Tìm hiểu về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập tại Phân hiệu trường Đại học Nội Vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam. Đề xuất một hướng tiếp cận mới về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập. Hoàn thiện những giải pháp , nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT vào học tập của SV tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam.
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Tìm hiểu về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập tại Phân hiệu trường Đại học Nội Vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI QUẢNG NAM
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Tên đề tài:Tìm hiểu về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào học
tập tại Phân hiệu trường Đại học Nội Vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam.
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Giảng viên giảng dạy: Th.S Lê Thu Huyền
Mã phách: ............................................................
Quảng Nam
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI QUẢNG NAM
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Tên đề tài: Tìm hiểu về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập
tại Phân hiệu trường Đại học Nội Vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam.
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Giảng viên giảng dạy: Th.S Lê Thu Huyền
Quảng Nam
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Th.S Lê Thu Huyền. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong bài tiểu luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung bài nghiên cứu khoa học của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả đề tài
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các bạn
cùng trường đã cung cấp cho tôi những tài liệu cần thiết, bên cạnh đó tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo Lê Thu Huyền đã tạo điều kiện
về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành bài tiểu luận của mình.
Bài tiểu luận dưới đây của tôi không tránh khỏi những thiếu sót do sinh viên
năm 2 lượng kiến thức và kinh nghiệm làm bài tiểu luận chưa nhiều, tôi rất
mong nhận được sự giúp đỡ, đánh giá và đóng góp của quý thầy cô để bài tiểu
luận của tôi có thể hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả đề tài
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của kỹ năng ứng dụng CNTT vào học tập.
1.1 Khái niệm kỹ năng
1.2 Khái niệm CNTT
1.3 Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào quá trình học tập
1.4 Ý nghĩa to lớn của việc ứng dụng CNTT vào quá trình học tập
Chương 2. Thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT vào học tập của SV tại Phân
hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam
2.1 Giới thiệu khái quát về Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng
Nam
2.1.1 Cơ cấu tổ chức
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
2.2 Kết quả phân tích thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT vào học tập
2.2.1 Thực trạng của việc ứng dụng CNTT vào học tập của SV tại Phân hiệu
trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam
2.2.2 Những khó khăn và hạn chế
2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn và hạn chế
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp về việc ứng dụng CNTT vào học tập có hiệu
quả của SV tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam
3.1 Về phía nhà trường
3.2 Về phía giảng viên
3.3 Về phía SV
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
Công nghệ thông tin: CNTT
Phần mềm máy tính: PMMT
Sinh viên: SV
Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh: ĐHSP TP.HCM
Nghiên cứu khoa học: NCKH
Giáo dục và Đào tạo: GD & ĐT
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão và tạo ra những bước
tiến nhảy vọt. Có thể nhận thấy rằng, CNTT ngày càng thể hiện được vai trò to
lớn của mình trong mọi mặt đời sống, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo. Trong mấy thập niên gần đây, đổi mới giáo dục đào tạo đã trở thành xu thế
toàn cầu. Tại Việt Nam, ứng dụng những thành tựu mới nhất về khoa học và
công nghệ, cụ thể là CNTT vào việc học tập, nhằm thích ứng với sự phát triển
của giáo dục thời đại trong bối cảnh kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ như hiện
nay đang trở thành một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu.
CNTT là công cụ hỗ trợ tích cực cho việc học tập của các SV. Thông qua
Internet, các SV có thể dễ dàng tiếp cận các bài giảng, tri thức bằng cách truy
cập hoặc liên hệ trực tiếp với các thầy cô giáo và bạn bè. Nhờ vào CNTT SV có
thể trau dồi các kỹ năng, kiến thức và tự đánh giá năng lực của bản thân trong
việc học tập với các SV trường khác trên toàn quốc. Đặc biệt là thông qua
Internet, SV dễ dàng đăng tải các video, tài liệu học tập giúp cho quá trình tiếp
thu tri thức có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lý do trên khiến tôi quyết định chọn đề tài nghiên
cứu: “Tìm hiểu về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập tại Phân hiệu
trường Đại học Nội Vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Cho đến nay, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về ứng dụng công nghệ
thông tin, từ luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đến các đề tài khoa học, các hội thảo
chuyên sâu, điển hình như:
1. Phạm Xuân Hậu và Phạm Văn Danh (2010).Ứng dụng công nghệ
thông tin để nâng cao hiệu quả dạy - học và nghiên cứu khoa học trong các
trường Đại học Sư phạm. Viện Nghiên cứu Giáo dục - ĐHSP TP.HCM.
