SlideShare a Scribd company logo
1 of 29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng có lịch sử ra đời rất lâu, 3000 năm
trước công nguyên. Từ nghề đổi tiền của một số thương nhân dẩn dần hình thành nên
các tố chức nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, thanh toán…hoạt động như các
NHTM.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập quốc
tế như hiện nay, các NHTM không ngừng phát triển hình thành mạng lưới rộng khắp
toàn cầu, hoạt động ngân hàng có tính hệ thống cao, được xem như một kênh chu
chuyển vốn quan trọng và cung ứng dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng và phong
phú tác động đáng kể đến sự phát triền của nền kinh tế thị trường.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) thì Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng
giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng
việc huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ , tiền gửi định kỳ, tiền phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng số vốn huy động để cho vay, chiết khấu,
cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối
tượng là khách hàng trong nền kinh tế.
NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự
có mặt của NHTM trong trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng
minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với
tốc độ cao của nề kinh tế - xã hội.
Tại Việt Nam, khái niệm về NHTM được quy định theo pháp luật số
47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng (TCTD):
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các TCTD nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) thì huy động vốn là hoạt động nhận tiền gửi
của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu,… theo nguyên tắc
hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho khách hàng theo đúng thời hạn thỏa thuận. Nghiệp
vụ này tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhung nó lại là nghiệp
vụ rất quan trọng.
Nghiệp vụ huy động vốn được xem như là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, tuy
nó không mang lại lợi nhuận chính cho NHTM nhưng nó là nghiệp vụ cực kỳ quan
trọng trong sự duy trì của NHTM. Như đã được biết, nếu NHTM muốn tồn tại phải
có vốn điều lệ nhất định được nhà nước quy định và vốn điều lệ này chỉ đủ tài trợ cho
những tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cho hoạt động chứ
chưa đủ vốn để NHTM tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình như cấp tín dụng và
các dịch vụ ngân hàng khác. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi của nền kinh tế
bằng nhiều hình thức khác nhau: nhận tiền gửi cá nhân, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu,
các chứng từ có giá…. Vì thế nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối
với ngân hàng cũng như là khách hàng.
a. Đối với NHTM:
Như đã nói ở trên thì nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn
cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nghiệp vụ huy động vốn
như là đầu vào của ngân hàng, nhờ có nó thì ngân hàng mới đủ nguồn vốn tài trợ hoạt
động của mình. Bên cạnh đó, nhờ vào việc huy động vốn từ KHDN cũng như là cá
nhân thì ngân hàng mới đo được mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Từ đó, ngân hàng mới có thể không ngừng phát triển và cải thiện các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
hoạt động của mình một cách tốt hơn. Do đó, Ngiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ
không thể thiếu và nó quyết định số phận của NHTM.
b. Đối với khách hàng
Khách hàng có thể gửi tiết kiệm hay đầu tư vào NHTM nhằm số tiền nhàn rỗi
của họ có thể được sinh lời trong một khoảng thời gian nhất định và tạo cơ hội cho
họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Bên cạnh đó, số tiền của họ cũng được
an toàn khi nằm trong ngân hàng và họ có thể tích lũy dần dần mà không sợ tiền của
họ bị mất hay hư hại. Từ đó, khách hàng cũng có thể sử dụng nhiều dịch vụ của ngân
hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi như: thanh toán qua thẻ tín dụng, trả tiền nước,
internet định kỳ…giúp cho khách hàng tiếp cận được cuộc sống hiện đại và an toàn
hơn. Như vậy, nghiệp vụ huy động vốn phải cân bằng giữa khách hàng và doanh
nghiệp mới diễn ra được và có ý nghĩa quan trọng cho cả hai bên.
Có một ví dụ cụ thể như, ngày nay các NHTM thường liên kết với các tổ chức
doanh nghiệp, ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ cho họ và vừa nhận được vốn huy
động từ họ. Các doanh nghiệp có thể trả tiền lương thông qua ngân hàng bằng cách
chuyển tiền vào tài khoản trực tiếp cho công nhân của họ vào mỗi tháng, rất tiện lợi,
nhanh chóng và cả hai bên đều có lợi.
1.1.2.2. Nghiệp vụ cấp tín dụng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) cấp tín dụng là thỏa thuận để tố chức, cá nhân
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một tài sản theo nguyên tắc
có hoàn trả và lãi bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Trong các nghiệp vụ
cấp tín dụng thì nghiệp vụ cho vay là quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất, mang lại
phần lớn lợi nhuận và mở rộng hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Và nghiệp vụ cấp tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chính đến cho NHTM. Và
để thực hiện được nghiệp vụ này thì ngân hàng chủ yếu lấy tiền từ nguồn huy động
vốn từ khách hàng gửi vào để cung cấp cho khách hàng có nhu cầu thông qua các
hình thức: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tư vào những
lĩnh vực có lợi nhuận hoặc góp vốn tham gia,…
Nhờ có nghiệp vụ cấp tín dụng này thì tiền trong nền kinh tế được xoay chuyển
liên tục đáp ứng được từng người có mục đích sử dụng tiền khác nhau, người thì thích
gửi tiền lấy lời, người thì thích mượn tiền ngân hàng để đi đầu tư lấy lời. Nói chung
NHTM chính là trung gian tài chính hoàn hảo thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng này
(chủ yếu là cho vay). Nó làm cho tốc độ lưu thông tiền tệ tăng mạnh, phát triển kinh
tế, góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Bên
cạnh đó, việc cấp tín dụng của NHTM tác động đến lượng tiền mặt trong lưu thông
cũng như là chi phí giảm một cách đáng kể và tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi của
người dân.
Có thể nói rằng NHTM được sinh ra là để làm nghiệp vụ tín dụng này vì được
luật pháp bảo vệ, giúp nền kinh tế phát triển, giải quyết được nhiều vấn đề về việc lưu
chuyển tiền tề trong nền kinh tế. Bên cạnh đó nó cũng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn từ
các ngành nghể và lĩnh vực mà ngân hàng cho vay. Vì vậy NHTM cần quan tâm đến
việc rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro trong cho vay nói riêng để
có những biện pháp kịp thời.
1.1.2.3. Các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
Theo Nguyễn Đăng Dờn và ctg (2011) cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh
chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ
thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Ngoài các hoạt động chính trên thì các hoạt động dịch vụ cũng góp phần mang
lại luận nhuận đến cho NHTM. Các hoạt động dịch vụ mang lại cho khách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
hàng những trải nghiệm, những dịch vụ tốt nhất để đáp ứng được mọi nhu cầu của
khách hàng, nhằm thu hút khách hàng đến với NHTM để NHTM kiếm được khoản
thu ngoài những nghiệp vụ trên chẳng hạn như:

Dịch vụ thanh toán hộ: Các doanh nghiệp có thể nhờ Ngân hàng trả tiền
lương cho công nhân của họ vào cuối thàng bằng cách ghi Có trực tiếp
(direct credit) tiền lương vào tài khoản của công nhân mở ở NHTM.



Trao đổi, buôn bán ngoại tệ: Khách hàng có thể đến trực tiếp ngân
hàng được nhà nước cho phép trao đổi ngoài tệ của NHTM.



Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu
thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư.


Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng,
từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về
các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh
doanh của họ.


Bán các dịch vụ bảo hiểm: Các ngân hàng ngoài hoạt động tín dụng ra
thì họ còn bán chéo sản phẩm như là dịch vụ bảo hiểm.



Dịch vụ ngân hàng trực tuyến: Với cuộc sống hiện đại ngày nay thì để
đáp ứng nhu cầu giao dịch không cần tới ngân hàng của các doanh
nghiệp, nhiều ngân hàng đã ứng dụng ngân hàng trực tuyến với các sản
phẩm cơ bản như: chuyển tiền online, thanh toán online, tiền gửi online,
nạp tiền điện thoại…

