SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn
Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại
1.1Tổng quan về nguồn vốn và huy động vốn của NHTM.
Các NHTM hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, tiền đề và là cơ
sở ban đầu để các NHTM hoạt động đó là “VỐN”. Vì thế vốn có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Một ngân hàng muốn mở rộng kinh doanh thì phải có vốn, và khi mở rộng thị
phần hoạt động thì sẽ nâng cao được lợi nhuận, từ đó có điều kiện xây dựng cơ sở vật
chất, đổi mới công nghệ Ngân hàng, nâng cao uy tín, đáp ứng khả năng thanh toán cho
khách hàng, tác động trở lại làm cho Ngân hàng có điều kiện thuân lợi hơn trong công
tác huy động vốn. Từ đó ta thấy rằng để tạo ra được vốn là một vấn đề sống còn của
cac NHTM.
1.1.1 Khái niệm.
Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ tạ nên nguồn vốn của NHTM, thông
qua việc ngân hàng nhận ký thác và quản lý các khoản tiền từ khách hàng theo nguyên
tắc có hoàn trả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Huy động vốn- hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng nguồn vốn nên đóng vai trò quan trọng, ảnh huwowgr đến quy mô và hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. NHTM mua quyền sử dụng các khoản vốn tạm thời
nhàn rỗi của khách hàng trong một thời gian nhất định với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ
với chi phí phải trả cho khách hàng dưới hình thức lãi tiền gửi.
1.1.2 Vai trò, các hình thức huy động vốn của NHTM
1.1.2.1 Các hình thức huy động vốn.
Quá trình huy động vốn của các NHTM đều giống nhau về bản chất, nhưng tùy
theo tiêu thức lựa chon để phân loại hình thức huy động vốn của NHTM thì có sự khác
nhau. Hình thức huy động vốn của NHTM theo một số các iêu thức cơ bản:
 Thời gian huy động.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo thời gian, hình thức huy động vốn của NHTM được chia thành 3 hình thức:
+ Huy động ngắn hạn: Là hình thức huy động vốn với thời gian từ 12 tháng trở
xuống. Được hình thành chủ yếu từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi
tiết kiệm ngắn hạn của dân cư, tiền thu từ việc phát hành kỳ phiếu Ngân hàng… Vì thờ
gian huy động ngăn hạn nên rủi ro trong hình thức huy động này cao hơn so với các
hình thức huy động dài hạn. Vì vậy, lãi suất huy động ngắn hạn bao giờ cũng thấp hơn
so với lãi suất huy động trung và dài hạn.
+ Huy động trung hạn: Đây là hình thức huy động vốn qua phát hành các công
cụ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn ( từ 1 dên 5 năm). Loại
huy động này Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Vì thời hạn ổn
định hơn nguồn ngắn hạn ên độ rủi ro của hình thức này thấp hơn hình thức huy động
ngắn hạn nên lãi suất huy động vốn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn.
+ Huy động dài hạn:Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng
trên thị trường vốn, với nguồn vốn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng,
có tính ổn định cao ( từ 5 năm trở lên). Nguồn cung cho hình thức huy động này nhỏ
hơn nhiều so với hình thức huy động kỳ hạn ngắn và nó chủ yếu có được do phát hành
trái phiếu Ngân hàng, vốn ủy thác. Ngoài ra, tiền gửi tiết kiệm dài hạn thông thường,
tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm chi tiêu rong tương lai của dân cư cũng đóng góp một tỷ lệ
không nhỏ, lãi suất mà Ngân hàng trả cũng rất cao.
Ở nước ta, vốn huy động trong thời hạn dưới 1 năm được gọi là vốn ngắn hạn,
từ 1 năm đến dưới 3 năm gọi là vốn trung hạn và từ 3 năm trở lên được gọi là vốn dài
hạn. Mặc dù NHTM có thể sử dụng một phần vốn ngắn hạn để cho vay đối với các kỳ
hạn dài hơn nhưng điều này dễ đẩy Ngân hàng đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Do vậy, các món cho vay của NHTM nên được tài trợ từ có nguồn vốn huy động vó kỳ
hạn tương ứng hoặc dài hơn một chút. Cách làm này làm giảm rủi ro thanh khaonr đối
với Ngân hàng.
 Đối tượng huy động.
Huy động vốn theo phân loại đối tượng có thể được chia thành bốn nhóm sau:
+ Huy động vốn từ dân cư
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đây là hình thức Ngân hàng huy động nguồn từ các khoản tiền nhàn rổi của dân
chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh.
Nguồn huy động từ dân cư thường khả ổn định. Song có đặc điểm thường là những
khoản nhỏ lẻ, năm phân tán trong dân cư do vậy chi phí cho nguồn huy động ày thường
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí huy đông của các NHTM đông thời để huy
động được nguồn này thì các NHTM cũng cần phải nắm được tâm lý, cũng như tập
quán của dối tượng này.
+ Huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức xã hội.
Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay
nhỏ đều có tài khoản trong Ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng đều gủi
tiền vào Ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của doanh nghiệp và các tổ chức
xã hội không giống nhau. Vì vậy, Ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn có
thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, dộ lớn khoản tiền này phụ thuộc
nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà Ngân hàng mang ại khi kach hàng sử dụng các
dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức trong
xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ Ngân hàng.
+ Huy động vốn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau
để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán,… Ngoài ra, việc vay lẫn nhau giữa các Ngân
hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ
hay khả năng thanh toán bị đe dọa… Các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình tăng
vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay ngoại tệ
+ Huy động vốn từ NHTW.
Trong số những người cho Ngân hàng vay có một chủ thể đặc biệt: đó là NHTW.
NHTW đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các NHTM khỏi các trục
trặc xảy ra. Huy động vốn từ các tổ chức NHTM và các tổ chức tín dụng khác tuy dễ
dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí hoạt động thường cao hơn. Do
vây, hình thức này được sử dụng không nhiều.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Loại tiền huy động.
Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của bản thân à khả năng cung cấp của thị trường
mà NHTM có thể huy động vốn bằng các laoij tiền tệ khác nhau. Huy động vốn ngoại
tệ, các NHTM phải cân nhắc đến rủi ro hối đoái, lạm phát, lãi suất tương ứng trên thị
trường quốc tế để có lãi suất, kỳ hạn, quy mô huy động cho phù hợp, đảm bảo kế hoạch
huy động và hiệu quả sử dụng.
Theo tiêu thức phân loại này, huy động vốn chia làm hai loai:
 Huy động vốn bằng đồng bản tệ (nội tệ)
 Huy động vốn bằng đồng ngoại tệ
Ở Việt Nam hiệ nay, USD VÀ EUR là những đồng ngoại tệ chủ yếu được NHTM
có tổ chức huy động và nó đã trở thành một nguồn vốn quan trọng, chiếm một tỷ trọng
không nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM
 Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho NHTM khi
tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
 Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Mục đích của khoản tiền gửi này không phải để
lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền hần lớn là những tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp, cá nhân làm ăn buôn bán thanh toán tiền gửi hàng hóa, dịch vụ liên
tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức
rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toán bằng séc thông qua các máy rút tiền
tự động (máy ATM). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài
khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân
gửi vào Ngân hàng và rút ra sau một thời gian nhất định. Khoản này thường gắn liền với
các tổ chức kinh tê có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn
định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này Ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất
mà Ngân hàng phải trả cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ Ngân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hàng còn phải có mục đích iếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và
rõ nét đối với nguồn vốn huy động này của Ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi( mà chúng ta
gọi là kỳ phiếu có mục đích) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,1 năm… ngày càng
phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo vốn cho các khách hàng.
Huy động tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm bao gồm cá loại sau: Loại không kỳ
hạn, loại có kỳ hạn, loại dài hạn
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:Thực chất đây là khaonr tiền gửi tiết kiệm thông
thường. Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào mà không
phải báo trước. Đối với Ngân hàng số dư tài khoản này thường không lớn, khác với loại
tiền gửi này, các NHTM có thể dễ dàng huy động vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình gửi tiết kiệm trong dó khách hàng
đã gửi tiền vào tài khoản thì họ sẽ không được rút ra( cả gôc và lãi) trừ khi đã hết hạn gửi
tiền. Để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, một số NHTM vẫn cho phép khách hàng
rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, nhằm tránh việc khuyến khích khách hàng rút tiền trước hạn,
một phần trong tương lai mà khách hàng được hưởng sẽ bị khấu trừ( có thể Ngân hàng
không chấp nhận trả lãi cho một số tháng nào đó hoặc cũng có thể khách hàng chỉ được
hưởng một mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho khoảng thời gian khách hàn
gửi tiền).
-Tiền gửi tiết kiệm dài hạn: So với các loại hình tiết kieemh khác, đối với tài khoản
này, bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài khoản với số lượng không
hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà Ngân hàng cần
tận dụng nhằm đào tạo các nguồn vó tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng
dài hạn của mình.
+ Tạo vốn qua phát hành các công cụ nợ trên thị trường tài chính.
+ Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, Ngân hàng thấy cần pahir
huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là Ngân
hàng huy động vốn ở thế chủ động, là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ
quy mô vố huy động, loại tiền huy động và đưa ra mức phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHTM thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, Ngân hàng có thể phát hành kỳ
phiếu và trái hiếu. Kỳ phiếu và trái phiếu đều là các giấy nhận nợ của NHTM, trong đó
NHTM cam kết thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ và đúng hạn số tiền gốc à lãi cho
gười nắm giữ nó. Kỳ hạn huy động vốn nợ ngắn hạn còn trái phiếu để huy động vốn trung
và dài hạn. Kỳ phiếu có thời gian ngắn hơn, tính lỏng cao hơn trái phiếu nên được thị
trường ưa thích ơn. Vì vậy, các NHTM phát hành kỳ phiếu thường xuyên hơn phát hành
trái phiếu. Trái phiếu thường được các Ngân hàng phát hành để chuẩn bị tài trợ cho những
dự án cụ thể có vốn đầu tư lớn hơn và thời hạn dài.
+ Huy động cốn bằng nghiệp vụ vay nợ trên thị trường tài chính.
Các NHTM nhận tiền gueir chủ yếu là để cho vay. Tuy nhiên, trong nhiều trường
hợp như: để không đánh mất cơ hội kinh doanh, để đảm bảo khả năng thanh toán, để dù
đắp thiếu hụt tạm thời của dự trữ bắt buộc,… NHTM dẽ thực hiện hoạt động huy động vốn
thông qua nghiệp vụ đi vay. NHTM thường vay vốn từ các NHTM và các tổ chức tài chính
khác trên thị trường liên Ngân hàng. NHTW cũng lafmootj đối tượng để NHTM vay vốn
nhưng NHTW luôn đogs vai trò à ngườu cho vay cuối cùng đối với các NHTM, nghĩa là
NHTW sẽ cho NHTM vay khi NHTM không thể huy động vốn từ các kênh khác được nữa.
NHTM đi vay trên thị trường liên Ngân hàng có thể không cần bảo đảm hoặc có đảm bảo
bằng các chứng khoán kho bạc mình đang nắm giữ.NHTM đi vay NHTW chủ yếu bằng
cách đem các thương phiếu mà mình nắm giữ đến NHTW để xin tái chiết khấu hoặc được
tái cấp vốn trong hạn mức tín dụng mà NHTW dành cho NHTM đó.
Đặc điểm của các khoản vay vốn của NHTM là từ ngắn dến rất ngắn hạn, thời gian
vay thường tính theo ngày, chi hí vay cao. Các NHTM luôn cố gắng quản lý, điều tiết
nguồn vốn, tài sản một cách hợp lý nhằm hạn chế việc huy động vốn theo cách này.
+ Huy động vốn qua nghiệp vụ ủy thác.
NHTM thực hiện các nghiệp vụ ủy thác như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy
thác thu hộ… Theo đó, Ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay, đầu tư, giải ngân cho
khách hàng của mình bằng nguồn vốn của họ. Ngân hàng cũng thực hiện nghiệp vụ ủy
thác, bên cạnh lợi ích thu được từ việc thu phí dịch vụ. Ngân hàng còn nắm giữ vốn ủy thác
của khách hàng và có thể sử dụng nguồn vốn không trả lãi này tring những khoảng thời
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
gian nhất định. Các Ngân hàng thường nhận được sự ủy thác cho vay, ủy thác giải ngân
của các khách hàng loen như: Chính phủ, các tổ chức kinh tế lớn, các tổ chức và chính phủ
nước ngoài… Do vậy, cốn ủy thác thường có quy mô lớn.Vốn ủy thác là một nguồn vốn
chi phí thấy, quy mô lơn và việc sử sụng nó thường nằm trong kế hoạch nên giuos Ngân
hàng chủ động trong sử dụng. Do vậy, các NHTM luôn cố gắng thu hút nguồn vốn này.
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn của các NHTM.
Đứng trên góc độ vĩ mô nền kinh tế thì vai trò to lớn nhất cúa hoạt hộng huy động
vổn cuat NHTM là nâng cao được hiệu quả sử dụng của nguồn vốn thông qua hoạt động
huy động tập trung các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi hoạt động chưa
hiệu quả thành các nguồn vốn có quy mô lớn, đáp ứng các yêu cầu về sử dụng vốn với hiệu
quả kinh tế cao. Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn kế hợp với sự phân bổ lại các nguồn
vốn cho nền kinh tế. NHTM đã đảm bảo hiệu quả hoạt động của nên kinh tế, đông thời
giảm thiểu chi phí vốn cho nền kinh tế. Mức độ giảm thiểu chi phí vốn có thể thấy được
khi chúng ta tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra trong doạt động vay mượn khi thiếu đi sự có
mặt của NHTM nói riêng và các trung gian tài chính nói chung.Người cho vay sẽ phải tìm
gặp những người đi vay có hu cầu vốn phù hợp với vốn liếng của mình, sau đó phải mất
