Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến – Trường hợp tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnicv.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Similar to Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến – Trường hợp tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnicv.doc
Similar to Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến – Trường hợp tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnicv.doc (20)
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến – Trường hợp tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnicv.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo :
0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG NHẬT LINH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA NGƢỜI HỌC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC HỌC
TẬP TRỰC TUYẾN – TRƢỜNG HỢP TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 834.01.01
Đà Nẵng - Năm 2022
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
CHƢƠNG 1.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Hoàng Long
Phản biện 1: TS. Bùi Thị Minh Thu
Phản biện 2: PGS. TS. Lê Thái Phong
Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2022
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 2020, các trường học đã phải đóng cửa trong một thời
gian dài do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, điều này đã làm gián
đoạn các hoạt động dạy và học truyền thống. Do đó, hình thức đào
tạo trực tuyến được nhiều quốc gia và các tổ chức giáo dục lựa chọn
để thích ứng với điều kiện giãn cách xã hội mà vẫn có thể đảm bảo
tiến độ của việc dạy và học. Giống như các quốc gia khác, trong giai
đoạn đại dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona
bùng phát, thực hiện phương châm "tạm dừng đến trường, không
dừng việc học", các trường học ở Việt Nam đã áp dụng việc dạy học
bằng hình thức trực tuyến để thay thế cho hình thức giảng dạy truyền
thống (Bùi Quang Dũng & cộng sự, 2021; Đặng Thị Thúy Hiền &
cộng sự, 2020).
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo đã nêu r : “Tiếp tục đổi mới
mạnh m phuong pháp dạy và học theo huớng hiẹn đại; phát huy t nh
t ch cực, chủ đọng, sáng tạo và vạn dụng iến thức, nang của nguời
học; h c phục lối truyền thụ áp đạt mọt chiều, ghi nhớ máy
móc. Tạp trung dạy cách học, cách nghĩ, huyến h ch tự học, tạo co sở
để nguời học tự cạp nhạt và đổi mới tri thức, nang, phát triển
nang lực. Chuyển từ học chủ yếu tren lớp sang tổ chức hình thức học
tạp đa dạng, ch các hoạt đọng ã họi, ngoại hóa, nghien cứu
hoa học. Đ y mạnh ứng dụng cong nghẹ thong tin và truyền thong
trong dạy và học. 1
Do đó, việc triển khai hình thức học trực tuyến
tại các ở các tổ chức giáo dục, trường học cũng được xem là hoạt
động tất yếu trong thời đại công nghiệp 4.0 bởi cách học thuận tiện,
1
https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/doi-moi-can-ban-toan-dien-
gd-va-dt.aspx?ItemID=3928
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
linh hoạt về thời gian lẫn địa điểm (Đặng Thị Thúy Hiền & cộng sự,
2020; Phùng Xuân Nhạ, 2018).
Vì phải áp dụng phương pháp dạy học trực tuyến tại các cơ sở
giáo dục một cách đột ngột nên cũng hông tránh hỏi phát sinh một số
hó hăn trong quá trình thực hiện. Một trong những khuyết điểm lớn
nhất là để đảm bảo việc học online, người học cần có máy tính
hoặc các thiết bị thông minh có khả năng ết nối mạng internet, tuy
nhiên nhiều học sinh, sinh viên vẫn còn hó hăn trong việc mua
s m trang thiết bị học hoặc hông đảm bảo được đường truyền (Bùi
Quang Dũng & cộng sự, 2021; Trần Thị Ngọc Ny, 2022). Ngoài ra,
trong lớp học trực tuyến, sự tương tác trực tiếp giữa sinh viên và
giảng viên hoặc giữa sinh viên và sinh viên cũng gặp hó hăn (Trần
Thị Ngọc Ny, 2022; Đặng Thị Thúy Hiền & cộng sự, 2020;
Muilenburg & Berge, 2005) Điều này dẫn đến chất lượng của
chương trình học hông được đảm bảo hay sinh viên không hứng thú,
hài lòng với chương trình học (Bùi Quang Dũng & cộng sự, 2021).
Theo chỉ đạo chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ tháng 3 năm
2020, trường Cao đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng đã triển khai hình
thức giảng dạy và học tập trực tuyến ở tất các môn học chuyên
ngành. Chương trình học tập trực tuyến đã được triển khai qua ứng
dụng Google Meet và nền tảng Learning Management System
(LMS). Đến tháng 02/2022, sinh viên FPT Polytechnic Đà Nẵng
được trở lại trường học trực tiếp. Tuy nhiên, nhận thấy ưu điểm của
hình thức đào tạo trực tuyến nên nhà trường s duy trì hình thức đào
tạo này đối một số môn học trong các học kỳ s p tới. Vì vậy, để đánh
giá những hạn chế còn tồn tại, tìm kiếm những biện pháp để nâng
cao hiệu quả của việc giảng dạy và học tập trực tuyến góp phần gia
tăng sự thỏa mãn của sinh viên thì việc đánh giá các nhân tố ảnh
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
hưởng đến sự hài lòng của người học - những người trực tiếp sử
dụng dịch vụ đào tạo là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Các nhân tố
ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời học đối với hình thức học
tập trực tuyến – Trƣờng hợp tại Trƣờng Cao đẳng FPT
Polytechnic”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
a. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá mức độ hài lòng
của sinh viên về hình thức đào tạo trực tuyến của Nhà trường và đưa
ra những hàm ý chính sách kh c phục những hạn chế còn tồn tại, để
hình thức đào tạo trực tuyến đạt hiệu quả tốt hơn.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về sự hài lòng của sinh viên và hình
thức đào tạo trực tuyến trong giáo dục cao đẳng, đại học.
