiện để đối phó với
rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức.
Thông tin và truyền thông: là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy
trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành các báo
cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính, sự tuân thủ, bao gồm cả bên trong
và bên ngoài.
Hoạt động giám sát: Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống
KSNB theo thời gian. Mỗi hệ thống KSNB đều phải được giám sát nhằm đảm bảo
nó hoạt động hữu hiệu và phải xác định KSNB có vận hành đúng như thiết kế hay
không và có cần thiết phải sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp hay không. Giám sát cần thực hiện ở tất cả các hoạt động của đơn vị
và đôi khi còn áp dụng cho các đối tượng bên ngoài như khách hàng, nhà cung
cấp...
2.2 TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Sự hữu hiệu là một khái niệm được xác định hướng đến việc đánh giá mức độ
thực hiện các mục tiêu, mục đích đã được định trước cho một hoạt động hoặc một
chương trình đã được thực hiện (đạt được kết quả thoả đáng từ việc sử dụng các
nguồn lực và các hoạt động của tổ chức). Vì vậy, điểm quan trọng trong đánh giá sự
hữu hiệu là phải xem xét giữa kết quả mong đợi trong kế hoạch với kết quả thực tế
qua hoạt động. Mỗi nhà nghiên cứu khác nhau, với những hệ thống đánh giá khác
nhau thì sẽ có những quan điểm riêng của mình về sự hữu hiệu, nhưng điểm chung
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
trong quan điểm của họ chính là việc hoàn thành mục tiêu hay là những hoạt động
để đáp ứng được mục tiêu. HTKSNB của các tổ chức khác nhau được vận hành với
các mức độ hữu hiệu khác nhau. Tương tự như thế, một HTKSNB cụ thể của một tổ
chức cũng sẽ vận hành với mức độ hữu hiệu khác nhau ở những thời điểm khác
nhau.
Báo cáo của COSO (2013) cho rằng, HTKSNB hữu hiệu (xét ở một thời điểm
xác định) nếu Hội đồng quản trị và nhà quản lý đảm bảo hợp lý đạt được 3 tiêu chí
sau đây:
- Họ hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đạt được ở mức độ nào.
- BCTC đang được lập và trình bày một cách đáng tin cậy
- Pháp luật và các quy định được tuân thủ.
Như vậy, trong khi KSNB là một quá trình thì sự hữu hiệu của KSNB lại là
một trạng thái của quá trình đó ở một thời điểm nhất định. Việc đánh giá hữu hiệu
của KSNB là mang tính xét đoán. Bên cạnh đó, để đánh giá KSNB là hữu hiệu (nói
chung), ngoài 3 tiêu chí trên, còn cần phải đánh giá thêm sự hữu hiệu của năm bộ
phận cấu thành của HTKSNB.
Có thể thấy sự hữu hiệu của năm bộ phận cấu thành của một HTKSNB cũng
chính là tiêu chí để đánh giá sự hữu hiệu của HTKSNB. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng,
khi cho rằng 5 tiêu chí cần được thỏa mãn khi đánh giá sự hữu hiệu của HTKSNB
thì điều này cũng không có nghĩa là mỗi bộ phận hợp thành của HTKSNB đều phải
hoạt động y hệt như nhau hoặc cùng mức độ ở các bộ phận khác nhau. Lý do được
nêu ra trong báo cáo COSO như sau:
- Có sự bù trừ tự nhiên giữa các bộ phận của HTKSNB. KSNB phục vụ cho
nhiều mục tiêu vì vậy kiểm soát hữu hiệu ở bộ phận này có thể phục vụ cho mục
tiêu kiểm soát ở bộ phận kia.
- Để đối phó với một rủi ro cụ thể, nhà quản lý có thể đề ra nhiều mức độ kiểm
soát khác nhau ở các bộ phận khác nhau. Các mức độ này sẽ giúp cho 5 tiêu chí
được thỏa mãn mà không nhất thiết phải có sự đồng nhất về mức độ hoạt động của
các bộ phận.
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Năm bộ phận cấu thành HTKSNB và năm tiêu chí được áp dụng cho toàn bộ
HTKSNB hoặc cho một hoặc một số nhóm mục tiêu. Khi xem xét một trong ba
nhóm mục tiêu, chẳng hạn KSNB với việc lập BCTC nếu cả năm tiêu chí trên đều
được thỏa mãn sẽ giúp tổ chức nhận xét rằng KSNB đối với việc lập báo cáo tài
chính là hữu hiệu.