Các nghiệp vụ của NHTM đều đi kèm với các dịch vụ nhằm tạo thuận lợi cho
khách hàng và tạo ra lợi nhuận đến cho khách hàng và con số thu tiền từ dịch vụ có
thể lên đến hàng nghìn tỉ đồng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Biểu đồ 1.1 Lãi từ các dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam trong năm 2017.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
4500 35.00%
4000 3812
30.40% 30.00%
3500
3000
2987 25.00%
23.30%
2625 2541
20.50% 20.00%
2500
2000 1855
15.00%
1500
1462 1356
118810.40%1131
8.60%
10.00%
1000 7.60% 8.20%
5.70% 5.80% 5.00%
500
0 0.00%
Lãi từ dịch vụ Tỷ trọng lãi dịch vụ/tổng thu nhập
Nguồn: Báo cáo lãi từ dịch vụ của Ngân hàng nhà nước
Như vậy, các nghiệp vụ đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nghiệp vụ huy
động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
là lợi nhuận chính của NHTM, những nghiệp vụ phải diễn ra song song thì NHTM
mới được tồn tại trong nền kinh tế và nó góp phần không nhỏ về sự phát triển của nên
kinh tế trong nước.
Các hoạt động kinh doanh khác của NHTM: dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ủy thác,
dịch vụ môi giới tiền tệ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối, quản lý tài sản, tư vấn tài
chính…
1.2. TỔNG QUAN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
1.2.1. Khái niệm về phƣơng thức cho vay
Cho vay theo nghĩa chung là một bên thỏa thuận cho bên kia sử dụng tài sản
của mình trong thời gian được thỏa thuận với điều kiện có hoàn trả và dựa trên mức
độ tín nhiệm giữa hai bên.
Theo khoản 1 điều 2 thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tính chất tín dụng giao cho khách hàng dùng một khoản tiền để dùng vào mục
đích và thời gian quyết định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”
NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
- Cho vay trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống
1.2.2. Các bên tham gia
1.2.2.1. Về phía ngân hàng
Ngân hàng có thể huy động vốn từ nhiều phía: phía khách hàng gủi tiền, làm
sổ tiết kiệm, phía bên kêu gọi đầu tư từ chính phủ, từ các cổ đông hay chủ đầu tư. Để
lấy số tiền đó đi kinh doanh và nghiệp vụ chính đó là sản phẩm cho vay. Tuy nhiên
nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động của NHTM và Luật còn quy định một số hạn
chế đối với hoạt động tín dụng của NHTM:
- NHTM không được cho vay đối với những người sau đây:
+ Thành viên của Hội đồng quản trị
+ Ban kiểm soát
+ Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
+ Người thẩm định xét duyệt cho vay
+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc.
- NHTM không được bảo lãnh cho các đối tượng nêu trên.
- NHTM không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những
điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại ngân hàng, kế
toán trưởng và thanh tra viên.
+ Các cổ đông lớn của ngân hàng.
+ Doanh nghiệp có một trong những đối tượng, bao gồm thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, người thẩm định xét
duyệt cho vay, bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, chiếm trên 10%
vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
- NHTM khi cho vay phải tuân thủ theo giới hạn cho vay đối với một khách
hàng quy định như sau:
+ Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá
15% vốn tự có của ngân hàng.
+ Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có
của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều
nguồn thì NHTM được cho vay hợp vốn theo quy định của NHNN.
- Mức bão lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bão lãnh của ngân hàng
không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng do Thống đốc
NHNN quy định theo từng thời kì.
1.2.2.2. Về phía khách hàng
Tùy thuộc vào từng đối tượng, mục đích và hình thức cho vay mà các khoản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
vay của khách hàng có thời hạn: Ngắn hạn, Trung hạn và Dài hạn. Trong đó:
- Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động, phục vụ sản xuất kinh doanh,
thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng cá
nhân (KHCN) và khách hàng doanh nghiệp (KHDN) do đó thời hạn cho vay
thường là ngắn hạn.
- Đối với khoản vay phục vụ cho nhu cầu cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp thì
thời hạn cho vay thường là trung và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng
nguồn vốn của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt
đối với các khoản mua nhà, thời hạn cho vay có thể lên đến 30 năm.
Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường thì quy mô cũng như số
lượng cho vay của KHCN nhỏ hơn KHDN. Tuy nhiên, tùy vào mục tiêu của NHTM
đó là gì thì đa số các NHTM bán lẻ số lượng các khoản vay của KHCN là tương đối
lớn, do đó tổng quy mô của các khoản vay KHCN thường chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Về chi phí cho vay: thì ngân hàng tùy vào quy mô của của các khoản vay, của
KHCN hay là KHDN thì ngân hàng đều phải bỏ ra nhiều chi phí trong việc phát triển
khách hàng, tìm kiếm khách hàng, chiến dịch marketing, giới thiệu sản phẩm, thẩm
định, xét duyệt và xử lý các khoản vay.
Về lãi suất cho vay: Tùy vào từng sản phẩm thì lãi suất khác nhau và có mức
ưu đãi khác nhau và các khoản vay của KHCN thì thường là lớn hơn so với KHDN
do KHCN thường chỉ quan tâm đến số tiền vay, thời hạn vay và số tiền phải trả theo
định kì mà không xem lãi suất là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình vay vốn.
Rủi ro tín dụng (RRTD) cho vay của khách hàng: các KHCN thường có rủi ro
cao hơn so với KHDN vì tình hình tài chính của KHCN thường có biến động hơn
theo tình trạng công việc, sức khỏe. Trong khi đó KHDN có thể dự đoán trước được
tình hình tài chính của họ trong tương lai và có biện pháp khắc phục cong trong
KHDN về việc hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân hay hộ gia đình có trình
độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật lạc hậu không cạnh tranh được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
với các đối thủ khác trên thị trường. Rất có thể khi gặp trường hợp như vậy thì người
đi vay có thể dẫn đến bị thất nghiệp, phá sản… Bên cạnh đó việc thẩm định, nghiên
cứu về KHCN và KHDN thường không rõ ràng về con người và tài chính và bị che
dấu rất kĩ. Do đó chất lượng thẩm định không cao và ngân hàng cần phải quản lý chặt
chẽ để tránh khỏi những rủi ro đáng tiếc xảy ra.
1.2.3. Các bƣớc trong quy trình xét duyệt cho vay tại Ngân hàng
thƣơng mại
Theo Thùy Linh, Việt Trinh (2014) thì sẽ có 6 bước trong quy trình xét duyệt
cho vay tại NHTM, cụ thể:
Bƣớc 1: Lập hồ sơ vay vốn
- Bước này do cán bộ tón dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc với khách
hàng. Nhìn chung một số bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu nhập các thông
tin như: Năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
- Khả năng sử dụng vốn vay.
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi).
Bƣớc 2: Phân tích và thẩm định tín dụng
- Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của
khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
- Mục tiêu: Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những
biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin thu nhập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách
hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
- Thẩm định về điều kiện pháp lý của khách hàng:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
+ Là pháp nhân:

Quyết định thành lập



Quyết định bổ nhiệm hoặc chuẩn y danh sách Hội đồng quản
trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng.



Giấy phép hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.



Trự sở đơn vị, con dấu, tài khoản…

+ Là thể nhân:

Có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự…



Có hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…


- Thẩm định điều kiện kinh tế tài chính của khách hàng
+ Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc phương án sử
dụng vốn của khách hàng:

Tính ổn định của nguồn cung ứng vật tư và thị trường tiêu thụ
sản phẩm.



Tính khả thi của kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án sử
dụng vốn.



Tính hiệu quả của kế hoạch sản xuất kinh doanh (lợi nhuận của
kế hoạch sản xuất kinh doanh).

+ Thẩm định và đánh giá tình hình tài chính của đơn vị:

Tình hình tài chính của đơn vị vay vốn thể hiện qua hệ thống
bốn chỉ tiêu chủ yếu sau đây:



Nhóm 1: Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động (chỉ tiêu


hoạt động) như: vòng quay vốn lưu động, kỳ thu tiền bình
quân, hiệu quả sử dụng tài sản…

Nhóm 2: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (chỉ tiêu

Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
thanh khoản) như: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng
thanh toán nhanh…

Nhóm 3: Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính như là: hệ số
tài trợ, hệ số đòn bẩy, hệ số bù đắp lãi vay…



Nhóm 4: Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh như là:
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hệ số hiệu quả hoạt động…