- Xác định và đo lường các nhân tố có ảnh hưởng tới mức độ
hài lòng của sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến tại
Trường Cao đẳng FPT Polytechnic.
- Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên về hình thức học tập
trực tuyến tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic.
- Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao mức độ hài
lòng của sinh viên về hình thức học tập trực tuyến tại Trường Cao
đẳng FPT Polytechnic.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
với hình thức đào tạo trực tuyến
- Phạm vi nghiên cứu:
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
+ Không gian: Trường Cao đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng
+ Đối tượng khảo sát: Tất cả các sinh viên đã tham gia hình thức
đào tạo trực tuyến tại trường Cao đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng
+ Thời gian: Tháng 06 năm 2022 đến tháng 07 năm 2022.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai phương pháp: nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nghiên cứu được bố cục gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Mô hình và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. DỊCH VỤ VÀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là sản ph m của lao động, là hoạt động nhằm thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ có các đặc điểm như hông tồn tại
dưới dạng vật thể, quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ xảy ra đồng
thời, không thể được lưu trữ, sự đa dạng và phải có sự tham gia của
chủ thể sử dụng dịch vụ
2.1.2. Khái niệm về dịch vụ đào tạo
Đào tạo được em như là một hoạt động dịch vụ. Theo đó, cơ sở
đào tạo s cung cấp cho người học những kiến thức, k năng để người
học có thể sử dụng trong công việc, cuộc sống, góp phần phát triển
cho cá nhân người học và phát triển chung của xã hội.
2.1.3. Khái niệm về hình thức đào tạo trực tuyến
Theo Thông tư 12/2016/TT-BGĐT: “Ứng dụng công nghệ thông tin
trong đào tạo qua mạng là việc sử dụng các trang thiết bị điện tử, phần
mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng Internet) hỗ
trợ các hoạt động dạy và học nhằm đổi mới phương pháp dạy - học,
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo. Một số một mô hình ứng dụng công
nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng phổ biến là:
a) Đào tạo kết hợp (Blended learning) là việc kết hợp phương
thức học tập điện tử (e-Learning) với phương thức dạy - học truyền
thống (theo đó người dạy và người học cùng có mặt) nhằm nâng cao
hiệu quả công tác đào tạo và chất lượng giáo dục.
b) Học tập điện tử (e-Learning) là hình thức học tập qua đó người
học có thể tự học mọi lúc, học mọi nơi thông qua các học liệu điện tử
đa phương tiện (lời giảng, lời thuyết minh, âm thanh, hình ảnh,
video, đồ họa...). Các hình thức học tập như m-Learning (học thông
qua thiết bị di động: điện thoại thông minh, máy tính bảng, màn hình
tương tác), u-Learning (học thông qua các phương thức tương tác
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
thực tế ảo diễn ra bất kỳ nơi hào), hay smart-Learning (phương tiện
học tập thông minh) đều là các hình thái của học tập điện tử e-
Learning.
Trong phạm vi của bài nghiên cứu này, đào tạo trực tuyến có thể
được hiểu là hình thức đào tạo dựa trên các công cụ hiện đại như:
điện thoại, máy t nh,… có ết nối mạng Internet để học tập, học viên
và giáo viên có thể tương tác 2 chiều với nhau thông qua các nền
tảng web, ứng dụng phần mềm,…mà hông phải phụ thuộc vào vị trí
địa lý của họ.
2.2. SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
2.2.1. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng
Có thể hiểu được sự hài lòng của khách hàng là cảm giác dễ chịu
hoặc có thể thất vọng phát sinh từ việc người mua so sánh giữa
những lợi ích thực tế của sản ph m và những kỳ vọng của họ. Sự hài
lòng của khách hàng là việc hách hàng căn cứ vào những hiểu biết
của mình đối với một sản ph m hay dịch vụ mà hình thành nên những
đánh giá hoặc phán đoán chủ quan.
2.2.2. Khái niệm sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo
Sự hài lòng của sinh viên là cảm nhận mang tính chủ quan từ
việc đánh giá giữa những giá trị đào tạo mà nhà trường cung cấp so
với mong đợi của sinh viên khi sử dụng dịch vụ đào tạo của nhà
trường.
2.2.3. Vai trò sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở giáo dục
Do môi trường ngày càng cạnh tranh và năng động, cũng như
nhiều thách thức, các trường đại học, cao đẳng ngày càng nhận thức rõ
hơn về tầm quan trọng của sự hài lòng của sinh viên (Usman và cộng
sự, 2010; Altbach, 1998; Arambewela và Hall, 2009).
Như vậy, đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên được xem là
một trong những cách đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục,
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
giúp các nhà quản trị đưa ra các ch nh sách nhằm không ngừng nâng
cao sự hứng thú trong học tập cho sinh viên, chất lượng dịch vụ đào
tạo. Từ đó, nhà trường s thu h t được sinh viên theo học, tạo được
nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động cũng như ây
dựng hình ảnh thương hiệu uy tín.