2. Trần Minh Tân. Nghiên cứu triển khai ứng dụng CNTT dựa trên nền
tảng Moodle trong thi trắc nghiệm Olympic các môn Khoa học chính trị và Tư
tưởng Hồ Chí Minh tại Đại học Cần Thơ. Đề tài 2013, trường Đại học Cần Thơ.
3. Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự ứng dụng trong giảng dạy học
phần: "Ứng dụng công nghệ thông tin vào Quản lý nhân lực" tại Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội bậc Đại học. Đề tài NCKH cấp trường 2012, Đại học Nội vụ Hà
Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đề xuất một hướng tiếp cận mới về kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin vào học tập. Hoàn thiện những giải pháp , nâng cao hiệu quả việc ứng
dụng CNTT vào học tập của SV tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tỉnh Quảng Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Với mục tiêu nêu trên , trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài sẽ
tập trung giải quyết các mục tiêu cụ thể chủ yếu sau đây:
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Đưa ra một số đề xuất để các SV tại Phân hiệu trường Đại học Nội
vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam có thể tiếp cận CNTT và ứng dụng CNTT xuyên
suốt quá trình học tập.
Nghiên cứu về sự hoàn thiện giải pháp giúp nâng cao tính hiệu quả
của việc ứng dụng CNTT vào học tập, chỉ ra một số hạn chế của vấn đề đáp ứng
việc ứng dụng CNTT vào học tập tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tỉnh Quảng Nam và những giải pháp để khắc phục một số hạn chế đó.
Chứng minh được tầm quan trọng của việc ứng dụng
CNTT vào học tập tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh
Quảng Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Đề tài giải quyết 03 mục tiêu nghiên cứu đã được đề ra ở mục 3.
Phạm vi về không gian:
Tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi thời gian:
Thời gian khảo sát: 1 tháng.
Thời gian nghiên cứu: Từ khóa 2017 đến nay.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5. Vấn đề nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, một số vấn đề sau đây được đưa ra để xem xét:
Vì sao phải ứng dụng CNTT vào học tập tại Phân hiệu trường Đại học Nội
vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam?
Vì sao kỹ năng ứng dụng CNTT vào học tập của SV tại Phân hiệu trường
Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam hiện nay chưa đạt hiệu quả cao?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Để giải quyết một số vấn đề trên, tôi xin được đưa ra sơ bộ một số giả
thuyết sau:
Theo các chuyên gia ngành CNTT, thế giới phẳng của kỷ nguyên toàn cầu
hóa cần đến những con người năng động, biết làm chủ công nghệ, nắm bắt và xử
lý tốt thông tin. Vì thế, cách dạy và cách học cũng phải thay đổi theo hướng học
tập chủ động (Active Learning). Người dạy và người học phải tương tác thường
xuyên, trước, trong và sau từng giờ học. Do vậy, yêu cầu này sẽ khó thực hiện
được nếu không có sự thay đổi về công cụ dạy và học.
Sau gần 2 thập niên du nhập vào Việt Nam, internet ngày nay đã phát triển
sâu rộng đến mọi ngóc ngách, mọi gia đình, mọi trường học. Với sự phổ biến của
internet, phương thức học tập đã có những thay đổi về căn bản.