công thẩm định độ tin cậy đối với người vay.
Hoạt động huy động vốn của NHTM đem lại thu nhập cho những người gửi tiền
dưới hình thức lãi tiền gửi. Những hàng nắm giữ kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng ngoài
thu nhập từ việc trả lãi của Ngân hàng còn có cơ hội sinh lời cho bản thân doanh nghiệp
và cho nền kin tế.
Đối với bản thân Ngân hàng, hoạt động huy động vốn là cơ sở để Ngân hàng
thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Như chúng ta đã biết, nguồn vốn cuat
NHTM bao gồm hai bộ phận là vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Nhu cầu vốn của nền
kinh tế là vô cùng lớn và liên tục gia tăng. Không có bất kỳ một Ngân hàng nào có đủ
sức thực hiện cho vay chỉ bằng vốn chủ sở hữu của mình. Mặc khác, bản chất của
NHTM là trung gian tài chính- đi vay để cho vay. Do đó, nguồn vốn huy động đương
nhiên là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất , giúp Ngân hàng thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình. Quy mô, cơ cấu vốn huy động sẽ trực tiếp quyết định khả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng cho vay của một NH. Các NH không thể cho vay lớn, kỳ hạn dài trong điều kiện
vốn huy động nhỏ, ngắn hạn, không ổn định
Hoạt động HĐV của NHTM góp phần tạo nên uy tín, sức mạnh của bản thân
NH. Một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của NH là tổng nguồn
vốn, trong đó có vốn huy động. Nguồn vốn càng lớn, NH càng có các điều kiện để tăng
khả năng cạnh tranh, có sức để duy trì các chiến lược cạnh tranh của mình. Dưới con
mắt của hầu hết KH, tổng nguồn vốn của NH lớn có nghĩa là NH đó lớn và đáng tin
cậy. Do vậy, NH có vốn lớn thường rất thuận lợi trong các hoạt động của mình vì chiếm
được lòng tin của công chúng.
Đồng thời hoạt động HĐV còn giúp tăng cường và mở rộng mối quan hệ giữa
KH với NH. Qua mối quan hệ này, NH có cơ hội tìm hiểu về những nhu cầu của KH
mình và cũng có cơ hội tuyên truyền, quảng bá hình ảnh NH mình cho KH. Từ đó mà
NH định ra được kế hoạch hoạt động của NH mình, đưa ra những sản phẩm phù hợp
nhất với yêu cầu của thị trường, đáp ứng tối đa nhất những nhu cầu của KH, đồng thời
xây dựng được mối quan hệ giữa NH và KH ngày càng bền chặt.
Tóm lại, hoạt động HĐV của NHTM có quan hệ chặt chẽ và mang tính hai chiều
với tất cả các hoạt động khác của NH. Hoạt động HĐV làm tốt sẽ tác động tích cực tới
các hoạt động khác của NH và ngược lại. Do vậy, cần đảm bảo tất cả các hoạt động của
NH phải được thực hiện tốt và phối kết hợp với nhau một cách tối ưu nếu muốn NHTM
hoạt động hiệu quả.
1.2. Huy động vốn tiền gửi dân cư của NHTM.
Như đã đề cập trong phần 1.1 hoạt động HĐV của NHTM nếu phân loại hình
thức theo đối tượng huy động thì có 4 hình thức. Trong đó HĐV từ dân cư thì đối tượng
huy động ở dây là tầng lớp dán cư. Phần trình bày tiếp theo đây sẽ đi sâu vào việc tìm
hiểu về hoạt động HĐV tiền gửi dân cư của NHTM.
1.2.1 Dân cư- đối tượng huy động của NHTM.
Dân cư là khu vực giàu tiềm năng nhất, là đối tượng HĐV truyền thống của các
NHTM. Việc đưa ra một khái niệm chính xác về “dân cư” là một vấn đề khó và không
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thật cần thiết trong phạm vi của chuyên đề này. Vấn đề quan trọng hơn là “dân cư”
được đề cập đến trong chuyên đề này ở khía cạnh là đối tượng HĐV của NHTM. Tức
là “dân cư” được xem là đối tượng HĐV của NHTM-là dối tượng có những “nguồn tài
chính” tạm thời “nhàn rỗi” và NHTM với vai trò trung gian tài chính, một “kênh dẫn
vốn” trong TTTC có quan hệ kinh tế với “dân cư” thể hiện như là quan hệ giữa “người
đi vay và người cho vay”. HĐV từ dân cư chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy
động của một NHTM và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NHTM. Các NHTM
thường tìm mọi cách để duy trì và thu hút vốn huy động từ dân cư bởi vai trò rất quan
trọng của nguồn vốn này. Những “nguồn tài chính” từ dân cư là đối tượng có nhiều
tiềm năng nhất, cung cấp cho NH một nguồn vốn có quy mô lớn và có tính ổn định cao.
Dân cư có thu nhập và có tích luỹ, nhưng một bộ phận không nhỏ lại không có
điều kiện hoặc khả năng trực tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu sinh lợi đã
khiến cho bộ phận này tiến hành đầu tư gián tiếp thông qua việc gửi tiền vào NH, uỷ
thác vốn cho NH nắm giữ các chứng khoán, mua bảo hiểm... Lý do khác khiến người
dân gửi tiền vào NH là do nhu cầu đảm bảo an toàn cho tiền vốn của họ hoặc giúp họ
thực hiện các chương trình tiết kiệm cho tương lai, những tiện ích mà các sản phẩm của
NH mang lại
1.2.2 Đặc điểm, vai trò của nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư
1.2.2.1 Đặc điềm vốn tiền gửi dân cư
Trước hết đây là nguồn có quy mô lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
NHTM. Đặc điểm này là do bản chất của những khoản huy động từ dân cư chính là
những khoản nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại như một
khoản tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Vì dân cư là đối tượng
đông nhất trong nền kinh tế do đó về tổng thể thì tập trung nguồn vốn này sẽ tạo ra một
nguồn vốn có quy mô lớn cho các NHTM. Đối với NH thì đó là những nguồn mà ngân
hàng tổ chức huy động từ dân cư để đuợc từ tái đầu tư sinh lời thông qua NH. Chính vì
vậy chi phí huy động của vốn huy đồng từ dân cư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí
huy động chung của tổng nguồn vốn huy động và là một trong những chỉ tiêu quan
trọng để NHTM quyết định lãi suất cho vay.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vốn dân cư lại là nguồn ổn định nhất, là cơ sở để NHTM quyết định tỷ lệ dự
trữ và tỷ lệ cho vay. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh
tế xã hội thường không ổn định do sự chuyển động liên tục của dòng tiền trong nền
kinh tế, còn vốn chủ sở hữu có chi phí huy động rất lớn nên không cho hiệu quả cao khi
cho vay. Trong khi đó, vốn huy động từ dân cư có được tính chất ổn định cho người
dân khi gửi tiền vào NHTM thường do mục đích tích luỹ để tiêu dùng những việc lớn
hơn trong tương lai, do đó có kế hoạch và có thể dự báo được thời điểm tăng giảm.
Vốn huy động từ dân cư là nguồn có thời hạn tương đối dài, là tiền để để NHTM
cho vay trung và dài hạn. Điều này được quy định bởi hành vi tích luỹ của người dân
khi gửi tiền hay cho NHTM vay. Các nguồn khác như vay từ NHTW và các tổ chức
KT-XH thì thời hạn thường là rất ngắn hoặc không có kỳ hạn do việc sử dụng thường
xuyên vốn của các tổ chức này.
Do là nguồn ổn định và có quy mô lớn nên vốn huy động từ dân cư có vai trò
chủ chốt trong việc các NHTM ra quyết định khối lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế.
Nếu nguồn vốn nhỏ, các NHTM không thể cho vay được nhiều cũng như thực hiện các
hoạt động đầu tư khác. Tuy nhiên, nếu nguồn vốn này quá lớn trong khi khả năng cho
vay của NHTM có hạn sẽ đẩy chi phí hoạt động của NHTM lên cao do đó mà ảnh hưởng
đến lợi nhuận của NHTM.
Tóm lại, tổng vốn huy động từ dân cư của NHTM tăng trưởng sẽ là nguồn bổ
sung nguồn lực rất lớn cho nền kinh tế, giúp Nhà nước giảm bớt ghánh nặng cung cấp
vốn cho các chương trình quốc gia, giúp cho các doanh nghiệp có khả năng tài chính
lớn mạnh để đầu tư sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài,
tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và tăng thu nhập cho nền kinh tế.
1.2.2.2Vai trò của huy động vốn tiền gửi dân cư
Việc phát triển hình thức huy động tiền gửi dân cư đem lại lợi ích không chỉ
cho bản thân NHTM mà còn cho cả xã hội, KH-dân cư:
 Đối với xã hội: HĐV từ dân cư của NHTM đuợc sử dụng để bổ sung lượng
vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của ngưòi dân thay vì sử dụng đồng vốn đó
vào các việc chi tiêu khác. Nhờ việc tiết kiệm chi tiêu đã tăng cường các hoạt động sản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống
của người dân thông qua sinh lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để
kinh doanh mang lại. Khi mà vốn huy động từ dân cư thông qua NHTM lớn thì lợi ích
đối với xã hội càng cao. Vốn này sử dụng sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và
người dân, nhà nước sẽ bớt được một khoản chi đầu tư vào kinh tế. Hiệu quả của việc
HĐV từ dân cư của NHTM đối với xã hội càng cao trong điều kiện đất nước đó dang
cần nhiều vốn để phát triển nền kinh tế, nhất là các nước đang phát triển. Ngoài ra thông
qua việc HĐV từ dân cư sẽ góp phần phát triển tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân
góp phần phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí
phát hành và lưu thông tiền mặt cho nền kinh tế.
 Đốí với khách hàng-dân cư: KH khi tham gia vào hoạt động HĐV của
NHTM sẽ có được thu nhập từ khoản sinh lợi của khoản tiền mà họ gửi vào NH. Nếu
không gửi tiền hay cho NH vay khoản tiền đó, người dân có thể chi tiêu luôn và hưởng
các lợi ích tại thời điểm hiện tại mang lại (A), Còn nếu tham gia dịch vụ của NH, người
dân sẽ hưởng lợi ích của việc chi tiêu một khoản lớn hơn trong tương lai (B). Chênh
lệch của A và B sau khi tính đến các chi phí khác là hiệu quả của việc người dân tham
gia vào hoạt động HĐV của NHTM. Khách hàng được đảm bảo an toàn vốn, được
hưởng lãi và quan trọng nhất là được sử dụng các dịch vụ thanh toán nhanh chóng tiện
lợi.
 Đối với Ngân hàng: Vì vốn là điều kiện tiền đề, điều kiện đầu tiên để một
NH thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, cũng chính vì thế nếu không xét đến ảnh
hưởng của các yếu tố khác thì một NH càng thu hút được nguồn vốn dồi dào thì cơ hội
kinh doanh càng lớn. Dân cư là đối tượng huy động rộng nhất của tất cả các NHTM, là
đối tượng chủ yếu và quan trọng nhất mà NH hướng tới. Việc thu hút triệt để nguồn
vốn từ dân chúng không chỉ có ý nghĩa lớn về mặt xã hội, mà ngay cả với bản thân NH
cũng mang một ý nghĩa quan trọng. Vốn thu hút từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trên bảng
tổng kết tài sản cuả NH. Với chức năng chính là “đi vay để cho vay” thì đối với NHTM
HĐV là vấn đề sống còn, một NH càng huy động được nhiều vốn từ dân chúng thì có
thể đồng nghĩa rằng có khả năng tài chính vững mạnh. Dân cư không chỉ là đối tượng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
HĐV của NHTM mà còn là KH của NH, nói một cách nôm na là: Khi có thu nhập thặng
dư thì một bộ phận dân cư tiến hành gửi khoản thặng dư của mình vào NH, trong khi
một bộ phận khác có cơ hội kinh doanh nhưng không có vốn họ sẽ đến NH để đề nghị
NH cung cấp vốn cho họ dưới dạng những khoản vay mượn NH, dĩ nhiên, so với vay
trực tiếp lẫn nhau thì vay mượn thông qua NH đòi hỏi tính pháp lý cao hơn. Như vậy
hoạt dộng HĐV từ dân cư của NHTM đem lại lợi ích cho tất cả moi người và cho chính
bản thân NH.
Sau đây là phần trình bày về các hình thức huy dộng tiền gửi dân cư, các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này của các NHTM.
1.2.3 Các hình thức huy động tiền gửi dân cư của NHTM.
Hiện nay, các NH huy động nguồn tiền này từ bộ phận dân cư chủ yếu thông qua
hình thức tiền gửi tiết kiệm. Thuật ngữ “tiết kiệm dân cư” hay “nguồn vốn từ dân cư”
đều chung một bản chất nhưng phổ biến hơn thì ta hay dùng thuật ngữ tiết kiệm dân cư
để chỉ nghiệp vụ HĐV của NHTM (chia theo đối tượng huy động) từ tầng lớp dân
chúng. Tiền gửi tiết kiệm dân cư là một phần thu nhập của KH cá nhân chưa sử dụng
đến, họ gửi tiền vào NH với mục đích tích luỹ một cách an toàn và hưởng lãi. Tiền gửi
tiết kiệm dân cư bao gồm rất nhiều loại và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau
 Theo kỳ hạn:
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng
không được sử dụng các công cụ thanh toán. Loại tiền này có lãi suất cao hơn tiền gửi
thanh toán, tuy nhiên mức lãi suất không cao nên mục đích chủ yếu của người gửi tiền
là đảm bảo an toàn vốn.
- Tiết kiệm có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn gửi tiền
và rút tiền và KH chỉ được rút tiền khi đáo hạn, nếu rút trước hạn thì chỉ được hưởng
lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút. Loại tiền gửi này thường được hưởng lãi suất
cố định và phụ thuộc vào kỳ hạn, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn còn được chia nhỏ hơn thành tiết kiệm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Theo loại tiền:
- Tiết kiệm nội tệ: Là các khoản tiền gửi bằng Việt Nam đồng, loại tiết kiệm
này được hưởng lãi suất cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của NH.
- Tiết kiệm ngoại tệ: Người dân có thể gửi tiền vào NH bằng các ngoại tệ mạnh
như USD. Do tính ổn định của ngoại tệ so với nội tệ và do tâm lý của người dân nên số
tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có xu hướng tăng lên trong khi nguời vay lại e ngại vay
ngoại tệ. Chính vì vậy, nhiều NH áp dụng phân biệt lãi suất cho nội tệ và ngoại tệ theo
hướng lãi suất của ngoại tệ thấp hơn lãi suất nội tệ.
 Theo phương thức trả gốc và lãi
- Tiết kiệm trả lãi sau: Là hình thức tiết kiệm trả lãi khi đáo hạn. Vào thời điểm
đó nếu KH không đến rút vốn và lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn và coi như người
gửi kỳ hạn tiếp theo.
- Tiết kiệm trả lãi trước: Là hình thức tiết kiệm trả lãi ngay khi KH gửi tiền.
Khi đến hạn KH sẽ được lĩnh phần gốc đúng như số tiền ghi trên thẻ hoặc sổ tiết kiệm.
Nếu KH yêu cầu rút gốc trước hạn thì sẽ giải quyết theo quy định của NH.
- Tiết kiệm trả lãi định kỳ: Là hình thức tiết kiệm trả lãi theo từng kỳ hạn mà
KH và NH đã thoả thuận. Đến kỳ tính lãi, KH có thể rút phần lãi của kỳ đã đăng ký vào
bất kỳ ngày làm việc nào của NH. Nếu KH không lĩnh lãi theo kỳ hạn đã đăng ký thì
NH chỉ thực hiện sao kê tính lãi, hết kỳ tính lãi cuối cùng thì số lãi còn chưa lĩnh được
nhập vào gốc.
 Huy động dưới hình thức mở tài khoản thanh toán cá nhân:
NHTM có thể huy động tiền gửi dân cư dưới hình thức mở tài khoản thanh toán cá nhân
cho KH. Tài khoản thanh toán cá nhân là loại tài khoản mà chủ tài khoản có toàn quyền sử
dụng số tiền trong phạm vi số dư. Cụ thể, họ có thể rút tiền tại quầy giao dịch hoặc
máy rút tiền tự động, có thể thực hiện thanh toán qua NH. Về phía KH, họ phải tuân
thủ các quy định và hướng dẫn của NH trong quá trình thực hiện thanh toán. Về phía
NH, phải thực hiện trích tài khoản thanh toán theo yêu cầu của KH, chỉ được từ chối