2.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nghiên cứu quốc tế
Nghiên cứu của Hong (2002) cho thấy giới tính, tuổi tác, phong
cách học tập và khả năng học tập hông liên quan đến sự hài lòng của
sinh viên với khóa học dựa trên Web. Những sinh viên có k năng sử
dụng máy t nh ban đầu tốt hơn s hài lòng hơn với khóa học. Sự tương
tác giữa sinh viên với giảng viên và động lực của nhóm cũng ảnh
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên từ khóa học dựa trên Web.
Shen và cộng sự (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ
tự tin vào năng lực bản thân khi học trực tuyến và sự hài lòng đối của
sinh viên. Nghiên cứu cho rằng yếu tố mức độ tự tin vào năng lực
bản thân s chịu ảnh hưởng bởi giới tính, kinh nghiệm học trực tuyến
và trình độ học vấn và có năm yếu tố của mức độ tự tin vào năng lực
bản thân s ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên, bao gồm: mức
độ tự tin vào năng lực bản thân để hoàn thành khóa học trực tuyến,
mức độ tự tin vào năng lực bản thân để tương tác với bạn cùng lớp vì
mục đ ch ã giao, mức độ tự tin vào năng lực bản thân để tương tác
với người hướng dẫn trong khóa học trực tuyến và mức độ tự tin vào
năng lực bản thân để tương tác với các bạn cùng lớp vì mục đ ch học
tập có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học.
Kurucay và Inan (2017) không tìm thấy sự tác động của các
tương tác giữa người học với người học đối sự hài lòng của người
học trong một khóa học trực tuyến do trường đại học đào tạo.
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
2.3.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Trần Yến Nhi (2021) đã nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự hài
lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến (e-learning).
Tác giả đề xuất tám nhân tố có thể tác động đến sự hài lòng của
người học đối hình thức học trực tuyến bao gồm: (1) Nhận thức dễ
sử dụng, (2) Nhận thức sự hữu ích, (3) Chất lượng thông tin, (4) Chất
lượng hệ thống, (5) Giảng viên hướng dẫn, (6) Dịch vụ hỗ trợ, (7)
Chu n chủ quan, (8) Nhận thức kiểm soát hành vi. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tất cả các nhân tố đều có sự tác động tích cực và đáng
kể đến biến phụ thuộc là sự hài lòng.
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
về chất lượng đào tạo trực tuyến, tác giả Lưu Hớn Vũ (2022) đưa ra mô
hình nghiên cứu đề xuất gồm năm nhân tố: (1) Giảng viên, (2) Sinh
viên, (3) Môi trường học tập, (4) Nền tảng học tập, (5) Tài nguyên học
tập. Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập,
nghiên cứu gộp 2 nhân tố sinh viên và mô trường học tập thành điều
kiện học tập. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy, ba
nhân tố gồm: Giảng viên, điều kiện học tập và nền tảng học tập có ảnh
hưởng đến sự hài lòng về chất lượng đào tạo trực tuyến.
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức kết quả học
tập và sự hài lòng của sinh viên trong dạy học trực tuyến của tác giả
Nguyễn Văn Trượng (2021) cho thấy có ba yếu tố có tác động lên sự
hài lòng của sinh viên gồm: sự tương tác, cấu trúc khóa học và phong
cách học tập của sinh viên.
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương này trình bày tổng quát về khái niệm hình thức đào tạo
trực tuyến, sự hài lòng của khách hàng, sự hài lòng của sinh viên và
tóm t t các kết nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên khi học trực
tuyến để làm cở sở xây dựng mô hình trong chương 2.
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
CHƢƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ THIẾT KÊ NGHIÊN CỨU
3.1. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
a. Giảng viên
Nhóm tác giả Lee và cộng sự (2011) nghiên cứu thấy nếu sinh
viên nhận được sự hỗ trợ tốt từ phía giảng viên, sinh viên s hài lòng
hơn với khóa học. Một số nghiên cứu cũng đưa ra ết luận tương tự
như Cole và cộng sự (2014), Jiang và cộng sự (2017), Trần Yến Nhi
(2021), Phạm Thị Mộng Hằng (2020)
H1: Giảng viên có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh
viên đối với hình thức học tập trực tuyến.
b. Sinh viên
Các nghiên cứu của Sun và cộng sự (2008), Cole và cộng sự
(2014), Jiang và cộng sự (2017), Phạm Thị Mộng Hằng (2020) cho
thấy sự hài lòng của người học về chất lượng đào tạo trực tuyến chịu
ảnh hưởng bởi nhân tố sinh viên.
H2: Sinh viên có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh
viên đối với hình thức học tập trực tuyến.
c. Nền tảng học tập trực tuyến
Một số nghiên cứu trong nước như Trần Yến Nhi (2021), Lưu
Hớn Vũ (2022) cũng đồng quan điểm với ý kiến: “Đào tạo trực tuyến
nếu được triển khai trên nền tảng học tập tốt s mang đến sự hài lòng
cho sinh viên.