Theo Hồ Tuấn Vũ (2016) thì một hệ thống KSNB hữu hiệu cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý đối với việc đạt được các mục tiêu của một tổ chức, bởi vì KSNB liên
quan đến tổ chức và cả những đơn vị trực thuộc của nó, một hệ thống KSNB hữu
hiệu có thể xem là một phần quan trọng trong cơ cấu của tổ chức. Một hệ thống
KSNB được xem là hữu hiệu khi nó có thể làm giảm rủi ro không đạt được mục tiêu
của tổ chức ở mức có thể chấp nhận được và có thể liên quan đến một, hai, hoặc cả
ba loại mục tiêu.
Đồng thời theo Võ Ngọc Trang Đài (2017) thì để thực hiện được điều này, đòi hỏi:
- Mỗi một thành phần và các nguyên tắc tương ứng phải hiện hữu và phải thực
hiện chức năng trong hệ thống KSNB. “Hiện hữu” đề cập đến việc xác định rằng
các thành phần và các nguyên tắc có liên quan tồn tại trong quá trình thiết kế và
thực hiện hệ thống KSNB để đạt được các mục tiêu cụ thể. Trong khi đó, “Thực
hiện chức năng” đề cập đến việc xác định các thành phần và các nguyên tắc có liên
quan tiếp tục tồn tại trong hoạt động và hành vi của hệ thống KSNB để đạt được các
mục tiêu cụ thể.
- Các thành phần phải hoạt động cùng nhau một cách tích hợp. “Hoạt động cùng
nhau” đề cập đến việc xác định rằng tất cả năm thành phần cùng hoạt động để làm
giảm nguy cơ không đạt được một mục tiêu ở mức độ chấp nhận được. Không nên
xem xét các thành phần một cách riêng lẻ, thay vào đó, chúng hoạt động cùng nhau
như một hệ thống tích hợp. Các thành phần có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau với
vô số các mối quan hệ qua lại và liên kết giữa chúng, đặc biệt là cách thức mà các
nguyên tắc tương tác bên trong và giữa các thành phần.
2.3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT NỀN
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các lý thuyết căn bản làm nền tảng
cho các nghiên cứu về KSNB như: lý thuyết ủy nhiệm; lý thuyết bất định của các tổ
chức, lý thuyết về tâm lý học xã hội của tổ chức.
2.3.1 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)
Năm 1976, hai tác giả Michael C. Jensen và William H.Meckling đã xây dựng
lý thuyết ủy nhiệm. Lý thuyết này tập trung nghiên cứu vào vấn đề thông qua việc
ủy nhiệm tạo nên mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm
(agent). Vấn đề ủy nhiệm thường xảy ra khi bên ủy nhiệm (principals) thuê bên
được ủy nhiệm (agents) thực hiện một số công việc. Bên được ủy nhiệm được
quyền đại diện cho bên ủy nhiệm quyết định các vấn đề đã được ủy nhiệm. Trong
các công ty, nhất là các công ty cổ phần, mối quan hệ này biểu hiện thông qua quan
hệ giữa cổ đông (bên ủy nhiệm) và người quản lý công ty (bên được ủy nhiệm).
Ngoài ra, cần giám sát hành vi của người được ủy nhiệm, thiết lập và duy trì
một cơ chế nhằm bảo đảm người được ủy nhiệm đại diện cho quyền lợi của người
ủy nhiệm, giảm thiểu hành vi tư lợi của người quản lý. Đây cũng chính là nền tảng
để xây dựng HTKSNB, là nền tảng xây dựng các thủ tục kiểm soát và bộ máy kiểm
soát nhằm đảm bảo quyền lợi của cổ đông.
Khi tạo ra môi trường kiểm soát chuyên nghiệp, thực hiện tốt các công tác
đánh giá rủi ro, xây dựng các hoạt động kiểm soát hiệu quả, đảm bảo các thông tin
và truyền thông, giám sát tốt hoạt động trong doanh nghiệp thì sự hữu hiệu của
HTKSNB càng cao, càng đảm bảo được quyền lợi từ phía các cổ đông trong các
doanh nghiệp, giúp cổ đông có thể dễ dàng theo dõi, giám sát, đánh giá về hoạt
động của doanh nghiệp.
Như vậy lý thuyết này được sử dụng nhằm giải thích sự tác động của các nhân
tố như: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông và giám sát tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các
doanh nghiệp phần mềm.