- Dựa vào các chỉ tiêu nói trên, căn cứ vào các báo cáo tài chính của
khách hàng vay vốn, để đánh giá tình hình tài chính của đơn vị bằng
cách dựa vào chỉ tiêu định lượng để chấm điểm và xếp loại tín nhiệm
doanh nghiệp.
- Trong thẩm định tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng, các
ngân hàng thường dựa vào các tiêu chuẩn nhất định để đánh giá khách
hàng trước khi cho vay.
- Tiêu chuẩn theo mô hình 5C: Mô hình phân tích tín dụng 5C dựa trên
5 đặc điểm tài chính và phi tài chính của khách hàng để đưa ra đánh
giá về rủi ro hoạt trong hoạt động cho vay.
+ Character - Tính cách của người đi vay: Điều này được thể hiện
qua năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của khách hàng đi vay.
Bất cứ ngân hàng nào muốn ổn định và phát triển đều cần phải
lựa chọn người đi vay là người có uy tín cao thể hiện qua tích
cách của họ trong nhiều khía cạnh.
+ Capacity – Năng lực hoặc khả năng (vay và trả nợ) của khách
hàng: Nó đóng vai trò rất quan trọng để CBTD (CBTD) có thể
quyết định cho vay hay không. Bất kể người đi vay có nhu cầu
vay vốn để làm gì (sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng, mua
sắm) đều phải chứng minh năng lực của mình trên cả hai mặt:
vay và trả nợ. Nếu người đi vay chứng tỏ mình có khả năng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
vay vốn, đồng thời tạo ra nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều
kiện của ngân hàng.
+ Capital – Vốn: Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh nghiệp.
Ngân hàng sẽ yên tâm hơn nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu
đủ lớn. Vốn chủ sử hữu có thể được huy động trong quá trình
hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái khoản vay của ngân
hàng. Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu như là chỉ báo
của mức độ cam kết cũng như mức rủi ro của khách hàng đối với
kinh doanh của mình và sẽ cảm thấy thoải mái hơn nếu biết
khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công việc kinh doanh của họ
không thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy từ
chính tài sản của cổ đông.
+ Collateral – Tài sản cầm cố, tài sản thế chấp: Một khoản tín dụng
nếu được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế chấp, sẽ
gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay. Nếu
xảy ra những rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ,
thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ là nguồn thu nợ thứ hai của
ngân hàng chấp hành theo quy định của pháp luật. Trong hoạt
động thực tiễn của ngân hàng, thế chấp hay cầm cố tài sản không
phải lúc nào cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Nhiều
ngân hàng cho vay không cần phải có tài sản thế chấp cầm cố
mà vẫn có lợi nhuận và hiệu quả.
+ Conditions – Điều kiện: Nhà ngân hàng khi cho khách hàng vay
vốn điều nên ra những điều kiện nhất định đó là những điều kiện
về pháp lý, kinh tế, tài chính mà các quy định trong các văn bản
quy phạm đã đề cập, để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của họ
tuân thủ pháp luật. Đó cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải
quyết các vấn đề liên quan đến tín dụng như thời
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
hạn, kỳ hạn, lãi suất…
- Mô hình 6C (Có thêm yếu tố Control)
+ Mô hình 6C bao gồm 5 yếu tố như mô hình 5C, còn bổ sung
thêm yếu tố Control: Các luật, quy định, quy chế hiện hành
liên quan đến khoản tín dụng đang được xem xét, đủ hồ sơ
để đáp ứng cho công việc kiểm soát, hồ sơ giấy tờ cho vay,
giải ngân có đầy đủ và được ký kết giữa hai bên.
Bƣớc 3: Ra quyết định tín dụng
- Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho
vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
+ Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt.
+ Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
- Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm
chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bƣớc 4: Giải ngân.
- Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát triển cho khách hàng theo
hạn mức tín dụng đã ký kết trong trường hợp đồng tín dụng.
- Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tề với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời
cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
Bƣớc 5: Giám sát tín dụng.
- Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra sử dụng vốn vay thực tế
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của
khách hàng,… để đảm bảo khả năng thu nợ
Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng và lƣu trữ
- Lập các thủ tục để thanh
hàng, để có thể tiếp tục
khách hàng.
lý tín dụng và ghi nhận hồ sơ của khách
các giao dịch sau này giữa ngân hàng và
- Toàn bộ hồ sơ tín dụng sẽ phải được đưa vào lưu trữ theo quy định.
1.3.MỘT SỐ RỦI RO CHỦ YẾU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm về rủi ro
Theo Nguyễn Đăng Dờn và ctg (2012) thì rủi ro (risk) là một sự không chắc
chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc chắn
nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán
được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào
chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc,
chứ không phải là rủi ro. Cách định nghĩa rủi ro trên đây giúp chúng ta có thể phân
biệt được rủi ro và sự bất trắc, nhưng không cho phép được đo lường được rủi ro.
Theo Khoản 01, Điều 03, Thông tư số 02/2013/TT – NHNN quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định: “RRTD trong
hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Giả sử tôi mua trái phiếu Kho bạc để có được lợi nhậu là 10%. Nếu tôi giữ trái
phiếu này đến cuối năm tôi sẽ được lợi nhuận là 10% trên khoản đầu tư của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
mình. Nếu tôi không mua trái phiếu mà dùng số tiền đó để mua cổ phiếu và giữ đến
hết năm, tôi có thể hoặc có thể không có được cổ tức như kỳ vọng. Hơn thế nữa, cuối
năm giá cổ phiếu có thể lên và tôi được lời, giá cổ phiếu cũng có thể xuống khiến tôi
bị lỗ. Kết quả là, lợi nhuận thực tế tôi nhận được có thể khác xa với lợi nhuận tôi kì
vọng. Nếu rủi ro được định nghĩa là sự sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận
kì vọng thì trong trường hợp trên rõ ràng đầu tư vào trái phiếu có thể xem như là
không có rủi ro trong khi đầu tư vào cổ phiếu thì rủi ro hơn nhiều, vì xác suất hay khả
năng sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kì vọng trong trường hợp mua
trái phiếu thấp hơn trong trường hợp mua cổ phiếu.
Như vậy, rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Rủi ro
trong hoạt động ngân hàng nói chung có thể chia thành ba loại: RRTD, rủi ro lãi suất
và rủi ro tỷ giá. Trong những phần dưới đây, tôi sẽ lần lượt nhận dạng từng loại rủi
ro.
1.3.2. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (credit risk) cũng chính là rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi
ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty,
RRTD phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa thể hiện ở khả năng khách hàng mua
chịu có thể thất bại trong việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, RRTD xảy ra khi
khách hàng vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Đặc biệt trong
hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng thì đó mới chỉ là
một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi
nào ngân hàng thu hồi về được khoản tín dụng bao gồm cả gốc và lãi.
Khi thực hiện giao dịch tín dụng, từ lúc giải ngân cho đến khi thu hồi vốn về
cả gốc và lãi, ngân hàng không biết chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay không;
nó có khả năng hoàn thành cũng có thể là không hoàn thành. Do đó, RRTD thể hiện
ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó. Có thể nói, tất cả các hình
thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho
vay dài hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
nhập khẩu, tài trợ dự án, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng đều chứa đựng RRTD.
Lúc quyết định cấp tín dụng, ngân hàng chưa biết chắc được khả năng có thu hồi được
khoản tín dụng đó hay không dơn giản là vì lúc đó thu hồi khoản tín dụng chưa xảy
ra.
1.3.3. Nhận dạng rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất gây ra. Loại rủi ro này
phát sinh trong quan hệ tín dụng của TCTD theo đó TCTD có những khoản đi vay
hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi
suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân
hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường thấp khiến thu nhập lãi cho
vay của ngân hàng giảm theo.
Rủi ro lãi suất phát sinh khi ngân hàng không khớp được giữa lãi suất thu được
từ tài sản sinh lời và lãi suất chỉ ra cho nguồn vốn phải trả lãi. Rủi ro lãi suất đặc biệt
quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư
tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường
Tương tự, dù không thường xuyên bằng ngân hàng, hoạt động của các doanh
nghiệp là khách hàng của ngân hàng cũng có thể có rủi ro lãi suất nếu khách hàng
không khớp được giữa lãi suất thu về và chi ra từ hoạt động tài chính.
Ngoài ra, hoạt động đầu tư tài chính của ngân hàng cũng tìm ẩn rủi ro lãi suất
rất lớn. Rủi ro lãi suất trong hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào các tài sản chính
có thu nhập cố định như tín phiếu và trái phiếu các loại, thể hiện ở chỗ giá cả của các
tài sản này thay đổi khi lãi suất thay đổi.
1.3.4. Nhận dạng rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng đến
giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động
khác nhau của ngân hàng cũng như của khách hàng. Nhưng nhìn chung, bất cứ hoạt
động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát sinh bằng một loại đồng tiền trong
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
khi ngân hàng ngân lưu chi (outflows) phát sinh một loại đồng tiền khác đều chứa
đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá, thể hiện ở chỗ khi tỷ giá thay đổi làm cho ngân lưu thay
đổi theo.
Do rủi ro tỷ giá là vấn đề khá phức tạp và có thể phát sinh trong nhiều loại hoạt
động khác nhau của khách hàng cũng như của ngân hàng, các phần tiếp theo của mục
này sẽ đi sâu hơn về nhận dạng rủi ro tỷ giá trong từng hoạt động cụ thể của khách
hàng cũng như của ngân hàng.
1.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG TRONG VIỆC HẠN CHẾ RỦI
RO CHO VAY.
NHTM đã đưa ra một số giải pháp chung nhằm hạn chế rủi ro cho vay (RRCV)
bao gồm các hoạt động sau:
- Nhận biết rủi ro tín dụng:
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp. Tính chính xác trong việc
đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay được quyết định bởi sự hiểu biết của ngân hàng
về khách hàng. Mức độ hiểu biết về khách hàng phụ thuộc vào lượng thông tin mà
ngân hàng thu thập được và khả năng xử lý hiệu quả các thông tin đó. Nguồn thông
tin đầu tiên về khách hàng mà ngân hàng có thể tiếp cận được là thông qua bộ hồ sơ
vay vốn mà khách hàng cung cấp.
Để nhận biết những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay, CBTD thường tiến hành
xem xét khách hàng và phương án vay vốn trên những khía cạnh như: tính hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ vay vốn, tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương
án xin vay và khả năng đảm bảo tiền vay.
- Công cụ hạn chế rủi ro rín dụng:
An toàn tín dụng là một nội dung chính trong hạn chế RRTD của NHTM. Để
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
hạn chế RRTD nói chung và RRCV nói riêng mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa
ra những công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng
đó. Sau đó là các công cụ chính để quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của một
NHTM.
Quy trình cho vay và quản lý tín dụng được soạn thảo với mục đích giúp cho
quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và
nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn
của khách hàng. Quy trình tín dụng là các bước mà CBTD, các phòng, ban có liên
quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng.
Một quy trình tín dụng hợp lý và thống nhất sẽ giúp CBTD quản lý khoản vay
một cách chặt chẽ, tránh sự chủ quan, tuỳ tiện, duy ý trí. Do đó, giảm thiểu nguy cơ
phát sinh RRTD do các nguyên nhân chủ quan trong quá trình phân tích, đánh giá
cũng như kiểm tra, kiểm soát tín dụng. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được chia
làm ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay.
a) Giai đoạn trước khi cho vay
Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định chất lượng của một khoản tín
dụng. Thông qua nội dung phân tích, CBTD sẽ đánh gớa được mức độ rủi ro của
khoản vay, để từ đó xem xét có thực hiện tài trợ cho khách hàng hay không.
Kiểm tra về hồ sơ cho vay: Cần đánh giá chính xác về tính hợp pháp hợp lệ
của hồ sơ cho vay. Đặc biệt, cần lưu ý đến tính pháp lý và tính thực tiễn của những
tài liệu trong hồ sơ vay vốn như đơn xin vay, phương án sản xuất kinh doanh, phương
án trả nợ … Đối với đơn xin vay, cần làm rõ mục đích và lý do của việc vay tiền.
Phương án sản xuất kinh doanh cần phải làm rõ những điều kiện cụ thể thực hiện
phương án, dự án, môi trường kinh doanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm. Đối với
phương án hoàn trả, phải xác minh chính xác nguồn thu nhập, mức lương …Trong
giai đoạn này, CBTD cần tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn,
sau đó tiến hành phân tích gồm: đánh giá tổng thể về khách hàng và phương án trả
nợ, biện pháp quản lý, kiểm soát của ngân hàng về nguồn tiền trả nợ của khách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
hàng, khả năng bảo đảm tiền vay và biện pháp quản lý kiểm soát của ngân hàng về
tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng.
b) Giai đoạn trong khi cho vay
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay được giải ngân. Ngân hàng