H3: Nền tảng học tập trực tuyến có tác động thuận chiều đến sự
hài lòng của sinh viên đối với học tập trực tuyến.
d. Tài nguyên học tập
Một số nghiên cứu đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của tài liệu
học tập đối với sự hài lòng của sinh viên khi trải nghiệm học tập trực
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
tuyến như Sun và cộng sự (2008), Sharples và cộng sự (2014),
Arbaugh (2014), Ghaderizefreh và Hoover (2018)
H4: Tài nguyên học tập có tác động thuận chiều đến sự hài lòng
của sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến
3.1.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự
hài lòng của sinh viên đối với hình thức đào tạo trực tuyến gồm 4
nhân tố: (1) Giảng viên, (2) Sinh viên, (3) Nền tảng học tập trực
tuyến và (4) Tài nguyên học tập
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.2.1. Quy trình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng giả thuyết và mô hình
nghiên cứu đề nghị. Sau khi xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị,
tác giả thực hiện xây dựng thang đo sơ bộ. Để kiểm định thang đo sơ
bộ nhằm loại bỏ các biến rác, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ bộ
và phân tích dữ liệu bằng phương pháp iểm định độ tin cậy thang đo
Cronbach's Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau đó,
nghiên cứu sử dụng phương pháp phân t ch hồi quy tuyến t nh để xác
định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người học với hình
thức học tập trực tuyến, từ đó đưa ra ết luận và hàm ý chính sách cho
nhà quản trị.
3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Nghiên cứu định tính
Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo
luận nhóm để điều chỉnh, bổ sung các nhân tố tác động đến sự hài
lòng của sinh viên đối với hình thức đào tạo trực tuyến tại Trường
Cao đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng. Nghiên cứu đã phỏng vấn 20
sinh viên đang học kỳ 5, kỳ 6 tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
Đà Nẵng. Kết quả của nghiên cứu định tính cho thấy tất các đáp viên
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
đều đồng ý với các nhân tố mà tác giả đề nghị và không có nhân tố
mới nào được bổ sung vào mô hình.
Tác giả sử dụng bộ thang đo từ nghiên cứu của Lưu Hớn Vũ
(2021) gồm 25 biến quan sát để đề xuất bộ thang đo cho nghiên cứu.
Sau đó, tác giả tiến hành lấy ý kiến từ các giảng viên, những người
được em như là các chuyên gia trong công tác đào tạo để điều chỉnh
lại thang đo và hoàn thiện bảng khảo sát sơ bộ gồm 4 nhân tố độc
lập, 1 nhân tố phục thuộc được đo qua 22 biến quan sát. Các biến
quan sát được đo lường trên thang đo Li er 5 điểm với sử dụng dạng
Li ert 5 điểm được dung để s p xếp từ nhỏ đến lớn tương ứng (1-hoàn
toàn không đồng ý; 2- hông đồng ý; 3-trung lập; 4-đồng ý; 5-hoàn
toàn đồng ý).
b. Nghiên cứu định lượng
- Kiểm định thang đo
Sau giai đoạn nghiên cứu định tính và thu thập dữ liệu sơ bộ, tác
giả thực hiện xử lý dữ liệu để kiểm tra thang đo sơ bộ bằng phần
mềm SPSS
+ Mẫu nghiên cứu
Ở bảng khảo sát sơ bộ, tác giả đề xuất 22 biến quan sát nên cỡ
mẫu tối thiểu để phân tích nhân tố hám phá là n≥ 110 (22 5). Cách
thức chọn mẫu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Tác giả tiến
hành thu thập dữ liệu với Google Forms. Số lượng mẫu thu thập
được để kiểm định thang đo là 116 mẫu
+ Phương pháp phân t ch dữ liệu
*Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha
*Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kiểm định giả thuyết
+ Mẫu nghiên cứu
Ở nghiên cứu chính thức, thang đo gồm 22 biến quan sát nên cỡ
mẫu tối thiểu để phân tích nhân tố hám phá là n≥ 110 (22 5).
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
Nghiên cứu đã thu về 189 phiếu điều tra hợp lệ được sử dụng làm dữ
liệu cho nghiên cứu. Cách thức lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu
thuận tiện. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu qua hình thức online
với công cụ Google Forms.
+ Phân t ch tương quan biến
+ Phân tích hồi quy tuyến tính
Sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính bội để tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự hài lòng của
sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến tại Trường Cao Đẳng
FPT Polytechnic Đà Nẵng
Mô hình hồi quy: Y = β 0 + β 1*X1 + β 2*X2 + β 3*X3 + .... + β
i*Xi + ei
Trong đó:
Y: Ảnh hưởng chung
Xi: Ảnh hưởng của yếu tố thứ i
β 0: Hằng số
β i: Các hệ số hồi quy (i>0)
ei: sai số của phương trình hồi quy.
Cặp giả thuyết:
H0: Không có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
H1: Tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Mức nghĩa iểm định là 95%. Nguyên t c chấp nhận giả thiết là nếu
Sig.(2-tailed) ≤ 0.05 thì Bác bỏ giả thiết H0. Nếu Sig.(2-tailed)
> 0.05 thì chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Từ cơ sở lý luận ở chương 1, chương này đưa ra quy trình nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như đề xuất giả thuyết nghiên
cứu, xây dựng công cụ đo lường các nhân tố tác động đến sự hài lòng
của sinh viên khi học tạp theo hình thức trực tuyến.