thanh toán trong trường hợp số tiền thanh toán vượt quá số dư của tài khoản hoặc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giấy tờ thanh toán không đúng yêu cầu.
Trên đây vừa trình bày về các hình thức HĐV tiền gửi dân cư của các NHTM.
Như đã trình bày ở trên HĐV từ dân cư có ý nghĩa quan trọng với xã hội, với bản thân
NH, với quần chúng dân cư. Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, em chỉ đề
cập đến HĐV dân cư như là một công cụ tài chính của NHTM nhằm tập trung cao nhất
các nguồn lực trong xã hội để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của NH mình. Do đó,
để đánh giá được vai trò của HĐV dân cư đối với NHTM thì một yếu tố không thể bỏ
qua đó là chi phí huy động từ nguồn tiền gửi này. Là một doanh nghiệp “kinh doanh
tiền” Chi phí huy động quá cao sẽ có tác động làm cho lãi suất đầu ra cũng cao, điều
này sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay và từ đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH
1.2.4 Chi phí huy động tiền gửi dân cư của NHTM.
Chi phí trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động tiền gửi dân cư, chi phí trả
lãi được thể hiện qua lãi suất huy động của NH. Lãi suất huy động càng cao thì NH
càng thuận lợi trong việc thu hút tiền gửi dân cư, tuy nhiên lãi suất huy động càng cao
lại làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của NH. Vì vậy, công tác huy động tiền gửi dân cư
của một NH được đánh giá là có hiệu quả nếu NH đó đưa ra được một mức lãi suất hợp
lý vừa có thể hấp dẫn được KH vừa đảm bảo lợi nhuận cho NH. Muốn vậy, NH phải
có biện pháp cắt giảm chi phí quản lý để có điều kiện nâng cao lãi suất đầu vào và cắt
giảm bớt lãi suất đầu ra.
Chi phí huy động tiền gửi dân cư bao gồm hai bộ phận là chi phí tiền lãi và các
chi phí khác như chi phí quản lý, lương nhân viên, thuê quầy tiết kiệm chi phí in ấn
giấy tờ...
Xác định lãi suất tiền gửi dân cư:
Chi phí tiền lãi là phần lớn nhất trong tổng chi phí huy động tiền gửi của NH. Hiện
nay, hầu hết các NH đang phải đối mặt với việc xác định lãi suất tiền gửi. Một mặt NH
phải trả một mức lãi suất đủ lớn để thu hút và duy trì sự ổn định khối lượng tiền gửi của
KH. Mặt khác, NH không thể trả lãi suất quá cao vì như thế sẽ làm giảm mức thu nhập của
NH. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường cung cấp các dịch vụ tài chính càng làm cho vấn
đề định giá tiền gửi trở nên phức tạp hơn bởi trên các NH có xu hướng cạnh tranh lãi suất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiền gửi. Thực tế, các NH thường lựa chọn một trong các phương pháp xác định lãi suất
tiền gửi sau đây:
 Xác định lãi xuất tiền gửi theo quan hệ cung cầu: Theo nguyên lý chung, các
NH huy động với lãi suất thị trường, phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Với
mức giá cụ thể, NH có phương pháp riêng để tính toán.
Lãi suất huy động = Tỷ lệ lạm phát bình quân + Tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của người
gửi tiền.
Tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của người gửi tiền phụ thuộc vào rủi ro của mỗi NH, tỷ lệ
sinh lời của các hoạt động đầu tư khác và những tiện ích mà họ hy vọng nhận được từ NH.
 Xác định lãi suất tiền gửi dựa trên lãi suất gốc
Trong quá trình phát triển của TTTC, nguồn cung ứng tiền từ NHTW và các TCTC
khác ngày càng có ý nghĩa hơn đối với NHTM, vì vậy NHTM có thể xác định lãi suất huy
động dựa trên lãi suất gốc.
Lãi suất nguồn (nhóm nguồn) = Lãi suất gốc + tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của người gửi
tiền.
Lãi suất được sử dụng thường là lãi suất tái chiết khấu của NHTW, lãi suất trên thị
trường liên NH hoặc lãi suất trái phiếu ngắn hạn của Chính phủ.
 Xác định lãi suất tiền gửi dựa trên mối tương quan với lãi suất sinh lời của Tài
sản.
Để cạnh tranh tìm kiếm nguồn tiền, nhiều NH nỗ lực tiết kiệm các chi phí khác và
chấp nhận tỷ lệ thu nhập ròng thấp để gia tăng lãi suất huy động. Theo đó, NH có thể xác
định lãi suất trong mối tương quan với lãi suất sinh lời của các tài sản.
Lãi suất nguồn vốn (nhóm nguồn) = Tỷ lệ sinh lời dự tính từ tài sản được tài trợ
bằng nguồn (nhóm nguồn) - tỷ lệ chi phí khác ròng phân bổ cho nguồn (nhóm nguồn) - tỷ
lệ thu nhập và thu nhập ròng tính trên nguồn (nhóm nguồn)
 Nguyên tắc xác định lãi suất:
 Lãi suất bình quân thực dương, tương quan về an toàn và sinh lời với các hoạt
động đầu tư khác như mua vàng, bất động sản, chứng khoán.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất cho vay với cùng kỳ hạn
 Lãi suất tỷ lệ nghịch với độ an toàn của Ngân hàng, các NH nhỏ hoặc NH cổ
phần có lãi suất huy động thường cao hơn các NH lớn hoặc NHNN
 Lãi suất tỷ lệ thuận với quy mô, áp dụng với hình thức tiết kiệm luỹ tiến
 Lãi suất phân biệt theo các dịch vụ đi kèm ví dụ như tiết kiệm có thưởng, tiết
kiệm bảo hiểm lãi suất thấp hơn tiết kiệm thông thường
 Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn: NH Không thể được coi là có hiệu quả
trong công tác HĐV nếu nguồn vốn huy động được lại thiếu hoặc thừa so với nhu cầu hoạt
động của NH. Mặt khác tình trạng không cân đối vốn trong hoạt động của bản thân NH
cũng như giữa các chi nhánh NH lại thường xuyên diễn ra. Do vậy, công tác HĐV của NH
sẽ có hiệu quả nếu NH có khả năng linh hoạt trong việc điều chuyển vốn giải quyết tình
trạng thừa thiếu vốn tạm thời này, hay có khả năng đưa ra các quyết định, sự lựa chọn đúng
đắn có lợi nhất, đảm bảo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của NH.
1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tền gửi dân cư của ngân hàng thương
mại.
Mỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một môi trường nhất định. Mỗi môi
trường đều có tính hai mặt của nó, một mặt nó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh, nhưng mặt khác nó cũng có thể hạn chế sự phát triển của những hoạt động của các
doanh nghiệp. Vì vậy, hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của môi trường xung quanh
rất lớn. Nghiệp vụ HĐV của NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên, để tạo
nên những hoạt động đó thì phải tồn tại chủ thể và khách thể. Do đó, những nhân tố ảnh
hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM được xem xét qua hai nhóm nhân tố đó là: Nhóm
nhân tố mang tính khách quan và nhóm nhân tố mang tính chủ quan. Nhóm nhân tố khách
quan được xem như những nhân tố của môi trường ngoài tác động đến chủ thể hoạt động
HĐV là các NHTM nói chung và khách thể của hoạt động HĐV là Dân cư, đó là những
biến có tính chất vĩ mô, tác động một cách khách quan lên bản thân NH cũng như dân cư,
các NH phải chấp nhận những yếu tố này và phải điều chỉnh hoạt động của NH mình sao
cho phù hợp với môi trường nhất. Nhóm nhân tố chủ quan là những yếu tố nội tại của bản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thân NH, mỗi một NH có những thế mạnh riêng, hạn chế riêng do đó khả năng HĐV từ
dân cư của mỗi một NH cũng khác biệt về quy mô, thời gian ....
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1Hành lang pháp lý
Hành lang pháp lý có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ HĐV nói chung của NHTM,
trong đó có HĐV từ tiền gửi dân cư. Có những bộ luật tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của NHTM như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật NH Nhà nước... Những luật
này quy định tỷ lệ HĐV của NHTM đối với một KH... Có những bộ luật tác động gián tiếp
đến hoạt động NH như Luật đầu tư nước ngoài ... (Luật NHTM của Trung quốc quy định:
mọi tổ chức, cá nhân muốn mua trên 10% cổ phần của một NHTM phải được sự cho phép
của NHND Trung Hoa). Hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng
cách tăng hay giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch
trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách
tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM.
Nó thể hiện ở các khía cạnh:
 Mục tiêu của chính sách tiền tệ: Mục tiêu của chính sách tiền tệ bao gồm:
Kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh
tế, tạo công ăn việc làm. Tuỳ thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ
mà sự ảnh hưởng của nó đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM khác nhau. Chẳng hạn, khi
nền kinh tế lạm phát tăng Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi
suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM HĐV dễ dàng hơn. Hoặc khi
Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì NH khó HĐV hơn
vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi NH. Hoặc là khi nền
kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hoá luân chuyển trong xã hội ngày càng nhiều,
Nhà nước khuyến khích nhân dân thanh toán không dùng tiền mặt bằng cách mở tài
khoản thanh toán cá nhân tại NH. Nếu càng có nhiều người đến mở tài khoản thanh
toán cá nhân thì NH càng có khả năng tạo dựng nguồn vốn hơn thông qua lượng tiền
mà nhân dân ký gửi tại NH...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 . Việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ: Trong quá trình vận hành các
công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW, mỗi một công cụ đều tác động đến
nghiệp vụ tạo vốn nói chung cũng như hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư của
NHTM nói riêng, cụ thể:
Lãi suất chiết khấu: NHTW thực hiện tái cấp vốn để cung ứng tiền ra lưu
thông bằng biện pháp tái chiết khấu. Nếu chính sách tiền tệ nhằm chống lại lạm phát
thì lúc đó NHTW cung ứng tiền ra lưu thông với lãi suất tái chiết khấu cao. Và như vậy,
hạn chế việc NHTM và NHTW vì lãi suất cao. Nói chung để mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tiền tệ, NHTW áp dụng một lãi suất tái chiết khấu để khích lệ hay hạn chế các
NHTM trong việc đi vay vốn NHTW.
Dự trữ bắt buộc: Khi tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là NHTW cho hoặc
không cho các NHTM sử dụng khối lượng tiền trung ương bị coi là thiếu hay dư thừa,
tức là thắt chặt hay nới lỏng khả năng tạo tiền của các NHTM.
Tóm lại: Việc điều hành chính sách kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường hoạt động sản xuất kinh doanh của cả dân cư lẫn bản thân NH.
 Chính sách đầu tư của Nhà nước:
Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp lý hay không hợp lý đều ảnh hưởng
đến chính sách HĐV của NH. Bởi vì, trên thực tế những chính sách này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới môi trường kinh doanh không chỉ đối với KH mà ngay cả đối với NH.
VD: Để khuyển khích sản xuất, đầu tư, Nhà nước cần có những chính sách
hợp lý như chính sách trợ giá, bảo hộ cho hàng sản xuất trong nước. Từ đó sẽ tạo điều
kiện cho sản xuất phát triển dẫn đến NH có môi trường đầu tư thuận lợi và đòi hỏi NH
phải tìm mọi cách để thu hút vốn phục vụ cho mở rộng kinh doanh của mình. Mặt khác,
khi sản xuất có lãi, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện tích luỹ cao, tù đó tạo môi
trường cho NH HĐV.
1.3.1.2Tình hình kinh tế- xã hội trong và ngoài nước
Nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển, người dân có thu nhập
cao hơn từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút
vốn của NH thuận lợi. Mặt khác, nó cũng tạo ra môi trường đầu tư cho NH, từ đó NH
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phải có biện pháp để HĐV sao cho có hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của
NH mình. Khi môi trường đầu tư NH được mở rộng thì thu nhập của NH không ngừng
phát triển, tạo tiền đề cho việc mở rộng vốn tự có của NH.
Mặt khác, khi nền kinh tế không tăng trưởng, sản xuất bị kìm hãm, nền kinh
tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của NH bị thu hẹp do sản xuất
đình trệ thua lỗ nên không doanh nghiệp nào vay vốn của NH sản xuất. Do đó, thu nhập
của NH bị giảm làm cho quá trình tạo vốn của NH gặp khó khăn. Bên cạnh đó, lạm phát
làm cho đồng tiền bị mất giá, người dân gửi tiền vào NH mà họ dùng tiền để mua hàng
cất trữ, vì vậy cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động tạo vốn của NH.
1.3.1.3 Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền.
Có thể nói rằng NH là một nghành kinh doanh “lòng tin”. NH là người giữ túi tiền
cho người dân cũng như các doanh nghiệp, là người nắm hầu bao của nền KTQD, nếu hệ
thống NH không được người dân tin tưởng thì NH chắc chắn sẽ không thể phát triển. Thói
quen tiêu dùng của người dân ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NH, đặc biệt là tập
quán sử dụng tiền tệ. Nếu người dân có thói quen sử dụng tiền mặt nhiều thì rõ ràng NH sẽ
mất đi cơ hội kinh doanh. Mức tiết kiệm của người dân càng cao rõ ràng càng có ảnh hưởng
đến nguồn cung tín dụng cho các NH.
Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NH. Nếu ở những
vùng dân cư người ta quen dùng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì việc HĐV
của NH gặp nhiều khó khăn. Chẳng hạn, vào thời kỳ vàng còn có giá trị thì người ta dùng
tiền nhàn rỗi để mua vàng cất trữ... Còn khi người dân (người gửi tiền) có nhu cầu hưởng
lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào NH nhiều hơn. Do đó, cơ hội HĐV của NH
tăng lên.
Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch thanh toán qua NH rất phát triển. Hầu
hết những người dân có thu nhập đều mở tài khoản séc để thanh toán qua NH. Tuy nhiên,
những nước kém phát triển, thu nhập của người dân thấp, nhu cầu giao dịch thanh toán qua
NH còn rất hạn chế nên ít người mở tài khoản tại NH. Điều này sẽ hạn chế khả năng tạo
tiền của hệ thống NHTM, không phát huy được tính hiệu quả của tài khoản giao dịch.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có thể nói, đây không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV
của NH, nhưng lại có giá trị ở chỗ là nó khiến cho gần hết tiền nhàn rỗi trong dân cư được
luân chuyển vào NH.
Trình độ dân trí cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng các
dịch vụ NH. Dịch vụ NH là một loại hình dịch vụ cao cấp, không phải ai cũng cảm thấy tự
tin khi thực hiện các giao dịch với NH.Trình độ dân trí ở một nước càng cao thì khả năng
phổ biển về các dịch với NH.Trình độ dân trí ở một nước càng cao thì khả năng phổ biến
về các dịch vụ NH hiện đại càng thuận tiện và do đó cơ hội để đổi mới của NH cũng sẽ
cao hơn. Mức thu nhập của người dân là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định đến