Với việc sử dụng CNTT để học tập có thể giúp SV học tập một cách chủ
động, SV có thể chủ động theo dõi lịch học và sắp xếp thời gian học một cách
hiệu quả. Mặt khác, việc sử dụng CNTT giúp SV tiếp thu kiến thức để học hỏi
ngoài những giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức của giảng viên, SV có thể tra cứu và
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
tìm tài liệu tham khảo mọi lúc mọi nơi nếu có máy tính xách tay, điện thoại
thông minh và sóng 3G.
Việc ứng dụng CNTT vào học tập giúp SV và giảng viên hứng thú hơn
trong quá trình học tập và giảng dạy từ đó hiệu quả học tập được nâng cao.
Đa số SV tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam có
điều kiện kinh tế khó khăn, dân tộc thiểu ít có điệu kiện tiếp xúc với CNTT nên
còn bỡ ngỡ gây khó khăn trong việc ứng dụng CNTT vào họ tập một ách có hiệu
quả.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (thiết bị, đường truyền tốc độ cao,...) của nhà
trường chưa đáp ứng được nhu cầu đáp ứng của SV nếu SV muốn áp dụng
CNTT vào học tập.
7 . Phương pháp nghiên cứu
Để chứng minh giả thuyết khoa học đưa ra là đúng, tôi đã dùng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp quan sát: Tôi đã tiến hành quan sát kỹ năng ứng dụng
CNTT quá trình học tập của SV tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh
Quảng Nam trong và ngoài giờ lên lớp.
Phương pháp phỏng vấn và điều tra bảng hỏi: Dự kiến phỏng vấn một
số SV và tiến hành nghiên cứu định lượng 40 phiếu khảo sát.
Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu: Tôi đã tiến hành thu thập
và phân tích, tổng hợp một số quan điểm của các chuyên gia về CNTT, các
chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trong các phương pháp nêu trên, phương pháp quan sát, phỏng vấn và
điều tra bảng hỏi là phương pháp chủ đạo, phương pháp thu thập và phân tích tài
liệu là phương pháp bổ trợ.
8. Mẫu khảo sát
PHIẾU KHẢO SÁT TÌM HIỂU VỀ KỸ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO HỌC TẬP TẠI PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI
VỤ HÀ NỘI TỈNH QUẢNG NAM.
Họ và tên: ..............................................................................
Ngành học: ............................................................................
Lớp: .........................................................................................
Thông tin liên lạc cần thiết:..... .............................................
Câu 1: Bạn có thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập
không?
A. Có
B. Không
Câu 2: Bạn đã sử dụng công nghệ thông tin vào những mục đích nào?
A. Tìm kiếm tài liệu học tập
B. Tán gẫu
C. Chơi game
D. Trao đổi thông tin học tập với bạn bè và giảng viên
Câu 3: Bạn có suy nghĩ gì nhà trường ứng dụng công nghệ thông tin vào học
tập?
A. Rẩt cần thiết
B. Cần thiết
C. Không cần thiết
Câu 4: Bạn có ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập hay chưa?
A. Có
B. Chưa
Câu 5: Bạn cảm thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập của
bản thân có hiệu quả hay không?
A. Rất hiệu quả
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
B. Hiệu quả
C. Không hiệu quả
Câu 6: Bạn có cho rằng mình đã sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong
học tập?
A. Rất thành thạo
B. Thành thạo
C. Ít tiếp xúc
Câu 7: Khi đi học bạn thấy tiết học nào ứng dụng công nghệ thông tin nhiều
nhất?
A. Tất cả các tiết
B. Khi có thanh tra
C. Khi tiết học đó cần thiết
Câu 8: Bạn nghĩ những nguyên nhân nào khiến việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào học tập tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam còn
thấp?
A. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng
B. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin còn yếu
C. Do thụ động
Câu 9: Theo bạn có cần thiết khi ứng dụng công nghệ thông tin vào thi và đánh
giá năng lực SV?
A. Rất cần thiết
B. Không cần thiết
Câu 10: Theo bạn để có kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập thì
phải làm gì?