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
4.1.1. Giới thiệu chung về Trƣờng Cao Đẳng
FPT Polytechnic
- Tên trường: Trường Cao Đẳng FPT Polytechnic
- Cơ quan chủ quản: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Năm thành lập trường: 2007
- Năm đổi tên trường: 2020
- Website: https://caodang.fpt.edu.vn/
a. Lịch sử hình thành và phát triển
b. Tầm nhìn, Sứ mạng, Triết lý giáo dục, Chính sách chất
lượng
4.1.2. Tổng quan về Trƣờng Cao đẳng thực hành FPT
Polytechnic Đà Nẵng
4.1.3. Thực trạng triển khai hình thức đào tạo trực tuyến tại
Trƣờng Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic Đà Nẵng
Từ năm 2019, Cao đẳng FPT Polytechnic đã triển khai hệ thống
học trực tuyến với các môn học cơ bản như: tiếng Anh, Chính trị,
Pháp luật ở một số môn học. Đến năm 2020, để đối phó với dịch
COVID-19, nhà trường đã thực hiện tổ chức lớp học trực tuyến ở tất
cả các môn. Hiện nay, mặc dù sinh viên đã có thể tiếp tục đến
trường, nhưng nhà trường vẫn duy trì hình thức học trực tuyến đối
với một số môn học vì những lợi ích mà nó mang lại như tiết kiệm
thời gian di chuyển, linh hoạt địa điểm học tập, tối ưu hiệu suất
phòng học,… Trong các ỳ học tiếp theo, mục tiêu của nhà trường là
mỗi ngành s có từ 3-4 môn học triển khai theo hình thức trực tuyến.
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
4.2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO SƠ BỘ
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alphaha
a. Thang đo “Giảng viên”
Nhân tố “Giảng viên thành phần thang đo gồm 7 biến quan sát là
GV1, GV2, GV3, GV4, GV5, GV6, GV7 đều được chấp nhận.
b. Thang đo “Sinh viên”
Nhân tố “Sinh viên thành phần thang đo gồm 4 biến quan sát là
SV1, SV2, SV3, SV4 đều được chấp nhận.
c. Thang đo “Nền tảng học tập”
Kết quả từ bảng trên cho thấy nhân tố “Nền tảng học tập thành
phần thang đo gồm 5 biến quan sát là NT1, NT2, NT3, NT4 và NT5
đều được chấp nhận.
d. Thang đo “Tài nguyên học tập”
Nhân tố “Tài nguyên học tập thành phần thang đo gồm 3 biến
quan sát. là TN1, TN2, TN3 đều được chấp nhận.
e. Thang đo “Sự hài lòng”
Kết quả từ bảng trên cho thấy nhân tố “Sự hài lòng thành phần
thang đo gồm 3 biến quan sát là HL1, HL2, HL3 đều được chấp
nhận.
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
a. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập
Từ bảng ma trận xoay cho thấy, 19 biến quan sát được phân
thành 3 nhân tố.
b. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến phụ thuộc
Kết quả phân tích nhân tố của thang đo ch nh thức cho thấy chỉ
số KMO là 0,768 > 0,5 và kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý
nghĩa (p_value) sig = 0,000 < 0,05; điều này chứng tỏ dữ liệu dùng
để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
4.2.3. Hiệu chỉnh thang đo và mô hình nghiên cứu
- Nhân tố “Giảng viên bao gồm 07 biến quan sát như thang đo sơ
bộ, ký hiệu “GV .
- Nhân tố “Sinh viên bao gồm 04 biến quan sát như thang đo sơ
bộ, ký hiệu “SV .
- Nhân tố “Công nghệ bao gồm 8 biến quan sát, ký hiệu “CN .
Đây là nhân tố được hình thành từ việc nhóm hai nhân tố ban đầu
của thang đo sơ bộ là “Nền tảng học tập và “Tài nguyên học tập theo
kết quả của phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Giả thuyết nghiên cứu:
H1: Giảng viên có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh
viên đối với hình thức học tập trực tuyến.
H2: Sinh viên có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh
viên đối với hình thức học tập trực tuyến.
H3: Công nghệ có tác động thuận chiều đến sự hài lòng của sinh
viên đối với hình thức học tập trực tuyến.
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
4.3.1. Thống kê mô tả theo Giới tính
4.3.2. Thống kê mô tả theo chuyên ngành học
4.3.3. Thống kê mô tả theo khóa học
4.3.4. Thống kê mô tả sự hài lòng của sinh viên
4.4. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CHÍNH
THỨC
4.4.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alphaha
a. Thang đo “Giảng viên”
b. Thang đo “Sinh viên” c.
Thang đo “Công nghệ” d.
Thang đo “Sự hài lòng”
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
a. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập
b. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc
4.5. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ
THUYẾT
4.5.1. Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson
Kiểm định hệ số tương quan Pearson cho thấy có thể đưa các
biến độc lập này vào mô hình hồi quy để giải thích cho sự thay đổi
của biến “Sự hài lòng của sinh viên .