lượng tiền gửi vào NH. Nhìn chung, thu nhập của người dân càng cao, nhu cầu đầu tư và
giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu dùng và lúc này nhu cầu mở tài
khoản cũng như tiền gửi vào NH sẽ ngày một tăng lên.
1.3.2 Nhân tổ chủ quan.
Là những nhân tố thuộc về bản thân NH ảnh hưởng đến công tác HĐV, nhân tố chủ
quan có thể chia làm hai nhóm nhỏ hơn.
1.3.2.1 Đội ngủ cán bộ công nhân viên làm cồn tác huy động vốn của
NHTM.
 Những quan điểm văn hoá – xã hội ảnh hưởng đến nguồn nhân lực
trong lĩnh vực ngân hàngnhư sau:
Quan điểm về doanh nghiệp và kinh doanh, quan điểm về sự giàu có, quan điểm về
thăng tiến, quan điểm về đạo đức nghề nghiệp, quan điểm về học tập và tự đào tạo, quan
điểm về gắn bó với nghề nghiệp, quan điểm về rủi ro và thất bại...
NH là một nghành dịch vụ chất xám mà thành công của nó đòi hỏi phải có những
cá nhân xuất sắc, có tham vọng kinh doanh, làm giàu và thăng tiến. Khả năng HĐV của
NH gắn trực tiếp với trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của các cán bộ nhân viên NH, do đó
ở đây, ngay đầu tiên khi đề cập đến các nhân tố chủ quan tác động đến công tác HĐV của
một NHTM thì yếu tố nhân lực được đề cập đến đầu tiên. Nếu một đất nước mà người dân
coi trọng những giá trị trên thì những người có phẩm chất đó sẽ có điều kiện phát triển và
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NH sẽ có nhiều cơ hội tuyển chọn được nguồn nhân lực có nhiều phẩm chất phù hợp với
sự phát triển của mình.
NH đồng thời là một nghành chịu nhiều rủi ro nhất, vì thế những người có khả năng
phát hiện và đánh giá được rủi ro, dám chấp nhận rủi ro, vì thế những người là người có sự
thận trọng cần thiết, tôn trọng các yêu cầu về đạo đức, nghề nghiệp. Coi trọng đạo đức
cũng là một phẩm chất quan trọng đối với các thành viên NH. Việc coi trọng đạo đức là cơ
sở để NH giữ chữ tín với KH, là chỗ dựa cho niềm tin của công chúng đối với NH. Một xã
hội coi trọng đạo đức cũng là một điều kiện thuận lợi với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh
của NH. Do sự đòi hỏi về nguồn tích luỹ về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nên tập
quán về sự gắn bó nghề nghiệp cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu người dân ở một nước
không có thói quen thay đổi chỗ làm việc, thường gắn bó với một doanh nghiệp nào đó
trong một thời gian dài thì các NH nước đó sẽ có lợi thế trong việc duy trì và liên tục nâng
cao trình độ cho đội ngũ nhân viên của mình, trên cơ sở đó để nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Rất nhiều mảng hoạt động của NH đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao và đòi hỏi
kinh nghiệm tích luỹ liên tục.
NH cũng là một nghành có tốc độ đổi mới và cải tiến rất cao vì thế khả năng tự học,
tự đào tạo của các nhân viên sẽ có ý nghĩa quyết định đối với việc duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh của mỗi NH. Một xã hội coi trọng việc học tập và rèn luyện cũng là một lợi
thế đối với nghành NH nước đó.
 Năng lực và trình độ quản lý của cán bộ ngân hàng (cả về phương diện
quản lý và trình độ nghiệp vụ)
 Về phương diện quản lý:
Nếu NH quản lý tốt về mặt nhân sự, về tài sản nợ, tài sản có tức là trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình NH dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi
trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không, nắm bắt được những biến đổi ngoài thị
trường một cách nhanh chóng để có thể tư vấn cho KH của mình có hiệu quả cao nhất. Từ
đó thu hút được KH làm cho môi trường đầu tư của NH ngày càng mở rộng. Mặt khác, do
quản lý tốt nên trong quá trình hoạt động, NH đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, từ
đó có điều kiện mở rộng KH dân cư gửi tiền cũng như vay tiền. Ví dụ: khi NH làm dịch vụ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chứng khoán do phán đoán, thu thập và xử lý thông tin tốt nên khi mua bán chứng khoán
NH dễ thành công, thu hút KH đến uỷ thác NH kinh doanh hộ chứng khoán. Khi đó, NH
có thể sử dụng được số tiền mà KH ký gửi nhờ NH mua hộ chứng khoán mà chưa sử dụng
đến.
 Về trình độ nghiệp vụ:
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ NH có thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi
thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó NH có điều kiện
mở rộng kinh doanh, giảm thấp hoạt động và thu hút được KH.
Hiện nay, nhiều NH Việt Nam trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn nhiều bất cập. Vì
vậy, cần phải chú trọng nâng cao trình độ cho cán bộ sao cho phù hợp với nhu cầu của
KTTT.
 Thái độ phục vụ:
Đây là những yếu tố mang tính chất chủ quan tác động đến quy mô tiền gửi. Nếu
NH hoạt động tốt, có danh tiếng lâu đời, các nhân viên NH luôn cởi mở, nhiệt tình đối với
KH, luôn tạo thuận lợi cho KH thì sẽ gây được uy tín tốt đối với KH, sẽ ngày càng có nhiều
KH đến giao dịch, gửi tiền
Thêm vào đó một NH có cơ sở vật chất vững mạnh, một trụ sở làm việc khang trang,
sạch đẹp, phương tiện làm việc hiện đại sẽ gây cho người gửi tòêm đặc biệt là người dân
cảm giác an tâm hơn, từ đó giúp cho NH huy động nhiều vốn hơn.
Cách thức phục vụ của cán bộ NH đối với KH cũng có những ảnh hưởng lớn đến
việc HĐV cho NH. Hơn ai hết, nhân viên NH là người trực tiếp giao tiếp với KH. Nếu cán
bộ NH giao tiếp với KH một cách lịch sự, nhã nhặn, nhiệt tình thì sẽ gây được cảm tình tốt
với KH, tạo uy tín cho NH về phục vụ KH. Ngược lại, nếu thái độ của cán bộ NH không
lịch sự, thiếu nhã nhặn với KH thì họ sẽ đi giao dịch với NH khác. Vì vậy, để thu hút được
KH gửi tiền thì trong quá trình phục vụ, cán bộ NH không phải chỉ có trình độ chuyên môn
về nghiệp vụ mà còn phải chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng KH
1.3.2.2 Cách thức huy động vốn tiền gửi dân cư của NHTM và các yếu
tố khác
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Hình thức huy động:
NH muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hoá hình thức huy
động: hình thức huy động càng phong phú thì NH càng dễ huy động hơn. NH có thể huy
động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa ra
nhiều thời hạn khác nhau cho các loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn...
Có thể nói rằng trong nền KTTT, việc đưa ra nhiều sản phẩm khác nhau cho người
tiêu dùng lựa chọn là hết sức cần thiết, bởi vì nhu cầu của mỗi người khác nhau. Các sản
phẩm của NH là khá đơn điệu, việc đa dạng hoá hình thức huy động là rất khó. Tuy nhiên,
các NHTM cho ra đời nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại
như: Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều kỳ hạn, mệnh giá, chủng loại khác
nhau. Qua đó từng bước đã thu hút được nhiều KH hưởng ứng. Một NHTM có sự đa dạng
trong nghiệp vụ HĐV thoả mãn được nhu cầu của người gửi tiền, một sản phẩm phù hợp
sẽ làm cho KH quan tâm và bị thu hút về việc gửi tiền vào NHTM hơn là tìm kiếm các cơ
hội đầu tư khác. Vì vậy, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là một công việc rất cần thiết và
nó có thể coi là “cuộc chạy đua” không có đích cuối cùng của các NHTM hiện nay.
 Hình thức cho vay: Nếu hình thức cho vay của NH càng mở rộng chẳng hạn
như không chỉ là cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn mà còn mở rộng ra các hình thức
như cho vay hợp vốn, liên doanh, liên kết, mua bán các khoản nợ thì buộc NH phải lo
lắng tìm kiếm nguồn vốn cho chính mình, huy động thế nào cho phù hợp. Ví dụ: nhu
cầu sử dụng nguồn vốn dài hạn lớn thì phải tìm cách huy động nguồn vốn dài hạn chứ
không được sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Mặt khác, quá trình sử
dụng vốn của NH tốt sẽ giúp NH cải thiện được thu nhập. Từ đó có tác động ngược trở
lại làm cho khả năng HĐV từ chính hoạt động kinh doanh của mình cũng được thực
hiện.
 Công nghệ trong thanh toán và tin học: Trước đây công nghệ thanh toán
còn lạc hậu, KH chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt. Nhưng ngày nay do công nghệ thanh
toán hiện đại, thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng chiếm ưu thế, thay vì thanh
toán bằng tiền mặt, KH có thực hiện việc thanh toán bằng séc, thẻ… qua NH. Để thực
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hiện thanh toán không dùng tiền mặt, KH phải mở tài khoản tại NH nên NH thực hiện
được việc HĐV trên tài khoản của KH.
Trong hoạt động kinh doanh của NH, việc thu thập thông tin là rất cần thiết. Nhờ
có hệ thống tin học hiện đại NH có thể thu thập thông tin về KH, về thị trường tốt, thông
qua đó có thể xác định đuợc thị trường đầu tư vốn có hiệu quả, phảt triển nghiệp vụ và
các dịch vụ của mình. Mặt khác, nhờ thu thập thông tin tốt nên hạn chế rủi ro trong kinh
doanh dẫn đến lợi nhuận tăng, NH có điều kiện mở rộng nguồn vốn huy động.
 Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn: Với những NH sát địa bàn dân
cư hoặc gần với trung tâm thương mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lưới
huy động của các NHTM thường biểu hiện qua việc tổ chức các quỹ tiết kiệm. Khi dân
chúng có tiền nhàn rỗi, họ thường đưa ra quầy tiết kiệm gần nhà họ nhất để gửi. Mạng
lưới huy dộng cần rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền. Mạng lưới huy
động không chỉ mở rộng ở vùng đông dân cư mà cần mở ra ở những nơi cách xa trung
tâm kinh tế như: Nông thôn, vùng sâu, vùng xa... Nếu mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó
khăn cho KH có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào NH vì như vậy thì phí giao dịch lớn, mất
nhiều thời gian.
 Các dịch vụ do ngân hàng cung cấp: Nếu một NH đưa ra các dịch vụ tốt và
đa dạng thường có lợi thế hơn các NH khác có dịch vụ giới hạn. Vì những NH nào càng
đáp ứng tốt nhu cầu của KH thì NH đó càng có cơ hội tiếp xúc với KH nhiều hơn, qua
đó có thể quảng bá hình ảnh của NH mình cũng như xây dựng được nhiều mối quan hệ
với KH. Mà một đặc điểm của dân cư như ta đã đề cập đến ở trên đó là tính lan truyền,
một thông tin tốt được lan truyền trong nhân dân sẽ là hình thức quảng cáo tốt nhất cho
một NH, khi KH có được niềm tin đối với một NH thì sẽ có nhiều cơ hội để NH đó trở
thành đối tượng được khâch hàng lựa chọn để gửi tiền.
VD: Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, nếu NH có bãi đậu xe, tiện nghi
rộng rãi cũng là một lợi thế. Ta cũng có thể nói như thế về các NH có quầy thu ngân cạnh
đường, dịch vụ NH qua thư, các hệ thống chi trả tự động, làm việc suốt ngày đêm và các
dịch vụ nhận tiền gửi được cải tiến và tốn ít thời gian.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một số KH bị lôi cuốn vào một NH có phòng cho vay được chuyên môn hoá, một
quỹ tiết kiệm an toàn và tiện nghi hoặc một phòng tư vấn và uỷ thác đã từng biết tiếng. Các
hãng kinh doanh có thể chọn một NH do các dịch vụ nhận tiền gửi ngoài giờ vẫn làm việc.
Người nông dân có thể bị thu hút về một NH có vị đại diện nổi tiếng về nông nghiệp được
huấn luyện kỹ càng và sẵn sàng cho nông dân các lời khuyên về các vấn đề tài chính thị
trường hay sản xuất.
 Lãi suất huy động và cho vay: Đốì với người gửi tiền là các doanh nghiệp,
họ gửi tiền vào các NH với mục đích thanh toán thì lãi suất không phải là vấn đề mà họ
quan tâm. Điều mà họ quan tâm lớn nhất là việc sử dụng các dịch vụ từ NH, và loại tiền
gửi này gọi là tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, bên cạnh bộ phận tiền gửi không kỳ
hạn thì vốn huy động của NH còn bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp
và tiền tiết kiệm của dân cư. Bộ phận tiền gửi này họ gửi vào NH nhằm mục đích là
hưởng lãi, vì vậy lãi suất là diều mà họ rất quan tâm và bộ phận tiền gửi này rất nhạy
cảm với lãi suất. Ngoài ra, khi huy động mà chưa đủ vốn để sử dụng thì NH còn đi vay
từ các tổ chức tín dụng khác, từ NH trung ương… Để tạo được nhiều vốn đáp ứng được
nhu cầu sử dụng của mình, các NH phải có chính sách lãi suất hợp lý sao cho lãi suất
huy động vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay để
tránh tình trạng vốn huy động với giá cao mà đầu tư với giá thấp.
Hiện nay, một số NH để thu hút KH gửi tiền và vay tiền đã sử dụng lãi suất rất
linh hoạt như chia nhỏ lãi suất theo nhiều thời hạn khác nhau kể cả lãi suất tiền gửi cho
thời hạn 2 tháng như ở các NH đầu tư và để không ứ đọng vốn thì họ phải giảm lãi suất
cho vay, tuy nhiên, sự tăng giảm này chỉ giới hạn trong một biên độ nhất định vì nó còn
phải đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NHTM là phải có lãi. Trong trường hợp
thiếu hụt tạm thời, không đủ khả năng thanh toán thì buộc NH phải đi vay nóng ở bên
ngoài bằng cách đưa lãi suất đi vay cao hơn lãi suất thị trường. Trong trường hợp này
dù chi phí cao nhưng NH vẫn phải chấp nhận dể tránh tình trạng mất khả năng thanh
toán.
 Bảo hiểm tiền gửi: Trong hoạt động kinh doanh NH, rủi ro xảy ra là điều
không thể tránh khỏi. Vì vậy, sự an toàn của các NHTM luôn là mối quan tâm hàng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đầu của các cổ đông, các nhà điều hành và đặc biệt là đối với người gửi tiền, vì phần
lớn vốn kinh doanh của NH là vốn huy động từ bên ngoài. Để lấy được niềm tin từ
người gửi tiền đồng thời bảo vệ lợi ích cho người gủi tiền tránh được những tổn thất,
họ có thể được chi trả bảo hiểm tổn thất khi NH phá sản. vì thế mà KH sẽ ưu tiên lựa
chọn NH nào mà có sự đảm bảo cho họ đầy đủ quyền lợi cũng như an toàn nhất.
 Uy tín của ngân hàng: Các NHTM có uy tín lớn thường được dân cư ưu tiên
lựa chọn để gửi tiền. Uy tín của NH này được thể hiện qua sự hoạt động kinh doanh,
giá trị thương hiệu của NH... Các NH chỉ có thể tạo ra uy tín bằng cách làm cho người
dân tin tưởng bằng phong cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo và nhanh chóng, khoản tiền
cũng phải được hoàn trả lại đủ cả gốc lẫn lãi và đúng thời hạn. Ngoài ra, các chính sách
khuyếch trương và quảng bá thương hiệu NH cũng sẽ là một biện pháp tốt nhằm tăng
uy tín của NH. Trình độ cán bộ NH cũng sẽ ảnh hưởng nhiều đến công tác HĐV từ dân
cư bởi vì hoạt động huy động này đòi hỏi việc tiếp xúc với nhiều tầng lớp KH với nhiều
trình độ và thu nhập khác nhau.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...sividocz
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangHạnh Ngọc
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx (20)

Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
 
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
 
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại.docx
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
 
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
 
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động quỹ tín dụng tại ngân hàng thương mại.docx
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docxGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng.docx
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docxCơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
 
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docxThực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
 
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
 
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.docThực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
 
Báo cáo thực tập thực tế tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế  tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.docBáo cáo thực tập thực tế  tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
 
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docx
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docxIntrenship report - Faculty of foreign languages.docx
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docx
 
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docxCơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
 
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docxCơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
 
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.docBáo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
 
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại  Công ty Ngọc Anh.docKế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại  Công ty Ngọc Anh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
 
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.docKế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
 
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.docKế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
 
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
 
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
 
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.docKế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
 
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docxBáo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
 
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docxBáo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
 
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.docBáo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại 1.1Tổng quan về nguồn vốn và huy động vốn của NHTM. Các NHTM hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, tiền đề và là cơ sở ban đầu để các NHTM hoạt động đó là “VỐN”. Vì thế vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng. Một ngân hàng muốn mở rộng kinh doanh thì phải có vốn, và khi mở rộng thị phần hoạt động thì sẽ nâng cao được lợi nhuận, từ đó có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ Ngân hàng, nâng cao uy tín, đáp ứng khả năng thanh toán cho khách hàng, tác động trở lại làm cho Ngân hàng có điều kiện thuân lợi hơn trong công tác huy động vốn. Từ đó ta thấy rằng để tạo ra được vốn là một vấn đề sống còn của cac NHTM. 1.1.1 Khái niệm. Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ tạ nên nguồn vốn của NHTM, thông qua việc ngân hàng nhận ký thác và quản lý các khoản tiền từ khách hàng theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn- hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn nên đóng vai trò quan trọng, ảnh huwowgr đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. NHTM mua quyền sử dụng các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của khách hàng trong một thời gian nhất định với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ với chi phí phải trả cho khách hàng dưới hình thức lãi tiền gửi. 1.1.2 Vai trò, các hình thức huy động vốn của NHTM 1.1.2.1 Các hình thức huy động vốn. Quá trình huy động vốn của các NHTM đều giống nhau về bản chất, nhưng tùy theo tiêu thức lựa chon để phân loại hình thức huy động vốn của NHTM thì có sự khác nhau. Hình thức huy động vốn của NHTM theo một số các iêu thức cơ bản:  Thời gian huy động.
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Theo thời gian, hình thức huy động vốn của NHTM được chia thành 3 hình thức: + Huy động ngắn hạn: Là hình thức huy động vốn với thời gian từ 12 tháng trở xuống. Được hình thành chủ yếu từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của dân cư, tiền thu từ việc phát hành kỳ phiếu Ngân hàng… Vì thờ gian huy động ngăn hạn nên rủi ro trong hình thức huy động này cao hơn so với các hình thức huy động dài hạn. Vì vậy, lãi suất huy động ngắn hạn bao giờ cũng thấp hơn so với lãi suất huy động trung và dài hạn. + Huy động trung hạn: Đây là hình thức huy động vốn qua phát hành các công cụ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn ( từ 1 dên 5 năm). Loại huy động này Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Vì thời hạn ổn định hơn nguồn ngắn hạn ên độ rủi ro của hình thức này thấp hơn hình thức huy động ngắn hạn nên lãi suất huy động vốn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. + Huy động dài hạn:Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng trên thị trường vốn, với nguồn vốn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao ( từ 5 năm trở lên). Nguồn cung cho hình thức huy động này nhỏ hơn nhiều so với hình thức huy động kỳ hạn ngắn và nó chủ yếu có được do phát hành trái phiếu Ngân hàng, vốn ủy thác. Ngoài ra, tiền gửi tiết kiệm dài hạn thông thường, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm chi tiêu rong tương lai của dân cư cũng đóng góp một tỷ lệ không nhỏ, lãi suất mà Ngân hàng trả cũng rất cao. Ở nước ta, vốn huy động trong thời hạn dưới 1 năm được gọi là vốn ngắn hạn, từ 1 năm đến dưới 3 năm gọi là vốn trung hạn và từ 3 năm trở lên được gọi là vốn dài hạn. Mặc dù NHTM có thể sử dụng một phần vốn ngắn hạn để cho vay đối với các kỳ hạn dài hơn nhưng điều này dễ đẩy Ngân hàng đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Do vậy, các món cho vay của NHTM nên được tài trợ từ có nguồn vốn huy động vó kỳ hạn tương ứng hoặc dài hơn một chút. Cách làm này làm giảm rủi ro thanh khaonr đối với Ngân hàng.  Đối tượng huy động. Huy động vốn theo phân loại đối tượng có thể được chia thành bốn nhóm sau: + Huy động vốn từ dân cư
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đây là hình thức Ngân hàng huy động nguồn từ các khoản tiền nhàn rổi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khả ổn định. Song có đặc điểm thường là những khoản nhỏ lẻ, năm phân tán trong dân cư do vậy chi phí cho nguồn huy động ày thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí huy đông của các NHTM đông thời để huy động được nguồn này thì các NHTM cũng cần phải nắm được tâm lý, cũng như tập quán của dối tượng này. + Huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức xã hội. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có tài khoản trong Ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng đều gủi tiền vào Ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy, Ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, dộ lớn khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà Ngân hàng mang ại khi kach hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức trong xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ Ngân hàng. + Huy động vốn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán,… Ngoài ra, việc vay lẫn nhau giữa các Ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa… Các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay ngoại tệ + Huy động vốn từ NHTW. Trong số những người cho Ngân hàng vay có một chủ thể đặc biệt: đó là NHTW. NHTW đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các NHTM khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các tổ chức NHTM và các tổ chức tín dụng khác tuy dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí hoạt động thường cao hơn. Do vây, hình thức này được sử dụng không nhiều.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Loại tiền huy động. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của bản thân à khả năng cung cấp của thị trường mà NHTM có thể huy động vốn bằng các laoij tiền tệ khác nhau. Huy động vốn ngoại tệ, các NHTM phải cân nhắc đến rủi ro hối đoái, lạm phát, lãi suất tương ứng trên thị trường quốc tế để có lãi suất, kỳ hạn, quy mô huy động cho phù hợp, đảm bảo kế hoạch huy động và hiệu quả sử dụng. Theo tiêu thức phân loại này, huy động vốn chia làm hai loai:  Huy động vốn bằng đồng bản tệ (nội tệ)  Huy động vốn bằng đồng ngoại tệ Ở Việt Nam hiệ nay, USD VÀ EUR là những đồng ngoại tệ chủ yếu được NHTM có tổ chức huy động và nó đã trở thành một nguồn vốn quan trọng, chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM  Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho NHTM khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:  Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Mục đích của khoản tiền gửi này không phải để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền hần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân làm ăn buôn bán thanh toán tiền gửi hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toán bằng séc thông qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai. Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào Ngân hàng và rút ra sau một thời gian nhất định. Khoản này thường gắn liền với các tổ chức kinh tê có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này Ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà Ngân hàng phải trả cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ Ngân
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hàng còn phải có mục đích iếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động này của Ngân hàng. Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi( mà chúng ta gọi là kỳ phiếu có mục đích) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,1 năm… ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo vốn cho các khách hàng. Huy động tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm bao gồm cá loại sau: Loại không kỳ hạn, loại có kỳ hạn, loại dài hạn - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:Thực chất đây là khaonr tiền gửi tiết kiệm thông thường. Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trước. Đối với Ngân hàng số dư tài khoản này thường không lớn, khác với loại tiền gửi này, các NHTM có thể dễ dàng huy động vốn này. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình gửi tiết kiệm trong dó khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản thì họ sẽ không được rút ra( cả gôc và lãi) trừ khi đã hết hạn gửi tiền. Để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, một số NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, nhằm tránh việc khuyến khích khách hàng rút tiền trước hạn, một phần trong tương lai mà khách hàng được hưởng sẽ bị khấu trừ( có thể Ngân hàng không chấp nhận trả lãi cho một số tháng nào đó hoặc cũng có thể khách hàng chỉ được hưởng một mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho khoảng thời gian khách hàn gửi tiền). -Tiền gửi tiết kiệm dài hạn: So với các loại hình tiết kieemh khác, đối với tài khoản này, bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài khoản với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà Ngân hàng cần tận dụng nhằm đào tạo các nguồn vó tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình. + Tạo vốn qua phát hành các công cụ nợ trên thị trường tài chính. + Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, Ngân hàng thấy cần pahir huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là Ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô vố huy động, loại tiền huy động và đưa ra mức phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHTM thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái hiếu. Kỳ phiếu và trái phiếu đều là các giấy nhận nợ của NHTM, trong đó NHTM cam kết thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ và đúng hạn số tiền gốc à lãi cho gười nắm giữ nó. Kỳ hạn huy động vốn nợ ngắn hạn còn trái phiếu để huy động vốn trung và dài hạn. Kỳ phiếu có thời gian ngắn hơn, tính lỏng cao hơn trái phiếu nên được thị trường ưa thích ơn. Vì vậy, các NHTM phát hành kỳ phiếu thường xuyên hơn phát hành trái phiếu. Trái phiếu thường được các Ngân hàng phát hành để chuẩn bị tài trợ cho những dự án cụ thể có vốn đầu tư lớn hơn và thời hạn dài. + Huy động cốn bằng nghiệp vụ vay nợ trên thị trường tài chính. Các NHTM nhận tiền gueir chủ yếu là để cho vay. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp như: để không đánh mất cơ hội kinh doanh, để đảm bảo khả năng thanh toán, để dù đắp thiếu hụt tạm thời của dự trữ bắt buộc,… NHTM dẽ thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua nghiệp vụ đi vay. NHTM thường vay vốn từ các NHTM và các tổ chức tài chính khác trên thị trường liên Ngân hàng. NHTW cũng lafmootj đối tượng để NHTM vay vốn nhưng NHTW luôn đogs vai trò à ngườu cho vay cuối cùng đối với các NHTM, nghĩa là NHTW sẽ cho NHTM vay khi NHTM không thể huy động vốn từ các kênh khác được nữa. NHTM đi vay trên thị trường liên Ngân hàng có thể không cần bảo đảm hoặc có đảm bảo bằng các chứng khoán kho bạc mình đang nắm giữ.NHTM đi vay NHTW chủ yếu bằng cách đem các thương phiếu mà mình nắm giữ đến NHTW để xin tái chiết khấu hoặc được tái cấp vốn trong hạn mức tín dụng mà NHTW dành cho NHTM đó. Đặc điểm của các khoản vay vốn của NHTM là từ ngắn dến rất ngắn hạn, thời gian vay thường tính theo ngày, chi hí vay cao. Các NHTM luôn cố gắng quản lý, điều tiết nguồn vốn, tài sản một cách hợp lý nhằm hạn chế việc huy động vốn theo cách này. + Huy động vốn qua nghiệp vụ ủy thác. NHTM thực hiện các nghiệp vụ ủy thác như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác thu hộ… Theo đó, Ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay, đầu tư, giải ngân cho khách hàng của mình bằng nguồn vốn của họ. Ngân hàng cũng thực hiện nghiệp vụ ủy thác, bên cạnh lợi ích thu được từ việc thu phí dịch vụ. Ngân hàng còn nắm giữ vốn ủy thác của khách hàng và có thể sử dụng nguồn vốn không trả lãi này tring những khoảng thời