A. Chủ động tìm tòi, học hỏi
B. Tham gia lớp kỹ năng mềm về ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập
C. Mở câu lạc bộ để SV giao lưu với nhau
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9 . Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3
chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của kỹ năng ứng dụng CNTT vào
học tập.
Chương 2. Thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT vào học tập của SV tại
Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp về việc ứng dụng CNTT vào học
tập có hiệu quả của SV tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng
Nam.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
NỘI DUNG
Chương 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT vào học tập
1.1 Khái niệm kỹ năng
Có rất nhiều định nghĩa về kỹ năng, những định nghĩa này bắt đầu từ góc nhìn
chuyên môn hoặc từ những quan niệm của người viết. Tuy nhiên, hầu hết chúng
ta thừa nhận rằng kỹ năng hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực
tiễn. Kỹ năng là các hành động được lặp đi lặp lại, kỹ năng luôn có chủ đích và
mục đích rõ ràng.
Vậy kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thuần thục một hay một
chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết của mình (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi.1
1.2 Khái niệm CNTT
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài
viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết,
Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng.
Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT)". 2
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong
nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là tập
hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại -
chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng
1
https://www.misa.com.vn/tin-tuc/chi-tiet/newsid/40270/Ky-nang-la-gi
2
Management in the 1980’s, Harold J. Leavitt and Thomas L. Whisler, Harvard Business Review, 1958-11.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".3
3
“Nghị quyết số 49/CP về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90”. Chính phủ Việt
Nam.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1.3 Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào quá trình học tập
Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy - học và nghiên cứu khoa học là
một xu thế tất yếu hiện tại và trong tương lai. Hiện nay, hình thức đào tạo theo
học chế tín chỉ đặt ra cho SV những yêu cầu cao về nhiệm vụ tự học, tự nghiên
cứu. Theo đó, các phương tiện và sản phẩm của CNTT có vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.
Trong chiến lược “ phát triển GD & ĐT đến 2010 ” bộ GD & ĐT đã yêu
cầu ngành giáo dục từng bước phát triển giáo dục dựa tên “ CNTT và đa phương
tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển
tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng phương pháp
dạy và học ”.
CNTT không chỉ giúp cho viêc học của SV đạt hiệu quả hơn mà còn tham
gia tích cực, trực tiếp vào việc học.CNTT góp phần đổi mới giáo dục theo hướng
giảm thuyết giảng tăng tự học thực hiện “ giảng ít học nhiều ” tạo điều kiên cho
SV học mọi lúc mọi nơi. Hơn nữa CNTT giúp cho bài học trở nên sinh động hơn
thu hút sự chú ý của SV. CNTT như một công cụ trí tuệ giúp lãnh đạo nhà trường
nâng cao chất lượng quản lí giúp giảng viên nâng cao chất lượng dạy, học trang
bị cho SV kiến thức về CNTT. Ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ góp phần
hiện đại hóa giáo dục và đào tạo gắn với sự phát triển nguồn lực CNTT.
CNTT là cầu nối giúp giảng viên và SV trao đổi kiến thức làm giàu thêm
vốn hiểu biết của bản thân.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Trong ứng dụng CNTT có những PMMT cho ôn tập kiểm tra ,thi trắc
nghiệm,những PMMT này giúp cho tương tác trên máy tính và tự đánh giá kết
quả học tập, giúp tiết kiệm thời gian và thuận lợi hơn cho sinh viên.