4.5.2. Phƣơng trình hồi quy bội
a. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Kết quả trên cho thấy dung sai (Tolerance) đều nhỏ hơn 1 và hệ
số phóng đại phương sai VIF nhỏ (< 5), không có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra.
b. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Hệ số R2
điều chỉnh bằng 0.764 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến
tính bội đã ây dựng phù hợp , các biến độc lập giải th ch được 76.4%
biến thiên của biến phụ thuộc sự hài lòng của sinh viên.
c. Kiểm định phân phối chuẩn
Phân phối chu n của phần dư ấp xỉ chu n có giá trị trung bình gần
bằng 0 (Mean = -4.03E-16) và độ lệch chu n gần bằng 1 (Std.Dev =
0.992). Vì vậy, ta có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chu n của
phần dư hông bị sai phạm.
d. Kiểm định độc lập giữa các phần dư
Đồ thị phân tán cho thấy sự phân tán đều. Kết quả cho thấy
không vi phạm giả định phương sai hông đổi của mô hình hồi quy.
e. Kiểm định các giả thuyết trong mô hình
Bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy cho thấy hệ số chu n
hóa Beta của các biến độc lập đều lớn hơn 0 và có nghĩa trong thống
kê với Sig. = 0,000 < 0.05. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố
“Công nghệ có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của người
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
học khi học tập theo hình thức trực tuyến với Beta = 0.480. Nhân tố
tác động t hơn đến sự hài lòng của người học khi học tập theo hình
thức trực tuyến là “Giảng viên với Beta = 0.258. Nhân tố “Sinh viên
tác động đến biến phụ thuộc yếu nhất với Beta = 0.218.
f. Phương trình hồi quy tuyến tính bội
Từ tất cả các kiểm định trên ta có thể thấy rằng mô hình hồi quy
được lựa chọn là phù hợp. Kết quả mô hình hồi quy như sau:
HL = 0.480*CN+0.258*GV +0.218*SV +ε
Trong đó:
- CN: Nhân tố công nghệ
- GV: Nhân tố giảng viên
- SV: Nhân tố sinh viên
- HL: Sự hài lòng của sinh viên khi học tập theo hình thức trực
tuyến
4.6. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT
4.6.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Kết quả phân tích cho thấy sig Levene's Test bằng .636 ≥0.05 và
giá trị sig T-Test bằng .952 ≥0.05 nên có thể kết luận rằng không có
sự khác biệt có nghĩa thống kê về sự hài lòng của sinh viên khi học
tập theo hình thức trực tuyến giữa hai nhóm giới tính.
4.6.2. Kiểm định sự khác biệt theo chuyên ngành học
Theo kiểm định Welch giá trị Sig. = 0.085 ≥ 0.05, nên có thể kết
luận rằng không có sự khác biệt có nghĩa thống kê về mức độ hài
lòng của sinh viên khi học tập theo hình thức trực tuyến theo chuyên
ngành học
4.6.3. Kiểm định sự khác biệt theo khóa nhập học
Bảng kiểm định sự đồng nhất về phương sai cho thấy Sig.= 0.085
> 0.05 nên có thể nói phương sai của sự hài lòng của sinh viên khi
học tập theo hình thức trực tuyến theo khóa nhập học là đồng nhất.
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
Giá trị sig ở bảng ANOVA >= 0.05, nên có thể nói không có sự
khác biệt có nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của sinh viên khi học
tập theo hình thức trực tuyến ở các khóa nhập học khác nhau.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương này báo cáo các ết quả nghiên cứu, bằng việc sử dụng
công cụ đo lường để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu. Kết quả phân
tích cho thấy rằng có ba nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh
viên khi học tập theo hình thức trực tuyến gồm: “Giảng viên , “Sinh
viên , “Công nghệ
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến – Trường
hợp tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng , nghiên cứu xin
đưa ra một số kết quả như sau:
- Về sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức đào tạo trực
tuyến tại Trường Cao Đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng, nghiên cư
cho thấy mức độ hài lòng còn đang ở mức trung bình. Trong đó, chỉ
có hơn 58% sinh viên được khảo sát có mong muốn tiếp tục học tập
theo hình thức trực tuyến. Vì vậy, Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
Đà Nẵng cần có những giải pháp để nâng cao sự hài lòng của người
học đối với hình thức học tập trực tuyến.
- Về độ tin cậy của thang đo, thang đo sử dụng trong nghiên cứu
là đáng tin cậy (Cronbach’s Alpha > 0.6).
- Về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên đối với
hình thức học tập trực tuyến, nghiên cứu đã cho thấy mức độ ảnh
hưởng của ba nhân tố “Gi ảng viên , “Sinh viên , “Công nghệ đến sự
hài lòng của sinh viên đối với hình thức học tập trực tuyến. Trong
đó, nhân tố “Công nghệ có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của
người học khi học tập theo hình thức trực tuyến với Beta = 0.480.
Nhân tố “Giảng viên cótác động t hơn đến sự hài lòng của người học
khi học tập theo hình thức trực tuyến là với Beta = 0.258. Nhân tố
“Sinh viên tác động đến biến phụ thuộc yếu nhất với Beta = 0.218.
- Về kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của người học đối với
hình thức học tập trực tuyến theo các đặc điểm cá nhân, nghiên cứu
cho thấy không có sự khác biệt về sự hài lòng của người học đối với
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
hình thức học tập trực tuyến giữa giới tính nam và nữ cũng như giữa
các chuyên ngành và khóa nhập học.