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 gian nhất định. Các Ngân hàng thường nhận được sự ủy thác cho vay, ủy thác giải ngân của các khách hàng loen như: Chính phủ, các tổ chức kinh tế lớn, các tổ chức và chính phủ nước ngoài… Do vậy, cốn ủy thác thường có quy mô lớn.Vốn ủy thác là một nguồn vốn chi phí thấy, quy mô lơn và việc sử sụng nó thường nằm trong kế hoạch nên giuos Ngân hàng chủ động trong sử dụng. Do vậy, các NHTM luôn cố gắng thu hút nguồn vốn này. 1.1.2.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn của các NHTM. Đứng trên góc độ vĩ mô nền kinh tế thì vai trò to lớn nhất cúa hoạt hộng huy động vổn cuat NHTM là nâng cao được hiệu quả sử dụng của nguồn vốn thông qua hoạt động huy động tập trung các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi hoạt động chưa hiệu quả thành các nguồn vốn có quy mô lớn, đáp ứng các yêu cầu về sử dụng vốn với hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn kế hợp với sự phân bổ lại các nguồn vốn cho nền kinh tế. NHTM đã đảm bảo hiệu quả hoạt động của nên kinh tế, đông thời giảm thiểu chi phí vốn cho nền kinh tế. Mức độ giảm thiểu chi phí vốn có thể thấy được khi chúng ta tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra trong doạt động vay mượn khi thiếu đi sự có mặt của NHTM nói riêng và các trung gian tài chính nói chung.Người cho vay sẽ phải tìm gặp những người đi vay có hu cầu vốn phù hợp với vốn liếng của mình, sau đó phải mất công thẩm định độ tin cậy đối với người vay. Hoạt động huy động vốn của NHTM đem lại thu nhập cho những người gửi tiền dưới hình thức lãi tiền gửi. Những hàng nắm giữ kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng ngoài thu nhập từ việc trả lãi của Ngân hàng còn có cơ hội sinh lời cho bản thân doanh nghiệp và cho nền kin tế. Đối với bản thân Ngân hàng, hoạt động huy động vốn là cơ sở để Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Như chúng ta đã biết, nguồn vốn cuat NHTM bao gồm hai bộ phận là vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Nhu cầu vốn của nền kinh tế là vô cùng lớn và liên tục gia tăng. Không có bất kỳ một Ngân hàng nào có đủ sức thực hiện cho vay chỉ bằng vốn chủ sở hữu của mình. Mặc khác, bản chất của NHTM là trung gian tài chính- đi vay để cho vay. Do đó, nguồn vốn huy động đương nhiên là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất , giúp Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Quy mô, cơ cấu vốn huy động sẽ trực tiếp quyết định khả
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năng cho vay của một NH. Các NH không thể cho vay lớn, kỳ hạn dài trong điều kiện vốn huy động nhỏ, ngắn hạn, không ổn định Hoạt động HĐV của NHTM góp phần tạo nên uy tín, sức mạnh của bản thân NH. Một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của NH là tổng nguồn vốn, trong đó có vốn huy động. Nguồn vốn càng lớn, NH càng có các điều kiện để tăng khả năng cạnh tranh, có sức để duy trì các chiến lược cạnh tranh của mình. Dưới con mắt của hầu hết KH, tổng nguồn vốn của NH lớn có nghĩa là NH đó lớn và đáng tin cậy. Do vậy, NH có vốn lớn thường rất thuận lợi trong các hoạt động của mình vì chiếm được lòng tin của công chúng. Đồng thời hoạt động HĐV còn giúp tăng cường và mở rộng mối quan hệ giữa KH với NH. Qua mối quan hệ này, NH có cơ hội tìm hiểu về những nhu cầu của KH mình và cũng có cơ hội tuyên truyền, quảng bá hình ảnh NH mình cho KH. Từ đó mà NH định ra được kế hoạch hoạt động của NH mình, đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất với yêu cầu của thị trường, đáp ứng tối đa nhất những nhu cầu của KH, đồng thời xây dựng được mối quan hệ giữa NH và KH ngày càng bền chặt. Tóm lại, hoạt động HĐV của NHTM có quan hệ chặt chẽ và mang tính hai chiều với tất cả các hoạt động khác của NH. Hoạt động HĐV làm tốt sẽ tác động tích cực tới các hoạt động khác của NH và ngược lại. Do vậy, cần đảm bảo tất cả các hoạt động của NH phải được thực hiện tốt và phối kết hợp với nhau một cách tối ưu nếu muốn NHTM hoạt động hiệu quả. 1.2. Huy động vốn tiền gửi dân cư của NHTM. Như đã đề cập trong phần 1.1 hoạt động HĐV của NHTM nếu phân loại hình thức theo đối tượng huy động thì có 4 hình thức. Trong đó HĐV từ dân cư thì đối tượng huy động ở dây là tầng lớp dán cư. Phần trình bày tiếp theo đây sẽ đi sâu vào việc tìm hiểu về hoạt động HĐV tiền gửi dân cư của NHTM. 1.2.1 Dân cư- đối tượng huy động của NHTM. Dân cư là khu vực giàu tiềm năng nhất, là đối tượng HĐV truyền thống của các NHTM. Việc đưa ra một khái niệm chính xác về “dân cư” là một vấn đề khó và không
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thật cần thiết trong phạm vi của chuyên đề này. Vấn đề quan trọng hơn là “dân cư” được đề cập đến trong chuyên đề này ở khía cạnh là đối tượng HĐV của NHTM. Tức là “dân cư” được xem là đối tượng HĐV của NHTM-là dối tượng có những “nguồn tài chính” tạm thời “nhàn rỗi” và NHTM với vai trò trung gian tài chính, một “kênh dẫn vốn” trong TTTC có quan hệ kinh tế với “dân cư” thể hiện như là quan hệ giữa “người đi vay và người cho vay”. HĐV từ dân cư chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động của một NHTM và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NHTM. Các NHTM thường tìm mọi cách để duy trì và thu hút vốn huy động từ dân cư bởi vai trò rất quan trọng của nguồn vốn này. Những “nguồn tài chính” từ dân cư là đối tượng có nhiều tiềm năng nhất, cung cấp cho NH một nguồn vốn có quy mô lớn và có tính ổn định cao. Dân cư có thu nhập và có tích luỹ, nhưng một bộ phận không nhỏ lại không có điều kiện hoặc khả năng trực tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu sinh lợi đã khiến cho bộ phận này tiến hành đầu tư gián tiếp thông qua việc gửi tiền vào NH, uỷ thác vốn cho NH nắm giữ các chứng khoán, mua bảo hiểm... Lý do khác khiến người dân gửi tiền vào NH là do nhu cầu đảm bảo an toàn cho tiền vốn của họ hoặc giúp họ thực hiện các chương trình tiết kiệm cho tương lai, những tiện ích mà các sản phẩm của NH mang lại 1.2.2 Đặc điểm, vai trò của nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư 1.2.2.1 Đặc điềm vốn tiền gửi dân cư Trước hết đây là nguồn có quy mô lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM. Đặc điểm này là do bản chất của những khoản huy động từ dân cư chính là những khoản nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại như một khoản tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Vì dân cư là đối tượng đông nhất trong nền kinh tế do đó về tổng thể thì tập trung nguồn vốn này sẽ tạo ra một nguồn vốn có quy mô lớn cho các NHTM. Đối với NH thì đó là những nguồn mà ngân hàng tổ chức huy động từ dân cư để đuợc từ tái đầu tư sinh lời thông qua NH. Chính vì vậy chi phí huy động của vốn huy đồng từ dân cư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí huy động chung của tổng nguồn vốn huy động và là một trong những chỉ tiêu quan trọng để NHTM quyết định lãi suất cho vay.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Vốn dân cư lại là nguồn ổn định nhất, là cơ sở để NHTM quyết định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế xã hội thường không ổn định do sự chuyển động liên tục của dòng tiền trong nền kinh tế, còn vốn chủ sở hữu có chi phí huy động rất lớn nên không cho hiệu quả cao khi cho vay. Trong khi đó, vốn huy động từ dân cư có được tính chất ổn định cho người dân khi gửi tiền vào NHTM thường do mục đích tích luỹ để tiêu dùng những việc lớn hơn trong tương lai, do đó có kế hoạch và có thể dự báo được thời điểm tăng giảm. Vốn huy động từ dân cư là nguồn có thời hạn tương đối dài, là tiền để để NHTM cho vay trung và dài hạn. Điều này được quy định bởi hành vi tích luỹ của người dân khi gửi tiền hay cho NHTM vay. Các nguồn khác như vay từ NHTW và các tổ chức KT-XH thì thời hạn thường là rất ngắn hoặc không có kỳ hạn do việc sử dụng thường xuyên vốn của các tổ chức này. Do là nguồn ổn định và có quy mô lớn nên vốn huy động từ dân cư có vai trò chủ chốt trong việc các NHTM ra quyết định khối lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế. Nếu nguồn vốn nhỏ, các NHTM không thể cho vay được nhiều cũng như thực hiện các hoạt động đầu tư khác. Tuy nhiên, nếu nguồn vốn này quá lớn trong khi khả năng cho vay của NHTM có hạn sẽ đẩy chi phí hoạt động của NHTM lên cao do đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM. Tóm lại, tổng vốn huy động từ dân cư của NHTM tăng trưởng sẽ là nguồn bổ sung nguồn lực rất lớn cho nền kinh tế, giúp Nhà nước giảm bớt ghánh nặng cung cấp vốn cho các chương trình quốc gia, giúp cho các doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn mạnh để đầu tư sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và tăng thu nhập cho nền kinh tế. 1.2.2.2Vai trò của huy động vốn tiền gửi dân cư Việc phát triển hình thức huy động tiền gửi dân cư đem lại lợi ích không chỉ cho bản thân NHTM mà còn cho cả xã hội, KH-dân cư:  Đối với xã hội: HĐV từ dân cư của NHTM đuợc sử dụng để bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của ngưòi dân thay vì sử dụng đồng vốn đó vào các việc chi tiêu khác. Nhờ việc tiết kiệm chi tiêu đã tăng cường các hoạt động sản
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người dân thông qua sinh lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại. Khi mà vốn huy động từ dân cư thông qua NHTM lớn thì lợi ích đối với xã hội càng cao. Vốn này sử dụng sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người dân, nhà nước sẽ bớt được một khoản chi đầu tư vào kinh tế. Hiệu quả của việc HĐV từ dân cư của NHTM đối với xã hội càng cao trong điều kiện đất nước đó dang cần nhiều vốn để phát triển nền kinh tế, nhất là các nước đang phát triển. Ngoài ra thông qua việc HĐV từ dân cư sẽ góp phần phát triển tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân góp phần phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí phát hành và lưu thông tiền mặt cho nền kinh tế.  Đốí với khách hàng-dân cư: KH khi tham gia vào hoạt động HĐV của NHTM sẽ có được thu nhập từ khoản sinh lợi của khoản tiền mà họ gửi vào NH. Nếu không gửi tiền hay cho NH vay khoản tiền đó, người dân có thể chi tiêu luôn và hưởng các lợi ích tại thời điểm hiện tại mang lại (A), Còn nếu tham gia dịch vụ của NH, người dân sẽ hưởng lợi ích của việc chi tiêu một khoản lớn hơn trong tương lai (B). Chênh lệch của A và B sau khi tính đến các chi phí khác là hiệu quả của việc người dân tham gia vào hoạt động HĐV của NHTM. Khách hàng được đảm bảo an toàn vốn, được hưởng lãi và quan trọng nhất là được sử dụng các dịch vụ thanh toán nhanh chóng tiện lợi.  Đối với Ngân hàng: Vì vốn là điều kiện tiền đề, điều kiện đầu tiên để một NH thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, cũng chính vì thế nếu không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác thì một NH càng thu hút được nguồn vốn dồi dào thì cơ hội kinh doanh càng lớn. Dân cư là đối tượng huy động rộng nhất của tất cả các NHTM, là đối tượng chủ yếu và quan trọng nhất mà NH hướng tới. Việc thu hút triệt để nguồn vốn từ dân chúng không chỉ có ý nghĩa lớn về mặt xã hội, mà ngay cả với bản thân NH cũng mang một ý nghĩa quan trọng. Vốn thu hút từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trên bảng tổng kết tài sản cuả NH. Với chức năng chính là “đi vay để cho vay” thì đối với NHTM HĐV là vấn đề sống còn, một NH càng huy động được nhiều vốn từ dân chúng thì có thể đồng nghĩa rằng có khả năng tài chính vững mạnh. Dân cư không chỉ là đối tượng
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 HĐV của NHTM mà còn là KH của NH, nói một cách nôm na là: Khi có thu nhập thặng dư thì một bộ phận dân cư tiến hành gửi khoản thặng dư của mình vào NH, trong khi một bộ phận khác có cơ hội kinh doanh nhưng không có vốn họ sẽ đến NH để đề nghị NH cung cấp vốn cho họ dưới dạng những khoản vay mượn NH, dĩ nhiên, so với vay trực tiếp lẫn nhau thì vay mượn thông qua NH đòi hỏi tính pháp lý cao hơn. Như vậy hoạt dộng HĐV từ dân cư của NHTM đem lại lợi ích cho tất cả moi người và cho chính bản thân NH. Sau đây là phần trình bày về các hình thức huy dộng tiền gửi dân cư, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này của các NHTM. 1.2.3 Các hình thức huy động tiền gửi dân cư của NHTM. Hiện nay, các NH huy động nguồn tiền này từ bộ phận dân cư chủ yếu thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm. Thuật ngữ “tiết kiệm dân cư” hay “nguồn vốn từ dân cư” đều chung một bản chất nhưng phổ biến hơn thì ta hay dùng thuật ngữ tiết kiệm dân cư để chỉ nghiệp vụ HĐV của NHTM (chia theo đối tượng huy động) từ tầng lớp dân chúng. Tiền gửi tiết kiệm dân cư là một phần thu nhập của KH cá nhân chưa sử dụng đến, họ gửi tiền vào NH với mục đích tích luỹ một cách an toàn và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm dân cư bao gồm rất nhiều loại và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau  Theo kỳ hạn: - Tiết kiệm không kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng không được sử dụng các công cụ thanh toán. Loại tiền này có lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán, tuy nhiên mức lãi suất không cao nên mục đích chủ yếu của người gửi tiền là đảm bảo an toàn vốn. - Tiết kiệm có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn gửi tiền và rút tiền và KH chỉ được rút tiền khi đáo hạn, nếu rút trước hạn thì chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút. Loại tiền gửi này thường được hưởng lãi suất cố định và phụ thuộc vào kỳ hạn, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn còn được chia nhỏ hơn thành tiết kiệm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Theo loại tiền: - Tiết kiệm nội tệ: Là các khoản tiền gửi bằng Việt Nam đồng, loại tiết kiệm này được hưởng lãi suất cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của NH. - Tiết kiệm ngoại tệ: Người dân có thể gửi tiền vào NH bằng các ngoại tệ mạnh như USD. Do tính ổn định của ngoại tệ so với nội tệ và do tâm lý của người dân nên số tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có xu hướng tăng lên trong khi nguời vay lại e ngại vay ngoại tệ. Chính vì vậy, nhiều NH áp dụng phân biệt lãi suất cho nội tệ và ngoại tệ theo hướng lãi suất của ngoại tệ thấp hơn lãi suất nội tệ.  Theo phương thức trả gốc và lãi - Tiết kiệm trả lãi sau: Là hình thức tiết kiệm trả lãi khi đáo hạn. Vào thời điểm đó nếu KH không đến rút vốn và lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn và coi như người gửi kỳ hạn tiếp theo. - Tiết kiệm trả lãi trước: Là hình thức tiết kiệm trả lãi ngay khi KH gửi tiền. Khi đến hạn KH sẽ được lĩnh phần gốc đúng như số tiền ghi trên thẻ hoặc sổ tiết kiệm. Nếu KH yêu cầu rút gốc trước hạn thì sẽ giải quyết theo quy định của NH. - Tiết kiệm trả lãi định kỳ: Là hình thức tiết kiệm trả lãi theo từng kỳ hạn mà KH và NH đã thoả thuận. Đến kỳ tính lãi, KH có thể rút phần lãi của kỳ đã đăng ký vào bất kỳ ngày làm việc nào của NH. Nếu KH không lĩnh lãi theo kỳ hạn đã đăng ký thì NH chỉ thực hiện sao kê tính lãi, hết kỳ tính lãi cuối cùng thì số lãi còn chưa lĩnh được nhập vào gốc.  Huy động dưới hình thức mở tài khoản thanh toán cá nhân: NHTM có thể huy động tiền gửi dân cư dưới hình thức mở tài khoản thanh toán cá nhân cho KH. Tài khoản thanh toán cá nhân là loại tài khoản mà chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trong phạm vi số dư. Cụ thể, họ có thể rút tiền tại quầy giao dịch hoặc máy rút tiền tự động, có thể thực hiện thanh toán qua NH. Về phía KH, họ phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của NH trong quá trình thực hiện thanh toán. Về phía NH, phải thực hiện trích tài khoản thanh toán theo yêu cầu của KH, chỉ được từ chối thanh toán trong trường hợp số tiền thanh toán vượt quá số dư của tài khoản hoặc