Trong môi trường đại học, các hệ thống dịch vụ CNTT đóng vai trò hết
sức quan trọng để đưa các thông tin đến người dạy và người học một cách nhanh
nhất, không tạo ra "thời gian chết" làm ảnh hưởng tới thời gian dành cho nghiên
cứu, sáng tạo. Hiện nay, chúng ta mới chỉ triển khai được một số dịch vụ đơn
giản như e-mail, tin tức nội bộ hoặc một số thông tin quản lý đào tạo dành cho
SV. Cho nên cần tập trung đầu tư nhiều hơn nữa để triển khai một số hệ thống
dịch vụ thông tin quan trọng như: Hệ thống thông tin hành chính điện tử; hệ
thống thông tin quản lý đào tạo; hệ thống thông tin trợ giúp học tập.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1.4 Ý nghĩa to lớn của việc ứng dụng CNTT vào quá trình học tập
Từ lâu, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hộc tập đã được thực
hiện ở rất nhiều nước phát triển trên thế giới. Hiện nay ở Việt Nam, tuy khoảng
thời gian ứng dụng công nghệ trong học tập tại các trường học còn khá ngắn,
nhưng những lợi ích của điều đó đã được thể hiện rõ nét. Chất lượng giáo viên
được nâng cao, các phương pháp giảng dạy được thay đổi theo chiều hướng tích
cực. Chúng ta có thể hy vọng vào một ngày không xa, nền giáo dục Việt Nam sẽ
theo kịp được sự phát triển của các nước có nền giáo dục hàng đầu trên thế giới.
Rõ ràng, những cải tiến như trên sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho người
học và người dạy mà còn có ý nghĩa rất trọng với sự phát triển của cả xã hội và
đất nước. Là các nhà giáo dục trẻ tuổi trong tương lai, các bạn học sinh SV sư
phạm ngay từ bây giờ nên bắt đầu tìm hiểu về cách thức áp dụng công nghệ
thông tin trong dạy học để biến những lớp học sau này của mình trở thành những
sân chơi thú vị, tươi vui và đầy bổ ích.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Chương 2
Thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT vào học tập của SV tại Phân hiệu
trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam
2.1 Giới thiệu khái quát về Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh
Quảng Nam
“Là một bộ phận của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Cơ sở miền Trung
được thành lập theo Quyết định số 986/QĐ-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2006.
Đến nay, Cơ sở đã có một cơ ngơi khang trang, hiện đại tọa lạc trên diện tích
11ha tại Khu đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc, Điện Bàn, Quảng Nam. Nằm
trên trục lộ giao thông chính nối liền thành phố Đà Nẵng – Phố cổ Hội An; tiếp
giáp làng Đại học Đà Nẵng với nhiều trường nổi tiếng như Học viện Khoa học
xã hội vùng Trung Bộ, Đại học FPT, Đại học Mỹ Thái Bình Dương, …”4
Ngày 22/10, UBND tỉnh Quảng Nam đã đồng ý chủ trương cho phép
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thành lập Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ tại
tỉnh Quảng Nam, trụ sở đặt tại Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, huyện
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Từ đó đến nay trường được gọi là Phân hiệu trường
Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng
Nam gồm:
Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các hoạt động của
Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam , phụ trách chung các
4
http://truongnoivu-csmt.edu.vn/index.php/gioi-thieu/gioi-thieu-ve-co-so
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc theo quy
định của pháp luật.
Phòng Đào tạo & CT là đơn vị thuộc Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà
Nội tỉnh Quảng Nam có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công tác
tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý người học theo nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng của Phân hiệu
Tổ Giảng viên Chuyên ngành là đơn vị thuộc Phân hiệu trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam, có chức năng giúp Giám đốc quản lý chuyên
môn các môn học chuyên ngành; chịu sự quản lý của các Khoa liên quan thuộc
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; thực hiện công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, công tác chủ nhiệm lớp và các công tác khác của Trường; tham gia giáo
dục, rèn luyện học sinh-SV.
Tổ Giảng viên cơ bản là đơn vị thuộc Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà
Nội tỉnh Quảng Nam, có chức năng giúp giám đốc quản lý chuyên môn các môn
học cơ bản; chịu sự quản lý chuyên môn của các Khoa liên quan thuộc Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội; thực hiện công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
công tác chủ nhiệm lớp và các công tác khác của Trường; tham gia giáo dục, rèn
luyện học sinh – SV.
Phòng Tài chính – Kế toán là đơn vị thuộc Phân hiệu trường Đại học Nội
vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam , có chức năng tham mưu cho Giám đốc về phương
hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài chính; thực hiện các quyết định tài chính
của Giám đốc; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện
công tác thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước; sử dụng các nguồn
kinh phí tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí.