5.2. KIẾN NGHỊ
5.2.1. Nhóm nhân tố “Giảng viên”
Bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy cho thấy nhân tố
“Giảng viên với Beta = 0.258 có tác động thuận chiều đến sự hài
lòng của người học khi học tập theo hình thức trực tuyến. Theo kết
quả thống kê cho thấy giá trị trung bình của nhóm nhân tố “Giảng
viên là 4.0794. Chỉ số này thể hiện sinh viên khá hài lòng với
phương pháp giảng dạy, chất lượng chuyên môn, sự hỗ trợ của giảng
viên cũng như cách giảng viên tổ chức các hoạt động học tập và đánh
giá kết quả trong quá trình học trực tuyến
Bảng 5.1 Thống kê mô tả nhóm nhân tố “Giảng viên”
Cỡ
Giá trị
Biến quan sát trung
mẫu
bình
Giảng viên sử dụng phương pháp giảng dạy đa
dạng, dễ hiểu 189 4.042
Giảng viên tổ chức các hoạt động học tập phù hợp 189 3.979
Giảng viên chu n bị nội dung chuyên môn đầy đủ
cho việc giảng dạy 189 4.101
Giảng viên nhiệt tình, thân thiện với sinh viên 189 4.175
Giảng viên chính xác, công bằng trong đánh giá
kết quả học tập 189 4.090
Giảng viên hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh
có liên quan 189 4.090
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
Giảng viên có nền tảng tốt về công nghệ 189 4.079
Trong các biến quan sát của nhóm nhân tố giảng viên, biến
quan sát “Giảng viên tổ chức các hoạt động học tập phù hợp có giá
trị trung bình thấp nhất với giá trị trung bình = 3.979. Cách thức tổ
chức các hoạt động trong quá trình dạy học trực tuyến s phản ánh sự
linh hoạt của giảng viên. Giảng viên cần phải đặt sinh viên làm trọng
tâm, nghiên cứu đặc điểm của sinh viên về cả kiến thức lẫn k năng,
phân loại được những nội dung sinh viên có thể thực hiện được một
cách tự chủ hoặc tự chủ một phần, biết định lượng được những việc
cần làm trong mỗi tiết học để hỗ trợ học sinh học tập tích cực, giao
nhiệm vụ phù hợp cho sinh viên. Hằng kỳ, nhà trường đã có hoạt
động lấy ý kiến từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên,
tuy nhiên hoạt động này chỉ được thực hiện một lần vào thời điểm
khóa học diễn ra được 1/3 thời gian đào tạo. Trong tương lai, nhà
trường nên xây dựng công cụ trực tuyến để có thể tiếp nhận thông
phản hồi từ người học theo thời gian thực một cách liên tục và nhanh
nhất, giúp giảng viên có những điều chỉnh kịp thời trong hoạt động
giảng dạy từ đó nâng cao sự hài lòng của sinh viên. Nhà trường cũng
nên tổ chức các đợt tập huấn về cách thức tổ chức, triển khai hoạt
động giảng dạy trực tuyến để giảng viên tích lu thêm nhiều kiến
thức, k năng và phương pháp mới góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo trực tuyến. Sự hỗ trợ, hướng dẫn từ giảng viên cũng rất quan
trọng trong giảng dạy trực tuyến, do đó, giảng viên có thái độ hỗ trợ
người học nhiệt tình, trách nhiệm gi p đỡ sinh viên để các em hoàn
thành tốt nhất việc học của mình. Trong công tác đánh giá ết quả
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
học tập, giảng viên cần công khai minh bạch các hình thức đánh giá,
tiêu chí chấm điểm của môn học ngay vào những buổi học đầu tiên
và cập nhật điểm theo đ ng tiến độ để sinh viên n m rõ.
5.2.2. Nhóm nhân tố “Sinh viên”
Bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy cho thấy nhân tố
“Giảng viên với Beta = 0.218 có tác động thuận chiều đến sự hài
lòng của người học khi học tập theo hình thức trực tuyến. Theo kết
quả thống kê cho thấy giá trị trung bình của nhóm nhân tố “Sinh viên
là 3.8585. Chỉ số này thể hiện sinh viên cảm thấy chưa tự tin về khả
năng của bản thân để phục vụ tốt cho quá trình học trực tuyến.
Bảng 5.2 Thống kê mô tả nhóm nhân tố “Sinh viên”
Giá trị
Biến quan sát Cỡ mẫu trung
bình
Tôi quản lý tốt thời gian để hoàn thành yêu cầu của
189 3.852
môn học
Tôi có khả năng tập trung tốt khi học trực tuyến 189 3.778
Tôi thường uyên tương tác với bạn học và giảng
189 3.810
viên
Tôi có khả năng sử dụng internet thành thạo 189 3.995
Biến quan sát “Tôi có hả năng tập trung tốt khi học trực
tuyến có giá trị trung bình thấp nhất trong nhóm nhân tố. Nguyên
nhân khiến sinh viên trong mất tập trung trong quá trình học trực
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
tuyến có thể do các yếu tố như: nội dung chương trình học, môi
trường học tập, sinh viên thiếu động cơ học tập, thiếu k năng học
tập …… Trong đó, nội dung chương trình học là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của sinh viên (Piccoli và cộng
sự, 2001). Do đó, nhà trường cần tiến hành nghiên cứu dựa trên đặc
điểm của từng môn học, hoặc ý kiến phản hồi từ giảng viên, sinh
viên để lựa chọn các môn học thích hợp với hình thức đào tạp trực
tuyến. Hơn nữa, nội dung chương trình học còn phải được cập nhật
các kiến thức mới, kiến thức thực tiễn để tăng t nh ứng dụng cho
môn học. Đối với môi trường học tập, nhà trường nên có các khu vực
tự học dành cho sinh viên, có trang bị máy tính, mạng Internet,… để
sinh viên có thể tập trung học tập, nghiên cứu trong không gian này.