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 giấy tờ thanh toán không đúng yêu cầu. Trên đây vừa trình bày về các hình thức HĐV tiền gửi dân cư của các NHTM. Như đã trình bày ở trên HĐV từ dân cư có ý nghĩa quan trọng với xã hội, với bản thân NH, với quần chúng dân cư. Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, em chỉ đề cập đến HĐV dân cư như là một công cụ tài chính của NHTM nhằm tập trung cao nhất các nguồn lực trong xã hội để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của NH mình. Do đó, để đánh giá được vai trò của HĐV dân cư đối với NHTM thì một yếu tố không thể bỏ qua đó là chi phí huy động từ nguồn tiền gửi này. Là một doanh nghiệp “kinh doanh tiền” Chi phí huy động quá cao sẽ có tác động làm cho lãi suất đầu ra cũng cao, điều này sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay và từ đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH 1.2.4 Chi phí huy động tiền gửi dân cư của NHTM. Chi phí trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động tiền gửi dân cư, chi phí trả lãi được thể hiện qua lãi suất huy động của NH. Lãi suất huy động càng cao thì NH càng thuận lợi trong việc thu hút tiền gửi dân cư, tuy nhiên lãi suất huy động càng cao lại làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của NH. Vì vậy, công tác huy động tiền gửi dân cư của một NH được đánh giá là có hiệu quả nếu NH đó đưa ra được một mức lãi suất hợp lý vừa có thể hấp dẫn được KH vừa đảm bảo lợi nhuận cho NH. Muốn vậy, NH phải có biện pháp cắt giảm chi phí quản lý để có điều kiện nâng cao lãi suất đầu vào và cắt giảm bớt lãi suất đầu ra. Chi phí huy động tiền gửi dân cư bao gồm hai bộ phận là chi phí tiền lãi và các chi phí khác như chi phí quản lý, lương nhân viên, thuê quầy tiết kiệm chi phí in ấn giấy tờ... Xác định lãi suất tiền gửi dân cư: Chi phí tiền lãi là phần lớn nhất trong tổng chi phí huy động tiền gửi của NH. Hiện nay, hầu hết các NH đang phải đối mặt với việc xác định lãi suất tiền gửi. Một mặt NH phải trả một mức lãi suất đủ lớn để thu hút và duy trì sự ổn định khối lượng tiền gửi của KH. Mặt khác, NH không thể trả lãi suất quá cao vì như thế sẽ làm giảm mức thu nhập của NH. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường cung cấp các dịch vụ tài chính càng làm cho vấn đề định giá tiền gửi trở nên phức tạp hơn bởi trên các NH có xu hướng cạnh tranh lãi suất
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tiền gửi. Thực tế, các NH thường lựa chọn một trong các phương pháp xác định lãi suất tiền gửi sau đây:  Xác định lãi xuất tiền gửi theo quan hệ cung cầu: Theo nguyên lý chung, các NH huy động với lãi suất thị trường, phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Với mức giá cụ thể, NH có phương pháp riêng để tính toán. Lãi suất huy động = Tỷ lệ lạm phát bình quân + Tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của người gửi tiền. Tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của người gửi tiền phụ thuộc vào rủi ro của mỗi NH, tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khác và những tiện ích mà họ hy vọng nhận được từ NH.  Xác định lãi suất tiền gửi dựa trên lãi suất gốc Trong quá trình phát triển của TTTC, nguồn cung ứng tiền từ NHTW và các TCTC khác ngày càng có ý nghĩa hơn đối với NHTM, vì vậy NHTM có thể xác định lãi suất huy động dựa trên lãi suất gốc. Lãi suất nguồn (nhóm nguồn) = Lãi suất gốc + tỷ lệ thu nhập kỳ vọng của người gửi tiền. Lãi suất được sử dụng thường là lãi suất tái chiết khấu của NHTW, lãi suất trên thị trường liên NH hoặc lãi suất trái phiếu ngắn hạn của Chính phủ.  Xác định lãi suất tiền gửi dựa trên mối tương quan với lãi suất sinh lời của Tài sản. Để cạnh tranh tìm kiếm nguồn tiền, nhiều NH nỗ lực tiết kiệm các chi phí khác và chấp nhận tỷ lệ thu nhập ròng thấp để gia tăng lãi suất huy động. Theo đó, NH có thể xác định lãi suất trong mối tương quan với lãi suất sinh lời của các tài sản. Lãi suất nguồn vốn (nhóm nguồn) = Tỷ lệ sinh lời dự tính từ tài sản được tài trợ bằng nguồn (nhóm nguồn) - tỷ lệ chi phí khác ròng phân bổ cho nguồn (nhóm nguồn) - tỷ lệ thu nhập và thu nhập ròng tính trên nguồn (nhóm nguồn)  Nguyên tắc xác định lãi suất:  Lãi suất bình quân thực dương, tương quan về an toàn và sinh lời với các hoạt động đầu tư khác như mua vàng, bất động sản, chứng khoán.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất cho vay với cùng kỳ hạn  Lãi suất tỷ lệ nghịch với độ an toàn của Ngân hàng, các NH nhỏ hoặc NH cổ phần có lãi suất huy động thường cao hơn các NH lớn hoặc NHNN  Lãi suất tỷ lệ thuận với quy mô, áp dụng với hình thức tiết kiệm luỹ tiến  Lãi suất phân biệt theo các dịch vụ đi kèm ví dụ như tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm bảo hiểm lãi suất thấp hơn tiết kiệm thông thường  Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn: NH Không thể được coi là có hiệu quả trong công tác HĐV nếu nguồn vốn huy động được lại thiếu hoặc thừa so với nhu cầu hoạt động của NH. Mặt khác tình trạng không cân đối vốn trong hoạt động của bản thân NH cũng như giữa các chi nhánh NH lại thường xuyên diễn ra. Do vậy, công tác HĐV của NH sẽ có hiệu quả nếu NH có khả năng linh hoạt trong việc điều chuyển vốn giải quyết tình trạng thừa thiếu vốn tạm thời này, hay có khả năng đưa ra các quyết định, sự lựa chọn đúng đắn có lợi nhất, đảm bảo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của NH. 1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tền gửi dân cư của ngân hàng thương mại. Mỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một môi trường nhất định. Mỗi môi trường đều có tính hai mặt của nó, một mặt nó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, nhưng mặt khác nó cũng có thể hạn chế sự phát triển của những hoạt động của các doanh nghiệp. Vì vậy, hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của môi trường xung quanh rất lớn. Nghiệp vụ HĐV của NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên, để tạo nên những hoạt động đó thì phải tồn tại chủ thể và khách thể. Do đó, những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM được xem xét qua hai nhóm nhân tố đó là: Nhóm nhân tố mang tính khách quan và nhóm nhân tố mang tính chủ quan. Nhóm nhân tố khách quan được xem như những nhân tố của môi trường ngoài tác động đến chủ thể hoạt động HĐV là các NHTM nói chung và khách thể của hoạt động HĐV là Dân cư, đó là những biến có tính chất vĩ mô, tác động một cách khách quan lên bản thân NH cũng như dân cư, các NH phải chấp nhận những yếu tố này và phải điều chỉnh hoạt động của NH mình sao cho phù hợp với môi trường nhất. Nhóm nhân tố chủ quan là những yếu tố nội tại của bản
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thân NH, mỗi một NH có những thế mạnh riêng, hạn chế riêng do đó khả năng HĐV từ dân cư của mỗi một NH cũng khác biệt về quy mô, thời gian .... 1.3.1 Nhân tố khách quan 1.3.1.1Hành lang pháp lý Hành lang pháp lý có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ HĐV nói chung của NHTM, trong đó có HĐV từ tiền gửi dân cư. Có những bộ luật tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHTM như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật NH Nhà nước... Những luật này quy định tỷ lệ HĐV của NHTM đối với một KH... Có những bộ luật tác động gián tiếp đến hoạt động NH như Luật đầu tư nước ngoài ... (Luật NHTM của Trung quốc quy định: mọi tổ chức, cá nhân muốn mua trên 10% cổ phần của một NHTM phải được sự cho phép của NHND Trung Hoa). Hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng hay giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó thể hiện ở các khía cạnh:  Mục tiêu của chính sách tiền tệ: Mục tiêu của chính sách tiền tệ bao gồm: Kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Tuỳ thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà sự ảnh hưởng của nó đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM khác nhau. Chẳng hạn, khi nền kinh tế lạm phát tăng Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM HĐV dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì NH khó HĐV hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi NH. Hoặc là khi nền kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hoá luân chuyển trong xã hội ngày càng nhiều, Nhà nước khuyến khích nhân dân thanh toán không dùng tiền mặt bằng cách mở tài khoản thanh toán cá nhân tại NH. Nếu càng có nhiều người đến mở tài khoản thanh toán cá nhân thì NH càng có khả năng tạo dựng nguồn vốn hơn thông qua lượng tiền mà nhân dân ký gửi tại NH...
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  . Việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ: Trong quá trình vận hành các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW, mỗi một công cụ đều tác động đến nghiệp vụ tạo vốn nói chung cũng như hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư của NHTM nói riêng, cụ thể: Lãi suất chiết khấu: NHTW thực hiện tái cấp vốn để cung ứng tiền ra lưu thông bằng biện pháp tái chiết khấu. Nếu chính sách tiền tệ nhằm chống lại lạm phát thì lúc đó NHTW cung ứng tiền ra lưu thông với lãi suất tái chiết khấu cao. Và như vậy, hạn chế việc NHTM và NHTW vì lãi suất cao. Nói chung để mở rộng hay thu hẹp khối lượng tiền tệ, NHTW áp dụng một lãi suất tái chiết khấu để khích lệ hay hạn chế các NHTM trong việc đi vay vốn NHTW. Dự trữ bắt buộc: Khi tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là NHTW cho hoặc không cho các NHTM sử dụng khối lượng tiền trung ương bị coi là thiếu hay dư thừa, tức là thắt chặt hay nới lỏng khả năng tạo tiền của các NHTM. Tóm lại: Việc điều hành chính sách kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của cả dân cư lẫn bản thân NH.  Chính sách đầu tư của Nhà nước: Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp lý hay không hợp lý đều ảnh hưởng đến chính sách HĐV của NH. Bởi vì, trên thực tế những chính sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường kinh doanh không chỉ đối với KH mà ngay cả đối với NH. VD: Để khuyển khích sản xuất, đầu tư, Nhà nước cần có những chính sách hợp lý như chính sách trợ giá, bảo hộ cho hàng sản xuất trong nước. Từ đó sẽ tạo điều kiện cho sản xuất phát triển dẫn đến NH có môi trường đầu tư thuận lợi và đòi hỏi NH phải tìm mọi cách để thu hút vốn phục vụ cho mở rộng kinh doanh của mình. Mặt khác, khi sản xuất có lãi, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện tích luỹ cao, tù đó tạo môi trường cho NH HĐV. 1.3.1.2Tình hình kinh tế- xã hội trong và ngoài nước Nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển, người dân có thu nhập cao hơn từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NH thuận lợi. Mặt khác, nó cũng tạo ra môi trường đầu tư cho NH, từ đó NH
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phải có biện pháp để HĐV sao cho có hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của NH mình. Khi môi trường đầu tư NH được mở rộng thì thu nhập của NH không ngừng phát triển, tạo tiền đề cho việc mở rộng vốn tự có của NH. Mặt khác, khi nền kinh tế không tăng trưởng, sản xuất bị kìm hãm, nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của NH bị thu hẹp do sản xuất đình trệ thua lỗ nên không doanh nghiệp nào vay vốn của NH sản xuất. Do đó, thu nhập của NH bị giảm làm cho quá trình tạo vốn của NH gặp khó khăn. Bên cạnh đó, lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, người dân gửi tiền vào NH mà họ dùng tiền để mua hàng cất trữ, vì vậy cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động tạo vốn của NH. 1.3.1.3 Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền. Có thể nói rằng NH là một nghành kinh doanh “lòng tin”. NH là người giữ túi tiền cho người dân cũng như các doanh nghiệp, là người nắm hầu bao của nền KTQD, nếu hệ thống NH không được người dân tin tưởng thì NH chắc chắn sẽ không thể phát triển. Thói quen tiêu dùng của người dân ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NH, đặc biệt là tập quán sử dụng tiền tệ. Nếu người dân có thói quen sử dụng tiền mặt nhiều thì rõ ràng NH sẽ mất đi cơ hội kinh doanh. Mức tiết kiệm của người dân càng cao rõ ràng càng có ảnh hưởng đến nguồn cung tín dụng cho các NH. Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NH. Nếu ở những vùng dân cư người ta quen dùng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì việc HĐV của NH gặp nhiều khó khăn. Chẳng hạn, vào thời kỳ vàng còn có giá trị thì người ta dùng tiền nhàn rỗi để mua vàng cất trữ... Còn khi người dân (người gửi tiền) có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào NH nhiều hơn. Do đó, cơ hội HĐV của NH tăng lên. Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch thanh toán qua NH rất phát triển. Hầu hết những người dân có thu nhập đều mở tài khoản séc để thanh toán qua NH. Tuy nhiên, những nước kém phát triển, thu nhập của người dân thấp, nhu cầu giao dịch thanh toán qua NH còn rất hạn chế nên ít người mở tài khoản tại NH. Điều này sẽ hạn chế khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM, không phát huy được tính hiệu quả của tài khoản giao dịch.