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức là đơn vị thuộc Phân hiệu trường
Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam có chức năng tham mưu, đề xuất Giám
đốc quản lý và thực hiện các quy định của Bộ Nội vụ và Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội trong công tác Hành chính – Quản trị - Tổ chức.
Phòng Khoa học công nghệ và thông tin thư viện là đơn vị thuộc Phân
hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam có chức năng tham mưu
giúp Giám đốc quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ, quản lý
website và thư viện Cơ sở Trường.
2.1.2 Sứ mạng và tầm nhìn
Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam luôn tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho người học nắm bắt những tri thức thời đại có tính
ứng dụng cao; Mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu
cầu học tập đa dạng với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực của ngành Nội vụ và cho xã hội trong công cuộc xây
dựng đất nước và hội nhập quốc tế.
Phấn đấu đến năm 2025 trở thành trung tâm đào tạo chuyên sâu ngành Nội
vụ và một số ngành nghề khác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
khu vực và đất nước.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2.2 Kết quả phân tích thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT vào học tập
2.2.1 Thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT vào học tập của SV tại
Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam
Kết quả khảo sát:
Phát ra 40 phiếu khảo sát và thu vào 40 phiếu đạt tỷ lệ 100%.
Bảng 1: Cau1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
A 37 92,5 92,5 92,5
B 3 7,5 7,5 100,0
Total 40 100,0 100,0
Tỷ lệ SV thường xuyên ứng dụng CNTT vào học tập là 92,5% chiếm tỷ lệ
rất cao so với số SV không thường xuyên sử dụng CNTT vào học tập là 7,5%.
Bảng 2: Cau2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
A 8 20,0 20,0 20,0
B 15 37,5 37,5 57,5
C 13 32,5 32,5 90,0
D 4 10,0 10,0 100,0
Total 40 100,0 100,0
SV sử dụng CNTT vào mục đích tìm kiếm tài liệu học tập là 8%, tán gẫu
là 37,5%; chơi game 32,5%; trao đổi thông tin với bạn bè và giáo viên là 10%.
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Bảng 3: Cau3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
A 31 77,5 77,5 77,5
B 6 15,0 15,0 92,5
C 3 7,5 7,5 100,0
Total 40 100,0 100,0
Số SV cho rằng việc nhà trường ứng dụng CNTT vào học tập là rất cần
thiết chiếm 77,5%; cần thiết chiếm 15% và không cần thiết là 7,5%.
Số lượng SV đã ứng dụng CNTT vào trong học tập là 92,5% và chưa ứng
dụng là 7,5%.
Bảng 5: Cau5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
A 25 62,5 62,5 62,5
B 11 27,5 27,5 90,0
C 4 10,0 10,0 100,0
Total 40 100,0 100,0
SV cảm thấy việc ứng dụng CNTT vào việc học của bản thân rất hiệu quả
chiếm 62,5%; hiệu quả 27,5%; không hiệu quả 10%.
Bảng 4: Cau4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
A 37 92,5 92,5 92,5
B 3 7,5 7,5 100,0
Total 40 100,0 100,0
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Số lượng SV thành thạo CNTT thấp chỉ có 32,5%; thành thạo 50% và ít
tiếp xúc đến CNTT là 17,5%.
Qua khảo sát cho thấy số tiết học ứng dụng CNTT ở tất cả các tiết chỉ có
5%; khi có thanh tra kiểm tra là 70% và số tiết cần thiết CNTT là 17,5%.
Bảng 6: Cau6
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
A 13 32,5 32,5 32,5
B 20 50,0 50,0 82,5
C 7 17,5 17,5 100,0
Total 40 100,0 100,0
Bảng 7: Cau7
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
A 5 12,5 12,5 12,5
B 28 70 70 82,5
C 7 17,5 17,5 100,0
Total 40 100,0 100,0
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Bảng 8: Cau8
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
A 29 72,5 72,5 72,5
B 6 15,0 15,0 87,5
C 5 12,5 12,5 100,0
Total 40 100,0 100,0
Nguyên nhân khiến việc ứng dụng CNTT không hiệu quả về cơ sở vật
chất chiếm 72,5%; kỹ năng ứng dụng CNTT yếu 15% và do thụ động chiếm
12,5%.