Ngoài ra, để gia tăng hứng thú trong việc học của sinh viên, truyền
tải nội dung giảng dạy một cách nhẹ hiệu quả, giảng viên có thể cho
sinh viên luận nhóm, nghiên cứu và vận dụng lý thuyết qua các
casesudy thực tế. Ngoài ra, nhà trường nên tổ chức các buổi
workshop về k năng học tập, k năng mềm ngay ở kỳ học đầu tiên, để
trang bị cho sinh viên những k năng, phương pháp học cần thiết,
phục vụ cho quá trình học tại trường trong 2 năm 4 tháng.
5.2.3. Nhóm nhân tố “Công nghệ”
Bảng 5.3 Thống kê mô tả nhóm nhân tố “Công nghệ”
Biến quan sát Cỡ mẫu
Giá trị
trung bình
Nền tảng LMS dễ thao tác, dễ sử dụng 189 3.804
Nền tảng LMS đáp ứng tốt nhu cầu của tôi 189 3.767
27. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
25
Nền tảng LMS có giao diện đẹp, thân thiện 189 3.688
Nền tảng LMS có tính ổn định, ít xảy ra
189 3.550
tình trạng không truy cập được
Google Meet/ Zoom Meetings có tính ổn
189 3.772
định, âm thanh tốt
Tài nguyên học tập trực tuyến được cung
189 3.794
cấp đầy đủ, đa dạng
Tài nguyên học tập trực tuyến được
189 3.8519
download dễ dàng
Giáo trình có bản PDF/ e-book tiện lợi cho
189 3.836
học tập
Bảng thống kê phân tích các hệ số hồi quy cho thấy nhân tố
“Giảng viên với Beta = 0.480 có tác động thuận chiều và mạnh m
nhất đến sự hài lòng của người học khi học tập theo hình thức trực
tuyến so với 2 nhóm nhân tố còn lại. Tuy nhiên, theo kết quả thống
kê cho thấy giá trị trung bình của nhóm nhân tố “công nghệ là
3.7579. Chỉ số này thể hiện sinh viên chưa có sự hài lòng cao đối với
nền tảng LMS để phục vụ cho quá trình học trực tuyến. LMS là hệ
thống quản lý học trực tuyến tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic.
Hiện nay, hệ thống LMS vẫn còn một số tồn tại nhất định như tệp dữ
liệu khi cập nhật lên hệ thống bị giới hạn dung lượng, giao diện của
hệ thống chưa được đầu tư chăm chút k lưỡng, ….. Vì vậy, nhà
trường nên cập nhật hệ thống LMS theo phiên bản mới nhất, bổ sung
thêm các chức năng như trang hóa học của tôi, trang cá nhân để
28. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
26
người học thuận tiện truy cập các lớp học hiện hữu hoặc nghiên cứu
phát triển một hệ thống quản lý mới nhằm kh c phục những hạn chế
còn tồn tại mà không thể nâng cấp của hệ thống LMS. Ngoài ra,
đường truyền tín hiệu không ổn định làm cho việc học trực tuyến bị
ng t quãng tại một số thời điểm cũng tác động tiêu cực đến sự hài
lòng của sinh viên. Trong các kỳ học s p tới, nhà trường trang bị các
khu vực có bố trí cabin giảng dạy để đảm bảo điều kiện kết nối
internet, âm thanh, ánh sáng cho việc dạy học trực tuyến.
5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO
Thứ nhất, nghiên cứu này giới hạn đối tượng khảo sát là sinh
viên đang học tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic Đà Nẵng đã
từng học tập theo phương pháp trực tiếp, phương pháp lấy mẫu là
phương pháp lấy mẫu thuận tiện, kích cỡ mẫu nhỏ nên kết quả
nghiên cứu chưa có t nh đại diện cao. Các nghiên cứu tiếp theo nên
mở rộng phạm vi nghiên cứu, gia tăng ch thước mẫu khảo sát để
phân tích rõ hơn về sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức học
tập trực tuyến cũng như tăng t nh đại diện cho kết quả của nghiên
cứu.
Thứ hai, nghiên cứu chỉ mới cho thấy 3 nhóm nhân tố tác động
tác động đến sự hài lòng của sinh viên hi tham gia đào tạo theo hình
thức trực tuyến là Giảng viên, Sinh viên và Công nghệ với hệ số R2
điều chỉnh bằng 0.764 nghĩa là ba nhóm nhân tố này chỉ mới giải th
ch được 76.4% sự biến thiên của sự hài lòng của sinh viên. Do đó,
các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai cần đưa thêm các nhân tố
mới được cho là có ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi
tham gia đào tạo theo hình thức trực tuyến vào mô hình nghiên cứu
đề nghị.