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Có thể nói, đây không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV của NH, nhưng lại có giá trị ở chỗ là nó khiến cho gần hết tiền nhàn rỗi trong dân cư được luân chuyển vào NH. Trình độ dân trí cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ NH. Dịch vụ NH là một loại hình dịch vụ cao cấp, không phải ai cũng cảm thấy tự tin khi thực hiện các giao dịch với NH.Trình độ dân trí ở một nước càng cao thì khả năng phổ biển về các dịch với NH.Trình độ dân trí ở một nước càng cao thì khả năng phổ biến về các dịch vụ NH hiện đại càng thuận tiện và do đó cơ hội để đổi mới của NH cũng sẽ cao hơn. Mức thu nhập của người dân là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào NH. Nhìn chung, thu nhập của người dân càng cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu dùng và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng như tiền gửi vào NH sẽ ngày một tăng lên. 1.3.2 Nhân tổ chủ quan. Là những nhân tố thuộc về bản thân NH ảnh hưởng đến công tác HĐV, nhân tố chủ quan có thể chia làm hai nhóm nhỏ hơn. 1.3.2.1 Đội ngủ cán bộ công nhân viên làm cồn tác huy động vốn của NHTM.  Những quan điểm văn hoá – xã hội ảnh hưởng đến nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân hàngnhư sau: Quan điểm về doanh nghiệp và kinh doanh, quan điểm về sự giàu có, quan điểm về thăng tiến, quan điểm về đạo đức nghề nghiệp, quan điểm về học tập và tự đào tạo, quan điểm về gắn bó với nghề nghiệp, quan điểm về rủi ro và thất bại... NH là một nghành dịch vụ chất xám mà thành công của nó đòi hỏi phải có những cá nhân xuất sắc, có tham vọng kinh doanh, làm giàu và thăng tiến. Khả năng HĐV của NH gắn trực tiếp với trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của các cán bộ nhân viên NH, do đó ở đây, ngay đầu tiên khi đề cập đến các nhân tố chủ quan tác động đến công tác HĐV của một NHTM thì yếu tố nhân lực được đề cập đến đầu tiên. Nếu một đất nước mà người dân coi trọng những giá trị trên thì những người có phẩm chất đó sẽ có điều kiện phát triển và
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NH sẽ có nhiều cơ hội tuyển chọn được nguồn nhân lực có nhiều phẩm chất phù hợp với sự phát triển của mình. NH đồng thời là một nghành chịu nhiều rủi ro nhất, vì thế những người có khả năng phát hiện và đánh giá được rủi ro, dám chấp nhận rủi ro, vì thế những người là người có sự thận trọng cần thiết, tôn trọng các yêu cầu về đạo đức, nghề nghiệp. Coi trọng đạo đức cũng là một phẩm chất quan trọng đối với các thành viên NH. Việc coi trọng đạo đức là cơ sở để NH giữ chữ tín với KH, là chỗ dựa cho niềm tin của công chúng đối với NH. Một xã hội coi trọng đạo đức cũng là một điều kiện thuận lợi với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của NH. Do sự đòi hỏi về nguồn tích luỹ về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nên tập quán về sự gắn bó nghề nghiệp cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu người dân ở một nước không có thói quen thay đổi chỗ làm việc, thường gắn bó với một doanh nghiệp nào đó trong một thời gian dài thì các NH nước đó sẽ có lợi thế trong việc duy trì và liên tục nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên của mình, trên cơ sở đó để nâng cao lợi thế cạnh tranh. Rất nhiều mảng hoạt động của NH đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao và đòi hỏi kinh nghiệm tích luỹ liên tục. NH cũng là một nghành có tốc độ đổi mới và cải tiến rất cao vì thế khả năng tự học, tự đào tạo của các nhân viên sẽ có ý nghĩa quyết định đối với việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mỗi NH. Một xã hội coi trọng việc học tập và rèn luyện cũng là một lợi thế đối với nghành NH nước đó.  Năng lực và trình độ quản lý của cán bộ ngân hàng (cả về phương diện quản lý và trình độ nghiệp vụ)  Về phương diện quản lý: Nếu NH quản lý tốt về mặt nhân sự, về tài sản nợ, tài sản có tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình NH dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không, nắm bắt được những biến đổi ngoài thị trường một cách nhanh chóng để có thể tư vấn cho KH của mình có hiệu quả cao nhất. Từ đó thu hút được KH làm cho môi trường đầu tư của NH ngày càng mở rộng. Mặt khác, do quản lý tốt nên trong quá trình hoạt động, NH đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, từ đó có điều kiện mở rộng KH dân cư gửi tiền cũng như vay tiền. Ví dụ: khi NH làm dịch vụ
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chứng khoán do phán đoán, thu thập và xử lý thông tin tốt nên khi mua bán chứng khoán NH dễ thành công, thu hút KH đến uỷ thác NH kinh doanh hộ chứng khoán. Khi đó, NH có thể sử dụng được số tiền mà KH ký gửi nhờ NH mua hộ chứng khoán mà chưa sử dụng đến.  Về trình độ nghiệp vụ: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ NH có thì trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó NH có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm thấp hoạt động và thu hút được KH. Hiện nay, nhiều NH Việt Nam trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng nâng cao trình độ cho cán bộ sao cho phù hợp với nhu cầu của KTTT.  Thái độ phục vụ: Đây là những yếu tố mang tính chất chủ quan tác động đến quy mô tiền gửi. Nếu NH hoạt động tốt, có danh tiếng lâu đời, các nhân viên NH luôn cởi mở, nhiệt tình đối với KH, luôn tạo thuận lợi cho KH thì sẽ gây được uy tín tốt đối với KH, sẽ ngày càng có nhiều KH đến giao dịch, gửi tiền Thêm vào đó một NH có cơ sở vật chất vững mạnh, một trụ sở làm việc khang trang, sạch đẹp, phương tiện làm việc hiện đại sẽ gây cho người gửi tòêm đặc biệt là người dân cảm giác an tâm hơn, từ đó giúp cho NH huy động nhiều vốn hơn. Cách thức phục vụ của cán bộ NH đối với KH cũng có những ảnh hưởng lớn đến việc HĐV cho NH. Hơn ai hết, nhân viên NH là người trực tiếp giao tiếp với KH. Nếu cán bộ NH giao tiếp với KH một cách lịch sự, nhã nhặn, nhiệt tình thì sẽ gây được cảm tình tốt với KH, tạo uy tín cho NH về phục vụ KH. Ngược lại, nếu thái độ của cán bộ NH không lịch sự, thiếu nhã nhặn với KH thì họ sẽ đi giao dịch với NH khác. Vì vậy, để thu hút được KH gửi tiền thì trong quá trình phục vụ, cán bộ NH không phải chỉ có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ mà còn phải chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng KH 1.3.2.2 Cách thức huy động vốn tiền gửi dân cư của NHTM và các yếu tố khác
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Hình thức huy động: NH muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hoá hình thức huy động: hình thức huy động càng phong phú thì NH càng dễ huy động hơn. NH có thể huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa ra nhiều thời hạn khác nhau cho các loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn... Có thể nói rằng trong nền KTTT, việc đưa ra nhiều sản phẩm khác nhau cho người tiêu dùng lựa chọn là hết sức cần thiết, bởi vì nhu cầu của mỗi người khác nhau. Các sản phẩm của NH là khá đơn điệu, việc đa dạng hoá hình thức huy động là rất khó. Tuy nhiên, các NHTM cho ra đời nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại như: Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều kỳ hạn, mệnh giá, chủng loại khác nhau. Qua đó từng bước đã thu hút được nhiều KH hưởng ứng. Một NHTM có sự đa dạng trong nghiệp vụ HĐV thoả mãn được nhu cầu của người gửi tiền, một sản phẩm phù hợp sẽ làm cho KH quan tâm và bị thu hút về việc gửi tiền vào NHTM hơn là tìm kiếm các cơ hội đầu tư khác. Vì vậy, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là một công việc rất cần thiết và nó có thể coi là “cuộc chạy đua” không có đích cuối cùng của các NHTM hiện nay.  Hình thức cho vay: Nếu hình thức cho vay của NH càng mở rộng chẳng hạn như không chỉ là cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn mà còn mở rộng ra các hình thức như cho vay hợp vốn, liên doanh, liên kết, mua bán các khoản nợ thì buộc NH phải lo lắng tìm kiếm nguồn vốn cho chính mình, huy động thế nào cho phù hợp. Ví dụ: nhu cầu sử dụng nguồn vốn dài hạn lớn thì phải tìm cách huy động nguồn vốn dài hạn chứ không được sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Mặt khác, quá trình sử dụng vốn của NH tốt sẽ giúp NH cải thiện được thu nhập. Từ đó có tác động ngược trở lại làm cho khả năng HĐV từ chính hoạt động kinh doanh của mình cũng được thực hiện.  Công nghệ trong thanh toán và tin học: Trước đây công nghệ thanh toán còn lạc hậu, KH chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt. Nhưng ngày nay do công nghệ thanh toán hiện đại, thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng chiếm ưu thế, thay vì thanh toán bằng tiền mặt, KH có thực hiện việc thanh toán bằng séc, thẻ… qua NH. Để thực
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hiện thanh toán không dùng tiền mặt, KH phải mở tài khoản tại NH nên NH thực hiện được việc HĐV trên tài khoản của KH. Trong hoạt động kinh doanh của NH, việc thu thập thông tin là rất cần thiết. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại NH có thể thu thập thông tin về KH, về thị trường tốt, thông qua đó có thể xác định đuợc thị trường đầu tư vốn có hiệu quả, phảt triển nghiệp vụ và các dịch vụ của mình. Mặt khác, nhờ thu thập thông tin tốt nên hạn chế rủi ro trong kinh doanh dẫn đến lợi nhuận tăng, NH có điều kiện mở rộng nguồn vốn huy động.  Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn: Với những NH sát địa bàn dân cư hoặc gần với trung tâm thương mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lưới huy động của các NHTM thường biểu hiện qua việc tổ chức các quỹ tiết kiệm. Khi dân chúng có tiền nhàn rỗi, họ thường đưa ra quầy tiết kiệm gần nhà họ nhất để gửi. Mạng lưới huy dộng cần rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền. Mạng lưới huy động không chỉ mở rộng ở vùng đông dân cư mà cần mở ra ở những nơi cách xa trung tâm kinh tế như: Nông thôn, vùng sâu, vùng xa... Nếu mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho KH có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào NH vì như vậy thì phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.  Các dịch vụ do ngân hàng cung cấp: Nếu một NH đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng thường có lợi thế hơn các NH khác có dịch vụ giới hạn. Vì những NH nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của KH thì NH đó càng có cơ hội tiếp xúc với KH nhiều hơn, qua đó có thể quảng bá hình ảnh của NH mình cũng như xây dựng được nhiều mối quan hệ với KH. Mà một đặc điểm của dân cư như ta đã đề cập đến ở trên đó là tính lan truyền, một thông tin tốt được lan truyền trong nhân dân sẽ là hình thức quảng cáo tốt nhất cho một NH, khi KH có được niềm tin đối với một NH thì sẽ có nhiều cơ hội để NH đó trở thành đối tượng được khâch hàng lựa chọn để gửi tiền. VD: Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, nếu NH có bãi đậu xe, tiện nghi rộng rãi cũng là một lợi thế. Ta cũng có thể nói như thế về các NH có quầy thu ngân cạnh đường, dịch vụ NH qua thư, các hệ thống chi trả tự động, làm việc suốt ngày đêm và các dịch vụ nhận tiền gửi được cải tiến và tốn ít thời gian.
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Một số KH bị lôi cuốn vào một NH có phòng cho vay được chuyên môn hoá, một quỹ tiết kiệm an toàn và tiện nghi hoặc một phòng tư vấn và uỷ thác đã từng biết tiếng. Các hãng kinh doanh có thể chọn một NH do các dịch vụ nhận tiền gửi ngoài giờ vẫn làm việc. Người nông dân có thể bị thu hút về một NH có vị đại diện nổi tiếng về nông nghiệp được huấn luyện kỹ càng và sẵn sàng cho nông dân các lời khuyên về các vấn đề tài chính thị trường hay sản xuất.  Lãi suất huy động và cho vay: Đốì với người gửi tiền là các doanh nghiệp, họ gửi tiền vào các NH với mục đích thanh toán thì lãi suất không phải là vấn đề mà họ quan tâm. Điều mà họ quan tâm lớn nhất là việc sử dụng các dịch vụ từ NH, và loại tiền gửi này gọi là tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, bên cạnh bộ phận tiền gửi không kỳ hạn thì vốn huy động của NH còn bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tiền tiết kiệm của dân cư. Bộ phận tiền gửi này họ gửi vào NH nhằm mục đích là hưởng lãi, vì vậy lãi suất là diều mà họ rất quan tâm và bộ phận tiền gửi này rất nhạy cảm với lãi suất. Ngoài ra, khi huy động mà chưa đủ vốn để sử dụng thì NH còn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ NH trung ương… Để tạo được nhiều vốn đáp ứng được nhu cầu sử dụng của mình, các NH phải có chính sách lãi suất hợp lý sao cho lãi suất huy động vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay để tránh tình trạng vốn huy động với giá cao mà đầu tư với giá thấp. Hiện nay, một số NH để thu hút KH gửi tiền và vay tiền đã sử dụng lãi suất rất linh hoạt như chia nhỏ lãi suất theo nhiều thời hạn khác nhau kể cả lãi suất tiền gửi cho thời hạn 2 tháng như ở các NH đầu tư và để không ứ đọng vốn thì họ phải giảm lãi suất cho vay, tuy nhiên, sự tăng giảm này chỉ giới hạn trong một biên độ nhất định vì nó còn phải đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NHTM là phải có lãi. Trong trường hợp thiếu hụt tạm thời, không đủ khả năng thanh toán thì buộc NH phải đi vay nóng ở bên ngoài bằng cách đưa lãi suất đi vay cao hơn lãi suất thị trường. Trong trường hợp này dù chi phí cao nhưng NH vẫn phải chấp nhận dể tránh tình trạng mất khả năng thanh toán.  Bảo hiểm tiền gửi: Trong hoạt động kinh doanh NH, rủi ro xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, sự an toàn của các NHTM luôn là mối quan tâm hàng
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đầu của các cổ đông, các nhà điều hành và đặc biệt là đối với người gửi tiền, vì phần lớn vốn kinh doanh của NH là vốn huy động từ bên ngoài. Để lấy được niềm tin từ người gửi tiền đồng thời bảo vệ lợi ích cho người gủi tiền tránh được những tổn thất, họ có thể được chi trả bảo hiểm tổn thất khi NH phá sản. vì thế mà KH sẽ ưu tiên lựa chọn NH nào mà có sự đảm bảo cho họ đầy đủ quyền lợi cũng như an toàn nhất.  Uy tín của ngân hàng: Các NHTM có uy tín lớn thường được dân cư ưu tiên lựa chọn để gửi tiền. Uy tín của NH này được thể hiện qua sự hoạt động kinh doanh, giá trị thương hiệu của NH... Các NH chỉ có thể tạo ra uy tín bằng cách làm cho người dân tin tưởng bằng phong cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo và nhanh chóng, khoản tiền cũng phải được hoàn trả lại đủ cả gốc lẫn lãi và đúng thời hạn. Ngoài ra, các chính sách khuyếch trương và quảng bá thương hiệu NH cũng sẽ là một biện pháp tốt nhằm tăng uy tín của NH. Trình độ cán bộ NH cũng sẽ ảnh hưởng nhiều đến công tác HĐV từ dân cư bởi vì hoạt động huy động này đòi hỏi việc tiếp xúc với nhiều tầng lớp KH với nhiều trình độ và thu nhập khác nhau.