sẽ tiến hàng kiểm soát khách hàng theo các nội dung như: sử dụng tiền vay đúng mục
đích, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ không ….Công việc này
cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Tăng cường đối chiếu
công nợ và phân loại nợ. Việc đối chiếu dư nợ cho vay trực tiếp giữa ngân hàng và
khách hàng giúp ngân hàng phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai phạm trong công
tác cho vay của CBTD. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó cho thấy
chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi nhận thấy khoản vay đang
đứng trước nguy cơ RRTD, ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời.
Nếu phân tích tín dụng trước khi cho vay, giúp cán bộ ngân hàng có thể đánh
giá đựơc mức độ rủi ro của khoản vay thì việc kiểm tra, kiểm soát trong quá trình vay
vốn sẽ giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu khả năng xảy
ra RRTD.
c) Giai đoạn sau khi cho vay
Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi của khoản
vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng
an toàn. Trong một số trường hợp, người vay không hoàn trả nợ hoặc hoàn trả không
đầy đủ và đúng hạn. Điều đó có nghĩa là RRTD đã xảy ra. Lúc này CBTD phải xem
xét, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không thanh toán được nợ cho ngân
hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Các hướng dẫn trong quy trình tín
dụng sẽ giúp cán bộ ngân hàng lựa chọn giải pháp tốt nhất nhằm hạn chế thiệt hại do
RRTD gây ra.
Tóm lại, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay: Là toàn bộ công việc kiểm
tra từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng cho đến khi ngân hàng duyệt kế hoạch
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
vay vốn, kí hợp đồng tín dụng với khách hàng và thực hiện các cam kết theo hợp
đồng. Sau khi đã cho vay, ngân hàng cần kiểm tra xem khách hàng sử dụng tiền vay
có đúng mục đích…, việc hoàn trả nợ gốc và lãi có đúng thời hạn không.
Các ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy trình
tín dụng để xây dựng quy trình tín dụng ngày càng hoàn thiện, xoá bỏ cơ chế “biểu
mẫu”, thủ tục cồng kềnh, thiếu trọng tâm của các quy trình tín dụng, ứng dụng các
phần mềm phân tích tài chính, giảm bớt công tác phân tích thủ công, vừa tốn kém
thời gian vừa không chính xác. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác hạn chế RRTD
trong cho vay
1.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Để có được các biện pháp nhằm phòng ngừa RRCV một cách hiệu quả nhất,
các nhà quản trị RRCV cần áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Điều này giúp cho ngân hàng đánh giá một cách khách
quan tình hình RRCV của mình ở thời điểm hiện tại. Từ đó, có những biện pháp, quan
điểm chỉ đạo phù hợp cho công tác quản trị rủi ro trong thời gian hoạt động tiếp theo.
1.5.1. Phân loại nợ theo quy định của pháp luật
Căn cứ vào Thông tư số 15/2010/TT-NHNN về quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRCV, tại Điều 4 Phân loại nợ và trích lập dự
phòng cụ thể như sau:
Căn cứ vào thực trạng tài chính của khách hàng và/hoặc thời hạn thanh toán
nợ gốc và lãi vay, tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện phân loại nợ theo năm
(5) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo
thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đến dưới 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
Và tỷ lệ trích lập dự phòng của ngân hàng như sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
-
-
-
-
-
23
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 2%;
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 25%;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): 50%;
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%.
1.5.2. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả đúng như
trong hợp đồng tín dụng, song lại không có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ, do đó
phải chuyển sang nợ quá hạn. Và được tính toán tỷ lệ nợ quá hạn như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tỷ lệ khách hàng nợ quá hạn = x 100%
1.5.3. Nợ xấu
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Nợ xấu là những
khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm
5 (khả năng mất vốn cao). Hay nói cách khác, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trả lãi
và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời quy định các NHTM căn cứ vào khả năng trả
nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Tỷ lệ nợ xấu
càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. Đây là
những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn.
Có các chỉ tiêu đánh giá nợ xấu như sau:
Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100%
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn = x 100%
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Tỷ lệ này cho biết 1 đồng nợ quá hạn cho vay thì có bao nhiêu đồng nợ xấu.
Tỷ lệ này phản ánh chi tiết nhất tình hình nợ xấu có nguy cơ mang lại rủi ro cao cho
ngân hàng, nó chiếm bao nhiêu trong nợ quá hạn, từ đó ngân hàng có thể đưa ra các
phương án xử lý nợ xấu hợp lý và nhanh chóng.
1.5.4. Trích lập dự phòng rủi ro cho vay
Theo khoản 3 điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định: “ Dự phòng rủi ro
là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.”. Do đó các ngân
hàng sử dụng quỹ dự phòng nhằm bù đắp khoản nợ quá hạn của khách hàng khi rủi
ro xảy ra để không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) khách hàng cho biết DPRR trong cho
vay được trích so với dư nợ cho vay. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay
chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay = x 100%
1.6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI
1.6.1. Các khuyến nghị của Ủy Ban Basel về quản trị rủi ro tín
dụng
Ủy Ban Basel được thành lập bởi các Thống đốc ngân hàng Trung ương của
nhóm G10 vào năm 1975. Ủy ban này bao gồm đại diện cao cấp của các cơ quan giám
sát nghiệp vụ ngân hàng và bản thân ngân hàng trung ương của các nước Bỉ, Canada,
Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương Quốc Anh và Hoa
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Kỳ. Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng thoanh toán quốc tế tại
Washington hoặc tại thành phố Basel – Thụy Sĩ. Ban thư ký thường trực của Ủy ban
này cũng có trụ sở làm việc tại Thủ Washington – Hoa Kỳ.
Các nguyên tắc quản trị RRTD khuyến nghị bới Ủy ban Basel tập trung vào
các vấn đề sau:
- Thiết lập môi trường quản trị RRTD tốt
+ Vai trò của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc ngân hàng trong việc
hoạch định và thực thi các chiến lược RRTD, các chính sách RRTD
quan trọng của ngân hàng.
+ Nhận dạng và quản trị RRTD trong các sản phẩm và hoạt động của
ngân hàng.
- Điều hành một quy trình cấp tín dụng đúng và chuẩn xác
+ Thiết lập các tiêu chí cấp tín dụng đúng đắn.
+ Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng.
+ Thiết lập qui trình cấp tín dụng đúng đắn.
+ Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát được
- Duy trì một quy trình đo lường và giám sát tốt hoạt động tín dụng
+ Hệ thống quản trị bám sát theo các rủi ro phát sinh trong danh mục tín
dụng.
+ Hệ thống giám sát tín dụng về các khả năng tín dụng có thể xảy ra,
bao gồm cả sự dự phòng và dự bị tổn thất.
+ Hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ.
+ Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích để quản trị và đo lường
RRTD.
+ Hệ thống giám sát toàn diện về các thành phần và chất lượng của danh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
mục tín dụng.
+ Đánh giá các khoản tín dụng có xét đến sự thay đổi tiềm ẩn trong
tương lai về tình hình kinh tế.
- Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với RRTD
+ Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Đảm bảo chức năng cấp phát tín dụng đang được quản lý một cách
đúng đắn.
+ Hệ thống quản trị các vấn đề tín dụng và các tình huống khác nhau
của tín dụng.
- Vai trò của cơ quan hay bộ phận giám sát hoạt động tín dụng
+ Thiết lập bộ phận đánh giá một cách độc lập về các chiến lược, chính
sách, thực hiện, thủ tục liên quan đến cấp phát tín dụng và quản lý theo
công việc của danh mục tín dụng
1.6.2. Kinh nghiệm của ngân hàng tại Thái Lan
Như đã được được biết thì Thái Lan đã bị chao đảo bởi cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực Châu Á năm 1997-1998, do đó các ngân hàng ở Thái Lan đã
phải tự điều chỉnh lại các chính sách và quản lý của mình.
Về tổ chức thực hiện, Ngân hàng Bangkok đã tách việc cho vay thành hai bộ
phận độc lập: Bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Phân loại
khách hàng theo các nhóm khác nhau để áp dụng các quy trình thẩm định và cho vay
riêng phù hợp với từng đối tượng khách hàng như KHDN lớn, KHDN vừa và nhở,
khách hàng tiêu dùng…
Về giám sát, Ngân hàng không chỉ cần quan tâm đến tài sản bảo đảm (TSBĐ)
mà còn thẩm định chặt chẽ tư cách khách hàng, thực trạng tài chính vủa khách hàng,
hiệu quả kinh doanh của khách hàng, năng lực quản trị điều hành của khách hàng,
mục đích của khoản vay, nguồn trả nợ, kiểm soát việc sử dụng tiền vay
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
của khách hàng,.... Ngoài ra, ngân hàng còn ban hành hệ thống chấm điểm khách
hàng để xếp loại khách hàng, từ đó việc cho điểm có thể cho được một chính sách tín
dụng phù hợp. Ngân hàng quản lý RRCV theo nguyên tắc tín dụng thận trọng: giới
hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị ròng của doanh nghiệp; tổng dư nợ cho vay
các doanh nghiệp không vượt quá 10% vốn tự có của ngân hàng.
1.6.3. Kinh nghiệm của ngân hàng tại Hàn Quốc
Về chính sách, ngân hàng tại Hàn Quốc xây dựng và duy trì một chính sách
tín dụng đối với KHDN năng động với những tiêu chuẩn tín dụng cao nhất có thể áp
dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo chính sách đề cập đầy đủ đến
các khía cạnh rủi ro và lợi nhuận. Các chính sách tín dụng phải hợp lý, phù hợp với
thực tế của khu vực và bảo vệ được quyền lợi lâu dài của ngân hàng mà không kìm
hãm tăng trưởng kinh doanh.
Về việc giám sát, ngân hàng đã đảm bảo tập hợp đầy đủ những thông tin có
liên quan đến KHCN và doanh nghiệp và các giao dịch của họ. Ngoài việc áp dụng
cho công tác đánh giá rủi ro, hệ thống này còn hỗ trợ cho công tác cấp tín dụng tự
động của ngân hàng.
Sau khi cho vay, các ngân hàng Hàn Quốc đã giám sát các doanh nghiệp tuân
theo các nguyên tắc trích lập dự phòng đối với các doanh nghiệp trong nước, cụ thể
các ngân hàng phân loại nợ theo 5 nhóm nợ bao gồm: nợ bình thường, nợ cần chú ý,
nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Và được trích lập dự phòng
tương ứng với từng loại nhóm nợ: 0%, 10%, 20%, 50% hoặc 100%.
1.6.4. Bài học rút ra
Qua nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro của Ủy ban Basel, các ngân hàng ở
Thái Lan, Hàn Quốc ta có thể nhận xét như sau:
Ủy bạn Basel tập trung các chuyên gia hàng đầu thế giới về lĩnh vực ngân
hàng, với những khuyến nghị thiết thực về quản trị RRT, là cẩm nang cho các ngân
hàng trong công tác quản trị ngân hàng, quản trị RRTD.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Xét về kinh nghiệm quản trị RRTD của ngân hàng ở Hàn Quốc cho ta thấy
ngân hàng đã đưa ra những trích lập dự phòng hợp lý cho từng khoản vay khác nhau
sau khi cho vay từ đó ta có thể thấy mức độ quan trọng trong việc quản lý các khoản
tiền và trích lập dự phòng sau vay. Và quản lý rủi ro luôn được coi là một chính sách
trọng tâm của các ngân hàng trong chiến lược phát triển của từng ngân hàng trong
từng nước khác nhau.
Các ngân hàng cũng đã tách ra các bộ phận độc lập riêng với nhau, hoạt động
theo các tiêu chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế để dễ quản lý và giám sát các khoản
vay hơn để tránh xảy ra nợ xấu. Ngoài ra các nước cần được hình thành hệ thống quản
trị rủi ro từ các nhân tố cơ bản sau:
Nâng cao thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, đây là điều quan trọng bật nhất để ngân hàng có thể quyết định có nên
cho vay hay không: các ngân hàng nên xây dựng riêng cho mình về quy trình xếp
hạng tín dụng và phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế.
Để tránh được rủi ro cần thiết, ngân hàng nên làm tốt trong việc thẩm định
khoản vay, năng lực khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Đây cũng là yếu tố
quyết định dẫn đến việc hiệu quả của khoản vay mang đến cho ngân hàng.
Có những bộ phận chuyên biệt giám sát từng khoản khác nhau theo các tiêu
chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế để ngân hàng có thể giám sát và phát hiện những
trường hợp gây bất lợi đến cho ngân hàng. Tuy nhiên các bộ phận cũng phải có sự
liên kết chặt chẽ với nhau để quản lý một cách có hệ thống phòng ngừa rủi ro và xử
lý rủi ro phát sinh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua cơ sở lý thuyết chương 1 khóa luận đã phân tích, tổng hợp những khái
niệm, các hoạt động cơ bản của NHTM cũng như những rủi ro chủ yếu mà ngân hàng
có thể gây ra. Bên cạnh đó NHTM có những kinh nghiệm về việc hạn chế RRCV từ
các nước trên thế giới. Từ đó rút ra kết luận:
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động mang đến nhiều rủi ro tiềm ẩn
trong đó có RRCV. Bởi hoạt động chính của ngân hàng chính là kinh doanh tiền tệ,
liên quan đến tất cả ngành nghề trong nền kinh tế. RRCV là vấn đề muôn thuở từ
trước tới nay và nó rất phức tạp.
RRCV rất phổ biến và gây ra hậu quả nặng nề, nó tác động trực tiếp đến các
hoạt động cho vay của ngân hàng và thậm chí nó còn tác động mạnh đến nền kinh tế
nước nhà. Vì vậy cần có những công tác phòng ngừa kịp thời để hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh cũng như là hoạt động cho vay của ngân hàng.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx

Similar to Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx (20)

Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docxCơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank.
 
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG BankCơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
Cơ Sở Lý Luận Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng PG Bank
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại.docx
 
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂMBáo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Techcombank, 9 ĐIỂM
 
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
 
Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
Đề tài  Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...Đề tài  Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng công thương Chương ...
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
 
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
Chuyên Đề Thực Tập Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mạ...
 
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docxBÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẢU ( Eximbank ).docx
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại MaritimeBank, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại MaritimeBank, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo thực tập tại MaritimeBank, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại MaritimeBank, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
 
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
 
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docxXem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
 
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docxCombo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docxTuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docxTuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
 
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docxTải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
 
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.docDOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
 
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.docTải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
 
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.docTiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
 
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docxTải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
 
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.docTIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
 
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.docTiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
 
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.docTiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng có lịch sử ra đời rất lâu, 3000 năm trước công nguyên. Từ nghề đổi tiền của một số thương nhân dẩn dần hình thành nên các tố chức nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, thanh toán…hoạt động như các NHTM. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập quốc tế như hiện nay, các NHTM không ngừng phát triển hình thành mạng lưới rộng khắp toàn cầu, hoạt động ngân hàng có tính hệ thống cao, được xem như một kênh chu chuyển vốn quan trọng và cung ứng dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng và phong phú tác động đáng kể đến sự phát triền của nền kinh tế thị trường. Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) thì Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ , tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng số vốn huy động để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách hàng trong nền kinh tế. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nề kinh tế - xã hội. Tại Việt Nam, khái niệm về NHTM được quy định theo pháp luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng (TCTD): NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) thì huy động vốn là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu,… theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho khách hàng theo đúng thời hạn thỏa thuận. Nghiệp vụ này tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhung nó lại là nghiệp vụ rất quan trọng. Nghiệp vụ huy động vốn được xem như là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, tuy nó không mang lại lợi nhuận chính cho NHTM nhưng nó là nghiệp vụ cực kỳ quan trọng trong sự duy trì của NHTM. Như đã được biết, nếu NHTM muốn tồn tại phải có vốn điều lệ nhất định được nhà nước quy định và vốn điều lệ này chỉ đủ tài trợ cho những tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để NHTM tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi của nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau: nhận tiền gửi cá nhân, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, các chứng từ có giá…. Vì thế nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như là khách hàng. a. Đối với NHTM: Như đã nói ở trên thì nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nghiệp vụ huy động vốn như là đầu vào của ngân hàng, nhờ có nó thì ngân hàng mới đủ nguồn vốn tài trợ hoạt động của mình. Bên cạnh đó, nhờ vào việc huy động vốn từ KHDN cũng như là cá nhân thì ngân hàng mới đo được mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng mới có thể không ngừng phát triển và cải thiện các
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 hoạt động của mình một cách tốt hơn. Do đó, Ngiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu và nó quyết định số phận của NHTM. b. Đối với khách hàng Khách hàng có thể gửi tiết kiệm hay đầu tư vào NHTM nhằm số tiền nhàn rỗi của họ có thể được sinh lời trong một khoảng thời gian nhất định và tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Bên cạnh đó, số tiền của họ cũng được an toàn khi nằm trong ngân hàng và họ có thể tích lũy dần dần mà không sợ tiền của họ bị mất hay hư hại. Từ đó, khách hàng cũng có thể sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi như: thanh toán qua thẻ tín dụng, trả tiền nước, internet định kỳ…giúp cho khách hàng tiếp cận được cuộc sống hiện đại và an toàn hơn. Như vậy, nghiệp vụ huy động vốn phải cân bằng giữa khách hàng và doanh nghiệp mới diễn ra được và có ý nghĩa quan trọng cho cả hai bên. Có một ví dụ cụ thể như, ngày nay các NHTM thường liên kết với các tổ chức doanh nghiệp, ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ cho họ và vừa nhận được vốn huy động từ họ. Các doanh nghiệp có thể trả tiền lương thông qua ngân hàng bằng cách chuyển tiền vào tài khoản trực tiếp cho công nhân của họ vào mỗi tháng, rất tiện lợi, nhanh chóng và cả hai bên đều có lợi. 1.1.2.2. Nghiệp vụ cấp tín dụng Theo Nguyễn Minh Kiều (2011) cấp tín dụng là thỏa thuận để tố chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một tài sản theo nguyên tắc có hoàn trả và lãi bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Trong các nghiệp vụ cấp tín dụng thì nghiệp vụ cho vay là quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận và mở rộng hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 Và nghiệp vụ cấp tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chính đến cho NHTM. Và để thực hiện được nghiệp vụ này thì ngân hàng chủ yếu lấy tiền từ nguồn huy động vốn từ khách hàng gửi vào để cung cấp cho khách hàng có nhu cầu thông qua các hình thức: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận hoặc góp vốn tham gia,… Nhờ có nghiệp vụ cấp tín dụng này thì tiền trong nền kinh tế được xoay chuyển liên tục đáp ứng được từng người có mục đích sử dụng tiền khác nhau, người thì thích gửi tiền lấy lời, người thì thích mượn tiền ngân hàng để đi đầu tư lấy lời. Nói chung NHTM chính là trung gian tài chính hoàn hảo thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng này (chủ yếu là cho vay). Nó làm cho tốc độ lưu thông tiền tệ tăng mạnh, phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Bên cạnh đó, việc cấp tín dụng của NHTM tác động đến lượng tiền mặt trong lưu thông cũng như là chi phí giảm một cách đáng kể và tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi của người dân. Có thể nói rằng NHTM được sinh ra là để làm nghiệp vụ tín dụng này vì được luật pháp bảo vệ, giúp nền kinh tế phát triển, giải quyết được nhiều vấn đề về việc lưu chuyển tiền tề trong nền kinh tế. Bên cạnh đó nó cũng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn từ các ngành nghể và lĩnh vực mà ngân hàng cho vay. Vì vậy NHTM cần quan tâm đến việc rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro trong cho vay nói riêng để có những biện pháp kịp thời. 1.1.2.3. Các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Theo Nguyễn Đăng Dờn và ctg (2011) cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng. Ngoài các hoạt động chính trên thì các hoạt động dịch vụ cũng góp phần mang lại luận nhuận đến cho NHTM. Các hoạt động dịch vụ mang lại cho khách
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 hàng những trải nghiệm, những dịch vụ tốt nhất để đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng, nhằm thu hút khách hàng đến với NHTM để NHTM kiếm được khoản thu ngoài những nghiệp vụ trên chẳng hạn như:  Dịch vụ thanh toán hộ: Các doanh nghiệp có thể nhờ Ngân hàng trả tiền lương cho công nhân của họ vào cuối thàng bằng cách ghi Có trực tiếp (direct credit) tiền lương vào tài khoản của công nhân mở ở NHTM.    Trao đổi, buôn bán ngoại tệ: Khách hàng có thể đến trực tiếp ngân hàng được nhà nước cho phép trao đổi ngoài tệ của NHTM.    Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư.   Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.   Bán các dịch vụ bảo hiểm: Các ngân hàng ngoài hoạt động tín dụng ra thì họ còn bán chéo sản phẩm như là dịch vụ bảo hiểm.    Dịch vụ ngân hàng trực tuyến: Với cuộc sống hiện đại ngày nay thì để đáp ứng nhu cầu giao dịch không cần tới ngân hàng của các doanh nghiệp, nhiều ngân hàng đã ứng dụng ngân hàng trực tuyến với các sản phẩm cơ bản như: chuyển tiền online, thanh toán online, tiền gửi online, nạp tiền điện thoại…  Các nghiệp vụ của NHTM đều đi kèm với các dịch vụ nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng và tạo ra lợi nhuận đến cho khách hàng và con số thu tiền từ dịch vụ có thể lên đến hàng nghìn tỉ đồng.