Bảng 9: Cau9
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
A
B
Total
38
2
40
95
5
100,0
95
5
100,0
95
100
100,0
SV cho rằng việc ứng dụng CNTT vào thi và đánh giá năng lực là rất cần
thiết chiếm tỷ lệ rất cao 95% và ngược lại không cần thiết là 5%.
Bảng 10: Cau10
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
A 22 55,0 55,0 55,0
B 9 22,5 22,5 77,5
C 9 22,5 22,5 100,0
Total 40 100,0 100,0
SV cho rằng để có kỹ năng CNTT thì phải chủ động tìm tòi học hỏi chiếm
55%; tham gia các lớp kỹ năng mềm là 22,5%; mở câu lạc bộ để SV giao lưu với
nhau là 22,5%.
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Như vậy theo kết quả khảo sát tôi thấy tỷ lệ SV tại Phân hiệu trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng Nam thường xuyên sử dụng CNTT rất cao.
Kết quả đúng như giả thuyết cả tôi SV chơi game và tán gẫu nhiều dẫn
đến tình trạng sao nhãng trong học tập.
Nhìn chung phần lớn tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh
Quảng Nam chưa thấy hết được lợi ích của CNTT, nhiều bạn sử dụng CNTT
vào mục đích khác, không phục vụ cho việc học tập của mình mà sử dụng chúng
vào những trò chơi vô bổ. Hơn nữa, trình độ sử dụng CNTT của trong trường
còn nhiều hạn chế, không thành thạo trong việc sử dụng chúng.
Hiện tại nhà trường đã và đang áp dụng hình thức giảng dạy bằng máy
chiếu nhưng chưa đạt được hiệu quả cao trong học tập.
Tôi xin đưa ra giả thuyết, nguyên nhân việc ứng dụng CNTT vào việc học
của còn thấp là do sinh còn thụ động.
Ngoài những mặt tích cực nêu trên nhà trường hiện đã áp dụng thành công
việc thi và kiểm tra đánh giá năng lực SV môn Tin và tiếng Anh bằng PMMT thi
trắc nghiệm.
2.2.2 Những khó khăn và hạn chế
Nhìn chung phần lớn trường Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tỉnh Quảng Nam chưa thấy hết được lợi ích của CNTT, nhiều bạn sử dụng CNTT
vào mục đích khác, không phục vụ cho việc học tập của mình mà sử dụng chúng
vào những trò chơi vô bổ. Hơn nữa, trình độ sử dụng CNTT của trong trường
còn nhiều hạn chế, không thành thạo trong việc sử dụng chúng.
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nhũng khó khăn và hạn chế
Do thói quen thụ động trong quá trình dạy và học. Đã từ lâu, trong các tiết
học hình ảnh giảng viên đang giảng bài một cách say sưa từ đầu đến cuối buổi,
SV thì nghe giảng và chép bài một cách thụ động đã thành một dấu ấn trong mỗi
người.
Về cơ sở vật chất nhà trường đã từng bước hoàn hiện hơn, tuy nhiên phòng
học để đáp ứng cho việc học tập. Kinh phí hạn hẹp không đủ để đáp ứng được cơ
sở vật chất để đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT vào học tập.
Một số không chủ động học tập nghiêm túc khi áp dụng CNTT vào học
tập khó tránh khỏi việc sao nhãng việc học tập.
Một số SV từ trước đến nay chưa có điều kiện tiếp xúc với CNTT đặc biệt
là SV là người ở vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số nên còn bỡ ngỡ.
Trình độ sử dụng CNTT của SV còn chưa cao.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Chương 3
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về việc ứng dụng CNTT vào học tập
có hiệu quả của SV tại Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tỉnh Quảng
Nam