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 Biểu đồ 1.1 Lãi từ các dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam trong năm 2017. Đơn vị tính: Tỷ đồng 4500 35.00% 4000 3812 30.40% 30.00% 3500 3000 2987 25.00% 23.30% 2625 2541 20.50% 20.00% 2500 2000 1855 15.00% 1500 1462 1356 118810.40%1131 8.60% 10.00% 1000 7.60% 8.20% 5.70% 5.80% 5.00% 500 0 0.00% Lãi từ dịch vụ Tỷ trọng lãi dịch vụ/tổng thu nhập Nguồn: Báo cáo lãi từ dịch vụ của Ngân hàng nhà nước Như vậy, các nghiệp vụ đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng là lợi nhuận chính của NHTM, những nghiệp vụ phải diễn ra song song thì NHTM mới được tồn tại trong nền kinh tế và nó góp phần không nhỏ về sự phát triển của nên kinh tế trong nước. Các hoạt động kinh doanh khác của NHTM: dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ môi giới tiền tệ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối, quản lý tài sản, tư vấn tài chính… 1.2. TỔNG QUAN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 1.2.1. Khái niệm về phƣơng thức cho vay Cho vay theo nghĩa chung là một bên thỏa thuận cho bên kia sử dụng tài sản của mình trong thời gian được thỏa thuận với điều kiện có hoàn trả và dựa trên mức độ tín nhiệm giữa hai bên. Theo khoản 1 điều 2 thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tính chất tín dụng giao cho khách hàng dùng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian quyết định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi” NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau: - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Cho vay trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống 1.2.2. Các bên tham gia 1.2.2.1. Về phía ngân hàng Ngân hàng có thể huy động vốn từ nhiều phía: phía khách hàng gủi tiền, làm sổ tiết kiệm, phía bên kêu gọi đầu tư từ chính phủ, từ các cổ đông hay chủ đầu tư. Để lấy số tiền đó đi kinh doanh và nghiệp vụ chính đó là sản phẩm cho vay. Tuy nhiên nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động của NHTM và Luật còn quy định một số hạn chế đối với hoạt động tín dụng của NHTM: - NHTM không được cho vay đối với những người sau đây: + Thành viên của Hội đồng quản trị + Ban kiểm soát + Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 + Người thẩm định xét duyệt cho vay + Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc. - NHTM không được bảo lãnh cho các đối tượng nêu trên. - NHTM không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây: + Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại ngân hàng, kế toán trưởng và thanh tra viên. + Các cổ đông lớn của ngân hàng. + Doanh nghiệp có một trong những đối tượng, bao gồm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, người thẩm định xét duyệt cho vay, bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, chiếm trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. - NHTM khi cho vay phải tuân thủ theo giới hạn cho vay đối với một khách hàng quy định như sau: + Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. + Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì NHTM được cho vay hợp vốn theo quy định của NHNN. - Mức bão lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bão lãnh của ngân hàng không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng do Thống đốc NHNN quy định theo từng thời kì. 1.2.2.2. Về phía khách hàng Tùy thuộc vào từng đối tượng, mục đích và hình thức cho vay mà các khoản
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 vay của khách hàng có thời hạn: Ngắn hạn, Trung hạn và Dài hạn. Trong đó: - Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động, phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân (KHCN) và khách hàng doanh nghiệp (KHDN) do đó thời hạn cho vay thường là ngắn hạn. - Đối với khoản vay phục vụ cho nhu cầu cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp thì thời hạn cho vay thường là trung và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng nguồn vốn của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt đối với các khoản mua nhà, thời hạn cho vay có thể lên đến 30 năm. Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường thì quy mô cũng như số lượng cho vay của KHCN nhỏ hơn KHDN. Tuy nhiên, tùy vào mục tiêu của NHTM đó là gì thì đa số các NHTM bán lẻ số lượng các khoản vay của KHCN là tương đối lớn, do đó tổng quy mô của các khoản vay KHCN thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Về chi phí cho vay: thì ngân hàng tùy vào quy mô của của các khoản vay, của KHCN hay là KHDN thì ngân hàng đều phải bỏ ra nhiều chi phí trong việc phát triển khách hàng, tìm kiếm khách hàng, chiến dịch marketing, giới thiệu sản phẩm, thẩm định, xét duyệt và xử lý các khoản vay. Về lãi suất cho vay: Tùy vào từng sản phẩm thì lãi suất khác nhau và có mức ưu đãi khác nhau và các khoản vay của KHCN thì thường là lớn hơn so với KHDN do KHCN thường chỉ quan tâm đến số tiền vay, thời hạn vay và số tiền phải trả theo định kì mà không xem lãi suất là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình vay vốn. Rủi ro tín dụng (RRTD) cho vay của khách hàng: các KHCN thường có rủi ro cao hơn so với KHDN vì tình hình tài chính của KHCN thường có biến động hơn theo tình trạng công việc, sức khỏe. Trong khi đó KHDN có thể dự đoán trước được tình hình tài chính của họ trong tương lai và có biện pháp khắc phục cong trong KHDN về việc hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân hay hộ gia đình có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật lạc hậu không cạnh tranh được
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 với các đối thủ khác trên thị trường. Rất có thể khi gặp trường hợp như vậy thì người đi vay có thể dẫn đến bị thất nghiệp, phá sản… Bên cạnh đó việc thẩm định, nghiên cứu về KHCN và KHDN thường không rõ ràng về con người và tài chính và bị che dấu rất kĩ. Do đó chất lượng thẩm định không cao và ngân hàng cần phải quản lý chặt chẽ để tránh khỏi những rủi ro đáng tiếc xảy ra. 1.2.3. Các bƣớc trong quy trình xét duyệt cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại Theo Thùy Linh, Việt Trinh (2014) thì sẽ có 6 bước trong quy trình xét duyệt cho vay tại NHTM, cụ thể: Bƣớc 1: Lập hồ sơ vay vốn - Bước này do cán bộ tón dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc với khách hàng. Nhìn chung một số bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu nhập các thông tin như: Năng lực hành vi dân sự của khách hàng. - Khả năng sử dụng vốn vay. - Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi). Bƣớc 2: Phân tích và thẩm định tín dụng - Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay. - Mục tiêu: Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. - Phân tích tính chân thật của những thông tin thu nhập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. - Thẩm định về điều kiện pháp lý của khách hàng:
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 + Là pháp nhân:  Quyết định thành lập    Quyết định bổ nhiệm hoặc chuẩn y danh sách Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng.    Giấy phép hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.    Trự sở đơn vị, con dấu, tài khoản…  + Là thể nhân:  Có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự…    Có hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…   - Thẩm định điều kiện kinh tế tài chính của khách hàng + Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc phương án sử dụng vốn của khách hàng:  Tính ổn định của nguồn cung ứng vật tư và thị trường tiêu thụ sản phẩm.    Tính khả thi của kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án sử dụng vốn.    Tính hiệu quả của kế hoạch sản xuất kinh doanh (lợi nhuận của kế hoạch sản xuất kinh doanh).  + Thẩm định và đánh giá tình hình tài chính của đơn vị:  Tình hình tài chính của đơn vị vay vốn thể hiện qua hệ thống bốn chỉ tiêu chủ yếu sau đây:    Nhóm 1: Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động (chỉ tiêu   hoạt động) như: vòng quay vốn lưu động, kỳ thu tiền bình quân, hiệu quả sử dụng tài sản…  Nhóm 2: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (chỉ tiêu 
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 thanh khoản) như: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh…  Nhóm 3: Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính như là: hệ số tài trợ, hệ số đòn bẩy, hệ số bù đắp lãi vay…    Nhóm 4: Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh như là: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hệ số hiệu quả hoạt động…   - Dựa vào các chỉ tiêu nói trên, căn cứ vào các báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn, để đánh giá tình hình tài chính của đơn vị bằng cách dựa vào chỉ tiêu định lượng để chấm điểm và xếp loại tín nhiệm doanh nghiệp. - Trong thẩm định tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng, các ngân hàng thường dựa vào các tiêu chuẩn nhất định để đánh giá khách hàng trước khi cho vay. - Tiêu chuẩn theo mô hình 5C: Mô hình phân tích tín dụng 5C dựa trên 5 đặc điểm tài chính và phi tài chính của khách hàng để đưa ra đánh giá về rủi ro hoạt trong hoạt động cho vay. + Character - Tính cách của người đi vay: Điều này được thể hiện qua năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của khách hàng đi vay. Bất cứ ngân hàng nào muốn ổn định và phát triển đều cần phải lựa chọn người đi vay là người có uy tín cao thể hiện qua tích cách của họ trong nhiều khía cạnh. + Capacity – Năng lực hoặc khả năng (vay và trả nợ) của khách hàng: Nó đóng vai trò rất quan trọng để CBTD (CBTD) có thể quyết định cho vay hay không. Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì (sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng, mua sắm) đều phải chứng minh năng lực của mình trên cả hai mặt: vay và trả nợ. Nếu người đi vay chứng tỏ mình có khả năng
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 vay vốn, đồng thời tạo ra nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều kiện của ngân hàng. + Capital – Vốn: Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ yên tâm hơn nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn. Vốn chủ sử hữu có thể được huy động trong quá trình hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái khoản vay của ngân hàng. Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu như là chỉ báo của mức độ cam kết cũng như mức rủi ro của khách hàng đối với kinh doanh của mình và sẽ cảm thấy thoải mái hơn nếu biết khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công việc kinh doanh của họ không thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy từ chính tài sản của cổ đông. + Collateral – Tài sản cầm cố, tài sản thế chấp: Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế chấp, sẽ gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay. Nếu xảy ra những rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ, thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng chấp hành theo quy định của pháp luật. Trong hoạt động thực tiễn của ngân hàng, thế chấp hay cầm cố tài sản không phải lúc nào cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Nhiều ngân hàng cho vay không cần phải có tài sản thế chấp cầm cố mà vẫn có lợi nhuận và hiệu quả. + Conditions – Điều kiện: Nhà ngân hàng khi cho khách hàng vay vốn điều nên ra những điều kiện nhất định đó là những điều kiện về pháp lý, kinh tế, tài chính mà các quy định trong các văn bản quy phạm đã đề cập, để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của họ tuân thủ pháp luật. Đó cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến tín dụng như thời
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 hạn, kỳ hạn, lãi suất… - Mô hình 6C (Có thêm yếu tố Control) + Mô hình 6C bao gồm 5 yếu tố như mô hình 5C, còn bổ sung thêm yếu tố Control: Các luật, quy định, quy chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang được xem xét, đủ hồ sơ để đáp ứng cho công việc kiểm soát, hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân có đầy đủ và được ký kết giữa hai bên. Bƣớc 3: Ra quyết định tín dụng - Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. - Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản: + Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt. + Từ chối cho vay với một khách hàng tốt. - Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Bƣớc 4: Giải ngân. - Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát triển cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong trường hợp đồng tín dụng. - Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tề với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bƣớc 5: Giám sát tín dụng. - Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra sử dụng vốn vay thực tế
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,… để đảm bảo khả năng thu nợ Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng và lƣu trữ - Lập các thủ tục để thanh hàng, để có thể tiếp tục khách hàng. lý tín dụng và ghi nhận hồ sơ của khách các giao dịch sau này giữa ngân hàng và - Toàn bộ hồ sơ tín dụng sẽ phải được đưa vào lưu trữ theo quy định. 1.3.MỘT SỐ RỦI RO CHỦ YẾU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Khái niệm về rủi ro Theo Nguyễn Đăng Dờn và ctg (2012) thì rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc, chứ không phải là rủi ro. Cách định nghĩa rủi ro trên đây giúp chúng ta có thể phân biệt được rủi ro và sự bất trắc, nhưng không cho phép được đo lường được rủi ro. Theo Khoản 01, Điều 03, Thông tư số 02/2013/TT – NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định: “RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Giả sử tôi mua trái phiếu Kho bạc để có được lợi nhậu là 10%. Nếu tôi giữ trái phiếu này đến cuối năm tôi sẽ được lợi nhuận là 10% trên khoản đầu tư của
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 mình. Nếu tôi không mua trái phiếu mà dùng số tiền đó để mua cổ phiếu và giữ đến hết năm, tôi có thể hoặc có thể không có được cổ tức như kỳ vọng. Hơn thế nữa, cuối năm giá cổ phiếu có thể lên và tôi được lời, giá cổ phiếu cũng có thể xuống khiến tôi bị lỗ. Kết quả là, lợi nhuận thực tế tôi nhận được có thể khác xa với lợi nhuận tôi kì vọng. Nếu rủi ro được định nghĩa là sự sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kì vọng thì trong trường hợp trên rõ ràng đầu tư vào trái phiếu có thể xem như là không có rủi ro trong khi đầu tư vào cổ phiếu thì rủi ro hơn nhiều, vì xác suất hay khả năng sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kì vọng trong trường hợp mua trái phiếu thấp hơn trong trường hợp mua cổ phiếu. Như vậy, rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung có thể chia thành ba loại: RRTD, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Trong những phần dưới đây, tôi sẽ lần lượt nhận dạng từng loại rủi ro. 1.3.2. Nhận dạng rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng (credit risk) cũng chính là rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty, RRTD phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa thể hiện ở khả năng khách hàng mua chịu có thể thất bại trong việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, RRTD xảy ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được khoản tín dụng bao gồm cả gốc và lãi. Khi thực hiện giao dịch tín dụng, từ lúc giải ngân cho đến khi thu hồi vốn về cả gốc và lãi, ngân hàng không biết chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay không; nó có khả năng hoàn thành cũng có thể là không hoàn thành. Do đó, RRTD thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó. Có thể nói, tất cả các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 nhập khẩu, tài trợ dự án, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng đều chứa đựng RRTD. Lúc quyết định cấp tín dụng, ngân hàng chưa biết chắc được khả năng có thu hồi được khoản tín dụng đó hay không dơn giản là vì lúc đó thu hồi khoản tín dụng chưa xảy ra. 1.3.3. Nhận dạng rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất gây ra. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của TCTD theo đó TCTD có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường thấp khiến thu nhập lãi cho vay của ngân hàng giảm theo. Rủi ro lãi suất phát sinh khi ngân hàng không khớp được giữa lãi suất thu được từ tài sản sinh lời và lãi suất chỉ ra cho nguồn vốn phải trả lãi. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường Tương tự, dù không thường xuyên bằng ngân hàng, hoạt động của các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng cũng có thể có rủi ro lãi suất nếu khách hàng không khớp được giữa lãi suất thu về và chi ra từ hoạt động tài chính. Ngoài ra, hoạt động đầu tư tài chính của ngân hàng cũng tìm ẩn rủi ro lãi suất rất lớn. Rủi ro lãi suất trong hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào các tài sản chính có thu nhập cố định như tín phiếu và trái phiếu các loại, thể hiện ở chỗ giá cả của các tài sản này thay đổi khi lãi suất thay đổi. 1.3.4. Nhận dạng rủi ro tỷ giá Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng cũng như của khách hàng. Nhưng nhìn chung, bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát sinh bằng một loại đồng tiền trong
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 khi ngân hàng ngân lưu chi (outflows) phát sinh một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá, thể hiện ở chỗ khi tỷ giá thay đổi làm cho ngân lưu thay đổi theo. Do rủi ro tỷ giá là vấn đề khá phức tạp và có thể phát sinh trong nhiều loại hoạt động khác nhau của khách hàng cũng như của ngân hàng, các phần tiếp theo của mục này sẽ đi sâu hơn về nhận dạng rủi ro tỷ giá trong từng hoạt động cụ thể của khách hàng cũng như của ngân hàng. 1.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG TRONG VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY. NHTM đã đưa ra một số giải pháp chung nhằm hạn chế rủi ro cho vay (RRCV) bao gồm các hoạt động sau: - Nhận biết rủi ro tín dụng: Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp. Tính chính xác trong việc đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay được quyết định bởi sự hiểu biết của ngân hàng về khách hàng. Mức độ hiểu biết về khách hàng phụ thuộc vào lượng thông tin mà ngân hàng thu thập được và khả năng xử lý hiệu quả các thông tin đó. Nguồn thông tin đầu tiên về khách hàng mà ngân hàng có thể tiếp cận được là thông qua bộ hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp. Để nhận biết những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay, CBTD thường tiến hành xem xét khách hàng và phương án vay vốn trên những khía cạnh như: tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương án xin vay và khả năng đảm bảo tiền vay. - Công cụ hạn chế rủi ro rín dụng: An toàn tín dụng là một nội dung chính trong hạn chế RRTD của NHTM. Để
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 hạn chế RRTD nói chung và RRCV nói riêng mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra những công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng đó. Sau đó là các công cụ chính để quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của một NHTM. Quy trình cho vay và quản lý tín dụng được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình tín dụng là các bước mà CBTD, các phòng, ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng. Một quy trình tín dụng hợp lý và thống nhất sẽ giúp CBTD quản lý khoản vay một cách chặt chẽ, tránh sự chủ quan, tuỳ tiện, duy ý trí. Do đó, giảm thiểu nguy cơ phát sinh RRTD do các nguyên nhân chủ quan trong quá trình phân tích, đánh giá cũng như kiểm tra, kiểm soát tín dụng. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được chia làm ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay. a) Giai đoạn trước khi cho vay Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định chất lượng của một khoản tín dụng. Thông qua nội dung phân tích, CBTD sẽ đánh gớa được mức độ rủi ro của khoản vay, để từ đó xem xét có thực hiện tài trợ cho khách hàng hay không. Kiểm tra về hồ sơ cho vay: Cần đánh giá chính xác về tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ cho vay. Đặc biệt, cần lưu ý đến tính pháp lý và tính thực tiễn của những tài liệu trong hồ sơ vay vốn như đơn xin vay, phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ … Đối với đơn xin vay, cần làm rõ mục đích và lý do của việc vay tiền. Phương án sản xuất kinh doanh cần phải làm rõ những điều kiện cụ thể thực hiện phương án, dự án, môi trường kinh doanh, khả năng tiêu thụ sản phẩm. Đối với phương án hoàn trả, phải xác minh chính xác nguồn thu nhập, mức lương …Trong giai đoạn này, CBTD cần tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn, sau đó tiến hành phân tích gồm: đánh giá tổng thể về khách hàng và phương án trả nợ, biện pháp quản lý, kiểm soát của ngân hàng về nguồn tiền trả nợ của khách
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 hàng, khả năng bảo đảm tiền vay và biện pháp quản lý kiểm soát của ngân hàng về tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng. b) Giai đoạn trong khi cho vay Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay được giải ngân. Ngân hàng sẽ tiến hàng kiểm soát khách hàng theo các nội dung như: sử dụng tiền vay đúng mục đích, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ không ….Công việc này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Tăng cường đối chiếu công nợ và phân loại nợ. Việc đối chiếu dư nợ cho vay trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng giúp ngân hàng phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai phạm trong công tác cho vay của CBTD. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi nhận thấy khoản vay đang đứng trước nguy cơ RRTD, ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Nếu phân tích tín dụng trước khi cho vay, giúp cán bộ ngân hàng có thể đánh giá đựơc mức độ rủi ro của khoản vay thì việc kiểm tra, kiểm soát trong quá trình vay vốn sẽ giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra RRTD. c) Giai đoạn sau khi cho vay Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi của khoản vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Trong một số trường hợp, người vay không hoàn trả nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ và đúng hạn. Điều đó có nghĩa là RRTD đã xảy ra. Lúc này CBTD phải xem xét, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không thanh toán được nợ cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Các hướng dẫn trong quy trình tín dụng sẽ giúp cán bộ ngân hàng lựa chọn giải pháp tốt nhất nhằm hạn chế thiệt hại do RRTD gây ra. Tóm lại, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay: Là toàn bộ công việc kiểm tra từ khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng cho đến khi ngân hàng duyệt kế hoạch
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 vay vốn, kí hợp đồng tín dụng với khách hàng và thực hiện các cam kết theo hợp đồng. Sau khi đã cho vay, ngân hàng cần kiểm tra xem khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích…, việc hoàn trả nợ gốc và lãi có đúng thời hạn không. Các ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy trình tín dụng để xây dựng quy trình tín dụng ngày càng hoàn thiện, xoá bỏ cơ chế “biểu mẫu”, thủ tục cồng kềnh, thiếu trọng tâm của các quy trình tín dụng, ứng dụng các phần mềm phân tích tài chính, giảm bớt công tác phân tích thủ công, vừa tốn kém thời gian vừa không chính xác. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác hạn chế RRTD trong cho vay 1.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Để có được các biện pháp nhằm phòng ngừa RRCV một cách hiệu quả nhất, các nhà quản trị RRCV cần áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Điều này giúp cho ngân hàng đánh giá một cách khách quan tình hình RRCV của mình ở thời điểm hiện tại. Từ đó, có những biện pháp, quan điểm chỉ đạo phù hợp cho công tác quản trị rủi ro trong thời gian hoạt động tiếp theo. 1.5.1. Phân loại nợ theo quy định của pháp luật Căn cứ vào Thông tư số 15/2010/TT-NHNN về quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRCV, tại Điều 4 Phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể như sau: Căn cứ vào thực trạng tài chính của khách hàng và/hoặc thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi vay, tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện phân loại nợ theo năm (5) nhóm như sau: a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn;
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày. b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 90 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đến dưới 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Và tỷ lệ trích lập dự phòng của ngân hàng như sau:
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - - - - - 23 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%; Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 2%; Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 25%; Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): 50%; Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%. 1.5.2. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả đúng như trong hợp đồng tín dụng, song lại không có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ, do đó phải chuyển sang nợ quá hạn. Và được tính toán tỷ lệ nợ quá hạn như sau: Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tỷ lệ khách hàng nợ quá hạn = x 100% 1.5.3. Nợ xấu Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao). Hay nói cách khác, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời quy định các NHTM căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Có các chỉ tiêu đánh giá nợ xấu như sau: Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100% Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn = x 100%
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 Tỷ lệ này cho biết 1 đồng nợ quá hạn cho vay thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Tỷ lệ này phản ánh chi tiết nhất tình hình nợ xấu có nguy cơ mang lại rủi ro cao cho ngân hàng, nó chiếm bao nhiêu trong nợ quá hạn, từ đó ngân hàng có thể đưa ra các phương án xử lý nợ xấu hợp lý và nhanh chóng. 1.5.4. Trích lập dự phòng rủi ro cho vay Theo khoản 3 điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định: “ Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.”. Do đó các ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng nhằm bù đắp khoản nợ quá hạn của khách hàng khi rủi ro xảy ra để không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) khách hàng cho biết DPRR trong cho vay được trích so với dư nợ cho vay. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay = x 100% 1.6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI 1.6.1. Các khuyến nghị của Ủy Ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng Ủy Ban Basel được thành lập bởi các Thống đốc ngân hàng Trung ương của nhóm G10 vào năm 1975. Ủy ban này bao gồm đại diện cao cấp của các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng và bản thân ngân hàng trung ương của các nước Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương Quốc Anh và Hoa
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 Kỳ. Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng thoanh toán quốc tế tại Washington hoặc tại thành phố Basel – Thụy Sĩ. Ban thư ký thường trực của Ủy ban này cũng có trụ sở làm việc tại Thủ Washington – Hoa Kỳ. Các nguyên tắc quản trị RRTD khuyến nghị bới Ủy ban Basel tập trung vào các vấn đề sau: - Thiết lập môi trường quản trị RRTD tốt + Vai trò của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc ngân hàng trong việc hoạch định và thực thi các chiến lược RRTD, các chính sách RRTD quan trọng của ngân hàng. + Nhận dạng và quản trị RRTD trong các sản phẩm và hoạt động của ngân hàng. - Điều hành một quy trình cấp tín dụng đúng và chuẩn xác + Thiết lập các tiêu chí cấp tín dụng đúng đắn. + Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng. + Thiết lập qui trình cấp tín dụng đúng đắn. + Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát được - Duy trì một quy trình đo lường và giám sát tốt hoạt động tín dụng + Hệ thống quản trị bám sát theo các rủi ro phát sinh trong danh mục tín dụng. + Hệ thống giám sát tín dụng về các khả năng tín dụng có thể xảy ra, bao gồm cả sự dự phòng và dự bị tổn thất. + Hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. + Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích để quản trị và đo lường RRTD. + Hệ thống giám sát toàn diện về các thành phần và chất lượng của danh
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 mục tín dụng. + Đánh giá các khoản tín dụng có xét đến sự thay đổi tiềm ẩn trong tương lai về tình hình kinh tế. - Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với RRTD + Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ. + Đảm bảo chức năng cấp phát tín dụng đang được quản lý một cách đúng đắn. + Hệ thống quản trị các vấn đề tín dụng và các tình huống khác nhau của tín dụng. - Vai trò của cơ quan hay bộ phận giám sát hoạt động tín dụng + Thiết lập bộ phận đánh giá một cách độc lập về các chiến lược, chính sách, thực hiện, thủ tục liên quan đến cấp phát tín dụng và quản lý theo công việc của danh mục tín dụng 1.6.2. Kinh nghiệm của ngân hàng tại Thái Lan Như đã được được biết thì Thái Lan đã bị chao đảo bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu Á năm 1997-1998, do đó các ngân hàng ở Thái Lan đã phải tự điều chỉnh lại các chính sách và quản lý của mình. Về tổ chức thực hiện, Ngân hàng Bangkok đã tách việc cho vay thành hai bộ phận độc lập: Bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Phân loại khách hàng theo các nhóm khác nhau để áp dụng các quy trình thẩm định và cho vay riêng phù hợp với từng đối tượng khách hàng như KHDN lớn, KHDN vừa và nhở, khách hàng tiêu dùng… Về giám sát, Ngân hàng không chỉ cần quan tâm đến tài sản bảo đảm (TSBĐ) mà còn thẩm định chặt chẽ tư cách khách hàng, thực trạng tài chính vủa khách hàng, hiệu quả kinh doanh của khách hàng, năng lực quản trị điều hành của khách hàng, mục đích của khoản vay, nguồn trả nợ, kiểm soát việc sử dụng tiền vay
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 của khách hàng,.... Ngoài ra, ngân hàng còn ban hành hệ thống chấm điểm khách hàng để xếp loại khách hàng, từ đó việc cho điểm có thể cho được một chính sách tín dụng phù hợp. Ngân hàng quản lý RRCV theo nguyên tắc tín dụng thận trọng: giới hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị ròng của doanh nghiệp; tổng dư nợ cho vay các doanh nghiệp không vượt quá 10% vốn tự có của ngân hàng. 1.6.3. Kinh nghiệm của ngân hàng tại Hàn Quốc Về chính sách, ngân hàng tại Hàn Quốc xây dựng và duy trì một chính sách tín dụng đối với KHDN năng động với những tiêu chuẩn tín dụng cao nhất có thể áp dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo chính sách đề cập đầy đủ đến các khía cạnh rủi ro và lợi nhuận. Các chính sách tín dụng phải hợp lý, phù hợp với thực tế của khu vực và bảo vệ được quyền lợi lâu dài của ngân hàng mà không kìm hãm tăng trưởng kinh doanh. Về việc giám sát, ngân hàng đã đảm bảo tập hợp đầy đủ những thông tin có liên quan đến KHCN và doanh nghiệp và các giao dịch của họ. Ngoài việc áp dụng cho công tác đánh giá rủi ro, hệ thống này còn hỗ trợ cho công tác cấp tín dụng tự động của ngân hàng. Sau khi cho vay, các ngân hàng Hàn Quốc đã giám sát các doanh nghiệp tuân theo các nguyên tắc trích lập dự phòng đối với các doanh nghiệp trong nước, cụ thể các ngân hàng phân loại nợ theo 5 nhóm nợ bao gồm: nợ bình thường, nợ cần chú ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Và được trích lập dự phòng tương ứng với từng loại nhóm nợ: 0%, 10%, 20%, 50% hoặc 100%. 1.6.4. Bài học rút ra Qua nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro của Ủy ban Basel, các ngân hàng ở Thái Lan, Hàn Quốc ta có thể nhận xét như sau: Ủy bạn Basel tập trung các chuyên gia hàng đầu thế giới về lĩnh vực ngân hàng, với những khuyến nghị thiết thực về quản trị RRT, là cẩm nang cho các ngân hàng trong công tác quản trị ngân hàng, quản trị RRTD.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 Xét về kinh nghiệm quản trị RRTD của ngân hàng ở Hàn Quốc cho ta thấy ngân hàng đã đưa ra những trích lập dự phòng hợp lý cho từng khoản vay khác nhau sau khi cho vay từ đó ta có thể thấy mức độ quan trọng trong việc quản lý các khoản tiền và trích lập dự phòng sau vay. Và quản lý rủi ro luôn được coi là một chính sách trọng tâm của các ngân hàng trong chiến lược phát triển của từng ngân hàng trong từng nước khác nhau. Các ngân hàng cũng đã tách ra các bộ phận độc lập riêng với nhau, hoạt động theo các tiêu chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế để dễ quản lý và giám sát các khoản vay hơn để tránh xảy ra nợ xấu. Ngoài ra các nước cần được hình thành hệ thống quản trị rủi ro từ các nhân tố cơ bản sau: Nâng cao thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đây là điều quan trọng bật nhất để ngân hàng có thể quyết định có nên cho vay hay không: các ngân hàng nên xây dựng riêng cho mình về quy trình xếp hạng tín dụng và phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế. Để tránh được rủi ro cần thiết, ngân hàng nên làm tốt trong việc thẩm định khoản vay, năng lực khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Đây cũng là yếu tố quyết định dẫn đến việc hiệu quả của khoản vay mang đến cho ngân hàng. Có những bộ phận chuyên biệt giám sát từng khoản khác nhau theo các tiêu chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế để ngân hàng có thể giám sát và phát hiện những trường hợp gây bất lợi đến cho ngân hàng. Tuy nhiên các bộ phận cũng phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau để quản lý một cách có hệ thống phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro phát sinh.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Qua cơ sở lý thuyết chương 1 khóa luận đã phân tích, tổng hợp những khái niệm, các hoạt động cơ bản của NHTM cũng như những rủi ro chủ yếu mà ngân hàng có thể gây ra. Bên cạnh đó NHTM có những kinh nghiệm về việc hạn chế RRCV từ các nước trên thế giới. Từ đó rút ra kết luận: Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động mang đến nhiều rủi ro tiềm ẩn trong đó có RRCV. Bởi hoạt động chính của ngân hàng chính là kinh doanh tiền tệ, liên quan đến tất cả ngành nghề trong nền kinh tế. RRCV là vấn đề muôn thuở từ trước tới nay và nó rất phức tạp. RRCV rất phổ biến và gây ra hậu quả nặng nề, nó tác động trực tiếp đến các hoạt động cho vay của ngân hàng và thậm chí nó còn tác động mạnh đến nền kinh tế nước nhà. Vì vậy cần có những công tác phòng ngừa kịp thời để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh cũng như là hoạt động cho vay của ngân hàng.